Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 đầy đủ, chi tiết, ngắn
gọn nhất
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Giữa nhan đề Vợ nhặt nội dung câu chuyện mối quan hệ với nhau
như thế o?
Trả lời:
- Với một tiêu đề vừa hài hước vừa bông đùa, chúng ta bắt đầu câu chuyện
với một trạng thái ngạc nhiên. Thường người ta nói rằng họ thể "nhặt"
được bất kỳ đồ vật nào, nhưng lẽ chẳng ai ngờ rằng một ngày nào đó, họ
sẽ "nhặt" một con người về làm vợ. Điều này nghe vẻ như trò đùa,
nhưng thực sự, đằng sau những tiếng cười một cảnh ngộ đau xót, một
phần thực tế của cuộc sống dưới bóng râm của trời.
- Nhan đề này đã thể hiện giá trị hiện thực của thiên truyện, lời kết án đanh
thép của Kim Lân đối với chế độ Thực n Pháp tay sai. Nhan đề "Thiên
Truyện" không chỉ một tác phẩm văn xuôi còn một bản án chính xác
đầy mạnh mẽ của nhà văn Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp đám
tay sai. Bạn thể cảm nhận sự đanh thép trong lời kết án, nhưng đồng thời,
cũng một cách tác giả thể hiện lòng nhân đạo của mình. Kim Lân không
chỉ người chỉ trích còn người đồng cảm với cảnh khốn khó của người
nông dân trong thời kỳ nạn đói năm 1945. Trong bức tranh đen trắng của
những ngày đen tối, tác giả đưa ra những hình ảnh đầy xót xa về người lao
động nông thôn, thể hiện tầm quan trọng của việc hiểu chia sẻ nỗi đau của
đồng bào. Không chỉ ngưng lại việc chỉ trích hội, Kim Lân còn tôn trọng
trân trọng khao khát về mái ấm hạnh phúc gia đình của người nông dân
ngay cả trong bối cảnh khó khăn, khi mỗi bữa ăn trở thành một hành trình
chạy đua với đói. Điều này thể hiện tầm nhìn rộng lớn lòng nhân ái sâu
sắc của tác giả đối với những khía cạnh nhân n của hội.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Xác định tình huống truyện nêu ý nghĩa của nó.
Trả lời:
- nh huống truyện trong tác phẩm này được thể hiện ngay từ tiêu đề đầy
ẩn ý "Vợ Nhặt". Chúng ta bắt đầu với hình ảnh một anh nông dân tên Tràng
- một người đàn ông nghèo khổ xấu trai, sống trong cảnh độc thân
không may mắn trong tình yêu. Anh đứng ngấp nghé bên bờ vực cái chết, đối
mặt với cảnh đói khát khủng khiếp trong thời kỳ nạn đói năm 1945.
- Trong bức tranh đau lòng này, cuộc sống của Tràng trở nên như một cuộc
phiêu lưu đầy nguy khó khăn. Ông ta, mặc xấu trai ế vợ, nhưng
đột nhiên, người nông dân này "nhặt" được một vợ, người phát sáng trong
bóng tối của nạn đói đau khổ. Chính tình huống đặc biệt này mang đến
một diện mạo mới cho khía cạnh nhân văn kỳ diệu của cuộc sống, khi
hy vọng thể hiện hữu ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn nhất
- Ý nghĩa:
+ Làm bộc l sâu sắc tâm trạng, tính cách nhân vật.
+Trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: thương
yêu, đùm bọc, cưu mang nhau.
+ Thể hiện thái độ phẫn nộ, lên án của tác giả đối với thực trạng hội
đương thời.
+ Niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với những kiếp người.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào thể chia làm
mấy phần?
Trả lời:
- Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được
vợ.
- Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu ... “tự đắc với mình”): cảnh Tràng nhặt được vợ đưa về
nhà.
+ Phần 2 (tiếp ... “đẩy xe bò”): Đoạn văn kể lại câu chuyện hai người gặp
nhau cái duyên đưa họ trở thành vợ chồng.
+ Phần 3 (tiếp ... “nước mắt chảy ròng ròng”): Tâm trạng lo lắng nhưng vui
mừng, phấn khởi của cụ Tứ trước hạnh phúc cả đời của các con.
+ Phần 4 (còn lại): Buổi ng của gia đình Tràng niềm tin vào sự thay đổi
trong tương lai.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã những thay đổi như
thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
Trả lời:
* Nhân vật Tràng:
- Trước khi nhặt vợ:
+ Tràng một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một
người mẹ già nua.
+ Cuộc sống của Tràng: thui thỉu, hắt hiu buồn chán. Không ai nghĩ rằng
Tràng thể được vợ.
- Sau khi nhặt vợ:
+ Tràng n đổi khác. Hắn cười rất nhiều, những cảm giác mới mẻ, trỗi
dậy tình nghĩa khi đi bên vợ.
+ Tràng nhận thấy những nét u buồn sự thay đổi vợ mình, muốn sống
cho nên người để lo cho gia đình.
+ Tràng hình dung cờ đỏ sao vàng đoàn người đi trên đê như một biểu
tượng của sự đổi đời…
* Nhân vật người “vợ nhặt”:
Trước khi liều lĩnh đi theo Tràng:
+ tình cảnh thê thảm, đói khát ê chề, không việc làm cũng như không
biết bám o đâu để sống; ăn i thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ t sừng sộ,
chẳng kể đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì
ăn uống rất tham, rất thô.
+ Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức
bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ.
Từ khi cất bước theo Tràng:
+ Thị như tr thành một con người khác. Đi với Tràng bước chân vẻ
rón n, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt của
những người xa lạ. + Khi đã nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi.
Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị những lời nói, cử chỉ biểu hiện
thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược,
vun đắp cho tổ ấm của mình.
* Nhân vật cụ Tứ:
- Trước khi Tràng vợ: “lọng khọng đi vào ngõ, vừa đi vừa lẩm bẩm tính
toán trong miệng”, khuôn mặt thì bủng beo u ám như vỏ quả chanh. lão
nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. nghĩ đến cuộc đời kh cực
dằng dặc của mình.
- Khi biết Tràng vợ: ngạc nhiên khi thấy người đàn lạ, càng ngạc nhiên
hơn khi người đàn bà đó chào bằng u. Tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót
xa xen lẫn vui mừng
- Sau khi Tràng vợ: Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà
cửa, dặn các con niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát
miêu tả sự thay đổi các nhân vật (thể hiện các khía cạnh: điểm nhìn,
lời k và giọng điệu).
Trả lời:
- Điểm nhìn:
+ Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc
hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật.
+ Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận
của nhân vật.
- Lời kể: Lời người kể chuyện lời nhân vật sự cộng hưởng, kết nối với
nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện
nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật.
- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng sự
chắt lọc lưỡng.
Câu 6 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Hãy u chủ đề đánh giá giá trị tưởng của tác phẩm.
Trả lời:
- Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần ng, lương thiện,
trong cảnh đói m khủng khiếp do thực dân phong kiến gây ra.
- G trị tưởng:
+ Thể hiện lòng xót xa, thương cảm với những người dân nghèo trong nạn
đói năm 1945.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đối với nhân n ta.
+ Trân trọng những khát vọng nhân văn của con người hướng đến những
điều tốt đẹp hơn trong tương lai.
Câu 7 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
thể xem truyện ngắn Vợ nhặt một câu chuyện cổ tích trong nạn đói
hay không? Nêu phân tích quan điểm của bạn về điều này.
Trả lời:
- thể xem truyện ngắn Vợ nhặt một câu chuyện cổ ch trong nạn đói bởi:
+ Câu chuyện motip giống với truyện cổ tích, đám cưới của Tràng với thị
cũng được coi đám cưới cổ tích.
+ Giữa cái cảnh đói kém, khi bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh
lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy. .
+ Chuyện kết thúc bằng một chi tiết “sáng” m ra một tương lai mới cho các
nhân vật.

Preview text:

Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 đầy đủ, chi tiết, ngắn gọn nhất
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
- Với một tiêu đề vừa hài hước vừa bông đùa, chúng ta bắt đầu câu chuyện
với một trạng thái ngạc nhiên. Thường người ta nói rằng họ có thể "nhặt"
được bất kỳ đồ vật nào, nhưng có lẽ chẳng ai ngờ rằng một ngày nào đó, họ
sẽ "nhặt" một con người về làm vợ. Điều này nghe có vẻ như là trò đùa,
nhưng thực sự, đằng sau những tiếng cười là một cảnh ngộ đau xót, một
phần thực tế của cuộc sống dưới bóng râm của trời.
- Nhan đề này đã thể hiện giá trị hiện thực của thiên truyện, là lời kết án đanh
thép của Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp và tay sai. Nhan đề "Thiên
Truyện" không chỉ là một tác phẩm văn xuôi mà còn là một bản án chính xác
và đầy mạnh mẽ của nhà văn Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp và đám
tay sai. Bạn có thể cảm nhận sự đanh thép trong lời kết án, nhưng đồng thời,
nó cũng là một cách tác giả thể hiện lòng nhân đạo của mình. Kim Lân không
chỉ là người chỉ trích mà còn là người đồng cảm với cảnh khốn khó của người
nông dân trong thời kỳ nạn đói năm 1945. Trong bức tranh đen trắng của
những ngày đen tối, tác giả đưa ra những hình ảnh đầy xót xa về người lao
động nông thôn, thể hiện tầm quan trọng của việc hiểu và chia sẻ nỗi đau của
đồng bào. Không chỉ ngưng lại ở việc chỉ trích xã hội, Kim Lân còn tôn trọng
và trân trọng khao khát về mái ấm hạnh phúc gia đình của người nông dân
ngay cả trong bối cảnh khó khăn, khi mỗi bữa ăn trở thành một hành trình
chạy đua với đói. Điều này thể hiện tầm nhìn rộng lớn và lòng nhân ái sâu
sắc của tác giả đối với những khía cạnh nhân văn của xã hội.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó. Trả lời:
- Tình huống truyện trong tác phẩm này được thể hiện rõ ngay từ tiêu đề đầy
ẩn ý "Vợ Nhặt". Chúng ta bắt đầu với hình ảnh một anh nông dân tên là Tràng
- một người đàn ông nghèo khổ và xấu trai, sống trong cảnh độc thân và
không may mắn trong tình yêu. Anh đứng ngấp nghé bên bờ vực cái chết, đối
mặt với cảnh đói khát khủng khiếp trong thời kỳ nạn đói năm 1945.
- Trong bức tranh đau lòng này, cuộc sống của Tràng trở nên như một cuộc
phiêu lưu đầy nguy cơ và khó khăn. Ông ta, mặc dù xấu trai và ế vợ, nhưng
đột nhiên, người nông dân này "nhặt" được một vợ, người phát sáng trong
bóng tối của nạn đói và đau khổ. Chính tình huống đặc biệt này mang đến
một diện mạo mới cho khía cạnh nhân văn và kỳ diệu của cuộc sống, khi mà
hy vọng có thể hiện hữu ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn nhất - Ý nghĩa:
+ Làm bộc lộ sâu sắc tâm trạng, tính cách nhân vật.
+Trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo: thương
yêu, đùm bọc, cưu mang nhau.
+ Thể hiện thái độ phẫn nộ, lên án của tác giả đối với thực trạng xã hội đương thời.
+ Niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với những kiếp người.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?
Trả lời:
- Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được vợ. - Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu ... “tự đắc với mình”): cảnh Tràng nhặt được vợ và đưa về nhà.
+ Phần 2 (tiếp ... “đẩy xe bò”): Đoạn văn kể lại câu chuyện hai người gặp
nhau và cái duyên đưa họ trở thành vợ chồng.
+ Phần 3 (tiếp ... “nước mắt chảy ròng ròng”): Tâm trạng lo lắng nhưng vui
mừng, phấn khởi của bà cụ Tứ trước hạnh phúc cả đời của các con.
+ Phần 4 (còn lại): Buổi sáng của gia đình Tràng và niềm tin vào sự thay đổi trong tương lai.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như
thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
Trả lời: * Nhân vật Tràng:
- Trước khi nhặt vợ:
+ Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua.
+ Cuộc sống của Tràng: thui thỉu, hắt hiu và buồn chán. Không ai nghĩ rằng
Tràng có thể có được vợ. - Sau khi nhặt vợ:
+ Tràng như đổi khác. Hắn cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi
dậy tình nghĩa khi đi bên vợ.
+ Tràng nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống
cho nên người để lo cho gia đình.
+ Tràng hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu
tượng của sự đổi đời…
* Nhân vật người “vợ nhặt”:
– Trước khi liều lĩnh đi theo Tràng:
+ tình cảnh thê thảm, đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không
biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ,
chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì
ăn uống rất tham, rất thô.
+ Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức
bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ.
– Từ khi cất bước theo Tràng:
+ Thị như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ
rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của
những người xa lạ. + Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi.
Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ biểu hiện
thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược,
vun đắp cho tổ ấm của mình.
* Nhân vật bà cụ Tứ:
- Trước khi Tràng có vợ: “lọng khọng đi vào ngõ, vừa đi vừa lẩm bẩm tính
toán gì trong miệng”, khuôn mặt thì bủng beo u ám như vỏ quả chanh. Bà lão
nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà nghĩ đến cuộc đời khổ cực dằng dặc của mình.
- Khi biết Tràng có vợ: ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ, càng ngạc nhiên
hơn khi người đàn bà đó chào bằng u. Tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng
- Sau khi Tràng có vợ: Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà
cửa, dặn dò các con và có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát
và miêu tả sự thay đổi các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn,
lời kể và giọng điệu).
Trả lời: - Điểm nhìn:
+ Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc
hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật.
+ Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật.
- Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với
nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện
nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật.
- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng.
Câu 6 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.
Trả lời:
- Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện,
trong cảnh đói kém khủng khiếp do thực dân phong kiến gây ra. - Giá trị tư tưởng:
+ Thể hiện lòng xót xa, thương cảm với những người dân nghèo trong nạn đói năm 1945.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đối với nhân dân ta.
+ Trân trọng những khát vọng nhân văn của con người và hướng đến những
điều tốt đẹp hơn trong tương lai.
Câu 7 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói
hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.
Trả lời:
- Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói bởi:
+ Câu chuyện motip giống với truyện cổ tích, đám cưới của Tràng với thị
cũng được coi là đám cưới cổ tích.
+ Giữa cái cảnh đói kém, khi mà bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh
lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy. .
+ Chuyện kết thúc bằng một chi tiết “sáng” mở ra một tương lai mới cho các nhân vật.
Document Outline

  • Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 đầy đủ, chi tiết, ngắn gọn
    • Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 6 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
    • Câu 7 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):