



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911 Sơ cấp cứu
Nội dung bài học gồm 4 phần 1. Đại cương 2. Quy trình sơ cấp cứu
3. Kĩ thuật sơ cấp cứu cơ bản
4. Sơ cấp cứu một số tai nạn thường gặp Nội quy lớp học lOMoAR cPSD| 58137911
Phần 1: Đại cương Một số vụ tai nạn: -
Vụ sập giàn giao ngày 12/11/2020 tại quận Tân Bình, TP HCM
Hậu quả: 3 công nhân rơi xuống bị đa chấn thương -
Vụ TNLĐ xảy ra ngày 30/8/2022, tại Công ty TNHH Seojin Auto (BắcNinh)
Hậu quả: 34 người bị thương
1. Định nghĩa
Sơ cấp cứu ban đầu là sự trợ giúp ban đầu, ngay lập tức cho người bệnh hoặc nạn
nhân (sau đây gọi chung là nạn nhân) cho đến khi họ được chăm sóc bởi nhân viên y tế
chuyên nghiệp. Đó không chỉ là những xử trí ban đầu đối với thương tích của nạn nhân
mà còn là sự chăm sóc ban đầu khác như trấn an tâm lý đối với nạn nhân và những người
chứng kiến sự kiện tai nạn thương tích, người thân của nạn nhân.
Sơ cấp cứu thường bao gồm các thủ thuật đơn giản, thông thường dễ thực hiện. Sơ
cấp cứu nhằm giữ cho tình trạng sức khỏe của nạn nhân không trở nên nguy kịch hơn và
nó không thay thế cho việc điều trị y tế.
Vậy ai là người sơ cấp cứu? Tất cả mọi người?
Người sơ cấp cứu là người:(3) -
Được huấn luyện và thực tập tốt. -
Được kiểm tra và thường xuyên tái kiểm tra kỹ năng sơ cấp cứu. -
Có kiến thức và chuyên môn thường xuyên được cập nhật
Nhiệm vụ của người cấp cứu:(6) -
Để nạn nhân ở vị trí cấp cứu an toàn. -
Gọi người xung quanh trợ giúp. -
Cấp cứu ban đầu cho nạn nhân. -
Gọi hoặc nhờ người khác gọi cấp cứu 115. -
Ghi lại hoặc nhờ người ghi lại những điều đã xảy ra, những việc đã làm. -
Có thể sử dụng các biện pháp phòng nhiễm trùng cho người sơ cấp cứu: rửatay,
đeo găng, có thể sử dụng mặt nạ để hô hấp nhân tạo.
Nhiệm vụ của người trợ giúp:(7) -
Tìm kiếm tất cả các nạn nhân trong vụ tai nạn thương tích. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Tìm kiếm tất cả mọi sự chăm sóc. -
Gọi cấp cứu y tế cà chỉ dẫn người cấp cứu đến đúng địa chỉ cần cấp cứu. -
Thực hiện chăm sóc cần thiết cho nạn nhân theo yêu cầu của người thựchiện sơ cấp cứu. -
Đặt đúng các tư thế của nạn nhân. -
Ghi chép lại những điều đã xảy ra, những việc đã làm. -
Trấn an tâm lý đối với người nhà nạn nhân (nếu có).
2. Mục đích(3)
Thứ nhất: Bảo toàn tính mạng cho nạn nhân, người thân và có khi chính mình.
Thứ hai: Hạn chế ảnh hưởng của tai nạn.
Thứ ba: Giúp nạn nhân phục hồi.
3. Nguyên tắc(4)
Có 04 nguyên tắc chính cần tuân thủ:
1. Giữ bình tĩnh và không mạo hiểm với sự an toàn của chính bạn, của nạnnhân;
hoặc của những người xung quanh. (Ngăn ngừa việc có thêm nạn nhân).
2. Kiểm soát tình huống để chắc chắn hiện trường là an toàn.
3. Tiến hành sơ cấp cứu ban đầu (bảo toàn tính mạng và thúc đẩy sự hồiphục).
4. Làm theo từng bước, để tránh thiếu sót, tránh bị choáng ngợp do lo lắng,tránh
bỏ sót các thông tin quan trọng.
Phần 2: Quy trình sơ cấp cứu Nước ngoài: - 3C (check, call, care) -
DR.CABD (danger, respone, cpr, airway, breathing, defibrillition (khử rungtim)) -
DE.CARE (rescuse breathing, external (bên ngoài), defibrillition) Việt nam(4) B1: Nhận định B2: Lập kế hoạch B3: Thực hiện B4: Đánh giá lại lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 1. Nhận định
1.1. Nhận định tình huống(5) -
Có còn dấu hiệu nguy hiểm nào từ vụ tai nạn hay không? -
Có dấu hiệu nguy hiểm nào phát sinh nữa hay không? -
Có một nạn nhân hay nhiều nạn nhân? -
Tình huống xảy ra xa hay gần trung tâm y tế? -
Mức độ đã được trợ giúp ra sao?
1.2. Nhận định nạn nhân(5) -
Nạn nhân còn tỉnh không? -
Nạn nhân còn thở không? -
Nạn nhân có bị chấn thương không? Nạn nhân có bị chấn thương cột
sốngkhông? Nếu có nên hạn chế di chuyển nạn nhân. -
Nạn nhân có bị sốc tâm lý không? -
Nếu có nhiều nạn nhân, cần xác định nhanh tình trạng của họ, ai là ngườicần
được hỗ trợ trước tiên.
Bước 2. Lập kế hoạch(3) -
Gọi trợ giúp y tế (cấp cứu 115, bệnh viện, trung tâm y tế) hoặc gọi trợ giúptừ những người xung quanh. -
Lập kế hoạch, những gì bạn định làm dựa trên những nhận định ban đầu vềtình
trạng của nạn nhân (xem lại bước 1: nhận định). -
Tiến hành sơ cấp cứu cho đến khi có người tới giúp hoặc đã vận chuyểnngười bệnh đến bệnh viện.
Sơ cấp cứu theo trình tự: (ABCDE)
+ Kiểm tra xem đường thở có thông thoáng hay không, có còn thở không?
+ Kiểm soát chảy máu, lưu ý một số nạn nhân bị chảy máu nhiều; có thể tử vong trong vài phút
+ Bệnh nhân không thở (Hồi sinh tim phổi cơ bản - CPR)
+ Chấn thương ở vùng đầu
+ Kiểm soát vết thương chảy máu nhỏ lOMoAR cPSD| 58137911
+ Nẹp xương gãy và làm sạch các vết thương nhỏ
Hãy chắc chắn bạn đã quan tâm đến sư an toàn của bạn trong kế hoạch này
Bước 3. Thực hiện
Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra -
Tiến hành ngay sơ cấp cứu nếu cần thiết (ABCDE). -
Sơ cấp cứu dựa trên mức độ ưu tiên của thương tích. -
Hỗ trợ nạn nhân, người nhà và người xung quanh, nếu cần (điều này baogồm
việc thông báo cho bệnh nhân và gia đình về những gì bạn đang làm và kế hoạch của bạn
là gì, để họ cảm thấy bạn đang có kế hoạch trong việc trợ giúp họ). -
Chuẩn bị cho việc vận chuyển nạn nhân đến bệnh viện, nếu cần.
Khi có nhiều nạn nhân, gọi hỗ trợ ngay lập tức: -
Gọi những người xung quanh hỗ trợ cấp cứu -
Gọi tổ cấp cứu lưu động - Gọi trung tâm 115
Các số điện thoại khẩn cấp -
Gọi cấp cứu y tế: 115 - Gọi cứu hỏa: 114 - Gọi công an: 113
Thông tin về địa điểm: vị trí, địa chỉ, đường đi…
Thông tin về lý do gọi hỗ trợ: phản ứng sau tiêm, cháy nổ,...
Thông tin về bệnh nhân: ước lượng số lượng bệnh nhân, các tổn thương, tình trạng bệnh nhân…
Thông tin về các nguy hiểm : khí độc, chất nổ …
Thông tin để liên lạc: tên của bạn, số điện thoại…
Hãy bình tĩnh. Đừng vội cúp máy chỉ ĐẶT MÁY SAU KHI 115 ĐẶT MÁY !
Cấp cứu ban đầu theo trình tự ABCDE: 3.1. Airway (Đường thở) lOMoAR cPSD| 58137911
Trước hết cần xác định nạn nhân còn tỉnh, còn tiếp xúc được hay không; nếu nạn
nhân bị tắc nghẽn đường thở thì cần thực hiện ngay lập tức các động tác sau -
Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không: Quan sát hoặc dùng tay cảmnhận
cử động hô hấp của lồng ngực, bụng; Nghiên người ghé tai sát miệng nạn nhân... -
Mở miệng nạn nhân kiểm tra xem có đờm dãi, dị vật hay không?Nếu cótiến
hành loại bỏ đờm dãi, dị vật. Nếu nạn nhân vẫn còn khó thở, thì phải kiểm tra xem có phải
do tụt lưỡi hay không? Nếu tụt lưỡi phải tiến hành kéo lưỡi. -
Nâng cằm, đẩy hàm giữ cho đường thở thẳng trục. -
Nếu nạn nhân ngừng thở, tiến hành thổi ngạt miệng-miệng hoặc miệngmũi. 3.2. Breathing (Hô hấp)
Đánh giá rối loạn hô hấp dựa vào tần số thở, gắng sức hô hấp. Quan sát trên ngực
nạn nhân có vết thương không, có ảnh hưởng tới hô hấp hay không, có thể xử trí ngay tại chỗ nếu cần. -
Nếu nạn nhân bị ngừng thở, tím tái hoặc đe dọa ngừng thở phải tiến hanhhấp
hấp nhân tạo miệng - miệng hoặc miệng – mũi. -
Với nạn nhân có vết thương ngực hở, đặt ngay gạc miếng hoặc dùng vải,quần
áo sạch đặt lên vết thương và băng kín để cầm máu, hạn chế khí tràn vào khoang màng
phổi gây khó thở hơn. Tuyệt đối không lấy bỏ dị vật đang cắm trên ngực, nếu lấy bỏ có
nguy cơ gây chảy máu ồ ạt, làm nạn nhân tử vong nhanh.
3.3. Circulation (Tuần hoàn)
Trong khi đánh giá và xử trí tuần hoàn, luôn kiểm tra đường thở và hô hấp. Đối với
xử trí tuần hoàn, cần kiểm soát chảy máu. -
Bắt mạch: Mạch cánh tay, cổ tay, mạch bẹn...Trường hợp nạn nhân đã cósuy
hô hấp có thể bỏ qua bước này. -
Nạn nhân có dấu hiệu lơ mơ, da xanh tái, nhợt nhạt, vã mồ hôi.. Là nhữngdấu
hiệu mất máu, cần quan sát, phát hiện các tổn thương chảy máu ngoài. Với những tổn
thương chảy máu trong cần phải can thiệp phẫu thuật mới kiểm soát được. -
Tiến hành các biện pháp cầm máu đơn giản như băng ép hoặt ép chặt vàochỗ
chảy máu bằng băng, gạc, vải, quẩn áo sạch. Cần giữ cho đến khi có nhân viên y tế đến -
Trường hợp nạn nhân có biểu hiện ngừng tuần hoàn-tiến hành CPR cơ bản 3.4. Disability (Thần kinh) lOMoAR cPSD| 58137911
Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh theo 4 mức độ:
Mức độ 1: Nạn nhân tỉnh và giao tiếp binh thường
Mức độ 2: Nạn nhân đáp ứng (trả lời, cử chỉ) với lời nói khi được gọi, hỏi.
Mức độ 3: Nạn nhân đáp ứng với kích thích đau (chỉ tiến hành khi gọi hỏi không trả lời)
Mức độ 4: Nạn nhân hôn mê, tiên lượng xấu, nên được chuyển sớm đến cơ sở y tế. -
Trường hợp nạn nhân có tổn thương ở đầu như rách da, vỡ xương sọ, chảydịch
não tủy, hở tổ chức não...chỉ nên dùng gạc sạch hoặc quần áo sạch băng lên vết thương,
không được bôi, đắp bất cứ thuốc, hóa chất, lá cây gì hoặc rút dị vật ra.
3.5. Exposure (Bộc lộ toàn thân) -
Khi sơ cứu bạn nhân đã ổn định, nên cởi bỏ quần áo đánh giá toàn thântránh bỏ sót tổn thương. -
Cho nạn nhân nằm tư thế an toan nhằm bảo vệ đường thở. -
Tất cả nạn nhân hôn mê đề nên đặt ở tư thế an toàn.
*Thế nào là tư thế an toàn?
Nằm nghiêng an toàn là một tư thế được hầu hết các hiệp hội cấp cứu hồi sức
khuyến cáo trong hầu hết các trường hợp. Ở tư thế này, người bệnh cần được đặt sao cho: -
Nghiêng hẳn người bệnh về một phía -
Đầu đặt sát xuống mặt nền sao cho phần cổ cao hơn phần miệng -
Hai tay đặt duỗi thẳng, vuông góc với thân người hoặc tay trên gấp nhẹnắm
lấy tay dưới đang duỗi thẳng
-Chân dưới duỗi thẳng trục với thân mình, chân trên co nhẹ và vắt chéo qua chân còn lại
Nếu gặp khó khăn, người sơ cứu có thể sử dụng các đồ vật có sẵn tại hiện trường
đặt chắn hai phía của người bệnh để cố định lại tư thế, nên sử dụng gối hoặc vải mềm để
tránh gây ra các thương tích không đáng có khác. Tư thế nằm nghiêng an toàn được đánh
giá là phù hợp cho hầu hết các hoàn cảnh cấp cứu khác nhau, ngoại trừ những trường
hợp nghi ngờ chấn thương cột sống cổ.
Tư thế nằm nghiêng an toàn mang lại nhiều lợi ích như: -
Tạo sự thông thoáng cho đường thở trên, tránh để lưỡi tụt về phía sau. -
Đưa đờm dãi và các dị vật ra ngoài, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho độngtác
làm sạch vùng miệng họng lOMoAR cPSD| 58137911 -
Tránh sặc các chất nôn ngược trở lại vào đường hô hấp gây suy hô hấp. -
Khi nghi ngờ nạn nhân có tổn thương cột sống cổ:
+ Nếu nạn nhân tỉnh, khuyến khích họ nằm yên hoàn toàn.
+ Nếu nạn nhân hôn mê, nên coi như nạn nhân có tổn thương cột sống cổ.
+ Sử dụng các vật liệu có sẵn như túi cát, vật nặng, khăn vải cuộn chặt để cố định
2 bên cột sống cổ, lưng, dùng băng keo, dây để cố định lại. Khi nạn nhân nằm trên căng
cứng có thể đặt 2 bao cát ở hai bên cở chiều dài từ tai đến xương đòn rồi cố định bằng dây
buộc ở trán, vai, cánh chậu, gối và cổ chân
Bước 4. Đánh giá lại -
Đánh giá lại các hành động sơ cấp cứu của bạn -
Nếu bạn cần sự giúp đỡ từ bên ngoài, hãy kiểm tra lại để chắc chắn rằng
họđang trên đường đến. -
Đảm bảo hiện trường là an toàn, nếu hiện trường trở thành không an toàn,hãy
di chuyển nạn nhân đến vị trí an toàn. -
Tiếp tục nhận định tình trạng của nạn nhân: kiểm tra lại các đánh giá banđầu
(bước 1), để xem tình trạng chấn thương có sự thay đổi và có vấn đề mới xuất hiện hay không. -
Kiểm tra lại chảy máu, băng ép, nẹp cố định,... -
Thông báo cho gia đình về bất cứ thay đổi nào trong kế hoạch sơ cấp cứuban đầu. -
Hỗ trợ hoặc vận chuyển nạn nhân tới các cơ sở y tế.
* Hỗ trợ hoặc vận chuyển nạn nhân tới các cơ sở y tế. Nguyên tắc(5) -
Chỉ vận chuyển nạn nhân sau khi đã được sơ, cấp cứu ban đầu. -
Chỉ vận chuyển nạn nhân khi đảm bảo các yếu tố an toàn: Bảo vệ nạn
nhântrong khi vận chuyển. -
Bình tĩnh cân nhắc việc thực hiện ưu tiên cần làm tùy theo tinh trạng
tổnthương của nạn nhân. -
Việc vận chuyển được thực hiện đồng đều theo hiệu lệnh thống nhất củangười chỉ huy. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Theo dõi nạn nhân thường xuyên khi vận chuyển, đảm bảo nạn nhân luôn ởtư thế an toàn
Phần 3: Kĩ thuật sơ cấp cứu cơ bản
kĩ thuật sơ cấp cứu cơ bản
1. Cấp cứu ngừng tuần hoàn tim phổi cơ bản 2. Dị vật đường thở 3. Vết thương chảy máu 4. Cố định xương gãy 5. Vận chuyển nạn nhân
1. Cấp cứu ngừng tuần hoàn tim phổi cơ bản 1.1. Đại cương -
Thế nào là ngừng tuần hoàn-hô hấp? Ngừng tuần hoàn-hô hấp hay ngừngtim
là sự mất đột ngột hoạt động của tim, dẫn đến mất ý thức, không còn nhịp thở bình thường,
không có dấu hiệu của tuần hoàn. Tại sao phải cấp cứu càng sớm càng tốt? -
Não thiếu oxy 5 phút sẽ bắt đầu tổn thương, 10 phút sẽ tổn thương khônghồi phục. -
Ngừng tuần hoàn-hô hấp có tỉ lệ tử vong rất cao: + 50% chết tại chỗ
+ 25% chết sau khi vào viện (do tái phát hoặc biến chứng)
+ 20% sống sót + di chứng
Nếu được hồi sức sớm đạt kết quả tức thì khoẳng 5-20% sống sót không có di chứng thần kinh.
Bệnh cảnh ngừng tuần hoàn-hô hấp
1. Mất ý thức: xuất hiện sau khoảng 10” sau khi ngừng tuần hoan, gian cơhoàn
toàn làm bẹnh nhân ngã vật xuống.
2. Ngưng thở: xuất hiện sau ngừng tim khoảng 20-60”
3. Mất mạch cảnh hoặc mạch bẹn
4. Đồng tử hai bên giãn, không có phản xạ ánh sáng Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 58137911
Trong lâm sàng gồm 12T, trên thực tế hay gặp các nguyên nhân sau:
1. Chấn thương lớn gây mất máu nhiều 2. Ngạt thở 3. Đuối nước 4. Điện giật... 5. Bệnh lý
12T (Thiếu thể tích tuần hoàn; Thiếu oxy mô; Toan máu; Tăng/tụt Kali máu; Thân
nhiệt thấp; Tụt hạ đường huyết; Tràn khí màng phổi áp lực; Trúng độc cấp;
Tamponade tim; Tắc mạch vành, tắc mạch phổi; Thương tích) Quy trình cấp
cứu ngừng tuần hoàn tim phổi cơ bản (4) Gồm bước:
Bước 1: Tiếp cận hiện trường, nhận diện nạn nhân ngừng tim phổi
Bước 2: Kích hoạt hệ thống cấp cứu, lấy máy phá rung (nếu có) Bước 3: Kiểm tra mạch
Bước 4: Hồi sinh tim phổi theo trình tự C-A-B
Bước 1: Tiếp cận hiện trường, nhận diện nạn nhân ngừng tim phổi -
Người cấp cứu đầu tiên tới hiện trường, trước hết phải nhanh chóng kiểmtra
hiện trường cấp cứu có an toàn hay không. nếu hiện trường không an toàn, cần phải tiến
hành di chuyển người bệnh tới nơi an toàn trước khi tiến hành cấp cứu. -
Tiến hành đánh giá người bệnh: cần vỗ mạnh vào vai và gọi to để đánh
giángười bệnh có đáp ứng hay không. -
Quan sát nhanh người bệnh còn thở hay không. nếu người bệnh ngừng thởhoặc
thở ngáp, tiến hành ngay bước 2.
Bước 2: Kích hoạt hệ thống cấp cứu và lấy máy phá rung (nếu có)
Khi phát hiện thấy người bệnh hoặc nạn nhân bất tỉnh, không thở, cần gọi hỗ trợ
ngay. ngoài bệnh viện, gọi những người xung quanh trợ giúp và gọi cấp cứu 115; trong
viện thì gọi bác sỹ và điều dưỡng trực, cố gắng lấy được máy phá rung tự động (nếu có),
sau đó quay trở lại với người bệnh và bắt đầu hồi sinh tim phổi.
Bước 3: Kiểm tra mạch
Dùng 2 - 3 ngón tay để xác định khí quản của người bệnh. từ khí quản, kéo trượt
ngón tay về phía mình, xuống đến bên cạnh khối cơ ức đòn chũm, có thể sờ thấy động
mạch cảnh. dùng ngón tay để cảm nhận có mạch đập hay không, thời gian kiểm tra trong lOMoAR cPSD| 58137911
ít nhất 5 giây nhưng không quá 10 giây. nếu không thấy mạch hoặc nghi ngờ không có
mạch, ngừng kiểm tra và tiến hành hồi sinh tim phổi ngay.
Bước 4: Hồi sinh tim phổi theo trinh tự C-A-B -
Ép tim ngoài lồng ngực (C)
+ Tiến hành ép tim ngay khi kiểm tra không có mạch. đặt người bệnh nằm ngửa
trên một mặt phẳng cứng. nếu người bệnh nằm sấp thì cẩn thận lật người bệnh lại. nếu
nghi ngờ người bệnh có chấn thương cột sống cổ, cố gắng lật người bệnh trong khi kiểm
soát di chuyển của đầu, cổ, thân, chân cùng lúc. bộc lộ hoàn toàn vùng ngực của người bệnh.
+ Người cấp cứu quỳ hoặc đứng bên cạnh người bệnh. đặt bàn tay vào chính giữa
½ dưới xương ức người bệnh, hai tay đan vào nhau, duỗi thẳng khuỷu tay sao cho vai,
cánh tay và cẳng tay người cấp cứu vuông góc với lồng ngực người bệnh.
+ Tiến hành ép mạnh (ép sâu 5 - 6cm), ép nhanh (tốc độ 100 - 120 nhịp/phút); người
ép không tỳ lên ngực bệnh nhân và để cho lồng ngực nở trở lại hoàn toàn sau mỗi nhịp
ép, hạn chế tối đa việc dừng ép tim. -
Mở thông đường thở (A): Có thể sử dụng một trong các kĩ thuật sau:
+ Kỹ thuật ngửa đầu - nâng cằm: đặt lòng bàn tay lên trán và ấn ra sau làm ngửa
đầu người bệnh, tay còn lại nhấc hàm dưới lên đưa cằm ra trước.
+ Kỹ thuật đẩy hàm dưới: chỉ sử dụng kỹ thuật này khi nghi ngờ có chấn thương
cột sống cổ vì ít làm cột sống cổ di chuyển.
+ Sử dụng các dụng cụ đường thở đơn giản như canuyn miệng – hầu, canuyn mũi - hầu.
+ Nếu trong miệng nạn nhân có dị vật, người cấp cứu dùng ngón tay móc dị vật ra
nếu có thể. với dị vật nằm sâu và khó lấy, không nên cố lấy ra vì sẽ làm mất thời gian,
thậm chí có thể đẩy dị vật vào sâu thêm gây tắc đường thở hoàn toàn. -
Thổi ngạt hay bóp bóng qua mask (B)
+ Có thể thổi ngạt trực tiếp kiểu miệng - miệng hoặc miệng - mũi, nhưng khuyến
cáo nên sử dụng các dụng cụ bảo vệ cá nhân như màng lọc hoặc mặt nạ thổi ngạt (nếu có)
để tiến hành thổi ngạt cho người bệnh.
+ Bóp bóng qua mask (mặt nạ): trong điều kiện có trang bị dụng cụ, người cấp cứu
dùng mask úp khít lên mũi và miệng nạn nhân và bóng bóp qua mask. có thể giữ mask
bằng 1 tay nếu chỉ có 1 người cấp cứu hoặc 2 tay nếu có 2 người. bóng bóp nên được nối
với nguồn oxy với lưu lượng là 10-15 lít/phút (nếu có). lOMoAR cPSD| 58137911
+ Thời gian của mỗi nhịp thổi ngạt hoặc bóp bóng là 1 giây, đạt hiệu quả khi thấy
lồng ngực của người bệnh nhô lên. Cần lưu ý tránh tăng thông khí quá mức (thổi hoặc bóp
bóng quá nhanh và quá nhiều) vì sẽ tăng áp lực trong lồng ngực, làm giảm dòng máu về
tim và giảm hiệu quả của ép tim; dạ dày có thể căng giãn quá mức dẫn đến nguy cơ trào ngược vào phổi. -
Phối hợp ép tim và thổi ngạt/bóp bóng: ở người lớn, khi chưa có đường
thởnâng cao (ống nội khí quản, mask thanh quản), tiến hành ép tim và thổi ngạt theo chu
kỳ 30:2, nghĩa là ép tim 30 lần, sau đó ngừng ép, thổi ngạt hoặc bóp bóng 2 lần và tiếp
tục ép tim. sau mỗi 2 phút ( khoảng 5 chu kỳ), ngừng ép tim để kiểm tra mạch. thời gian
kiểm tra không quá 10 giây. nếu không có mạch, tiếp tục thực hiện các chu kỳ ép tim và
thổi ngạt/bóp bóng như trên.
+ Nếu có thêm người cấp cứu, nên đổi vị trí người ép tim và người hỗ trợ hô hấp
sau mỗi 5 chu kỳ hoặc sau mỗi 2 phút để tránh bị mệt và tăng hiệu quả của ép tim. phối
hợp nhịp nhàng giữa người ép tim và bóp bóng, người ép tim cần vừa ép vừa đếm to số
nhịp ép để người bóp bóng có thể chuẩn bị và tiến hành bóp bóng đúng thời điểm.
+ Hạn chế tối đa thời gian ngừng ép tim, chỉ ngừng ép khi kiểm tra mạch, khi thổi
ngạt hoặc bóp bóng qua mask và khi sốc điện. mục tiêu đảm bảo phân suất ép tim (chest
compression fraction) là tỷ lệ thời gian ép tim/tổng thời gian cpr ≥ 60%.
*Sử dụng máy phá rung.....
*Một số lưu ý trong quá trình cấp cứu ngừng tuần hoàn tim phổi cơ bản -
Vai trò của tiếp cận cấp cứu hồi sinh tim phổi theo nhóm: các bước tiếnhành
cấp cứu trong hồi sinh tim phổi cơ bản được sắp xếp theo trình tự ưu tiên từng bước phù
hợp với việc chỉ có 1 người cấp cứu. khi có một nhóm cấp cứu, có thể tiến hành cùng một
lúc nhiều bước cấp cứu, ví dụ: một người gọi hỗ trợ và lấy máy phá rung, người thứ hai
tiến hành ép tim, người thứ ba hỗ trợ hô hấp… -
Khi đánh giá xem bệnh nhân còn có đáp ứng không, người cấp cứu cầnđồng
thời quan sát xem bệnh nhân còn thở hay không nhưng không nên kiểm tra thở bằng “nhìn
- nghe - cảm nhận”. việc này có thể làm trì hoãn việc ép tim ngoài lồng ngực. Biện pháp
đấm ngực trong cấp cứu ngừng tuần hoàn đã được chứng minh không có hiệu quả và hiện
không được khuyến cáo. -
Ấn sụn nhẫn hay thủ thuật sellick (Dùng ngón tay cái và ngòn trỏ đè ép lênsụn
nhẫn với 1 áp lực 30cmH2O ngay khi bệnh nhân mất tri giác, ấn liên tục cho đến khi đặt
được nội khí quản và bơm cuff) không còn được khuyến cáo sử dụng thường quy trong
cấp cứu ngừng tuần hoàn. Thủ thuật này không giúp ngăn ngừa hiệu quả hiện tượng khí
vào dạ dày và nguy cơ trào ngược dịch vị khi tiến hành bóp bóng hoặc thổi ngạt, ấn sụn
nhẫn có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Khi đã có đường thở nâng cao (ống nội khí quản, mask thanh quản…), việcép
tim sẽ được diễn ra liên tục với tốc độ 100 -120 lần/phút không dừng lại cho bóp bóng.
người hỗ trợ hô hấp sẽ bóp bóng với tốc độ 10 lần/phút. -
Thổi ngạt miệng - miệng, miệng - mũi: kỹ thuật này không còn bắt buộcphải
làm trong cấp cứu hồi sinh tim phổi cơ bản, đặc biệt là khi cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoài
bệnh viện, khi không có màng lọc thổi ngạt. trong trường hợp này người cấp cứu có thể
tiến hành cấp cứu ngừng tuần hoàn bằng ép tim đơn thuần (hand-only cpr) -
Trong trường hợp kiểm còn mạch nhưng người bệnh ngưng thở, người cấpcứu
không ép tim và tiến hành thổi ngạt hoặc bóp bóng hỗ trợ với tốc độ 10 lần/phút.
*Chỉ tiêu đạt hiệu quả - Màu da hồng trở lại -
Đồng tử co lại, không còn giãn to - Mạch cảnh bắt được -
Bệnh nhân thở tự nhiên, tim đập trở lại, có thể tỉnh hoặc không* Khi nào ngừng cấp cứu?
Sau 30 phút cấp cứu mà nạn nhân vẫn không thở trở lại, tim không đập thì có thể ngừng cấp cứu
2. Dị vật đường thở, ngạt thở 2.1 Đại cương -
Dị vật đường thở là các vật mắc lại trong đường thở. Dị vật đường thở cóthể
gây ngạt thở hoàn toàn hoặc một phần. Đây là một tai nạn nguy hiểm, là tình trạng cấp
cứu khẩn cấp, nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn đến hậu quả nặng nề như tổn thương
não không hồi phục, thậm chí tử vong. -
Dấu hiệu và triệu chứng(5)
1. Nạn nhân không thể thở được 2. Không thể nói và ho
3. Nạn nhân giây giụa và kiệt sức
4. Nạn nhân ôm tay lấy cổ
5. Mặt tím tái, có thể bất tỉnh 2.2 Xử trí lOMoAR cPSD| 58137911 Phác đồ(ha) 2.3. Một số lưu ý -
Đừng can thiệp nếu nạn nhân vẫn còn có thể ho, thở hay la, khóc được. -
Đừng cố móc lấy vật lạ ra và dịch chuyển nó nếu bạn không thể thấy đượcnó
vì có nhiều khả năng dị vật rơi vào sâu hơn. 2.4. Phòng tránh(4) -
Để xa tầm với của trẻ nhỏ tất cả các vật dụng nhỏ có thể gây nguy hiểm chotrẻ,
nhất là những vật dụng tròn và trơn dễ rơi vào đường thở. -
Không ép trẻ ăn, uống khi đang khóc hoặc không nên nô đùa khi có thức ăntrong miệng. -
Luyện cho trẻ thói quen không cho các vật và đồ chơi vào miệng ngậmmút. -
Không cho trẻ ăn thức ăn dễ hóc như lạc, thạch, nhãn ..
3. Vết thương chảy máu 3.1 Đại cương -
Khi bị cắt vào da và mạch máu bị vỡ, máu sẽ chảy, một số mạch máu
chảynhiều hơn. mức độ của vết thương được quyết định bởi loại mạch máu và độ sâu của vết cắt lOMoAR cPSD| 58137911 -
Có thể chảy máu ngoài hoặc chảy máu trong, cầm máu càng sớm thì taibiến càng ít 3.2 Chảy máu ngoài
Đối với vết thương chảy máu ngoài, có thể tổn thương mao mạch, tĩnh mạch, động
mạch hoặc tổn thương 2 hay nhiều loại. -
Chảy máu mao mạch: máu chảy ri rỉ, thường dễ kiểm soát, chỉ cần ấn vàovết
thương để dừng chảy máu -
Chảy máu tinh mạch: máu chảy chậm, sẫm màu, cũng có thể kiểm soátbằng cách án vào vết thương -
Máu phun thành tia, màu đỏ tươi, cần nhanh chông ấn trực tiếp vào vếtthương,
gọi 115 để xử trí kịp thời.
Các loại vết thương: - Vết trầy da -
Vết cắt; do dao, mảnh sanh, mảnh thủy tinh... - Mụn rộp -
Vết đâm: đạn bắn, dao, kiếm đâm, que nhọn đâm... - Chảy máu mũi
* Xử trí vết thương chảy máu ngoài
Phương pháp 1: Băng ép(5)
Băng ép là phương pháp hiệu quả nhất để cầm máu
B1: Bộc lộ vết thương: cởi hoặc cắt quần áo nạn nhân ra để bộc lộ vết thương. Loại
bỏ dị vật nếu được (không cố gắng loại bỏ dị vật vì có thể gây chảy máu nặng hơn).
B2: Sử dụng gạc vô trùng hoặc khăn, vải, quần áo sạch đặt lên vết thương, dùng
các ngón tay hoặc lòng bàn tay ép chặt lên vết thương.
B3: Nếu là vết thương ở tay thì nâng cao cánh tay lên cao hơn tim, chú ý nâng nhẹ
nhàng nếu nạn nhân bị gãy xương kết hợp. Đỡ nạn nhân nằm xuống làm giảm máu chảy qua các vết thương.
B4: Giữ miếng gạc rồi dùng băng cuộn sạch vô khuẩn băng ép lên vết thương nhưng
không quá chặt làm tắc nghẽn sự lưu thông máu. Nếu máu còn chảy thấm qua lớp băng
ngoai cùng thì băng phủ lên thêm 1 lớp nữa, Nếu có dị vật nhô ra dùng gạc đặt hai bên vật
thể cho đến khi chúng vừa đủ cao để có thể băng lại mà không đụng tới chúng. lOMoAR cPSD| 58137911
B5: Gọi hỗ trợ từ những người xung quanh, gọi điện 115. Theo dõi nhịp thở, mạch,
và mức độ phản ứng của nạn nhân. Kiểm tra cách băng bó vết thương, theo dõi và đánh
giá sự lưu thông của máu.
Nếu băng quá chặt sẽ có biểu hiện: -
Xanh tím ngón tay, ngón chân -
Chân, tay lạnh, không thể cử động ngón tay, ngón chân- Ngứa, kích thích hay
mất cảm giác ở tay, chân.
Phương pháp 2: Ép trực tiếp lên mạch máu
Thường áp dụng với các vết thương ở tứ chi, làm ngừng cung cấp máu chao tay,
chân, không được ép quá 10 phút, không dùng dụng cụ để ép (Chỉ ép bằng tay) vì có thể
gây chảy máu nhiều hơn, tổn thương thêm miệng vết thương -
Ở cánh tay: Động mạch canh tay chạy dọc theo mặt trong canh tay. Dùngđầu
ngón tay ấn vào giữa các cơ để ép động mạch vào xương. -
Ở động mạch đùi: Nằm giữa mặt trong đùi và tại nếp bẹn. Nạn nhân nằmngửa,
hơi gấp gối, dùng ngón tay ấn xuống để ép mạch máu. -
Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp này với các động mạch khoeo,
độngmạch mu chan, động mạch nách, động mạch cảnh, động mạch thái dương... Phương pháp 3: Garo
Phương pháp này hiện nay hầu như không được sự dụng, chỉ dùng trong các trường
hợp khi các biện pháp khác không có hiệu quả, chân tay bị dập nát mà không thể phục hồi được. Kĩ thuật:
Chỉ định đặt garô. -
Vết thương bị cụt chi tự nhiên hoặc chi thể bị đứt gần lìa. -
Chi bị dập nát quá nhiều biết chắc không thể bảo tồn được. -
Vết thương có tổn thương mạch máu đã áp dụng những biện pháp cầm
máutạm thời trên mà không có kết quả. -
Vết thương máu chảy ồ ạt ở chi thể trong điều kiện chiến đấu ác liệt,
khẩntrương mà quân y cần phải xử trí nhanh chóng.. -
Vết thương mà thương binh và đồng đội không biết cách băng chèn, bắt buộcphải đặt garô. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Đặt garo khi nơi xảy ra tai nạn ở gần trung tâm phẫu thuật. -
Đặt garô tạm thời để mổ xử trí vết thương. -
Đặt garô khi bị rắn độc cắn.
Nguyên tắc đặt garô. -
Garô phải đặt sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài. Tuyệt đốikhông
để ống quần, tay áo hoặc vật gì che lấp garô. -
Nhanh chóng chuyển những thương binh có garô về tuyến sau. Trên đườngvận
chuyển phải nới garô 30 phút một lần và không để garô lâu quá 3 – 4 giờ. -
Phải chấp hành triệt để những quy định về garô là:
+ Có phiếu ghi rõ ngày, giờ đặt garô, họ tên người đặt garô...
+ Có ký hiệu bằng dải đỏ cài vào túi áo trên bên trái.
+ Phiếu chuyển thương có garô phải ghi đúng theo mẫu đã quy định. Cách đặt garô. -
Ấn động mạch ở phía trên vết thương để tạm thời cầm máu. -
Lót vải hoặc gạc ở chỗ định đặt garô hoặc dùng ngay ống quần, ống tay áođể lót. -
Đặt garô và xoắn dần (nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn
vừatheo dõi mạch ở dưới hoặc chảy máu ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu
ngừng chảy là được. Khi đã xoắn vừa đủ chặt thì cố định que xoắn.
Nếu là dây cao su thì chỉ cần cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi buộc cố định. - Cuối
cùng, băng ép vết thương và làm các thủ tục hành chính cần thiết. Cách nới garô.
Nới garô là để cho máu xuống nuôi dưỡng đoạn chi ở dưới garô. -
Những trương hợp không nới garô.
+ Khi chi đã bị hoại tử vì để garô quá lâu (quá 3-4 giờ).
+ Khi chi đã bị cụt tự nhiên.
+ Khi đoạn chi ở dưới garô có dấu hiệu hoại tử, hoại thư.
+ Khi bị rắn độc cắn.
Còn các trường hợp khác phải nới garô 30 phút một lần. - Thứ tự nới garô:
+ Người phụ ấn động mạch ở phía trên garô. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Người chính nới dây garô, nới rất từ từ, vừa nới vừa theo dõi sắc mặt thương binh,
tình hình máu chảy ở vết thương, mạch và màu sắc đoạn chi ở dưới garô. Để garô nới khoảng 4-5 phút. Trong khi nới, nếu:
Thấy máu chảy mạnh ở vết thương, phải ấn lại động mạch cho tốt.
Nếu thấy sắc mặt thương binh thay đổi đột ngột tím tái hoặc nhợt nhạt phải đặt garô lại ngay.
Khi đặt lại dây garô, không đặt ở chỗ cũ mà nhích lên hoặc nhích xuống một ít để
khỏi gây lằn da thịt và thiếu máu kéo dài chỗ đặt garô.
Nếu nới garô mà quan sát không thẩy chảy máu nhiều từ chỗ bị thương nữa thì vết
thương đã tự cầm máu và không cân đặt lại garô nữa, nhưng vẫn để dây garô tại chỗ và
sãn sàng buộc lại nếu chảy máu lại. Cách tháo garô.
Những trường hợp không nới garô thì cũng không được tháo garô.
Tháo garô để thay thế bằng một biện pháp cầm máu khác: Thứ tự như sau. -
Dự phòng sốc do tháo garô.
+ Phong bế gốc chi: Novocain 0,25% x 50-100-150 ml tuỳ theo vị trí.
+ Tiêm cafein 0,25 x 1 ống vào bắp thịt.
+ Truyền tĩnh mạch huyết thanh ngọt và vitamin B1, C nếu có điều kiện. -
Một người ấn động mạch, một người tháo garô từ từ, nhẹ nhàng. -
Thay garô bằng một biện pháp cầm máu khác như băng ép, băng chèn,
kẹphoặc thắt động mạch ... nếu còn thấy chảy máu nhiều. -
Khi tháo garô phải theo dõi máu chảy tại vết thương. Mạch, nhiệt độ, huyếtáp
và sắc mặt của thương binh.
Nếu thấy có hiện tượng sốc nhiễm độc do tháo garô phải lập tức đặt lại garô ngay và
tiến hành chống sốc tích cực. *Chảy máu cam: (4)
B1: Cho nạn nhân ngồi nghỉ, cúi đầu về phía trước
B2: Bóp hai canh mũi và thở bằng miệng
B3: Trong thời gian trên, không nói chuyện, không nuốt nước miếng, không ho
khạc, hắt hơi vì ảnh hưởng tới cục máu đông lOMoAR cPSD| 58137911
B4: Sau 10 phút bỏ tay ra, nếu máu vẫn chưa ngừng chảy thì tiếp tục bóp cánh mũi.
Sau 30 phút máu vẫn chảy thì đưa nạn nhân tới trung tâm y tế. 3.3 Chảy máu trong
Là tình trạng tổn thương rất nặng, chảy máu sâu bên trong cơ thể dưới lớp da, triệu
chứng và dấu hiệu rất đa dạng, tùy thuộc vào loại và vị trí chấn thương như: đau đớn, vật
vã, mạch nhanh, huyết áp hạ, vã mồ hôi, chân tay lạnh...
Một số dấu hiệu gợi ý cơ quan tổn thương: -
Phổi: Ho khạc ra máu đỏ tươi có bọt -
Dạ dày: Nôn ra máu đỏ tươi -
Vỡ gan, lách: Co cứng cơ thành bụng, đau nhiều vung mạn sườn phải(Gan), trai (Lách) -
Thận: Có máu trong nước tiểu* Xử trí: -
Gọi điện cấp cứu 115 ngay lập tức -
Cho nạn nhân nằm nghỉ, đầu thấp, nâng và giữ chân cao hơn đầu- Nới rộng áo
quần, dây nịt, cà vạt.. -
Giữ cho nạn nhân không bị lạnh, động viên an ủi nạn nhân -
Theo dõi sát nhịp thở, mạch, mức độ phản ứng của nạn nhân. Kịp thời hôhấp
nhân tạo nếu cần thiết
3.4 Một số lưu ý trong quá trình xử trí vết thương chảy máu -
Trước khi tiếp xúc với máu, dịch thể của nạn nhân cần rửa tay sạch, đi găngbảo
hộ, dùng một lần (nếu có). Rửa tay sạch sau khi sơ cứu cho nạn nhân -
Không sờ trực tiếp vào vết thương, không ho, khạc hướng vào vết thương -
Trước khi băng cần lau rửa vết thương bằng dung dịch như nước muối sinhlý,
oxy già,,,. Không cố làm sạch và lấy bỏ dị vật trên vết thương -
Sử dụng băng sạch, vô trùng, băng kín trực tiếp lên vết thương
4. Cố định xương gãy 4.1 đại cương -
Gãy xương là tình trạng mất đi tính liên tục của xương, có thể biểu hiệndưới
nhiều hình thức khác nhau, từ một vết rạn cho đến gãy xương hoàn toàn. - Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tai nạn giao thông: ngã xe, đâm xe...
+ Tai nạn lao động: ngã cao, đâm chém...
+ Bệnh lý: Xương thủy tinh, K xương...
+ Sinh lý: ít gặp - Phân loại:
+ Gãy xương kín: Tổ chức da vung xung quanh ổ gãy không bị tổn thương hoặc có
tổn thương nhưng không thông với ổ gãy
+ Gãy xương hở: Tổn thương ở bề mặt da có thông với ổ gãy hoặc có đầu xương
lồi ra ngoai, gãy xương hở dễ gây chảy máu và biến chứng nhiễm khuẩn nặng nề
+ Gãy xương biến chứng: Gãy xương kèm tổn thương thần kinh, mạch máu hoặc tổ chức cơ quan khác
- Bệnh nhân có thể có các biểu hiện sau + Cơ năng: *
Nạn nhân đau nhiều chỗ tổn thương, hạn chế vận động, có thể chảy máunhiều
chỗ tổn thương, máu có lẫn váng mỡ *
Sưng nề, bầm tím chỗ tổn thương + Thực thể *
Chi thể biến dạng: cong vẹo, lệch trục, ngắn chi...hình ảnh...kĩ thuật sơ cấp
cứu cơ bản * Đau chói khi sờ nắn vào chỗ gãy *
Cử động bất thường và tiếng lạo xạo xương (không cố tìm) *
Tổn thương mạch máu, thần kinh: đầu chi lạnh, mất cảm giác, phản xạ,không vận động được *
Trường hợp nặng có thể có sốc: do đau, mất máu nhiều
4.3. Xử trí nạn nhân gãy xương -
Mục đích: Hạn chế di lệch các đầu xương, giảm đau, phòng sốc và tổnthương thứ phát -
Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy:
+ Nẹp sử dụng phải đủ độ dài, rộng, vững chắc, nẹp có thể làm bằng tre, gỗ, kim loại...
+ Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân, phải có đệm lót ở đầu nẹp, đầu
xương, có thể dùng bông hoặc vải làm đệm lót (Không cởi quần áo, cần thiết có thể rạch quần áo)