Sử dụng nvivo trong nghiên cứu định tính | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 1- Về cuốn sách này. Chương 2- Một dự án trong Nvivo. Chương 3: tài liệu (document). Chương 4 – Các Nút (Nudes). Chương 5 - Những thuộc tính. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Nghiên cứu định tính
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD|11660883 Sử dụng nvivo
trong nghiên cứu định tính *******************
Người dịch: Vũ Tuấn Huy Hà Nội 8-2003 Mục lục
Chương 1- Về cuốn sách này 8
Ai có thể sử dụng cuốn sách này? 8
Bắt đầu nghiên cứu với Nvivo: Người sử dụng và những đồng nghiệp của họ trong nghiên cứu 8
Hiểu biết phần mềm: Đối với người giám sát, đồng nghiệp và khách hàng 8 Giới
thiệu các mức độ học: Đối với sinh viên, Người nghiên cứu tự học, người thăm dò 9
Nghiên cứu định tính và chương trình NVivo 9
Sử dụng cuốn sách này 11 1 lOMoAR cPSD|11660883
Chương 2- Một dự án trong Nvivo. 12
Các bộ phận của nvivo: 12
Tài liệu (Documents) 13 Nút (Nodes) 13
Các đặc tính của tài liệu và các nút 13
Làm việc trong Nvivo 14 Thăm dò (Explorer) 14
Các bộ duyệt (Browsers) 14
Quá trình của một dự án 14 Tóm tắt 15 Quá trình tổ chức 15 Quản lý tài liệu 15 Quản lý các node 15 Quá trình kết nối 16 Kết nối tài liệu 16 Kết nối các nút 16 Quá trình mã hoá 17 Mã hoá tài liệu 17 Các nút mã hoá 17 Quá trình tìm kiếm 18
Nghiên cứu các quan hệ giữa các mục của dự án 18 Trình bày tài liệu 19
Đặt câu hỏi “hãy chỉ cho tôi” 19 Quá trình mô hình hoá 20
Các quyết định về một dự án 20
Chọn một dự án điển hình (typical) hoặc theo ý muốn (custom) 20
Các đặc điểm của dự án 21 Nhập dự án NUD*IST 21
Lưu trữ (Save) và sao lưu (back up) 22 Tiếp tục đọc… 22
Chương 3: tài liệu (document) 23
Những tài liệu Định tính : phong phú (rich), động (dynamic), phức hợp (compound) 24
Những dạng tài liệu 25
Tóm tắt các nguồn tài liệu, quá trình và sử dụng 25
Chọn dạng tài liệu 26
Khi nào bạn nhập văn bản? 26
Khi nào bạn sử dụng một tài liệu uỷ nhiệm (proxy)? 27
Vì sao bạn tạo ra tài liệu trong NVivo? 27
Thiết kế hệ thống tài liệu 28 2 lOMoAR cPSD|11660883
Thiết kế những tài liệu có thể soạn thảo 28
Không có nhu cầu cho những cái giống nhau 28
Những tài liệu phức hợp cho những mục đích mới 29
Đặt kế hoạch và chuẩn bị tài liệu 29
Nhập một tài liệu dưới dạng rich text format 29 Sử
dụng các văn bản dưới dạng rich text format 29
Sử dụng các cấp độ tiêu đề và những tiêu đề phụ 30
Tạo ra một tài liệu uỷ nhiệm (proxy) 30
Bắt đầu (và tiếp tục) bằng việc tạo ra những tài liệu mới trong NVivo 31
Những tài liệu nhập từ Dự án của NUD * IST ( N4, NS hoặc N6) 31
Đọc lướt và soạn thảo tài liệu 32
Mã hóa Trực quan 33
Quản lý tài liệu 34
Sử dụng Thăm dò tài liệu (Document Explore) 34
Sử dụng phác thảo tài liệu 34
Sử dụng những thuộc tính tài liệu 34
Sử dụng tên và sự mô tả 34
Xóa, mở rộng và sao lại những tài liệu 35 Ghi nhớ (Memos) 37
Tạo ra và việc sử dụng những bản ghi nhớ 37
Những bản ghi nhớ và DocLinks 38
Bạn có thể làm gì với những bản ghi nhớ 38
Làm thế nào để xác định những bản ghi nhớ trong những thủ tục phân tích 39
Có cần phải là một bản ghi nhớ? 39
Những tóm tắt và báo cáo về tài liệu 40
Chương 4 – Các Nút (Nudes) 41
Những nút trong NVivo 42
Sự tóm tắt, Phân loại và sự mã hóa 42 Làm việc trong NVivo 43
Những khu vực Nút 44 Những nút Tự do 44 Các nút cây 44
Những nút Trường hợp 45
Tạo ra những nút 45
Tạo ra một nút trong khi thêm mã hoá 46
Tạo ra một nút mà không làm bất kỳ sự mã hóa nào ở (tại) nó 46
Tạo ra những nút một cách tự động 46
Mục mã hoá tạo ra những nút 47
Tạo ra những nút tìm kiếm 47
Nhập bảng tạo ra các nút 47 3 lOMoAR cPSD|11660883
Quản lý các nút 47 Sử dụng Node Explorer 47
Các nút và những thuộc tính của chúng 48 Thay đổi các nút 49
Quản lý mã hóa : Bộ duyệt Nút (Node Browser) 49
Thiết kế hệ thống nút 50
Hệ thống nút cần phải lớn như thế nào? 50
Các nút Trường hợp và xử lý các Trường hợp 51
Những dự án nào cần Nut Trường hợp? 51
Bạn có thể làm gì với những nút trường hợp? 52
Tóm tắt và những báo cáo của các nút 53
Chương 5 - Những thuộc tính 55 Tổng quan 55
Vai trò của những thuộc tính trong các dự án định tính 56
Sử dụng những thuộc tính tài liệu và nút 57
Sử dụng những thuộc tính tài liệu 58
Sử dụng những thuộc tính nút 58
Những thuộc tính nút Trường hợp (công dụng đặc biệt của những thuộc tính nút) 59
Sự đồng nhất của Dự án với những thuộc tính tài liệu và thuộc tính nút 59 Sử dụng Attriute Explorers 60
Những giá trị Thuộc tính 60
Những chuỗi những ký tự 61 Các con số 61 Đại số Boole 61
Ngày tháng và thời gian 62
Sử dụng những thuộc tính ngày tháng / thời gian để phân tích thời gian 62
Không cần hạn chế các giá trị 63
Giải quyết việc thiếu thông tin 63
Thiết kế một hệ thống thuộc tính 64 Tên 64 Kiểu Giá trị 64 Giá trị Mặc định 64
Sự nhập và xuất một bảng các thuộc tính và những giá trị 65
Chương 6 - Liên kết dữ liệu 66 Ba loại Datalinks 68
DataBites: Sự liên kết tới những chú giải, những hồ sơ khác hoặc những trang Web 68
DocLinks: Sự liên kết tới một tài liệu của dự án 70 4 lOMoAR cPSD|11660883
NodeLinks: Sự liên kết tới một nút ( và như vậy tới văn bản mã hoá ở tại nút đó) 72
Kết hợp Datalinks và mã hóa 74
Chương 7: mã hoá tại các nút 76
Sự mã hóa Định tính 77
Những mục đích của việc mã hoá ở tại những nút 78
Sự mã hóa Sáng tạo : mã hóa trực quan hoặc nút? 79
Những cách mã hoá ở tại các nút 81
Tại sao có cách mã hoá khác nhau? 81
Việc mã hoá với Thanh mã hoá 82
Mã hóa và xem lại mã hoá bằng Coder 83
Sử dụng Coder để kết hợp mã hoá với việc xem những gì đã được mã hoá 84
Việc mã hoá với Paragraph Coder Error! Bookmark not defined.
Mã hoá tự động với Section Coder 85
Việc mã hoá với Công cụ Tìm kiếm 86
Mã hoá những kết quả của một sự tìm kiếm 86 Mã hoá một phạm vi 86
Ghi chú về mã hoá một tài liệu uỷ nhiệm 86
Sử dụng Bộ duyệt Nút 87
Giải mã và mã hóa: Sử dụng Bộ duyệt Nút để tiếp tục mã hoá 87
Sử dụng trình bày các tài liệu đã được mã hoá 88
Xem các tài liệu đã được mã hoá trong ngữ cảnh 88
Xem và xem lại mã hoá 89 Xem bằng Coder 89
Coding Stripes trong Bộ duyệt Tài liệu hoặc Bộ duyệt Nút 89
Quản lý những nút như những hộp chứa mã hoá 90
Chương 8 - tạo dáng dữ liệu – Tập hợp và cây 91 Tổng quan 91
Hình thành trong những tập hợp 92
Tại sao sử dụng những tập hợp hơn là cách nhóm lại những mục khác? 92
Sử dụng những tập hợp 93
Tạo ra những tập hợp 94
Tạo dáng hệ thống nút 94
Những nút Tự do, những cái cây và những trường hợp 94
Kho Có thứ bậc của các phạm trù 95
Tại sao sử dụng cây trong NVivo? 95
Cây không làm những cái gì 96
Thiết kế và sử dụng hệ thống nút 97
Khi nào bắt đầu tổ chức các nút? 97
Bắt đầu thiết kế hệ thống nút như thế nào? 97 5 lOMoAR cPSD|11660883
Những mục tiêu của một hệ thống nút 97
Chương 9: Xem và hiển thị dữ liệu - Công cụ Hiển thị, Lọc và Phân tích 97
Hãy cho tôi xem! Hãy sử dụng công cụ hiển thị 97
Công cụ Lọc (Filter) 97 Phân tích (Assay) 97 Phân tích lướt nhanh 97
Tạo và sử dụng bảng phân tích 97
Chương 10: Tạo mô hình 97
Những thách thức của việc tạo mô hình định tính 97
Vấn đề của việc tạo mô hình ngoài máy vi tính 97
Tạo mô hình định tính của NVivo 97
Sử dụng Model Explorer 97 Tạo một mô hình 97
Từ dữ liệu đến mô hình 97
Từ mô hình đến dữ liệu 97
Các lớp, kiểu dáng và nhóm 97 Tạo lớp cho mô hình 97
Lưu trữ, khám phá và sửa lại mô hình 97
Việc tạo mô hình thích hợp trong khâu nào của quá trình nghiên cứu 97
Chương 11: tìm kiếm 97
Tìm kiếm thông minh 97 Tôi muốn hỏi gì? 97
Tôi muốn hỏi nó ở đâu? 97
... Và tôi có cái gì đây? 97
Tôi muốn làm gì với kết quả? 97
Khép kín hệ thống: kết quả có thêm dữ liệu 97
Sử dụng các thao tác tìm kiếm 97
Tìm kiếm đơn giản: từ ngữ, node hoặc thuộc tính 97
Sử dụng chức năng tìm kiếm từ ngữ 97
Hoặc kết hợp các mục... 97
Tạo lập một ma trận trực tiếp 97
Định phạm vi tìm kiếm 97 Đặt phạm vi 97
Lưu và sử dụng lại các phạm vi 97
Phân tích phạm vi 97
Xử lý kết quả 97
Mở rộng: Bạn muốn bao gồm bối cảnh nào? 97
Bạn muốn kết quả như thế nào? 97 6 lOMoAR cPSD|11660883 Tiến hành lựa chọn 97
Tiến hành tìm kiếm vì mục đích của bạn 97 Thu thập dữ liệu 97
Mổ xẻ dữ liệu: một ví dụ mở rộng 97
Giới hạn của tìm kiếm 97
Chương 12: Tập trung lại 97
Các lựa chọn và tiến hành lựa chọn 97
Khám phá và phát triển các thể loại 97
Lựa chọn mã hóa như thế nào (và có mã hóa không) 97
Tập trung dữ liệu lại 97
Xếp thứ tự và tổ chức 97
Quan sát và tìm kiểu mẫu 97
Tập trung lại với dữ liệu thống kê 97 Nhập Thuộc tính 97
Xuất khẩu Thuộc tính 97 Xuất khẩu mã 97 Vấn đề thiết kế 97
Tập trung nó lại từ khởi đầu 97
Kiểm tra lại văn bản 97 Văn bản dự án 97
Và bây giờ, quan sát, giảng dạy, và trình bày 97 Xem dự án 97
Tạo ra hướng dẫn của riêng bạn 97 Trình bày 97 Trợ giúp 97 Nguồn internet 97 Diễn đàn thảo luận 97 Sách tham khảo 97
Chương 1- Về cuốn sách này
Tính toán định tính ngày nay được chấp nhận rộng rãi và thậm chí là một đòi hỏi cần
thiết. Khi các phần mềm phát triển từ những hệ thống mã hoá và lấy lại đơn giản đến
những công cụ phức tạp hơn và được hỗ trợ bởi rất nhiều phương pháp và phương pháp
luận, thăm dò tài liệu và giải thích những công cụ này thường bị chậm trễ. Giảng viên và
những người nghiên cứu đòi hỏi không chỉ làm việc với phần mềm như thế nào mà còn
thiết kế và phân tích những vấn đề nghiên cứu như thế nào, những vấn đề lựa chọn
phương pháp luận và xử lý phần mềm. Đối với độc giả của các công trình nghiên cứu,
nhiệm vụ khác của họ là đánh giá quá trình này nhờ đó rút ra kết luận. 7 lOMoAR cPSD|11660883
QSR Nvivo, một phần mềm được nghiên cứu trong cuốn sách này, hỗ trợ xây dựng dự án
và quá trình nghiên cứu đưa ra những lựa chọn khác nhau để quản lý và phân tích dữ liệu
hơn là cung cấp những lựa chọn bởi những hướng dẫn kỹ thuật và phần mềm khác. Nvivo
cũng ngày càng được dạy nhiều hơn, từ khi nó kết hợp mã hoá dữ liệu với những phương
pháp hiệu đính và sửa văn bản quen thuộc, và do đó dễ dàng hơn trong việc giới thiệu so
với những phương pháp bằng tay và các chương trình trước đó.
Có thể học phần mềm trong quá trình nghiên cứu hơn là trong giai đoạn chuẩn bị. Học
bằng thực hành đòi hỏi người nghiên cứu có một bản đồ các công cụ và công dụng của nó
để tham khảo khi cần thiết. Cuốn sách này cung cấp một bản đồ như vậy.
Ai có thể sử dụng cuốn sách này? Bắt đầu nghiên cứu với Nvivo: Người sử dụng
và những đồng nghiệp của họ trong nghiên cứu
Nếu bạn có đầy đủ phần mềm Nvivo, cuốn sách này đi theo phần mềm, cùng với những
hướng dẫn thì có thể bắt đầu nghiên cứu. Cả hai có cấu trúc cân đối. Ngoại trừ chương
đầu tiên và chương cuối cùng, các chủ đề được cấu trúc theo cùng trật tự, và các chương
tương ứng trong cả hai. Chúng được thiết kế cùng với nhau đề giới thiệu mỗi cấu trúc dữ
liệu và quá trình nghiên cứu mà phần mềm hỗ trợ, thiết kế nghiên cứu và các chiến lược
phân tích, bạn có thể sử dụng khi phát triển dự án riêng của mình
Hiểu biết phần mềm: Đối với người giám sát, đồng nghiệp và khách hàng
Cuốn sách này có thể đọc riêng nếu bạn muốn biết về tiềm năng của một phần mềm cho
nghiên cứu định tính, hoặc nếu bạn muốn hiểu phần mềm được sử dụng bởi những đồng
nghiệp hoặc sinh viên. Cuốn sách này sẽ giúp bạn hiểu và truy cập các dự án, đánh giá và
phê phán các quá trình mà nhờ đó, dữ liệu được quản lý và nghiên cứu, tiến hành phân
tích đánh giá trong Nvivo.
Giới thiệu các mức độ học: Đối với sinh viên, Người nghiên cứu tự học, người thăm dò
Cuốn sách này được sử dụng để giới thiệu các phần mềm đối với sinh viên học về định
tính, hoặc với phần mềm đầy đủ trong Nvivo hoặc phần mềm miễn phí không lưu trữ.
Phần dạy kèm đưa ra một sự lựa chọn dạng dữ liệu và môn học, để sinh viên học về tính
toán định tính, và đối với những người nghiên cứu thử sử dụng phần mềm và học những
bước đầu tiên. Giáo viên có thể tạo ra những dự án riêng của mình, với dữ liệu thích hợp
cho các lớp của họ, và sinh viên có thể học trên dữ liệu đó. Các văn bản khác bổ sung dự
án này và có thể giúp cho việc giảng dạy.
Xem Pat Bazeley và Lyn Richards, (2000) The Nvivo Qualitative Project Book, Sage Publicâtions, London. 8 lOMoAR cPSD|11660883
Graham Gibbs, (2002) Qualitative data analysis: explorations ưith Nvivo, Open University Press, London.
Xem QSR website, www.qsrinternational.com, để tham khoả với những sách giáo khoa
khác và những bài báo sử dụng trong giảng dạy nghiên cứu định tính với Nvivo.
Nghiên cứu định tính và chương trình NVivo
Nghiên cứu định tính là một thuật ngữ áp dụng cho nhiều phương pháp xử lý những loại
dữ liệu không cấu trúc và không thích hợp để đưa ra những kết quả dưới dạng con số.
Người nghiên cứu sử dụng dạng dữ liệu này nhằm đạt được những hiểu biết mới về một
hoàn cảnh, kinh nghiệm hoặc quá trình, từ những giải thích chi tiết trong ngôn ngữ riêng
của người trả lời, hoặc những ghi chép của người nghiên cứu trên thực địa từ quan sát
tham dự, hoặc những phát hiện từ các tài liệu.
Phân tích những dữ liệu như vậy đòi hỏi sự nhạy cảm đối với những chi tiết và hoàn
cảnh, cũng như tìm tòi một cách chính xác những thông tin và những phương pháp thăm
dò một cách cẩn thận các chủ đề, phát hiện và thử nghiệm các khuôn mẫu. Khung cảnh
nghiên cứu quyết định sử dụng thời gian và mục tiêu. Trong một số khung cảnh nhấn
mạnh đến sự hiểu biết hoàn toàn một quá trình theo thời gian, trong hoàn cảnh khác là
đánh giá nhanh và những phát hiện nhanh và sự minh hoạ, ví dụ, những chủ đề trong các thảo luận nhóm.
Những phương pháp này được sử dụng trong nhiều môn học khác nhau như khoa học xã
hội, y học, nghiên cứu thị trường và kinh doanh, thông tin, luật pháp, nghiên cứu chính
trị và lịch sử, lịch sử đời sống và đánh giá chính sách. Những phương pháp khác nhau đòi
hỏi sử dụng những phương pháp xử lý và giải thích dữ liệu khác nhau. Một số (ví dụ
hiện tượng luận, lý thuyết cơ bản, phân tích quá trình) đi tìm để tạo ra những hiểu biết và
lý thuyết mới từ dữ liệu. Một số khoa học khác như nghiên cứu thực địa và dân tộc học,
nghiên cứu hành động và phân tích mô hình), mục tiêu là mô tả sự phong phú và trình
bày một cách sống động những hiểu biết mới. Một số nhà nghiên cứu định tính trong mỗi
môn học này đã liên kết dữ liệu của họ với phân tích định tính. Nếu chúng ta chưa quen
với những phương pháp này thì trước hết phải học các phương pháp đó trước khi bắt tay
vào các nghiên cứu, vì những phương pháp khác nhau đòi hỏi những dạng dữ liệu khác
nhau và cách xử lý dữ liệu khác nhau.
Mặc dù sự khác nhau này, các phương pháp đều có một đặc điểm chung. Nghiên cứu định
tính luôn luôn đòi hỏi rằng người nghiên cứu thăm dò và giải thích các dữ liệu phức tạp
một cách nhạy cảm, và tránh đưa ra những dữ liệu bằng số trước giai đoạn thực nghiệm.
Phương pháp định tính luôn đòi hỏi người nghiên cứu thống kê những hiểu biết ngày
càng tăng, tóm lại, những chú giải hoặc ghi chép trên thực địa. Nghiên cứu định tính
thường xem dữ liệu như những thống kê các ý tưởng về những sự kiện nghiên cứu nào đó
và phản ánh trong phương pháp luận. 9 lOMoAR cPSD|11660883
Nvivo có những công cụ để giải quyết tất cả những dữ liệu định tính, trợ giúp kỹ thuật
đòi hỏi bởi tất cả các phương pháp này. Nghiên cứu những dạng dữ liệu không phải bằng
số, không cấu trúc đòi hỏi những phương pháp xây dựng chỉ số, tìm kiếm và lý thuyết
hoá. Nghiên cứu định tính ít khi làm việc với một khối lượng cố định dữ liệu thu thập
trước đó mà thường phải thay đổi và làm gia tăng những thống kê phong phú xây dựng từ
những quan sát, phỏng vấn, phân tích tư liệu, tổng quan tư liệu và các sự kiện nghiên cứu
khác. Nguồn dữ liệu thay đổi (ví dụ ghi chép thực địa, gỡ băng, tư liệu sao chép) và mang
nhiều hình thức khác nhau (như văn bản, ảnh, băng, phim). Các kỹ thuật bao gồm cả
thống kê và liên kết các ý tưởng theo nhiều cách, tìm kiếm và thăm dò các mô hình dữ
liệu và ý tưởng. Như vậy, Nvivo được thiết kế để loại bỏ sự phân chia cứng nhắc giữa “dữ
liệu” và “giải thích”. Nó đưa ra nhiều phương pháp để liên kết các bộ phận của dự án
nghiên cứu, kết hợp sự phản ánh và thống kê dữ liệu.
Tóm lại, nghiên cứu định tính thường có hai mặt, tạo ra và quản lý sự phức tạp. Dự án
nghiên cứu sẽ phát triển ngày càng phức tạp khi liên kết, mã hoá, định dạng và lập mô
hình dữ liệu. Nhưng phần mềm này sẽ giúp chúng ta quản lý và tổng hợp những ý tưởng,
cung cấp nhiều công cụ để phân loại những hiểu biết về dữ liệu và đi đến câu trả lời cho
những vấn đề nghiên cứu.
Cuốn sách này sẽ không chỉ cho người đọc định vị nghiên cứu trong một phạm vi các
phương pháp luận, nhưng khi dự án được hình thành, nó sẽ giúp chúng ta tìm những công
cụ phù hợp trong phần mềm này.
Những nhà nghiên cứu định tính ít khi làm việc với một khối lượng cố định dữ liệu thu
thập trước đó. Dù dùng phương pháp nào, chúng ta cũng phải biến đổi dữ liệu và làm gia
tăng sự phong phú của dữ liệu từ những quan sát, phỏng vấn, phân tích tư liệu, tổng quan
tư liệu, và thông tin từ những nghiên cứu khác. Các nguồn tư liệu thay đổi (ví dụ, ghi
chép trên thực địa, gỡ băng phỏng vấn, các tài liệu sao chép) cũng như hình thức (ví dụ,
văn bản, ảnh, băng, phim). Nvivo cung cấp nhiều công cụ để xử lý dữ liệu và thông tin,
mã hoá một cách trực quan hoặc theo các phạm trù, chú giải và đi vào các nguồn thông tin một cách chính xác.
Các nhà nghiên cứu định tính cũng làm việc với những ý tưởng về các sự kiện nghiên cứu
này ngày càng tăng. Nvivo có những công cụ để thống kê và liên kết những ý tưởng theo
nhiều cách, tìm kiếm và thăm dò các mô hình dữ liệu và các ý tưởng. Nó cũng đưa ra
nhiều cách để liên kết các bộ phận của dự án. Khi chúng ta kết nối, mã hoá, định dạng và
lập mô hình dữ liệu, phần mềm sẽ giúp ta quản lý và tổng hợp các ý tưởng, xây dựng và
thử nghiệm các câu trả lời đối với vấn đề nghiên cứu.
Nếu chúng ta chưa quen với các phương pháp nghiên cứu định tính, đọc các phương pháp
này và đặc biệt định vị dự án nghiên cứu trong một phạm vi rộng lựa chọn các phương
pháp xử lý và giải thích dữ liệu là cần thiết. Cuốn sách này không mô tả hoặc đánh giá
các phương pháp định tính khác nhau, hoặc dạy sử dụng các phương pháp này như thế
nào. Phần mềm này chỉ giúp người nghiên cứu những gì họ muốn thực hiện. 10 lOMoAR cPSD|11660883
Để giới thiệu bản đồ phương pháp luận và các kỹ thuật nghiên cứu định tính,
thiết kế cho những người mới nghiên cứu, xem Janice M. Morse và Lyn Richards, (2002)
Readme first for a user's Guide to Qualitative Methods, Sage Publication Thousand Oaks. Sử dụng cuốn sách này
Bốn chương tiếp theo giới thiệu một dự án trong Nvivo và những hệ thống mà nhờ đó
một người nghiên cứu xây dựng một dự án, các tài liệu, các nút và các thuộc tính.
Phần còn lại của các chương bao gồm các quá trình được hỗ trợ bởi sự kết hợp
của những khối này: Liên kết dữ liệu, mã hoá tại các nút, hình thành dữ liệu, hiển
thị, mô hình và tìm kiếm. Chương kết luận là một tổng quan về những cách khác
nhau những phương tiện này hỗ trợ liên kết và phân tích, các cách giám sát,
người nhận hoặc các thành viên của nhóm có thể đánh giá và góp phần vào trong
nghiên cứu - Kết hợp lại với nhau.
Nvivo là một sản phẩm đối tác và nâng cấp tuỳ chọn đến phần mềm QSR NUD*IST
(Phiên bản hiện nay là N6), phần mềm dẫn đầu trong nghiên cứu định tính. Những người
sử dụng N4, N5 hoặc N6 nâng cấp lên Nvivo có thể lấy dự án trực tiếp vào phần mềm
mới. Để so sánh hệ thống của hai sản phẩm, hãy xem trang Web QSR (Trợ giảng có tiêu
đề Nhập từ NUD*IST với những hướng dẫn đơn giản để nhập một dự án từ phiên bản bất kỳ của NUD*IST).
Bước đầu tiên để thiết lập dự án, hãy đi đến hướng dẫn bước đầu (Getting Started guide).
Để đi chi tiết hơn vào một dự án, sử dụng một trong những bài trợ giảng. Để nhận được
nhiều thông tin hơn và các nguồn, hãy đến trang web QSR, www. Qseinternational.com.
Điều quan trọng, nếu bạn có phần mềm Nvivo, và chưa đăng ký trên trang web, hãy đăng
ký! Đây là cách duy nhất để đảm bảo rằng QSR có thể gửi cho bạn những tin tức có thể
là quan trọng, kể cả những tin về nâng cấp miễn phí, những sửa chữa chủ yếu, và sự phát
triển có ý nghĩa trong phần mềm hỗ trợ nghiên cứu của bạn
Chương 2- Một dự án trong Nvivo.
Tiến hành nghiên cứu với Nvivo, chúng ta tạo ra một project để giữ các thông tin, dữ liệu,
các quan sát, các ý tưởng và quan trọng nhất là liên kết giữa các bộ phận phù hợp với
nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chương này tóm tắt một project được xây dựng như thế
nào, người nghiên cứu có thể sử dụng các công cụ một cách phù hợp như thế nào để tổ
chức, liên kết, đặt câu hỏi và tổng hợp. Tổng quan: 11 lOMoAR cPSD|11660883 ●
Làm việc với dữ liệu trong Nvivo, chúng ta tạo ra một project
chứa những dữ liệu và ý tưởng và sự liên kết giữa dữ liệu và ý tưởng. ●
Cấu trúc của một project là đơn giản và cân đối. Quá trình trợ
giúp nghiên cứu có thể đơn giản hoặc phức tạp như ta muốn. ●
Có ba hệ thống quản lý dữ liệu trong một project bất kỳ: tài liệu
(document) (nodes) và các thuộc tính (attributes). ●
Trong quá trình thực hiện project, chúng ta đưa hệ thống này lại
với nhau bằng cách kết nối, mã hoá, định dạng, trình bày, tìm kiếm và mô hình hoá. ●
Có thể tạo ra một số bất kỳ các project. Các thành viên của một
project có thể đi vào và thay đổi project nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một người . ●
Một project có thể được lưu trữ, phục hồi ở thời điểm bất kỳ. Các bộ phận của nvivo:
Khi khởi động Nvivo, một cửa sổ mở ra với Launch Pad. Nó đưa ra các lựa chọn để mở
một project mới hoặc một project hướng dẫn. Những phím và bảng tạo thành sơ đồ của
project trong Nvivo và đi vào hầu hết các hoạt động phổ biến. Trong bất kỳ một project
nào trong Nvivo, người nghiên cứu có thể tạo ra và thăm dò các tài liệu, các nodes, liên
kết và mã hoá. Các tài liệu và nodes có thể mang các giá trị đặc tính, và được quản lý
trong một tập hợp. Tất cả những yếu tố này có thể liên quan trong việc trình bày, tìm kiếm và mô hình hoá.
Không nên giả định rằng Pad là dành cho người mới bắt đầu. Nó được thiết kế
không chỉ đưa ra sơ đồ của một project trong Nvivo đối với những người mới, mà còn
làm như người trợ lý nghiên cứu cho nhiều người sử dụng một cách tin tưởng, đưa ra lối
vào trung gian đối với mỗi cửa sổ của Nvivo. Từ những cửa sổ này, chúng ta sẽ đi vào tất
các các chức năng chủ yếu.
Mỗi project có một cơ sở dữ liệu và nodes, các tài liệu và nodes có thể được xử lý bằng
cách phân loại các đặc trưng và nhóm thành các tập hợp. Các công cụ phân tích cho phép
chúng ta trình bày, tìm kiếm và lập mô hình dữ liệu. Tài liệu (Documents)
Tài liệu trong Nvivo là những thông tin lưu trữ dưới dạng plain hoặc rich text format.
Chúng ta có thể tạo ra những tài liệu bằng cách kết nối với ảnh, video, bảng tính, cơ sở dữ
liệu, các trang web hoặc các đề mục của dữ liệu mà máy tính có thể xử lý. 12 lOMoAR cPSD|11660883
Chúng ta có thể nhập tài liệu từ các chương trình xử lý văn bản vào trong project dưới
dạng rich text format. Một khi trong project, chúng ta có thể hiệu đính các tài liệu dưới
dạng văn bản rich text format này.
Hoặc chúng ta có thể tạo ra các tài liệu này trong project, viết và hiệu đính, thay đổi và bổ
sung trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Ta cũng có thể tạo ra các tài liệu trong project để trình bày dữ liệu mà ta không muốn đưa
trực tiếp vào. Ví dụ, các cuốn sách hoặc các báo cáo, tư liệu nghe xem,hoặc băng video
mà ta muốn nói đến trong project. Nút (Nodes)
Trong Nvivo, các nút là nơi chứa các phạm trù và mã hoá. Các nút thể hiện các phạm trù
bất kỳ – khái niệm, con người, những ý tưởng trừu tượng, địa điểm và nhiều thứ khác có
ý nghĩa đối với Dự án của chúng ta. Các nút có thể được lưu trữ không tổ chức hoặc được
tổ chức thành thành cấp bậc như một cái cây.
Vì nhà nghiên cứu định tính thường di chuyển giữa tài liệu và ý tưởng, tài liệu và hệ
thống nodes là đối xứng trong Nvivo. Chúng ta có thể thăm dò và đọc lướt cả hai, và
chúng ta di chuyển giữa các hệ thống bằng các mã hoá và các liên kết. Khi ta mã hoá bất
kỳ phần nào của tài liệu trong các nodes, ta đặt các node tương ứng với các đoạn văn bản.
Ta có thể đọc lướt tất cả dữ liệu được mã hoá ở đó, tư duy lại, mã hoá lại, và đặt ra những
câu hỏi về các phạm trù trong việc tìm kiếm.
Các đặc tính của tài liệu và các nút
Cả tài liệu và nút có những đặc tính mà giá trị của nó thể hiện những thuộc tính bất kỳ mà
ta muốn. Do đó, ta có thể chứa thông tin về những tài liệu bất kỳ (ví dụ, gender=nữ hoặc
date=1999) hoặc về những đối tượng, con người hoặc khái niệm mà một node thể hiện.
Các đặc tính có thể được sử dụng trong tìm kiếm.
Ta có thể tạo ra và thay đổi những thuộc tính, và chứa một khối lượng thông tin bất kỳ về
một tài liệu hoặc một node bằng việc chỉ ra cụ thể các giá trị của các đặc tính của nó. Ví
dụ, đối với các ghi chép thực địa, ta có thể tạo ra một đặc tính “Định vị” và đặc tính khác
“Ngày đi thăm”. Đưa cho mỗi tài liệu một giá trị thích hợp và ta có thể hỏi tất cả các tài
liệu về một chủ đề từ một vùng nông thôn cụ thể, hoặc từ trước khi nạn hạn hán xảy ra.
Trong một nghiên cứu thu thập những tài liệu đối với các nghiên cứu trường hợp của các
cá nhân, mỗi cá nhân có thể nhận một node mã hoá tất cả mọi thứ về trường hợp đó trong
tất cả các tài liệu. Node có thể có đặc tính “gender” với giá trị là “phụ nữ” và “nam giới”;
bây giờ ta có thể hỏi tất cả mọi điều về một phụ nữ nếu đó là những ghi chép trên thực
địa ở một vùng nông thôn. 13 lOMoAR cPSD|11660883
Làm việc trong Nvivo
Tất cả các bộ phận và quá trình thảo luận ở trên là thống nhất với nhau với những công cụ
được tổ chức cân đối để xử lý chúng. Thăm dò (Explorer)
Các tài liệu và các node được xem và điều tra qua các cửa sổ explorer chứa những thông
tin và đưa ra lối vào các công cụ khác.
● Document Explorer và Node Explorer cung cấp những lối vào tất cả các tài liệu
và các node một cách tương ứng, cho phép ta tạo ra các tài liệu và các node và so
sánh, điều tra, đi vào các tài liệu và các node. Từ mỗi Explorer, ta có thể hỏi để
chỉ ra những quan hệ của mỗi mục với những mục khác, tìm kiếm các mục đáp
ứng những tiêu chuẩn nào đó hoặc một mục.
● Hai Attribute Explorer thực hiện cùng một chức năng đối với các đặc tính của các
tài liệu và các node. Trong đó, ta có thể tạo ra, xoá, xem, bổ sung hoặc thay đổi
các đặc tính và các giá trị của các tài liệu và các node khác nhau. Các bộ duyệt (Browsers)
Để xem các văn bản của các document hoặc tất cả văn bản được mã hoá ở các node. Một
Document Browser hoặc Node Browser mở ra, trình bày các văn bản.
Browsers là năng động đối với dữ liệu. Ta có thể mã hoá trong browser, đặt con trỏ đến
đoạn văn bản cần mã hoá, lựa chọn một node về chủ đề này. Trong Document Browser, ta
cũng có thể hiệu chỉnh các văn bản của tài liệu dưới dạng rich text format, mà không làm
hỏng các mã hoá mà ta đã làm. Trong Node Browser, khi ta xem các tài liệu được mã hoá
trong node, ta có thể giải mã, hoặc mã hoá lại trong các node khác, hoặc tiếp tục mã hoá
trong các node mới thể hiện những ý tưởng mới.
Quá trình của một dự án
Làm việc từ các công cụ này, ta có thể:
● Siêu liên kết số liệu, sử dụng các DataLinks (DataBite, DocLinks và
NodeLinks) liên kết những tài liệu và các node có liên quan với nhau và với các tài liệu khác.
● Mã hoá các tài liệu hoặc bất kỳ một phần nào của tài liệu trong node sẽ
mang các tài liệu về cùng chủ đề hoặc khái niệm lại với nhau.
● Định dạng một nghiên cứu bằng việc quản lý các tài liệu hoặc các node
trong các tập hợp, để thăm dò và đặt các câu hỏi. 14 lOMoAR cPSD|11660883
● Xem và phản ánh số liệu, sử dụng Show, Filter, và Assay tools;
● Tạo ra và thay đổi các mô hình đồ thị về các ý tưởng hoặc quá trình của nghiên cứu;
● Tìm kiếm văn bản hoặc mã hoá, sử dụng một armory với mục đích tìm
kiếm đặc biệt kết hợp trong một Search Tool, để trả lời câu hởi và xây dựng các lý thuyết.
Các quá trình này là độc lập nhưng thống nhất trong tính toàn vẹn. Tóm tắt
Một nghiên cứu bất kỳ trong Nvivo có thể liên quan đến các hoạt động bất kỳ hoặc tất cả
các hoạt động như tổ chức, liên kết, mã hoá, tìm kiếm, và mô hình hoá. Những nhiệm vụ
này không tách rời nhau và thường không được xác định trước. Quá trình tổ chức Quản lý tài liệu Quản lý các node
Lựa chọn dạng số liệu cho
Văn bản có thể được nhập
Các node thể hiện các ý các mục đích khác nhau
và hiệu đính (hoặc viết)
tưởng, sự vật, con người,
dưới dạng rich text format
khái niệm, phạm trù để tư
(kể cả in nghiêng, font, màu du về số liệu. Sử dung cây
sắc,…) với 9 mức lựa chọn. node cho các ý tưởng không
Các nguồn số liệu bên ngoài được tổ chức; cây node để
đối với nghiên cứu có thể
tổ chức các node theo hệ
được thể hiện trong các tài
thống trên dưới; các case
liệu proxy: bao gồm các văn nodes quản lý dữ liệu trong
bản, ảnh, tài liệu nghe, xem tất cả các trường hợp. Mô tả dữ liệu
Sử dụng các mô tả tài liệu và các nút để chứa thông tin về
các văn bản, định nghĩa các phạm trù, hình thành các ý
Biến đổi dữ liệu và các ý
Đọc lướt các văn bản
Đọc lướt những gì các tưởng (Browse) trong thanh đọc nodes mã hoá trong Node 15 lOMoAR cPSD|11660883 lướt tài liệu (Document Browser. Chuyển đến các
Browser). Hiệu đính tự do
tài liệu thích hợp để hiệu (dưới dạng Rich text
đính. Thay đổi khung cảnh format) như bổ xung, xoá
trong đó ta xem các mã hoá.
văn bản, viết chú giải hoặc Mã hoá văn bản trong
gạch dưới hoặc bôi màu để
Browser. Sử dụng các kỹ
gây ấn tượng, thay đổi các
thuật khác nhau để trình bày
tiêu đề và các phần. Mã hoá những gì các nodes khác đã
tài liệu trong Browser, có mã hoá văn bản trong
thể mã hoá và hiệu chỉnh Browser.
đồng thời. Sử dụng các kỹ
thuật khác nhau này để trình
bày các nút (Node) đã mã
hoá văn bản trong Browser. 16 lOMoAR cPSD|11660883 Xem và quản lý Document Browser trình
Node Explorer trình bày tất
bày tài liệu với những thông cả các node theo loại hình,
tin và phác thảo tài liệu
đưa ra những thông tin bao
trong các phần. Có thể đọc
gồm cả mã hoá và các đặc
lướt toàn bộ tài liệu hoặc đi tính. Kéo và thả để tổ chức
trực tiếp đến các phần
lại. Thăm dò và di chuyển xung quanh các phạm trù,
thay đổi hệ thống chỉ số như
những ý tưởng hình thành
và kết hợp (di chuyển bằng
cách kéo và thả, xoá, căts,
sao chép, dán, kết hợp các mã hoá) Nhóm và đi vào
Tài liệu hoặc các node có thể đặt trong một số lượng bất
kỳ các tập hợp và các tập hợp được hội nhập trong toàn bộ
quá trình – mã hoá với tập hợp, đặt các câu hỏi về tập hợp,
lọc một tập hợp bằng các mã hoá và các định tính của nó.
Chứa và sử dụng thông tin: Tạo ra, hiệu đính và điều tra một số lượng bất kỳ các định các đặc tính
tính của tài liệu hoặc các node, với số lượng bất kỳ các giá
trị, sử dụng các giá trị này để chứa các thông tin về tài
liệu, các node, hoặc những gì mà chúng thể hiện (con
ngừơi, địa điểm, các trường hợp,…). Có thể nhanh chóng
nhập các định tính và giá trị, từ các bảng tính hoặc các
Thống kê.. Thăm dò và thay đổi các định tính và các giá trị
trong sự trình bày một cách linh hoạt Quá trình kết nối Kết nối tài liệu Kết nối các nút
Liên kết các chú giải, các
Lựa chọn văn bản và tạo ra
Mã hoá văn bản kể cả bất
trang web và các file số liệu các DataBites để liên kết
kỳ cơ sở dữ liệu (DataBite) thông tin nhiều chiều
với các chú giải hoặc bất kỳ trong nó, và những cơ sở dữ
các file nào ở bên ngoài, kể liệu có thể đi vào từ các mã
cả hình ảnh, tài liệu nghe văn bản từ các nút.
xem. Sử dụng DataBites để minh hoạ hoặc làm giàu
thêm dữ liệu, làm cho tài
liệu được tạo ra bằng những
ghi chép nhiều chiều, năng
động hơn về những sự kiện, kế hoạch hoá dự án.
Liên kết với các tài liệu, kể
Liên kết các tài liệu hoặc các nút khác. Sử dụng các liên
cả các ghi nhớ tài liệu.
kết văn bản để liên kết với bất kỳ tài liệu nào từ các nút, từ 17 lOMoAR cPSD|11660883
bất kỳ chỗ nào trong văn bản của một tài liệu, từ các nút. Các ghi nhớ (Memo)
Tài liệu bất kỳ có thể được phân loại như một ghi nhớ
(memo). Các ghi nhớ không được liên kết với các tài liệu
hoặc các nút khác. Các ghi nhớ là các tài liệu (dưới dạng
rich text format, có thể mã hoá, có thể liên kết).
Liên kết với các nút (Node) Sử dụng liên kết nút để liên kết với một tài liệu, bất kỳ chỗ
nào trong văn bản hoặc các nút bất kỳ với các nút. Sử
dụng các liên kết nút để lấy tất cả các tài liệu về một chủ
đề hoặc nhắc lại về những phạm trù liên quan.
Liên kết với các đoạn văn
Sử dụng các liên kết nút để tạo ra một nút trích dẫn, mã
đặc biệt hoặc các trích dẫn.
hoá đoạn văn bản mà ta chuyển đến. Nó đưa ta từ một tài
liệu hoặc một nút đến một đoạn văn hoặc các đoạn văn của tài liệu thích hợp. Quá trình mã hoá Mã hoá tài liệu Các nút mã hoá Mã hoá tài liệu
Văn bản mã hoá trong tài
Tạo ra các nút để mã hoá
liệu. Sử dụng hiệu đính rich các phạm trù. Tạo ra chúng
text để mã hoá trực quan
như những nút tự do, cây,
(font, màu sắc, v…v để hiển hoặc nút trường hợp khi thị nhấn mạnh hoặc ý thích hợp.
nghĩa). Mã hoá bằng cách
đặt những tham khảo đến
văn bản ở tại một nút sử dụng Document Browser hoặc Node Browser
Chọn các phương pháp mã
Mã hoá bằng bất kỳ những phương pháp trong hoặc hoá
Document Browser hoặc Node Browser, từ thanh mã, tạo
ra các nút hoặc lựa chọn từ những nút hiện đang sử dụng
hoặc mã hoá trong vivo bằng cách lựa chọn văn bản và mã
hoá nó với văn bản lựa chọn như là tiêu đề của nút mới.
Từ Coder, tạo ra các nút, tìm các nút hoặc xem mã hoál mã
hoá bằng cách kéo và thả đối với những văn bản lựa chọn
đối với một nút hoặc một nút đối với văn bản đã lựa chọn. 18 lOMoAR cPSD|11660883 Thăm dò các mã hoá Nghiên cứu xem một tài
Nghiên cứu một nút đã mã
liệu được mã hoá như thế hoá cái gì trong Node nào trong Document
Browser để đọc tất cả các
Browser, sử dụng Coder để
đoạn đã mã hoá, sau đó mã
chiếu sáng một đoạn đã mã
hoá lại hoặc chuyển đến tài hoá trong một nút, hoặc
liệu đã mã hoá để đọc lướt
tước bỏ mã đối với những
hoặc hiệu đính. Để xem các
dòng được đánh dấu trong
nút khác mã hoá văn bản
lề ở đó có mã hoá các nút
trong nút này như thế nào,
sử dụng Coder và tước bỏ
mã hoá như đối với tài liệu. Sửa chữa các mã hoá
Trong Document Browser hoặc Node Browser, thay đổi,
xoá, hoặc mã hoá lại, tạo ra hoặc thay đổi các nút khi
những phạm trù mới xuất hiện. Xem ngữ cảnh của những
đoạn đã mã hoá. Mở rộng mã hoá khi muốn mở rộng các
ngữ cảnh và mã hoá lại trong những phạm trù tinh tế hơn. Trình bày các mã hoá
Tạo ra những báo cáo dưới dạng rich text của các tài liệu
hoặc các nút hiển thị những khuôn mẫu của mã hoá, thống
kê về các mã hoá của các tài liệu hoặc các mã hoá tại các nút Quá trình tìm kiếm
Nghiên cứu các quan hệ giữa các mục của dự án Chọn câu hỏi: Anh muốn
Tìm kiếm văn bản và mã hoá dựa trên các quá trình tìm hỏi về cái gì?
kiếm được kết hợp với tìm kiếm dựa trên các thuộc tính.
Xem các khuôn mẫu văn bản và/ hoặc mã hoá, và/hoặc các
giá trị thuộc tính trong cùng một quá trình tìm kiếm. Chọn
một thao tác - Bạn muốn hỏi cái gì? Từ bốn nhóm chính
của các dạng tìm kiếm đưa ra một phạm vi tìm kiếm hoàn
toàn logic; kể cả tìm kiếm Boolean và tìm kiếm quan hệ. Tìm văn bản
Tìm các ký tự và các khuôn mẫu, cho phép sự giống nhau
gần đúng và hợp lý có thể được làm khi tìm kiếm trong
phía riêng của chúng hoặc như những lập luận trong tìm
kiếm quan hệ, tìm "đoạn này" ở đó nó xảy ra trong "các
nút này" trong các văn bản mã hoá từ 'những tài liệu' với
'những giá trị thuộc tính này' (phạm vi) 19 lOMoAR cPSD|11660883 Phạm vi tìm kiếm: Anh
Chỉ rõ phạm vi của các tài liệu và/hoặc các đoạn mã hoá muốn tìm ở đâu?
(các nút) và/hoặc các đoạn (tài liệu và các nút) vứoi những
giá trị thuộc tính cụ thể. Lưu trữ phạm vi như một nút để
mã hoá tài liệu đó. Chạy lạy tìm kiếm một quan hệ trên
cùng một tài liệu hoặc cùng một tìm kiếm về một phạm vi đã thay đôỉ.
Đặt câu hỏi: cái gì ở đó?
Đặt những câu hỏi gì để phân tích nội dung của nút, tập
hợp, phạm vi hoặc kết quả tìm kiếm. (Nhóm tuổi nào đại
diện ở đây? Những nút trường hợp nào mã hoá dữ liệu
được lấy lại? Đã tìm thấy tài liệu nào?) Xem các kết quả
phân tích trước khi tìm.
Chọn hình thức kết quả:
Lưu trữ các kết quả tìm kiếm như các nút, như vậy bạn có
Anh muốn làm gì với câu
thể hỏi những câu hỏi sâu hơn về những kết quả của bạn. trả lời?
Bạn có thể đánh giá kết quả lần lượt từng cái một khi
chúng được tìm thấy để xem nếu chúng có cần được giữ
lại. (Bạn có thể kết hợp tất cả các kết quả thành một nút.
Giữa các kết quả này từ mỗi mục trong các nút riêng biệt
hoặc đơn giản ghi lại như những tập hợp có phạm vi các mục phải tìm). Ma trận định tính
Tạo ra và xem một ma trận các mô hình của mã hoá hoặc
thuộc tính dưới hình thức bảng. Xem trên màn hình để
thấy các khuôn mẫu thống kê trong bảng. Các ô của bảng
"hoạt động", kích vào ô để xem văn bản được mã hoá trong ô đó.
Xây dựng trên các kết quả
Sử dụng hệ thống tìm kiếm để thăm dò cac kết quả từ sự tìm kiếm
tìm kiếm, xây dựng các câu trả lời đối với câu hỏi trước
đó. Mã hoá sâu hơn những kết quả tìm được, có lẽ phân
tích sâu hơn các phạm trù, xây dựng phân tích lý thuyết.
Đưa kết quả thành một mô hình để phát triển một sự trình bày trực quan. Trình bày tài liệu
Đặt câu hỏi “hãy chỉ cho tôi” Trình bày
Lựa chọn một nút, tài liệu hoặc thuộc tính và hỏi được
hiển thị các quan hệ của nó. Chỉ cho tôi những nút mã hoá
tài liệu này! Chỉ cho tôi những thuộc tính nào nút này có! Sàng lọc
Sang lọc bất kỳ phần nào của dữ liệu của bạn bằng
documents, đặt câu hỏi để xem tài liệu nào đã được mã
hoá, hoặc giá trị cụ thể của một thuộc tính, hoặc những đặc điểm khác. 20