Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Thông tin:
8 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

87 44 lượt tải Tải xuống
Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập phát triển của chủ nghĩa bản
1. Mở đầu trang 13 Lịch Sử 11
Vậy chủ nghĩa bản được xác lập, mở rộng phát triển như thế nào?
Lời giải:
- Sự xác lập của chủ nghĩa bản
+ châu Âu sau Cách mạng sản Anh đặc biệt Cách mạng sản Pháp, chủ
nghĩa bản từng bước được xác lập. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh Bắc Mỹ cuối thế kỉ XVIII đánh dấu sự mở rộng của chủ nghĩa bản ngoài
châu Âu.
+ Trong thập kỉ 50 - 70 của thế kỉ XX, các cuộc cách mạng sản tiếp diễn dưới
những hình thức khác nhau giành được thắng lợi, dẫn đến sự xác lập chủ nghĩa
bản châu Âu Bắc Mỹ.
- Sự phát triển của chủ nghĩa bản:
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước bản chủ nghĩa chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị
trường, thu lợi nhuận đầu bản nước ngoài. Cùng với việc các nước đế
quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa bản đã mở rộng phạm vi ảnh
hưởng trên toàn thế giới.
+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay chủ nghĩa bản chuyển sang giai
đoạn phát triển mới (còn được gọi chủ nghĩa bản hiện đại).
2. Câu hỏi trang 14 Lịch Sử 11
Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa bản châu Âu Bắc Mỹ.
Lời giải:
- Trong những năm 50 - 70 của thế kỉ XIX, các cuộc cách mạng sản tiếp tục diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau châu Âu Bắc Mỹ, như: Đấu tranh thống đất
nước Italia (1859 - 1870); Cải cách nông Nga (1861); Nội chiến Mỹ (1861 -
1865); Đấu tranh thống nhất đất nước Đức (1864 - 1871)…. Nhờ đó, kinh tế
bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ các quốc gia này.
- Nửa sau thế kỉ XIX, giai cấp sản giành được thắng lợi, lên cầm quyền nhiều
nước. Chủ nghĩa bản chính thức được xác lập châu Âu Bắc Mỹ.
3. Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 11
Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây
Lời giải:
Yêu cầu số 1: Quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của các nước đế quốc
phương Tây:
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước bản Âu - Mỹ bước sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, gắn liền với việc mở rộng quyền lực tầm ảnh hưởng thông qua
hoạt động xâm lược thuộc địa bằng lực hoặc các phương thức khác.
- Trong gần bốn thế kỉ, từ đầu thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, thực dân phương Tây
đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xâm chiếm đặt ách cai trị hầu hết các
nước châu Á, châu Phi khu vực Mỹ Latinh.
+ châu Á: đến cuối thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã bản hoàn thành việc
xâm lược đặt ách thống trị của mình châu Á (trừ Nhật Bản Xiêm).
Ấn Độ bị thực dân Anh xâm lược, trở thành nước thuộc địa.
Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé, trở thành nước nửa thuộc địa
nửa phong kiến.
khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước đều trở thành thuộc địa của thực dân
phương Tây.
+ châu Phi: vào nửa đầu thế kỉ XIX, các nước bản phương Tây mới đặt một số
thương điếm ven biển. Đến nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đẩy mạnh
xâu châu Phi. Đầu thế kỉ XX, việc các nước đế quốc phân chia thuộc địa châu
Phi đã bản hoàn thành.
+ khu vực Mỹ Latinh:
Từ các thế kỉ XVI, XVII, thực dân Tây Ban Nha thực dân Bồ Đào Nha xâm lược
các nước khu vực Mỹ Latinh, lần lượt biến các nước trong khu vực thành thuộc
địa.
Đến đầu thế kỉ XIX, các nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập. Tuy nhiên, Mỹ đã
bành trưởng can thiệp nội bộ đối với nhiều nước khu vực này.
Yêu cầu số 2: Vai trò của thuộc địa đối với các nước đế quốc:
- Đối với các nước đế quốc, thuộc địa tầm quan trọng đặc biệt:
+ nơi cung cấp nguyên liệu nhân công;
+ thị trường đầu tiêu thụ hàng hóa, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ;
+ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh.
4. Câu hỏi trang 16 Lịch Sử 11
Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa bản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Lời giải:
- Sự phát triển của chủ nghĩa bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân
tộc từ thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường bản chủ nghĩa.
châu Á, Nhật Bản Xiêm sau khi tiến hành duy tân, cải cách cũng đưa đất nước
theo con đường bản chủ nghĩa. Như vậy, chủ nghĩa bản mở rộng, phát triển
trên phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới.
+ Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học - thuật, nền sản xuất của các nước bản
chủ nghĩa phát triển mạnh, dẫn đến sự hình thành các tổ chức lũng đoạn tiến
hành xuất khẩu bản ra nước ngoài, đồng thời nâng cao hiệu quả công cuộc khám
phá chinh phục thiên nhiên của con người.
5. Câu hỏi trang 17 Lịch Sử 11
Đọc thông tin, liệu quan sát Hình 4, trình bày sự phát triển của chủ nghĩa
bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. Nêu các đặc điểm của chủ nghĩa bản
độc quyền.
Lời giải:
Sự phát triển của chủ nghĩa bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa bản bước sang giai đoạn phát triển
mới - chủ nghĩa bản độc quyền.
+ giai đoạn đầu, bản độc quyền chỉ trong một số ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ chức độc
quyền càng tăng lên từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Tổ chức độc quyền sự liên minh giữa các nhà bản lớn để tập trung phần lớn
việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình thức độc
quyền tiêu biểu là: Các-ten, Xanh-đi-ca Đức Pháp, Tờ-rớt Mỹ.
Các đặc điểm của chủ nghĩa bản độc quyền:
- Chủ nghĩa bản độc quyền một hình thức của chủ nghĩa bản nhà nước,
trong đó nhà nước được coi một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi phối hầu
hết các hoạt động sản xuất phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
- Chủ nghĩa bản độc quyền năm đặc điểm lớn, được Lênin nêu lên những
năm đầu thế kỉ XX:
+ Sự tập trung sản xuất bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến tạo ra
những tổ chức độc quyền một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế.
+ Sự hợp nhất bản ngân hàng với bản công nghiệp, trên sở “tư bản tài
chính" đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính.
+ Việc xuất khẩu bản, khác với việc xuất khẩu hàng hóa, đã một ý nghĩa quan
trọng đặc biệt.
+ Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn bản chia nhau thế
giới.
+ Việc các cường quốc bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế
giới.
6. Câu hỏi trang 18 Lịch Sử 11
Nêu khái niệm chủ nghĩa bản hiện đại.
Lời giải:
- Chủ nghĩa bản hiện đại thuật ngữ được dùng để chỉ chủ nghĩa bản từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay. Đây thời chủ nghĩa bản chuyển
sang giai đoạn mới với những đặc điểm mới so với năm đặc điểm của chủ nghĩa đế
quốc Lênin đã nêu lên đầu thế kỉ XX.
- Những đặc điểm bản của chủ nghĩa bản hiện đại là:
+ Độc quyền nhà nước.
+ sức sản xuất phát triển cao.
+ Lực lượng lao động những chuyển biến quan trọng về cấu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại phát triển trong bối cảnh mới.
+ một hệ thống thế giới ngày càng mang tính toàn cầu.
7. Câu hỏi 1 trang 19 Lịch Sử 11
Nêu tiềm năng thách thức của chủ nghĩa bản hiện đại.
Lời giải:
- Tiềm năng của chủ nghĩa bản hiện đại:
+ trình độ sản xuất phát triển cao chưa từng trong lịch sử phát triển gần năm
thế kỉ. Các nước bản luôn đi đầu trong phát triển kinh tế thế giới.
+ bề dày kinh nghiệm phương pháp quản kinh tế, sở pháp chế kiện
toàn chế vận hành hội tương đối hoàn chỉnh.
+ Đã sẽ tiếp tục khả năng tự điều chỉnh thích nghi để tiếp tục tồn tại phát
triển.
+ Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã sẽ tạo ra cho chủ nghĩa bản hiện đại
những nguồn lực bên ngoài quan trọng để phát triển kinh tế.
- Thách thức của chủ nghĩa bản hiện đại:
+ Bất bình đẳng hội ngày càng gia tăng, mặc chủ nghĩa bản hiện đại đã
những điều chỉnh quan trọng về quan hệ sở hữu quản lí.
+ Đối mặt với những vấn đề chính trị, hội nan giải. Nền dân chủ sản đang bị
xói mòn trên thực tế nền dân chủ chỉ dành cho một bộ phận thiểu số người trong
hội.
+ Tiềm ẩn những cuộc khủng hoảng mang tính toàn cầu như khủng hoảng tài chính
- tiền tệ, khủng hoảng môi trường.
8. Câu hỏi 2 trang 19 Lịch Sử 11
Trình bày suy nghĩ của em về tiềm năng thách thức của chủ nghĩa bản hiện
đại.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chủ nghĩa bản nhiều tiềm năng
để tiếp tục phát triển. Những tiềm năng của chủ nghĩa bản hiện đại được biểu
hiện trên các lĩnh vực: kinh tế, khoa học - công nghệ, sở pháp chế, kinh nghiệm
quản lí, khả năng tự điều chỉnh thích ứng,... Sự thay đổi, điều chỉnh cả trong lực
lượng sản xuất quan hệ sản xuất, trong sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
đã làm cho chủ nghĩa bản hiện đại sự phát triển vượt bậc, đóng góp lớn đối
với sự phát triển của thế giới.
- Tuy nhiên, chủ nghĩa bản hiện đại cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, như:
tình trạng bất ổn, khủng hoảng kinh tế, chính trị, hội,....
9. Luyện tập 1 trang 19 Lịch Sử 11
Hoàn thành đồ sau để thể hiện các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa bản.
Lời giải:
10. Luyện tập 2 trang 19 Lịch Sử 11
Nêu sự khác biệt giữa đặc điểm của chủ nghĩa bản độc quyền chủ nghĩa
bản hiện đại.
Lời giải:
- Đặc điểm mới của chủ nghĩa bản hiện đại là:
+ Độc quyền nhà nước.
+ sức sản xuất phát triển cao.
+ Lực lượng lao động những chuyển biến quan trọng về cấu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại phát triển trong bối cảnh mới.
+ một hệ thống thế giới ngày càng mang tính toàn cầu.
11. Vận dụng 1 trang 19 Lịch Sử 11
Chọn phân tích một thành tựu của chủ nghĩa bản hiện đại tác động đến
cuộc sống ngày nay.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến đời sống kinh tế
- hội thế giới
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến kinh tế
+ Góp phần chuyển dịch nền kinh tế toàn cầu sang nền kinh tế tri thức.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng: tăng trưởng mạnh các ngành
công nghiệp dựa vào đổi mới sáng tạo, nông nghiệp công nghệ cao hay thương mại
điện tử,...; giảm tăng trưởng các ngành sản xuất dựa vào khai thác lợi thế sẵn
về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên.
+ Thay đổi phương thức sản xuất theo hướng sản xuất thông minh, góp phần làm
giảm chi phí tiết kiệm thời gian sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm tăng
tính cạnh tranh, hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời theo hướng nhân hoá để phù hợp với
từng người tiêu dùng riêng lẻ.
+ Nhiều hình kinh tế mới đã ra đời, như: hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần
hoàn kinh tế số.
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hội
+ Về chất lượng cuộc sống: Cách mạng công nghiệp 4.0 làm tăng năng suất lao
động hội, từ đó cải thiện đời sống người dân. Thu nhập của người dân được
nâng cao; các dịch vụ tiện ích phục vụ cho đời sống ngày càng đầy đủ tiện nghi;
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí,... cũng được phát triển,
hiện đại hóa, đa dạng.
+ Về văn hóa: Internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây,...
giúp mọi người tiếp cận lượng thông tin khổng lồ của toàn nhân loại. Các phương
tiện truyền thông giúp lan toả các hoạt động văn hóa.
+ Về việc làm: Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển dịch cấu lao động
hội, tạo ra những thay đổi lớn về việc làm. Các ngành nghề đòi hỏi đổi mới sáng tạo
ngày càng cao; đồng thời giảm thiểu các công việc thủ công tính chất lặp đi, lặp
lại. Nhiều lĩnh vực khả năng tự động hóa đã được thay thế một phần hoặc hoàn
toàn nên đòi hỏi năng lực, trình độ của người lao động phải được nâng cao.
+ Làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo: trong Cách mạng công nghiệp 4.0, lao
động làm việc trong các lĩnh vực sáng tạo sẽ thu nhập cao, trong khi lao động
phổ thông sẽ thu nhập thấp.
+ Các vấn đề về an ninh hội: Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để các
quốc gia ứng phó xử hiệu quả hơn với nhiều thách thức về an ninh, an toàn
hội. Tuy nhiên, sự gia tăng kết nối thông qua internet cũng đặt ra hàng loạt vấn đề
về bảo đảm an ninh, an toàn mạng bảo mật thông tin nhân.
-------------------------------
| 1/8

Preview text:

Sử 11 Cánh Diều bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản
1. Mở đầu trang 13 Lịch Sử 11
Vậy chủ nghĩa tư bản được xác lập, mở rộng phát triển như thế nào? Lời giải:
- Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản
+ Ở châu Âu sau Cách mạng tư sản Anh và đặc biệt là Cách mạng tư sản Pháp, chủ
nghĩa tư bản từng bước được xác lập. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh ở Bắc Mỹ cuối thế kỉ XVIII đánh dấu sự mở rộng của chủ nghĩa tư bản ở ngoài châu Âu.
+ Trong thập kỉ 50 - 70 của thế kỉ XX, các cuộc cách mạng tư sản tiếp diễn dưới
những hình thức khác nhau và giành được thắng lợi, dẫn đến sự xác lập chủ nghĩa
tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản:
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước tư bản chủ nghĩa chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị
trường, thu lợi nhuận và đầu tư tư bản ở nước ngoài. Cùng với việc các nước đế
quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa tư bản đã mở rộng phạm vi ảnh
hưởng trên toàn thế giới.
+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai
đoạn phát triển mới (còn được gọi là chủ nghĩa tư bản hiện đại).
2. Câu hỏi trang 14 Lịch Sử 11
Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. Lời giải:
- Trong những năm 50 - 70 của thế kỉ XIX, các cuộc cách mạng tư sản tiếp tục diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau ở châu Âu và Bắc Mỹ, như: Đấu tranh thống đất
nước ở Italia (1859 - 1870); Cải cách nông nô ở Nga (1861); Nội chiến Mỹ (1861 -
1865); Đấu tranh thống nhất đất nước ở Đức (1864 - 1871)…. Nhờ đó, kinh tế tư
bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia này.
- Nửa sau thế kỉ XIX, giai cấp tư sản giành được thắng lợi, lên cầm quyền ở nhiều
nước. Chủ nghĩa tư bản chính thức được xác lập ở châu Âu và Bắc Mỹ.
3. Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 11
Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây Lời giải:
Yêu cầu số 1: Quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây:
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước tư bản Âu - Mỹ bước sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, gắn liền với việc mở rộng quyền lực và tầm ảnh hưởng thông qua
hoạt động xâm lược thuộc địa bằng vũ lực hoặc các phương thức khác.
- Trong gần bốn thế kỉ, từ đầu thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, thực dân phương Tây
đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xâm chiếm và đặt ách cai trị ở hầu hết các
nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ Ở châu Á: đến cuối thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã cơ bản hoàn thành việc
xâm lược và đặt ách thống trị của mình ở châu Á (trừ Nhật Bản và Xiêm).
▪ Ấn Độ bị thực dân Anh xâm lược, trở thành nước thuộc địa.
▪ Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé, trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
▪ Ở khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
+ Ở châu Phi: vào nửa đầu thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây mới đặt một số
thương điếm ở ven biển. Đến nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đẩy mạnh
xâu xé châu Phi. Đầu thế kỉ XX, việc các nước đế quốc phân chia thuộc địa ở châu
Phi đã cơ bản hoàn thành.
+ Ở khu vực Mỹ Latinh:
▪ Từ các thế kỉ XVI, XVII, thực dân Tây Ban Nha và thực dân Bồ Đào Nha xâm lược
các nước ở khu vực Mỹ Latinh, lần lượt biến các nước trong khu vực thành thuộc địa.
▪ Đến đầu thế kỉ XIX, các nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập. Tuy nhiên, Mỹ đã
bành trưởng và can thiệp nội bộ đối với nhiều nước ở khu vực này.
Yêu cầu số 2: Vai trò của thuộc địa đối với các nước đế quốc:
- Đối với các nước đế quốc, thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt:
+ Là nơi cung cấp nguyên liệu và nhân công;
+ Là thị trường đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ;
+ Là cơ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh.
4. Câu hỏi trang 16 Lịch Sử 11
Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Lời giải:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân
tộc từ thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Ở châu Á, Nhật Bản và Xiêm sau khi tiến hành duy tân, cải cách cũng đưa đất nước
theo con đường tư bản chủ nghĩa. Như vậy, chủ nghĩa tư bản mở rộng, phát triển
trên phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới.
+ Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật, nền sản xuất của các nước tư bản
chủ nghĩa phát triển mạnh, dẫn đến sự hình thành các tổ chức lũng đoạn và tiến
hành xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, đồng thời nâng cao hiệu quả công cuộc khám
phá và chinh phục thiên nhiên của con người.
5. Câu hỏi trang 17 Lịch Sử 11
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 4, trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. Nêu các đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Lời giải:
♦ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển
mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Ở giai đoạn đầu, tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ chức độc
quyền càng tăng lên và từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung phần lớn
việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình thức độc
quyền tiêu biểu là: Các-ten, Xanh-đi-ca ở Đức và Pháp, Tờ-rớt ở Mỹ.
♦ Các đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà nước,
trong đó nhà nước được coi là một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi phối hầu
hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền có năm đặc điểm lớn, được Lênin nêu lên ở những năm đầu thế kỉ XX:
+ Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến nó tạo ra
những tổ chức độc quyền có một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế.
+ Sự hợp nhất tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp, và trên cơ sở “tư bản tài
chính" đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính.
+ Việc xuất khẩu tư bản, khác với việc xuất khẩu hàng hóa, đã có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
+ Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia nhau thế giới.
+ Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
6. Câu hỏi trang 18 Lịch Sử 11
Nêu khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại. Lời giải:
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại là thuật ngữ được dùng để chỉ chủ nghĩa tư bản từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay. Đây là thời kì chủ nghĩa tư bản chuyển
sang giai đoạn mới với những đặc điểm mới so với năm đặc điểm của chủ nghĩa đế
quốc mà Lênin đã nêu lên ở đầu thế kỉ XX.
- Những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại là: + Độc quyền nhà nước.
+ Có sức sản xuất phát triển cao.
+ Lực lượng lao động có những chuyển biến quan trọng về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.
+ Là một hệ thống thế giới và ngày càng mang tính toàn cầu.
7. Câu hỏi 1 trang 19 Lịch Sử 11
Nêu tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Lời giải:
- Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
+ Có trình độ sản xuất phát triển cao chưa từng có trong lịch sử phát triển gần năm
thế kỉ. Các nước tư bản luôn đi đầu trong phát triển kinh tế thế giới.
+ Có bề dày kinh nghiệm và phương pháp quản lí kinh tế, có cơ sở pháp chế kiện
toàn và cơ chế vận hành xã hội tương đối hoàn chỉnh.
+ Đã và sẽ tiếp tục có khả năng tự điều chỉnh và thích nghi để tiếp tục tồn tại và phát triển.
+ Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã và sẽ tạo ra cho chủ nghĩa tư bản hiện đại
những nguồn lực bên ngoài quan trọng để phát triển kinh tế.
- Thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại:
+ Bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng, mặc dù chủ nghĩa tư bản hiện đại đã có
những điều chỉnh quan trọng về quan hệ sở hữu và quản lí.
+ Đối mặt với những vấn đề chính trị, xã hội nan giải. Nền dân chủ tư sản đang bị
xói mòn và trên thực tế nền dân chủ chỉ dành cho một bộ phận thiểu số người trong xã hội.
+ Tiềm ẩn những cuộc khủng hoảng mang tính toàn cầu như khủng hoảng tài chính
- tiền tệ, khủng hoảng môi trường.
8. Câu hỏi 2 trang 19 Lịch Sử 11
Trình bày suy nghĩ của em về tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Lời giải: (*) Tham khảo:
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chủ nghĩa tư bản có nhiều tiềm năng
để tiếp tục phát triển. Những tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại được biểu
hiện trên các lĩnh vực: kinh tế, khoa học - công nghệ, cơ sở pháp chế, kinh nghiệm
quản lí, khả năng tự điều chỉnh và thích ứng,... Sự thay đổi, điều chỉnh cả trong lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
đã làm cho chủ nghĩa tư bản hiện đại có sự phát triển vượt bậc, đóng góp lớn đối
với sự phát triển của thế giới.
- Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, như:
tình trạng bất ổn, khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội,....
9. Luyện tập 1 trang 19 Lịch Sử 11
Hoàn thành sơ đồ sau để thể hiện các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Lời giải:
10. Luyện tập 2 trang 19 Lịch Sử 11
Nêu sự khác biệt giữa đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản hiện đại. Lời giải:
- Đặc điểm mới của chủ nghĩa tư bản hiện đại là: + Độc quyền nhà nước.
+ Có sức sản xuất phát triển cao.
+ Lực lượng lao động có những chuyển biến quan trọng về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.
+ Là một hệ thống thế giới và ngày càng mang tính toàn cầu.
11. Vận dụng 1 trang 19 Lịch Sử 11
Chọn và phân tích một thành tựu của chủ nghĩa tư bản hiện đại có tác động đến cuộc sống ngày nay. Lời giải:
(*) Tham khảo: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến đời sống kinh tế - xã hội thế giới
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến kinh tế
+ Góp phần chuyển dịch nền kinh tế toàn cầu sang nền kinh tế tri thức.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: tăng trưởng mạnh ở các ngành
công nghiệp dựa vào đổi mới sáng tạo, nông nghiệp công nghệ cao hay thương mại
điện tử,...; giảm tăng trưởng ở các ngành sản xuất dựa vào khai thác lợi thế sẵn có
về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
+ Thay đổi phương thức sản xuất theo hướng sản xuất thông minh, góp phần làm
giảm chi phí và tiết kiệm thời gian sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm và tăng
tính cạnh tranh, hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời và theo hướng cá nhân hoá để phù hợp với
từng người tiêu dùng riêng lẻ.
+ Nhiều mô hình kinh tế mới đã ra đời, như: mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến xã hội
+ Về chất lượng cuộc sống: Cách mạng công nghiệp 4.0 làm tăng năng suất lao
động xã hội, từ đó cải thiện đời sống người dân. Thu nhập của người dân được
nâng cao; các dịch vụ tiện ích phục vụ cho đời sống ngày càng đầy đủ và tiện nghi;
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí,... cũng được phát triển,
hiện đại hóa, đa dạng.
+ Về văn hóa: Internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây,...
giúp mọi người tiếp cận lượng thông tin khổng lồ của toàn nhân loại. Các phương
tiện truyền thông giúp lan toả các hoạt động văn hóa.
+ Về việc làm: Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã
hội, tạo ra những thay đổi lớn về việc làm. Các ngành nghề đòi hỏi đổi mới sáng tạo
ngày càng cao; đồng thời giảm thiểu các công việc thủ công có tính chất lặp đi, lặp
lại. Nhiều lĩnh vực có khả năng tự động hóa đã được thay thế một phần hoặc hoàn
toàn nên đòi hỏi năng lực, trình độ của người lao động phải được nâng cao.
+ Làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo: trong Cách mạng công nghiệp 4.0, lao
động làm việc trong các lĩnh vực sáng tạo sẽ có thu nhập cao, trong khi lao động
phổ thông sẽ có thu nhập thấp.
+ Các vấn đề về an ninh xã hội: Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để các
quốc gia ứng phó và xử lí hiệu quả hơn với nhiều thách thức về an ninh, an toàn xã
hội. Tuy nhiên, sự gia tăng kết nối thông qua internet cũng đặt ra hàng loạt vấn đề
về bảo đảm an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin cá nhân.
-------------------------------