


















Preview text:
CHƯƠNG 1: Tổng quan, lý thuyết chung về tài chính công
1.1. Khái niệm: Tài chính công là tổng thể các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm phục vụ các chức năng kinh tế xã hội của
nhà nước mà ko vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong khái niệm này, “công” = “khu vực công’’. Bao gồm:
1. Cơ quan hành chính (cơ quan quản lý nhà nước);
2. Đơn vị sự nghiệp: cung cấp các dịch vụ cho nền kinh tế;
3. Doanh nghiệp Nhà nước: nghiên cứu trên các dn hoạt động công ích, ko vì
mục tiêu lợi nhuận (VD: công ty TNHHMTV Môi trường Hà Nội);
4. Tổ chức, thể chế khác
1.2. Đặc điểm:
- Chủ sở hữ duy nhất của TCC là Nhà nước, việc xác định chủ thể này nhằm tập trung và nhất
quán trong quá trình quản lí TCC.
- Mục tiêu của TCC không phải là lợi nhuận mà việc sử dụng các quỹ tài chính công đảm bảo
lợi ích chung của cả cộng đồng => tối đa hóa lợi ích ròng của xã hội Hàm tổng lợi ích: TSB Hàm tổng chi phí: TSC
Π = TSB – TSC (lợi ích ròng) => π max
MSB = MSC (Điều kiện đểTCC hoạt động hiệu quả)
- Công cụ để huy động nguồn lực vào TCC rất phong phú và đa dạng:
- Công cụ thuế: 12 loại thuế (mang tính đối ứng)
- Phí, lệ phí: mang tính đối giá - Cho thuê tài sản
- Các khoản chi từ TCC thường có quy mô tác động rộng lớn và khó có khả năng thu hồi vốn.
1.3. Vai trò của TCC và chính phủ trong nền kinh tế:
+ Duy trì hoạt động của bộ máy NN
+ Phân bổ nguồn lực hay tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân
+ Kiểm soát và điều tiết nền kinh tế
1.3.1. Tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
- Khái niệm: 1 sự phân bổ nguồn lực gọi là đạt hiệu quả khi không có cách phân bổ nào khác
làm lợi ích của người này tăng mà không làm ảnh hưởng đến lợi ích của ng khác/
- Điều kiện để đạt hiệu quả: MSB (lợi ích biên của XH) = MSC (chi phí xã hội biên) - Nhận xét:
+ Nền kinh tế chỉ đạt hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong thực tế,
thị trường gặp phải những thất bại riêng (TT ko cạnh tranh hoàn hảo): - Độc quyền
- Ngoại ứng (TĐộng bên ngoài giao dịch giữa ng mua và ng bán)
- Có những hàng hóa mà trong thực tế tư nhân ko thực hiện được
- Thông tin không đối xứng
+ 1 Sự phân bổ nguồn lực có thể đạt hiệu quả nhưng lại tạo ra sự gia tăng của khoảng cách
giàu nghèo,CP can thiệp thông qua các quỹ tài chính công nhằm phân phối lại thu nhập, tạo
lập lại tính công bằng xã hội.
1.3.2. Các thất bại của thị trường
a, Độc quyền và sự can thiệp của CP
- Độc quyền là trường hợp khi thị trường chỉ do một hay một số ít các hãng thống trị, thì nguy
cơ tồn tại một thế lực độc quyền, chi phố thị trường là rất lớn, các hãng độc quyền có thể
có được lợi nhuận siêu ngạch cho mình bằng cách tăng giá mà không sợ các đối thủ
trên thị trường.Ví dụ: dịch vụ viễn thông, điện lực, đường sắt, hàng không. . ở Việt Nam.
- Nguyên nhân độc quyền:
+ Do chính phủ tạo cơ chế cho độc quyền hoạt động, đặc biệt với những ngành liên quan đến an ninh quốc phòng.
+ Do quá trình cạnh tranh:DN lớn có tiềm lực tài chính nên có xu hướng thâu tóm các doanh
nghiệp nhỏ hơn -> tồn tại 1 số DN trên thị trg ko cung cấp hàng hóa dịch vụ.
+ Do sở hữu nguồn lực đặc biệt
+ DO chế độ bản quyền, nhằm bảo hộ quyền phát minh sáng chế cho các tổ chức trong hoạt
động nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí sản xuất lớn và trong 1 số ngành đặc thù DN có mặt trên TT đầu tiên sữ có khả năng
cắt giảm chi phí khi hoạt động SXKD tạo ra rào cản lớn cho các DN mới tham gia vào TT. - Ảnh hưởng:
+ Độc quyền làm nũng loạn giá cả do sản xuất ở mức sản lượng thấp hơn để tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. + Gây ra tổn thất PLXH.
- Biện pháp can thiệp của chính phủ: (sử dụng quỹ TCC vào TTĐQ)
+ Đánh thuế lên các hãng độc quyền nhằm giảm lợi nhuận siêu ngạch
+ Khuyến khích sự cạnh tranh giữa các hãng
+ Đề ra các quy định cho phép cơ quan chức năng của Chính phủ được thường xuyên kiểm tra
việc định giá và cung ứng sản lượng của các hãng
+ Thi hành các chính sách chống độc quyền: ví dụ như cấm các hãng cấu kết để cùng nhau
nâng giá hoặc hạn chế 1 số cơ cấu thị trường nhất định
+ Kiểm soát nhà nước các hãng độc quyền
- Kiểm soát giá cả đố với các hàng hóa và dịch vụ do hãng độc quyền cung cấp ( đặt
giá trần cho các hãng độc quyền)
- Sở hữu nhà nước với những ngành trọng điểm
* ĐỘC QUYỀN TỰ NHIÊN: là tình trạng trong đó các yếu tố hàm chứa trong quá trình sản xuất cho
phép hãng có thể liên tục giảm chi phí sản xuất khi quy mô sản xuất mở rộng, do đó dẫn đến cách tổ
chức sản xuất hiệu quả nhất là thông qua 1 hãng duy nhất.(thường thấy trong các ngành dịch vụ công
cộng như điện, nước, đường sắt…)
-Chiến lược điều tiết độc quyền tự nhiên của Chính phủ:
+ Định giá bằng chi phí trung bình, tức là hãng sẽ phải tính tất cả mọi chi phí sản xuất của
mình (cả CP cố định và biến đổi) rồi chia bình quân chúng cho từng đơn vị sản phẩm. Chi phí trên
mỗi đơn vị lúc này gọi là chi phí bình quân đã phân bổ hoàn toàn.Khách hàng sẽ phải trả giá đúng
bằng mức chi phí bình quân đã phân bổ hoàn toàn này => loại bỏ lợi nhuận siêu ngạch của hãng độc
quyền +Địnhgiábằngchiphíbiêncộngvớimộtkhoảnthuếkhoán. + Định giá 2 phần
b, Ngoại ứng và sự can thiệp của chính phủ:
(các biện pháp tài chính mà chính phủ sử dụng để can thiệp vào thị trường có xuất hiện ngoại ứng)
- Ngoại ứng là tác động có ảnh hưởng tới đối tượng thứ 3 (không phải người bán và người
mua). Tác động này không được phản ánh vào giá cả thị trường.Trong những truongf hợp này
cân bằng thị trường sẽ không đạt được hiệu quả xã hội do hoặc lợi ích biên hoặc chi phí biên
của tư nhân không nhất quán với lợi ích biên hoặc chi phí biên mà xã hội mong muốn. Ví dụ:
hoạt đông của một nhà máy gây ô nhiễm cho môi trường khu vực xung
quanh hay hoạt động trồng rừng giúp giảm tình trạng lũ lụt, xói mòn đất.
+ Nếu tác động là chi phí gây ra cho bên thứ 3 thì là ngoại ứng tiêu cực. VD: thuốc lá
+ Nếu tác động là lợi ích mang lại cho bên thứ 3 thì là ngoại ứng tích cực.Ví dụ: pháo
hoa, tiêm chủng, trồng cây, hoa - Đặc điểm:
+ Ngoại ứng xảy ra cả trong quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ
+ Sự phân biệt giữa ngoại ứng tích cực và tiêu cực chỉ mang tính chất tương đối
+ Tất cả ngoại ứng đều phi hiệu quả (quan trọng nhất)
* Ngoại ứng tiêu cực:
Giả sử Qo là sản lượng cân bằng của thị trường (thỏa mãn quy luật cung cầu trong đó:
MPC=MPB (chi phí cá nhân biên bằng chi phí xã hội biên))
Q* là sản lượng hiệu quả (MSB (lợi ích XH biên) = MSC (chi phí XH biên))
Lợi ích biên của người tiêu dùng = chi phí biên của nhà sản xuất (MPB=MSB) nhưng
MSC = MPC + MEC (MEC là chi phí ngoại biên)
=> Khi ngoại ứng tiêu cực xảy ra thị trường cân bằng ở mức sản lượng vượt quá sản lượng
hiệu quả => sẽ gây ra tổn thất phúc lợi xã hội
- Biện pháp can thiệp của chính phủ: + Đánh thuế
- Thuế Pigou (t đồng/sản phẩm): thuế đánh trên 1 đơn vị sản phẩm đầu ra của DN gây ra ngoại ứng tieu cực.
- Thuế bảo vệ môi trường (t đồng/ sản phẩm): đơn giản, dễ tính toán -> tránh thất
thoát) -ThuếTiêuthụđặcbiệt(t%):tăngnguồnthu/đơnvịthuế->nguycơtrốnthuếcao
+ Trợ cấp cho người sản xuất để được cắt giảm sản lượng về mức sản lượng hiệu quả Q*
+ Hình thành thị trường quyền xả thải
+ Định lý Coase: chính phủ cấp quyền sở hữu, sử dụng
* Ngoại ứng tích cực:
Khi ngoại ứng tích cực xra, TT cân bằng ở mức thấp hơn sản lượng hiệu quả
MSB = MPB + MEB (MEB là lợi ích ngoại ứng biên) (Q*>Qo)
->Tổn thất phúc lợi xã hội là diễn tích tam giác ADC
- Biện pháp của chính phủ:
+ Trợ cấp Pigou: sđ/sp; S = MEB tại Q* (S=BC) (BC là lợi ích ngoại ứng biên tại sản lượng hiệu quả)
c, Hàng hóa công cộng
(Cách chính phủ cung cấp hàng hóa công cộng trong nền kinh tế)
- Khái niệm: hàng hóa công cộng là hàng hóa có đầy đủ hoặc 1 trong 2 thuộc tính
+ Tính ko cạnh tranh trong tiêu dùng được hiểu là việc có thêm 1 hay 1 số người sử dụng
cũng ko làm ảnh hưởng đến lợi ích của những người đang sử dụng nó
+ Ko loại trừ người sử dụng (hoặc chi phí loại trừ lớn) - Phân loại:
+ Hàng hóa công cộng thuần túy:
• Mang đầy đủ 2 thuộc tính:ko cạnh tranh trong tiêu dùng và ko loại trừ người SD. Ví dụ: Truyền hình • Đặc điểm:
o Mang lại ngoại ứng tích cực
o Chi phí biên tiêu dùng =0
o Việc cung cấp hàng hóa công cộng thuần túy gây ra hiện tượng “Kẻ ăn không’’
=> chính phủ cung cấp miễn phí hàng hóa công cộng thuần túy
+ Hàng hóa công cộng không thuần túy:
• Hàng hóa công cộng có thể định giá (loại bỏ người sử dụng bằng phí sử dụng)
• Hàng hóa công cộng có tính giới hạn : là loại hàng hóa cc mà việc sử dụng quá nhiều
sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của những người đang sử dụng * Nhận xét:
- Sự phân định HHCC ko mang tính tuyệt đối mà phụ thuộc vào điều kiện của nền kinh tế và
sự phát triển của khoa học công nghệ.
- HHCC thường tạo ra ngoại ứng tích cực (do thuộc tính ko loại bỏ được người sd)
- HHCC có thể do tư nhân hoặc chính phủ cung cấp nhưng chính phủ sẽ thường cung cấp các
hàng hóa công cộng ko loại bỏ được người dùng bao gồm HHCC thuần túy và HHCC có tính giới hạn.
* Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng:
(Cách chính phủ cung cấp hhcc ra thị trường) -HHCC thuần túy - HHCC có tính giới hạn
d, Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập: Phân phối lại thu nhập & đảm bảo công bằng
xã hội: đây là sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật, của các chính
sách nhằm vận động thuyết phục những người có thu nhập cao đóng góp để cùng nhà nước
giúp đỡ cộng đồng và những người có thu nhập thấp. Phân phối lại thu nhập có thể thực
hiện bằng nhiều cách:
- Thông qua chính sách thuế (thuế TTĐB và thuế TN cá nhân): gần như tất cả các quy định
pháp luật đều có tác dụng phân phối lại thu nhập nhưng cụ thể và rõ ràng nhất là thuế TNCN
và thuế TTĐB. Thuế TNCN động viên thu nhập của những người có thu nhập ở mức khá cao
so vói mặt bằng xã hội. Thuế TTĐB đánh vào người mua sắm sử dụng một số hàng hóa dịch vụ thuộc diện xa xỉ.
- Thông qua các chính sách an sinh xã hội vĩ mô: thực hiện sự chăm lo, hỗ trợ các đối tượng
đặc biệt trong xã hội như trẻ em, người già yếu, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu vùng xa,… Sử dụng các chính sách về y tế, giáo dục, BHXH… mặc dù đảm bảo
quyền lợi cho tất cả mọi thành phần trong xã hội nhưng thường có xu hướng ưu tiên cho những người khó khăn.
- Thông qua các cuộc vận động và phong trào hỗ trợ: ví dụ các phòng trào “toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, “vì người nghèo”, các hoạt đông từ thiện,… theo đó những
khoản giúp đỡ người khó khăn của doanh nghiệp được tính vào chi phí giảm thuế coi như 1 sự
khuyến khích của Nhà nước.
- Thông qua việc hỗ trỡ cho các đối tượng khó khăn, thuộc diện chính sách: miễn, giảm phí
khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi hay hỗ trợ cho người già từ 80 tuổi trở lên; miễn giảm học
phí cho con em các hộ gia đình thuộc diện nghèo, gia đình chính sách,… mở rộng các đối
tượng được nhận trợ cấp xã hội
- Bên cạnh đó chính phủ còn sử dụng các chương trình trợ cấp theo các hình thức trợ cấp khác
nhau ( trợ cấp bằng tiền, trợ cấp bằng hiện vật) hoặc theo đối tượng(trợ cấp đồng loạt, trợ cấp phân loại)
*Thực trạng phân phối lại thu nhập của chính phủ Việt Nam CHƯƠNG 2
1. Vai trò của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải nộp cho nhà nước theo 1
mức độ và thời gian được pháp luật quy định - Đặc điểm:
+ Thuế mang tính pháp lý cao đòi hỏi mỗi cá nhân và tổ chức phải tuân thủ.
+ Thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp nghĩa là người nộp thuế ko được hưởng thụ
ngay phần lợi ích tương ứng với số thuế đã nộp
- Vai trò của thuế:
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chiếm 80-90% NSNN.
+ Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế: điều tiết thông qua chính sách ưu đãi, miễn
giảm thuế khóa cho các ngành, lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích đầu tư và ngược lại.
+ Góp phần điều chỉnh chu trình kinh doanh
+ Góp phần ổn định thị trường, kiềm chế lạm phát
+ Góp phần phân phối lại thu nhập tạo lập tính công bằng xã hội •
Công bằng theo chiều ngang-> thuế hàng hóa •
Công bằng theo chiều dọc -> thuê thu nhập & thuế tài sản
+ Thuế góp phần kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua báo
cáo thuế, mã số thuế và hóa đơn chứng từ.
Huy động nguồn lực vào NSNN Năm Tỷ lệ thu NSNN/GDP (%) Tỷ lệ thuế, phí/GDP Tỷ lệ bội chi NSNN/GDP (%) (%) 2004 24,2 20,2 4,85 2005 23,8 21,1 4,86 2006 25,2 22,6 5 2007 27,5 23,8 6 2008 26,9 23,9 4,58 2009 24,7 24 6,9
2. Thuế suất (2 loại)
- Thuế suất biên (MTR) cho biết số thuế phải nộp tăng thêm là bao nhiêu khi giá trị cơ sở thuế tăng thêm 1 đơn vị
- Thuế suất trung bình (ATR) cho biết mật độ điều tiết của 1 loại thuế:
ATR= Số thuế phảinộp x100%
Giátrịcơ sở thuế
3.Cấu trúc thuế suất
3.1. Thuế suất cố định (tuyệt đối) được hiểu là mức thuế được ấn định bằng 1 con số cụ thể
và ko phụ thuộc vào giá trị cơ sở thuế
- Ví dụ:+Thuếbảovệmôitrường,thuếmônbài(cánhân,hộgiađìnhvàtổchứckinhdoanh)
+ Thuế nhập khẩu ô tô cũ (3500$/chiếc xe <1,5cc); áp dụng mức thuế cố định với NK
oto cũ vì giá trị xe oto cũ khó xác định, mức thuế suất như vậy sẽ khuyến khích nhập khẩu
những chiếc xe có giá trị lớn. - Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ thu, dễ quản lí.
+ Hạn chế hiện tượng trốn thuế, tránh thuế - Nhược điểm:
+ Không làm tăng nguồn thu cho ngân sách khi giá trị cơ sở thuế tăng.
+ Không tạo lập tính cân bằng cho phân phối thu nhập.
3.2. Thuế suất tỷ lệ: mức thu được quy định bằng tỷ lệ % trên giá trị cơ sở thuế và tỷ lệ này
ko đổi theo sự thay đổi của giá trị cơ sở thuế.
- Trong thuế suất tỷ lệ MTR=ATR
Ví dụ: hầu hết các loại thuế đều áp dụng thuế suất tỷ lệ như thuế GTGT, TTĐB, XNK,TNDN, TNCN - Ưu điểm:
+ Làm tăng trưởng nguồn thu khi giá trị cơ sở thuế tăng
+ Đơn giản dễ tính, chi phí quản lý thuế thấp - Nhược điểm:
+ Chỉ tạo lập tính công bằng ngang trong phân phối thu nhập
+ Gia tăng hiện tượng trốn thuế và tránh thuế,gây ra thất thoát nhiều do việc dễ dàng
mua bán hóa đơn chứng từ hay hiện tượng chuyển giá của các công ty nước ngoài.
3.3. Thuế suất lũy tiến (đây là cấu trúc thuế suất tốt nhất để phân phối lại thu nhập)
- Thuế suất lũy tiến là mức thuế được quy định tỷ lệ % trên giá trị cơ sở thuế nhưng tỷ lệ này
tăng khí giá trị cơ sở thuế tăng.
- Biểu thuế suất lũy tiến: Thu nhập (giá trị cơ sở thuế) Thuế suất (MTR) 0-5tr 5% >5-10tr 10% >10-18tr 15% >18-32tr 20% >32-52tr 30% >80tr 35%
+ Cấu trúc lũy tiến từng phần là thuế suất biên tăng tương ứng với từng phần tăng lên
của giá trị cơ sở tính thuế. Vì vậy ATR luôn ≤ MTR
+ Cấu trúc lũy tiến toàn phần: toàn bộ giá trị cơ sở thuế được áp dụng chung 1 mức
thuế suất biên cao nhất tương ứng (ATR=MTR) Ví dụ:
=> Thuế suất lũy tiến toàn phần điều tiết mạnh hơn hoặc bẫy thuế suất lũy tiến từng phần.
Vì vậy khi xét đến thu nhập sau thuế thì người có thu nhập cao có thể có mức thu nhập ròng
thấp hơn người có thu nhập thấp Ví dụ: - Ưu điểm:
+ Làm tăng trưởng nguồn thu NSNN
+ Có sự điều chỉnh lạm phát
+ Tạo lập tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập - Nhược điểm:
+ Xuất hiện hiện tượng trốn và tránh thuế
+ Phức tạp với nhiều mức thi nhập và thuế suất -> chi phí quản lí cao
3.4. Thuế suất lũy thoái: thuế suất giảm khi giá trị cơ sở thuế tăng + Lũy thoái toàn phần + Lũy thoái từng phần
(Loại thuế suất này ko áp dụng ở VN) 4. Phân loại thuế:
- Phân loại theo phương thức đánh thuế:
+ Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên thu nhập hay tái sản của người nộp thuế ->
người nộp thuế với người chịu thuế là 1
(Ví dụ: thuế TNCN, thuế TNDN, thuế sử dụng đất.)
• Ưu điểm: + Dễ dàng áp dụng các chính sách về thuế; miễn thuế; giảm thuế
+ Có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập và tài sản giũa các tầng lớp dân cư.
• Nhược điểm: + Dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn,
lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao.
+ Chi phí quản lý bộ máy thu thuế cao do việc theo dõi, tính toán và thu thuế
phưc tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán.
+ Thuế gián thu: thuế thu 1 cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ
Ví dụ: thuế XK – NK, thuế TTĐb, thuế GTGT.
- Người nộp thuế: cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
- Người chịu thuế (trả tiền thuế) là người tiêu dùng hàng hóa, sản phẩm
• Ưu điểm: + Khó áp dụng được các chính sách về thuế; miễn thuế; giảm thuế.
+ Khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn định cho ngân sách nhà nước.
Loại thuế này ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có chủ trương tăng thuế.
• Nhược điểm: Không đảm bảo được sự công bằng xã hội thậm chí còn mang tính lũy
thoái.Nghĩa là bất kể người tiêu dùng là người giàu hay nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu
tiêu dùng 1 lượng hàng hóa như nhau sẽ chịu cùng 1 mức điều tiết thuế như nhau.
+ Quan hệ hợp lí giữa thuế gián thu và thuế trực thu: tùy theo đặc điểm trình độ phát triển
KTXH của mỗi nước mà xác định tương quan theo tỉ lệ giữa 2 loại thuế này. Những nước phát
triển có tỉ lệ thuế trực thu cao hơn, còn các nước đang phát triển có tỉ lệ thuế gián thu cao hơn. Do các nguyên nhân sau:
• Do chính sách thuế mà mỗi quốc gia theo đuổi: chính sách thuế của các nước đang phát
triển thường tập trung tạo nguồn thu ổn định và thường xuyên thông qua các loại thuế
gián thu. Còn ở các nước phát triển, chính sách thuế tập trung phân phối lại thu nhập,
tạo công bằng dọc thông qua các loại thuế trực thu.
• Do mức thu nhập của dân cư ở các nước đang phát triển còn thấp.
• Chi phí quản lí thuế và tỷ lệ thất thoát thuế của thuế trực thu cao hơn thuế gián thu, đặc
biệt ở các nước đang phát triển.
- Phân loại thuế theo cơ sở tính thuế:
+ Thuế thu nhập: cơ sở đánh thuế là thu nhập (Thuế TNCN, thuế TNDN)
+ Thuế tiêu dùng: cơ sở là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong
hiện tại (thuế doanh thu, thuế GTGT, thuế TTĐB,…)
+ Thuế tài sản: cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản: tài sản chính, tài sản cố định, TS vô hình như
nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kỹ thuật,…
- Phân loại theo mức thuế:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ %: Thuế lũy tiến Thuế lũy thoái Thuế tỷ lệ cố định
+ Thuế đánh trên mức tuyệt đối: ấn định một số thu bằng tiền trên 1 đơn vị tính thuế như
trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
- Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách:
+ Thuế trung ương: được NN ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn quốc
+ Thuế địa phương: thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và NSNN ở địa phương.
-> Ở VN áp dụng chính sách thuế thống nhất, ko có thuế TW, thuế địa phương.
5. Các yếu tố hình thành 1 sắc thuế
- Tên gọi: tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của
việc áp dụng sắc thuế đó. - Người nộp thuế:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
+ Cá nhân tổ chức có thu nhập hoặc tài sản phát sinh
- Đối tượng chịu thuế: + Hàng hóa dịch vụ + Tài sản + Thu nhập - Căn cứ tính thuế:
+ Cơ sở tính thuế: cơ sở tín thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý) của đối tượng chịu thuế. Mỗi sắc thuế có 1 cơ sở tính thuế riêng. + Mức thuế:
• Mức thuế thể hiện mức độ động viên của NN trên 1 đơn vị so với cơ sở tính thuế
và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
• Các loại thuế suất thường áp dụng • Biểu thuế
• Nguyên tắc xây dựng thuế suất: phù hợp với khả năng thu thuế, đặc biệt nguồn lực
cho NSNN và phương thức SXKD.
- Ưu đãi thuế (chế độ miễn, giảm thuế): miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định
trong một số sắc thuế, theo đó quy định cụ thể các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép
miễn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường.
6. Tác động của thuế trong nền kinh tế Vở ghi 7. Quản lí thuế
- Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo
người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của PL.
- Mục tiêu của quản lý thuế:
+ Nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế và của cơ quan quản lí thuế
+ Xử phạt các vi phạm trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đồng thời bổ sung hoàn
thiện các chính sách thuế khi đưa vào thực hiện trong thực tế
- Nội dung của quản lý thuế:
+ Xây dựng hệ thống chính sách thuế, lựa chọn quy trình quản lí thuế
• Quản lý các đội tượng nộp thuế thông qua mã số thuế
• Lựa chọn phương pháp tính thuế:
- Phương pháp đánh giá hành chính (VD: thuế SD đất nông nghiệp/phi nông
nghiệp)- Phương pháp khoán thuế: dựa vào kê khai của người nộp thuế và khảo sát của
nhà quản lý để ấn định mức doanh số khoán, trên cơ sở đó xác định các nghĩa vụ thuế
phát sinh ->PP tính thuế GTGT trực tiếp được áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh
ko xác định được doanh thu, sản lượng.
- PP hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh: dựa vào bên mua và bán hàng để thanh
toán -> PP GTGT khấu trừ.
+ Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu nộp thuế: từ kê khai và tính toán nghĩa vụ thuế
phát sinh, sau đó nộp tờ khai cho cơ quan quản lí thuế.Cơ quan quản lí sẽ kiểm tra và gửi
giấy nộp tiền vào ngân sách cho đối tượng nộp. Đối tượng nộp sẽ nộp thuế vào kho bạc nhà nước.
+ Thanh tra thuế: kiểm tra giám sát lại các khoản thuế đã thực hiện.
8. Yếu tố cấu thành nên 1 hệ thống thuế hiệu quả:
- Hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
+ Hiệu quả trong phấn phối thu nhập
+ Hiệu quả trong tối thiểu hóa chi phí quản lý - Tính công bằng
- Tính minh bạch, đơn giản - Tính linh hoạt 9. Liên hệ:
- Thực trang thuế ở Việt Nam như thế nào?
+ Thuế suất hiện tại là cao hay thấp?
+ Chi phí quản lý thuế ở VN hiện nay ntn? (Chi phí hành thu – Chi phí tuân thủ…)
CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Tổng quan về NSNN
- Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán NS được cơ quan NN có
thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong 1 năm nhằm hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước. - Đặc điểm: + Tính pháp lý cao
+ Các khoản thi chi của NSNN chủ yếu là ko hoàn trả trực tiếp
+ NSNN thể hiện quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội. - Vai trò:
+ NSNN là công cụ huy động tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NN
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thông qua công cụ thuế và trợ cấp
• Khắc phục các thất bại của TT
• Điều tiết đầu tư, tiêu dùng
• Công cụ của chính sách tài khóa • Hỗ trợ doanh nghiệp
• Ổn định thị trường
+ Giải quyết các vấn đề xã hội: NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế 2. Thu NSNN
2.1. Khái niệm: Thu NSNN là quá trình NN sử dụng quyền lực công để tập trung 1 bộ phận
của cải của XH hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng của NN 2.2. Phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Thu trong nước, thu nước ngoài
- Căn cứ vào nội dung kinh tế: thu từ hoạt động kinh tế, giáo dục, y tế, giao thông, thủy lợi
- Căn cứ vào tính chất khoản thu:
+ Thu trong cân đối ngân sách
+ Thu bù đắp thâm hụt ngân sách
* Thu trong cân đối ngân sách, bao gồm: -
Thuế: là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. -
Phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp dịch vụ công cộng của NN (các đơn
vị sự nghiệp), mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý, việc quản lý
NN (các cơ quan hành chính), mang tính hoàn trả trực tiếp
- Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí: chính phủ, Hội đồng Nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
- Mức thu phí và lệ phí được ấn định bằng số tiền cụ thê (trừ lệ phí trước bạ) - Các khoản thu khác:
+ Thu từ hoạt động kinh tế của NN:
Thu từ hoạt động góp vốn liên doanh liên kết
Thu từ hoạt động cho vay
Thu từ thu hồi vốn đầu tư của NN trong các tổ chức kinh tế
+ Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp: văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
* Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách: - Vay trong nước: + Công cụ vay:
Trái phiếu chính phủ, gồm: tín phiếu kho bạc (ngắn hạn ≤ 1 năm (13 tuần, 26
tuần, 52 tuần, 364 ngày)); trái phiếu kho bạc ( 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm)
Trái phiếu chính quyền địa phương.
+ Hình thức vay ( phương thức phát hành trái phiếu)
• Bán lẻ (kho bạc NN phát hành):phát hành trực tiếp cho các nhà đầu tư là cá
nhân tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm cả BHXH VN và BH tiền gửi VN-Ưuđiểm:
- Nhược điểm: không phát hành hết, chi phí phát hành lớn
• Đại lý phát hành: kho bạc NN lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện (NHTM) để
làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu. - Ưu điểm: Nhanh
- Nhược điểm: ít thu hút hơn những trái phiếu do NN trực tiếp phát hành
• Bảo lãnh phát hành (các NHTM, công ty chứng khoán) có trách nhiệm phân
phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký
kết với KBNN. Trường hợp khối lượng trái phiếu ko được phân phối hết cho
nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm mua toàn bộ trái phiếu còn lại
• Đấu thầu TPCP (chiếm tỷ trọng lớn nhất)
- Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
- Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. - Vay nước ngoài:
+ Vay vốn ODA của chính phủ nước ngoài, của tổ chức tài chính quốc tế
• Ư u điểm: Lãi suất thấp, thời gian vay 10-30 năm, thời gian ân hạn vốn. .
• Nhược điểm: Chịu nhiều ràng buộc về chính trị kinh tế xã hội
Chịu ràng buộc về giải ngân,sử dụng vốn vay
+ Phát hành trái phiếu chính phủ quốc tế
+ Vay của các thương nhân, tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài.
2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN - Nguồn lực kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP - Biến động vĩ mô:
+ Kim ngạch XNK -> thu thuế XNK + Thu nhập của dân cư
+ Quy mô chi -> quy mô thu
+ Cơ cấu chi -> cơ cấu thu NSNN.
* Thực trạng thu NSNN 3.Chi NSNN *Phân loại:
- Theo phương thức thanh toán: + Chi thanh toán
+ Chi chuyển giao. VD: khoản chi trợ cấp, hưu trí, thôi việc, chi cho người nghèo,… - Theo lĩnh vực chi
+ Chi quản lí bộ máy NN. VD: chi trả lương thuộc khi vực công
+ Chi cho dịch vụ kinh tế: đầu tư hạ tầng, trợ cấp sản xuất
+ Chi cho dịch vụ cộng đồng
+ Chi khác: trả lãi, phân bổ ngân sách các cấp
- Theo nội dung và cơ cấu của các khoản thu chi: + Chi đầu tư phát triển + Chi thường xuyên
3.1. Chi đầu tư phát triển:
- Khái niệm: là quá trình phân phối sử dụng từ quỹ NSNN đáp ứng cho nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển sản xuất,dự trữ hàng hóa nhằm mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế xã hội. - Đặc điểm:
+ Là khoản chi lớn của NSNN + Không có tính ổn đinh
+ Mang tính chất chi cho tích lũy
+ Gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội - Nội dung:
+ Căn cứ vào mục đích của các khoản chi
• Chi đầu tưu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
• Chi đầu tư và hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tài chính của NN • Chi dự trữ NN
• Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản
• Các khoản chi không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản
- Quy trình lập kế hoạch và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Đánh giá chi đầu tư phát triển: áp dụng pp phân tích chi phí – lợi ích để đánh giá các dự án
chính phủ. Về cơ bản gồm 3 bước:
+ Xác định mọi loại chi phí – lợi ích của dự án được đề xuất
+ Đánh giá hay lượng hóa các chi phí lợi ích đó dưới dạng giá trị
+ Chiết khấu các khoản lợi nhuận dòng
3.2. Chi thường xuyên
- Khái niệm: là quá trình phân phối sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn
liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của NN về lập pháp, hành pháp, tư pháp và 1 số dịch vụ
công cộng khác mà NN cung cấp - Đặc điểm: + Mang tính ổn định
+ CÓ hiệu lực và tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội
+ Gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy NN và sự lựa chọn của NN trong việc cung
ứng các hàng hóa công cộng - Nội dung: + Theo nội dung kinh tế:
• Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp
• Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn
• Các khoản chi mua sắm,sửa chữa • Các khoản chi khác + Theo từng lĩnh vực chi
• Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội
• Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của NN
• Chi cho Quốc phòng – An ninh và trật tự, an toàn xã hội • Chi khác
- Đánh giá chi thường xuyên:
+ Chi giới hạn đánh giá các khoản chi chuyển giao hay chi trợ cấp của Chính phủ
+ Sự cần thiết phải xây dựng các chương trình trợ cấp
+ Phân loại các chương trình trợ cấp
+ Ảnh hưởng của chương trình trợ cấp đến lợi ích của người nhận
*Thực trạng chi NSNN
4. Nguyên tắc quản lí NSNN
4.1. Niên hạn: được hiểu là các khoản thu chi được phản ánh ghi chép và quản lí theo thời
gian 1 năm được gọi là năm ngân sách
4.2. Toàn thể thống nhất: các khoản thu chi được quản lí thống nhất ở tất cả các ngành các
cấp và địa phương theo mục lục ngân sách NN
Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu chi NSNN theo hệ thống tổ chức NN, theo
ngành kinh tế và mục tiêu xã hội nhằm phục vụ quá trình quản lí ngân sách và công tác phân
tích các hoạt động kinh tế tài chính của NN
4.3. Nguyên tắc chuyên dùng: \khoản mục thu nào đi với nhiệm vụ chi đó hay nói cách
kahcs thu thường xuyên (các khoản thuế,phí,lệ phí) dùng để trang trải cho chi thường xuyên,
còn các khoản vay nợ thì chỉ dùng cho chi đầu tư phát triển. 5. Thâm hụt NSNN
- Khái niệm: là tình trạng tổng chi ngân sách vượt quá khoản thu trong cân đối NS.
- Mức độ thâm hụt: tổng chi – tổng thu trong cân đối.
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách = Mứcđộthâmhụt x100% GDP
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách an toàn theo WB và IMF là từ 3%-5%.
- Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt ngân sách:
+ Khách quan: do thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán,chiến tranh,…)
Ví dụ: khi xảy ra thiên tai
Thu NS giảm do thiên tai tàn phá máy móc, chính phủ sử dụng các chính
sách tài khóa để cắt giảm thuế khóa-> ảnh hưởng đến thu NSNN.
• Chi NS tăng do phải khắc phục hậu quả,chi để kích thích phục hồi nền kinh tế + Chủ quan:
• Năng lực quản lí yếu kém làm thất thoát nguồn thu
• Chi tiêu dàn trải, bất hợp lí
• Hệ thống thuế ko thực sự hiệu quả
• Công tác dự báo thu không hiệu quả và chính xác
- Tác động của thâm hụt ngân sách: - Giải pháp:
+ Phát hành tiền là biện pháp đơn giản và nhanh chóng nhất để bù đắp thâm hụt ngân
sách nhưng để lại hậu quả lớn nhân cho nền kinh tế là lạm phát cao
+ Cắt giảm chi tiêu, tăng thuế + Vay nợ
+ Tăng cường khoản thu ngân sách theo hướng sau:
• Giảm sự phụ thuộc nguồn thu từ hoạt động đầu tư và XNK
• Bổ sung hoàn thiện chính sách thuế TNCN, thuế bảo vệ môi trường và thuế tài sản.
Tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở khu vực công thông qua việc thực hiện các
chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp, tạo cơ chế tự chủ và giám sát chặt chẽ
các dự án đầu tư của Việt Nam từ khâu lựa chọn, đánh giá và thực hiện
=> cắt giảm các khoản chi tiêu đặc biệt là các khoản chi quản lí hành chính và mua sắm trang thiết bị 6. Phân cấp NSNN
6.1. Hệ thống NSNN
- Khái niệm: Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thuể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu,chi của mỗi cấp ngân sách
- NSNN chi là 2 cấp là NSTW và NSĐP
+ NSTW phản ánh nhiệm vụ thu chi theo ngành nghề, lĩnh vực giữ vai trò chủ đạo, thể
hiện thông qua việc tập trung các nguồn thu lớn và đảm nhận những nhiệm vụ chi trọng
yếu.Đồng thời NSTW điều phối NSĐP
+ NSĐP là tên gọi chung để chỉ 3 cấp NS tương ứng với các cấp CP bên dưới bao gồm
NS tỉnh, NS huyện và NS xã. NSĐP phản ánh nhiệm vụ thu chi theo địa giới hành chính
6.2. Phân cấp NSNN
- Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mqh giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn
đề liên quan đến việc quản lí và điều hành NSNN - Nguyên tắc:
+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội của đất nước
+ Ngân sách TW giữ vtro chủ đạo
+ Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ % phân chia các khoản thu
+ Đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách - Nội dung:
+ Phân cấp liên quan đến vấn đề chính sách chế độ
+ Liên quan đến vấn đề nghiệp vụ quản lí NSNN
+ Phân cấp quản lý thu hay chi NSNN
- Các phương thức phân cấp nguồn thu: tất cả các nguồn thu được chia làm 3 nguồn + Thu thuộc 100% NSTW:
• Các khoản thu từ các đơn vị hạch toán toàn ngành (VD: các tổng cty, tập đoàn)
Thu từ hoạt động XNK (VD: thuế XNK, thuế GTGT hàng NK, thuế TTĐB
hàng NK, lệ phí – phí hải quan) Thu dầu khí
• Các khoản do chính phủ vay, viện trợ ko hoàn lại
• Lợi tức,tiền thu hồi vốn của NN từ các cơ sở kinh tế, tiền cho vay của NN + Thu thuộc 100% NSĐP
Thu từ đất đai: thuế SD đất, tiền SD đất, thuế đất + bán nhà thuộc sở hữu NN
• Lệ phí trước bạ (2%/Giá thanh toán) • Lệ phí, phí khác
Thuế tài nguyên và môn bài
+ Thu phân chia tỷ lệ NSTW và NSĐP Thuế TNCN
Thuế TNDn ko phải của đơn vị hạch toán toàn ngành Thuế GTGT hàng nội địa
• Phí xăng dầu khoản khác
Thuế TTĐB hàng nội địa
• 1 số khoản phí lệ phí TW và ĐP cùng qly. 7. Quản lý NSNN - Nguyên tắc quản lý:
+ Tập trung,dân chủ, thống nhất
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch
+ Đảm bảo tính trách nhiệm và tính hiệu quả
+ Nguyên tắc cân đối thu chi ngân sách - Nội dung quản lý NSNN:
+ Năm ngân sách: là giai đoạn mà trong đó có dự toán thu - chi tài chính của nhà nước
đã được phê chuẩn có hiệu lực thi hành. Thời gian cho 1 năm ngân sách bằng với thời gian
của 1 năm dương lịch (12 tháng). Ở mỗi nước do điều kiện kinh tế, chính trị xã hội khác nhau
nên thời điểm bắt đầu và kết thúc của 1 năm ngân sách ở các nước là khác nhau.
+ Chu trình ngân sách là toàn bộ các hoạt động từ khâu lập dự toán ngân sách,thực hiện
ngân sách và quyết toán ngân sách. Thời gian của chu trình ngân sách không trùng với năm
ngân sách và dài hơn thời gian của một năm ngân sách (chu trình ngân sách dài khoảng 3-5 năm)
* Lập dự toán NSNN: - Ý nghĩa:
+ Là khâu quan trọng nhất của chu trình
+ Đánh gia được tổng thể kinh tế xã hội - Căn cứ lập dự toán:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh nói chung và
nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
+ Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN
+ Chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, chế độ,tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
+ Chỉ thị của Thủ tưởng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự
toán ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, thông tư
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách NN
+ Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân
sách các năm trước đặc biệt là báo cáo năm - Phương pháp lập: + Truyền thống
+ Khuôn khổ/ chi tiêu trung hạn
* Quy trình lập dự toán NSNN:
Document Outline
- CHƯƠNG 1: Tổng quan, lý thuyết chung về tài chính
- 1.2.Đặc điểm:
- 1.3.Vai trò của TCC và chính phủ trong nền kinh tế:
- a, Độc quyền và sự can thiệp của CP
- c, Hàng hóa công cộng
- *Thực trạng phân phối lại thu nhập của chính phủ V
- 1.Vai trò của thuế:
- 2.Thuế suất (2 loại)
- 3.Cấu trúc thuế suất
- 4.Phân loại thuế:
- - Phân loại thuế theo cơ sở tính thuế:
- - Phân loại theo mức thuế:
- - Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân
- 5.Các yếu tố hình thành 1 sắc thuế
- 6.Tác động của thuế trong nền kinh tế Vở ghi
- 8.Yếu tố cấu thành nên 1 hệ thống thuế hiệu quả:
- 2.Thu NSNN
- * Thu trong cân đối ngân sách, bao gồm:
- * Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách:
- * Thực trạng thu NSNN
- *Phân loại:
- 3.1.Chi đầu tư phát triển:
- 3.2.Chi thường xuyên
- *Thực trạng chi NSNN
- 5.Thâm hụt NSNN
- 6.Phân cấp NSNN
- 6.1.Hệ thống NSNN
- 6.2.Phân cấp NSNN
- 7.Quản lý NSNN
- * Lập dự toán NSNN: