-
Thông tin
-
Quiz
Sự hình thành, phát triển và cấu tạo hệ hô hấp | Đại học Y Dược Thái Bình
1. Dựa vào sự hình thành và phát triển của hệ hô hấp, giải thích được một sốdị tật có thể gặp của hệ hô hấp (Rò khí quản, thực quản, Không khí quảnvà phế quản, bệnh màng trong).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Modul Hô hấp(ytb) 1 tài liệu
Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu
Sự hình thành, phát triển và cấu tạo hệ hô hấp | Đại học Y Dược Thái Bình
1. Dựa vào sự hình thành và phát triển của hệ hô hấp, giải thích được một sốdị tật có thể gặp của hệ hô hấp (Rò khí quản, thực quản, Không khí quảnvà phế quản, bệnh màng trong).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Modul Hô hấp(ytb) 1 tài liệu
Trường: Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
VÀ CẤU TẠO HỆ HÔ HẤP
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Dựa vào sự hình thành và phát triển của hệ hô hấp, giải thích ược một số dị
tật có thể gặp của hệ hô hấp (Rò khí quản, thực quản, Không khí quản và
phế quản, bệnh màng trong).
2. Trình bày cấu tạo vi thể của ường dẫn khí và trao ổi khí của hệ hô hấp. Nhận
biết ược các cấu trúc vi thể của hệ hô hấp trên tiêu bản.
3. Giải thích ược mối liên quan giữa cấu trúc và chức năng bình thường của hệ hô hấp. NỘI DUNG HỌC TẬP ĐẠI CƢƠNG
- Chức năng: Hệ hô hấp làm nhiệm vụ trao ổi khí giữa cơ thể và môi trƣờng;
hấp thu oxy và thải trừ cacbonic.
- Cấu tạo: gồm phổi và ƣờng dẫn khí ngoài phổi
1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ HÔ HẤP
Khi phôi vào khoảng 3 tuần thì hệ thống hô hấp nguyên thuỷ xuất hiện nhƣ là
một túi phụ từ thành bụng của ống ruột trƣớc ở ngay dƣới uôi của túi hầu cuối
cùng, nhƣ vậy là hệ thống hô hấp có nguồn gốc từ nội bì.
Sang tuần thứ 5, túi mầm hô hấp xuất hiện khi vách khí quản – thực quản xuất
nguồn trung bì lá tạng phát triển xen giữa vùng tạo mầm hô hấp với thực quản.
Khởi ầu, túi phụ hô hấp (Respiratory diverticulum) vẫn thông nối với ruột trƣớc,
nhƣng về sau do sự phát triển hai dải: khí quản - thực quản chạy dọc giữa khí
quản và thực quản nguyên thuỷ và sau ó chúng sát nhập với nhau ể hình thành
vách thực quản - khí quản (esophagotracheal septum) ngăn cách giữa thực quản
và khí quản. Phía trên chỗ này hệ thống hô hấp nguyên thuỷ vẫn thông nối với
ruột trƣớc qua lỗ thanh quản (laryngeal orifice). Nhƣ vậy, ruột trƣớc ƣợc chia ra
làm một phần bụng, tức là hệ thống hô hấp nguyên thuỷ (Respiratory primordium)
tạo ra lớp biểu mô lót các thanh quản, khí quản, các phế quản và phế nang, một
phần lƣng - tức là hầu thanh quản (Laryngopharynx) và thực quản (esophagus).
Các thành phần khác của hệ thống hô hấp nhƣ các thành phần sụn, cơ thì ƣợc
phát triển từ tổ chức trung bì lá tạng (splanchnic mesoderm) bao xung quanh.
Tƣơng tác với trung mô bao quanh, túi mầm hô hấp dài ra thành khí quản và nảy
phân nhánh phân ôi tổng cộng 23 lần tạo cây phế quản cho tới sau sinh. 1.1. Tạo thanh quản (larynx) 1 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
Trong tuần 4-5, trung mô cung mang 4 và 6 tăng sinh mạnh quanh vùng có túi
mầm hô hấp, biến miệng thực quản thành thanh môn hình chữ T có 2 phình sụn
phễu hai bên và một nắp thanh môn. Trung mô quanh miệng thanh quản biệt hóa
thành các sụn giáp, sụn nhẫn, sụn phễu (thyroid, cricoid, arytenoid cartilage), tạo
xƣơng nâng ỡ thanh quản. Biểu mô lót trong thanh quản có nguồn gốc từ lá phôi
nội bì, nhƣng các thành phần cơ, sụn có nguồn gốc từ trung mô của các cung mang.
Trong khoảng thời gian các sụn ƣợc hình thành, biểu mô lợp thanh quản còn phát
triển rầm rộ và tạo thành một lớp biểu mô lót trong lòng thanh quản. Sau cùng về
phía hai bên xuất hiện hai khe, ó là buồng thanh quản (laryngeal ventricles),
buồng thanh quản này ƣợc giới hạn bởi những nếp tổ chức, sau này phát triển
thành dây thanh âm giả và dây thanh âm thật.
Bởi vì tất các cơ của thanh quản có nguồn gốc từ trung mô của cung hầu thứ tƣ
và cung hầu thứ sáu, nên các cơ này ƣợc chi phối bởi dây thần kinh X. Dây thần
kinh thanh quản trên (supperior laryngeal nerve) chi phối các cơ có nguồn gốc từ
cung hầu thứ tƣ, dây thần kinh thanh quản quặt ngƣợc (recurrent laryngeal nerve)
chi phối các cơ có nguồn gốc từ cung hầu thứ sáu.
1.2. Tạo khí quản, phế quản và phổi
Sau khi hình thành túi mầm hô hấp, cặp nụ phế quản xuất hiện ở chóp túi mầm.
Đoạn thân của túi mầm hô hấp sẽ thành khí quản. Các nụ phế quản tiếp tục nảy
thêm 3 nụ bên phải và 2 nụ bên trái. Các nụ này sẽ tạo các phế quản I và phế quản
II, số lƣợng phế quản II quy ịnh số thùy phổi (3 phải và 2 trái). Từ lúc này mỗi
nụ phế quản II tiếp tục nảy nhánh phân ôi, tổng cộng 23 lần. Sau sinh, phổi còn
tiếp tục phát triển, sau 8 tuổi phổi có hình thái và ặc iểm mô học chính thức. Ngay
sau khi tách khỏi ruột trƣớc, hệ thống hô hấp nguyên thuỷ phát triển về phía uôi
và theo trục ƣờng giữa, ó là nụ khí quản, và hai túi phình ra ngoài ở hai bên tức
là các mầm phổi (lung buds). Mầm phổi phải về sau chia thành 3 nhánh, ó là các
phế quản gốc, còn mầm phổi trái chia ra làm hai phế quản gốc. Nhƣ vậy, ã thấy
rõ sau này phổi phải sẽ có ba thuỳ, còn phổi trái sẽ có hai thuỳ.
Vì các mầm phổi phát triển rất nhanh về phía uôi và sang hai bên tức là vào trong
khoang cơ thể. Về phía hai bên ống ruột nguyên thuỷ, các ống phúc mạcngoại
tâm mạc (pericardiopertoneal canal) dần dần bị thu hẹp vì sự chèn ép của mầm
phổi, cuối cùng do sự suất hiện nếp phế mạc - ngoại tâm mạc
(Pleuropericardial folds) nên các ống phúc mạc - ngoại tâm mạc bị chia cắt khỏi
khoang phúc mạc và khoang ngoại tâm mạc, một phần nhỏ còn lại là khoang phế
mạc nguyên thuỷ (primitive pleural cavities). Phần lá phôi trung bì phủ bề mặt
ngoài phổi phát triển thành lá tạng (visceral pleura), phần trung bì lá thành 2 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
(somatic mesoderm) lót thành trong cơ thể phát triển thành lá thành (parietal
pleura), giữa hai lá là khoang màng phổi (pleural cavities).
Trong quá trình phát triển về sau, mỗi phế quản gốc lại tiếp tục phân nhánh theo
kiểu nhân ôi mãi và cho tới cuối tháng thứ sáu thì hình thành khoảng 17 thế hệ
nhánh con. Tuy vậy, sau khi ứa trẻ ra ời cũng còn phân chia thêm 6 lần nữa ể hình
thành ầy ủ cây phế quản. Trong khi phát triển nhƣ vậy, phổi di chuyển về phía
uôi và tới lúc trẻ lọt lòng thì iểm phân ôi của khí quản nằm ngang với ốt sống ngực thứ 4.
1.3. Các phế nang (alveoli)
Khi bắt ầu có hoạt ộng hô hấp, thì phía cuối của các tiểu phế quản tận phát triển
thành các phế nang, lòng ƣợc lót bằng các tế bào biểu mô dẹt có nguồn gốc từ
nội bì, các tế bào biểu mô phế nang này tồn tại và nằm trực tiếp sát với thành nội
mô của các mao mạch bao bọc xung quanh.
Tuy cũng có những cử ộng lồng ngực nhƣ hô hấp của ứa trẻ khi nằm trong bụng
mẹ (in uterus) nhƣng thực ra trong các trẻ sơ sinh các phế nang ều vẫn xẹp và
cây phế quản vẫn chứa ầy nƣớc dịch ối. Trong iều kiện bình thƣờng thì dịch ối
này cũng nhanh chóng ƣợc hấp thu ngay sau khi trẻ lọt lòng và sau 3 ngày thì tất
cả các phế nang ó phát triển một cách tƣơng ối ầy ủ.
1.4. Sự hoàn thiện của phổi (maturation of lungs)
Tới tháng thứ sáu của sự phát triển, các tiểu phế quản tiếp tục chia nhánh, kèm
theo chúng là sự phát triển của các mạch máu, biểu mô hô hấp từ dạng hình vuông
chuyển sang dạng dẹt dần. Nhƣ vậy, xung quanh các mạch máu là các túi phế
nang và các phế nang nguyên thuỷ (Primitive alveoli).
Trƣớc khi ra ời 2 tháng và sau khi ra ời một vài năm phổi tiếp tục phát triển, hoàn
thiện bằng cách tăng số lƣợng các túi phế nang và các phế nang. Bên cạnh ó biểu
mô lót trong lòng các phế nang là biểu mô hô hấp (type I) ngày càng mỏng dần,
vì thế các mạch máu xung quanh ẩy lồi thành các phế nang vào trong và thiết lập
hàng rào máu - không khí chặt chẽ. Song song với sự phát triển tế bào phế nang
loại I thì tế bào phế nang loại II còn xuất hiện vào khoảng cuối tháng thứ sáu, ảm
nhận chức năng sản xuất ra surfactant, giảm sức căng bề mặt hô hấp.
1.5. Dị tật ở phổi (lung abnormalities)
- Khí quản tịt ầu kèm theo không có phổi và bất sinh một phổi, nhƣng những
tật nhƣ vậy rất ít gặp.
- Thƣờng thấy hơn là những kiểu phân chia bất thƣờng của cây phế quản, có
khi dẫn ến chỗ phát sinh ra những tiểu thuỳ phụ. Cây phế quản biến ổi nhƣ
thế không ảnh hƣởng chức năng bao nhiêu, nhƣng lại gây khó khăn bất ngờ khi phải soi phế quản. 3 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
- Đáng chú ý hơn là tật thuỳ phổi ở sai chỗ (ectopic lung lobes) thấy ở khí quản
hoặc ở thực quản- ngƣời ta cho là các thuỳ này ã ƣợc hình thành từ các mầm
hô hấp phụ thêm vào của ruột trƣớc, mầm ó phát triển ộc lập với hệ hô hấp chính.
- Các u nang bẩm sinh ở phổi (congenital cysts of lung). Các nang này sinh ra
do các phế quản tận hay phế quản lớn hơn bị giãn ra, có thể có rất nhiều. Trên
hình ảnh X quang phổi thấy nhƣ hình tổ ong, hoặc nang ó có thể ứng riêng rẽ
hoặc nhiều cái nhiều nang tập trung thành một ám. Các cấu tạo nang ở phổi
nhƣ thế thƣờng dẫn khí rất hạn chế và hay gây ra nhiễm trùng mãn tính.
Hiện nay, nhờ khoa học và kỹ thuật nội soi trong phẫu thuật lồng ngực phát
triển, a số trƣờng hợp u nang phổi nhƣ vậy ã có thể xử trí ƣợc.
- Rò khí quản – thực quản
Dị tật thƣờng gặp nhất là bất thƣờng vách ngăn khí quản – thực quản, liên quan
ến tịt hoặc hẹp các oạn thực quản và khí quản. Các dị tật này thƣờng có biểu hiện
sớm sau sinh nhƣ: nghẹn, trào ngƣợc sau bú. Dị tật thƣờng do các gen có vai trò
tạo trung mô vách ngăn khí quản, thực quản, ột biến các phiên mã Nkx2.1, Gli2/3
và các tín hiệu sonic hedghog luôn gây khiếm khuyết vách ngăn khí quản – thực
quản. Tuy vậy, cơ chế gen gây ra từng dạng rò khí quản – thực quản thì chƣa rõ.
- Không khí quản, không phế quản
Các dị tật này hiếm gặp và thai không thể sống ƣợc. Không khí quản do thiếu
vách ngăn khí quản – thực quản. Không phế quản chủ yếu do ột biến gen FGF10,
còn có thể do ột biến mất chức năng các phân tử khác cần cho nảy nhánh phế quản.
- Dị dạng hình thái phổi
Do cấu tạo phức hợp, phổi dễ bị các dị dạng (thùy bất thƣờng), thƣờng không
gây biểu hiện lâm sàng nhƣng dễ tạo ổ nhiễm khuẩn, cần can thiệp phẫu thuật.
- Hội chứng suy hô hấp cấp (Bệnh màng trong)
Hội chứng suy hô hấp cấp thƣờng gặp ở trẻ sinh non, có biểu hiện khó thở do nhu
mô phổi không nở, các phế nang chứa ầy dịch protein tạo màng phủ bề mặt. Do
tế bào phế nang II không tạo ủ chất diện hoạt.
2. CẤU TẠO HỆ HÔ HẤP
2.1. Đường dẫn khí tới phổi
2.1.1. Khoang mũi Cấu tạo gồm ba vùng:
Vùng tiền ình, lớp biểu mô thuộc loại lát tầng không sừng hoá có những lông,
tuyến có tác dụng ngăn các hạt bụi lại. 4 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
Vùng hô hấp, biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, có nhiều tế bào hình ài tiết nhầy.
Vùng khứu giác, biểu mô thuộc loại trụ giả tầng gồm 3 loại tế bào: tế bào chống
ỡ, tế bào áy và tế bào khứu giác. Vùng này có màu vàng nhạt nằm ở iểm cao
nhất của hốc mũi, bắt ầu từ cuốn mũi trên và kéo dài ra phía sau khoảng 1cm.
Biểu mô của những xoang cạnh mũi chỉ gồm một hàng tế bào trụ có lông chuyển.
2.1.2. Khoang mũi-họng
Đƣợc lót bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển nhƣ ở khoang mũi. Biểu mô
phủ hạnh nhân họng là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, xen kẽ từng vùng là
biểu mô lát tầng không sừng hoá.
2.1.3. Thanh quản
Biểu mô của niêm mạc dọc theo chiều dài thanh quản không hoàn toàn giống
nhau. Mặt trƣớc, nửa trên sau nếp thanh quản và các dây thanh âm ều ƣợc lợp
bởi biểu mô lát tầng không sừng hoá. Còn các vùng khác của thanh quản (từ áy
nếp thanh quản kéo dài xuống phía dƣới thanh quản ến khí quản) ƣợc lợp bởi
biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển.
2.1.4. Khí quản và phế quản gốc
Khí quản và 2 nhánh lớn của nó (phế quản gốc) là những ống hình trụ, thành
mỏng, từ trong ra ngoài gồm 3 tầng mô: niêm mạc, tầng dƣới niêm mạc và áo ngoài. * Niêm mạc
Nằm phía trong cùng của thành khí quản, gồm: lớp biểu mô và lớp ệm. ➢ Biểu mô
Thuộc loại biểu mô trụ giả tầng, chủ yếu là các tế bào có lông chuyển, xen kẽ có
các tế bào hình ài tiết nhầy và những tế bào áy nằm gần màng áy. Những tế bào
của biểu mô tuy xếp thành nhiều lớp nhƣng ều có chân bám vào màng áy. - Tế
bào lông chuyển. Phía trên ngọn tế bào có các lông dài, cấu tạo không ều, phân
bố thƣa. Bộ Golgi nằm phía trên nhân và lƣới nội bào kém phát triển. Đỉnh các
lông chuyển ƣợc phủ bởi một lớp dịch nhầy do tế bào hình ài tiết ra. - Tế bào tiết
nhầy ở ây cũng tƣơng tự tế bào hình ài tiết nhầy ở niêm mạc ống tiêu hoá. Bào
tƣơng phía trên nhân có lƣới nội bào rất phát triển và giàu hạt chế tiết. Tế bào
hình ài tiết ra lớp dịch nhầy phủ lên bề mặt tế bào biểu mô. - Tế bào tiết thanh
dịch có hệ thống lƣới nội bào có hạt phát triển, tiết ra chất dịch có ộ quánh thấp,
có men lysozyme, kháng thể IgA và có thể cả interferon. - Tế bào mâm khía. Ở
ngọn các tế bào này có những vi nhung mao giàu lƣới nội bào không hạt và nhiều ám hạt glycogen. 5 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021 -
Tế bào trung gian. Đây là loại tế bào ang biệt hoá. Chúng có thể biệt hoá
thành tế bào có lông chuyển hoặc tế bào chế tiết. -
Tế bào áy có hình tháp, nhỏ thƣờng thấy ở khoảng cách giữa chân những
tế bào trụ kể trên. Nhân của tế bào áy nằm thấp hơn nhân của các tế bào trụ, vì
vậy tạo cho biểu mô có hình ảnh giả tầng. Tế bào áy là những tế bào nguồn có
thể sẽ biệt hoá ể thay thế cho những tế bào phía trên. -
Tế bào Clara. Tế bào Clara không có lông chuyển, nhƣng mặt ngọn tế bào
có những vi nhung mao ngắn hƣớng về phía lòng khí quản, tế bào này có vai trò
hình thành chất hoạt dịch hay chất phủ (surfactante) ở bề mặt ƣờng hô hấp. - Tế
bào nội tiết hay còn gọi là tế bào Kultschizky hoặc tế bào hạt nhỏ. Đặc iểm của
tế bào này là có những hạt chế tiết nhỏ khu trú ở bào tƣơng vùng áy tế bào. Những
tế bào nội tiết trong biểu mô ƣờng hô hấp thƣờng ứng thành ám và liên hệ với
ầu tận cùng thần kinh nội tiết, trong số ó, ã phát hiện có một số tế bào tiết catecholamine.
Ngoài ra, trong biểu mô khí quản và phế quản còn thấy những lympho bào và
bạch cầu xâm nhập với số lƣợng ít. ➢ Lớp ệm
Là loại mô liên kết thƣa, ít sợi chun. Ngăn cách giữa lớp ệm và tầng dƣới niêm
mạc là một màng chun mỏng. ➢ Tầng dƣới niêm mạc
Trong mô liên kết có các tuyến ngoại tiết hỗn hợp và tấm sụn trong hình chữ C
khuyết ở mặt sau khí quản. Nơi khuyết ó có những bó sợi cơ trơn nằm ngang nối
hai ầu tấm sụn. Khi tuổi ời càng cao, chúng có thể chuyển thành sụn xơ. ➢ Áo ngoài
Áo ngoài là mô liên kết thƣa chứa nhiều tế bào mỡ và có các mạch máu, thần kinh khí quản. 2.2. Cấu tạo phổi
Gồm những ƣờng dẫn khí trong phổi và những cấu trúc tham gia trao ổi khí mà
chủ yếu là những phế nang.
2.2.1. Đại cương
- Phổi là cơ quan ôi gồm có hai lá: lá phổi phải và trái.
+ Phổi phải chia ba thuỳ: thuỳ trên, thuỳ giữa, thuỳ dƣới.
+ Phổi trái chia hai thuỳ: thùy trên, thuỳ dƣới.
- Với mỗi thuỳ lại ƣợc chia thành nhiều khối hình tháp gọi là tiểu thuỳ phổi, ngăn
cách giữa các tiểu thuỳ là vách liên kết và ƣợc gọi là vách gian tiểu thuỳ. Phần
ỉnh tiểu thuỳ nằm theo hƣớng về rốn phổi, áy quay ra ngoài. Mỗi tiểu thuỳ phổi
là ơn vị cấu tạo của phổi. 6 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
- Mỗi lá phổi ƣợc bọc bởi màng phổi, màng phổi rất mỏng bao gồm: lá thành và
lá tạng. Giữa hai lá có một khoang màng phổi, trong ó chứa dịch gọi là dịch màng phổi.
Trƣớc khi vào phổi, phế quản gốc
ƣợc tách từ khí quản và chia thành
phế quản thuỳ, phổi phải có 3
nhánh, phổi trái có 2 nhánh. Vào
phổi các phế quản thuỳ tiếp tục chia
nhánh bằng cách phân ôi nhỏ dần
tạo ra cây phế quản lần lƣợt là: phế
quản thuỳ, phế quản gian tiểu thuỳ, tiểu phế quản .
Mỗi tiểu phế quản i vào một tiểu
thuỳ phổi gọi là tiểu phế quản chính
thức, tiếp tục chia thành 5 ÷ 7 tiểu phế quản tận.
Mỗi tiểu phế quản tận phân thành
1÷2 tiểu phế quản hô hấp. Mỗi tiểu
Hình 1 : Sơ ồ sự chia nhánh của ường dẫn khí
phế quản hô hấp phân thành 2 ÷ 10
ống phế nang, các ống phế nang mở chung vào một tiểu phế quản tận gọi là chùm ống phế nang .
Mỗi tiểu thuỳ có 12 ÷ 18 chùm ống phế nang, từ 2 ÷ 4 phế nang tạo thành một túi
phế nang. Ống phế nang có thành phình ra tạo các túi nhỏ chứa khí là các phế
nang. Từ tiểu phế quản hô hấp tới phế nang là nơi trao ổi khí của phổi.
2.2.2. Cấu tạo vi thể
2.2.2.1. Những phế quản (phế quản gốc, phế quản thùy, phế quản gian tiểu thùy)
Cấu tạo chung từ ngoài vào trong gồm 4 lớp áo:
➢ Niêm mạc : có nhiều nếp gấp dọc làm lòng phế quản nhăn nheo, ở lớp này
lại ƣợc chia thành hai lớp nhỏ là:
- Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển gồm 3 loại tế bào: tế bào trụ có lông chuyển,
tế bào hình ài tiết nhày, tế bào áy.
- Lớp ệm là mô liên kết có nhiều sợi võng, sợi chun, sợi tạo keo và các tế bào lympho.
➢ Lớp cơ trơn Reissessen 7 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
Gồm hai bó cơ trơn hƣớng vòng bao quanh phế quản nhƣng hai bó này không khít nhau và xen kẽ có nhiều sợi chun. ➢ Lớp sụn và tuyến Có những mảnh sụn trong hƣớng vòng bao quanh phế quản với kích thƣớc khác nhau và mảnh sụn sẽ mất i khi ƣờng kính của tiểu phế quản từ 1mm trở xuống. ➢ Lớp vỏ ngoài. Là
Hình 2 : Cấu tạo phế quản gian tiểu thuỳ mô liên kết thƣa
1 .Biểu mô ; 2. Lớp ệm ; 3. Niêm mạc ;4 .Cơ Reissessen; gồm nhiều sợi
5 . Sụn ; 6. Tuyến ; 7 Vỏ xơ chun chun và tiếp với
mô liên kết của nhu mô phổi bên cạnh.
2.2.2.2. Các tiểu phế quản (tiểu phế quản chính thức, tiểu phế quản tận, tiểu
phế quản hô hấp) ❖
Tiểu phế quản
chính thức Nằm trong tiểu
thuỳ phổi có ƣờng kính từ
1mm trở xuống. Thành của
tiểu phế quản không có sụn và iểm bạch huyết. Thành mỏng gồm ba lớp:
- Niêm mạc có nhiều nếp gấp nên lòng nhăn nheo + Biểu mô trụ ơn có lông
chuyển, số lƣợng tế bào hình ài giảm nhiều.
Hình 3: Cấu tạo vi thể một phần tiểu thuỳ phối 8 A.
Tiểu phế quản chính thức; B. Động mạch
phổi; C. Phế nang . 1 . Biểu mô; 2. Lớp ệm; 3.
Cơ Ressessen; 4. Vỏ xơ chun; lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
+ Lớp ệm là mô liên kết có nhiều sợi chun.
- Lớp cơ trơn Reissesen hƣớng vòng khi co thắt gây khó thở trong bệnh lý hen phế quản.
- Lớp vỏ ngoài là mô liên kết mỏng. ❖
Tiểu phế quản tận
Là oạn cuối cùng của cây phế quản nối với phần hô hấp của phổi. Thành mỏng
biểu mô không có nếp gấp cấu tạo bởi biểu mô vuông ơn có lông chuyển. Phía
ngoài có ít cơ trơn và mô liên kết mỏng. ❖
Tiểu phế quản hô hấp
Là oạn ngắn tiếp với ống phế nang, là oạn ầu phần hô hấp, thành phình thành túi
nên trong tiêu bản nhƣ bị ứt oạn, thành mỏng gồm biểu mô vuông ơn rất thấp,
không có tế bào hình ài, không có lông chuyển. ❖ Ống phế nang
Dài, khúc khuỷu chia nhánh nối với tiểu phế quản hô hấp. Thành ống phình ra
tạo ra các túi phế nang và phế nang.
❖ Túi phế nang và phế nang
Là các túi chứa khí nhỏ hình a diện thành rất mỏng mở vào ống phế nang, nơi mở
là miệng phế nang, thành lợp bởi biểu mô hô hấp, giữa các phế nang có vách liên
kết gian phế nang. Có các lỗ cho phép khí từ phế nang này sang phế nang khác
và các phế nang nối với nhau bằng thể liên kết, cực trông vào lòng phế nang có
các vi nhung mao ngắn. ➢ Thành phế nang
Biểu mô hô hấp là biểu mô ặc biệt gồm hai loại tế bào: -
Tế bào phế nang I (tế bào dẹt) chiếm chủ yếu, nằm trên màng áy, bào tƣơng
mỏng, nhân nằm ở phần phình tế bào, cực ngọn có nhiều vi nhung mao (tăng diện tích tiếp xúc). 9 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021 - Tế bào phế nang II (tế
bào chế tiết): hình cầu nằm
trên mặt tế bào dẹt và nối với
tế bào này bằng thể liên kết,
cực trông vào lòng phế nang có các vi nhung mao ngắn.
Bào tƣơng có nhiều lƣới nội
bào, Ribôsôm, hạt chế tiết ặc giàu phospholipid, khi bài
xuất tạo thành chất dịch
phủ surfactante phủ trên mặt
Hình 4 . Cấu tạo thành phế nang biểu
mô hô hấp, chất dịch này có tác
dụng hoà tan khí và giảm sức căng
bề mặt phế nang, co bóp phế nang
sau khi thở vào, chất dịch phủ luôn
ổi mới. ➢ Miệng phế nang
Gồm biểu mô vuông ơn không có lông chuyển, dƣới màng áy là mô liên kết xơ
chun có nhiều sợi cơ trơn, sợi chun, sợi tạo keo tiếp với vách liên kết gian phế nang.
➢ Vách gian phế nang
Là mô liên kết ặc biệt ở giữa các phế nang cạnh nhau của cùng ống phế nang
hoặc các phế nang cạnh nhau.
Là mô liên kết có nhiều sợi cơ trơn, sợi chun, mao mạch hô hấp; các mao mạch
hô hấp dày ặc có thành mỏng gồm màng áy và nội mô là mao mạch kín, màng áy
mao mạch có chỗ dính với màng áy biểu mô hô hấp ể tham gia cấu tạo hàng rào trao ổi khí.
Tế bào liên kết: tế bào chứa không bào mỡ, ại thực bào, tế bào bụi (do ại thực
bào lọt qua biểu mô hô hấp ăn hạt bụi tạo thành), lympho bào
➢ Mô sinh lý học phổi
Phổi làm nhiện vụ trao ổi khí. Nó thu nhận oxy và thải khí cacbonic ra ngoài.
Trong sự thông khí, ngƣời ta thấy chính lớp dịch phủ (Surfactante) ở trên bề mặt
biểu mô hô hấp có tác dụng hoà tan khí ồng thời gây co bóp phế nang sau giai
oạn hít vào. Các cơ reissessen của các tiểu phế quản óng vai trò quan trọng trong
việc iều hoà thông khí. 10 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
Những tế bào có chứa các hạt mỡ nằm ở vách gian phế nang là những tế bào tiết ra enzym lipase.
Chức năng nội tiết: các tế bào nội tiết ở biểu mô của niêm mạc các phế quản tiết
ra serotonin, braddykinin, catecholanin...
Nhu mô phổi không có khả năng tái tạo sau khi bị huỷ hoại.
Phổi trao ổi khí ở phần hô hấp từ tiểu phế quản hô hấp và phế nang. Các khí ƣợc
trao ổi theo cơ chế khuếch tán từ nơi có áp xuất cao ến nơi có áp suất thấp (lòng
phế nang áp xuất oxy cao và áp suất
carbonic thấp, lòng mao mạch áp suất
oxy thấp và áp xuất carbonic cao).
Do vậy oxy lọt từ lòng phế nang vào mao mạch ể gắn với
hemoglobin của hồng cầu. Còn
cacbonic từ mao mạch chuyển vào
lòng phế nang và ẩy ra ngoài bằng ộng tác thở ra.
Nhƣ vậy không khí trao ổi qua hàng rào mỏng gồm 4 lớp: - Dịch phủ surfactante. - Biểu mô hô hấp Hình 5
. Hàng rào trao ổi khí
- Màng áy (của biểu mô hô hấp và của mao mạch hô hấp). - Bào tƣơng của tế bào nội mô .
❖ Tuần hoàn phổi
Động mạch phổi i và phân chia cùng với cây phế quản, tới tiểu thùy phổi ộng
mạch phổi chia thành lƣới mao mạch quây xung quanh các ống phế nang. Máu
trở về bằng tĩnh mạch phổi nằm ở vách liên kết gian tiểu thùy sau khi ã thực hiện quá trình trao ổi khí.
Ở phổi có hai hệ tuần hoàn máu: - Tuần hoàn dinh dƣỡng.
Phổi nhận máu từ các ộng mạch phế quản ể nuôi dƣỡng các tổ chức ngoài tiểu
thuỳ và nuôi dƣỡng các phế quản. Các tĩnh mạch phế quản dẫn máu về tĩnh mạch
chủ. Động mạch phế quản không tiến vào trong tiểu thuỳ phổi. - Tuần hoàn chức năng.
Động mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải em máu ến các mao mạch hô hấp.
Ở ây có sự trao ổi khí, máu nhả C02 vào lòng phế nang và nhận 02 từ không khí. 11 lOMoAR cPSD| 45619127
TBUMP Modul Hô hấp 2020-2021
Máu trở về bằng tĩnh mạch ở vách gian tiểu thuỳ rồi ổ về tâm nhĩ trái bằng tĩnh mạch phổi.
Câu hỏi lượng giá
1. Trình bày sự hình thành, phát triển và cấu tạo thanh quản?
2. Trình bày sự hình thành, phát triển và cấu tạo cây phế quản?
3. Trình bày các giai oạn tạo phổi?
4. Trình bày các dị tật có thể gặp của hệ hô hấp?
5. Trình bày cấu tạo các thành phần của ƣờng dẫn khí trong và ngoài phổi.
6. Hãy mô tả cây phế quản và sự thay ổi thành phần trong cây phế quản..
7. Hãy so sánh cấu tạo của phế quản gian tiểu thuỳ với tiểu phế quản chính thức.
8. Hãy so sánh cấu tạo của tiểu phế quản tận với tiểu phế quản hô hấp.
9. Trình bày cấu tạo, chức năng của phế nang.
10. Hãy mô tả hàng rào máu-khí.
11. Sự co thắt phế quản và tiểu phế quản gây nên hiện tƣợng gì?
12. Hàng rào khí máu gồm các lớp nào?
13. Lớp dịch phủ surfactane do tế bào phế nang tạo nên có chức năng làm
gì trong quá trình hô hấp tại phổi? 12