[TÀI LIỆU] Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh

Là một sinh viên theo học ngành cơ khí chế tạo máy, trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em được giao nhiệm vụ: “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh”. Đây là một đề tài khá mới và khó đối với em, tài liệu chuyên khảo về vấn đề này còn rất hạn chế, các tài liệu giảng dạy cho sinh viên ngành cơ khí chưa đề cập đến các vấn đề khi tính toán thiết kế. Tuy nhiên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Hào và các thầy cô trong khoa cơ khí, đồ án tốt nghiệp của em đến nay đã hoàn thành.Được sự nhất trí của Khoa Cơ khí, trường Đại học Giao Thông Vận Tải, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh” làm đồ án tốt nghiệp.Đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:Chương 1: Tổng quan về chi tiết gia côngChương 2: Nghiên cứu lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết thân hộpChương 3: Nghiên cứu tính toán thiết kế đồ gá cho nguyên công doa cặp lỗ lắp ghép ổ bi cho thân hộp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
111 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh

Là một sinh viên theo học ngành cơ khí chế tạo máy, trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em được giao nhiệm vụ: “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh”. Đây là một đề tài khá mới và khó đối với em, tài liệu chuyên khảo về vấn đề này còn rất hạn chế, các tài liệu giảng dạy cho sinh viên ngành cơ khí chưa đề cập đến các vấn đề khi tính toán thiết kế. Tuy nhiên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Hào và các thầy cô trong khoa cơ khí, đồ án tốt nghiệp của em đến nay đã hoàn thành.Được sự nhất trí của Khoa Cơ khí, trường Đại học Giao Thông Vận Tải, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh” làm đồ án tốt nghiệp.Đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:Chương 1: Tổng quan về chi tiết gia côngChương 2: Nghiên cứu lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết thân hộpChương 3: Nghiên cứu tính toán thiết kế đồ gá cho nguyên công doa cặp lỗ lắp ghép ổ bi cho thân hộp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

34 17 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và rèn luyn tại trường Đi hc Giao Thông Vận Tải Hà
Nội, với sự dy dỗ, chỉ bảo tậnnh của q thầy đã giúp em tiếp thu được rất nhiu
kiến thức, kinh nghiệm trong hc tập và trong cuc sống. Qua đồ ány đã gp em ôn
tập lại nhng kiến thc thy đã truyền đt trong sut bốn năm qua đây cũng
cơ hi để em học hi tm nhiu kiến thức mới, chun bị một hành trang thật vng vàng
để bước chân vào ngưỡng cửa mới Kỹ sư khí.
Xin chân thành cảm ơn những công lao mà quý thy đã dành cho em. Đặc bit
em xin gửi lời cảm ơn cn thành u sắc đến thầy Nguyễn Văn o đã nhiệt nh hướng
dẫn, gp đem trong việc hoàn thành đ án tốt nghiệp này. Những kiến thức thy
truyền đạt sẽ là vốn kiến thcng quý báu cho em khi ra trường.
Em xin cn thành cảm ơn!
Sinh vn thực hiện
Trần Công Trung
LỜI I ĐẦU
---------------o0o---------------
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường hội nhập quốc tế, công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng trở nên quan trọng hơn bao gihết. Các ngành
kinh tế, khoa hc kỹ thut nói chung ngành cơ khí nói rng ng đòi hỏi các kỹ sư,
các cán b k thuật phải có kiến thức tương đối rộng và phải biết vận dngng tạo
những kiến thc đã học đ giải quyết các vấn đề thực tế đề ra.
Đ án tốt nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong chương tnh đào tạo kỹ
chuyên ngành cơ khí chế tạo máy. Qua q tnh làm đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên
hệ thng lại các kiến thc thu nhận được trong quá trình học tập và trong thời gian thực
tập tốt nghiệp, t đónh thành kh năng làm việc đc lp và một phong ch m việc
khoa hc củac k sư cơ k khi giải quyết các i tn thc tế.
lOMoARcPSD|50202050
Là mt sinh viên theo hc ngành cơ khí chế tạo máy, trong thời gian m đ án tốt
nghiệp em được giao nhim vụ: Nghiên cứu tính tn lập quy tnh công ngh chế
tạo chi tiết Thân ca hp giảm tốc cht – hành tinh”. Đây một đ tài khá mới và k
đối với em, tài liệu chuyên khảo về vn đnày còn rất hạn chế, các tài liệu giảng dạy
cho sinh vn nnh cơ k chưa đề cập đếnc vấn đ khi tính toán thiết kế. Tuy nhiên
trong quá trình m đồ án tốt nghiệp được sự chỉ bo tận tình của giáo vn hướng dn:
Nguyễn n Hào và các thầy cô trong khoa k, đồ án tốt nghiệp của em đến nay đã
hn tnh.
Được s nht t của Khoa k, trường Đi học Giao Thông Vn Ti, em lựa chn
đề tài Nghiên cứu tính toán lp quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân ca hp
giảm tốc chốt – hành tinh làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chi tiết gia công
Chương 2: Nghiên cứu lập quy tnh công ngh chế tạo chi tiết thân hp
Chương 3: Nghiên cứu tính tn thiết kế đồ gá cho nguyên công doa cặp lỗ lắp
ghép bi cho thân hp
Trong q trình m đán, với kiến thức hạn hẹp cũng như thời gian có hạn nên
những sai sót không thtránh khỏi. vy, rất mong q Thy cũng nhưc bạn
nhận xét, đóng góp ý kiến, ch bo những kinh nghiệm quýu, qua đó gp em nâng
cao nền tảng tri thức của mình.
lOMoARcPSD|50202050
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI TIẾT GIA NG
1.1. GIỚI THIU VỀ CHI TIT GIA CÔNG
1.1.1. Khái niệm hộp giảm tốc hành tinh
Hộp giảm tốc hành tinh là một bộ phận giữ vai trò ch đo, gp điều khiển việc
giảm tốc, đảo chiều, đu nối trực tiếp và ng tải trng cho một thiết bị y móc. Hộp
sgiảm tốc bánh răng hành tinh thường bao gmc bánh răng hành tinh, các ly hợp và
phần phanh.
Nhờ vào s kết nối ca 2 b truyền bánh răngnh tinh trước và saung với
các ly hợp, h thng phanh gp cho thiết bị dễ dàng ngt đon công suất và thực hiện
ng giảm tốc độ mt cách dễng và an toàn.
Hộp giảm tốc hành tinh giữ vai trò ch đạo trong điều khiển giảm tốc
Hình 1.1. Hp giảm tốc bánhng hành tinh
1.1.2. Cu to từng b phn và nguyên lý hot đng
lOMoARcPSD|50202050
a) Cấu tạo hộp giảm tốc bánh răng hành tinh
Hộp số giảm tốc bánh răng hành tinh cấu tạo bao gồm 4 bộ phận cnh, đó
:
Bánh răng hành tinh
Cn dn
Bánh răng mặt trời
Bánh răng bao
Hình 1.2. Cu tạo chung
Với bt kỳ một hp số gim tốc bánh răng hành tinh nào, khi bạn nhìn vào bên
trong t th thy được s sắp xếp hợp trong thành từng phần đi với từng không
gian. Các tht đó lần lượt là b truyền đng nh ng nh tinh, 1 b phanh đai, 1 b
gồm 3 mảnh ly hợp ướt thường làm việc trong dầu, 1 h thống thuỷ lực, và 1 b bơm
bánh răng lớn.
b) Nguyên hoạt đng ca bánh ng hành tinh
lOMoARcPSD|50202050
B phận truyền đng ca nh răng hành tinh góp phn tạo ra được các bánh ng
với các tỷ s truyền đng ăn khớp với nhau giúp cho hộp s hoạt động được hn hảo.
Do vy, b phn truyn động nh răng đóng mt vai tròng quan trng trong cấu
tạo của mỗi hp số gim tốc bánhngnh tinh.
Chỉ bằng cái n ti ng đủ hiu rằng ngun hot đng của bánh răng hành
tinh thật là phc tạp. Nói một cách dễ hiểu, nếu 2 bánh răng được ăn khớp ngoài với
nhau t 2 bánhng sẽ hoạt đng quay ngược chiều với nhau, còn khi 2 bánh răng ăn
khớp trong thì sẽ quay cùng chiều với nhau dựa theo ngun tắc dn động bánhng.
Bng cách thay đổi vị trí đầu vào, đầu ra, phần và các phần tử c định
Có th thực hiện việc giảm tốc, đo chiều, ni trực tiếp và tăng tốc cho thiết bị
bằng cách thay đi vị trí đầu vào, đầu ra, phần và các phần tcố định dựa tn g trị tỷ
số truyn ca b bánhng hành tinh.
1.1.3. Tìm hiểu v chi tiết giang
Trong tất cả các loại máy móc t máy công c, y pt động lực, máy y dng,
máym đường, máy trên c phương tiện đường thuỷ, đường bộ, các y chun dùng
đềuc chi tiết dạng hộp.
Hộp loại chi tiết cơ sở quan trọng của mọi sản phẩm. Hp bao gm những chi
tiết có hình khối rỗng, xung quanh tnh vách m nhiệm v của chi tiết cơ sđ lắp
p, c đơn vlắp (nm, cụm, bphn) của những chi tiết kc lên nó để tạo thành
một b phn máy nhm thc hiện một nhiệm vụo đó của thiết bị, phương tiện.
Chi tiết gia công tn hp giảm tốc là một b phận của hộp giảm tc dùng để đ
các chi tiết khác trong, gpc chi tiết khác của hộp giảm tốcm vic ổn định.
Hình vẽ thân
lOMoARcPSD|50202050
Đặc điểm của chi tiết có nhiềuch nn có chiềuy khác nhau, trong các
vách có gân cứng vững, có nhiều phn lồi lõm. Trên tn hộp có nhiều bề mt phải gia
công với yêu cầu chính xác kc nhaung nhiều bề mt không cần gia công cơ
k. Trên hp có nhiều lỗ cần được gia công độ chính xác cao đ thực hiện các mối
lắp ghép: c l chính. Ngoài ran cóc lỗ kng u cầu độ chínhc cao, để kẹp
chặt các bộ phận khác, đó các lỗ phụ. Nhìn chung chi tiết dng hp là một chi tiết
phức tạp, k gia công, khi chế tạo phải đm bảo nhiều yêu cầu k thut kc nhau.
Ứng dụng hộp giảm tốc:
- Hộp giảm tốc có ứng dụng rt đa dạng trong tất cảc loi truyn đng
nói chung như băng chuyn sn xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, sản
xuất bao, … trong khuy trộn,n thép, xi m, trong các hệ thông cấp
liệu hơi,
- Một ứng dng dễ thấy thông dụng trong đời sống hằng ngày của hộp
số giảm tốc làxe máy và đồng hồ.
i trường làm việc của hp giảm tốc rất đa dạngn yêu cu cho v hp
cũng rất cao.
1.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT TRONG CỤM
Hộp những b mặt cnh như các mt đáy, mặt l. Độ chính xác ca những b
mặt này có yêu cầu k cao. Ngoài những b mặt cnh, tn hộp còn có c bề mặt ph
như các bmt đy nắp, các lỗ bt bu ngc b mt này đ cnh xác kng đòi hỏi
cao.
Những yêu cầu kỹ thut cơ bản bao gm:
1/ Đ kng bằng phng độ không song song củac b mặt cnh trong
khong 0,05 0,1mm trên toàn b chiu dài. Đ nhám bề mt Ra = 5 1,25 (5 7).
2/ Các lỗ chínhu cầu độ chínhc tcp 1 đến cấp 3. Sai sốnh dáng
củac l là 0,5 0,7 dung sai đường kính lỗ (tương đương cấp 6 đến 9 theo tiêu
chun ISO). Độ nhám bề mặt củac lỗ Ra = 2,5 0,63 (6 8); đôi khi cần đạt tới Ra :
lOMoARcPSD|50202050
0,32 0,16 (9 10).
3/ Dung sai về khongch tâm giac lỗ phụ thuộc vào chức năng của.
Nếu lỗ lp trụcnh răng thì dung sai bằng 0,02 0,1mm.
4/ Dung sai độ không song song củac m lỗ bằng dung sai ca khoảng cách
m.
5/ Đ kng vng góc ca cácm lỗ khi lắp bánhngn và trc vít là 0,02
0,06mm.
6/ Dung sai độ không đồngm củac lỗ, lấy bng 1/2 dung sai đường kính
của lỗ nhỏ nhất.
7/ Đ kng vuông c giữa mặt đầum lỗ trong khoảng 0,01 0,05mm trên
100mm bán kính.
1.3. CHỌN VẬT LIU PHÔI ĐỂ CHẾ TẠO CHI TIT
1.3.1. Bn v chế tạo chi tiết
S lượng chế tạo trong 1 năm: 10 chi tiết /1m
Hình vẽ lồng phôi và chi tiết
thân
1.3.2. Phân tích lựa chn pơng pháp to phôi
a. Lựa chn vật liệu
Vật liệu đ chế tạo các chi tiết dạng hp thườngng là gangm, thép đúc,
hợp kim nhôm, tp tấm hàn… Tu theo điều kiệnm vic và kết cu của hộp mà sử
dụng các loại vt liệu p hợp. Đối với thân động cơ đt trong thường các loại gang:
GX 15-32; GX 18-36; GX 21-40; GX 24-44.
lOMoARcPSD|50202050
Chi tiết thân hp giảm tốcng vật liệu: GX 18-36
b. Các phương pháp chế tạo chi tiết Phương pp hàn:
Phôi hàn được chế tạo từ các tấm thép hàn lại thành hộp. Loi phôi này được
dùng trong sn sut đơn chiếc.
Phôi hàn hai kiểu:
- Kiểu pi thô: hàn các tấm thép thành hp ri mới gia công cơ k.
- Kiểu pi tinh: gia công sơ bộc tấm thép ri mới hàn lại.
Phôi hàn nhược điểm cơ bản có ứng sut dư khi hàn lớn
Phương pp dập:
Được dùng cho các chi tiết hộpnh dạng đơn giảndng sản xuất loạt lớn
và hàng khối.
Vật liệu thép: dùng dập nóng.
Hợp kim màu: dùng dập ngui.
Phôi dập cơ tính tốt và đạt được năng suất cao.
lOMoARcPSD|50202050
Phương pp đúc:
Phôi đúc được đúc tc vật liệu: gang, tp, hợp kim nhôm. Đó loại pi
phổ biến nhất để chế tạo các chi tiết dạng hộp. Để chế tạo pi đúc, người ta thường
dùngc phương pháp đúc sau:
- Đúc trong khuôn vỏ mng: Phương phápy đt độ cnh cao
(0,3 0,6mm) cơ nh vật đúc tốt.Phương pháp này phù hợp với sản xuất
lot lớnng khối, nhưng chỉ thích hợp với các chi tiết hộp cỡ nhỏ.
- Đúc áp lực: Phương pháp này để chế tạo các chi tiết hộp nhỏ và
hình thù phức tạp. Các phôi đúc khi chế to cần phi có kết cấu hợp, các
chỗ gp khúc ca hộp phi có góc lượn, các hc n trong cn phi m sạch,
các mt cnh đáy cần sch phng. Vt đúc không được cóc vết nứt,
rỗ và các khuyết tật khác. Vật đúc thường nguội kng đu s gây ra ứng
suất dư biến dạng nhiệt, do đó trước khi gia công cơ k phi cóc biện
pp kh ứng sut dư.
- Đúc trong khuônt, mu g,m khuôn bằng tay: Phương pp
này cho đ chính xác thấp, lượng dư gia công lớn, năng suất thấp, phù hợp
với sản xut đơn chiếc và hàng loạt nhỏ.
lOMoARcPSD|50202050
- Đúc trong khuôn cát, mu kim loại,m khn bằng máy: Phương
pp này đạt được đ chính xác caong suất cao, lượng dư gia công
nhỏ, p hợp với sản xuất loạt lớnng khi.
Vì lựa chn sản xut chỉ 10 chi tiết/ 1 năm và khá phức tạp nên ta lựa chn pơng
pháp đúc chi tiết bng khuôn cát, mẫu kim loi, m khuôn bng máy. c. Tính
công ngh trong kết cấu ca chi tiết Ý nghĩa:
Tínhng nghệ trong kết cấu ca chi tiết hp giảm tốc nh hưởng lớn đến khối
lượng gia công để chế tạo hp, đồng thời còn ảnh hưởng đến mức đ tiêu hao vật liệu
gia công. Vì vậy ngay khi thiết kế cần phi quan m đến kết cấu của hp, sao cho đm
bảo cng có tính công nghệ cao.
Tính công ngh:
a) Hộp phi có đ đ cng vững để gia công kng bị biến dạng, trong q
trình
gia công thể dùng chế độ cắt cao, đạt năng suất cao.
b) Các bề mặt m chun phi đ diện tích nhất đnh, phi cho phép thực
hiện
được nhiều nguyên công khi dùng bề mặt chun đó, đm bảo quá trình gá lắp nhanh.
c) Các bề mặt cần gia công kng được có các vấu lồi,m; phải thuận lợi
cho
lOMoARcPSD|50202050
việc ăn dao, thoát dao. Kết cấu của các bề mt phi tạo điều kiện cho việc gia công
đồng thời nhiều dao.
d) Các lỗ trên hộp phi có kết cấu đơn giản, không nênnh hoặc có
dạngđịnh hình, bề mặt lỗ không được đt qng. Các lỗ đồng m nên đường
kính giảm dn từ ngoài vào trong. Các lỗn thông suốt và rỗng.
e) Không nên bố trí các lỗ nghng so với mt phng củach để khi
khoan,
khoét, doa kng bị ăn lệch hướng dao.
f) Các lỗ kẹp chặt ca hp phải các lỗ tiêu chuẩn để thể dùngc
dụng cụ
cắt ren tiêu chun giang.
lOMoARcPSD|50202050
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA CHI
TIẾT CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHTẠO PHÔI
2.1.Phân tích đặc điểm làm việc vành công nghệ trong kết cấu của chi
tiết.
Qua bản v chi tiết nh 2.1, bản v lắp hình 2.2 và bản vliệt kê các b mặt cần
gia côngnh 2.3 ta thy:
- Chi tiết gia công thân hộp giảm tốc là mt b phn của hộp giảm tốc
dùng đểđcác chi tiết khác trong, giúpc chi tiết khác của hp giảm tốcm việc n
định.
- Chi tiết có th xếp o chi tiết dạng hp, kết cấu gồm 2 lỗ để lắp các trục
quay.Mt đầu l Φ77 đ lắp trục trước của hp giảm tốc với các bi đỡ chặn. Một
đầu để lắp với trục sau vào với tn hộp giảm tốc.
- Chi tiết có 2 bmt làm việc chính bề mt lỗ Φ77 có đ chính xác cao,
cấp7 nên khi gia công cần đảm bảou cầu và bề mặt D np nút bơm.
- Chi tiết được m bằng Gang xám GX 15-32n có độ cứng vng cao,
kngbị biến dang trong quá tnh gia công.
- Khi gia công các lỗ trên bề mặt 10c gân tăng cứng nên việc tht
dao vàăn dao trở nên khó khăn hơn và các lỗ có dng bậc nên khó khăn trong q trình
gia công.
- Các lỗ bề mt 9,13 không th giang xuyên suốt được do bị vướng b
mặt8,12 . n khi thực hiện giang lỗ bề mt 9,13 sau khi giang xong 1 l ta phải
đổi đu để gia công lỗn lại.
- Thân hộp giảm tc là mt chi tiết dạng tr, kết cấu ca chi tiết gồm 1 đầu
lỗđlp với trục chính các ổ bi đỡ chn. Một đầu đ lắp với trục sauo với thân
hộp gim tốc.
lOMoARcPSD|50202050
- Chi tiết có cácn ng cứng đểng độ cng vững cho chi tiết.
lOMoARcPSD|50202050
Hình 1. 1: Bản vẽ chi tiết
Hình 1. 2: Bản vẽ lắp
Hình 1. 3: Bản vẽ liệt kêc b mt cần gia công
lOMoARcPSD|50202050
2.2.Chọn phương pp chế tạo phôi
Căn cvào kết cu của chi tiết được th hiện trên bản vchi tiết (nh 2.2) và vt
liệu chế tạo chi tiết là gang xám GX15-32, ta thy phương pháp đúc phương pháp phù
hợp đchế tạo chi tiết. Đúc có nhiu phương pp, cn căn cứ vào đc điểm của các
phương pháp đ chọn phương pháp đúc thích hợp.
2.2.1. Các pơng pháp đúc
Đúc trong khuôn cát: được dung khá ph biến vì nó đơn giản, rtiền nhưng khuôn
chỉ dùng một lần, độ bóng chínhc thp. Ngày nay người ta còn dung phương pháp
đúc đc biệt như: Đúc trong khuôn kim loi, đúc áp lực, đúc ly tâm, đúc trong khuôn
mẫu chy, đúc liên tc… nhằm nâng cao độ bóng, đ chính xácng cao năng suất.
Ưu điểm :
+ Đúc có th đúc nhiều loi vt liệu khác nhau, thường là gang, tp, kim loại u,
và hợp kim của chúng. Khi lượng từ vài gam đến hang tấn.
+ Chế tạo được vt đúc có hình dng, kết cấu phc tạp ntn y ng cụ, v
động cơ, tượng…mà c phương pháp khác chế tạo khó khăn hoặc không chế tạo được.
+ Độ chínhc về hình dáng, kích thước và độ bóng thể đạt k cao nếu dung
phương pháp đúc đặc biệt.
+ th đúc nhiều lớp kim loi khác nhautrong mt vt đúc hoặc cơ tính mặt ngi
và bên trong vật đúc khác nhau.
+ Đúc có khảng cơ ka và t độnga.
+ Vốn đầuít,nh cht sản xut linh hoạt, năng suất tương đối cao cho nên g
thành vật đúc tương đi rẻ.
Nhược điểm:
+ Tốn kim loại cho h thng rót, đậu hơi, đậu ngót. Ví dụ như: nhôm, hợp kim
nm lượng kim loại hao phí đến 25% so với vt đúc.
lOMoARcPSD|50202050
+ Đúc dễ gây ra khuyết tật như thiếu hụt, rỗ khí, cy cátlàm cho chế độ phế
phẩm có khi khá cao.
+ Đúc trong khuônt và m khn bằng tay thì độ cnh xác, đng và năng
suốt thp.
+ Khó kiểm tra khuyết tật trong vt đúc.
Đúc trong khuôn kim loại :
Đúc trong kim loi làt kim loại lỏngo khuôn bằng kim loi.
Ưu điểm:
+ Khn kim loại có th dung được nhiều lần ( vài tram đến hang vạn lần) y
thuc vào kim loại vt đúc.
+ Vật đúc có độ chính xác cao (cấp 6, 7) và độ bóng bề mt cao ( độ cnh xác
độ bóng của long khuôn cao).
+ Tổ chức kim loi mịn nh (do ngui nhanh)n cơ tính tốt.
Nhược điểm:
+ Giá thành chế tạo khuôn đắt nên ch dung trong sản xut hàng lot lớnng
khối.
+ Độ dẫn nht của khn lớn nên giảm kh năng điền đầy của kim loi, do đó khó
đúc vật phc tạp và vật thành mỏng.
+ Độ dẫn nhiệt của khuôn lớnn đúc gang dễ bị hóa trắng.
+ Khn và lõi bằng kim loi nên khôngnhn, ngăn cn s co của kim loại
m cho vật đúc dễ bị nt.
Đúc ly tâm
lOMoARcPSD|50202050
Đúc ly tâm rót kim loi lỏng vào khuôn quay, nhlực ly tâm kim loi lỏng
pn b đều theo bmt bên trong ca khuôn hoc đin đầy ng khuôn đ tạo thành vật
đúc.
Ưu điểm:
+ Đúc được chi tiết tròn xoay rỗng không cầnng lõi ( tiết kiệm vt liệu
công làm lõi).
+ Không cần hệ thngt, đầu ngót nên tiết kiệm kim loại vật đúc.
+ Do c dng của lực lymn kim loại điền đầy khuôn tốt, đúc được vt thành
mỏng, vật có đường gân, hình ni mỏng.
+ Vật đúc sạch do tạp chất, xỉ và phi kim loi nh có lc ly m bé n kng b ln
vào vật đúc.
+ Tổ chức kim loi mịn chặt, không bị r co, rỗ khí do đông đặc dưới tác dng của
lực ly tâm.
Nhược điểm:
+ Thích ứng vật đúc tròn xoay.
+ Khn cần độ bền cao (vì chịu hiệt độ cao, chịuc dng của lực lym, sức ép
của kim loi mng lên thành khuôn).
+ Khó nhận đườngnh lỗ bên trong vật đúc chínhc (vì khó xác định lượng kim
loi rót vào khuôn cnh xác).
+ Bề mặt trong vật đúc có chất lượng kém cha tạp chất, xỉ.
+ Khn quay tốc độ cao phi cân bằng và kín.
+ Vật đúc dễ bị thn ch (Vì trọng lượng riêng ca các nguyên tố kim loi kc
nhau cho nên lực lym khác nhau).
Đúc ln tục
lOMoARcPSD|50202050
Là phương pp đúc mà kim loại lng được rót liên tụco khuôn xung quanh
được làm ngui cưỡng bức.
Ưu điểm:
+ Do vật đúc ra ln tc nên thể tránh được r co, rỗ khí, xỉKhông cần phi
cắt bỏ các đầu thừa ca sản phm do co ngót, không phi đặt các đậu nt.
+ Giảm được nguyênng cắt đầu phôi.
+ nh cao, chất lượng vt đúc tốt.
+ Ứng dng để đúc ống, đúc thi các loại: vuông, tròn, tấm.
+ Cho pp cơ khí hóa tự độnga.
Nhược điểm:
+ Không đúc đượcc vật phc tạp.
+ Do tốc đ nguội lớn nên gang dễ bị biến trắng
+ Kim loại dễ bị mc treo ở trong khuôn.
Đúc dưới áp lực.
Đúc dưới áp lực phương pháp đúc trong kim loại mà quá trình điền đy khuôn
kết tinh bị cưỡng bc bởi mt áp lực.
Ưu điểm:
+ tất cảc đặc đim của đúc trong khuôn kim loi như vật đúc động, đ
cnh xác cao.
+ Đúc được những vật đúc thành mng và phức tạp.
+ Vật đúc ngui nhanh nên cơ nh cao.
+ ng sut cao.
+ nh tốt do tổ chức kim loi mịn cht hơn, ít khuyết tật.
lOMoARcPSD|50202050
+ Đúc dưới áp lực dùng để chế tạo các chi tiết phức tạp nh3: van dầu k, v bơm
xăng du, np buồng ép.
Nhược điểm:
+ Hình dáng vật đúc không được quá phc tạp.
+ Khn làm việc dưới áp sut củang chảy kim loại rt lớn nên khuôn mau mòn
và chống b hng.
+ Phải sấy khuôn trước khi rót kim loại.
Đúc trong khuôn mẫu chy.
Là phương pháp s dng nhiều trong ngành RADIO để chế tạo c chi tiết phc tạp
có khối lượng nh từ i gam trở nên. Người ta sdụng b mẫu được làm t vt
liệu d chy, khi rót kim loại lỏng o khuôn, mẫu sẽ chảy ra tạo rang khuôn đ điền
đầy kim loi.
Ưu điểm:
+ m khn không tháo rời, mẫu được chế tạo liền tnh mt khi nên không cần
phải lắpp.
+ Mẫu được chế tạo từ vật liệu d nóng chy.
+ Khi nung nóng mẫu sẽ chảy ra và tạo nên lòng khn vì vậy mỗi mu chỉ dùng đ
chế tạo một sản phm.
+ Do kng phải làm khuôn rời, không phải lắpp khuông khi đúcn độ chính
xác cao, không có các chất bn rơi vàong khuôn.
+ Thời gian chế tạo nhanh.
+ Ứng dng để chế tạo các loại chi tiết: Đúc dao phay, dao chuốt, các loạinh
rang,p xe đạp, đĩa xe moto, các phng máy nổ.
Nhược điểm:
lOMoARcPSD|50202050
+ Chu trình sn xuất dài.
+ Chchế tạo những vật đúc nh. (m<1,5kg)
+ Giảm g thành.
2.2.2. Lựa chn phương pháp chế tạo phôi.
Căn cứ vào:
+ u cầu của đi dạng sản xut là dạng sản xuấtng lot nh.
+ Đặc điểm của các phương pháp đúc
Em chọn phương pháp đúc trong khn cát để chế tạo phôi vì :
+ Phương pp này ưu điểm: Đơn giản, d cơ khí t động hóa, vốn đu tư không
nhiu linh hot trong sản xuất, nên phù hợp với loại hình sản xut nh.
+ Đúc được c chi tiết có hình đáng phức tạp mà các phương pp kc không
m được, nên p hợp với kết cấu ca chi tiết.
CHƯƠNG 3: LẬP QUY TRÌNH NG NGHCHẾ TẠO CHI
TIẾT
3.1. Các b mt được gia công ca chi tiết
Các bề mặt giang của chi tiết được th hiện trênnh 2.3 và liệt kê ở bảng 3.2.
Bng 3. 1: Bng liệt kêc b mặt được giang
Stt
Tên b
mặt
Đặc
điểm b mặt
Độ
nm
cnh xác
Các giai
đoạn cần gia
công để đạt
được yêu
| 1/111

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Giao Thông Vận Tải Hà
Nội, với sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp em tiếp thu được rất nhiều
kiến thức, kinh nghiệm trong học tập và trong cuộc sống. Qua đồ án này đã giúp em ôn
tập lại những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt trong suốt bốn năm qua và đây cũng là
cơ hội để em học hỏi thêm nhiều kiến thức mới, chuẩn bị một hành trang thật vững vàng
để bước chân vào ngưỡng cửa mới – Kỹ sư Cơ khí.
Xin chân thành cảm ơn những công lao mà quý thầy cô đã dành cho em. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Hào đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong việc hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Những kiến thức mà thầy
truyền đạt sẽ là vốn kiến thức vô cùng quý báu cho em khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Công Trung LỜI NÓI ĐẦU
---------------o0o---------------
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường hội nhập quốc tế, công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các ngành
kinh tế, khoa học kỹ thuật nói chung và ngành cơ khí nói riêng càng đòi hỏi các kỹ sư,
các cán bộ kỹ thuật phải có kiến thức tương đối rộng và phải biết vận dụng sáng tạo
những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế đề ra.
Đồ án tốt nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư
chuyên ngành cơ khí chế tạo máy. Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên
hệ thống lại các kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập và trong thời gian thực
tập tốt nghiệp, từ đó hình thành khả năng làm việc độc lập và một phong cách làm việc
khoa học của các kỹ sư cơ khí khi giải quyết các bài toán thực tế. lOMoARcPSD|50202050
Là một sinh viên theo học ngành cơ khí chế tạo máy, trong thời gian làm đồ án tốt
nghiệp em được giao nhiệm vụ: “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế
tạo chi tiết Thân của hộp giảm tốc chốt – hành tinh”. Đây là một đề tài khá mới và khó
đối với em, tài liệu chuyên khảo về vấn đề này còn rất hạn chế, các tài liệu giảng dạy
cho sinh viên ngành cơ khí chưa đề cập đến các vấn đề khi tính toán thiết kế. Tuy nhiên
trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Văn Hào và các thầy cô trong khoa cơ khí, đồ án tốt nghiệp của em đến nay đã hoàn thành.
Được sự nhất trí của Khoa Cơ khí, trường Đại học Giao Thông Vận Tải, em lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu tính toán lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết Thân của hộp
giảm tốc chốt – hành tinh” làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chi tiết gia công
Chương 2: Nghiên cứu lập quy trình công nghệ chế tạo chi tiết thân hộp
Chương 3: Nghiên cứu tính toán thiết kế đồ gá cho nguyên công doa cặp lỗ lắp
ghép ổ bi cho thân hộp
Trong quá trình làm đồ án, với kiến thức hạn hẹp cũng như thời gian có hạn nên
những sai sót là không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong quý Thầy Cô cũng như các bạn
nhận xét, đóng góp ý kiến, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu, qua đó giúp em nâng
cao nền tảng tri thức của mình. lOMoARcPSD|50202050
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI TIẾT GIA CÔNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI TIẾT GIA CÔNG
1.1.1. Khái niệm hộp giảm tốc hành tinh
Hộp giảm tốc hành tinh là một bộ phận giữ vai trò chủ đạo, giúp điều khiển việc
giảm tốc, đảo chiều, đấu nối trực tiếp và tăng tải trọng cho một thiết bị máy móc. Hộp
số giảm tốc bánh răng hành tinh thường bao gồm các bánh răng hành tinh, các ly hợp và phần phanh.
Nhờ vào sự kết nối của 2 bộ truyền bánh răng hành tinh ở trước và sau cùng với
các ly hợp, hệ thống phanh giúp cho thiết bị dễ dàng ngắt đoạn công suất và thực hiện
tăng giảm tốc độ một cách dễ dàng và an toàn.
Hộp giảm tốc hành tinh giữ vai trò chủ đạo trong điều khiển giảm tốc
Hình 1.1. Hộp giảm tốc bánh răng hành tinh
1.1.2. Cấu tạo từng bộ phận và nguyên lý hoạt động lOMoARcPSD|50202050
a) Cấu tạo hộp giảm tốc bánh răng hành tinh
Hộp số giảm tốc bánh răng hành tinh có cấu tạo bao gồm 4 bộ phận chính, đó là: • Bánh răng hành tinh • Cần dẫn • Bánh răng mặt trời • Bánh răng bao
Hình 1.2. Cấu tạo chung
Với bất kỳ một hộp số giảm tốc bánh răng hành tinh nào, khi bạn nhìn vào bên
trong thì có thể thấy được sự sắp xếp hợp lý trong thành từng phần đối với từng không
gian. Các thứ tự đó lần lượt là bộ truyền động bánh răng hành tinh, 1 bộ phanh đai, 1 bộ
gồm 3 mảnh ly hợp ướt thường làm việc trong dầu, 1 hệ thống thuỷ lực, và 1 bộ bơm bánh răng lớn.
b) Nguyên lý hoạt động của bánh răng hành tinh lOMoARcPSD|50202050
Bộ phận truyền động của bánh răng hành tinh góp phần tạo ra được các bánh răng
với các tỷ số truyền động ăn khớp với nhau giúp cho hộp số hoạt động được hoàn hảo.
Do vậy, bộ phận truyền động bánh răng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cấu
tạo của mỗi hộp số giảm tốc bánh răng hành tinh.
Chỉ bằng cái tên thôi cũng đủ hiểu rằng nguyên lý hoạt động của bánh răng hành
tinh thật là phức tạp. Nói một cách dễ hiểu, nếu 2 bánh răng được ăn khớp ngoài với
nhau thì 2 bánh răng sẽ hoạt động quay ngược chiều với nhau, còn khi 2 bánh răng ăn
khớp trong thì sẽ quay cùng chiều với nhau dựa theo nguyên tắc dẫn động bánh răng.
Bằng cách thay đổi vị trí đầu vào, đầu ra, phần và các phần tử cố định
Có thể thực hiện việc giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp và tăng tốc cho thiết bị
bằng cách thay đổi vị trí đầu vào, đầu ra, phần và các phần tử cố định dựa trên giá trị tỷ
số truyền của bộ bánh răng hành tinh.
1.1.3. Tìm hiểu về chi tiết gia công
Trong tất cả các loại máy móc từ máy công cụ, máy phát động lực, máy xây dựng,
máy làm đường, máy trên các phương tiện đường thuỷ, đường bộ, các máy chuyên dùng
đều có các chi tiết dạng hộp.
Hộp là loại chi tiết cơ sở quan trọng của mọi sản phẩm. Hộp bao gồm những chi
tiết có hình khối rỗng, xung quanh có thành vách làm nhiệm vụ của chi tiết cơ sở để lắp
ráp, các đơn vị lắp (nhóm, cụm, bộ phận) của những chi tiết khác lên nó để tạo thành
một bộ phận máy nhằm thực hiện một nhiệm vụ nào đó của thiết bị, phương tiện.
Chi tiết gia công thân hộp giảm tốc là một bộ phận của hộp giảm tốc dùng để đỡ
các chi tiết khác trong, giúp các chi tiết khác của hộp giảm tốc làm việc ổn định. Hình vẽ thân lOMoARcPSD|50202050
Đặc điểm của chi tiết là có nhiều vách ngăn có chiều dày khác nhau, trong các
vách có gân cứng vững, có nhiều phần lồi lõm. Trên thân hộp có nhiều bề mặt phải gia
công với yêu cầu chính xác khác nhau và cũng có nhiều bề mặt không cần gia công cơ
khí. Trên hộp có nhiều lỗ cần được gia công có độ chính xác cao để thực hiện các mối
lắp ghép: các lỗ chính. Ngoài ra còn có các lỗ không yêu cầu độ chính xác cao, để kẹp
chặt các bộ phận khác, đó là các lỗ phụ. Nhìn chung chi tiết dạng hộp là một chi tiết
phức tạp, khó gia công, khi chế tạo phải đảm bảo nhiều yêu cầu kỹ thuật khác nhau.
Ứng dụng hộp giảm tốc:
- Hộp giảm tốc có ứng dụng rất đa dạng trong tất cả các loại truyền động
nói chung như băng chuyền sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, sản
xuất bao bì, … trong khuấy trộn, cán thép, xi mạ, trong các hệ thông cấp liệu lò hơi, …
- Một ứng dụng dễ thấy và thông dụng trong đời sống hằng ngày của hộp
số giảm tốc là ở xe máy và đồng hồ.
Môi trường làm việc của hộp giảm tốc rất đa dạng nên yêu cầu cho vỏ hộp cũng rất cao.
1.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT TRONG CỤM
Hộp có những bề mặt chính như các mặt đáy, mặt lỗ. Độ chính xác của những bề
mặt này có yêu cầu khá cao. Ngoài những bề mặt chính, trên hộp còn có các bề mặt phụ
như các bề mặt đậy nắp, các lỗ bắt bu lông… các bề mặt này độ chính xác không đòi hỏi cao.
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản bao gồm:
1/ Độ không bằng phẳng và độ không song song của các bề mặt chính trong
khoảng 0,05 – 0,1mm trên toàn bộ chiều dài. Độ nhám bề mặt Ra = 5 1,25 (5 7).
2/ Các lỗ chính yêu cầu có độ chính xác từ cấp 1 đến cấp 3. Sai số hình dáng
của các lỗ là 0,5 0,7 dung sai đường kính lỗ (tương đương cấp 6 đến 9 theo tiêu
chuẩn ISO). Độ nhám bề mặt của các lỗ Ra = 2,5 0,63 (6 8); đôi khi cần đạt tới Ra : lOMoARcPSD|50202050 0,32 0,16 (9 10).
3/ Dung sai về khoảng cách tâm giữa các lỗ phụ thuộc vào chức năng của nó.
Nếu lỗ lắp trục bánh răng thì dung sai bằng 0,02 0,1mm.
4/ Dung sai độ không song song của các tâm lỗ bằng dung sai của khoảng cách tâm.
5/ Độ không vuông góc của các tâm lỗ khi lắp bánh răng côn và trục vít là 0,02 0,06mm.
6/ Dung sai độ không đồng tâm của các lỗ, lấy bằng 1/2 dung sai đường kính của lỗ nhỏ nhất.
7/ Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ trong khoảng 0,01 0,05mm trên 100mm bán kính.
1.3. CHỌN VẬT LIỆU PHÔI ĐỂ CHẾ TẠO CHI TIẾT
1.3.1. Bản vẽ chế tạo chi tiết
Số lượng chế tạo trong 1 năm: 10 chi tiết /1 năm
Hình vẽ lồng phôi và chi tiết thân
1.3.2. Phân tích lựa chọn phương pháp tạo phôi
a. Lựa chọn vật liệu
Vật liệu để chế tạo các chi tiết dạng hộp thường dùng là gang xám, thép đúc,
hợp kim nhôm, thép tấm hàn… Tuỳ theo điều kiện làm việc và kết cấu của hộp mà sử
dụng các loại vật liệu phù hợp. Đối với thân động cơ đốt trong thường là các loại gang:
GX 15-32; GX 18-36; GX 21-40; GX 24-44. lOMoARcPSD|50202050
Chi tiết thân hộp giảm tốc dùng vật liệu: GX 18-36
b. Các phương pháp chế tạo chi tiết Phương pháp hàn:
Phôi hàn được chế tạo từ các tấm thép hàn lại thành hộp. Loại phôi này được
dùng trong sản suất đơn chiếc. Phôi hàn có hai kiểu:
- Kiểu phôi thô: hàn các tấm thép thành hộp rồi mới gia công cơ khí.
- Kiểu phôi tinh: gia công sơ bộ các tấm thép rồi mới hàn lại.
Phôi hàn có nhược điểm cơ bản là có ứng suất dư khi hàn lớn Phương pháp dập:
Được dùng cho các chi tiết hộp có hình dạng đơn giản ở dạng sản xuất loạt lớn và hàng khối.
Vật liệu thép: dùng dập nóng.
Hợp kim màu: dùng dập nguội.
Phôi dập có cơ tính tốt và đạt được năng suất cao. lOMoARcPSD|50202050 Phương pháp đúc:
Phôi đúc được đúc từ các vật liệu: gang, thép, hợp kim nhôm. Đó là loại phôi
phổ biến nhất để chế tạo các chi tiết dạng hộp. Để chế tạo phôi đúc, người ta thường
dùng các phương pháp đúc sau:
- Đúc trong khuôn vỏ mỏng: Phương pháp này đạt độ chính cao
(0,3  0,6mm) cơ tính vật đúc tốt.Phương pháp này phù hợp với sản xuất
loạt lớn và hàng khối, nhưng chỉ thích hợp với các chi tiết hộp cỡ nhỏ.
- Đúc áp lực: Phương pháp này để chế tạo các chi tiết hộp nhỏ và có
hình thù phức tạp. Các phôi đúc khi chế tạo cần phải có kết cấu hợp lý, các
chỗ gấp khúc của hộp phải có góc lượn, các hốc bên trong cần phải làm sạch,
các mặt cạnh và đáy cần sạch và phẳng. Vật đúc không được có các vết nứt,
rỗ và các khuyết tật khác. Vật đúc thường nguội không đều sẽ gây ra ứng
suất dư và biến dạng nhiệt, do đó trước khi gia công cơ khí phải có các biện pháp khử ứng suất dư.
- Đúc trong khuôn cát, mẫu gỗ, làm khuôn bằng tay: Phương pháp
này cho độ chính xác thấp, lượng dư gia công lớn, năng suất thấp, phù hợp
với sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. lOMoARcPSD|50202050
- Đúc trong khuôn cát, mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy: Phương
pháp này đạt được độ chính xác cao và năng suất cao, lượng dư gia công
nhỏ, phù hợp với sản xuất loạt lớn và hàng khối.
Vì lựa chọn sản xuất chỉ 10 chi tiết/ 1 năm và khá phức tạp nên ta lựa chọn phương
pháp đúc chi tiết bằng khuôn cát, mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy. c. Tính
công nghệ trong kết cấu của chi tiết Ý nghĩa:
Tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết hộp giảm tốc có ảnh hưởng lớn đến khối
lượng gia công để chế tạo hộp, đồng thời còn ảnh hưởng đến mức độ tiêu hao vật liệu
gia công. Vì vậy ngay khi thiết kế cần phải quan tâm đến kết cấu của hộp, sao cho đảm
bảo chúng có tính công nghệ cao. Tính công nghệ:
a) Hộp phải có đủ độ cứng vững để gia công không bị biến dạng, trong quá trình
gia công có thể dùng chế độ cắt cao, đạt năng suất cao.
b) Các bề mặt làm chuẩn phải có đủ diện tích nhất định, phải cho phép thực hiện
được nhiều nguyên công khi dùng bề mặt chuẩn đó, đảm bảo quá trình gá lắp nhanh.
c) Các bề mặt cần gia công không được có các vấu lồi, lõm; phải thuận lợi cho lOMoARcPSD|50202050
việc ăn dao, thoát dao. Kết cấu của các bề mặt phải tạo điều kiện cho việc gia công đồng thời nhiều dao.
d) Các lỗ trên hộp phải có kết cấu đơn giản, không nên có rãnh hoặc có
dạngđịnh hình, bề mặt lỗ không được đứt quãng. Các lỗ đồng tâm nên có đường
kính giảm dần từ ngoài vào trong. Các lỗ nên thông suốt và rỗng.
e) Không nên bố trí các lỗ nghiêng so với mặt phẳng của vách để khi khoan,
khoét, doa không bị ăn lệch hướng dao.
f) Các lỗ kẹp chặt của hộp phải là các lỗ tiêu chuẩn để có thể dùng các dụng cụ
cắt ren tiêu chuẩn gia công. lOMoARcPSD|50202050
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA CHI
TIẾT VÀ CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
2.1.Phân tích đặc điểm làm việc và tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết.
Qua bản vẽ chi tiết hình 2.1, bản vẽ lắp hình 2.2 và bản vẽ liệt kê các bề mặt cần
gia công hình 2.3 ta thấy: -
Chi tiết gia công thân hộp giảm tốc là một bộ phận của hộp giảm tốc
dùng đểđỡ các chi tiết khác trong, giúp các chi tiết khác của hộp giảm tốc làm việc ổn định. -
Chi tiết có thể xếp vào chi tiết dạng hộp, kết cấu gồm 2 lỗ để lắp các trục
quay.Một đầu là lỗ Φ77 để lắp trục trước của hộp giảm tốc với các ổ bi đỡ chặn. Một
đầu để lắp với trục sau vào với thân hộp giảm tốc. -
Chi tiết có 2 bề mặt làm việc chính là bề mặt lỗ Φ77 có độ chính xác cao,
cấp7 nên khi gia công cần đảm bảo yêu cầu và bề mặt D nắp nút bơm. -
Chi tiết được làm bằng Gang xám GX 15-32 nên có độ cứng vững cao,
khôngbị biến dang trong quá trình gia công. -
Khi gia công các lỗ trên bề mặt 10 có các gân tăng cứng nên việc thoát
dao vàăn dao trở nên khó khăn hơn và các lỗ có dạng bậc nên khó khăn trong quá trình gia công. -
Các lỗ bề mặt 9,13 không thể gia công xuyên suốt được do bị vướng bề
mặt8,12 . Nên khi thực hiện gia công lỗ bề mặt 9,13 sau khi gia công xong 1 lỗ ta phải
đổi đầu để gia công lỗ còn lại. -
Thân hộp giảm tốc là một chi tiết dạng trụ, kết cấu của chi tiết gồm 1 đầu
là lỗđể lắp với trục chính và các ổ bi đỡ chặn. Một đầu để lắp với trục sau vào với thân hộp giảm tốc. lOMoARcPSD|50202050 -
Chi tiết có các gân tăng cứng để tăng độ cứng vững cho chi tiết. lOMoARcPSD|50202050
Hình 1. 1: Bản vẽ chi tiết
Hình 1. 2: Bản vẽ lắp
Hình 1. 3: Bản vẽ liệt kê các bề mặt cần gia công lOMoARcPSD|50202050
2.2.Chọn phương pháp chế tạo phôi
Căn cứ vào kết cấu của chi tiết được thể hiện trên bản vẽ chi tiết (hình 2.2) và vật
liệu chế tạo chi tiết là gang xám GX15-32, ta thấy phương pháp đúc là phương pháp phù
hợp để chế tạo chi tiết. Đúc có nhiều phương pháp, cần căn cứ vào đặc điểm của các
phương pháp để chọn phương pháp đúc thích hợp.
2.2.1. Các phương pháp đúc
Đúc trong khuôn cát: được dung khá phổ biến vì nó đơn giản, rẻ tiền nhưng khuôn
chỉ dùng một lần, độ bóng chính xác thấp. Ngày nay người ta còn dung phương pháp
đúc đặc biệt như: Đúc trong khuôn kim loại, đúc áp lực, đúc ly tâm, đúc trong khuôn
mẫu chảy, đúc liên tục… nhằm nâng cao độ bóng, độ chính xác và nâng cao năng suất. Ưu điểm :
+ Đúc có thể đúc nhiều loại vật liệu khác nhau, thường là gang, thép, kim loại màu,
và hợp kim của chúng. Khối lượng từ vài gam đến hang tấn.
+ Chế tạo được vật đúc có hình dạng, kết cấu phức tạp như thân máy công cụ, vỏ
động cơ, tượng…mà các phương pháp khác chế tạo khó khăn hoặc không chế tạo được.
+ Độ chính xác về hình dáng, kích thước và độ bóng có thể đạt khá cao nếu dung
phương pháp đúc đặc biệt.
+ Có thể đúc nhiều lớp kim loại khác nhautrong một vật đúc hoặc cơ tính mặt ngoài
và bên trong vật đúc khác nhau.
+ Đúc có khả năng cơ khí hóa và tự động hóa.
+ Vốn đầu tư ít, tính chất sản xuất linh hoạt, năng suất tương đối cao cho nên giá
thành vật đúc tương đối rẻ. Nhược điểm:
+ Tốn kim loại cho hệ thống rót, đậu hơi, đậu ngót. Ví dụ như: nhôm, hợp kim
nhôm lượng kim loại hao phí đến 25% so với vật đúc. lOMoARcPSD|50202050
+ Đúc dễ gây ra khuyết tật như thiếu hụt, rỗ khí, cháy cát … làm cho chế độ phế phẩm có khi khá cao.
+ Đúc trong khuôn cát và làm khuôn bằng tay thì độ chính xác, độ bóng và năng suốt thấp.
+ Khó kiểm tra khuyết tật trong vật đúc.
Đúc trong khuôn kim loại :
Đúc trong kim loại là rót kim loại lỏng vào khuôn bằng kim loại. Ưu điểm:
+ Khuôn kim loại có thể dung được nhiều lần ( vài tram đến hang vạn lần) tùy
thuộc vào kim loại vật đúc.
+ Vật đúc có độ chính xác cao (cấp 6, 7) và độ bóng bề mặt cao (vì độ chính xác và
độ bóng của long khuôn cao).
+ Tổ chức kim loại mịn nhỏ (do nguội nhanh) nén cơ tính tốt. Nhược điểm:
+ Giá thành chế tạo khuôn đắt nên chỉ dung trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.
+ Độ dẫn nhiêt của khuôn lớn nên giảm khả năng điền đầy của kim loại, do đó khó
đúc vật phức tạp và vật có thành mỏng.
+ Độ dẫn nhiệt của khuôn lớn nên đúc gang dễ bị hóa trắng.
+ Khuôn và lõi bằng kim loại nên không có tính lún, ngăn cản sự co của kim loại
làm cho vật đúc dễ bị nứt. Đúc ly tâm lOMoARcPSD|50202050
Đúc ly tâm là rót kim loại lỏng vào khuôn quay, nhờ lực ly tâm mà kim loại lỏng
phân bố đều theo bề mặt bên trong của khuôn hoặc điền đầy lòng khuôn để tạo thành vật đúc. Ưu điểm:
+ Đúc được chi tiết tròn xoay rỗng mà không cần dùng lõi ( tiết kiệm vật liệu và công làm lõi).
+ Không cần hệ thống rót, đầu ngót nên tiết kiệm kim loại vật đúc.
+ Do tác dụng của lực ly tâm nên kim loại điền đầy khuôn tốt, đúc được vật thành
mỏng, vật có đường gân, hình nổi mỏng.
+ Vật đúc sạch do tạp chất, xỉ và phi kim loại nhẹ có lực ly tâm bé nên không bị lẫn vào vật đúc.
+ Tổ chức kim loại mịn chặt, không bị rỗ co, rỗ khí do đông đặc dưới tác dụng của lực ly tâm. Nhược điểm:
+ Thích ứng vật đúc tròn xoay.
+ Khuôn cần độ bền cao (vì chịu hiệt độ cao, chịu tác dụng của lực ly tâm, sức ép
của kim loại mỏng lên thành khuôn).
+ Khó nhận đường kính lỗ bên trong vật đúc chính xác (vì khó xác định lượng kim
loại rót vào khuôn chính xác).
+ Bề mặt trong vật đúc có chất lượng kém vì chứa tạp chất, xỉ.
+ Khuôn quay tốc độ cao phải cân bằng và kín.
+ Vật đúc dễ bị thiên tích (Vì trọng lượng riêng của các nguyên tố kim loại khác
nhau cho nên lực ly tâm khác nhau). Đúc liên tục lOMoARcPSD|50202050
Là phương pháp đúc mà kim loại lỏng được rót liên tục vào khuôn và xung quanh
được làm nguội cưỡng bức. Ưu điểm:
+ Do vật đúc ra liên tục nên có thể tránh được rỗ co, rỗ khí, xỉ… Không cần phải
cắt bỏ các đầu thừa của sản phẩm do co ngót, không phải đặt các đậu ngót.
+ Giảm được nguyên công cắt đầu phôi.
+ Cơ tính cao, chất lượng vật đúc tốt.
+ Ứng dụng để đúc ống, đúc thỏi các loại: vuông, tròn, tấm.
+ Cho phép cơ khí hóa và tự động hóa. Nhược điểm:
+ Không đúc được các vật phức tạp.
+ Do tốc độ nguội lớn nên gang dễ bị biến trắng
+ Kim loại dễ bị mắc treo ở trong khuôn.
Đúc dưới áp lực.
Đúc dưới áp lực là phương pháp đúc trong kim loại mà quá trình điền đầy khuôn và
kết tinh bị cưỡng bức bởi một áp lực. Ưu điểm:
+ Có tất cả các đặc điểm của đúc trong khuôn kim loại như vật đúc có độ bóng, độ chính xác cao.
+ Đúc được những vật đúc có thành mỏng và phức tạp.
+ Vật đúc nguội nhanh nên cơ tính cao. + Năng suất cao.
+ Cơ tính tốt do tổ chức kim loại mịn chặt hơn, ít khuyết tật. lOMoARcPSD|50202050
+ Đúc dưới áp lực dùng để chế tạo các chi tiết phức tạp nh3: van dầu khí, vỏ bơm
xăng dầu, nắp buồng ép. Nhược điểm:
+ Hình dáng vật đúc không được quá phức tạp.
+ Khuôn làm việc dưới áp suất của dòng chảy kim loại rất lớn nên khuôn mau mòn và chống bị hỏng.
+ Phải sấy khuôn trước khi rót kim loại.
Đúc trong khuôn mẫu chảy.
Là phương pháp sử dụng nhiều trong ngành RADIO để chế tạo các chi tiết phức tạp
mà có khối lượng nhỏ từ vài gam trở nên. Người ta sử dụng bộ mẫu được làm từ vật
liệu dễ chảy, khi rót kim loại lỏng vào khuôn, mẫu sẽ chảy ra tạo ra lòng khuôn để điền đầy kim loại. Ưu điểm:
+ Hòm khuôn không tháo rời, mẫu được chế tạo liền thành một khối nên không cần phải lắp ráp.
+ Mẫu được chế tạo từ vật liệu dễ nóng chảy.
+ Khi nung nóng mẫu sẽ chảy ra và tạo nên lòng khuôn vì vậy mỗi mẫu chỉ dùng để
chế tạo một sản phẩm.
+ Do không phải làm khuôn rời, không phải lắp ráp khuông khi đúc nên độ chính
xác cao, không có các chất bẩn rơi vào lòng khuôn.
+ Thời gian chế tạo nhanh.
+ Ứng dụng để chế tạo các loại chi tiết: Đúc dao phay, dao chuốt, các loại bánh
rang, líp xe đạp, đĩa xe moto, các phụ tùng máy nổ. Nhược điểm: lOMoARcPSD|50202050
+ Chu trình sản xuất dài.
+ Chỉ chế tạo những vật đúc nhỏ. (m<1,5kg) + Giảm giá thành.
2.2.2. Lựa chọn phương pháp chế tạo phôi. Căn cứ vào:
+ Yêu cầu của đề bài dạng sản xuất là dạng sản xuất hàng loạt nhỏ.
+ Đặc điểm của các phương pháp đúc
Em chọn phương pháp đúc trong khuôn cát để chế tạo phôi vì :
+ Phương pháp này có ưu điểm: Đơn giản, dễ cơ khí tự động hóa, vốn đầu tư không
nhiều linh hoạt trong sản xuất, nên phù hợp với loại hình sản xuất nhỏ.
+ Đúc được các chi tiết có hình đáng phức tạp mà các phương pháp khác không
làm được, nên phù hợp với kết cấu của chi tiết.
CHƯƠNG 3: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHI TIẾT
3.1. Các bề mặt được gia công của chi tiết
Các bề mặt gia công của chi tiết được thể hiện trên hình 2.3 và liệt kê ở bảng 3.2.
Bảng 3. 1: Bảng liệt kê các bề mặt được gia công Stt Tên bề Đặc Độ Độ Các giai mặt điểm bề mặt nhám chính xác đoạn cần gia công để đạt được yêu