



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN 1: SỰ KHÁC BIỆT VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN TÀI CHÍNH THEO IFRS VÀ VAS
1. Kế toán tài sản tài chính theo VAS
Tài sản tài chính là tài sản có tính thanh khoản mà giá trị của nó đến từ quyền
ghi trên hợp đồng. Tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu, quỹ ETFs và tiền gửi ngân
hàng chính là những ví dụ về tài sản tài chính.
Tài sản tài chính có tính thanh khoản cao, có tính rủi ro, tính sinh lợi. Tài
sản tài chính không có hình dạng vật chất cụ thể (thường chỉ các bút toán
ghi sổ hay là các giấy tờ). Giá trị của Tài sản tài chính có sự biến động theo
thời gian. Tài sản tài chính không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
hàng hóa, dịch vụ như TSCĐ hay hàng tồn kho.
2. Kế toán Tài sản tài chính theo IFRS
Tài sản tài chính theo IFRS là bất kỳ tài sản nào là tiền, công cụ vốn của
một đơn vị khác, hoặc quyền được quy định trong hợp đồng để nhận tiền
hoặc tài sản tài chính từ đơn vị khác. Tài sản tài chính theo chuẩn mực kế
toán quốc tế được ghi nhận theo ba phương pháp là giá trị phân bổ (AC),
giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác (FVTOCI), giá trị hợp lý
thông qua lãi lỗ (FVTPL). Đối với hai phương pháp AC và FVTOCI thì việc
kiểm tra dòng tiền (SPPI) là đạt tiêu chuẩn và không lựa chọn đích danh
phương pháp FTVPL, bên cạnh đó, giá trị ghi nhận ban đầu của hai phương
pháp này giống nhau bao gồm giá trị hợp lý và chi phí giao dịch. Sang ghi
nhận tiếp theo, hai phương pháp này được ghi nhận là giá trị đầu kỳ + thu
nhập lãi phân bổ theo lãi suất thực – tiền lãi thanh toán theo lãi suất danh
nghĩa. Tuy nhiên, phương pháp AC chỉ áp dụng với mô hình có mục đích
nắm giữ, phương pháp FVTOCI áp dụng với mô hình nắm giữ và bán. Đối
với phương pháp FVTPL thì việc kiểm tra dòng tiền (SPPI) là không đạt, áp
dụng với mô hình có mục đích kinh doanh. Giá trị ghi nhận ban đầu của
phương pháp này chỉ gồm giá trị hợp lý, chi phí giao dịch được ghi nhận
vào tải khoản riêng. Sang ghi nhận tiếp theo, phương pháp FVTPL được ghi
nhận giá trị điều chỉnh theo giá trị thị trường. lOMoAR cPSD| 59085392
3. Sự khác biệt cơ bản về nguyên tắc kế toán giữa VAS và IFRS về Tài sản tài chính VAS IFRS Phân TSTC thành 4 - TSTC phản loại nhóm: ánhtheo GTHL - TSTC giữ thông qua báo cáo đến lãi/lỗ (FVTPL) khi đáo hạn - Cho - TSTC phản vay và phải thu ánhtheo GTHL - TSTC sẵn thông qua báo cáo sàngđể bán thu nhập toàn diện - TSTC kinh khác (FVTOCI) doanh - TSTC phản ánhtheo giá trị phân bổ (AC) Đo - Tài sản phải được - TSTC sẽ lườn ghi nhận theo giá được ghinhận theo g và gốc. Giá gốc của GTHL hoặc giá vốn ghi tài sản được tính phân bổ: nhận theo số tiền hoặc TSTC ghi nhận theo khoản GTHL: Ghi nhận ban đầu: tương - Ghi nhận ban đương tiền đã trả, đầuTSTC thuộc phải trả hoặc tính nhóm FVTPL chỉ theo giá trị hợp lý bao gồm giá trị hợp của tài sản đó vào lý, không bao gồm thời điểm tài sản chi phí giao dịch. được ghi nhận. Giá Đối với TSTC thuộc gốc của tài sản nhóm Giá trị phân bổ không được thay (AC) và (FVTOCI), đổi trừ khi có quy ghi nhận ban đầu định khác trong bằng giá trị hợp lý chuẩn mực kế toán cộng với chi phí giao dịch. cụ thể
Ghi nhận tiếp theo: - TSTC phản ánhtheo GTHL thông qua lãi/ lỗ (FVTPL) sẽ được đo lOMoAR cPSD| 59085392 lường theo GTHL, chênh lOMoAR cPSD| 59085392 lệch về GTHL được phản ánh vào lãi/lỗ. Ngoài ra, thu nhập lãi của công cụ nợ phân loại vào nhóm này được ghi nhận thực thu. TSTC phản ánh theo GTHL thông qua thu nhập toàn diện khác (FVTOCI) sẽ được đo lường theo GTHL, chênh lệch về GTHL được phản ánh vào thu nhập toàn diện khác OCI. Thu nhập lãi của công cụ nợ nhóm này được ghi nhận theo lãi suất thực. - Ghi nhận tiếp theo của TSTC thuộc nhóm AC bằng lãi phát sinh trừ các khoản thanh toán theo hợp đồng trừ suy giảm giá trị (ghi vào P/L) - Công thức xác
định giá trị phân bổ: Giá trị phân bổ = Giá trị ghi nhận ban đầu + Tiền lãi theo
lãi suất thực tế - Các khoản đã thanh toán – Các khoản dự phòng rủi ro. Dừng - Dừng ghi nhận - Các quyền ghi khi suy giảm giá trị hợpđồng đối với nhận khoản vay sẽ được dòng tiền hết hạn. ghi nhận ở tài - Chuyển giao khoản riêng biệt là phầnlớn các rủi ro và tài khoản dự phòng lợi ích của quyền sở rủi ro. hữu cho bên khác. lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN 2: SỰ KHÁC BIỆT TRONG TRÌNH BÀY VÀ THUYẾT MINH
THÔNG TIN VỀ CÁC KHOẢN TÀI SẢN TÀI CHÍNH THEO VAS VÀ IFRS.
1. Nguyên tắc trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của Ngân hàng.
Về trình bày và công bố thông tin về CCTC: Các nguyên tắc trình bày
và công bố thông tin theo chế độ BCTC của NHTM theo Thông tư số
210/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính phù hợp với IAS 32 và IFRS 7 Về
trình bày CCTC: Hệ thống kế toán các TCTD yêu cầu các NHTM trình
bày trên Bảng Cân Đối tài sản theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần của
tài sản và theo thời hạn thanh toán tăng dần đối với nợ tài chính.
Về công bố thông tin CCTC: Về cơ bản các NHTM phải công bố thông
tin về: Các chính sách kế toán đối với các CCTC cơ bản; công bố bổ
sung thông tin để làm rõ các khoản mục CCTC đã trình bày trên Bảng
Cân Đối tài sản; công bố thông tin về thu nhập lãi, chi phí lãi của CCTC
hiện có và lãi/lỗ phát sinh từ CCTC đã thanh lý trong kỳ; công bố thông
tin về các rủi ro có thể phát sinh từ CCTC gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản và rủi ro thị trường.
Công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC Công bố BCTC định kỳ:
Hàng quý: trong vòng 20 ngày sau khi kết thúc quý lOMoAR cPSD| 59085392
BCTC năm (tối đa 90 ngày)
Công bố thông tin bất thường trong vòng 24 tiếng: Thay đổi kỳ kế toán,
chính sách kế toán áp dụng, doanh nghiệp kiểm toán từ chối kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính
(nếu có); ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiếm toán
viên đối với báo cáo tài chính.
Có văn bản giải trình nếu: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ
này thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước; Lợi nhuận
sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở
kỳ này hoặc ngược lại; Kết quả hoạt động kinh doanh trước kiểm toán
chênh lệch từ 5% trở lên so với BCTC kiểm toán/ soát xét; hoặc chuyển
từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại.
2. Sự khác biệt trong trình bày kế toán tài sản tài chính theo VAS và IFRS VAS IFRS VAS – Giá gốc của TSTC
IFRS – Theo IFRS, giá trị
được tính theo giá trị hợp lý
của tài sản tài chính được đo
của tài sản đó vào thời điểm
lường bằng giá trị hợp lý
tài sản được ghi nhận. Giá
cộng với các khoản phí có
gốc của tài sản không được
liên quan. Giá trị hợp lý của
thay đổi từ khi có quy định
tài sản tài chính bao gồm cả
khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể. Và trong giá gốc
dự phòng dự phòng rủi ro và không bao gồm Dự phòng khoản lãi phải thu.
rủi ro và lãi phải thu. DPRR
và lãi phải thu được trình bày trong riêng biệt.
Giá gốc = Giá mua theo hóa đơn + Các khoản thuế
(không bao gồm các khoản
thuế đã được hoàn lại) +
Các chi phí liên quan trực
tiếp đến đưa tài sản vào hoạt
động – Chiết khấu, giảm giá (nếu có). lOMoAR cPSD| 59085392
Tài sản tài chính được ghi
Tài sản tài chính được ghi
nhận theo: Giá gốc (Giá trị
nhận theo: Giá trị hợp lý ghi sổ)
3. Sự khác nhau trên về cách thức đo lường và ghi nhận giữa VAS và IFRS VAS IFRS Tài sản Tài sản có Cho vay: Cho vay (SPPI)
Giá trị khoản vay bao gồm
Giá trị hợp lý của khoản cho
hai khoản mục là dư nợ gốc
vay bao gồm dư nợ thuần. và dự phòng rủi ro.
Trong đó, dư nợ thuần bằng Tài sản có khác:
dự phòng rủi ro + lãi phải
Ghi nhận giá trị của: Lãi thu. phải thu Chứng khoán kinh doanh: Chứng khoán kinh doanh
CKKD ghi nhận theo cơ sở: (FVTPL): Giá gốc. CKKD (FVTPL) ghi nhận
Chứng khoán đầu tư: CKĐT
theo cơ sở: Giá gốc. Chứng
bao gồm: Mệnh giá, Chiết khoán đầu tư: khấu, Phụ trội.
Giá trị hợp lý của các khoản Tài sản có khác: CKĐT bao gồm: Giá vốn
Tài sản có khác ghi nhận giá
phân bổ theo phương pháp trị: Lãi phải thu. FVTOCI. lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC THÔNG TIN
VỀ TỪNG LOẠI TÀI SẢN TÀI CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN
BCTC CỦA AGRIBANK NĂM 2020 THEO VAS
3.1 Báo cáo tài chính riêng lẻ của Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Agribank
BCTC của Ngân hàng Agribank trong năm 2020 được công bố như sau:
Về Bảng Cân đối kế toán
Đối với Bảng CĐKT, Ngân hàng đã tập trung giới thiệu các tài sản tài chính bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền đạt 286.421.050 triệu đồng
Cho vay các TCTD khác đạt 892.475 triệu đồng
Đầu tư vào chứng khoán đạt 174.322.712 triệu đồng
Cho vay khách hàng đạt 1.552.157.827 triệu đồng
Góp vốn, đầu tư dài hạn đạt 1.791.805 triệu đồng
Về Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đối với Bảng BCKQKD, phản ánh được tình hình kinh doanh của
ngân hàng qua các chỉ tiêu bao gồm: Thu nhập lãi thuần đạt 55.964.737 triệu đồng
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 4.565.788 triệu đồng
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư đạt 2.976.980 triệu đồng lOMoAR cPSD| 59085392
Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần đạt 90.439 triệu đồng
Về Bảng Lưu chuyển tiền tệ
Đối với Bảng Lưu chuyển tiền tệ:
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập được từ hoạt động kinh doanh
đạt 150.914.503 triệu đồng
Thu nhập lãi thuần từ hoạt động dịch vụ nhận được đạt 4.565.788 triệu đồng
Tiền thu từ các khoản nợ đã được xóa, bù đắp bằng nguồn rủi ro đạt 11.167.150
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đạt 17.295 triệu đồng
Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn
dài hạn đạt 90.439 triệu đồng
1. Lý giải sự hình thành và ý nghĩa các thông tin về TSTC trên
BCTC theo chuẩn mực VAS lOMoAR cPSD| 59085392
Nguồn: BCTC Ngân hàng Agribank năm 2023
Tổng tài sản Agribank năm 2023 là 2.044.927.375 triệu đồng Bảng
tỷ trọng các chỉ tiêu tài sản tài chính trên BCĐKT của Ngân hàng Agribank
Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng so với tổng tài sản Tiền mặt và vàng 15.214.944 0,74%
Tiền gửi tại Ngân hàng 22.882.727 1,12% NNVN
Tiền gửi và cho vay các 281.857.060 13,8% TCTD khác Chứng khoán 10.750 0,0005% kinh doanh
Các công cụ tài chính và các tài sản tài chính khác Cho vay khách hàng 1.514.144.670 74,04% Chứng khoán đầu tư 174.322.712 8,5%
Góp vốn đầu tư dài hạn 1.791.805 0,0008%
Nguồn: Nhóm tác giả
Thứ nhất, khoản mục tiền mặt và vàng năm 2023 là 15.214.944 triệu
VNĐ trong đó tiền mặt bằng VNĐ là 13.902.679 triệu VNĐ, tiền mặt
bằng ngoại tệ là 1.311.162 triệu VNĐ và vàng tiền tệ là 1.103 triệu lOMoAR cPSD| 59085392
VNĐ. Khoản mục này có tỷ trọng 0,74% so với tổng tài sản. Việc dự
trữ tiền mặt giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Không
có nhiều rủi ro với thay đổi giá trị, và với mục đích đáp ứng các cam
kết thanh toán ngắn hạn hơn là để đầu tư hay cho các mục đích khác.
Đây là vòng bảo vệ đầu tiên của Ngân hàng Agibank trước yêu cầu
rút tiền và yêu cầu vay vốn không báo trước của khách hàng.
Khoản mục này có khả năng thanh khoản cao, thời gian và chi phí để
chuyển đổi những tài sản này thành tiền bằng không. Thông thường
Ngân hàng Agribank cố gắng giữ cho quy mô khoản mục này ở mức
thấp nhất vì mức sinh lời thấp hoặc không sinh lời.
Thứ hai, khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm
2023 là 22.882.727 triệu VNĐ, có tỷ trọng 1,12% so tới tổng tài sản.
Trong khoản mục này, đã bao gồm quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định
và tài khoản tiền gửi thanh toán. Khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam giúp cho Agribank có thể đảm bảo trạng thái
thanh khoản của mình và được bảo trợ trừ Ngân hàng Nhà nước trong
trường hợp xảy ra rủi ro.
Thứ ba, tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác năm 2023 là
281.857.060 triệu VNĐ. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn là
133.447.179 triệu VNĐ, tiền gửi có kỳ hạn là 148.995.680 triệu
VNĐ, cho vay các tổ chức tín dụng khác là 892.475 triệu VNĐ. Tổng
khoản mục này chiếm 13,8% so với tổng tài sản. Tiền gửi các tổ chức
tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng được phản ánh theo số
dư gốc trừ đi dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể. Tiền gửi thanh toán tại
các tổ chức tín dụng khác phản ánh theo giá gốc. Thu lãi từ hoạt động
này 6.188.497 triệu VNĐ. Tài khoản này được xem như là một cách
đầu tư sinh lãi đối với Ngân hàng Agribank.
Thứ tư, khoản mục cho vay khách hàng trong năm 2023 đạt
1.514.144.670 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 74,04% so với tổng tài sản.
Trong đó cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước đạt
1.545.986.612 triệu VNĐ; cho vay chiết khấu thương phiếu và các lOMoAR cPSD| 59085392
giấy tờ có giá đạt 493.503 triệu VNĐ; Các khoản trả thay khách hàng
64.729 triệu VNĐ; Cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tư đạt
3.677.281 triệu VNĐ; Cho vay theo chỉ định của Chính phủ đạt 5.078
triệu VNĐ; Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ xử lý là 509 triệu
VNĐ; Phải thu, cho vay của công ty con khác là 1.910.526 triệu
VNĐ. Các khoản cho vay khách hàng được trình bày theo số dư nợ
gốc trừ đi dự phòng cho vay khách hàng là 28.013.157 triệu VNĐ và
dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng tín dụng cụ thể và dự
phòng tín dụng chung. Thu lãi từ hoạt động cho vay khách hàng là
139.191.942 triệu VNĐ. Cho vay khách hàng là khoản mục tài sản
lớn nhất và mang lại giá trị sinh lời cao nhất cho ngân hàng. Bao gồm
cho vay và tạm ứng cho khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng
khác và dự phòng rủi ro tín dụng. Khoản mục này đem lại nguồn thu
chủ yếu cho Ngân hàng Agribank, có khả năng thanh khoản thấp và
mức độ rủi ro cao. Dự phòng rủi ro tín dụng nhằm phản ánh khả năng
suy giảm của tài sản trước những tổn thất có thể xảy ra, là số tiền
được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để phòng ngừa tổn
thất có thể xảy ra với tài sản của ngân hàng. Thứ năm, chứng khoán
đầu tư của Agribank là 174.322.712 triệu VNĐ, chiếm 8,5% so với
tổng tài sản. Chứng khoán đầu tư được chia thành hai loại là chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán là 97.779.755 triệu VNĐ và chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là 77.212.166 triệu VNĐ.
Agribank ghi nhận chứng khoán đầu tư vào ngày Agribank trở thành
một bên đối tác của hợp đồng cung cấp các chứng khoán này (kế toán
theo ngày giao dịch). Đo lường chứng khoán vốn sẵn sàng để bán
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng chi phí
liên quan trực tiếp như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông
tin, phí ngân hàng (nếu có). Sau đó, các chứng khoán sẵn sàng để bán
này được ghi nhận theo giá trị thấp hơn giá gốc và giá thị trường với
số lỗ giảm giá được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất.
Dự phòng giảm giá chứng khoán sẵn sàng để bán được trích lập khi lOMoAR cPSD| 59085392
giá thị trường của chứng khoán thấp hơn giá gốc. Chứng khoán nợ
giữ đến ngày đáo hạn được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm
giá mua cộng với các chi phí có liên quan như chi phí môi giới, giao
dịch, cung cấp thông tin, thuế , lệ phí và phí ngân hàng. Sau đó, chứng
khoán nợ được ghi nhận theo giá gốc được phân bổ trừ đi dự phòng
rủi ro chứng khoán đầu tư, bao gồm dự phòng giảm giá chứng khoán
và dự phòng rủi ro trái phiếu chưa niêm yết. Giá trị phụ trội và giá trị
chiết khấu phát sinh từ việc mua các chứng khoán nợ được phân bổ
vào báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất theo phương pháp đường
thẳng tính từ ngày mua chứng khoán đến ngày đáo hạn của các chứng
khoán đó, trường hợp chứng khoán đó được bán trước ngày đáo hạn
thì giá trị phụ trội và giá trị chiết khấu chưa phân bổ được ghi nhận
vào báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất tại ngày bán. Dừng ghi nhận
khi các quyền nhận các luồng tiền từ các chứng khoán này đã chấm
dứt hoặc Agribank đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở
hữu. Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán là 7.915.443 triệu
VNĐ. Ngoài mục đích là sinh lời thì chứng khoán đầu tư còn bổ sung
khả năng thanh khoản cho các khoản mục ngân quỹ của ngân hàng.
Đối với chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn thì khả năng thanh khoản
sẽ thấp, mức sinh lời cao, tạo thu nhập, giúp phân tán rủi ro cho Ngân
hàng Agribank. Cả hai loại chứng khoán đầu tư đều được ghi nhận
theo giá vốn, do chứng khoán nắm đến ngày đáo hạn thì ít có rủi ro.
Khi lãi suất thị trường biến động, các luồng thu nhập từ việc nắm giữ
chứng khoán vẫn không thay đổi, dựa trên lãi suất ghi trên chứng
khoán và mệnh giá chứng khoán.
Thứ sáu, góp vốn đầu tư dài hạn khác năm 2023 là 1.791.805 triệu
VNĐ có tỷ trọng là 0,0008% so với tổng tài sản. Dự phòng giảm giá
là 6.300 triệu VNĐ. Các khoản đầu tư dài hạn này được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc tại thời điểm đầu tư. Sau khi ghi nhận ban đầu, các
khoản đầu tư này xác định theo giá gốc trừ đi dự phòng rủi ro giảm
giá khoản đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất. Dự phòng giảm lOMoAR cPSD| 59085392
giá đầu tư dài hạn được lập trong trường hợp tổ chức kinh tế mà
Agribank đang đầu tư phát sinh lỗ dẫn đến Agribank có khả năng mất
vốn, trừ khi có bằng chứng giá trị của khoản đầu tư không bị suy
giảm. Dự phòng giảm giá được tính bằng tổng vốn góp thực tế của
các bên tại đơn vị được đầu tư trừ đi vốn chủ sở hữu có nhân với tỷ
lệ sở hữu của Ngân hàng Agribank tại đơn vị đó. Đầu tư dài hạn khác
là các khoản vốn góp dài hạn vào các công ty khác và ngân hàng
không nắm quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, các khoản
đầu tư này được ghi nhận ban đầu theo giá gốc tại thời điểm đầu tư.
Sau khi ghi nhận ban đầu, các khoản đầu tư này được xác định theo
giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá khoản đầu tư trong báo cáo tài chính
riêng của Agribank. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị và tình
hình biến động các khoản góp vốn, đầu tư dài hạn của ngân hàng.
Khi ngân hàng tăng tỷ lệ góp vốn và đầu tư dài hạn lên đồng nghĩa
với việc lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên và tăng tỷ lệ nắm giữ
vốn, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN 4: SỰ KHÁC BIỆT VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN NẾU
CÁC SỐ LIỆU TRÊN BCTC ĐÓ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ TRÌNH BÀY THEO IFRS
1. Sự khác biệt về thông tin kế toán được công bố và trình bày theo IFRS
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
Theo VAS, khoản mục tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng
khác của Ngân hàng Agribank năm 2023 đạt 283.335.334 triệu
đồng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì dư nợ tiền gửi của
ngân hàng chỉ được hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Tuy
nhiên, theo IFRS khoản mục tiền gửi và cho vay các TCTD khác
được ghi nhận và đo lường theo giá trị hợp lý. Đối với khoản mục
này, giá trị hợp lý được ghi nhận bằng giá trị ban đầu cộng với chi
phí giao dịch. Vậy nên theo ghi nhận ban đầu thì giá trị hợp lý của
tài khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng là 297.010.300
triệu đồng, bao gồm phí giao dịch là 13.674.966 triệu đồng.
Vậy nên khi ghi nhận điều chỉnh khoản mục tiền gửi và cho vay
tại các TCTD khác từ VAS sang IFRS cần có bút toán thu nhập
lãi. Nguyên nhân là do theo IFRS, lãi nhận được tính trong giá trị
khoản tiền gửi và cho vay các TCTD khác làm tăng giá trị khoản mục lên.
Bút toán điều chỉnh như sau: lOMoAR cPSD| 59085392 Ghi nhận ban đầu:
Nợ TK tiền gửi và cho vay tại các TCTD khác 297.010.300 Có TK thích hợp 297.010.300 Ghi nhận tiếp theo Nợ TK Thích hợp 13.674.966 Có TK Thu nhập lãi 13.674.966
Cho vay khách hàng
Theo VAS, khoản mục cho vay khách hàng của Ngân hàng
Agribank năm 2023 đạt 1.514.144.670 triệu đồng, giá trị này đã
trừ đi khoản dự phòng rủi ro cho khoản vay. Đây là dư nợ cho vay
khách hàng được ghi nhận theo giá gốc, giá trị của khoản cho vay
là giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận, chưa tính đến các khoản
phí và lãi phải thu. Mặt khác, theo IFRS, khoản mục cho vay của
Ngân hàng Agribank năm 2023 sẽ phải cao hơn giá trị được ghi
trên Bảng cân đối kế toán được công bố, vì giá trị phân bổ của
khoản mục cho vay khách hàng bao gồm giá trị hợp lý và các loại
chi phí giao dịch liên quan đến cho vay khách hàng. Sự suy giảm lOMoAR cPSD| 59085392
giá trị khoản vay sẽ được ghi nhận ở tài khoản riêng biệt là tài
khoản dự phòng rủi ro, nên khi trình bày trên BCĐKT bao gồm
giá gốc và giá trị suy giảm (DPRR). Giá trị phân bổ được ghi nhận
theo IFRS của khoản mục cho vay khách hàng năm 2023 là
1.524.486.431 triệu đồng, bao gồm chi phí và lãi phải thu phát
sinh 10.341.761 triệu đồng. Ngoài ra, theo chuẩn mực quốc tế cần
ghi nhận khoản lãi theo phân bổ lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa, khoản dự phòng rủi ro được tính vào giá trị hợp lý của
khoản vay. Vậy nên khi ghi nhận điều chỉnh khoản mục cho vay
khách hàng từ VAS sang IFRS cần có bút toán điều chỉnh làm tăng
thêm giá trị khoản vay và thu nhập lãi. Nguyên nhân là do theo
IFRS, lãi nhận được tính trong giá trị khoản tiền gửi và cho vay
các TCTD khác làm tăng giá trị khoản mục lên. Bút toán điều chỉnh như sau: Ghi nhận ban đầu: Nợ TK Cho vay khách hàng 1.524.486.431 Có TK Thích hợp 1.524.486.431 Ghi nhận tiếp theo: Nợ TK Thích hợp 10.341.761 Có TK lãi phải thu 10.341.761
Chứng khoán đầu tư
Dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS, khoản mục chứng
khoán đầu tư của Ngân hàng Agribank ghi nhận theo nguyên tắc
giá gốc là 174.322.712 triệu đồng. Giá trị của tài khoản này đã trừ
đi các khoản trích lập dự phòng rủi ro chứng khoán đầu tư là
669.209 triệu đồng và chưa bao gồm chi phí giao dịch và các
khoản lãi phát sinh. Chi phí giao dịch được hạch toán vào tài
khoản lãi phải thu trên báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Chi phí giao dịch và khoản lãi phải thu có liên quan có giá trị là lOMoAR cPSD| 59085392
10.936.716 triệu đồng. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS,
khoản mục chứng khoán đầu tư của ngân hàng được ghi nhận theo
giá trị phân bổ bao gồm giá trị hợp lý cộng với chi phí giao dịch
và các khoản lãi liên quan. Nếu theo ghi nhận ban đầu của VAS
giá trị chứng khoán đầu tư là 174.322.712 triệu đồng thì theo IFRS
ghi nhận giá trị là 185.259.428 triệu đồng đã bao gồm chi phí giao
dịch. Theo VAS, nếu chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn,
thì thu nhập từ đầu tư cũng như hạch toán vào tài khoản thu nhập
nhưng vì hạch toán theo giá gốc nên lãi này không được hạch toán
vào tài khoản chứng khoán đầu tư mà phải hạch toán vào tài khoản
riêng. Do đó, khi chuyển sang IFRS, thì tất toán số dư tài khoản
theo dõi riêng này và hạch toán làm tăng chứng khoán đầu tư chứ
không liên quan đến thu nhập. Vậy để chuyển đổi từ VAS sang
IFRS cần có bút toán làm tăng thêm giá trị chứng khoán đầu tư và
tất toán thu nhập lãi, thu nhập lãi phải tính vào trong giá của khoản
chứng khoán đầu tư làm tăng giá trị khoản đầu tư lên: Ghi nhận ban đầu:
Nợ TK chứng khoán đầu tư 185.259.428 Có TK thích hợp 185.259.428 Ghi nhận tiếp theo: Nợ TK thích hợp 10.936.716 Có TK thu nhập lãi 10.936.716
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài khoản góp vốn đầu tư dài hạn được ghi nhận theo nguyên
tắc kế toán Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc, với giá trị là
1.791.805 triệu đồng. Tuy nhiên đây mới chỉ là giá trị hợp lý trừ
đi các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, chưa ghi nhận lOMoAR cPSD| 59085392
chi phí giao dịch và các khoản lãi phát sinh. Đối với chi phí giao
dịch và khoản lãi phải thu được ghi nhận vào tài khoản riêng
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với nguyên tắc
kế toán quốc tế IFRS khi ghi nhận tài khoản góp vốn và đầu tư
dài hạn thì được ghi nhận vào giá trị phân bổ. Nếu theo VAS về
ghi nhận ban đầu thì được ghi nhận với giá trị 1.791.805 triệu
đồng. Tuy nhiên, giá trị này bao gồm giá trị hợp lý của tài khoản
góp vốn, đầu tư dài hạn và các khoản chi phí giao dịch là
1.838.370 triệu đồng trong đó chi phí giao dịch là 46.565 triệu
đồng. Để chuyển đổi từ nguyên tắc kế toán Việt Nam VAS sang
nguyên tắc kế toán quốc tế IFRS cần có bút toán điều chỉnh làm
tăng thêm giá trị góp vốn đầu tư và tất toán thu nhập lãi (vì theo
IFRS thu nhập lãi tính trong giá trị góp vốn đầu tư, làm tăng giá trị khoản mục). Ghi nhận ban đầu
Nợ TK Góp vốn, đầu tư dài hạn 1.838.370 Có TK Thích hợp 1.838.370 Ghi nhận tiếp theo Nợ TK Thích hợp 46.565 Có TK Thu nhập lãi 46.565
2. Sự tác động ảnh hưởng đến sử dụng thông tin kế toán trên BCTC
Việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS của Việt Nam là một yếu tố
quan trọng giúp cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể hội lOMoAR cPSD| 59085392
nhập và gia nhập ở mức độ cao hơn nữa vào các thị trường tài
chính quốc tế cũng như đồn nguồn vốn của các nhà đầu tư nước
ngoài. Ngoài các ảnh hưởng tích cực của việc áp dụng IFRS đối
với các doanh nghiệp, sẽ có rất nhiều thách thức không nhỏ
đang chờ đón họ ở phía trước. Thuyết minh về công cụ tài chính
theo IFRS để giúp người sử dụng BCTC đánh giá mức độ quan
trọng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả
hoạt động SXKD của đơn vị, đánh giá bản chất cũng như phạm
vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức
quản trị rủi ro của đơn vị. Tuy nhiên, trong thực tế, các thuyết
minh theo quy định của Thông tư 210 không cung cấp nhiều
thông tin cho người đọc vì VAS không đề cập đến việc ghi nhận
và đo lường các công cụ tài chính và hướng dẫn về giá trị hợp lý.