SỰ SUY YẾU CỦA NHỮNG BẤT THƯỜNG, CÁC NHÓM TƯƠNG ĐỒNG VÀ ĐẦU TƯ THEO ĐẶC THÙ
Sự suy yếu của những bất thường" có thể được hiểu là sự giảm sức mạnh hoặc tầm ảnh hưởng của những sự kiện, hiện tượng, hoặc nguyên nhân không phổ biến.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45473628
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA THƯƠNG MẠI
----------o0o----------
MÔN: TÀI CHÍNH HÀNH VI
CHỦ ĐỀ: SỰ SUY YẾU CỦA NHỮNG BẤT THƯỜNG,
CÁC NHÓM TƯƠNG ĐỒNG VÀ ĐẦU TƯ THEO ĐẶC THÙ
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Lớp HP: 232_71FINC30043_03 GVHD: Võ Thùy Dung
TP.HCM, ngày 9 tháng 4 năm 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT HỌ & TÊN MSSV Vai Trò Thái độ hợp tác 1 lOMoAR cPSD| 45473628 1 Lã Thị Phương Anh 2173401210259 Nhóm trưởng 100% 2 Trần Quyền Diệu 2173401210012 Thành viên 100% 3 Phạm Ngô Hoài An 2173401210040 Thành viên 100% 4 Ngô Thị Ngọc Trâm 2173401210001 Thành viên 100% 5 Nguyễn Bảo Chính 2173401210049 Thành viên 100% 6 Cao Thị Yến Nhi 2173401210136 Thành viên 100% 7 Phạm Thị Đào 2173401210048 Thành viên 100% 8
Phan Tuấn Phúc Danh 2173401215000 Thành viên 100% 2 lOMoAR cPSD| 45473628 MỤC LỤC
I. Sự suy yếu của những bất thường .................................................................................... 3
1.1. Sự suy yếu của những bất thường là gì? ................................................................... 3
1.2. Lý do của sự suy yếu của những bất thường trong tài chính hành vi: ...................... 4
II. Hiệu ứng công ty nhỏ - hiệu ứng tháng giêng ................................................................ 4
2.1. Phân tích hiệu ứng công ty nhỏ: ............................................................................... 4
2.2. Phân tích hiệu ứng tháng Giêng: ............................................................................... 5
2.2.1. Ưu điểm của hiệu ứng tháng Giêng ....................................................................... 5
2.2.2. Nhược điểm của hiệu ứng tháng Giêng: ................................................................ 5
III. Hiệu ứng cuối tuần - Lợi thế của cổ phiếu giá trị.......................................................... 5
3.1. Lợi thế của cổ phiếu giá trị: ...................................................................................... 6
3.2. Cách phân biệt cổ phiếu giá trị: ................................................................................ 7
3.3. Hạn chế: .................................................................................................................... 7
VI. Các nhóm tương đồng, đầu tư theo đặc thù .................................................................. 7
4.1. Các nhóm tương đồng: .............................................................................................. 7
4.2. Đầu tư theo đặc thù: .................................................................................................. 8
VI. Cải thiện hoạt động đầu tư giá trị sử dụng dữ liệu kế toán ........................................... 8
VII. Cải thiện chiến lược đầu tư theo quán tính giá sử dụng khối lượng giao dịch ............ 9
VIII. Tồn tại mối tương quan giữa khối lượng và quán tính giá ....................................... 10
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 5: ĐẦU TƯ THEO HÀNH VI
I. Sự suy yếu của những bất thường
1.1. Sự suy yếu của những bất thường là gì?
- "Sự suy yếu của những bất thường" có thể được hiểu là sự giảm sức mạnh hoặc
tầm ảnh hưởng của những sự kiện, hiện tượng, hoặc nguyên nhân không phổ biến.
- "Sự suy yếu của những bất thường trong tài chính hành vi" đề cập đến việc giảm
bớt sức mạnh, ảnh hưởng của những biến cố, sự kiện gây dao động, rủi ro cho thị trường tài chính. 3 lOMoAR cPSD| 45473628
1.2. Lý do của sự suy yếu của những bất thường trong tài chính hành vi:
- Hiệu ứng học tập và điều chỉnh thị trường: khi các biện động được các nhà đầu tư
nhận thức, học hỏi thì nó sẽ bị giảm đi sức mạnh của các hiện tượng bất thường
khi nhiều người tham gia thị trường đều có chiến lược giải quyết.
- Phát triển công nghệ và thông tin: Khi công nghệ thông tin phát triển thì thông tin
trở nên rộng rãi dễ tiếp cận vì vậy thông tin bị giảm sự cô đặc việc phân tích dễ dàng hóa.
- Sự can thiệp của chính phủ và cơ quan quản lý thị trường: Chính phủ và các cơ
quan quản lý thị trường thường can thiệp để giảm thiểu các biến động không mong
muốn và đảm bảo sự ổn định của thị trường bẳng cách thay đổi các quy định và chính sách.
II. Hiệu ứng công ty nhỏ - hiệu ứng tháng giêng
2.1. Phân tích hiệu ứng công ty nhỏ:
- Hiệu ứng công ty nhỏ (Small Firm Effect) là hiện tượng các công ty nhỏ hơn hoặc
các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ (thường dưới 2 tỷ USD) có xu hướng sinh
lời cao hơn so với các công ty lớn hơn trên thị trường chứng khoán trong thời gian
dài. Phần lớn các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ là các công ty khởi nghiệp
hoặc các công ty non trẻ có tiền năng phát triển cao.
- Các công ty giao dịch công khai được chia thành 3 loại lớn: Công ty có vốn hóa
lớn (trên 10 tỷ USD), công ty có vốn hóa trung bình (2 - 10 tỷ USD) và công ty có
vốn hóa nhỏ (dưới 2 tỷ USD)
- Các cổ phiếu có vốn hoá thị trường nhỏ thường biến động nhiều hơn các cổ phiếu
có vốn hoá thị trường lớn, tuy vậy chúng có khả năng mang lại lợi nhuận lớn.
Công ty có vốn hoá thị trường nhỏ có nhiều cơ hội phát triển hơn các công ty lớn. - Ví dụ:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Mirae Asset Việt Nam (MAS) có vốn hóa thị
trường (tính đến 14/11/2023): 2.300 tỷ đồng (~98 triệu USD), tăng trưởng lợi nhuận sau thuế:
MAS: 132% và Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) có vốn hóa thị trường
(tính đến 14/11/2023): 24.800 tỷ đồng (~1.06 tỷ USD), tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: 43%.
Như vậy, MAS có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế gấp 3 lần SSI.
Sự suy yếu của hiệu ứng xảy ra khi thông tin thị trường trở nên rộng rãi hơn, các
công ty nhỏ có thể không còn có lợi thế cạnh tranh so với các công ty lớn hơn 4 lOMoAR cPSD| 45473628
2.2. Phân tích hiệu ứng tháng Giêng:
- Hiệu ứng tháng Giêng là hiện tượng giá cổ phiếu có xu hướng tăng vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1.
2.2.1. Ưu điểm của hiệu ứng tháng Giêng
- Cơ hội kiếm lời: Hiệu ứng tháng Giêng có thể mang đến cho nhà đầu tư cơ hội
kiếm lời trong ngắn hạn.
- Lợi nhuận cao: Các cổ phiếu vốn hóa nhỏ thường có tiềm năng tăng trưởng cao
hơn so với các cổ phiếu vốn hóa lớn.
2.2.2. Nhược điểm của hiệu ứng tháng Giêng:
- Rủi ro cao: Hiệu ứng tháng Giêng không phải lúc nào cũng xảy ra. Do đó, nhà đầu
tư có thể mất tiền nếu mua cổ phiếu vào tháng Giêng mà không có sự nghiên cứu kỹ lưỡng.
- Tính thanh khoản thấp: Tháng Giêng thường là thời điểm giao dịch ít sôi động hơn
so với các tháng còn lại trong năm, do đó, nhà đầu tư có thể gặp khó khăn khi muốn
bán cổ phiếu. - Ví dụ:
Công ty Cổ phần FPT Retail (FPT Retail) có vốn hóa thị trường khoảng 605 triệu
USD (công ty nhỏ), Giá trị đóng cửa tháng 12/2022: 60.000 đồng/cổ phiếu; Giá trị
đóng cửa tháng 1/2023: 75.000 đồng/cổ phiếu; Mức tăng: 25%
Công ty Cổ phần Tập đoàn Vingroup (VIC) có vốn hóa thị trường khoảng 15 tỷ
USD (công ty lớn), Giá trị đóng cửa tháng 12/2022: 100.000 đồng/cổ phiếu; Giá
trị đóng cửa tháng 1/2023: 105.000 đồng/cổ phiếu; Mức tăng: 5%
Mức tăng giá trong tháng 1/2023 cao hơn (25%) so với VIC (5%).
III. Hiệu ứng cuối tuần - Lợi thế của cổ phiếu giá trị
- Hiệu ứng cuối tuần là một hiện tượng bất thường trong thị trường chứng khoán
khi giá cổ phiếu giảm vào thứ hai sau khi đã tăng vào ngày giao dịch trước đó,
thường là thứ sáu. Khoảng thời gian này dẫn đến tỉ suất lợi nhuận trung bình
thấp hoặc âm từ thứ sáu đến thứ hai trong thị trường chứng khoán.
- Có một vài lý thuyết giải thích rằng đó là do xu hướng của các doanh nghiệp,
công bố những thông tin xấu vào ngày thứ sáu, khi mà thị trường đóng cửa, với
mục đích làm sụt giá cổ phiếu vào ngày thứ hai. Một vài lý thuyết khác thì cho
rằng hiệu ứng cuối tuần có thể liên quan tới bán khống - ảnh hưởng tới giá trị
cổ phiếu bởi những lợi ích ngắn hạn. Ngoài ra, hiện tượng này có thể đơn giản
là do sự mất đi tinh thần lạc quan của nhà đầu tư trong khoảng giữa ngày thứ Sáu và ngày thứ Hai 5 lOMoAR cPSD| 45473628
- Hiệu ứng cuối tuần đã trở thành một hiện tượng thường xuyên của thị trường
cổ phiếu trong rất nhiều năm. - Ví dụ:
Theo một báo cáo nghiên cứu bởi Cục dự trữ liên bang, trước năm 1987, dữ
liệu thống kê cho thấy có những dấu hiệu rất tiêu cực khi ngày cuối tuần qua
đi. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đề cập rằng hiện tượng này đã biến mất
trong khoảng thời gian từ sau 1987 đến 1998.
Ở hiệu ứng tháng Giêng và cuối tuần sự suy yếu xảy ra khi khi thông tin và các
chiến lược giao dịch trở nên phổ biến và dễ dàng tiếp cận hơn, các hiệu ứng này
có thể mất đi tính đặc biệt và trở thành một phần của các biến động thường xuyên của thị trường.
3.1. Lợi thế của cổ phiếu giá trị:
- Cổ phiếu giá trị được định giá rẻ hơn so với giá trị thực, có thể giúp nhà đầu tư
gia tăng lợi nhuận trong dài hạn.
- Cổ phiếu giá trị (Value Stocks) thường đến từ các ngành tăng trưởng chậm,
kinh doanh theo mùa vụ hoặc các công ty đang tạm thời đối mặt với những bất
lợi trên thị trường dẫn đến giảm giá nhưng có tiềm năng tốt trong dài hạn.
- Đặc điểm của loại cổ phiếu này là ít biến động hơn cổ phiếu tăng trưởng ở cả
thị trường tốt và thị trường xấu, phù hợp với những nhà đầu tư dài hạn và có
khẩu vị rủi ro không cao.
- Với chiến lược đầu tư giá trị, nhà đầu tư đánh cược cổ phiếu sẽ tăng giá trong
tương lai nhờ sự ổn định và nội tại của công ty. Bên cạnh đó, nhà đầu tư còn có
thể được nhận cổ tức bằng tiền mặt.
- Năm 2013, Warren Buffett, người tích lũy được khối tài sản hơn 100 tỷ USD,
bậc thầy của chiến lược đầu tư giá trị, đã chia sẻ nguyên tắc đầu tư cơ bản của
mình trong lá thư gửi các cổ đông Berkshire Hathaway. Đó là tìm kiếm các cổ
phiếu có giao dịch thấp hơn nhiều so với nội tại và nắm giữ trong thời gian dài.
- "Bạn nên tập trung vào tiềm năng thu nhập dài hạn của một công ty. Nếu bạn
không thể tính toán lợi nhuận 5 năm của doanh nghiệp đó thì bạn không nên
đầu tư vào công ty đó", Buffett chia sẻ.
- Sự suy yếu xảy ra khi thông tin về các công ty và thị trường trở nên phổ biến
hơn và các phân tích tài chính phát triển, các cơ hội đầu tư trong cổ phiếu giá
trị có thể trở nên ít hấp dẫn. 6 lOMoAR cPSD| 45473628
3.2. Cách phân biệt cổ phiếu giá trị:
- Những phương pháp phổ biến nhất để tìm giá trị thực của một cổ phiếu là tìm
hiểu, phân tích các thông số như EPS, P/B, P/E , dòng tiền, doanh thu, tăng
trưởng doanh thu, tỷ suất sinh lời, mô hình kinh doanh, lợi thế cạnh tranh...
Trong đó, một cổ phiếu giá trị thường có đặc điểm P/S, P/E, P/B thấp hơn mức
trung bình của thị trường hay mức trung bình ngành, tỷ lệ tăng trưởng lợi
nhuận ổn dịnh, trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn cho cổ đông.
- Ngoài ra, nhà đầu tư có thể tính toán giá trị nội tại của cổ phiếu thông qua mô
hình chiết khấu cổ tức (DDM), giả định giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền
trong tương lai có thể xác định giá trị nội tại của một công ty. Đây là một
phương pháp tốt để đánh giá các cổ phiếu blue-chip (vốn hóa lớn) nói riêng. 3.3. Hạn chế:
- Tìm mua cổ phiếu giá trị được coi là một chiến lược đầu tư có lợi nhuận cao,
tuy nhiên, không thể phủ nhận những yếu tố hạn chế đi kèm.
- Cổ phiếu giá trị có xu hướng hoạt động kém hơn trong thị trường giá lên. Nếu
chỉ đầu tư vào cổ phiếu giá trị, nhà đầu tư có thể bỏ lỡ một số lợi nhuận khi thị trường uptrend.
- Đầu tư giá trị đòi hỏi sự kiên nhẫn và tính kỉ luật cao, không có chỗ cho cảm
xúc. Nhà đầu tư có thể mất một thời gian dài để thị trường tự điều chỉnh mới
thu được lợi nhuận. Chiến lược này không phù hợp với những người muốn đầu tư lướt sóng.
- Bên cạnh đó, việc tìm kiếm cổ phiếu giá trị không phải là việc dễ dàng, cần nhà
đầu tư phải có kiến thức tài chính nhất định, học cách phân tích hiệu quả thông tin cơ bản của công ty.
VI. Các nhóm tương đồng, đầu tư theo đặc thù
4.1. Các nhóm tương đồng:
- Các nhà quản lý được đánh giá so với những nhóm người có đặc thù giống họ.
- Là nhóm các công ty, tổ chức, hoặc cá nhân có chung đặc điểm, tính chất, hoặc
mục tiêu; giúp so sánh, đánh giá, và phân tích hiệu quả hơn. Giúp xác định xu
hướng thị trường, đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp, lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp.
- Ví dụ: Nhóm các công ty cùng ngành, cùng quy mô, cùng khu vực. Nhóm các
nhà đầu tư theo phong cách đầu tư, khẩu vị rủi ro... 7 lOMoAR cPSD| 45473628
4.2. Đầu tư theo đặc thù:
- Với bằng chứng cho thấy tỷ suất sinh lợi do đặc thù có tính chu kỳ, với đội khi
công ty có vốn hóa nhỏ đánh bại công ty có vốn hóa lớn và ngược lại, và đôi
khi cổ phiếu giá trị dánh bại cổ phiếu tăng trưởng và nguợc lại, lợi ích từ việc
giảm thiểu rủi ro có thể đạt được bằng cách đa dạng hóa các đặc thù khác nhau.
- Cổ phiếu giá trị đánh bại cổ phiểu tăng trưởng và công ty vốn hóa nhỏ đánh bại
công ty vốn hóa lớn, thiên về các cổ phiếu giá trị và có vốn hóa nhỏ, trong khi
vẫn đầu tư vào các đặc thù khác. Nếu một nhà quản lý chỉ hoạt động trong một
đặc thù cụ thể, thì mức độ nghiêng là 100%. Điều này sẽ có ý nghĩa nếu nhà
quản lý có chuyên môn trong việc lựa chọn chứng khoán có đặc thù này và là
một thành viên trong nhóm được đa dạng hóa theo đặc thù (hàm ý ràng toàn
danh mục được đa dạng hóa theo đặc thù). Nếu có thể dự đoán được khi nào
các đặc thù sẽ được các nhà đầu tư ưa thích, có thể sẽ có chiến lược xoay theo
đặc thù, tùy thuộc vào mô hình dự báo của nhà quản lý. - Ví dụ:
Lựa chọn giữa cổ phiếu giá trị và tăng trưởng, giả định một phân bổ trung lập
giữa cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu giá trị là 50% - 50%. Nếu bạn chủ ý đa
dạng hóa theo đặc thù, bạn sẽ nắm giữ 50% cổ phiếu tăng truởng và 50% cổ
phiếu giá trị. Nếu bạn tin rằng cổ phiểu giá trị thì thường tốt hơn, bạn có thể
thiên về có phiếu giá trị với việc đầu tư tỷ trọng 60% danh mục vào cổ phiểu
giá trị. Nếu bạn tin rằng bạn có mô hình dự báo cho phép bạn định được thời
điểm của tỷ suất sinh lợi theo đặc thù, có thể bạn sẽ sẵn lòng tăng hoặc giảm,
80% hoặc 40% vào cổ phiếu giá trị, tùy thuộc vào mô hình hiện tại của bạn cho thấy điều gì.
Đặc thù thường được định nghĩa theo quy mô công ty và giá trị so với tăng trưởng.
VI. Cải thiện hoạt động đầu tư giá trị sử dụng dữ liệu kế toán
Để cải thiện hoạt động đầu tư bằng cách sử dụng giá trị sử dụng dữ liệu kế toán, đầu
tư giá trị có thể được gia tăng với độ biến động và sự am hiểu của nhà đầu tư:
- Xác định mục tiêu đầu tư
- Xây dựng hệ thống kế toán chính xác và đáng tin cậy - Thu thập dữ liệu kế toán đa dạng: 8 lOMoAR cPSD| 45473628
- Sử dụng các chỉ số tài chính: ROE (Return on Equity), ROI (Return on
Investment), ROA (Return on Assets) và các chỉ số khác để đánh giá lợi nhuận
và hiệu suất của các khoản đầu tư.
- Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản: Sử dụng dữ liệu kế toán để phân tích các
chỉ số tài chính cơ bản của các công ty, bao gồm tỷ lệ P/E, tỷ suất lợi nhuận, tỷ
suất cổ tức, và tỷ suất sinh lời vốn. Việc hiểu rõ và phân tích sâu các chỉ số này
có thể giúp nhà đầu tư định giá công ty một cách chính xác và tìm ra các cơ hội đầu tư giá trị.
- Sử dụng công cụ phân tích dữ liệu: Sử dụng công cụ và phần mềm phân tích dữ
liệu để xử lý và phân tích dữ liệu kế toán một cách hiệu quả. Công cụ này có
thể giúp bạn tìm ra các mẫu, xu hướng và thông tin quan trọng từ dữ liệu kế
toán để hỗ trợ quyết định đầu tư.
- Liên tục theo dõi và đánh giá: Đầu tư giá trị sử dụng dữ liệu kế toán là một quá
trình liên tục. Hãy đảm bảo rằng bạn liên tục theo dõi và đánh giá hiệu quả của
các khoản đầu tư dựa trên dữ liệu kế toán. Điều này giúp bạn điều chỉnh chiến
lược đầu tư và đưa ra quyết định tốt hơn trong tương lai.
- Giá trị sổ sách trên giá trị thị trường,nên thông tin từ báo cáo tài chính cũng có
thể hữu ích. Phân tích các báo cáo tài chính: Sử dụng dữ liệu kế toán từ báo cáo
tài chính để đánh giá sức khỏe tài chính của công ty, bao gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo lưu chuyển tiền mặt, báo cáo kết quả kinh doanh từ đó tách lấy
thông tin khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính/tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động
VII. Cải thiện chiến lược đầu tư theo quán tính giá sử dụng khối lượng giao dịch
Để cải thiện bất thường thì phải cải thiện chiến lược đầu tư dựa trên quán tính giá
sử dụng khối lượng giao dịch:
- Khối lượng giao dịch (Volume): Đây là số lượng cổ phiếu được giao dịch trong
một khoảng thời gian nhất định, thường được đo bằng số lượng cổ phiếu hoặc giá trị tiền tệ.
- Quán tính giá: quán tính giá là tỷ lệ tăng/ giảm giá chứng khoán trong một
khoảng thời gian – tốc độ thay đổi của giá, dùng để đo lường sức mạnh của một xu hướng.
- Chiến lược tìm mua những cổ phiếu đang tăng giá (hoặc bán khống những cổ
phiếu đang giảm giá) với lập luận rằng những cổ phiếu đã tăng giá đáng kể gần
đây có xu hướng tiếp tục tăng giá theo đà trong ngắn hạn (hoặc ngược lại). Lập
luận này đến từ niềm tin rằng một khi xu hướng được thiết lập và có động lực 9 lOMoAR cPSD| 45473628
đủ mạnh, nó sẽ tiếp tục kéo dài thêm một khoảng thời gian đủ để giao dịch lướt
sóng tìm kiếm lợi nhuận.
- Quán tính giá có thể cải thiện bằng cách kết hợp các phương pháp sàng lọc: độ
mạnh của quán tính giá biến đổi cùng với tình hình thị trường, với tình hình
xấu sẽ khiến các quán tính giá biến mất
Nếu chúng ta nhận thấy rằng độ mạnh của quán tính giá của cổ phiếu đang tăng
lên, có dấu hiệu của sự biến động tăng và cổ phiếu đang trong xu hướng tăng giá,
chúng ta có thể quyết định rằng cổ phiếu này đang trong một giai đoạn tích cực và
có tiềm năng tăng trưởng.
Tuy nhiên, nếu chúng ta nhận thấy rằng dù độ mạnh của quán tính giá đang cao
nhưng tình hình thị trường chung không tốt, có những dấu hiệu của sự không ổn
định hoặc giảm giá, chúng ta có thể quyết định rằng cổ phiếu có thể gặp khó khăn
trong việc duy trì và phát triển giá trị.
VIII. Tồn tại mối tương quan giữa khối lượng và quán tính giá
- Công ty có khối lượng giao dịch thấp có tỷ suất sinh lợi cao hơn, vì thế chiến lược
tốt nhất là: mua các công ty có quán tính giá cao, khối lượng thấp và bán những
công ty có khối lượng cao, quán tính thấp
- Công ty có khối lượng giao dịch thấp: Các công ty có khối lượng giao dịch thấp
thường có thị trường hạn chế về thanh khoản. Điều này có nghĩa là mua bán cổ
phiếu của họ có thể gặp khó khăn và có thể cần phải đặt giá cả cao hơn để thúc
đẩy việc mua vào hoặc bán ra.
- Tỷ suất sinh lợi (Return): Trong một thị trường có khối lượng giao dịch thấp,
những biến động giá cả có thể đáng kể hơn, tạo ra cơ hội sinh lợi cao hơn cho nhà
đầu tư nắm giữ cổ phiếu của các công ty này. Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm với
nguy cơ cao và sự không ổn định.
- Công ty có quán tính giá cao: Các công ty có quán tính giá cao thường là những
công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và có triển vọng tốt trong
tương lai. Điều này thường là kết quả của sự quan tâm và tăng cường mua vào từ
các nhà đầu tư và người mua cổ phiếu.
→ Mua công ty có quán tính giá cao, khối lượng thấp sẽ kiếm được lợi nhuận từ sự
tăng trưởng và giá tiềm năng từ cổ phiếu. Bán ra các công ty có khối lượng giao dịch
cao có thể giảm thiểu nguy cơ liên quan đến thanh khoản kém.
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hayes, A. (n.d.). Small Firm Effect: What it is, How it Works.
Investopedia. Retrieved March 21, 2024, from 10 lOMoAR cPSD| 45473628
https://www.investopedia.com/terms/s/smallfirmeffect.asp 2.
https://pedia.vietstock.vn/terms/termdetail.aspx?id=911
3. https://vnexpress.net/co-phieu-gia-tri-la-gi-4565925.html 11