-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Lấy ví dụ về từ chỉ sự vật Tiếng Việt lớp 3? | Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt nổi bật hơn với từ vựng phong phú và đa nghĩa, nhiều lớp nghĩa, và nhiều từ đồng nghĩa. Trong Tiếng Việt, thì sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Preview text:
Tiếng Việt nổi bật hơn với từ vựng phong phú và đa nghĩa, nhiều lớp nghĩa, và nhiều từ đồng nghĩa. Trong Tiếng Việt, thì sự vật là gì? Từ chỉ sự vật là gì? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
Đặc điểm của sự vật:
- Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
- Phản ánh hình ảnh, tính chất.
- Tồn tại được và nhận biết được.
2. Danh từ chỉ sự vật
Danh từ chỉ sự vật là một phần của hệ thống danh từ. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm, tên địa phương, tên địa danh…. Ví dụ như: Giáo viên, nghệ sĩ, học sinh, bút, thước, điện thoại, cây cối, cuộc biểu tình, mưa, nắng, tác phẩm, Hà Nội….
Các loại danh từ chỉ sự vật:
- Danh từ chỉ người: Danh từ chỉ người nằm trong một phần của danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ người là chỉ tên riêng, chức vụ, nghề nghiệp của một người.
Ví dụ: bộ đội, công nhân, cô giáo, bác sĩ, bố mẹ, ông bà, bạn, anh chị…
- Danh từ chỉ đồ vật: Danh từ chỉ đồ vật là những vật thể được con người sử dụng trong cuộc sống.
Ví dụ: ô tô, máy bay, bút, thước, sách, vở, cuốc, xẻng, gậy, máy tính…
- Danh từ chỉ con vật: Chỉ muông thú, sinh vật tồn tại trên trái đất.
Ví dụ: con voi, con muỗi, con kiến, con trâu, con bò, con mèo, con chuột…
- Danh từ chỉ hiện tượng: Là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian, các hiện tượng tự nhiên mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, bão, lốc xoáy, động đất… Và các hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức…
- Danh từ chỉ khái niệm: Là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa…). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe…
Ví dụ: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng…
- Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là danh từ chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi…
- Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu… Ví dụ: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang…
- Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó, những, nhóm…
- Danh từ chỉ đơn vị thời gian: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,…
- Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,......
3. Từ chỉ sự vật là gì?
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
Ví dụ về các từ chỉ sự vật:
- Ví dụ từ chỉ sự vật về con người: Cô giáo, thầy giáo, bố, mẹ, anh, chị, bạn, …
- Ví dụ từ chỉ sự vật về đồ vật: Chiếc bút, quyển vở, bàn học, ghế ngồi, xe đạp,…
- Ví dụ từ chỉ sự vật về con vật: Chó, mèo, chim, trâu, bò, sư tử, cá voi,…
- Ví dụ từ chỉ sự vật về cây cối: Hoa hồng, cây táo, cây chanh, cây ổi,…
- Ví dụ từ chỉ sự vật về cảnh vật: Làng quê, con sông, đồi, núi, bãi biển,…
- Ví dụ từ chỉ sự vật về hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão, sấm, sét,…
Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
- Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
- Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
- Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
Từ chỉ sự vật có những loại nào?
Nếu như sự vật nói đến nhiều khía cạnh thì danh từ chỉ sự vật cũng tương tự như vậy. Bên trong một danh từ chỉ sự vật cũng chia thành nhiều mảng khác nhau, trong đó từ chỉ sự vật được chia thành những loại như sau:
- Danh từ chỉ người: Đây là những danh từ nói về một đối tượng là người cụ thể, có thể là nghề nghiệp, tên riêng, chức vụ,…
- Danh từ chỉ vật: Tất cả những vật thể được chính còn người nhìn thấy, sử dụng trong đời sống hàng ngày.
- Danh từ chỉ khái niệm: Đây là những sự vật mà mọi người không nhìn rõ bằng mắt thường, không thể cảm nhận trực tiếp thông qua giác quan mà đưa ra nhận định.
- Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là những sự vật có thể cảm nhận được thông qua các giác quan, chúng xuất hiện trong khoảng không gian, thời gian nhất định.
- Danh từ chỉ đơn vị: Mọi người có thể hiểu theo nghĩa rộng là những từ chỉ đơn vị các sự vật, hoặc có thể hiểu theo nghĩa đặc trưng của ngữ nghĩa dựa vào phạm vi sử dụng chia thành những kiểu đơn vị nhỏ hơn như:
- Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: tiểu đội, thôn xóm, lớp, nhóm…
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: là danh từ chỉ rõ những loại sự vật như giọt, con, tờ, hạt, cục, miếng…
- Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Miêu tả những từ dùng để tính đếm, đo đếm vật liệu, chất liệu, sự vật,… như lít, ml, kg, km….
- Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: dùng để tính đếm những sự vật tốn tại ở dạng lập thể, tổ hợp như cặp, nhóm, dãy,…
4. Một số ví dụ về từ chỉ sự vật
Trong chương trình tiếng Việt lớp 3 từ chỉ sự vật sẽ có nhiều dạng bài tập khác nhau:
- Dạng 1: Xác định từ ngữ chỉ sự vật trong đoạn văn, đoạn thơ cho trước.
Ví dụ: Hãy xác định từ ngữ chỉ sự vật được đưa ra trong đoạn thơ sau:
“Hương rừng thơm đồi vắng,
Nước suối trong thầm thì,
Cọ xòe ô che nắng,
Râm mát đường em đi.
Hôm qua em tới trường,
Mẹ dắt tay từng bước,
Hôm nay mẹ lên nương,
Một mình em tới lớp.”
(Đi học)
Đáp án: Cọ, ô, em, mẹ, lớp.
- Dạng 2: Đặt câu với từ chỉ sự vật tương ứng.
Ví dụ: Đặt 5 câu trong đó có sử dụng những từ chỉ sự vật là bàn, mẹ, thầy cô, trời, học sinh.
- Dạng 3: Kể tên các từ chỉ sự vật.
Ví dụ: Kể tên 5 từ chỉ đồ vật mà em yêu thích nhất trong lớp học.
Ví dụ: Xác định từ ngữ chỉ sự vật trong bài thơ sau:
“Mẹ ốm bé chẳng đi đâu
Viên bi cũng nghỉ, quả cầu ngồi chơi
Súng nhựa bé cất đi rồi
Bé sợ tiếng động nó rơi vào nhà
Mẹ ốm bé chẳng vòi quà
Bé thương mẹ cứ đi vào đi ra”
=> Đáp án: Từ ngữ chỉ sự vật: Mẹ, bé, viên bi, súng nhựa, quả cầu, quà.
Ví dụ: Xác định các từ ngữ chỉ sự vật trong khổ thơ sau của nhà văn Huy Cận:
“Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai”
=> Đáp án: Tay, tóc, răng, ánh mai, hoa nhài.