Soạn bài Tóm tắt văn bản thông tin | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2

Soạn bài Tóm tắt văn bản thông tin | Ngữ Văn 6 Cánh Diều tập 2, tài liệu bám sát chương trình học để các em học sinh củng cố các dạng bài tập trên lớp theo chương trình sách mới. Nội dung của tài liệu được soạn dưới dạng file PDF . Chúc các em học tốt, thi tốt. Chi tiết như sau.  

Soạn bài Tóm tắt văn bản thông tin
1. Định hướng Tóm tắt văn bản thông tin
a) Tóm tắt văn bản là nêu ngắn gọn nội dung chính của một văn bản nào đó.
b) Việc tóm tắt văn bản thông tin có thể được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định thông tin chính.
- Xác định các thông tin cụ thể của mỗi đoạn hoặc phần trong văn bản; giữ nguyên
các mốc thời gian hoặc giữ lại những mốc thời gian quan trọng.
- Kết nối các thông tin cụ thể viết thành bản tóm tắt theo cách thông dụng hoặc
trình bày bằng sơ đồ.
2. Thc hành Tóm tt văn bn thông tin
Bài tp: Em hãy tóm tắt văn bản Những phát minh “tình cờ bất ngờ”.
Phương pháp gii:
Em tham khảo bảng trong bài soạn trước, câu 2 phần “Câu hỏi cuối bài”
chuẩn bị làm bài theo các bước dưới đây:
- Chuẩn bị
- Tìm ý và lập dàn ý
- Viết
- Kiểm tra và chỉnh sửa
Tìm ý như sau
- Văn bản thuật lại 4 phát minh, theo thứ tự: đất nặn kem que lát khoai tây
chiên → giấy nhớ.
- Ở mỗi phát minh:
+ Đất nặn:
Nhà phát minh: Giô-sép Mác Vích-
Nguyên nhân: Ga được s dng nhiều hơn, loại bột đất sét đặc bit không bán
chy, công ti thua l.
Din biến và kết quả: Năm 1957, trộn nhng cht bột nhão để mô phỏng độ do
của đất sét và làm ra đồ chơi trẻ em vi nhiu màu sc.
+ Kem que:
Nhà phát minh: Phrăng Ép--xơn
Nguyên nhân: tình dùng mt chiếc que trn bột soda khô nước li vi
nhau.
Din biến kết qu: Phát hin ra một “que kẹo băng” khi nếm s hin
ng n li ti. Năm 1923 đánh dấu ra đời kem que.
+ Lát khoai tây chiên
Nhà phát minh: Gioóc Crăm
Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phc v món khoai tây Pháp.
Din biến kết qu: Do liên tc b tr món, Crăm đã mất bình tĩnh, làm theo
yêu cu thái lát mỏng hơn và giòn hơn. Sau đó, chúng trở nên ph biến.
+ Giấy nhớ:
Nhà phát minh: Xpen-xơ Vin-vơ và Át Phrai
Nguyên nhân: Không biết s dng cht dính tm trong phòng thí nghim vào
vic gì.
Din biến và kết qu: Do có th dính mt vt có trọng lượng nh lên b mt mà
không làm hại, Vin-đã giúp Át Phrai dán một s t giy lên cun sách
ca mình và t đó phát minh ra đời.
| 1/2

Preview text:

Soạn bài Tóm tắt văn bản thông tin
1. Định hướng Tóm tắt văn bản thông tin
a) Tóm tắt văn bản là nêu ngắn gọn nội dung chính của một văn bản nào đó.
b) Việc tóm tắt văn bản thông tin có thể được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định thông tin chính.
- Xác định các thông tin cụ thể của mỗi đoạn hoặc phần trong văn bản; giữ nguyên
các mốc thời gian hoặc giữ lại những mốc thời gian quan trọng.
- Kết nối các thông tin cụ thể và viết thành bản tóm tắt theo cách thông dụng hoặc trình bày bằng sơ đồ.
2. Thực hành Tóm tắt văn bản thông tin
Bài tập: Em hãy tóm tắt văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”. Phương pháp giải:
Em tham khảo ở bảng trong bài soạn trước, câu 2 phần “Câu hỏi cuối bài” và
chuẩn bị làm bài theo các bước dưới đây: - Chuẩn bị - Tìm ý và lập dàn ý - Viết
- Kiểm tra và chỉnh sửa Tìm ý như sau
- Văn bản thuật lại 4 phát minh, theo thứ tự: đất nặn → kem que → lát khoai tây chiên → giấy nhớ. - Ở mỗi phát minh: + Đất nặn:
 Nhà phát minh: Giô-sép Mác Vích-cơ
 Nguyên nhân: Ga được sử dụng nhiều hơn, loại bột đất sét đặc biệt không bán chạy, công ti thua lỗ.
 Diễn biến và kết quả: Năm 1957, trộn những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo
của đất sét và làm ra đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc. + Kem que:
 Nhà phát minh: Phrăng Ép-pơ-xơn
 Nguyên nhân: Vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau.
 Diễn biến và kết quả: Phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện
tượng nổ li ti. Năm 1923 đánh dấu ra đời kem que. + Lát khoai tây chiên
 Nhà phát minh: Gioóc Crăm
 Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp.
 Diễn biến và kết quả: Do liên tục bị trả món, Crăm đã mất bình tĩnh, làm theo
yêu cầu thái lát mỏng hơn và giòn hơn. Sau đó, chúng trở nên phổ biến. + Giấy nhớ:
 Nhà phát minh: Xpen-xơ Vin-vơ và Át Phrai
 Nguyên nhân: Không biết sử dụng chất dính tạm trong phòng thí nghiệm vào việc gì.
 Diễn biến và kết quả: Do có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ lên bề mặt mà
không làm hư hại, Vin-vơ đã giúp Át Phrai dán một số tờ giấy lên cuốn sách
của mình và từ đó phát minh ra đời.