/7
SỰ GIỐNG KHÁC NHAU GIỮA NHẬN THỨC CẢM
TÍNH VÀ NHẬN THỨC NH
1. Đặt vấn đề:
Nhận thức quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan bản thân
con người thông qua các giác quan dựa trên kinh nghiệm hiểu biết của bản
thân. thể nói rằng nhờ nhận thức con người làm chủ được tự nhiên, hội
làm chủ được chính bản thân mình.
Trong việc nhận thức thế giới, con người thể đạt tới những mức độ
nhận thức khác nhau, t thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp
nhất nhận thức cảm tính, bao gồm cảm giác tri giác, trong đớ con người
phản ánh những cái bên ngoài, những i đang trực tiếp tác động đến giác quan
của con người. Mức độ cao hơn llà nhận thức lý tính, bao gồm duy tưởng
tượng, trong đó con người p/a những cái bản chất bên trong, những mối liên h
quan hệ tính quy luật của các sự vật hiện tượng. Nhận thức tính nhận
thức cảm tính quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chi phối lẫn nhau
trong cùng một hoạt động thống nhất của con người.
Như V.I.Lênin đã tổng kết quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức
như sau: “Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng từ duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận
thức khách quan”.
2. Khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức tính:
a) Nhận thức cảm nh:
- Khái niệm: Nhận thức cảm tính mức độ nhận thức đầu tiên, thấp
nhất của con người. Trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài,
những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của họ.
- dụ: Khi chân ta dẫm phải đinh nhọn hoặc các mảng vỡ thủy tinh,
lập tức ta sẽ co chân lên cảm thấy đau; Khi chúng ta nhìn thấy một đĩa xoài
chua, t nhiên chúng ta cảm giác chua chưa ăn; Khi gặp một gái mái
tóc dài, khuôn mặt xinh xắn, ăn mặc gọn gàng lịch sự ta sẽ cảm giác n
gái rất xinh và nết na.
- Phân loại: cảm giác, tri giác.
Cảm giác: Đây một hình thức nhận thức cảm tính phản
ánh về các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng sự tác
động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác chính nguồn gốc
của mọi sự hiểu biết, kết quả của sự chuyển hóa những nguồn năng lượng
kích thích từ bên ngoài để hình thành các yếu tố ý thức.
VD: Khi chúng ta chạm tay vào nước nóng, bàn tay sẽ cảm giác nóng
phản ứng co lại ngay.
Tri giác: Hình thức nhận thức cảm tính này phản ánh tương
đối toàn vẹn về sự vật khi đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con
người. Tri giác chính sự tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác
hình thức nhận đầy đủ hơn phong phú hơn. Trong tri giác chứa đựng cả
những thuộc tính đặc trưng không đặc trưng tính trực quan của sự vật,
hiện tượng.
VD: Khi chúng ta cầm một quả bóng đá, thông qua các giác quan sẽ nhận biết
được quả bóng này hình cầu, làm bằng chất liệu da hai màu đen, trắng.
b) Nhận thức nh:
- Khái niệm: Nhận thức tính mức độ nhận thức cao con người,
trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan h
tính quy luật của hiện thức khách quan một cách gián tiếp.
- dụ: Thời điểm nhà nước chưa ra đời, mọi vấn đ của hội hầu
hết được điều chỉnh bằng quy phạm đạo đức hay cảm tính. Tuy nhiên, khi nhà
nước ra đời đã ban hành nhiều luật lệ, mệnh lệnh buộc người dân phải tuân thủ.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, các quy định trên đã phát triển thành pháp luật.
Khái niệm pháp luật được hiểu như sau “pháp luật quy tắc xử s chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận đ điều chỉnh các quan hệ hội theo mong
muốn, ý chí của nhà nước”.
- Phân loại: duy, tưởng tượng
duy: một quá trình tâm lý, p/a những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ quan h bên trong tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khác quan trước đó ta chưa biết.
VD: Dựa vào những thành tựu tri thức các nhà khoa học lưu lại chúng ta
tính toán được nhiều về trụ, kết quả chúng ta phát hiện thêm nhiều
thiên mới chúng ta chưa một lần đặt chân đến.
Tưởng tượng: 1 qtrình tâm p/a những cái chưa từng
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những h/a mới trên sở
những biểu tượng đã có.
VD: Khi các kĩ sư kiến trúc muốn xây nhà cho khách hàng, họ sẽ dựa vào những
mong muốn về ngôi nhà khách hàng đã miêu tả (ngôi nhà sẽ trông n thế
nào, bao nhiêu phòng, sắp đặt đồ dạc ra sao,…) từ đó các kiến trúc sẽ
phác họa ra hình của ngôi nhà đó.
3. So sánh nhận thức cảm tính nhận thức nh
a) S giống nhau:
- Đều quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến kết thúc 1 cách
tương đối ràng.
- Đều các giai đoạn nhận thức của con người.
- Đều mang tính chủ thể.
- Đều mang bản chất xã hội.
- Đều nguồn động lực thúc đẩy nhu cầu của con người.
- Chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật , hiện tượng.
- Phản ánh hiện thực khách quan xung quanh con người 1 cách trực
tiếp
- Đều động vật con người
- mức đ nhận thức đầu tiên đẳng, cảm giác vai trò nhất định
trong hoạt động nhận thức toàn bộ đời sống con người.
b) S khác nhau:
TIÊU C
NHẬN THỨC CẢM NH
NHẬN THỨC TÍNH
Bản chất
về giai
đoạn
giai đoạn đầu tiên của q trình
nhận thức. Đó giai đoạn con
người sử dụng cảm giác quan để
tác động vào s vật nhằm nắm bắt
sự vật ấy.
giai đoạn p/a gián tiếp trừu tượng,
khái quát sự vật, được thể hiện qua
các hình thức như k/n, phán đoán,
suy luận.
Phân loại
Gồm cảm giác tri giác
Gồm duy tưởng tượng
Về nguồn
gốc
Nảy sinh khi hiện thực khách
quan tác động vào các giác quan tới
ngưỡng
VD: Khi chúng ta nói nhỏ thì
những người xa không thể nghe
thấy được chúng ta nói hay
cảm thấy nhói tai khi chúng ta
nghe được những tần số lớn (như
tiếng còi xe ô tô, tiếng rít cả những
chiếc micro,…)
Nảy sinh khi gặp tình huống vấn
đề.
VD: Trong h học thầy giáo đưa cho
học sinh một bài tập về bất đẳng thức,
bài tập này thầy giáo chưa từng dạy
trên lớp trước đây thầy muốn các
bạn học sinh tìm cách giải bài toán
đó. Khi ấy, những người học sinh đó
phải phân tích, suy luận,… Để tìm ra
phương pháp giải đúng. => Nhận
thức tính được nảy sinh
Về nội
dung
phản ánh
Chỉ phán ánh những thuộc tính bề
ngoài, trực quan cụ thể, những mối
liên hệ quan hệ không gian thời
gian
VD: Khi ta nhìn 1 chiếc laptop,
thông qua vẻ bề ngoài ta sẽ biết
được những thông tin bản của
chiếc laptop đó như màu sắc,
kích thước, hãng làm ra chiếc
laptop,
Phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối quan hệ tính quy luật
VD: Khi ta nhìn vào 1 chiếc điện
thoại, nhận thức tính sẽ cho ta biết
chiếc điện thoại đó chức năng như
nghe, gọi điện, chụp anhe, quay
phim, nghe nhạc,…
V
p/a trực tiếp bằng các giác quan
p/a khái quát, gián tiếp bằng ngôn
phương
thức p/a
VD: Khi Nghe 1 bản nhạc, ta s
dụng thính giác để cảm nhận bản
nhạc đó hay hoặc dở.
ngữ, biểu tượng, khái niệm,…
VD: Khi nghe 1 bản nhạc, nhận thức
tính không chỉ nghe thấy còn
cảm nhận được những thông điệp
tác giả gửi gắm qua bài hát đó.
Về khả
năng
phản ánh
Chỉ p/a những sự vật hiện tượng cụ
thể tác động trực tiếp vào các cảm
giác quan.
VD: Khi nấu một món ăn, để biết
được n ăn đó vừa miệng chưa
thì chúng ta thường dùng lưỡi (vị
giác) đ nếm món ăn đó.
p/a những svht không còn tác động,
thậm chí chưa tác động.
VD: Khi ta nấu một món ăn, để nếm
thử xem vừa miệng hay không thì
ta thường thổi nguội để tránh b bỏng
ỡi.
Về kết
quả phản
ánh
Cho những hình ảnh trực quan cụ
th
VD: Thông qua các giác quan
chúng ta thể biết được những đồ
vật xung quanh màu gì, hình
dáng kích thước của chúng ra
sao.
Cho những khái niệm, phán đoán,
những cái chung, cái bản chất về
những hình ảnh mới.
VD: Nhờ vào nhận thức tính ta
thể biết được cái quạt điện cấu tạo
chức năng như thế nào.
c) Mối quan hệ:
- Nhận thức cảm tính sở, nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận
thức tính. nin nói: không cảm giác t không quá trình nhận thức
nào cả.
- Nhận thức thức tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt
với nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính. nhận thức
tính trừu tượng lhais quát đến đâu thì nội dung của cũng chứa đựng các
thành phần của nhận thức cảm tính.
- Ngược lại, nhận thức tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho
nhận thức cảm tính tinh vi, nhạy bén chính xác hơn.
Nếu không nhận thức cảm tính t tất yếu sẽ không nhận thức
tính; nếu không nhận thức tính thì không nhận thức được bản chất
của sự vật chúng mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển.
dụ: Khi ta đi mua một ngôi nhà, nhận thức cảm tính của ta về ngôi
nhà về kích cỡ, hình dạng, màu sắc… ràng c này nhận thức cảm tính
chính lànguồn cung cấp dữ liệu cho nhận thức tính những tính toán, tưởng
tượng của người đi mua nhà. Ngược lại, khi đã nhận thức tính những
tưởng tượng, điều này làm cho những ước lượng, những cảm quan về ngôi n
diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn.
4. Kết luận:
- Không nhận thức cảm tính v sự vật. Thì nhận thức tính chỉ
ảo. không có nước cơm không lửa. Nếu không nhận thức
tính về sự vật. Thì nhận thức cảm tính chỉ có thể dừng lại hình thái bên ngoài
của sự vật. Không thể bộc lộ bản chất quy luật của sự vật.
- Thực tiễn phương tiện bản để liên hệ giữa nhận thức cảm tính
nhận thức tính. Thực tiễn tổng hòa của đấu tranh n trong đấu tranh
bên ngoài của tưởng. Hay thực tiễn một thuật ngữ chung đ chỉ hoạt động
vật chất hoạt động tưởng của con người.
- Con người đưa các nhận thức về cảm giác, tri giác hình tượng.
mình được vào trong các hoạt động hội thực tiễn. Thông qua những
khó khăn kinh nghiệm mình thu được từ hoạt động thực tiễn hội để
điều chỉnh nhận thức của mình.
- Sau đó sử dụng những nhận thức đã được điều chỉnh đó vào việc
chỉ đạo thực tiễn. Cứ lặp lại như vậy cho đến khi được thành công. Đây chính
quá trình quá độ từ nhận thức cảm tính đi lên nhận thức tính. Trong đó thực
tiễn đóng vai trò ý nghĩa phương tiện truyền thông kiểm chứng.
- Nhìn chung, hoạt động nhận thức cảm tính hoạt động nhận thức
tính đóng một vai trò cùng quan trọng trong nhận thức của con người cũng
như một phần không thể thiếu trong việc phản ánh, cải tạo thế giới khách
quan của con người.

Preview text:

SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA NHẬN THỨC CẢM
TÍNH VÀ NHẬN THỨC LÝ TÍNH 1. Đặt vấn đề:
Nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan và bản thân
con người thông qua các giác quan và dựa trên kinh nghiệm hiểu biết của bản
thân. Có thể nói rằng nhờ nhận thức mà con người làm chủ được tự nhiên, xã hội
và làm chủ được chính bản thân mình.
Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới những mức độ
nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp
nhất là nhận thức cảm tính, bao gồm cảm giác và tri giác, trong đớ con người
phản ánh những cái bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan
của con người. Mức độ cao hơn llà nhận thức lý tính, bao gồm tư duy và tưởng
tượng, trong đó con người p/a những cái bản chất bên trong, những mối liên hệ
và quan hệ có tính quy luật của các sự vật hiện tượng. Nhận thức lý tính và nhận
thức cảm tính có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chi phối lẫn nhau
trong cùng một hoạt động thống nhất của con người.
Như V.I.Lênin đã tổng kết quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức
như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức khách quan”.
2. Khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính: a)
Nhận thức cảm tính:
- Khái niệm: Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp
nhất của con người. Trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài,
những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của họ.
- Ví dụ: Khi chân ta dẫm phải đinh nhọn hoặc các mảng vỡ thủy tinh,
lập tức ta sẽ co chân lên và cảm thấy đau; Khi chúng ta nhìn thấy một đĩa xoài
chua, tự nhiên chúng ta có cảm giác chua dù chưa ăn; Khi gặp một cô gái có mái
tóc dài, khuôn mặt xinh xắn, ăn mặc gọn gàng lịch sự ta sẽ có cảm giác như cô gái rất xinh và nết na.
- Phân loại: cảm giác, tri giác. •
Cảm giác: Đây là một hình thức nhận thức cảm tính phản
ánh về các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng có sự tác
động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác chính là nguồn gốc
của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những nguồn năng lượng
kích thích từ bên ngoài để hình thành các yếu tố ý thức.
VD: Khi chúng ta chạm tay vào nước nóng, bàn tay sẽ có cảm giác nóng và có phản ứng co lại ngay. •
Tri giác: Hình thức nhận thức cảm tính này phản ánh tương
đối toàn vẹn về sự vật khi nó đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con
người. Tri giác chính là sự tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là
hình thức nhận đầy đủ hơn và phong phú hơn. Trong tri giác có chứa đựng cả
những thuộc tính đặc trưng và không đặc trưng có tính trực quan của sự vật, hiện tượng.
VD: Khi chúng ta cầm một quả bóng đá, thông qua các giác quan sẽ nhận biết
được quả bóng này có hình cầu, làm bằng chất liệu da và có hai màu đen, trắng.
b) Nhận thức lí tính:
- Khái niệm: Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao ở con người,
trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có
tính quy luật của hiện thức khách quan một cách gián tiếp.
- Ví dụ: Thời điểm nhà nước chưa ra đời, mọi vấn đề của xã hội hầu
hết được điều chỉnh bằng quy phạm đạo đức hay cảm tính. Tuy nhiên, khi nhà
nước ra đời đã ban hành nhiều luật lệ, mệnh lệnh buộc người dân phải tuân thủ.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, các quy định trên đã phát triển thành pháp luật.
Khái niệm pháp luật được hiểu như sau “pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mong
muốn, ý chí của nhà nước”.
- Phân loại: tư duy, tưởng tượng •
Tư duy: là một quá trình tâm lý, p/a những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khác quan mà trước đó ta chưa biết.
VD: Dựa vào những thành tựu và tri thức các nhà khoa học lưu lại mà chúng ta
tính toán được nhiều về vũ trụ, mà kết quả là chúng ta phát hiện thêm nhiều
thiên hà mới mà chúng ta chưa một lần đặt chân đến. •
Tưởng tượng: là 1 qtrình tâm lý p/a những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những h/a mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
VD: Khi các kĩ sư kiến trúc muốn xây nhà cho khách hàng, họ sẽ dựa vào những
mong muốn về ngôi nhà mà khách hàng đã miêu tả (ngôi nhà sẽ trông như thế
nào, có bao nhiêu phòng, sắp đặt đồ dạc ra sao,…) và từ đó các kiến trúc sư sẽ
phác họa ra mô hình của ngôi nhà đó.
3. So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
a) Sự giống nhau:
- Đều là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc 1 cách tương đối rõ ràng.
- Đều là các giai đoạn nhận thức của con người.
- Đều mang tính chủ thể.
- Đều mang bản chất xã hội.
- Đều là nguồn động lực thúc đẩy nhu cầu của con người.
- Chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật , hiện tượng.
- Phản ánh hiện thực khách quan xung quanh con người 1 cách trực tiếp
- Đều có ở động vật và con người
- Là mức độ nhận thức đầu tiên sơ đẳng, cảm giác có vai trò nhất định
trong hoạt động nhận thức và toàn bộ đời sống con người.
b) Sự khác nhau: TIÊU CHÍ
NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC LÝ TÍNH
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình Là giaiđoạn p/a gián tiếp trừu tượng, Bản chất
nhận thức. Đó là giai đoạn con
khái quát sự vật, được thể hiện qua về giai
người sử dụng cảm giác quan để
các hình thức như k/n, phán đoán, đoạn
tác động vào sự vật nhằm nắm bắt suy luận. sự vật ấy. Phân loại
Gồm cảm giác và tri giác
Gồm tư duy và tưởng tượng
Về nguồn Nảy sinh khi có hiện thực khách
Nảy sinh khi gặp tình huống có vấn gốc
quan tác động vào các giác quan tới đề. ngưỡng
VD: Trong h học thầy giáo đưa cho
VD: Khi chúng ta nói nhỏ thì
học sinh một bài tập về bất đẳng thức,
những người ở xa không thể nghe
bài tập này thầy giáo chưa từng dạy ở
thấy được chúng ta nói gì hay là
trên lớp trước đây và thầy muốn các
cảm thấy nhói ở tai khi chúng ta
bạn học sinh tìm cách giải bài toán
nghe được những tần số lớn (như
đó. Khi ấy, những người học sinh đó
tiếng còi xe ô tô, tiếng rít cả những
phải phân tích, suy luận,… Để tìm ra
chiếc micro,…)
phương pháp giải đúng. => Nhận
thức lý tính được nảy sinh
Về nội
Chỉ phán ánh những thuộc tính bề
Phản ánh những thuộc tính bản chất, dung
ngoài, trực quan cụ thể, những mối những mối quan hệ có tính quy luật
phản ánh liên hệ quan hệ không gian và thời
VD: Khi ta nhìn vào 1 chiếc điện gian
thoại, nhận thức lý tính sẽ cho ta biết
VD: Khi ta nhìn 1 chiếc laptop,
chiếc điện thoại đó có chức năng như
thông qua vẻ bề ngoài ta sẽ biết
là nghe, gọi điện, chụp anhe, quay
được những thông tin cơ bản của
phim, nghe nhạc,…
chiếc laptop đó như là màu sắc,
kích thước, hãng làm ra chiếc laptop,…
Về
p/a trực tiếp bằng các giác quan
p/a khái quát, gián tiếp bằng ngôn phương
VD: Khi Nghe 1 bản nhạc, ta sử
ngữ, biểu tượng, khái niệm,… thức p/a
dụng thính giác để cảm nhận bản
VD: Khi nghe 1 bản nhạc, nhận thức
nhạc đó hay hoặc là dở.
lý tính không chỉ nghe thấy mà còn
cảm nhận được những thông điệp mà
tác giả gửi gắm qua bài hát đó.
Về khả
Chỉ p/a những sự vật hiện tượng cụ p/a những svht không còn tác động, năng
thể tác động trực tiếp vào các cảm
thậm chí là chưa tác động.
phản ánh giác quan.
VD: Khi ta nấu một món ăn, để nếm
VD: Khi nấu một món ăn, để biết
thử xem có vừa miệng hay không thì
được món ăn đó vừa miệng chưa
ta thường thổi nguội để tránh bị bỏng
thì chúng ta thường dùng lưỡi (vị lưỡi.
giác) để nếm món ăn đó. Về kết
Cho những hình ảnh trực quan cụ
Cho những khái niệm, phán đoán,
quả phản thể
những cái chung, cái bản chất về ánh
VD: Thông qua các giác quan mà
những hình ảnh mới.
chúng ta có thể biết được những đồ VD: Nhờ vào nhận thức lý tính ta có
vật xung quanh có màu gì, hình

thể biết được cái quạt điện có cấu tạo
dáng và kích thước của chúng ra
và chức năng như thế nào. sao.
c) Mối quan hệ:
- Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận
thức lý tính. Lê nin nói: “ không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào cả.
- Nhận thức thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt
với nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Dù nhận thức lý
tính có trừu tượng và lhais quát đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các
thành phần của nhận thức cảm tính.
- Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho
nhận thức cảm tính tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn.
Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có nhận thức
lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất
của sự vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển.
Ví dụ: Khi ta đi mua một ngôi nhà, nhận thức cảm tính của ta về ngôi
nhà là về kích cỡ, hình dạng, màu sắc… rõ ràng lúc này nhận thức cảm tính
chính lànguồn cung cấp dữ liệu cho nhận thức lý tính là những tính toán, tưởng
tượng của người đi mua nhà. Ngược lại, khi đã có nhận thức lý tính là những
tưởng tượng, điều này làm cho những ước lượng, những cảm quan về ngôi nhà
diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn. 4. Kết luận: -
Không có nhận thức cảm tính về sự vật. Thì nhận thức lý tính chỉ là
hư ảo. Là cá không có nước và cơm không có lửa. Nếu không có nhận thức lý
tính về sự vật. Thì nhận thức cảm tính chỉ có thể dừng lại ở hình thái bên ngoài
của sự vật. Không thể bộc lộ bản chất và quy luật của sự vật. -
Thực tiễn là phương tiện cơ bản để liên hệ giữa nhận thức cảm tính
và nhận thức lý tính. Thực tiễn là tổng hòa của đấu tranh bên trong và đấu tranh
bên ngoài của tư tưởng. Hay thực tiễn là một thuật ngữ chung để chỉ hoạt động
vật chất và hoạt động tư tưởng của con người. -
Con người đưa các nhận thức về cảm giác, tri giác và hình tượng.
Mà mình có được vào trong các hoạt động xã hội thực tiễn. Thông qua những
khó khăn và kinh nghiệm mà mình thu được từ hoạt động thực tiễn xã hội để
điều chỉnh nhận thức của mình. -
Sau đó sử dụng những nhận thức đã được điều chỉnh đó vào việc
chỉ đạo thực tiễn. Cứ lặp lại như vậy cho đến khi có được thành công. Đây chính
là quá trình quá độ từ nhận thức cảm tính đi lên nhận thức lý tính. Trong đó thực
tiễn đóng vai trò và ý nghĩa là phương tiện truyền thông và kiểm chứng. -
Nhìn chung, hoạt động nhận thức cảm tính và hoạt động nhận thức
lý tính đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nhận thức của con người cũng
như là một phần không thể thiếu trong việc phản ánh, cải tạo thế giới khách quan của con người.
Document Outline

  • 1.Đặt vấn đề:
  • 2.Khái niệm nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
    • a)Nhận thức cảm tính:
    • b)Nhận thức lí tính:
  • 3.So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
    • a)Sự giống nhau:
    • b)Sự khác nhau: