lOMoARcPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
PHẦN A: LÝ THUYẾT
1. Phân tích các chức năng của Ngân hàng thương mại.
2. Phân tích vai trò của Ngân hàng thương mại.
3. Trình bày các loại hình Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu.
4. Phân tích các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
5. Trình bày các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
6. Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về kế hoạch hàng động của ngành Ngân hàng
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Lấy ví
dụ minh họa.
7. Trình y hiểu biết của Anh/ Chị về tín dụng xanh chiến ợc phát triển n
dụng xanh tại Việt Nam.
PHẦN B: BÀI TẬP
1. Bài tập chương 3: Xác định trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng và phân tích rủi
ro tỷ giá Ngân hàng có thể gặp phải? (Đã có ví dụ và hướng dẫn giải trong
Slide chương 3)
2. Bài tập chương 4: Tính Thu li, chi trả li, chnh lệch li suất, chnh lệch li
suất cơ bản; ROA, ROE của NHTM. (Đã có ví dụ và hướng dẫn giải trong
Slide chương 4)
TRẢ LỜI
1.Phân tích các chức năng của Ngân hàng thương mại? Ngân
hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian
giữa những người nhu cầu vốn những người thừa vốn. Bằng cách hình thành
quỹ và cung cấp khoản vay, ngân hàng thương mại giúp phân phối vốn vào nền kinh tế
bằng cách tận dụng các nguồn vốn tạm thời không sử dụng của các nhà đầu tư. Với chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại tạo ra lợi ích cho tất cả các bn tham
gia và đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng thanh toán ý nghĩa quan trọng
đối với x hội. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng này bằng cách thực hiện các
giao dịch thanh toán theo yu cầu của khách hàng và tuân thủ theo pháp luật. Nhờ chức
năng thanh toán của ngân hàng, mọi người tiết kiệm được thời gian và chi phí trong x
hội hiện đại so với quá khứ. Chức năng y giúp thúc đẩy quá trình kinh doanh, lưu
thông hàng hóa và gia tăng tốc độ vận chuyển vốn.
lOMoARcPSD| 22014077
- Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền phản ánh bản chất của ngân hàng thương
mại, với mục tiu tìm kiếm lợi nhuận. Mỗi hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân
hàng mang đặc điểm ring và đồng thời đóng góp vào chức năng tạo tiền của ngân hàng
nền kinh tế. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại đáp ứng yu cầu thanh toán
và chi trả của x hội. Điều này góp phần tăng cường lượng tiền tệ phục vụ nhu cầu luân
chuyển và phát triển kinh tế.
2.Phân tích vai trò của Ngân hàng thương mại (NHTM)
- Ngân ng nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM ra đời tất yếu của
nềnsản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở
rộng, trong x hội xuất hiện người thì vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách NHTM đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi
cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. X hội càng phát triển nhu
cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào thể đáp ứng được. Chỉ
có ngân hàng - tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn
giúp cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:NHTM đóng
vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp thị trường dưới hai c độ. Thứ nhất, vốn yếu
tố đầu vào bản, quan trọng của sản xuất kinh doanh. Khi vốn tự không đủ hoạt
động, các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác. NHTM sẽ giúp doanh nghiệp
giải quyết bằng nguồn vốn tín dụng. Như vậy, NHTM chính cầu nối đưa doanh nghiệp
đến với thị trường bằng các phương thức tín dụng. Thứ hai, NHTM làm trung gian thanh
toán giữa doanh nghiệp và các đối tác, khách hàng. Như vậy, NHTM giúp doanh nghiệp
thị trường gần nhau hơn về không gian thời gian. - Ngân ng thương mại
công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước: Khi nhà nước muốn khuyến khích
phát triển một ngành, vùng hoặc lĩnh vực kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các
chế chính sách thì các Ngân hàng thương mại luôn được sử dụng bằng cách Ngân
hàng thương mại yu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện chính sách ưu đi trong
đầu tư, sử dụng vốn như: li suất ưu đi, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn
hoặc qua hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước cấp vốn ưu đi cho các lĩnh vực
nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung
ương thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo
tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế: Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt
các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại,
lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trn thế giới ngày càng được mở rộng, trong đó
đầu ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng
thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình lợi thế so sánh và nhập khẩu
lOMoARcPSD| 22014077
hàng hóa. Các ngân ng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền
gửi, cho vay, bảo lnh, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đ góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trn thế giới./.
3.Trình bày các loại hình Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu. Dựa
vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại:
+ Ngân hàng thương mại quốc doanh: Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn
nhà nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý của Nớc ngoài các hoạt
động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện các nhiệm vụ nhà nước
giao cho.Ví dụ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)…
+ Ngân hàng thương mại cổ phần: Ngân ng thương mại cổ phần được thành lập từ
việc góp vốn kinh doanh của các cđông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi nhân hay
công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB Bank),
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)…
+ Ngân hàng lin doanh: Ngân hàng này được thành lập theo nh thức góp vốn lin
doanh giữa ngân hàng Việt Nam ngân hàng nước ngoài, trong đó t lệ góp của đối
tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc chính Việt Nam dưới sự quản
của pháp luật Việt Nam. Ví dụ: Ngân hàng Việt Nga (VRB), Vinasiam Bank (VSB)…
+ Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Ngân ng số vốn 100% từ nguồn vốn nước
ngoài, được thành lập dựa trn những quy định của pháp luật Việt Nam, có đầy đủ các
quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt
động không quá 99 năm. dụ Ngân hàng TNHH một thành vin HSBC+ Ngân hàng
chi nhánh nước ngoài: Ngân hàng được thành lập 100% vốn nước ngoài theo luật pháp
nước ngoài và được phép hoạt động tại Việt Nam. Ví dụ: Shinhan Bank, Citibank…
4.Phân tích các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
+ Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng một trong các loại rủi ro trong ngân hàng lớn nhất
và thường xuyn xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi bn đi vay, trong một giao dịch nào đó, không thực hiện được.
+ Rủi ro li suất: Rủi ro li suấtrủi ro phát sinh khi sự biến động của chnh lệch
li suất giữa li suất cho vay của ngân hàng với li suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến
làm giảm thu nhập của ngân hàng.
+ Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối do sự biến động về t giá giữa các đồng tiền. Nếu t giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ
giá mua vào thì nhà kinh doanh có li, ngược lại thì bị lỗ.
+ Rủi ro thanh toán: Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có
nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, ngân
lOMoARcPSD| 22014077
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản của mình để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.
+ Rủi ro về nguồn vốn: Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra ới hai hình thức: rủi ro
thiếu vốn và rủi ro thừa vốn. Trước hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về khái niệm thừa và
thiếu vốn trong kinh doanh ngân hàng.
+ Rủi ro hoạt động ngoại bảng: hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng
hạn, trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra
thanh toán toàn bộ gốc li chứng khoán do công ty phát hành. Trong thực tế, những
trường hợp thua lỗ nghim trọng trong các hoạt động ngoại bảng đ trở thành nguyn
nhân chính khiến cho ngân hàng có thể phá sản.
+ Rủi ro ng nghệ hoạt động: Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu
cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đ dự tính.
Trong các rủi ro trong ngân hàng thì rủi ro về công nghệ có thể gây nn hậu quả là khả
năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể là nguyn nhân tiềm ẩn của sự
phá sản ngân hàng trong tương lai.
+Rủi ro quốc gia: Ngoài các loại rủi ro ngoại hối, rủi ro li suất ngoại tệ… như đ trình
bày trn thì ngay cả trong trường hợp ngân hàng đầu bằng bản tệ cho các công ty
nước ngoài trụ sở nước ngoài cũng thể chịu rủi ro đầu nước ngoài, đó rủi
ro Quốc gia.
5.Trình bày các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn
đi vay và một số vốn khác:
- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu hayn gọi là vốn tự có, là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng
thương mại. Đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng và
còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Đây nguồn
vốn khá quan trọng, trước hết tạo uy tín cho chính ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng,
nguồn hình thành nghiệp vụ nh thành loại vốn rất đa dạng tu theo tính chất sở hữu,
năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yu cầu và sự phát triển của thị trường.
-Vốn huy động:
Vốn huy động bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với
việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn
trả cả gốc lẫn li đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng thể huy động vốn từ dân cư,
các tổ chức kinh tế x hội... với nhiều hình thức khác nhau.
- Vốn vay:
Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại tình trạng tạm thời thừa
vốn hoặc thiếu vốn. Các ngân hàng sử dụng quan hệ vng lai, vay và cho vốn vay vốn
để tận dụng hội kinh doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh toán. Ngân hàng thương
mại thể vay vốn ở ngân hàng thương mại khác hoặc vay vốn ngân hàng kinh doanh.
lOMoARcPSD| 22014077
- Nguồn vốn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: lưu chuyển, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân
hàng làm tăng nguồn vốn của mình..
+ Nguồn vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy
thác giải ngân và thu hộ...
+ Nguồn khác: Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...
6.Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Lấy ví d
minh họa.
* Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021-2030:
-Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của ngành ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần
thúc đẩy cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng, nhằm đạt được
mục tiu thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường công bằng về x hội, hướng
tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, đóng góp vào mục tiu hạn chế sự gia tăng nhiệt
độ toàn cầu.
-Nâng cao nhận thức, vai trò và năng lực của ngành Ngân hàng trong thực hiện cấp tín
dụng cho các ngành/lĩnh vực xanh, quản lý rủi ro môi trường và x hội trong hoạt động
cấp tín dụng đối với các ngành, lĩnh vực phát thải cao; phát triển các sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh thực hiện tăng trưởng
xanh.
-Mặt khác, việc ban hành Kế hoạch còn nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách
năng lực thực thi chính sách của ngành Ngân hàng theo hướng cập nhật, phát triển
đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm tăng khả năng đáp ng nhu cầu về nguồn
lực phục vụ tăng trưởng xanh của nền kinh tế; đẩy mạnh huy động nguồn lực xanh, tăng
dần tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh, thực hiện quản lý rủi ro về môi trường và x hội trong
hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dần tiệm
cận với tiu chuẩn quốc tế về tài chính xanh.
-Kế hoạch cũng đề ra một số nhiệm vụ giải pháp chủ yếu, cụ thể là: y dựng và hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao năng lực hiệu quả quản Nhà nước phù hợp với
mục tiu tăng trưởng xanh; Hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực cho
tăng trưởng xanh; Hoàn thiện chính sách đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm phát triển bền
vững ngành Ngân hàng; Đào tạo, bồi ỡng, phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân
hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Công tác thông tin, truyền
thông về hoạt động của ngành Ngân hàng góp phần thực hiện tăng trưởng xanh, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
*Ví dụ minh họa: Chiến lược xanh tại Ngân ng đầu phát triển Việt Nam (BIDV)
lOMoARcPSD| 22014077
-BIDV đ sớm thành lập Ban chỉ đạo Ban Quản dự án Xây dựng triển khai
Chiến lược phát triển bền vững tổng thể nhằm đẩy mạnh việc thực thi hoạt động tài
chính bền vững. Đây là bước đánh dấu quan trọng và khẳng định quyết tâm của toàn hệ
thống BIDV trong việc thực hành chiến lược xanh.
- BIDV cũng triển khai gói tín dụng 3.500 tđồng để cho vay mua ô điện phục vụ
nhu cầu đời sống với li suất cạnh tranh nhằm góp phần cung cấp các sản phẩm dịch vụ
thân thiện với môi trường, kiến tạo cuộc sống xanh.
-Tháng 10/2023, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trong quá trình chuyển dịch
xanh, BIDV đ triển khai gói tín dụng xanh 4.200 tỷ đồng (3.000 tỷ đồng 50 triệu
USD) với các ưu đi hấp dẫn về li suất, chính sách tài sản đảm bảo và tỷ giá. Hiện toàn
bộ nợ phát sinh đều tài trợ cho c doanh nghiệp dệt may đạt các tiu chuẩn/chứng
chỉ bền vững quốc tế.
-Trong năm 2024, BIDV tiếp tục đẩy mạnh triển khai các gói tín dụng xanh đ ban hành
trong năm 2023 phát triển các chương trình tín dụng xanh mới như: gói tín dụng trung
dài hạn các địa bàn đặc thù (Tây Nguyn, ĐBSCL…) khuyến khích cho vay phát triển
cây trồng (tái canh, chuyển đổi cây trồng có giá trị cao),…
7.Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về tín dụng xanh chiến lược phát triển tín
dụng xanh tại Việt Nam.
* Tín dụng xanh là một giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảovệ
môi trường. Nó bao gồm các khoản vay được ngân hàng cung cấp cho các dự án, hoạt
động hoặc nhân tác động tích cực đến môi trường, như năng lượng tái tạo, sử
dụng năng lượng hiệu quả, bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp bền vững,...
* Chiến lược phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam:
- Thúc đẩy các giải pháp huy động các nguồn lực để thực hiện chính sách tín dụng
xanh tại Việt Nam. Tăng cường huy động từ các nguồn vốn ưu đi dài hạn từ các tổ chức
tài chính quốc tế lớn như WB, ADB,...; từ các quỹ tài chính khí hậu quốc tế để tài trợ
cho các dự án năng lượng tái tạo quy lớn, tiết kiệm năng ợng trong công nghiệp
thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống quản rủi ro môi trường x hội trong hoạt động cấp tín
dụngvà quản rủi ro môi trường x hội của hệ thống ngân hàng Việt Nam để áp
dụng nội bộ tại đơn vị; định ớng khuyến khích phát triển các sản phẩm tín dụng xanh.
Các tổ chức tín dụng phải thẩm định khách hàng và nhu cầu vay, kiểm soát mục đích sử
dụng vốn, quản rủi ro tín dụng trong cho vay được thực hiện một cách đầy đủ, chặt
chẽ.
- Xây dựng các chương trình tín dụng xanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam; các
ngân hàng cần bổ sung bản hướng dẫn cụ thể hơn để đánh giá giám sát tác động tới
môi trường của các dự án, doanh nghiệp vay vốn tín dụng xanh.
lOMoARcPSD| 22014077
- Chú trọng phát triển hình ngân hàng xanh tại Việt Nam để theo kịp xu
hướngchung trn thế giới, áp dụng những biện pháp quy trình về quản lý rủi ro môi
trường x hội xuất phát từ yu cầu khách quan, từ cộng đồng, khách hàng trách
nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nguồn nhân lực, tuyn truyền về tín dụng xanh, ngân hàng xanh thông
quamở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của
đội ngũ lnh đạo, quản lý/hoạch định chính sách của các tổ chức tín dụng; các cán bộ
làm ng tác lin quan trực tiếp đến chính ch phát triển tín dụng xanh, ngân hàng
xanh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP PHẦN A: LÝ THUYẾT
1. Phân tích các chức năng của Ngân hàng thương mại.
2. Phân tích vai trò của Ngân hàng thương mại.
3. Trình bày các loại hình Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu.
4. Phân tích các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
5. Trình bày các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
6. Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về kế hoạch hàng động của ngành Ngân hàng
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Lấy ví dụ minh họa.
7. Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về tín dụng xanh và chiến lược phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam. PHẦN B: BÀI TẬP
1. Bài tập chương 3: Xác định trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng và phân tích rủi
ro tỷ giá Ngân hàng có thể gặp phải? (Đã có ví dụ và hướng dẫn giải trong Slide chương 3)
2. Bài tập chương 4: Tính Thu lãi, chi trả lãi, chênh lệch lãi suất, chênh lệch lãi
suất cơ bản; ROA, ROE của NHTM. (Đã có ví dụ và hướng dẫn giải trong Slide chương 4) TRẢ LỜI
1.Phân tích các chức năng của Ngân hàng thương mại? Ngân
hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản: -
Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian
giữa những người có nhu cầu vốn và những người có dư thừa vốn. Bằng cách hình thành
quỹ và cung cấp khoản vay, ngân hàng thương mại giúp phân phối vốn vào nền kinh tế
bằng cách tận dụng các nguồn vốn tạm thời không sử dụng của các nhà đầu tư. Với chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham
gia và đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. -
Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng
đối với xã hội. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng này bằng cách thực hiện các
giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ theo pháp luật. Nhờ chức
năng thanh toán của ngân hàng, mọi người tiết kiệm được thời gian và chi phí trong xã
hội hiện đại so với quá khứ. Chức năng này giúp thúc đẩy quá trình kinh doanh, lưu
thông hàng hóa và gia tăng tốc độ vận chuyển vốn. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền phản ánh bản chất của ngân hàng thương
mại, với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Mỗi hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân
hàng mang đặc điểm riêng và đồng thời đóng góp vào chức năng tạo tiền của ngân hàng
và nền kinh tế. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại đáp ứng yêu cầu thanh toán
và chi trả của xã hội. Điều này góp phần tăng cường lượng tiền tệ phục vụ nhu cầu luân
chuyển và phát triển kinh tế.
2.Phân tích vai trò của Ngân hàng thương mại (NHTM) -
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM ra đời là tất yếu của
nềnsản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở
rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách NHTM đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi
cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. Xã hội càng phát triển nhu
cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ
có ngân hàng - tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn
giúp cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. -
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:NHTM đóng
vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường dưới hai góc độ. Thứ nhất, vốn là yếu
tố đầu vào cơ bản, quan trọng của sản xuất kinh doanh. Khi vốn tự có không đủ hoạt
động, các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác. NHTM sẽ giúp doanh nghiệp
giải quyết bằng nguồn vốn tín dụng. Như vậy, NHTM chính là cầu nối đưa doanh nghiệp
đến với thị trường bằng các phương thức tín dụng. Thứ hai, NHTM làm trung gian thanh
toán giữa doanh nghiệp và các đối tác, khách hàng. Như vậy, NHTM giúp doanh nghiệp
và thị trường gần nhau hơn về không gian và thời gian. - Ngân hàng thương mại là
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: Khi nhà nước muốn khuyến khích
phát triển một ngành, vùng hoặc lĩnh vực kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các
cơ chế chính sách thì các Ngân hàng thương mại luôn được sử dụng bằng cách Ngân
hàng thương mại yêu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện chính sách ưu đãi trong
đầu tư, sử dụng vốn như: lãi suất ưu đãi, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn
hoặc qua hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực
nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung
ương thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo
tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế. -
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế: Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt
các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại,
lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng, trong đó
đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng
thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu lOMoAR cPSD| 22014077
hàng hóa. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền
gửi, cho vay, bảo lãnh, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới./.
3.Trình bày các loại hình Ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu. Dựa
vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại:
+ Ngân hàng thương mại quốc doanh: Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn
nhà nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và ngoài các hoạt
động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước
giao cho.Ví dụ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)…
+ Ngân hàng thương mại cổ phần: Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ
việc góp vốn kinh doanh của các cổ đông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân hay
công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB Bank),
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)…
+ Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được thành lập theo hình thức góp vốn liên
doanh giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, trong đó tỷ lệ góp của đối
tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc chính ở Việt Nam và dưới sự quản lý
của pháp luật Việt Nam. Ví dụ: Ngân hàng Việt Nga (VRB), Vinasiam Bank (VSB)…
+ Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Ngân hàng có số vốn 100% từ nguồn vốn nước
ngoài, được thành lập dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam, có đầy đủ các
quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt
động không quá 99 năm. Ví dụ Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC… + Ngân hàng
chi nhánh nước ngoài: Ngân hàng được thành lập 100% vốn nước ngoài theo luật pháp
nước ngoài và được phép hoạt động tại Việt Nam. Ví dụ: Shinhan Bank, Citibank…
4.Phân tích các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
+ Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là một trong các loại rủi ro trong ngân hàng lớn nhất
và thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi bên đi vay, trong một giao dịch nào đó, không thực hiện được.
+ Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch
lãi suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến
làm giảm thu nhập của ngân hàng.
+ Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ
giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì bị lỗ.
+ Rủi ro thanh toán: Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có
nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, ngân lOMoAR cPSD| 22014077
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản Có của mình để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.
+ Rủi ro về nguồn vốn: Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức: rủi ro
thiếu vốn và rủi ro thừa vốn. Trước hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về khái niệm thừa và
thiếu vốn trong kinh doanh ngân hàng.
+ Rủi ro hoạt động ngoại bảng: hoạt động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng
hạn, trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra
thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty phát hành. Trong thực tế, những
trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong các hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên
nhân chính khiến cho ngân hàng có thể phá sản.
+ Rủi ro công nghệ và hoạt động: Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư
cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính.
Trong các rủi ro trong ngân hàng thì rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả
năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân tiềm ẩn của sự
phá sản ngân hàng trong tương lai.
+Rủi ro quốc gia: Ngoài các loại rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất ngoại tệ… như đã trình
bày ở trên thì ngay cả trong trường hợp ngân hàng đầu tư bằng bản tệ cho các công ty
nước ngoài có trụ sở ở nước ngoài cũng có thể chịu rủi ro đầu tư nước ngoài, đó là rủi ro Quốc gia.
5.Trình bày các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn
đi vay và một số vốn khác: - Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có, là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng
thương mại. Đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng và nó
còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Đây là nguồn
vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Đối với mỗi ngân hàng,
nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu,
năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. -Vốn huy động:
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với
việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư,
các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau. - Vốn vay:
Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại có tình trạng tạm thời thừa
vốn hoặc thiếu vốn. Các ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vốn vay vốn
để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh toán. Ngân hàng thương
mại có thể vay vốn ở ngân hàng thương mại khác hoặc vay vốn ở ngân hàng kinh doanh. lOMoAR cPSD| 22014077 - Nguồn vốn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: lưu chuyển, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân
hàng làm tăng nguồn vốn của mình..
+ Nguồn vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy
thác giải ngân và thu hộ...
+ Nguồn khác: Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...
6.Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng
thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Lấy ví dụ minh họa.
* Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021-2030:
-Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của ngành ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần
thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được
mục tiêu thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội, hướng
tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
-Nâng cao nhận thức, vai trò và năng lực của ngành Ngân hàng trong thực hiện cấp tín
dụng cho các ngành/lĩnh vực xanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động
cấp tín dụng đối với các ngành, lĩnh vực phát thải cao; phát triển các sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh thực hiện tăng trưởng xanh.
-Mặt khác, việc ban hành Kế hoạch còn nhằm nâng cao năng lực hoạch định chính sách
và năng lực thực thi chính sách của ngành Ngân hàng theo hướng cập nhật, phát triển
và đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn
lực phục vụ tăng trưởng xanh của nền kinh tế; đẩy mạnh huy động nguồn lực xanh, tăng
dần tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh, thực hiện quản lý rủi ro về môi trường và xã hội trong
hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dần tiệm
cận với tiêu chuẩn quốc tế về tài chính xanh.
-Kế hoạch cũng đề ra một số nhiệm vụ giải pháp chủ yếu, cụ thể là: Xây dựng và hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý Nhà nước phù hợp với
mục tiêu tăng trưởng xanh; Hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực cho
tăng trưởng xanh; Hoàn thiện chính sách đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm phát triển bền
vững ngành Ngân hàng; Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân
hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Công tác thông tin, truyền
thông về hoạt động của ngành Ngân hàng góp phần thực hiện tăng trưởng xanh, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
*Ví dụ minh họa: Chiến lược xanh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) lOMoAR cPSD| 22014077
-BIDV đã sớm thành lập Ban chỉ đạo và Ban Quản lý dự án Xây dựng và triển khai
Chiến lược phát triển bền vững tổng thể nhằm đẩy mạnh việc thực thi hoạt động tài
chính bền vững. Đây là bước đánh dấu quan trọng và khẳng định quyết tâm của toàn hệ
thống BIDV trong việc thực hành chiến lược xanh.
- BIDV cũng triển khai gói tín dụng 3.500 tỷ đồng để cho vay mua ô tô điện phục vụ
nhu cầu đời sống với lãi suất cạnh tranh nhằm góp phần cung cấp các sản phẩm dịch vụ
thân thiện với môi trường, kiến tạo cuộc sống xanh.
-Tháng 10/2023, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trong quá trình chuyển dịch
xanh, BIDV đã triển khai gói tín dụng xanh 4.200 tỷ đồng (3.000 tỷ đồng và 50 triệu
USD) với các ưu đãi hấp dẫn về lãi suất, chính sách tài sản đảm bảo và tỷ giá. Hiện toàn
bộ dư nợ phát sinh đều là tài trợ cho các doanh nghiệp dệt may đạt các tiêu chuẩn/chứng
chỉ bền vững quốc tế.
-Trong năm 2024, BIDV tiếp tục đẩy mạnh triển khai các gói tín dụng xanh đã ban hành
trong năm 2023 và phát triển các chương trình tín dụng xanh mới như: gói tín dụng trung
dài hạn các địa bàn đặc thù (Tây Nguyên, ĐBSCL…) khuyến khích cho vay phát triển
cây trồng (tái canh, chuyển đổi cây trồng có giá trị cao),…
7.Trình bày hiểu biết của Anh/ Chị về tín dụng xanh và chiến lược phát triển tín
dụng xanh tại Việt Nam.
* Tín dụng xanh là một giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảovệ
môi trường. Nó bao gồm các khoản vay được ngân hàng cung cấp cho các dự án, hoạt
động hoặc cá nhân có tác động tích cực đến môi trường, như năng lượng tái tạo, sử
dụng năng lượng hiệu quả, bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp bền vững,...
* Chiến lược phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam: -
Thúc đẩy các giải pháp huy động các nguồn lực để thực hiện chính sách tín dụng
xanh tại Việt Nam. Tăng cường huy động từ các nguồn vốn ưu đãi dài hạn từ các tổ chức
tài chính quốc tế lớn như WB, ADB,...; từ các quỹ tài chính khí hậu quốc tế để tài trợ
cho các dự án năng lượng tái tạo quy mô lớn, tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp
thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. -
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín
dụngvà quản lý rủi ro môi trường và xã hội của hệ thống ngân hàng Việt Nam để áp
dụng nội bộ tại đơn vị; định hướng khuyến khích phát triển các sản phẩm tín dụng xanh.
Các tổ chức tín dụng phải thẩm định khách hàng và nhu cầu vay, kiểm soát mục đích sử
dụng vốn, quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay được thực hiện một cách đầy đủ, chặt chẽ. -
Xây dựng các chương trình tín dụng xanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam; các
ngân hàng cần bổ sung bản hướng dẫn cụ thể hơn để đánh giá và giám sát tác động tới
môi trường của các dự án, doanh nghiệp vay vốn tín dụng xanh. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Chú trọng phát triển mô hình ngân hàng xanh tại Việt Nam để theo kịp xu
hướngchung trên thế giới, áp dụng những biện pháp và quy trình về quản lý rủi ro môi
trường và xã hội xuất phát từ yêu cầu khách quan, từ cộng đồng, khách hàng và trách
nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường. -
Đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền về tín dụng xanh, ngân hàng xanh thông
quamở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của
đội ngũ lãnh đạo, quản lý/hoạch định chính sách của các tổ chức tín dụng; các cán bộ
làm công tác liên quan trực tiếp đến chính sách phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh.