Tài liệu đọc thêm về chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Tài liệu đọc thêm về chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
Khái niệm CNXHKH:
Phát kiến thứ ba - Sứ mệnh lịch sử của GCCN.
- khoa học về những quy luật tính quy luật chính trị - hội
của quá trình chuyển biến từ XH TBCN lên XHCS CN giai đoạn
đầu là CNXH.
- hệ thống luận chính trị - hội của chủ nghĩa Mác - Lênin,
trực tiếp làm rõ mục tiêu cuối cùng và con đường giải phóng xã hội,
giải phóng con người…
Hoàn cảnh:
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng
công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển
sang một số nước khác (Pháp, Đức).
- Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản
xuất mới, đó là nền đại công nghiệp.
- Sự ra đời của hai giai cấp cơ bản: Giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân, cũng từ đây cuộc đấu tranh của hai giai cấp này càng quyết
liệt, đặt ra yêu cầu đối với các nhà tưởng của GCCN mảnh
đất hiện thực cho sự ra đời của một lý luận mới.
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Khoa học tự nhiên: Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng
(Lômônôxốp; Maye, Jun Lenxơ); học thuyết tế bào (Svac, Slayden)
và học thuyết tiến hóa (Đacuyn).
- Khoa học hội: Thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính
trị học chủ nghĩa hội đã phát triển rực rỡ; Kinh tế chính trị
học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricácđô và đặc biệt là lý luận chủ
nghĩa xã hội không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê, Ô-oen.
Câu 2: Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp
công nhân. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Một sĀ giải pháp chủ yếu để xây d1ng giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay.
Khái niệm:
Giai cấp công nhânmột tập đoàn xã hội ổn định hình thành
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến;lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
CNTB lên CNXH; các nước TBCN, giai cấp công nhân
những người không hoặc cơ bản không liệu sản
xuất phải làm thuê cho giai cấp sản bị giai cấp sản
bóc lột giá trị thặng dư; các nước hội chủ nghĩa giai cấp
công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những liệu sản
xuất chủ yếu cùng nhau hợp tác lao động lợi ích chung
của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng
công cụ lao động máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai
cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định s
tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp phương thức sản xuất
tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những
phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác tâm lao động công nghiệp. Đó một
giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn:
- : Trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm côngNội dung kinh tế
nghiệp ngày càng hiện đại - sở vật chất kỹ thuật, sở kinh tế
cho tất cả các nước theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển ngày càng cao. Không giai cấp công nhân lớn mạnh,
không một nước nào (kể cả các nước phát triển nhất hiện nay)
thể tồn tại và phát triển trong thời đại hiện nay. Nội dung này là nội
dung thường xuyên thực hiện suốt trong các giai đoạn cách
mạng của giai cấp công nhân ở tất cả các nước.
- : Thông qua Đảng tiên phong củaNội dung chính trị - xã hội
mình, giai cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức để nhân dân lao động
giành chính quyền về tay mình, xoá bỏ chính quyền của các chế độ
hữu, áp bức, bóc lột, xoá bỏ giai cấp sản (và mọi giai cấp áp
bức bóc lột khác); giải tán chính quyền Nhà nước của các chế độ cũ,
xây dựng chính quyền của giai cấp công nhân nhân dân lao
động.
+ Thông qua Đảng tiên phong của mình lãnh đạo, tổ chức nhân dân
lao động xây dựng bảo vệ chính quyền, bảo vệ đất nước đồng
thời tổ chức xây dựng đất nước theo định hướng hội chủ nghĩa
trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, con người..., để
từng bước hình thành xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
trên thực tiễn ở mỗi nước và trên toàn thế giới.
+ Đâynội dung bản quyết định cuối cùng của sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân cũng nội dung rất khó khăn, phức tạp
rất mới mẻ quá trình cải biến cách mạng căn bản, toàn
diện, triệt để trên phạm vi quốc gia, quốc tế.
- : Thực hiện cải tạo hội cũ, xâyNội dung văn hóa, tưởng
dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng.
+ Xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng,
tự do.
Một sĀ giải pháp chủ yếu:
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng phát
huy sức mạnh liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân giai cấp lớn
mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - hội,
CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt của công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị.
Câu 3: Điều kiện ra đời của chủ nghĩa hội nêu những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
Điều kiện ra đời:
- Sự phát triển của LLSX sự trưởng thành thực sự của GCCN
tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái KT - XH cộng sản chủ
nghĩa.
- Từ các nước TB phát triển cao:
+ Sự phát triển của LLSX.
+ Xuất hiện mâu thuẫn GCCN và GCTS gay gắt.
+ Những tai họa CNTB gây ra cho GCCN và XH loài người.
Từ các nước TB phát triển trung bình và chưa qua GĐ TBCN:
+ Nhân loại chuyển sang giai đoạn cuối cùng của CNTB.
+ sự tác động toàn cầu của PTCS CN quốc tế, của hệ
tưởng GCCN làm thức tỉnh ND dấy lên phong trào yêu nước
giành ĐLDT và hình thành các đảng CT.
Đặc trưng của CNKH:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn
diện.
- CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- CNXH nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- CNXH nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 4: sao nói quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.
Quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam bắt đầu từ năm 1954
Miền Bắc và
năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như
V. I.
Lênin nói kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó sự lựa chọn tất yếu
dựa trên
những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng,
những nước
nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến
thẳng lên
chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá
độ từ chủ
nghĩa bản lên chủ nghĩa hội trên phạm vi toàn thế giới, mở
đầu bằng
cuộc cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga đại. Đó cũng
là thời
đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều nước đã
đi lên
chủ nghĩa hội, bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa như Trung Quốc,
Việt
Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá
trình phát
triển của cách mạng Việt Nam, con đường quá độ lên chủ nghĩa
hội bỏ
qua chế độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay
từ
“Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội” được trình bày Đại hội VII
năm 1991,
Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân
lao
động nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm
no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không
có con đường nào
khác là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc trước mắt, chủ nghĩa bản còn tiềm năng
phát triển về
kinh tế, chủ nghĩa hội hiện thực sụp đổ Liên Đông Âu,
nhưng
Đảng ta vẫn khẳng định đi lên chủ nghĩa hội, đó con đường
duy nhất
đúng đắn. Chủ nghĩa hội vẫn khuynh hướng phát triển khách
quan của
thời đại. không chỉ tưởng hiện thực sinh động trong
quá trình
phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 5: S1 ra đời bản chất của nền dân chủ hội chủ
nghĩa. S1 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các
nền dân chủ trong lịch sử. S1 ra đời, bản chất, chức năng của
nhà nước xã hội chủ nghĩa
S1 ra đời:
+)Khái niệm + s1 ra đời:
Từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi 1917,
thiết lập nền dân chủ vô sản phục vụ đa số người lao động.
- Dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân chủ dân làm chủ; n chủ pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà ớc
pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bản chất:
- Bản chất chính trị: một chế độ hội đó, dân chủ với
nghĩa toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trở thành
mục tiêu của sự phát triển hội được thực hiện trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ
công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao
của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu
cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Bản chất tưởng - văn hóa: Nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy
hệ tưởng Mác - Lênin - hệ tưởng của giai cấp công nhân làm
nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá
truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh
nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ hội chủ nghĩa,
nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng
cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
- Bản chất hội: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa nhân, tập
thể và lợi ích của toàn xã hội.
S1 khác biệt:
Thứ nhất, nền dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ cho đại đa
số nhân dân lao động; còn nền dân chủ sản nền dân chủ cho
thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số - đó là giai cấp tư sản.
Thứ hai, nền dân chủ hội chủ nghĩa sở kinh tế của
chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu của hội; còn chế độ
dân chủ tư sản có cơ sở kinh tế của nó là chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Thứ ba, nền dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, quản hội bằng nhà nước hội
chủ nghĩa; còn nền dân chủ sản nền dân chủ đặt dưới sự lãnh
đạo của các đảng sản - tổ chức chính trị đại biểu cho lợi ích của
các tập đoàn tư bản, thông qua nhà nước tư sản với nhiều hình thức
tổ chức cụ thể khác nhau.
S1 ra đời nhà nước:
- Nhà nước hội chủ nghĩa ra đời kết quả của cuộc cách mạng
do giai cấp vô sản nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.
- Nhà nước hội chủ nghĩa (hay Nhà nước chuyên chính vô sản)
một trong những tổ chức chính trị bản nhất của hệ thống chính
trị - hội chủ nghĩa, một công cụ chủ yếu Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực
và lợi ích của nhân dân lao động và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bản chất:
- Về chính trị: Bản chất Nhà nước hội chủ nghĩa (Nhà nước
chuyên chính vô sản) mang bản chất giai cấp công nhân.
- Về kinh tế: Bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa chịu sự quy
định của sở kinh tế của hội XHCN, đó quan hệ sở hữu về
TLSX chủ yếu, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
- Về văn hóa, hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiến bộ của
nhân loại đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Chức năng:
- Chức năng đối nội, đối ngoại.
- Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội....
- Chức năng giai cấp, chức năng xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản
sinh ra sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời
sống hội trong một hội phát triển cao - hội hội chủ
nghĩa.
Câu 6: S1 biến đổi tính quy luật của cấu hội giai
cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt
Nam.
S1 biến đổi có tính quy luật:
- Cơ cấu xã hội là tất cả những cộng động người và toàn bộ các
quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Bao gồm cơ cấu
hội- giai cấp, cấu hội- dân số, cấu hội- dân cư,
cơ cấu xã hội
nghề nghiệp, cấu XH- dân tộc, cấu XH- tôn giáo… dưới
góc độ môn
học, chỉ tập trung đề cập cơ cấu XH- giai cấp
cấu hội - giai cấp biến đổi gắn liền bị quy định bởi
cơ cấu kinh tế
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội còn tồn tại các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu khác nhau do đó tất yếu dẫn
tới sự biến đổi liên tục, đa dạng, phức tạp và lâu dài trong cơ cấu
hội - giai cấp.
- những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội với
xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng.
Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất
hiện các tầng lớp xã hội mới
- Diễn ra sự đan xen giữa yếu tố cũ và yếu tố mới.
- Kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
cấu hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các
giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội
- cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn với nhau,
vừa liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng
trong xã hội, đưa tới sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
bản trong hội, đặc biệt giữa công nhân, nông dân trí
thức.
- Vai trò chủ đạo, tiên phong của giai cấp công nhân.
Liên hệ:
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấpVN trong thời
kỳ quá độ:
Tính đa dạng và tính thống nhất
Tính đa dạng thể hiện sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng
lớp xã hội: giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư
sản và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Tính đa dạng còn thể hiện
ngay cả trong cơ
cấu của mỗi giai tầng
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy,
giai cấp công
nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò
chủ đạo trong
quá trình cải biến hội. Đồng thời giai cấp công nhân cùng
với giai cấp
nông dân tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng chính trị-
hội vững
chắc,tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai cấp trong thời
kỳ quá độ
Câu 7: Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đặc điểm dân tộc Việt Nam.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc:
- , các dân tộc hoàn toàn bình đẳngMột là
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có
nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Hai là, các dân tộc được quyền t1 quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị con đường phát triển
của dân tộc mình.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn chặt chẽ
giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế chân
chính.
Chính sách:
- Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết
vấn đề dân tộc.
+ một vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng thời cũng vấn
đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau...
+ Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, hội và an ninh
quốc phòng trên địa bàn dân tộc thiểu số....
+ Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - hội các vùng dân tộc
miền núi.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân....
- Chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước Việt Nam hiện
nay.
+ Về chính trị
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vàtưởng Hồ Chí
Minh, chính sách dân tộc của Đảng nhà nước ta được xây dựng
trên nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
+ Về kinh tế
chính sách phát triển kinh tế - hội vùng dân tộc thiểu số
phù hợp với điều kiện đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; khai
thác thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc. Thực hiện chính sách
này nhằm từng bước khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa,
đảm bảo bình đẳng thực sự giữa các dân tộc.
+ Về văn hóa
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín
ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí cho
đồng bào các dân tộc. Đây là vấn đề quan trọng và tế nhị nên chính
sách phải thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện
đại, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Về xã hội
Bảo đảm an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số,
đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân
tộc.
+ Về quĀc phòng, an ninh
Đảm bảo nội dung quốc phòng an ninh trong điều kiện xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: Bản chất, nguồn gĀc và tính chất của tôn giáo. Đặc điểm
tôn giáo Việt Nam. Chính sách tôn giáo của Đảng Nhà nước
Việt Nam.
Bản chất, nguồn gĀc, tinh chất:
- Thứ nhất: bản chất của tôn giáo.
+ Tôn giáo một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan, thông qua phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu
nhiên, thần bí...
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo
ra.
+ Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất.
+ tín niềm tin muội: tín dị đoan... là niềm tin cuồng
tín, dẫn đền hành vi cực đoan.
- Thứ hai: nguồn gĀc của tôn giáo.
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội.
+ Nguồn gốc nhận thức.
+ Nguồn gốc tâm lý.
- Thứ ba: tính chất của tôn giáo.
+ Tính lịch sử của tôn giáo: chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng con
người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo mang tính bảo thủ tôn giáo
một phạm trù lịch sử. Nghĩa sự ra đời tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong những điều kiện lịch sử khác
nhau, những khu vực khác nhau, bản thân một tôn giáo cũng
sự thay đổi.
+ Tính quần chúng của tôn giáo: thể hiện chỗ tôn giáo nhu
cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Tôn giáo
mang tính quần chúng rộng rãi vì nó phản ánh khát vọng của những
người bị áp bức về một hội tự do, bình đẳng, bác ái tôn giáo
thường có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện.
+ Tính chính trị của tôn giáo: tôn giáo chỉ mang tính chính trị
khi hội xuất hiện các giai cấp đối kháng. Tính chính trị của tôn
giáo thể hiện chỗ: các giai cấp thống trị thường lợi dụng tôn giáo
để ru ngủ, mê hoặc quần chúng, chia rẽ lực lượng của giai cấp bị áp
bức, bóc lột, nhằm phục vụ cho lợi ích của chúng.
Đặc điểm:
- Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình;
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Các tôn giáo Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc,
nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng bảo vệ
đất nước.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động,
lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ tôn giáo chức sắc vai trò, vị trí quan trọng trong xã
hội, có uy tín và ảnh hưởng với các tín đồ.
- Các tôn giáo Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, nhân
tôn giáo ở nước ngoài.
- Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
Chính sách của Đảng, Nhà nước:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân
tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần
chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Câu 9: Những biến đổi trong việc th1c hiện chức năng của
gia đình Việt Nam hiện nay. Chế độ hôn nhân tiến bộ theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những phương hướng
bản nhằm xây d1ng phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Những biến đổi:
Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
- Xu hướng thu nhỏ, đáp ứng yêu cầu điều kiện của thời đại mới
đặt ra.
- Nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra sự ngăn cách giữa các thành viên
trong gia đình.
Biến đổi về các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý và duy trì tình cảm.
Sự biến đổi về quan hệ gia đình
- Quan hệ hôn nhân quan hệ vợ chồng phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn tăng, ly
| 1/12

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
● Khái niệm CNXHKH:
Phát kiến thứ ba - Sứ mệnh lịch sử của GCCN.
- Là khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội
của quá trình chuyển biến từ XH TBCN lên XHCS CN mà giai đoạn đầu là CNXH.
- Là hệ thống lý luận chính trị - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin,
trực tiếp làm rõ mục tiêu cuối cùng và con đường giải phóng xã hội, giải phóng con người… ● Hoàn cảnh:
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng
công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển
sang một số nước khác (Pháp, Đức).
- Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản
xuất mới, đó là nền đại công nghiệp.
- Sự ra đời của hai giai cấp cơ bản: Giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân, cũng từ đây cuộc đấu tranh của hai giai cấp này càng quyết
liệt, đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của GCCN và là mảnh
đất hiện thực cho sự ra đời của một lý luận mới.
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Khoa học tự nhiên: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
(Lômônôxốp; Maye, Jun Lenxơ); học thuyết tế bào (Svac, Slayden)
và học thuyết tiến hóa (Đacuyn).
- Khoa học xã hội: Thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính
trị học và chủ nghĩa xã hội đã phát triển rực rỡ; Kinh tế chính trị
học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricácđô và đặc biệt là lý luận chủ
nghĩa xã hội không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê, Ô-oen.
Câu 2: Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp
công nhân. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Một s Ā giải pháp chủ yếu để xây d1ng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. ● Khái niệm:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
CNTB lên CNXH; Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là
những người không có hoặc cơ bản là không có tư liệu sản
xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp
công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung
của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình. ● Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng
công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai
cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất
tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những
phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một
giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
● Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn:
- Nội dung kinh tế: Trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm công
nghiệp ngày càng hiện đại - cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở kinh tế
cho tất cả các nước theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển ngày càng cao. Không có giai cấp công nhân lớn mạnh,
không một nước nào (kể cả các nước phát triển nhất hiện nay) có
thể tồn tại và phát triển trong thời đại hiện nay. Nội dung này là nội
dung thường xuyên và thực hiện suốt trong các giai đoạn cách
mạng của giai cấp công nhân ở tất cả các nước.
- Nội dung chính trị - xã hội: Thông qua Đảng tiên phong của
mình, giai cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức để nhân dân lao động
giành chính quyền về tay mình, xoá bỏ chính quyền của các chế độ
tư hữu, áp bức, bóc lột, xoá bỏ giai cấp tư sản (và mọi giai cấp áp
bức bóc lột khác); giải tán chính quyền Nhà nước của các chế độ cũ,
xây dựng chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Thông qua Đảng tiên phong của mình lãnh đạo, tổ chức nhân dân
lao động xây dựng và bảo vệ chính quyền, bảo vệ đất nước và đồng
thời tổ chức xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, con người..., để
từng bước hình thành xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
trên thực tiễn ở mỗi nước và trên toàn thế giới.
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định cuối cùng của sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân và cũng là nội dung rất khó khăn, phức tạp
vì nó rất mới mẻ và là quá trình cải biến cách mạng căn bản, toàn
diện, triệt để trên phạm vi quốc gia, quốc tế.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng.
+ Xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
● Một s Ā giải pháp chủ yếu:
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát
huy sức mạnh liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân là giai cấp lớn
mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt của công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Câu 3: Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và nêu những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
● Điều kiện ra đời:
- Sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành thực sự của GCCN là
tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái KT - XH cộng sản chủ nghĩa.
- Từ các nước TB phát triển cao:
+ Sự phát triển của LLSX.
+ Xuất hiện mâu thuẫn GCCN và GCTS gay gắt.
+ Những tai họa CNTB gây ra cho GCCN và XH loài người.
Từ các nước TB phát triển trung bình và chưa qua GĐ TBCN:
+ Nhân loại chuyển sang giai đoạn cuối cùng của CNTB.
+ Có sự tác động toàn cầu của PTCS và CN quốc tế, của hệ tư
tưởng GCCN làm thức tỉnh ND LĐ dấy lên phong trào yêu nước
giành ĐLDT và hình thành các đảng CT.
● Đặc trưng của CNKH:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 4: Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và
năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I.
Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước
nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời
đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều nước đã đi lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt
Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay từ
“Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày ở Đại hội VII năm 1991,
Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân lao
động nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm
no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không có con đường nào
khác là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc dù trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển về
kinh tế, chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu, nhưng
Đảng ta vẫn khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là con đường duy nhất
đúng đắn. Chủ nghĩa xã hội vẫn là khuynh hướng phát triển khách quan của
thời đại. Nó không chỉ là lý tưởng mà là hiện thực sinh động trong quá trình
phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 5: S1 ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa. S1 khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các
nền dân chủ trong lịch sử. S1 ra đời, bản chất, chức năng của
nhà nước xã hội chủ nghĩa ● S1 ra đời:
+)Khái niệm + s1 ra đời:
Từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi 1917,
thiết lập nền dân chủ vô sản phục vụ đa số người lao động.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. ● Bản chất:
- Bản chất chính trị: Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với
nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trở thành
mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực hiện trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao
của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu
cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy
hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm
nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá
truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh
mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng
cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
- Bản chất xã hội: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập
thể và lợi ích của toàn xã hội. ● S1 khác biệt:
Thứ nhất, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa
số nhân dân lao động; còn nền dân chủ tư sản là nền dân chủ cho
thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số - đó là giai cấp tư sản.
Thứ hai, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế của nó là
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội; còn chế độ
dân chủ tư sản có cơ sở kinh tế của nó là chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Thứ ba, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, quản lý xã hội bằng nhà nước xã hội
chủ nghĩa; còn nền dân chủ tư sản là nền dân chủ đặt dưới sự lãnh
đạo của các đảng tư sản - tổ chức chính trị đại biểu cho lợi ích của
các tập đoàn tư bản, thông qua nhà nước tư sản với nhiều hình thức
tổ chức cụ thể khác nhau.
● S1 ra đời nhà nước:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng
do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa (hay Nhà nước chuyên chính vô sản) là
một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính
trị - xã hội chủ nghĩa, một công cụ chủ yếu mà Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực
và lợi ích của nhân dân lao động và xây dựng chủ nghĩa xã hội. ● Bản chất:
- Về chính trị: Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước
chuyên chính vô sản) mang bản chất giai cấp công nhân.
- Về kinh tế: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy
định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là quan hệ sở hữu về
TLSX chủ yếu, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
- Về văn hóa, xã hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiến bộ của
nhân loại đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. ● Chức năng:
- Chức năng đối nội, đối ngoại.
- Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội....
- Chức năng giai cấp, chức năng xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản
sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Câu 6: S1 biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai
cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
● S1 biến đổi có tính quy luật:
- Cơ cấu xã hội là tất cả những cộng động người và toàn bộ các quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu
xã hội- giai cấp, cơ cấu xã hội- dân số, cơ cấu xã hội- dân cư, cơ cấu xã hội
nghề nghiệp, cơ cấu XH- dân tộc, cơ cấu XH- tôn giáo… dưới góc độ môn
học, chỉ tập trung đề cập cơ cấu XH- giai cấp
Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi
cơ cấu kinh tế
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu khác nhau do đó tất yếu dẫn
tới sự biến đổi liên tục, đa dạng, phức tạp và lâu dài trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng.
Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất
hiện các tầng lớp xã hội mới
- Diễn ra sự đan xen giữa yếu tố cũ và yếu tố mới.
- Kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các
giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn với nhau,
vừa liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng
trong xã hội, đưa tới sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và trí thức.
- Vai trò chủ đạo, tiên phong của giai cấp công nhân. ● Liên hệ:
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ:
Tính đa dạng và tính thống nhất
Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công
nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chủ đạo trong
quá trình cải biến xã hội. Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng chính trị- xã hội vững
chắc,tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ
Câu 7: Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam. ● Nguyên tắc:
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hai là, các dân tộc được quyền t1 quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ
giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. ● Chính sách:
- Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc.
+ Là một vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn
đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau...
+ Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phòng trên địa bàn dân tộc thiểu số....
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân....
- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. + Về chính trị
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta được xây dựng
trên nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. + Về kinh tế
Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số
phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; khai
thác thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc. Thực hiện chính sách
này nhằm từng bước khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa,
đảm bảo bình đẳng thực sự giữa các dân tộc. + Về văn hóa
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín
ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí cho
đồng bào các dân tộc. Đây là vấn đề quan trọng và tế nhị nên chính
sách phải thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện
đại, vừa đậm đà bản sắc dân tộc. + Về xã hội
Bảo đảm an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số,
đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc.
+ Về qu Āc phòng, an ninh
Đảm bảo nội dung quốc phòng an ninh trong điều kiện xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: Bản chất, nguồn g Āc và tính chất của tôn giáo. Đặc điểm
tôn giáo ở Việt Nam. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
● Bản chất, nguồn g Āc, tinh chất:
- Thứ nhất: bản chất của tôn giáo.
+ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan, thông qua phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí...
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra.
+ Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất.
+ Mê tín là niềm tin mê muội: mê tín dị đoan... là niềm tin cuồng
tín, dẫn đền hành vi cực đoan.
- Thứ hai: nguồn g Āc của tôn giáo.
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội. + Nguồn gốc nhận thức. + Nguồn gốc tâm lý.
- Thứ ba: tính chất của tôn giáo.
+ Tính lịch sử của tôn giáo: chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng con
người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo mang tính bảo thủ và tôn giáo
là một phạm trù lịch sử. Nghĩa là nó có sự ra đời và tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong những điều kiện lịch sử khác
nhau, ở những khu vực khác nhau, bản thân một tôn giáo cũng có sự thay đổi.
+ Tính quần chúng của tôn giáo: thể hiện ở chỗ tôn giáo là nhu
cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Tôn giáo
mang tính quần chúng rộng rãi vì nó phản ánh khát vọng của những
người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái vì tôn giáo
thường có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện.
+ Tính chính trị của tôn giáo: tôn giáo chỉ mang tính chính trị
khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng. Tính chính trị của tôn
giáo thể hiện ở chỗ: các giai cấp thống trị thường lợi dụng tôn giáo
để ru ngủ, mê hoặc quần chúng, chia rẽ lực lượng của giai cấp bị áp
bức, bóc lột, nhằm phục vụ cho lợi ích của chúng. ● Đặc điểm:
- Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình;
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc,
có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lòng yêu nước, có tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ tôn giáo chức sắc có vai trò, vị trí quan trọng trong xã
hội, có uy tín và ảnh hưởng với các tín đồ.
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
- Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
● Chính sách của Đảng, Nhà nước:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Câu 9: Những biến đổi trong việc th1c hiện chức năng của
gia đình Việt Nam hiện nay. Chế độ hôn nhân tiến bộ theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những phương hướng
cơ bản nhằm xây d1ng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
● Những biến đổi:
Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
- Xu hướng thu nhỏ, đáp ứng yêu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra.
- Nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra sự ngăn cách giữa các thành viên trong gia đình.
Biến đổi về các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. - Chức năng giáo dục.
- Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý và duy trì tình cảm.
Sự biến đổi về quan hệ gia đình
- Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn tăng, ly