Tài liệu Luật La Mã | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khái niệm luật La Mã rất rộng, được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụluậtLaMã làtruyềnthốngluậtLaMã tronglịch sửphápluậtchâuÂu,dựatrênBộLuật Justinian; luật La Mã còn được hiểu là luật thông dụng (Ius Commune) đượcápdụng ởhầu hết cácnướcchâu Âu. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật la mã 19 tài liệu

Thông tin:
23 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu Luật La Mã | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khái niệm luật La Mã rất rộng, được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụluậtLaMã làtruyềnthốngluậtLaMã tronglịch sửphápluậtchâuÂu,dựatrênBộLuật Justinian; luật La Mã còn được hiểu là luật thông dụng (Ius Commune) đượcápdụng ởhầu hết cácnướcchâu Âu. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

286 143 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45988283
LUẬT LA
- Luật 12 bảng được ban hành năm 449 TCN, vì có 12 điều được khắc trên 12
bảng, mỗi bảng là 1 điều, được trao ở các nơi ng cộng.
- Lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 40 SCN
Khái niệm luật La Mã rất rộng, được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ
luật La Mã là truyền thống luật La Mã trong lịch sử pháp luật châu Âu, dựa trên Bộ
Luật Justinian; luật La Mã còn được hiểu là luật thông dụng (Ius Commune) được
áp dụng ở hầu hết các nước châu Âu
Luật La Mã còn là một trường phái luật pháp theo xu hướng bảo tồn những
nguyên tắc của luật La Mã… Thế nhưng khi nhắc đến khái niệm luật La chúng
ta phải hiểu rằng đó là luật pháp của nhà nước La Mã cổ đại kéo dài suốt 13 thế kỷ
(từ thế kỷ VII trước Công nguyên đến thế kỷ VI sau Công nguyên).
Những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực xây dựng pháp luật của nhà nước La
là một trong những công trình văn hóa vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại, có thể so
sánh với Kim tự tháp của Ai Cập, Vạn lý trường thành của Trung quốc…
Theo Ăng- ghen: “Luật La Mã là hình thức pháp luật hoàn thiện nhất dựa trên
cơ sở tư hữu. Sự thể hiện pháp những điều kiện sống và những xung đột xã hội
trong đó thống trị hữu những nhà làm luật sau đó không thể mang thêm điều
hoàn thiện hơn…”.
Cho đến ngày nay, người ta vẫn luôn đặt ra câu hỏi tại sao kỹ thuật xây dựng
luật pháp của các luật gia La Mã lại hoàn thiện đến mức khó tin như vậy. Chỉ lấy
một dụ trong phần hợp đồng thì so với luật pháp hiện đại người ta chỉ thấy thiếu
một loại hợp đồng duy nhất, đó là hợp đồng bảo hiểm.
Sẽ không thái quá khi nói rằng luật La Mã là cơ sở, là nền tảng của pháp luật
hầu hết các nước trên thế giới đối với những nhà làm luật, những người nghiên
cứu luật pháp thì việc nghiên cứu luật La Mã là điều gần như không thể bỏ qua.
lOMoARcPSD| 45988283
Gomsten cho rằng: “Nghiên cứu luật pháp phải bắt đầu từ luật La Mã, bởi vì
nếu không nghiên cứu luật La thì tổn phí biết bao công sức một cách ích để
tìm thấy cái mà người ta đã tìm thấy từ lâu”.
Nói đến luật La chúng ta không thể không nhắc tới Luật XII bảng, Bộ Luật
Justinian, tên tuổi các luật gia La Mã nổi tiếng như Gai, Pavel, Ulpian, Modestin,
Papinian Hoàng đế Justinian.
Khái niệm luật “dân sự” La Mã rộng hơn so với khái niệm luật dân sự Việt
Nam, bao gồm cả tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình. Luật dân sự La Mã bao gồm
nhiều chế định khác nhau như sở hữu, nghĩa vụ hợp đồng, thừa kế, thực hiện công
việc không có ủy quyền, được lợi tài sản không có căn cứ… Trong đó, thừa kế là
một chế định rất quan trọng.
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT LA
Lịch sử nhà nước La cổ đại được chia thành 3 giai đoạn:
-TK V TCN- 510 TCN: quân chủ chuyên chế (hoàng đế đứng đầu).
-510 TCN-27 TCN: Nghị viện La hoặc Cộng Hòa La Mã (1 tập thể 10
người đứng đầu).
27 TCN- TK VI SCN: Quân chủ độc đoán, vị hoàng đế JUSTINIAN : NỔI
TIẾNG, NHÀ LẬP PHÁP VĨ ĐẠI.
1. Khái niệm luật La Mã:
Thuật ngữ luật La được hiểu dưới rất nhiều nghĩa khác nhau:
- luật pháp của nhà nước La cổ đại kéo dài trong suốt 13 TK từ TK VII
TCN- TK VI SCN.
- truyền thống luật La Mã trong lịch sử luật pháp Châu Âu dựa trên bộ luật
JUSTINIAN.
lOMoARcPSD| 45988283
-Được hiểu là luật thông dụng (thành văn) được áp dụng vào thời kỳ trung cổ
hầu hết các nước Châu Âu.
-Luật La khoa học về luật La Mã, 1 môn học trong hầu hết các trường
đại học luật trên thế giới.
-Được hiểu là chủ nghĩa La ROMANISM như 1 trường phái luật pháp
theo xu hướng bảo tồn những nguyên tắc giá trị của luật La Mã.
-Câu nói của ANGEN: Luật La hình thức pháp luật hoàn thiện nhất dựa
trên cơ sở tư hữu, sự thể hiện pháp lý những điều kiện sống và những xung đột
trong xã hội trong đó thống trị tư hữu mà những nhà làm luật sau đó không thể
mang thêm điều gì hoàn thiện hơn.
2. Hệ thống luật La Mã:
-Dựa vào chủ thể áp dụng: Luật La Mã được chia làm 2 loại:
+Jus civilis: luật chỉ áp dụng cho những người công dân La Mã (ở La
98% nô lệ, còn lại là công dân).
+Jus GENTIUM: là luật chung được áp dụng bắt đầu từ TK thứ III SCN.
-Dựa vào phạm vi điều chỉnh:
+Jus publicum: luật công hay công pháp.
+Jus privatum: luật hay pháp.
3. Nguồn của luật La
5 loại nguồn:
-Tập quán pháp: tập quán được công nhận là nguồn của luật La Mã, là những
xử sự của xã hội La Mã được áp dụng rộng rãi, phổ biến phù hợp vói lợi ích của
nhà nước (hoàng đế)n được nhà nước thửa nhận trở thành quy tắc xử sự bắt
buộc chung cho tất cả mọi người.
lOMoARcPSD| 45988283
-Các văn bản pháp luật: do cơ quan nhà nước ban hành, các văn bản này có thể
gồm nhiều điều luật hoặc cũng có thể chỉ 1 điều luật để điều chỉnh những quan hệ
trong hội tiêu biểu có các văn bản sau đây:
+Thế kỷ thứ V TCN 50 văn bản về hợp đồng(chưa có hợp đồng bảo hiểm)
+Thế kỳ thứ IV TCN các văn bản về giải phóng hủy bỏ việc mua bán nô
lệ, xóa nợ nếu chủ nợ đánh chết con nợ.
+Thế kỷ thứ III TCN văn bản về bổi thường thiệt hại
+Thế kỷ I TCN văn bản về hạn chế khước từ thừa kế theo di chúc.
+Sau CN các hệ thống hóa pháp luật của các hoàng đế La Mã.
-“Hiến pháp”: những quyết định tồi cao của hoàng đế, những quyết định này
thể hủy bỏ bất kỳ văn bản pháp luật nà, hoàng đế có các quyết định sau:
+Chiếu chỉ: Cho tất cả thường dân
+Sắc chỉ (chỉ thị): giải quyết từng việc cụ thể.
+Sắc dụ (lệnh): áp dụng cho các quan.
+Sắc lệnh: giải quyết những vụ việc cụ thể.
-Quyết định của quan tòa, quan chấp chính: trong quá trình giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong thực tế mà chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì quan
tòa, quan chấp chính có quyền ra quyết định theo ý chí chủ quan của mình nhưng
phải phù hợp với tập quán và lợi ích của hoàng đế, những quyết định này trở thành
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người.
-Hoạt động của luât gia La Mã: GAI, PAVEL, MODESTIN, ULPIAN,
PAPINIAN, các luật gia La Mã có 2 loại hoạt động:
+Hoạt động thực tiễn bao gồm hoạt động tư vấn pháp luật cho công dân, đại
diện cho công dân tranh tụng hoặc các dịch vụ khác: viết di chúc, soạn thảo hợp
đồng.
+Hoạt động sáng tạo pháp luật bao gồm các công trình nghiên cứu , các bài viết
giải thích pháp luật, xây dựng các dự án luật: tiêu biểu có các tác phẩm sau đây:
lOMoARcPSD| 45988283
tuyển tập giải thích pháp luật của các luật gia, sách giáo khoa của trường trung cấp
luật La Mã, tuyển tập về hỏi đáp pháp luật của các luật gia.
-Hệ thống hóa các văn bản pháp luật của các hoàng đế La (pháp điển hóa).
Năm 523 Hoàng đế JUSTINIAN thành lập ra hội đồng vấn gồm các giáo
luật nổi tiếng để tập hợp các văn bản pháp luật từ TK VII TCN, hội đồng tư vấn
gồm 2 bộ phận, 1 bộ phận hệ thống hóa các văn bản pháp luật, 1 bộ phận hệ thống
hóa các công trình của luật gia La Mã, công việc bắt đầu từ năm 528, kết thúc vào
năm 534 SCN, Hoàng đế JUSTINIAN đua ra 3 quan điểm về hệ thống pháp luật:
+Rõ ràng về nội dung
+Chuẩn xác về khái niệm
+Dễ áp dụng
Năm 534 Hoàng đế JUSTINIAN ban hành đạo luật bảo tồn hệ thống gồm 12
tuyển tập, những hệ thống này bao gồm các quy phạm pháp luật La hoàn chỉnh
được áp dụng đến TK X, từ TK XI-XV mới bắt đầu có sửa đổi, bổ sung.
Những hệ thống này là cơ sở luật pháp của nhà nước Ý hiện đại và có ảnh
hưởng cùng sâu rộng đến hệ thống pháp luật của hầu hết các nước trên Thế giới.
lOMoARcPSD| 45988283
BÀI 2: CHỦ THỂ CỦA LUẬT LA MÃ
I. Khái niệm
- Chủ thể của luật La Mã rất hạn chế địa vị pháp lý của các chủ thể không bình
đẳng.
- Chủ thể của luật La Mã là những người trực tiếp tham gia vòa các quan hệ
bản thân họ có các quyền và nghĩa vụ từ quan hệ đó đồng thời họ phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ củanh.
-Chủ thể gồm năng lực pháp luật năng lực hành vi.
+Năng lực pháp luật : (khả năng có quyền và nghĩa vụ)
Người ng lực pháp luật phải hội tụ 3 điều kiện sau đây:
1) STATUS LIBERATIS : địa vị tự do
2) STATUS CIVITATIS : địa vị công dân
3) STATUS FAMILIAL : địa vị gia chủ. (người phụ thuộc người độc lập)
Căn cứ vào địa vị tự do -> dân la chia thành người tự do (liberi) lệ
(servi). Trong liberi có: công dân la mã, người latinh, ngoại tộc. (tương tự với địa
vị công dân)
+Năng lực hành vi: Là khả năng của 1 người bằng hành vi của chính mình xác
lập thực hiện quyền và nghĩa vụ, pháp luật La mã chia năng lực hành vi thành 3
mức độ dựa trên độ tuổi và khả năng nhận thức:
1) Không có năng lực hành vi: người dưới 7 tuổi và những người bị điên ->
không được phép tham gia vào các giao dịch kể cả các giao dịch có lợi cho họ trừ
thừa kế.
2) Năng lực hành vi 1 phần: nữ từ 7 đến 12 tuổi, nam từ 7 đến 14 tuổi -> được
tham gia vào các giao dịch có lợi cho mình mà không phải gánh chịu nghĩa vụ
nhưng đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ tài sản hoặc chấm dứt quyền tài
sản thì phải được sự đồng ý của người giám hộ.
lOMoARcPSD| 45988283
3) Năng lực hành vi toàn phần: nữ từ 12 tuổi, nam từ 14 tuổi trở lên và không
bị điên đến 25 tuổi, về nguyên tắc đây là những người có năng lực hành vi toàn
phần nhưng nếu họ vẫn phụ thuộc vào gia chủ thì khi thực hiện các giao dịch làm
phát sinh nghĩa vụ tài sản hoặc chấm dứt quyền tài sản thì vẫn phải có sự đồng ý
của gia chủ.
II. Địa vị pháp của công dân La
-Công dân La những người quốc tịch La Mã, quốc tịch La được
xác lập trong các trường hợp sau:
+ Sinh ra từ công dân La Mã.
+ Trả tự do cho nô lệ từ công dân La Mã.
+ Tặng danh hiệu công dân La cho người nước ngoài.
- Công dân La Mã có đầy đủ các quyền về nhân thân và tài sản và các quyền
chính trị trong 1 số trường hợp quốc tịch La bị tước đối với những người phạm
trọng tội, bị kết án tù chung thân hoặc tử hình, bị xung vào làm nô lệ, bị bắt làm
binh.
III. Người latinh người ngoại tộc
-Người La Mã và người LaTinh sống gần nhau nhưng nhà nước của người La
xuất hiện sớm hơn, TK thứ II TCN La Mã bị quân Phổ xâm lược vậy người
La phải liên minh với người LaTinh để chống lại quân Phổ
- Dần dần sau đó nhà nước La cho phép người LaTinh nhập quốc tịch La
- Người LaTinh cũng giống như người ngoại quốc sống trên lãnh thổ La Mã,
nếu không quốc tịch t bị tước mất quyền dân sự quan trọng nhất, đó quyền
định đoạt bất động sản và các quyền chính trị, bầu cử, ứng cử.
- Từ TK III SCN luật pháp La Mã công nhận tất cả những người LaTinh, người
ngoại quốc sống trên lãnh thổ La đều công dân La Mã.
lOMoARcPSD| 45988283
IV. Nông điền
-Về nguyên tắc những người tự do, tá điền những ngườinhà cửa nhưng
không có ruộng đất nên phải thuê đất và nộp tô thuế, nông nô là những nô lệ được
giải phóng nhưng không có tài sản, không có ruộng đất nên phải làm thuê cho chủ
cũ và hoàn toàn phụ thuộc vào chủ cũ, không được thưa kiện và phải cấp dưỡng
trong trường hợp chủ cũ bị phá sản.
súc
V. lệ (servi)
- Không có quyền công dân La
- Không được coi là con người trong hội la
- Được coi công cụ biết nói được xếp ngang hàng với đất đai, nhà cửa, gia
- Nguồn gốc lệ:
+ binh chiến tranh
+ Nợ nần phải làm nô lệ
+ Người lương thiện đánh cá buôn bán dường biển, người dân ở ven biển
Địa Trung Hải bị hải tặc đem bán làm nô lệ
+ Nô lệ sinh ra từ nô tì
- lệ được coi vật hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô
- Không có quyền sở hữu tài sản, trừ phi được chủ giao quản lý, tài sản đó
vẫn thuộc về chủ
- Không được thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa nô lệ, các con do lệ sinh ra
thuộc quyền sở hữu của chủ nô.
- Chủ nô có quyền định đoạt thân phận của nô lệ: quyền sinh, quyền sát, bán,
đổi, cho thuê, để lại thừa kế thể giết nô lệ nếu cần.
lOMoARcPSD| 45988283
VI. “Pháp nhân”
- Sự phát triển rực rỡ về kinh tế, văn hóa, xã hội đã làm xuất hiện nhiều nghề
nghiệp mới cùng với sự xuất hiện của đạo thiên chúa trên lãnh thổ La Mã, xuất
hiện nhiều nhà thờ và nhiều công trình xây dựng khác: rạp hát, nhà trọ, các nghiệp
đoàn mai tán , các tổ chức này tài sản riêng, tổ chức riêng, tên gọi riêng nhân
danh tên mình tham gia vào các quan hệ.
BÀI 3: VẬT QUYỀN
I. KHÁI NIỆM PHÂN LOẠII SẢN: (Xem giáo trình)
Đối với người La Mã tài sản không chỉ những vật chất mang lại lợi ích cho
cuộc sống con người mà còn có ý nghĩa hội.
II. KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI VẬT QUYỀN. (Xem thêm giáo trình)
1. KHÁI NIỆM
-Vật quyền khác trái quyền (vật quyền là quyền đối vật còn trái quyền quyền
đối nhân)
-Vật quyền là quyền của 1 chủ thể thông qua hành vi của chính mình tác động
vào tài sản theo ý chí của mình mà không bị phụ thuộc ý chí của người khác nhằm
thỏa mãn lợi ích của bản thân.
-Trái quyền là quyền của chủ thể được thực hiện thông qua hành vi của chủ thể
khác.
2. PHÂN LOẠI.
3 loại vật quyền:
lOMoARcPSD| 45988283
-Chiếm hữu
-Quyền sở hữu
-Quyền đối với tài sản của người khác
III. CHIẾM HỮU( POSSESSIO)
-Cần phải phân biệt chiếm giữ thực tế với chiếm hữu bởi vì không phải mọi sữ
chiếm giữ thực tế đều là chiếm hữu, chiếm hữu phải thỏa mãn 2 điều kiện: thực tế
chiếm giữ ý chí chiếm giữ (coi tài sản như là của mình).
-Chiếm hữu là nắm giữ, quản lý, chi phối tài sản theo ý chí của mình, không
phụ thuộco ý chí của người khác, coi tài sản đó như của mình.
-Các loại chiếm hữu: hợp pháp bất hợp pháp, bất hợp pháp gồm bất hợp
pháp ngay tình và bất hợp pháp không ngay tình :
+Bất hợp pháp ngay tình việc 1 người thực tế chiếm hữu vật bất hợp pháp
nhưng không biết không thể biết sự chiếm hữu của mình không có n cứ.
+Bất hợp pháp không ngay tình việc 1 người thực tế chiếm hữu tài sản không
căn cứ biết hoặc buộc phải biết sự chiếm hữu của mình trái pháp luật nhưng
vẫn cố tình chiếm hữu.
IV.QUYỀN SỠ HỮU
-Sở hữu là quan hệ trọng tâm, quan hệ hạt nhân của mọi quan hệ xã hội, đối với
người La Mã quyền sở hữu lá quyền tối cao của 1 chủ thể trong hội, các nhà làm
luật La Mã không đưa ra 1 khái niệm chính xác về quyền sở hữu mà chỉ nêu ra
những quyền năng của 1 chủ sở hữu.
- các loại quyền năng:
+JUS UTENDI: QUYỀN SỬ DỤNG
+JUS FRUENDI:THU NHẬP THÀNH QUẢ
lOMoARcPSD| 45988283
+JUS POSSIDENDI: CHIẾM HỮU
+JUS ABUTENDI: QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN.
+JUS VINDECANDI: KIỆN ĐÒI TÀI SẢN
-Căn cứ phát sinh quyền sở hữu: Có 2 căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu:
1.Nguyên sinh( tự nhiên): là quyền sở hữu của 1 chủ thể được xác lập không
phụ thuộc vào quyền sở hữu đối với đồ vật trước đó.
2.Phái sinh(kế tục): là căn cứ theo đó quyền sở hữu của 1 chủ thể được phát
sinh theo ý chí của chủ sở hữu đồ vật trước đó.
V. QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC ( JUSA IN RE
ALIENA)
- quyền của 1 chủ thể không phải chủ sở hữu tài sản nhưng có quyền sử
dụng hoặc hưởng dụng những lợi ích tài sản đó.
-Được th hiện dười thuật ngữ: SERVITUS (QUYỀN DỤNG ÍCH) XUẤT
PHÁT TỪ KHÁI NIỆM SERVIS(DỊCH VỤ)
-Luật La chia quyền dụng ích thành 2 loại:
+SERVITUS PRA EDIORUM ( QUYỀN DỤNG ÍCH ĐẤT ĐAI HAY
QUYỀN ĐẠI DỊCH) bao gồm đất nông nghiệp và đất gồm các quyền:
a.Quyền lối đi qua
b.Quyền dẫn nước, thoát nước
c.Quyền lất ánh sáng, không k
d.Quyền được chăn dắt gia súc đi qua đất của người khác.
e.Quyền được lợi dụng tường nhà của người khác để xây nhà mình.
f.Quyền được sử dụng bong râm của người khác.
g.Quyền được sang đất người nhà bên cạnh để thu nhặt hoa quả.
lOMoARcPSD| 45988283
+SERVITUS PERSONARUM: quyền dụng ích cá nhân hay quyền được sử
dụng tài sản của người khác suốt đời: các bên có thể thỏa thuận cho 1 người được
sử dụng tài sản cho đến khi chết, họ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản nhưng
không được bán hoặc để lại thừa kế, pháp luật cũng quy định 1 số người không
quyền sở hữu nhưng được sử dụng tài sản suốt đời.
BÀI 4: NGHĨA VỤ HỢP ĐỒNG
I.NGHĨA VỤ-OBLIGATIO
1.KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ
-Theo quan điểm của hoàng đế JUSTINIAN nghĩa vụ những ràng buộc pháp
lý mà theo đó chúng ta buộc phải làm 1 việc gì đó phù hợp với lợi ích của nhà
nước chúng ta.
-Luật gia PAVEL cho rằng bản chất của nghĩa vụ không phải chỗ đem lại
cho chúng ta 1 vật hay 1 dụng ích ( SERVITUS) mà là buộc 1 người nào đó phải
chuyển giao 1 vật hay là 1 việc gì đó cho chúng ta.
-Nghĩa vụ 1 quan hệ giữa 2 hay nhiều người mà trong đó 1 bên có quyền yêu
cầu bên kia phải làm 1 việc hoặc không được làm 1 việc để đáp ứng nhu cầu của
mình.
2. PHÂN LOẠI NGHĨA VỤ
-Luật gia GAI cho rằng nghĩa vụ đươc phát sinh hoặc từ sự thỏa thuận hoặc
là sự vi phạm, học thuyết của hoàng đế JUSTINIAN phân chia nghĩa vụ thành 4
loại:
+EX CONTRACTU: nghĩa vụ phát sinh sự thỏa thuận(hợp đồng), khế ước :2
hay nhiều chủ thể thỏa thuận với nhau làm phát sinh 1 quan hệ nghĩa vụ.
+EX DELICTO: nghĩa vụ phát sinh từ vi phạm, do gây ra thiệt hại nếu 1 người
hành viy thiệt hại cho người khác về thiệt hại cho người khác vềi sản, tính
lOMoARcPSD| 45988283
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác thì có nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại khắc phục những hậu quả do hành vi của mình gây ra.
+QUASI EX CONTRACTU: nghĩa vụ phát sinh như từ thỏa thuận, chuẩ khế
ước,chuẩn hợp đồng: thuật ngữ này dùng để chỉ những loại nghĩa vụ không phát
sinh từ hợp đồng nhưng vể tính chất và nội dung thì giống với loại nghĩa vụ này,
các loại nghĩa vụ này có thể :
Thực hiện công việc của người khác không có sự ủy quyền
Được lợi tài sản không căn cứ
+QUASI EX DELICTO: nghĩa vụ phát sinh như từ vi phạm, như gây ra thiệt
hại, chuẩn vi phạm: khi 1 người có hành vi hoặc tài sản đe dọa gây thiệt hại (chưa
gây ra thiệt hại) về tính mạng, tài sản, sức khỏe của người khác thì người bị đe dọa
đó có quyền yêu cầu quan tòa phạt người có hành vi, tài sản đe dọa đó 1 số tiền
nhất định, số tiền phạt tối đa n tới 50 nghàn Ao-xơ.
3. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn:
1.từ phía con nợ( người nghĩa vụ)
2.từ phía chủ nợ( người quyền)
-Việc con nợ chậm trễ thực hiện nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm nặng
hơn nếu chủ nợ không đốc thúc con nợ trong 1 số trường hợp không cần đến sự
đốc thúc con nợ.
+Nếu đã thỏa thuận 1 ngày chính xác thì bản thân nó đã sự đốc thúc con nợ.
+Kẻ trộm luôn luôn bị coi chậm trễ
-Việc chậm trễ thực hiện nghĩa vụ từ phía con nợ dẫn đến 1 số hậu quả pháp lý:
+Phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do sự châm trễ gây ra
+Nếu giá của đối tượng nga vụ tăng thì con nợ phải trả cho chủ nợ phần tăng
thêm đó.
lOMoARcPSD| 45988283
+Nếu con nợ mang toàn bộ lợi nhuận thu được trả cho chủ nợ thì sẽ được giải
phóng khỏi trách nhiệm do chậm trễ thực hiện nghĩa vụ.
+Đối với ăn trộm thì phải trả giá gấp đôi.
-Ở thời kỳ đầu luật pháp La Mã cho phép con nợ vứt bỏ đồ vật vay nợ nếu chủ
nợ không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn và đỉa điểm như đã thỏa
thuận, về sau này trong trường hợp có sự chậm trễ từ phía chủ nợ luật pháp cho
phép con nợ có thể giao đồ vật vay nợ cho nhà thờ hoặc quan tòa.
4.TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
- hậu quả xấu đối với các bên khi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình
- Trách nhiệm dân sự chủ yếu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nghĩa là sự
cưỡng chế vật chất nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu và khắc phục hậu quả
xảy ra.
-Việc bồi thường thiệt hại phát sinh hội tụ 2 điều kiện: thiệt hại thực tế lỗi.
-Theo các luật gia La Mã thiệt hại bao gồm những mất mát thực tế về tài sản
( tài sản bị tiêu hủy, mất mát, giảm sút) những lợi nhuận bị mất: những tài sản
chắc chắn thu được trong những điều kiện bình thường.
-Các luật gia La Mã cũng đề cập đến những thiệt hại về tinh thần (lo lắng, sợ
hãi, đau đớn)
-Trong chế định bồi thường thiệt hại luật La Mã rất chú trọng đến vấn đề lỗi,
mức độ lỗi ảnh hưởng đến phạm vi bồi thường, luật La Mã chia lỗi thành 2 loại:
+Lỗi DOLUS( lỗi cố ý):là biết sai nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn
hậu quả xảy ra.
+Lỗi CULPA( lỗi vô ý):được chia làm 2 loại: vô ý nặng và vô ý nhẹ.Vô ý nặng
là việc khi thực hiện hành vi người đó không hiểu, không thấy những điều mà 1
người bình thường phải hiểu, phải thấy. Vô ý nh khi thực hiện hành vi người đó
lOMoARcPSD| 45988283
không thể hiện được mình người chủ tốt đối với tài sản hoặc công việc nghĩa
quan tâm đến tài sản, công việc nhưng sự quan tâm chưa đúng mức.
-Lỗi cố ý ý nặng luôn luôn phải bồi thường thiệt hại, lỗi vô ý nhẹ có thể
không phải bồi thường.
-Luật La quy định không c định loại thiệt hại phát sinh do sự vô tâm,
kém cỏi, ngu dốt của người bị thiệt hại.
BÀI 5: QUYỀN THỪA KẾ-HERDITAS
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. KHÁI NIỆM
-Thừa kế sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống
-Quyền thừa kế là quyền của 1 người được để lại toàn bộ tài sản của mình cho
người khác sau khi chết, quyền được thừa hưởng tài sản của người chết để lại theo
một trình tự do pháp luật quy định
- Pháp luật La cho phép 1 người được quyền hưởng tài sản của người
chết (di sản) đồng thời buộc h phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết.
Luật La Mã quy định hai hình thức cơ bản là thừa kế theo di chúc (testato)
thừa kế theo luật (intestato), ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của các quan. Ở
thời kỳ đầu, hình thức chủ yếu là thừa kế theo luật, sau đó thừa kế theo di chúc trở
thành phổ biến hơn.
Thời điểm mở thừa kế: Là thời điểm người có tài sản chết. Việc xác định thời
điểm mở thừa kế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định khối di sản của
người chết để lại; xác định sự gia ng hay giảm sút di sản để xác định trách nhiệm
cho người bảo quản, xác định thời hiệu khởi kiện (3 năm).
lOMoARcPSD| 45988283
2. NGƯỜI THỪA KẾ (Heredes sui)
-Người thừa kế phải còn sống vào thời điểm hưởng thừa kế, nếu “người thừa
kế” thai nhi thì phải được sinh ra trước 10 tháng (300 ngày) sau khi người để lại
di sản chết.
Người thừa kế có quyền sở hữu tài sản thừa kế, có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
của người chết trong phạm vi di sản được hưởng, có quyền từ chối không nhận di
sản.
3. DI SẢN THỪA KẾ
Bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết
- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Bao gồm khối tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết và các quyền tài sản
của người chết chưa thực hiện (quyền thừa kế, quyền đòi nợ), các nghĩa vụ về tài
sản của người chết không phải di sản thừa kế.
Ví dụ A chết để lại tài sản là 100 aosơ (as), A nợ B 30 aosơ, vậy di sản thừa kế
của A là: 100 30 = 70 aosơ.
III. THỪA KẾ THEO DI CHÚC (TESTATO)
1. KHÁI NIỆM
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Người lập di chúc quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc vào bất kỳ lúc
nào. Nếu có người lập nhiều di chúc thì di chúc sau có giá trị hơn di chúc trước.
Luật La Mã quy định khá chặt chẽ c điều kiện để một di chúc hiệu lực như:
lOMoARcPSD| 45988283
1. Semel heres, semper heres người được chỉ định người thừa kế sẽ vĩnh
viễn là người thừa kế. Điều này có nghĩa là luật pháp chỉ công nhận di chúc có
điều kiện phát sinh, không công nhận di chúc có điều kiện đình chỉ. Ví dụ một di
chúc có nội dung sau: “Tôi không cho con tôi là M hưởng tài sản nếu nó không thi
đậu vào trường Trung cấp pháp lý La Mã”.
Trường hợp này, M vẫn là người được hưởng di sản thừa kế bởi vì điều kiện
trong di chúc là điều kiện đình chỉ (chấm dứt) trái với nguyên tắc “người thừa kế
vĩnh viễn”.
2. Không được tiến hành chia một di sản vừa theo di chúc vừa theo luật.
Nghĩa nếu di chúc thì chỉ được chia theo di chúc, người được hưởng kỷ phần
bắt buộc không được hiểu được chia thừa kế theo luật.
dụ ông A có 2 con B C, tài sản của ông là 300 aosơ, ông di chúc cho B
100 aosơ và truất quyền thừa kế của C. Trong trường hợp này nếu A chết B sẽ
được hưởng toàn bộ di sản (sau khi chia kỷ phần bắt buộc cho C) vì số di sản
không được định đoạt trong di chúc không chia cho B, C theo luật được.
Cụ thể: C được hưởng một kỷ phần bắt buộc bằng 1/3 của một suất thừa kế
(150 aosơ) = 50 aosơ; B được hưởng: 300 50 = 250 aosơ.
2. CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
- Người lập di chúc phải có khả năng lập di chúc (con gái từ 12 tuổi, con trai từ
14 tuổi trở lên, không bị tâm thần, không phạm trọng tội), phải minh mẫn, sáng
suốt tại thời điểm lập di chúc.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức, hội.
- Hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật.:
1. Chúc ngôn (lời nói): ít nhất 7 người làm chứng
2. Chúc thư (văn bản): phải xác nhận của quan tòa, quan chấp chính.
lOMoARcPSD| 45988283
- Người được chỉ định trong di chúc phải là người có khả năng trở thành người
thừa kế (thai nhi sinh vào tháng thứ ời một, đàn ông từ 25 đến 60 tuổi, đàn từ
20 đến 50 tuổi mà không lập gia đình thì không được hưởng thừa kế…).
-Luật pháp La Mã chỉ công nhận những di chúc có điều kiện phát sinh không
công nhận những di chúc điều kiện đình chỉ bởi di chúc có điều kiện đình chỉ
sẽ chống lại nguyên tắc: SEMEL HERES, SEMPER HERES (người được chỉ định
người thừa kế, mãi mãi là người thừa kế).
-Di chúc phải chỉ định người nhận di sản, đối với các con phải ghi ai được
nhận, ai bị truất quyền thừa kế không được phép im lặng bỏ qua.
3. KHÔNG ĐƯỢC PHÉP IM LẶNG BỎ QUA NGƯỜI THỪA KẾ
TRONG DI CHÚC
Luật La Mã quy định trong di chúc không được phép “im lặng bỏ qua” đối với
hàng thừa kế thứ nhất (các con, nếu con chết thì các cháu). Nếu “im lặng bỏ qua”
thì di chúc vô hiệu mặc dù tuân thủ đầy đủ các điều kiện khác. hiệu thì sẽ chia
theo luật
Ví dụ ông A có ba người con là B, C, D, ông để lại di chúc với nội dung: “Tôi
cho hai con tôi B C mỗi đứa một nửa tài sản” không ghi “truất quyền thừa
kế của D” thì di chúc vô hiệu vì đã im lặng bỏ qua D. Nếu A chết tài sản sẽ được
chia theo luật cho B, C, D.
4. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG PHỤ
THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC( KỶ PHẦN BẮT BUỘC)
-Ở thời kỳ đầu luật pháp La Mã tuân thủ nguyên tắc “ gia chủ chia như thế nào
thì sẽ được như thế đó”. (Unti legassit super pecunia tutelave suae rei ita ius esto)
-Trong trường hợp các con (hàng thừa kế thứ nhất) bị truất quyền thừa kế thì
họ được hưởng kỷ phần bắt buộc không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
lOMoARcPSD| 45988283
Thời kỳ đầu, kỷ phần bắt buộc bằng ¼ một suất thừa kế nếu chia theo luật.
dụ A hai con là B và C, A di chúc cho B toàn bộ tài sản, truất quyền thừa
kế của C, vậy nếu A chết thì tài sản của A sẽ được chia như sau (giả sử A có 100
aosơ): Một suất thừa kế 100 : 2 = 50 aosơ
C sẽ được hưởng ¼ 50 aosơ = 12,5 aosơ, B được hưởng: 100 12,5 = 87,5
aosơ.
Dưới thời Hoàng đế Justinian
+Nếu 1 suất thừa kế được chia <= 1/4 tổng di sản thì 1 kỷ phần bắt buộc =1/2
1 suất thừa kế.
+ Nếu 1 suất thừa kế được chia >1/4 tổng di sản thì 1 kỷ phần bắt buộc =1/3 1
suất thừa kế.
Có thể diễn giải như sau: nếu người chết có số con nhỏ hơn 4 (1, 2, 3) thì một
kỷ phần bắt buộc bằng 1/3 một suất thừa kế. Còn nếu người đó4 con trở lên
thì một kỷ phần bắt buộc bằng ½ một suất thừa kế.
dụ:
1. A 4 đứa con B, C, D,E lập di chúc cho B,C ,truất quyền thừa kế của D, E ,
biết A có 90 as. D, E được hưởng kỷ phần bắt buộc.
1 suất thừa kế= 1/4. 90=22.5
D=E= 11,5 AS
2. A 3 đứa con B, C, D, lập di chúc cho B,C còn D bị truất biết A 90 as.
1 suất thừa kế: 90/3=30>1/4. 90
Vậy D được 1/3.30=10 as, B=C=(90-10)/2=40 as
- dụ: A có 3 con B, C, D. A di chúc cho B toàn bộ 900 aosơ, C và D bị
truất quyền thừa kế.
lOMoARcPSD| 45988283
Đầu tiên ta phải xác định một suất thừa kế nếu chia theo luật = 900 : 3 = 300
aosơ. một suất thừa kế 300 aosơ lớn hơn ¼ di sản (1/4 di sản bằng 900 : 4 =
225 aosơ) nên C, D mỗi người sẽ được hưởng 1/3 một suất thừa kế = 1/3 x 300 =
100 aosơ, B được hưởng: 900 (100 + 100) = 700 aosơ.
- dụ 2: A có 6 con B, C, D, E, G, H; A di chúc cho B toàn bộ 900 aosơ,
những người còn lại bị truất quyền thừa kế.
Một suất thừa kế là 900 : 6 = 150 aosơ. Vì một suất thừa kế nhỏ hơn ¼ di sản
(225 aosơ) nên một kỷ phần bắt buộc ½ x 150 = 75 aosơ. Vậy C, D, E, G, H mỗi
người được hưởng 75 aosơ; B được hưởng: 900 (75 x 5) = 525 aosơ.
4. DI TẶNG (LEGATA)
- một phần tài sản người lập di chúc dành riêng cho một hoặc nhiều
người.
-Người được nhận di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết
để lại trừ trường hợp di sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ.
thời kỳ đầu luật La không hạn chế phần tài sản di tặng dẫn đến tình
trạng lợi dụng di tặng để trốn tránh nghĩa vụ.
Đến thời Justinian
- Di tặng không tính vào khối di sản để chia thừa kế.
- Di tặng không được quá ¼ tổng tài sản.
III. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT( INTESTATO)
Trong trường hợp không di chúc hoặc di chúc hiệu thì di sản của người
chết để lại được chia theo luật, quy định theo hàng, bậc như sau:
- Hàng thứ nhất: Các con (các cháu nếu các con chết)
- Hàng thứ hai: Bố mẹ (nếu bố mẹ chết thì ông nội, ông ngoại, anh chị
em ruột).
| 1/23

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45988283 LUẬT LA MÃ
- Luật 12 bảng được ban hành năm 449 TCN, vì có 12 điều được khắc trên 12
bảng, mỗi bảng là 1 điều, được trao ở các nơi công cộng.
- Lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 40 SCN
Khái niệm luật La Mã rất rộng, được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ
luật La Mã là truyền thống luật La Mã trong lịch sử pháp luật châu Âu, dựa trên Bộ
Luật Justinian; luật La Mã còn được hiểu là luật thông dụng (Ius Commune) được
áp dụng ở hầu hết các nước châu Âu
Luật La Mã còn là một trường phái luật pháp theo xu hướng bảo tồn những
nguyên tắc của luật La Mã… Thế nhưng khi nhắc đến khái niệm luật La Mã chúng
ta phải hiểu rằng đó là luật pháp của nhà nước La Mã cổ đại kéo dài suốt 13 thế kỷ
(từ thế kỷ VII trước Công nguyên đến thế kỷ VI sau Công nguyên).
Những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực xây dựng pháp luật của nhà nước La Mã
là một trong những công trình văn hóa vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại, có thể so
sánh với Kim tự tháp của Ai Cập, Vạn lý trường thành của Trung quốc…
Theo Ăng- ghen: “Luật La Mã là hình thức pháp luật hoàn thiện nhất dựa trên
cơ sở tư hữu. Sự thể hiện pháp lý những điều kiện sống và những xung đột xã hội
trong đó thống trị tư hữu mà những nhà làm luật sau đó không thể mang thêm điều gì hoàn thiện hơn…”.
Cho đến ngày nay, người ta vẫn luôn đặt ra câu hỏi tại sao kỹ thuật xây dựng
luật pháp của các luật gia La Mã lại hoàn thiện đến mức khó tin như vậy. Chỉ lấy
một ví dụ trong phần hợp đồng thì so với luật pháp hiện đại người ta chỉ thấy thiếu
một loại hợp đồng duy nhất, đó là hợp đồng bảo hiểm.
Sẽ không thái quá khi nói rằng luật La Mã là cơ sở, là nền tảng của pháp luật
hầu hết các nước trên thế giới và đối với những nhà làm luật, những người nghiên
cứu luật pháp thì việc nghiên cứu luật La Mã là điều gần như không thể bỏ qua. lOMoAR cPSD| 45988283
Gomsten cho rằng: “Nghiên cứu luật pháp phải bắt đầu từ luật La Mã, bởi vì
nếu không nghiên cứu luật La Mã thì tổn phí biết bao công sức một cách vô ích để
tìm thấy cái mà người ta đã tìm thấy từ lâu”.
Nói đến luật La Mã chúng ta không thể không nhắc tới Luật XII bảng, Bộ Luật
Justinian, tên tuổi các luật gia La Mã nổi tiếng như Gai, Pavel, Ulpian, Modestin,
Papinian và Hoàng đế Justinian.
Khái niệm luật “dân sự” La Mã rộng hơn so với khái niệm luật dân sự Việt
Nam, bao gồm cả tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình. Luật dân sự La Mã bao gồm
nhiều chế định khác nhau như sở hữu, nghĩa vụ hợp đồng, thừa kế, thực hiện công
việc không có ủy quyền, được lợi tài sản không có căn cứ… Trong đó, thừa kế là
một chế định rất quan trọng.
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT LA MÃ
Lịch sử nhà nước La Mã cổ đại được chia thành 3 giai đoạn:
-TK V TCN- 510 TCN: quân chủ chuyên chế (hoàng đế đứng đầu).
-510 TCN-27 TCN: Nghị viện La Mã hoặc Cộng Hòa La Mã (1 tập thể 10 người đứng đầu).
27 TCN- TK VI SCN: Quân chủ độc đoán, vị hoàng đế JUSTINIAN : NỔI
TIẾNG, NHÀ LẬP PHÁP VĨ ĐẠI.
1. Khái niệm luật La Mã:
Thuật ngữ luật La Mã được hiểu dưới rất nhiều nghĩa khác nhau:
-Là luật pháp của nhà nước La Mã cổ đại kéo dài trong suốt 13 TK từ TK VII TCN- TK VI SCN.
-Là truyền thống luật La Mã trong lịch sử luật pháp Châu Âu dựa trên bộ luật JUSTINIAN. lOMoAR cPSD| 45988283
-Được hiểu là luật thông dụng (thành văn) được áp dụng vào thời kỳ trung cổ ở
hầu hết các nước Châu Âu.
-Luật La Mã là khoa học về luật La Mã, là 1 môn học trong hầu hết các trường
đại học luật trên thế giới.
-Được hiểu là chủ nghĩa La Mã ROMANISM như là 1 trường phái luật pháp
theo xu hướng bảo tồn những nguyên tắc và giá trị của luật La Mã.
-Câu nói của ANGEN: Luật La Mã là hình thức pháp luật hoàn thiện nhất dựa
trên cơ sở tư hữu, sự thể hiện pháp lý những điều kiện sống và những xung đột
trong xã hội trong đó thống trị tư hữu mà những nhà làm luật sau đó không thể
mang thêm điều gì hoàn thiện hơn.
2. Hệ thống luật La Mã:
-Dựa vào chủ thể áp dụng: Luật La Mã được chia làm 2 loại:
+Jus civilis: luật chỉ áp dụng cho những người là công dân La Mã (ở La Mã
98% là nô lệ, còn lại là công dân).
+Jus GENTIUM: là luật chung được áp dụng bắt đầu từ TK thứ III SCN.
-Dựa vào phạm vi điều chỉnh:
+Jus publicum: luật công hay công pháp.
+Jus privatum: luật tư hay tư pháp.
3. Nguồn của luật La Mã Có 5 loại nguồn:
-Tập quán pháp: tập quán được công nhận là nguồn của luật La Mã, là những
xử sự của xã hội La Mã được áp dụng rộng rãi, phổ biến phù hợp vói lợi ích của
nhà nước (hoàng đế) nên được nhà nước thửa nhận và trở thành quy tắc xử sự bắt
buộc chung cho tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 45988283
-Các văn bản pháp luật: do cơ quan nhà nước ban hành, các văn bản này có thể
gồm nhiều điều luật hoặc cũng có thể chỉ 1 điều luật để điều chỉnh những quan hệ
trong xã hội tiêu biểu có các văn bản sau đây:
+Thế kỷ thứ V TCN có 50 văn bản về hợp đồng(chưa có hợp đồng bảo hiểm)
+Thế kỳ thứ IV TCN có các văn bản về giải phóng và hủy bỏ việc mua bán nô
lệ, xóa nợ nếu chủ nợ đánh chết con nợ.
+Thế kỷ thứ III TCN có văn bản về bổi thường thiệt hại
+Thế kỷ I TCN có văn bản về hạn chế khước từ thừa kế theo di chúc.
+Sau CN có các hệ thống hóa pháp luật của các hoàng đế La Mã.
-“Hiến pháp”: là những quyết định tồi cao của hoàng đế, những quyết định này
có thể hủy bỏ bất kỳ văn bản pháp luật nà, hoàng đế có các quyết định sau:
+Chiếu chỉ: Cho tất cả thường dân
+Sắc chỉ (chỉ thị): giải quyết từng việc cụ thể.
+Sắc dụ (lệnh): áp dụng cho các quan.
+Sắc lệnh: giải quyết những vụ việc cụ thể.
-Quyết định của quan tòa, quan chấp chính: trong quá trình giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong thực tế mà chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì quan
tòa, quan chấp chính có quyền ra quyết định theo ý chí chủ quan của mình nhưng
phải phù hợp với tập quán và lợi ích của hoàng đế, những quyết định này trở thành
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người.
-Hoạt động của luât gia La Mã: GAI, PAVEL, MODESTIN, ULPIAN,
PAPINIAN, các luật gia La Mã có 2 loại hoạt động:
+Hoạt động thực tiễn bao gồm hoạt động tư vấn pháp luật cho công dân, đại
diện cho công dân tranh tụng hoặc các dịch vụ khác: viết di chúc, soạn thảo hợp đồng.
+Hoạt động sáng tạo pháp luật bao gồm các công trình nghiên cứu , các bài viết
giải thích pháp luật, xây dựng các dự án luật: tiêu biểu có các tác phẩm sau đây: lOMoAR cPSD| 45988283
tuyển tập giải thích pháp luật của các luật gia, sách giáo khoa của trường trung cấp
luật La Mã, tuyển tập về hỏi đáp pháp luật của các luật gia.
-Hệ thống hóa các văn bản pháp luật của các hoàng đế La Mã (pháp điển hóa).
Năm 523 Hoàng đế JUSTINIAN thành lập ra hội đồng tư vấn gồm các giáo sư
luật nổi tiếng để tập hợp các văn bản pháp luật từ TK VII TCN, hội đồng tư vấn
gồm 2 bộ phận, 1 bộ phận hệ thống hóa các văn bản pháp luật, 1 bộ phận hệ thống
hóa các công trình của luật gia La Mã, công việc bắt đầu từ năm 528, kết thúc vào
năm 534 SCN, Hoàng đế JUSTINIAN đua ra 3 quan điểm về hệ thống pháp luật: +Rõ ràng về nội dung
+Chuẩn xác về khái niệm +Dễ áp dụng
Năm 534 Hoàng đế JUSTINIAN ban hành đạo luật bảo tồn hệ thống gồm 12
tuyển tập, những hệ thống này bao gồm các quy phạm pháp luật La Mã hoàn chỉnh
được áp dụng đến TK X, từ TK XI-XV mới bắt đầu có sửa đổi, bổ sung.
Những hệ thống này là cơ sở luật pháp của nhà nước Ý hiện đại và có ảnh
hưởng vô cùng sâu rộng đến hệ thống pháp luật của hầu hết các nước trên Thế giới. lOMoAR cPSD| 45988283
BÀI 2: CHỦ THỂ CỦA LUẬT LA MÃ I. Khái niệm
- Chủ thể của luật La Mã rất hạn chế địa vị pháp lý của các chủ thể không bình đẳng.
- Chủ thể của luật La Mã là những người trực tiếp tham gia vòa các quan hệ mà
bản thân họ có các quyền và nghĩa vụ từ quan hệ đó đồng thời họ phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
-Chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+Năng lực pháp luật : (khả năng có quyền và nghĩa vụ)
Người có năng lực pháp luật phải hội tụ 3 điều kiện sau đây:
1) STATUS LIBERATIS : địa vị tự do
2) STATUS CIVITATIS : địa vị công dân
3) STATUS FAMILIAL : địa vị gia chủ. (người phụ thuộc và người độc lập)
Căn cứ vào địa vị tự do -> cư dân la mã chia thành người tự do (liberi) và nô lệ
(servi). Trong liberi có: công dân la mã, người latinh, ngoại tộc. (tương tự với địa vị công dân)
+Năng lực hành vi: Là khả năng của 1 người bằng hành vi của chính mình xác
lập thực hiện quyền và nghĩa vụ, pháp luật La mã chia năng lực hành vi thành 3
mức độ dựa trên độ tuổi và khả năng nhận thức:
1) Không có năng lực hành vi: người dưới 7 tuổi và những người bị điên ->
không được phép tham gia vào các giao dịch kể cả các giao dịch có lợi cho họ trừ thừa kế.
2) Năng lực hành vi 1 phần: nữ từ 7 đến 12 tuổi, nam từ 7 đến 14 tuổi -> được
tham gia vào các giao dịch có lợi cho mình mà không phải gánh chịu nghĩa vụ
nhưng đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ tài sản hoặc chấm dứt quyền tài
sản thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. lOMoAR cPSD| 45988283
3) Năng lực hành vi toàn phần: nữ từ 12 tuổi, nam từ 14 tuổi trở lên và không
bị điên đến 25 tuổi, về nguyên tắc đây là những người có năng lực hành vi toàn
phần nhưng nếu họ vẫn phụ thuộc vào gia chủ thì khi thực hiện các giao dịch làm
phát sinh nghĩa vụ tài sản hoặc chấm dứt quyền tài sản thì vẫn phải có sự đồng ý của gia chủ.
II. Địa vị pháp lý của công dân La Mã
-Công dân La Mã là những người có quốc tịch La Mã, quốc tịch La Mã được
xác lập trong các trường hợp sau:
+ Sinh ra từ công dân La Mã.
+ Trả tự do cho nô lệ từ công dân La Mã.
+ Tặng danh hiệu công dân La Mã cho người nước ngoài.
- Công dân La Mã có đầy đủ các quyền về nhân thân và tài sản và các quyền
chính trị trong 1 số trường hợp quốc tịch La Mã bị tước đối với những người phạm
trọng tội, bị kết án tù chung thân hoặc tử hình, bị xung vào làm nô lệ, bị bắt làm tù binh.
III. Người latinh và người ngoại tộc
-Người La Mã và người LaTinh sống gần nhau nhưng nhà nước của người La
Mã xuất hiện sớm hơn, TK thứ II TCN La Mã bị quân Phổ xâm lược vì vậy người
La Mã phải liên minh với người LaTinh để chống lại quân Phổ
- Dần dần sau đó nhà nước La Mã cho phép người LaTinh nhập quốc tịch La Mã
- Người LaTinh cũng giống như người ngoại quốc sống trên lãnh thổ La Mã,
nếu không có quốc tịch thì bị tước mất quyền dân sự quan trọng nhất, đó là quyền
định đoạt bất động sản và các quyền chính trị, bầu cử, ứng cử.
- Từ TK III SCN luật pháp La Mã công nhận tất cả những người LaTinh, người
ngoại quốc sống trên lãnh thổ La Mã đều là công dân La Mã. lOMoAR cPSD| 45988283
IV. Nông nô và tá điền
-Về nguyên tắc là những người tự do, tá điền là những người có nhà cửa nhưng
không có ruộng đất nên phải thuê đất và nộp tô thuế, nông nô là những nô lệ được
giải phóng nhưng không có tài sản, không có ruộng đất nên phải làm thuê cho chủ
cũ và hoàn toàn phụ thuộc vào chủ cũ, không được thưa kiện và phải cấp dưỡng
trong trường hợp chủ cũ bị phá sản. V. Nô lệ (servi)
- Không có quyền công dân La mã
- Không được coi là con người trong xã hội la mã
- Được coi là công cụ biết nói và được xếp ngang hàng với đất đai, nhà cửa, gia súc - Nguồn gốc nô lệ: + Tù binh chiến tranh
+ Nợ nần phải làm nô lệ
+ Người lương thiện đánh cá và buôn bán dường biển, người dân ở ven biển
ở Địa Trung Hải bị hải tặc đem bán làm nô lệ
+ Nô lệ sinh ra từ nô tì
-Nô lệ được coi là vật hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô
- Không có quyền sở hữu tài sản, trừ phi được chủ nô giao quản lý, tài sản đó vẫn thuộc về chủ nô
- Không được thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa nô lệ, các con do nô lệ sinh ra
thuộc quyền sở hữu của chủ nô.
- Chủ nô có quyền định đoạt thân phận của nô lệ: quyền sinh, quyền sát, bán,
đổi, cho thuê, để lại thừa kế và có thể giết nô lệ nếu cần. lOMoAR cPSD| 45988283 VI. “Pháp nhân”
- Sự phát triển rực rỡ về kinh tế, văn hóa, xã hội đã làm xuất hiện nhiều nghề
nghiệp mới cùng với sự xuất hiện của đạo thiên chúa trên lãnh thổ La Mã, xuất
hiện nhiều nhà thờ và nhiều công trình xây dựng khác: rạp hát, nhà trọ, các nghiệp
đoàn mai tán , các tổ chức này có tài sản riêng, tổ chức riêng, tên gọi riêng và nhân
danh tên mình tham gia vào các quan hệ. BÀI 3: VẬT QUYỀN
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN: (Xem giáo trình)
Đối với người La Mã tài sản không chỉ là những vật chất mang lại lợi ích cho
cuộc sống con người mà còn có ý nghĩa xã hội.
II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VẬT QUYỀN. (Xem thêm ở giáo trình) 1. KHÁI NIỆM
-Vật quyền khác trái quyền (vật quyền là quyền đối vật còn trái quyền là quyền đối nhân)
-Vật quyền là quyền của 1 chủ thể thông qua hành vi của chính mình tác động
vào tài sản theo ý chí của mình mà không bị phụ thuộc ý chí của người khác nhằm
thỏa mãn lợi ích của bản thân.
-Trái quyền là quyền của chủ thể được thực hiện thông qua hành vi của chủ thể khác. 2. PHÂN LOẠI. Có 3 loại vật quyền: lOMoAR cPSD| 45988283 -Chiếm hữu -Quyền sở hữu
-Quyền đối với tài sản của người khác
III. CHIẾM HỮU( POSSESSIO)
-Cần phải phân biệt chiếm giữ thực tế với chiếm hữu bởi vì không phải mọi sữ
chiếm giữ thực tế đều là chiếm hữu, chiếm hữu phải thỏa mãn 2 điều kiện: thực tế
chiếm giữ và ý chí chiếm giữ (coi tài sản như là của mình).
-Chiếm hữu là nắm giữ, quản lý, chi phối tài sản theo ý chí của mình, không
phụ thuộc vào ý chí của người khác, coi tài sản đó như là của mình.
-Các loại chiếm hữu: hợp pháp và bất hợp pháp, bất hợp pháp gồm có bất hợp
pháp ngay tình và bất hợp pháp không ngay tình :
+Bất hợp pháp ngay tình là việc 1 người thực tế chiếm hữu vật bất hợp pháp
nhưng không biết và không thể biết sự chiếm hữu của mình là không có căn cứ.
+Bất hợp pháp không ngay tình việc 1 người thực tế chiếm hữu tài sản không
có căn cứ biết hoặc buộc phải biết sự chiếm hữu của mình là trái pháp luật nhưng
vẫn cố tình chiếm hữu. IV.QUYỀN SỠ HỮU
-Sở hữu là quan hệ trọng tâm, quan hệ hạt nhân của mọi quan hệ xã hội, đối với
người La Mã quyền sở hữu lá quyền tối cao của 1 chủ thể trong xã hội, các nhà làm
luật La Mã không đưa ra 1 khái niệm chính xác về quyền sở hữu mà chỉ nêu ra
những quyền năng của 1 chủ sở hữu.
-Có các loại quyền năng:
+JUS UTENDI: QUYỀN SỬ DỤNG
+JUS FRUENDI:THU NHẬP THÀNH QUẢ lOMoAR cPSD| 45988283
+JUS POSSIDENDI: CHIẾM HỮU
+JUS ABUTENDI: QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN.
+JUS VINDECANDI: KIỆN ĐÒI TÀI SẢN
-Căn cứ phát sinh quyền sở hữu: Có 2 căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu:
1.Nguyên sinh( tự nhiên): là quyền sở hữu của 1 chủ thể được xác lập không
phụ thuộc vào quyền sở hữu đối với đồ vật trước đó.
2.Phái sinh(kế tục): là căn cứ mà theo đó quyền sở hữu của 1 chủ thể được phát
sinh theo ý chí của chủ sở hữu đồ vật trước đó.
V. QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC ( JUSA IN RE ALIENA)
-Là quyền của 1 chủ thể không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng có quyền sử
dụng hoặc hưởng dụng những lợi ích tài sản đó.
-Được thể hiện dười thuật ngữ: SERVITUS (QUYỀN DỤNG ÍCH) XUẤT
PHÁT TỪ KHÁI NIỆM SERVIS(DỊCH VỤ)
-Luật La Mã chia quyền dụng ích thành 2 loại:
+SERVITUS PRA EDIORUM ( QUYỀN DỤNG ÍCH ĐẤT ĐAI HAY
QUYỀN ĐẠI DỊCH) bao gồm đất nông nghiệp và đất ở gồm các quyền: a.Quyền có lối đi qua
b.Quyền dẫn nước, thoát nước
c.Quyền lất ánh sáng, không khí
d.Quyền được chăn dắt gia súc đi qua đất của người khác.
e.Quyền được lợi dụng tường nhà của người khác để xây nhà mình.
f.Quyền được sử dụng bong râm của người khác.
g.Quyền được sang đất người nhà bên cạnh để thu nhặt hoa quả. lOMoAR cPSD| 45988283
+SERVITUS PERSONARUM: quyền dụng ích cá nhân hay quyền được sử
dụng tài sản của người khác suốt đời: các bên có thể thỏa thuận cho 1 người được
sử dụng tài sản cho đến khi chết, họ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản nhưng
không được bán hoặc để lại thừa kế, pháp luật cũng có quy định 1 số người không
có quyền sở hữu nhưng được sử dụng tài sản suốt đời.
BÀI 4: NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
I.NGHĨA VỤ-OBLIGATIO
1.KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ
-Theo quan điểm của hoàng đế JUSTINIAN nghĩa vụ là những ràng buộc pháp
lý mà theo đó chúng ta buộc phải làm 1 việc gì đó phù hợp với lợi ích của nhà nước chúng ta.
-Luật gia PAVEL cho rằng bản chất của nghĩa vụ không phải là ở chỗ đem lại
cho chúng ta 1 vật hay 1 dụng ích ( SERVITUS) mà là buộc 1 người nào đó phải
chuyển giao 1 vật hay là 1 việc gì đó cho chúng ta.
-Nghĩa vụ là 1 quan hệ giữa 2 hay nhiều người mà trong đó 1 bên có quyền yêu
cầu bên kia phải làm 1 việc hoặc không được làm 1 việc để đáp ứng nhu cầu của mình.
2. PHÂN LOẠI NGHĨA VỤ
-Luật gia GAI cho rằng nghĩa vụ đươc phát sinh hoặc là từ sự thỏa thuận hoặc
là sự vi phạm, học thuyết của hoàng đế JUSTINIAN phân chia nghĩa vụ thành 4 loại:
+EX CONTRACTU: nghĩa vụ phát sinh sự thỏa thuận(hợp đồng), khế ước :2
hay nhiều chủ thể thỏa thuận với nhau và làm phát sinh 1 quan hệ nghĩa vụ.
+EX DELICTO: nghĩa vụ phát sinh từ vi phạm, do gây ra thiệt hại nếu 1 người
có hành vi gây thiệt hại cho người khác về thiệt hại cho người khác về tài sản, tính lOMoAR cPSD| 45988283
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác thì có nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại và khắc phục những hậu quả do hành vi của mình gây ra.
+QUASI EX CONTRACTU: nghĩa vụ phát sinh như từ thỏa thuận, chuẩ khế
ước,chuẩn hợp đồng: thuật ngữ này dùng để chỉ những loại nghĩa vụ không phát
sinh từ hợp đồng nhưng vể tính chất và nội dung thì giống với loại nghĩa vụ này,
các loại nghĩa vụ này có thể là :
• Thực hiện công việc của người khác không có sự ủy quyền
• Được lợi tài sản không có căn cứ
+QUASI EX DELICTO: nghĩa vụ phát sinh như từ vi phạm, như gây ra thiệt
hại, chuẩn vi phạm: khi 1 người có hành vi hoặc tài sản đe dọa gây thiệt hại (chưa
gây ra thiệt hại) về tính mạng, tài sản, sức khỏe của người khác thì người bị đe dọa
đó có quyền yêu cầu quan tòa phạt người có hành vi, tài sản đe dọa đó 1 số tiền
nhất định, số tiền phạt tối đa lên tới 50 nghàn Ao-xơ.
3. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn:
1.từ phía con nợ( người có nghĩa vụ)
2.từ phía chủ nợ( người có quyền)
-Việc con nợ chậm trễ thực hiện nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm nặng
hơn nếu chủ nợ không đốc thúc con nợ trong 1 số trường hợp không cần đến sự đốc thúc con nợ.
+Nếu đã thỏa thuận 1 ngày chính xác thì bản thân nó đã là sự đốc thúc con nợ.
+Kẻ trộm luôn luôn bị coi là chậm trễ
-Việc chậm trễ thực hiện nghĩa vụ từ phía con nợ dẫn đến 1 số hậu quả pháp lý:
+Phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do sự châm trễ gây ra
+Nếu giá của đối tượng nghĩa vụ tăng thì con nợ phải trả cho chủ nợ phần tăng thêm đó. lOMoAR cPSD| 45988283
+Nếu con nợ mang toàn bộ lợi nhuận thu được trả cho chủ nợ thì sẽ được giải
phóng khỏi trách nhiệm do chậm trễ thực hiện nghĩa vụ.
+Đối với ăn trộm thì phải trả giá gấp đôi.
-Ở thời kỳ đầu luật pháp La Mã cho phép con nợ vứt bỏ đồ vật vay nợ nếu chủ
nợ không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn và đỉa điểm như đã thỏa
thuận, về sau này trong trường hợp có sự chậm trễ từ phía chủ nợ luật pháp cho
phép con nợ có thể giao đồ vật vay nợ cho nhà thờ hoặc quan tòa.
4.TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
-Là hậu quả xấu đối với các bên khi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình
- Trách nhiệm dân sự chủ yếu là trách nhiệm bồi thường thiệt hại có nghĩa là sự
cưỡng chế vật chất nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu và khắc phục hậu quả xảy ra.
-Việc bồi thường thiệt hại phát sinh hội tụ 2 điều kiện: thiệt hại thực tế và lỗi.
-Theo các luật gia La Mã thiệt hại bao gồm những mất mát thực tế về tài sản
( tài sản bị tiêu hủy, mất mát, giảm sút) và những lợi nhuận bị mất: là những tài sản
chắc chắn thu được trong những điều kiện bình thường.
-Các luật gia La Mã cũng đề cập đến những thiệt hại về tinh thần (lo lắng, sợ hãi, đau đớn)
-Trong chế định bồi thường thiệt hại luật La Mã rất chú trọng đến vấn đề lỗi,
mức độ lỗi ảnh hưởng đến phạm vi bồi thường, luật La Mã chia lỗi thành 2 loại:
+Lỗi DOLUS( lỗi cố ý):là biết sai nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra.
+Lỗi CULPA( lỗi vô ý):được chia làm 2 loại: vô ý nặng và vô ý nhẹ.Vô ý nặng
là việc khi thực hiện hành vi người đó không hiểu, không thấy những điều mà 1
người bình thường phải hiểu, phải thấy. Vô ý nhẹ là khi thực hiện hành vi người đó lOMoAR cPSD| 45988283
không thể hiện được mình là người chủ tốt đối với tài sản hoặc công việc nghĩa là
có quan tâm đến tài sản, công việc nhưng sự quan tâm chưa đúng mức.
-Lỗi cố ý và vô ý nặng luôn luôn phải bồi thường thiệt hại, lỗi vô ý nhẹ có thể
không phải bồi thường.
-Luật La Mã quy định không xác định loại thiệt hại phát sinh do sự vô tâm,
kém cỏi, ngu dốt của người bị thiệt hại.
BÀI 5: QUYỀN THỪA KẾ-HERDITAS
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. KHÁI NIỆM
-Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống
-Quyền thừa kế là quyền của 1 người được để lại toàn bộ tài sản của mình cho
người khác sau khi chết, quyền được thừa hưởng tài sản của người chết để lại theo
một trình tự do pháp luật quy định
- Pháp luật La Mã cho phép 1 người được quyền hưởng tài sản của người
chết (di sản) đồng thời buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết.
Luật La Mã quy định hai hình thức cơ bản là thừa kế theo di chúc (testato)
thừa kế theo luật (intestato), ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của các quan. Ở
thời kỳ đầu, hình thức chủ yếu là thừa kế theo luật, sau đó thừa kế theo di chúc trở thành phổ biến hơn.
Thời điểm mở thừa kế: Là thời điểm người có tài sản chết. Việc xác định thời
điểm mở thừa kế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định khối di sản của
người chết để lại; xác định sự gia tăng hay giảm sút di sản để xác định trách nhiệm
cho người bảo quản, xác định thời hiệu khởi kiện (3 năm). lOMoAR cPSD| 45988283
2. NGƯỜI THỪA KẾ (Heredes sui)
-Người thừa kế phải còn sống vào thời điểm hưởng thừa kế, nếu “người thừa
kế” là thai nhi thì phải được sinh ra trước 10 tháng (300 ngày) sau khi người để lại di sản chết.
Người thừa kế có quyền sở hữu tài sản thừa kế, có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
của người chết trong phạm vi di sản được hưởng, có quyền từ chối không nhận di sản.
3. DI SẢN THỪA KẾ Bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết
- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Bao gồm khối tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết và các quyền tài sản
của người chết chưa thực hiện (quyền thừa kế, quyền đòi nợ), các nghĩa vụ về tài
sản của người chết không phải là di sản thừa kế.
Ví dụ A chết để lại tài sản là 100 aosơ (as), A nợ B 30 aosơ, vậy di sản thừa kế
của A là: 100 – 30 = 70 aosơ.
III. THỪA KẾ THEO DI CHÚC (TESTATO) 1. KHÁI NIỆM
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc vào bất kỳ lúc
nào. Nếu có người lập nhiều di chúc thì di chúc sau có giá trị hơn di chúc trước.
Luật La Mã quy định khá chặt chẽ các điều kiện để một di chúc có hiệu lực như: lOMoAR cPSD| 45988283
1. Semel heres, semper heres – người được chỉ định là người thừa kế sẽ vĩnh
viễn là người thừa kế. Điều này có nghĩa là luật pháp chỉ công nhận di chúc có
điều kiện phát sinh, không công nhận di chúc có điều kiện đình chỉ. Ví dụ một di
chúc có nội dung sau: “Tôi không cho con tôi là M hưởng tài sản nếu nó không thi
đậu vào trường Trung cấp pháp lý La Mã”.
Trường hợp này, M vẫn là người được hưởng di sản thừa kế bởi vì điều kiện
trong di chúc là điều kiện đình chỉ (chấm dứt) trái với nguyên tắc “người thừa kế là vĩnh viễn”.
2. Không được tiến hành chia một di sản vừa theo di chúc vừa theo luật.
Nghĩa là nếu có di chúc thì chỉ được chia theo di chúc, người được hưởng kỷ phần
bắt buộc không được hiểu là được chia thừa kế theo luật.
Ví dụ ông A có 2 con là B và C, tài sản của ông là 300 aosơ, ông di chúc cho B
100 aosơ và truất quyền thừa kế của C. Trong trường hợp này nếu A chết B sẽ
được hưởng toàn bộ di sản (sau khi chia kỷ phần bắt buộc cho C) vì số di sản
không được định đoạt trong di chúc không chia cho B, C theo luật được.
Cụ thể: C được hưởng một kỷ phần bắt buộc bằng 1/3 của một suất thừa kế
(150 aosơ) = 50 aosơ; B được hưởng: 300 – 50 = 250 aosơ.
2. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
- Người lập di chúc phải có khả năng lập di chúc (con gái từ 12 tuổi, con trai từ
14 tuổi trở lên, không bị tâm thần, không phạm trọng tội), phải minh mẫn, sáng
suốt tại thời điểm lập di chúc.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức, xã hội.
- Hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật.:
1. Chúc ngôn (lời nói): ít nhất 7 người làm chứng
2. Chúc thư (văn bản): phải có xác nhận của quan tòa, quan chấp chính. lOMoAR cPSD| 45988283
- Người được chỉ định trong di chúc phải là người có khả năng trở thành người
thừa kế (thai nhi sinh vào tháng thứ mười một, đàn ông từ 25 đến 60 tuổi, đàn bà từ
20 đến 50 tuổi mà không lập gia đình thì không được hưởng thừa kế…).
-Luật pháp La Mã chỉ công nhận những di chúc có điều kiện phát sinh không
công nhận những di chúc có điều kiện đình chỉ bởi vì di chúc có điều kiện đình chỉ
sẽ chống lại nguyên tắc: SEMEL HERES, SEMPER HERES (người được chỉ định
là người thừa kế, mãi mãi là người thừa kế).
-Di chúc phải chỉ định rõ người nhận di sản, đối với các con phải ghi rõ ai được
nhận, ai bị truất quyền thừa kế mà không được phép im lặng bỏ qua.
3. KHÔNG ĐƯỢC PHÉP IM LẶNG BỎ QUA NGƯỜI THỪA KẾ TRONG DI CHÚC
Luật La Mã quy định trong di chúc không được phép “im lặng bỏ qua” đối với
hàng thừa kế thứ nhất (các con, nếu con chết thì các cháu). Nếu “im lặng bỏ qua”
thì di chúc vô hiệu
mặc dù tuân thủ đầy đủ các điều kiện khác. Vô hiệu thì sẽ chia theo luật
Ví dụ ông A có ba người con là B, C, D, ông để lại di chúc với nội dung: “Tôi
cho hai con tôi là B và C mỗi đứa một nửa tài sản” mà không ghi “truất quyền thừa
kế của D” thì di chúc vô hiệu vì đã im lặng bỏ qua D. Nếu A chết tài sản sẽ được chia theo luật cho B, C, D.
4. NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG PHỤ
THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC( KỶ PHẦN BẮT BUỘC)
-Ở thời kỳ đầu luật pháp La Mã tuân thủ nguyên tắc “ gia chủ chia như thế nào
thì sẽ được như thế đó”. (Unti legassit super pecunia tutelave suae rei ita ius esto)
-Trong trường hợp các con (hàng thừa kế thứ nhất) bị truất quyền thừa kế thì
họ được hưởng kỷ phần bắt buộc không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau: lOMoAR cPSD| 45988283
Thời kỳ đầu, kỷ phần bắt buộc bằng ¼ một suất thừa kế nếu chia theo luật.
Ví dụ A có hai con là B và C, A di chúc cho B toàn bộ tài sản, truất quyền thừa
kế của C, vậy nếu A chết thì tài sản của A sẽ được chia như sau (giả sử A có 100
aosơ): Một suất thừa kế là 100 : 2 = 50 aosơ
C sẽ được hưởng ¼ 50 aosơ = 12,5 aosơ, B được hưởng: 100 – 12,5 = 87,5 aosơ.
Dưới thời Hoàng đế Justinian
+Nếu 1 suất thừa kế được chia <= 1/4 tổng di sản thì 1 kỷ phần bắt buộc =1/2 1 suất thừa kế.
+ Nếu 1 suất thừa kế được chia >1/4 tổng di sản thì 1 kỷ phần bắt buộc =1/3 1 suất thừa kế.
Có thể diễn giải như sau: nếu người chết có số con nhỏ hơn 4 (1, 2, 3) thì một
kỷ phần bắt buộc bằng 1/3 một suất thừa kế. Còn nếu người đó có 4 con trở lên
thì một kỷ phần bắt buộc bằng ½ một suất thừa kế. Ví dụ:
1. A có 4 đứa con B, C, D,E lập di chúc cho B,C ,truất quyền thừa kế của D, E ,
biết A có 90 as. D, E được hưởng kỷ phần bắt buộc.
1 suất thừa kế= 1/4. 90=22.5 D=E= 11,5 AS
2. A có 3 đứa con B, C, D, lập di chúc cho B,C còn D bị truất biết A có 90 as.
1 suất thừa kế: 90/3=30>1/4. 90
Vậy D được 1/3.30=10 as, B=C=(90-10)/2=40 as
- Ví dụ: A có 3 con là B, C, D. A di chúc cho B toàn bộ 900 aosơ, C và D bị truất quyền thừa kế. lOMoAR cPSD| 45988283
Đầu tiên ta phải xác định một suất thừa kế nếu chia theo luật = 900 : 3 = 300
aosơ. Vì một suất thừa kế là 300 aosơ lớn hơn ¼ di sản (1/4 di sản bằng 900 : 4 =
225 aosơ) nên C, D mỗi người sẽ được hưởng 1/3 một suất thừa kế = 1/3 x 300 =
100 aosơ, B được hưởng: 900 – (100 + 100) = 700 aosơ.
- Ví dụ 2: A có 6 con B, C, D, E, G, H; A di chúc cho B toàn bộ 900 aosơ,
những người còn lại bị truất quyền thừa kế.
Một suất thừa kế là 900 : 6 = 150 aosơ. Vì một suất thừa kế nhỏ hơn ¼ di sản
(225 aosơ) nên một kỷ phần bắt buộc là ½ x 150 = 75 aosơ. Vậy C, D, E, G, H mỗi
người được hưởng 75 aosơ; B được hưởng: 900 – (75 x 5) = 525 aosơ. 4. DI TẶNG (LEGATA)
- Là một phần tài sản mà người lập di chúc dành riêng cho một hoặc nhiều người.
-Người được nhận di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết
để lại trừ trường hợp di sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ.
Ở thời kỳ đầu luật La Mã không hạn chế phần tài sản di tặng dẫn đến tình
trạng lợi dụng di tặng để trốn tránh nghĩa vụ.
Đến thời Justinian
- Di tặng không tính vào khối di sản để chia thừa kế.
- Di tặng không được quá ¼ tổng tài sản.
III. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT( INTESTATO)
Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu thì di sản của người
chết để lại được chia theo luật, quy định theo hàng, bậc như sau:
- Hàng thứ nhất: Các con (các cháu nếu các con chết)
- Hàng thứ hai: Bố mẹ (nếu bố mẹ chết thì ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột).