y
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ 20
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về nh hình lịch sử, hội, văn hóa ảnh hưởng tới sự hình thành phát
triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 - 1945 đến 1975:
- Văn học vận động phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản với những chủ trương,
đường lối hướng tới tạo nên nền văn học thống nhất về khuynh hướng tưởng, về tổ chức
về quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn chiến sĩ).
- Lịch sử nước ta thời này trải qua những biến động lớn lao: cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc chống Pháp, chống ác liệt; công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới miền
Bắc
- Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài hạn chế, chỉ giới hạn với một số nước.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Thành tựu của từng chặng như sau:
a. Chặng đường từ 1945 1954
- Chủ đề:
+ Ca ngợi Tổ quốc quần chúng cách mạng.
+ Kêu gọi đoàn kết toàn n.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Thành tựu:
+ Truyện kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam
Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ ca: có nguồn cảm hứng chính tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc. Tác giả
tiêu biểu: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Hữu Loan, Hoàng Cầm, Quang Dũng, Hồng Nguyên, Nguyễn
Đình Thi…
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng một s sự kiện tác phẩm
ý nghĩa quan trọng (Các cây bút chính: Trường Chinh, Hoài Thanh,…).
b. Chặng đường từ 1955 1964
- Chủ đề:
+ Thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca sự đổi thay của đất nước con người trong bước
đầu xây dựng XHCN.
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt.
- Thành tựu:
+ Văn xuôi: bao quát nhiều vấn đề phạm vi hiện thực đời sống còn khá đơn giản. Tác giả
tiêu biểu: Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Khải, Nguyễn Kiên, Nguyễn Huy Tưởng, Hữu Mai, Lê
Khâm, Kim Lân, Nguyễn Công Hoan, Hoài…
+ Thơ ca: phản ánh sự hồi sinh của đất nước, sự hòa hợp riêng chung, nỗi đau chia cắt hai miền.
Tác giả tiêu biểu: Tố Hữu (tập thơ Gió lộng), Chế Lan Viên (tập Ánh sáng phù sa), Xuân
Diệu (tập Riêng chung), Huy Cận (tập Đất n hoa, Bài thơ cuộc đời)…
+ Kịch: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Quẫn của Lộng Chương, Chị
Nhàn Nổi gió của Đào Hồng Cẩm…
c. Chặng đường từ 1965 1975
- Chủ đề: ca ngợi tinh thần yêu nước chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Thành tựu:
+ Văn xuôi phản ánh cuộc sống chiến đấu lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người
Việt Nam anh dũng, kiên cường: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng nu của Nguyễn
Trung Thành, Hòn đất của Anh Đức,…
+ Thơ ca mở rộng đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng
chính luận: Ra trận, Máu hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường chim báo bão Những bài
thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
+ Kịch: Quê hương Việt Nam Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của
Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Dũng Minh…
+ luận phê bình: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 đến 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước
- Kiểu nhà văn mới: nhà văn chiến sĩ, đề cao ý thức công dân của nghệ .
- tưởng xuyên suốt: văn học k phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Cảm hứng chính: hiện thực đời sống cách mạng kháng chiến.
- Quá trình vận động của nền văn học bám sát chặng đường lịch sử của dân tộc.
- Đề tài chính: Tổ quốc chủ nghĩa hội.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ vừa nguồn bổ sung lực lượng sáng
tác cho văn học.
- Đề tài: đời sống lầm than của nhân dân và con đường đến với cách mạng của họ.
- Sáng tác thời này hình thức ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề ràng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn
- Chủ đề: những sự kiện lịch sử lớn lao, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nhân vật chính: gắn với bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, lẽ sống
lớn, tình cảm lớn.
- Mang đậm khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn.
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới :
- Cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc kỉ
nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước
- Đất nước gặp phải những khó khăn, thách thức yêu cầu cần phải đổi mới
- Nền kinh tế đất nước từng bước chuyển sang kinh tế thị trường.
- Từ 1986, Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
- Việc tiếp xúc với văn hóa nước ngoài thuận lợi, văn học dịch, báo chí, truyền thông đều phát
triển mạnh mẽ.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
- Thơ ca: trường ca n rộ với các sáng tác của Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu; Chế Lan Viên
các nhà thơ thuộc thế hệ chống tiếp tục có những sáng tác đáng chú ý; xuất hiện một số nhà
thơ thuộc thế hệ sau 1975 như Y Phương, Nguyễn Quang Thiều.
- Văn xuôi: tiểu thuyết, phóng sự, kí, truyện ngắn đều gặt hái nhiều thành công. Tác giả tiêu
biểu Nguyễn Minh Châu, Lựu, Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh,…
- Kịch phát triển khá mạnh mẽ với tên tuổi của Lưu Quang Vũ, Xuân Trình.
- luận, nghiên cứu, p bình k phát triển.
Soạn bài Nghị luận về một tưởng, đạo
1. Tìm hiểu đề lập dàn ý
Đề bài: Anh/chị hãy trả lời câu hỏi sau của n thơ Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp thế nào, hỡi bạn?”
a. Tìm hiểu đề
- Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề: sống đẹp.
- Với thanh niên, học sinh hiện nay, sống đẹp trau dồi tri thức, n luyện nhân cách, biết ước
hành động ước ấy.
- Để sống đẹp, con người cần rèn luyện nhiều phẩm chất: nhân ái, khiêm nhường, dũng cảm,
lịch thiệp, kiên trì, ý chí, ham học hỏi.
- Với đề bài này, cần vận dụng một số thao c lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận.
- Để bài viết thuyết phục, nên sử dụng các liệu thuộc nhiều lĩnh vực trong đời sống. thể
nêu các dẫn chứng trong văn học để bài viết phong p hơn.
b. Lập dàn ý
- Mở i:
+ Giới thiệu vấn đề (diễn dịch/quy nạp/phản đề).
+ Nêu luận đề (trích dẫn trực tiếp/tóm tắt nội dung chính của bài viết).
- Thân i:
+ Giải thích khái niệm “sống đẹp”.
+ Phân tích các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp, giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong
đời sống trong văn học.
+ Phê phán những quan niệm lối sống không đẹp trong đời sống.
+ Xác định phương hướng biện pháp phấn đấu để thể sống đẹp.
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp.
2. Cách làm bài nghị luận về một tưởng đạo
- Mở bài: nêu vấn đề nghị luận
- Thân i:
+ Giải thích tưởng, đạo
+ Phân tích điểm đúng, bác bỏ mặt sai lệch của vấn đề nghị luận
+ Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức hành động cho bản thân
- Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đọc văn bản thực hiện yêu cầu:
a. Vấn đề nghị luận: Văn hóa những biểu hiện văn hóa con người.
Đặt tên cho văn bản: Bàn về văn hóa.
b. Để nghị luận, tác giả đã sử dụng một số thao tác nghị luận:
+ Giải thích: "Văn hóa đó phải sự phát triển… tất c những cái đó".
+ Phân tích bình luận: các đoạn còn lại.
c. Cách diễn đạt hấp dẫn, lôi cuốn: kết hợp linh hoạt nhiều kiểu câu (câu hỏi, câu trần thuật),
các câu độ dài ngắn khác nhau; các câu các đoạn sự liên kết chặt chẽ (sử dụng phép thế,
phép lặp); lối diễn đạt mạch lạc, ràng, giàu hình ảnh.
Trả lời câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nhà văn Nga L.Tôn-xtôi nói: "Lý tưởng ngọn đèn chỉ đường. Không tưởng thì
không phương hướng kiên định, không phương hướng thì không cuộc
sống". Anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng trong cuộc sống con người.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn câu nói của L.Tôn-xtôi.
* Thân i:
- Giải thích: tưởng ước mơ, mục đích sống cao đẹp trong cuộc đời của mỗi người.
tưởng vai trò làm phương hướng kiên định giúp con người được một cuộc sống giá trị,
ý nghĩa -> tưởng vai t quan trọng trong cuộc sống con người.
- Giải thích tại sao tưởng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người:
+ tưởng không chỉ ngọn đèn chỉ đường, hướng dẫn phương hướng còn mục đích
sống của con người. Nếu không tưởng, cuộc đời con người sẽ mất phương hướng trở
nên nghĩa, lãng phí.
+ tưởng đem lại động lực cho con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ tưởng giúp con người khám phá bản thân, khẳng định giá trị của mình.
+ Các nhân cùng sống lý tưởng giúp cộng đồng hội phát triển.
- Phê phán những biểu hiện sống không tưởng, không mục đích.
- Bài học nhận thức hành động: việc xác định tưởng, mục đích sống có ý nghĩa lớn lao
trong cuộc sống; cần hành động (học tập, trải nghiệm, nỗ lực) để đạt được tưởng.
* Kết bài: Nhấn mạnh lại ý nghĩa của tưởng sống liên hệ, mở rộng vấn đề.
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập
Phần một: Tác giả
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh xem văn học khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn
cũng người chiến trên mặt trận văn hóa tưởng.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật tính dân tộc trong văn học.
- Người luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung hình thức tác
phẩm.
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Khái quát về di sản văn học của H Chí Minh:
- Văn chính luận:
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không quý hơn độc lập tự do (1966)…
+ Đặc điểm chính:
> Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
> Cổ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.
> Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ.
- Truyện :
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi
hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay Va-ren Phan Bội Châu (1925), Nhật
chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
+ Đặc điểm chính:
> Tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến.
> Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
> Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động.
- Thơ ca:
+ Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán chữ quốc ngữ.
+ Tác phẩm chính: Nhật trong (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới
Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết Việt Bắc từ 1941-1945.
+ Đặc điểm chính:
> Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.
> Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp
của Người.
Câu 3 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
- Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo đa dạng.
- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lẽ đanh thép, bằng
chứng thuyết phục
- Truyện của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ nghệ thuật trào phúng sắc
bén. Thơ ca tuyên truyền ch mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Luyện tập
Câu 1 (trang 33, SGK ng văn 12, tập 1)
Tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh Nguyễn Du khi chỉ ra nét
tiêu biểu về diện mạo/tính cách các nhân vật trong truyện Kiều:
Nhân vật
Từ ngữ miêu tả
Phản ánh chính xác bản chất, đặc điểm tiêu
biểu của nhân vật
Kim Trọng
Rất mực chung tình
+ Đau đớn khi biết tin Kiều bán mình chuộc cha.
+ Kết duyên với Thúy Vân nhưng vẫn luôn nghĩ
về Kiều.
+ Kiều thanh lâu hai lượt, thanh y hai
lần nhưng vẫn một mực trân trọng, mong muốn
nối lai tình xưa.
Thúy n
em gái ngoan
Chấp nhận mối duyên thừa của chị để chị an
lòng trước khi ra đi.
Hoạn Thư
Người đàn bản lĩnh khác
thường, biết điều cay
nghiệt
+ Cách ghen tuông trừng phạt Thúy Kiều
cùng cay nghiệt.
+ Biện giải thông minh bản lĩnh trong cuộc
báo ân báo oán của Kiều.
Thúc Sinh
Anh chàng sợ vợ
+ Lén lút giấu vợ qua lại với Kiều.
+ Thấy Kiều bị vợ hành hạ nhưng không làm
được gì, chỉ biết chịu đựng.
Từ Hải
Chợt hiện ra, chợt biến đi n
một sao lạ
Xuất hiện ngắn ngủi trong đời Kiều, cứu giúp
nàng khỏi lầu xanh, đem lại hạnh phúc giấc
mộng đẹp về tự do, công nhưng sớm bị hại
trong chính tay Kiều.
Màu da “nhờn nhợt
Chỉ thể xác nhơ nhớp do sống lâu bằng nghề bán
phấn buôn hương.
Giám
Sinh
Bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi”
Bộ dạng của kẻ lừa đảo
Sở Khanh
“chải chuốt”, “dịu dàng
Hình thức trau chuốt, giả tạo để lừa gạt các
i.
Bạc Bà,
Bạc Hạnh
Cái miệng thề xoen xoét”
Miêu tả chính xác dấu hiệu của kẻ chuyên dối
trá, lọc lừa.
Câu 2 (trang 34, SGK ng văn 12, tập 1)
Thêm dấu câu vào đoạn văn của Chế Lan Viên để đảm bảo sự trong sáng:
Tôi lấy dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường
đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt phải giữ bản sắc cố
hữu của dân tộc nhưng không được phép gạt bỏ, từ chối những thời đại đem lại.
Câu 3 (trang 34, SGK ng văn 12, tập 1)
Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong u:
- Nhận xét: câu văn hiện tượng lạm dụng từ nước ngoài (file, hacker).
- Thay từ ngữ bị lạm dụng bằng một từ ngữ khác tiếng Việt thể đáp ứng được: file tệp
tin, hacker tin tặc.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)
Phần hai: Tác phẩm
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Bố cục của Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "không ai chối cãi được"): sở pháp chính nghĩa.
- Đoạn 2 (Tiếp đến "dân tộc đó phải được độc lập"): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát
công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
- Đoạn 3 (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập.
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Ý nghĩa tác dụng của việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước bản Tuyên ngôn
Nhân quyền Dân quyền của cách mạng Pháp trong phần mở đầu:
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề sở pháp để tăng sức
thuyết phục cho bản tuyên ngôn
- Khéo léo xác lập sở pháp quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.
- Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.
- Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp Việt Nam
ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Trong phần hai, để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta, Hồ Chí Minh đã đưa
ra luận điểm vững chắc:
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Việt Nam:
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta.
+ Giải thích ràng Pháp không còn bất quyền lợi cai trị nào nước ta.
Lật tẩy đập tan luận điệu xảo t của thực dân Pháp về việc “khai hóa, bảo hộ”, về quyền
cai trị thuộc địa của chúng Việt Nam.
- Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp
thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng giúp đ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta.
Câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh:
- Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng
+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, sở pháp của bản Tuyên ngôn
+ Phần thứ hai: nêu lên sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. sở thực tiễn ấy tội ác của
thực dân Pháp Việt Nam thực tiễn về cách mạng Việt Nam một cuộc cách mạng hoàn
toàn nhân đạo chính nghĩa
+ Phần kết: từ s luận thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.
- lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, đanh thép, giàu tính chiến đấu.
- Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, biểu cảm.
Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
Luyện tập
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Chọn phân tích câu văn trong sáng trong các câu cho trước:
- Câu a thiếu trong sáng do các thành phần câu chưa ràng, câu thiếu chủ ngữ do nhầm trạng
ngữ với chủ ngữ.
- Câu b, c, d đảm bảo sự trong sáng: ngữ nghĩa ràng, ngữ pháp đúng quy tắc.
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Đọc lời quảng cáo thực hiện yêu cầu:
Việc sử dụng từ nước ngoài “Valentine” không cần thiết thể s dụng các cụm từ
như ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình yêu để thay thế vẫn ý nghĩa sắc thái biểu cảm
thích hợp.
Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến “cách đây một trăm năm”): Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu nhà thơ
lớn của dân tộc
- Phần 2 (tiếp đó đến “hay của Lục Vân Tiên”): Giải quyết vấn đề: Vài nét về con người
Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Lục Vân Tiên một tác phẩm
g trị
- Phần 3 (còn lại): Kết thúc vấn về: Cuộc sống sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu môt
tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những luận điểm chính của bài viết:
- Luận điểm đặt vấn đề (từ đầu đến một trăm năm): phải cái nhìn mới mẻ và đúng mức
Nguyễn Đình Chiểu thơ văn của ông.
- Luận điểm triển khai (tiếp đến Lục Vân Tiên):
+ Điểm đặc biệt của cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
+ Cách đánh g thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Sức sống mạnh mẽ của tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Luận điểm kết luận (còn lại): Đánh giá đúng vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn
nghệ dân tộc theo quan điểm đã nêu trên.
Cách sắp xếp các luận điểm logic, hợp .
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Theo tác giả, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như những sao ánh sáng khác
thường”, “con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” vì:
- Nguyễn Đình Chiểu mới được biết đến qua tác phẩm Lục Vân Tiên, ngay cả với tác phẩm này
cũng bị hiểu thiên lệch v nội dung về văn.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn rất ít được biết đến.
- Thơ văn Đồ Chiểu không trau chuốt, hoa giản dị, chứa đựng giá trị sâu xa.
Câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tác giả giúp chúng ta nhận ra nhiều ánh sáng khác thường của ngôi sao Nguyễn Đình
Chiểu:
- Cuộc sống quan niệm sáng c:
+ Đồ Chiểu tấm gương sáng về tinh thần yêu nước lòng căm thù giặc.
+ Ông sử dụng thơ văn như khí chống lại bọn xâm lược, ca ngợi chính nghĩa đạo đức.
- Thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu làm sống lại phong trào kháng Pháp oanh liệt bền bỉ của
nhân dân Nam Bộ, ông cũng cờ đầu trong dòng chảy thơ văn yêu nước cuối thế kỉ XIX,
đặc biệt giá trị các bài như Văn tế nghĩa Cần Giuộc, Xúc cảnh.
- Truyện Lục Vân Tiên:
+ Nội dung tuy không mới khi đề cao chính nghĩa, đức hạnh nhưng tạo được những tấm gương
gần gũi, sống động, cảm xúc.
+ Hình thức văn chương không trau chuốt, hoa nôm na, dễ hiểu, d nhớ, hấp dẫn t đầu
đến cuối.
Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu không chỉ xứng đáng sáng t hơn nữa trong thời ấy
còn trong thời hiện đại vì:
- Tấm gương cuộc đời sức lay động, tính chiến đấu trong thơ văn yêu nước của ông ý
nghĩa quan trọng đối với công cuộc diệt trừ cướp nước bán nước đương thời (chống
Pháp)
- Nâng cao tinh thần yêu nước thời hiện đại.
Câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Sức hấp dẫn của bài văn nghị luận không chỉ nằm nội dung mới mẻ, khoa học, chặt chẽ
còn nằm nghệ thuật lập luận lôi cuốn:
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lẽ mới mẻ, xác đáng cảm xúc chân thành, nồng hậu.
- Cảm hứng ngợi ca, ngôn ngữ hấp dẫn, hình ảnh đặc sắc.
- Yếu tố biểu cảm góp phần quan trọng làm tăng sức thuyết phục của bài viết.
Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ
Bố cục: 2 phần
- Đoạn 1: Từ đầu đến "...xung quanh ngọn lửa" : Đặc trưng bản nhất của thơ.
- Đoạn 2: Còn lại: Những đặc điểm khác của thơ.
Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nguyễn Đình Thi giải về đặc trưng bản nhất của thơ biểu hiện tâm hồn con người:
- Đặt vấn đề bằng một câu hỏi tu từ mang tính khẳng định: Đầu mối của thơ… chăng?
- giải bằng lộ trình làm thơ: từ rung động thơ (tâm hồn ra khỏi tình trạng bình thường, tự soi
vào nó, trong rung động khác thường) xuất hiện do va chạm với thế giới bên ngoài.
Làm thơ, dùng lời những dấu hiệu thay cho lời để thể hiện tâm trạng khác thường.
Truyền cảm hứng cho người đọc, nhận được sự cộng hưởng, cộng cảm.
Câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tác giả giới thiệu về các yếu tố đặc trưng khác của thơ như sau:
- Hình ảnh: phải hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống/một
trạng thái nào đó, đụng chạm với hành động hàng ngày… kết n một sáng, đó hình ảnh
thơ.
- tưởng: nằm ngay trong cảm xúc, gắn liền với cuộc sống, trong cuộc sống.
- Cảm xúc: yếu tố quan trọng nhất để thơ, cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống
tâm hồn.
- Cái thực: tìm được những hình ảnh sống, những hình ảnh sức lôi cuốn thuyết phục
người đọc, sự thành thực của ý nghĩ, tình cảm đang diễn ra trong lòng.
Câu 3 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Bàn về ngôn ngữ thơ:
- Theo tác giả, so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác thì ngôn ngữ thơ đặc biệt vì:
+ Ngoài giá trị ý niệm, biểu đạt ý nghĩa khách quan t ngôn ngữ thơ sức biểu cảm, sức gợi
kỳ diệu, gọi đến xung quanh những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ.
+ Điều đó trong nhịp điệu của thơ, nhịp điệu đến từ lời thơ và đến từ hình ảnh, tình ý, cảm
xúc.
- Về thơ tự do, thơ không vần, tác giả cho rằng không vấn đ thơ tự do, thơ vần thơ
không vần chỉ thơ thực t giả, thơ hay thơ không hay, thơ không thơ.
Điều quan trọng t phải nói lên được những tình cảm, tưởng mới của thời đại, diễn tả
được đúng tâm hồn con người mới ngày nay.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nghệ thuật đặc sắc của bài tiểu luận:
- Văn phong gần gũi, thân tình, chia sẻ tâm huyết, quan niệm tình cảm chân thành với những
người đồng nghiệp về t ca.
- Nghệ thuật lập luận hấp dẫn: hệ thống luận điểm chặt chẽ tiến bộ, trải nghiệm sâu sắc, duy
sắc bén, hình ảnh sống động, từ ngữ sắc sảo, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
- Kết hợp nhuần nhuyễn chính luận trữ tình, nhiều câu nhiều đoạn mềm mại, giàu chất thơ.
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn còn giá trị đến ngày nay :
- Sự đúng đắn trong nội dung tưởng.
- Sự hấp dẫn trong nghệ thuật biểu đạt (tiểu luận vẫn còn giá trị thời sự, tính khoa học đúng đắn,
sự giải hấp dẫn, đi vào bản chất của t làm mối quan hệ chặt chẽ của thơ với cuộc sống).
Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki
Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến "...hàng thế kỉ dằn vặt" Số phận nghiệt ngã của nhà văn Đô-xtôi-ép-
xki.
- Phần 2: "Cuối cùng..." đến "...cái đầu của người b hành khổ này" Nghị lực lao động
không mệt mỏi, vượt qua hoàn cảnh khó khăn và bệnh tật.
- Phần 3: Còn lại Cái chết của ông sự thương xót, yêu mến, khâm phục nhân dân
dành cho ông, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời văn chương của ông đối với nước Nga.
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đô-xtôi-ép-xki hiện lên con người nhiều đặc biệt về tính cách số phận:
- Tính cách:
+ Cần mẫn chăm chỉ (lao động miệt mài).
+ Nghị lực lớn lao vượt lên số phận.
+ Sức sáng tạo phi thường.
+ Sự kiên trì nhẫn nại song.
- Số phận lưu đày nghèo khổ, bất hạnh, đau đớn trong nỗi mong mỏi được trở về nước Nga
yêu thương:
+ Nợ nần chồng chất.
+ Chịu đựng căn bệnh động kinh.
+ Chịu điều kiện sống khốn cùng.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược (lao động sự giải thoát… hàng thế
kỉ dằn vặt)
- Giúp tái hiện sống động số phận nghiệt ngã.
- Làm nổi bật sự đại, phi thường của n văn Đô-xtôi-ép-xki.
- Tạo tính nhạc cho đoạn văn bày tỏ thái độ ngợi ca của tác giả.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
- Từ câu Cuối cùng, vào thời điểm… b ch động dữ dội, các hình ảnh so sánh, những ẩn dụ
đều quy tụ về một thế giới rung chuyển trong những nhận thức lớn lao, kính trọng, đề cao nhà
văn đại Đô-xtôi-ép-xki gắn bó, đoàn kết thành một khối.
- Tác giả muốn khẳng định sứ mệnh, tầm vóc lớn lao đại của nhà văn Đô-xtôi-ép-xki:
+ Tái tạo một thế giới nghệ thuật giúp con người nhận thức được nỗi thống khổ của mình.
+ Tự nguyện đoàn kết cùng nhau chống lại ách thống trị của Nga hoàng.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Việc Xvai-gơ luôn gắn Đô-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự chính trị văn chương tác dụng:
- Nhấn mạnh vai trò hội của nhà n.
- Bằng những tác phẩm đại của mình, Đô-xtôi-ép-xki ảnh hưởng lớn lao trong việc thức
tỉnh quần chúng nhân dân Nga, thúc đẩy cuộc “tổng đoàn kết” đấu tranh chống lại ách thống
trị của kẻ bạo tàn.
Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
1.
Tìm hiểu đề lập dàn ý
a. Tìm hiểu đề
- Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng anh Nguyễn Hữu Ân dành hết chiếc bánh thời gian của
mình cho những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Bài viết cần một số ý chính sau:
+ Bàn luận về việc làm của Nguyễn Hữu Ân: nghĩa cử cao đẹp, giàu đức hi sinh, nhân ái, xứng
đáng tấm gương sáng của hội.
+ giải, đề cao thời gian ý nghĩa, hữu ích trong cuộc đời mỗi người lối sống cao đẹp.
+ Phê phán những thanh niên sống vị kỷ, tâm, đua đòi, lãng phí thời gian ích.
+ Rút ra bài học nhận thức hành động đ quỹ đời ý nghĩa, cao đẹp.
- Chọn dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục phong phú trong đời sống thực tế.
- Cần vận dụng các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu tấm gương Nguyễn Hữu Ân, t đó đặt vấn đề về chiếc bánh thời gian.
- Thân i:
+ Tóm tắt bình luận về những việc làm cao đẹp của Nguyễn Hữu Ân.
+ Phân tích, đề cao phẩm chất cao thượng, nhân ái, giàu đức hi sinh của thanh niên ngày nay.
Cung cấp các dẫn chứng tiêu biểu trong thanh niên về lối sống này.
+ Phê phán lối sống vị kỷ, nghĩa, lãng phí thời gian của một bộ phận thanh niên.
+ Rút ra bài học nhận thức hành động.
- Kết bài: bày tỏ suy nghĩ riêng của bản thân.
2.
- Bài nghị luận v một hiện tượng đời sống thường các nội dung: nêu hiện tượng, phân
tích các mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về
hiện tượng hội đó.
- Diễn đạt cần cần chuẩn xác, thể sử dụng một số phép tu từ yếu tố biểu cảm, nhất phần
nêu cảm nghĩ riêng.
Luyện tập
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
- Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành
quá nhiều thời gian cho việc chơi bời bổ bỏ qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện đ trở về
xây dựng đất nước. Hiện tượng này diễn ra trong thế kỉ XX.
- Để bàn về hiện tượng, tác giả s dụng thao tác phân tích, so sánh, bác bỏ.
+ Phân tích: thanh niên du học mải chơi, thanh niên trong nước không làm gì, họ sống g cỗi,
thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước.
+ So sánh: nêu hiện tượng sinh viên Trung Quốc chăm chỉ cần nhằm chấn hưng đất nước.
+ Bác bỏ: thế t thanh niên của ta đang làm gì?...họ không làm cả.
c. Cách dùng từ, viết câu, diễn đạt độc đáo tính thuyết phục cao: dẫn chứng cụ thể xác đáng;
kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu như câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán;
d. Văn bản trên đem lại nhiều bài học cho thanh niên ngày nay:
+ Thanh niên luôn phải ý thức về sứ mệnh xây dựng đất nước trên đôi vai mình.
+ Cần chăm chỉ học tập n luyện, sống trong hoàn cảnh o.
+ Bồi đắp tinh thần trách nhiệm, sống tưởng để cuộc đời ý nghĩa và hữu ích.
Câu 2 (trang 69 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Lập dàn ý cho đề bài: Suy nghĩ về hiện tượng “nghiện” karaoke internet của nhiều bạn
trẻ hiện nay.
Dàn ý:
MB: dẫn dắt về hiện tượng “nghiện” karaok/internet.
TB:
- Bày tỏ quan điểm: hiện tượng “nghiện” karaoke/internet đang tràn lan trong giới trẻ hiện
tượng tiêu cực cần bị phê phán khắc phục.
- Tác hại: gây lãng phí thời gian; tiêu tốn tiền của; xao nhãng ý chí; ảnh hưởng tới sức khỏe;
hình thành lối sống ăn chơi đua đòi; dễ sa ngã gây nhiều hệ lụy hội đau lòng.
- Nguyên nhân: sự ham thích thái quá; thói lười biếng lại; lối sống đua đòi; thiếu mục đích
sống; các sở karaoke/internet tràn lan thiếu sự quản sát sao tiềm ẩn nhiều thú vui độc
hại; gia đình, nhà trường xã hội chưa quan tâm đúng mức đến hiện tượng này…
- Giải pháp khắc phục:
+ Đối với mỗi nhân: t ý thức về sự nguy hại của việc “nghiện” karaoke/internet, điều chỉnh
lối sống; đặt ra mục đích sống và phấn đấu vươn tới lối sống lành mạnh, ích.
+ Đối với gia đình, nhà trường: giáo dục định hướng lối sống lành mạnh cho con i,
+ Đối với hội: tuyên truyền, đặt ra c quy định tại các sở karaoke/internet,
KB: Khẳng định tác hại của hiện tượng đề cao lối sống lành mạnh, tưởng tốt đẹp.
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Xét văn bản khoa học Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết
thế kỉ XX:
a. Văn bản trình bày những nội dung khoa học về văn học s (bối cảnh phát triển văn học, các
giai đoạn phát triển, các thành tựu tiêu biểu, những đặc điểm bản của văn học Việt Nam từ
Cách mạng tháng 8/1945 đến hết TK XX).
b. Văn bản thuộc ngành khoa học hội (lĩnh vực nghiên cứu văn học).
c. Ngôn ngữ khoa học của văn bản đặc điểm dễ nhận biết:
- Hệ thống đề mục ràng, mạch lạc, logic, tính liên kết chặt chẽ. Hệ thống này được sắp
xếp từ lớn đến nhỏ, t khái quát đến cụ thể.
- Hệ thống các thuật ngữ khoa học mang đặc trưng của lĩnh vực văn chương: chủ đề, hình ảnh,
tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hóa, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng, phê bình văn
học, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn…
Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Giải thích phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường:
Thuật ngữ khoa học
Từ ngữ thông thường
Điểm
Đối tượng bản của hình học.
Nơi chốn, địa điểm.
Đường thẳng
1 chỉ một đường thẳng đi qua hai
Không bị giới hạn, không quanh co,
điểm khác nhau.
lượn.
Đoạn thẳng
Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
Đoạn không gồ ghề, cong queo.
Mặt phẳng
Một mặt phẳng chứa các điểm nằm trên
một mặt phẳng.
Bề mặt của một vật dụng không lồi
Góc
Góc của một vật nào đó.
Phần mặt phẳng giới hạn bằng hai nử
đường thẳng xuất phát từ một điểm.
Đường tròn
Một nét hình dạng tròn.
đường bao của một hình tròn.
Góc vuông
Góc cạnh người nhìn d quan sát nhất.
Góc 90 độ
Câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tìm phân tích tính trí, logic trong các thuật ngữ khoa học:
- Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng.
- Tính trí, logic:
+ Mỗi câu văn trong đoạn một đơn vị thông tin, đơn v phán đoán logic. Câu nào cũng chứa
các thuật ngữ thuộc khoa học lịch sử.
+ Đoạn văn không sử dụng biện pháp tu từ, không dùng từ đa nghĩa.
+ Cấu tạo đoạn văn chặt chẽ, logic triển khai theo lối diễn dịch. Câu đầu nêu luận điểm, các
câu sau đưa ra các minh chứng khẳng định luận điểm.
Câu 4 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Viết đoạn văn thuộc loại khoa học phổ cập về bảo vệ môi trường:
Nước, không khí đất đều là những tài nguyên giá trên Trái Đất. Chẳng những các yếu
tố này tác động mạnh mẽ đến thời tiết, khí hậu còn quyết định sự sống của muôn loài, trong
đó con người. Nhiều thập kỷ qua, những yếu t này đã bị xâm phạm một cách thô bạo
ngày càng cằn cỗi, cạn kiệt. Điều đó kéo theo những hậu quả nhãn tiền ập xuống cuộc sống của
chính con người. Hiệu ứng nhà kính, hiện tượng En-ni-nô, động đất, sóng thần, các loài động
vật quý hiếm tuyệt chủng… Tất cả chỉ bước dạo đầu cho cuộc hủy hoại môi trường sống
khủng khiếp trong tương lai nếu con người còn t chối hội sửa sai của mình đối với Trái
Đất.
Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003
Câu 1 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
- Bản thông điệp nêu lên hiểm họa toàn cầu từ đại dịch HIV/AIDS sự cấp bách của việc
phòng chống AIDS đối với mọi quốc gia, mọi nhân.
- Tác giả cho rằng đó vấn đề phải đặt lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính
trị hành động thực tế của mỗi quốc gia mỗi nhân vì:
+ Dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành, gây t lệ tử vong cao trên thế giới, ít dấu hiệu suy giảm.
+ Chúng ta không hoàn thành một số mục tiêu đề ra cho năm nay bị chậm trong việc giảm
quy tác động của dịch so với chỉ tiêu đã đề ra cho năm 2005.
Câu 2 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Để việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực còn sở để dẫn tới những kiến
nghị, tác giả đã:
- Trình bày bao quát, toàn diện cả những mặt đã làm được những mặt chưa làm được đối với
những khu vực khác nhau, những giới tính, lứa tuổi khác nhau…
- Đưa ra những số liệu, tình hình cụ thể, thuyết phục phản ánh tính cấp thiết của vấn đề.
Câu 3 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1).
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn, tác giả đặc biệt
nhấn mạnh việc đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, thị phân biệt đối xử đang vây
quanh bệnh dịch này.
Câu 4 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1).
- Nội dung câu văn gây xúc động Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết tác
giả đã nhấn mạnh sự nguy hại khủng khiếp đến từ chính thái độ k thị của cộng đồng với người
nhiễm AIDS.
- Bài học làm văn nghị luận rút ra từ văn bản: bố cục ràng chặt chẽ, lập luận logic, suy
nghĩ sâu sắc cảm xúc chân thành, dẫn chứng tiêu biểu thuyết phục.
Soạn bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Tìm hiểu đề lập dàn ý
Đề 1: Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Đề 2: Phân tích đoạn t trích trong bài Việt Bắc của Tố Hữu.
Tìm hiểu đề
Lập dàn ý
+ Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
viết vào mùa đông 1947, năm
đầu tiên của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
+ Phân tích tưởng nghệ
thuật của bài thơ trong hoàn
cảnh lớn hoàn cảnh nhỏ
của bài thơ đ thấy hết giá trị.
Mở bài: Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài
thơ.
Thân i:
+ Vẻ đẹp huyền ảo, lung linh của núi rừng đêm trăng
(trăng, hoa, cây cổ thụ, tiếng suối).
+ Nhân vật trữ tình mải lo việc nước đến tận
khuya, tình c bắt gặp tiếng suối dưới trăng (khác các
ẩn tìm đến thiên nhiên để lánh đời, dưỡng tính).
+ Bài thơ hiện đại chỗ con người nổi bật giữa bức
tranh thiên nhiên, cổ điển bút pháp chấm phá, tả
cảnh ngụ tình.
Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp hài hòa giữa tâm hồn nghệ
ý chí chiến trong bài thơ.
Khí thế cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp dũng
mãnh, hào hùng (thể hiện qua
lực lượng tham gia, những
con đường thời điểm tổng
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ (xuất xứ, trích dẫn nguyên
văn đoạn thơ).
Thân i:
+ Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp Việt Bắc: 8 câu đầu.
tiến công sôi nổi,…)
+ Khí thế chiến thắng của các chiến trường khác: 4 câu
sau.
+ Nghệ thuật sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ tài tình của
tác giả trong đoạn thơ.
Kết bài: Đoạn thơ thể hiện thành công cảm hứng ngợi
ca cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
2. Đối tượng, nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
- Đối tượng của bài nghị luận rất đa dạng (bài thơ/đoạn thơ/hình tượng thơ…).
- Nội dung bài nghị luận bao gồm: giới thiệu khái quát về bài thơ/đoạn thơ, bàn về những giá trị
nội dung nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ, đánh giá chung về bài thơ/đoạn thơ.
II. Luyện tập
Câu hỏi (trang 86 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu đoạn t (khổ cuối trong bài Tràng giang), trích dẫn đoạn thơ.
Thân i:
- Bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ nhưng rợn ngợp, buồn thương, trĩu nặng: 2 câu đầu.
- Nỗi nhớ quê nhà sâu sắc, thiết tha: 2 câu sau.
- Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: hình ảnh kỳ hấp dẫn, thủ pháp đối lập, vận dụng sáng
tạo thơ cổ Trung Quốc, cảm xúc mãnh liệt…
Kết bài: Đoạn thơ thể hiện xúc động tình yêu nỗi nhớ quê nhà của tác giả.
Soạn bài Tây Tiến
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Bố cục của bài thơ
- Khổ 1: Những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn Tây Tiến giữa khung cảnh
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.
- Khổ 2: Kỷ niệm về tình quân dân bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.
- Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
- Khổ 4: Lời thề gắn với binh đoàn Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Phân tích khổ 1
- Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội:
+ Địa hình hiểm trở, hùng vĩ, dữ dội, đầy thử thách: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm/Heo
hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
+ Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: oai linh thác gầm thét, cọp trêu người.
+ Thiên nhiên thơ mộng: hoa về trong đêm hơi, nhà ai mưa xa khơi.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
+ Những cuộc hành quân gian lao, đầy thử thách: đoàn quân mỏi, Anh bạn dãi dầu không bước
nữa/Gục lên súng bỏ quên đời, cọp trêu người.
+ Trên những chặng đường y, người lính vẫn trẻ trung yêu đời, cứng cỏi: khi thì hóm hỉnh
thấy súng ngửi trời, khi thì đầy cảm xúc thấy hoa về trong đêm hơi,…
+ Chặng đường hành quân ấm áp tình quân dân: Nhớ ôi Tây Tiến… thơm nếp xôi.
Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Thiên nhiên người lính trong khổ 2
- Thiên nhiên miền Tây lãng mạn, trữ tình:
+ Bức tranh chiều sương Châu Mộc gợi cảm với không gian mịt mờ sương (chiều sương
ấy), với hình ảnh đơn thơ mộng (hồn lau nẻo bến bờ);
+ Thiên nhiên hài hòa với con người (vẻ đẹp của dáng người trên thuyền mềm mại, uyển
chuyển như bóng hoa trên mặt nước nhớ dáng người…/…hoa đong đưa.
- Người lính Tây Tiến trẻ trung, thích thú:
+ Say trước vẻ đẹp niềm vui của mảnh đất miền y.
+ Người lính Tây Tiến phần đông thanh niên trí thức Nội, họ phấn chấn (bừng
lên), ngạc nhiên thú vị (kìa), thích thú với vẻ đẹp nơi xứ lạ.
Câu 4 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng trong khổ 3:
- Ngoại hình:
+ phần tiều tụy (không mọc tóc, quân xanh màu ) đời sống chiến đấu gian kh
+ Không gợi sự yếu ớt vẫn toát lên nét kiêu hùng, dũng mãnh (dữ oai hùm, mắt trừng gửi
mộng).
- Tâm hồn hào hoa, phong nhã, nhiều xúc cảm: Đêm Nội dáng kiều thơm.
- Cái chết bi tráng, cao cả, hào hùng:
+ Hi sinh nằm lại nơi đất khách quê người (mồ viễn xứ).
+ Xả thân nước (chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
+ Cái chết bi tráng (Áo bào thay chiếu anh về đất) đ lại sự tiếc thương cho Tổ quốc (Sông
gầm lên khúc độc hành).
Câu 5 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nỗi nhớ Tây Tiến thể hiện trong khổ 4:
- Tinh thần chiến đấu sục sôi, quyết liệt: Tây Tiến người đi… chia phôi.
- Nhà thơ viết Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi bày tỏ tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh,
lời thề của cảm tử quân Nội, nguyện mãi mãi gắn với Tây Tiến, với miền Tây của đất
nước.
Soạn bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
1. Tìm hiểu đề lập dàn ý
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú,
đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó
văn học yêu nước. Trình bày suy nghĩ của anh/chị với ý kiến trên.
a. Tìm hiểu đề:
- Giải thích các cụm từ:
+ phong phú, đa dạng tức nhiều thể loại, nhiều nội dung khác nhau
+ chủ lưu: dòng chảy chính
+ quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Giải thích nhận định: Văn học yêu nước dòng chảy chính trong sự đa dạng, phong phú của
văn học Việt Nam.
b. Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Đặng Thai Mai.
Thân i:
- Văn học Việt Nam rất phong phú đa dạng: gồm nhiều dòng chảy khác nhau như yêu nước,
nhân đạo, thế sự,…
- Văn học yêu nước dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam:
+ Văn học yêu nước dòng chảy chính trong văn học trung đại (chứng minh qua bốn giai đoạn
của văn học trung đại).
+ Văn học yêu nước dòng chảy chính trong văn học hiện đại (chứng minh qua văn học thời
kỳ chống Pháp, thời k chống Mĩ…).
- giải nguyên nhân khiến văn học yêu nước dòng chủ lưu thông suốt kim cổ:
+ Nước ta lịch sử trường kỳ chống giặc ngoại m.
+ Yêu nước truyền thống quý báu, tình cảm lớn lao trong tinh thần người Việt.
+ Văn học vừa phản ánh tình yêu đất nước, lịch sử hào hùng của dân tộc vừa một phương tiện
góp phần vào công cuộc dựng giữ nước.
Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn trong nhận định của Đặng Thai Mai.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói Tuổi trẻ đọc
sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc
sách như thưởng trăng trên đài. Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
a. Tìm hiểu đề
- Giải thích ý kiến: càng nhiều tuổi, người ta càng cách thức khả năng lĩnh hội hiệu quả
hơn các giá trị khi đọc sách.
- Bàn luận về ý kiến:
+ Ý đúng: càng nhiều tuổi, càng nhiều vốn sống kinh nghiệm giúp việc đọc sách trở nên dễ
dàng nhận thức lĩnh hội hơn.
+ Ý bổ sung: cách đọc kết quả đọc sách ngoài phụ thuộc vào tuổi tác còn phụ thuộc vào sự
yêu thích dành cho sách, năng lực, trình độ, điều kiện của nhân người đọc.
b. Lập dàn ý
Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề đọc sách trích dẫn ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
Thân i:
- Giải thích ý kiến trong đề bài: sự khác nhau trong cách đọc kết quả đọc mỗi lứa tuổi.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng đắn trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
- Bổ sung c ý kiến để có quan điểm toàn diện, đầy đủ về việc đọc sách.
- Rút ra bài học cho bản thân khi đọc sách.
Kết bài: Nêu bài học chung về đọc sách, đặc biệt với tác phẩm văn học.
2. Đối tượng nội dung của bài nghị luận v một ý kiến bàn v văn học:
- Đối tượng: đa dạng (về văn học sử, về luận văn học, về tác phẩm văn học…).
- Nội dung: giải thích, nêu ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về ý kiến của nhà văn Thạch Lam:
Mở bài: Giới thiệu Thạch Lam ý kiến của ông về vai trò của văn chương đối với con người.
Thân i:
- Giải thích:
+ Văn chương là thứ khí giới thanh cao đắc lực: văn chương công cụ giúp nhà văn truyền
tải thông điệp, thực hiện s mệnh, tác động đến tưởng tình cảm của đông đảo người đọc
hội.
+ Vừa tố cáo thay đổi một thế giới giả dối tàn ác vừa làm cho lòng người thêm trong
sạch, phong phú hơn: văn chương vai trò tác dụng to lớn đối với con người, lên án diệt
trừ cái xấu, cái ác bồi đắp cái thiện, cái đẹp.
- Bàn luận, chứng minh:
+ Sử dụng các dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục để chứng minh ý kiến.
+ Nhận định: ý kiến của Thạch Lam vừa sâu sắc vừa đúng đắn, đồng thời thể hiện niềm tự hào
về nghiệp văn niềm tin vào sức mạnh lớn lao, kỳ diệu của văn chương.
Kết bài: Khẳng định vai trò, sức mạnh lớn lao của văn chương sứ mệnh cao cả của các nhà
văn, nhà thơ.
Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về nhận định của Hoài Thanh:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh nêu nhận định khái quát về ý kiến đó.
Thân i:
- Giới thiệu khái quát thành công của thơ Tố Hữu.
- giải thái độ toàn tâm toàn ý cách mạng nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của
nhà thơ Tố Hữu (lý giải chứng minh qua nguồn cảm hứng, nội dung, phong cách nghệ thuật
của t Tố Hữu).
- Nhiệt tình cách mạng, tinh thần dân tộc hòa quyện với tâm hồn nghệ đem lại những thành
tựu t lớn lao của Tố Hữu.
Kết bài: Rút ra bài học sáng tác văn chương rút ra từ cuộc đời thơ Tố Hữu từ ý kiến sắc sảo
của Hoài Thanh.
Soạn bài Việt Bắc
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:
- Thời thơ ấu: sinh ra lớn lên trong gia đình Nho học Huế, vùng đất cố đô t mộng còn
lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
- Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động đấu tranh cách mạng, trải
qua nhiều lần ngục.
- Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước,
đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.

Preview text:

y
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ 20
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát
triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 - 1945 đến 1975:
- Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản với những chủ trương,
đường lối hướng tới tạo nên nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và
về quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn – chiến sĩ).
- Lịch sử nước ta thời kì này trải qua những biến động lớn lao: cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc chống Pháp, chống Mĩ ác liệt; công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc
- Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài hạn chế, chỉ giới hạn với một số nước.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Thành tựu của từng chặng như sau:
a. Chặng đường từ 1945 – 1954 - Chủ đề:
+ Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng.
+ Kêu gọi đoàn kết toàn dân.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Thành tựu:
+ Truyện và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam
Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ ca: có nguồn cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc. Tác giả
tiêu biểu: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Hữu Loan, Hoàng Cầm, Quang Dũng, Hồng Nguyên, Nguyễn Đình Thi…
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng có một số sự kiện và tác phẩm
có ý nghĩa quan trọng (Các cây bút chính: Trường Chinh, Hoài Thanh,…).
b. Chặng đường từ 1955 – 1964 - Chủ đề:
+ Thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca sự đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng XHCN.
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt. - Thành tựu:
+ Văn xuôi: bao quát nhiều vấn đề và phạm vi hiện thực đời sống dù còn khá đơn giản. Tác giả
tiêu biểu: Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Khải, Nguyễn Kiên, Nguyễn Huy Tưởng, Hữu Mai, Lê
Khâm, Kim Lân, Nguyễn Công Hoan, Tô Hoài…
+ Thơ ca: phản ánh sự hồi sinh của đất nước, sự hòa hợp riêng chung, nỗi đau chia cắt hai miền.
Tác giả tiêu biểu: Tố Hữu (tập thơ Gió lộng), Chế Lan Viên (tập Ánh sáng và phù sa), Xuân
Diệu (tập Riêng chung), Huy Cận (tập Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời)…
+ Kịch: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Quẫn của Lộng Chương, Chị
Nhàn Nổi gió của Đào Hồng Cẩm…
c. Chặng đường từ 1965 – 1975
- Chủ đề: ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Thành tựu:
+ Văn xuôi phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người
Việt Nam anh dũng, kiên cường: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành, Hòn đất của Anh Đức,…
+ Thơ ca mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng
chính luận: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – chim báo bão Những bài
thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
+ Kịch: Quê hương Việt Nam Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của
Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh…
+ Lí luận phê bình: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 đến 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước
- Kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ, đề cao ý thức công dân của nghệ sĩ.
- Tư tưởng xuyên suốt: văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Cảm hứng chính: hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến.
- Quá trình vận động của nền văn học bám sát chặng đường lịch sử của dân tộc.
- Đề tài chính: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Đề tài: đời sống lầm than của nhân dân và con đường đến với cách mạng của họ.
- Sáng tác thời kì này có hình thức ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Chủ đề: những sự kiện lịch sử lớn lao, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nhân vật chính: gắn với bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, lẽ sống lớn, tình cảm lớn.
- Mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới vì:
- Cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ
nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước
- Đất nước gặp phải những khó khăn, thách thức và yêu cầu cần phải đổi mới
- Nền kinh tế đất nước từng bước chuyển sang kinh tế thị trường.
- Từ 1986, Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
- Việc tiếp xúc với văn hóa nước ngoài thuận lợi, văn học dịch, báo chí, truyền thông đều phát triển mạnh mẽ.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
- Thơ ca: trường ca nở rộ với các sáng tác của Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu; Chế Lan Viên và
các nhà thơ thuộc thế hệ chống Mĩ tiếp tục có những sáng tác đáng chú ý; xuất hiện một số nhà
thơ thuộc thế hệ sau 1975 như Y Phương, Nguyễn Quang Thiều.
- Văn xuôi: tiểu thuyết, phóng sự, kí, truyện ngắn đều gặt hái nhiều thành công. Tác giả tiêu
biểu có Nguyễn Minh Châu, Lê Lựu, Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh,…
- Kịch phát triển khá mạnh mẽ với tên tuổi của Lưu Quang Vũ, Xuân Trình.
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình khá phát triển.
Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề bài: Anh/chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?” a. Tìm hiểu đề
- Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề: sống đẹp.
- Với thanh niên, học sinh hiện nay, sống đẹp là trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, biết ước
mơ và hành động vì ước mơ ấy.
- Để sống đẹp, con người cần rèn luyện nhiều phẩm chất: nhân ái, khiêm nhường, dũng cảm,
lịch thiệp, kiên trì, ý chí, ham học hỏi.
- Với đề bài này, cần vận dụng một số thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.
- Để bài viết thuyết phục, nên sử dụng các tư liệu thuộc nhiều lĩnh vực trong đời sống. Có thể
nêu các dẫn chứng trong văn học để bài viết phong phú hơn. b. Lập dàn ý - Mở bài:
+ Giới thiệu vấn đề (diễn dịch/quy nạp/phản đề).
+ Nêu luận đề (trích dẫn trực tiếp/tóm tắt nội dung chính của bài viết). - Thân bài:
+ Giải thích khái niệm “sống đẹp”.
+ Phân tích các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp, giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong
đời sống và trong văn học.
+ Phê phán những quan niệm và lối sống không đẹp trong đời sống.
+ Xác định phương hướng và biện pháp phấn đấu để có thể sống đẹp.
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp.
2. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Mở bài: nêu vấn đề nghị luận - Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng, đạo lý
+ Phân tích điểm đúng, bác bỏ mặt sai lệch của vấn đề nghị luận
+ Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân
- Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu:
a. Vấn đề nghị luận: Văn hóa và những biểu hiện văn hóa ở con người.
→ Đặt tên cho văn bản: Bàn về văn hóa.
b. Để nghị luận, tác giả đã sử dụng một số thao tác nghị luận:
+ Giải thích: "Văn hóa – đó có phải là sự phát triển… là tất cả những cái đó".
+ Phân tích và bình luận: các đoạn còn lại.
c. Cách diễn đạt hấp dẫn, lôi cuốn: kết hợp linh hoạt nhiều kiểu câu (câu hỏi, câu trần thuật),
các câu có độ dài ngắn khác nhau; các câu các đoạn có sự liên kết chặt chẽ (sử dụng phép thế,
phép lặp); lối diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, giàu hình ảnh.
Trả lời câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nhà văn Nga L.Tôn-xtôi nói: "Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì
không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc
sống". Anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng trong cuộc sống con người.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn câu nói của L.Tôn-xtôi. * Thân bài:
- Giải thích: Lý tưởng là ước mơ, là mục đích sống cao đẹp trong cuộc đời của mỗi người. Lý
tưởng có vai trò làm phương hướng kiên định giúp con người có được một cuộc sống có giá trị,
ý nghĩa -> Lý tưởng có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người.
- Giải thích tại sao lý tưởng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người:
+ Lý tưởng không chỉ là ngọn đèn chỉ đường, hướng dẫn phương hướng mà còn là mục đích
sống của con người. Nếu không có lý tưởng, cuộc đời con người sẽ mất phương hướng và trở nên vô nghĩa, lãng phí.
+ Lý tưởng đem lại động lực cho con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Lý tưởng giúp con người khám phá bản thân, khẳng định giá trị của mình.
+ Các cá nhân cùng sống có lý tưởng giúp cộng đồng xã hội phát triển.
- Phê phán những biểu hiện sống không có lý tưởng, không có mục đích.
- Bài học nhận thức và hành động: việc xác định lý tưởng, mục đích sống có ý nghĩa lớn lao
trong cuộc sống; cần hành động (học tập, trải nghiệm, nỗ lực) để đạt được lý tưởng.
* Kết bài: Nhấn mạnh lại ý nghĩa của lý tưởng sống và liên hệ, mở rộng vấn đề.
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập
Phần một: Tác giả
Câu 1 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn
cũng là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học.
- Người luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm.
Câu 2 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh: - Văn chính luận:
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)… + Đặc điểm chính:
> Lên án chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
> Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.
> Văn chính luận Hồ Chí Minh thể hiện lý trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ. - Truyện và kí:
+ Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi
hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí
chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)… + Đặc điểm chính:
> Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.
> Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
> Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tình huống độc đáo, hình tượng sinh động. - Thơ ca:
+ Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.
+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới
Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945. + Đặc điểm chính:
> Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ đi vào lòng người.
> Thơ nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa tuyệt đẹp của Người.
Câu 3 (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
- Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng.
- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
- Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc
bén. Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Luyện tập
Câu 1 (trang 33, SGK ngữ văn 12, tập 1)
Tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét
tiêu biểu về diện mạo/tính cách các nhân vật trong truyện Kiều:
Nhân vật Từ ngữ miêu tả
Phản ánh chính xác bản chất, đặc điểm tiêu
biểu của nhân vật
Kim Trọng Rất mực chung tình
+ Đau đớn khi biết tin Kiều bán mình chuộc cha.
+ Kết duyên với Thúy Vân nhưng vẫn luôn nghĩ về Kiều.
+ Dù Kiều thanh lâu hai lượt, thanh y hai
lần nhưng vẫn một mực trân trọng, mong muốn nối lai tình xưa. Thúy Vân Cô em gái ngoan
Chấp nhận mối duyên thừa của chị để chị an lòng trước khi ra đi.
Hoạn Thư Người đàn bà bản lĩnh khác
+ Cách ghen tuông và trừng phạt Thúy Kiều vô
thường, biết điều mà cay cùng cay nghiệt. nghiệt
+ Biện giải thông minh và bản lĩnh trong cuộc
báo ân báo oán của Kiều.
Thúc Sinh Anh chàng sợ vợ
+ Lén lút giấu vợ qua lại với Kiều.
+ Thấy Kiều bị vợ hành hạ nhưng không làm
được gì, chỉ biết chịu đựng. Từ Hải
Chợt hiện ra, chợt biến đi như Xuất hiện ngắn ngủi trong đời Kiều, cứu giúp một vì sao lạ
nàng khỏi lầu xanh, đem lại hạnh phúc và giấc
mộng đẹp về tự do, công lí nhưng sớm bị hại trong chính tay Kiều. Tú Bà Màu da “nhờn nhợt”
Chỉ thể xác nhơ nhớp do sống lâu bằng nghề bán phấn buôn hương.
Mã Giám Bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi”
Bộ dạng của kẻ lừa đảo Sinh
Sở Khanh “chải chuốt”, “dịu dàng”
Hình thức trau chuốt, giả tạo để lừa gạt các cô gái. Bạc Bà,
Cái miệng thề “xoen xoét”
Miêu tả chính xác dấu hiệu của kẻ chuyên dối Bạc Hạnh trá, lọc lừa.
Câu 2 (trang 34, SGK ngữ văn 12, tập 1)
Thêm dấu câu vào đoạn văn của Chế Lan Viên để đảm bảo sự trong sáng:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường
đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố
hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại.
Câu 3 (trang 34, SGK ngữ văn 12, tập 1)
Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong câu:
- Nhận xét: câu văn có hiện tượng lạm dụng từ nước ngoài (file, hacker).
- Thay từ ngữ bị lạm dụng bằng một từ ngữ khác mà tiếng Việt có thể đáp ứng được: file → tệp tin, hacker → tin tặc.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) Phần hai: Tác phẩm
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Bố cục của Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "không ai chối cãi được"): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa.
- Đoạn 2 (Tiếp đến "dân tộc đó phải được độc lập"): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát
công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
- Đoạn 3 (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập.
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Ý nghĩa và tác dụng của việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp trong phần mở đầu:
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức
thuyết phục cho bản tuyên ngôn
- Khéo léo xác lập cơ sở pháp lí quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.
- Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.
- Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam
ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Trong phần hai, để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta, Hồ Chí Minh đã đưa
ra luận điểm vững chắc:
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Việt Nam:
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta.
+ Giải thích rõ ràng Pháp không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
→ Lật tẩy và đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về việc “khai hóa, bảo hộ”, về quyền
cai trị thuộc địa của chúng ở Việt Nam.
- Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp
thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
→ Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta.
Câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Tuyên ngôn độc lập thể hiện rõ phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh:
- Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng
+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn
+ Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của
thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn
toàn nhân đạo và chính nghĩa
+ Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.
- Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, đanh thép, giàu tính chiến đấu.
- Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, biểu cảm.
Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo) Luyện tập
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Chọn và phân tích câu văn trong sáng trong các câu cho trước:
- Câu a thiếu trong sáng do các thành phần câu chưa rõ ràng, câu thiếu chủ ngữ do nhầm trạng ngữ với chủ ngữ.
- Câu b, c, d đảm bảo sự trong sáng: ngữ nghĩa rõ ràng, ngữ pháp đúng quy tắc.
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Đọc lời quảng cáo và thực hiện yêu cầu:
Việc sử dụng từ nước ngoài “Valentine” là không cần thiết vì có thể sử dụng các cụm từ
như ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình yêu để thay thế mà vẫn có ý nghĩa và sắc thái biểu cảm thích hợp.
Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến “cách đây một trăm năm”): Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc
- Phần 2 (tiếp đó đến “hay của Lục Vân Tiên”): Giải quyết vấn đề: Vài nét về con người
Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Lục Vân Tiên là một tác phẩm có giá trị
- Phần 3 (còn lại): Kết thúc vấn về: Cuộc sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là môt
tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những luận điểm chính của bài viết:
- Luận điểm đặt vấn đề (từ đầu đến một trăm năm): phải có cái nhìn mới mẻ và đúng mức
Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông.
- Luận điểm triển khai (tiếp đến Lục Vân Tiên):
+ Điểm đặc biệt của cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
+ Cách đánh giá thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Sức sống mạnh mẽ của tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Luận điểm kết luận (còn lại): Đánh giá đúng vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn
nghệ dân tộc theo quan điểm đã nêu ở trên.
→ Cách sắp xếp các luận điểm logic, hợp lý.
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Theo tác giả, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác
thường”, “con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” vì:
- Nguyễn Đình Chiểu mới được biết đến qua tác phẩm Lục Vân Tiên, ngay cả với tác phẩm này
cũng bị hiểu thiên lệch về nội dung và về văn.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn rất ít được biết đến.
- Thơ văn Đồ Chiểu không trau chuốt, hoa mĩ mà giản dị, chứa đựng giá trị sâu xa.
Câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tác giả giúp chúng ta nhận ra nhiều ánh sáng khác thường của ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu:
- Cuộc sống và quan niệm sáng tác:
+ Đồ Chiểu là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc.
+ Ông sử dụng thơ văn như vũ khí chống lại bọn xâm lược, ca ngợi chính nghĩa và đạo đức.
- Thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu làm sống lại phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của
nhân dân Nam Bộ, ông cũng là lá cờ đầu trong dòng chảy thơ văn yêu nước cuối thế kỉ XIX,
đặc biệt có giá trị là các bài như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Xúc cảnh.
- Truyện Lục Vân Tiên:
+ Nội dung tuy không mới khi đề cao chính nghĩa, đức hạnh nhưng tạo được những tấm gương
gần gũi, sống động, cảm xúc.
+ Hình thức văn chương không trau chuốt, hoa mĩ mà nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn từ đầu đến cuối.
Câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu không chỉ xứng đáng sáng tỏ hơn nữa trong thời ấy mà
còn trong thời hiện đại vì:
- Tấm gương cuộc đời và sức lay động, tính chiến đấu trong thơ văn yêu nước của ông có ý
nghĩa quan trọng đối với công cuộc diệt trừ bè lũ cướp nước và bán nước đương thời (chống Pháp)
- Nâng cao tinh thần yêu nước thời hiện đại.
Câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Sức hấp dẫn của bài văn nghị luận không chỉ nằm ở nội dung mới mẻ, khoa học, chặt chẽ mà
còn nằm ở nghệ thuật lập luận lôi cuốn:
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ mới mẻ, xác đáng và cảm xúc chân thành, nồng hậu.
- Cảm hứng ngợi ca, ngôn ngữ hấp dẫn, hình ảnh đặc sắc.
- Yếu tố biểu cảm góp phần quan trọng làm tăng sức thuyết phục của bài viết.
Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ Bố cục: 2 phần
- Đoạn 1: Từ đầu đến ". .xung quanh ngọn lửa" : Đặc trưng cơ bản nhất của thơ.
- Đoạn 2: Còn lại: Những đặc điểm khác của thơ.
Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nguyễn Đình Thi lý giải về đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người:
- Đặt vấn đề bằng một câu hỏi tu từ mang tính khẳng định: Đầu mối của thơ… chăng?
- Lý giải bằng lộ trình làm thơ: từ rung động thơ (tâm hồn ra khỏi tình trạng bình thường, tự soi
vào nó, ở trong rung động khác thường) xuất hiện do va chạm với thế giới bên ngoài.
→ Làm thơ, dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời để thể hiện tâm trạng khác thường.
→ Truyền cảm hứng cho người đọc, nhận được sự cộng hưởng, cộng cảm.
Câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tác giả giới thiệu về các yếu tố đặc trưng khác của thơ như sau:
- Hình ảnh: phải là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống/một
trạng thái nào đó, đụng chạm với hành động hàng ngày… kết nên một bó sáng, đó là hình ảnh thơ.
- Tư tưởng: nằm ngay trong cảm xúc, gắn liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống.
- Cảm xúc: là yếu tố quan trọng nhất để có thơ, cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống tâm hồn.
- Cái thực: là tìm được những hình ảnh sống, những hình ảnh có sức lôi cuốn và thuyết phục
người đọc, là sự thành thực của ý nghĩ, tình cảm đang diễn ra trong lòng.
Câu 3 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Bàn về ngôn ngữ thơ:
- Theo tác giả, so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác thì ngôn ngữ thơ đặc biệt vì:
+ Ngoài giá trị ý niệm, biểu đạt ý nghĩa khách quan thì ngôn ngữ thơ có sức biểu cảm, sức gợi
kỳ diệu, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ.
+ Điều đó có trong nhịp điệu của thơ, nhịp điệu đến từ lời thơ và đến từ hình ảnh, tình ý, cảm xúc.
- Về thơ tự do, thơ không vần, tác giả cho rằng không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ
không có vần mà chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ.
→ Điều quan trọng là thơ phải nói lên được những tình cảm, tư tưởng mới của thời đại, diễn tả
được đúng tâm hồn con người mới ngày nay.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nghệ thuật đặc sắc của bài tiểu luận:
- Văn phong gần gũi, thân tình, chia sẻ tâm huyết, quan niệm và tình cảm chân thành với những
người đồng nghiệp về thơ ca.
- Nghệ thuật lập luận hấp dẫn: hệ thống luận điểm chặt chẽ tiến bộ, trải nghiệm sâu sắc, tư duy
sắc bén, hình ảnh sống động, từ ngữ sắc sảo, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
- Kết hợp nhuần nhuyễn chính luận và trữ tình, nhiều câu nhiều đoạn mềm mại, giàu chất thơ.
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn còn giá trị đến ngày nay vì:
- Sự đúng đắn trong nội dung tư tưởng.
- Sự hấp dẫn trong nghệ thuật biểu đạt (tiểu luận vẫn còn giá trị thời sự, tính khoa học đúng đắn,
sự lý giải hấp dẫn, đi vào bản chất của thơ và làm mối quan hệ chặt chẽ của thơ với cuộc sống).
Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến ". .hàng thế kỉ dằn vặt" → Số phận nghiệt ngã của nhà văn Đô-xtôi-ép- xki.
- Phần 2: "Cuối cùng. ." đến ". .cái đầu của người bị hành khổ này" → Nghị lực lao động
không mệt mỏi, vượt qua hoàn cảnh khó khăn và bệnh tật.
- Phần 3: Còn lại → Cái chết của ông và sự thương xót, yêu mến, khâm phục mà nhân dân
dành cho ông, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời và văn chương của ông đối với nước Nga.
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đô-xtôi-ép-xki hiện lên là con người có nhiều đặc biệt về tính cách và số phận: - Tính cách:
+ Cần mẫn chăm chỉ (lao động miệt mài).
+ Nghị lực lớn lao vượt lên số phận.
+ Sức sáng tạo phi thường.
+ Sự kiên trì nhẫn nại vô song.
- Số phận lưu đày nghèo khổ, bất hạnh, đau đớn trong nỗi mong mỏi được trở về nước Nga yêu thương: + Nợ nần chồng chất.
+ Chịu đựng căn bệnh động kinh.
+ Chịu điều kiện sống khốn cùng.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược (lao động là sự giải thoát… hàng thế
kỉ dằn vặt)
- Giúp tái hiện sống động số phận nghiệt ngã.
- Làm nổi bật sự vĩ đại, phi thường của nhà văn Đô-xtôi-ép-xki.
- Tạo tính nhạc cho đoạn văn và bày tỏ thái độ ngợi ca của tác giả.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
- Từ câu Cuối cùng, vào thời điểm… bị kích động dữ dội, các hình ảnh so sánh, những ẩn dụ
đều quy tụ về một thế giới rung chuyển trong những nhận thức lớn lao, kính trọng, đề cao nhà
văn vĩ đại Đô-xtôi-ép-xki và gắn bó, đoàn kết thành một khối.
- Tác giả muốn khẳng định sứ mệnh, tầm vóc lớn lao và vĩ đại của nhà văn Đô-xtôi-ép-xki:
+ Tái tạo một thế giới nghệ thuật giúp con người nhận thức được nỗi thống khổ của mình.
+ Tự nguyện đoàn kết cùng nhau chống lại ách thống trị của Nga hoàng.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Việc Xvai-gơ luôn gắn Đô-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự chính trị và văn chương có tác dụng:
- Nhấn mạnh vai trò xã hội của nhà văn.
- Bằng những tác phẩm vĩ đại của mình, Đô-xtôi-ép-xki có ảnh hưởng lớn lao trong việc thức
tỉnh quần chúng nhân dân Nga, thúc đẩy cuộc “tổng đoàn kết” và đấu tranh chống lại ách thống trị của kẻ bạo tàn.
Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý a. Tìm hiểu đề
- Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng anh Nguyễn Hữu Ân dành hết chiếc bánh thời gian của
mình cho những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Bài viết cần một số ý chính sau:
+ Bàn luận về việc làm của Nguyễn Hữu Ân: nghĩa cử cao đẹp, giàu đức hi sinh, nhân ái, xứng
đáng là tấm gương sáng của xã hội.
+ Lý giải, đề cao thời gian ý nghĩa, hữu ích trong cuộc đời mỗi người và lối sống cao đẹp.
+ Phê phán những thanh niên sống vị kỷ, vô tâm, đua đòi, lãng phí thời gian vô ích.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động để có quỹ đời ý nghĩa, cao đẹp.
- Chọn dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục và phong phú trong đời sống thực tế.
- Cần vận dụng các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận. b. Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu tấm gương Nguyễn Hữu Ân, từ đó đặt vấn đề về chiếc bánh thời gian. - Thân bài:
+ Tóm tắt và bình luận về những việc làm cao đẹp của Nguyễn Hữu Ân.
+ Phân tích, đề cao phẩm chất cao thượng, nhân ái, giàu đức hi sinh của thanh niên ngày nay.
Cung cấp các dẫn chứng tiêu biểu trong thanh niên về lối sống này.
+ Phê phán lối sống vị kỷ, vô nghĩa, lãng phí thời gian của một bộ phận thanh niên.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Kết bài: bày tỏ suy nghĩ riêng của bản thân. 2.
- Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung: nêu rõ hiện tượng, phân
tích các mặt đúng – sai, lợi – hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về
hiện tượng xã hội đó.
- Diễn đạt cần cần chuẩn xác, có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng. Luyện tập
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
- Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng thanh niên, sinh viên Việt Nam du học ở nước ngoài dành
quá nhiều thời gian cho việc chơi bời vô bổ mà bỏ qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện để trở về
xây dựng đất nước. Hiện tượng này diễn ra trong thế kỉ XX.
- Để bàn về hiện tượng, tác giả sử dụng thao tác phân tích, so sánh, bác bỏ.
+ Phân tích: thanh niên du học mải chơi, thanh niên trong nước không làm gì, họ sống già cỗi,
thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước.
+ So sánh: nêu hiện tượng sinh viên Trung Quốc chăm chỉ cần cù nhằm chấn hưng đất nước.
+ Bác bỏ: thế thì thanh niên của ta đang làm gì?. .họ không làm gì cả.
c. Cách dùng từ, viết câu, diễn đạt độc đáo có tính thuyết phục cao: dẫn chứng cụ thể xác đáng;
kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu như câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán;
d. Văn bản trên đem lại nhiều bài học cho thanh niên ngày nay:
+ Thanh niên luôn phải ý thức về sứ mệnh xây dựng đất nước trên đôi vai mình.
+ Cần chăm chỉ học tập và rèn luyện, dù sống trong hoàn cảnh nào.
+ Bồi đắp tinh thần trách nhiệm, sống có lý tưởng để cuộc đời có ý nghĩa và hữu ích.
Câu 2 (trang 69 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Lập dàn ý cho đề bài: Suy nghĩ về hiện tượng “nghiện” karaoke và internet của nhiều bạn trẻ hiện nay. Dàn ý:
MB: dẫn dắt về hiện tượng “nghiện” karaok/internet. TB:
- Bày tỏ quan điểm: hiện tượng “nghiện” karaoke/internet đang tràn lan trong giới trẻ và là hiện
tượng tiêu cực cần bị phê phán và khắc phục.
- Tác hại: gây lãng phí thời gian; tiêu tốn tiền của; xao nhãng ý chí; ảnh hưởng tới sức khỏe;
hình thành lối sống ăn chơi đua đòi; dễ sa ngã gây nhiều hệ lụy xã hội đau lòng.
- Nguyên nhân: sự ham thích thái quá; thói lười biếng ỷ lại; lối sống đua đòi; thiếu mục đích
sống; các cơ sở karaoke/internet tràn lan thiếu sự quản lý sát sao và tiềm ẩn nhiều thú vui độc
hại; gia đình, nhà trường và xã hội chưa quan tâm đúng mức đến hiện tượng này… - Giải pháp khắc phục:
+ Đối với mỗi cá nhân: tự ý thức về sự nguy hại của việc “nghiện” karaoke/internet, điều chỉnh
lối sống; đặt ra mục đích sống và phấn đấu vươn tới lối sống lành mạnh, có ích.
+ Đối với gia đình, nhà trường: giáo dục và định hướng lối sống lành mạnh cho con cái,
+ Đối với xã hội: tuyên truyền, đặt ra các quy định tại các cơ sở karaoke/internet,…
KB: Khẳng định tác hại của hiện tượng và đề cao lối sống lành mạnh, có lý tưởng tốt đẹp.
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Xét văn bản khoa học Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX:
a. Văn bản trình bày những nội dung khoa học về văn học sử (bối cảnh phát triển văn học, các
giai đoạn phát triển, các thành tựu tiêu biểu, những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ
Cách mạng tháng 8/1945 đến hết TK XX).
b. Văn bản thuộc ngành khoa học xã hội (lĩnh vực nghiên cứu văn học).
c. Ngôn ngữ khoa học của văn bản có đặc điểm dễ nhận biết:
- Hệ thống đề mục rõ ràng, mạch lạc, logic, có tính liên kết chặt chẽ. Hệ thống này được sắp
xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.
- Hệ thống các thuật ngữ khoa học mang đặc trưng của lĩnh vực văn chương: chủ đề, hình ảnh,
tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hóa, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng, phê bình văn
học, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn…
Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường:
Thuật ngữ khoa học
Từ ngữ thông thường Điểm
Đối tượng cơ bản của hình học. Nơi chốn, địa điểm. Đường thẳng
Có 1 và chỉ một đường thẳng đi qua hai
Không bị giới hạn, không quanh co, điểm khác nhau. lượn. Đoạn thẳng
Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
Đoạn không gồ ghề, cong queo. Mặt phẳng
Một mặt phẳng chứa các điểm nằm trên
Bề mặt của một vật dụng không lồi lõ một mặt phẳng. Góc
Góc của một vật nào đó.
Phần mặt phẳng giới hạn bằng hai nử
đường thẳng xuất phát từ một điểm. Đường tròn
Một nét có hình dạng tròn.
Là đường bao của một hình tròn. Góc vuông
Góc cạnh mà người nhìn dễ quan sát nhất. Góc 90 độ
Câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Tìm và phân tích tính lý trí, logic trong các thuật ngữ khoa học:
- Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng. - Tính lý trí, logic:
+ Mỗi câu văn trong đoạn là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán logic. Câu nào cũng chứa
các thuật ngữ thuộc khoa học lịch sử.
+ Đoạn văn không sử dụng biện pháp tu từ, không dùng từ đa nghĩa.
+ Cấu tạo đoạn văn chặt chẽ, logic và triển khai theo lối diễn dịch. Câu đầu nêu luận điểm, các
câu sau đưa ra các minh chứng khẳng định luận điểm.
Câu 4 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Viết đoạn văn thuộc loại khoa học phổ cập về bảo vệ môi trường:
Nước, không khí và đất đều là những tài nguyên vô giá trên Trái Đất. Chẳng những các yếu
tố này tác động mạnh mẽ đến thời tiết, khí hậu mà còn quyết định sự sống của muôn loài, trong
đó có con người. Nhiều thập kỷ qua, những yếu tố này đã bị xâm phạm một cách thô bạo và
ngày càng cằn cỗi, cạn kiệt. Điều đó kéo theo những hậu quả nhãn tiền ập xuống cuộc sống của
chính con người. Hiệu ứng nhà kính, hiện tượng En-ni-nô, động đất, sóng thần, các loài động
vật quý hiếm tuyệt chủng… Tất cả chỉ là bước dạo đầu cho cuộc hủy hoại môi trường sống
khủng khiếp trong tương lai nếu con người còn từ chối cơ hội sửa sai của mình đối với Trái Đất.
Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003
Câu 1 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
- Bản thông điệp nêu lên hiểm họa toàn cầu từ đại dịch HIV/AIDS và sự cấp bách của việc
phòng chống AIDS đối với mọi quốc gia, mọi cá nhân.
- Tác giả cho rằng đó là vấn đề phải đặt lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính
trị và hành động thực tế của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân vì:
+ Dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao trên thế giới, ít dấu hiệu suy giảm.
+ Chúng ta không hoàn thành một số mục tiêu đề ra cho năm nay bị chậm trong việc giảm
quy mô và tác động của dịch so với chỉ tiêu đã đề ra cho năm 2005.
Câu 2 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Để việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực mà còn là cơ sở để dẫn tới những kiến nghị, tác giả đã:
- Trình bày bao quát, toàn diện cả những mặt đã làm được và những mặt chưa làm được đối với
những khu vực khác nhau, những giới tính, lứa tuổi khác nhau…
- Đưa ra những số liệu, tình hình cụ thể, thuyết phục phản ánh tính cấp thiết của vấn đề.
Câu 3 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1).
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn, tác giả đặc biệt
nhấn mạnh việc đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây
quanh bệnh dịch này.
Câu 4 (trang 82 SGK Ngữ văn 12, tập 1).
- Nội dung và câu văn gây xúc động là Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết vì tác
giả đã nhấn mạnh sự nguy hại khủng khiếp đến từ chính thái độ kỳ thị của cộng đồng với người nhiễm AIDS.
- Bài học làm văn nghị luận rút ra từ văn bản: bố cục rõ ràng và chặt chẽ, lập luận logic, suy
nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành, dẫn chứng tiêu biểu thuyết phục.
Soạn bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề 1: Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Đề 2: Phân tích đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc của Tố Hữu.
Tìm hiểu đề Lập dàn ý
+ Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
Mở bài: Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài
viết vào mùa đông 1947, năm thơ.
đầu tiên của cuộc kháng chiến Thân bài:
Đề 1 chống thực dân Pháp.
+ Vẻ đẹp huyền ảo, lung linh của núi rừng đêm trăng
+ Phân tích tư tưởng và nghệ (trăng, hoa, cây cổ thụ, tiếng suối).
thuật của bài thơ trong hoàn
+ Nhân vật trữ tình mải mê lo việc nước đến tận
cảnh lớn và hoàn cảnh nhỏ
khuya, tình cờ bắt gặp tiếng suối dưới trăng (khác các
của bài thơ để thấy hết giá trị. ẩn sĩ tìm đến thiên nhiên để lánh đời, dưỡng tính).
+ Bài thơ hiện đại ở chỗ con người nổi bật giữa bức
tranh thiên nhiên, cổ điển ở bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình.
Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp hài hòa giữa tâm hồn nghệ
sĩ và ý chí chiến sĩ trong bài thơ.
Khí thế cuộc kháng chiến
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ (xuất xứ, trích dẫn nguyên
chống thực dân Pháp dũng văn đoạn thơ).
mãnh, hào hùng (thể hiện qua Thân bài:
lực lượng tham gia, những
+ Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống
Đề 2 con đường và thời điểm tổng thực dân Pháp ở Việt Bắc: 8 câu đầu. tiến công sôi nổi,…)
+ Khí thế chiến thắng của các chiến trường khác: 4 câu sau.
+ Nghệ thuật sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ tài tình của tác giả trong đoạn thơ.
Kết bài: Đoạn thơ thể hiện thành công cảm hứng ngợi
ca cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
2. Đối tượng, nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
- Đối tượng của bài nghị luận rất đa dạng (bài thơ/đoạn thơ/hình tượng thơ…).
- Nội dung bài nghị luận bao gồm: giới thiệu khái quát về bài thơ/đoạn thơ, bàn về những giá trị
nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ, đánh giá chung về bài thơ/đoạn thơ. II. Luyện tập
Câu hỏi (trang 86 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ (khổ cuối trong bài Tràng giang), trích dẫn đoạn thơ. Thân bài:
- Bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ nhưng rợn ngợp, buồn thương, trĩu nặng: 2 câu đầu.
- Nỗi nhớ quê nhà sâu sắc, thiết tha: 2 câu sau.
- Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: hình ảnh kỳ vĩ hấp dẫn, thủ pháp đối lập, vận dụng sáng
tạo thơ cổ Trung Quốc, cảm xúc mãnh liệt…
Kết bài: Đoạn thơ thể hiện xúc động tình yêu và nỗi nhớ quê nhà của tác giả. Soạn bài Tây Tiến
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Bố cục của bài thơ
- Khổ 1: Những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn Tây Tiến giữa khung cảnh
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.
- Khổ 2: Kỷ niệm về tình quân dân và bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.
- Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
- Khổ 4: Lời thề gắn bó với binh đoàn Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1) Phân tích khổ 1
- Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội:
+ Địa hình hiểm trở, hùng vĩ, dữ dội, đầy thử thách: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm/Heo
hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
+ Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: oai linh thác gầm thét, cọp trêu người.
+ Thiên nhiên thơ mộng: hoa về trong đêm hơi, nhà ai mưa xa khơi.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
+ Những cuộc hành quân gian lao, đầy thử thách: đoàn quân mỏi, Anh bạn dãi dầu không bước
nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời, cọp trêu người.
+ Trên những chặng đường ấy, người lính vẫn trẻ trung yêu đời, cứng cỏi: khi thì hóm hỉnh
thấy súng ngửi trời, khi thì đầy cảm xúc thấy hoa về trong đêm hơi,…
+ Chặng đường hành quân ấm áp tình quân dân: Nhớ ôi Tây Tiến… thơm nếp xôi.
Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Thiên nhiên và người lính trong khổ 2
- Thiên nhiên miền Tây lãng mạn, trữ tình:
+ Bức tranh chiều sương Châu Mộc gợi cảm với không gian mịt mờ sương (chiều sương
ấy), với hình ảnh đơn sơ mà thơ mộng (hồn lau nẻo bến bờ);
+ Thiên nhiên hài hòa với con người (vẻ đẹp của dáng người trên thuyền mềm mại, uyển
chuyển như bóng hoa trên mặt nước Có nhớ dáng người…/…hoa đong đưa.
- Người lính Tây Tiến trẻ trung, thích thú:
+ Say mê trước vẻ đẹp và niềm vui của mảnh đất miền Tây.
+ Người lính Tây Tiến phần đông là thanh niên trí thức ở Hà Nội, họ phấn chấn (bừng
lên), ngạc nhiên thú vị (kìa), thích thú với vẻ đẹp nơi xứ lạ.
Câu 4 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng trong khổ 3: - Ngoại hình:
+ Có phần tiều tụy (không mọc tóc, quân xanh màu lá) vì đời sống chiến đấu gian khổ
+ Không gợi sự yếu ớt mà vẫn toát lên nét kiêu hùng, dũng mãnh (dữ oai hùm, mắt trừng gửi mộng).
- Tâm hồn hào hoa, phong nhã, nhiều xúc cảm: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
- Cái chết bi tráng, cao cả, hào hùng:
+ Hi sinh nằm lại nơi đất khách quê người (mồ viễn xứ).
+ Xả thân vì nước (chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
+ Cái chết bi tráng (Áo bào thay chiếu anh về đất) để lại sự tiếc thương cho Tổ quốc (Sông Mã
gầm lên khúc độc hành).
Câu 5 (trang 90 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nỗi nhớ Tây Tiến thể hiện trong khổ 4:
- Tinh thần chiến đấu sục sôi, quyết liệt: Tây Tiến người đi… chia phôi.
- Nhà thơ viết Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi bày tỏ tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh,
lời thề của cảm tử quân Hà Nội, nguyện mãi mãi gắn bó với Tây Tiến, với miền Tây của đất nước.
Soạn bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú,
đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó
là văn học yêu nước. Trình bày suy nghĩ của anh/chị với ý kiến trên. a. Tìm hiểu đề:
- Giải thích các cụm từ:
+ phong phú, đa dạng tức là có nhiều thể loại, nhiều nội dung khác nhau
+ chủ lưu: dòng chảy chính
+ quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Giải thích nhận định: Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong sự đa dạng, phong phú của văn học Việt Nam. b. Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Đặng Thai Mai. Thân bài:
- Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng: gồm nhiều dòng chảy khác nhau như yêu nước, nhân đạo, thế sự,…
- Văn học yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam:
+ Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong văn học trung đại (chứng minh qua bốn giai đoạn
của văn học trung đại).
+ Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong văn học hiện đại (chứng minh qua văn học thời
kỳ chống Pháp, thời kỳ chống Mĩ…).
- Lý giải nguyên nhân khiến văn học yêu nước là dòng chủ lưu thông suốt kim cổ:
+ Nước ta có lịch sử trường kỳ chống giặc ngoại xâm.
+ Yêu nước là truyền thống quý báu, là tình cảm lớn lao trong tinh thần người Việt.
+ Văn học vừa phản ánh tình yêu đất nước, lịch sử hào hùng của dân tộc vừa là một phương tiện
góp phần vào công cuộc dựng và giữ nước.
Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn trong nhận định của Đặng Thai Mai.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói Tuổi trẻ đọc
sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc
sách như thưởng trăng trên đài. Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? a. Tìm hiểu đề
- Giải thích ý kiến: càng nhiều tuổi, người ta càng có cách thức và khả năng lĩnh hội hiệu quả
hơn các giá trị khi đọc sách. - Bàn luận về ý kiến:
+ Ý đúng: càng nhiều tuổi, càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm giúp việc đọc sách trở nên dễ
dàng nhận thức và lĩnh hội hơn.
+ Ý bổ sung: cách đọc và kết quả đọc sách ngoài phụ thuộc vào tuổi tác còn phụ thuộc vào sự
yêu thích dành cho sách, năng lực, trình độ, điều kiện của cá nhân người đọc. b. Lập dàn ý
Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề đọc sách và trích dẫn ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Thân bài:
- Giải thích ý kiến trong đề bài: sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng đắn trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
- Bổ sung các ý kiến để có quan điểm toàn diện, đầy đủ về việc đọc sách.
- Rút ra bài học cho bản thân khi đọc sách.
Kết bài: Nêu bài học chung về đọc sách, đặc biệt với tác phẩm văn học.
2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học:
- Đối tượng: đa dạng (về văn học sử, về lý luận văn học, về tác phẩm văn học…).
- Nội dung: giải thích, nêu ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống. II. Luyện tập
Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về ý kiến của nhà văn Thạch Lam:
Mở bài: Giới thiệu Thạch Lam và ý kiến của ông về vai trò của văn chương đối với con người. Thân bài: - Giải thích:
+ Văn chương là thứ khí giới thanh cao và đắc lực: văn chương là công cụ giúp nhà văn truyền
tải thông điệp, thực hiện sứ mệnh, tác động đến tư tưởng tình cảm của đông đảo người đọc và xã hội.
+ Vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác vừa làm cho lòng người thêm trong
sạch, phong phú hơn: văn chương có vai trò và tác dụng to lớn đối với con người, lên án diệt
trừ cái xấu, cái ác và bồi đắp cái thiện, cái đẹp. - Bàn luận, chứng minh:
+ Sử dụng các dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục để chứng minh ý kiến.
+ Nhận định: ý kiến của Thạch Lam vừa sâu sắc vừa đúng đắn, đồng thời thể hiện niềm tự hào
về nghiệp văn và niềm tin vào sức mạnh lớn lao, kỳ diệu của văn chương.
Kết bài: Khẳng định vai trò, sức mạnh lớn lao của văn chương và sứ mệnh cao cả của các nhà văn, nhà thơ.
Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về nhận định của Hoài Thanh:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh và nêu nhận định khái quát về ý kiến đó. Thân bài:
- Giới thiệu khái quát thành công của thơ Tố Hữu.
- Lý giải thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của
nhà thơ Tố Hữu (lý giải và chứng minh qua nguồn cảm hứng, nội dung, phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu).
- Nhiệt tình cách mạng, tinh thần dân tộc hòa quyện với tâm hồn nghệ sĩ đem lại những thành
tựu thơ lớn lao của Tố Hữu.
Kết bài: Rút ra bài học sáng tác văn chương rút ra từ cuộc đời thơ Tố Hữu và từ ý kiến sắc sảo của Hoài Thanh.
Soạn bài Việt Bắc
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:
- Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn
lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
- Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
- Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước,
đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.