Sự sụp đỗ của xã hội chủ nghĩa hiện thực | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Sự sụp đỗ của xã hội chủ nghĩa hiện thực | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40387276
1
-***-
TI
U LU
N GI
A K
ǵ
S
S
ỤP ĐỔ
C
A H
TH
NG XÃ H
I
CH
NGHƾA HI
N TH
C - H
U QU
TÁC ĚỘ
NG,
ẢNH HƯỞ
NG
H
c ph
n:
Công cu
c c
i t
, c
ải cách và ổ
i m
i
m
t s
nướ
c XHCN
Gi
ng viên:
TS. Ěỗ
Th
H
nh
Sinh viên th
c hi
n:
VÕ PH
ẠM KHÁNH ĚĔNG
Mã s
sinh viên:
1756040018
Thành ph
H
Chí Minh, 2020
lOMoARcPSD| 40387276
MỤC LỤC
ĚẶT VẤN ĚỀ .............................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG XHCN HIỆN THỰC TRÊN THẾ GIỚI ............................. 3
1.1. Từ một nước trở thành một hệ thống thế giới ............................................................................... 3
1.2. Vai trò và ý nghƿa lịch sử ................................................................................................................ 5
1.2.1. Vai trò .......................................................................................................................................... 5
1.2.2. Ý nghƿa lịch sử ............................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ TÁC ĚỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ SỤP ĚỔ HỆ THỐNG XHCN
HIỆN THỰC ............................................................................................................................................. 10
2.1. Khủng hoảng, hỗn loạn trong chính các nước thuộc Liên Xô cǜ và Ěông Nam Âu ................ 11
2.2. Cuộc ấu tranh vì những mục tiêu cao ẹp của nhân loại bị suy thoái, khủng hoảng ................ 17
2.3. Các nước xã hội chủ nghƿa còn lại ứng trước những thách thức gay gắt ................................ 19
2.4. Làn sóng công khai từ bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra mạnh mẽ .................................................. 21
2.5. Cục diện 2 cực Yalta sụp ổ, Chiến tranh lạnh kết thúc .............................................................. 22
2.6. Chủ nghƿa xã hội bị thu hẹp cả về thế và lực, không còn là một ối trọng với chủ nghƿa tư
bản .......................................................................................................................................................... 23
2.7. Tạo iều kiện cho quá trình/hiện tượng toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra một cách mạnh mẽ hơn.
................................................................................................................................................................ 24
CHƯƠNG 3: ĚÁNH GIÁ, NHẬN XÉT .................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 25
lOMoARcPSD| 40387276
ĚẶT VẤN ĚỀ
Chủ nghƿa xã hội, với tư cách là một học thuyết cách mạng và khoa hc, chthc sự ra
ời từ sau khi Marx Engels viết Tuyên ngôn của Ěảng Cộng sản (1848). Kể từ ó cho ến
nay, cùng với sự vận ng không ngừng của những iều kiện lịch sử, các biến ng của tình
hình chính trị quốc tế cǜng như các thay ổi trong tương quan lực lượng giữa những người
vô sản và những người tư sản, mà loài người ã chứng kiến: 2 cuộc Ěại chiến với sự sắp xếp
lại trật tự thế giới, 3 cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế với những iều chỉnh trong quản
lý, tổ chc cấu, 3 cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với sphát hiện ra những
nĕng lượng mới, vật liệu mới làm thay ổi cĕn bản bộ mặt của hội người, và không kém
phần quan trọng, iều làm nên sự ặc biệt của thế kỷ XX, ó chính sự xuất hiện của chủ
nghƿa xã hội hiện thực và sự phát triển của nó từ một ớc trở thành một hệ thống thế giới
– ối trọng với hthống tư bản chủ nghƿa, vốn ã ược xác lập từ ầu thế kỷ XIX.
Chủ nghƿa xã hội hiện thực với hiện thân một hệ thống ã óng một vai trò quan trọng
trên vǜ ài chính trị quc tế trong hơn nửa thế kỷ qua, mặc dù không còn tồn ti nữa nhưng
không một ai có thể phủ nhận những thành tựu mà nó ã ạt ược ối với phong trào công nhân
và cộng sản quốc tế, ối với phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp trên khắp
hoàn cầu. một sản phẩm của lịch sử, hệ thống hội chủ nghƿa hiện thực ã “hòan thành”
nhiệm vụ của mình trong việc chỉ ra những iều mà các quốc gia dân tộc trên thế giới có thể
ạt ược (thậm chí là lên ến ỉnh cao) khi i theo con ường này – là xóa bỏ bất công và bóc lột,
giải phóng con người con người; biểu hiện của cái gọi oàn kết quốc tế trong
việc giải quyết các vấnchung như hòa bình hay chiến tranh; là “bước lùi” tạm thời nhìn
nhận trực diện những sai lầm cǜng nthiếu sót trên hành trình xây dựng một hội tiến
bộ, dù cho cái giá phải trả cho những sai lầm ó của nhiều nước thật sự rất ắt, khi chính ảng
vô sản bị mất quyền lãnh ạo và cả thchế chính trị bị lật nhào trong tích tắc.
Trong khuôn khổ của mt bài tiểu luận với tên gọi “SỰ SỤP ĐỔ CỦA HỆ THỐNG
XHCN HIỆN THỰC HẬU QUẢ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG”, tác giả tập trung
phân tích và làm rõ những luận iểm có tính cht then cht nhất nhằm chra hu quả và tác
ộng, cǜng như ảnh ởng của sự sụp của hệ thống y ối với các ối tượng cụ th(như
với từng quốc gia XHCN, với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hay với các quốc
gia TBCN). Phương pháp nghiên cứu chủ yếu ược sử dụng phương pháp lịch s
phương pháp logic nhằm chỉ ra tiến trình lịch sử khách quan của các hiện tượng, sự kiện
nhân vật lịch sử làm nên một thời khủng hoảng kéo ến sụp của hệ thống XHCN
hiện thực trên thế giới, mối tương tác giữa các hiện tượng, sự kiện và nhân vật lịch sử này
trong bối cảnh chung của thế giới hay bản thân từng quốc gia, từng khu vực từ cuối thập
niên 80 ến ầu thập niên 90 của thế kỷ XX; phương pháp so sánh, ối chiếu nhằm tìm ra iểm
tương ồng và khác biệt giữa các quốc gia, các khu vực dù cùng một con ường nhưng cách
thức và iều kiện khác nhau, sẽ dẫn ến những kết cc rất khác nhau.
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ HTHỐNG XHCN HIỆN THỰC TRÊN THGII.
1.1. Từ một nước trở thành một hthống thế giới.
Cách mạng tháng Mười Nga nĕm 1917 thành công trên phạm vi của nước Nga, nhưng
ảnh hưởng và ý nghƿa của nó, trên bình diện không gian cthời gian, thật sự lớn lao còn
hơn thế. Trước hết, một cuộc cách mạng hội chủ nghƿa ược thực hiện bằng bàn
tay của những người lao ộng, làm thay ổi cĕn bản và toàn diện tiến trình phát triển của lịch
lOMoARcPSD| 40387276
sử nhân loại, kể từ ây, chủ nghƿa bản không còn một hệ thống chính trị - hội ơn
nhất, ã sự hiện diện của một nước hội chủ nghƿa nước Nga Xô Viết ( ến nĕm
1922 gọi là Liên Xô). Thứ hai, cuộc cách mạng này ã cổ vǜ mạnh mẽ cho phong trào công
nhân và cộng sản quốc tế, là chất xúc tác quan trọng làm bùng lên cao trào cách mạng 1918
1923 tại các quốc gia bản cǜng như “cứu tinh” cho các phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới về ường i, về phương pháp ộng lực ấu tranh. Thứ ba, cuộc cách mạng
này ã “khai phá con ường i lên chnghƿa hội, chỉ ra sức sáng tạo của ông ảo quần
chúng nhân n trong sự nghiệp kiến tạo một hội mới chưa từng trong lịch sử nhân
loại”
1
, một xã hội ó chỉ có bình ẳng không có bất công, chỉ hòa bình và không
chiến tranh hay bạo lực, nơi mọi nguồn lực ược tận dụng phục vụ số ông chứ không
chdành riêng cho một sngười một hội như thế tưởng, khát vọng chính
áng của muôn triệu con người tiến bộ.
Xã hội ấy ã trở thành hiện thực nước Nga sau nĕm 1917, cho nên cǜng từ ây, người ta
gọi mô hình xã hội ó là chủ nghƿa xã hội hiện thực, chính nước Nga và thực tiễn nước Nga
sau nĕm 1917 ã sinh thành nên chủ nghƿa xã hội hiện thực, tức “chủ nghƿa hội ã
chuyển từ thắng lợi trên ịa hạt luận, học thuyết, hệ tưởng ến thắng lợi trên thực tiễn
với Cách mạng tháng Mười, với nhà nước công nông ầu tiên ở Nga và Ěảng Cộng sản trở
thành ảng cầm quyền”
2
. Tuy ra ời giữa vòng vây của chủ nghƿa tư bản, trải qua nhiều mô
hình các thnghiệm khác nhau
3
, lúc ạt ược rất nhiều thành tựu nhưng cǜng lúc
phải nhận lãnh những hậu quả nặng nề khi i chệch hướng, nhưng ràng là, tưởng về
một xã hội xã hội chủ nghƿa vẫn không bao giờ thôi nguội lạnh trong nhân loại.
Ta cǜng có thể hiểu theo một ch khác nữa, ó là, chủ nghƿa xã hội hiện thực là một “sự
tĕng lên về số lượng các quốc gia dân tộc xã hội chủ nghƿa”
2
, góp phần hình thành nên h
thống hội chủ nghƿa hiện thực sự phát triển cao nhất chủ nghƿa hội với
cách một “hiện thực lịch sử” từng ạt ược. Cách hiểu thứ hai chỉ thật sự diễn ra sau khi
Chiến tranh thế giới thhai kết thúc, với việc ra ời của hàng loạt các quốc gia Ěông Nam
Âu xã hội chnghƿa trong giai oạn cuối nĕm 1944 ến giữa m 1946. Sự thành công ca
các cuộc cách mạng dân chnhân dân các quốc gia này cǜng như chính sách bao vây,
cấm vận của tư bản phương Tây ã thúc ẩy hình thành nên nhu cầu hợp tác giữa
các quốc gia hội chnghƿa với nhau về kinh tế quân sự, cho nên sự ra ời Hội ng
Tương trợ kinh tế (tiếng Nga: Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošč, gọi tắt SEV) vào
ngày 08/01/1949 và Tổ chc Hiệp ước Warszawa vào ngày 14/05/1955 là nhằm chống lại
âm mưu phá hoại thành quả cách mạng của các phần tử ế quốc chủ nghƿa, giữ vững ộc lập
dân tộc kiên ịnh con ường i lên chủ nghƿa xã hội của các quốc gia xã hội chủ nghƿa trên
thế giới, với trụ cột Liên Xô. Không lâu sau ó, cách mạng Trung Quốc thành công (1949)
và họ cǜng bắt ầu hòa mình vào bản ồ các quốc gia “cộng sản”, rồi ến những thắng lợi của
cách mạng Việt Nam (1945 1975) cách mạng Cuba (1959 1961) ã khẳng ịnh thêm
1
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga chủ nghƿa xã hội hiện
thực (1917 – 2017) – Giá trị lịch sử và ý nghƿa thời ại, NXB Chính trị Quc gia - Sự thật, Hà Nội, 96.
2
Hoàng Chí Bảo (1993), Chủ nghƿa xã hội hiện thực: Khủng hoảng, ổi mới và xu hướng phát triển, NXB Chính tr
Quốc gia, Hà Nội, 8.
3
Chỉ riêng nước Nga ã trải qua 3 hình: “Chính sách Cộng sản thời chiến(1918 – 1921), “Chính sách kinh tế mới”
(1922 – 1927), “Chủ nghƿa xã hội nhà nước” (1927 – 1991).
lOMoARcPSD| 40387276
một cách mạnh mẽ và ầy dứt khoát về những triển vọng của lựa chọn này trong công cuc
giải phóng dân tộc và phát triển ất nước. Một quá trình giải thực ã diễn ra trong suốt những
nĕm 50, 60 và 70 của thế kỷ XX, hay còn ược gọi là quá trình dân chủ hóa” ời sống chính
trtại châu Á, châu Phi Mỹ Latinh kết quả của chính là sự ra ời của nhiều quc
gia cộng sản hoặc thân cộng sản
4
. Những iều ó ã làm cho thế lực của chủ nghƿa hội
trên phạm vi thế giới về bản, trong một số thời iểm ã những ảnh hưởng nhất ịnh ến
chính trị quốc tế.
Như vậy, với tư cách là một hệ thống thế giới, hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới là sự
liên minh v xã hội, chính trị và kinh tế giữa các nước cùng tiến theo con ường xã hi ch
nghƿa. Ěến ầu thập niên 60, hệ thống y ã bao gồm 14 quốc gia ở châu Âu, châu Á và M
Latinh, chiếm khoảng 1/4 diện tích ất nổi của Trái Ěất (hơn 35 triệu km
2
), với 1.2 tỷ dân
(chiếm 35% dân số thế giới). Về sức mạnh kinh tế, hệ thống này chiếm khoảng 30% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới lúc bấy giờ.
Sự hình thành hệ thống hội chủ nghƿa thế giới một trong những thắng lợi quan
trọng nhất của các lực lượng chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Hệ thống ó
bao gồm toàn bộ các nước ộc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, ó, các chính ảng
marxist lenninist nắm vai trò nh ạo, chủ trương xác lập các nguyên tắc bình ng trong
quan hệ quốc tế, chống lại chính trị cường quyền duy áp t của chnghƿa ế quốc,
thực hiện oàn kết quốc tế, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nền tảng cố kết các mối quan
hệ trong hệ thống này ến từ “sự thống nhất về thế giới quan, hệ tư tưởng, các lợi ích, mục
tiêu bản ý chí hành ộng giữa các thành viên”. Trong ó, bản thân “sự thống nhất”
này ược ảm bảo, thực hiện thông qua khối liên minh chiến ấu giữa các Ěảng Cộng sản
cầm quyền”
5
.
Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới còn m thay i cĕn bản quan hệ quốc
tế nửa sau thế kỷ XX, tạo nên một thời kǶ cân bằng về thế và lực ca cả hai phía, hai phe
trong cuộc Chiến tranh lạnh. Mặc dù còn nhiều khó khĕn, phức tạp nhưng các nước xã hội
chnghƿa mới ra ời ã kiên ịnh con ường cách mạng, củng cố chính quyền chuyên chính
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Thành tựu của các quc gia xã hi chủ nghƿa
trong mấy thập niên ó là không thể phủ nhận, ã có lúc hệ thống chính trị - xã hội này ủ
sức mạnh ể ối trọng với các cường quốc tư bản và là chỗ dựa vững chắc nht của phong
trào cách mạng thế giới
6
.
1.2. Vai trò và ý nghƿa lịch sử.
1.2.1. Vai trò.
Ěối với phong trào công nhân và cộng sản quốc tế
Hệ thống hội chủ nghƿa ra ời ã trthành một bộ phận trụ cột của phong trào công
nhân cộng sản quốc tế, sự hậu thuẫn vững chắc cho cuộc ấu tranh của giai cấp công
4
Nhiều học giả phương Tây cho rằng ây là hệ quả của một quá trình “thầm lặng” hơn của cái gọi là chính sách “xuất
khẩu cách mạng” của các nhà nước cộng sản.
5
Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx Lenin với vận mệnh tương lai của chủ nghƿa hội hiện thực,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 101.
6
Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa xã hội – Từ hiện thực ến quy
luật lịch sử, NXB ĚHQG TP.HCM, 91.
lOMoARcPSD| 40387276
nhân trên tinh thần chủ nghƿa quốc tế của giai cấp công nhân. Do vậy, tuy Quốc tế III tuyên
bố giải tán từ nĕm 1943, nhưng nhìn chung, về bản, phong tràong nhân cộng sản
quốc tế vẫn hành ộng trong ch của một lực ợng thống nhất trên phạm vi thế giới.
Các ảng cộng sản công nhân còn sáng tạo ra một cách thức tập hợp lực lượng mới, thông
qua các hội nghị, diễn àn hòa bình và dân chủ tại Moscow vào các nĕm 1957, 1960, 1969,
1987, tại Berlin vào các nĕm 1976, 1982, ở Paris nĕm 1980, …
Sự xuất hiện của hệ thống hội chủ nghƿa thế giới kết quả của quá trình vận ng
của cao trào công nhân và cộng sản ở các nước thuộc ịa, nửa thuộc ịa và phụ thuộc, là biểu
hiện phát triển ỉnh cao của cách mạng thế giới với ặc trưng là sự xóa bỏ chế áp bức bóc
lột của các chính thể cầm quyền (phong kiến, bản, hoặc phong kiến cấu kết với bản,
…), sự thiết lập nhà ớc công – nông, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân, giải quyết vấn
ruộng ất cho người nông dân, … Qúa trình vận ộng ó không phải một sớm một chiều,
hàng chục nĕm ròng người công nhân nhận thức về vai trò sứ mệnh lịch sử của
mình, giờ ây, họ ã ạt ược thành công bước ầu khi thiết lập ược một hệ thống các quc
gia xã hội chủ nghƿa. Qủa thật, nói như giáo sư Nguyễn Anh Thái: Không có một trào lưu
tưởng chính trị nào lực lượng ảnh hưởng mạnh mẽ ến tiến trình lịch sử thế giới
trong giai oạn lịch sử này như phong trào cộng sản quốc tế và ội ngǜ của nó”
7
, ội ngǜ ó là
hệ thống hội chủ nghƿa thế giới với hơn 90 quốc gia gần 75 triệu ảng viên (trong ó
15 ảng cộng sản cầm quyền với gần 70 triệu ảng viên, 28 ảng cộng sản các ớc
bản phát triển với hơn 3,5 triệu ảng viên, 16 ảng cộng sản ở châu Á, 9 ảng cộng sản ở châu
Phi và 26 ảng cộng sản ở Mỹ Latinh).
Với cách một hthống thế giới, các nước hội chủ nghƿa, thông qua hệ thng
này các ịnh chế phát sinh từ linh hoạt hơn trong tổ chức, iều hành quản một
cách hiệu qutrào lưu cộng sản chủ nghƿa trên khắp thế giới, mặc dù, trong giai oạn
này (từ sau nĕm 1945 ến 1991), tính c lập, tchược cao hơn trước nhưng chúng ta
không thể hoàn toàn ch bạch hoạt ộng của từng nước ra khỏi bức tranh chung của cách
mạng thế giới. Từ nĕm 1947 ến 1956, hình thức trao ổi kinh nghiệm và thống nhất hoạt ng
của các ảng cộng sản Hội nghị thông tin của các ại biểu các ảng này, gọi tắt Cục Thông
tin quc tế - ây là ặc trưng của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế hậu Quốc tế III, chủ yếu thông quan mối quan hệ qua lại giữa các chính ảng cộng
sản, bằng tình oàn kết giai cấp có tính quốc tế.
Ěối với phong trào giải phóng dân tộc
Phong trào giải phóng dân tộc một trong những biến ộng chính trị - hội trọng i
nhất của thế kỷ XX, ặc biệt từ sau nĕm 1945 trở i. Với ảnh hưởng sự ủng hộ, giúp to
lớn, có hiệu quả về nhiều mặt của Liên Xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghƿa,
nhiều nơi thuộc các châu lục Á, Phi và Mỹ Latinh, phong trào giải phóng dân tộc dưới sự
dẫn dắt và chỉ ạo của các chính ảng cách mạng chân chính, ại diện cho lợi quyền ca phần
ông dân chúng chịu cảnh lầm than, ã giành lại ưc tự do và ộc lập.
Hơn 100 quốc gia ộc lập có chủ quyền từ Ěông Nam Á, Ěông Bắc Á, Nam Á, Tây Á ến
Trung Ěông – Bắc Phi và Mỹ Latinh, ược thành lập, tham gia vào ời sống chính trị quốc tế
7
Nguyễn Anh Thái (1995), Lịch sử thế giới hiện ại, NXB GDVN, Hà Nội, 481.
lOMoARcPSD| 40387276
với thế ngẩng cao u, bình ẳng trước các cường quốc từng một thời thống trị họ. Nền
chính trị thế giới sau m 1945 ngày càng mở rộng hơn cho các quốc gia nhỏ, vốn ược xem
không tiếng nói từ trước, nhưng nay ã khác, sự phát triển của hthống các nước
hội chủ nghƿa sự ra ời của các quốc gia mới giành ộc lập ã ưa ra một khung nh dạng
khác cho bản thế giới: nền chính trị ấy không chỉ dành riêng cho mối quan hệ giữa các ại
cường.
Có thể thấy, các nước xã hội chủ nghƿa là lực lượng i u, lực lượng xung kích, ồng thời
chdựa vững chắc của phong trào giải phóng dân tộc. Cǜng các ớc này, thông qua
tiến trình cách mạng hội chủ nghƿa ch mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước
mình ã u lên một “mẫu mực iển hình”
8
về con ường giải phóng n tộc. Con ường giải
phóng của các nước xã hội chủ nghƿa ã có sức mạnh lan tỏa sâu rộng ến các nước thuộc ịa,
thc tỉnh và tiếp thêm sức mạnh “phá xiềng” cho họ trong cuộc ấu tranh vì ộc lập.
Chưa kể, một trong những biểu hiện của phong trào giải phóng dân tộc trong nửa sau
của thế kỷ XX là quá trình “phi thực dân hóa” (hay n gọi là quá trình “giải thực”) bước
vào giai oạn phát triển mới, ầy sinh lực mang tính cách mạng hơn cả các giai oạn
trước, tạo ra sự tan vỡ từng mảng lớn về chính trị của ịa cầu”
9
. Như một hiện tượng không
tiền lệ, các thực thể phi thực dân hóa ã kết hợp (trên một chừng mực nào ó) với các nước
trong hệ thống hội chủ nghƿa ể tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu trên bàn c
quốc tế. Lực lượng này bao gồm hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 2/3 dân số thế
giới và hơn ¼ diện tícht ni của toàn bộ hành tinh.
Ěối với phong trào ấu tranh vì hòa bình, chống chiến tranh
Ngay từ khi xuất hiện với dáng hình của một nhà nước trên thực tế, bắt ầu với “Sắc lệnh
về Hòa bình” vào ngày 26/10/1917, chủ nghƿa xã hội, lúc ầu thông qua một mình
Liên Xô, rồi sau ó thông qua cộng ồng các ớc xã hội chủ nghƿa, ã tiến hành tranh ấu cho
hòa bình. Hòa bình – theo cách nói của Lenin, là trạng thái xã hội mà chỉ có chủ nghƿa xã
hội mới ạt ược, chứ không phải chủ nghƿa bản, hay biểu hiện cao nhất của chủ
nghƿa ế quốc. Lenin ã “cảnh báo rằng chiến tranh thế giới, nguy xuất phát từ chủ
nghƿa ế quốc, e dọa phủy chính ngay những iều kiện tồn tại của hội loài người. Trong
thế kỷ tên lửa hạt nhân, nguy ó ã biểu hiện ra với tất cả tính hiện thực trực tiếp của
nó. Nhưng chính vào thời ó, một nền vĕn minh của loài người ã nh thành lớn mạnh
trên ài thế giới. Chủ nghƿa hội ã gánh lấy sứ mệnh lịch sử y
10
. Như vậy, sự óng
góp của Liên cộng ồng các nước hội chủ nghƿa vào sự nghiệp gìn giữ hòa bình
của loài người thật là lớn lao. Không thể ánh giá thấp iều ó ược.
ràng, chtính riêng nửa ầu của thế kỷ XX, chúng ta biết ến hàng trĕm cuộc chiến
tranh lớn nhỏ diễn ra trên khắp hành tinh chủ yếu trong số chúng ến từ bàn tay o
diễn” của các cường quc thc dân, với “nạn nhân” của nó là các nước nhỏ, nghèo, không
vị thế tiếng nói nào áng kể trên trường quốc tế. Sau nĕm 1917, một nước Nga
8
Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx Lenin với vận mệnh tương lai của chủ nghƿa hội hiện thực,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 112.
9
Nguyễn Ngọc Long, s d, 114.
10
B.N. Ponomarev (1981), Chủ nghƿa xã hội hiện thực và ý nghƿa quốc tế của nó, NXB Sự thật, TP.HCM, 11.
11
B.N. Ponomarev (1981), s d, 15.
lOMoARcPSD| 40387276
Viết cǜng chứng kiến tình cảnh tương tự nhưng may mắn thoát khỏi nó và ơn ra thế giới
trong tư thế của một nhà nước công nông vì hòa bình, vì ại a số quần chúng cần lao.
Chiến tranh thế giới thứ hai sự kết thúc của với phần thắng thuộc về phe Ěồng
minh, nhưng trước hết, ó là thắng lợi của toàn thể nhân loại tiến bộ, yêu chuộng hòa bình,
mà ại diện tiêu biểu nhất là Liên Xô – thành trì của cách mạng thế giới. Ěánh giá về vai trò
này của Liên Xô, Fidel Castro trong bài phát biểu tại Ěại hội lần thứ XXV của Ěảng Cộng
sản Liên (diễn ra từ ngày 24/2 ến 5/3/1976), nói: “Không Liên thì trong iều
kiện không nguyên liệu khủng hoảng nĕng lượng, các cường quốc bản chủ nghƿa
sẽ không do dự bắt tay vào việc phân chia lại thế giới. Không Liên thì thậm chí không
thể hình dung ược mức ộ ộc lập mà các nước nhỏ ang ược hưởng ngày nay, không thể hình
dung ược cuộc ấu tranh thắng lợi của các dân tộc giành lại quyền kiểm soát những tài
nguyên thiên nhiên của họ, ng không thể hình dung ược tình hình tiếng nói của họ
ngày nay ang vang lên một cách mạnh mẽ trong bản hòa tấu của các dân tộc”
11
.
Sự hình thành phát triển của chủ nghƿa hội, ặc biệt từ sau nĕm 1945, khi chủ
nghƿa hội trthành một hệ thống thế giới, ã “cho phép ngĕn chặn tác ộng của những
quy luật nội tại vốn có của chủ nghƿa ế quốc”, như trước ây thì “những quy luật này nhất
ịnh dẫn tới những cuộc chiến tranh thế giới”. Vì sao lại như vậy? Vì lúc này, chủ nghƿa tư
bản không còn là duy nhất, hệ thống chính trị - xã hội bản chủ nghƿa cǜng không còn là
hệ thống ộc tôn thống trị nhân loại nữa, họ không thể ngang nhiên áp ặt ý chí chủ quan lên
phần còn lại của thế giới như trước ây, ó là chưa kể, sự xuất hiện của các cơ chế a phương
như Liên Hợp quốc một mặt trận ấu tranh hiệu quả công kích chtrương quyền
chính trị, ã hạn chế phần nào các cuc chiến tranh do chủ nghƿa ế quc
phát ộng cǜng như vạch trần những luận iệu xảo trá mà chúng ưa ra hòng tìm một cái cớ ể
can thiệp vào tình hình nội bộ của các nước trên thế giới.
Ěồng thời, nhờ vào vthế và tiếng nói ngày càng có trọng lượng của mình, các quốc gia
xã hội chủ nghƿa ã tiến hành các hoạt ộng nhằm ngĕn ngừa nguy cơ chiến tranh bằng cách
vận ộng giải trừ quân bị trên quy thế giới, thành quả của quá trình này các bản hiệp
ước hạn chế khí chiến lược (SALT I và II), chống tên lửa ạn ạo (ABM), hạn chế khí
tiến công chiến lược (START I II), tác dụng tích cực trong việc giảm thiểu nguy
bùng nổ chiến tranh hạt nhân e dọa ến sự tồn vong của loài người. Bởi một lẽ rất thường
tình, ó là: chạy ua trang tội ác không chối với hiện tại cả trong tương lai. Và rõ
ràng, ối với chủ nghƿa xã hội hiện thực và chính sách ối ngoại của nó, lập trường của các
ảng cộng sản, các lực lượng dân chủ khác trong bộ phận không xã hội chủ nghƿa của thế
giới” ã những óng góp to lớn trong quá trình giải trừ quân bị, “không những một ý
nghƿa nguyên tắc, mà còn có môt ý nghƿa hoàn toàn thực tiễn, sống còn ối với việc duy trì
hòa bình, ngĕn chặn chiến tranh thế giới ối với cuộc ấu tranh của họ cho những mục
ích xã hội chủ nghƿa”
11
.
11
B.N. Ponomarev (1981), s d, 29.
lOMoARcPSD| 40387276
1.2.2. Ý nghĩa lịch sử.
1/ Chnghƿa hội hệ thống hội chnghƿa hiện thực, tuy trải qua nhiều thĕng
trầm trong hơn 1 thế kỷ qua, nhưng ã những óng góp to lớn, những thành tựu quan trọng
trên nhiều lƿnh vực. Với cách một hệ thống tầm cỡ thế giới, ã phản ánh những
bước phát triển thĕng trầm của một hệ thống chính tr- hội, một thể chế chính trị, một
hình nhà nước, một cách thức tổ chc quản sản xuất, tham gia giải quyết các
mối quan hệ quốc tế, ịnh hình ra một kiu ứng xử mới giữa con người với con người cǜng
như giữa con người với thế giới tnhiên. Do ó, giá trị lịch sử của hệ thống hội chủ
nghƿa ối với nhân loại là hiện thực khách quan không thchối cãi ược.
Trên lƿnh vực chính trị, chủ nghƿa hội ã xây dựng ược một nhà nước kiểu mới, xóa
bỏ tình trạng áp bức, bất công, thực hành dân chủ rộng rãi. Trên lƿnh vực vĕn hóa, giáo
dục, khoa học, chế ộ xã hội mới ã phát triển một nền vĕn hóa mới, tập trung phát triển giáo
dục toàn dân, phát triển khoa học, … Trên lƿnh vực hội, con người trong các quốc gia
hội chủ nghƿa ược giải phóng triệt ể, công bằng và bình ẳng hội về bản ã ược thực
thi. Trên lƿnh vực ối ngoại, hệ thống hội chủ nghƿa hiện thực ã giúp các nước cùng
chế ộ phát triển kinh tế, khoa học, giáo dục, góp phần gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới,
triệt tiêu nguy chiến tranh các ớc bản u sluôn muốn tiến hành kiểm soát
thế giới
12
.
2/ hình chủ nghƿa hội hiện thực các nước sự khác nhau, nhưng chủ nghƿa
hội hiện thực ã áp ng nguyện vọng chính áng của ại a số nhân dân lao ộng toàn thế
giới, áp ứng òi hỏi của lịch sử về sự tiến hóa của vĕn minh nhân loại ến một thời ại chẳng
còn áp bức hay bất công. Do ó, chủ nghƿa xã hội và hthống xã hội chủ nghƿa
hiện thực là nhân tố quyết ịnh sự phát triển của cách mạng thế giới, thể hiện tính chất
trung tâm của thời ại ngày nay – thời ại quá ộ i lên chủ nghƿa xã hội.
Với sức mạnh to lớn toàn diện, chủ nghƿa hội ã ảnh hưởng sâu sắc ến ời sống
chính trị thế giới, óng vai trò quyết ịnh ến sự sụp ổ của hệ thống thuộc ịa. Chế ộ xã hội chủ
nghƿa ược thiết lập “không chỉ mở ra một xu thế phát triển tất yếu cho các dân tộc là con
ường hội chủ nghƿa, bằng sự giúp tích cực, hiệu quả về nhiều mặt, các nước
xã hội chủ nghƿa ã góp phần làm phát triển mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc”
13
.
Chế ộ xã hội chủ nghƿa từng bước ưa người lao ộng lên làm chủ xã hội, làm chủ tư liu
sản xuất, rộng ra, m chủ chính cuộc ời này. Ěiều ó có ý nghƿa cùng to lớn, vì trên
bình diện quốc gia, tạo cơ hội cho thực hành dân chủ rộng rãi trong cảớc, trên bình
diện quốc tế, nó thúc ẩy quá trình “dân chủ hóa” ời sống chính trthế giới, với chủ trương
bình ẳng trong quan hệ với tất cả các nước, không phân biệt chế chính trị hay trình phát
triển của các quốc gia.
3/ Chnghƿa hội hệ thống hội chủ nghƿa hiện thực ã tạo tiền ề, iều kiện cho
chủ nghƿa tư bản tiến hành iều chỉnh lớn về mô hình quản lý kinh tế, quản lý xã hội trong
thế kỷ XX, thoát ra khỏi (dù chỉ tạm thời) bế tắc có tính chất quy luật, tránh ược “cái
chết” chuyển “nguy thành an”. Chính chnghƿa bản ã tiếp nhận, sử dụng các “nguyên
12
Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa xã hội – Từ hiện thực ến
quy luật lịch sử, NXB ĚHQG TP.HCM 217.
13
Ngô Minh Oanh, s t, 219.
lOMoARcPSD| 40387276
tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, ã tham chiếu học thuyết kinh tế - chính
trị và các luận giải tính phê phán của K. Marx, F. Engels và V.I. Lenin ối với chủ nghƿa
tư bản”
14
, từ ó tự iều chỉnh. Ěể rồi nửa sau của thế kỷ XX, cụ thtừ sau nĕm 1945 trên
phạm vi toàn cầu, chủ nghƿa bản ã thay da ổi thịt, tuy về bản chất vẫn chnghƿa
bản như vốn ã từng, nhưng trên “lớp áo nhung” ấy, ã trở thành “chủ nghƿa bản
nhân dân”, “chủ nghƿa bản hội” hay thuật ngữ thường gặp là “chủ nghƿa bản
nhà nước (hiện ại)”.
Trong chnghƿa bản hiện i, như ã nói trên, những mâu thuẫn gắn liền với bản
chất của chủ nghƿa bản vẫn tồn tại, những hình thức biểu hiện mới. Ěó là mâu
thuẫn giữa tư bản và lao ộng làm thuê, giữa tư bản với tư bản, giữa các cường quốc tư bản
với các nước nghèo, kém phát triển, ang phát triển. Nói cho cùng tận thì bản chất bóc lột là
không ổi, chỉ có iều, hành vi, phương thức biện pháp bóc lột có phần tinh vi hơn, khôn
ngoan n các giai oạn trước trong những bối cảnh iều kiện mới của thời ại bùng nổ
công nghệ toàn cầu.
Một trong những ặc iểm quan trọng nhất của chủ nghƿabản hiện ại là vai trò của nhà
nước trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ khâu cung ứng nguyên liệu, khâu sản
xuất cho ến khâu phân phối ra thị trường ều có “bàn tay hữu hình” của nhà nước. Hầu hết
các học giả tử sản ều xem cội nguồn của chủ nghƿa bản hiện ại ến từ thuyết quản
kinh tế của Keynes, nhưng thẩm sâu trong lý thuyết này của nhà kinh tế học
người Anh, lại chính ặc trưng của hình hội chủ nghƿa khi nhà nước ứng ra iều
tiết toàn bộ hoạt ộng kinh tế, iều hòa cung – cầu, thị trường, giá cả, … là gì nếu không phải
sự ứng dụng chủ nghƿa xã hội vào chủ nghƿa tư bản giúp nó thoát khỏi các cuộc khủng
hoảng mang tính chu kǶ, là gì nếu không phải là sự thừa nhận chủ nghƿa Marx (một cách
không chính thức) khi giúp cho chủ nghƿa bản tiếp tục, nói như Marx, “một
chế còn tồn tại khi những iều kiện cho sự tồn tại của vẫn còn…”. Chủ nghƿa hội
hiện thực, dù không phải là mô hình hoàn hảo nhất của một hội tương lai, nhưng là bước
m quan trọng và cần thiết cho tương lai của loài người.
CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ VÀ TÁC ĚỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ SỤP ĚỔ HỆ
THỐNG XHCN HIỆN THỰC
Từ những phân tích kể trên về vai trò và ý nghƿa lịch sử của hthống xã hội chủ nghƿa
hiện thực trong tiến trình phát triển của xã hội loài người càng minh chứng rõ hơn cho hậu
quả và các tác ộng, ảnh hưởng khi nó sụp ổ. Những hậu quả tác ộng, ảnh hưởng ó không
chtrc tiếp làm thay ổi cĕn bản, toàn diện các quốc gia hội chủ nghƿa, ịnh hướng lại
con ường phát triển hay kiên nh mục tiêu của mình ã trở thành một câu hỏi lớn buộc các
nước này phải i tìm câu trả lời, vlâu dài, ã gián tiếp làm thay ổi bản chất của nền
chính trị thế giới trong 30 nĕm sau ó. Về hậu quả, ta có thể khái quát thành những luận iểm
sau:
14
Ngô Minh Oanh, s t, 233.
lOMoARcPSD| 40387276
2.1. Khủng hoảng, hỗn loạn trong chính các nước thuộc Liên Xô cǜ và Ěông Nam Âu.
Sự sụp của hình hội chủ nghƿa Ěông Âu sau ó Liên với cách
những thực thể a chính trquan trọng trên bản thế giới ã kéo theo sự sụp của hệ thng
hôi chủ nghƿa hiện thực. Sự biến này ược nhiều người nhìn nhận như một “cơn ịa
chấn dữ dội” thba trong thế kỷ XX loài người từng kinh qua sau Ěại chiến thế giới
Ěại khủng hoảng, không chỉ bởi tầm mức trong quá khứ lẫy lừng của họ, cǜng không
chỉ bởi những chuổi sự kiện này ã sắp xếp lại trật tthế giới, mà những vỡ” tính
chất dây chuyền của những chính quyền trung ương vốn từng rất mạnh mẽ, sự trỗi dậy của
chủ nghƿa ịa phương, chủ nghƿa dân tộc, sự tiêu iều của sản xuất, sự phản kháng nh liệt
của quần chúng lao ộng trước công tác quản lý yếu kém từ nhà nước nhưng ược nh hướng
bởi truyền thông chiêu trò của bản ngoại quốc, tất cả những thứ nêu trên hin
trạng của những nước cộng hòa thuộc Liên Xô cǜ Ěông Nam Âu trong không gian hậu
Xô Viết, tùy vào ặc thù của từng nước sự tương tác giữa họ với nhau tình hình trên
ược giải quyết một cách thuận lợi hoặc tiếp tục lún sâu vào khủng hoảng, thậm chí, khi
không thể iều hòa ược nữa thì chúng bùng phát thành xung ột và chiến tranh.
1/ Ěầu tiên, tại các nước này, trong ít nhất 5 nĕm ầu sau khi chính quyền cộng sản bị
loại bỏ, hàng loạt các bất ổn ã diễn ra trong lòng hội, nguyên nhân của ến từ 2
khía cạnh:
Một mặt, nó ến từ những hệ lụy của di sản Xô Viết với cuộc khủng hoảng về hàng tiêu
dùng, siêu lạm phát (ẩy giá clên cao ngất ngưỡng) trong khi ồng lương của người công
nhân thì ngày càng bấp bênh, sự mất cân ối trong cơ cấu kinh tế (phụ thuc vào các kế
hoạch mà thiếu những tính toán thực tiễn dựa trên quy luật cungcầu) ã làm cho nền sản
xuất bị ình ốn nghiêm trọng trong một số lƿnh vực, …
Mặc khác, ến từ những quá trình chuyển ối kinh tế - hội vốn diễn ra mạnh mẽ,
quyết liệt tại Ěông Nam Âu và những ớc thuộc Liên Xô cǜ từ những nĕm 1991 ến 1994,
ã dẫn ến tình trạng thất nghiệp tĕng cao ( iều mà trước ây chưa từng thấy trong xã hội cộng
sản)
15
– ó là kết quả của hành ộng óng cửa các xí nghiệp nhà nước và làn sóng nhân hóa
tràn lan, không kiểm soát từ chính quyền, trong khi ó, các khu vực tư nhân lại không ủ khả
nĕng thu hút lực lượng công nhân vừa bị sa thải, iều này càng làm trầm trọng thêm tình
trạng thất nghiệp ã y hàng triệu người lao ng rơi vào cảnh bần cùng, ặc biệt, với những
nhóm lao ộng “yếu thế” trong xã hội như phụ nữ, người già, người khuyết tật, hoặc những
lao ộng không có tay nghề cao, … dẫn ến một hệ lụy khác là bất bình ẳng xã hội ngày một
tĕng cao, về lâu về dài thì thất nghiệp sdẫn ến ói nghèo (khi các nhân không thtiếp
15
Bảng thống kê về tỷ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia Ěông Nam Âu giai oạn 1992 – 1994 ( ơn vị: %).
Quốc gia
1992
1994
Hungary
6,6
13
Bulgaria
13,48
13,69
Romania
8,26
8,17
Ba Lan
13,32
14,44
Nga
5,18
8,13
(Nguồn: WB)
lOMoARcPSD| 40387276
cận những nguồn lực của xã hội quá lâu). Ngoài ra, sự hạn chế và tiến tới xóa bỏ hệ thống
chĕm sóc y tế công cộng cǜng một iểm cần lưu ý. Hầu hết người dân Ěông Nam Âu sẽ
không còn ược cung cấp dịch vụ chĕm sóc y tế công cộng khi các ề án tư nhân hóa của nhà
nước ược thc hiện. Và thực tế lịch sã chứng minh cho lộ trình ấy, sau các cuộc cải cách
và iều chỉnh, người ta quan niệm rằng, hệ thống chĕm sóc sức khỏe công cộng cǜng “cần”
ược thúc y bi tưởng thị trường tự do “Chĕm sóc sức khỏe skhông còn quyền
bản của công dân”
16
như trước nữa. Hệ quả trực tiếp của chính sách này các nước
Ěông Nam Âu chính là vic nó ã khiến cho rất nhiều người dân không có bảo hiểm y tế và
thật sự khó khĕn trong tiếp cận dịch vụ y tế công, như Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong
báo cáo thường niên m 1994 ã nhận xét: “Hệ thống chĕm sóc sức khỏe công cộng Ěông
Nam Âu ã bắt ầu sụp ổ kể từ sau nĕm 1989”, và iều ó ã dẫn ến bệnh lao leo thang lên mức
áng báo ộng ở các nước này. Tuổi thọ trung bình giảm trong giai oạn 1990-1995 ở hầu hết
các nước Ěông Âu, và ặc biệt là ở Hungary
17
. Nói gì thì nói, ta không thể không khẳng ịnh
rằng: Sự suy giảm
Quốc gia
1990
1993
1995
Hungary
69,32
69,10
69,79
Bulgaria
71,64
71,35
71,05
Ba Lan
70,89
70,60
70,89
nghiêm trọng về sức khỏe của người dân hay sự yếu kém của hệ thống y tế công cộng tại
các quốc gia này nguyên nhân trực tiếp, hoặc nói cách khác, sản phẩm của quá trình
tư nhân hóa triệt ể ở Ěông Nam Âu trong những nĕm ầu hậu cộng sản.
Như vậy, sự khủng hoảng u tiên sự khủng hoảng về kinh tế - hội xuất phát từ
những cuộc cải cách và iều chỉnh phần vội của các chính quyền hậu Xô Viết nhằm
xây dựng lại một hội mới, làm cho những nền kinh tế vốn ã quen với các kế hoạch
sự chỉ ạo từ trên xuống trở thành những nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, có khả nĕng áp
ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng chứ “không phải áp ứng logic của hệ thống chính
trị - quy ấy rộng lớn ến mức những sự vỡ mộng lớn tình trạng trật tự
không tránh khỏi”
19
. ràng là, các chính phủ Ěông Nam Âu ã dùng tư tưởng về thtrường
tự do (free-market) như là một kim chỉ nam cho các hoạt ộng cải cách, iều chỉnh nền kinh
tế. Tư tưởng này, thế, óng một vai trò quan trọng trong việc chi phối nhận thức về phát
triển ở Ěông Nam Âu, tuy nhiên, vì quá “khao khát” thoát ra khỏi “bóng ma cộng sản” mà
các nước này ã vấp phải nhiều sai lầm nghiêm trọng, nổi bật nhất trong số ó chính
khoảng cách quá lớn giữa một bên là chính sách, chủ trương của nhà nước và một bên là ý
16
Kent Klaudt (1995), Hungary after the Revolution: Privatization, Economic Ideology and the False Promise of the
Free Market, 13 Law & Ineq.303, p.331.
17
Bảng thống kê về tuổi thọ trung bình ở một số nước Ěông Nam Âu giai oạn 1990 – 1995
lOMoARcPSD| 40387276
nguyện của ại a số quần chúng nhân dân. Người dân muốn một sự ổi thay, nhưng không
muốn một sự ổi thay vô trật tự.
2/ Sau khủng hoảng vkinh tế - hội, các quốc gia Ěông Nam Âu những nước
thuộc Liên Xô cǜ tiếp tc trải qua một cuộc khủng hoảng khác, còn kinh hoàng và ám ảnh
hơn, ó là khủng hoảng về dân tộc. Sự tri dy mạnh mẽ của chủ nghƿa dân tộc, chủ nghƿa
ịa phương trong những nĕm ầu của kỷ nguyên hậu cộng sản là một minh chứng cho chính
sách dân tộc kém hiệu quả nhưng luôn ược ca tụng tại các quốc gia này. Rõ ràng là, chính
sự “tuyệt ối hóa cái chung, coi nhẹ ặc thù và bản sắc” của từng dân tộc, nên các quốc gia
này, ã không những không phát huy ược thế mạnh của từng n tộc trong phát triển kinh
tế - xã hội, làm thui chột tính nĕng ộng, sáng tạo của họ, mà còn kìm hãm sự phát triển hài
hòa của các dân tộc
20
ã ẩy những u thuẫn tích tụ, dồn nén lâu ngày giữa họ càng
thêm sâu sắc. Người ta không thể ngờ rằng, chỉ trong vòng vài nĕm sau khi mô hình hội
chủ nghƿa sụp ổ tại Liên Xô và Ěông Âu (hay nói úng hơn là ngay khi quá trình sụp ổ diễn
ra), ngọn cờ dân tộc chnghƿa lại ược dấy n mạnh mẽ, i tiên phong trong việc làm suy
yếu, phá vỡ từng mảng lớn của lãnh thổ quốc gia, c biệt, ặt châu Âu vào một tình thế
mới nhìn nhận lại vị trí, vai trò bản chất của chủ nghƿa dân tộc trong bối cảnh mới
chủ nghƿa dân tộc lúc này không còn ơn giản chỉ một hình thức cố kết cộng ồng người
có cùng nguồn gốc, ặc iểm nhân dạng, tính cách, …nữa ã biến thành một “chiêu bài”,
một sự “nhân danh” của các thế lực trên bàn cờ chính trị. Việc giải quyết sao cho thỏa
áng không phải là một bài toán dễ dàng, ặc biệt là trong
Romania
69,74
69,56
69,46
Nga
68,89
64,94
64,69
(Nguồn: WB)
19
Maridon Tuarene (1996), Sự ảo lộn của thế giới – Ěịa chính trị thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quc gia, Hà Nội, 71.
20
Hà Mỹ Hương (2006), Nước Nga trên trường quốc tế - Hôm qua, hôm nay và ngày mai, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 98.
bối cảnh lúc ó, cho nên, các xung ột leo thang thành chiến tranh ng là iều dễ hiểu và khó
tránh khỏi.
Nổi cm lên trong các khủng hoảng về dân tộc là 3 vấn ề sau:
Vấn người Nga tại các nước “cận ngoại biên”: trở thành nguyên nhân, nếu không
muốn nói là một nhân tố quan trọng trong phần lớn xung ột trong không gian hậu Xô Viết.
Vic bảo vệ quyền lợi của hơn 25 triệu người Nga ở các nước thuộc Liên Xô cǜ ược chính
thức tuyên bố ưu tiên bản trong chính sách i ngoại của Liên bang Nga, tuy nhiên,
vấn ề này lại không nằm trong ưu tiên của một số nước còn lại. Cụ thể, tại các nước vùng
Baltic như Estonia
18
, Latvia
19
, Litvia, ã xuất hiện tình trạng phân biệt ối xử với người Nga
hoặc những người nói tiếng Nga (tâm lý bài Nga), họ bị sa thải khỏi các công ty mà họ ang
làm việc, bịthị trong xã hội, bị làm khó dễ trước các phúc lợi về nhà ở và trường học,
bên cạnh ó, quyền công dân của các cộng ồng thiểu số này bị giới hạn ến mức áng báo ộng
(không quyền bầu ccǜng như nhiều quyền kinh tế - hội khác). Ěó chưa kể, sự
18
Trong tổng số gần 1,5 triệu người Estonia, người Nga hơn 400.000 người (28,7% dân số) với khoảng 220.000
người không có quyền công dân, không có quốc tịch.
19
Trong tổng số gần 2,5 triệu người Latvia, hơn 900.000 người người Nga (chiếm 36% dân số). Ěến tận nĕm
1998, hơn 600.000 người trong số hkhông phải công dân theo quy chế dân thường trú.
23
Mỹ Hương
(2006), s d, 92.
lOMoARcPSD| 40387276
thcòn lan ra không chỉ với cộng ồng người Nga còn với các cộng ồng người
Ukraina, người Belarusia, người Do Thái những ối tượng bị xem “di dân”. Ěâu
nguyên nhân cho tình trạng cĕng thẳng này? Câu trả lời theo tôi ến tdi sản của quá khứ
xa xưa, từ các cuộc chinh phạt, thôn tính và áp bức dân tộc của các vua chúa Sa hoàng ến
chính sách dân tộc tthời Stalin (1922 1953) với biểu hiện chính sự ỡng ép di
cư, sáp nhập, vừa do tác ộng của tình hình thế giới khu vực sau Chiến tranh lạnh, vừa là
sản phẩm của chủ trương quyền, nước lớn ã ang tiếp tục tồn tại trong một bộ phận
giới cầm quyền.
Vấn xung ột tại Kavkaz: Kavkaz một vtrí chiến lược quan trọng, không chỉ với
nước Nga và các nước phần châu Á còn lại thuộc Liên cǜ, mà còn ối với nhiều cường
quốc khác bên ngoài khu vực ây là cửa ngõ ể i vào thế giới Hồi giáo. Chỉ tính riêng trong
10 nĕm kể từ sau khi Liên Xô sụp ổ, khu vực này ã chứng kiến ít nhất 40 cuộc xung ột lãnh
thsắc tộc, làm cho trở nên cực mất ổn ịnh trong giai oạn biến ổi sâu sắc khi
“các cơ cấu chính trị bị tan về bản” trong khi ó “các cấu mới hoạt ng chưa
có hiệu quả”
23
. Các cuộc xung ột tại Kavkaz có thể tạm chia thành 3 loại:
- Ěấu tranh giành quyền lực giữa các lực lượng chính trị ối lập, chủ yếu giữa các
nhóm lựa chọn thân Nga thân phương Tây. Các cuộc cách mạng sắc màu tại khu vực
này như cách mạng Hoa hồng Gruzia (2003, 2004), cách mạng Hoa Tulip Kyrgyzstan
(2005), cách mạng Nhung Armenia (2018),chính là biểu hiện cho cái gọi là trào lưu
“dân chủ hóa” trong lòng xã hội, mà i liền với nó thường là những cuộc vận ộng, biểu tình
ôn hòa, ược dẫn dắt bởi ồng tiền của tư bản ngoại quốc, nhằm thay i chính sách i ngoại
của quốc gia sở tại hay nguy hiểm hơn, là thay ổi thchế chính trị hiện hành.
- Mong muốn ược quyền tự trlớn hơn, thậm chí ến mức òi ly khai trở thành một
thực thể a chính trị ộc lập: xung ột tại Abkhazia và Nam Ossetia – òi ộc lập với Gruzia,
nước cộng hòa tự trChechnya Ichkeria muốn hoàn toàn ộc lập với Liên bang Nga, khu
vực Pridnestrovie cǜng òi ộc lập với Moldova.
- Tranh chấp lãnh thổ giữa các sắc tộc hoặc quốc gia khác nhau: iển hình là xung ột
Nagorno-Karabakh giữa Armenia và Azerbaijan kéo dài từ 1991 ến 1994 (thậm chí những
xung ột nhỏ lẻ vẫn còn tiếp diễn tận nĕm 2008) - ây là cuộc ối ầu quân sdữ dội nhất tại
Kavkaz, làm hao tổn nhiều xương máu và của cải ca các bên tham chiến, mặc dù các bên
liên quan ã thỏa thuận chấm dứt các hoạt ộng quân sự từ tháng 05/1994, nhưng dấu hiệu
bất ổn tại ây vẫn luôn thường trực.
Cuối cùng, xung ột tại Nam : cuộc xung ột m máu nhất, khủng khiếp nhất
không chỉ ối với Ěông Nam Âu hậu cộng sản mà còn là của cả châu Âu kể từ sau Ěại chiến
thế giới thứ hai. Sau hơn 8 thập kỷ tồn tại, ến nĕm 1992 nhà nước Nam Tư thống nhất bắt
ầu tan vỡ dần thành từng quốc gia riêng. Chủ nghƿa dân tộc một lần nữa trỗi dậy mạnh mẽ
và trở thành lực lượng chi phối khu vực Balkans. Có thể nói, sự khủng hoảng tại khu vực
Balkans một chỉ dấu quan trọng hầu hết các học giả trên thế giới nhìn nhận lại sự ổn
ịnh thật sự của châu Âu, như Maridon Tuarene – một học gingười Pháp, ã nhận ịnh rằng:
“Sự không ổn ịnh mới của một châu lục cứng ờ trong một nền hòa bình bĕng giá suốt một
nửa thế kỷ qua phải ược tương ối hóa: vùng Balkans chỉ một trong những nh ảnh, hơn
lOMoARcPSD| 40387276
nữa là hình ảnh bi thảm nhất của sự không n ịnh ấy”
20
. Chưa hết, còn chra thêm v
bản chất, ặc thù của cuộc xung t vùng Balkans “nằm trong sự kết hợp của 3 nhân tố:
cuộc khủng hoảng chính trị của Liên bang Nam (nghƿa hệ thống cộng sản), chính
sách của người Serbs và sự tan rã của nhà nước a dân tộc”
21
. Rõ ràng là, những yếu tố tan
cǜng có phần giống với Liên Xô nhưng chính những chính sách của Slobodan Milosevic
mới thể biến chúng thành những nhân tố của chiến tranh. Trong suốt quá trình phát triển,
Nam Tư chưa bao giờ là một dân tộc và cǜng chưa bao giờ là một cộng ồng thống nhất
chung lịch sử với nhau, xu hướng ly tâm chc chắn ã luôn luôn tồn tại. Chỉ có iều, chúng ã
ược nhân lên gấp bội phần những xung ột tôn giáo, sắc tộc bởi chính sách bành trướng
của Serbia. Hoặc như Joseph S. Nye, ông ta ưa ra một luận giải khác về xung ột tại ây, ông
cho rằng chúng ta “có thể coi cuộc xung ột ó như một cuộc xung ột giữa các khu vực
nông thôn nơi các bản sắc truyền thống vẫn còn sức sống mạnh mẽ với các cộng ồng
thành thị nơi nhiều người có hôn nhân pha trộn sắc tộc và tự nhận mình là người Nam Tư
hơn là người Serbia, Croatia hay người Hồi giáo”
22
. Một khi Nam Tư sụp ổ và xung ột nổ
ra, một số người trong số này bị áp ặt một bản sắc mới. Như một người àn ông ã kể với
Joseph S. Nye nĕm 1993 về việc suốt cả cuc ời anh ta tự nhận mình người Nam Tư,
không phải một người Hồi giáo nhưng khi xung ột nổ ra, anh ta là người Hồi giáo bởi
anh ta bị ép buộc như vậy.
Serbia dưới thời của Tổng bí thư Slobodan Milosevic ã xảy ra rất nhiều vụ thanh lọc sắc
tộc nhắm vào các sắc dân khác. Những tín ồ Hồi giáo ở Bosnia blùa khỏi nhà của họ trong
các chiến dịch ược lên kế hoạch tỉ mỉ, vốn nổi tiếng với tên gọi là cuộc thanh lọc sắc tộc”.
Tới nĕm 1993, chính phủ Hồi giáo của Bosnia bị các lực lượng của người gốc Serbia vây
khốn ở th ô Sarajevo. Lúc ó sức mạnh vǜ trang của những người thuộc sắc tộc Serbia vốn
ang kiểm soát tới 70% nước cộng hoà Bosnia. Trong khi ó miền trung Bosnia, quân i
gồm chủ yếu là các tín Hồi giáo lại giao tranh với với những người Bosnia gốc Croatia,
vốn mong muốn tách ra thuộc về nước cộng Croatia. Sự mặt của lực lượng gìn giữ hoà
bình Liên Hợp Quốc nhằm kiềm chế tình trạng hỗn loạn chia nĕm xbảy Bosnia
hiệu. Áp lực từ phía Mỹ nhằm chấm dứt cuộc nội chiến Bosnia cuối cùng cǜng dẫn ti
hiệp ịnh hoà bình ký tại Dayton vào tháng 11/1995, nhưng bản thân hiệp ịnh này cǜng bộc
lộ rất nhiều hạn chế.
Nĕm 1998, 9 nĕm sau khi quyền tự trcủa tỉnh Kosovo bị bãi bỏ, lực lượng Quân i
Giải phóng Kosovo, vốn nhận ược sự ng hộ của người thuộc sắc tộc Albania chiếm a số
tại ây, ã nổi dậy công khai chống lại sự thống trị của chính quyền Serbia. Tuy nhiên, người
Albania tại ây thế nào cǜng không thể ối ầu lại quân ội trung ương của người Serbia vốn
kế thừa gần như ầy ủ từ Quân ội Nhân dân Nam Tư. Chến khi có sự can thiệp của NATO,
quân ội người Serb mới bị ẩy lùi. Kosovo từ ó nằm dưới sự quản của LHQ cho ến nĕm
2008 khi họ ơn phương tuyên bố ộc lập.
Như vậy, thnói, sự phát triển của chủ nghƿa dân tộc, ặc biệt trạng thái cực oan
hóa các giá trnước lớn, tưởng bành trướng ( ại Serbia, ại Croatia) ã tạo ra một hiện
20
24 Maridon Tuarene (1996), s d,
74.
21
Maridon Tuarene (1996), s d,117.
22
Joseph S. Nye (2007), “Intervention, Institutions, and Regional and Ethnic Conflict” (Chapter 6), in Joseph S. Nye,
Understanding International Conflicts, New York: Longman, pp 157 – 203.
lOMoARcPSD| 40387276
trạng tại bán ảo Balkans, tại Kavkaz, … hậu cộng sản chìm trong biển máu của hận thù và
chiến tranh. Người ta không thể nhớ hết ược bao nhiêu cuộc chiến ã từng diễn ra ở những
nơi này, người ta cǜng không thể mường tượng ược là con người có thể ối xử với nhau áng
sợ như thế, quan trọng hơn hết, không một ai thể nghƿ rằng, những nhà nước liên
bang vững mạnh như Nam Tư hay Liên Xô, lại có thể bị tan tành thành từng mảng lớn
khi chủ nghƿa cộng sản i qua. Cǜng qua ó, ta nhìn thấy ược sự khủng khiếp của sự phát
triển chủ nghƿa ly khai dân tộc, như Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ěức Volker Rühe, từng nói
rằng: “Trên thế giới khoảng 1200 nhóm nhân chủng khoảng 200 quốc gia. Nếu như
nhóm nào trong số này cǜng muốn thành lập một quốc gia riêng thì sự tác ộng của nó còn
có sức tàn phá hơn mọi thứ vǜ khí hạt nhân”.
3/ Nhng khủng hoảng về kinh tế - hội dân tộc vừa trình bày bên trên thật sự
những chỉ dấu hỗn loạn quan trọng khi người ta ề cập ến bức tranh hiện thực chung của các
nước Ěông Nam Âu cộng hòa thuộc Liên cǜ, tuy vậy, còn có 1 bức tranh khủng
hoảng khác, ít ược nhiều người ý, chỉ trong những nĕm gần ây, khi các nghiên cứu xã
hội học tâm học ược sử dụng nhiều hơn thì bức tranh này mới dần ược lcuc
khủng hoảng về niềm tin và giá trị sống.
Nhìn thoáng qua thì lnhiều người sẽ xem nhẹ cuộc khủng hoảng này, nhưng theo
tôi, nó có một tầm mức quan trọng nhất ịnh. Bởi nó có tính lịch sử của nó. Tại sao lại như
vậy? tôi dựa trên những mẫu tin ngắn trên các nhật báo Ěức cụ th báo
“Frankfurter Rundschau” với nhan ề “Số người tự tử ở Nga gia tĕng”. Báo này viết ngày
28/03/1992, ã cho rằng nĕm 1991, 60.000 người Nga ã tự kết liễu ời mình, như vậy
so với nĕm trước, ã có thêm 20.000 trường hợp. Chưa dừng lại ở ó, trong một báo cáo của
ông Guennady Ossipov, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Chính trị và hội,
oạn: “Nước Nga ứng trên bờ vực thẳm, một triệu người Nga ã toan tự vẫn và 20% dân số,
tức là 1/5 của dân tộc này, mơ tưởng ược xuất cảnh ịnh cư ở nước ngoài”. Lúc ó trong tôi
ã tự ặt ra câu hỏi: Tại sao sự sụp ổ của một thể chế chính trị lại kéo theo cái chết của những
người vô tội, quan trọng hơn là họ tự tử chkhông phải do bị giết? ràng là, txưa
ến nay, hành ộng tự sát là hiện tượng cá nhân thời o cǜng có, cộng ồng o cǜng có. Các
nhà hội học chứng minh rằng, ôi lúc trong lịch sử, tự sát hành ộng tập thể, một hiện
tượng xã hội. Ěiều này lâu lâu xuất hiện Tây Âu trong các giáo phái sống cách ly. Nhưng
trong trường hợp nước Nga hậu Xô Viết, ây chắc chắn không phải là một hiện tượng xã hội
ơn thuần, mà là một hiện tượng chính trị.
Sự tan của Liên nĕm 1991 ã biến những con người bình thường ấy thành những
kẻ lạc loài, những người vô cĕn cước, không bản sắc, những ồ thừa, những thành phần phế
thi. Ý nghƿa của sự việc này thật ơn giản. Phát hiện ra họ ã bị một huyền thoại ánh lừa,
huyền thoại họ ã góp công góp sức dựng lên bằng c hy sinh quáng, nhiều
người Nga không th chịu ựng nổi cú sốc này.
Trong một tác phẩm thuộc thể loại phi cấu của nữ nhà vĕn từng oạt giải Nobel
Svetlana Alexaevich, Những kẻ bị mê hoặc vào cõi chết” ã phô bày hiện thực nghiệt ngã
về thân phận của 14 con người của “một thời ã cǜ”. Ěặc iểm chung giữa họ chính là tất cả
ều ã tự vẫn, có khi là tự vẫn hụt, nhưng tất cả ều ã thành người thiên cổ. Và tất cả trong số
họ ều ã ít nhiều trải qua những khoảng thời gian “sôi nổi” nhất của chế Xô Viết. Tcậu
sinh viên 33 tuổi - Ivan Ivachovest, vừa hoàn thành xong luận án tiến sƿ về ch nghƿa
lOMoARcPSD| 40387276
Marx tôn giáo”, biểu ợng cho số phận trí thức mới, hoài nghi tuyệt vọng. Ěến
một giáo sư ại học như bà Nathalia Pakovich (55 tuổi), vừa là nạn nhân nhưng cǜng vừa là
thủ phạm khi không giải tỏa ược cĕn bệnh vƿ cuồng và nỗi sợ hãi vốn ã ĕn sâu bán rễ trong
tiềm thức. Hay áng thương hơn cảmột cựu chiến binh từng thời oanh liệt, nay tất cả
ều bị ném xuống bùn en. Những lời tung hô, những màn chào hỏi, hay những tấm huân
chương, lúc này ây, trở thành thứ nghịch trêu ngươi hội mới. Ông y kể lại việc một
bọn du côn ã túm lấy ông, ánh một trận nhừ tử khi chúng thấy các huy chương lấp lánh ông
vẫn eo trên ngực. Chúng còn nguyền rủa: “Nếu ngày xưa mày bớt hiếu chiến thì ngày nay
bọn tao ã ược no nê ngồi uống bia ngọai.
2.2. Cuộc ấu tranh vì những mục tiêu cao ẹp của nhân loại bị suy thoái, khủng
hong.
Những óng góp của chủ nghƿa xã hội hiện thực cho sự phát triển của lịch sử nhân loại
trong thế kỷ XX không thể phnhận. Nhưng cǜng chính vị tvai trò trcột trên
70 nĕm của chủ nghƿa xã hội hiện thực mà những khiếm khuyết và sai lầm của nó ã gây ra
những hậu quả cùng to lớn ối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, bao gồm
cả các phong trào c nước bản phát triển. Suy rộng ra, sự sụp của hệ thống hội
chủ nghƿa thế giới ã làm cho cuộc ấu tranh chung của nhân loại tiến bộ vì những mục tiêu
cao ẹp bị suy thoái và khủng hoảng.
Trước hết, ó là sự khủng hoảng về lý luận: con ường i lên chủ nghƿa xã hội và những bước
i, giai oạn bên trong nó ược xem xét lại, ược mang ra bàn luận sôi nổi, không chỉ bên trong
nội bộ c nước xã hội chủ nghƿa, mà còn với các nước, các dân tộc ang ấu tranh cho hòa
bình, tự do, công bằng tiến bộ hội. Với các nước bản chủ nghƿa phát triển, công
việc này ã diễn ra từ khá lâu, nhưng chỉ trong giai oạn giao thời này, họ nhìn nhận những
chuyển biến ấy như là “sự cáo chung của lịch sử” – kể từ ây, chủ nghƿa tư bản sẽ là trạng
thái kinh tế - hội cuối cùng trong lịch sử phát triển của vĕn minh nhân loại. Chưa hết,
những vấnvề sở hữu, về nhà nước, về bản chất của chế ộ chính trị hội chủ nghƿa, …
tiếp tục ược ặt ra xem xét trên nhiều bình diện, nhiều khía cạnh khác nhau. Trong thời
iểm ó, hàng loạt các ảng cộng sản tại các nước tư bản ã tổ chc các ại hội bất thường ể xác
ịnh lại mục tiêu và phương hướng hoạt ộng, có ảng thì kiên trì nhưng phần nhiều thì từ bỏ
con ường ã chọn. Ngoài ra, người ta còn nhìn nhận rằng, sự khủng hoảng về luận còn
kéo theo một hệ quả khác con ường ấu tranh giải phóng dân tộc của các lực lượng tiến
bộ lâm vào tình trạng thoái trào, suy yếu, thiếu chỗ dựa về tinh thần vật chất to lớn
từng có thời iểm họ ược cung cấp rất nhiều. Ěiều này thật sự là những bất lợi, không những
ẩy các phong trào dân tộc vào ường cùng” còn ẩy những khát khao tdo, tự quyết
ngày càng xa vời tầm với hơn trước. Cǜng cần phải nói thêm rằng, “không có quyền tự
quyết giữa các quốc gia dân tộc thì không thể dân chủ trong quan hệ quốc tế”
23
,
không có dân chủ (hay quá trình dân chủ hóa không thể diễn ra) thì chính trị cường quyền
(vốn bản chất của chính trị quốc tế) sẽ còn tiếp tục ngự trlâu dài, cản trở giấc về
một thế giới hòa bình, tự do của nhân loi.
Tiếp theo, ó là sự khủng hoảng về lực lượng và tổ chức: 10/15 chính ảng cộng sản mất
quyền lãnh ạo chính quyền và hiển nhiên trở thành những lực lượng ối lập, không có tiếng
23
Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên, 2014), Một số vấn ề chính trị quốc tế trong giai oạn hiện nay, NXB Chính trị Quc
gia, Hà Nội, 161.
lOMoARcPSD| 40387276
nói, không có vị thế, không có gì cả kể cả sự ủng hộ của phần ông dân chúng; ó là chưa kể,
tại nhiều nơi, các ảng này bị chính quyền mới tuyên bố là bất hợp pháp, bị cấm oán và ban
hành nhiều ạo luật nhằm triệt thoái hoàn toàn khả nĕng quay trở lại ài chính trị. Nhiều
ảng phát sinh thêm nhng mâu thuẫn nội bộ, phân liệt thành các nhóm cánh tả khác nhau,
ối chọi nhau quyết liệt. Lực lượng giảm sút nghiêm trọng: từ 44 triệu ảng viên vào cuối
nĕm 1988, ến tháng 12/1989 chcòn 10 triệu ng viên (Liên Xô từ 15 triệu giảm xuống còn
nửa triệu, Romania t4 triệu giảm xuống còn vài chục ngàn, …). thể iểm qua một vài
ví dụ, như:
- Ở các nước Ěông Nam Âu và cộng hòa thuộc Liên Xô : chịu tổn thất nặng nề nhất.
Tại Nga: phong trào cánh tả hoàn toàn bị tê liệt trong 2 – 3 nĕm sau sự kiện Liên Xô tan rã
thành 15 nước cộng hòa, “ ảng cộng sản bị cấm hoạt ộng, trụ sở bị niêm phong, tài sản bị
tịch thu ưa vào công quỹ, những người cộng sản bị bôi nhọ, bị trút lên ầu tất cả hậu quả
của những sai lầm, thiếu sót, khuyết iểm trong xây dựng chủ nghƿa xã hội, cơ sở xã hội bị
thu hẹp”
24
, … Ěảng Cộng sản Liên bang Nga ra ời nĕm 1993 ảng lớn nhất trong số các
ảng cộng sản khác trong nước. Qúa trình ấu tranh giành lấy quyền hoạt ộng hợp pháp, hợp
hiến của ảng này cǜng thật sự rất cam go phức tạp, luôn vấp phải chính sách chống cộng
của chính phủ Yeltsin. Tại Bulgaria, Ěảng Cộng sản Bulgaria mất quyền lãnh ạo sau các
biến cố trong nĕm 1989 ã ổi tên thành Ěảng XHCN Bulgaria, chỉ còn khoảng 25 ngàn ảng
viên, hoạt ộng trong 10 ngàn tổ chức ảng. Ěặc iểm của phong trào cánh tả khu vực này
có thể khái quất như sau: Thứ nhất, các ảng này hoạt ộng trong iều kiện không nắm chính
quyền, chưa sự chộng, linh hoạt trong ấu tranh chính trị. Thứ hai, các ảng chưa i sâu
vào quần chúng, chưa nắm bắt ược giai cấp công nhân. Thứ ba, các ảng chưa nắm bắt ược
lực lượng thanh niên, phần lớn ảng viên những người già, cựu binh, Thứ , trong
từng ảng và giữa các ảng chưa có sự thống nhất về tư tưởng và tổ chức, chưa hợp trác, phối
hợp hành ộng hiệu quả, thậm chí phê phán lẫn nhau. Thứ nĕm, chính quyền của các thành
phần cánh hữu công khai chống phá, cản trợ sự phát triển của phong trào cánh tả một cách
bài bản, thâm ộc
25
.
- Ở các nước tư bản phát triển: phân liệt, phân hóa, giải thể. Tại Ý, Ěại hội lần thứ XX
ược tổ chức tại Rimini vào ầu nĕm 1991, Ěảng Cộng sản Ý chính thức bị giải thể. Ěa số
các ại biểu của nó quyết ịnh thành lập Ěảng Dân chủ Cánh tả, trong khi một bộ phận thiểu
số thì phản ối việc ổi tên này thành lập một tổ chức khác với tên gọi Rifondazione
Comunista (Ěảng Cộng sản Tái lập). Ěại hội Rimini là kết quả của một quá trình tranh luận
gay gắt trong nội bộ ảng này tcuối nĕm 1989. Sau 14 tháng, ã làm thay i toàn bộ
tương lai của phong trào công nhân cánh tả tại Ý, ánh dấu một ớc ngoặt quan trọng,
cái giá phải trả tht sự rất ắt. Từng một chính ảng hùng mạnh với hơn 2 triệu ng
viên, giờ ây họ chẳng còn gì. Tại Anh, những mâu thuẫn nội bộ ã bắt ầu phát sinh từ những
nĕm 70, 80 giữa 2 nhóm (nhóm bảo thủ - hay còn gọi nhóm “Xe tĕng” nhóm Tiến
bộ” với chủ trương tiến hành a nguyên chính trị). Số lượng ảng viên giảm mạnh trong
những nĕm ó, những bất ồng nội bộ, c biệt sự sụp của khối các nước Ěông Nam
24
Nguyễn Thị Hoài Phương (2014), Phong trào cánh tả Liên bang Nga mối quan hệ với Ěảng Cộng sản Việt
Nam, NXB Chính trQuốc gia – Sự thật, Hà Nội, 117.
25
Học viện chính trị quc gia Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Lịch sử phong trào cộng sản công nhân quốc tế,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 192.
lOMoARcPSD| 40387276
Âu cộng sản ã ặt dấu chấm hết cho Ěảng Cộng sản Anh quốc (CPGB) – Ěảng này tuyên b
tự giải tán vào ngày 23/11/1991 khi nhóm “Tiến bộ” nắm quyền chi phối hoạt ộng của ảng.
Không lâu sau ó, Ěảng Cánh tả Dân chủ ra i như một biểu hiện mới của phong trào
cánh tả tại Anh. giải về những hiện tượng trên, Ěào Duy Quát Cao Ěức Thái trong
“Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản hiện ại”nhận xét: “trong khi thời ại ã
có những biến i lớn lao, chủ nghƿa tư bản từ giữa thế kỷ XX ến nay ã có những bước phát
triển mạnh mẽ nhờ sử dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại,
ã có những iều chỉnh lớn về nhiều
mặt từ chính trị ến kinh tế, xã hội, tạo ra những biến ổi to lớn trong ời sống hội thì các
ảng cộng sản vẫn chưa ược những giải pháp tương ứng ngang tầm trong cương lƿnh,
ường lối, chiến lược và sách lược, nói như Lenin, là chưa có lý luận tiên phong ể ưa phong
trào tiến lên”
26
.
- Các lực lượng chính trcó khuynh hướng thân cộng sản như PLO Palestine, FLN
Algeria, MPLA Angola, FRELIMO ở Mozambique, … khủng hoảng vì mất nguồn viện
trtừ Liên Xô, phải tiến hành thỏa hiệp, iều ình với phe ối lập, lâm vào một giai oạn hết
sức khó khĕn.
Như vậy, có thể nói rằng, toàn bộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân
và cộng sản quốc tế trong giai oạn này ã rơi xuống vực sâu chưa từng thấy kể từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai trở lại ây. Sự suy thoái, khủng hoảng này ến từ cả nguyên nhân bên
trong (những tồn ọng tiêu cực của bất ổn chính trị, kinh tế, xã hội, …) và nguyên nhân bên
ngoài (sự can thiệp, kích ộng của các thế lực ế quốc), tuy nhiên, chủ yếu vẫn là sự vận ng
của các quá trình bên trong, vốn là bản chất ca cuc khủng hoảng và suy thoái này.
2.3. Các nước xã hội chủ nghƿa còn lại ứng trước những thách thức gay gt.
Cùng chung số phận với phong trào giải phóng dân tộc cánh tả trên thế giới, các quc
gia hội chủ nghƿa hoặc ịnh ớng con ường hội chnghƿa cǜng ứng trước những
khó khĕn, thách thức. Họ buộc phải nhìn nhận trực diện vào hiện thực lịch sử, nhận thức
lại lịch sử ưa ra sự lựa chọn có tính quyết ịnh ến sự phát triển của quốc gia dân tộc mình.
Ěiều này không thật dễ dàng tổng hòa của rất nhiều yếu tố nội sinh ngoại sinh
phức tạp, phụ thuộc vào tương quan lực lượng trong nước quốc tế, vào vị trí của quốc
gia dân tộc ó trên bản ồ chính trị, vào mức ộ tương tác giữa quốc gia dân tộc ó với các lực
lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới. Một trong những thách thức u tiên quan trọng
nhất, ó hầu hết các nước này ều mất i nguồn viện trợ to lớn từ Liên các nước
XHCN Ěông Nam Âu – ây ón ánh chí tử o cách mạng thế giới nói chung từng nước,
từng phong trào cách mạng mỗi nước nói riêng. Các hoạt ộng sẽ dần bị thu hẹp, phạm vi
hoạt ộng cǜng vì thế mà hạn chế i bội phần, ặc biệt, ti các ịa bàn ang là chiến trường, ang
diễn ra các cuộc xung ột quyết liệt giữa 2 phe, 2 khối thì srút dần viện trợ (trong những
nĕm 80) mất hẳn viện trợ (trong những m ầu thập niên 90) thật sự ã khiến các lực
26
Ěào Duy Quát – Cao Ěức Thái (2002), Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản hiện ại, NXB ĚHQG TP.
Hồ Chí Minh, 124.
lOMoARcPSD| 40387276
lượng cách mạng lâm vào khủng hoảng. Ngoại trừ Việt Nam, Trung Quốc là những ớc ã
bắt ầu những iều chỉnh từ cuối những nĕm 70, 80 ạt ược nhiều thành tựu, bước ầu
thoát ra khỏi khủng hoảng, dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới với những bước i thận
trọng, rõ ràng, thì hầu hết các nước xã hội chủ nghƿa hoặc ịnh hướng xã hội chủ nghƿa ều
bế tắc, hỗn loạn, hoang mang vì sự ra i của hthống xã hi chủ nghƿa thế giới.
Chưa kể, chính vào lúc ó, chính vào thời iểm phong trào cộng sản thế giới lâm vào tình
trạng suy thoái chưa từng có, các thế lực ế quốc chủ nghƿa chống cộng trên thế giới (
ứng ầu là Mỹ) ã ra sức ẩy mạnh chống phá các nước xã hi chủ nghƿa còn lại. Bằng nhiều
cách thức khác nhau, với chiêu trò thâm ộc nhất, chúng ã kích ộng quá trình “dân chủ
hóa” rộng khắp hành tinh, gây nên những ổ vỡ có tính chất dây chuyền, liên tục, bền bỉ từ
nĕm này qua nĕm khác, làm sụp ổ thêm nữa những nhà nước xã hội chủ nghƿa không vững
mạnh hoặc thiếu các giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng khủng hoảng trong ớc. Ěu
tiên khoét sâu mâu thuẫn hội bằng việc bày ra trước mắt người dân thực trạng tang
thương của ất nước; sau ó các hoạt ng y quỹ, hỗ trngười dân từ các tổ chức phi
chính phủ; tiếp theo là hô hào người dân ấu tranh bằng biện pháp hòa bình, phi vǜ trang, tổ
chức mít tinh, biểu tình, hội họp, … và cuối cùng là o chính khi thích hợp. Sự thành công
của cuộc ảo chính kiểu này, trước hết dựa vào phương thức biểu tình không bạo loạn.
Phương thức này li thế về mặt ạo ức lôi kéo ược sự hậu thuẫn. Mặt khác, ộng ến
bạo lực thì ràng bạo lực của dân chúng không thể chống lại ược quân ội của chính quyền.
Yếu tố thhai quyết ịnh thành ng của các cuộc ảo chính này ch thức tiến hành
quan trọng nhất phải là thời iểm tiến hành biểu tình.
Ở ây, tôi xin ược nêu lên một vài ví dụ cụ thể như sau:
- Tại Mông Cổ: những yếu kém về kinh tế, sự thâm hụt ngân sách quốc gia do mất
nguồn viện trợ từ Liên Xô, cộng với những biến ộng tại Ěông Nam Âu trong nĕm 1989,
ã ẩy quốc gia Trung Á này ứng bên bờ vực của một cuộc cách mạng quá trình dân chủ
hóa diễn ra mạnh mẽ với sự dẫn dắt của tầng lớp trí thức (học sinh, sinh viên). Ěầu nĕm
1990, một liên minh dân chủ ra ời
27
và ã kết hợp khá nhịp nhàng, luôn hướng về mục tiêu
cải cách luật pháp (legal reform). Từ ây, cuộc cách mạng dân chcủa Mông Cổ mới thực
sự bắt ầu. Ěến tháng 07/1990, cuộc bầu cử dân chủ diễn ra ến tháng 01/1992 thì ban
hành Hiến pháp, từ bỏ con ường xã hội chủ nghƿa Ěảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ
(Mongolia People’s Revolutionary Party – MPRP) phải chia sẻ quyền lực với các ảng phái
chính trị khác. Chí ít thì họ cǜng không hoàn toàn bị triệt thoái như số phận nhiều ảng cộng
sản khác trên thế giới. Nhưng ến nĕm 1996, MPRP mất hoàn toàn vị thế trong nền chính
trị Mông Cổ.
- Tại Ethiopia: nĕm 1974, quốc gia Ethiopia chuyển từ nền chính trị quân chủ lập hiến
sang cộng hòa xã hội chủ nghƿa sau một cuộc ảo chính lật ổ nhà vua Haile Selassie I. Tuy
nhiên, trong bối cảnh những nĕm 80 của thế kỷ XX, những bất n của tình hình Ěông Nam
27
Bao gồm 4 tổ chức: Phong trào Dân chhội (Democratic Socialist Movement), Liên oàn Tân Tiến bộ (New
Progressive Union), Liên oàn Sinh viên Mông Cổ (Mongolia Students Union) và Liên hiệp Dân Chủ Mông Cổ
(Mongolia Democratic Union – MDU)
lOMoARcPSD| 40387276
Âu, sự thơ của Liên công tác quản yếu kém của nhà nước, chính sách về ất ai
nông nghiệp không hiệu quả ã ẩy hàng triệu người dân vào tình trạng ói ĕn, bần cùng,
… tất cả châm ngòi cho mt cuộc cách mạng ( ược htrợ bởi ồng tiền ngoại quốc) thay ổi
thchế chính trị tại Ethiopia. Tháng 05/1991, quân ni dậy chiếm ược thủ ô
Addis Ababa, nhà lãnh ạo Mengistu phải trốn khỏi nước này, mở ầu cho một quá trình dân
chủ hóa xã hội không lâu sau ó.
- Cuba: ngay từ những nĕm 70 của thế kỷ XX, Cuba bắt ầu thực hiện chiến lược phát
triển của mình bằng cách nhất thể hóa kinh tế với Liên Xô và gia nhập khối SEV, phát huy
lợi thế về mía ường ổi lấy các sản phẩm ng nghiệp từ c nước Liên - Ěông Nam
Âu. Những thành tựu về giáo dục, y tế, an sinh hội ã vô hình trung làm lu mờ i hiểm họa
tiềm tàng từ chính sách phát triển ấy. Mà cái giá phải trả là vào những nĕm 80, sự biến Liên
Ěông Âu “gần như ã phá hủy toàn bộ nền ngoại thương của Cuba”
28
. Từ 1989 ến
1993, “kinh tế Cuba thu hẹp 35%, tổng giá trị sản phẩm trong nước bình quân ầu người
nĕm 1993 chỉ bằng 66,1% của nĕm 1989”. Mãi cho ến nay, Cuba vẫn ang phải “vật lộn”
rất vất vả quay lại ớc tĕng trưởng từng có, như Fidel Castro trong một phát biểu nĕm
2008 có nói: việc Liên Xô giải thể và sự sụp ổ của khối Ěông Âu cộng sản là “một òn ánh
có tính hủy diệt vào Cuba”
29
.
- Triều Tiên: quốc gia Ěông Bắc Á này ã trải qua một thời iện khí hóa, công nghiệp
hóa hiệu quả trong giai oạn 1976 – 1986. Tuy nhiên, sự biến Liên Xô – Ěông Âu ã ặt nước
này vào vòng xoáy của khủng hoảng: thiếu dầu mỏ nghiêm trọng, ại bộ phận máy móc
nông nghiệp bị bỏ không, khiến cho phân lân, kali trước ây vốn phụ thuộc hoàn toàn vào
nhập khẩu nay bị thiếu nghiêm trọng (vì nên công nghiệp nước này chỉ sản xuất phân ạm),
dẫn tới khủng hoảng nông nghiệp, kéo theo ó nạn ói; 70% ngoại thương Triều Tiên ược
tiến hành với Liên Xô và các nước XHCN khác, bị ình ốn trong ít nhất 10 nĕm sau khi chế
ộ cộng sản sụp ổ tại các nước ó, “từ hơn 10 tỷ USD vào những nĕm 1980 giảm xuống còn
chưa ầy 1 tỷ USD vào nĕm 1997”
30
. Kinh tế liên tục trong 9 nĕm xuất hiện tĕng trưởng âm,
bình quân mỗi nĕm -2%, tlệ tĕng trưởng kinh tế âm nĕm 1995 xuống tới -4,6%. Hiện
trạng kinh tế Triều Tiên còn khó khĕn, chắn chắn có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tôi, sự
sụp ổ của hệ thống XHCN hiện thực mà chủ yếu là Liên óng một phần quan trọng trong
số ó.
2.4. Làn sóng công khai từ bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra mạnh mẽ.
Sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã gây nên một làn sóng công khai từ
bỏ chủ nghƿa hội trên phạm vi thế giới, tùy theo vị thế của phong trào cộng sản mà làn
sóng này tại mỗi nơi mỗi khác, biểu hiện trên những quy tầm mức khác nhau. Nhưng
iểm chung của hiện tượng này, ó việc nhiều ảng cộng sản ổi tên, thay iều lệ/ ịnh hướng
chính trị - tuyên bố rời bỏ chủ nghƿa Marx hoặc i theo con ường cải lương kiểu chủ nghƿa
xã hội dân chủ.
28
Thận Minh (chủ biên, 2017), Tính trước nguy cơ – Suy ngẫm sau 20 nĕm Ěảng Cộng sn Liên mt ảng, NXB
Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 28.
29
Lý Thận Minh, s d, 29.
30
Lý Thận Minh, s d, 30.
lOMoARcPSD| 40387276
ây, tôi xin khẳng ịnh rằng, việc chuyển hướng sang lập trường hội dân chủ thc
chất là biểu hiện của sự từ bỏ con ường ấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân bản
thân học thuyết xã hội dân chủ ã i ngược li hc thuyết Marx bởi nó ã từ bỏ ấu
tranh giai cấp chọn cho mình con ường ấu tranh ôn hòa, kiên quyết duy trì chế
hữu phủ ịnh giá trcủa công hữu. Xét vquan iểm chính trị, chủ nghƿa hội dân
chủ quan niệm rằng: trong iều kiện của xã hộibản chủ nghƿa, có thể ấu tranh xây dựng
một nền dân chủ hạn (thuần khiết) cho mọi người, mọi giai cấp toàn hội. Quan
iểm dân chủ chung chung, phi giai cấp ã ược tuyệt ối hóa không phản ánh úng thực tế
ời sống kinh tế, chính trị trong xã hội. Từ quan iểm này, những người xã hội dân chủ kiên
trì thực hiện a nguyên chính trị, theo họ như vậy mới dân chủ họ luôn bỏ ngỏ quan
iểm chính trị, không theo bất kǶ một học thuyết tư tưởng nào và tự xem mình là sự trung
dung giữa các luồng ởng. Một ặc iểm nhận dạng khác vhọ tưởng cải ơng,
phương hướng hoạt ng i vào cải biến chứ không nhằm mục tiêu xóa bỏ chnghƿa tư bản,
vậy, không sai khi khẳng ịnh rằng, bản chất của họ cộng sinh với chủ nghƿa bản.
Xét về quan iểm kinh tế, chủ nghƿa xã hội dân chtuyệt ối hóa hình thức sở hữu hỗn hợp,
mà thc chất là ề cao và khuyến khích tự do phát triển kinh tế tư nhân.
Sự chuyển hướng này chyếu diễn ra trong các quốc gia bản phát triển, còn các
nước xã hội chủ nghƿa (trừ Ěông Nam Âu) thì diễn ra một quá trình khác, gọi là quá trình
ổi mới nhận thức về chủ nghƿa xã hội. Ěối với các nước Ěông Âu và cộng hòa thuộc Liên
Xô cǜ, làn sóng công khai chối bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra có phần mạnh mẽ hơn bởi như
ã nói phần trước, người dân phải trải qua một giai oạn khủng hoảng niềm tin về chế ,
giới trẻ thì tiếp nhận luồng tư tưởng mới và ra sức ca ngợi chủ nghƿa bản, dễ dàng tiếp
nhận quan niệm giá trị bản chủ nghƿa, hồ lạc hướng ối với giá trị hội ch
nghƿa, chạy theo lối sống vĕn hóa phương Tây và xem nhẹ truyền thống dân tộc. Bên cạnh
ó, làn sóng này còn ược kết hợp với làn sóng bài Nga nên ã lôi kéo ông o quần chúng tại
các nước vốn từng chịu nhiều chèn ép, lệ thuộc vào Nga trong quá khứ. Người ta, tình
hay cố ý, ã ồng nhất chủ nghƿa xã hội với chủ nghƿa Ěại Nga hoặc xem chủ nghƿa xã hội
chỉ là một dạng thức sinh ra tchnghƿa Ěại Nga, ã nô dịch các dân tộc xung quanh và ép
buộc các dân tộc ó vào vòng ảnh hưởng của ngưi Nga.
2.5. Cục diện 2 cực Yalta sụp ổ, Chiến tranh lạnh kết thúc.
Sự sụp của hệ thống XHCN thế giới ã m cho trật tự ỡng cực sụp ổ, kéo theo ó
tình trạng Chiến tranh lạnh giữa 2 cực, 2 phe vì thế cǜng kết thúc. Tác ộng này có 2 mặt:
Một mặt, nó mra một thời mới trong lịch sử nhân loại với những nội dung c
iểm mới. Một trật tự thế giới a cực ang hình thành sự ịnh hình nên nó phụ thuộc rất nhiều
vào ơng quan lực lượng giữa các nước trên thế giới. Một nền chính trị quốc tế với bản
chất cường quyền vẫn tiếp tục vận ộng, chi phối và c ộng vào tất cả các mối quan hệ giữa
quốc gia với quốc gia, giữa quốc gia với ịnh chế giữa các ịnh chế với nhau. Xu thế hòa
bình, hợp tác trở thành xu thế chủ ạo cùng với là sự iều chỉnh chính sách của các quốc
gia, hầu hết các nước ều lấy kinh tế làm trọng tâm phát triển.
Mặt khác, cǜng tạo ra một thời ầy bất ổn bởi xung ột tranh chấp khi những
dạng thức mới xuất hiện hoặc khi những ịnh dạng ược “bao bọc” bởi những biểu hiện
mới. Dạng thức mới tôi muốn nói ây sự ịnh hình ngôi vị của các cường quốc khi
lOMoARcPSD| 40387276
mà một cực trong thế giới lưỡng cực biến mất, Mỹ - ương nhiên scó một thời gian ể mặc
sức tung hoành nganh dọc với vị thế của một siêu cường thế giới về mọi mặt, tuy vậy, ta
không thể không xem xét svực dậy của Nhật Bản, Tây Âu chơn thuần những hiện
tượng mới nổi, hay như Trung Quc “Trỗi dậy hòa bình”, một chtrương của htrên
bước ường thoát dần khỏi di sản của Mao, cǜng bước u thu về nhiều thành tựu. Ěịnh
dạng ây, theo tôi, chủ nghƿa dân tộc, chủ nghƿa ịa phương gần nhất sự xuất
hiện của chủ nghƿa khủng bố, ... chúng ã có quá trình lịch sử từ rất xa xưa, nhưng trong bối
cảnh và iều kiện mới, chúng lại tiếp tục ặt ra những thách thức mới cho nhân loại. Như vậy,
30 nĕm sau sự kiện Liên Xô tan rã ã chứng minh những gì mà các nhà phân tích chiến lược
ã dự oán rất úng: Một thế giới vô trật tự” ang dần iều chỉnh thành a cực, nhiều trung
tâm”, một thế giới y bất ổn nhưng ng thật nhiều cơ hội cho những ai biết nắm bắt nó, và
c biệt, nó ặt li vấn ề về tính hiệu quả của các ịnh chế khu vực hay toàn cầu …
2.6. Chủ nghƿa xã hội bị thu hp cả về thế và lực, không còn là một ối trọng với ch
nghƿa tư bản.
Không ai có thchi cãi rằng, trong cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô, giữa tư
bản chủ nghƿa và xã hội chủ nghƿa, các thế lực ế quốc chủ nghƿa ã chiến thắng. Nhưng nếu
ta tuyệt ối hóa chiến thắng này thì thật không úng chút nào. Ěây chỉ là một chiến thắng tạm
thời của chủ nghƿa bản và cǜng thất bại tạm thời của chủ nghƿa hội, với ại diện là
hình hội chủ nghƿa hiện thực Liên Ěông Nam Âu. Ěiều ó chứng tỏ, những
mâu thuẫn trong nội tại chnghƿa bản vẫn còn, suy cho cùng, mâu thuẫn ấy mâu
thuẫn giữa tính chất hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế sở hữu
nhân bản, chừng o chưa xóa bỏ hữu thực hành công hữu, chừng nào liệu sản
xuất vẫn còn nằm trong tay một bộ phận người thì chừng ó còn mạu thuẫn. u thun
này hiện nay tác ộng ến tt cả các nước với mức ộ và tính chất khác nhau. Ěó là mâu thuẫn
giữa hai phương thức giải quyết vấn của thời ại, mâu thuẫn giữa hai ịnh hướng giá trị
i vi việc giải phóng con người.
Thế và lực của chnghƿa hội bị thu hẹp áng kể từ sau sự biến Liên Ěông Âu,
chnghƿa xã hội với tư cách một hệ thống chỉ còn nằm trong những trang sách sử, không
thể hay nói úng hơn là bị mất hoàn toàn khả nĕng cạnh tranh với chủ nghƿa tư bản. Không
còn ối trọng nào khác nữa, nghiễm nhiên chủ nghƿa bản sẽ tiếp tục vươn mình, phát triển,
trải qua không ít lần khủng hoảng nhưng vẫn tiếp tục tồn tại những iều chỉnh c
ngoặt của nó.
Ngày, nay, toàn cầu hóa, trước hết là toàn cầu hóa kinh tế ã trở thành xu thế khách quan,
lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Xu thế này tạo iều kiện cho các nước với chế
chính trị - xã hội và trình ộ phát triển khác nhau cùng tồn tại và phát triển. Ěó vừa là cơ hội
các nước thuộc hthống hội chủ nghƿa trước ây tận dụng ể phát triển, vừa thách thức
bản chất tư bản chủ nghƿa - Các nước lớn, thông qua các tập oàn bản xuyên quốc
gia sẽ còn chi phối, khống chế, nhiễu loạn nền kinh tế - hội của các quốc gia khác kém
phát triển hơn trong mt thời gian dài.
Ěó chưa kể, với bản chất ế quốc hiếu chiến, các nước bản sẽ còn tiếp tục can
thiệp thô bạo vào tình hình nội bộ của các ớc nhỏ hơn, ặc biệt, lợi dụng chiêu bài “nhân
quyền” “dân chủ” ẩy mạnh “Diễn biến a bình” nhằm iều chỉnh hành vi, chính sách
của các quốc gia theo ý muốn của họ. Ěiều này ã làm cho phong trào cách mạng ở các nước
lOMoARcPSD| 40387276
này bị phân hóa, mâu thuẫn nội bộ trở nên gay gắt. Ěây là một thách thức lớn ối với sự phục
hồi phát triển của chủ nghƿa hội. buộc các lực ợng cách mạng phải luôn kiềm
chế, oàn kết nội bộ, thống nhất trong mục tiêu hành ng, nhận diện kthù ồng
minh, … có như thế thì chúng ta mới mong ược một tương lai tươi sáng hơn cho phong trào
cách mạng thế giới, mà ội tiên phong là trào lưu xã hội chủ nghƿa.
2.7. Tạo iều kiện cho quá trình/hiện tượng toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra một cách
mạnh mẽ hơn.
Sự sụp của hệ thng hội chủ nghƿa vbản ã làm thay ổi tương quan cấu trúc
quyền lực trật tự quốc tế, hay nói cách khác, làm cho a chính trị toàn cầu thay ổi,
lợi thế nghiêng về phía chủ nghƿa bản. Xét riêng một mặt nào ó, sự triển khai kinh tế
toàn cầu hóa cǜng chính sự triển khai kinh tế hàng hóa bản chủ nghƿa trên phạm vi
toàn cầu, mà chủ nhân của những ịnh dạng này là các tập oàn xuyên quốc gia, các công ty
tư bản. Nếu không có sự tan vỡ có tính hệ thống này, toàn cầu hóa, với tư cách là một quá
trình/hiện tượng xuyên suốt bắt ầu từ sau nĕm 1945 vẫn sẽ diễn ra tác ộng ến các quốc
gia trên thế giới, tuy nhiên, sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới ã góp phần ẩy
nhanh hơn quá trình/hiện tượng ó, m cho phổ quát với tốc chóng mặt, tác ng ến
mọi hang cùng ngõ hm, kể cả những quốc gia, dân tộc “bảo thủ” nhất trên hành tinh này.
Qúa trình/hiện tượng ó sẽ diễn ra trên 2 mặt. Một mặt, ó là sự gia tĕng mạnh mẽ của các
quá trình chu chuyển vốn, ầu tư và hàng hóa giữa các quốc gia phát triển với các quốc gia
ang phát triển, giữa các ịnh chế khu vực và quốc tế với các quốc gia ang phát triển, … Mặt
khác, sự tham gia ngày cành nhiều của các tập oàn/công ty xuyên quốc gia vào bản ồ kinh
tế thế giới cǜng là một biểu hiện quan trọng của toàn cầu hóa. Như vậy, xét cho cùng, bản
chất của toàn cầu hóa không hơn ngoài bản chất bản chủ nghƿa, ra ời trong bối cảnh
một trật tự a cực nhiều trung tâm, phát triển trên nền tảng của sự sụp ổ hệ thống xã hội chủ
nghƿa, quan trọng hơn hết, mang lại lợi ích rất nhiều cho các nước bản, vốn
“chủ thchính” trong xu thế này. Nói như vậy không nghƿa toàn cầu hóa hoàn toàn
không mang lại lợi ích gì cho những nước khác, những quốc gia ang phát trin hay những
quốc gia mới giành ược ộc lập sẽ phải nhận thức rõ vị thế của mình trên trường quốc tế, cố
gắng thu hẹp khoảng cách phát triển bằng cách ón nhận những vận hội từ toàn cầu hóa
mang lại, ồng thời, khắc phục, hạn chế những mặt trái của nó, có như thế mới vừa giữ vững
ược ộc lập dân tộc, vừa phát triển ất nước trong tình hình thế giới luôn ổi thay không ngừng
như hiện nay.
CHƯƠNG 3: ĚÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
Sự kết thúc của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã ặt trước mt các dân tộc trên thế
giới một câu hỏi lớn: Liệu con ường ó, mẫu hình ó có áng chúng ta i theo hay hướng tới
hay không? Ěể trlời cho câu hỏi ó, theo tôi, cần rất nhiều thời gian, nó phụ thuc rất nhiều
vào nhận thức của giới lãnh ạo của mỗi nước, thủ lƿnh các phong trào công nhân cộng
sản quốc tế, từng người lao ộng và giới trí thức, vào tương quan lực lượng trong bối cảnh
mới, tình hình mi.
Thực tiễn gần 30 nĕm qua ã cho thấy, sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực
thế giới ã ể lại những di chứng hết sức nặng nề, không chỉ ối với bản thân các nước i theo
lOMoARcPSD| 40387276
con ường xã hội chủ nghƿa, mà về lâu về dài, trực tiếp hay gián tiếp, ảnh hưởng ến toàn bộ
cục diện thế giới trong mấy mươi m sau ó. Những diễn biến mới nhất của xung t
Kavkaz hay các biến ộng tại Crime, vấn hạt nhân trên bán ảo Triều Tiên, tất cả
những biểu hiện còn sót lại, dư âm của một thời kǶ lịch sử - khi mà Liên Xô và các nước
hội chủ nghƿa tạo thành một hệ thống, ối chọi sâu sắc với thế gii bản. Giờ ây, hệ
thống ó không còn, những quốc gia trong không gian hậu Viết phải ối mặt với những
thách thức, tìm kiếm vận hội ể phát triển và ơn ộc dò ường i cho chính mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B.N. Ponomarev (1981), Chủ nghƿa xã hội hiện thực và ý nghƿa quốc tế của nó, NXB
Sự thật, TP.HCM.
2. Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa
xã hội – Từ hiện thực ến quy luật lịch sử, NXB ĚHQG TP.HCM.
3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười
Nga và chủ nghƿa xã hội hiện thực (1917 2017) – Giá trị lịch sử ý nghƿa thời ại,
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Hoàng Chí Bảo (1993), Chủ nghƿa xã hội hiện thực: Khủng hoảng, ổi mới xu hướng
phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Ni.
5. Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx Lenin với vận mệnh tương lai của
chủ nghƿa xã hội hiện thực, NXB Chính trQuc gia, Hà Ni.
lOMoARcPSD| 40387276
6. Mỹ Hương (2006), Nước Nga trên trường quốc tế - Hôm qua, m nay ngày mai,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Maridon Tuarene (1996), Sự ảo lộn của thế giới – Ěịa chính trị thế kỷ XXI, NXB Chính
trQuốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên, 2014), Một số vấn chính trị quốc tế trong giai oạn
hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Lịch sử phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hoài Phương (2014), Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga và mối quan hệ
với Ěảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quc gia – Sự thật, Hà Nội.
11. Ěào Duy Quát – Cao Ěức Thái (2002), Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản
hiện ại, NXB ĚHQG TP. Hồ Chí Minh.
12. Thận Minh (chủ biên, 2017), Tính trước nguy Suy ngẫm sau 20 nĕm Ěảng Cộng
sản Liên Xô mất ảng, NXB Chính trQuốc gia – Sự thật, Hà Nội.
13. Nguyễn Anh Thái (1995), Lịch sử thế giới hiện ại, NXB GDVN, Hà Nội.
14. Kent Klaudt (1995), Hungary after the Revolution: Privatization, Economic Ideology
and the False Promise of the Free Market, 13 Law & Ineq.303.
15. Joseph S. Nye (2007), “Intervention, Institutions, and Regional and Ethnic Conflict”
(Chapter 6), in Joseph S. Nye, Understanding International Conflicts, New York:
Longman, pp 157 – 203.
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40387276 -***-
TI U LU N GI A K ǵ S Ự S C A H TH NG XÃ H I ỤP ĐỔ CH N TH C - H U QU NGHƾA HIỆ VÀ TÁC ĚỘNG, NG ẢNH HƯỞ
H ọ c ph ầ n: Công cu c c i t , c ải cách và ổ i m i m t s nướ c XHCN
Gi ả ng viên: TS. Ěỗ Th H nh
Sinh viên th ự c hi ệ n: VÕ PH ẠM KHÁNH ĚĔNG
Mã s ố sinh viên: 1756040018
Thành ph H Chí Minh, 2020 1 lOMoAR cPSD| 40387276 MỤC LỤC
ĚẶT VẤN ĚỀ .............................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG XHCN HIỆN THỰC TRÊN THẾ GIỚI ............................. 3
1.1. Từ một nước trở thành một hệ thống thế giới ............................................................................... 3
1.2. Vai trò và ý nghƿa lịch sử ................................................................................................................ 5
1.2.1. Vai trò .......................................................................................................................................... 5
1.2.2. Ý nghƿa lịch sử ............................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ VÀ TÁC ĚỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ SỤP ĚỔ HỆ THỐNG XHCN
HIỆN THỰC ............................................................................................................................................. 10
2.1. Khủng hoảng, hỗn loạn trong chính các nước thuộc Liên Xô cǜ và Ěông Nam Âu ................ 11
2.2. Cuộc ấu tranh vì những mục tiêu cao ẹp của nhân loại bị suy thoái, khủng hoảng ................ 17
2.3. Các nước xã hội chủ nghƿa còn lại ứng trước những thách thức gay gắt ................................ 19
2.4. Làn sóng công khai từ bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra mạnh mẽ .................................................. 21
2.5. Cục diện 2 cực Yalta sụp ổ, Chiến tranh lạnh kết thúc .............................................................. 22
2.6. Chủ nghƿa xã hội bị thu hẹp cả về thế và lực, không còn là một ối trọng với chủ nghƿa tư
bản .......................................................................................................................................................... 23
2.7. Tạo iều kiện cho quá trình/hiện tượng toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra một cách mạnh mẽ hơn.
................................................................................................................................................................ 24
CHƯƠNG 3: ĚÁNH GIÁ, NHẬN XÉT .................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 25 lOMoAR cPSD| 40387276 ĚẶT VẤN ĚỀ
Chủ nghƿa xã hội, với tư cách là một học thuyết cách mạng và khoa học, chỉ thực sự ra
ời từ sau khi Marx và Engels viết Tuyên ngôn của Ěảng Cộng sản (1848). Kể từ ó cho ến
nay, cùng với sự vận ộng không ngừng của những iều kiện lịch sử, các biến ộng của tình
hình chính trị quốc tế cǜng như các thay ổi trong tương quan lực lượng giữa những người
vô sản và những người tư sản, mà loài người ã chứng kiến: 2 cuộc Ěại chiến với sự sắp xếp
lại trật tự thế giới, 3 cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế với những iều chỉnh trong quản
lý, tổ chức và cơ cấu, 3 cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật với sự phát hiện ra những
nĕng lượng mới, vật liệu mới – làm thay ổi cĕn bản bộ mặt của xã hội người, và không kém
phần quan trọng, iều làm nên sự ặc biệt của thế kỷ XX, ó chính là sự xuất hiện của chủ
nghƿa xã hội hiện thực và sự phát triển của nó từ một nước trở thành một hệ thống thế giới
– ối trọng với hệ thống tư bản chủ nghƿa, vốn ã ược xác lập từ ầu thế kỷ XIX.
Chủ nghƿa xã hội hiện thực với hiện thân là một hệ thống ã óng một vai trò quan trọng
trên vǜ ài chính trị quốc tế trong hơn nửa thế kỷ qua, mặc dù không còn tồn tại nữa nhưng
không một ai có thể phủ nhận những thành tựu mà nó ã ạt ược ối với phong trào công nhân
và cộng sản quốc tế, ối với phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp trên khắp
hoàn cầu. Là một sản phẩm của lịch sử, hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã “hòan thành”
nhiệm vụ của mình trong việc chỉ ra những iều mà các quốc gia dân tộc trên thế giới có thể
ạt ược (thậm chí là lên ến ỉnh cao) khi i theo con ường này – là xóa bỏ bất công và bóc lột,
là giải phóng con người và vì con người; là biểu hiện của cái gọi là oàn kết quốc tế trong
việc giải quyết các vấn ề chung như hòa bình hay chiến tranh; là “bước lùi” tạm thời ể nhìn
nhận trực diện những sai lầm cǜng như thiếu sót trên hành trình xây dựng một xã hội tiến
bộ, dù cho cái giá phải trả cho những sai lầm ó của nhiều nước thật sự rất ắt, khi chính ảng
vô sản bị mất quyền lãnh ạo và cả thể chế chính trị bị lật nhào trong tích tắc.
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận với tên gọi “SỰ SỤP ĐỔ CỦA HỆ THỐNG
XHCN HIỆN THỰC – HẬU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG”, tác giả tập trung
phân tích và làm rõ những luận iểm có tính chất then chốt nhất nhằm chỉ ra hậu quả và tác
ộng, cǜng như ảnh hưởng của sự sụp ổ của hệ thống này ối với các ối tượng cụ thể (như
với từng quốc gia XHCN, với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hay với các quốc
gia TBCN). Phương pháp nghiên cứu chủ yếu ược sử dụng là phương pháp lịch sử và
phương pháp logic
nhằm chỉ ra tiến trình lịch sử khách quan của các hiện tượng, sự kiện
và nhân vật lịch sử làm nên một thời kǶ khủng hoảng kéo ến sụp ổ của hệ thống XHCN
hiện thực trên thế giới, mối tương tác giữa các hiện tượng, sự kiện và nhân vật lịch sử này
trong bối cảnh chung của thế giới hay bản thân từng quốc gia, từng khu vực từ cuối thập
niên 80 ến ầu thập niên 90 của thế kỷ XX; phương pháp so sánh, ối chiếu nhằm tìm ra iểm
tương ồng và khác biệt giữa các quốc gia, các khu vực – dù cùng một con ường nhưng cách
thức và iều kiện khác nhau, sẽ dẫn ến những kết cục rất khác nhau.
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG XHCN HIỆN THỰC TRÊN THẾ GIỚI.
1.1. Từ một nước trở thành một hệ thống thế giới.
Cách mạng tháng Mười Nga nĕm 1917 thành công trên phạm vi của nước Nga, nhưng
ảnh hưởng và ý nghƿa của nó, trên bình diện không gian và cả thời gian, thật sự lớn lao còn
hơn thế. Trước hết, nó là một cuộc cách mạng xã hội chủ nghƿa ược thực hiện bằng bàn
tay của những người lao ộng, làm thay ổi cĕn bản và toàn diện tiến trình phát triển của lịch lOMoAR cPSD| 40387276
sử nhân loại, kể từ ây, chủ nghƿa tư bản không còn là một hệ thống chính trị - xã hội ơn
nhất, mà ã có sự hiện diện của một nước xã hội chủ nghƿa là nước Nga Xô Viết ( ến nĕm
1922 gọi là Liên Xô). Thứ hai, cuộc cách mạng này ã cổ vǜ mạnh mẽ cho phong trào công
nhân và cộng sản quốc tế, là chất xúc tác quan trọng làm bùng lên cao trào cách mạng 1918
– 1923 tại các quốc gia tư bản cǜng như là “cứu tinh” cho các phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới về ường i, về phương pháp và ộng lực ấu tranh. Thứ ba, cuộc cách mạng
này ã “khai phá con ường i lên chủ nghƿa xã hội, chỉ ra sức sáng tạo của ông ảo quần
chúng nhân dân trong sự nghiệp kiến tạo một xã hội mới chưa từng có trong lịch sử nhân
loại”1
, một xã hội mà ở ó chỉ có bình ẳng và không có bất công, chỉ vì hòa bình và không
vì chiến tranh hay bạo lực, nơi mọi nguồn lực ược tận dụng ể phục vụ số ông chứ không
chỉ dành riêng cho một cơ số người – một xã hội như thế là lý tưởng, là khát vọng chính
áng của muôn triệu con người tiến bộ.
Xã hội ấy ã trở thành hiện thực ở nước Nga sau nĕm 1917, cho nên cǜng từ ây, người ta
gọi mô hình xã hội ó là chủ nghƿa xã hội hiện thực, chính nước Nga và thực tiễn nước Nga
sau nĕm 1917 ã sinh thành nên chủ nghƿa xã hội hiện thực, tức là “chủ nghƿa xã hội ã
chuyển từ thắng lợi trên ịa hạt lý luận, học thuyết, hệ tư tưởng ến thắng lợi trên thực tiễn
với Cách mạng tháng Mười, với nhà nước công nông ầu tiên ở Nga và Ěảng Cộng sản trở
thành ảng cầm quyền”2
. Tuy ra ời giữa vòng vây của chủ nghƿa tư bản, trải qua nhiều mô
hình và các thử nghiệm khác nhau3, có lúc ạt ược rất nhiều thành tựu nhưng cǜng có lúc
phải nhận lãnh những hậu quả nặng nề khi i chệch hướng, nhưng rõ ràng là, lý tưởng về
một xã hội xã hội chủ nghƿa vẫn không bao giờ thôi nguội lạnh trong nhân loại.
Ta cǜng có thể hiểu theo một cách khác nữa, ó là, chủ nghƿa xã hội hiện thực là một “sự
tĕng lên về số lượng các quốc gia dân tộc xã hội chủ nghƿa”2, góp phần hình thành nên hệ
thống xã hội chủ nghƿa hiện thực – là sự phát triển cao nhất mà chủ nghƿa xã hội với tư
cách là một “hiện thực lịch sử” từng ạt ược. Cách hiểu thứ hai chỉ thật sự diễn ra sau khi
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, với việc ra ời của hàng loạt các quốc gia Ěông Nam
Âu xã hội chủ nghƿa trong giai oạn cuối nĕm 1944 ến giữa nĕm 1946. Sự thành công của
các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các quốc gia này cǜng như chính sách bao vây,
cấm vận của tư bản phương Tây ã thúc ẩy hình thành nên nhu cầu hợp tác giữa
các quốc gia xã hội chủ nghƿa với nhau về kinh tế và quân sự, cho nên sự ra ời Hội ồng
Tương trợ kinh tế (tiếng Nga: Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošč, gọi tắt là SEV) vào
ngày 08/01/1949 và Tổ chức Hiệp ước Warszawa vào ngày 14/05/1955 là nhằm chống lại
âm mưu phá hoại thành quả cách mạng của các phần tử ế quốc chủ nghƿa, giữ vững ộc lập
dân tộc và kiên ịnh con ường i lên chủ nghƿa xã hội của các quốc gia xã hội chủ nghƿa trên
thế giới, với trụ cột là Liên Xô. Không lâu sau ó, cách mạng Trung Quốc thành công (1949)
và họ cǜng bắt ầu hòa mình vào bản ồ các quốc gia “cộng sản”, rồi ến những thắng lợi của
cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) và cách mạng Cuba (1959 – 1961) ã khẳng ịnh thêm
1 Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa xã hội hiện
thực (1917 – 2017) – Giá trị lịch sử và ý nghƿa thời ại
, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 96.
2 Hoàng Chí Bảo (1993), Chủ nghƿa xã hội hiện thực: Khủng hoảng, ổi mới và xu hướng phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 8.
3 Chỉ riêng nước Nga ã trải qua 3 mô hình: “Chính sách Cộng sản thời chiến” (1918 – 1921), “Chính sách kinh tế mới”
(1922 – 1927), “Chủ nghƿa xã hội nhà nước” (1927 – 1991). lOMoAR cPSD| 40387276
một cách mạnh mẽ và ầy dứt khoát về những triển vọng của lựa chọn này trong công cuộc
giải phóng dân tộc và phát triển ất nước. Một quá trình giải thực ã diễn ra trong suốt những
nĕm 50, 60 và 70 của thế kỷ XX, hay còn ược gọi là quá trình “dân chủ hóa” ời sống chính
trị tại châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh mà kết quả của nó chính là sự ra ời của nhiều quốc
gia cộng sản hoặc thân cộng sản4. Những iều ó ã làm cho thế và lực của chủ nghƿa xã hội
trên phạm vi thế giới về cơ bản, trong một số thời iểm ã có những ảnh hưởng nhất ịnh ến chính trị quốc tế.
Như vậy, với tư cách là một hệ thống thế giới, hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới là sự
liên minh về xã hội, chính trị và kinh tế giữa các nước cùng tiến theo con ường xã hội chủ
nghƿa. Ěến ầu thập niên 60, hệ thống này ã bao gồm 14 quốc gia ở châu Âu, châu Á và Mỹ
Latinh, chiếm khoảng 1/4 diện tích ất nổi của Trái Ěất (hơn 35 triệu km2), với 1.2 tỷ dân
(chiếm 35% dân số thế giới). Về sức mạnh kinh tế, hệ thống này chiếm khoảng 30% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới lúc bấy giờ.
Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới là một trong những thắng lợi quan
trọng nhất của các lực lượng chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Hệ thống ó
bao gồm toàn bộ các nước ộc lập, có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, ở ó, các chính ảng
marxist – lenninist nắm vai trò lãnh ạo, chủ trương xác lập các nguyên tắc bình ẳng trong
quan hệ quốc tế, chống lại chính trị cường quyền và tư duy áp ặt của chủ nghƿa ế quốc,
thực hiện oàn kết quốc tế, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nền tảng cố kết các mối quan
hệ trong hệ thống này ến từ “sự thống nhất về thế giới quan, hệ tư tưởng, các lợi ích, mục
tiêu cơ bản và ý chí hành ộng giữa các thành viên”
. Trong ó, bản thân “sự thống nhất”
này ược “ ảm bảo, thực hiện thông qua khối liên minh chiến ấu giữa các Ěảng Cộng sản cầm quyền”5.
Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới còn làm thay ổi cĕn bản quan hệ quốc
tế nửa sau thế kỷ XX, tạo nên một thời kǶ cân bằng về thế và lực của cả hai phía, hai phe
trong cuộc Chiến tranh lạnh. Mặc dù còn nhiều khó khĕn, phức tạp nhưng các nước xã hội
chủ nghƿa mới ra ời ã kiên ịnh con ường cách mạng, củng cố chính quyền chuyên chính
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Thành tựu của các quốc gia xã hội chủ nghƿa
trong mấy thập niên ó là không thể phủ nhận, ã có lúc hệ thống chính trị - xã hội này ủ
sức mạnh ể ối trọng với các cường quốc tư bản và là chỗ dựa vững chắc nhất của phong
trào cách mạng thế giới6.
1.2. Vai trò và ý nghƿa lịch sử. 1.2.1. Vai trò.
Ěối với phong trào công nhân và cộng sản quốc tế
Hệ thống xã hội chủ nghƿa ra ời ã trở thành một bộ phận trụ cột của phong trào công
nhân và cộng sản quốc tế, là sự hậu thuẫn vững chắc cho cuộc ấu tranh của giai cấp công
4 Nhiều học giả phương Tây cho rằng ây là hệ quả của một quá trình “thầm lặng” hơn của cái gọi là chính sách “xuất
khẩu cách mạng” của các nhà nước cộng sản.
5 Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx – Lenin với vận mệnh và tương lai của chủ nghƿa xã hội hiện thực,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 101.
6 Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa xã hội – Từ hiện thực ến quy
luật lịch sử
, NXB ĚHQG TP.HCM, 91. lOMoAR cPSD| 40387276
nhân trên tinh thần chủ nghƿa quốc tế của giai cấp công nhân. Do vậy, tuy Quốc tế III tuyên
bố giải tán từ nĕm 1943, nhưng nhìn chung, về cơ bản, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế vẫn hành ộng trong tư cách của một lực lượng thống nhất trên phạm vi thế giới.
Các ảng cộng sản và công nhân còn sáng tạo ra một cách thức tập hợp lực lượng mới, thông
qua các hội nghị, diễn àn hòa bình và dân chủ tại Moscow vào các nĕm 1957, 1960, 1969,
1987, tại Berlin vào các nĕm 1976, 1982, ở Paris nĕm 1980, …
Sự xuất hiện của hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới là kết quả của quá trình vận ộng
của cao trào công nhân và cộng sản ở các nước thuộc ịa, nửa thuộc ịa và phụ thuộc, là biểu
hiện phát triển ỉnh cao của cách mạng thế giới với ặc trưng là sự xóa bỏ chế ộ áp bức bóc
lột của các chính thể cầm quyền (phong kiến, tư bản, hoặc phong kiến cấu kết với tư bản,
…), sự thiết lập nhà nước công – nông, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân, giải quyết vấn
ề ruộng ất cho người nông dân, … Qúa trình vận ộng ó không phải một sớm một chiều, mà
là hàng chục nĕm ròng rã người công nhân nhận thức về vai trò và sứ mệnh lịch sử của
mình, và giờ ây, họ ã ạt ược thành công bước ầu khi thiết lập ược một hệ thống các quốc
gia xã hội chủ nghƿa. Qủa thật, nói như giáo sư Nguyễn Anh Thái: “Không có một trào lưu
tư tưởng chính trị nào có lực lượng và ảnh hưởng mạnh mẽ ến tiến trình lịch sử thế giới
trong giai oạn lịch sử này như phong trào cộng sản quốc tế và ội ngǜ của nó”7
, ội ngǜ ó là
hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới với hơn 90 quốc gia và gần 75 triệu ảng viên (trong ó
có 15 ảng cộng sản cầm quyền với gần 70 triệu ảng viên, 28 ảng cộng sản ở các nước tư
bản phát triển với hơn 3,5 triệu ảng viên, 16 ảng cộng sản ở châu Á, 9 ảng cộng sản ở châu
Phi và 26 ảng cộng sản ở Mỹ Latinh).
Với tư cách là một hệ thống thế giới, các nước xã hội chủ nghƿa, thông qua hệ thống
này và các ịnh chế phát sinh từ nó ể linh hoạt hơn trong tổ chức, iều hành và quản lý một
cách có hiệu quả trào lưu cộng sản chủ nghƿa trên khắp thế giới, mặc dù, trong giai oạn
này (từ sau nĕm 1945 ến 1991), tính ộc lập, tự chủ ược ề cao hơn trước nhưng chúng ta
không thể hoàn toàn tách bạch hoạt ộng của từng nước ra khỏi bức tranh chung của cách
mạng thế giới. Từ nĕm 1947 ến 1956, hình thức trao ổi kinh nghiệm và thống nhất hoạt ộng
của các ảng cộng sản là Hội nghị thông tin của các ại biểu các ảng này, gọi tắt là Cục Thông
tin quốc tế - ây là ặc trưng của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế hậu Quốc tế III, chủ yếu thông quan mối quan hệ qua lại giữa các chính ảng cộng
sản, bằng tình oàn kết giai cấp có tính quốc tế.
Ěối với phong trào giải phóng dân tộc
Phong trào giải phóng dân tộc là một trong những biến ộng chính trị - xã hội trọng ại
nhất của thế kỷ XX, ặc biệt từ sau nĕm 1945 trở i. Với ảnh hưởng và sự ủng hộ, giúp ỡ to
lớn, có hiệu quả về nhiều mặt của Liên Xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghƿa, ở
nhiều nơi thuộc các châu lục Á, Phi và Mỹ Latinh, phong trào giải phóng dân tộc – dưới sự
dẫn dắt và chỉ ạo của các chính ảng cách mạng chân chính, ại diện cho lợi quyền của phần
ông dân chúng chịu cảnh lầm than, ã giành lại ược tự do và ộc lập.
Hơn 100 quốc gia ộc lập có chủ quyền từ Ěông Nam Á, Ěông Bắc Á, Nam Á, Tây Á ến
Trung Ěông – Bắc Phi và Mỹ Latinh, ược thành lập, tham gia vào ời sống chính trị quốc tế
7 Nguyễn Anh Thái (1995), Lịch sử thế giới hiện ại, NXB GDVN, Hà Nội, 481. lOMoAR cPSD| 40387276
với tư thế ngẩng cao ầu, bình ẳng trước các cường quốc từng một thời thống trị họ. Nền
chính trị thế giới sau nĕm 1945 ngày càng mở rộng hơn cho các quốc gia nhỏ, vốn ược xem
là không có tiếng nói từ trước, nhưng nay ã khác, sự phát triển của hệ thống các nước xã
hội chủ nghƿa và sự ra ời của các quốc gia mới giành ộc lập ã ưa ra một khung ịnh dạng
khác cho bản ồ thế giới: nền chính trị ấy không chỉ dành riêng cho mối quan hệ giữa các ại cường.
Có thể thấy, các nước xã hội chủ nghƿa là lực lượng i ầu, lực lượng xung kích, ồng thời
là chỗ dựa vững chắc của phong trào giải phóng dân tộc. Cǜng các nước này, thông qua
tiến trình cách mạng xã hội chủ nghƿa và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước
mình ã nêu lên một “mẫu mực iển hình”8 về con ường giải phóng dân tộc. Con ường giải
phóng của các nước xã hội chủ nghƿa ã có sức mạnh lan tỏa sâu rộng ến các nước thuộc ịa,
thức tỉnh và tiếp thêm sức mạnh “phá xiềng” cho họ trong cuộc ấu tranh vì ộc lập.
Chưa kể, một trong những biểu hiện của phong trào giải phóng dân tộc trong nửa sau
của thế kỷ XX là quá trình “phi thực dân hóa” (hay còn gọi là quá trình “giải thực”) bước
vào giai oạn phát triển mới, “ ầy sinh lực và mang tính cách mạng hơn cả các giai oạn
trước, tạo ra sự tan vỡ từng mảng lớn về chính trị của ịa cầu”9
. Như một hiện tượng không
có tiền lệ, các thực thể phi thực dân hóa ã kết hợp (trên một chừng mực nào ó) với các nước
trong hệ thống xã hội chủ nghƿa ể tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu trên bàn cờ
quốc tế. Lực lượng này bao gồm hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 2/3 dân số thế
giới và hơn ¼ diện tích ất nổi của toàn bộ hành tinh.
Ěối với phong trào ấu tranh vì hòa bình, chống chiến tranh
Ngay từ khi xuất hiện với dáng hình của một nhà nước trên thực tế, bắt ầu với “Sắc lệnh
về Hòa bình” vào ngày 26/10/1917, chủ nghƿa xã hội, lúc ầu thông qua một mình
Liên Xô, rồi sau ó thông qua cộng ồng các nước xã hội chủ nghƿa, ã tiến hành tranh ấu cho
hòa bình. Hòa bình – theo cách nói của Lenin, là trạng thái xã hội mà chỉ có chủ nghƿa xã
hội mới ạt ược, chứ không phải là chủ nghƿa tư bản, hay biểu hiện cao nhất của nó là chủ
nghƿa ế quốc. Lenin ã “cảnh báo rằng chiến tranh thế giới, mà nguy cơ xuất phát từ chủ
nghƿa ế quốc, e dọa phá hủy chính ngay những iều kiện tồn tại của xã hội loài người. Trong
thế kỷ tên lửa – hạt nhân, nguy cơ ó ã biểu hiện ra với tất cả tính hiện thực trực tiếp của
nó. Nhưng chính vào thời kǶ ó, một nền vĕn minh của loài người ã hình thành và lớn mạnh
trên vǜ ài thế giới. Chủ nghƿa xã hội ã gánh lấy sứ mệnh lịch sử ấy
”10. Như vậy, sự óng
góp của Liên Xô và cộng ồng các nước xã hội chủ nghƿa vào sự nghiệp gìn giữ hòa bình
của loài người thật là lớn lao. Không thể ánh giá thấp iều ó ược.
Rõ ràng, chỉ tính riêng nửa ầu của thế kỷ XX, chúng ta biết ến hàng trĕm cuộc chiến
tranh lớn nhỏ diễn ra trên khắp hành tinh mà chủ yếu trong số chúng ến từ bàn tay “ ạo
diễn” của các cường quốc thực dân, với “nạn nhân” của nó là các nước nhỏ, nghèo, không
có vị thế và tiếng nói nào áng kể trên trường quốc tế. Sau nĕm 1917, một nước Nga Xô
8 Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx – Lenin với vận mệnh và tương lai của chủ nghƿa xã hội hiện thực,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 112.
9 Nguyễn Ngọc Long, s d, 114.
10 B.N. Ponomarev (1981), Chủ nghƿa xã hội hiện thực và ý nghƿa quốc tế của nó, NXB Sự thật, TP.HCM, 11.
11 B.N. Ponomarev (1981), s d, 15. lOMoAR cPSD| 40387276
Viết cǜng chứng kiến tình cảnh tương tự nhưng may mắn thoát khỏi nó và vươn ra thế giới
trong tư thế của một nhà nước công nông vì hòa bình, vì ại a số quần chúng cần lao.
Chiến tranh thế giới thứ hai và sự kết thúc của nó với phần thắng thuộc về phe Ěồng
minh, nhưng trước hết, ó là thắng lợi của toàn thể nhân loại tiến bộ, yêu chuộng hòa bình,
mà ại diện tiêu biểu nhất là Liên Xô – thành trì của cách mạng thế giới. Ěánh giá về vai trò
này của Liên Xô, Fidel Castro trong bài phát biểu tại Ěại hội lần thứ XXV của Ěảng Cộng
sản Liên Xô (diễn ra từ ngày 24/2 ến 5/3/1976), có nói: “Không có Liên Xô thì trong iều
kiện không ủ nguyên liệu và khủng hoảng nĕng lượng, các cường quốc tư bản chủ nghƿa
sẽ không do dự bắt tay vào việc phân chia lại thế giới. Không có Liên Xô thì thậm chí không
thể hình dung ược mức ộ ộc lập mà các nước nhỏ ang ược hưởng ngày nay, không thể hình
dung ược cuộc ấu tranh thắng lợi của các dân tộc ể giành lại quyền kiểm soát những tài
nguyên thiên nhiên của họ, cǜng không thể hình dung ược tình hình là tiếng nói của họ
ngày nay ang vang lên một cách mạnh mẽ trong bản hòa tấu của các dân tộc”11
.
Sự hình thành và phát triển của chủ nghƿa xã hội, ặc biệt từ sau nĕm 1945, khi chủ
nghƿa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, ã “cho phép ngĕn chặn tác ộng của những
quy luật nội tại vốn có của chủ nghƿa ế quốc”
, như trước ây thì “những quy luật này nhất
ịnh dẫn tới những cuộc chiến tranh thế giới”
. Vì sao lại như vậy? Vì lúc này, chủ nghƿa tư
bản không còn là duy nhất, hệ thống chính trị - xã hội tư bản chủ nghƿa cǜng không còn là
hệ thống ộc tôn thống trị nhân loại nữa, họ không thể ngang nhiên áp ặt ý chí chủ quan lên
phần còn lại của thế giới như trước ây, ó là chưa kể, sự xuất hiện của các cơ chế a phương
như Liên Hợp quốc – một mặt trận ấu tranh hiệu quả ể công kích chủ trương bá quyền
chính trị, ã hạn chế phần nào các cuộc chiến tranh do chủ nghƿa ế quốc
phát ộng cǜng như vạch trần những luận iệu xảo trá mà chúng ưa ra hòng tìm một cái cớ ể
can thiệp vào tình hình nội bộ của các nước trên thế giới.
Ěồng thời, nhờ vào vị thế và tiếng nói ngày càng có trọng lượng của mình, các quốc gia
xã hội chủ nghƿa ã tiến hành các hoạt ộng nhằm ngĕn ngừa nguy cơ chiến tranh bằng cách
vận ộng giải trừ quân bị trên quy mô thế giới, thành quả của quá trình này là các bản hiệp
ước hạn chế vǜ khí chiến lược (SALT I và II), chống tên lửa ạn ạo (ABM), hạn chế vǜ khí
tiến công chiến lược (START I và II),
… có tác dụng tích cực trong việc giảm thiểu nguy
cơ bùng nổ chiến tranh hạt nhân e dọa ến sự tồn vong của loài người. Bởi một lẽ rất thường
tình, ó là: chạy ua vǜ trang là tội ác không chỉ ối với hiện tại mà cả trong tương lai. Và rõ
ràng, “ối với chủ nghƿa xã hội hiện thực và chính sách ối ngoại của nó, lập trường của các
ảng cộng sản, các lực lượng dân chủ khác trong bộ phận không xã hội chủ nghƿa của thế
giới”
ã có những óng góp to lớn trong quá trình giải trừ quân bị, “không những có một ý
nghƿa nguyên tắc, mà còn có môt ý nghƿa hoàn toàn thực tiễn, sống còn ối với việc duy trì
hòa bình, ngĕn chặn chiến tranh thế giới và ối với cuộc ấu tranh của họ cho những mục
ích xã hội chủ nghƿa”11
.
11 B.N. Ponomarev (1981), s d, 29. lOMoAR cPSD| 40387276
1.2.2. Ý nghĩa lịch sử.
1/ Chủ nghƿa xã hội và hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực, tuy trải qua nhiều thĕng
trầm trong hơn 1 thế kỷ qua, nhưng ã có những óng góp to lớn, những thành tựu quan trọng
trên nhiều lƿnh vực
. Với tư cách là một hệ thống tầm cỡ thế giới, nó ã phản ánh những
bước phát triển thĕng trầm của một hệ thống chính trị - xã hội, một thể chế chính trị, một
mô hình nhà nước, một cách thức tổ chức và quản lý sản xuất, tham gia và giải quyết các
mối quan hệ quốc tế, ịnh hình ra một kiểu ứng xử mới giữa con người với con người cǜng
như giữa con người với thế giới tự nhiên. Do ó, giá trị lịch sử của hệ thống xã hội chủ
nghƿa ối với nhân loại là hiện thực khách quan không thể chối cãi ược.
Trên lƿnh vực chính trị, chủ nghƿa xã hội ã xây dựng ược một nhà nước kiểu mới, xóa
bỏ tình trạng áp bức, bất công, thực hành dân chủ rộng rãi. Trên lƿnh vực vĕn hóa, giáo
dục, khoa học
, chế ộ xã hội mới ã phát triển một nền vĕn hóa mới, tập trung phát triển giáo
dục toàn dân, phát triển khoa học, … Trên lƿnh vực xã hội, con người trong các quốc gia
xã hội chủ nghƿa ược giải phóng triệt ể, công bằng và bình ẳng xã hội về cơ bản ã ược thực
thi. Trên lƿnh vực ối ngoại, hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã giúp ỡ các nước cùng
chế ộ phát triển kinh tế, khoa học, giáo dục, góp phần gìn giữ hòa bình và an ninh thế giới,
triệt tiêu nguy cơ chiến tranh mà các nước tư bản ầu sỏ luôn muốn tiến hành ể kiểm soát thế giới12.
2/ Mô hình chủ nghƿa xã hội hiện thực ở các nước có sự khác nhau, nhưng chủ nghƿa
xã hội hiện thực ã áp ứng nguyện vọng chính áng của ại a số nhân dân lao ộng toàn thế
giới, áp ứng òi hỏi của lịch sử về sự tiến hóa của vĕn minh nhân loại ến một thời ại chẳng
còn áp bức hay bất công. Do ó, chủ nghƿa xã hội và hệ thống xã hội chủ nghƿa
hiện thực là nhân tố quyết ịnh sự phát triển của cách mạng thế giới, thể hiện tính chất
trung tâm của thời ại ngày nay – thời ại quá ộ i lên chủ nghƿa xã hội
.
Với sức mạnh to lớn và toàn diện, chủ nghƿa xã hội ã ảnh hưởng sâu sắc ến ời sống
chính trị thế giới, óng vai trò quyết ịnh ến sự sụp ổ của hệ thống thuộc ịa. Chế ộ xã hội chủ
nghƿa ược thiết lập “không chỉ mở ra một xu thế phát triển tất yếu cho các dân tộc là con
ường xã hội chủ nghƿa, mà bằng sự giúp ỡ tích cực, có hiệu quả về nhiều mặt, các nước
xã hội chủ nghƿa ã góp phần làm phát triển mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc”13
.
Chế ộ xã hội chủ nghƿa từng bước ưa người lao ộng lên làm chủ xã hội, làm chủ tư liệu
sản xuất, rộng ra, là làm chủ chính cuộc ời này. Ěiều ó có ý nghƿa vô cùng to lớn, vì trên
bình diện quốc gia, nó tạo cơ hội cho thực hành dân chủ rộng rãi trong cả nước, trên bình
diện quốc tế, nó thúc ẩy quá trình “dân chủ hóa” ời sống chính trị thế giới, với chủ trương
bình ẳng trong quan hệ với tất cả các nước, không phân biệt chế ộ chính trị hay trình ộ phát
triển của các quốc gia.
3/ Chủ nghƿa xã hội và hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã tạo tiền ề, iều kiện cho
chủ nghƿa tư bản tiến hành iều chỉnh lớn về mô hình quản lý kinh tế, quản lý xã hội trong
thế kỷ XX, thoát ra khỏi (dù chỉ là tạm thời) bế tắc có tính chất quy luật, tránh ược “cái
chết” và chuyển “nguy thành an”. Chính chủ nghƿa tư bản ã tiếp nhận, sử dụng các “nguyên
12 Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa xã hội – Từ hiện thực ến
quy luật lịch sử
, NXB ĚHQG TP.HCM 217. 13 Ngô Minh Oanh, s t, 219. lOMoAR cPSD| 40387276
tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, ã tham chiếu học thuyết kinh tế - chính
trị và các luận giải có tính phê phán của K. Marx, F. Engels và V.I. Lenin ối với chủ nghƿa
tư bản”14
, từ ó tự iều chỉnh. Ěể rồi nửa sau của thế kỷ XX, cụ thể là từ sau nĕm 1945 trên
phạm vi toàn cầu, chủ nghƿa tư bản ã thay da ổi thịt, tuy về bản chất vẫn là chủ nghƿa tư
bản như nó vốn ã từng, nhưng trên “lớp áo nhung” ấy, nó ã trở thành “chủ nghƿa tư bản
nhân dân”
, “chủ nghƿa tư bản xã hội” hay thuật ngữ thường gặp là “chủ nghƿa tư bản
nhà nước (hiện ại)”
.
Trong chủ nghƿa tư bản hiện ại, như ã nói ở trên, những mâu thuẫn gắn liền với bản
chất của chủ nghƿa tư bản vẫn tồn tại, dù có những hình thức biểu hiện mới. Ěó là mâu
thuẫn giữa tư bản và lao ộng làm thuê, giữa tư bản với tư bản, giữa các cường quốc tư bản
với các nước nghèo, kém phát triển, ang phát triển. Nói cho cùng tận thì bản chất bóc lột là
không ổi, chỉ có iều, hành vi, phương thức và biện pháp bóc lột có phần tinh vi hơn, khôn
ngoan hơn các giai oạn trước trong những bối cảnh và iều kiện mới của thời ại bùng nổ công nghệ toàn cầu.
Một trong những ặc iểm quan trọng nhất của chủ nghƿa tư bản hiện ại là vai trò của nhà
nước trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ khâu cung ứng nguyên liệu, khâu sản
xuất cho ến khâu phân phối ra thị trường ều có “bàn tay hữu hình” của nhà nước. Hầu hết
các học giả tử sản ều xem cội nguồn của chủ nghƿa tư bản hiện ại ến từ lý thuyết quản lý
kinh tế của Keynes, nhưng thẩm sâu trong lý thuyết này của nhà kinh tế học
người Anh, lại chính là ặc trưng của mô hình xã hội chủ nghƿa – khi nhà nước ứng ra iều
tiết toàn bộ hoạt ộng kinh tế, iều hòa cung – cầu, thị trường, giá cả, … là gì nếu không phải
là sự ứng dụng chủ nghƿa xã hội vào chủ nghƿa tư bản ể giúp nó thoát khỏi các cuộc khủng
hoảng mang tính chu kǶ, là gì nếu không phải là sự thừa nhận chủ nghƿa Marx (một cách
không chính thức) khi mà nó giúp cho chủ nghƿa tư bản tiếp tục, nói như Marx, là “một
chế ộ còn tồn tại khi những iều kiện cho sự tồn tại của nó vẫn còn…”
. Chủ nghƿa xã hội
hiện thực, dù không phải là mô hình hoàn hảo nhất của một xã hội tương lai, nhưng là bước
ệm quan trọng và cần thiết cho tương lai của loài người.
CHƯƠNG 2: HẬU QUẢ VÀ TÁC ĚỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ SỤP ĚỔ HỆ
THỐNG XHCN HIỆN THỰC
Từ những phân tích kể trên về vai trò và ý nghƿa lịch sử của hệ thống xã hội chủ nghƿa
hiện thực trong tiến trình phát triển của xã hội loài người càng minh chứng rõ hơn cho hậu
quả và các tác ộng, ảnh hưởng khi nó sụp ổ. Những hậu quả và tác ộng, ảnh hưởng ó không
chỉ trực tiếp làm thay ổi cĕn bản, toàn diện các quốc gia xã hội chủ nghƿa, ịnh hướng lại
con ường phát triển hay kiên ịnh mục tiêu của mình ã trở thành một câu hỏi lớn buộc các
nước này phải i tìm câu trả lời, mà về lâu dài, nó ã gián tiếp làm thay ổi bản chất của nền
chính trị thế giới trong 30 nĕm sau ó. Về hậu quả, ta có thể khái quát thành những luận iểm sau: 14 Ngô Minh Oanh, s t, 233. lOMoAR cPSD| 40387276
2.1. Khủng hoảng, hỗn loạn trong chính các nước thuộc Liên Xô cǜ và Ěông Nam Âu.
Sự sụp ổ của mô hình xã hội chủ nghƿa ở Ěông Âu và sau ó là Liên Xô với tư cách là
những thực thể ịa – chính trị quan trọng trên bản ồ thế giới ã kéo theo sự sụp ổ của hệ thống
xã hôi chủ nghƿa hiện thực. Sự biến này ược nhiều người nhìn nhận như là một “cơn ịa
chấn dữ dội”
thứ ba trong thế kỷ XX mà loài người từng kinh qua sau Ěại chiến thế giới
và Ěại khủng hoảng, không chỉ bởi tầm mức trong quá khứ lẫy lừng của họ, cǜng không
chỉ bởi những chuổi sự kiện này ã sắp xếp lại trật tự thế giới, mà là những “ ổ vỡ” có tính
chất dây chuyền của những chính quyền trung ương vốn từng rất mạnh mẽ, sự trỗi dậy của
chủ nghƿa ịa phương, chủ nghƿa dân tộc, sự tiêu iều của sản xuất, sự phản kháng mãnh liệt
của quần chúng lao ộng trước công tác quản lý yếu kém từ nhà nước nhưng ược ịnh hướng
bởi truyền thông và chiêu trò của tư bản ngoại quốc, … tất cả những thứ nêu trên là hiện
trạng của những nước cộng hòa thuộc Liên Xô cǜ và Ěông Nam Âu trong không gian hậu
Xô Viết, tùy vào ặc thù của từng nước và sự tương tác giữa họ với nhau mà tình hình trên
ược giải quyết một cách thuận lợi hoặc tiếp tục lún sâu vào khủng hoảng, thậm chí, khi
không thể iều hòa ược nữa thì chúng bùng phát thành xung ột và chiến tranh.
1/ Ěầu tiên, tại các nước này, trong ít nhất 5 nĕm ầu sau khi chính quyền cộng sản bị
loại bỏ, hàng loạt các bất ổn ã diễn ra trong lòng xã hội, mà nguyên nhân của nó ến từ 2 khía cạnh:
Một mặt, nó ến từ những hệ lụy của di sản Xô Viết với cuộc khủng hoảng về hàng tiêu
dùng, siêu lạm phát (ẩy giá cả lên cao ngất ngưỡng) trong khi ồng lương của người công
nhân thì ngày càng bấp bênh, sự mất cân ối trong cơ cấu kinh tế (phụ thuộc vào các kế
hoạch mà thiếu những tính toán thực tiễn dựa trên quy luật cung – cầu) ã làm cho nền sản
xuất bị ình ốn nghiêm trọng trong một số lƿnh vực, …
Mặc khác, nó ến từ những quá trình chuyển ối kinh tế - xã hội vốn diễn ra mạnh mẽ,
quyết liệt tại Ěông Nam Âu và những nước thuộc Liên Xô cǜ từ những nĕm 1991 ến 1994,
ã dẫn ến tình trạng thất nghiệp tĕng cao ( iều mà trước ây chưa từng thấy trong xã hội cộng
sản)15 – ó là kết quả của hành ộng óng cửa các xí nghiệp nhà nước và làn sóng tư nhân hóa
tràn lan, không kiểm soát từ chính quyền, trong khi ó, các khu vực tư nhân lại không ủ khả
nĕng thu hút lực lượng công nhân vừa bị sa thải, iều này càng làm trầm trọng thêm tình
trạng thất nghiệp và ã ẩy hàng triệu người lao ộng rơi vào cảnh bần cùng, ặc biệt, với những
nhóm lao ộng “yếu thế” trong xã hội như phụ nữ, người già, người khuyết tật, hoặc những
lao ộng không có tay nghề cao, … dẫn ến một hệ lụy khác là bất bình ẳng xã hội ngày một
tĕng cao, về lâu về dài thì thất nghiệp sẽ dẫn ến ói nghèo (khi các cá nhân không thể tiếp
15 Bảng thống kê về tỷ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia Ěông Nam Âu giai oạn 1992 – 1994 ( ơn vị: %). Quốc gia 1992 1994 Hungary 6,6 13 Bulgaria 13,48 13,69 Romania 8,26 8,17 Ba Lan 13,32 14,44 Nga 5,18 8,13 (Nguồn: WB) lOMoAR cPSD| 40387276
cận những nguồn lực của xã hội quá lâu). Ngoài ra, sự hạn chế và tiến tới xóa bỏ hệ thống
chĕm sóc y tế công cộng cǜng là một iểm cần lưu ý. Hầu hết người dân Ěông Nam Âu sẽ
không còn ược cung cấp dịch vụ chĕm sóc y tế công cộng khi các ề án tư nhân hóa của nhà
nước ược thực hiện. Và thực tế lịch sử ã chứng minh cho lộ trình ấy, sau các cuộc cải cách
và iều chỉnh, người ta quan niệm rằng, hệ thống chĕm sóc sức khỏe công cộng cǜng “cần”
ược thúc ẩy bởi tư tưởng thị trường tự do và “Chĕm sóc sức khỏe sẽ không còn là quyền
cơ bản của công dân”16
như trước nữa. Hệ quả trực tiếp của chính sách này ở các nước
Ěông Nam Âu chính là việc nó ã khiến cho rất nhiều người dân không có bảo hiểm y tế và
thật sự khó khĕn trong tiếp cận dịch vụ y tế công, như Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong
báo cáo thường niên nĕm 1994 ã nhận xét: “Hệ thống chĕm sóc sức khỏe công cộng ở Ěông
Nam Âu ã bắt ầu sụp ổ kể từ sau nĕm 1989”
, và iều ó ã dẫn ến bệnh lao leo thang lên mức
áng báo ộng ở các nước này. Tuổi thọ trung bình giảm trong giai oạn 1990-1995 ở hầu hết
các nước Ěông Âu, và ặc biệt là ở Hungary17. Nói gì thì nói, ta không thể không khẳng ịnh rằng: Sự suy giảm Quốc gia 1990 1993 1995 Hungary 69,32 69,10 69,79 Bulgaria 71,64 71,35 71,05 Ba Lan 70,89 70,60 70,89
nghiêm trọng về sức khỏe của người dân hay sự yếu kém của hệ thống y tế công cộng tại
các quốc gia này có nguyên nhân trực tiếp, hoặc nói cách khác, là sản phẩm của quá trình
tư nhân hóa triệt ể ở Ěông Nam Âu trong những nĕm ầu hậu cộng sản.
Như vậy, sự khủng hoảng ầu tiên là sự khủng hoảng về kinh tế - xã hội xuất phát từ
những cuộc cải cách và iều chỉnh có phần vội vã của các chính quyền hậu Xô Viết nhằm
xây dựng lại một xã hội mới, làm cho những nền kinh tế vốn ã quen với các kế hoạch và
sự chỉ ạo từ trên xuống trở thành những nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, có khả nĕng áp
ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng chứ “không phải áp ứng logic của hệ thống chính
trị - quy mô ấy là rộng lớn ến mức có những sự vỡ mộng lớn và tình trạng vô trật tự là
không tránh khỏi”
19. Rõ ràng là, các chính phủ Ěông Nam Âu ã dùng tư tưởng về thị trường
tự do (free-market) như là một kim chỉ nam cho các hoạt ộng cải cách, iều chỉnh nền kinh
tế. Tư tưởng này, vì thế, óng một vai trò quan trọng trong việc chi phối nhận thức về phát
triển ở Ěông Nam Âu, tuy nhiên, vì quá “khao khát” thoát ra khỏi “bóng ma cộng sản” mà
các nước này ã vấp phải nhiều sai lầm nghiêm trọng, mà nổi bật nhất trong số ó chính là
khoảng cách quá lớn giữa một bên là chính sách, chủ trương của nhà nước và một bên là ý
16 Kent Klaudt (1995), Hungary after the Revolution: Privatization, Economic Ideology and the False Promise of the
Free Market
, 13 Law & Ineq.303, p.331.
17 Bảng thống kê về tuổi thọ trung bình ở một số nước Ěông Nam Âu giai oạn 1990 – 1995 lOMoAR cPSD| 40387276
nguyện của ại a số quần chúng nhân dân. Người dân muốn một sự ổi thay, nhưng không
muốn một sự ổi thay vô trật tự.
2/ Sau khủng hoảng về kinh tế - xã hội, các quốc gia Ěông Nam Âu và những nước
thuộc Liên Xô cǜ tiếp tục trải qua một cuộc khủng hoảng khác, còn kinh hoàng và ám ảnh
hơn, ó là khủng hoảng về dân tộc. Sự trỗi dậy mạnh mẽ của chủ nghƿa dân tộc, chủ nghƿa
ịa phương trong những nĕm ầu của kỷ nguyên hậu cộng sản là một minh chứng cho chính
sách dân tộc kém hiệu quả nhưng luôn ược ca tụng tại các quốc gia này. Rõ ràng là, chính
sự “tuyệt ối hóa cái chung, coi nhẹ ặc thù và bản sắc” của từng dân tộc, nên các quốc gia
này, “ ã không những không phát huy ược thế mạnh của từng dân tộc trong phát triển kinh
tế - xã hội, làm thui chột tính nĕng ộng, sáng tạo của họ, mà còn kìm hãm sự phát triển hài
hòa của các dân tộc”20
và ã ẩy những mâu thuẫn tích tụ, dồn nén lâu ngày giữa họ càng
thêm sâu sắc. Người ta không thể ngờ rằng, chỉ trong vòng vài nĕm sau khi mô hình xã hội
chủ nghƿa sụp ổ tại Liên Xô và Ěông Âu (hay nói úng hơn là ngay khi quá trình sụp ổ diễn
ra), ngọn cờ dân tộc chủ nghƿa lại ược dấy lên mạnh mẽ, i tiên phong trong việc làm suy
yếu, phá vỡ từng mảng lớn của lãnh thổ quốc gia, ặc biệt, nó ặt châu Âu vào một tình thế
mới – nhìn nhận lại vị trí, vai trò và bản chất của chủ nghƿa dân tộc trong bối cảnh mới –
chủ nghƿa dân tộc lúc này không còn ơn giản chỉ là một hình thức cố kết cộng ồng người
có cùng nguồn gốc, ặc iểm nhân dạng, tính cách, …nữa mà ã biến thành một “chiêu bài”,
một sự “nhân danh” của các thế lực trên bàn cờ chính trị. Việc giải quyết nó sao cho thỏa
áng không phải là một bài toán dễ dàng, ặc biệt là trong Romania 69,74 69,56 69,46 Nga 68,89 64,94 64,69 (Nguồn: WB)
19 Maridon Tuarene (1996), Sự ảo lộn của thế giới – Ěịa chính trị thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 71.
20 Hà Mỹ Hương (2006), Nước Nga trên trường quốc tế - Hôm qua, hôm nay và ngày mai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 98.
bối cảnh lúc ó, cho nên, các xung ột leo thang thành chiến tranh cǜng là iều dễ hiểu và khó tránh khỏi.
Nổi cộm lên trong các khủng hoảng về dân tộc là 3 vấn ề sau:
Vấn ề người Nga tại các nước “cận ngoại biên”: trở thành nguyên nhân, nếu không
muốn nói là một nhân tố quan trọng trong phần lớn xung ột trong không gian hậu Xô Viết.
Việc bảo vệ quyền lợi của hơn 25 triệu người Nga ở các nước thuộc Liên Xô cǜ ược chính
thức tuyên bố là ưu tiên cơ bản trong chính sách ối ngoại của Liên bang Nga, tuy nhiên,
vấn ề này lại không nằm trong ưu tiên của một số nước còn lại. Cụ thể, tại các nước vùng
Baltic như Estonia18, Latvia19, Litvia, ã xuất hiện tình trạng phân biệt ối xử với người Nga
hoặc những người nói tiếng Nga (tâm lý bài Nga), họ bị sa thải khỏi các công ty mà họ ang
làm việc, bị kǶ thị trong xã hội, bị làm khó dễ trước các phúc lợi về nhà ở và trường học,
bên cạnh ó, quyền công dân của các cộng ồng thiểu số này bị giới hạn ến mức áng báo ộng
(không có quyền bầu cử cǜng như nhiều quyền kinh tế - xã hội khác). Ěó là chưa kể, sự
18 Trong tổng số gần 1,5 triệu người Estonia, người Nga có hơn 400.000 người (28,7% dân số) với khoảng 220.000
người không có quyền công dân, không có quốc tịch.
19 Trong tổng số gần 2,5 triệu người Latvia, có hơn 900.000 người là người Nga (chiếm 36% dân số). Ěến tận nĕm
1998, có hơn 600.000 người trong số họ không phải là công dân theo quy chế cư dân thường trú. 23 Hà Mỹ Hương (2006), s d, 92. lOMoAR cPSD| 40387276
kǶ thị còn lan ra không chỉ với cộng ồng người Nga mà còn với các cộng ồng người
Ukraina, người Belarusia, người Do Thái – những ối tượng bị xem là “di dân”. Ěâu là
nguyên nhân cho tình trạng cĕng thẳng này? Câu trả lời theo tôi ến từ di sản của quá khứ
xa xưa, từ các cuộc chinh phạt, thôn tính và áp bức dân tộc của các vua chúa Sa hoàng ến
chính sách dân tộc có từ thời Stalin (1922 – 1953) với biểu hiện chính là sự cưỡng ép di
cư, sáp nhập, vừa do tác ộng của tình hình thế giới và khu vực sau Chiến tranh lạnh, vừa là
sản phẩm của chủ trương bá quyền, nước lớn ã và ang tiếp tục tồn tại trong một bộ phận giới cầm quyền.
Vấn ề xung ột tại Kavkaz: Kavkaz có một vị trí chiến lược quan trọng, không chỉ với
nước Nga và các nước phần châu Á còn lại thuộc Liên Xô cǜ, mà còn ối với nhiều cường
quốc khác bên ngoài khu vực vì ây là cửa ngõ ể i vào thế giới Hồi giáo. Chỉ tính riêng trong
10 nĕm kể từ sau khi Liên Xô sụp ổ, khu vực này ã chứng kiến ít nhất 40 cuộc xung ột lãnh
thổ và sắc tộc, làm cho nó trở nên cực kǶ mất ổn ịnh trong giai oạn biến ổi sâu sắc khi
“các cơ cấu chính trị cǜ bị tan rã về cơ bản” trong khi ó “các cơ cấu mới hoạt ộng chưa
có hiệu quả”23
. Các cuộc xung ột tại Kavkaz có thể tạm chia thành 3 loại: -
Ěấu tranh giành quyền lực giữa các lực lượng chính trị ối lập, chủ yếu là giữa các
nhóm lựa chọn thân Nga và thân phương Tây. Các cuộc cách mạng sắc màu tại khu vực
này như cách mạng Hoa hồng ở Gruzia (2003, 2004), cách mạng Hoa Tulip ở Kyrgyzstan
(2005), cách mạng Nhung ở Armenia (2018), … chính là biểu hiện cho cái gọi là trào lưu
“dân chủ hóa” trong lòng xã hội, mà i liền với nó thường là những cuộc vận ộng, biểu tình
ôn hòa, ược dẫn dắt bởi ồng tiền của tư bản ngoại quốc, nhằm thay ổi chính sách ối ngoại
của quốc gia sở tại hay nguy hiểm hơn, là thay ổi thể chế chính trị hiện hành. -
Mong muốn có ược quyền tự trị lớn hơn, thậm chí ến mức òi ly khai trở thành một
thực thể ịa – chính trị ộc lập: xung ột tại Abkhazia và Nam Ossetia – òi ộc lập với Gruzia,
nước cộng hòa tự trị Chechnya Ichkeria muốn hoàn toàn ộc lập với Liên bang Nga, khu
vực Pridnestrovie cǜng òi ộc lập với Moldova. -
Tranh chấp lãnh thổ giữa các sắc tộc hoặc quốc gia khác nhau: iển hình là xung ột ở
Nagorno-Karabakh giữa Armenia và Azerbaijan kéo dài từ 1991 ến 1994 (thậm chí những
xung ột nhỏ lẻ vẫn còn tiếp diễn tận nĕm 2008) - ây là cuộc ối ầu quân sự dữ dội nhất tại
Kavkaz, làm hao tổn nhiều xương máu và của cải của các bên tham chiến, mặc dù các bên
liên quan ã thỏa thuận chấm dứt các hoạt ộng quân sự từ tháng 05/1994, nhưng dấu hiệu
bất ổn tại ây vẫn luôn thường trực.
Cuối cùng, xung ột tại Nam Tư cǜ: là cuộc xung ột ẫm máu nhất, khủng khiếp nhất
không chỉ ối với Ěông Nam Âu hậu cộng sản mà còn là của cả châu Âu kể từ sau Ěại chiến
thế giới thứ hai. Sau hơn 8 thập kỷ tồn tại, ến nĕm 1992 nhà nước Nam Tư thống nhất bắt
ầu tan vỡ dần thành từng quốc gia riêng. Chủ nghƿa dân tộc một lần nữa trỗi dậy mạnh mẽ
và trở thành lực lượng chi phối ở khu vực Balkans. Có thể nói, sự khủng hoảng tại khu vực
Balkans là một chỉ dấu quan trọng ể hầu hết các học giả trên thế giới nhìn nhận lại sự ổn
ịnh thật sự của châu Âu, như Maridon Tuarene – một học giả người Pháp, ã nhận ịnh rằng:
“Sự không ổn ịnh mới của một châu lục cứng ờ trong một nền hòa bình bĕng giá suốt một
nửa thế kỷ qua phải ược tương ối hóa: vùng Balkans chỉ là một trong những hình ảnh, hơn
lOMoAR cPSD| 40387276
nữa là hình ảnh bi thảm nhất của sự không ổn ịnh ấy”20. Chưa hết, bà còn chỉ ra thêm về
bản chất, ặc thù của cuộc xung ột ở vùng Balkans “nằm trong sự kết hợp của 3 nhân tố:
cuộc khủng hoảng chính trị của Liên bang Nam Tư (nghƿa là hệ thống cộng sản), chính
sách của người Serbs và sự tan rã của nhà nước a dân tộc”21
. Rõ ràng là, những yếu tố tan
rã cǜng có phần giống với Liên Xô nhưng chính những chính sách của Slobodan Milosevic
mới có thể biến chúng thành những nhân tố của chiến tranh. Trong suốt quá trình phát triển,
Nam Tư chưa bao giờ là một dân tộc và cǜng chưa bao giờ là một cộng ồng thống nhất có
chung lịch sử với nhau, xu hướng ly tâm chắc chắn ã luôn luôn tồn tại. Chỉ có iều, chúng ã
ược nhân lên gấp bội phần vì những xung ột tôn giáo, sắc tộc bởi chính sách bành trướng
của Serbia. Hoặc như Joseph S. Nye, ông ta ưa ra một luận giải khác về xung ột tại ây, ông
cho rằng chúng ta “có thể coi cuộc xung ột ó như là một cuộc xung ột giữa các khu vực
nông thôn nơi các bản sắc và truyền thống vẫn còn sức sống mạnh mẽ với các cộng ồng
thành thị nơi nhiều người có hôn nhân pha trộn sắc tộc và tự nhận mình là người Nam Tư
hơn là người Serbia, Croatia hay người Hồi giáo”22
. Một khi Nam Tư sụp ổ và xung ột nổ
ra, một số người trong số này bị áp ặt một bản sắc mới. Như một người àn ông ã kể với
Joseph S. Nye nĕm 1993 về việc suốt cả cuộc ời anh ta tự nhận mình là người Nam Tư,
không phải là một người Hồi giáo nhưng khi xung ột nổ ra, anh ta là người Hồi giáo bởi
anh ta bị ép buộc như vậy.
Serbia dưới thời của Tổng bí thư Slobodan Milosevic ã xảy ra rất nhiều vụ thanh lọc sắc
tộc nhắm vào các sắc dân khác. Những tín ồ Hồi giáo ở Bosnia bị lùa khỏi nhà của họ trong
các chiến dịch ược lên kế hoạch tỉ mỉ, vốn nổi tiếng với tên gọi là “cuộc thanh lọc sắc tộc”.
Tới nĕm 1993, chính phủ Hồi giáo của Bosnia bị các lực lượng của người gốc Serbia vây
khốn ở thủ ô Sarajevo. Lúc ó sức mạnh vǜ trang của những người thuộc sắc tộc Serbia vốn
ang kiểm soát tới 70% nước cộng hoà Bosnia. Trong khi ó ở miền trung Bosnia, quân ội
gồm chủ yếu là các tín ồ Hồi giáo lại giao tranh với với những người Bosnia gốc Croatia,
vốn mong muốn tách ra ể thuộc về nước cộng Croatia. Sự có mặt của lực lượng gìn giữ hoà
bình Liên Hợp Quốc nhằm kiềm chế tình trạng hỗn loạn chia nĕm xẻ bảy ở Bosnia là vô
hiệu. Áp lực từ phía Mỹ nhằm chấm dứt cuộc nội chiến ở Bosnia cuối cùng cǜng dẫn tới
hiệp ịnh hoà bình ký tại Dayton vào tháng 11/1995, nhưng bản thân hiệp ịnh này cǜng bộc
lộ rất nhiều hạn chế.
Nĕm 1998, 9 nĕm sau khi quyền tự trị của tỉnh Kosovo bị bãi bỏ, lực lượng Quân ội
Giải phóng Kosovo, vốn nhận ược sự ủng hộ của người thuộc sắc tộc Albania chiếm a số
tại ây, ã nổi dậy công khai chống lại sự thống trị của chính quyền Serbia. Tuy nhiên, người
Albania tại ây dù thế nào cǜng không thể ối ầu lại quân ội trung ương của người Serbia vốn
kế thừa gần như ầy ủ từ Quân ội Nhân dân Nam Tư. Chỉ ến khi có sự can thiệp của NATO,
quân ội người Serb mới bị ẩy lùi. Kosovo từ ó nằm dưới sự quản lý của LHQ cho ến nĕm
2008 khi họ ơn phương tuyên bố ộc lập.
Như vậy, có thể nói, sự phát triển của chủ nghƿa dân tộc, ặc biệt là trạng thái cực oan
hóa các giá trị nước lớn, tư tưởng bành trướng ( ại Serbia, ại Croatia) ã tạo ra một hiện
20 24 Maridon Tuarene (1996), s d, 74.
21 Maridon Tuarene (1996), s d,117.
22 Joseph S. Nye (2007), “Intervention, Institutions, and Regional and Ethnic Conflict” (Chapter 6), in Joseph S. Nye,
Understanding International Conflicts, New York: Longman, pp 157 – 203. lOMoAR cPSD| 40387276
trạng tại bán ảo Balkans, tại Kavkaz, … hậu cộng sản chìm trong biển máu của hận thù và
chiến tranh. Người ta không thể nhớ hết ược bao nhiêu cuộc chiến ã từng diễn ra ở những
nơi này, người ta cǜng không thể mường tượng ược là con người có thể ối xử với nhau áng
sợ như thế, và quan trọng hơn hết, không một ai có thể nghƿ rằng, những nhà nước liên
bang vững mạnh như Nam Tư hay Liên Xô, lại có thể bị xé tan tành thành từng mảng lớn
khi chủ nghƿa cộng sản i qua. Cǜng qua ó, ta nhìn thấy ược sự khủng khiếp của sự phát
triển chủ nghƿa ly khai dân tộc, như Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ěức Volker Rühe, từng nói
rằng: “Trên thế giới có khoảng 1200 nhóm nhân chủng và khoảng 200 quốc gia. Nếu như
nhóm nào trong số này cǜng muốn thành lập một quốc gia riêng thì sự tác ộng của nó còn
có sức tàn phá hơn mọi thứ vǜ khí hạt nhân”
.
3/ Những khủng hoảng về kinh tế - xã hội và dân tộc vừa trình bày bên trên thật sự là
những chỉ dấu hỗn loạn quan trọng khi người ta ề cập ến bức tranh hiện thực chung của các
nước Ěông Nam Âu và cộng hòa thuộc Liên Xô cǜ, tuy vậy, còn có 1 bức tranh khủng
hoảng khác, ít ược nhiều người ể ý, mà chỉ trong những nĕm gần ây, khi các nghiên cứu xã
hội học và tâm lý học ược sử dụng nhiều hơn thì bức tranh này mới dần ược lộ rõ – cuộc
khủng hoảng về niềm tin và giá trị sống.
Nhìn thoáng qua thì có lẽ nhiều người sẽ xem nhẹ cuộc khủng hoảng này, nhưng theo
tôi, nó có một tầm mức quan trọng nhất ịnh. Bởi nó có tính lịch sử của nó. Tại sao lại như
vậy? Vì tôi dựa trên những mẫu tin ngắn trên các nhật báo ở Ěức – cụ thể là báo
“Frankfurter Rundschau” với nhan ề “Số người tự tử ở Nga gia tĕng”. Báo này viết ngày
28/03/1992, ã cho rằng nĕm 1991, có 60.000 người Nga ã tự kết liễu ời mình, như vậy là
so với nĕm trước, ã có thêm 20.000 trường hợp. Chưa dừng lại ở ó, trong một báo cáo của
ông Guennady Ossipov, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Chính trị và Xã hội, có
oạn: “Nước Nga ứng trên bờ vực thẳm, một triệu người Nga ã toan tự vẫn và 20% dân số,
tức là 1/5 của dân tộc này, mơ tưởng ược xuất cảnh ịnh cư ở nước ngoài”
. Lúc ó trong tôi
ã tự ặt ra câu hỏi: Tại sao sự sụp ổ của một thể chế chính trị lại kéo theo cái chết của những
người vô tội, mà quan trọng hơn là họ tự tử chứ không phải do bị giết? Rõ ràng là, từ xưa
ến nay, hành ộng tự sát là hiện tượng cá nhân thời nào cǜng có, cộng ồng nào cǜng có. Các
nhà xã hội học chứng minh rằng, ôi lúc trong lịch sử, tự sát là hành ộng tập thể, một hiện
tượng xã hội. Ěiều này lâu lâu xuất hiện ở Tây Âu trong các giáo phái sống cách ly. Nhưng
trong trường hợp nước Nga hậu Xô Viết, ây chắc chắn không phải là một hiện tượng xã hội
ơn thuần, mà là một hiện tượng chính trị.
Sự tan rã của Liên Xô nĕm 1991 ã biến những con người bình thường ấy thành những
kẻ lạc loài, những người vô cĕn cước, không bản sắc, những ồ thừa, những thành phần phế
thải. Ý nghƿa của sự việc này thật ơn giản. Phát hiện ra họ ã bị một huyền thoại ánh lừa,
huyền thoại mà họ ã góp công góp sức dựng lên bằng ức ộ hy sinh và mù quáng, nhiều
người Nga không thể chịu ựng nổi cú sốc này.
Trong một tác phẩm thuộc thể loại phi hư cấu của nữ nhà vĕn từng oạt giải Nobel –
Svetlana Alexaevich, “Những kẻ bị mê hoặc vào cõi chết” ã phô bày hiện thực nghiệt ngã
về thân phận của 14 con người của “một thời ã cǜ”. Ěặc iểm chung giữa họ chính là tất cả
ều ã tự vẫn, có khi là tự vẫn hụt, nhưng tất cả ều ã thành người thiên cổ. Và tất cả trong số
họ ều ã ít nhiều trải qua những khoảng thời gian “sôi nổi” nhất của chế ộ Xô Viết. Từ cậu
sinh viên 33 tuổi - Ivan Ivachovest, vừa hoàn thành xong luận án tiến sƿ về “chủ nghƿa lOMoAR cPSD| 40387276
Marx và tôn giáo”, là biểu tượng cho số phận trí thức mới, hoài nghi và tuyệt vọng. Ěến
một giáo sư ại học như bà Nathalia Pakovich (55 tuổi), vừa là nạn nhân nhưng cǜng vừa là
thủ phạm khi không giải tỏa ược cĕn bệnh vƿ cuồng và nỗi sợ hãi vốn ã ĕn sâu bán rễ trong
tiềm thức. Hay áng thương hơn cả là một cựu chiến binh từng có thời oanh liệt, nay tất cả
ều bị ném xuống bùn en. Những lời tung hô, những màn chào hỏi, hay những tấm huân
chương, lúc này ây, trở thành thứ nghịch lý trêu ngươi xã hội mới. Ông ấy kể lại việc một
bọn du côn ã túm lấy ông, ánh một trận nhừ tử khi chúng thấy các huy chương lấp lánh ông
vẫn eo trên ngực. Chúng còn nguyền rủa: “Nếu ngày xưa mày bớt hiếu chiến thì ngày nay
bọn tao ã ược no nê ngồi uống bia ngọai”
.
2.2. Cuộc ấu tranh vì những mục tiêu cao ẹp của nhân loại bị suy thoái, khủng hoảng.
Những óng góp của chủ nghƿa xã hội hiện thực cho sự phát triển của lịch sử nhân loại
trong thế kỷ XX là không thể phủ nhận. Nhưng cǜng chính vì vị trí và vai trò trụ cột trên
70 nĕm của chủ nghƿa xã hội hiện thực mà những khiếm khuyết và sai lầm của nó ã gây ra
những hậu quả vô cùng to lớn ối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, bao gồm
cả các phong trào ở các nước tư bản phát triển. Suy rộng ra, sự sụp ổ của hệ thống xã hội
chủ nghƿa thế giới ã làm cho cuộc ấu tranh chung của nhân loại tiến bộ vì những mục tiêu
cao ẹp bị suy thoái và khủng hoảng.
Trước hết, ó là sự khủng hoảng về lý luận: con ường i lên chủ nghƿa xã hội và những bước
i, giai oạn bên trong nó ược xem xét lại, ược mang ra bàn luận sôi nổi, không chỉ bên trong
nội bộ các nước xã hội chủ nghƿa, mà còn với các nước, các dân tộc ang ấu tranh cho hòa
bình, tự do, công bằng và tiến bộ xã hội. Với các nước tư bản chủ nghƿa phát triển, công
việc này ã diễn ra từ khá lâu, nhưng chỉ trong giai oạn giao thời này, họ nhìn nhận những
chuyển biến ấy như là “sự cáo chung của lịch sử” – kể từ ây, chủ nghƿa tư bản sẽ là trạng
thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử phát triển của vĕn minh nhân loại. Chưa hết,
những vấn ề về sở hữu, về nhà nước, về bản chất của chế ộ chính trị xã hội chủ nghƿa, …
tiếp tục ược ặt ra và xem xét trên nhiều bình diện, nhiều khía cạnh khác nhau. Trong thời
iểm ó, hàng loạt các ảng cộng sản tại các nước tư bản ã tổ chức các ại hội bất thường ể xác
ịnh lại mục tiêu và phương hướng hoạt ộng, có ảng thì kiên trì nhưng phần nhiều thì từ bỏ
con ường ã chọn. Ngoài ra, người ta còn nhìn nhận rằng, sự khủng hoảng về lý luận còn
kéo theo một hệ quả khác là con ường ấu tranh giải phóng dân tộc của các lực lượng tiến
bộ lâm vào tình trạng thoái trào, suy yếu, thiếu chỗ dựa về tinh thần và vật chất to lớn mà
từng có thời iểm họ ược cung cấp rất nhiều. Ěiều này thật sự là những bất lợi, không những
ẩy các phong trào dân tộc vào “ ường cùng” mà còn ẩy những khát khao tự do, tự quyết
ngày càng xa vời tầm với hơn trước. Cǜng cần phải nói thêm rằng, “không có quyền tự
quyết giữa các quốc gia dân tộc thì không thể có dân chủ trong quan hệ quốc tế”23
, mà
không có dân chủ (hay quá trình dân chủ hóa không thể diễn ra) thì chính trị cường quyền
(vốn là bản chất của chính trị quốc tế) sẽ còn tiếp tục ngự trị lâu dài, cản trở giấc mơ về
một thế giới hòa bình, tự do của nhân loại.
Tiếp theo, ó là sự khủng hoảng về lực lượng và tổ chức: 10/15 chính ảng cộng sản mất
quyền lãnh ạo chính quyền và hiển nhiên trở thành những lực lượng ối lập, không có tiếng
23 Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên, 2014), Một số vấn ề chính trị quốc tế trong giai oạn hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 161. lOMoAR cPSD| 40387276
nói, không có vị thế, không có gì cả kể cả sự ủng hộ của phần ông dân chúng; ó là chưa kể,
tại nhiều nơi, các ảng này bị chính quyền mới tuyên bố là bất hợp pháp, bị cấm oán và ban
hành nhiều ạo luật nhằm triệt thoái hoàn toàn khả nĕng quay trở lại vǜ ài chính trị. Nhiều
ảng phát sinh thêm những mâu thuẫn nội bộ, phân liệt thành các nhóm cánh tả khác nhau,
ối chọi nhau quyết liệt. Lực lượng giảm sút nghiêm trọng: từ 44 triệu ảng viên vào cuối
nĕm 1988, ến tháng 12/1989 chỉ còn 10 triệu ảng viên (Liên Xô từ 15 triệu giảm xuống còn
nửa triệu, Romania từ 4 triệu giảm xuống còn vài chục ngàn, …). Có thể iểm qua một vài ví dụ, như: -
Ở các nước Ěông Nam Âu và cộng hòa thuộc Liên Xô cǜ: chịu tổn thất nặng nề nhất.
Tại Nga: phong trào cánh tả hoàn toàn bị tê liệt trong 2 – 3 nĕm sau sự kiện Liên Xô tan rã
thành 15 nước cộng hòa, “ ảng cộng sản bị cấm hoạt ộng, trụ sở bị niêm phong, tài sản bị
tịch thu ưa vào công quỹ, những người cộng sản bị bôi nhọ, bị trút lên ầu tất cả hậu quả
của những sai lầm, thiếu sót, khuyết iểm trong xây dựng chủ nghƿa xã hội, cơ sở xã hội bị
thu hẹp”24
, … Ěảng Cộng sản Liên bang Nga ra ời nĕm 1993 là ảng lớn nhất trong số các
ảng cộng sản khác trong nước. Qúa trình ấu tranh giành lấy quyền hoạt ộng hợp pháp, hợp
hiến của ảng này cǜng thật sự rất cam go và phức tạp, luôn vấp phải chính sách chống cộng
của chính phủ Yeltsin. Tại Bulgaria, Ěảng Cộng sản Bulgaria mất quyền lãnh ạo sau các
biến cố trong nĕm 1989 ã ổi tên thành Ěảng XHCN Bulgaria, chỉ còn khoảng 25 ngàn ảng
viên, hoạt ộng trong 10 ngàn tổ chức ảng. Ěặc iểm của phong trào cánh tả ở khu vực này
có thể khái quất như sau: Thứ nhất, các ảng này hoạt ộng trong iều kiện không nắm chính
quyền, chưa có sự chủ ộng, linh hoạt trong ấu tranh chính trị. Thứ hai, các ảng chưa i sâu
vào quần chúng, chưa nắm bắt ược giai cấp công nhân. Thứ ba, các ảng chưa nắm bắt ược
lực lượng thanh niên, phần lớn ảng viên là những người già, cựu binh, … Thứ tư, trong
từng ảng và giữa các ảng chưa có sự thống nhất về tư tưởng và tổ chức, chưa hợp trác, phối
hợp hành ộng hiệu quả, thậm chí phê phán lẫn nhau. Thứ nĕm, chính quyền của các thành
phần cánh hữu công khai chống phá, cản trợ sự phát triển của phong trào cánh tả một cách bài bản, thâm ộc25. -
Ở các nước tư bản phát triển: phân liệt, phân hóa, giải thể. Tại Ý, Ěại hội lần thứ XX
ược tổ chức tại Rimini vào ầu nĕm 1991, Ěảng Cộng sản Ý chính thức bị giải thể. Ěa số
các ại biểu của nó quyết ịnh thành lập Ěảng Dân chủ Cánh tả, trong khi một bộ phận thiểu
số thì phản ối việc ổi tên này và thành lập một tổ chức khác với tên gọi là Rifondazione
Comunista
(Ěảng Cộng sản Tái lập). Ěại hội Rimini là kết quả của một quá trình tranh luận
gay gắt trong nội bộ ảng này từ cuối nĕm 1989. Sau 14 tháng, nó ã làm thay ổi toàn bộ
tương lai của phong trào công nhân và cánh tả tại Ý, ánh dấu một bước ngoặt quan trọng,
mà cái giá phải trả thật sự rất ắt. Từng là một chính ảng hùng mạnh với hơn 2 triệu ảng
viên, giờ ây họ chẳng còn gì. Tại Anh, những mâu thuẫn nội bộ ã bắt ầu phát sinh từ những
nĕm 70, 80 giữa 2 nhóm (nhóm bảo thủ - hay còn gọi là nhóm “Xe tĕng” và nhóm “Tiến
bộ” với chủ trương tiến hành a nguyên chính trị). Số lượng ảng viên giảm mạnh trong
những nĕm ó, những bất ồng nội bộ, và ặc biệt là sự sụp ổ của khối các nước Ěông Nam
24 Nguyễn Thị Hoài Phương (2014), Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga và mối quan hệ với Ěảng Cộng sản Việt
Nam
, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 117.
25 Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 192. lOMoAR cPSD| 40387276
Âu cộng sản ã ặt dấu chấm hết cho Ěảng Cộng sản Anh quốc (CPGB) – Ěảng này tuyên bố
tự giải tán vào ngày 23/11/1991 khi nhóm “Tiến bộ” nắm quyền chi phối hoạt ộng của ảng.
Không lâu sau ó, Ěảng Cánh tả Dân chủ ra ời như là một biểu hiện mới của phong trào
cánh tả tại Anh. Lý giải về những hiện tượng trên, Ěào Duy Quát và Cao Ěức Thái trong
“Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản hiện ại” có nhận xét: “trong khi thời ại ã
có những biến ổi lớn lao, chủ nghƿa tư bản từ giữa thế kỷ XX ến nay ã có những bước phát
triển mạnh mẽ nhờ sử dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại,
ã có những iều chỉnh lớn về nhiều

mặt từ chính trị ến kinh tế, xã hội, tạo ra những biến ổi to lớn trong ời sống xã hội thì các
ảng cộng sản vẫn chưa có ược những giải pháp tương ứng ngang tầm trong cương lƿnh,
ường lối, chiến lược và sách lược, nói như Lenin, là chưa có lý luận tiên phong ể ưa phong trào tiến lên”26
. -
Các lực lượng chính trị có khuynh hướng thân cộng sản như PLO ở Palestine, FLN
ở Algeria, MPLA ở Angola, FRELIMO ở Mozambique, … khủng hoảng vì mất nguồn viện
trợ từ Liên Xô, phải tiến hành thỏa hiệp, iều ình với phe ối lập, lâm vào một giai oạn hết sức khó khĕn.
Như vậy, có thể nói rằng, toàn bộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân
và cộng sản quốc tế trong giai oạn này ã rơi xuống vực sâu chưa từng thấy kể từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai trở lại ây. Sự suy thoái, khủng hoảng này ến từ cả nguyên nhân bên
trong (những tồn ọng tiêu cực của bất ổn chính trị, kinh tế, xã hội, …) và nguyên nhân bên
ngoài (sự can thiệp, kích ộng của các thế lực ế quốc), tuy nhiên, chủ yếu vẫn là sự vận ộng
của các quá trình bên trong, vốn là bản chất của cuộc khủng hoảng và suy thoái này.
2.3. Các nước xã hội chủ nghƿa còn lại ứng trước những thách thức gay gắt.
Cùng chung số phận với phong trào giải phóng dân tộc và cánh tả trên thế giới, các quốc
gia xã hội chủ nghƿa hoặc ịnh hướng con ường xã hội chủ nghƿa cǜng ứng trước những
khó khĕn, thách thức. Họ buộc phải nhìn nhận trực diện vào hiện thực lịch sử, nhận thức
lại lịch sử và ưa ra sự lựa chọn có tính quyết ịnh ến sự phát triển của quốc gia dân tộc mình.
Ěiều này không thật dễ dàng vì nó là tổng hòa của rất nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh
phức tạp, phụ thuộc vào tương quan lực lượng trong nước và quốc tế, vào vị trí của quốc
gia dân tộc ó trên bản ồ chính trị, vào mức ộ tương tác giữa quốc gia dân tộc ó với các lực
lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới. Một trong những thách thức ầu tiên và quan trọng
nhất, ó là hầu hết các nước này ều mất i nguồn viện trợ to lớn từ Liên Xô và các nước
XHCN Ěông Nam Âu – ây là ón ánh chí tử vào cách mạng thế giới nói chung và từng nước,
từng phong trào cách mạng mỗi nước nói riêng. Các hoạt ộng sẽ dần bị thu hẹp, phạm vi
hoạt ộng cǜng vì thế mà hạn chế i bội phần, ặc biệt, tại các ịa bàn ang là chiến trường, ang
diễn ra các cuộc xung ột quyết liệt giữa 2 phe, 2 khối thì sự rút dần viện trợ (trong những
nĕm 80) và mất hẳn viện trợ (trong những nĕm ầu thập niên 90) thật sự ã khiến các lực
26 Ěào Duy Quát – Cao Ěức Thái (2002), Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản hiện ại, NXB ĚHQG TP. Hồ Chí Minh, 124. lOMoAR cPSD| 40387276
lượng cách mạng lâm vào khủng hoảng. Ngoại trừ Việt Nam, Trung Quốc là những nước ã
bắt ầu có những iều chỉnh từ cuối những nĕm 70, 80 và ạt ược nhiều thành tựu, bước ầu
thoát ra khỏi khủng hoảng, dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới với những bước i thận
trọng, rõ ràng, thì hầu hết các nước xã hội chủ nghƿa hoặc ịnh hướng xã hội chủ nghƿa ều
bế tắc, hỗn loạn, hoang mang vì sự ra i của hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới.
Chưa kể, chính vào lúc ó, chính vào thời iểm phong trào cộng sản thế giới lâm vào tình
trạng suy thoái chưa từng có, các thế lực ế quốc chủ nghƿa và chống cộng trên thế giới (
ứng ầu là Mỹ) ã ra sức ẩy mạnh chống phá các nước xã hội chủ nghƿa còn lại. Bằng nhiều
cách thức khác nhau, với ủ chiêu trò thâm ộc nhất, chúng ã kích ộng quá trình “dân chủ
hóa” rộng khắp hành tinh, gây nên những ổ vỡ có tính chất dây chuyền, liên tục, bền bỉ từ
nĕm này qua nĕm khác, làm sụp ổ thêm nữa những nhà nước xã hội chủ nghƿa không vững
mạnh hoặc thiếu các giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng khủng hoảng trong nước. Ěầu
tiên là khoét sâu mâu thuẫn xã hội bằng việc bày ra trước mắt người dân thực trạng tang
thương của ất nước; sau ó là các hoạt ộng gây quỹ, hỗ trợ người dân từ các tổ chức phi
chính phủ; tiếp theo là hô hào người dân ấu tranh bằng biện pháp hòa bình, phi vǜ trang, tổ
chức mít tinh, biểu tình, hội họp, … và cuối cùng là ảo chính khi thích hợp. Sự thành công
của cuộc ảo chính kiểu này, trước hết dựa vào phương thức biểu tình không bạo loạn.
Phương thức này có lợi thế về mặt ạo ức và lôi kéo ược sự hậu thuẫn. Mặt khác, ộng ến
bạo lực thì rõ ràng bạo lực của dân chúng không thể chống lại ược quân ội của chính quyền.
Yếu tố thứ hai quyết ịnh thành công của các cuộc ảo chính này là cách thức tiến hành và
quan trọng nhất phải là thời iểm tiến hành biểu tình.
Ở ây, tôi xin ược nêu lên một vài ví dụ cụ thể như sau: -
Tại Mông Cổ: những yếu kém về kinh tế, sự thâm hụt ngân sách quốc gia do mất
nguồn viện trợ từ Liên Xô, cộng với những biến ộng tại Ěông Nam Âu trong nĕm 1989, …
ã ẩy quốc gia Trung Á này ứng bên bờ vực của một cuộc cách mạng – quá trình dân chủ
hóa diễn ra mạnh mẽ với sự dẫn dắt của tầng lớp trí thức (học sinh, sinh viên). Ěầu nĕm
1990, một liên minh dân chủ ra ời27 và ã kết hợp khá nhịp nhàng, luôn hướng về mục tiêu
là cải cách luật pháp (legal reform). Từ ây, cuộc cách mạng dân chủ của Mông Cổ mới thực
sự bắt ầu. Ěến tháng 07/1990, cuộc bầu cử dân chủ diễn ra và ến tháng 01/1992 thì ban
hành Hiến pháp, từ bỏ con ường xã hội chủ nghƿa và Ěảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ
(Mongolia People’s Revolutionary Party – MPRP) phải chia sẻ quyền lực với các ảng phái
chính trị khác. Chí ít thì họ cǜng không hoàn toàn bị triệt thoái như số phận nhiều ảng cộng
sản khác trên thế giới. Nhưng ến nĕm 1996, MPRP mất hoàn toàn vị thế trong nền chính trị Mông Cổ. -
Tại Ethiopia: nĕm 1974, quốc gia Ethiopia chuyển từ nền chính trị quân chủ lập hiến
sang cộng hòa xã hội chủ nghƿa sau một cuộc ảo chính lật ổ nhà vua Haile Selassie I. Tuy
nhiên, trong bối cảnh những nĕm 80 của thế kỷ XX, những bất ổn của tình hình Ěông Nam
27 Bao gồm 4 tổ chức: Phong trào Dân chủ Xã hội (Democratic Socialist Movement), Liên oàn Tân Tiến bộ (New
Progressive Union), Liên oàn Sinh viên Mông Cổ (Mongolia Students Union) và Liên hiệp Dân Chủ Mông Cổ
(Mongolia Democratic Union – MDU) lOMoAR cPSD| 40387276
Âu, sự thờ ơ của Liên Xô và công tác quản lý yếu kém của nhà nước, chính sách về ất ai
và nông nghiệp không hiệu quả ã ẩy hàng triệu người dân vào tình trạng ói ĕn, bần cùng,
… tất cả châm ngòi cho một cuộc cách mạng ( ược hỗ trợ bởi ồng tiền ngoại quốc) thay ổi
thể chế chính trị tại Ethiopia. Tháng 05/1991, quân nổi dậy chiếm ược thủ ô
Addis Ababa, nhà lãnh ạo Mengistu phải trốn khỏi nước này, mở ầu cho một quá trình dân
chủ hóa xã hội không lâu sau ó. -
Cuba: ngay từ những nĕm 70 của thế kỷ XX, Cuba bắt ầu thực hiện chiến lược phát
triển của mình bằng cách nhất thể hóa kinh tế với Liên Xô và gia nhập khối SEV, phát huy
lợi thế về mía ường ể ổi lấy các sản phẩm công nghiệp từ các nước Liên Xô - Ěông Nam
Âu. Những thành tựu về giáo dục, y tế, an sinh xã hội ã vô hình trung làm lu mờ i hiểm họa
tiềm tàng từ chính sách phát triển ấy. Mà cái giá phải trả là vào những nĕm 80, sự biến Liên
Xô – Ěông Âu “gần như ã phá hủy toàn bộ nền ngoại thương của Cuba”28. Từ 1989 ến
1993, “kinh tế Cuba thu hẹp 35%, tổng giá trị sản phẩm trong nước bình quân ầu người
nĕm 1993 chỉ bằng 66,1% của nĕm 1989”
. Mãi cho ến nay, Cuba vẫn ang phải “vật lộn”
rất vất vả ể quay lại bước tĕng trưởng từng có, như Fidel Castro trong một phát biểu nĕm
2008 có nói: việc Liên Xô giải thể và sự sụp ổ của khối Ěông Âu cộng sản là “một òn ánh
có tính hủy diệt vào Cuba”29
. -
Triều Tiên: quốc gia Ěông Bắc Á này ã trải qua một thời kǶ iện khí hóa, công nghiệp
hóa hiệu quả trong giai oạn 1976 – 1986. Tuy nhiên, sự biến Liên Xô – Ěông Âu ã ặt nước
này vào vòng xoáy của khủng hoảng: thiếu dầu mỏ nghiêm trọng, ại bộ phận máy móc
nông nghiệp bị bỏ không, khiến cho phân lân, kali trước ây vốn phụ thuộc hoàn toàn vào
nhập khẩu nay bị thiếu nghiêm trọng (vì nên công nghiệp nước này chỉ sản xuất phân ạm),
dẫn tới khủng hoảng nông nghiệp, kéo theo ó là nạn ói; 70% ngoại thương Triều Tiên ược
tiến hành với Liên Xô và các nước XHCN khác, bị ình ốn trong ít nhất 10 nĕm sau khi chế
ộ cộng sản sụp ổ tại các nước ó, “từ hơn 10 tỷ USD vào những nĕm 1980 giảm xuống còn
chưa ầy 1 tỷ USD vào nĕm 1997”
30. Kinh tế liên tục trong 9 nĕm xuất hiện tĕng trưởng âm,
bình quân mỗi nĕm -2%, tỷ lệ tĕng trưởng kinh tế âm nĕm 1995 xuống tới -4,6%. Hiện
trạng kinh tế Triều Tiên còn khó khĕn, chắn chắn có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tôi, sự
sụp ổ của hệ thống XHCN hiện thực mà chủ yếu là Liên Xô óng một phần quan trọng trong số ó.
2.4. Làn sóng công khai từ bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra mạnh mẽ.
Sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã gây nên một làn sóng công khai từ
bỏ chủ nghƿa xã hội trên phạm vi thế giới, tùy theo vị thế của phong trào cộng sản mà làn
sóng này tại mỗi nơi mỗi khác, biểu hiện trên những quy mô và tầm mức khác nhau. Nhưng
iểm chung của hiện tượng này, ó là việc nhiều ảng cộng sản ổi tên, thay iều lệ/ ịnh hướng
chính trị - tuyên bố rời bỏ chủ nghƿa Marx hoặc i theo con ường cải lương kiểu chủ nghƿa xã hội dân chủ
.
28 Lý Thận Minh (chủ biên, 2017), Tính trước nguy cơ – Suy ngẫm sau 20 nĕm Ěảng Cộng sản Liên Xô mất ảng, NXB
Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 28. 29 Lý Thận Minh, s d, 29. 30 Lý Thận Minh, s d, 30. lOMoAR cPSD| 40387276
Ở ây, tôi xin khẳng ịnh rằng, việc chuyển hướng sang lập trường xã hội dân chủ thực
chất là biểu hiện của sự từ bỏ con ường ấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân vì bản
thân học thuyết xã hội dân chủ ã i ngược lại học thuyết Marx bởi nó ã từ bỏ ấu
tranh giai cấp và chọn cho mình con ường ấu tranh ôn hòa, vì nó kiên quyết duy trì chế ộ
tư hữu và phủ ịnh giá trị của công hữu. Xét về quan iểm chính trị, chủ nghƿa xã hội dân
chủ quan niệm rằng: trong iều kiện của xã hội tư bản chủ nghƿa, có thể ấu tranh xây dựng
một nền dân chủ vô hạn (thuần khiết) cho mọi người, mọi giai cấp và toàn xã hội. Quan
iểm dân chủ chung chung, phi giai cấp ã ược tuyệt ối hóa và không phản ánh úng thực tế
ời sống kinh tế, chính trị trong xã hội. Từ quan iểm này, những người xã hội dân chủ kiên
trì thực hiện a nguyên chính trị, theo họ như vậy mới là dân chủ và họ luôn bỏ ngỏ quan
iểm chính trị, không theo bất kǶ một học thuyết tư tưởng nào và tự xem mình là sự trung
dung giữa các luồng tư tưởng. Một ặc iểm nhận dạng khác về họ là tư tưởng cải lương,
phương hướng hoạt ộng i vào cải biến chứ không nhằm mục tiêu xóa bỏ chủ nghƿa tư bản,
vì vậy, không sai khi khẳng ịnh rằng, bản chất của họ là cộng sinh với chủ nghƿa tư bản.
Xét về quan iểm kinh tế, chủ nghƿa xã hội dân chủ tuyệt ối hóa hình thức sở hữu hỗn hợp,
mà thực chất là ề cao và khuyến khích tự do phát triển kinh tế tư nhân.
Sự chuyển hướng này chủ yếu diễn ra trong các quốc gia tư bản phát triển, còn ở các
nước xã hội chủ nghƿa (trừ Ěông Nam Âu) thì diễn ra một quá trình khác, gọi là quá trình
ổi mới nhận thức về chủ nghƿa xã hội. Ěối với các nước Ěông Âu và cộng hòa thuộc Liên
Xô cǜ, làn sóng công khai chối bỏ chủ nghƿa xã hội diễn ra có phần mạnh mẽ hơn bởi như
ã nói ở phần trước, người dân phải trải qua một giai oạn khủng hoảng niềm tin về chế ộ,
giới trẻ thì tiếp nhận luồng tư tưởng mới và ra sức ca ngợi chủ nghƿa tư bản, dễ dàng tiếp
nhận quan niệm giá trị tư bản chủ nghƿa, mơ hồ và lạc hướng ối với giá trị xã hội chủ
nghƿa, chạy theo lối sống vĕn hóa phương Tây và xem nhẹ truyền thống dân tộc. Bên cạnh
ó, làn sóng này còn ược kết hợp với làn sóng bài Nga nên ã lôi kéo ông ảo quần chúng tại
các nước vốn từng chịu nhiều chèn ép, lệ thuộc vào Nga trong quá khứ. Người ta, vô tình
hay cố ý, ã ồng nhất chủ nghƿa xã hội với chủ nghƿa Ěại Nga hoặc xem chủ nghƿa xã hội
chỉ là một dạng thức sinh ra từ chủ nghƿa Ěại Nga, ã nô dịch các dân tộc xung quanh và ép
buộc các dân tộc ó vào vòng ảnh hưởng của người Nga.
2.5. Cục diện 2 cực Yalta sụp ổ, Chiến tranh lạnh kết thúc.
Sự sụp ổ của hệ thống XHCN thế giới ã làm cho trật tự lưỡng cực sụp ổ, kéo theo ó là
tình trạng Chiến tranh lạnh giữa 2 cực, 2 phe vì thế cǜng kết thúc. Tác ộng này có 2 mặt:
Một mặt, nó mở ra một thời kǶ mới trong lịch sử nhân loại với những nội dung và ặc
iểm mới. Một trật tự thế giới a cực ang hình thành mà sự ịnh hình nên nó phụ thuộc rất nhiều
vào tương quan lực lượng giữa các nước trên thế giới. Một nền chính trị quốc tế với bản
chất cường quyền vẫn tiếp tục vận ộng, chi phối và tác ộng vào tất cả các mối quan hệ giữa
quốc gia với quốc gia, giữa quốc gia với ịnh chế và giữa các ịnh chế với nhau. Xu thế hòa
bình, hợp tác trở thành xu thế chủ ạo và cùng với nó là sự iều chỉnh chính sách của các quốc
gia, hầu hết các nước ều lấy kinh tế làm trọng tâm phát triển.
Mặt khác, nó cǜng tạo ra một thời kǶ ầy bất ổn bởi xung ột và tranh chấp khi những
dạng thức mới xuất hiện hoặc khi những ịnh dạng cǜ ược “bao bọc” bởi những biểu hiện
mới. Dạng thức mới mà tôi muốn nói ở ây là sự ịnh hình ngôi vị của các cường quốc khi lOMoAR cPSD| 40387276
mà một cực trong thế giới lưỡng cực biến mất, Mỹ - ương nhiên sẽ có một thời gian ể mặc
sức tung hoành nganh dọc với vị thế của một siêu cường thế giới về mọi mặt, tuy vậy, ta
không thể không xem xét sự vực dậy của Nhật Bản, Tây Âu chỉ ơn thuần là những hiện
tượng mới nổi, hay như Trung Quốc – “Trỗi dậy hòa bình”, một chủ trương của họ trên
bước ường thoát dần khỏi di sản của Mao, và cǜng bước ầu thu về nhiều thành tựu. Ěịnh
dạng cǜ ở ây, theo tôi, là chủ nghƿa dân tộc, chủ nghƿa ịa phương và gần nhất là sự xuất
hiện của chủ nghƿa khủng bố, ... chúng ã có quá trình lịch sử từ rất xa xưa, nhưng trong bối
cảnh và iều kiện mới, chúng lại tiếp tục ặt ra những thách thức mới cho nhân loại. Như vậy,
30 nĕm sau sự kiện Liên Xô tan rã ã chứng minh những gì mà các nhà phân tích chiến lược
ã dự oán rất úng: Một thế giới “vô trật tự” và ang dần iều chỉnh thành “ a cực, nhiều trung
tâm”, một thế giới ầy bất ổn nhưng cǜng thật nhiều cơ hội cho những ai biết nắm bắt nó, và
ặc biệt, nó ặt lại vấn ề về tính hiệu quả của các ịnh chế khu vực hay toàn cầu …
2.6. Chủ nghƿa xã hội bị thu hẹp cả về thế và lực, không còn là một ối trọng với chủ nghƿa tư bản.
Không ai có thể chối cãi rằng, trong cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô, giữa tư
bản chủ nghƿa và xã hội chủ nghƿa, các thế lực ế quốc chủ nghƿa ã chiến thắng. Nhưng nếu
ta tuyệt ối hóa chiến thắng này thì thật không úng chút nào. Ěây chỉ là một chiến thắng tạm
thời của chủ nghƿa tư bản và cǜng là thất bại tạm thời của chủ nghƿa xã hội, với ại diện là
mô hình xã hội chủ nghƿa hiện thực ở Liên Xô và Ěông Nam Âu. Ěiều ó chứng tỏ, những
mâu thuẫn trong nội tại chủ nghƿa tư bản vẫn còn, vì suy cho cùng, mâu thuẫn ấy là mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế ộ sở hữu tư
nhân tư bản, chừng nào chưa xóa bỏ tư hữu và thực hành công hữu, chừng nào tư liệu sản
xuất vẫn còn nằm trong tay một bộ phận người thì chừng ó còn mạu thuẫn. Và mâu thuẫn
này hiện nay tác ộng ến tất cả các nước với mức ộ và tính chất khác nhau. Ěó là mâu thuẫn
giữa hai phương thức giải quyết vấn ề của thời ại, là mâu thuẫn giữa hai ịnh hướng giá trị
ối với việc giải phóng con người.
Thế và lực của chủ nghƿa xã hội bị thu hẹp áng kể từ sau sự biến Liên Xô – Ěông Âu,
chủ nghƿa xã hội với tư cách là một hệ thống chỉ còn nằm trong những trang sách sử, không
thể hay nói úng hơn là bị mất hoàn toàn khả nĕng cạnh tranh với chủ nghƿa tư bản. Không
còn ối trọng nào khác nữa, nghiễm nhiên chủ nghƿa tư bản sẽ tiếp tục vươn mình, phát triển,
dù trải qua không ít lần khủng hoảng nhưng vẫn tiếp tục tồn tại vì những iều chỉnh bước ngoặt của nó.
Ngày, nay, toàn cầu hóa, trước hết là toàn cầu hóa kinh tế ã trở thành xu thế khách quan,
lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Xu thế này tạo iều kiện cho các nước với chế ộ
chính trị - xã hội và trình ộ phát triển khác nhau cùng tồn tại và phát triển. Ěó vừa là cơ hội
ể các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghƿa trước ây tận dụng ể phát triển, vừa là thách thức
vì nó có bản chất tư bản chủ nghƿa - Các nước lớn, thông qua các tập oàn tư bản xuyên quốc
gia sẽ còn chi phối, khống chế, nhiễu loạn nền kinh tế - xã hội của các quốc gia khác kém
phát triển hơn trong một thời gian dài.
Ěó là chưa kể, với bản chất ế quốc và hiếu chiến, các nước tư bản sẽ còn tiếp tục can
thiệp thô bạo vào tình hình nội bộ của các nước nhỏ hơn, ặc biệt, lợi dụng chiêu bài “nhân
quyền” và “dân chủ” ể ẩy mạnh “Diễn biến hòa bình” nhằm iều chỉnh hành vi, chính sách
của các quốc gia theo ý muốn của họ. Ěiều này ã làm cho phong trào cách mạng ở các nước lOMoAR cPSD| 40387276
này bị phân hóa, mâu thuẫn nội bộ trở nên gay gắt. Ěây là một thách thức lớn ối với sự phục
hồi và phát triển của chủ nghƿa xã hội. Nó buộc các lực lượng cách mạng phải luôn kiềm
chế, oàn kết nội bộ, thống nhất trong mục tiêu và hành ộng, nhận diện rõ kẻ thù và ồng
minh, … có như thế thì chúng ta mới mong ược một tương lai tươi sáng hơn cho phong trào
cách mạng thế giới, mà ội tiên phong là trào lưu xã hội chủ nghƿa.
2.7. Tạo iều kiện cho quá trình/hiện tượng toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra một cách mạnh mẽ hơn.
Sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa về cơ bản ã làm thay ổi tương quan cấu trúc
quyền lực và trật tự quốc tế, hay nói cách khác, là làm cho ịa – chính trị toàn cầu thay ổi,
lợi thế nghiêng về phía chủ nghƿa tư bản. Xét riêng một mặt nào ó, sự triển khai kinh tế
toàn cầu hóa cǜng chính là sự triển khai kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghƿa trên phạm vi
toàn cầu, mà chủ nhân của những ịnh dạng này là các tập oàn xuyên quốc gia, các công ty
tư bản. Nếu không có sự tan vỡ có tính hệ thống này, toàn cầu hóa, với tư cách là một quá
trình/hiện tượng xuyên suốt bắt ầu từ sau nĕm 1945 vẫn sẽ diễn ra và tác ộng ến các quốc
gia trên thế giới, tuy nhiên, sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa thế giới ã góp phần ẩy
nhanh hơn quá trình/hiện tượng ó, làm cho nó phổ quát với tốc ộ chóng mặt, tác ộng ến
mọi hang cùng ngõ hẻm, kể cả những quốc gia, dân tộc “bảo thủ” nhất trên hành tinh này.
Qúa trình/hiện tượng ó sẽ diễn ra trên 2 mặt. Một mặt, ó là sự gia tĕng mạnh mẽ của các
quá trình chu chuyển vốn, ầu tư và hàng hóa giữa các quốc gia phát triển với các quốc gia
ang phát triển, giữa các ịnh chế khu vực và quốc tế với các quốc gia ang phát triển, … Mặt
khác, sự tham gia ngày cành nhiều của các tập oàn/công ty xuyên quốc gia vào bản ồ kinh
tế thế giới cǜng là một biểu hiện quan trọng của toàn cầu hóa. Như vậy, xét cho cùng, bản
chất của toàn cầu hóa không gì hơn ngoài bản chất tư bản chủ nghƿa, ra ời trong bối cảnh
một trật tự a cực nhiều trung tâm, phát triển trên nền tảng của sự sụp ổ hệ thống xã hội chủ
nghƿa, và quan trọng hơn hết, nó mang lại lợi ích rất nhiều cho các nước tư bản, vốn là
“chủ thể chính” trong xu thế này. Nói như vậy không có nghƿa là toàn cầu hóa hoàn toàn
không mang lại lợi ích gì cho những nước khác, những quốc gia ang phát triển hay những
quốc gia mới giành ược ộc lập sẽ phải nhận thức rõ vị thế của mình trên trường quốc tế, cố
gắng thu hẹp khoảng cách phát triển bằng cách ón nhận những vận hội từ toàn cầu hóa
mang lại, ồng thời, khắc phục, hạn chế những mặt trái của nó, có như thế mới vừa giữ vững
ược ộc lập dân tộc, vừa phát triển ất nước trong tình hình thế giới luôn ổi thay không ngừng như hiện nay.
CHƯƠNG 3: ĚÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
Sự kết thúc của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực ã ặt trước mặt các dân tộc trên thế
giới một câu hỏi lớn: Liệu con ường ó, mẫu hình ó có áng ể chúng ta i theo hay hướng tới
hay không? Ěể trả lời cho câu hỏi ó, theo tôi, cần rất nhiều thời gian, nó phụ thuộc rất nhiều
vào nhận thức của giới lãnh ạo của mỗi nước, thủ lƿnh các phong trào công nhân và cộng
sản quốc tế, từng người lao ộng và giới trí thức, vào tương quan lực lượng trong bối cảnh mới, tình hình mới.
Thực tiễn gần 30 nĕm qua ã cho thấy, sự sụp ổ của hệ thống xã hội chủ nghƿa hiện thực
thế giới ã ể lại những di chứng hết sức nặng nề, không chỉ ối với bản thân các nước i theo lOMoAR cPSD| 40387276
con ường xã hội chủ nghƿa, mà về lâu về dài, trực tiếp hay gián tiếp, ảnh hưởng ến toàn bộ
cục diện thế giới trong mấy mươi nĕm sau ó. Những diễn biến mới nhất của xung ột ở
Kavkaz hay các biến ộng tại Crime, vấn ề hạt nhân trên bán ảo Triều Tiên, … tất cả là
những biểu hiện còn sót lại, dư âm của một thời kǶ lịch sử - khi mà Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghƿa tạo thành một hệ thống, ối chọi sâu sắc với thế giới tư bản. Giờ ây, hệ
thống ó không còn, những quốc gia trong không gian hậu Xô Viết phải ối mặt với những
thách thức, tìm kiếm vận hội ể phát triển và ơn ộc dò ường i cho chính mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B.N. Ponomarev (1981), Chủ nghƿa xã hội hiện thực và ý nghƿa quốc tế của nó, NXB Sự thật, TP.HCM.
2. Ngô Minh Oanh (chủ biên) (2017), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghƿa
xã hội – Từ hiện thực ến quy luật lịch sử, NXB ĚHQG TP.HCM.
3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018), 100 nĕm Cách mạng tháng Mười
Nga và chủ nghƿa xã hội hiện thực (1917 – 2017) – Giá trị lịch sử và ý nghƿa thời ại,
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Hoàng Chí Bảo (1993), Chủ nghƿa xã hội hiện thực: Khủng hoảng, ổi mới và xu hướng
phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghƿa Marx – Lenin với vận mệnh và tương lai của
chủ nghƿa xã hội hiện thực, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. lOMoAR cPSD| 40387276
6. Hà Mỹ Hương (2006), Nước Nga trên trường quốc tế - Hôm qua, hôm nay và ngày mai,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Maridon Tuarene (1996), Sự ảo lộn của thế giới – Ěịa chính trị thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Hoàng Giáp (chủ biên, 2014), Một số vấn ề chính trị quốc tế trong giai oạn
hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Lịch sử phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hoài Phương (2014), Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga và mối quan hệ
với Ěảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
11. Ěào Duy Quát – Cao Ěức Thái (2002), Biến ổi cơ cấu giai cấp trong chủ nghƿa tư bản
hiện ại, NXB ĚHQG TP. Hồ Chí Minh.
12. Lý Thận Minh (chủ biên, 2017), Tính trước nguy cơ – Suy ngẫm sau 20 nĕm Ěảng Cộng
sản Liên Xô mất ảng, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
13. Nguyễn Anh Thái (1995), Lịch sử thế giới hiện ại, NXB GDVN, Hà Nội.
14. Kent Klaudt (1995), Hungary after the Revolution: Privatization, Economic Ideology
and the False Promise of the Free Market, 13 Law & Ineq.303.
15. Joseph S. Nye (2007), “Intervention, Institutions, and Regional and Ethnic Conflict”
(Chapter 6), in Joseph S. Nye, Understanding International Conflicts, New York: Longman, pp 157 – 203.