Tài liệu luyện thi HSG Ngữ Văn THPT-Tập 2

Tài Liệu Luyện Thi HSG Ngữ Văn THPT-Tập 2 rất hay được viết dưới dạng file PDF gồm 471 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

 

TÀI LIU
Luyn thi hc sinh gii
Môn Ng văn
Tp 2
PHIÊN BAN MƠI
PHẦN MỞ ĐẦU : MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG
1. Về phía giáo viên
Lựa chọn nhân tố
Bồi dưỡng học sinh giỏi
2. Về phía học sinh
Yêu cầu bản
Yêu cu v năng lc tiếp nhn văn bn
năng tiếp nhận văn bản
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI HỌC
SINH GIỎI NGỮ VĂN
I. Tc phm văn hoc
1. Khái niệm.
2. Tác phẩm văn học một hệ thống chỉnh thể.
3. Nội dung hình thức của tác phẩm văn học
4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung hình thức tác phẩm văn học
5. Mối quan hệ giữa nội dung hình thức tác phẩm n học
II. Bản chất của văn hoc
1. Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.
2. Văn chương cần phải sự sáng tạo.
III. Chức năng của văn hc
1. Chức năng nhận thức.
2. Chức năng giáo dục.
3. Chức năng thẩm .
4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.
IV. Con người trong văn hc.
1. Đối tượng phản ánh của văn học.
2. Hình tượng văn học.
V. Thiên chức nh văn
1.Thế nào thiên chức của nhà văn?
2. Bản tính của thiên chức nhà văn.
VI. . Yêu cu đối vi người ngh
1. Yêu cầu thứ nhất: Nời nghệ phải luôn ng tạo, tìm tòi những đề tài mới,
hình thức mới.
2. Yêu cầu thứ hai: Nời nghệ phải biết rung cảm trước cuộc đời.
3. Yêu cầu thứ 3: Nvăn phải phong cách riêng.
VII. Phong cch sng tac
1. Khái niệm phong cách sáng tác:
2. Đặc điểm của phongch nghệ thuật
VIII. Nh văn- Tc phm- Bạn đ
1. Nhà văn tác phẩm.
2. Bạn đọc.
IX. THƠ
1. Thơ gì?
2. Đặc trưng của thơ.
3. Một tác phẩm thơ giá tr
4. Tình cảm trong thơ.
5. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.
6. Sáng tạo trong thơ.
7. Để sáng tạo lưu giữ một bài thơ hay.
X. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1. Tính nhạc.
2. Tính họa
3. Điện ảnh.
4. Điêu khắc.
XI. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
XII. NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM N HỌC.
1. Khái niệm
2. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
3. Phân loại nhân vật văn học
4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.
XIII. TÌNH HUỐNG TRUYỆN.
1. Khái niệm
2. Phân loại.
3. Phương pháp tiếp cận tình huống.
XIV. TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH.
1. Thế nào tác phẩm văn học chân chính?
2. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chính
XV. GIỌNG ĐIỆU TRONG N HỌC
1. Giọng điệu
2. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điệu trong văn học.
3. , Yêu cầu khi viết một bài n về giọng điệu trong văn học.
XVI. CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM N HỌC.
1.Chi tiết nghệ thuật gì?
2. Đặc điểm vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự
3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sự
Chương 2 : CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT ( Phn 1 )
CHUYÊN ĐỀ 1 : VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.
1. Những giá trị bản của Văn học dân gian Việt Nam.
2. Vai trò của văn học dân gian
3. Một số lưu ý về phương pháp đọc hiểu văn học dân gian
4. Ảnh hưởng của n học dân gian đối với văn hc viết Việt Nam.
CHUYÊN ĐỀ 2 : CA DAO
1. Nhân vật trữ tình
2. Thể thơ.
3. Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật
4. Ngôn ngữ
5. Kết cấu
6. Một số biểu tượng, hình ảnh trong ca dao
7. Bi kch ngươi ph n trong ca dao
CHUYÊN ĐỀ 3 : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.
1. Đặc trưng thi pháp: hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển.
2. Thiên nhiên trong văn học trung đại.
3. Một thế giới nghệ thuật phi thời gian.
4. Quan niệm con người trong văn chương trung đại.
CHUYÊN ĐỀ 4: TÍNH QUY PHẠM BẤT QUY PHẠM TRONG N HỌC
TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tính quy phm trong văn hoc trung đại Vit Nam:
1.1/ Khái niệm
1.2/ Đặc điểm
2. Tính bất quy phạm trong văn hoc trung đại Vit Nam
2.1/ Khái niệm
2.2/ Đặc điểm
3. Tính quy phạm v bất quy phạm qua mt số tc phm tiêu biểu
4. Đnh gi
CHUYÊN ĐỀ 5: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA THƠ THỜI TRẦN
1. Thế nào o khí Đông A?
2. Hào khí Đông A trongc tác phẩm: “Tụng giá hoàn kinh sư”, “Thuật hoài”,
“Cảm hoài”.
CHUYÊN ĐỀ 6 : THƠ NGUYỄN TRÃITHƠ NGUYỄN BỈNH KHIÊM
1. Nguyễn Trãi Bảo kính cảnh giới bài số 43
2. Nguyễn Bỉnh Khm và Nhàn
CHUYÊN ĐỀ 7 : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HOC VIỆT NẠM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX ĐẾN 1945
1. Khái niệm hiện đại hóa
2. Quá trình hiện đạia
3. Sản phẩm của hiện đại hoá n học
CHUYÊN ĐỀ 8 : THƠ MI
1. Hoàn cảnh lịch sử hội
2. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới
3. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới
4. Những đóng góp của phong trào thơ mới
5. Những tác giả tiêu biểu của phong trào Thơ mới (1932 - 1945)
CHUYÊN ĐỀ 9 : PHONG CÁCH THƠ XN DIỆU
Chuyên đề 10 : GIÁ TR HIỆN THỰC GIÁ TR NHÂN ĐẠO
1. Khái niệm về giá trị hiện thực
2. Khái niệm giá trị nhân đạo
3. Biểu hiện của giá trị hiện thực trong n học trung đại
4. Giá trị hiện thực nhân đạo trong một số tác phẩm lớp 11
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
Truyện ngắn “Chí Phèo”– Nam Cao. B sung nôi dung
CHUYÊN ĐỀ 11 : CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
I. Chủ nghĩa lãng mạn
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. 2. Trào lưu lãng mạn trong n học Việt Nam:
II. Chủ nghĩa hiện thực
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. Trào lưu hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam
III. Sự khac biệt gia chủ nghĩa hiện thực v chủ nghĩa lãng mạn trong nôi
dung phn anh
CHUYÊN ĐỀ 12: ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
VIỆT NAM QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
THPT
I. Khai qut về Chủ nghĩa hin thực phê phn
1. Lch sử hình thanh
2. Nhân vt trung tâm v cam hứng chủ đạo
3. Cc nguyên tắc tai hiện đi sống
4. Đặc trưng thi phap
II. Đc trưng của Chủ nghĩa hin thực phê phn trong Văn hc Vit Nam
1. Sự hình thanh
2. Đặc trưng
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM
QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
1. Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - Trọng Phng)
2. Cc truyện ngắn của Nam Cao
Chuyên đề 13 : TRÀO LƯU LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1930 1945
I. Hon cảnh ra đời, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hoc Vit
Nam giai đoạn 1930 - 1945
II. Đc trưng của tro lưu lãng mạn
III.Thơ mi
1. Đặc trưng v nôi dung
2. Đặc trưng v nghệ thut
3. Nhng nh thơ tiêu biêu
Xuân Diệu- Nh thơ mơi nhât trong nhng nh Thơ mi
Hn Mặc Tử- Hn thơ phức tạo v ân của phong tro Thơ mơi
Chuyên đề 14: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM- NGUYỄN
TUÂN
A. Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
B. TÁC GIẢ THẠCH LAM VÀ HAI ĐA TRẺ
C. TÁC GIẢ NGHUYỄN TUÂN CHỮ NGƯỜI T T
Chuyên đề 15 : VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT
TRONG T
Chuyên đề 16 :CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ
NA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1945
I. CHỦ NGHĨA YÊU C TRONG N HỌC VIỆT NAM NA CUỐI THẾ
KỈ XIX
1. Sự chuyên tiếp chủ nghĩa yêu c trong bui giao thơi Âu - Á của văn học
Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX
a/Bối cnh lch sử của buôi giao thơi Ấu
b. Nhng tc gi tiêu biu của bui giao thi Âu - Á cuối thế kỉ XIX: Nguyên
Đình Chiêu, Nguyn Khuyến, Nguyn Trưng T,
II. CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ
XX ĐẾN NĂM 1945
1. Chủ nghĩa yêu c trong văn học Việt Nam giai đoạn 1900 - 1930
2. Chủ nghĩa yêu nưóc trong n học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945
MUC LUC QUYÊN 2 ( 469 Trang)
Chương 1 :KĨ NĂNG ĐƯA LUẬN N HỌCO BÀI N HSG
I. Nhng câu hi cho người mi bt đu
1. luận văn học gì?
2. Học luận văn học như thế nào?
3. Kiến thức luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?
4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề luận văn học
II. Năm nguyên tc quan trng khi đưa kiến thức lun văn hc vo bai văn
ngh lun
III. HƯNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHNG CHO NHỮNG
VẤN ĐỀ CỐT LÕI VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VI ĐỀ THI HỌC
SINH GIỎI QUỐC GIA
IV. KIẾN THC B TR : VẬN DUNG KIẾN THC LUẬN N
HỌC CHO HỌC SINH GIỎI THEO GIƠI HẠN CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 11 TỪ M 2018
(Tai liu tp huấn dnh cho Giao viên dạy đôi tuyển HSG)
Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT (Phn 2 )
Chuyên đề 17 : NGH LUẬN XÃ HỘI
I. Ngh lun hôi l gì?
II. Nhng yêu cu khi lm văn Ngh lun hôi
III. Phân loại đề văn Ngh lun hi
IV. Cấu trc bi văn Ngh lun hi
Dạng 1 : Nghị luận về tưởng đạo
Dạng 2 : Ngh luận về hiện tượng đời sống
Dạng 3 : Ngh luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặcu chuyện
Dạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tốt xấu trong một vấn đề
Dạng 5. Dạng đề mang tính chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề được
đặt ra
Dạng 6: Ngh luận về một vấn đề được gợi ra từ một bức tranh / hình ảnh
Tng hp 100 dân chứng cho bai Ngh lun hi
Chuyên đề 18 : KCH BẢN VĂN HỌC
I.Khai qut về kch bản văn hc
1. Khái niệm
2. Phân loại kịch.
3. Đặc trưng của kịch
II. Mt số tac phm kch trong chương trình THPT
1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử
2. Hồn Trương Ba , Da Hàng thịt
Chuyên đề 19 : KÍ VÀ TUY BUT
I,
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Đặc trưng của thể loại kí.
4. Những điểm cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại
II, Tuy but
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
III. Mt số tc phâm kí, Ty but trong chương trình
1. Người lái đò sông Đà
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chuyên đề 20: TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyễn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân Chiếc thuyền ngoài
xa của Nguyễn Minh Châu”)
Chuyên đề 21 : PHONG CH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIU TRONG
CHƯƠNG TRÌNH THPT
Chuyên đề 22: KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGH TRONG VH
HIỆN ĐẠI VN
I. Khai qut
II. L ng người ngh trong cac tac phm đã hc
1. Giai đoạn văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
2. Giai đoạn văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
3. Giai đoạn văn học Việt Nam sau 1975:
III. Kết lun
Chuyên đề 23 : CÁC CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
1. Nhng chi tiết ngh thut đc sc trong cc truyn ngn Vit Nam giai
đoạn 1930-1945
Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Chi tiết đoàn tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
2. Nhng chi tiết ngh thuât đăc sc trong cc truyn ngn Vit Nam giai đoạn 1945
1975
Chi tiết căn buồng Mị nằm chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ của Hoài
Chi tiết nụ cười nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng nu của Nguyễn Trung Thành
3. Nhng chi tiết ngh thut đc sc trong cac truyn ngn Vit Nam giai
đoạn 1975 đến hết thế k XX
Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc
thuyền ngoài xa.
Chi tiết cây si đền Ngọc Sơn trong Một người Nội của Nguyễn Khải
Chuyên đề 24 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Chuyên đề 25: HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG T N 1945-1975
I. Hnh ơng ngưi linh trong thơ văn 1945-1975 ni chung
II. Hnh ng ngưi linh trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng nu,
Những đứa con trong gia đình
Chuyên đề 26: NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN
(Vợ nhặt, Mt ngươi H Nôi , Chiếc thuyn ngoai xa)
I. Về số phn của nhân vt
Cuộc đời nhọc nhằn, lam
Những nỗi đau do chiến tranh
II. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vt người mẹ
Giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung
Sắc sảo, hiểu đời trải đời
III. Ngh thut khc ha nhân vt
Nghệ thuật miêu tả nhân vật cụ Tứ
Nghệ thuật miêu tả nhân vật Hiền nhân vật mẹ của Tuất
Nghệ thuật miêu tả nhân vật người đàn hàng chài
Chuyên đề 27: GƯƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ N
Chuyên đề 28 : NHỮNG CHUYN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG HÌNH
THC NGHỆ THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG TRÀO THƠ
MI, THƠ CA CÁCH MẠNG (1945-1975) VÀ THƠ CA TỪ 1975 ĐẾN HẾT THẾ
KỈ XX
I.
Nhng chuyển biến của thơ Vit nhìn từ phong trao thơ Mi, thơ ca cch mạng
(1945-1975), thơ Viêt sau 1975 đến hết thế k XX trên bình din ni dung ơng
1.Những chuyển biến của cảm hứng thơ
2. Những chuyển biến của cái tôi trữ tình trong thơ
II. Nhng chuyển biến của thơ Vit nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca Cch
mạng, thơ Vit sau 1975 đến hết thế k XX trên bình diên hình thức ngh thut
1. Những chuyển biến về cấu trúc thơ
2. Sự chuyển biến về giọng điệu nghệ thuật của thơ Việt
3. Những chuyển biến về hình ảnh thơ
4. Sự chuyển biến về ngôn ngữ thơ
Chuyên đề 29 : VĂN HỌC ĐÔI MI VÀ NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I.Khai qut
1. Những điểm mới của truyện ngắn sau năm 1975 so với giai đoạn trước
2. Điểm mới của t trữ tnh sau năm 1975 so với giai đoạn trước
II. Nguyên Minh Châu v Chiếc thuyền ngoi xa
III.Thanh Thảo v Đn Ghi ta của Lorca
Chuyên đề 30 : QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI
I. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC VIỆT
NAM 1945 - 1975
1. Quan nim con người tp thể, đại chng
2. Quan nim con người s thi
3. Quan nim con người trí, đơn tr
II. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC VIỆT
NAM SAU 1975 ĐẾN NAY
1. Con người c nhân
2. Con người thế sự, đời tư
3. Con người lưỡng din, phức tạp v n
Chuyên đề 31 : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU
1975
I.
Về ni dung
1 Khuynh ng thơ đi u vo vng mờ tâm linh, thức v nhng biểu hin
2 Ci tôi tâm linh, thức trong khuynh ng thơ ng trưng, siêu thực -
hnh trình của sự kế thừa v pht triển
3 Nhng tc giả tiêu biểu
II. Về hình thức thể hin
1 Từ quan nim mi về ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ dòng ch
2 . Biểu hiên phong ph từng nh thơ
Chuyên đề 32 : ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi t về thơ Vit Nam sau 1975
2.
Cc tc giả tiêu biểu
Chương 3 :
NHỮNG BÀI N ĐẠT ĐIM CAO CỦA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn 1: Thơ tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm tới
cuộc sống.
Bi văn 2: Chứng minh nhn đnh“Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời
đại mới”
Bi văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi văn 4: Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu noi của một nhà văn Pháp
người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt o hoảnh của phường ích kỷ”. Qua sự
nghiệp sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chứng minh.
Bi văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình nâng cao niềm tin o
bản thân mình làm nảy nở con người khát vọng vươn tới chân lý.
Bi văn 6: Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú. Nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn con người
Bi văn 7: Một nghệ chân chính phải một nvăn nhân đạo từ trong cốt tủy
Bi văn 8:Văn học cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Bi văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng mỗi nhà văn một phu chữ”. Em hiểu ý kiến trên
như thế nào? bằng việc phân tch vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập” của Hồ
Ch Minh.
Bi văn 10: Bàn về ngôn ngữ nghệ thuật, c ngưi cho rằng lựa chọn ngôn từ yếu tố
quan trọng gp phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việc phân
tch nghệ thuật, sử dụng ngôn từ trong i “Tây Tiến” của Quang ng, em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
Bi văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bạn đọc, bạn đọc với tác phẩm Chế
Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm mình ư lại ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành nửa cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng lên thành”.
Bằng việc phân tich một số tác phẩm trong chương trinh Ngữ Văn 12, anh chị hãy làm
mối quan hệ giữa tác giả độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.
Bi văn 12: So sánh phong cách viết k của Nguyễn Tuân trong Ngươi lái đò sông Đà
với Hoàng Phủ Ngọc ng trong Ai đã đặt tên cho dòng sông.
Bi văn 13
C ý kiến cho rằng phong cách văn học biểu hiện trước hết cách nhìn, cách cảm thụ
tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.
Bằng việc phân tch ty bút Ngươi lái đò sông Đà, hãy chứng minh nhận định trên.
Bi văn 14 C ý kiến cho rằng trần thuật người thật, việc thật”, ý kiến của anh
chị về quan niệm này? Bằng việc phân tch một tác phẩm văn học lớp 12 hãy bnh luận
ý kiến trên.
Bài n 15 : “Thích mt bi thơ, theo tôi nghĩ, trưc hết l thích mt cach nhìn,
mt cch nghĩ, mt cch xc cảm, mt cch nói, nghĩa l trưc hết l thích mt con
người”.
Ngh lun hôi:
Bi văn 16:NLXH : Phải chăng sống phải tỏang?
Bi văn 17:Phía sau những lời khen…
Bi văn 18: Phía sau lời nói dối…
Bi văn 19 : Theo đuổi ước ….
Bi văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.
Bi văn 21: Nghị lun về ý ngha câu chuyện Hai hạt mầm
Bi văn 22: Cuộc sống cần những giọt ớc mắt.
Bi văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen hãy cầm bút vẽ cho những
sao lấp lánh.
Bi văn 24: Ngh luân XH: Tổ quốc trong tôi
Bi văn 25: Suy ngh của anh, ch về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàng
phù thủy”
Bi văn 26: suy ngh về câu chuyện Bóng nắng bóng râm
Bi văn 27 : Cái chết không phải điều mấtt lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát
lớn nhất để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.
Bi văn 28: Ngh luận về ý nghĩa đoạn thơ Xanh- Nguyễn S Đại
Kiến thức b tr 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ngữ văn
Kiến thức b tr 2 : Tng hp dân chứng cho bài NLXH
Kiến thức b tr 3 : Những nhận định văn học hay
CN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN S HOÀN THIỆN
TRONG THỜI GIAN TI
Chuyên đề : Truyên Kiều
Chuyên đề :Tố Hưu - Đảng v thơ.Phong cach tr tình - chính tr ( Từ ấy, Việt Bắc,
Bác ơi )
Chuyên đề : Khuynh ng s thi v cảm hứng lãng mạn(văn hoc 1945-1975)
Chuyên đề : Chủ nghĩa anh hng cch mạng qua truyên chiến tranh (Ngươi mẹ
cầm súng, Những đứa con trong gia đnh, Đất nước đứng lên, Rừng nu.)
Chuyên đề :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình (Song, Thuyền biển, Thơ tnh
cuối ma thu, Nếu ngày mai em không làm thơ nữa, Hoa cỏ may)
Chuyên đề : Nhng ng thiên c hng văn (Nam quốc n hà, Binh ngô đa o,
Tuyên ngôn độc lập)
Chuyên đề : Hình ng tiếng đn trong văn hoc ( T hành, Truyện Kiều, Đàn
ghi ta của Lorca)
Chương 1 :
NĂNG ĐƯA LUẬN VĂN HỌC VÀO BÀI NGH LUẬN VĂN HỌC
I.
NHỮNG CÂU HỎI CHO NGƯỜI MI BẮT ĐẦU
1.
lun văn học l gì?
luận văn học, hiểu một cách đơn giản bộ môn nghiên cứu văn học bnh diện
khái quát, nhằm tm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức luận văn học sẽ
giúp chúng ta trả li các câu hỏi khái quát, v dụ như:
Văn học bắt nguồn từ đâu?
Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành?
Văn học được sáng tác được tiếp nhận như thế nào?
Văn học sinh ra để làm gì?...
Các nhà l luận sẽ nghiên cứu trên các hiện ng văn học để khái quát lên những thuật
ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nh các thành quả nghiên cứu đ
những ngưi quan tâm đến văn học c th l giải đưc sâu hơn bản chất của các hiện ng
văn học như: nhà văn, tác phẩm, trào lưu văn học…
Các kiến thức l luận văn học đang phát triển từng ngày từng gi với rất nhiều các
khuynh hướng, các luồng tưởng, các quan niệm khác nhau, c khi thống nhất nhưng cũng
c khi phủ nhận ln nhau. Những nghiên cứu về l luận văn học vn đang đưc thực hiện hàng
ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta những gc nhn mới mẻ, sâu sắc hơn về văn
học.
C nhiều ngưi cho rằng l luận văn học rất kh hiểu, thực ra các kiến thức l luận văn học
cng gần gũi với chúng ta. Văn họcgì? Văn học ai tồn tại? những câu hỏi ấy nảy ra
trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, mỗi chúng ta ắt hẳn đều c cho riêng mnh những ý
niệm để trả li câu hỏi ấy. Học l luận văn học cách để ta c thể trả li những câu hỏi dạng
như vậy một cách c hệ thống và khoa học hơn.
mức độ trưng ph thông, trước nay chúng ta vn lnh hội tri thức l luận văn học mức độ
bản. Những tri thức này sẽ nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các bậc
học cao hơn.
2.
Học lun văn học như thế nao?
Cũng như mọi bộ môn nghiên cứu thuyết khác, chúng ta tiếp nhận tri thức l luận văn học
trên nhiều cấp độ. Từ thấp đến cao, các cấp độ đ thể hiện như sau:
Biết
Chúng ta biết đưc các thuật ngữ các luận điểm l luận văn học.
Hiểu
Chúng ta c thể hiể u diễn đạt chnh xác các thuật ngữ luận
điểm l luận văn học bằng li văn của mnh.
Vn dng
Chúng ta c thể vận dụng các kiến thức l luận văn học để l giải các
hiện ng văn học, các nhận định về l luận văn học.
Phân tích
Chúng ta c thể phân tích các biểu hiện của vấn đề l luận văn học
trong một hiện ng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả,
trào u văn học, thi k văn học…)
Tng hp
Chúng ta c thể tm ra mối liên hệ giữa các vấn đề l luận văn học
khác nhau, huy động kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau để giải
quyết vấn đề c tnh chất tổng hợp.
Đnh gi
Chúng ta đ ánh giá đưc mức độ chnh xác, toàn vẹn của một nhận
định l luận văn học và c thể bổ s ung, ph ản bi ện một cách hp lý.
mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức l luận văn học
đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu trên, mức độ đánh
giá. Như vậy, việc lnh hội tri thức l luận văn học cũng cần phải đưc rèn luyện từng bước để
đạt đưc cấp độ cao nhất.
Cấp đ lĩnh
hi tri thức
Cch thức hình thnh
Biết
-
Đọc giáo trnh, tài liệu, xác định các đơn vị kiến thức quan trọng
(gạch chân, sáng các ý).
-
Ghi nh những đơn vị kiến thức bản nhất: những thuật ngữ
quan trọng, những luận điểm quan trọng. Sử dụng các k thuật ghi
Cấp đ lĩnh
hi tri thức
Cch thức hình thnh
nhớ n đồ hóa, khắc sâu từ khóa.
Chẳng hạn: phải nắm các khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn học,
giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ, phong cách văn
học, trào lưu văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch…
Hiểu
Tập diễn đạt l ại nội dung thuật ngữ, nội dung các luận điểm l luận
văn học bằng lời văn c ủa chính m ình.
Vận dụng
Tập giải một số hiện ng văn học thưng gặp. Tập l giải một số
luận điểm l luận n học. Thưng xuyên đặt câu hỏi “Vì sao?”
các câu hỏi giả định.
Chẳng hạn như các câu hỏi:
+ sao văn học p hải phản ánh hiện thực cuộc sống?
+ sao cùng viết về “Tương tư” nhưng Nguyễn Bính trong bài thơ
“Tương tư” thì chọ n thể thơ lục bát , còn Xuân Diệu trong “Tương
chiều lại chọn t hể t tự do ?
+ Văn học c ó th tồ n t ại không nếu không viế t về con ngườ i?
+ văn học trung đại hiện tượng văn-sử-triết bất phân, nhưng
đến văn học hiện đại tngười ta chia ba lĩnh vực ấy ra. sao
thể tách văn ra khỏ i sử triết ?
+ Tại sao trong đoạn trích “Kiều lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du lại
để Kiều nhớ Kim Trọng trước, cha mẹ sau? Quy luật văn học nào
dẫn đến điều đó?
+ Tại sao i truyện ngắn “Hai đứa trẻ” bài thơ trữ tình đượm
buồn?
Phân tch
Phân tch các bi ểu hiệ n của các vấn đề văn học trong những hiện
ng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu
văn học, thời văn học…
V dụ như:
-
Phân tích (chỉ ra biểu hiện) phon g các h Na m Cao qua một số tác
phẩm truyện ngắn trước CMT8.
-
Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá t rị nhân đạo trong “Truyện Kiều”.
-
Phân tích (chỉ ra biểu hiện) nét riê ng của nhà thơ Xuân Di ệu khi
viết về đề tài tình yêu
Tng hp
Giải quyết các vấn đề c tnh chất tổng hợp. V dụ như:
- Ni về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu ni: “Thơ ca tiếng nói hồn nhiên
nhất của tâm h ồn”, nhưng Nguyễn Công Trứ lại cho rằng: “Trót nợ
cùng thơ phải chuố t lời . Phải chăng hai câu nói trên l mâu
thun, hãy th giải.
Cấp đ lĩnh
hi tri thức
Cch thức hình thnh
- C ngưi cho rằng: Văn chương phải giúp chúng ta hiể u thê m v
đời sống hiểu ch ính mình . Từ các phương diện đặc trưng văn học,
chức năng văn học, quá trnh sáng tác, quá trnh tiếp nhận, hãy l
giải kiến trên.
Đánh giá
Liên tục đặt các câu hỏi tra vấn, phản biện:
+ phải lúc nào cũng như vậy hay không?
+ Nói như vậy đã thực sự chính xác hay chưa?
+ ngoại lệ hay không?
+ Vấn đề đã toàn vẹn hay chưa, bổ sungkhông?
Trong định hướng giải quyết các đề thi, các bước luyện tập như sau:
Bốn bước nêu trên sẽ đưc lặp đi lặp lại mỗi lần làm lại th mức độ cao hơn. Đ cách
tốt nhất để củng cố tiếp tục phát triển năng lực cho đến khi thuần thục mức cao nhất.
3.
Kiến thức lun văn học nằm đâu trong bi lm ngh lun n học?
C thể tạm chia các đề NLVH thưng gặp hiện nay thành ba cấp độ:
Yêu cu đề
Đề minh ha
Cấp đ 1
Phân tch các yếu tố
bản trong một tác
phẩm văn học.
- Phân tch nhân vật cụ Tứ trong tác phẩm
“V nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- Cảm nhận về nhân vật Ngưi đàn hàng
chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn
Nguyễn Minh Châu.
Cấp đ 2
Phân tch các yếu tố
trong tác phẩm văn
học để lm mt
yêu cu no đó.
-
Phân tch giá tr nhân đạo trong “V nhặt” của
Kim Lân.
-
Phân tch chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa
trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
-
Phân tch tch tác phẩm “Ngưi lái đò Sông
Đà” để cho thấy những chuyển biến trong sáng
tác của nhà văn Nguyễn Tuân giai đoạn sau
CMT8 1945.
Cấp đ 3
Giải quyết
mt
- Bnh luận về ý kiến của nhà thơ Tố Hữu: “Thơ
nhn đnh lun
văn học.
chỉ bật r a tro ng tim ta khi cuộ c sống đã t r àn
đầy ”.
- Tác phẩm nghệ thuật chân chín h sự t ôn
vinh con người bằng cách hình thức nghệ thu ật
độc đáo. y tỏ suy ngh về ý kiến trên.
cả ba cấp độ đề trên, ta đều c thể vận dụng kiến thức l luận văn học.
cấp đ 1, kiến thức l luận văn học sử dụng chủ yếu phần tổng kết để so nh, đối chiếu,
nâng cao vấn đề.
d: Khi phân tch nhân vật cụ Tứ (trong truyện ngắn Vợ nhặt), ta c thể so sánh đối
chiếu với hnh ng nhân vật ngưi nông dân trước CMT8 để thấy sự kế thừa phát triển
của nhà văn Kim Lân trong truyền thống về đề tài ngưi nông dân. Bằng các kiến thức l luận
văn học về trào lưu văn học, về quá trnh phản ánh hiện thực sự sáng tạo của ngưi nghệ s,
ta co thể li giải phần so sánh, đối chiếu, qua đ làm cho bài viết sâu sắc hơn.
cấp đ 2, kiến thức l luận văn học thể hiện ngay trong những thuật ngữ đề yêu cầu ta làm
rõ. “Giá trị nhân đạo , “chất thơ”, “phong cách sáng tác” đều những thuật ngữ l luận
văn học. Để giải quyết đưc các đề trên, ta phải nắm đưc khái niệm của các thuật ngữ, các
biểu hiện của chúng biết cách phân tch các biểu hiện ấy trong tác phẩm văn học.
cấp đ 3, kiến thức l luận văn học sẽ đưc vận dụng trong toàn bài viết. Đây dạng đề
quen thuộc nhất các k thi học sinh giỏi.
Từ phần này trở về sau, bài viết sẽ chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến thức l luận văn học
trong các đề cấp độ 3 này. Bởi v nếu ta thành thục các k năng cần c để giải quyết các dạng
đề cấp độ này, ta sẽ dễ dàng vận dụng vào hai cấp độ trước.
4.
Dn ý của dạng bi gii quyết mt vn đ lun văn học
Dàn ý chung phần thân bài như sau:
Thao tc
Ni dung
Mức đ duy
1. Giải thích
- Giải thch các thuật ngữ, các từ ngữ, hình
ảnh kh hiểu trong nhận định.
Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề
cần bàn đây gì?
Biết
Hiểu
2. Bn lun
Sử dụng các kiến thức l luận văn học để
giải vấn đề nghị luận. Trả li cho câu hỏi
“v sao?”
Vận dụng
Tổng hợp
3. Chng minh
Chọn chi tiết trong tác phẩm để lm cc
biu hiện của vấn đề nghị luận.
Phân tích
4. Đnh gi
-
Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị
luận.
-
B sung, phn biện lại vấn đề (Nếu c)
Đánh giá
5. Liên h
Rút ra bi học cho nh văn trong quá trnh
Vận dụng
sáng tác bạn đọc trong quá trnh tiếp
nhận.
Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải c đầy đủ các thao tác
Đề bi:
này để bài viết không bị mất điểm.
II, NĂM NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG KHI ĐƯA KIẾN THC LUẬN VĂN
HỌCVÀO BÀI VĂN NGH LUẬN
-------------------
phần 1, ta đã biết những kiến thức bản nhất để làm quen với dạng bài luận văn học.
Về từng chủ đề luận văn học, các bạn th xem thêm Quyển 1 ,còn riêng phần 2 này, ta sẽ
biết 5 nguyên tắc cùng quan trọng để việc thực hành viết bài văn được thuận lợi suôn sẻ
hơn!
Nhà phê bnh ngưi Nga Belinxky viết: “Tc phm nghệ thut sẽ chết nếu miêu t cuc
sống chỉ đ miêu t, nếu nó không phi l tiếng thét kh đau hay li ca tng hân hoan, nếu
không đặt ra nhng câu hỏi hoặc tr li nhng câu hỏi đó” (L luận văn học, NXB Giáo
dục, 1993, trang 62).
Bằng hiểu biết về văn học, anh (chị) hãy bnh luận và làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bi lm
Dostoevsky khi giải động lực khiến mình cầm bút đã nói rằng: Tôi hãy còn một trái tim,
một dòng máu nóng để yêu thương, cảm thông chia sẻ”. Còn R. Tagore mong muốn sau khi
từ giã cõi đời, được nhắn nhủ lại một lời: “Tôi đã từng yêu”. phải bởi những nhà văn, n
thơ đại những con người đã sống, đã sống hết mình yêu hết mình với cuộc đời, với con
người bởi thấm thía u sắc rằng: “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu miêu tả cuộc sống chỉ
để miêu tả, nếu không phải tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu không
đặt ra những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó” (Lí luận văn học, NXB Giáo dục, 1993,
trang 62).
Saltykov Shchedrin đã từng nói: “Nghệ thuật nằm ngoài quy luật của sự băng hoại. Chỉ nh
không thừa nhận cái chết”. Vậy điều đã khiến các tác phẩm nghệ thuật bất tử? tài
năng hay tấm lòng người cầm bút? Ý kiến của nhà phê bình Nga Bielinxky trên đây đã
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng, thậm chí, quyết định tưởng, tình cảm, hay nói cách
khác, cái tâm của người cầm bút quyết định sức sống của một tác phẩm nghệ thuật, đây
được hiểu tác phẩm văn học. c phẩm văn học chỉ sống được trong những tưởng, tình
cảm mãnh liệt của người cầm bút thôi.
Trước hết, qua nhận xét của mình, Belinxky muốn lên án thứ văn chương “miêu tả cuộc sống
chỉ để miêu tả”. Đúng văn học nghệ thuật ra đời để miêu tả, phản ánh hiện thực cuộc sống
con người. Nhưng đó không phải mục đích duy nhất của văn học. Nếu văn học chỉ miêu tả
Để hiểu hơn về cách viết phần l luận trong bài nghị luận văn học, trước
hết hãy đọc bài văn dưới đây thực hiện nhữngu cầu sau:
- Xác định vấn đề ngh luận trong đề bài: Đề bài yêu cầu bàn về nhng
vn đ nào?
- Với mỗi vấn đề, người viết đã dùng những lẽ nào để làm sáng tỏ?
- Xác định bố cục bài viết : Giải thích, Bàn luận, Chứng minh, Đánh giá,
Liên hệ.
Đừng ơi nhé, thao tác này rất quan trọng đấy!
cuộc sống đơn thuần không thôi thì đó đâu khác bức ảnh, bản photo nguyên xi, máy móc,
hồn về cuộc sống. liệu rằng các tác phẩm ấy thể cung cấp cho người đọc nhiều hiểu biết
chính xác, phong phú, khách quan hơn các công trình khiên cứu khoa học được chăng? Sao
chép nguyên xi hiện thực, phỏng cuộc sống một cách vụng về, văn học nghệ thuật sẽ không
còn văn học, sẽ “chết” như cách nói của Belinsky.
Vậy điều giúp cho các tác phẩm văn học, mặc vẫn miêu tả, thể hiện những khám phá về
cuộc sống lại không trở thành những bức ảnh hồn hay những bản thống chi tiết đến khô
cứng, lạnh lùng? Belinsky đã chỉ ra rằng, tác phẩm ấy phải “tiếng thét khổ đau” hoặc
“lời ca tụng hân hoan”, tức phải in đậm bầu cảm xúc mãnh liệt của người nghệ sĩ. Bởi lẽ
văn học làm theo quy luật của tình cảm. Văn học sự lên tiếng thôi thúc của trái tim. N
văn chỉ viết được khi trong tim ta cuộc sống đã tràn đầy”. Nếu như các ngành khoa học loại
bỏ cái tôi trong nghiên cứu thì các ngành nghệ thuật, trong đó văn học lại lấy cái tôi làm
điểm tựa cho sự sáng tạo. Viên Mai đã từng nói: “Làm người thì không nên cái tôi nhưng
làm thơ không thể không cái tôi”. Thơ nói riêng văn học i chung không thể thiếu cái
tôi - đây dấu ấn tưởng tình cảm của người nghệ sĩ. Làm sao nhà văn thể viết khi
đứng trước hiện thực cuộc sống, trái tim anh không hề rung động, không hề xúc cảm? Hiện
thực cuộc sống, phong phú, diệu đến mấy không được thổi hồn bởi tình cảm mãnh
liệt của người cầm bút thì cũng chỉ những hình ảnh lay lắt, không sức sống trong tác
phẩm thôi. “Đừng cậy thời đại anh ng nếu tâm hồn anh cứ bé” - ấy lời nhắn nhủ
chân thành, lời khuyên răn chính mình của nhà thơ Chế Lan Viên. Cho hay, đó cũng chính
điều sinh tử với người cầm bút.
Tình cảm không chỉ “khâu đầu tiên” còn “khâu cuối ng” trong quá trình hình
thành một tác phẩm văn học. n học chỉ sống được trong tấm lòng đồng cảm của người học.
Vậy làm sao tác phẩm nghệ thuật thể lay động sâu xa tâm hồn người đọc, thể khiến độc
giả cùng vui, buồn, n xao, giận hờn, đau khổ, căm phẫn… cùng nhân vật khi nvăn
không thực sự xúc cảm, không viết từ chiều sâu con tim? “Thơ muốn làm cho người ta khóc,
trước tiên mình cũng phải khóc, muốn làm cho người ta cười, trước hết mình phải cười”. Nhà
văn phải đau cái đau của nhân vật, phải buồn cái buồn của nhân vật, vui cái vui của cuộc
sống, của con người, khi ấy tác phẩm của anh mới “sức đồng cảm mãnh liệt quảng đại”
(Hoài Thanh). Cảm c trơ lì, sáo mòn; tình cảm nông cạn, hời hợt, giả dối; tác phẩm chỉ
những con chữ hồn, xác ép khô không gây xúc động nơi người đọc. Chỉ những xuất phát
từ trái tim mới đi đến những trái tim. Với ý nghĩa ấy, tác phẩm văn học đã bắc nhịp cầu linh
diệu nối liền trái tim nghệ với tâm hồn độc giả để trong đời này nhiều yêu thương, sẻ
chia hơn.
Nhà văn Nga Gercen đã từng cho rằng: “N văn một nỗi đau khổ”. Khổ đau trong cuộc
đời, các nhà văn đã thấu hiểu sâu sắc “mọi nỗi đau đớn của con người thời đại, đã rung động
tận đáy tâm hồn với những lo âu, bực bội, tủi hổ,… của loài người” (Đặng Thai Mai). Nguyễn
Du đã viết “Truyện Kiều” bởi “nỗi đau đớn lòng” trước những điều Người đã “trông thấy”,
đã từng trải qua trong cuộc đời. “Truyện Kiều” tiếng kêu đứt ruột về những kiếp sống bị
đọa đày. Ai biết trong mười lăm năm lưu lạc của mình, Thúy Kiều đã từng bao lần rơi lệ, đã
từng bao lần bị đánh đập, hành hạ? ai biết được,người nghệ trái tim nhân đạo đại
Nguỹen Du đã bao lần nhỏ lệ trước “số phận một con người” bất hạnh, đau đớn, ê chề. “T
Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều”. Nỗi đau ấy đã lại một lần thôi thúc Người viết nên hai câu
thơ, hôm nay mai sau hãy còn vang vọng:
“Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng lời chung”
Không cầu kì, hoa mỹ, đó những lời huyết lệ, những lời tâm can của chính Nguyễn Du.
Những câu thơ như thế, hay, hấp dẫn muôn triệu trái tim, muôn triệu tâm hồn?
Phải chăng bởi đó tiếng thét khổ đau”, bởi đó sự trào dâng mãnh liệt của cảm xúc, của
tình yêu thương con người. Mượn cốt truyện của người xưa nhưng Nguyễn Du không sao chép
nguyên xi. Người đã thổi hồn cho những con chữ, những hình tượng sống dậy mãi trong tâm
hồn, trong những sướng khổ, buồn vui của biết bao thế hệ con người Việt Nam hôm nay
mai sau.
Khác với Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương cũng viết về người phụ nữ, nhưng với tâm trạng của
người trong cuộc, hay đúng hơn, viết bằng sự trải nghiệm của chính bản thân mình. Những
vần thơ của Xuân Hương sự lên tiếng của một thân phận. Bất hạnh trong cuộc đời riêng,
Xuân Hương tìm đến thơ như người bạn m tình - nơi gửi gắm, thác những nỗi niềm suy
tư. Đọc thơ Hồ Xuân Hương, người đọc thể bị cuốn đi bởi các câu thơ mỉa mai sát sàn sạt,
những lời mắng chửi tát, không thương tiếc với bọn “hiền nhân quân tử”, những vua chúa,
sãi giả dối, hợm hĩnh, luân,… Nhưng đằng sau những nụ cười “rất mạnh, rất sâu” ấy
những giọt nước mắt, những “tiếng thét khổ đau” cho thân phận người phụ nữ. Để rồi đọc t
bà, ta thấy “cần phải khóc” trước những cảnh “Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng”, trước cảnh
ngộ “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Khao khát mãnh liệt về tình yêu, về hạnh phúc, nhưng
cuối cùng, nữ được ngoài “kiếp lấy chồng chung”, ngoài thứ tình cảm chia năm sẻ bảy
“Mảnh tình san sẻ con con”. Hồ Xuân Hương muốn vượt thoát tất cả, muốn “Chém cha cái
kiếp lấy chồng chung” để không còn những cảnh “Kẻ đắp chăn ng kẻ lạnh lùng”. Nhưng
cái xã hội phong kiến bất công phi nhân tính ấy đâu để nữ sống hạnh phúc, bình yên như
mong muốn. Cho nên tiếng thơ Hồ Xuân Hương đọng lại một niềm đau, không dễ quên, không
thể nguôi.
Trong truyện ngắn nổi tiếng “Chí Phèo”, Nam Cao lại quay tấm ơng cuộc sống, cho ta thấy
một kiếp sống tủi nhục trong hội Việt Nam trước Cách mạng. Ấy Chí Phèo, một nạn
nhân đau kh của một hội cạn khô tình người với những ác quỷ mang bộ mặt người. Sinh
ra không tình yêu thương của mẹ cha, Chí Phèo lớn lên trong sự đùm bọc của những người
như: anh thả ống lươn, cụ lòa, bác phó cối nghèo nhưng tốt bụng. Nhưng những người
năm ấy, như chính những câu văn tái hiện rất ngắn gọn của Nam Cao, lướt qua cuộc đời Chí
như những cơn gió. Phần còn lại của cuộc đời, Chí đâu ngoài những m tháng tội,
những lần rạch mặt ăn vạ, những khinh bỉ, miệt thị của người đời? Gặp Thị Nở, cứ tưởng cuộc
đời Chí sẽ bừng sáng, sẽ ngời lên hồi chuông an lành nhưng hạnh phúc, tình yêu thoảng qua
như hơi cháo hành, như ảo ảnh về nguồn nước giữa sa mạc khô nh người. Người nhen lên
ngọn lửa lương tri, tình người cũng chính người dập tắt hi vọng trở về với cuộc đời của
Chí. khi “mất thiên thần, người đã chết”. Chí Phèo đã chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc
đời. Chí đã chết khi miệng còn “ngáp ngáp” như muốn thanh minh, muốn bày tỏ với cuộc đời,
với con người. n đau đớn hơn thân phận của con người ấy? Viết về những số phận bất
hạnh ấy, ngòi bút Nam Cao đâu chỉ nhằm phản ánh chân xác thực trạng con người bị tha hóa
trong hội . Đằng sau câu chữ, cách xưng vẻ lạnh lùng, dửng dưng, miệt thị ấy
một trái tim ấm nóng tình yêu thương con người. Nam Cao đã từng mong muốn viết lên những
tác phẩm làm cho “người gần người hơn” thì với Chí Phèo, ông đã làm được điều đó. Bởi lẽ
nhà văn đã “đứng trong lao khổ mở hồn ra đón lấy những vang vọng của đời” cho nên những
tác phẩm của ông, những “tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than” sẽ còn sống
mãi.
Mặt trời không chỉ mây đen còn những tia nắngng, cuộc sống không chỉ những
nỗi khổ đau còn những niềm vui sướng. Văn học phản ánh hiện thực, không chỉ là phản
ánh những đau khổ còn ngợi ca những vẻ đẹp, những niềm vui của cuộc sống, của con
người. Hi kch “Ngưi li buôn thnh Venice” của Shakespeare tiếng cười ngạo nghễ,
sung sướng; lời ngợi ca hân hoan sự chiến thắng của chủ nghĩa nhân văn cao cả. Thơ Xuân
Diệu “bầu xuân”, “bình chứa muôn hương” của tuổi trẻ, sức sống tình yêu:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
(Vội vàng)
Người ta gọi thơ Xuân Diệu “nguồn sống dào dạt chưa từng chốn nước non lặng lẽ
này” phải chăng bởi nthơ đã đốt cháy xúc cảm say mãnh liệt với cuộc đời. Cuộc sống
muôn đời vẫn vậy. Thế nhưng những cảnh sắc của cuộc sống đi qua tâm hồn nồng nàn tình
yêu cuộc đời của Xuân Diệu lại ánh lên những màu sắc diệu kì, lại ngân lên những thanh âm
du dương. Thế giới, qua cặp mắt “xanh non biếc rờn” của thi họ Ngô khu vườn tình ái,
nơi ong bướm đang trong “tuần trăng mật”, nơi chim muôn ca lên khúc tình si”, nơi tạo hóa
đắm chìm trong “cặp môi gần” của tháng giêng. Đó còn bữa tiệc thịnh soạn, phong p
của cuộc sống “nở hoa dâng tặng người muốn hái”. Đẹp làm sao! Làm sao Xuân Diệu
những cảm nhận tinh tế, diệu ấy nếu nhà thơ dửng dưng, cảm với cuộc đời. Chính niềm
khao khát giao cảm với cuộc đời, chính niềm yêu sống đến cuồng si, mãnh liệt đã giúp thi
phát hiện ra vẻ đẹp của cuộc sống. Những vần thơ như “lòng” Xuân Diệu mở ra, như tay
Xuân Diệu muốn chìa ra mời mọc, gợi mời con người. Sao thể không nhớ, không yêu những
vần thơ say đắm, thiết tha đến dường vậy! Thơ Xuân Diệu, tự bản thân không phải sự
phỏng cuộc sống. Đó lời tụng ca hân hoan, đắm đuối trước vẻ đẹp đích thực của cuộc sống.
Cũng như Xuân Diệu, Chế Lan Viên đã cất lên tiếng hát ngợi ca vẻ đẹp giá trị của cuộc sống
trong những năm tháng đất nước độc lập, tiến lên xây dựng cuộc sống mới, chế độ mới.
“Những ngày tôi sống đây những ngày đẹp hơn tất cả
mai sau đời muôn vạn lần hơn!
Trái cây rơi vào áo người ngắm quả,
Đường nhân loại đi qua bóng xanh rờn,
Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ,
Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi n…”
(“Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”)
Bước ra từ những tháp Chàm đổ nát để hòa nhập với cuộc đời, Chế Lan Viên như thoát khỏi
“thung lũng đau thương” để tìm đến “cánh đồng vui”. Ấy cuộc sống mới của những con
người mới. Nhà thơ thấy cuộc đời thật đẹp, thật phong phú, mến u biết bao nhiêu. Lần đầu
tiên trong cuộc đời, nhà thơ cảm nhận được vẻ đẹp đích thực của cuộc sống. Sung sướng lắm!
Tự hào lắm! Bởi được sống, được cống hiến, thấy đời mình ý nghĩa. Những lời t ấy đã
ngân vang điệu nhạc rạo rực, say mê, hân hoan của hồn người. Âm hưởng của khúc nhạc thần
ấy sẽ còn vang vọng ba.
Như vậy, thể nói tình cảm điều kiện không thể thiếu để tác phẩm nghệ thuật đích thực.
Cảm xúc chân thành mãnh liệt, tự đã giá trị của tác phẩm văn học. ng chính
“cái hơi thở, cái sức sống của những tác phẩm đại”. Nhưng nếu chỉ tình cảm không thôi,
văn học liệu dược sức sống, sức hấp dẫn kì diệu đến vậy hay không? Belinsky thêm một lần
nữa nhấn mạnh vào vai trò đặc biệt quan trọng của tưởng đúng đắn, sâu sắc người viết.
Tác phẩm nghệ thuật sẽ sống khi“đặt ra những câu hỏi trả lời những câu hỏi đó”. Theo
tôi hiểu, những “câu hỏi” đây những vấn đề nhà văn trăn trở, nghĩ suy về cuộc sống, về
con người. Ấy những “câu hỏi của cuộc sống” (Tố Hữu). Những câu hỏi ấy th hiện ch
nhìn, nhận thức, quan niệm nghệ thuật về con người, về hội của nvăn. Nói cách khác, đó
sự hiện nh của tưởng nhà văn được biểu hiện trong tác phẩm. tưởng nghệ thuật
một trong những yếu tố quyết định tầm vóc của nhà văn giá trị của tác phẩm. Nguyễn Khải
từng nói: “Giá trị của một tác phẩm văn học trước hết giá trị tưởng của nó”. Còn
Korolenco thì nhấn mạnh: “Tư tưởng linh hồn của tác phẩm văn học”. tưởng sai lầm,
lệch lạc, văn học sẽ trở thành công cụ gây tội ác. Lỗ Tấn đã từng nói: “Làm một thầy thuốc
đơn bốc thuốc bậy chỉ giết chết một người, làm một viên tướng điều binh khiển tướng
bậy chỉ nướng hết một đạo quân, còn làm một nhà n viết bậy thể gây tác hại đến ba thế
hệ.” được ảnh hưởng hết sức quan trọng như vậy bởi nhiệm vụ cao cả, thiêng liêng của
văn học. Văn học không chỉ “công cụ khám phá, hiểu biết sáng tạo thực tại hội”
còn tham gia vào quá trình cải tạo hội. Nói như Thạch Lam, đó “thứ khíi giới thanh cao
đắc lực chúng ta để tố cáo thay đổi thế giới giả dốitàn ác”. Văn học góp phần
làm cho cuộc sống con người tốt đẹp, trong sáng hơn. Vậy nếu nhà văn chỉ đơn thuần tái hiện
vẹn nguyên cuộc sống không gửi gắm một tưởng tiến bộ nào, liệu rằng văn học thể
hoàn thành nhiệm vụ cao cả ấy không? Hơn đâu, nhà văn phải th hiện, phải đặt ra giải
quyết những vấn đề quan trọng về nhân sinh. Để mỗi người đọc, đến với tác phẩm, đều phải
day dứt, ám ảnh về điều đó, để rồi tự tìm ra được câu trả lời cho những vấn đề về con người.
Tìm hiểu sâu sắc về bản chất cuộc sống, về bản chất con người cho hay cũng nhu cầu tiếp
nhận chính đáng của người đọc. Độc giả tìm đến tác phẩm văn chương đâu phải chỉ để hiểu
biết về hiện thực cuộc sống, còn muốn tìm hiểu ý nghĩa, giá trị, bản chất của cuộc sống, để
tìm câu trả lời cho những băn khoăn, trăn trở, nghĩ suy của bản thân mình. Bởi vậy, tác phẩm
nghệ thuật phải “đặt ra những câu hỏi” thể, còn cần phải “trả lời những câu hỏi đó”.
Nam Cao, qua số phận bi kịch của Chí Phèo đã cất lên câu hỏi: m thế nào cứu vớt những
con người đang đứng trên vực thẳm của sự tha hóa nhân tính nhân hình? Làm thế o để
hội này không còn những Chí Phèo? u hỏi ấy vang vọng, ng vẳng suốt thiên truyện,
đau đáu mãi không nguôi. hiện hình trong lời kết án đau đớn tuyệt vọng của Chí Phèo
trước khi tự kết liễu đời mình: “Ai cho tao ơng thiện? m thế nào cho mất được những vết
mảnh chai trên mặt này?”. Nhà văn dẫu không trả lời trực tiếp, nhưng qua tác phẩm của
mình, Nam Cao đã ngầm đưa ra câu trả lời cho bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí.
Phải tiêu diệt hội đại ác, vạn ác này; phải tiêu diệt những con quỷ dữ Kiến, Đội Tảo,…
để cuộc đời này không còn những Chí Phèo. quan trọng hơn, để cứu rỗi những linh hồn tội
lỗi như Chí Phèo, cần một “lòng tốt bình thường”- tình người chân thành, mộc mạc như
Thị Nở. Chỉ tình người mới cứu được tính người. Ấy thông điệp nhân sinh, câu trả lời sâu
sắc, đúng đắn của Nam Cao cho những vấn đề bức xúc của hội. Cũng như thế, Thạch Lam,
trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, không dừng lại việc miêu tả cuộc sống túng, quẩn
quanh, nghĩa, mòn mỏi đến tội nghiệp của những người dân nơi phố huyện nghèo. Nhà văn
còn đặt ra những câu hỏi, những thông điệp sâu sắc: Hãy cứu lấy những đứa trẻ, hãy cứu lấy
tương lai của phố huyện. Điều Thạch Lam trăn trở không phải vấn đề cơm áo, sưu thuế,
bất công hội n quyền sống ý nghĩa của con người. hội Việt Nam trước Cách
mạng như “ao đời phẳng lặng” nhấn chìm mọi sự sống, lăm le muốn cướp đi ý nghĩa thực sự
của cuộc sống đối với mỗi con người. Hai đứa trẻ - những mầm xanh mới đâm chồi nảy lộc
trên mảnh đất cạn khô nhựa sống của phố huyện liệu trở thành cụ Thi điên, liệu
chị hay bác phở Siêu, gia đình bác xẩm? Câu trả lời ấy, Thạch Lam không nói nhưng
ràng, nhà văn đãmở cho người đọc điều đó. Tại sao chị em Liên không nhập vào không khí
đọng của ph huyện tối tối lại cố thức chờ đoàn tàu qua? phải đoàn tàu đem đến cho
Liên An nhận thức đâu đó ngoài phố huyện còn một miền đời, một cuộc sống khác ý
nghĩa hơn? Như thế, con người phải tự vượtn để không bị hoàn cảnh, để không bị cuộc sống
nghĩa nhấn chìm. Đó chính chiều sâu nhân đạo trong sáng tác của Thạch Lam.
Ý kiến của Belinsky đã đặt ra yêu cầu hết sức đúng đắn, cần thiết, quan trọng với người cầm
bút: ấy anh phải cái tâm trước cuộc sống, con người. Đó cũng chính bài học đối với
những nghệ sĩ. Muốn được tác phẩm sống mãi với thời gian, anh phải sống sâu sắc với
cuộc đời, nói như giáo Đặng Thai Mai phải biết “sâu sắc cảm thấy mọi nỗi đau đớn con
người trong thời đại, đã rung động tận đáy tâm hồn với những lo âu, bực bội, tủi hổ cả
những ước mong tha thiết nhất của loài người”. Để viết nên tác phẩm, nhà văn phải “tìm
tòi…, phải yêu rất nhiều phải chịu nhiều đau khổ” (Gioócgio Xang). lịch sử văn học,
thực chất chính lịch sử của những tưởng đại của người nghệ sĩ.
Tìm hiểu ý kiến của Belinsky, tôi càng thấm thía quy luật đào thải nghiệt ngã nhưng công
bằng của thời gian, của công chúng. những tác phẩm trung thành với nguyên tắc phản
ánh hiện thực, thậm chết sức hiện thực nhưng không thể hiện tưởng, tình cảm sâu sắc
nào. Những tác phẩm ấy chỉ bức ảnh hồn, thậm chí rơi vào tự nhiên chủ nghĩa bởi tình
cảm, tưởng miệt thị con người, bi quan với cuộc đời. Lại những tác phẩm chỉ đắm chìm
trong cảm xúc hay mải chạy theo những tưởng kì vĩ. Chỉ những tác phẩm nào sự hòa
quyện cao độ giữa tưởng đúng đắn, sâu sắc với tình cảm chân thành, mãnh liệt của người
cầm bút mới giá trị sức sống bền lâu.
Thế nhưng, văn chương trước hết văn chương, nghệ thuật trước hết nghệ thuật. Nói đến
nghệ thuật nói đến cái hay, cái đẹp của nghệ thuật. tưởng, tình cảm sâu sắc, mãnh liệt
đến mấy không được chuyển tải qua hệ thống phương tiện nghệ thuật giàu giá trị thẩm mỹ
thì không thể thức tỉnh, lay động tâm hồn người đọc. Gogol đã rất khổ tâm khi “những tình
cảm thật quý thể trở nên tầm thường khi diễn đạt ra thành lời”. Người nghệ sĩ vĩ đại không
chỉ cái tâm còn phải cái tài để cái tâm được tỏa ng lung linh.
“Rồi nhân dân sẽ còn trìu mến tôi mãi mãi tôi đã dùng t đánh thức những tình cảm tốt
lành, trong thế kỉ tàn khốc của chúng ta, tôi ngợi ca tự do lòng thương những kẻ khốn
cùng”. Bất cứ nghệ nào đã sống sâu sắc với cuộc đời, đã đau đớn, mừng vui với những vui
buồn, sướng khổ của loài người đều quyền tự hào tin tưởng như Puskin về sự tồn tại
vĩnh hằng của những tác phẩm nghệ thuật chân chính của mình.
(Nguyn Th Hải Hu, tnh Ph Th)
Nếu vẫn chưa đủ tự tin đ xc đnh ranh gii cc phần, hãy đọc lại bi văn đã được chia
tch thnh cc ý sau đây. Cuối cùng, hãy cho vo nhng khong trống ( ch mầu xanh ) đ
chỉ ranh gii cc phần nhé!
I.
M bi:
1.
Dn dt vo vấn đề:
-
Dostoevsky khi l giải động lực khiến minh cầm bút đã ni rằng: “Tôi hãy còn một trái tim,
một ng máu nóng để yêu thương, cảm thông chia sẻ”.
-
Còn R.Tagore mong muốn sau khi từ giã cõi đi, đưc nhắn nhủ lại một li: “Tôi đã từng
yêu”.
2.
Nêu vấn đề:
C phải bởi những nhà văn, nhà thơ v đại - những con ngưi đã sống, đã sống hết mnh
yêu hết mnh với cuộc đi, với con ngưi bởi thấm tha sâu sắc rằng: “Tác phẩm nghệ thuật sẽ
chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu không phải tiếng thét khổ đau hay lời
ca tụng hân hoan, nếu không đặt ra những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó”. (L luận
văn học, NXB Giáo dục, 1993, trang 62)
II.
Thân bi:
1.
Giải thích kiến trên:
-
Saltykov Shchedrin đã từng ni: Nghệ thuật nằm ngoài quy luật của sự băng hoại. Chỉ
mình khổng thừa nhận cái chết”. Vậy điều g đã khiến các tác phẩm nghệ thuật bất tử?
tài năng hay tấm lòng của ngưi cầm bút?
-
Ý kiến của nhà phê bnh Nga Belinsky trên đây đã khẳng đnh vai trò đc bit quan trng,
thm chí, quyết đnh của ng, nh cảm, hay nói cch khc, ci tâm của người cm
bt quyết đnh sức sống của mt tc phm nghệ thuật, đây đưc hiểu tác phẩm văn học.
Tác phẩm n học chỉ sống đưc trong những tưởng, tnh cảm mãnh liệt của ngưòi cầm bút
thôi.
2.
Phân tích, chứng minh tính đng đn của câu nói:
-
Tc phm nghệ thut sẽ chết nếu miêu t cuc sống chỉ đ miêu t:
+ Trước hết, qua nhận xét của mnh, Belinsky muốn lên án thứ văn chương “miêu tả cuộc
sống chỉ để miêu tả”. Đúng văn học nghệ thuật ra đi để miêu tả, phản ánh hiện thực cuộc
sống con ngưi. Nhưng đo không phải mục đch duy nhất của văn học.
+ Nếu văn học chỉ miêu tả cuộc sống đơn thuần không thôi th đ đâu khc bức ảnh, bản
photo nguyên xi, my móc, hồn về cuc sống. liệu rằng các tác phẩm ấy c thể cung
cấp cho người đc nhiều hiểu biết chính xc, phong ph, khch quan hơn cc công trình
nghiên cứu khoa hc đưc chăng? Sao chép nguyên xi hiện thực, phỏng cuộc sống một
cách vụng về, văn hc ngh thut sẽ không còn l n hc, sẽ “chết” như cách ni của
Belinsky.
-
Tc phm nghệ thut phi l “tiếng u đau kh”:
+ Vậy điều g giúp cho các tác phẩm văn học, mặc d vn miêu tả, thể hiện những khám phá
về cuộc sống lại không trở thành những bức ảnh hồn hay những bản thống chi tiết đến
khô cứng, lạnh lng? Belinsky đã chỉ ra rằng, tác phẩm ấy phải l tiếng thét kh đau hoc
lời ca tng hân hoan, tức phải in đm bu cảm xc mãnh lit của ngưi nghệ s.
+ Bởi lẽ văn hc l lm theo quy lut của tình cảm. Văn học sự lên tiếng thôi thúc của
nhng tri tim. Nhà văn chỉ viết đưc khi “trong tim ta cuộc sống đã tràn đầy”. Nếu như các
ngành khoa học loại bỏ cái tôi trong nghiên cứu th các ngành nghệ thuật, trong đ c văn học
lại lấy cái tôi làm điểm tựa cho sự sáng tạo. Viên Mai đã từng ni: Làm người thì không nên
cái tôi nhưng làm thơ không thể không cái tôi”. Thơ ni riêng văn học ni chung
không thể thiếu ci tôi - đây l du n tưởng tình cm của ngưi nghệ sĩ.
+ Lm sao nh văn thể viết khi đứng trưc hin thực cuc sống, tri tim anh không hề
rung đng, không hề xc cảm? Hiện thực cuộc sống, d phong phú, k diệu đến mấy
không đưc thi hồn bởi những tnh cảm mãnh liệt của ngưi cầm bút th cũng chỉ những
hnh ảnh lay lắt, không c sức sống trong tác phẩm thôi. Đừng cậy thời đại anh hùng nếu
tâm hồn anh cứ bé” - ấy li nhắn nhủ chân thành, li khuyên răn chnh mnh của nhà thơ
Chế Lan Viên. Cho hay, đ cũng chnh điều sinh tử với những ngưi cầm bút.
+ Tnh cảm không chỉ “khâu đầu tiên” còn “khâu cuối cùng” trong quá trnh hnh
thành một tác phẩm văn học. Văn hc ch sống đưc trong tấm lòng đồng cảm của người
đc. Vậy làm sao tác phẩm nghệ thuật c thể lay động sâu xa tâm hồn ngưi đọc, c thể khiến
độc giả cng vui, buồn, xôn xao, giận hn, đau kh, căm phn... cng nhân vật khi nhà văn
không thực sự xúc cảm, không viết nên từ “chiều sâu con tim”?
o
“Thơ muốn làm cho người ta khóc, trước tiên mình phải khóc, muốn làm cho người ta cười,
trước hết mình phải cười”. Nhà văn phải đau cái đau của nhân vật, phải buồn cái buồn của
nhân vật, vui cái vui của cuộc sống, của con ngưi, khi ấy tác phẩm của anh mới c sức đồng
cảm nh liệt quảng đại”.
o
Cảm xúc trơ l, o mòn; tnh cảm nông cạn hi ht, giả dối; tác phẩm chỉ những con ch
hn, xác bướm ép khô không gây xúc động nơi ngưi đọc.
o
Chỉ những g xuất phát từ trái tim mới đi đến những trái tm. Với ý ngha ấy, tác phẩm văn
học đã bắc nhịp cầu linh diệu nối liền trái tim nghệ s với tâm hồn độc giả, để trong đi này c
nhiều yêu thương, sẻ chia hơn.
* Chứng minh bằng tc phm văn hc c thể:
+ Nhà văn Nga Gercen đã từng cho rằng: “Nhà văn một nỗi đau khổ”. Kh đau trong cuc
đời, cc nh văn đã thấu hiểu sâu sc “mọi nỗi đau đn của con ngưi thi đại, đã rung
đng tn đy tâm hn vi nhng lo âu, bực bi, tủi h,... của loi ngưi” (Đặng Thai Mai).
Nguyễn Du đã viết Truyện Kiều bởi nỗi đau đớn lòng” trước những điều Ngưi đã trông
thấy”, đã từng trải qua trong cuộc đi.
o
Truyện Kiều tiếng kêu đứt ruột về những kiếp sống bị đoạ đày. Ai biết trong i lăm
năm lưu lạc của minh, Thuý Kiều đã từng bao lần rơi lệ, đã từng bao lần bị đánh đập, hành hạ?
ai biết đưc, ngưi nghệ s c trái tim nhân đạo v đại Nguyên Du đã bao ln nh l
trước “số phận một con người” bất hạnh, đau đớn ê chề. “Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân
Kiều”. Nỗi đau ấy đã một lần thôi thúc Ngưi viết nên hai câu thơ, hôm nay mai sau
hãy còn vang vọng:
Đau đớn thay phận đàn
Lời rằng bạc mệnh cũng cũng lời chung.
(Truyện Kiều)
o
Không cầu k, hoa m, đ những li huyết lệ, những li tâm can của chnh Nguyễn Du.
Những câu thơ như thế, c g hay, c g hấp dn muôn triệu trái tim, muôn triệu m hồn?
Phải chăng bởi đ tiếng thét kh đau, bởi đ sự trào dâng mãnh liệt của cảm xúc, của
tnh yêu thương con ngưi.
o
n cốt truyện của ngưi xưa nhưng Nguyễn Du không sao chép nguyên xi. Người đã
thi hồn cho nhng con ch, nhng hình ng sống dy v sống mãi trong tâm hồn, trong
những ớng kh, buồn vui của biết bao thế hệ con ngưi Việt Nam m nay mai sau.
+ Khác với Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương cũng viết về ngưi ph nữ, nhưng vi tâm trạng
của người trong cuc, hay đúng hơn, viết bằng sự trải nghim của chnh bản thân mnh.
o
Những vần thơ của Xuân ơng sự lên tiếng của một thân phận. Bất hạnh trong cuộc đi
riêng, Xuân Hương tm đến thơ như ngưi bạn tâm tnh - nơi gửi gắm, k thác những nỗi niềm
suy tư. Đọc thơ Xuân Hương, ngưi đọc c thể bị cuốn đi bởi những câu thơ ma mai st sn
sạt, nhng lời mng chi tt, không thương tiếc vi bn “hin nhân quân tử”, nhng
vua cha, sãi giả dối, hm hĩnh, luân,...
o
Nhưng đằng sau những nụ i “rất mạnh, rất sâu” ấy nhng git c mt, nhng
tiếng thét kh đau cho thân phn người ph n. Để rồi đọc thơ bà, ta thấy cần phải khóc”
trước những cảnh “Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng”, trước cảnh ngộ “Trơ cái hồng nhan với
nước non”. Khao khát mãnh liệt về hạnh phúc, nhưng cuối cng, nữ s đưc g ngoài “kiếp lấy
chồng chung”, ngoài th tnh cảm chia năm sẻ bảy “Mảnh tình san sẻ con con”.
o
Hồ Xuân ơng muốn vưt thoát tất cả, muốn “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung”, không
còn những cảnh “Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng”. Nhưng cái hội phong kiến bất công phi
nhân tnh ấy đâu c để nữ s sống hạnh phúc, bnh yên như mong muốn. Cho nên tiếng thơ Hồ
Xuân Hương đng lại mt niềm đau, không thể lãng quên, không thể nguôi ngoai.
+ Trong truyện ngắn ni tiếng Chí Phèo, Nam Cao lại quay tấm ơng cuộc đi anh Ch để ta
thấy một kiếp sống tủi nhục trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng.
o
Ch Phèo, một nạn nhận đau kh của một hội cạn khô tnh ngưi với “con quỷ mang bộ
mặt người”. Sinh ra không tnh yêu thương của mẹ cha, Ch lớn lên trong sự đm bọc của
những ngưi như anh thả ống lươn, cụ m ph cối d nghèo nhưng tốt bụng. Nhưng những
năm tháng ấy, như chnh những thước phim để nhà văn tái hiện rất ngắn gọn của Nam Cao,
lướt qua cuộc đi Ch như cơn lốc cuốn qua.
o
Cái còn lại của cuộc đi, Ch đâu c g ngoài những năm tháng t tội, những lần rạch mặt ăn
vạ, những khinh bỉ, miệt thị của ngưi đi. Gặp thị Nở, cứ tưởng Ch sẽ bừng sáng, sẽ ngi lên
hồi chuông an lành nhưng hạnh phúc, tnh ngưi lại thoảng qua như hơi cháo hành, như ảo ảnh
về nguồn nước giữa sa mạc cạn khô. Ngưi nhen lên ngọn lửa của lương tri, tnh ngưi cũng
chnh ngưi dập tắt hi vọng trở về với cuộc đi của Ch.
o
khi “mất thiên thần, người đã chết” . Ch Phèo đã chết trên ngưỡng cửa trở vẻ với cuộc
đi. Ch đã chết khi miệng “ngáp ngáp” như muốn thanh minh, muốn bày tỏ với cuộc đi, với
con ngưi. C đau đớn nào đau đớn n thân phận của con ngưi ấy?
o
Viết về những số phận bất hạnh, ngòi bút của Nam Cao đâu chỉ nhằm phản ánh chân xác
thực trạng con ngưi trong hội cũ. Đằng sau câu ch, cch xưng vẻ lạnh lng,
dng dưng miêt th ấy l mt tri tim ấm nóng tình yêu thương con người. Nam Cao đã
c li tưởng muốn viết lên những tác phẩm làm cho “ngưi gần ngưi hơn th với Ch Phèo,
ông đã làm đưc điều đ. Bởi lẽ nhà văn đã đứng trong lao khổ mở hồn ra để đón lấy những
vang động của đời” cho nên tác phẩm của ông, những tiếng đau loát ra từ những kiếp lầm
than” sẽ còn sống mãi.
-
Tc phm còn l “li ca tng n hoan”:
+ Bầu tri không chỉ c mây đen còn c những tia nắng vàng, cuộc sống không chỉ c
những nỗi kh đau còn c những niềm vui sướng. Văn học phản ánh chân thực, không chỉ
phản ánh những đau kh n ngi ca nhng vẻ đẹp v niềm vui của cuc sống, của
con người.
+ Thơ Xuân Diệu bầu xuân”, bình chứa muôn hương” của tui trẻ, sức sống tnh
yêu:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây của cành phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gỗ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
(Vội vàng)
o
Ngưi ta gọi thơ Xuân Diệu “nguồn sống dào dạt chưa từng chốn nước non lặng lẽ
này” phải chăng bởi nhà thơ đã đốt chy xc cảm say mãnh lit vi cuc đời.
o
Cuộc sống muôn đi vn vậy. Thế nhưng những cảnh sắc của cuộc sống đi qua tâm hồn
nồng nàn tnh yêu cuộc đi của Xuân Diệu lại ánh lên những màu sắc diệu k, lại ngân lên
những thanh âm du ơng. Thế giới, qua căp mắt “xanh non biếc rn” của thi s họ Ngô khu
vưn tnh ái, nơi ong bướm đang trong “tuần trăng mật”, nơi chim muông ca lên “khúc tnh
si”, nơi tạo hoá đắm chm trong “cặp môi gần” của tháng giêng. Đ còn bữa tiệc thịnh soạn,
phong phú của cuộc sống “nở hoa dâng tặng ngưi muốn hái”. Đẹp làm sao!
o
Làm sao Xuân Diu nhng cảm nhn tinh tế, diu ấy nếu nhà thơ dửng dưng,
cảm với cuộc đi. Chính niềm kht khao giao cảm vi cuc đời, chính niềm yêu sống đến
cuồng si, mãnh lit đã giúp thi s phát hiện ra vẻ đẹp của cuộc sống. Những vần thơ như
“lòng” Xuân Diệu mở ra, như tay Xuân Diệu muốn cha ra mi mọc, gi mi con ngưi. Sao
c thể không nhớ, không yêu những vần thơ say đắm, thiết tha đến dưng vậy! Thơ Xuân
Diệu, tự bản thân n không phải sự phỏng cuộc sống. Đli tụng ca hân hoan, đắm đuối
vẻ đẹp đch thực của cuộc sống.
+ Cũng như Xuân Diệu, Chế Lan Viên đã cất lên tiếng hát ngi ca vẻ đẹp gi tr của cuc
sống trong nhng năm đất c đc lp, tiến lên xây dựng cuc sống mi, chế đô mi.
Những ngày tôi sống đây những ngày đẹp hơn tất cả
mai sau đời muôn vạn lần hơn!
Trái cây rơi vào áo người ngắm quả,
Đường nhân loại đi qua bóng xanh rờn,
Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ,
Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi n..
(Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?)
o
Bước ra từ những tháp Chàm đ nát để hoà nhập với cuộc đi, Chế Lan Viên n thoát khỏi
“thung lũng đau thương” để tm đến cánh đồng vui”. Đấy cuộc sống mới của những con
ngưi mới. Nhà thơ thấy cuộc đi ơi đẹp, phong phú, mến yêu biết bao nhiêu.
o
Lần đầu tiên trong cuộc đi, nhà thơ cảm nhận đưc vẻ đẹp đch thực của cuộc sống. Sung
sướng lắm! Tự hào lắm! Bởi đưc sống, đưc cống hiến, thấy đi mnh c ý ngha. Những
li thơ ấy đã ngân vang điệu nhạc rạo rực, say mê, hân hoan của hồn ngưi. Âm hưởng của
khúc nhạc thần k ấy sẽ mãi còn vang vọng ba.
-
Tc phm nghệ thut sẽ sống khi “đặt ra nhng câu hỏi” v “tr li nhng câu hỏi
đó”:
+ Như vậy, c thể thấy tnh cảm điều kiện không thể thiếu để c tác phẩm nghệ thuật đch
thực. Cảm xúc chân thành mãnh liệt, tự n đã giá trị của tác phẩm văn học. N cũng chnh
“cái hơi thở, cái sức sống của những tác phẩm đại”.
+ Nhưng nếu chỉ c tnh cảm không thôi, văn học liệu c đưc sức sống, sức hấp dn k diệu
đến như vậy hay không? Belinsky thêm một lần nữa nhấn mạnh vào vai trò đc bit quan
trng của ng đng đn, sâu sc người viết. c phẩm nghệ thuật sẽ sống khi đặt
ra những câu hỏi trả lời những câu hỏi đó.
+ Theo tôi hiểu, những “câu hỏi” đây những vấn đề nhà văn trăn trở, ngh suy về cuộc
sống, về con ngưi. Ấy những “câu hỏi của cuộc sống (Tố Hữu). Những câu hỏi ấy thể
hiện cách nhn, nhận thức, quan niệm nghệ thuật về con ngưi, về hội của nhà văn. Ni
cách khác, đ sự hiện hnh của tưởng nhà văn đưc biểu hiện trong tác phẩm.
+ ng ngh thut l mt trong nhng yếu tố quyết đnh tm vóc của nh văn v g
tr của tc phm. Nguyễn Khải đã từng ni: “Giá trị của một tác phẩm trước hết giá trị
tưởng của nó”. Còn Korolenco th nhấn mạnh: tưởng linh hồn của tác phẩm văn
học” . ng sai lâm, lch lạc, văn hc sẽ tr thnh công c gây ti c. Lỗ Tấn đã từng
ni: “Làm một thầy thuốc đơn bốc thuốc bậy chỉ giết chết một người, làm một viên
tướng điều bình khiển tướng bậy chĩ nướng hết một đạo quân còn làm một nhà văn viết bậy
thểy tác hại đến hai ba thế hệ”.
+ đưc ảnh ng hết sức quan trng như vy bi nhim v cao cả, thiêng liêng của
văn hc. Văn học không chỉ công cụ khám phá, hiểu biết sáng tạo thực tại hội”
còn tham gia vào quá trnh cải tạo hội. Ni như Thạch Lam, đ thứ khí giới thanh cao
đắc lực chúng tạ “để” tố cáo thay đổi một i thế giới giả dối tàn ác”. Văn
hc góp phn lm cho cuc sống con người tốt đẹp, trong sng hơn.
+ Vậy nếu nhà n chỉ đơn thuần tái hiện vẹn nguyên cuộc sống không gửi gắm một
tưởng tiến bộ nào, liệu rằng văn học c thể hoàn thành nhiệm vụ cao cả ấy không?
o
Hơn đâu, nh văn phải thể hin, phải đt ra v giải quyết nhng vấn đề quan trng v
nhân sinh. Để mỗi người đc, đến với tác phẩm, đều phải day dứt, m ảnh về điều đ, để rồi
tự tìm ra đưc câu trả lời cho những vấn đề về con ngưi.
o
Tm hiểu sâu sắc về bản chất cuộc sống, bản chất con ngưi cho hay cũng nhu cầu tiếp
nhận chnh đáng của ngưi đọc. Đc giả tm đến với tác phẩm văn chương đâu phải chỉ để
hiểu biết về hiện thực cuộc sống, còn muốn tìm hiểu nghĩa, gi tr, bản chất của cuc
sống, để tìm câu trả lời cho nhng băn khoăn, trăn tr, nghĩ suy của bản thân mình. Bởi
vậy, tác phẩm nghệ thuật phải đặt ra những câu hỏi, c thể, còn cần phải trả li những câu
hỏi đ.
+ Nam Cao, qua số phận bi kịch của Ch Phèo, đã cất lên câu hỏi: Làm thế nào để cứu vớt
những con người đang đứng trên vực thẳm của sự tha hoá nhân tính nhân hình? m thế
nào để hội này không còn những Chí Phèo? Câu hỏi ấy vang vọng, văng vẳng suốt thiên
truyện, đau đáu mãi không nguôi. N hiện hnh trong li kết án đau đớn tuyệt vọng của Ch
Phèo trước khi tự kết liễu đi mnh: “Ai cho tao lương thiện? m thế nào cho mất được
những vết mảnh chai trên mặt này?”. Nhà văn du không trả li trực tiếp, nhưng qua tác phẩm
của mnh, Nam Cao đã ngầm đưa ra câu trả li cho bi kịch bị cự tuyệt quyền làm ngưi của
Ch. Phải tiêu diệt hội đại ác, vạn ác này; phải tiêu diệt những con quỷ dữ Kiến, Đội
Tảo,... để cuộc đi này không còn những Ch Phèo. quan trọng hơn, để cứu rỗi những linh
hn tội lỗi như Ch Phèo, chỉ cần c một lòng tốt bnh thưng - tnh ngưi chân thành, mộc
mạc như thị Nở. Chỉ tnh ngưi mới cứu đưc tnh ngưi. Ấy thông điệp nhân sinh, câu
trả li sâu sắc, đúng đắn của Nam Cao cho những vấn đề bức xúc của hội.
+ Cũng như thế, Thạch Lam, trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, không dừng lại việc miêu tả
cuộc sống t túng, quẩn quanh, ngha, mòn mỏi đến tội nghiệp của những ngưi dân nơi
phố huyện nghèo. Nhà văn còn đạt ra những câu hỏi, những thông điệp sâu sắc: Hãy cứu lấy
những đứa trẻ, hãy cứu lấy tương lai của phố huyện. Điều Thạch Lam trăn trở không phải vấn
đề cơm áo, sưu thuế, bất công hội quyền sống c ý ngha của con ngưi. hội Việt
Nam trước Cách mạng như “ao đời phẳng lặng” nhấn chm mọi sự sống, m le muốn cướp đi
ý ngha thực sự của cuộc sống đối với con ngưi. Hai đứa trẻ - những mầm xanh mới đâm
chồi nảy lộc trên mảnh đất cạn khô nhựa sống của phố huyện liệu c trở thành cụ Thi điên,
liệu c chị T hay bác phở Siêu, gia đnh bác xẩm? Câu trả li ấy, Thạch Lam không ni
nhưng ràng, nhà văn đã mở cho ngưi đọc điều đ. Tại sao chị em Liên không nhập vào
không kh t đọng của phố huyện tối tối lại cố thức để ch đoàn tàu qua? C phải đoàn tàu
đem đến cho Liên An nhận thức đâu đ ngoài phố huyện còn c một miền đi, một cuộc
sống khác ý ngha hơn? Như thế, con người phải tự vượt lên để không bị hoàn cảnh, để không
bị cuộc sống nghĩa nhấn chìm. Đ chnh chiều sâu tưởng nhân đạo trong sáng tác của
Thạch Lam.
+ Khác với Nam Cao, Thạch Lam,... cc nh văn, nh thơ cch mạng trước sau đ nh sự
soi sáng của l ởng Đảng, nh giác ngộ cách mạng đã giải quyết nhng câu hi về con
người, cuc đời trực tiếp hơn.
o
Tố Hữu qua bài thơ Tiếng hát sông Hương đã chỉ ra tương lai tươi sáng cho những kiếp
ngưi tủi nhục ê chề như gái trên sông. Cũng thương yêu những con ngưi đau kh, đây
ngưi k nữ như các nhà thơ lãng mạn trước đ, nhưng nh nhận thức khách quan, biện
chứng về quy luật cuộc đi, nh nhân sinh quan cách mạng khoẻ khoắn, Tố Hữu đã tm ra cho
những ngưi bất hạnh con đưng đi đch thực.
o
Còn Hoài, qua Vợ chồng A Phủ đã chỉ con đưng cần phải đi để những số phận trâu
ngựa, những kiếp ỉệ tự giải thoát ấy trri đến với cách mạng. “Hạnh phúc đấu tranh”.
Đ ý ngha tch cực của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ gieo vào Ịòng ngưi đọc.
+ Nhưng cũng cần thấy rằng, không nhất thiết nh văn phải trả lời câu hi. Nhà n c thể
chỉ bác s gọi ra bệnh của bệnh nhân. Điều nhân loại thiếu những ngưi biết đặt ra câu
hỏi. Tm đưc câu hỏi, tôi tin chắc rằng tự ngưi đọc sẽ tm đưc câu trả li. C phải v vậy
Shekhov chủ trương “nói thật, nói thẳng với mọi người”. Hãy nhìn lại mình, hãy xem
chúng ta đang sống tồi sống tẻ như thế nào” chỉ cần c vậy bởi ông tin chắc rằng “khi đã
thấu hiểu thế nào họ cũng phải tạo cho mình một cuộc sống khác tốt hơn”.
3.
Đnh gi, bn lun m rng b sung:
-
Ý kiến của Belinsky đã đặt ra yêu cầu hết sức đúng đắn, cần thiết, quan trọng với ngưi cầm
bút: ấy anh phải c cái tâm trước cuộc sống, con ngưi.
-
Đ cũng chnh bài học đối với những nghệ s. Muốn c đưc tác phẩm sống mãi với thi
gian, anh phải sống sâu sắc với cuộc đi, ni như giáo Đặng Thai Mai phải biết sâu sắc
cảm thấy mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại, đã rung động tận đáy tâm hồn với
những lo âu, bực bội, tủi hổ cả những ước mong tha thiết nhất của loài người”.
4.
Liên h - bi hc sng tc v tiếp nhn:
Để viết nên tác phẩm, nh văn phải “tìm tòi..., phi yêu rt nhiu v phi chu nhiu đau
kh” (Gioocgiơ Xang). lịch sử văn học, thực chất chnh lịch sử của nhng ng
đại của ngưi nghệ s.
-
Tm hiểu ý kiến của Belinsky, tôi càng thấm tha quy luật đào thải nghiệt ngã nhưng công
bằng của thi gian, của công chúng.
+ C những tác phẩm d trung thành với nguyên tắc phản ánh hiện thực, thậm ch hết sức hiện
thực nhưng không thể hiện tưởng, tnh cảm mãnh liệt, sâu sắc nào. Những tác phẩm ấy chỉ
bức ảnh hồn, thậm ch rơi vào tự nhiên chủ ngha bởi tnh cảm, ởng miệt thị con
ngưi, bi quan với cuộc đi.
+ Lại c những tác phẩm chỉ đắm chm trong cảm xúc hay mải chạy theo những ởng
k v.
+ Chỉ những tác phẩm nào c sự quyện hoà cao độ giữa tưởng đúng đắn, sâu sắc với tnh
cảm chân thành, mãnh liệt của ngưi cầm bút mới c đưc giá trị sức sống bền lâu.
- Thế nhưng, văn chương trước hết vn văn chương, nghệ thuật trước hết phải nghệ thuật.
+ Ni đến nghệ thuật ni đến cái hay, cái đẹp của những hnh thức nghệ thuật. ởng,
tnh cảm c sâu sắc, mãnh liệt đến mấy không đưc chuyển tải qua hệ thống phương tiện
nghệ thuật giàu giá trị thẩm m th khồng thể thức tỉnh, lay động tâm hồn ngưi đọc.
III.
Kết bi:
1.
Khẳng đnh lại vấn đề:
Gogol đã rất kh tâm khi “những tình cấm rất quý thể trở nên tầm thường khi diễn đạt ra
thành lời”. Ngưi nghệ s v đại không chỉ c cái tâm còn phải c cái tài để cái tâm đưc
toả sáng lung linh.
2.
Liên h m rng:
Rồi nhân dân sẽ còn trìu mến tôi mãi mãi tôi đã dùng thơ đánh thức những tình cảm tốt
lành, trong thế kỉ n khốc của chúng ta, tôi ngợi ca tự do lòng thương những kẻ khốn
cùng”. Bất cứ nghệ s nào đã sống sâu sắc với cuộc đi, đã đau đớn, mừng vui với những vui
buồn, sướng kh của loài ngưi đều c quyền tự hào tin ởng như Puskin về sự tồn tại
vnh hằng của những tác phẩm nghệ thuật chân chnh của mnh.
Hãy điền đáp án cuối cng vào khung này nhé !
Ni dung
T l điểm
A. Giải thích vấn đề:
(7,0)
1. Ý nghĩa câu nói:
Câu ni trên nhấn mạnh: vai trò quan trng, quyết đnh của tưởng,
tình cm, ci tâm của ngưi cầm bút đối vi mt tc phm văn
chương..
1,0
2. Giải thích từ ng:
“miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả”: tác phẩm phản ánh cuộc sống một
cách đơn thuần, máy mc, hồn, vụng về.
“tiếng thét đau khổ, lời ca tụng hân hoan”: tác phẩm phải chứa đựng cảm
xúc của ngưi nghệ s: tnh yêu thương con ngưi, nỗi đau trước bất hạnh
của con ngưi; ngi ca những vẻ đẹp, những niềm vui của cuộc sống, của
con ngưi.
“đặt ra câu hỏi, trả lời những câu hỏi đó”: qua tác phẩm, nhà văn thể hiện
tưởng: những vấn đề mnh trăn tr, băn khoăn, để lại day dứt, ám
ảnh... về cuộc sống, về con ngưi. Đồng thi, nhà văn cũng phải đề ra cách
giải quyết, tm lối thoát, đưng đi cho số phận của con ngưi, cuộc đi.
1,0
3.
Phân tích, bn lun:
3.1.
sao “Tc phm nghệ thut sẽ chết nếu miêu t cuc sống chỉ
đ miêu t”?:
4,0
Văn học nếu miêu tả cuộc sống đơn thuần th không khác g một bức ảnh
chụp, bản photo nguyên xi, hồn về cuộc sống; nhiều khi không phong
phú, khách quan, chnh xác bằng những công trnh nghiên cứu khoa học.
Lúc đ, tác phẩm nghệ thuật sẽ “chết”.
Tuy vậy, không thể ph nhận vai trò phản ánh cuộc sống của văn chương.
Bởi cuộc đi nơi khơi nguồn, nơi hướng tới của nghệ thuật chân chnh.
Nhưng đ không phải mục đch duy nhất của văn học..
3.2.
sao “Tc phm nghệ thut phi l “tiếng kêu đau kh”?:
Tác phẩm phải in đậm cảm xúc mãnh liệt của ngưi nghệ s. Bởi văn học
theo quy luật của tnh cảm, tiếng ni của trái tim. Hiện thực cuộc sống
d phong phú, k diệu đến mấykhông đưc thể hiện bằng tnh cảm của
ngưi cầm bút th chỉ hành động “chép sử”.
Tnh cảm “khâu đầu tiên” “khâu sau cùng” của một tác phẩm văn
học. Văn học chỉ c thể lay động tâm hồn ngưi đọc khi nhà văn viết từ
“chiều u con tim”, thực sự xúc động.
Chứng minh:
Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” đã thể hiện “nỗi đau đớn lòng” trước
“những điều trông thấy”; bao lần nhỏ lệ trước những bất hạnh, đau đớn, ê
chề của nàng Kiều. Đ “tiếng thét đau khổ”.
Thơ Hồ Xuân Hương: đằng sau những li mỉa mai một niềm đau về
duyên tnh, số phận.
Truyện ngắn “Chí Phèo”: không chỉ phản ánh chân xác thực trạng con
ngưi bị tha ha trong hội cũ. Đằng sau cách xưng lạnh lng một
trái tim tràn đầy tnh yêu thương của Nam Cao..
3.3.
sao tc phm còn phi l “li ca tng hân hoan”?:
Văn học phản ánh hiện thực, không chỉ phản ánh những đau kh còn
li ngi ca cuộc sống, con ngưi.
Chứng minh:
Thơ Xuân Diệu “nguồn sống dạt dào chưa từng có”. Đ lời ca tụng
hân hoan về vẻ đẹp đch thực của cuộc sống.
Chế Lan Viên đã cất lên tiếng hát ngi ca vẻ đẹp giá trị của cuộc sống
trong những năm đất nước độc lập, tiến lên cuộc sống mới.
3.4.
sao Tc phm nghệ thut sẽ sống khi “đặt ra nhng câu hỏi”
v “tr li nhng câu hỏi đó”:
Nếu chỉ c tnh cảm, văn học sẽ không c sức sống, sức hấp dn diệu k.
Tác phẩm văn học còn phải thể hiện đưc tưởng đúng đắn, sâu sắc. Nhà
văn phải đặt ra “câu hỏi của cuộc sống”. tưởng của nhà văn quyết định
tầm vc và giá trị một tác phẩm.
Nhà văn phải đặt ra giải quyết những vấn đề quan trọng về nhân sinh.
Đồng thi, tác phẩm ng để lại day dứt, ám ảnh cho ngưi đọc.
Chứng minh:
Nam Cao qua số phận của Ch Phèo đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để cứu
vớt những con người bị tha a về nhân tính lẫn nhân hình? Làm thế nào
để hội này không con những Chí Phèo? Nam Cao cũng ngầm đưa ra
câu trả li: phải diệt cái đại ác, cần c một lòng tốt bnh thưng; chỉ c
tnh ngưi mới cứu đưc tnh ngươi.
Thạch Lam trong “Hai đứa trẻ” đặt ra câu hỏi, thông điệp sâu sắc: Hai đứa
trẻ rồi sẽ ra sao? Phố huyện rồi sẽ đi về đâu? Hãy cứu lấy những đứa trẻ,
cứu lấy tương lai phố huyện.
Tố Hữu trong “Tiếng hát sông Hương” đã đặt ra câu hỏi về số phận của
gái giang hồ: “Thuyền em rách nát lành được không?” Tố Hữu đã
c câu trả li khi chỉ ra tương lai tươi sáng của gái trong cuộc sống mới,
hội mới.
4.. Đnh gi m rng:
Li nhận định cho ta thấy đưc yêu cầu quan trọng, cần thiết, đúng đắn với
ngưi cầm bút: phải c cái tâm trước cuộc sống, con ngưi.
Ta thấy đưc quy luật của văn chương: Tác phẩm nào c sự quyện hòa cao
độ giữa tưởng đúng đắn, sâu sắc với tnh cảm chân thành, mãnh liệt mới
c đưc giá trịsức sống lâu bền.
1,0
B. Chứng minh bằng thực tế cảm nhn tc phâm:
(5,0)
Làm sáng tỏ mục 3.1.
1,0
Làm sáng tỏ mục 3.2.
2,0
Làm sáng tỏ mục 3.3.
1,0
Làm sáng tỏ mục 3.4.
2,0
Sau khi thực hiện các yêu cầu bên trên, bạn đã c đủ những hành trang cần thiết để đến với
những u ý quan trọng sắp chia sẻ ngay sau đây.
1. Hai thao tc quan trng: khi qut hóa, c thể hóa vấn đề ngh lun:
Thao tác giải thích thao tác đầu tiên tiên quyết đối với một bài NLVH yêu cầu
giải quyết vấn đề l luận văn học. Sai một li, đi một dặm. Nếu xác định sai vấn đề nghị luận th
mọi nỗ lực sau đ đều đ sông đ biển. Cho nên vấn đề nghị luận luôn phải đưc diễn đạt một
cách ràng, cụ thể ngay từ trong m bi, kế đến phần giải thích trong thân bài. Trong
bài văn đã đọc trên, vấn đề nghị luận đưc giới thiệu một cách rất ràng trong đoạn giải
thch:
Saltykov Shchedrin đã từng nói: “Nghệ thuật nằm ngoài quy luật của sự băng hoại. Chỉ mình
không thừa nhận cái chết”. Vậy điều đã khiến các tác phẩm nghệ thuật bất tử? tài
năng hay tấm lòng người cầm bút? Ý kiến của nhà phê bình Nga Bielinxky trên đây đã
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng, thậm chí, quyết định tưởng, tình cảm, hay nói cách
khác, cái tâm của người cầm bút quyết định sức sống của một tác phẩm nghệ thuật, đây
được hiểu tác phẩm văn học. Tc phm văn học chỉ sống được trong nhng tưởng,
tình cm mãnh liệt của ngưi cầm bút m thôi.
Việc này đưc thực hiện khá dễ dàng bởi v vấn đề nghị luận đã đưc diễn đạt ràng trong đề
bài. Nhưng nhiều trưng hp, vấn đề nghị luận bị ẩn đi, c khi trong những cách diễn đạt
trừu ng, hoặc c khi trong một lập luận rất dài, phức tạp nhiều tầng bậc của một nhà phê
bnh nào đ. Đây c ta phải sử dụng thao tác c th hóa vn đ ngh lun, hoặc khi qut
vn đ ngh lun.
Ta sử dụng thao tác c thể hóa với những đề ẩn vấn đề nghị luận trong những cách diễn đạt
trừu ng, c tnh hnh ảnh. V dụ như 2 đề sau:
Đề 1: “Nhà văn trụ đỡ tinh thần của trẻ em” (Nguyễn Nhật Ánh). Từ những trải nghiệm
trong quá trnh đọcc phẩm, em hãy giới thiệu về một nhà văn 'trụ đỡ tinh thần' của em.
Đề 2: “Có những phút ngã lòng
Tôi vịn vào câu thơ đứng dậy”
(Phng Qun)
Bằng hiểu biết kinh nghiệm đọc thơ của anh (chị), y bàn luận về ý kiến gi ra từ hai câu
thơ trên.
Phân tích đề:
Đề 1, vấn đề nghị luận ẩn trong cụm từ trụ đỡ tinh thần”. Đề 2, vấn đề nghị luận ẩn
trong hai cụm từ “ngã lòng” “vịn vào câu thơ đứng dậy”. Nếu không thể cụ thể ha các
cụm từ ấy thành các biểu hiện cụ thể hơn, sẽ rất kh xác định cần phải sử dụng kiến thức l
luận văn học nào, chọn dn chứng như thế nào. Ta hãy thử cụ thể ha chúng:
- “Trụ đỡ tinh thần” c thể g? một điểm tựa khi cảm thấy đớn đau, kh cực; một chỗ dựa
để tm về khi băn khoăn, lạc lối trong cuộc đi; một thành tr đạo đức giúp con ngưi đứng
vững trước những cám dỗ của cuộc sống… Như vậy ta thấy ngay, vấn đề đã ràng hơn rất
nhiều c thể triển khai dễ hơn.
Cần cụ thể ha vấn đề nghị luận thành các biểu hiện ràng hơn
Cũng tương tự như vậy, với Đề 2:
Nhng phút ngã lòng
Tôi vn vo câu thơ m đứng dy…
Biểu hiện1
Cảm thấy quá đau kh, tuyệt vọng
Những câu thơ vỗ về, xoa dịu vết
thương, tạo ra sự an ủi, đồng cảm
Biểu hiện2
Cảm thấy băn khoăn, trăn trở
trước vàn câu hỏi không thể
giải đáp của cuộc sống
Những câu thơ thức tỉnh, giúp mở
rộng nhân sinh quan, thế giới quan, để
hiểu thế giới hiểu chnh mnh
Biểu hiện3
Cảm thấy chênh vênh trên lằn
ranh thiện ác, cảm thấy cuộc đi
quá nhiều cám dỗ, cảm thấy cái
ác ngự trị trong tâm
Những câu thơ hướng thiện vực ta
dậy từ sai trái lầm lạc, những câu
thơ thanh lọc tâm hồn để ta quay trở
về với điều tốt…
Biểu hiện n
Như vậy, các biểu hiện càng đưc nêu ra cụ thể, các kiến thức l luận đưc vận dụng ng
chnh xác, việc chọn tác phẩm và phân tch tác phẩm để làm vấn đề nghị luận càng dễ dàng.
Ngưc lại, ta cần khi qut vn đ ngh lun khi n đưc diễn giải một cách phức tạp. Hãy
xem đề sau:
Đề bi:
Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai c viết:
“Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn đại ấy lại cuộc sống,
trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống hội của thời đại, đã sâu sắc
cảm thấy mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại, đã rung động tận tâm hồn với những
nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ, cái sức sống của những tác phẩm đại”
(Quá trnh bồi dưỡng nghề viết văn của tôi, in trong “Công việc viết văn”, Trưng viết văn
Nguyễn Du, xuất bản 1995, trang 81).
Bnh luận ý kiến trên.
(Đề thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 12 PTTH năm học 1988 1989)
Đoạn văn dài trong đề làm ta bối rối không thể xác định vấn đề nghị luận. Hãy bnh tnh.
Bất đoạn văn no cng ch mt chính, v cc ph khc b sung chính đó. Ý
chính chính l vấn đề ngh lun bạn cn xc đnh v khi qut lên đưc. Vậy th trong
đoạn trên, vấn đề nghị luận g? Hãy suy ngh khoảng 5 phút.
Chắc bạn đã nhận ra, đoạn văn trong đề đưc cấu tạo theo kiểu Tng phân hp, cho nên
vấn đề nghị luận sẽ câu đầu tiên, và các câu khác những biểu hiện cụ thể cho vấn đề đ.
Như vậy, chnh đề bài đã cho ta sẵn hướng triển khai bài viết. Dựa vào đồ trên, c thể
viết bài đưc rồi chứ?
Sau đây phần giải thch rất hiệu quả cho đề bài trên:
“Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn đại ấy lại cuộc sống”
một nhận xét mang tính luận về sự liên hệ giữa văn học cuộc sống; nhưng ngòi bút của
Đặng Thai Mai vẫn sắc sảo trong việc giải theo nguyên tắc diễn dịch: “họ đã biết đời sống
xã hội của thời đại” cái nền, sở vững chắc để nhà văn “sâu sắc cảm thấy mọi nỗi đau
đớn của con người trong thời đại”, trên của những rung động phong phú về đời sống
tâm hồn của “con người” thời đại ấy vươn tới tầm cao của những giá trị tâm hồn “loài
người”. (Trần Văn Ton, bi gii Nht)
Bây gi, hãy thử xc đnh vấn đề ngh lun của đề sau:
Đề bi:
“Ở đâu lao động thì đó sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập ngôn ngữ
của nhân dân còn người phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo. Không nên ăn bám vào người
khác. Giàu ngôn ngữ tvăn sẽ hay… Cũng cùng một vốn ngôn ngữ ấy, nhưng sử dụng
sáng tạo thì văn sẽ bề thế kích thước. vốn không biết sử dụng thì chỉ như nhà giàu
giữ của. Dùng chữ như đánh cờ tướng, chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của nó. n phải
linh hoạt. Văn không linh hoạt gọi văn cứng đơ thấp khớp.”
Nhà văn không chỉ học tập
ngôn ngữ của nhân dân
còn người phát triển
ra ngôn ngữ sáng tạo
đâu lao đng thì đó sng tạo ra ngôn ng.
Bnh luận ý kiến trên đây của nhà văn Nguyễn Tuân bằng thực tế cảm nhận văn học
của
minh làm những vấn đề nhà văn đặt ra.
(Đề thi chn hc sinh gii Văn lp 12 ton quốc năm hc 1994 1995)
Bạn đã tự tin vo lựa chọn của mình chưa? Nếu chưa thì tham kho dn ý sau đ câu
tra li cuối cùng nhé !
I.
M bi:
-
Ngôn ngữ đặc trưng, chất liệu bản, phương tiện biểu đạt của văn chương. Xét ngôn
ngữ của một tác phẩm c thể thấy đưc tài năng của nhà văn .
-
Các nhà văn c tài thưng c ý thức khi sử dụng ngôn ngữ. Nguyễn Tuân một ngưi như
thế . Bởi thế, khi ni chuyện với các nhà văn trẻ , Nguyễn Tuân đã khẳng định : “Ở đâu lao
động …cứng đơ, thấp khớp”.
II.
Thân bi:
Cũng cùng một vốn ngôn
ngữ ấy, nhưng sử dụng
sáng tạo thì văn sẽ bề
thế kích thước.
Dùng chữ như đánh cờ
tướng, chữo để chỗ
nào phải đúng vị trí
của nó.
Văn phi linh hoạt. Văn không linh hoạt gọi l văn cứng đơ thp khơp.
Ý kiến của nh văn Nguyên Tuân đã khẳng đinh
vai trò quan trng của ngôn ng trong tc phâm
văn hc. lm nên sức hấp dn v khẳng đnh
ti năng sng tạo của nh văn
1. đâu lao đng thì đó sng tạo ra ngôn ng . Nh văn không chỉ học tp ngôn
ngư của nhân dân m còn la ngưi pht trin ra ngôn ngư sng tạo. Không nên ăn bam
vo ngôn ngư của ngưi khc.”
-
Mỗi dân tộc c một ngôn ngữ riêng . Nhưng không phải con ngưi vừa sinh ra đã c tất cả
phải trải qua hàng nghn, hàng triệu năm vốn ngôn ngữ của con ngưi mới đưc như ngày
nay .
-
Làm cho ngôn ngữ của dân tộc đ trở nên trong sáng, phong phú hơn còn tuỳ thuộc vào c
nhà văn, nthơ. Họ như những con ong cần mân hút mật cho đi. Một nhà thơ nước ngoài đã
từng thấm tha giá trị cao quý của lao động trong thi ca :
Phải ptổn ngàn n quặng chữ
Để thu về một chữ thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài .
- Cc nh văn không phải ngu nhiên có vốn ngôn ng như h đã có, m h phải lăn trải
vo đời, phải lao đng, phải hc tp, tích luỹ từ ngôn ng nhân dân. Ngôn ngữ văn học
tuy so với ngôn ngữ nhân dân không phong phú bằng nhưng xét về mặt biểu cảm hay để thể
hiện một điều g đ th n lại đạt mức độ tinh tế sắc nét hơn .Tuy nhiên, ngôn ngữ văn học
phải dựa vào ngôn ngữ nhân dân th mới c sức sống. Chẳng thế Nguyễn Thi để cho chị Út
Tịch ni : Còn cái lai quần cũng đánh nghe dân làm sao ! Hay trong tác phẩm Vợ
nhặt của Kim Lân, ngôn ngữ của nhân vật Tràng thị ngôn ngữ rất quen thuộc trong nhân
dân nhưng rất giàu tnh biểu cảm (đoạn gặp gỡ giữa Tràng và thị).
-
Học tập ngôn ngữ nhân dân nhưng Nghệ thuật không phải sự sao chép tự nhiên”, tất
nhiên về mọi mặt , kể cả ngôn ngữ . Mỗi nh văn phải mt phong cch, mt ging
văn riêng . Cũng như nhà văn Liên Tuốc-ghê-nhép ni : “Cái quan trọng trong tài năng
văn học tiếng nói của mình, cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong
cổ họng của bất một người nào khác”.
-
Chứng minh bằng lao động nghệ thuật i năng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân, Nguyễn Du ,
Xuân Diệu , Tố Hữu…
2. “Giu ngôn ngư thì văn sẽ hay (…) . Cũng cùng mt vốn ngôn ngư y, nhưng sử dng
sng tạo thì văn sẽ b thế v kích thưc . Dùng ch như đnh c ng, ch no đ
chỗ no phi đúng v t của . Văn phi linh hoạt. Văn không linh hoạt la văn cứng đơ,
thp khp.”
-Nhà văn tài năng phải c vốn ngôn ngữ phong phú của chnh tâm hồn mnh. Ngôn ngữ n
văn phong phú sẽ làm cho văn giàu hình tượng , giàu nhạc tính . Nhưng điều quan trng hơn
cả l phải biết lựa chn , s dng ngôn ng thích hp v như Nguyễn Tuân đã khẳng định :
Cũng cùng một vốn ngôn ngữ ấy , nhưng sử dụng sáng tạo thì văn sẽ bề thế kích
thước . Dùng chữ như đánh cờ tướng , chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của . Văn phải
linh hoạt . Văn không linh hoạt văn cứng đơ, thấp khớp
Bởi ngôn ngữ văn học trước hết phải chính xác . Tuy nhiên, ngôn ng văn hc chính xac
nhưng không cứng nhc m uyển chuyển , mềm mại . Bởi v thơ văn sinh trưởng từ tâm
hồn con ngưi nên sự chnh xác của ngôn ngữ văn học c sự khác biệt với sự chnh xác của
khoa học . Chnh v thế Nguyễn Du viết :
Cỏ non xanh dợn chân trời
Cành trắng điểm một vài bông hoa
C bản chép :
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành trắng điểm một vài bông hoa
Hoặc :
Cỏ non xanh tn chân trời
Cành trắng điểm một vài bông hoa
Nếu dng chữ tận th trước mắt ta chỉ thảm cỏ xanh mênh mông , còn dng chữ rợn th đã
c sự sống bên trong của thảm cỏ xanh ấy. Nhưng chữ dợn chnh xác hơn cả v thảm cỏ
không chỉ c sức sống dưng như sức sống ấy đang sôi động , nhảy múa trước mắt ta .
Ngôn ngữ văn học ngôn ngữ khả năng diễn đạt tinh tế, biểu cảm và giàu hình ảnh (dn
chứng đoạn văn m đu Hai đứa trẻ của Thạch Lam đoạn văn tả cảnh cho chữ trong Chữ
người tử của Nguyễn Tuân phân tch khả năng miêu tả tinh tế, biểu cảm , giàu hnh ảnh) .
Hay ngưi Việt Nam yêu Truyện Kiều không thể quên đưc những câu thơ tả cảnh ma thu
của Nguyễn Du với âm hưởng ca dao dịu dàng , man mác :
“Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng”
Đ một cảnh thu long lanh m lệ đầy chất t mãi đến những thế kỉ sau ngưi dân Việt
Nam cũng không thể nào quên .
- Để c đưc vốn ngôn ngữ phong phú nhà n phải lấy vốn từ cuộc sống , từ nhân dân, phải
bám rễ sâu vào đi để tch luy, học tập . Nhưng khi s dng ngôn ng phải biết sng tạo v
Dùng chữ như như đánh cờ tướng , chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của . Văn phải
linh hoạt . Văn không linh hoạt văn cứng đơ, thấp khớp . Những con chữ nếu không đưc
đạt đúng chỗ th n sẽ trở nên “cứng đơ, thấp khớp” không linh hoạt .
3. Ý kiến của Nguyn Tuân cho thy ông rt quan tâm đến vn đ ngôn ng văn học nói
chung v ngôn ngư văn xuôi nói riêng . Tuy ngôn ngữ không phải yếu tố duy nhất làm nên
tác phẩm văn học c gtrị nhưng n yếu tố gp phần tạo n giá trị của tác phẩm . Nguyễn
Tuân ng đưc xem nhà luyện đan ngôn từ
=> Khâu đầu tiên trong bài NLVH c vận dụng kiến thức LLVH: Hãy luôn nh thao tc c
thê hóa va khi qut hóa.
2.
Kiến thức lun văn hc phải liên kết vi vấn đề ngh lun:
Các giáo trnh, tài liệu l luận văn học cung cấp cho ta các kiến thức nền tảng, các thuật ngữ
các luận điểm l luận văn học bản. Nhiệm vụ của chúng ta phải vận dụng các kiến thức
ấy để làm một vấn đề nghị luận cụ thể trong bài. Ta sẽ làm điều đ như thế nào?
Trước hết, hãy xem lại một phần đưa l lẽ trong bài viết đầu bài.
Vậy điều giúp cho các tác phẩm văn học, mặc vẫn miêu tả, thể hiện những khám phá về
cuộc sống lại không trở thành những bức ảnh hồn hay những bản thống chi tiết đến khô
cứng, lạnh lùng? Belinsky đã chỉ ra rằng, tc phm y phi l “tiếng thét kh đau” hoặc l
“li ca tng hân hoan”, tức l phi in đm bầu cm xúc mãnh liệt của ngưi nghệ sĩ. Bởi lẽ
văn học làm theo quy luật của nh cảm. Văn học sự lên tiếng thôi thúc của trái tim. N
văn chỉ viết được khi trong tim ta cuộc sống đã tràn đầy”. Nếu như các ngành khoa học loại
bỏ cái tôi trong nghiên cứu thì các ngành nghệ thuật, trong đó văn học lại lấy cái tôi làm
điểm tựa cho sự sáng tạo. Viên Mai đã từng nói: “Lm ngưi thì không nên ci tôi nhưng
lm thơ không th không ci tôi”. Thơ nói riêng văn học nói chung không thể thiếu cái
tôi - đây dấu ấn tưởng tình cảm của người nghệ sĩ. Làm sao nhà n thể viết khi
đứng trước hiện thực cuộc sống, trái tim anh không hề rung động, không hề xúc cảm? Hiện
thực cuộc sống, phong phú, diệu đến mấy không được thổi hồn bởi tình cảm mãnh
liệt của người cầm bút thì cũng chỉ những hình ảnh lay lắt, không sức sống trong tác
phẩm thôi. “Đừng cậy thời đại anh hùng nếu tâm hồn anh cứ bé” - ấy lời nhắn nhủ
chân thành, lời khuyên răn chính mình của nthơ Chế Lan Viên. Cho hay, đó cũng chính
điều sinh tử với người cầm bút.
Tình cảm không chỉ “khâu đầu tiên” còn “khâu cuối ng” trong quá trình hình
thành một tác phẩm văn học. Văn học chỉ sống được trong tấm lòng đồng cảm của người học.
Vậy làm sao tác phẩm nghệ thuật thể lay động sâu xa tâm hồn người đọc, thể khiến độc
giả cùng vui, buồn, n xao, giận hờn, đau khổ, căm phẫn… cùng nhân vật khi nhà văn
không thực sự xúc cảm, không viết từ chiều sâu con tim? “Thơ muốn làm cho người ta khóc,
trước tiên mình cũng phải khóc, muốn làm cho người ta cười, trước hết mình phải cười”. Nhà
văn phải đau cái đau của nhân vật, phải buồn cái buồn của nhân vật, vui cái vui của cuộc
sống, của con người, khi ấy tác phẩm của anh mới “sức đồng cảm mãnh liệt quảng đại”
(Hoài Thanh). Cảm c trơ lì, sáo mòn; tình cảm nông cạn, hời hợt, giả dối; tác phẩm chỉ
những con chữ hồn, xác ép khô không y xúc động nơi người đọc. Chỉ những xuất phát
từ trái tim mới đi đến những trái tim. Với ý nghĩa ấy, tác phẩm văn học đã bắc nhịp cầu linh
diệu nối liền trái tim nghệ với tâm hồn độc giả để trong đời này nhiều yêu thương, sẻ
chia hơn.
Để làm vấn đề nghị luận: “Văn chương cần truyn ti nhng tình cm mãnh liệt, lnh
mạnh” ngưi viết đã sử dụng những l lẽ nào?
Đáp án:
lẽ 1: Văn học vận động theo quy luật của tnh cảm Nhà văn ch viết đưc khi c bầu cảm
xúc mãnh liệt Chỉ khi c cảm xúc th hiện thực trong tác phẩm mới c hồn Cho nên cảm
xúc mãnh liệt chnh điều sinh tử với ngưi cầm bút (Văn chương cn truyền tải nhng
tình cảm mãnh lit, lnh mạnh).
lẽ 2: Văn học chỉ sống đưc trong lòng đồng cảm của bạn đọc Tác phẩm phải chứa đựng
sự rung động chân thực th mới c thể lay động độc giả Cho nên tác phẩm văn học bao gi
cũng nhịp cầu linh diệu nối liền trái tim nghệ s với tâm hồn độc giả để trong đi này c
nhiều yêu thương, sẻ chia hơn (Văn chương cn truyền tải nhng tình cảm mãnh lit,
lnh mạnh)
d trên cho ta bi họcv việc vn dng kiến thức lun văn học vo lp lun?
Thứ nht, mọi lập luận bao gi ng phải đy đủ tiền đề v kết lun. Những tri thức cung
cấp trong giáo trnh, tài liệu chỉ tiền đề, nhiệm vụ của chúng ta phải tìm ra mối liên kết
gia tin đ y vi vn đ ngh lun đ đưa ra kết lun hợp lý.
lẽ 1:
Tiền đề
Văn học vận động theo quy luật của tnh cảm Nhà văn chỉ viết đưc khi
c bầu cảm xúc mãnh liệt Chỉ khi c cảm xúc th hiện thực trong tác
phẩm mới c hồn
Kết lun
Cho nên tác phẩm văn học bao gi cũng nhịp cầu linh diệu nối liền trái
tim nghệ s với tâm hồn độc giả để trong đi này c nhiều yêu thương, sẻ
chia hơn
lẽ 2:
Tiền đề
Văn học chỉ sống đưc trong lòng đồng cảm của bạn đọc Tác phẩm
phải chứa đựng sự rung động chân thực th mới c thể lay động độc giả
Kết lun
Cho nên tác phẩm văn học bao gi cũng nhịp cầu linh diệu nối liền trái
tim nghệ s với tâm hồn độc giả để trong đi này c nhiều yêu thương, sẻ
chia hơn
Thứ hai, mọi lập luận đều phải ng v trung tâm của bi viết là vấn đề nghị luận. Cho nên
c thể đi theo công thức bản như sau:
Tiền đề (kiến thức lun văn hc) Kết lun Vấn đề ngh lun
Kiến thức văn học cung cấp tiền đề, ta cần đưa ra kết luận hợp hướng vào vấn đề nghị luận
3.
Ch cc trc quy chiếu: Nh văn tc phm bạn đc
Chia một cách tương đối, th chúng ta c 6 chủ đề lun văn hc bản n đã trnh bày
trên.
Nhưng trên thực tế, c kiến thức l luận các chủ đề y đều c mối liên hệ với nhau để
giải quyết thấu đáo các yêu cầu của đề bài, ta cần tng hp kiến thức các chủ đề khác nhau.
Vậy làm thế o ta c thể huy động đưc những kiến thức cần thiết?
Ba trc quy chiếu quan trng đó l: Nh văn tc phm –bạn đc
Trc
Kiến thức lun n
hc liên quan
Trả lời cho cc câu hi
Tc phm
Đặc trưng văn học
Chức năng n học
Đặc trưng thể loại
Chất liệu ngôn từ
Văn học những quy luật nào? Những
quy luật ấy liên quan đến vấn đề cần
bàn?
Nh văn
Cái tâm cái tài
Phong cách văn học
Quá trình sáng tác đòi hỏi điều nhà
văn? Nhà văn muốn khẳng định được
mình thì phải cần những điều kiện nào?
Những điều ấy liên quan đến vấn đề
cần bàn?
Bạn đc
Quá trnh tiếp nhận
- Bạn đọc mong chờ điều khi tìm đến
tác phẩm văn học? Làm thế nào để tác
phẩm thể ghi dấu trong tâm hồn độc
Trc
Kiến thức lun n
hc liên quan
Trả lời cho cc câu hi
giả? Những điều ấy liên quan đến
vấn đề cần bàn?
- Quá trình tiếp nhận những đặc điểm
gì? Những đặc điểm y liên quan đến
vấn đề cần bàn?
v dụ nêu trên, ngưi viết cũng đã vận dụng 3 trục quy chiếu này một cách rất nhuần
nhuyễn:
Văn chương cn truyền tải nhng tình cảm mãnh lit, lnh mạnh
Trc:
Tc phm v nh
văn
lẽ 1:
Văn học vận động theo quy luật của tnh cảm Nhà văn chỉ
viết đưc khi c bầu cảm xúc mãnh liệt Chỉ khi c cảm xúc
th hiện thực trong tác phẩm mới c hồn Cho nên cảm xúc
mãnh liệt chnh điều sinh tử với ngưi cầm bút (Văn
chương cn truyền tải nhng tình cảm mãnh lit, lnh
mạnh).
Trc:
Bạn đc
lẽ 2:
Văn học chỉ sống đưc trong lòng đồng cảm của bạn đọc Tác
phẩm phải chứa đựng sự rung động chân thực th mới c thể lay
động độc giả Cho nên tác phẩm văn học bao gi cũng nhịp
cầu linh diệu nối liền trái tim nghệ s với tâm hồn độc giả để
trong đi này c nhiều yêu thương, sẻ chia hơn (Văn chương
cn truyền tải nhng tình cảm mãnh lit, lnh mạnh)
Cũng bằng cách như vậy, ngưi viết đã triển khai luận điểm thứ hai của đề “Văn chương cần
truyn ti nhng ởng sâu sắc, đúng đắn” một cách thuyết phục.
Bây giờ, hãy th ứng dng nhng kiến thức về cch lp lun chng ta vừa tìm hiểu
trên để phân tích hiu quả lp lun của đoạn sau đây:
Belinsky thêm một lần nữa nhấn mạnh vào vai trò đặc biệt quan trọng của tưởng đúng đắn,
sâu sắc người viết. Tc phm nghệ thut sẽ sống khi “đặt ra nhng câu hỏi v tr li
nhng câu hỏi đó”. Theo tôi hiểu, những “câu hỏi” đây những vấn đề nhà văn trăn trở,
nghĩ suy về cuộc sống, về con người. Ấy những “câu hỏi của cuộc sống (Tố Hữu). Những
câu hỏi ấy thể hiện cách nhìn, nhận thức, quan niệm nghệ thuật về con người, về hội của
nhà văn. Nói cách khác, đó sự hiện hình của tưởng nh văn được biểu hiện trong tác
phẩm. tưởng nghệ thuật một trong những yếu tố quyết định tầm vóc của nhà văn giá
trị của tác phẩm. Nguyễn Khải từng nói: “Giá trị của một tác phẩm văn học trước hết giá
trị tưởng của nó”. Còn Korolenco thì nhấn mạnh: “Tư tưởng linh hồn của tác phẩm văn
học”. tưởng sai lầm, lệch lạc, văn học sẽ trở thành công cụ gây tội ác. Lỗ Tấn đã từng nói:
“Làm một thầy thuốc đơn bốc thuốc bậy chỉ giết chết một người, làm một viên tướng
điều binh khiển tướng bậy chỉ nướng hết một đạo quân còn làm một nhà văn viết bậy thể
gây tác hại đến ba thế hệ.” được ảnh hưởng hết sức quan trọng như vậy bởi nhiệm vụ cao
cả, thiêng liêng của n học. Văn học không chỉ “công cụ khám phá, hiểu biết sáng tạo
thực tại xã hội” còn tham gia vào quá trình cải tạo hội. Nói như Thạch Lam, đó “thứ
khi giới thanh cao đắc lực chúng ta để tố cáo thay đổi thế giới giả dối tàn ác”.
Văn học góp phần m cho cuộc sống con người tốt đẹp, trong sáng hơn. Vậy nếu nhà văn chỉ
đơn thuần tái hiện vẹn nguyên cuộc sống không gửi gắm một tư tưởng tiến bộ nào, liệu
rằng văn học thể hoàn thành nhiệm vụ cao cả ấy không? Hơn đâu, nhà văn phải thể hiện,
phải đặt ra giải quyết những ván đề quan trọng về nhân sinh. Để mỗi ngưi đọc, đến với
tác phẩm, đều phải day dứt, ám ảnh về điều đó, để rồi tự tìm ra được câu trả lời cho những
vấn đề về con người. Tìm hiểu sâu sắc về bản chất cuộc sống, bản chất con người cho hay
cũng nhu cầu tiếp nhận chính đáng của người đọc. Đc gi tìm đến tác phẩm văn chương
đâu phải chỉ để hiểu biết về hiện thực cuộc sống, còn muốn m hiểu ý nghĩa, giá trị, bản
chất của cuộc sống, để tìm câu trả lời cho những băn khoăn, trăn trở, nghĩ suy của bản thân
mình. Bởi vậy, tác phẩm nghệ thuật phải “đặt ra những cau hỏi” thể, còn cần phải “trả
lời những câu hỏi đó”.
Hãy ghi vào bảng sau: ( đáp án chữ mầu xanh )
Văn chương cn truyền tải nhng ng sâu sc, đng đn
Trc:
Tc phm v nh
văn
lẽ 1:
Tác phẩm nghệ thuật sẽ sống khi n “đặt ra những câu hỏi và trả
li những câu hỏi đ”. Những u hỏi ấy thể hiện cách nhn,
nhận thức, quan niệm nghệ thuật về con ngưi, về hội của
nhà văn. một trong những yếu tố quyết định tầm vc của nhà
văn giá trị của tác phẩm. tưởng sai lầm, lệch lạc, văn
học sẽ trở thành công cụ gây tội ác. Văn học còn tham gia
vào quá trnh cải tạo hội. n học gp phần làm cho cuộc
sống con ngưi tốt đẹp, trong sáng hơn. (Văn chương cn
truyền tải nhng ng sâu sc, đng đn).
Trc:
Bạn đc
lẽ 2:
Nhà văn phải thể hiện, phải đặt ra giải quyết những vấn đề
quan trọng về nhân sinh. Để mỗi ngưi đọc, đến với tác phẩm,
đều phải day dứt, ám ảnh về điều đ, để rồi tự tm ra đưc câu
trả li cho những vấn đề về con ngưi.Tm hiểu sâu sắc về
bản chất cuộc sống, về bản chất con ngưi cho hay cũng nhu
cầu tiếp nhận chnh đáng của ngưi đọc. (Văn chương cn
truyền tải nhng ng sâu sc, đng đn)
4.
Ch đến cc cp phạm tr của lun văn hc:
Trong hệ thống kiến thức l luận văn học, c những yếu tố gắn liền với nhau không tách ri.
Ngưi ta gọi đ mối quan hệ biện chứng tức mối quan hệ tương tác hai chiều giữa hai
yếu tố nào đ. C thể kể đến một số cặp phạm tr như vậy:
ng Tình cảm
Ni dung Hình thức
Phản nh Sng tạo (qu trình sng tc)
Ci Tâm Ci Ti (của nh văn)
Ci mi mẻ - Ci n đnh (trong phong cch)
Tính c thể - Tính khi qut (trong hình ng văn hc)
Tạo hình Biểu hin (đối vi hình ng văn hc)
Sng tạo - Đồng sng tạo
Tính khch quan Tính chủ đng sng tạo (qu trình tiếp nhn)
-
Một vấn đề l luận văn học chỉ đưc bàn trọn vẹn khi n đưc đặt trong mối quan hệ biện
chứng với các yếu tố liên quan. Như vậy, nếu đ bi chỉ nhắc đến mt yếu tố trong cặp phạm
trù, nhiệm vu của chúng ta la phi đê cp đến mối liên hệ của vi yếu tố còn lại.
Không kh để nhận ra, đề bài trong v dụ trên yêu cầu bàn về cặp phạm tr ng tình
cảm trong tác phẩm văn học. Nhưng ởng, tnh cảm lại nằm trong yếu tố ln hơn l
ni dung. Chnh v vậy, cuối bài viết tác giả đã mở rộng b sung vấn đề:
Thế nhưng, văn chương trước hết văn chương, nghệ thuật trước hết nghệ thuật. Nói đến
nghệ thuật nói đến cái hay, cái đẹp của nghệ thuật. tưởng, tình cảm sâu sắc, mãnh liệt
đến mấy không được chuyển tải qua hệ thống phương tiện nghệ thuật giàu giá trị thẩm mỹ
thì không thể thức tỉnh, lay động tâm hồn người đọc. Gogol đã rất khổ tâm khi “những tình
cảm thật quý thể trở nên tầm thường khi diễn đạt ra thành lời”. Người nghệ đại không
chỉ cái tâm còn phải cái tài để cái tâm được tỏa sáng lung linh.
C thể thấy đây, các cặp phạm tr sau đã đưc bàn luận trọn vẹn:
Trc:
Tác phẩm
NỘI DUNG
(Tư tưởng tnh cảm)
HÌNH THC NGHỆ THUẬT
(Phn b sung)
Trc: Nhà văn
CÁI TÂM
(Tư tưởng tnh cảm)
CÁI TÀI
(Phn b sung)
Hầu hết đáp án đề thi học sinh giỏi đều sẽ c một ý mở rộng như thế này để kiểm tra khả năng
đánh giá vấn đề duy phản biện của học sinh. Cho nên việc nắm các cặp phạm tr
cng cần thiết.
5.
Tạo tính hùng biện cho kiến thức lun văn hc:
Hãy nhớ điều này: Kiến thức l luận văn học trong sách giáo trnh ngôn ngữ khoa học,
hoàn toàn không c cảm xúc g cả, nhưng i văn ta viết lại ngôn ngữ nghị luận, cần cảm
xúc để thuyết phục ngưi đọc!
Vậy th, nếu ta chỉ học thuộc rồi ghi lại y hệt những g trong sách, bài nghị luận của chúng ta
sẽ trở nên nhàm chán như một mn m nguội không ai muốn ăn cả.
Tạo tnh hng biện trong bài viết đ điều ta cần phải làm. Nhưng làm thế này? Điều g
khiến cho bài văn v dụ trên thực sự hấp dn cuốn hút chúng ta? C lẽ bạn cũng nhận ra
một vài b quyết nho nhỏ.
Đu tiên, hãy trích dn mt cch hp l cc danh ngôn, nhn đnh của cc nh phê bình
về chủ đề lun văn hc ta đang bn ti. Những nhận định này sẽ tạo ra sự thuyết phục cho
bài viết. Bản thân những nhận định ấy cũng giàu chất văn, v thế sẽ khiến cho bài văn của ta
hấp dn hơn. C thể thấy cách tác giả trên vận dụng các danh ngôn thật nhuần nhuyễn:
tưởng nghệ thuật một trong những yếu tố quyết định tầm vóc của nhà văn giá trị của
tác phẩm. Nguyễn Khải từng nói: “Gi tr của mt tc phm văn học trưc hết l gi tr
tưởng của nó”. Còn Korolenco thì nhấn mạnh: “Tư tưởng l linh hn của tc phm văn
học”. tưởng sai lầm, lệhc lạc, văn học sẽ trở thành công cụ gây tội ác. Lỗ Tấn đã từng
nói: “Lm mt thầy thuốc đơn bốc thuốc by chỉ giết chết mt ngưi, lm mt viên
ng điu binh khin ng by chỉ ng hết mt đạo quân còn lm mt nh văn viết by
th gây tc hại đến ba thế hệ.” được ảnh hưởng hết sức quan trọng như vậy bởi nhiệm
vụ cao cả, thiêng liêng của văn học. Văn học không chỉ “công cụ khám phá, hiểu biết
sáng tạo thực tại hội” còn tham gia o quá trình cải tạo hội. Nói như Thạch Lam,
đó “thứ khí gii thanh cao v đắc lực m chúng ta đ tố co v thay đi thế gii gi
dối v tn c”. Văn học góp phần làm cho cuộc sống con người tốt đẹp, trong sáng hơn.
Vic vn dng đa dạng cc kiểu câu mt cch hp l tạo ra sự phong ph về ging điu,
khi thì như chất vấn, khi thì như đối thoại, khi tha thiết khi lại dõng dạc. Đ chnh âm
hưởng hng biện của bài viết. Hai cấu trúc thưng sử dụng đ phủ đnh đ khẳng
đnh câu hỏi tu từ. Những v dụ sau đây kết hp cả hai cách diễn đạt.
Văn học sự lên tiếng thôi thúc của trái tim. Nhà văn chỉ viết được khi “trong tim ta cuộc
sống đã tràn đầy”. Nếu như các ngành khoa học loại bỏ cái tôi trong nghiên cứu thì các
ngành nghệ thuật, trong đó văn học lại lấy cái tôi làm điểm tựa cho sự sáng tạo. Viên Mai
đã từng nói: “Làm người thì không nên cái tôi nhưng làm thơ không thể không cái tôi”.
Thơ nói riêng văn học nói chung không thể thiếu cái tôi - đây là dấu ấn tưởng tình cảm
của người nghệ sĩ. Lm sao nh văn th viết khi đứng trưc hiện thực cuc sống, tri
tim anh không h rung đng, không h xúc cm?
Tình cảm không chỉ “khâu đầu tiên” còn “khâu cuối ng” trong quá trình hình
thành một tác phẩm n học. Văn học chỉ sống được trong tấm lòng đồng cảm của người học.
Vây lm sao tc phâm nghệ thut th lay đng sâu xa tâm hn ngưi đọc, th khiến
đc gi cùng vui, bun, xôn xao, gin hn, đau kh, căm phẫn… cùng nhân vt khi m
nh văn không thực sự xúc cm, không viết từ chiu sâu con tim?
Để tạo hiệu quả cảm xúc gây ấn ng mạnh, ta cũng cần chú ý thêm đến cch din đạt
giu hình nh. Hãy xem trong v dụ trên:
Nhà văn phải đau cái đau của nhân vật, phải buồn cái buồn của nhân vật, vui cái vui của cuộc
sống, của con người, khi ấy tác phẩm của anh mới “sức đồng cảm mãnh liệt quảng đại”
(Hoài Thanh). Cảm xúc trơ lì, sáo mòn; tình cảm nông cạn, hời hợt, giả dối; tác phẩm chỉ
nhng con ch hn, xc ép khô không gây xúc đng nơi ngưi đọc. Chỉ những gì xuất
phát từ trái tim mới đi đến những trái tim. Với ý nghĩa ấy, tác phẩm văn học đã bắc nhịp cầu
linh diệu nối liền trái tim nghệ với tâm hồn độc giả để trong đờiy nhiều yêu thương, sẻ
chia hơn.
Hãy nh, nhng ta đưc hc l khoa hc, nhưng nhng ta viết ra phải l ngh lun,
thm chí phải l ngh thut! Ngưi đọc chỉ c thể bị thuyết phục khi nhng con ch hồn
v giu cảm xc, ni như Hoài Thanh, chúng ta cần “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
TÓM TẮT:
5 NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG KHI ĐƯA LUẬN VĂN HỌC
VÀO BÀI VĂN NGH LUẬN
1.
Hai thao tc quan trng: khi qut hóa, c thể hóa vấn đề ngh lun:
Với các đề diễn đạt một cách trừu ng, ta cần cụ thể ha vấn đề nghị luận thành các biểu
hiện cụ thể.
Với các đề trch dn đoạn văn dài, ta cần xác định nội dung chnh của đoạn văn hệ thống ý
phụ. Nội dung chnh sẽ vấn đề cần nghị luận. Hệ thống ý phụ sẽ các luận điểm cần làm
rõ.
2.
Kiến thức lun văn hc phải liên kết vi vấn đề ngh lun:
Kiến thức l luận đưc học cung cấp cho ta tiền đề lập luận. Ta cần tạo ra kết luận. Chú ý các
kết luận phải liên kết chặt chẽ với vấn đề nghị luận.
3.
Ch cc trc quy chiếu: Nh văn – tc phm bạn đc
Ta cần tng hp kiến thức LLVH nhiều chủ đề để soi chiếu bàn luận một cách thấu đáo về
vấn đề nghị luận. Để làm đưc điều đ, nh ba mốc quy chiếu: nhà văn – tác phẩm bạn đọc.
4.
Ch đến cc cp phạm tr của lun văn hc:
Các vấn đề l luận văn học luôn c mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu đề bài chỉ nhắc đến
một yếu tố trong cặp phạm tr, ta cần b sung thêm yếu tố còn lại.
5.
Tạo nh hng bin cho kiến thức lun văn hc:
Những kiến thức l luận ta đưc học ngôn ngữ khoa học, phi thể không cảm xúc.
Nhưng bài ta viết nghị luận. V thế ta cần tạo âm hưởng hng biện cho bài viết để tăng tnh
thuyết phục: c thể trch dn danh ngôn, sử dụng cấu trúc phủ định để khẳng định, cấu trúc
nghi vấn, vận dụng cách hành văn giàu hnh ảnh…
III.
HƯNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHNG CHO NHỮNG VẤN ĐỀ
CỐT I VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VI ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
Dn chứng trong bài văn nghị luận chnh những bằng chứng cụ thể để ngưi viết
thuyết phục ngưi nghe tin vào những phán đoán mnh đã nêu ra. Một bài văn nghị luận
không c hoặc thiếu dn chứng th sẽ thiếu sức thuyết phục. Đặc biệt, đối với bài thi
HSGQG, các em phải luyện k năng chọn phân tch dn chứng sao cho những vấn đề
luận văn học không phải đưc trnh bày một cách sáo rỗng phải thật tự nhiên thuyết
phục.
1.
Cc yêu cu của dn chứng:
Dn chứng trong văn nghị luận cần đáp ứng các yêu cầu sau: chnh xác, đủ, tiêu biểuc
tnh mới.
Yêu cu thứ nhất: dn chứng phải chính xc.
Bài viết không c dn chứng th không c sức thuyết phục, dn chứng không chnh xác th
cũng chẳng c tác dụng g. Nếu thơ phải trch nguyên văn, nếu văn xuôi th tm c ý
hay trch nguyên văn một số chi tiết, song phải đảm bảo tnh chnh xác của dn chứng bằng
việc chú giải nguồn trch dn (tên tác phẩm, tác giả,...). Thực tế, không t bài viết của học sinh
ghi dn chứng không chnh xác, chẳng hạn như: Nắng xuống, tri lên xanh bát ngát. Chnh xác
phải Nắng xuống, tri lên sâu cht vt/ Sông dài, tri rộng, bến liêu (Tràng giang - Huy
Cận); hay Mị c ngưi yêu A Phủ, A Sử giả làm ngưi yêu của Mị để bắt cc Mị (V chồng
A Phủ - Hoài)... Do đ cần phải đọc thật k văn bản tác phẩm, đối với thơ phải học thuộc
văn bản, với văn xuôi ngoài học thuộc một số li thoại, li trần thuật,.. .còn phải tm tắt chi
tiết cốt truyện.
Mặt khác, dn chứng đúng không chỉ trch đúng như văn bản c phẩm còn phải hiểu,
cảm thụ đúng giá trị nội dung nghệ thuật của phần trch dn. Nếu không hiểu đúng dễ dn
đến phân tch, suy diễn ty tiện. V dụ phân tch câu thơ Chày đêm nện cối đều đều suối xa
(Việt Bắc - Tố Hữu) c em viết theo kiểu diễn xuôi ý câu thơ: Ngưi Việt Bắc trước khi ngủ
nhà nào cũng chày đêm nện cối đều đều vang vọng đến suối xa trong khi sách giáo khoa đã
chú thich đ nhịp chày của cối giã gạo đặt bên suối, hoạt động bằng sức nước. Âm thanh gi
lên nhịp sống của ngưi dân Việt Bắc đưc hồi tưởng trong cảm xúc nhớ nhung da diết, tnh
dân ngha đảng v thế càng đậm đà thiết tha.
Yêu cu thứ hai: dn chứng phải đủ.
Cần hiểu “Đủ” mức độ đáp ứng trong phạm vi yêu cầu của đề về liệu C thể gọi đ dn
chứng bắt buộc. Chẳng hạn đề bài thi học sinh giỏi quốc gia năm 2017:
Mỗi nhà văn chân chnh bước lên văn đàn, về thực chất sự cất tiếng bằng nghệ thuật
của một giá trị nhân văn nào đ đưc chưng cất từ những trải nghiệm sâu sắc trong trưng đi.
Bằng những hiểu biết về văn học, anh chị hãy bnh luận ý kiến trên.
Với câu hỏi này, đề yêu cầu học sinh biết vận dụng các kiến thức luận văn học về
nhà văn qtrnh sáng tác. Dan chứng cần đưc vận dụng để làm ni bật chnh những
hiểu biết về nhà n c tầm vc ởng lớn, thể hiện qua cuộc đi, sự nghiệp các tác
phẩm văn học . Đ những ng tác c sức sống lâu bền với thi gian, bởi n cất tiếng bằng
nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu sắc
trong trường đời. Đề không hạn định số ng, nhưng để làm đưc ý kiến đánh giá của
mnh, ngưi viết phải tm đưc các dn chứng thuộc văn học trung đại cả hiện đại, văn học
Việt Nam và nước ngoài. Sức khái quát lớn sẽ dễ thuyết phục hơn.
Như vậy, để dn chứng đủ, đối với dạng đề luận mang tnh chất khái quát đòi hỏi
duy tng hp, phân tch, ngưi viết cần phải lựa chọn sắp xếp các dn chứng theo không gian
thi gian, từ văn học Việt Nam đến văn học nước ngoài, từ văn học dân gian đến văn học
trung đại, hiện đại.
Yêu cu thứ ba l dn chứng phải tiêu biểu, xc đng v tính mi.
Dn chứng tiêu biểu dn chứng không chỉ “đúng” còn phải “trúng” với trọng tâm
đề. V dụ đtrên, nếu chọn những nhà n lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Ch Minh
sẽ c sức thuyết phục hơn nếu chọn Huy Cận, Chu Mạnh Trinh,.. .Tnh mới trong lựa chọn
dn chứng đòi hỏi ngưi viết sáng tạo, không đi theo lối mòn những cách chọn phân tch
quen thuộc.
Bài làm của học sinh giỏi đòi hỏi mức độ sáng tạo của ngưi viết. N không đơn thuần
kiểm tra kiến thức. Bài viết của học sinh giỏi thể hiện một khả ng duy nhạy bén, một
xúc cảm sâu sắc nên yêu cầu thứ ba này thể hiện độ vênh với những bài viết thông thưng.
Sau đây những vấn đề luận cốt lõi các em thưng gặp trong các kỳ thi HSG. Để
làm nội dung kiến thức, chúng ta nên chọn những dn chứng xác đáng và tiêu biểu.
2.
Gi mt số vấn đề l lun cốt lõi cn vn dng dn chứng
Quan điểm nh văn trong sng tc
Quan điểm cách nhn, cách đánh giá về một đối ng nào đ. Quan điểm của nhà
văn trong ng tác cách nhn nhận, hướng suy ngh của nhà văn trong việc lựa chọn đề tài,
phương pháp nhận thức, hnh thức nghệ thuật trong sáng tác. Quan điểm sáng tác phải đưc
hiện thực hoá trong quá trnh ng tác, đưc phát biểu trực tiếp hay thể hiện gián tiếp qua các
tác phẩm. Nhà văn nào cũng c quan điểm sáng tác nhưng để tạo thành một hệ thống c giá
trị th không phải ai cũng làm đưc.
Đề thi chọn HSG toàn quốc năm học 1987 - 1988:
Trong truyện ngắn “Trăng sáng” Nam Cao viết:
“Chao ôi, nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không n ánh trăng lừa
dối; nghệ thuật chỉ c thể tiếng đau kh kia, thoát ra từ những kiếp lầm than...”. truyện
ngắn “Đi thừa”, ông cho rằng, một tác phẩm c giá trị: “Phải chứa đựng một cái g lớn lao,
mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. N ca tung lòng thương, tnh bác ái, sự công bnh...
N làm cho ngưi gần ngưi hơn ”.
Còn Trọng Phụng, khi “Đáp li báo Ngày nay” của Tự lực văn đoàn, đã ni: “Các
ông muốn tiểu thuyết cứ tiểu thuyết. Tôi các nhà văn cng ch ớng như tôi, muốn tiểu
thuyết sự thực đơi ”.
Đây đề bài yêu cầu học sinh bnh luận về quan điểm sáng tác của hai nhà văn Nam
Cao Trọng Phụng: Nhấn mạnh sự tôn trọng hiện thực khi sáng tác. Hay ni khác hơn,
hai nhà văn chnh đại diện tiêu biểu cho quan điểm của chủ ngha hiện thực phê phán. Để
làm tốt bài viết này, cần tiến hành như sau:
Thứ nhất, trọng tâm trong quan điểm của Nam Cao n học phải gắn với đi sống
hiện thực kh đau, mất mát, tác phẩm văn học phải mang tinh thần nhân đạo. Còn Trọng
Phụng: Văn học gắn với hiện thực đi sống. Vậy hai nhà văn c điểm ơng đồng với nhau.
Thứ hai, học sinh cần đưa ra những dn chứng tiêu biểu từ những tác phẩm của hai
nhà văn trên để minh chứng cho quan điểm sáng tác của cả hai. Đây dn chứng mức độ
làm sáng tỏ.
Thứ ba, học sinh cần kết hp mở rộng dn chứng trong các tác phẩm thuộc dòng văn học hiện
thực phê phán giai đoạn 1930 - 1945 như: Tắt đèn, Bước đưng cng,... với những tác giả tiêu
biểu khác như Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan,. để thấy đưc tầm tưởng cũng như sự đúng
đắn của quan điểm sáng tác trên. Đây dn chứng mức độ nâng cao.
Để bnh luận về sự đúng đắn này ngưi viết nên dng thêm một cách hạn chế các dn chứng
của văn học nước ngoài và n học hiện đại.
IV. (PHẦN CHỮ MÀU XANH KIẾN THC B TR )
VẬN DNG KIẾN THC LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
THEO GII HẠN CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TỪ NĂM 2018
( Ti liu tp huấn của S)
A/ Phn mt: Vn dng kiến thức v lun văn hc
A.I/ Nhng vấn đề lun văn hc bồi dưỡng hoc sinh gii chng tôi đã triển khai
tại chuyên đề Sm Sơn năm 2015, nay tiếp tc dạy lưỡng như sau:
1/ Đăc trưng của thơ - Thơ hay
- Cần nắm đưc tinh cảm là cốt lõi của thơ
- Vận dụng bài học để cảm nhận sâu sắc trạng thái rung động của nhà thơ
- Những quan điểm bàn về vai trò tinh cảm trong thơ a nay
- Nhận thức về thơ hay, bàn về thơ hay, phát hiện để tập thẩm bnh.
2/ Phong cch ngh thut
- Nắm đưc khái niệm phong cách nghệ thuật
- Phát hiện tnh sáng tạo, dấu ấn riêng của từng tác giả học trong chương trnh để c
sự so sánh
- Những ý kiến bàn về sự độc đáo văn chương
3/ Tiếp nhn văn hoc
- Các gc độ cảm nhận, linh hội
- Sự đồng cảm giữa nhà văn với bạn đọc
- Các ý kiến bàn về tiếng ni tri âm
- Những bài học dễ nhn biết của tiếng noi tri âm
4/ Mối quan h ni dung v hình thức văn hoc
- Sự hài hòa máu thịt giữa nội dung phản ánh nghệ thuật thể hiên
- Những ý kiến bàn về nội dung hinh thức
- Biểu hiện cụ thể trong những tác phẩm lớn đã học
5/ Mối quan h giưa hin thực cuc sống v văn hc
- Tnh chân thực của văn học
- Vai trò của hiện thực cuộc sống
- Vai trò của ngưi ngh s
- Biểu hiện trong các bài học
6/ Quan h Tâm v ti
- Quan điểm mang màu sắc thơi đại Nguyễn Du: chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài.
- Quan điểm tâm và tài trong sáng tác hôm nay mọi thi đại
- Biểu hiện của tâm và tài trong các tác phẩm lớn đã học
- Các ý kiến bàn về điều này
7/ Cac khuynh ng sng tc
- Khái niệm về khuynh ớng
- Khuynh ớngng mạn
- Khuynh ớng hin thực
- Khuynh ớng hin thực XHCN
- Biểu hiện trong tác phẩm lớn đã học
8/Vai trò của ngôn ng ngh thuât
- Nắm đặc trưng hnh tưng của ngôn ngữ n học
- Sự kh công, nhọc lòng của lựa chọn ngôn từ nghệ thuật
- Các ý kiến bàn về điều này
- Chỉ ra đưc nghệ thuật dng từ ca những tác phẩm hay
9/ Hình tương vnh ng điển hình
- Khái niệm hinh ơng nghệ thuật
- Hinh ơng nhân vật hinh ơng nhân vật điển hinh
- Chỉ ra đưc dấu hiệu của hnh ơng điển hnh trong những tác phẩm lớn
10/Quan điểm sng tc nh văn
- Cần hiểu thế nào quan điểm sáng tác
- Sự nhất quán giữa quan điểm sáng tác tác phẩm nhà văn
- Nắm đưc quan điểm sáng tác của những gương mặt tiêu biểu: Nguyễn Du, Nguyễn
Đnh Chiểu, Hồ Ch Minh,Tản Đà, Nam Cao, Xuân Diệu Hàn Mặc Tử, Trọng
Phụng, Huy Cận , Thạch Lam, Nguyễn Tuân,...
- Vận dụng vào bài viết những hiểu biết từ quan điểm sáng tác này.
A.II/ Nhng p dung kiến thức v luân trong giơi hạn chương trình thi của S
Bi 1: Nguyn Đình Chiểu v Văn tế nghĩa Cần Giuc
1/ Nguyễn Đnh Chiểu, con ngươi, tưởng quan niệmng tác văn chương.
2/ Phong cách đạo đức trữ tnh trong sáng tác Đồ Chiểu
3/ Hinh ơng ngưi nông dân bi tráng trong VTNSCG
4/u hỏi :
Câu 1: Phân tich Văn tế ngha s Cần Giuộc của Nguyễn Đnh Chiểu để làm sáng tỏ
ý kiến sau: Chỉ đến Nguyễn Đình Chiểu với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh
người nông dân mới chính thức bước vào văn học, kng phải như những nạn
nhân đáng thương của hội phong kiến, như những người anh hùng thật sự của
dân tộc. (Nguyễn Lộc).
Câu 2: Văn học không khác hơn lòng yêu quý con người
Anh chị hãy binh luận ý kiến trên qua Văn tế nghĩa Cần Giuộc
Câu 3: Nguyễn Đnh Chiểu c những quan niệm:
- Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng
- Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần
Hãy binh luận về ý thức sáng tác văn học của ông và minh họa qua VTNSCG
Câu 4: Trên trơi c những v sao c ánh sáng khác thưng, nhưng con mắt của chúng
ta phải chăm chú nhin mới thấy, càng nhin th ng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn
Đnh Chiểu ng vậy” (Phạm Văn Đồng)
Hãy giải thch và làm sáng tỏ qua một đoạn Văn tế nghĩa Cần Giuộc anh /ch
tâm đắc
Bi 2: Tự tình II
1/ Hồ Xuân Hương huyền b và sự thật
2/ chúa thơ Nôm qua chm thơ Tự tình
3/ Khát vọng nữ quyền từ HXH qua thơ hiện đại đương đại Việt nam
- Hoan ca trần thế Hồ Xuân Hương
- Thơ tnh nữ VN hiện đại thế kỉ XX
- Vi Thy Linh biểu ơng phụ nữ
4/u hỏi :
Câu 1: Âm điệu cỗ xe chuyên chở điệu hồn thi phẩm.(Hoàng Cầm)
Hãy lắng nghe âm điệu ấy trong Tự tình .
Câu 2: Bàn về thơ, Xuân Diệu c noi: “thơ hiện thực. thơ cuộc đơi, thơ còn thơ
nữa”Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tch bài thơ Tự tnh ( II) của
Hồ Xuân ơng, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
Bi 3: Văn hoc s từ đu thế k XX đến năm 1945
1/ Hoàn cảnh hội n ha m học hiện đại
2/ Bản cht của hiện đại ha văn học
3/ Ba giai đoạn cách tân n hc
4/c khuynh ớng văn hc đặc trưng thm m
Văn học lãng mạn
Văn học hiện thực
Văn họcu nước cách mạng
5/u hỏi
Câu 1: Đuy-be-lây ni: T ngưi thư k trung thành của những trái tim
Câu 2: Balzac ni: nhà n ngươi thư k trung thành của thơi đại
Câu 3: Biêlinski đã ni về nhân vật điển hnh: với nhà văn, đ tấm huy chương; với
bạn đọc, đ một người lạ quen biết.
Bi 4: Hai đứa trẻ
A. Tóm tt gio n dạy nâng cao bi Hai đứa trẻ
I/Tìm hiểu chung
1/ Thạch Lam - si giăng giữa một tri bão táp
- Một lối sống rất thơ - nơi như hoa thôn trong c tich
- Một lối viết duy cảm (đánh thức cảm giác- lòng ngươi sạch)
- Tự lực văn đoàn - Thạch Lam đứng riêng một cõi
2/ Hai đứa trẻ - viết truyện để sống lại tuôi thơ
II/ Đc hiểu
1/ Chiều mun v nỗi buồn không thnh tên gi (đoạn 1)
a/ Quê ngươi tàn tạ xác nhưng thơ mộng đắm say
b/ Ph huyện cảm giác qua miền sáng tối
2/ Đêm xuống vng tối m ảnh nơim hồn (đoạn 2)
a/ điệu mỏi mòn không c g ch đơi
b/ ơng phản sáng tối hội tụ nơi ngọn đèn
3/ Kht đi tu oạn 3)
a/ Khát khao từ nỗi đi không c g ch đi
b/ ởng thế giới khác con tàu đi qua.
III/Kết lun
1/ Nhà văn lãng mạn của những cuộc đi hiện thực
2/ n chương cảm ha cho ta nhiều cảm giác
3/ C một điệu hồnn tộc trong văn Thạch Lam
Kết cấu này đã định hướng mở để cảm nhận truyện theo tâm trạng hết sức mong
manh, hồ của Liên, cõi tâm cảm không tên khiến cho Liên như sơi giăng giữa
một tri bong đêm bão táp.
B. Câu hoi:
Câu 1: Cuộc sống được miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ sẽ trở thành
thô thiển, thành một thứ ch nghĩa tự nhiên không cánh, không thúc gọi, không dẫn dắt
ta đi đâu cả.(Pau-tôp-xki). Tcảm nhận Hai đứa trẻ hãy binh luận ý kiến trên.
Câu 2: Cả thế giới ngưng đọng trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam
Câu 3: Thạch Lam, viết truyệnmột cách để sống lại tuôi thơ?
Câu 4: Quá vãng những rung ngân tâm hồn văn chương Thạch Lam
(Nguyễn Tuân)
Anh chị c đồng ý với ý kiến trên? Hãy bnh luận qua Hai đứa trẻ
Bi 5: Ch người t t
A. Tóm tt gio n dạy nâng cao bi Ch ngươi tử
I/ Tìm hiểu chung
1/ Nguyễn Tuân- ngưi sinh ra để th nghệ thuật.
- Cái nôi tài tử bác học
- Một định ngha về ngươi nghệ s
- Vang bong một thơi - tập sách toàn thiện toàn m
2/ Chữ ngưi tử t, cái tôi tài tử Nguyễn Tuân, văn ha thư pháp.
II/ Đc hiểu
1/ Tình huống ngh thut không aithể bt chươc.
2/ Huấn Cao trong Quản ngc: tuy hai m mt
a/ Hiện thân cái đẹp Huấn Cao
b/ Ngươi tôn th cái đẹp Quản ngục
c/ Phong thánh nghệ thuật - kết tinh cho chữ.
3/ Thn bt tương phản - snh điu dựng cảnh v bua phép ngôn từ.
III/ Kết lun
1/ Nguyễn Tuân - tàitâm
2/ Một lần kiến tạo cái đẹp trong hoài niệm vang bng
Thiết kế này sẽ gắn kết cái đẹp toàn bài, không chia cắt thành các mục ri rạc:
Nhân vật Huấn Cao, Nhân vật Quản ngục, Cảnh cho chữ ...n thương dạy lâu nay
.Mục đch đáp ứng đưc hành trinh đi tm cái Đẹp trong hoài niệm vang bong của
Nguyễn Tuân.
B. Câu hoi:
Câu 1: Cái đẹp cứu vớt thế giới (Đôxtôiepxki)
Từ Chữ người tử của Nguyễn Tuân hãy bnh luận vấn đề trên
Câu 2: V sao ni Nguyễn Tuân cái định nghĩa về người nghệ .
Câu 3: Nghệ thuật lĩnh vực của cái độc đáo, vậy đòi hỏi người sáng tác phải
phong cách nổi bật, tức t đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong tác phẩm của
mình.Phân tch phong cách Nguyễn Tuân trong Chữ người tửđể m rõ ý kiến trên.
Câu 4: Mỗi tác phẩm một phát minh về hình thức một khám phá về nội dung.(Lê ô
nôp) Bnh luận ý kiến trên qua Chữ người tử .
Câu 5: Chữ người tử - hành trnh đi tm cái đẹp hoài niệm của Nguyễn Tuân
Bi 6: Hạnh phc của mt tang gia
1/ trọng Phụng niềm tự hào của mọi thơi đại
2/ Quan điểm sáng tác và phong cách trào lộng
2/ Hinh ơng điển hinh Xuân tc đỏ
3/i năng trào lộng chương 15
5/u hỏi:
Câu 1: Hành trnh tống tiễn cả mộthội xuống mồ trong Hạnh phúc của một tang gia
Câu 2: Tiếng cười trào phúng khát vọng chôn vùi một hội không còn do tồn tại.
Hãy binh luận qua Hạnh phúc của một tang gia
Bi 7: Nam Cao, Chí Phèo , Đời thừa .
1/ Nam Cao, mặc cảm sống viết cung quan điểm sáng tác hiện thực
2/ Bi kịch tinh thần tr thức trong bộ ba truyện Trăng sáng, Đời thừa, Nước mắt tiểu
thuyết Sốngn
3/ Giá trị nhân văn của Chí phèo trong bối cảnh luận hiện nay.
4/u hỏi:
Câu 1: Cái đẹp văn học mang lại không phải i khác n cái đẹp của sự thật
đời sống được khám phá một cách nghệ thuật(Hà Minh Đức)
L giải vấn đề trên, làm sáng tỏ bằng việc phân tch đồ không gian trong truyện ngắn
Ch Phèo của Nam Cao: Cái gạch bỏ không - nhà - Túp lều Chí Phèo - Cái gạch
bỏ không.
Câu 2: Khoảng trống của văn học Việt Nam hiện đại nếu không c tác phẩm Chí Phèo
Câu 3: Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà n nhưng chỉ thực sự sống
bằng tâm trí của người đọc.
Hãy bnh luậnlàm sáng to ý kiến trên qua Chí Phèo
Câu 4: Đọc Chí Phèo của Nam Cao c ý kiến cho rằng: Bi kịch của Chí phèo bi kịch
bị cự tuyệt quyền làm người, lại c ý kiến cho rằng: Bi kịch của Chí Phèo, hơn thế, n
bi kịch con người tự từ chối quyền làm người. Ý kiến của anh chị.
Câu 5: Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng sự tôn vinh con người qua những
hình thức nghệ thuật độc đáo.
Từ tác phẩm Ch phèo (Nam Cao) hãy binh luận vấn đề trên.
Câu 6:
“C một hệ thống các điểm không gian lần ơt xuất hiện trong cuộc đơi nhân vật
Ch Phèo (truyện ngắn “Ch Phèo” Nam Cao): Cái gạch bỏ không Nhà những
ngươi nghèo kh - Nhà Kiến Nhà tu Làng Đại n chuối túp lều ven
sông Nhà Bá Kiến – Cái gạch bỏ không”.
Ý kiến của anh (chị).
Câu 7 : Nhà văn Nguyễn Đnh Thi cho rằng: "Tác phẩm văn học lớn hấp dân ngươi
ta bởi cách nhn nhận mới, tnh cảm mới về những điều, những việc ai cũng biết
cả rồi" (Trich từ cuốn "Nhà văn noi về tác phẩm", NXB Văn học, 1998)
Anh/ ch hiểu điều đ thế nào? Bằng hiểu biết của mnh về tác phẩm "Ch
Phèo" của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Câu 8 : Những bi kịch cuộc đơi không lối thoát thông điệp nhân văn của Nam cao từ
Chí Phèo Đời thừa
Bi 8 : Hu trời
1/ Nhà nho tài tử VN
2/ Tản Đà, tiểu sử đầy chất thơ, chất tiểu thuyết bất hạnh
3/i tôi lãng mạn trong Hầu trời
4/ Quan niệm văn chương trong Hầu trời
5/i cái mới trong Hầu trời
6/u hỏi : V sao ni Tản Đà một bài thơ tuyệt hảo
Bi 9: Xuân Diu-Vi vng- Đây ma thu ti - Trng giang- Đây thôn Dạ.
Đây phần trọng tâm của chương trinh, chúng tôi thấy tâm đắc dạy k cho học
sinh một số chuyên đề sau đây :
Chuyên đề 1: Quan niệm về ThơT hay
Chuyên đề 2: Phong trào thơ mới trong tiến trnh thi ca VN hiện đại từ năm 1930 đến
năm 2000.
- Tranh luận thơ t mới và Sự xuất hiện của thơ mới
- Bản chất đặc trưng của thơ mới (Cái tôi, nỗi buồn, tinh thần dân tộc...)
- Các nhm thơ mới liên quan đến thơ b ẩn ( Nhm Bnh Định Trương thơ
loạn, nhm Xuân thu nhã tập, nhm Dạ đài ...)
Chuyên đề 3 : Phong cách thơ Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc tử trong ba bài thơ
đưc học Ngữ văn 11.
- Cái tôi đa tình Xuân Diệu ( quan điểm về tinh yêu tnh trai xuân diệu) ; Cái
tôi đau thương n Mặc Tử ; Cái tôi buồn quằn quại Huy Cận
- Sự hòa lân Đôngy trong thơ HC, HMT, XD và ba thi phẩm học.
(Thơ Đưng, Tống chủ ngha lãng mạn, ơng trưng, siêu thực trong các i
thơ : ĐMTT, VV, ĐTVD, TG)
Chuyên đề 4 : Hn Mc T v Đây thôn Dạ
A. Tóm tt gio n dạy nâng cao bi Đây thôn Dạ
I/Tìm hiểu chung
1/n Mặc Tử - làm thơ để kịp sống kịp chết
- Cõi đơi đau thương
- Trưng thơ loạn
- Những bng dáng khuynh thi
- duy thơ Điên
2/ Hoàng Cúc, huyền thoại sự thật
3/ Song gi tranh luận bài thơ
II/ Đc hiểu
1/ Từ vươn thôn V - một sáng mai đơi tinh khôi.
2/ Vụt đêm sông trăng - cái đẹp nơi thần kinh ơng khoi.
3/ M cõi giai nn - li yêu đắm đuối ghê ngươi.
III/ Kết lun
1/n Mặc Tử : ngưi thơ phong vận như thơ ấy
2/ Một phong cách thơ mớinh cung trăng sao bất diệt
Định hướng này sẽ cách tiếp cận thế giới thơ đau thương ca Hàn thi s. Một
ngươi c đôi mắt rất mộng rất mơ, nhn sự thực th ha chiêm bao, nhin chiêm bao thấy
sang địa hạt huyền diệu . Một nỗi đau trần thế khủng khiếp ẩn náu trong lối thơ điên.
Chuyên đề 5 : Các câu hỏi phần thơ mới
Câu 1 : Hoàng Ngọc Hiến cho rằng : T trước hết phải mang tới một cái khác cổ
điển (trước ), nhưng chỉ khác thì kđọc, chỉ cổ điển thì đọc thấy tẻ.
Thơ nào đọc thấy khang khác vẫn phảng phất cổ điển thì đấy thơ đích thực mang
tới giá trị mới”
Hãy l giải vấn đề trên qua bài Tràng giang Vộing
Câu 2:
Nhiều bạn đọc cho rằng: Mỗi kh thơ c một câu hỏi tu từ, v thế, bài thơ
"Đây thôn V Dạ" của Hàn Mặc Tử đã gieo vào lòng ngươi những ám ảnh, day dứt rất
ấn ơng:
- Sao anh không về chơi thôn ?
- Thuyền ai đậu bến sông trăng đó?
- Ai biết tình ai đậm đà?
Còn bạn th sao?
Câu 3: Giáo Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét:
Thơ không cần nhiều từ ngữ. cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống.
chỉ cần cảm nhận truyền đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi
sỹ.Anh/chị suy ngh g về câu noi đo hãy làm sáng tỏ thông qua việc phân tch bài
thơ Đây thôn Dạ của Hàn Mặc Tử.
Câu 4: Nhà thơ v đại của Ấn Độ Rabinđranat Tagor từng bày tỏ: “Ngọn gi nhà t
băng qua rừng, băng qua biển để tm ra tiếng noi của riêng mnh”.(Những con chim bay
lạc) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên. Hãy đi tm tiếng ni của riêng Xuân
Diệu Hàn Mặc Tử trong những cảm nhận về sự sống trần gian qua hai đoạn trch
sau:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây củanh phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
(Vội vàng, Xuân Diệu)
Sao anh không về chơi thôn ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền
(Đây thôn V Dạ, Hàn Mặc Tử)
Câu 5: Nhà thơ Bằng Việt cho rằng: "Tiêu chuẩn vnh cửu của thơ tnh cảm"
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mnh về bài thơ Vội
vàng của Xuân Diệu, hãy làm sáng tỏ.
Câu 6: H yêu ng th tiếng trong my mươi thế k đã chia s vui bun vi cha
ông. H dn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt.”
(Mt thi đại trong thi ca Hoài Thanh)
Anh/ ch hãy làm sáng t ý kiến ca Hoài Thanh, qua vic phân tích mt s bài tMi
đã hc trong chương trình Ng văn 11 như: Vi vàng , Tràng giang,, Đây thôn D .
Câu 7: Nhn xét v bài thơ Tràng giang ca Huy Cn, nhà p bình đã viết:
“Tràng giang đã ni tiếp mch thi cm truyn thng vi s cách tân đích thực”.
Anh (ch) hãy phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng t nhn định trên.
Câu 8: Đọc mt câu thơ, nghĩa ta gp gm hn con người (France)
Hãy binh luận qua bài Đây thôn Dạ
Câu 9: Cái kết tinh của một vần thơ muối bể
Muối lắng ô nề thơ đọng bề sâu (Chế Lan Viên)
Tm chất muối của thơ ca qua bài Tràng giang
Câu 10: Điềun lại mỗi nhà thơ giọng nói riêng biệt của chính mình.
Hãy tm giọng noi riêng qua Vộing Tràng giang
Câu 11: Xuân Diệu mới nhất trong c nhà thơ mới(Hoài Thanh).Xuân Diệu đã bắt rễ
rất sâu trong cội nguồn truyền thống(Chu Văn Sơn) L giải làm sáng tỏ vấn đề tn
qua cáci thơ tiêu biểu của Xuân Diệu
Câu 12: Điều diệu của thơ mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngi ng
dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh những cảm
xúc, những hình ảnh không ngờ, tỏa ra xung quanh một vùng ánh sáng động đậy.Sức
mạnh nhất của câu thơ ở sức gợi ấy(Nguyễn Đnh Thi). Qua Đây mùa thu tới Đây
thôn Dạ hãy làm sáng tỏ vấn đề trên.
Câu 13: Bàn về thơ, Nguyễn Công Trứ tâm sự: "Trt n cung thơ phải chuốt lơi", còn
Tố Hữu lại khẳng định rằng "Đọc một câu thơ hay, ngươi ta không thấy u thơ, chỉ còn
thấy tnh ngưi trong đo"
Bằng việc phân tch bài thơ "Vộing" (Xuân Diệu), anh (chị) hãy trinh bày ý kiến của
mnh về những quan niệm trên.
Câu 14: Thơ tnh bài học lớn về lòng nhân đạo.Từ bài Đây thôn Dạ của Hàn Mặc
Tử, hãy bày tỏ suy ngh của mnh về điều này.
Câu 15: C một ý kiến rằng: Tôi biết thơ rất cần cho cuộc sống, nhưng cần như thế nào
th tôi không biết.
Anh ch hãy dựa vào bài Vội vàng của Xuân Diệu để l giải cái điều rất cần ấy của
thơ.
Câu 16: Ngưi xưa ni: thơ hay sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị
ngon.Anh chị hiểu ý kiến trên như thế o? Hãy cảm nhận cái phần ngoài sắc, ngoài vị
của thơ qua một số kh thơ tâm đắc trong các bài Hầu trơi(Tản Đà),Tràng giang(Huy
Cận), Đây thôn V Dạ (HMT), Vộing(XD)
Câu 17: Nhịp sng Tràng giang của Huy Cận: đi từ trái tim để đến với trái tim.
Câu 18: Thơ phải nhắm đến cái mờ, cái trôi nổi, cái hồ của con tim, cái nửa sáng
nửa tối của cảm giác, cái bất định của trạng thái tâm hồn(Veclen).
Bnh luận và làm sáng tỏ vấn đề trên qua bài Đây thôn Dạ.
Câu 19: Pôn Eluya đã ni: đủ loại thơ, nhưng ch thơ bao giờ cũng đứng trước.
Anh chị hiểu ý kiến trên như thế o? Từ hai bài thơ Đây thôn Dạ Hầu trời,
hãy làm sáng tỏ vấn đề.
Câu 20: T phải chăng điều ấy, trong thực, cái hình trong cái hữu
hình.Những u trong thơ, không sáng cũng không tối, lờ mờ nhưng lại rõ, cái chính
xác của sự mơ hồ, cái bảng lảng, thể nói như vậy khi người ta thi (Tố Hữu)
Hãy bàn luận ý kiến này qua bài thơ Đây thôn Dạ .
Câu 21: Từ câu của Lorca: Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn, c một nhà thơ ni
tiếng Việt nam đã đưa ra ý tưởng: hãy chôn thơ mới.Anh chị hãy binh luận về điều này.
Bi 10: Nht trong t
1/ L do Ngưi từ chối danh hiệu thi s (quan điểmng tác văn học)
2/ Hoàn cảnh sáng tác NKTT và hành trnh dịch thuật
3/ Cố điển hiện đại trong thơ Hồ Ch Minh
4/ Chân dung tự họa Hồ Ch Minh trong NKTT (Không ngủ được, Giải đi sớm, Cảnh
chiều hôm, Mới ra tập leo i, Chiều tối, Lai Tân...)
5/ Hồ Ch Minh một Con người như mọi người trong Chiều tối
6/u hỏi:
Câu 1: "Nhà thơ không c tài th không thể vận chuyển đưc tâm linh"; " không c tinh
th không phải tài"(Viên Mai). Hãy binh luận và làm rõ vấn đề trên qua bài Chiều tối
Câu 2: Đường luật lối thơ bắt voi lớn bỏ vào chiếc rọ nhỏ. Bnh luận vấn đề trên qua
bài thơ Mộ (Chiều tối).
Câu 3: Hễ làm người thì quý thẳng làm thơ n thì quý cong(Viên Mai ) .Từi thơ
Chiều tối Lai Tân trong Nhật trong hãy binh luận làm sáng tỏ ý kiến trên.
B/ Phn 2: Mt vi gơi đnh ng câu hi luân
Bi 2: Tự tình II
Câu 2:
Học sinh c thể trinh bày theo nhiều cách nhưng cần phải đảm bảo đươc các ý sau:
1/ Giải thch nhận định“Thiện thực, thơ cuộc đơi ”,
+ Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực đơi sống, từ những vui buồn, đau kh, hạnh phúc
của cuộc đơi, của số phận nhân con ngưi.
+ Thơ ca phải hướng tới cuộc đi, con ngưi chứ không phải cái g đứng tách riêng
biệt khỏi đơi sống
“Thơ còn là thơ nữa”
+ Nếu chỉ sự phản ánh đi sống một cách đơn thuần th thơ không phải thơ. T
phảỉ mang những đặc trưng riêng về nội dung lân hnh thức
. Đặc tng về nội dung: Thơ sự th lộ tinh cảm mãnh liệt đã đưc ý thức; tinh cảm
trong thơ phải tnh cảm cao đẹp, nn văn; chất thơ của thơ
Đặc trưng về hinh thức: Ngôn ngữ thơ c nhịp điệu; đưc cấu tạo đặc biệt, biểu hiện
bằng biểu ng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc tnh… Cần chỉ rõ: đây nhậnđịnh đúng, c
ý ngha như một tiêu ch để xác định một tác phẩm thơ đch thực. Một tác phẩm thơ c
giá trị phải một c phẩm bắt nguồn từ cuộc sống, hướng đến cuộc sống nhưng đã
đưc nghệ thuật hvề nội dung ln hinh thức
2/ :Phân tch i thơ Tự tnh (bài II) để thấy từ bi kịch nhân của Hồ Xuân Hương,
cũng bi kịch của rất nhiều ngươi phụ nữ trong hội cũ: Thân phận làm lẽ, không
đưc tự do quyết định hạnh phúc của chinh mnh.Học sinh cần phân tch để thấy đưc
bi kịch nhân trong bài thơ đưc thể hiện một cách mãnh liệt sâu sắc. Đ nỗi
đơn, đau kh, c khi dũng cảm vươn lên nhưng cuối cung cũng đành bất lực. Mặc d
bắt nguồn từ số phận nhân nhưng tnh cảm trong bài thơ lại mang tnh ph quát,
nỗi đau chung của ngưi phụ nữ trong hội cũ. Đ tnh cảm nhân văn cao đẹp.
+Trong cái tinh mịch u buồn của đêm glạnh thoáng nghe tiếng trống canh văng vẳng
từ môt chòi canh xa vọng đến,những cơn sng cảm xúc đang cuộn xoáy trong lòng
khiến nữ s suy trăn trở, thao thức thâu đêm. Tiếng trống cầm canh lâu lâu lại điểm,
báo thi gian đang trôi qua: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,Trơ cái hồng nhan
với nước non.
+Bài thơ thể hiện đưc tnh riêng của tác giả: cái tôi mạnh mẽ, ý thức phản kháng,
chống đối số phận.Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,Đâm toạc chân mây, đá mấy
hòn.Rêu yếu ớt thế từng đám, từng đám vn tung sức sống xiên ngang mặt đất
đon ánh mặt tri. Đá im lm vậy hòn nọ tảng kia như đua nhau đâm toạc chân
mây để khẳng định sự hiện diện của minh. Cách đặt câu. đảo ngưc đưa tinh từ n
trước đã nhấn mạnh sức sống bất diệt , sức trỗi dậy mạnh mẽ của thiên nhiên.->>Con
ngươi độc, bất hạnh trong thơi điểm đ, không gian đ ng như cht bừng tỉnh,
muốn làm theo rêu theo đá, xiên ngang, đâm toạc tất cả những g ngăn trở, ng buộc,
giam hãm, huỷ hoại thân phận mnh, cuộc đơi mnh.Chiều sâu của bài thơ không bộc lộ
trên bề mặt câu chữ n nằm tầng sâu của tác phẩm. Ngưi đọc phải c sự đồng
cảm, c cảm nhận tinh tế mới phát hiện đưc
.-Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ đưc tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hinh ảnh giàu sức tạo hnh, giàu giá trị biểu cảm, đa ngha: Trơ; cái
hồng nhan, vầng trăng bng xế, xuân…
Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu 2, câu 5 và câu 6
Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc
.+ Cách ngắt nhịp mới mẻ
Kếti :Đánh giá• Ý kiến của Xuân Diệu đúng đắnsâu sắc.
Câu 1: Câu của Đuy-be-lây bàn về thơ với thế giới ch quan (trái tim) trong ng tác
(chủ yếuthơ lãng mạn).
Câu 2: n Balzac n về văn học hiện thực với nguyên tắc phản ánh thế giới khách
quan (thi đại) trong sáng tác.
Câu 3: Câu này bàn về nhân vật điển hinh, chủ yếu điển hinh ha của ch ngha hiện
thực. Nhân vật điển hnh sn vinh, phần thưởng cho nhà văn.Còn với bạn đọc điển
hnh sự thống nhất giữa cái chung, tnh đại diện (quen) cái riêng, tnh độc đáo (lạ)
Bi 3: Văn hc s từ đu thế k XX đến năm 1945
của nhân vật. C thể lấy Ch Phèo, Kiến(Ch Phèo)
Bi 4: Hai đứa trẻ
Câu 1 :
- Chất thơ: chất trữ tinh thể hiện việc bộc lộ tnh cảm, cảm xúc bằng ngôn ngữ
giàu hinh ảnh, nhạc điệu sức biểu cảm.
- Cuộc sống đưc miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ sẽ trở thành
thô thiển: một cuộc sống chân thực đến trần trụi, thô ráp.
- Cuộc sống đưc miêu tả trong văn xuôi không chứa đựng chất thơ sẽ trở thành
một thứ chủ nghia tự nhiên không cánh, không thúc gọi, không dân dắt ta đi đâu cả:
hiện thực phản ánh không mang tinh định hướng, không c khả ng tác động đến
tưởng,tâm hồn ngưi đọc.
-> Bằng cách ni phủ định, ý kiến đã khẳng định ý nghia của chất thơ trong n
xuôi: chất thơ chnh đôi cánh nâng đỡ để cuộc sống đưc phản ánh vừa trở nên thi vị,
trong ng, giàu tinh thẩm m vừa thúc gọi, dân dắt, bồi đắp những tưởng, tnh cảm
nhân văn cho tâm hồn bạn đọc
- Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn xuôi tự sự, nhà n thương chú ý đến
xây dựng cốt truyện, nhân vật, sự kiện, tinh tiết, tinh huống. Trong khi đ phương thức
biểu đạt chủ yếu của thơ biểu cảm, nhà thơ tập trung bộc lộ tiếng ni tâm hồn minh
bằng vần điệu. Vậy nên, khi văn xuôi chứa đựng chất thơ sẽ tạo nên phong vị ngọt
ngào, dễ lan thấm vào tâm hồn ngưi đọc.
- Trong thực tế sáng tác, các nhà văn thương c xu hướng phối hơp, đan xen nhiều
thể loại. Đưa chất thơ t biên giới thể loại sang văn xuôi chinh sự vận dụng kết
hơp linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức biểu đạt của nhà văn.
Hai đứa trẻ : chất thơ thiên nhiên, lòng ngươi, ngôn từ
Câu 2: Bản chất vấn đề là thế giới nghệ thuật Thạch Lam nhẹ nhàng, thầm lặng đã đánh
thức sự sống tâm hồn ngưi, kết đọng yêu thương vnh viễn .Thạch Lam lối văn
chương cứ như của ngày hôm nay, không quá lơi khi ni ông một đỉnh cao của truyện
ngắn nội cảm. Sau một hành trinh dài văn học ta gắng sức đi tim cái thật sự truyện,
ngươi ta lại ngỡ ngàng ngước lên nhin thấy Thạch Lam đã đon đi từ lâu.
Câu 3: Tuôi thơ Thạch Lam gắn với phố huyện c những ngưi thân yêu ga tàu hỏa
Cẩm Giàng thương nhớ...khiến nhiều ngưi nhầm tưởng lối tự truyện đồ lại quá khứ
một cách thông tục, bnh thưng.Thực ra, quá khứ tui thơ một tn hiệu thm m để
ông vươn lên khác thưng, Nguyễn Tuân gọi quá vãng, quá vãng cộng với những
rung ngân tâm hồn chinh văn chương Thạch Lam.Quá khứ trở thành mộng tưởng
đắm say cho Hai đứa trẻ.C thể tm sự đồng nhập này trong tưởng của Liên.
Bi 5: Ch người t t
Câu 1: Bàn về vai trò, tác dụng của cái đẹp trong đơi sống tinh thần.Thế giới sẽ bị hủy
diệt nếu không c cái đẹp.Cái đẹp cảm ha, tranh đấu, chinh phục, chiến thắng cái bạo
tàn lạc hậu. Hnh ng Quản Ngục phong thánh ngươi t yêu cái đẹp.
Bi 7: Nam Cao, Chí Phèo , Đời thừa
Câu 6
1) Giải thich:
- Không gian nghệ thuật không chỉ bối cảnh sinh tồn hoạt động của nhân vật
còn quan niệm nghệ thuật của nhà văn, thể hiện sự thống nhất hữu giữa nhân
vật hoàn cảnh, giữa thế giớin trong của nhân vật thế giớin ngoài.
- Vai trò:
+ Không gian bối cảnh: Bao gồm bối cảnh thiên nhiên bối cảnh hội làm nên
môi trưng sống của nhân vật.
+ Không gian sự kiện: Gồm các sự kiện chủ yếu đưc xây dựng theo mối quan hệ
nhân quả nhằm làm nôi bật hinh ơng nhân vật trong ng xử hội.
+ Không gian tâm l Gồm những trạng thái tâm l xuất hiện trong một chuỗi dài
tâm tư, giúp nhân vật thể hiện các cung bậc cảm xúc, tinh cảm, tâm trạng, qua đo bộc lộ
tinh cách.
- Các điểm không gian tuần tự xuất hiện trong tác phẩm “Ch Po” (Nam Cao) đ
hệ thống không gian gắn liền với cuộc đơi nhân vật Ch Phèo, mỗi không gian c ý
ngha tầm quan trọng khác nhau đối với số phận nhân vật.
2) Phân tch:
- Không gian theo kiểu kết cấu vòng tròn (“cái gạch bỏ không” xuất hiện đầu
cuối tác phẩm) như tin hiệu phản ánh cuộc đi đầy quanh quẩn, bế tắc của nhân vật,
cũng sự luẩn quẩn, b bức của hội cũ đầy bi kịch.
- Nhà những ngưi nghèo kh: Nơi nương tựa của những đứa trẻ thừa nhận như
Ch Phèo. Đo những ngưi lao động nghèo (anh đi thả ống lươn, ga m, bác ph
cối) đã cưu mang Chi. họ c cái tinh thương binh thưng, chân chất Nam Cao vn
thương trân trọng ni đến.
- Nhà Bá Kiến (lần 1, 2):
+ Lần 1: Nơi Ch Phèo bị bc lột cả sức trẻ, tui xuân, lòng tự trọng, quyền tự do.
+ Lần 2: Nơi Ch Phèo trở lại, gây rối, rạch mặt ăn vạ bị Kiến lơi dụng, bị
biến thành tên tay sai chuyên đi đòi n cho Kiến, giúp Kiến đàn áp những kẻ
dám chống lại hắn.
- Nhà t: Nơi lưu manh ha một Ch Phèo vốn lương thiện, hiền như đất thành một
thằng rạch mt ăn vạ, c hinh th không giống ai, trở thành con qủy dữ của làng
Đại.
- Làng Đại: Lúc ra đi (đi tu) trở về (ra t vn nơi duy nhất để Ch Phèo
gắn b. Nhưng sau 7, 8 năm biệt tch trở về, Ch Phèo đã bị làng Đại (tưng trưng
cho những quan niệm c hủ, lạc hậu, khắc nghiệt) từ chối, coi như quỷ dữ, trong khi
Ch vân thèm đưc trò chuyện, chung sống với mọi ngươi (tiếng chửi trong cơn say, ao
ước hạnh phúc bên Thị Nở).
- n chuối túp lều ven sông:
+ Thứ của bố th Bá Kiến vứt ra để giữ chân Ch Phèo làm tay sai cho hắn.
+ Không gian tnh yêu thức tỉnh trong Ch nhiều điều, thôi thúc khát vọng hoàn
lương Ch Phèo.
- Nhà Kiến (lần 3): i Ch Phèo trở lại t Kiến trong trạng thái say
tỉnh, sau khi bị Thị Nở từ chối tinh yêu. Đo không gian tập trung nhất, đậm đặc nhất
của xung đột, bi kịchbế tắc.
3) Kết luận:
- Co thể ni, hệ thống các điểm không gian trong truyện ngắn “Ch Phèo” (Nam
Cao) một thứ ngôn ngữ nghệ thuật chứa đựng nhiều tầng ý ngha, gp phần bộc lộ
sâu sắc ch đề của truyện:
+ Thể hiện niềm tin bền vững vào bản tnh tốt đẹp, lương thiện của con ngưi. Qua
đ giúp nhà văn Nam Cao bày tỏ tấm lòng của mnh đối với một lớp ngươi cng kh,
bị hội chà đạp, hủy hoại.
+ Tái hiện hành trnh đi t nhân cách của một con ngưi khốn cng; sự bế tắc,
cung qun số phận bi thảm của ngươi nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
Câu 7: Giải thch ý kiến ca Nguyễn Đinh Thi:
"Cách nhn nhận mới" (còn gọi cái nhn): chỉ thái độ, lập trưng của ngưi nghệ
s trước hiện thực cuộc sống. Cái nhn mới mẻ, độc đáo luôn đưc coi dấu hiệu bản
chất nhất của phong cách nghệ thuật.
"Tnh cảm mới" những cảm xúc mãnh liệt, đưc thể hiện theo một cách riêng
của ngươi nghệ si trong quá trnh sáng tác.
Ý kiến của Nguyễn Đnh Thi nhấn mạnh: Ch khi co những khám p thể hiện
mới mẻ về con ngưi, cuộc đơi của nhà văn mới tạo nên tác phẩm lớn, làm phong phú
thêm cho nền văn họctác phẩm mới t đưc chỗ đứng trong lòng độc giả.
Phân tch, bnh luận về tác phẩm "Ch Phèo":
Phân tch đưc cái nhin mới, tnh cảm mới của Nam Cao đối với ngươi nông dân
VN trước cách mạng trong một đề tài không còn là mới mẻ:
Nhà văn phát hiện ra nỗi đau nhức nhối hơn cả chuyện "bần cng", ấy bi kịch
của ngưi nông dân bị lưu manh hoa. Để rồi chỉ đến khi "Ch Phèo ngật ngưỡng bước
ra từ trang sách ... ngưi đọc thấy rằng đây mới kẻ khốn cung nhất của nông thôn ta
ngày trước".
Với tnh cảm nhân đạo sâu sắc, nhà văn còn trân trọng, tin tưởng vào ngọn lửa
lương tri với một quá trinh hồi sinh ki diệu để bng cháy thành một khát khao mãnh liệt
trong Ch Phèo: Khao khát trở về cuộc sống ơng thiện bị hội lạnh lng cự
tuyệt.
Đánh giá đưc giá trị tưởng, giá trị nghệ thuật, vị tr những đng gop của tác
giả với nền văn học.
Bi 8 : Hu trời
Bi 9 : Xuân Diu - Vi vng - Đây ma thu ti - Trang giang- Đây thôn Dạ.
Câu 2: Bài thơ "Đây thôn V Dạ" một thi phẩm xuất sắc trong đơi thơ Hàn Mặc Tử.
Mỗi kh thơ chứa một u hỏi tu từ, với những vị tr, chức ng riêng, mở những
dòng tâm trạng của nhân vật trữ tinh.
- Câu hỏi tu từ thứ nhất: Vị tr mở đầu bài thơ, n một li tự vấn, tạo cái cớ rất tự
nhiên để giãi bày cảm xúc đắm say, gi mở kỉ niệm, gọi dậy k ức.
- Câu hỏi tu từ thứ hai: Co vai trò như để nối kết những hinh ảnh ri rạc, chia lia; tạo
mối liên hệ ngầm, thể hiện tâm trạng bất an.
- Câu hỏi tu từ thứ ba: Vị tr kết thúc, hinh thức để hỏi nhưng nội dung câu trả lơi. N
thể hiện sự giằng co giữa li tr tnh cảm: Tnh cảm muốn th lộ nhưng li tr lại ngại
ngung.
Ba câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng, tiếng noi của chủ thể trữ tinh. Đ cũng k
thuật tạo độ vang cho âm điệu da diết, khắc khoải hơn. Đ cũng cánh cửa để bạn đọc
khám phá các tầng ý ngha của tác phẩm.
Câu 3
Trình by đưc suy nghĩ về kiến của giao Nguyn Đăng Mạnh:
- Giải thch nhận định: Thơ cần i từ ngữ. Thơ không chú trọng miêu tả cụ thể, chi tiết
hiện thực đơi sống như đơi sống vốn c thơ chỉ nắm bắt lấy cái thần thái, hồn via
của hiện thực để truyền tới ngươi đọc. Khi đến với ngưi đọc, phần hiện thực ấy đã
đưc khúc xạ, phản ánh qua cảm xúc, tâm hồn, tnh cảm của nhà thơ về cuộc sống
- Bàn luận :
+ Nhận định trên đúng vi dung ơng thơ thương ngắn nên nhà thơ dng không nhiều
từ ngữ để miêu tả cụ thể, chi tiết đi sống như no vốn c chỉ cốt nắm bắt cái thần
thái, hồn va của hiện thực ; thơ tiếng no của tnh cảm, của trái tim nên bao gi hiện
thực đưc phản ánh trong thơ cũng mang tâm sự, nỗi niềm nào đ của nhà thơ
+ Co như thế, thơ mớiu sắc, thấm th để lại nhiều vị, cảm xúc cho ngươi đọc
+ Muốn làm đưc điều đ, nhà thơ phải co tài sử dụng nghệ thuật ngôn từ ; ngôn ngữ,
hnh ảnh phải đọng, hàm c, giàu biểu cảm, giàu tinh tạo hnh..., đặc biệt phải
giàu cảm xúc, tnh cảm luôn thiết tha với cuộc sống + Ý kiến của giáo Nguyễn
Đăng Mạnh co ý nghia với ngưi sáng tác ngươi cảm thụ thơ
Phân tích bai thơ Đây thôn Dạ của Hn Mc Tư để lm sng to nhn đinh :
* Nội dung :
- Cảnh ơn ơc thôn Vi không đưc miêu tả cụ thể, tỉ mỉ chỉ cốt bắt lấy cái hồn
của một vng quê tươi tốt, tràn đầy ánh sáng sức sống, mang đậm chất Huế, c sự
giao hòa với con ngưi. Qua cảnh ơn Vi Dạ vào bui sớm mai, Hàn Mặc Tử thể hiện
tinh cảm thiết tha, đắm say niềm khát khao đưc trở về Vi Dạ
- Cảnh y tri, sông nước, thuyền, trăng xứ Huế đưc hiện lên chỉ với vài ba nét đơn
c hồn. Thần thái cảnh vật vẻ mênh mang, hiu hắt, u buồn không kém phần
huyền o, lung linh của xứ Huế mộng mơ, trầm lắng. Cảnh vật đưc khúc xạ qua nỗi
buồn, nỗi khát khao vọng của một tinh u đơn phương dự cảm về một số phận
ngắn ngủi, mong manh
- Con ngưi xứ Huế không đưc hiệnn nét, đầy đủ về diện mạo, dáng hinh chỉ
toát lên cái thần thái đoan trang, phúc hậu, kin đáo (kh 1), nét dịu dàng, trong trắng, xa
xôi (kh 3). Qua hnh nh con ngươi xứ Huế, Hàn Mặc Tử đã bày tỏ sự trân trọng, niềm
yêu thương, nỗi đi mong, khắc khoải đến cháy lòng về tnh yêu, tinh đơi của một con
ngươi đang dần lia xa cõi thế
Nghệ thuật :
Phân tch đưc những đặc sắc nghệ thuật Hàn Mặc Tử đã sử dụng để nắm bắt thần
thái cảnht và thể hiện cảm xúc, tâm sự của mnh :
- Ngôn ngữ đọng, hàm súc, giàu sức gơi
- Hnh ảnh thơ vừa thực, vừa ảo, giàu tnh tưng trưng, giàu sức gơi
- Hệ thống câu hỏi tu từ tạo nên sự liên kết giữa các kh thơ giọng điệu khắc khoi
của bài thơ
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tinh đặc sắc
Câu 4: Giải thch
Ngọn gio: tài năng, cảm hứng sáng tạo ởng nghệ thuật của nhà thơ.
Tiếng ni riêng: cái độc đáo, nét riêng trong cách nhin, cách cảm, cách ngh
cách thể hiện của nhà thơ. tạo nên sự khác biệt, biểu hiện của tnh ng tạo, ga trị
sức hấp dân trong tác phẩm.Ý kiến đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa tài năng,
tưởng, những trải nghiệm nhân phong cách của nhà văn. Cái tài, cái tâm cng với
những rung cảm thẩm m sở để nthơ c đưc “tiếng ni riêng”, giúp tác phẩm
t qua những giới hạn, những rào cản để đến với ngươi đọc tạo lập nên những giá
trị bất hủ.Đi tm tiếng noi riêng của Xuân Diệu n Mặc Tử qua hai đoạn trch
Xuân Diệu Hàn Mặc Từ hai đỉnh cao, đồng thơi cũng hai hồn thơ đặc biệt
nhất của phong trào Thơ mới 1932 1945. Họ c những nét mới, lạ rất khác nhau, điều
đ đưc thê hiện qua cách cảm nhận thể hiện hnh ảnh của sự sống trần gian hai
đoạn trich của bài Vội vàng và Đây thôn V Dạ.
Cảm hứngng tạo:
Với Xuân Diệu càm xúc rạo rực, háo hức của một trái tim nồng nhiệt, cuồng si
đang tận hưởng trọn vẹn những âm thanh sắc u sự sống. Còn với Hàn Mặc Tử
nỗi khắc khoải ngng trông bằng k ức về một gc n xứ Huế đã tr thành xa
xôi, diệu k.
Những cảm nhận riêng về thiên nhiên sự sống trần gian:
Hàn Mặc Tử: thiên nhiên con ngưi trong buôi ban mai trong trẻo, tinh khôi,
lung linh ánh sáng dâng tràn sức sống. Cảnh ngươi vừa gần gũi, cụ thể vừa
hồ. nhoà nhạt trong tưởng.
Xuân Diệu: thiên nhiên tạo vật quấn quýt, giao hoà, thấm đm màu sắc ái ân, tinh
tự. Bức tranh ma xuân với những sự vật đang khoe sắc, toả hương ơi trẻ. quyến
rạo rực xuân tinh.
Nghệ thuật thể hiện:
Giọng điệu, ngôn ngữ, hinh ảnh… mỗi đoạn thơ đều c những nét đặc biệt, thể
hiện tnh sáng tạo của từng tác giả.
» Xuân Diệu và Hàn Mặc Tử đã mang đến cho thơ ca n tộcngươi đọc
những gc nhn mới mẻ về những cảnh sắc tưởng chng như đã cung quen thuộc. Sự
mới mẻ đầy hấp dân ấy đưc tạon từ tài năng t trội, tâm hồn nhạy cảm trước
thiên nhiên, cuộc sống trái tim thấm đm tinh đơi, tnh ngươi của hai thi s
Đnh gi
“Tiếng nội riêng” không chỉ tạo nên sức sống sự hấp dân của tác phâm còn
gop phần làm phong phú thêm cho thơ ca nhân loại. V vậy, sáng tạo bằng tài năng
tâm huyết của mnh vừa là thiên chức, vừa là trách nhiệm của nhà thơ.
Tuy nhiên, chỉ khi nào cái riêng ấy chạm đưc đến những nỗi niêm, những khát
vọng những rung động thẩm m của tất cả mọi ngươi và mọi thi đại, th mới tạon
tầm khái quát chiều sâu nhân đạo cho tác phẩm, đưa tác phâm “băng qua rừng, băng
qua biển để bất tử trong lòng ngưòi đọc.
Câu 5: Giải thích: Tiêu chuẩn kng thay đi để đánh giá thơ hay là cảm xúc trữ tnh.
Đánh giá giá trị tác phẩm n chương thưng thay đi theo thơi đại thế giới
quan ngươi đọc. Nhà t Bằng Việt nêu lên tiêu chuẩn không thay đi (vnh cửu), sở
xác định giá tr tác phẩm thơ chân chnh cảm xúc.
Những cảm xúc, rung động hay trăn trở day dứt của thi nhân trước cảnh huống cụ
thể sinh động của con ngươi cuộc sống thôi thúc nhà thơ sáng tạo nghệ thuật. Cảm
xúc thơ của thi s chinh tiêu chuẩn quan trọng không thay đôi qua thi gian để thẩm
định giá tr của sáng tác thơ ca.
Phân tích, bình lun qua bai thơ Vi vang:
Ý 1: Phân tich cảm xúc trong thơ
"Thơ tiếng ni của tâm hồn đi tm tâm hồn đồng điệu". Tiếng noi tâm hồn mang
những rung cảm nhẹ nhàng sâu lắng,nh liệt cao thương; buồn đau, bất hạnh
hạnh phúc, hi vọng với cung bậc biểu hiện muôn hnh vạn trạng.
Mỗi thi nhân cảm nhận diễn tả những rung cảm tinh tế, tinh vi qua hinh thức biểu
hiện không giống nhau. Từ trải nghiệm sự xúc động (c thể cấu) nghệ s muốn
giãi y, muốn chia sẻ, gửi gắm với độc giả. Sự gặp gỡ giữa ngươi đọc ngưi làm
thơ chữ tnh khơi lên sự đồng cảm sâu sắc, mãnh liệt ơt thơi gian tưởng chủ
quan đsống mãi ngưi đọc.
Bài thơ Vội vàng nôi tiếng về một cảm xúc thơ hối hả tuôn trào, cuồng nhiệt đến
đắm sống tận hưởng tuôi trẻ, tnh yêu và trần thế n mởn xanh tươi.
Ý 2: Phân tich bài thơ theo định ớng đề bài
Bài thơ mở đầu với ý tưởng cuồng nhiệt phi thương "muốn tắt nắng, buộc gi" để còn
lại tất cả ơng vị u sắc "của thi tươi" (Tôi muốn tắt...đừng bay đi)
Nhà thơ muốn chia sẻ cảm xúc ngây ngất say đắm trong đoạn thơ liền mạch liệt
những vẻ đẹp trần gian cng lạ lm hấp dân (Của ong bướm này đây ... hoài
xuân).
Trước phát hiện nữa về dòng chảy thi gian, tuôi xuân, tnh u hạnh phúc một đi
không trở lại, Xuân Diệu nghẹn ngào tiếc nuối âm thầm buồn đau. Những triết luận
cụ thể tươi mới, sâu sắc thuyết phục làm ngưi đọc như bị cuốn vào những cảm
xúc lạ. " Xuân đương tới ... chưa ngả chiềum".
Lòng ham sống theo mạch cảm xúc dạt dào thôi thúc thi s khẳng định quan niệm sống
mau lên, vội vàng quấn quýt để đươc sống hết mnh, cháy hết mnh trước khi mọi thứ
tuyệt vơi ngon nhất dần tuột khỏi tay mnh. (Ta muốn ôm...vào ngươi)
Ý 3: Cảm xúc tươi mới dào dạt của cái tôi - Xuân Diệu trẻ trung hiện đại, đưc
thể hiện bằng ngôn ngữ thơ giàu hnh ảnh gi cảm chọn lọc (điệp từ, động tinh từ);
nhịp điệu của câu thơ ngắn dài linh hoạt theo mạch cảm xúc sục sôi, cuồng nhiệt; kết
cấu triết luận, logic giải thich, bnh luận; từ ngữ gơi cảm, gi tinh nhiều phép tu từ
đã giúp thi nhân giãi bày thành ng những xúc cảm quan niệm sống vội vàng tiến
bộ.
Đnh gi chung:
Ý kiến của Bằng Việt nêu lên một cách nhin nhận đánh giá tác phẩm thơ theo hướng
coi trọng những cảm xúc rung động của thi s.
Nhà thơ của những bài thơ ni tiếng truyền đi còn cần c vốn sống dồi dào, hiểu biết
về ngôn ngữ nghệ thuật thơ ca. Tài năng nhiệt huyết, với những rung cảm chân
thành nng hôi như Xuân Diệu, sẽ những sở quan trọng của câu thơ, bài thơ
cuộc đi để đi .
Câu 6:
Giải thích
“Họ” đây là các nhà T mới như Thế Lữ, Huy Thông, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn
Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh…Đ thế hệ nhà thơ lãng mạn Việt Nam (1932
1941), những tr thức c lương tri đang sống sáng tác trong thơi k nước ta bị thực
dân Pháp đô hộ.
Trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy gi, c nhiều cách biểu lộ lòngu nước…. Các
nhà Thơ mới đành gửi lòng yêu ớc thương nòi của mnho tnhu tiếng Việt. V
họ ngh rằng, tiếng Việt đã hứng vong hồn dân tộc những thế hệ qua. Vận mệnh dân tộc
đã gắn b với vận mệnh tiếng Việt. Họ dung tiếng noi củan tộc để sáng tác thơ, duy
tr tiếng noi và các thể thơ mang hồn cốt dân tộc. Qua thơ, họ ngơi ca thiên nhiên đất
nước, gửi gắm nỗi buốn mất nước.
Phân tích ba bi Thơ mi để l sng t.
a. Vai trò, đặc điểm, vị tr của tiếng Việt
Tiếng Việt tiếng ni của n tộc ta, đã hnh thành từ lâu đơi, trải qua bao thăng
trầm lịch sử, tiếng Việt càng trở n giàu đẹp, thể hiện đưc tâm hồn sức sống
của ngươi Việt Nam:
Chưa thể trở thành chiến s cách mạng, nhà thơ cách mạng, các nhà Thơ mới đã dung
tiếng Việt sáng tác thơ ca, như một cách giữ gn, kế thừa tôn vinh tiếng ni n
hoa của dân tộc.
b. Chứng minh các nhà Thơ mới c tinh u tha thiết tiếng Việt, dồn tinh yêu quê
hương trong tnhu tiếng Việt
Qua thơ, các nhà Thơ mới đã phát triển, đôi mới ngôn từ, làm cho tiếng Việt trở n
rất phong phú, trong sáng, tinh tể, hiện đại. Trong khi văn học trung đại ng tác văn
học bằng chữ Hán, ch Nôm (ảnh hưởng chữ Hán) các thể thơ ch yếu Đưng
luật; th các nhà Thơ mới làm thơ bằng tiếng Việt, chữ quốc ngữ, tôn vinh các thể thơ
truyền thống như: thơ lục bát, thơ bốn chữ, thơ năm chữ…H coi tiếng noi của cha ông
hương hỏa quý giá, mang hồn thiêng dân tộc, nên đã trau chuốt từ ngữ, hnh ảnh:
(Vội vàng- Xuân Diệu)
Nh đi mới về hinh thức nghệ thuật ngôn từ (như câu chữ, hinh ảnh, nhịp điệu, các
cách tu từ…), các nhà Thơ mới đã thể hiện đưc sinh động trong thơ những hinh nh,
cảnh sắc, thần thái của cảnh tr đất nước trong thơ c vn chỉ ước lệ. Chinh là, c
nhà Thơ mới đã dồn tinh yêu nước vào tinh yêu tiếng Việt:
Không chỉ vẽ nên những cánh sắc quê hương đất nước với những tinh cảm trong sáng,
qua thơ các nhà Thơ mới còn gửi gắm nỗi buồn mất nước thầm kin thiết tha: Tràng
giang Huy Cận
Bìnhlun
Tinh yêu tiếng Việt, yêu nghệ thuật thơ ca, yêu bản sắc văn hoa dân tộc của các nhà
Thơ mới rất phong phú sâu sắc. Đ một biểu hiện tinh tế của tinh yêu quê ơng đất
nước.
C thể còn c những tác giả, tác phẩm Thơ mới c thái độ chán chương ủy mị yếu
đuối, nhưng đ chỉ nét biệt, không phải tinh thần của Thơ mới. Thơ mới bộc lộ
cái tôi nhân sầu buồn, đ nỗi sầu buồn nhân văn, khi hướng tnh cảm của mnh về
quê hương đất nước. Bởi vậy tinh yêu quê hương đất nước, dồn trong tnh yêu tiếng
Việt của các nhà Thơ mới, đã gp phần rung lên tiếng lòng muôn điệu của những tâm
hồn Việt. Tinh yêu đ rất đáng trân trọng
Câu 7
1. Giải thch nhận định:
a. Mạch thi cảm truyền thống g ?
- Cảm hứng sáng tác của văn học truyền thống thương thiên về nỗi buồn:
+ Đ nỗi buồn về thế thái nn tnh
+ Nỗi buồn về sự nhhữu hạn của đi ngưi trước cái hạn, biên của đất
trơi ngưi ta thương gọi nỗi sầu tr”.
+ Đ nỗi buồn về quê ơng đất nước hoặc thân phận ngưi lữ khách xa quê.
+ Đ nỗi buồn biệt li, xa cách
- ngươi xưa thưng mang tâm trạng buồn nỗi đơn ấy của mnh để khoác
lên cho thiên nhiên, vạn vật. (Chứng minh qua thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Huyện
Thanh Quan, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến …)
b) Sựch tân đch thực là g ?
- Cách tân: trước hết sự đôi mới, trong thi ca hiện đại nhất phong trào Thơ
mới 1930 1945, sự đi mới ấy thể hiện trong hồn thơ cả trong phương thức biểu
hiện của n.
2. Phân tchi t Tràng giang để làm sáng tỏ nhận định trên:
a) Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống:
- Cảm hứng bao trum toàn bộ bài thơ nỗi buồn, tâm trạng của một con
ngươi khi một mnh đối diện với trụ để cảm nhận đưc cái cng, tận của đất
trơi nỗi đơn nhỏcủa kiếp ngươi. Thể hiện qua:
+ Nhan đề: Tràng giang : sông dài rộng mênh mang
+ Li đề từ; thâu tm toàm bộ cảm xúc của bài thơ: bâng khuâng nhớ
+ Kh 1: nỗi buồn, nỗi sầu trước cảnh thiên nhiên mênh mang sng nước.
+ Kh 2: nỗi buồn, sự nhỏ của con ngưi khi một mnh đối diện với không gian
trụ bao la rộng lớn
+ Kh 3: nỗi buồn trước cái hoang vắng đến rơn ngơp của thiên nhiên sự lạc loài của
kiếp ngươi.
+ Kh 4; nỗi buồn nhớ nhà nhớ qda diết.
- Không gian bao trum bài thơ không gian trụ, đa chiều, gi sầu:
Nắng xuống, trơi lên, sâu cht vot
Sông dài, trơi rộng, bến liêu
- Song hơn hết thơ Huy Cận vân dòng chảy nối tiếp trong mạch nguồn tinh cảm đối
với quê hương đất nước: Mỗi ngươi Việt Nam đọc Tràng giang đều liên tưởng đến một
cảnh sông nước nào mnh đã đi qua. C một cái g rất quen thuộc hnh ảnh một cành
củi khô hay những cánh bèo chm ni trên song nước nh mông, hnh ảnh những
cồn cát, làng mạc ven sông, cảnh ch chiềuo xạc, một cánh chim chiều…
- Mạch nguồn truyền thống ấy còn đươc thể hiện qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể
thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tinh, gi
hơn tả …những từ Hán Việt c kinh (tràng giang, liêu…).
b) Sự cách tân đch thực trong thơ Huy Cận:
- Tràng giang không chỉ tiếp nối nỗi buồn trong thi ca truyền thống còn thể
hiện nỗi buồn thế hệ của một “cái tôi” T mới thơi mất nước chưa tm thấy lối ra”.
- Huy Cận đến với không gian truyền thống nhưng lại mở rộng không gian ấy ra
ba chiều tit tắp, tận đến mênh mông (dài rộng cao).
Nắng xuống, trơi lên, sâu cht vot
Sông dài, trơi rộng, bến liêu
- Sự cách tân còn thể hiện trong cách cảm nhận sự vật , trong cách sử dụng thi liệu h
ảnh : củi , sông , nắng , bèo , cát, nh chim ... .Tất cả làm nên một bức tranh
thiên nhiên quê hương gần gũi , quen thuộc . Bởi n đã in dấu , đã hằn sâu ,đã hoà
cung dòng chảy đã lân vào những cảnh quê hương sông nước trên khắp đất nước
Việt Nam yêu dấu.
- Sáng tạo của Huy Cận còn thể hiện ở hai câu t kết thúci:
Lòng quê dơn dơn vơi con nước
Không khoi hoàng n ng nhớ nhà
+ Ngưi a thưng nhin thấy khoi, thấy song trên sông gi nỗi nhớ nhà:
“Nhật mộ hương quan xứ thị ?
Yên ba giang thương sử nhân sầu” ( Hoàng Hạc lâu Thôi Hiệu)
+ Nhưng đến Huy Cận nỗi nhớ ấy ng như cao độ hơn ch diễn đạt cũng mới lạ
hơn: Không khoi hoàng hôn ng nhớ nhà”
- Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ
tinh (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khoi hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua
những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm nhân của tác giả (sâu cht vt, niềm
thân mật, dn dơn …)
Thể thơ bảy chữ với nhạc điệu phong phú, từ ngữ hàm súc, tinh tế đã đem lại cho
“Tràng giang” một sự hài hòa giữa ý tnh, giữa c điển hiện đại. Nêu những suy
ngh cảm nhận của ngươi viết về giá trị sự đng gop tch cực của Huy Cận trong
phong trào Thơ mới ni riêng thơ ca Việt Nam hiện đại noi chung.
Câu 12 : Cái k diệu của ngôn ngữ thơ giá trị thẩm m, sức gơi phong phú.Vẻ đẹp
của ngôn ngữ thơ vẻ đẹp của hinh thức nghệ thuật. Nhưng hnh thức nghệ thuật ấy
chỉ đẹp khi đưc nhà thơ sáng tạo ra để chuyển tải một nội dung cảm c, tưởng
sâu sắc.Ngôn ngữ thơ hiểu theo nghia rộng bao gồm các yếu tố như: nhịp điệu, từ ngữ,
hnh ảnh, thanh vần, cấu trúc câu, biện pháp tu từ… giàu sức gi, giàu nhạc tinh, ngân
vang, ba…
Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ Vội vàng (Xuân Diệu).
+ Vội vàng, thế giới thơ Xuân Diệu tràn đầy xuân sắc, hnh ảnh thơ sống động
trong những vận động, những trạng thái, khơi gơi khát khao giao cảm, chiếm lnh. Tất
cả không chỉ đươc phát hiện bằng thị giác bằng tất cả các giác quan, bằng sự nhạy
cảm của một tâm hồn giàu rung động; cách sử dụng hnh ảnh gơi mở, c tác dụng dân
dắt biểu hiện thế giới nội cảm của con ngưi,
(dân chứng).Cách kết hp từ ngữ táo bạo, mới mẻ, phép sử dụng ngôn từ khá đặc
biệt. Đ tạo ra những làn sng ngôn từ đan xen, cộng hưởng với nhau theo chiều tăng
tiến, càng lúc càng dâng lên cao trào. Đ còn tạo nên một chuỗi điệp cú, hnh thái th
điệp nguyên vẹn, còn động thái cảm xúc th điệp lôi tăng tiên, hệ thống tnh từ chỉ
xuân sắc, động từ chỉ động thái đắm say, danh t chỉ sự thanh tân, tươi trẻ (dân chứng) -
> Gi niềm say mê, nồng nàn của nhân vật trữ tnh trước ma xuân, tinh yêu.Giọng
điệu: nhịp điệu khẩn trương, gấp gáp, sôi nôi đến vồ vập, cuống quýt, c khi khắc
khoải; những câu thơ dài, ngắn khác nhau, hiện ơng vắt dòng, biểu hiện nhịp điệu n
trong của cảm xúc, tâm trạng. C thể ni, ngôn ngữ, giọng điệu của Vội vàng truyền
đến ngưi đọc cảm xúc dạt dào, sôi ni, trẻ trung, thức dậy ngưi đọc tnh yêu cuộc
sống, (dân chứng).
Tất cả những phương diện ngôn từ ấy đều đưc dung thuần thục, tinh vi, chuyển
tải đươc nhuần nhuyễn những tinh ý nh liệt táo bạo của cái “Tôi thi s’. Với Vội
vàng, Xuân Diệu đem đến một cách nhn mới, một lối ni mới. Vẻ đẹp của ngôn ngữ
thơ trong bài thơ mang theo không kh sôi sục của “Một thơi đại thi ca”.
Câu 13: Quan nim của Nguyn Công Trứ:
+ sở quan niệm của Nguyễn Công Trứ: lao động thơ lao động nghệ thuật n
đòi hỏi công phu, tâm huyết sự sáng tạo. Sáng tạo sẽ đem đến cái mới, công phu tâm
huyết sẽ tạo nên sự hoàn hảo chiều sâu. Văn chương tồn tại bởi nội dung tưởng
song tồn tại bằng ngôn từ nghệ thuật. Nếu chất liệu ngôn từ không đưc lựa chọn gọt
giũa, sức biểu đạt của n kém đi sẽ khiến tưởng, tâm huyết của nghệ s không thể
hiện đưc trọn vẹn, tinh nghệ thuật của tác phẩm giảm sút, sức hấp dân nghệ thuật kém
sẽ khiến những giá trị còn lại d c cũng kh phát huy tác dụng. Thơ ca lại càng đòi hỏi
điều này v n c những đặc trưng mang tinh loại biệt (trong phạm vi dung ng giới
hạn, thơ cần biểu đạt một cách sâu sắc, tinh tế tưởng, tnh cảm, khát vọng bằng hnh
ng nghệ thuật giàu tinh thẩm m c sức hoặc mạnh mẽ). "Chuốt lơi" v thế sẽ
sự thể hiện của tài năng, ng sự thể hiện trách nhiệm của nhà thơ với thơ với
ngươi đọc.
Quan nim của Tố Hu:
+ Nội dung quan niệm: "câu thơ" sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, cũng
hnh thức tồn tại của những tưởng tinh cảm nhà thơ gửi gắm. "Đọc" hành
động tiếp nhận thưởng thức của ngưi đọc. "Tnh ngưi" nội dung tạo nên giá trị
đặc trưng của thơ nội dung tnh cảm, cảm xúc của thơ. Từ ý ngha cụ thể của từ ngữ,
c thể hiểu ý kiến của Tố Hữu đề cập đến giá trị của thơ từ goc nhn của ngưi thưởng
thức, tiếp nhận thơ: giá trị của thơ là giá trị của những tưởng tnh cảm đưc biểu hiện
trong thơ. Tinh cảm, cảm xúc càng sâu sắc mạnh mẽ, càng lớn lao đẹp đẽ sẽ càng khiến
thơ lay động lòng ngưi.
+Cơ sở quan niệm của Tố Hữu: đặc trưng của thơ thể hiện tưởng qua sự rung
động của tâm hồn, qua các cung bậc của tnh cảm. Với ngưi làm thơ, bài thơ
phương tiện biểu đạt tnh cảm, tưởng. Với ngưi đọc thơ, đến với bài thơ để tri
nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc tim một sự đồng cảm sẻ chia về mặt tnh cảm
với nhà thơ sẻ chia những điều đang làm mnh trăn trở. V thế, khi đến với một bài thơ,
ngươi đọc chú ý tới tnh cảm, cảm xúc chứ t chú ý tới hnh thức biểu đạt cảm xúc ấy
(vốn công việc của nhà nghiên cứu). Tuy nhiên, noi "không thấy câu thơ" không c
ngha "câu thơ" không tồn tại "câu thơ" đã đồng nhất với tnh ngưi, nội
dung cảm xúc đã lặn vào trong chinh cái hnh thức biểu đạt hnh thức trở thành dạng
tồn tại, hinh thức tồn tại của tnh cảm.
Đánh giá đề xuất ý kiến: hai ý kiến không hề mâu thuân sự b sung để
mang đến một nhận thức tương đối toàn diện về thơ. Từ hai ý kiến này c thể xác định:
thơ hay thơ lay động tâm hồn con ngươi bằng cảm xúc, tnh cảm. Song để c thơ hay,
nhà thơ bên cạnh sự sâu sắc của tinh cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc
trong lao động nghệ thuật trước hết lựa chọn, chỉnh sửa sáng tạo trong sử dụng
ngôn ngữ.
Phân tích bai thơ:
Nội dung cảm xúc: sự thể hiện một tnh yêu cuộc sống mãnh liệt. Niềm say
cuộc sống khiến Xuân Diệu phát hiện ra một thiên đưng trên mặt đất một thiên đưng
tràn đầy xuân sắc cung hấp dân.
Yêu cuộc sống, nhà thơ ng ý thức sâu sắc về giá trị cuộc sống nên khát khao đảo
lộn quy luật cuộc sống, ngăn cản bước đi của thơi gian để gin giữ những vẻ đẹp của sự
sống.Cũng v niềm say với cuộc sống n nhà thơ mới hốt hoảng lo âu, thậm ch
oán giận thi gian trôi chảy vôtinh.Tnh yêu cuộc sống đã tiếp thêm sức mạnh để nhà
thơ không buông trôitheo sự trôi chảy của thi gian, sự phôi pha tàn úa của sự sống
tăng ơng độ sống để sống mạnh mẽ, trọn vẹn tận độ bằng việc giao cảm hưởng
thụ sự sống.
Hnh thức biểu đạt:
Li thơ lơi ni với rất nhiều dấu hiệu ngữ pháp (sử dụng từ, ngữ...)
hnh thức đối thoại giúp nhà thơ thể hiện trực tiếp con ngươi nhân, giọng điệu
nhân mở đương cho sự th lộ giãi bày cảm xúc một cách tự nhiên nồng nhiệt.
Ngôn ngữ rất giàu hnh ảnh, giàu cảm xúc, đặc biệt rất trẻ trung, hiện đại và đầy táo bạo
giúp tác giả chuyển tải bức thông điệp tinh thần một cách độc đáo, gây ấn ơng mạnh
mẽ.
Câu 16: Ý kiến Hoàng Đức Lương noi về thơ hay.Chỉ thi nhân chứ ngươi bnh thương
chúng ta không nhin thấy đưc.Cố gắng lắm mới rằng:
- Câu thơ Hàn Mặc Tử: ảo ha sông trăng, mở lối, cõi đau thương giam cầm
tật bệnh bỗng sáng ha thành câu thơ đắm đuối đến ghê ngưi nhưng trang trọng huyền
ảo bậc nhất của thơ mới.Lại như màng bay n đi tm vẻ đẹp mảnh đất thần
kinh.Cầu mong đừng ai nhin ngắm thưởng thức thấu tận cung sắc vị của n, để Đây
thôn V Dạ mãi vầng sáng thơ ảo huyền sương khoi, nguyện cầu hát ca cho một
kiếp đi.
Thch một câu thơ không hiểu đưc đ một sở thch đau kh, điều này làm
nên thi ca.
Câu 19: Ngoài cái lớn lao cuộc đơi thực, thơ thế giới của ước mộng tưởng.Thế
giới mộng ảo của thơ c sức truyền cảm riêng để ngưi đọc cảm nhận bao la về hôm
qua, hôm nay, ngày mai, về cái c thể, cái đang sống cái mong ước...Đây thôn V Dạ
tm thấy chữ thơ thế giới ơn tinh khôi, sông trăng mở lối, xiêm áo trắng như
tinh của giai nhân cõi thực chinh khát khao tinh ngươi tinh đơi.
Câu 20: Câu này Tố Hữu không ni nhiều về sự b hiểm của thơ. Chủ yếu bàn về
đưng biên hnh tinh tế của thơ (mơ - thực, hnh - hữu hnh, sáng - tối, m - rõ,
chnh xác - hồ khi ngưi ta thi s).
Câu 21: Dạng đề mở c nhiều cách làm, đây một phương án :
Đồng ý với ý tưởng cách tân của Lorca, ẩn mnh đi để ngưi khác t lên trong một
quy luật cng.Chưa ai chnh thức phát ngôn hãy chôn thơ mới để thế hệ sau t lên
.Tuy nhiên, thế hệ Xuân Diệu đã nỗ lực cách tân hết mnh cho một thi đại huy hoàng
đã nhắn gửi điều đ, các thi s cách tân hàng đầu m nay ý thức thơ tiền chiến
không hề cản trở mnh, hãy ơt lên.C thể lấy thơ của Thanh Thảo, Bui Ch Vinh,
Nguyễn Quang Thiều, Vi Thy Linh ...để minh họa cho khát khao đôi mới.
C/ Phn 3: Mt vai đề xuất góp cho đề thi HSG môn Văn cấp tnh năm 2018.
1/ Về nội dung chương trnh giới hạn c 17 bài, chúng tôi đề nghị những ngươi ra đề
chọn đề ưu tiên cho các bài trọng tâm hay nhất của chương trnh, ưu tiên cho bài chnh
thức, ph hp với học sinh giỏi trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể theo thứ tự như sau: (trọng
tâm hay nhấtT mớitruyện, tuy nhiên bài Đời thừa Đâya thu tới không
nên ra độc lập chỉ c thể kết hơp với Xuân Diệu và Nam cao)
1.1 - Thơ mới (Vội vàng, Đây thôn Dạ, Tràng giang, Đây mùa thu tới)
1.2 - Truyện Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Đời thừa
1.3 - Nhật trong
1.4- Tự tình
1.5 - Hạnh phúc của một tang gia
1.6 - Hầu trời
1.7 - Văn tế nghĩa Cần Giuộc
1.8 - Văn học sử: Ki quát văn học hiện đại từ 1900 1945
2/u hỏi n học trong đề thi HSG văn lớp 11, thương chọn một ý kiến bàn về
văn học phải ph hp, hay, giỏi không quá kh, đánh đố học sinh.Nhận định ấy
phải nằm trong các vấn đề cơ bản thầy đi chuyên đề lần này đã triển khai, để
học sinh đươc sáng tạo trên tinh thần đã m quen với kiến thức, tránh tinh trạng
nhiều trương học sinh không thể làm ni vớiu cầu quá cao của đề bài.
3/ Tránh hiện ơng trung lặp câu hỏi văn học cả NL hội của các tỉnh bạn vừa
thi xong một vài năm lại đây, d c thay đi hoặc sáng tạo vn gây cảm giác không
hào hứng cho giáo viên học sinh sau k thi.
4/ Quá trnh chấm thi, cần u ý đây học sinh lớp 11, khoảng cách trnh độ so với
lớp 12 khá rõ, nên chăng khi chấm cần linh hoạt, động viên, khuyến khch học
sinh, nhất là các vng sâu vng xa...không thể đánh giá giống như lớp 12 mọi năm
đưc.
5/ Những thầy cô đưc làm nhiệm vụ ra đề thi cố gắng sáng tạo nhất, vừa sức
hay nhất để c đề thi lần đầu tiên sau nhiều năm chúng ta mới trở lại HSG Văn lớp
11 gây đưc tiếng vang tốt cho một chương trnh rất nhiều thầy cô và các em tâm
huyết. Sự kết hơp tm ra tiếng ni chung ngày càng cao giữa khảo thí phổ thông
điều chúng tôi luôn hướng về, tin ởng hi vọng.
Chương 2:
CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI ( Phn 2 )
Chuyên đề 1 : NGH LUẬN HỘI
I.
NGHI LUẬN HỘI GÌ?
-
“Nghị luận một thể loại văn học đặc biệt, dng l lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn
luận về một vấn đề o đ (chnh trị, hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức). Vấn đề
đưc nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận bàn về đúng, sai, phải, trái,
khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để ngưi ta nhận ra chân l, đồng tnh với mnh, chia sẻ
quan điểm niềm tin của minh. Sức mạnh của văn nghị luận sự sâu sắc của tưởng,
tnh cảm, tnh mạch lạc, chặt chẽ của suy ngh trnh bày, sự thuyết phục của lập luận. Vận
dụng các thao tác n giải thch, phân tch, chứng minh, bác bỏ, so sánh…” (Sách giáo khoa
Ngữ Văn 11, tập 2).
-
Nghị luận hội những bài văn bàn về những vấn đề diễn ra xung quanh đi sống,
hội. Đề tài của dạng bài nghị luận hội cũng hết sức rộng mở. N gồm tất cả những vấn
đề về tưởng, đạo l, một lối sống đẹp, một hiện ng tch cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống
hàng ngày, vấn đề thiên nhiên môi trưng, vấn đề hội nhập, toàn cầu hoá…Ngha là, ngoài
những tác phẩm nghị luận văn học (lấy tác phẩm văn học, nhà văn làm đối ng), tất cả các
dạng n bản viết khác đều c khả năng đưc xếp vào dạng nghị luậnhội, chnh trị.
II.
NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM VĂN NLXH
-
Phải đọc k đề, phân biệt đưc đề thuộc kiểu (dạng) nào?
-
Nắm đưc cấu trúc từng loại, từng dạng để bám vào viết cho đúng.
-
Nội dung trọng tâm, li văn, câu văn, đoạn văn viết phải đúc, ngắn gọn. Lập luận
phải chặt chẽ, cảm xúc phải trong sáng, lành mạnh.
-
Không lấy dn chứng chung chung phải c tnh thực tế thuyết phục.
-
Phải đọc k đề, gạch chân dưới những từ, cụm từ quan trọng để giải thch lập luận
cho đúng. Những từ, cụm từ này phải thưng xuyên đưc nhắc lại trong các luận điểm.
-
C năng lực thâu tm, nắm bắt các vấn đềhội xảy ra ngoài cuộc sống…
-
Mạnh dạn đề xuất quan điểm, cách ngh của bản thân, lập luận sao cho thuyết phục
đưc ngưi đọc.
-
Biết lật ngưc vấn đề, soi chiếu vấn đề nhiều kha cạnh để luận bàn yêu cầu đòi
hỏi bản lnh của ngưi viết.
III.
PHÂN LOẠI ĐỀ VĂN NGHI LUẬN HỘI
Nghị luận hội trong nhà trưng ph thông thưng c ba dạng đề chnh. Tuy nhiên để
cụ thể hơn trong việc nhận diện, từ đ c cách làm tương ứng ph hp, dựa vào đề thi của các
năm, chuyên đề sẽ cụ thể ha thành các dạng sau:
1.
Nghị luận về một tưởng, đạo l
2.
Nghị luận về một hiện ng đi sống
3.
Nghị luận về một vấn đề hội đưc đặt ra trong tác phẩm n học hoặc trong một
câu chuyện.
4.
Dạng đề nghị luận kết hp hai mặt tốt - xấu trong một vấn đề
5.
Dạng đề nghị luận mang tnh chất đối thoại - bộc lộ suy ngh, quan điểm bản thân
(mang tnh đối thoại) về vấn đề đưc đặt ra.
6.
Nghị luận về một vấn đề đưc gi ra từ một hnh ảnh/bức tranh.
Việc phân chia chỉ mang tnh ơng đối, v trong thực tế c những đề không rạch ròi,
mang tnh đánh lừa ngưi viết. Do đ, cần linh hoạt, tỉnh táo để nhận diện chnh xác từng
dạng, từ đ đề xuất cho minh cách viết ph hp.
IV.
CẤU TRC/DÀN Ý GI Ý
Dạng 1 : NGH LUẬN VỀ MỘT TƯỞNG, ĐẠO
1.
Khi nim:
Nghị luận về một tưởng, đạo bàn về một vấn đề thuộc lnh vực ởng, đạo đức, quan
điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức, về tâm hồn nhân ch, về các quan hệ gia đnh,
hội, cách ứng xử, lối sống của con ngưi trong xã hội…).
Đối với học sinh trong nhà trưng ph thông, do đặc điểm tâm lý, lứa tui, tầm nhận thức nên
những vấn đề đặt ra để bàn luận không phải những vấn đề quá phức tạp, lớn lao chỉ
những vấn đề đạo đức, tưởng, tnh cảm gắn liền với cuộc sống hàng ngày như tnh cảm quê
hương, bạn bè, ý thức trách nhiệm, tinh thần học tập… Những vấn đề này c thể đưc đặt ra
một cách trực tiếp, nhưng thông thưng đưc gi mở qua một câu danh ngôn, châm ngôn,
ngạn ngữ, ca dao hay câu ni của một nhà văn ha, nhà khoa học, ngưi ni tiếng…
2.
Phân loại:
Nghị luận về một tưởng, đạo thưng tồn tại các dạng:
-
Dạng luận bàn về một tnh cách hoặc một trạng thái tâm
VD:
+ Tự trọngtự kiêu
+ Luận về sự bnh yên.
-
Dạng đề đưa ra một hoặc hai nhận định, nhận định ấy c thể xuất hiện qua một câu ni, một
câu thơ/ một li hát, một châm ngôn, một tục ngữ, ca dao…
VD:
+ Anh/chị ngh g về câu ni: Người chê ta chê phải thầy ta, người khen ta
khen phải bạn ta, những kẻ vuốt ve, nịnh bợ ta chính kẻ thù của ta vậy”. (Tuân Tử)
+ Cố nhạc s Trịnh Công Sơn từng viết: “Sống trong đời sống, cần một tấm lòng. Để
làm gì, em biết không?. Để gió cuốn đi…”. Suy ngh của anh/chị về li bài hát.
bạn?”.
+ Anh/chị hãy trả li câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp thế nào, hỡi
+ C ý kiến cho rằng: Nếu anh bắn súng lục vào quá khứ, tương lai sẽ bắn anh bằng
đại bác”.
Nhưng Tng Giám độc tập đoàn Coca Cola, Bryan Dion lại khẳng định:
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay bạn cứ mãi đắm chìm trong quá khứ hay ảo
tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ
sống trọn vẹn từng ngày của đời mình
Anh/chị suy ngh như thế nào trước những li khuyên ấy?
Đối với học sinh chuyên, th dạng nhận định về hai nhận định dạng thưng đưc đề
xuất.
3.
Cch lm:
-
Trước hết, phần m bi phải gii thiu khi qut tưởng, đạo cần nghị luận. Nêu ý
chnh (vấn đề) hoặc câu ni về tưởng, đạo đề bài đưa ra.
-
Phần thân bi, c nhiều luận điểm. Tuy nhiên cần đảm bảo:
+ 1: Giải thch nội dung tưởng đạo lý. Bao gồm:
Giải thch các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, ngha đen/ngha bng (nếu c)
Rút ra ý ngha chung của tưởng, đạo
Thực chất đi trả li cho câu hỏi GÌ?
+ 2: Phân tch, chứng minh các mặt đúng của tưởng, đạo lý. Dng dn chứng để chứng
minh. Từ đ, chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tưởng, đạo đối với đi sốnghội.
Thực chất đi trả li cho câu hỏi TẠI SAO? NHƯ THẾ NÀO?
+ 3: Bnh luận, mở rộng vấn đề, bác bỏ những biểu hiện sai lệch c liên quan đến tưởng,
đạo v c những tưởng, đạo đúng trong thi đại này nhưng hạn chế trong thi đại khác,
đúng trong hoàn cảnh y nhưng chưa đúng trong hoàn cảnh khác. Dng dn chứng minh họa.
Thực chất của luận điểmy trả li một số câu hỏi nhằm lật ngưc vấn đề, nhn nhận vấn đề
trong nhiều chiều, nhiều gc độ, thấu đáo hơn, tránh áp đặt khiên ỡng (VD, các câu hỏi như:
c ngoại lệ hay không? Vấn đề c thể đúng/sai trong những hoàn cảnh khác nhau như thế
nào?...)
+ LĐ 4: Rút ra bài học nhận thức (đúng hay sai?) hành động (cần làm g?). Đây một luận
điểm nhỏ nhưng vấn đề bản của nghị luận hội bởi mục đch của việc nghị luận rút
ra những kết luận đúng để thuyết phục ngưi đọc.
- Phần kết bi, liên hệ bản thân, đánh giá chung về vấn đề.
4.
Dn gi :
a/MB: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận/trch dn nhận định (nếu c)
b/TB:
Luận điểm
Cách làm
1/Giải thích: Ngha của
từ/cụm từ/cả câu (ngha
đen, ngha hàm ẩn)
-
Dng các từ gần ngha, cng trưng ngha để giải thch
-
Dng các từ trái ngha đề giải thch
-
Giải thch bằng cách nêu VD
GÌ?
2/L giải vấn đề (TẠI
SAO?)
-
Để ý vào các từ ngữ trong đề bài, đặt câu hỏi (tại sao?) sẽ tm
đưc ý bnh luận cho riêng mnh.
-
L giải kết hp với chứng minh. Lưu ý, nên lấy những dn
chứng hội, ngưi thật việc thật, không nên lấy dn chứng
hội v dễ rơi vào xa hoặc lạc đề.
3/ Biểu hin/hin trạng:
Vấn đề đưc biểu hiện
hoặc đang diễn ra như thế
nào trong đi sống hội?
Đề cập hai phương diện:
-
Tch cực: n thế nào?
-
Tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh đ c những biểu hiện, tưởng
trái ngưc ntn? Phê phán.
4/ Đnh gi, lun bn vấn
đề.
Trả li một số câu hỏi nhằm lật ngưc vấn đề, nhn nhận vấn đề
trong nhiều chiều, nhiều gc độ, thấu đáo hơn, tránh áp đặt
khiên cưỡng (VD, các câu hỏi như: c ngoại lệ hay không? Vấn
đề c thể đúng/sai trong những hoàn cảnh khác nhau như thế
nào?...)
Đây phần thể hiện bản lnh, độ sắc, nhạy của ngưi viết.
5/ Rt ra bi hc:
-
BH nhận thức
-
BH hành động
Phần này gần với việc đề xuất các giải pháp:
+ nhân (mỗi ngưi tự ý thức ra sao? Tu dưỡng phẩm chất,
đạo đức?...)
+ Gia đnh?
+ Nhà trưng?
+ hội (tuyên truyền, tham gia các hoạt động hội…)
Lưu : - Dn chứng phải thuyết phục, thưng NHÂN VẬT SỰ KIỆN, không dng dn
chứng chung chung.
c/ KB: Khẳng định lại vấn đề
5.
Đề v gi giải đề:
Đối với đối ng học sinh giỏi, xu hướng đề thưng ra lựa chọn một vấn đề đưc
gửi gắm qua hai nhn đnh (hai nhận định này đưc phát biểu ới dạng một ý kiến, một câu
ni, một câu danh ngôn…). Do đ, u ý, nếu đề bàn đến hai câu ni (nhận định, ý kiến) hoặc
hai vế khác nhau trong một câu ni (dạng này chuyên đề tách thành dạng nghị luận về một vấn
đề chứa đựng hai mặt tốt xấu, sẽ trnh bày cấu trúc cụ th phần sau) th cách làm, phần lớn
là: Giải thch, phân tch, bnh luận từng ý kiến cho ràng. Đọc qua nghe chừng hai ý kiến rất
mâu thun nhau nhưng thực chất lại c mối quan hệ nhất định với nhau. Mối quan hệ đ, c
thể b sung ý kiến cho nhau, cũng c thể hoàn toàn đối lập nhau. Nhưng phần lớn b
sung, làm rõ thêm cho cng một vấn đề. Do đ, ty vào đề bài, ngưi viết cần linh hoạt lựa
chọn lối đi cho mnh sao cho ph hp. Hoặc đồng tnh với cả hai ý kiến, hoặc đứng hẳn về một
ý kiến hoặc lấy phần đúng trong mỗi ý kiến đề đề xuất cách hiểu đúng đắn.
Đề 1: Ngạn ngữ c câu:
Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều”.
Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng:
Phải ước nhiều n nữa, phải ước tha thiết n nữa để biến tương lai thành hiện tại”.
Hãy trnh bày suy ngh của anh/chị về hai u ni trên.
Gi ý giải đề
- Giải thch:
+ Ý kiến 1: “Cuộc đi ngắn ngủi” đưc hiểu thi gian dành cho mỗi con ngưi luôn c hạn,
không ai sống mãi đưc cng với thi gian.
-> Câu ngạn ngữ đưa ra li khuyên: Cuộc sống luôn c những giới hạn, con ngưi sẽ không đủ
thi gian để thực hiện ước mơ, v vậy không nên quá tham vọng, ước những điều viển
vông.
+ Ý kiến 2: Biến tương lai thành hiện thức”, biến những điều con ngưi ước, những điều
chưa c trong hiện thực thành những thứ c thực.
-> Câu ni khuyên con ngưi, phải c những ước lớn lao, như vậy mới biến tương lai
thành sự thật.
=> Hai ý kiến đưa ra hai quan điểm tưởng như đối lập nhưng thực chất b sung cho nhau,
thể hiện tọn vẹn hai mặt của một vấn đề. Con ngưi phải viết ơn cao,vươn xa nhưng đồng
thi cũng phải tỉnh táo lựa chọn cho mnh những điều ph hp, không chạy theo những giá trị
ph du, viển vông, vô ngha.
- Phân tch, chứng minh (tnh đúng đắn hoặc sai lầm hoặc vừa đúng à sai) của ý kiến bằng
việc bày tỏ sự đồng tnh (hoặc phản đối hoặc vừa đồng tnh vừa phản đối) đối với ý kiến:
+ Ước khát vọng sống m nên vẻ đẹp cuộc sống: ước một trong những thước đo
tầm vc của con ngưi, những ngưi c ước càng đẹp th càng c khả năng tiến xa trong
cuộc sống; ngưi c ước mơ, hoài bão mới c động cơ, phương hướng tm tòi, tự học sáng
tạo; khi sống làm việc đề thực hiện ước con ngưi sẽ c niềm vui, niềm hạnh phúc, sẽ
tm thấy ý ngha, giá tr của sự sống, con ngưi sẽ cảm thấy cuộc sống không trôi đi một cách
ngha, lãng ph…
+ Ước không đồng ngha với việc chạy theo những điều viển ng, phi thực tế: không nên
ước xa vi phải thiết thực v cuộc sống hữu hạn, con ngưi không bao gi đủ khả
năng thi gian để làm tất cả mọi việc; Cuộc đi đưc tạo nên từ những điều bnh dị, do đ
không nên chạy theo những ước viễn vông đánh mất đi chân giá trị của cuộc ống; Đôi
khi cần phải biết bằng lòng với những g mnh đang c, bằng lòng với cuộc sống con ngưi sẽ
cảm thấy thanh thản hơn, bnh yên hơn.
=> Phải biết cân bằng giữa ước thực tại, ước bắt nguồn từ cuốc sống. Phải theo đui
ước nhưng đừng một cách hão huyền.
- Bàn luận, mở rộng:
+ Phê phán hai hiện ng”
++ Những ngưi sống không c hoài bão, không biết ơn lên để tạo ra một tương lai tốt đẹp.
Cuộc sống của những con ngưi này sẽ mãi tr trệ, dậm chân tại chỗ.
++ Ngưc lại, c những kẻ quá tham vọng, ước viễn vông chạy theo các giá trị ph du
để rồi đánh mất minh
(C thể dng các dn chứng sau để chứng minh:
-
Đặng Nguyên ông chủ hãng phê Trung Nguyên, chứng kiến cảnh cha bị bệnh
nặng, chỉ cần 2 triệu để c thể chạy chữa bệnh cho cha, vậy vay n cả đại gia đnh
cuãng không đủ, cậu con trai 16 tui đã thề với lòng: “Một ngày nào đ mnh sẽ thay đi cuộc
sống của cả đại gia đnh này”. Sau này, cậu ngày nào đã khi nghiệp bằng n nhà thuê chỉ
vài mét vuông để xay phê, đạp xe hàng cây số để giao hàng… lại trở thành ông chủ tập
đoàn sản xuất phê lớn nhất Việt Nam
-
Walt Disney giám đốc hãng phim truyền hnh lớn nhất thế giới. Sinh ra trong một gia đnh
nghèo kh, vẽ. V không c tiền nên đã dng than để vẽ lên giấy vệ sinh. Sau này đã trở
thành cái tên đnh đám trong giới phim các hãng truyền thông).
-
Rút ra bài học
Đề 2: C ý kiến cho rằng: Sống không chờ đợi, bởi vậy, để không lãng phí thời gian, con
người cần phải làm việc nỗ lực hết mình”.
Lại cũng c ý kiến cho rằng: Để cuộc đời trở nên ý nghĩa, con người cần phải sống chậm
lại, tận hưởng những vẻ đẹp cuộc sống”.
Anh/chị đồng tnh với quan điểm nào? Viết một bài văn nghị luận trnh bày suy ngh của anh
chị về hai ý kiến trên.
Dạng 2 : NGH LUẬN VỀ MỘT HIỆN NG ĐỜI SỐNG
1. Khi n i m:
bàn về một hiện ng đang diễn ra trong thực tế đi sống hội, mang tnh chất thi sự,
thu hút sự quan tâm của nhiều ngưi (như ô nhiễm môi trưng, tai nạn giao thông, bạo hành
gia đnh, bệnh cảm…). Đ c thể hiện ng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
2. Cch l m:
Để làm đưc kiểu bài này HS cần phải hiểu hiện tưng đi sống đưc đưa ra nghị luận, c thể
c ý ngha tch cực cũng c thể tiêu cực, c hiện ng vừa tch cực vừa tiêu cực… Do vậy,
cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề để gia giảm liều ng cho hp l, tránh làm bài chung
chung, không phân biệt đưc mặt tch cực hay tiêu cực.
Các nội dung chnh:
-
Mở i: Giới thiệu hiện ng đi sống cần nghị luận.
-
Thân bài:
+ LĐ1: Giải thch c hiện ng đi sống,làm những từ ngữ, hnh ảnh, khái niệm c
trong đềi (nếu c).
+ LĐ2: Nêu thực trạng, biểu hiện ảnh hưởng của hiện ng đi sống (thực tế vấn đề
đang diễn ra như thế nào?c ảnh hưởng ra sao đối với đi sống? thái độ của hội đối với vấn
đề như thế nào?). Cý liên hẹ thực tế địa phương để đưa ra những dn chứng sắc bén, thuyết
phục. Từ đ, làm ni bật tnh cấp thiết phải giải quyết vấn đề.
+ LĐ3: Chỉ ra nguyên nhân dn đến hiện ng (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách
quan, nguyên nhân do thiên nhiên, do con ngưi…).
+ LĐ4: Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện ng (chú ý, nguyên nhân nào th giải pháp đ).
Cần chỉ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi phải phối hp với những lực
ng nào?
+ LĐ5: Rút ra 2 bài học: nhận thức hành động (Nhận thức về vấn đề như thế nào? Đúng
hay sai? Cần phải làm g?).
-
Kết bài: Cần khái quát lại vấn đề đang nghị luận, bày tỏ thái độ của bản thân về hiên ng
đi sống.
3. Cấu tr c bi l m:
HIỆN NG XẤU
HIỆN NG TỐT
MỞ BÀI
Nêu vấn đề
Nêu vấn đề
THÂN
BÀI
1. Giải thích hin ng
1. Giải thích hin ng
2. Nêu biểu hin, thực trạng (diễn ra
như thế nào? đâu?)
2. Nêu biểu hin (mô tả lại hiện ng)
3. Nguyên nhân (tại sao?)
3. Nguyên nhân (tại sao?)
4. Tc hại (tác động tiêu cực g? Chi
phối như thế nào đến con ngưi,
hội…)
4. Tc dng, nghĩa HT
5. Lun bn (nhn nhận của hội về
vấn đề đ như thế nào? Soi vấn đề
nhiều gc nhn, nhn vấn đề tnh biện
chứng lịch sử?...)
5. Lun bn: Phê phán hiện ng trái
ngưc
6. Giải php (cá nhân?, gia đnh, nhà
trưng, hội)
6. Bin php nhân rng HT
7. Rt ra bi hc:
-
BH nhận thức
-
BH hành động
7. Rt ra bi hc:
-
BH nhận thức
-
BH hành động
KẾT
BÀI
Đánh giá chung về hiện ng
Đánh giá chung về hiện ng
5.
Áp dng đề:
Đề: Trong một bài viết trên báo, c một bạn trẻ tâm sự:
"Tôi ưa nói, ưa tranh luận, nhưng khi tôi 17 tuổi nếu tôi giơ tay phát biểu trước lớp về một
vấn đề không đồng ý với quan điểm của thầy cô, tôi bị dòm ngó, tẩy chay, cười mỉa... Hình
như Việt Nam, người ta rất khó chấp nhận chuyện người nhỏ hơn mình "sửa sai" hay tranh
luận thẳng thắn với người lớn".
(Đặng Anh, Sống đúng chính mình, tuoitre.vn, ngày 9/9/2013).
Từ gc độ của một ngưi trẻ, anh/chị hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ cho biết suy ngh
của mnh về ý kiến trên.
Gợi ý lm bi:
I.
Mở bi: Dẫn dắt
Giới thiệu hiện ng cần bàn.
II.
Thân bi:
1.
Nêu bản chất của hin ng- giải thích hin ng
-
Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá ph biến trong hội Việt Nam: những ngưi trẻ tui c
duy độc lập, khi vưt qua rào cản tui tác c chủ kiến nhân thưng phải đối mặt với cái
nhn đánh giá mang tnh định kiến của cộng đồng hội.
-
Từ đấy, chnh bản thân ngưi trẻ cũng dễ mang tâm l kém tự tin, luôn c thái độ rụt rè, thụ
động khi bộc lộ chủ kiến, thậm ch không bao gi ni ra suy ngh của minh trước đám đông
2.
Thực trạng.
-
Hiện ng đưc đề cập hiện ng khá ph biến trong trưng học của Việt Nam. Với lối
giảng dạy truyền thống nếp sống của cộng đồng, học sinh của ớc ta khá thụ động trong
học tập, gần như chtiếp thu kiến thức một chiềut khi đặt ra u hỏi hay đưa ra những suy
ngh đi ngưc lại với điều đưc dạy. Tuy nhiên, cũng c một số học sinh dám bộc lộ chủ kiến
của mnh th lại t đưc gv khuyến khch, thậm ch còn bị bác bỏ, bị phủ nhận.
-
cấp độhội, hiện ng này cũng xuất hiện rất nhiều. Ngưi trẻ tui thưng bị nhn nhận
"trẻ ngưi non dạ", "ngựa non háu đá", "trứng khôn hơn vịt". V vậy, đa phần ngưi trẻ,
những ngưi giàu sức sống, sự năng động, sáng tạo trong duy hành động nhất lại trở
thành những cỗ máy câm lặng, t dám bộc lộ bản thân.
3.
Nguyên nhân:
-
hội Việt Nam vốn c truyền thống "knh lão đắc thọ", ngưi trẻ tui phải luôn lắng nghe
tôn trọng ngưi lớn tui hơn để học tập kinh nghiệm sống.
-
Do sự ch kỉ, bảo thủ của ngưi lớn.
-
Trong hội Á Đông ni chung hội Việt Nam ni riêng, con ngưi c khuynh hướng
sống khép minh, giấu cái tôi nhân đi chứ không chủ động bộc phát cái tôi mạnh mẽ n
ngưi phương Tây. V vậy, ngưi Việt Nam c tâm l ngại ni lên suy ngh riêng trước đám
đông, đặc biệt ngưi trẻ tui….
4.
Hu quả:
-
Những ngưi trẻ c tâm huyết trở nên bất mãn, th ơ, thiếu tự tin…
-
Ngưi trẻ không c điều kiện thể hiện tài năng sự cống hiến chohội.
-
Thiếu công bằng khi bnh xét, đánh giá khen thưởng
5.
Giải php:
-
Bộc lộ chủ kiến một hành động tch cực, cần đưc khuyến khch ngưi trẻ cũng cần c
ý thức về cách thức thái độ khi thể hiện chủ kiến của minh: thẳng thắn khiêm tốn, bộc
trực, mạnh mẽ, biết bảo vệ ý kiến riêng nhưng không đưc kiêu căng, thất lễ với ngưi khác.
-
Về pha những ngưi lớn tui, những bậc tiền nhân và cả cộng đồng cần c cái nhn rộng mở
hơn với ngưi trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ trao đi ý kiến với họ; đồng thi đánh giá nhn
nhận đúng mức sự đng gp của ngưi trẻ chkhông nên c thái độ "dòm ng, tẩy chay, cưi
mỉa" làm ảnh ởng đến tinh thầntâm l của thế hệ trẻ.
-
Cần động viên khuyến khch thế hệ trẻ biết sống chủ động, sống sáng tạo bộc lộ mnh
hơn để gp phần thay đi cuộc sống theo hướng tch cực.
6.
Bình lun, m rng vấn đề:
-
Không đồng tnh trước thi quen k thị của một số ngưi lớn tui truớc chnh kiến của những
ngưi trẻ tui hơn
-
Nâng cao trnh độ, suy ngh thấu đáo...-> dám bộc lộ chủ kiến của minh đồng thi tôn trọng ý
kiến của ngưi trẻ như minh.
-
Cần phải phân biệt giữa thái độ bộc lộ suy ngh của nhân để trao đi, tranh luận với ngưi
khác với thái độ chống đối, tiếu tôn trọng, thậm ch xấc xưc, hỗn láo với ngưi lớn tui
những ngưi trẻ.
III. Kết bi:
-
Khẳng định: Vấn đề tác giả Đặng Anh đặt ra là một vấn đề đáng suy ngh c giá trị không
chỉ đối với ngưi trẻ đối với cả cộng đồng.
-
Bài học nhận thức hành động của bản thân.
Lưu : C những đề nhn bề ngoài th một phát biểu, một ý kiến, nhận định (c thể dạng
danh ngôn, châm ngôn…) nhưng bản chất lại bàn về một hiện ng đi sống (VD: "Trong thế
gian này chúng ta xót xa không chỉ lời nói hành động của những kẻ xấu n sự im
lặng đáng sợ của những người tốt"). Khi đ, cần nhận diện đúng đề, sau đ đưa về cấu trúc
dạng Nghị luận về một hiện ng đi sống.
Dạng 3 : NGH LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM HOẶC CÂU
CHUYỆN
Đây dạng đề tng hp thưng dành cho học sinh giỏi, dạng đề này đòi hỏi ngưi viết
phải c kiến thức cả về văn học đi sống hội cũng như k năng phân tch tác phẩm văn
học k năng phân tch, bnh luận các vấn đề hội. Đề thưng xuất phát từ một vấn đề
hội c ý ngha trong một tác phẩm văn học hoặc câu chuyện, yêu cầu học sinh bàn bạc,mở
rộng vấn đề,y tỏ quan điểm và suy ngh của bản thân. Vấn đềhội đưc bàn bạc c thể rút
ra từ một tác phẩm văn học trong chương trnh, cũng c thể ngưi viết phải tự rút ra từ câu
chuyện.
VD1: Từ nghịch cảnh của nhân vật Trương Ba trong trch đoạn Hồn Trương Ba, da hàng
thịt (Lưu Quang Vũ), hãy bàn về nỗi kh của những con ngưi không đưc sống đúng
minh.
VD2:
Thượng đế lấy đất sét nắn ra con người. Khi Ngài nắn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất:
Còn nặn thêm cho mày nữa, con người? Ngài hỏi.
Con người suy nghĩ một lúc thấy mình đã đầy đủ tay, chân, đầu, rồi nói:
Xin Ngài nắn cho con hạnh phúc.
Thượng đế đủ biết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc gì. Ngài trao cục đất
cho con người nói:
Này, tự đi nắn lấy cho mình hạnh phúc.”
Suy ngh của anh/chị về câu chuyện trên.
Để làm đưc kiểu dạng này, chúng ta cần tiến hành theo hai c sau:
-
Trước hết, cần phân tch tác phẩm để làm vấn đề hội cần bàn luận cng với các kha
cạnh, các phương diện biểu hiện của n.
-
Sau đ, đi sâu bàn về vấn đề hội đã rút ra trong tác phẩm.
Cần lưu ý, dạng bài này rất dễ ln với dạng bài nghị luận văn học v buộc phải c khâu
phân tch tác phẩm để xác định vấn đề cần nghị luận. Để tránh nhầm ln, cần xác địnhphân
biệt sự khác biệt về mục đchcách thức tiến hành. Mục đch của nghị luận văn học bàn
bạc, phân tch, để đánh giá giá tr nội dung nghệ thuật của tác phẩm văn học, còn mục đch
của nghị luận hội phân tch, đánh giá để đưa ra ý kiến, quan điểm về vấn đề hội đưc
đặt ra văn bản tác phẩm đ. V thế, khi làm bài nghị luận văn học, cần cắt ngha, bnh giá cái
hay, vẻ đẹp của các yếu tố của văn bản như ngôn ngữ, hnh ng về hai phương diện nội dung
nghệ thuật, còn khi làm bài nghị luận hội lại chỉ cần cý tới mặt nội dung. Hơn nữa,
với nghị luận văn học, việc phân tch tác phẩm văn học mục đch, còn trong nghị luận hội
n chỉ phương tiện, thao tác đầu tiên khởi đầu cho cả một quá trnh sau đ.
1.
Dn gi :
a.
Mở bài:
Dn dắt vấn đề, giới thiệu câu chuyện trong đề bài
Nêu vấn đề cần nghị luận
b.
Thân bài:
*
Bước 1: Phân tch,hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rút ra ý ngha vấn đề
Nhấn mạnh, khẳng định ý ngha nội dung từ văn bản văn học đ.
Từ đ, khái quát chnh xác vấn đề hội cần nghị luận
*
Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận (ty thuộc vào vấn đề nghị luận một tưởng,
đạo l hay một hiện ng đi sống HS áp dụng phương pháp làm bài cụ thể).
Giải thch vấn đề (nếu cần thiết)
Phân tch chứng minh:
+ Đối với vấn đề hội vấn đề tưởng, đạo l : Làm các biểu hiện của tưởng, đạo l
những phương diện khác nhau trong đi sống…; dng thực tế hội để chứng minh. Đặt câu
hỏi để xác định ý: Như thế nào? đâu? Bao gi? Ngưi thật việc thật nào?….
+ Đối với vấn đề hội một hiện ng đi sống: Xác định đ hiện ng tch cực hay
tiêu cực, tả những biểu hiện của hiện ng đ….
Bnh luận: Bnh luận, chỉ ra tầm quan trọng của vấn đềhội hiện nay
+ Đánh giá:
Quan niệm, ởng ấy đúng đắn, u sắc như thế nào? Ý ngha đối với tâm hồn, nhân cách
con ngưi? (tư tưởng, đạo l)
Hiện ng ấy c ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống con ngưi ?
(Cần thể hiện thái độ đồng tnh, biểu dương, trân trọng trước vấn đề hội c ý ngha tch cực;
phê phán những biểu hiện sai trái, suy ngh, quan niệm lệch lạc so với quan niệm, tưởng,
hiện ng đưc nghị luận)
+ Mở rộng: Xem xét vấn đề những phương diện, gc độ khác nhau (phương pháp, gc nhn,
tnh hai mặt của vấn đề nghị luận…)
* Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân
Về nhận thức: Vấn đề hội đ giúp ta hiểu sâu sắc về điều g? Rút ra đưc điều g c ý
ngha?
Về hành động: c định hành động bản thân phải làm g? Việc m cụ thể, thiết thực.
c.
Kết bài:
2.
Đề:
Những giọt sương lặn vào cỏ
Qua nắng gắt, qua bão tố
Vẫn giữ lại cái t lành đầy sức mạnh
Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương…
(Thanh Thảo, Sự bùng nổ của mùa xuân)
Hãy phát biểu những suy ngh của anh/chị đưc gi ra từ hiện ng trên.
Gi giải đề:
Đây kiểu đề mở, từ một hiện ng thiên nhiên, th sinh cần mở rộng liên tưởng đến những
vấn đề về cuộc sống, con ngưi… C thể trnh y theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý
chnh sau:
-
Cảm nhận về hiện ng thiên nhiên đưc gi mở từ đoạn thơ: Giọt sương nhỏ bé, rất đỗi
mỏng manh, khiêm nhưng nhưng lại tiềm ẩn sức sống bền bỉ, kiên ng, mãnh liệt.
-
Những gi mở,liên ởng từ hiện ng thiên nhiên: Giữa cuộc đi đầy chông gai, sng gi,
con ngưi vn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, vn tha thiết yêu đi, vn cháy bỏng niềm tin
yêu hy vọng. Giữa vàn kh khăn, khốc liệt của cuộc sống, của hoàn cảnh, cái đẹp vn
đơm hoa, sự sống vn nảy mầm.
-
Bày tỏ suy ngh của bản thân:
+ Những gi mở từ hiện ng thiên nhiên đưa đến cho chúng ta suy ngm sâu sắc về cuộc
sống, về con ngưi, về cái đẹp… Cuộc sống luôn chứa đựng những điều bất ng,lý thú, luôn
ẩn chứa vẻ đẹp bnh dị thanh cao. Tâm hồn con ngưi,cái đẹp lên hương từ cuộc sống
chnh hạt ngọc lung linh, ngần sáng biết bao thánh thiện mỗi một chúng ta cẩn biết nâng
niu.
+ Trong mọi hoàn cảnh d vất vả, kh khăn, d gian nan thử thách cũng không nên buông
xuôi, chán nản. y nuôi dưỡng niềm tin, hy vọng cuộc sống, con ngưi.
Dạng 4 : DẠNG ĐỀ KẾT HP HAI MẶT TỐT XẤU TRONG MỘT VẤN ĐỀ
1.
Dn gi :
Phần lớn những đề thuộc dạng này đề nghị luận về một tưởng, đạo cũng c thể bàn về
hiện ng đi sống, cũng c khi từ một câu chuyện. V dụ:
-
Ngưỡng một thần tượng một nét đẹp văn hóa, muội thần tượng một thảm họa (bàn
về một hiện ng đi sống)
-
Kẻ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính lại kiên nhẫn lập nên thành tựu
(bàn về một tưởng đạo l).
Tuy nhiên, vấn đề đưc cho trong đề thưng c một mặt phải một mặt trái (tốt xấu). Khi
làm bài ta nên bám theo cấu trúc sau:
M bi
Giới thiệu vấn đề
Thân bi
1. Giải thích: Giải thch 2 vế, giải thch cả câu
2.
Chứng minh, bình lun:
a.
Trnh bày ý ngha, tác dụng của mặt tốt (thưng vế 1).
b.
Trnh bày tác hại của mặt xấu (thưng vế 2)
c.
Đánh giá, luận bàn vấn đề, đề xuất quan điểm, cách nhn đúng đắn
3. Rt ra bi hc:
-
Nhận thức
-
Hành động
Kết bi
Khẳng định vấn đề
2.
Áp dng đề:
Đề:
"Ngưỡng mộ thần tượng một nét đẹp n hóa, nhưng muội thần tượng một thảm họa".
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trnh bày suy ngh của anh/chị về ý kiến trên.
Gi lm bi:
I.
M bi: Dn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận.
II.
Thân bi:
1.
Giải thích kiến:
-
“Ngưỡng mộ thần ng” sự tôn knh, mến phục nồng nhiệt dành cho những đối ng
đưc xem hnh mu l tưởng hoặc c quyền năng đặc biệt, c sức cuốn hút mạnh mẽ đối với
nhân hay cộng đồng.
-
“Mê muội thần ng” sự say mê, tôn sng một cách m quáng, thiếu tỉnh táo trước thần
ng.
Về nội dung, ý kiến này đề cập đến tnh hai mặt của việc say thần ng: nếu ngưỡng
mộ đúng mức tch cực, th ngưỡng mộ quá mức tiêu cực c thể còn gây ra hậu quả
khôn ng.
2.
Bn lun kiến:
-
Ngưỡng mộ thần ng một nét đẹp văn ha:
+ Ngưỡng mộ thần ng thể hiện nhu cầu văn ha cao của con ngưi: nhu cầu đưc sống
trong những tnh cảm cao cả, nồng nhiệt; nhu cầu đưc hướng tới, vươn tới những tầm cao,
những đỉnh cao sáng giá của đi sống.
+ Ngưỡng mộ thần ng một ứng xử văn ha, biểu hiện các phương diện: thái độ trân
trọng mến phục; hành động tôn vinh c vũ; ngôn ngữ ca ngi tán dương.
-
muội thần ng một thảm họa:
+ muội thần ng trạng thái m quáng trong nhận thức, thái quá trong tnh cảm, không
còn khả năng suy xét, phân biệt đúng sai, ln lộn về giá trị; muội thần ng còn dn đến
hành động sai lầm quá khch, gây ra những hậu quả tệ hại cho bản thân và hội.
+ Việc m quáng chạy theo thần ng hay khuyếch trương thần ng quá mức đều biểu
hiện của sự muội thần ng, đều những thái độ ng xử thiếu lành mạnh, thậm ch
thiếu văn ha, co thể y ra những hậu quả khôn ng.
3.
Bình lun, m rng vấn đề:
-
Ý kiến trên hoàn toàn đúng.
-
Cần nhận thức đúng đắn về việc ngưỡng mộ thần ng và ng đưc những hậu quả của sự
muội để c thái độ cách ứng xử ph hp, làm cho tâm hồn phong phú hơn, nâng tầm
văn ha cho bản thân, từ đ phấn đấu vươn tới những tầm cao của đi sống.
-
Biết chế ngự những cảm xúc say thái quá trước thần ng, không chạy theo thần ng
một cách m quáng; phê phán mọi biểu hiện muội thần ng trong cuộc sống hàng ngày,
trước hết trong học đưng.
III.
Kết bi:
-
Khẳng định lại vấn đề.
-
Bài học nhận thức hành động của bản thân.
Dạng 5. DẠNG ĐỀ MANGNH CHẤT ĐỐI THOẠI, BỘC LỘ SUY NGHĨ RIÊNG VỀ
VẤN ĐỀ ĐƯC ĐẶT RA
1.
Dn bi gi :
Đây dạng đề mới nhất thưng đưc lựa chọn trong một vài năm gần đây. Dạng đề
này lại thưng thiên về bộc lộ suy ngh, quan điểm về một vấn đề thiên về hiện ng đi
sống. Cấu trúc làm bài co thể cụ thể ha như sau:
M bi
Giới thiệu vấn đề
Thân bi
1. Giải thích vấn đề
2. Trao đi, bn lun, đối thoại (phần này phụ thuộc vào nhận thức sự hiểu
biết của bản thân, nhận thức đánh giá vấn đề đ đúng/sai,phải/trái, đồng
tnh/không đồng tnh…)
3. Trình by quan điểm sống của bản thân (gần với bài học nhận thức
hành động).
Kết bi
Đánh gchung về vấn đề
2.
Áp dng đề:
Đề:
Đi dọc đất nước với m nguyện tm hiểu nguồn cội bằng trải nghiệm của chnh mnh,
chàng trai Việt kiều Tran Hung John, c một nhận xét:
Phần nhiều người Việt Nam tính cách thụ động, những người đi theo chứ không phải
người tiên phong. Nếu ai đó đi trước thử trước, tôi sẽ theo sau chứ không bao giờ
người dẫn đường. Áp lực hội khiến bạn phải đi theo con đường đã được vẽ sn (Jonh đi
tm Hng, NXB Kim Đồng, 2013,tr113)
Anh/chị c đồng tnh với ý kiến trên không? Hãy trao đi với Tran Hung Jonh y tỏ quan
điểm sống của chnh mnh?
Gi giải đề:
Phần Thân bài cần:
-
Giải thch ý kiến:
+ Thụ động chịu sự chi phối, chỉ biết làm theo, nghe theo ngưi khác thiếu chủ động,
sáng tạo.
+ Ý kiến muốn đề cập đến tnh cách thụ động, đưc xem tnh cách của phần nhiều ngưi
Việt Nam, trước hết thụ động trong việc lựa chọn, dấn thân, mở lối cho cuộc sống của mnh;
nêu một vài biểu hiện, nguyên nhân của tnh cách này.
-
Trao đi:
Th sinh c thể đồng tnh, không đồng tnh hoặc chỉ đồng tnh phần nào với ý kiến của Tran
Hung Jonh. D lựa chọn cách nào th khi trao đi cũng phải c l lẽ, căn cứ xác đángthái độ
luận bàn một cách nghiêm túc, thiện ch.
Đề:
Nhn lại vốn văn ha dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đnh u c nêu một nhận xét về lối
sống của ngưi Việt Nam truyền thống là:
Không ca tụng trí tuệ ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo ăn đi trước, lội nước theo sau,
biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (Theo Ngữ văn 12, Tập 2, NXBGDVN,
2013, tr160-161).
Từ nhận thức về mặt tch cực tiêu cực của lối sống trên, anh/chị hãy bày tỏ quan điểm sống
của chnh mnh.
Gi giải đề
Phần Thân bài, cần đảm bảo:
-
Giải thch ý kiến:
+ “Tr tuệ” khả năng nhận thức, suy xét bằng bộ c, “khôn khéo” khôn ngoan, khéo o
trong ứng xử.
+ Ý kiến đã nêu đưc một nét đáng lưu ý về lối sống của ngưi Việt Nam truyền thống t đề
cao tr tuệ đề cao sự khôn khéo, một dạng tr khôn của đi sống, đồng thi chỉ ra một số
biểu hiện của lối sống khôn khéo đ.
-
Phân tch, chứng minh, binh luận:
+ Tch cực:
Tạo ra lối ng xử linh hoạt trong đi sống hàng ngày giúp con ngưi c thể an thân hưởng
li, giữ mnh thoát hiểm, tránh cách mối quan hệ phức tạp.
Khiến cho mỗi nhân c lối sống thiết thực, ty ng biến để tồn tại trong cộng đồng.
+ Tiêu cực:
Mặt tiêu cực của việc không đề cao tr tuệ t coi trọng những nỗ lực khám phá, chinh phục,
sáng chế nhằm ớng tới những đỉnh cao trong sản xuất, khoa học, nghệ thuật; chưa tôn trọng
thành quả của tr tuệ, tri thức sáng tạo, dân đến sự tr trệ, kém phát triển mọi mặt của đi
sống xã hội.
Mặt tiêu cực của lối sống khôn khéo: chỉ biết thu li, cầu an cho minh, ngại va chạm, ngại
đối mặt với thách thức, khiến co ngưi c nguy thiển cận, nhu nhưc, ch kỉ.
-
Bày t quan điểm sống:
+ Trên sở nhận thức mặt tch cực tiêu cực của lối sống truyền thống, th sinh tự đ ra
quan điểm sống cho bản thân phương ớng hành động để thực hiện quan điểm sống ấy.
+ Th sinh đưc tự do bày tỏ quan điểm sống của mnh, nhưng cần phải c thái đchân thành,
nghiêm túc, cầu tiến.
Dạng 6: NGH LUẬN VỀ MỘT VẤN Đ ĐƯC GI RA TỪ MỘT BC
TRANH/HÌNH NH
Đây dạng đề thưng xuất hiên trong các đề thi những năm gần đây, nhất trong các
k thi Olimpic. Đề thi c sự khác biệt, không chỉ văn bản ngôn từ c thêm hnh nh.
Trong cuộc sống, việc đọc hiểu rất đa dạng, đa phương thức như đồ, bảng biểu…Xu hướng
ra đề thi đa dạng, ra đề bằng hnh ảnh không hề xa lạ trong đề khảo sát năng lực đọc hiểu
PISA. Gần đây, cũng rất hiện trong c đề học sinh giỏi của TP.HCM Đà Nẵng. Đề Đọc
hiểu và nghluận xã hội từ một hnh ảnh biểu ng - thậm ch từ một bức tranh châm biếm
- cũng xuất hiện trong đề thi ĐH của Trung Quốc.
Mt vi lưu chung :
Ty vào ng lực trải nghiệm của học sinh mỗi ngưi sẽ c cách trnh y quan
điểm khác nhau. Cấu trúc bài làm cần linh hoạt sử dụng một trong các dạng trên. Tuy nhiên,
cái kh của dạng đề y thưng gi mở nhiều vấn đề, ngưi viết do đ cần c năng lực khái
quát thành một vấn đề chung nhất, bao quát nhất, đồng thi phải c bản lnh khi nghị luận về
vấn đề.
Ngưi học c thể đọc thông điệp theo nhiều ớng khác nhau đáp án không hề
khuôn mu hay áp đặt hệ thống ý c trước, miễn luận giải theo ớng tch cực ph hp với
chuẩn mực đạo đức pháp luật. đây, không chỉ đánh giá năng lực đọc hiểu còn là năng
lực làm văn của ngưi học, nên ty đối ng học sinh sẽ c cách phân tch vấn đề khác nhau.
V thế, hoàn toàn ph hp để kiểm tra nh cho học sinh giỏi.
d
Đề thi của sở Giáo dục đào tạo Bắc Giang
Liên quan đến đề thi trên, Trịnh Thu Tuyết, nguyên giáo viên Ngữ văn của Trưng
THPT Chu Văn An (Nội) bày tỏ: “Cá nhân tôi thấy kiểu đề yêu cầu bàn luận về những vấn
đề đặt ra từ một bức tranh/ảnh một ớng c thể đưa tới những suy cảm sâu xa mới mẻ, d
không nên lạm dụng v văn chương nghệ thuật của ngôn từ. Tuy nhiên, với bức hnh trong
đề thi trên, quả thật tôi chưa nhn thấy vấn đề g ngoài sự áp đặt khiên cưỡng khơi gi một loạt
suy diễn phi lý".
Tuyết nhấn mạnh: "Một đề văn hay đề văn c khả năng gi ra những suy ngh
xúc cảm sâu sắc, hướng học sinh tới các giá trị Chân -Thiện - M, phát triển duy độc lập
sáng tạo, khuyến khch duy đa chiều từ cng một vấn đề, nhưng tuyệt đối không phải đề
dung nạp duy hay suy diễn loạn chiều với một bức hnh không c khả năng biểu đạt một
vấn đề một cách mạch lạc, ràng".
(Đề thi của Thy Phan Qu.Trường THPT Yên Khnh A)
Bày tỏ suy ngh của anh chị về bài học cuộc sống rút ra từ bức tranh trên.
ng dn cch lm:
Yêu cầu về k năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận hội với nội dung rút ra từ 1 bức
tranh; kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, không mắc các loại lỗi.
Yêu cầu về kiến thức: Đây một đề mở, th sinh c thể c nhiều cách kiến giải khác nhau
nhưng cần c sức thuyết phục, đảm bảo các ý bản sau.
*
Gii thiu vấn đề cn ngh lun:
*
Giải quyết vấn đề:
- Trình by cch hiểu về bức tranh: Bức tranh vẽ hnh một chú thỏ đang đi nh rốt. Trên
gi của chú đã c khá nhiều rốt nhưng lần này chú gặp đưc một củ rốt khng lồ. Chú
thỏ đang cố hết sức để nh củ rốt nhưng thật kh khăn. => Củ rốt khng lồ kia thành
quả lớn lao con ngưi sẽ thu hái đưc nếu không bỏ cuộc giữa chừng.
=> Ý nghĩa của bức tranh: Phần này th sinh c thể rút ra nhiều bài học khác nhau nhưng
phải c lập luận thuyết phục. Giám khảo linh hoạt chấm điểm, trân trọng phát hiện của các
em.. Sau đây gi ý
+ C một ngày, bạn cảm thấy cuộc sống thật gian nan, nhưng như vậy th thành quả gặt i c
thể sẽ rất to lớn
+ Đừng cố gắng làm 1 việc quá sức của minh một cách ch (chú thỏ sẽ mãi mãi ko thể nh
củ rốt khng lồ ấy nếu vn nh theo lối cũ…)
+ Phải tm hiểu k lưỡng công việc mnh làm để c biện pháp ph hp (chú thỏ nh củ rốt
thấy kh khăn th nên vạch đất xem n lớn thế nào để c biện pháp ph hp…)
- Bn lun: (Gi )
+ Cuộc sống chứa đựng những kh khăn cả những phần thưởng bất ng. Con ngưi chỉ c
thể thu đưc thành quả lớn lao nếu c đủ lòng quyết tâm đi đến tận cng con đưng mnh đã
chọn. Kh khăn càng nhiều thành quả đạt đưc càng lớn.
+ Nếu nản ch đầu hàng, ngại kh, ngại kh con ngưi sẽ tự đánh mất đi hội.
+ Tuy nhiên, c những thử thách không thể một mnh t qua, không thể làm theo lối cũ…
đòi hỏi phải c sự tr giúp của nhiều ngưi sáng tạo những ch làm mới (như trong hnh
vẽ, sức lực của mnh chú thỏ kh c thể nh đưc củ rốt khng lồcũng không thể nh củ
rốt ấy theo cách truyền thống)
+ Phê phán những con ngưi thiếu ý ch, thấy kh khăn đã vội đầu ng, bỏ cuộc.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học: Cần rèn luyện bản lnh sống, m đối mặt, đương đầu với
những kh khăn trước mắt để đạt đưc thành quả lớn lao, lâu dài.
*
Kết thc vấn đề:
Đề 2 : Đề thi của gio Trn Diu Thu, trường THPT Trn Quang Khải
Đề bài:
Dưới đây hnh ảnh về bức tranh Ông lão đánh cá” của họa s ngưi Hungary -
Tivadar Kosztka khi đưc nhn từ hai pha. Trnh bày suy ngh của anh chị về những điều
đưc gi ra từ chúng.
ng dn:
Đây dạng đề mở, cho phép th sinh thoải mái thể hiện suy ngh của mnh.
Bên cạnh đ, vn cần đảm bảo những yêu cầu chung như sau:
+ Trnh bày theo bố cục của một đoạn văn: Li đầu dòng, c dấu chấm đoạn, không ngắt
dòng.
+ Giới thiệu đưc những thông tin bản: tên tranh, tác giả.
Dn bi (Gi ):
+ Dn dắt vào bài, giới thiệu đôi nét về bức tranh
+ Những điều đưc gi nên từ bức tranh: đây, xin đi vào ý: Bức tranh đã phản ánh tnh hai
mặt của cuộc sống ni chung con ngưi ni riêng:
Trong bức tranh, d cng diễn tả về một sự vật nhưng hai gc nhn lại đem tới cho ta
hai hnh ảnh trái ngưc nhau:
Pha bên trái, ta thấy một ông lão tuy khắc kh nhưng khuôn mặt toát lên sự lương
thiện, cảnh vật tnh lặng, yên bnh tươi sáng.
Pha bên phải, trái ngưc hoàn toàn, bức chân dung một ngưi đàn ông nham hiểm,
dữ tn, đầy căm th hnh ảnh một thiên nhiên đang ni cơn cuồng nộ.
Khẳng định: Bức tranh đã diễn tả đúng bản chất của cuộc sống:
Trong cuộc sống, cái tốt xấu, i thiện ác luôn song hành, tồn tại thậm ch
đan cài vào nhau.
Cuộc đi cũng như con ngưi luôn đa diện, nhiều chiều, không c ai toàn thiện hoặc
toàn ác mỗi gc độ ta lại co những cảm nhận khác nhau.
Bi hc nhn thức:
Cần đánh giá con ngưi, cuộc sống một cách nhiều chiều, tránh cái nhn độc đoán, phiến diện.
Cần đấu tranh để đưa bản thân tránh xa i ác, tiến gần hơn về pha thiện.
V. DẪN CHNG CHO BÀI NGH LUẬN HỘI ( xem phn ph lc)
Chuyên đề 2 :
KCH BẢN VĂN HỌC
I.
KHÁI QUÁT VỀ KCH BẢN VĂN HỌC
1.
Khi nim
Kịch một môn nghệ thuật sân khấu, một trong ba phương thức phản ánh hiện thực của
văn học. Thuật ngữ này bắt nguồn từ từ tiếng Hy Lạp c ngha “hành động”. N sự kết
hp giữa 2 yếu tố bi hài kịch. Đưc coi một thể loại thơ ca, sự kịch tnh đưc đối chiếu
với các giai thoại sử thi thơ ca từ khi Thơ của Aristotle (năm 335 trước Công nguyên) - tác
phẩm đầu tiên của thuyết kịch tnh ra đi. Mặc d kịch bản văn học vn c thể đọc như các tác
phẩm văn học khác, nhưng kịch chủ yếu để biểu diễn trên sân khấu. Điều đặc biệt của bộ môn
nghệ thuật y phải hành cuộc sống bằng các hành động kịch, thông qua các xung đột tnh
cách xảy ra trong quá trnh xung đột hội, đưc khái quát trnh bày trong một cốt truyện
chặt chẽ với độ dài thi gian không quá lớn. Mỗi vở kịch thưng chỉ trên dưới ba gi đồng hồ
còn tuy kịch ngắn, kịch dài.
2.
Phân loại kch.
C nhiều cách phân loại kịch khác nhau. dựa trên phương thức biểu diễn, c thể phân ra
các loại: ca kịch, kịch, kịch ni, kịch câm...Dựa trên dung ng, ta c kịch ngắn, kịch
dài..Cách phân loại ph biến nhất dựa trên đặc điểm nội dung của xung đột kịch. Theo
cách phân loại này, ta c bi kịch, hài kịch chnh kịch (kịch drame).
Bi kịch một thể loại kịch xung đột chủ yếu nằm giữa "yêu sách tất yếu về mặt lịch sử
tình trạng không tài nào thực hiện được điều đó trong thực tế" (Enghel). Bi kịch đưa lên
sân khấu những con ngưi lương thiện, dũng cảm, c những ham muốn mãnh liệt với những
cuộc đấu tranh căng thẳng, khốc liệt đối với cái ác, cái xấu nhưng do điều kiện lịch sử, họ phải
chịu thất bại. Thất bại của họ gi lên khán giả "sự xót thương sự sợ hãi để thanh lọc nh
cảm" (Aristote) hoặc "để ca ngợi, biểu dương ý chí luôn luôn vươn lên của con người trước
những sức mạnh quáng của các thế lực hắc ám" (Biêlinxki).
Hài kịch thể loại kịch ni chung đưc xây dựng trên những xung đột giữa các thế lực
xấu xa tm cách che đậy minh bằng những lớp sơn hào nhoáng, giả tạo bên ngoài. Tnh hài
kịch tạo ra từ sự mất cân xứng, hài hòa của nhân vật. Trong một số hài kịch, c những nhân
vật tch cực thể hiện l tưởng tiến bộ, nhưng nhn chung nhân vật hài kịch những nhân vật
tiêu cực c nhiều thi tật xấu. Tiếng i trong hài kịch c tác dụng giải thoát cho con
ngưi khỏi những thi xấu, c tác dụng trau dồi phong ha, giáo dục đạo đứcthẩm m.
Chnh kịch còn gọi kịch drame, đề cập đến mọi mặt của đi sống con ngưi, đ con
ngưi toàn vẹn, không bị cắt xén hoặc chỉ đậm nét bi hoặc hài. Shakespeare ngưi đầu
tiên đã thể hiện thành công cho loại kịch c sự pha trộn giữa bi và hài này. Dần dần chnh kịch
phát triển mạnh v thch hp hơn với cuộc sốngcon ngưi hiện đại.
3.
Đc trưng của kch
3.1.
Xung đt kch.
Kịch bắt đầu từ xung đột. "Xung đột sở của kịch" (Pha đê ép). Hiểu theo ngha
hẹp, xung đột trong tác phẩm kịch sự phát triển cao nhất sự mâu thun của hai hay nhiều
lực ng đối lập thông qua một sự kiện hay một diễn biến tâm l cụ thể đưc thể hiện trong
mỗi màn, mỗi hồi kịch. C thể c rất nhiều loại xung đột khác nhau. C xung đột biểu hiện
của sự đè nén, giằng co, chống đối giữa các lực ng, c xung đột đưc biểu hiện qua sự đấu
tranh nội tâm của một nhân vật, c xung đột sự đấu tr căng thẳng l lẽ để thuyết phục đối
phương giữa hai lực ng...Do tnh chất sân khấu qui định cho nên trong khi phản ánh hiện
thực, tác giả kịch bản buộc phải bước vào những mâu thun trong cuộc sống đã phát triển đến
chỗ xung đột, đòi hỏi phải đưc giải quyết bằng cách này hay cách khác. V vậy, c thể ni,
xung đột đặc điểm bản của kịch.gel cho rằng " tình thế giàu xung đột đối tượng ưu
tiên của nghệ thuật kịch".
Xung đột kịch cần phải phản ánh những mâu thun bản của hội thi đại, ni cách
khác luôn mang tnh lịch sử cụ thể. những thi đại khác nhau c những xung đột khác
nhau. thi c đại, đ sự xung đột giữa thế giới quan thần linh, tưởng định mệnh với
khát vọng làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân của con ngưi. Trong xã hội lệ, đ xung
đột giữa những ngưi lệ muốn đấu tranh giành lại tự do với bọn chủ nô. Trong hội
phong kiến, đ xung đột giữa một bên uy quyền của vua chúa, quan lại với ngưi dân bị
áp bức và đòi đưc giải phng. Trong thi k hiện đại, các xung đột thưòng xoay quanh những
vấn đề cách mạngphản cách mạng, cái thiện, cái ác, cái mới, cái cũ, cái tốt, cái xấu...
Xung đột kịch do tnh chất sân khấu qui định đồng thi xung đột làm cho kịch c tnh sân
khấu. Sức hấp dn của một vở kịch chỗ nhà văn phải phát hiện, nêu ra giải quyết các
xung đột lớn nhỏ trong vở kịch. Các yếu tố khác của kịch phải gp phần đậm xung đột
dn đến một kết cục sâu sắc, gần gũi với những vấn đề của cuộc sống
3.2.
Hnh đng kch.
Xung đột kịch đưc triển khai thông qua các hành động. Hành động sở của tác
phẩm kịch. nh động những hoạt động bao gồm cả ngôn ngữ, cử chỉ, thái độ, quan
hệ...của con ngưi trong cuộc sống xung quanh. Trong kịch, hành động đưc thể hiện qua suy
ngh của nhân vật, qua hành vi, động tác, ngôn ngữ của họ.
Trong mỗi vở kịch, mỗi diễn viên sẽ c một hệ thống hành động chnh gọi hành động xuyên
suốt nhằm thể hiện tưởng trọng tâm của nhân vật. Trong Roméo Juliette của Shakespeare
tất cả những động tác, cử chỉ, li ni của hai nhân vật luôn gắn liền với ý thức bảo vệ hy
sinh cho tnh yêu. Qua hàng loạt các hành động của các tnh cách, các xung đột của vở kịch
đưc bộc lộ.
3.3.
Nhân vt kch.
Một vở kịch đưc diễn trên sân khấu, chỉ c nhân vật đi lại, ni năng, hoạt động. Trong
kịch bản văn học, ngoài nhân vật, còn c những li chỉ dn về cảnh vật, con ngưi thưng
đưc in nghiêng đưc tác giả viết nhằm gi ý cho sự dàn dựng của nhà đạo diễn chứ không
phải cho ngưi xem. V vậy, c thể ni trên sân khấu chỉ c nhân vật hành động. Tất cả mọi sự
việc đều đưc bộc lộ thông qua nhân vật.
Ðiểm khác nhau bản giữa tác phẩm kịch với tác phẩm tự sự k kịch không c nhân
vật ngưi kể chuyện. Maxim Gorki cho rằng : "Kịch, bi kịch, hài kịch thể loại khó nhất
trong văn học, khó một vở kịch đòi hỏi mỗi nhân vật trong vở kịch phải thể hiện tính cách
bằng lời nói hành động không lời mách bảo, gợi ý của tác giả. Các nhân vật kịch được
hình thành do lời lẽ của họ tuyệt đối chỉ do những lời lẽ ấy thôi nghĩa tác giả xây
dựng nhân vật bằng ngôn ngữ hội thoại chứ không phải bằng ngôn ngữ miêu tả".
Tác phẩm kịch đưc viết ra chủ yếu để diễn trên sân khấu, bị hạn chế bởi không gian
thi gian nên số ng nhân vật không thể quá nhiều như trong các tác phẩm tự sự cũng
không đưc khắc họa tỉ mỉ, nhiều mặt. Do đ, tnh cách nhân vật trong kịch tập trung, ni bật
xác định nhằm gây ấn ng mãnh liệt sâu sắc cho khán giả. Hiển nhiên sự ni bật, tập
trung đ không c ngha đơn giản, một chiều. Xoay quanh một nét tnh cách khác, vừa liên
đới, vừa biến thái làm cho gương mặt của nhân vật sinh độngđa dạng.
Nhân vật của kịch thưng chứa đựng những cuộc đấu tranh nội tâm. Do đặc trưng của
kịch xung đột nên khi đứng trước những xung đột đ, con ngưi bắt buộc phảinh động
v vậy, con ngưi không thể không đắn đo, suy ngh, cân nhắc, băn khoăn, dằn vặt...D nhiên
đặc trưng này cũng đưc thể hiện trong các loại văn học khác nhưng ràng đưc thể hiện tập
trung ph biến nhất trong kịch. Chnh từ đặc điểm này, nhiều tác giả kịch đã dng biện
pháp lưỡng ha nhân vật nhằm biểu hiện cuộc đấu tranh nội tâm của chnh nhân vật đ.
3.4.
Ngôn ng kch.
Một phương tiện rất quan trọng để bộc lộ hành động kịch ngôn ngữ. Trong kịch
không c nhân vật ngưi kể chuyện nên không c ngôn ngữ ngưi kể chuyện. Vở kịch đưc
diễn trên sân khấu chỉ c ngôn ngữ nhân vật. C thể ni đến 3 dạng ngôn ngữ nhân vật trong
kịch: đối thoại, độc thoại bàng thoại.
Ðối thoại ni với nhau, li đối đáp qua lại giữa các nhân vật. Ðây dạng ngôn ngữ chủ
yếu trong kịch. Các li đối thoại trong kịch phải sắc sảo, sinh động c tác dụngtương hỗ với
nhau nhằm thể hiện kịch tnh.
Ðộc thoại li nhân vật tự ni với mnh, qua đ bộc lộ những dằn vặt nội tâm những ý
ngh thầm kn. Ðây biện pháp quan trọng nhất nhằm biểu hiện nội tâm nhân vật nhưng
không phải biện pháp duy nhất. Ðể biểu hiện nội tâm, bên cạnh độc thoại, ngưi ta c thể
thay thế bằng những phút yên lặng, những tiếng vọng, tiếng đế...
Bàng thoại ni với khán giả. C khi đang đối đáp với một nhân vật khác, bỗng dưng
nhân vật tiến gần đến hướng về khán giả ni vài câu để phân trần, giải thch một cảnh ngộ,
một tâm trạng cần đưc chia xẻ, một điều b mật: loại này chiếm tỉ lệ thấp trong ngôn ngữ
kịch.
Các dạng ngôn ngữ của kịch đòi hỏi phải mang tnh khấu ngữ, động tác ha tnh cách ha.
Trước hết, đ những li đối thoại thông thưng trong cuộc sống, phải c tác dụng khắc họa
tnh cách, nghề nghiêp, tui tác, trnh độ n ha...của nhân vật. N mang sắc thái riêng của
từng tnh cách, do từ miệng nhân vật ni ra, chứ không phải do tác giả. Ngôn ngữ trong kịch
đòi hỏi phải gắn liền mật thiết với động tác, điều này giúp ngưi xem hiểu đưc những suy
ngh, tâm nhân vật. Ngay trong trưng hp chỉ nghe kịch trong radio, ngưi nghe cũng cảm
đưc sắc mặt, họat độngtrạng thái tâm l của nhân vật.
Ngôn ngữ nhân vật kịch đòi hỏi ngưi viết phải c một vốn hiểu biết phong phú sâu rộng
về quần chúng, nắm đưc cách ni đa dạng của quần chúng, điều này quan trọng đối với mọi
nhà văn ni chung nhưng đặc biệt đối với ngưi viết kịch.
II.
MỘT SỐ TÁC PHẨM KCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
1.
Vĩnh bit Cu Trng Đi”
1.1
. Bi kch về ci đẹp b bức t
Vở bi kịch Như , nhà văn Nguyễn Huy Tưởng khai thác bối cảnh Thăng Long
trong những năm quằn quại dưới sự bạo tàn của vua Tương Dực thông qua hnh nh Cửu
Trng Đài “huy hoàng giữa cõi trần lao lực” ngưi nghệ s “tranh tinh xảo với ha công”:
Như Tô. Thông qua vở kịch này, Nguyễn Huy Tưởng muốn đề cập đến ngưi nghệ s bi
kịch của họ, bi kịch cái đẹp bị li dụng. Bi kịch ấy đưc tập trung cao nhất trong hồi V hồi
kết của vở kịch: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
Xuyên xuốt vở kịch, Nguyễn Huy Tưởng đã xây dựng Như Cửu Trng Đài
như một hiện thân của cái đẹp. Ngưi nghệ s mong muốn tạo tác nên một tác phẩm nghệ
thuật vnh cửu nhằm điểm cho đất nước, đem hết tài ra xây cho giống nòi một tòa đài hoa
lệ, thách cả những công trnh sau trước, tranh tinh xảo với ha công”. Đ cái đẹp thuần
khiết của nghệ thuật, nhằm phụng sự nhân dân, phụng sự đất nước, c giá trị tôn vinh ngưi
Việt. Nhưng đáng tiếc, cái đẹp Như mong muốn ấy đã bị li dụng hoen bởi
những dục vọng thấp hèn toan tnh chnh trị của ngưi đi. Trong các hồi trước, chúng ta
thấy cái đẹp đã lần t phải chịu những oan khuất như bị tha hóa (Lê Tương Dực chỉ coi Cửu
Trng Đài chốn ăn chơi hưởng lạc chứ không phải công trnh nghệ thuật để lại cho muôn
đi sau như mong muốn của Như Tô), hiểu lầm (Nhân dân coi Cửu Trng Đài cội nguồn
gây nên đau kh của họ chứ không phải chnh sách khắc của triều đnh phong kiến đương
thi)lợi dụng (Trịnh Duy Sản dng Cửu Trng Đài như công cụ thi bng lên những uất ức
trong lòng dân chúng, tạo nên một thi thế hỗn loạn để thuận tiện cho âm u giết vua đoạt
quyền của mnh). Đến hồi kết Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, khi tất cả những bức xúc, những mâu
thun không thể điều hòa đưc ấy đưc dồn nén bung ra một cách mạnh mẽ nhất, tất yếu
cái đẹp phải gánh chịu số phận nghiệt ngã đ sự bức tử. Chỉ trong hồi cuối này, chúng ta
thấy thông qua hàng loạt những thủ pháp kịch độc đáo, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã dụng
công lột tả năm lần cái đẹp bị bức tử một cách đầy cay đắng.
Thứ nhất, bức tử về quan niệm. Cửu Trng Đài trong con mắt quân khởi loạn không phải
công trnh thế kỷ, trưng tồn cng ha công Như không phải “nguyên kh của
quốc gia” để phải trân trọng, knh phục. Với bọn chúng tuyệt đại bộ phận nhân dân lao
động, Cửu Trng Đài Như chỉ những thứ, những kẻ làm “hao hụt công khố, để
dân gian lầm than”, khiến cho “mấy nghn ngưi chết… mẹ mất con, v mất chồng”. Sự bức
tử về quan niệm này kết quả của sự tch tụ, dồn nén những oan khuất cái đẹp phải chịu
trong các hồi trước như chúng tôi đã đề cập trên. khi tất cả những quá trnh ấy đưc đẩy
lên đến ranh giới cuối cng th việc cái đẹp bị bức tử cũng điều tất yếu. Cái chết của cái đẹp
đã giúp nhà văn Nguyễn Huy Tưởng nêu bật lên tầm quan trọng của việc điều hòa giữa việc
phục vụ đi sống dân sinh khát vọng vươn lên chiếm giữ đỉnh cao bằng mọi giá của nghệ
thuật. Nếu thiên về dân sinh, nghệ thuật sẽ không còn chnh mnh. Nhưng nếu chỉ biết đến
bản thân mnh, nghệ thuật rất c thể lại ha thân của cái ác.
Thứ hai, bức tử về sự thấu hiểu, cảm thông chia sẻ. Tấm lòng biệt nhãn liên tài Đan
Thiềm dành cho N đã bị các cung nữ, Kim Phưng quân khởi loạn vu khống gán
ghép cho tội “tư thông” - một tội danh xúc phạm nặng nề đến nhân cách con ngưi. Hành
động cầu xin tha mạng cho Vũ N v “Nước ta còn cần nhiều th tài để điểm” của Đan
Thiềm bị coi li xin của con “dâm phụ” cho kẻ “gian phu”. Thật đau đớn chua xt cho
một tấm lòng “v thiên hạ” chịu nỗi oan tày đnh như thế. Nếu Đan Thiềm - trong giây phút
tnh mạng bản thân gặp nguy hiểm “trở mặt” ha về phe cung nữ Kim Phưng th
chắc nàng đã không bị vu khống cho tội danh ghê gớm như vậy. ràng đây mọi sự chia
sẻ, cảm thông thấu hiểu với cái đẹp đã bị loại trừ một cách tàn bạo, không chút thương tiếc.
Thứ ba, bức tử về sự thanh minh. Cho đến tận phút giây nguy nan nhất, Như vn muốn
đến gặp An Hòa Hầu để “phân trần, để giảng giải” về tầm quan trọng của Cửu Trng Đài.
Như tin ởng rằng Nguyễn Hoằng Dụ thấu hiểu cho minh hoàn thành nốt “Cửu Trng
Đài, dựng một k công muôn thuở”. Nhưng đáp lại những li đề nghị tha thiết, đầy chân thành
ấy những tràng i ầm lên, những li xỉ vả những cái tát vào miệng Như của
quân khởi loạn. đây, cái đẹp đã bị tước đi quyền thanh minh cho bản thân mnh.
Thứ tư, bức tử về vật chất. Cửu Trng Đài, hiện thân của cái đẹp sau cng đã thành đống tro
tàn trước mệnh lệnh phng hỏa của An a Hầu. Công trnh hứa hẹn k công của con ngưi
đã thành tro bụi trước sự bạo tàn trong vui vẻ đáng ngạc nhiên của con ngưi. Sự sụp đ của
Cửu Trng Đài sự biến mất vnh viễn sự hiện hữu của cái đẹp. Cửu Trng Đài gi chỉ đưc
lưu giữ trong ức, trong nỗi hoài niệm của những con ngưi nhận chân đưc giá trị đch thực
của cái đẹp.
Thứ năm, bức tử về con người nghệ sĩ. Bị hiểu lầm về mục đch xây dựng Cửu Trng Đài,
ngưi tri âm tri kỷ cũng mất, không c hội thanh minh, quan trọng nhất là công trnh thể
hiện ước mơ, hoài bão của cả đi ngưi bị thiêu rụi… sau tất cả những sự chà đạp, những tn
thương ấy, việc ngưi nghệ s Như bị/hay mong muốn đưa ra pháp trưng ng điều
dễ hiểu. Cái chết của Như nỗi đau cuối cng lớn nhất về cái đẹp bị bức tử một
cách toàn diện.
Ngh thut
- Bằng một ngôn ngữ kịch c tnh tng hp rất cao, nhà văn đã đồng thi khắc họa tnh cách,
miêu tả tâm trạng, dn dắt hành động, xung đột kịch rất thành công, tạo nên một bức tranh đi
sống bi kịch rất hoành tráng trong nhịp điệu bão tố của n.Nhịp điệu đưc tạo ra thông qua
nhịp điệu của li ni - hành động (nhất qua khẩu kh, nhịp điệu, sắc thái li ni - hành động
của Đan Thiềm, Như đối đáp với nhau với phe đối nghịch; qua li ni hành động
của những ngưi khác trong vai trò đưa tin, nhịp điệu “ra”, vào” của các nhân vật đầucuối
mỗi lớp - các lớp đều ngắn, c những lớp rất ngắn: chỉ dăm ba t thoại nhỏ; những tiếng reo,
tiếng thét, tiếng động dội từ hậu trưng phản ánh cục diện, tnh hnh nguy cập, điên đảo trong
các li chú thch nghệ thuật hàm súc của tác giả).
+ Câu thoại mở đầu lp I: việc chạy hớt hớt hải? Mặt cắt không còn hột
máu?
Câu thoại ràng nhằm miêu tả nhanh trực tiếp tnh huống một cách ước lệ theo lối kịch
ni. Đ hoàn cảnh Như đang sắp lâm vào: quân khởi loạn sắp kéo đến đe dọa sự
tồn tại củang trnh Cửu Trng Đài va tinh mang cua VNT. Vai trò của câu mở đầu đ nhằm
quy ước với khán gi mức độ căng thẳng của hồi kịch.
+ Chỉ dẫn kch cuối lp 5: Dấu hiệu của sự rối loạn đưc nêu ra bằng những chỉ dn cuối
lớp kịch 5: tiếng giày dép nhốn nháo. Bọn cung nữ hốt hoảng đi vào. Chọn lựa cung nữ
cho những dấu hiệu của sự rối loạn trong cung vua, tác giả hướng tới việc lột tả cảnh triều đnh
nhốn nháo tới mức tột cng. Đ những con ngưi vốn bnh thưng gắn b nhất với hoàng
đế, những ngưi trang điểm cho ngai vàng, những ngưi khi ri bỏ vị tr trang điểm cho bệ
rồng th họ không n chút kh tự vệ trong cảnh loạn li. Họ giống như những con mối bay
rối rt trong không trung trước gi giông bão n ra.
+ Lp kch 6: Lớp 6 lớp kịch rất ngắn, chỉ c bốn t li trao đáp giữa Đan Thiềm cung
nữ, Kim Phưng. Những câu hỏi đáp trong lớp 6 này nhằm miêu tả tnh thế hơn tạo ra hành
động. Đ sự cng đưng, cảnh tuyệt vọng của triều đnh Tương Dực. Câu trả li của
Đan Thiềm đây tử địa c tnh chất miêu tả hơn đối đáp hành động kịch nên đã khắc sâu
tnh thế cung đưng tuyệt lộ một lần nữa.
+ Sự xut hiện của cc nhân vt: Các nhân vật thân cận với vua lần t xuất hiện đại diện
những thành phần bản gắn với đi sống tiêu biểu của ông vua: cung nữ, quan nội giám
quan hầu cận với ba nhân vật tiêu biểu đưc gọi tên: Kim Phưng, Trung Mại, Nguyễn Vũ.
Họ cũng tiêu biểu cho những cách thức ứng xử trước sự thế. Cung nữ đi theo chủ mới. Hoạn
quan bỏ chạy. Quan hầu cận không còn đưng rút nên tự vn. Đ hnh ảnh triều đnh thân
cận với vua. Trong số họ, trong những gương mặt ấy của triều đnh, không thấy một quan
hay văn quan. Thực ra còn c thể thấy thấp thoáng một nhân vật khác của triều đnh tun tiết
hậu cảnh tả hầu Phng Mai. Chừng ấy đủ để ni lên cái nhn của tác giả về triều đnh
vua Tương Dực.
- Kết cu kch: Chnh kết cấu kịch làm sở cho tnh huống kịch, một điều kiện thành
công của tác phẩm này.
Nhân vật trung tâm Như cuối cng phải chứng kiến sự sụp đ mang tnh biểu ng của
Cửu trng đài cũng qua những âm thanh phụ tr. Ông cũng sẽ chứng kiến toàn bộ sự sụp đ
của triều đnh mnh phụng sự (d chỉ để thỏa mãn nhu cầu sáng tạo của riêng mnh) thông
qua sự loại bỏ dần trên sân khấu tất cả các nhân vật triều đnh cũ, thay vào đ các nhân vật
của triều đnh mới. Họ đều danh, trừ Ngô Hạch. Trong toàn bộ hồi kịch, ngưi ta chỉ nhn
thấy hnh bng Cửu trng đài qua li lẽ các nhân vật. C hai nhân vật gắn b với n nhất. Đ
Như vua Tương Dực. Một ngưi gắn b với n bằng tiền bạc quyền lực,
ngưi kia bằng tài năng tâm huyết. Cả hai ngưi đều phải chết. Một nhân vật chết trong
hậu trưng qua li miêu tả của các nhân vật, cụ thể qua li quan thái giám. Một nhân vật sẽ
chết tiền cảnh của lớp kết vở bi kịch mang tên chnh mnh, ngay trên sân khấu trước khán
giả. Kết cấu ấy cho chúng ta thấy, mối quan tâm chnh của vở kịch trên văn bản nhấn mạnh
mối quan hệ gắn b giữa Vũ Như và Cửu trng đài. Nhưng quan hệ bộ ba Vũ Như Tô-Cửu
trng đài-vua Tương Dực ấy cũng rất mật thiết. Công trnh ấy đ sập sau cái chết của vua,
trước khi Như bị hành hnh. Kết cấu vở kịch cũng c thể gi cho ngưi xem một suy
ngm về mối quan hệ giữa quyền lựctiền bạc với sản phẩm nghệ thuật trong các thi đại ?
Kết cấu hồi cuối cng này còn cho thấy, nhân vật Như cuối cng phải đối mặt với sự
hủy diệt của thành quả của chnh mnh khi n không đáp ứng sự ch đi của số đông, khi n
không ph hp với thực tại. Sự giản lưc dần dần các nhân vật tạo nên sự cô đơn của nhân vật
trung tâm Vũ Như trước tất cả những g đối lập với mnh. Cũng chnh cách t chức ấy dồn
toàn bộ trọng tâm lên nhân vật trung tâm duy nhất, và v thế cách thức đối mặt với sự hủy diệt
của thành quả lao độngchnh mnh tạo nên thế bi kịch của tác phẩm và nhân vật Như
Tô. Vua Tương Dực tuy điều kiện cần cho việc xây đài, nhưng không thể gắn b sống
chết với đài. Chnh Vũ Như ngưi dồn toàn bộ tâm huyết của minh cho việc xây đài, nên
đ cũng linh hồn của ông. Chừng o đất tri còn loạn lạc nhưng không ảnh hưởng đến kiến
trúc của ông th chừng ấy cuộc sống của ông còn tiếp tục. Nhưng khi lâu đài đ sụp do sự phá
hủy của đám đông th số phận của ông kết thúc.
Sự thiếu vắng toàn bộ những bạn đồng ch của Như trong hồi kịch y một kết cấu
đưc tnh toán rất k về mặt ngôn ngữ kết cấu nhằm nhấn mạnh vào sự độc của ngưi th
cả Như Tô.C lẽ tác giả muốn tập trung toàn bộ mâu thun kịch để đẩy n tới cao trào. Cao
trào dừng đúng u ni kết thúc của nhân vật trung tâm N Tô: đưa ta ra pháp trưng.
Không c một mâu thun nào đưc giải quyết ngoài việc lật đ ngai vàng Cửu trng đài -
công trnh gắn với tiền bạc, quyền lực của vua và tài năng của bác th cả. Kết thúc ấy ph hp
với n khoăn trong li đề tựa của tác giả: không biết ai phải đây...
1. 2. V Như
Mở bài:
Nguyễn Huy Tưởng một trong những nhà viết kịch lớn nhất thế kỉ XX của Việt Nam với
văn phong vừa giản dị, trong sáng, vừa đôn hậu thâm trầm, sâu sắc. ông c thiên hướng khai
thác đề tài lịch sửc đng gp ni bật ở th loại tiểu thuyếtkịch. “Vũ Như Tô” v
kịch lịch sử c qui hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng của nền kịch ni Việt
Nam hiện đại. Tác pham đưc sáng tác vào năm 1941, dựa trên một sự kiện lịch sử xảy ra
kinh thành Thăng Long vào thi hậu Lê. Tác phẩm gồm 5 hồi. Đoạn trch “Vnh biệt Cửu
Trng Đài” hồi 5, hồi cuối của vở kịch. Li dụng tnh hnh rối ren mâu thun giữa nhân
dân, th xây đài với Như Tô và bạo chúa Tương Dực, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe
cánh đối nghịch trong triều đnh đã dấy binh ni loạn lôi kéo th thuyền làm phản. Biết tin c
binh biến, bạo loạn trong phủ chúa, nguy hiểm đến tnh mạng Như Tô, Đan Thiềm hêt li
khuyên và giục chàng đi trốn. Trong đoạn trch đưc học,y ấn ng sâu sắc nhất trong lòng
ngưi đọc ỉà nhân vật Như cng bi kịch của ngưi nghệ s thiên tài.
Thân bi:
Gii thiu chung
Như nhân vật chnh, tập trung thể hiện ng, chủ đề tác phẩm, ông một
ngưi nghệ s tài hoa, yêu cái đẹp,c khao khát sáng tạo mãnh liệt. Tuy nhiên Như c
những nhận thức nh động sai lâm, bướng bỉnh, nên gặp phải bi kịch tinh thần đau đớn.
Đây nhân vật bi kịch đưc xây dựng từ nguyên mu c thật, một ngưi th giỏi quê
cẩm Giàng, Hải Dương đã tng đưc “Đại Việt sửtoàn thư ghi chép rất tỉ mỉ: “Trước đây,
Như một ngưi th cẩm Giàng, xểp những thanh nứa làm thành kiểu mu cung điện
lớn trăm nc, dâng lên nhà vua; nhà vua băng lòng phong cho Như làm đô đốc đứng trông
nom việc dựng hơn trăm nc cung điện lớn c gác, lại khởi công làm Cửu trng đài. (Khâm
Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục Chnh Biên quyên 26). Tuy nhiên Cửu Trng Đài đã
làm “Dân chúng đau kh, binh lnh mệt nhọc. Quân năm phủ đăp thành chưa xong đưc, đến
đây lại c ỉệnh bắt các nha môn trong ngoài kinh thành phải ỉàm tập hp nhau lấy hồ, khiêng
đất. Vua hàng ngày bẩt thần ngự chơi các nơi, chỗ nào vừa ý th thưởng cho bài vàng, bài bạc.
C chỗ đã làm xong lại phải làm lại, sửa đi xây đắp lại, hết m này qua năm khác liên miên
không dứt. Quân lnh đắp thành mắc chứng dịch lệ đến một phần i.”(Đại Việt sử toàn
thư, Bản kỷ thực lục, Quyển XV, Kỷ Nhà Lê, Tương Dực Để). Sau đ, Trịnh Duy Sản phản
nghịch dây binh, Nhu bị th thuyền giết chét, xác quãng ngoài ch, bị mọi ngưi khinh
khi nh nước bọt. Tuy nhiên, bi kịch đ của họ sự oan khuất bởi ông chỉ ngưi thừa
lệnh của vua làm Cửu Trng Đài v thê nhân dân lâm tưởng ông chỉ biết phụng sự cho hôn
quân bạo chúa. y dựng nhân vật Như Tô, ngòi bút của kịch gia Nguyễn Huy Tưởng đã
khắc họa thành công tâm trạng, tnh cách của nhân vật gắn liền với những xung đột kịch ng
thẳng.
Đc điểm hình ng
a. Mt người ngh ti - mt kiến trc ti hoa. Tc giả khc ha ci ti hoa
ca V N lên đến tuyt đnh.
Trong vở kịch, Vũ Như hiện lên một kiến trúc thiên tài. Điều đ thể hiện gián tiểp
qua lơi van nài ca Đan Thiêm: “Tài kia không nên đê uông. Ong c mệnh hệ nào th nước
ta không còn ai điểm nữa”. Thậm ch Đan Thiềm cho rằng “Đừng để ph tài tri” và giết
Như tội ác mang hận muôn đi: “Nước ta còn càn nhiều th tài để điểm”. Cái tài của
Như lên tới đỉnh điêm khiên nàng săn sảng chịu chết thay cho ông. Điều đ còn thể
hiện qua li than của chnh Như Tô: “Tri ơi! Phú cho ta cái tài làm g?”. Đ ngưi
nghệ s “ngàn năm chưa dễ c c một, c thể sai khiên gạch đá như viên tướng câm quân, c
thê y lâu đài cao cả, nc vn mây không hề tnh sai một viên gạch nhỏ, chỉ vẩy bút
chim hoa đã hiện trên mảnh iụa thần tnh biến ha như cảnh ha công”.
b.
C nhân cách lớn, hoài bão lớn, c l tưởng nghệ thuật cao cả
Vũ Như Tô còn để lại ấn ng sâu đậm trong lòng độc giả một ngưi c nhân cách lớn,
hoài o lớn, c l ng nghệ thuật cao cả.
một nghệ s chân chnh, gắn b với nhân dân nên Như đã ngang nhiên chửi mắng
bạo chúa Tương Dực kiên quyểt chối xây dựng Cửu Trng Đài. Kể cả khi bị hôn quân
đe dọa, bị gông cm, Như vn kiên định :“Tiện nhân không s chết”. Khi đưc vua ban
vàng bạc lụa là, Như không hề hám li chia cho đám th thuyền. Bi vậy lúc
đầu khi khởi công xây dựng Cửu Trng Đài, ông đưc nhân dân đám th thuyền hết ng
ủng hộ.
Nhưng cao cả hơn, Như ngưi nghệ s c l tưởng nghệ thuật chân chnh. Qua vài
li của tác gỉả ta thấy Vũ Như một ngh s lớn mang trong minh nhân oách cao đẹp, một
nghệ s c hoài bão lớn lao, c ỉý tưởng nghệ thuật cao cả. Khát vọng nghệ thuật của ông lớn
lao hơn bao gi hết, ông muốn xây dựng một toà lâu đài v đại “bền như trăng sao” để cho
“dân ta nghn thu còn hãnh diện”
. Đ một công trnh kiến trúc v đại, tuyệt m, điểm cho non sông đất nước: “để ta xây
một Cửu Trng Đài, dựng một k công muôn thuở, vài năm nữa Cửu Trng Đài hoàn thành,
cao cả huy hoàng, giữa cõi trần lao lực c một cảnh Bồng Lai. Đi ta không quý bằng Cửu
Trng Đài”. Tâm Hồn của dành hết cho Cửu Trng Đài.
Cửu Trng Đài - như cái tên của n - một công trnh kiến trúc tầm vc không thể chỉ
tnh đếm bằng ng gỗ cây, đá khối, cho đ đ những con số nghe qua cũng đã đủ kinh
hoàng (“hai trăm vạn cây gỗ chất đống cao như núi, toàn những gỗ quý ngần “hai mươi
vạn phiến đá lớn, bốn mươi vạn phiến đá nhỏ, từ Chân Lạp tải ra”). Tầm vc của n, phải hnh
dung bằng chnh tầm vc ý tưởng, khát vọng đầy ngạo nghễ của ngưi sẽ tạo ra n: một công
trnh độc nhất vô nhị, t xa tất cả những kỳ quan Trung Quốc, Ấn Độ, Chiêm Thành,...
những công trnh ngưi đi từng biết đến, từng truyền tụng. Lại một kỳ quan bền vững,
bất diệt. Xây công trnh, họ không thèm tranh tinh xảo” với ngưi, chỉ “tranh tinh xảo với
Ha công”! Đ hiện thân của cái Đẹp, không phải cái Đẹp ni chung cái Đẹp “siêu
đẳng”. Tạo nên cái Đẹp hoàn m cũng chnh thiên chức, động sáng tạo của ngưi nghệ s
chân chnh. ^
Khi mạng sống bị đe dọa th niềm say của Nhu đưc đẩy lên tuyệt đỉnh: Tôi
sống với Cửu Trng Đài, chết cũng với Cửu Trng Đài. Tôi không thể xa Cừu Trng Đài nửa
bước. Hồn tôi để cả đây, th tôi chạy đi đâu”. Thậm ch Như phải thốt lên: “Đi ta
không quý bằng Cửu Trng Đài”. Sự tâm huyết với công trnh nghệ thuật của ông thật đáng
trân trọng.
c.
Tuy nhiên V Như la mt nhân vt bi kch
Theo từ điển văn học, bi kịch mâu thun giữa khát vọng, hoài o, l tưởng của nhân
với thực tại. Thực tại chưa đủ điều kiện cho nhân thực hiện khát vọng, tưởng ca minh
nên rơi vào thất bại, thậm ch dn đến cái chết thảm thương. Hiểu theo ngha thông thưng
nỗi đau kh dai dẳng không c cách nào giải thoát. Trong Vnh biệt cửu Trng Đài,
Như ỉà ngưi nghệ s thiên tài c tưởng cao nhung cuối cng rơi vào bi kịch đau đớn.
-
Nguyên nhân:
Bi kịch của Như xuất phát từ nhận thức hành động m quáng, lầm ỉạc, không
hiểu đưc hoàn cảnh cụ thể. Khát vọng nghệ thuật của Như lớn lao nhưng tách ri khỏi
hiện thực cuộc sống, đi ngươc lại quyền ỉi thiết thực trước hết của nhân dân. Cửu Trng
Đài cao bao nhiêu th đi sống nhân dân lầm than bấy nhiêu. Cửu Trng Đài c tới 100 nc,
cao 10 trưng, đài 500 trưng với các điện vàng điện ngọc. Để xây phải mất 200 vạn cây gỗ,
chất cao như núi, toàn gỗ quý, 20 vạn phiến đá lớn, 40 vạn phỉển đá nhỏ, phải huy động ng
trăm ngàn đám th thuyền. Đây công trnh k v , tốn nhiều công sức, tiền của, mồ hôi,
xương máu của nhân dân. N hiện thân cho cái Đẹp xa hoa. Xây nên kỳ quan ấy, tất nhiên
cực kỳ tốn kém, một sự tốn kém không chỉ tnh bằng tiền ca ngân khố quốc gia, còn phải
tnh bằng cả mồ hôi, ớc mắt máu nữa. Đài chỉ xây cho kẻ ăn chơi sa đọa vua đâm
Tương Dực. Còn nhớ đi Tây Chu bên Trung Hoa, u vương v Bao Tự bắt dân y
Giao Đài để ăn chơi ng lạc, khiến cho lòng dân trong nước oán hận rồi cuối cng đi Tây
Chu cũng diệt vong. V quá đam thi thố tài năng, Như nào c hiểu đuc sâu xa, trên
thực tế, Cửu Trng Đài đã xây dựng bằng mồ hôi xương máu của nhân dân nếu đưc hoàn
thành th n cũng chỉ nơi ăn chơi xa xỉ, sa đoạ của vua chúa, giống như công trnh kiển trúc
“Vạn Niên” của triều đỉnh Nguyễn sau này : “Vạn niên vạn niên nào? Thành xây ơng
lnh, hào đào máu dân”. Như vậy, Như đã sai lầm khi li dụng quyền lực của bạo chúa
để thực hiện khát vọng nghệ thuật của mnh. Chỉ đứng trên lập trưng nghệ s thuần tuý nên đẵ
vô hnh chung, trở thành kẻ đối nghịch với nhân dân, y đau kh cho nhân dân. Để xây dựng
Cửu đài, triều đnh đã ra lệnh tăng u thuế, bắt thêm th giỏi, trc nã, hành hạ những ngưi
chống đối. Như không nhận ra giấc nghệ thuật của mnh đi ngưc lại cuộc sống ca
nhân dân. Ông trở thành đi địch, tnh tr thành kẻ th của nhân dân: - Biểu hiện của bi
kịch.
Khi nghe Đan Thiềm khuyên phải bỏ trốn, Như hết sức ngạc nhiên, không hiểu l do
v sao mnh phải làm thế: “Làm sao tôi cần phải bỏ trốn? ni rõ cho v sao?”, “Nguy làm
sao?”. Một loạt cácu hỏi cho thấy tâm trạng ngạc nhiên, không hiểu đưc tnh thế đang diễn
ra. Như vn tin rằng mnh tội: “Mà tôi th không làm g nên tội. Họ hiểu nhầm”.
Câu ni thể hiện sự bảo thủ c phần muội. Đen nước này, ông vn khẳng định việc làm
của mnh quang minh chnh đại: “Ngưi quân tử không bao gi s chết, vạn nhất c
chết, th cũng phải để cho mọi ngưi biết rằng công việc mnh làm chnh đại quang minh”.
Câu ni này một mặt thể hiện tấm lòng trong sáng, ngha khi của ông nhưng đồng thi ng
thể hiện nhận thức hết sức sai lầm.
Nghe tin Cửu Trng Đài bị phá, đốt, Như vn khăng khăng vô l, mnh không gây
th oán với ai. Sự bướng bỉnh khiến ông trở nên m quáng. Như còn chm đắm trong
mộng ngay cả khi đài lớn tan tành: “Đi ta chưa tận, mệnh ta chưa cng. Ta sẽ xây một đài
v đại để tạ lòng tri kỷ”. Khi bị quân s vả o miệng vn không ngừng ni về Cửu đài:
..vài năm nữa, Đài cửu
trng sẽ hoàn thành, cao cả, huy hoàng giữa cõi trần lao lực, c một cảnh Bồng Lai”. Đến chết
vn hi vọng sẽ thuyết phục đưc An Hoà Hầu, một kẻ cầm đàu một phe ni loạn, song sự thực
đã diễn ra một cách phũ phàng tàn nhn, không như ảo tưởng của Như Tô. An Hoà Hầu đã
cho quần đốt phá kinh thành, đốt phá cả Cửu trng đài. Cửu Trng đài tan thành tro bụi.
Như đau đớn, tuyệt vọng v giấc mộng không thành, v chúng kiển giấc mông của mnh
chm đắm trong biển lửa.
Tất cả chỉ ảo vọng. Đan Thiềm bị bắt, Cửu Trng Đài bị thiêu huỷ th mới
bừng tỉnh, ngửa mặtn tri cất lên tiếng than ai oán tuỵệt vọng “Đốt thực rồi! Ôi đảng ác!
Tri ơi! Phủ cho ta cái tài để làm g. ôi mộng lớn! ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu Trng Đài! Thôi thế
hết! Dần ta đến pháp trưng”. Trong tiếng kêu than ấy, tiếng “Đan Thiềm, mộng lớn Cửu
Trng Đài” dồn dập vang lên hoà nhập vào nhau thành khúc ca bi tráng, ai oán, đầy tiếc
thương.
Đnh gi
-
V N l môt nhân vt bi kch
Vũ Như một nhân vật bi kịch. Bi kịch của Như chnh chỗ khát vọng nghệ
thuật lớn ao, niềm say cái đẹp mãnh liệt, c tài hoa hơn ngưi nhung không c Tương
Dực, Như sẽ không xây đưc Cửu Trng Đài khát vọng không thực hiện đưc.
Nhưng néu n tay Tương Dực thực hiện mộng lớn ng tạo th đi ngưc lại quyền li
thiết thực trực tiếp của nhân dân. Đam sáng tạo của ông đã đặt lầm i lạc chốn, lạc
điệu với thi thế, xa ri thực tế, nên đã phải tr giá bằng chnh sinh mệnh của bản thân của
cả công trnh thấm đm mồ hôi tâm não của minh. Ngưi đọc, ngưi xem thương ngưi nghệ
s c tài c tâm, đam nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hi sinh tất cả cho cái đẹp
nhưng xa ri thực tế, phải trả giá đắt bằng sinh mệnh cả công trnh nghệ thuật đầy
tâm huyết sáng tạo cuả minh
-
Ngh thut xây dựng nhân vt :
Đây ỉà một nhân vật bi kịch c tch cách phức tạp vừ đáng thương vừa đáng giận, vừa c
tội vừa không c tội. Nguyễn Huy Tưởng cảm thông, xt xa cho bi kịch của Như Tô, đồng
thi cũng ngi ca, trân trọng khát vọng, tài năng của ngưi nghệ s tài hoa này.
Để làm ni bật sự say sáng tạo ng như bi kịch của nhân vật,c giả đặt nhân vật trong
những xung đột kịch ng thẳng, c sự chuyển ha rất phức tạp. Bên cạnh hai xung đột bản,
tác giả còn tạo ra những xung đột nhỏ: một bên Đan Thiềm khuyên Như bỏ trốn, một
bên Như Tồ khăng khăng không chịu uốn: “Ta sống với Cửu Trng Đài, chết cũng với
Cửu Trng Đài, hồn ta để cả đây, th ta chạy đi đâu”; mâu thun giữa Đan Thiềm với cung nữ
bọn phản nghịch,... Các xung đột lớn nhỏ chồng chéo, bện xoắn vào nhau v thế khắc họa
nét tnh chất bi kịch của nhân vật.
Không chỉ thế, tác giả còn xây dựng nhân vật gắn liền hnh ng giàu ý ngha Cửu
Trng Đài. Ý ngha biểu ng thâm trầm ca Cửu Trng Đài đưc xác lập trên nhiều mối
quan hệ. Với Như Tô, Cửu Trng Đài hiện thân cho “mộng lớn”. Với Đan Thiềm, Cửu
Trng Đài hiện thân cho niềm kiêu hãnh nước nhà. Với Tương Dực, Cửu Trng Đài
quyền lực ăn chơi. Với dân chủng, Cửu Trng Đài mn n mồ hôi, xương máu,...Ngôn
ngữ kịch ph hp với tâm trạng, hành động, tnh cách của nhân vật, sắc thái ngôn ngữ của
Như bướng bỉnh, m quáng, ngơ ngác; Đan Thiềm van lơn, khẩn khoản, đầy đau đớn.
Ngôn ngữ mang tnh tng hp cao, c sự kết hp giữa kể, tả, biểu cảm, c tnh hành động cao
với nhịp điệu gấp nhanh. Chúng thúc đẩy xung đột kịch đi đến cao trào, làm ni bật tnh cách
số phận của Như Tô.
Thêm vào đ, tác giả tạo ra nhịp điệu gấp gáp, không kh căng thẳng nh các lớp ngôn từ
đối thoại nhn chung ngắn, gấp, xen ln tiếng reo, tiếng t,...Cng các lớp thoại ngắn tiếng
reo, tiếng hò, khc, ... nhịp điệu ra vào của các nhân vật Hên tiếp. Điều đ tạo ra không kh
bão tố lịch sử đồng thi làm phông nền cho nhân vật. Tác giả còn đặt nhân vật trong nhiều mối
quan hệ: với Đan Thiềm, với ơng Dực, với Nhân dân, với phản nghịch để tnh cách
nhân vật hiện lên đa chiều, đầy đặn.
- Qua hnh ng nhân vật Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng đặt ra những vấn đề sâu sắc
c ý ngha muôn thuở về nghệ thuật cuộc đi.
+ về nghệ thuật:
Đoạn trch ni riêng vở kịch ni chung đã khơi gi cho ngưi đọc suy ngm về mối
quan hệ giữa nghệ thuật cuộc sống, giữa l ng nghệ thuật cao siêu, thuần tủy của muôn
đi với ii ch thiểt thực, trực tiếp của nhân dân. Do đ, ngưi nghệ s phải trong lòng cuộc
sng, trên lập trưng của nhân dân. Tác phẩm nghệ thuật không thể chỉ mang cái đẹp thuần
tuý, n phải c mục đch chân chnh phục vụ nhân dân, phục vụ cuộc đi. “Văn chương
không chỉ văn chương thực chất cuộc đi, cuộc đi nơi xuất phát nơi đi tới
của văn chương”. Ngưi nghệ s phải c hoài bão lớn, c khát vọng sáng tạo những công trnh
v đại cho muôn đi, nhưng cũng biết xử đúng đắn mối quan hệ giữa khát vọng đ với điều
kiện thực tế cuộc sống với đòi hỏi của muôn dân”,
Một vấn đề nữa đưc đặt ra hội phải biết tạo điều kiện sáng tạo cho các tài năng, vun
đắp tài năng, quý trọng nâng niu những giá trị nghệ thuật đch thực.
Ngưi tiếp nhận phải nâng cao tầm tiếp nhận để c một sự giác ngộ về cái đẹp.
+ Ngoài ra, kịch giả còn đặt ra những vấn đề về cuộc sống.
Tác giả khiến ta day dứt không nguôi về mối quan hệ : cái đẹp cái thiện, vnh cửu
nhất thi, tải vả lụy, l tưởng thực tế.
-
Tấm lòng yêu nước, tinh thần dân tộc của tác giả
Với tinh thần dân tộc sâu sắc, Nguyễn Huy ng trăn trở, xt xa, tiếc nuối cho dân tộc
ta v phải lăn lộn với cuộc sống mưu sinh thiếu đi những khát vọng lớn lao, những công
trnh đồ sộ. Đen bao gi dân tộc ta mới co đưc tác phẩm sánh ngang tầm thế giới? Liệu c thể
nhân danh cuộc sống mưu sinh hàng ngày chà đạp, đặt sang một bên những giá trị tinh
thần cao cả? Đi liền với nỗi niềm xt xa cay đắng cho dân tộc ta tấm lòng thương cảm cho
số phận mong manh của cái đẹp.
Kết bài:
Qua tấn bi kịch của ngưi nghệ s thiên tài Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng gi những suy
ngh sâu sắc về mối quan hệ giữa ngưi nghệ s với hoạt động sáng tạo nghệ thuật thực tể
đi sống nhân dân. V vậy vân đề tác giả đặt ra ngày ấy, gi đây ớc sang thiên niên kỉ mới,
n vn còn nguyên giá trị.
1.2
, Nhân vt Đan Thiềm
M bi :
Nguyễn Huy Tưởng một trong những nhà viết kịch lớn nhất thế kỉ XX của Việt Nam với
văn phong vừa giản dị, trong sảng, vừa đôn hậu thâm trầm, sâu sắc. Ông c thiên hướng khai
thác đề tài Ịịch sử c đng gp ni bật th ioại tiểu thuyết kịch. “Vũ Như Tô” v
kịch lịch sử c qui hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng của nền kịch ni Việt
Nam hiện đại. Tác phẩm đưc sáng tác vào năm 1941, dựa trên một sự kiện lịch sử xảy ra
kinh thành Thăng Long vào thi hậu Lê. c phẩm gồm 5 hồi. Đoạn trch “Vnh biệt Cửu
Trng Đài” hồi 5, hồi cuối của vở kịch. Li dụng tnh hnh rối ren mâu thun giữa nhân
dân, th y đài với Như bạo chúa Tương Dực, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe
cánh đối nghịch trong triều đnh đã dấy binh ni loạn, lôi kéo th thuyền làm phản. Biết tin c
binh biển, bạo loạn trong phủ chúa, nguy hiểm đến tnh mạng N Tô, Đan Thiềm hết li
khuyên và giục chàng đi trốn. Trong đoạn trch đưc học, bên cạnh Như Tô, nhân vật Đan
Thiềm đã đế lại nhiêu day dứt trong lòng ngưi đọc.
Thân bi
Gii thiu chung
Đan Thiềm tuy nhân vật phụ nhưng gp phân đậm nhân vật Như làm
tưởng chủ đạo của tác phẩm. Nhân vật Đan Thiềm mang ma sắc lãng mạn l tưởng nhằm
làm ni bật bản chất nghệ s của Như Tô, đẩy xung đột kịch tới cao trào. Đan Thiềm
ngưi cung nữ say cái đẹp, trân trọng ngưi tài; thấu hiểu lẽ đi nhưng gặp phải bi kịch.
Đc điểm
a. Người cung n say mê ci đẹp v trân trng người ti
-
Đan Thiềm ngưi đã khch lệ Như xây Cửu Trng Đài,
Như ngưi nghệ s c tài, c nhân cách, kiên quyết không xây Cửu Trng Đài bởi
đ chốn ăn chơi sa đọa của vua chúa. Nhưng nểu làm thế th ngưi nghệ s này c th bị
giết, bị tru di. Trước tỉnh cảnh đ, Đan Thiềm đã khuyên ông “không nên trái lệnh vua”. Vậy
ỉà khao khát cái đẹp mãnh liệt ca Như đưc tiếp sức, khch lệ bởi Đan Thiềm nên càng
cháy sáng biến thành hành động. Đan Thiềm khuyên Như li dụng tiền bạc của tên
hôn quân Tương Dực để xây cho dân tộc một công trnh k v, sánh với trăng sao, Cái đẹp
Đan Thiềm tôn th cái đẹp bề thế, muôn đi. Tnh yêu cái đẹp ca nàng xuất phát từ
lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
-
Khi đám th thuyền phản loạn, chnh Đan Thiềm khuyên Như trốn bởi lo cho
tài của Như bị ung.
Lúc quân khởi loạn đốt phá kinh thành, tng sục kẻ đã xây Cửu Trng Đài, Đan Thiềm lại
khẩn thiết khuyên Như bỏ trốn. Sự hoảng hốt, io lắng củang thể hiện qua ngoại hnh:
“chạy hớt hớt hảỉ, mặt cắt không còn hột máu”, ln hành động cử chỉ: thở hn hển vào
báo tin cho N Tô. Thậm ch, khi bọn phản loạn đòi bắt giết ngưi nghệ s tài hoa
nàng hằng tôn th, nàng còn quỳ xuống cầu xin. Những hành động cực tả đ đã đậm tinh
thần hoảng loạn đau đớn của Đan Thiềm trước tnh hnh tnh mạng của Như bị đe dọa.
Tâm trạng của nàng còn thể hiện qua li thoại. Đầu tiên, Đan Thiềm van lơn, khuyên
nhủ, van nài Như Tô: “Ông nghe tôi! Ông trốn đi! ông nghe tôi! ồng phải trốn đi mới
đưc!”; “ông trốn đi. Tài kia không nên để ung”. Li thoại của nàng càng ngày càng khẩn
thiết: “Đừng để phi tài tri”. Nàng ỉiên tục thúc bách Như trốn để tài năng không mất.
Nhưng Như quá bướng bnh m quáng nên đáp lại sự van nài của Đan Thiềm,
ông vn một mực không chịu trốn, vn khăng khăng minh tội. Đến khi bọn phản loạn
bắt đưc cả hai ngưi thỉ mọi chuyện đã quá muộn. Lúc ấy, Đan Thiềm lại xin chết thay cho
Như Tô: “Tướng quân nghe tôi. Bao nhiêu tội tôi xin chịu hểt.. Nhung xin tướng quân tha
cho ông Cả. Ông ấy một ngưi tài...” Nàng đã hết li van xin: “Tướng quân tha cho ông Cả.
Nước ta còn cần nhiều th tài để điểm”. Tấm lòng biệt nhỡn liên tài của nàng khiến ta liên
tưởng tới ngưi quản ngục trong Chữ ngưi tử t của nhà văn Nguyễn Tuân. Đan Thiềm đã
quý ngưi tài, yêu cái đẹp hơn cả tnh mạng của bản thân mnh.
b.
Rât tnh to, thấu hiểu lẽ đời, nhn đưc tình thế
-
Khuyên Như li dụng Tương Dực để xây Cửu Trng Đài.
Như không xây Cửu Trng Đài, đ biêu hiện của bản lnh ngưi quân tử nhân
cách của ngưi nghệ s nhưng phương diện khác, đ biểu hiện của sự bướng bỉnh, m
quáng. Nếu Như không xây đài th khát vọng sáng tạo cái đẹp của Như không c
điều kiện thực hiện bàn thân Như cũng chết. Thấu hiểu điều đ hơn ai hết, Đan
Thiềm khuyên Như xây Cừu Trng Đài.
Cũng không ai khác, chnh Đan Thiêm khuyên Như bỏ trôn, ch hội khác, bởi
đại sự hỏng rồi: “Khi trước trốn đi th ông nguy, bây gi ông trốn đi th thoát chết”. Trong khi
Như vn màu quáng, không nhận thức đưc những xung đột không hể điều hòa hiện
tại th Đan Thiềm đã hiểu rõ: “Vậy ai ai cũng cho ông thủ phạm. Vua xa xỉ v ông,
thần nhân trách mc v ông. Cửu Trng Đài, họ c cần đâu? Họ dẩy ngha cốt giết ông, phá
Cửu Trng Đài”. Đan Thiềm còn hiểu đưc cả sự tnh cách của ngưi nông dân: “Khi dân ni
lên, họ nông ni cng”. Đan Thiềm hiểu đưc tnh thế đang diễn ra nguy bách Như
nếu không trn tất yếu sẽ bị giết. Ngưi dân còn phải vật lộn với cuộc sống mưu sinh, lại
phài đ bao xương máu cho Cửu Trng Đài, lòng họ căm giận cng, họ không thể nào hiểu
đưc khát vọng của Như Tô.
-
Đan Thiềm chỉ ra nguyên nhân: nhân dân quan lại trong triều ai ai cũng cho Như
thủ phạm, cho ông kẻ đã tiếp tay cho Tương Dực để tên hôn quân ấy ăn chơi sa đọa
trên xương máu của nhân dân. Chứng tỏ, Đan Thiềm rất thấu đáo về thi thế. Bức ng thâm
cao của cung vua phủ chúa không b hẹp đưc tầm nhn sâu sắc về thi thế của ngưi cung nữ
này. Nàng c cách ứng xử rất linh hoạt uyển chuyển.
c.
Tuy nhiên, Đan Thiềm cng gp bi kch vỡ mng
Đan Thiềm vốn ngưi cung nữ bị ruồng bỏ, ngt 20 năm bị giam lòng, làm thị nữ hầu hạ
cho vua đám phi tần kém nàng về cả nhân sắc tài năng. Thậm ch, nàng còn bị khinh
miệt.
Nàng một hồng nhan bạc mệnh nhưng bi kịch lớn nhất của nàng kh lụy v tài. Nàng
lo lắng tột độ cho cái tài của Như Tô. Thấy tnh huống cấp bách, nàng vội khuyên ông
chạy trốn để giữ lấy tnh mạng. Nhưng đau đớn thay Như nhất quyết sống chết với Cửu
Trng Đài: “Tôi sống với Cửu Trng Đài, chết cũng với Cửu Trng Đài. Tôi không thể xa
Cửu Trng Đài nửa ớc. Hồn tôi để cả đây, th tôi chạy đi đâu”. Bởi vậy cái đẹp nàng tôn
th, ngưi tài nàng trân trọng c nguy bị tiêu diệt. Khốn nỗi, Đan Thiềm càng van lơn th
Như càng ương ngạnh. Li của Đan Thiềm đã đến mức khẩn nài: “Trốn đi, đừng để ph
tài tri”. Nàng đã chắp tay lạy N Tô, rồi khc khi ông bị dồn đến đưng cng. Đến khi
đối diện với quân phản loạn, cũng van xin để giữ tnh mạng cho ngưi nghệ s tài hoa:
“Tướng quân hãy nghe tôi! Đừng phạm tội ác. Đừng giết ông Cả. Tôi xin chịu chết”. Nhưng
đến cui cng, mọi cố gắng của Đan Thiềm cũng chẳng đem lại kết quả, tận mắt nàng phải
chứng kiến cảnh Như bị bắt, còn mnh bị dn đi. Cửu Trng Đài ng trưng cho cái
đẹp siêu đẳng, cái đẹp hoàn hảo nàng tôn th đã tan thành mây khi. “Ông Cả! Đài lớn tan
tành! Ông Cả ơi! Xin cũng ông vnh biệt !” Đ tiếng khc đau đớn của con ngưi yêu cái
tài, cái đẹp nhưng lại chứng kiến cái tái cái đẹp bị vi dập không thương tiếc.
Đnh gi
-
Đan Thiềm ngưi cung nữ tha thiết yêu cái đẹp và cảm mến ngưi tài nhưng nàng đã
gặp bi kịch không kém phần đau đớn so với Như Tô. Đan Thiềm phải chứng kiến cái tài,
cái đẹp minh trân trọng bị hủy diệt. Yêui tài cái đẹp nhưng không bảo vệ đưc. Khch lệ
cái tài, cái đẹp nhưng lại chửng kiến ngưi tài bị giết.
-
Tnh cảm tác giả:
Nguyễn Huy Tưởng đã thể hiện tnh cảm trân trọng đối với tấm lòng biệt nhỡn liên tài, với
niềm say mê cái đẹp của ngưi cung nữ. Tác giả cũng đồng cảm xt xa cho bi kịch đớn đau
nàng gặp phải. Trong li đề tựa vở kịch, Nguyễn Huy Tưởng c viết: “Than ôi! Như
phải hay những kẻ giêt Như phải? Ta chẳng biết, cầm bút chẳng qua cng một bệnh với
Đan Thiềm”. “Bệnh Đan Thiềm” hay chnh căn bệnh của những kẻ quý ngưi tài, yêu cái đẹp
nhưng bất lực không thể nào bảo vệ đưc những g mnh hằng giữ gn? Trong một hội
ỉoạn lạc, vua ăn chơi xa xỉ, trụy lạc, làm mọi cách để bòn rút xương tủy của nhân dân th ước
về sự tồn tại của một cái đẹp hoàn hảo, cái đẹp vưt ỉên moi giá trị điêu không tưởng.
-
Nghệ thuật:
Để nhân vật Đan Thiềm hiện lên một cách sinh động, nhà viết kịch đã miêu tả diễn biến
tâm trạng của nhân vật một cách chân thực, xúc động. Sự chuyển biến các trạng thái m l ca
Đan Thiềm từ hoảng hốt, lo s, khẩn khoản van nài cho đến tức giận, tuyệt vọng đều rẩt hp l.
Tác giả còn đặt nhân vật trong xung đột căng thẳng, giàu kịch tnh, từ đ làm ni bật chân
dung nhân vật. Bên cạnh hai xung đột bản, tác già còn tạo ra những xung đột nhỏ: một bên
Đan Thiềm khuyên Như bỏ trốn, một bên Như khăng khăng không chịu trốn:
“Ta sống với Cửu Trng Đài, chết cũng với Cửu Trng Đài, hồn ta để cả đây, th ta chạy đi
đâu”; mâu thun giữa Đan Thiềm với cung nữ bọn phản nghịch,... Các xung đột lớn nhỏ
chồng chéo, bện xoắn vào nhau v thế khắc họa nét tnh chất bi kịch của nhân vật. Ngôn ngữ
nhân vật giàu tnh thể : tha thiết, khẩn nài, van xin, thất vọng, trong khi đ, ngôn ngữ của
Như hết sức bướng bỉnh, thê hiện sự m quáng. Kết hp với ngôn ngữ hành động, cử
chỉ, ngoại hnh gp phần thể hiện tâm trạng nhân vật.
Ngôn ngữ mang tnh tng hp cao, c sự kết hp giữa kể, tả, biểu cảm, c tnh hành động cao
vởi nhịp điệu gấp nhanh. Thêm vào đ, tác giả tạo ra nhịp điệu gấpp, không kh căng thẳng
nh các lớp ngôn từ đối thoại nhn chung ngắn, gấp, xen in tiếng reo, tiếng hét,.. .Cng các
lớp thoại ngắn tiểng reo, tiếng hò, khc,... nhịp điệu ra vào của các nhân vật liên tiếp.
Điều đ tạo ra không kh bão t lịch sử đồng thi ỉàm phông nền cho nhân vật. Tác giả còn đặt
nhân vật trong nhiều môi quan hệ: với Như Tô, với Tương Dực, với nhân dân, với
phản nghịch để tnh ch nhân vật hiện lên đa chiều, đầy đặn. Với Như Tô, Đan Thiềm ỉà
ngưi tri kỉ, hiểu trân trọng cái tài của ông, cũng ngưi hơi tiểp sức cho khát vọng
nghệ thuật của ông tỏa sáng. Trong mối quan hệ với cung nữ, Đan Thiềm bị ghen ghét. Còn
với bọn phản nghịch, nàng ngưi đàn không iêm chnh, kẻ đã xúi giục Như
tiếp tay cho sự ăn chơi trác táng của Tương Dực.
-
Vai trò ca hnh ng:
Ni tm lại, Đan Thiềm đã thúc đẩy xung đột của vở kịch đi đến cao trào tăng thêm tnh lôi
cuốn, hấp dn cho v kịch. Nàng còn nhân tố quan trọng làm ni bật tài năng, khát vọng
bi kịch của Như Tô. Đồng thi, nhân vật Đan Thiềm còn giúp tác giả thể hiện ởng chủ
đạo của tác phẩm, (xem lại đề phân tch nhân vật Như Tô).
Kết bài
Hnh ng Đan Thiềm mang chứa khát vọng cả những trăn trở xt xa của tác giả
Nguyễn Huy ng, Cho đến cuối cng, tác giả cũng chẳng thể xác định một cách chắc chắn
“Vũ Như phải hay những kẻ giết Như phải” bởi đ câu hỏi muôn đi không trả li
đưc, ông chỉ c thể khẳng định: “Cầm bút chẳng qua cng một bệnh với Đan Thiềm” - viết
nên tác phẩm, xây đựng nên Như Đan Thiềm bởi tẩm lòng yêu knh cái tài, cái
đẹp và khát khao sáng tạo muôn đi của ngưi nghệ s đấy thôi!
Tài liệu trong sách Lovebook.vn
2, Hồn Trương Ba , Da Hng tht
2.1.
Khi qut chung
*
Tc giả Lưu Quang (1948- 1988). LQV thoạt đầu đưc nhiều ngưi biết đến với
cách nhà thơ. Nhưng về sau, ông gây đưc tiếng vang đặc biệt đưc biết tới một với
cách một nhà viết kịch tài ba. Những năm tám mươi, kịch của LQV đã chiếm lnh sàn diễn
của rất nhiều nhà hát.
Lưu Quang mang khát vọng đưc bày tỏ, muốn đưc thể hiện m hồn mnh vào thế
giới xung quanh, muốn đưc tham dự vào ng chảy mãnh liệt của đi sống, đưc trao gứi
dâng hiến. Khi đất nước bước vào thi k vận động đi mới, ý thức dân chủ trong đi sống
hội đã a vào văn học. Hiện thực đưc phản ánh mang tnh đa diện, đa chiều. Số phận con
ngưi, vấn đề nhân đưc khám phá, thể hiện đầy đủ n, sâu sắc hơn. Khát vọng đưc
tham dự, đưc trao gứi. dâng hiến, khát vọng về cái đẹp, cái thiện, vsự hoàn thiện nhân cách
con ngưi vừa ý thức công dân vừa trớ thành nhiệt hứng nghệ s Lưu Quang Vũ. Lúc ấy,
viết kịch chnh hnh thức c điều kiện tham dự “xung trận” trực tiếp.
LQV đã viết hơn 50 kịch bản n khấu, phần lớn đã đưc dàn dựng. Vở Hồn Trương
Ba da hàng thịt của Ông đã đưc nhiều đoàn văn công dàn dựng, công diễn hàng trăm bui
trong nước, rồi vươn ra tận Nga My. Ông đã trở thành một nhà viết kịch tài năng đưc
đông đảo công chúng mến mộ.
*
Tc phm.
-
Hoàn cảnh sáng tác
Hồn Trương Ba, da hàng thịt đưc LQV viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới công
diễn. Từ một cốt truyện dân gian, LQV đã xây dựng thành một vở kịch ni hiện đại, đặt ra
nhiều vấn đề mới mẻ, c ý ngha tưởng, triết l và nhân văn sâu sắc.
-
Ý ngha tưởng: Qua đoạn trch, LQV đã truyền đi bức thông điệp: Đưc sống làm
ngưi qu giá thật nhưng đưc sống đúng minh, sống trọn vẹn với những giá tr minh
vốn c càng qu giá hơn. Sự sống chỉ thật sự c ý ngha khi con ngưi đưc sống theo lẽ tự
nhiên, hài hoà thể xác tinh thần . Con ngưi phải biết luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với
chnh bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách vươn tới những giá trị tinh
thần cao qui.
-
Nguồn gốcsự sáng tạo của vở kịch.
+ Hồn Trương ba, da hàng thịt một câu chuyện không mấy tiêu biểu cho thi pháp c
tch nếu đặt bên cạnh những Tấm cám, Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh... Tuy nhiên, từ gc nhn
tự sự, ngưi ta cũng dễ dàng nhận diện những yếu tố bản tạo nên sắc thái c tch cho tác
phẩm: Đ nhân vật, tnh huống, diễn biến cốt truyện, phép mầu mang đến may mắn cho con
ngưi... mặc d u chuyện dân gian y còn phảng phất dấu ấn sáng tác bởi các cụ đồ
Nho, nhân vật vua c Đế Thch vn c thể đưc coi một kiểu Bụt”, “Tiên” giáng thế để
cứu vớt, b đắp cho những mất mát, đau thương cho trần giới. Câu chuyện mở đầu bằng một
cuộc c kết thúc bằng một “phép tiên” cải tử hoàn sinh - một ước ngàn lần không
tưởng của con ngưi.
+ Sáng tạo của LQV:
Khác với văn bản tự sự c tch xoay quanh câu chuyện chỉ vẻn vẹn vài nhân vật: ông
Trương Ba, v ông Trương Ba, Tiên Đế Thch, ngưi bạn c, anh hàng thịt, v anh hàng thịt
quan toà; “thế giới” nhân vật trong tác phẩm kịch của Lưu Quang c sự hiện diện của
rất nhiều nhân vật khác “châu tuần” chung quanh nhân vật chnh: Nam Tào, Bắc Đẩu; anh con
trai, chị con dâu, cháu nội ông Trương Ba; trưởng, Trương Tuần, Lái ln 1, lái ln 2...
Chnh họ những pha đối lập của xung đột, can dự, chi phối đẩy cốt truyện kịch lên cao trào
tạo nên bi kịch lạ lng cho số phận Trương Ba. Tương tự như vậy, các yếu tố không gian,
thi gian trong tác phẩm của Lưu Quang cũng trở nên đa chiều n.
Đặc biệt ngôn ngữ nhân vật, (chủ yếu ngôn ngữ đối thoại) - một hnh thức đặc th
của văn bản kịch - đã đưc vận dụng một cách hiệu quả sáng tạo trong một tác phẩm đưc
coi “để đi” của một nhà viết kịch tài năng thuộc một thể loại kể chuyện bằng ngôn ngữ
đối thoại “tất cả mọi vấn đề xung quanh hnh ng” đều nằm trong li ăn tiếng ni của
nhân vật.
Điều đặc biệt thứ ba chnh khi câu truyện c tch khép lại cũng chnh lúc vở kịch
của LQV mới mở ra đầy mâu thun, xung đột, đòi hỏi phải đưc giải quyết.
2.2.
Phân tích tn bi kch tinh thần của hn Trương Ba
MB.
Ai khi sinh ra đưc làm con ngưi cũng mang sẵn trong mnh cả phần linh hồn thể
xác, nhưng c khi sống đến trọn cuộc đi minh đã mấy ai đặt ra câu hỏi liệu ta đã đưc sống
chnh mnh hay chưa? Hay đang cố sống cho vừa lòng ngưi khác? Làm thế nào để dung
hòa hai phần thể xác linh hồn ấy? Vươn tới sự cao khiết về linh hồn khỏe mạnh về thể
xác. Vấn đề này đã đưc LQV đặt ra từ những thập niên 80 của thế kỉ XX. Nhưng c lẽ đến
khi nhắm mắt xuôi tay, ta vn chưa c câu trả li thỏa mãn. Chnh vị vậy “Hồn Trương Ba da
hàng thịt” vn còn vở kịch trăn trở lòng ngưi. Bằng nghệ thuật xây dựng nội tâm độc đáo,
cảnh VII, đoạn cuối vở kịch đem đến cho ngưi đọc nhiều vấn đề tưởng sâu sắc qua nhân
vật hồn Trương Ba.
TB
Hon cnh éo le, bi đt của ông Trương Ba
Tài năng kịch của LQV thể hiện trên nhiều phương diện, tiêu biểu nhất tài dựng cảnh
dựng đối thoại. Kịch tnh căng ra trong những xung đột, những mâu thun bên ngoài
bên trong nhân vật. Ngôn ngữ hành động ngôn ngữ nội tâm đưc diễn tả sống động, li
thoại thấm đm triết li nhân sinh.
Đoạn trch c thể gọi “Thoát ra nghịch cảnh” cảnh cuối, đúng vào lúc xung đột
trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm, đòi hỏi phải đưc giải quyết dứt khoát. Sau mấy
tháng sống trong tnh trạng “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, nhân vật hồn Trương
Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, cả những ngưi thân trong gia đnh tự chán ghét
chnh minh. Hồn Trương Ba cảm thấy không thể sống trong thân xác anh hàng thịt, không thế
kéo dài “nghịch cảnh” này mãi đưc. Hồn muốn tách ra khỏi cái thân xác kềnh càng, thô lỗ.
Nhà văn đã sáng tạo khi dựng lên đoạn đối thoại giữa hồn xác để rồi trước sự giễu ct, mỉa
mai của xác, hồn Trương Ba càng trở nên đau kh, bế tắc.
Đúng “nghịch cảnh” trớ trêu. LQV đã dựng lên hai cuộc đối thoại đặc sắc (đối thoại
giữa hồn và xác đối thoại giữa hồn Đế Thch) cng những đối thoại hỗ tr khác (hồn với
ngưi v, với cái Gái, với chị con dâu) để đẩy xung đột nội tâm của hồn Trương Ba lên đến
tận cng từ đ ý ngh tưởng, những triết l nhân sinh đưc phát biểu một cách sâu sắc, thấm
tha.
Trước khi diễn ra cuộc đ thoại giữa hồn xác, nhà viết kịch đã để cho hồn Trương
Ba “ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy” với một li độc thoại đầy khẩn thiết. “Không!
Không! Tôi không muốn sống như thế này i! Tôi chán cái chỗ không phải của tôi này
lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng, thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc!
Nếu cái hồn của ta hình thù riêng nhỉ, để tách ra khỏi cái c này, chỉ một lát”.
ràng, hồn Trương Ba đang trong tâm trạng cng bức bối, đau kh. Những u
cảm thán ngắn, dồn dập cng với cái ước nguyện khắc khoải của hồn đã ni lên điều đ. Hồn
bức bối bởi không thể nào thoát ra khỏi cái thân xác hồn ghê tởm. Hồn đau kh bởi mnh
không còn mnh nữa. Trương Ba bây gi đâu còn một ngưi làm vưn chăm chỉ, hết lòng
thương yêu v con, quan tâm tới ng xm ng giềng như ngày trước. Ông Trương Ba đưc
mọi ngưi knh trọng đã chết rồi. Trương Ba bây gi vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Ngưi
đọc, ngưi xem ng lúc càng đưc thấy điều đ qua các đối thoại hồn Trương Ba ng
lúc rơi vào trạng thái đau kh, tuyệt vọng.
Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, hồn Trương Ba vào thế yếu, đuối l bởi xác
ni những điều d muốn hay không muốn hồn vn phải thừa nhận. Cái đêm khi ông đứng
cạnh v anh hàng thịt với “tay chân run rẩy”, “hơi thở nóng rực”, “cổ nghẹn lại “suýt
nữa thì...”. Đ cảm giác “xao xuyến” trước những mn ăn trước đây hồn cho “phàm
tục". Đ cái lần ông tát thằng con ông “tóe máu mồm máu mũi”, ... Tất cả đều sự thật.
Xác anh hàng thịt gi lại tất cả những sự thật ấy khiến hồn càng cảm thấy xấu h. Xác anh
hàng thịt còn i nhạo vào cái l lẽ ông đưa ra để ngụy biện: “Ta vẫn một đời sống
riêng, nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn”. Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể
hả tuôn ra những li thoại dài với chất giọng khi th mỉa mai i nhạo, khi th lên mặt dạy
đi, chỉ trch, châm chọc. Hồn chỉ buông những li thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo
những tiếng than, tiếng kêu. Không chỉ đau kh, hồn còn xấu h trước những li ni ng
khai của xác trước đ hồn đã cảm thấy không muốn ni ra, không muốn thừa nhận.
Những đối thoại ngắn dần dần những li thoại bỏ lửng cho thấy sự đuối l của hồn trong
cuộc đối thoại cng xác.
Hai hnh ng hồn Trương Ba xác hàng thịt đây mang ý ngha ẩn dụ: Một bên đại
điện cho sự trong sạch, nhân hậu khát vọng sống thanh cao, xứng đáng với danh ngha con
ngưi một bên sự tầm thưng, dung tục. LQV đã đưa ra một vấn đề giàu tnh triết l, thể
hiện cuộc đấu tranh dai dẳng giữa hai mặt tồn tại trong một con ngưi. Từ đ ni lên khát
vọng hướng thiện của con ngưi tầm quan trọng của việc tự ý thức, tự chiến thắng bản
thân. Màn đối thoại này cho thấy: Trương Ba đưc trả lại cuộc sống nhưng một cuộc sống
đáng h thẹn v phải sống chung với sự dung tục bị sự dung tục ấy đồng hoá. Không chỉ
đừng lại đ, tác giả cảnh báo: khi con ngưi phải sống trong dung tục th tất yếu cái dung
tục sẽ ngự trị, sẽ thắng thế, sẽ lấn át sẽ tàn phá những g trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong
con ngưi. Điều này làm ta nhớ đến một câu ni "Những thói xấu ban đầu người khách lạ
qua đường, sau đó người bạn thân chung nhà kết cục trở thành ông chủ khó tính". Đ
chân li giản đơn của cuộc sống LQV đã gửi đến bạn đọc trong màn đối thoại này.
Nỗi đau kh của Hn Trương Ba khi tìm v nhng ngưi thân trong gia đình.
Gia đnh luôn mái ấm, nơi nâng đỡ con ngưi sau những mỏi mệt vấp ngã của
cuộc sống. nơi dang rộng vòng tay đn ta trở về d cho ngay khi mọi cánh cửa của cuộc
đi đã đng, khép. Trương Ba cũng tm về với những ngưi thân yêu sau cuộc đối thoại đầy
đau kh, bế tắc với xác hàng thịt. Nhưng càng tm về lại càng thấy minh đi xa hơn, càng tm
về lại càng đau kh, tuyệt vọng. Đ tâm trạng của hồn Trương Ba khi đối thoại với những
ngưi thân.
Ngưi v ông rất mực vêu thương gi đây buồn cứ nhất quyết đòi bỏ đi. Với
“đi đâu cũng được... còn hơn thế này”. đã ni ra cái điều chnh ông cũng đã cảm
nhận đưc: “ông đâu còn ông, đâu n ông Trương Ba làm vườn ngày xưa”. Còn g đau
đớn hơn khi ngưi v, ngưi gần gũi nhất với ông cũng đã chán. Bởi chnh ông đã mang đến
cho bà những đớn đau, buồn tủi. v hiểu ông, thương ông nên đã nhưng ông cho v
hàng thịt nhưng những mâu thun cứ ngày một nhiều để rồi nản lòng muốn bỏ đi. Điều đ
càng làm Trương Ba thấy đau kh hơn.
Cái Gái, cháu ông gi đây đã không cần phải giữ ý. N phản ng quyết liệt dữ dội.
Tâm hồn tui t vốn trong sạch, không chấp nhận sự tầm thưng, dung tục nên không chấp
nhận ngưi ông trong thể xác anh hàng thịt thô lỗ. N một mực khước từ tnh cảm của ông:
Tôi không phải cháu ông. Ông nội tôi chết rồi. Cái Gái yêu quý ông n bao nhiêu th gi
đây n không thể chấp nhận cái con ngưi c “bàn tay giết lợn”, bàn chân “to như cái
xẻng” đã làm “gãy tiệt cái chồi non”, “giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm” trong mảnh
vưn của ông nội n. N hận ông v ông chữa cái diều cho cụ Tị làm gãy nát khiến cu Tị
trong cơn sốt man cứ khc, cứ tiếc, cứ bắt đền. Với n “ông nội đời nào, thô lỗ, phũ
phàng như vậy”. Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự xua đui quyết liệt: “Ông xấu lắm,
ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!”.
Chị con dâu ngưi sâu sắc, chn chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố
chồng trong tnh cảnh trớ trêu. Chị biết ông ‘khổ lắm, khổ hơn xưa nhiều lắm”. Nhưng nỗi
buồn đau trước tnh cảnh gia đnh “như sắp tan hoang ra cả” khiến chị không thể bấm bụng
đau, chị đã thốt thành li cái nỗi đau đ: “Thầy bảo con: Cái bên ngoài không đáng kể,
chỉ cái bên trong, nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy... Mỗi ngày
thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi lúc
chính con cũng không nhận ra thầy nữa...”.
Không phải ngu nhiên tác giả không cho anh con trai thực dụng của Trương Ba vào
trong màn đối thoại với ngưi thân. Bởi tất cả những ngưi thân yêu đối thoại cng hồn
Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu, nhận ra sự đi thay của Trương Ba họ
đành bất lực. Họ đã ni ra thành li bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ
đau, họ kh nhưng “cũng không khổ bằng bây giờ”.
Sau tất cả những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách ni riêng, giọng ni riêng của
minh đã khiến hồn Trương Ba cảm thấy không thể chịu ni. Mỗi li ni của ngưi thân trong
gia đnh như mũi dao găm vào trái tim đang đau đớn bế tắc của Trương Ba, để gi đây còn
đẩy Trương Ba vào sự tuyệt vọng khôn cng. Nỗi cay đắng với chnh bản thân mnh cứ lớn
dần... lớn dần, muốn đứt tung, muốn vọt trào. Đặc biệt sau hàng loạt câu hỏi c vẻ tuyệt vọng
của chị con dâu: “Thầy ơi, làm sao, làm sao giữ được thầy lại, hiền hậu, vui vẻ tốt lành n
thầy của chúng con a kia? Làm thế nào, thầy ơi?”. Khi nghe hết những li ni tự đáy lòng
của chị con dâu, đương nhiên hồn không thể chịu đựng thêm đưc nữa. Màn đối thoại với
ngưi thân của Trương Ba khiến mâu thun bị đẩy lên đỉnh điểm đòi hỏi phải đưc giải quyết.
Đ lần cuối cng hồn Trương Ba độc thoại nội tâm để tự minh cứu mnh, quyết định tm
đưng thoát khỏi tấn bi kịch cuộc đi.
Nhà viết kịch đã để cho hồn Trương Ba còn lại trơ trọi một mnh với nỗi đau kh, tuyệt
vọng lên đến đỉnh điểm, một minh với những li độc thoại đầy chua chát nhưng ng đầy
quyết liệt: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ. Nhưng lẽ nào ta lại
chịu thua mày, khuất phục mày tự đánh mất mình? Chẳng còn cách nào khác”! Mày nói
như thế hả? Nhưng thật không n cách nào khác? thật không còn cách nào khác?
Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”. Đây li độc thoại c tnh chất
quyết định dn tới hành động châm hương gọi Đế Thch một cách dứt khoát.
Kht vọng gii thot khỏi thân xc ngưi khc.
Khi gặp lại Đế Thch, Trương Ba thể hiện thái độ kiên quyết chối từ, không chấp nhận
cái cảnh phải sống bên trong mt đằng, bên ngoi mt nẻo” nữa muốn đưc là mnh một
cách toàn vẹn “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được tôi
toàn vẹn”. Qua li thoại này của nhân vật Trương Ba, LQV muốn gửi gắm vào đ thông điệp:
Con ngưi một thể thống nhất, hồn xác phải hài hoà. Không th c một tâm hồn thanh
cao trong một thể xác phàm tục tội lỗi. ngưc lại, khi con ngưi bị chi phối bởi những nhu
cầu bản năng của thân xác th đừng đỗ lỗi cho thân xác tự an ủi, vỗ về mnh bằng vẻ đẹp
siêu hnh của tâm hồn v thể xác chnh cái bnh chứa đựng linh hồn. Lúc đầu Đế Thch ngạc
nhiên nhưng khi hiểu ra th khuyên hồn Trương Ba nên chấp nhận v “thế giới vốn không toàn
vẹn, dưới đất, trên trời đều thế cả”. Nhưng Trương Ba không chấp nhận l lẽ đ. Trương Ba
thẳng thắn chỉ ra sai lầm của Đế Thch: “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã
chuyện không nên nay đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn
giản cho tôi sống, nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết”. Sống thực sự cho ra con
ngưi quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nh, sống gửi, sống chắp vá, khi không đưc
mnh th cuộc sống ấy thật vô ngha.
Lòng tốt hi ht th chẳng đem lại điều g thực sự c ý ngha cho ai c khi đ còn
sự tâm, tệ hại hơn, n đẩy ngưi khác o nghịch cảnh, vào bi kịch! Đế Thch đã một lần
sai khi giúp Nam Tào, Bắc Đẩu sửa lỗi cho hồn Trương Ba sống trong xác anh hàng thịt.
Bi kịch lại nối tiếp bi kịch khi Đế Thch định tiếp tục sửa cái sai của minh và Tây Vương Mu
bằng một giải pháp khác, tệ hại t hơn(theo suy ngh của Đế Thch) cho hồn Trương Ba
nhập vào xác cu Tị nhưng Trương Ba đã kiên quyết từ chối, không chấp nhận cái cảnh sống
giả tạo, theo ông chỉ c li cho đám chức sắc, tức lão l trưởng đám trương tuần,
không chấp nhận cái cuộc sống theo ông còn kh hơn cái chết. “Đâu phải cái sai nào
cũng sửa được” nên Trương Ba kêu gọi Đế Thch hãy sửa sai bằng một việc làm đúng, đ
trả lại linh hồn cho Tị. Đế Thch cuối cng cũng đã thuận theo đề nghị của Trương Ba với
li nhận xét: Con người hạ giới các ông thật lạ”, thậm ch Đế Thch còn cho Trương Ba
hiểu “Ngọc Hoàng còn không được sống chính mình”, th Trương Ba c g phải băn khoăn
về cuộc sống hiện tại. Ngưi đọc, ngưi xem c thể nhận ra những ý ngha triết l sâu sắc
thấm tha qua hai li thoại này. Thứ nhất, con ngưi một thể thống nhất, hồn và xác phải hài
hòa. Thứ hai, sống thực sự cho ra con ngưi, đưc sống đúng với minh quả không hề dễ dàng,
đơn giản. Khi sống nh, sống gửi, sống chắp th cuộc sống ấy thật ngha. Những li
thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thch chứng tỏ nhân vật đã ý thức về tnh cảnh trớ trêu,
đầy tnh chất bi hài của mnh, thấm tha nỗi đau kh về tnh trạng ngày ng vênh lệch giữa
hồn xác, đồng thi càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật trước khi đi
đến quyết định. Qua màn đối thoại, c thể thấy tác giả gửi gắm nhiều thông điệp vừa trực tiếp
vừa gián tiếp, vừa mạnh mẽ, quyết liệt vừa kn đáo sâu sắc về thi chúng ta đang sống. Tuy
vậy, chỉ cần nhấn mạnh đây vẻ đẹp tâm hồn của những ngưi lao động trong cuộc đấu tranh
chống lại sự dung tục, giả tạo để bảo vệ quyền đưc sống toàn vẹn, hp với lẽ tự nhiên ng
sự hoàn thiện nhân cách. Chất thơ của kịch LQV cũng đưc bộc lộ đây.
Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thch trở thành nơi tác giả gởi gắm những
quan niệm về hạnh phúc, về lẽ sống cái chết, về cả những triết l nhân sinh. Hai li thoại
của hồn trong cảnh này c một ý ngha đặc biệt quan trọng:
Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thch cho cu Tị đưc sống lại, cho mnh đưc chết
hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa của Trương Ba kết quả của một quá trnh diễn
biến hp l. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thi v cu Tị vừa mới chết. Hồn
Trương Ba thử hnh dung cảnh mnh lại nhập vào xác cu Tị để sống thấy "bao nhiêu sự
rắc rối”, l lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cng tnh thương mẹ con cu Tị ng
khiến hồn Trương Ba đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy
Trương Ba con ngưi nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đ con ngưi ý
thức đưc ý ngha của cuộc sống.
Cái chết của cu Tị c ý ngha đẩy nhanh diễn biến kịch đi đến chỗ “mở nút”. Dựng tả
quá trnh đi đến quyết định dứt khoát của nhân vật hồn Trương Ba, LQV đã đảm bảo đưc
tnh tự nhiên, hp l của tác phẩm.
Không chỉ c ý ngha triết l về nhân sinh, về hạnh phúc con ngưi, với tinh thần chiến
đấu thẳng thắn của một nghệ s hăng hái tham dự vào tiến trnh cải cách hội, trong vở kịch
này ni chung đoạn kết ni riêng, LQV muốn gp phần phê phán một số biểu hiện tiêu cực
trong lối sống lúc bấy gi. Thứ nhất, con ngưi đang c nguy chạy theo những ham muốn
tầm thưng về vật chất, chỉ thch hưng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển. Ni như Chế
Lan Viên trong một bài thơ đã từng cánh báo “muốn nuôi sống xác thân đem làm thịt linh
hồn”. Thứ hai, lấy cớ tâm hồn quý, đi sống tinh thần đáng trọng chẳng chăm lo
thch đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu v hạnh phúc toàn vẹn. Thực chất đây
biểu hiện của chủ ngha duy tâm chủ quan, của sự i biếng, không tưởng. Cả hai quan niệm,
cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán. Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề
cũng không kém phần bức xúc, đ tnh trạng con ngưi phải sống giả, không m cũng
không đưc sống bản thân mnh. Đấy nguy đẩy con ngưi đến chỗ bị tha ha do danh
li. Vở kịch không chỉ ni đến sự hoà hp ý thức đạo về phần hồn phần xác con
ngi còn đề cao cuộc đấu tranh cho sự hoàn thiện nhân cách con ngi. Qua những li đối
thoại ngắn gọn, súc tch, các nhân vật trong thế giới dân gian xa trở nên gần gũi, quen
thuộc, nh đang cng tham dự với cuộc sống đơng đại của chúng ta. Vở kịch không chỉ đề cập
đến chuyện của một thi còn đề cập đến chuyện của muôn đi. Đ triết nhân sinh về
lẽ sống, lẽ làm ngi.
KB. Lưu Quang đã mãi mãi ra đi trong một tai nạn giao thông đầy thương tâm.
Khoảng trống nhà viết kịch tài ba ấy để lại trong nền sân khấu kịch trưng Việt Nam
không thế lấp đầy. Vở kịch cuối cng đưc LQV đặt tên Chim m cầm không chết. Với tất
cả những g để lại cho đi th mãi mãi LQV không chết. Từ bấy đến nay, Hồn Trương Ba, da
hàng thịt gần 50 vở kịch khác của LQV vn đưc dàn dựng công diễn. Những triết l về
cuộc đi, về con ngưi, về hội... đặt ra trong các vở kịch luôn c ý ngha với mọi ngưi,
mọi thi.
I.Kí
1.
Khi nim
Chuyên đề 4 :
, TY BT
Khác với truyện ngắn tiểu thuyết vốn c sự n định ơng đối về đặc trưng thể loại,
các tác phẩm k tuy cng nằm trong loại hnh văn xuôi tự sự song lại là tên gọi chung cho một
nhm thể tài c tnh giao thoa giữa báo ch (chnh luận, điều tra, ghi chép liệu, ng thuật
sự kiện...) với văn học, in đậm dấu ấn “sự hp nhất truyện khảo cứu” (M.Gorki) thưng
c tnh xã hội, tnh thơi sự sâu sắc, bao gồm nhiều tiểu loại thể văn như bút ki, k sự, phng sự,
tiểu thuyết phng sự, du k, hồi k, nhật k, tuỳ bút, tản văn, tạp văn, tiểu luận, ... Đặc điểm sự
giao thoa y càng trở nên ràng khi bản thân thể tài k còn đang trong quá trnh hnh
thành phát triển, khi ngay đưng biên thể loại giữa truyện ngắn ghi chép, giữa tiểu
thuyết phng sự đôi khi cũng chưa đưc phân định nét.
Theo những nhà biên soạn Từ điển thuật ngữ văn học, k thể loại văn học c đặc
điểm tôn trọng sự thật khách quan của cuộc sống, không cấu Nhà văn viết luôn
chú ý đảm bảo cho tính xác thực của hiện thực đời sống được phản ánh trong tác phẩm”. Còn
các tác giả của “Từ điển tiếng Việt” th cho rằng, k loại thể văn tự sự tính chất thời sự,
trung thành với hiện thực đến mức cao nhất”. C thể ni, đây những khái quát rất cụ thể về
đặc trưng bản của thể loại này.
K một loại hnh văn học không thuần nhất. Đ lnh vực văn học bao gồm nhiều
thể loại, chủ yếu n xuôi ghi chép, miêu tả biểu hiện những sự việc, con ngưi c thật
trong cuộc sống. K c cái hạt nhân làm thành đặc trưng riêng của n. thể loại này, ngưi ta
đặc biệt quan tâm đến các sự kiện, hoàn cảnh lịch sử, những biểu hiện của đi sống c thực
ngoài đi đồng thi muốn bộc lộ trực tiếp tnh sáng tạo tinh thần trách nhiệm hội
của tác giả. Với thể loại kí, từ sự thôi thúc của cuộc sống tác giả nhu cầu được công bố
kịp thời đến những nhận xét, những đánh giá, những ý tưởng… ghi được rất những nét
mang dấu ấn của một sự kiện, của một thời kì, của một lớp người, của một vùng miền”.
Chnh v các tnh chất ni trên thể loại k c một phạm vi biểu hiện đi sống rất
rộng lớn. K c thể thiên về ghi chép sự việc, hiện ng như phng sự, k sự; c thể thiên về
biểu hiện những cảm xúc trữ tnh như ty t, tản văn;… Chnh v động, linh hoạt, nhạy
bén trong nhn nhận khai thác các sự kiện của đi sống cũng như năng động phát huy vai
tròng tạo của ngưi cầmt loại ki rất đa dạng tác phẩm ki cụ thể luôn độc đáo.
Thể k, như cái tên đặt cho n, đã ni lên đặc điểm bản của n thể văn dng để
“ghi lại” sự việc, ý ngha, cảm xúc, Mặc d theo nguyên tắc, tch chất của thể k “xác
thực” ngưi viết k không đưc quyền cấu nhưng không thể coi viết k chỉ một ng
việc chụp ảnh ghi âm một cách máy mc vai trò của ngưi viết k hoàn toàn thụ động
ngưi viết k phải làm công việc lựa chọn, sắp xếp.
2.
Phân loại
Do hướng đến những phạm vi thông tin nhận thức đa dạng, cũng rất phong phú, bao
gồm nhiều thể, nhiều tiểu loại:
K sự:một thể của thiên về tự sự, thưng ghi chép các sự kiện, hay kể lại một câu
chuyện khi n mới xảy ra. sự c cốt truyện hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh, cũng
loại thể c yếu tố trữ tnh chnh luận, nhưng khuynh hướng của tác giả đưc toát ra từ tnh
thế hành động. Yếu tố phi cốt truyện của những loại y không nhiều. Ghi chép khá
hoàn chỉnh một sự kiện, một phong trào, một giai đoạn. Tác phẩm sự cũng cấu tạo theo
phương thức kết cấu thông thưng của một tác phẩm nghệ thuật: mở đầu phát triển sự kiện,
sự biến phát triển đến cao độ - hoặc căng thẳng nhất - kết thúc. sự bức tranh toàn
cảnh trong đ sự việc con ngưi đan chéo, những gương mặt của nhân vật không thật
nét.
Phóng sự: một thể ni bật bằng những sự thật xác thực, dồi dào nng hi,
không chỉ đưa tin còn dựng lại hiện trưng cho mọi ngưi quan sát, đánh giá, do đ n
nghiêng hẳn về pha tự sự, miêu tả, tái hiện sự thật. phương Tây đề ra công thức 5W cho
phng sự (What: cái g đã xảy ra, Where: xảy ra đâu, When: xảy ra khi nào, Who: xảy ra với
ai, Why: tại sao lại xảy ra). Tuy nhiên, thật ra đây những tiêu chuẩn đề ra cho phương thức
luận cứ trong một thiên phng sự. Nội dung chủ yếu của phng sự lại thiên về vấn đề
ngưi viết muốn đề xuất giải quyết. Do đ phng sự, mặc d c chất liệu chủ yếu ngưi
thật việc thật, nhưng co màu sắc chinh luận.
Nht k: một thể loại mang tnh chất riêng tư, đi thưng nhiều nhất. Nếu hầu hết
các tác phẩm văn học để giao lưu với ngưi khác, th nhật lại chỉ để giao lưu với chnh
minh. ghi chép của nhân về sự kiện c thật đã, đang tiếp tục diễn ra theo thi gian,
nhật thưng bao gồm cả những đoạn trữ tnh ngoại đề những suy ngh c tnh chất chủ
quan về sự kiện. Một nhật ký c phẩm chất văn học khi n thể hiện đưc một thế giớim hồn,
khi qua những sự việc tâm tnh nhân tác giả giúp ngưi đọc nhn thấy những vấn đề
hội trọng đại. Trong thực tế c thể c những nhật t c chất văn học như các nhật hành
trnh (nhật hàng hải), nhật công tác; cũng c những tác phẩm c tên nhật nhưng
nội dung lại không hoàn toàn nhật (chẳng hạn Nhật ngưi điên của Lỗ Tấn, Nhật
trong tu của Hồ Ch Minh).
Hồi k: những ghi chép c tnh chất suy tưởng của nhân về quá khứ, một dạng gần
như tự truyện của tác giả. Hồi cung cấp những liệu của quá khứ đương thi tác giả
chưa c điều kiện ni đưc. Khác với nhật ký, do đặc th thi gian đã li xa, sự kiện trong hồi
c thể bị nhớ nhầm hoặc ởng ng thêm ngưi viết không tự biết.
Bt k: một thể của ký, nằm trung gian giữa sự ty bút. Bút ký thiên về ghi lại
một cảnh vật nhà văn mắt thấy tai nghe, thưng trong các chuyến đi. Bút tái hiện con
ngưi và sự việc một cách phong phú, sinh động, nhưng qua đ biểu hiện khá trực tiếp khuynh
hướng cảm ngh của c giả, c màu sắc trữ tnh. Kết hp linh hoạt các phương thức nghị luận,
tự sự, trữ tnh nhưng ty theo độ đậm nhạt khác nhau của các phương thức ta c bút
chnh luận, bút ký ty bút v.v..
Ty bt: một thể của đối lập với phng sự. Nếu phng sự thiên về tự sự với
điểm tựa sự kiện, th ty bút nghiêng hẳn về trữ tnh với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Hnh
thức thể loại này cho phép nhà văn phng bút viết ty theo cảm hứng, ty cảnh, ty việc
suy tưởng, nhận xét, đánh giá, trnh bày v.v. Những chi tiết, con ngưi cụ thể trong tác phẩm
chỉ cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc, suy nhận thức, đánh giá.
Du k: loại c cốt truyện ghi chép về vẻ kỳ thú của cảnh vật thiên nhiên cuộc
đi; những cảm nhận, suy tưởng của con ngưi trong những chuyến du ngoạn. Du phản
ánh, truyền đạt những nhận biết, những cảm tưởng, suy ngh mới mẻ của bản thân ngưi du
lịch về những điều mắt thấy tai nghe những xứ sở xa lạ, nơi mọi ngưi t c dịp đi đến,
chứng kiến. Hnh thức du c thể bao gồm các ghi chép, sự, hồi ký, thư tn, hồi tưởng
v.v. Tác giả của du ng bộc lộ niềm say khát khao tm kiếm, khám phá những điều
mới lạ.
Kỷ hnh: một dạng thức của nhật hành trnh hay du của văn học Nhật Bản,
thưng phát triển đậm đặc tnh chất trữ tnh thông qua sự kết hp của những đoạn tản văn
thơ. Ni tiếng trong thể này phải kể đến những sáng tác của nhà thơ Nhật Bản Matsuo
Bashō.
Truyn k: ngưc lại với sự, thưng tập trung cốt truyện o việc trần thuật một
nhân vật: những danh nhân về khoa học nghệ thuật, những anh hng trên mặt trận chiến
đấu sản xuất, chnh khách, nhà hoạt động cách mạng.
Tản văn: Giới nghiên cứu c ngưi cho tản văn một loại ký, c ngưi cho rằng
chỉ bao gồm một phạm vi hẹp hơn tản văn[1]. C hai ý kiến như trên bởi khái niệm tản văn
đưc hiểu theo ngha rộng hoặc ngha hẹp. Theo ngha rộng, tản văn văn xuôi, đối lập với
vận văn (văn vần). Lưu Hiệp trong Văn tâm điêu long chia toàn bộ thư tịch thành "văn"
"bút", trong đ văn "vận văn", còn bút là tản văn. Trong văn học c các áng văn xuôi không
viết theo văn biền ngu như kinh, truyện, sử, tập, biểu, chiếu, cáo, hịch, phú, minh, luận đều là
tản văn. Theo ngha hẹp, tản văn tác phẩm văn xuôi ngắn gọn, hàm xúc, giàu khả năng khơi
gọi với kết cấu c sự kết hp linh hoạt tất cả các phương thức, phương tiện biểu hiện nghệ
thuật, nội dung thưng thể hiện đi sống theo kiểu chấm phá đặc trưng quan trọng nhất
n thể hiện đậm nét dấu ấn nhân của ngưi cầm bút.
Ngoài những thể ph biến ni trên, trong thực tế còn c nhiều thể khác, trong
mỗi thể ni trên cũng c thể bao gồm nhiều tiểu thể loại. Ranh giới giữa các thể loại ni
trên cũng không tuyệt đối, luôn c tnh trạng chuyển ha, thâm nhập ln nhau. Trong Ngưi
bạn đọc ấy Hoài nhận xét: Trước kia từ điển văn học phân chia: phng sự th chỉ trnh bày
sự việc, bút ký th c những li bnh phẩm của ngưi viết. Bây gi ta c thể đọc một bài bút
trong đ không thiếu những đoạn viết theo lối phng sự, ln hồi ký, c khi cả thể truyện ngắn.
ai dám đánh cuộc: bút bây gi không bằng ngày trước?". Chỉ trong những cuốn sách
luận và sách giáo khoa các nhà nghiên cứu mới phân chia thể tài một cách chnh xác, trong khi
thực tế văn học luôn diễn ra những yếu tố ngoại biên, m nhòe, đặc biệt với những tác giả văn
học c năng khiếu đặc biệtsự linh hoạt cao độ khi cầm bút.
3. Đặc trưng của th loại kí.
-
luôn bám sát những vấn đề nhân sinh thế sự nóng hổi của thực tế đời sống
+ K một loại hnh văn học mang tnh thi đại, ngưi viết k luôn những chiến s xung
kch trên mặt trận văn chương. Do vậy một đặc trưng rất quan trọng của loại hnh văn học
năng động này “luôn bám sát vào các vấn đề nhân sinh thế sự nng hi của thực tế đi
sống”.
+ Bên cạnh đ, k còn mang đến cho ngưi đọc những tri thức về văn hoá của dân tộc, phản
ánh lịch sử đấu tranh của dân tộc ta. Như vậy, đặc điểm ycho ngưi đọc thấy đưc phạm vi,
giới hạn hiện thực đưc tả trong k hết sức rộng lớn phong phú.
+ Đối ng nhận thức, vng thẩm m của k rất phong phú: bao gồm các vấn đề nhân sinh
thế sự, các sự kiện chnh trị - hội, hnh ảnh thiên nhiên phong phú, ơi đẹp. Viết về những
vấn đề nhân sinh tức k đang phản ánh về cuộc sống muôn màu muôn vẻ của con ngưi.
- luôn đề cao tính thông tin xác thực trong tả, trần
thuật
K loại hnh văn học hết sức động linh hoạt, v vậy n c khả năng phản ánh
hiện thực một cách nhạy bén, kịp thi. Tnh xác thực của con ngưi, sự việc đưc ni đến
trong k đưc đảm bảo một cách cao độ. C rất nhiều thể loại văn học cũng ni về sự thật
nhưng nếu như các thể loại này, sự thật như cái nguyên cớ để tác giả bộc lộ tưởng của
minh th tuyên ngôn về sự thật trở thành lsống, thành đặc trưng ni bật nhất của k
văn học.Bởi vậy tiếp xúc với bất cứ tác phẩm k nào ngưi đọc đều bắt gặp trong đ cái cốt lõi
của ngưi thật, việc thật đưc phản ánh một cách xác thực.
- cấu trong
+ Tác giả k khéo sử dụng tài liệu đi sống kết hp với tưởng ng, cảm thụ, nhận
xét, đánh giá. Tất nhiên đan xen vào mạch tự sự còn c những đoạn thể hiện suy tưởng nhận
xét chân thực, tinh ng của nhà văn trước sự việc. Cái thú vị của k những ý riêng, suy
ngh riêng của tác giả đưc đan cài với việc tái hiện đối ng. vậy, sức hấp dẫn của
chính khả năng tái hiện sự thật một ch sinh động của tác giả. ít chấp nhận sự
cấu, do đó phải dựa vào những liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, tài hoa của tác giả khi phản
ánh sự vật, cuộc sống. Điều ấy làm nên cái hay cái đẹp của một tác phẩm k.
+ Một trong những cách thức vận dụng cấu trong k nghệ thuật sử dụng cái Tôi
. Bằng cái Tôi, nhà văn thoát khỏi tnh trạng quẩn quanh giữa ngưi thực, việc thực để mở
rộng hoàn cảnh văn học đến những chân tri xa xôi khác, bằng cảm xúc, tưởng ng, liên
tưởng, hồi ức...Tuy vậy, cấu không làm ảnh hưởng tới tnh xác thực của nội dung phải
làm ng ý ngha hội và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
=> Như vậy, k thể loại c sự đan xen giữa truyện (ghi chép, miêu tả, tái hiện sự vật, hiện
ng) với thơ (bộc lộ cái tôi trữ tnh của ngưi viết). Bởi vậy, bên cạnh việc tái hiện hiện thực
cuộc sống bằng những hnh ng nghệ thuật sinh động, ngòi bút của ngưi viết còn thỏa sức
vy vng, với những liên tưởng, tưởng ng phong phú, đa dạng, khai thác sử dụng linh
hoạt các biện pháp tu từ, bộc lộ những tnh cảm, cảm xúc mãnh liệt vốn hiểu biết sâu rộng
của ngưi viết.
4. Nhng điểm cn lưu khi đc- hiểu mt tc phm theo đc trưng thể loại
-
Tác giả k khéo sử dụng tài liệu đi sng kết hp với tưởng ng, cm th, nhận xét, đánh
giá. Tất nhiên đan xen vào mạch t s còn c những đoạn th hiện suy tưởng nhận xét chân
thực, tinh ng của nhà văn trước s việc.i thú vị của k nhng ý riêng, suy ngh riêng
của tác giả đưc đan cài với việc tái hiện đối ng. V vậy, sc hp dn của k chnh kh
năng tái hiện s tht một cách sinh động của tác giả. K t chp nhn s cấu, do đ phải da
vào những liên tưởng, tưởng ng bt ng, tài hoa của tác giả khi phản ánh sự vt, cuc sng.
Điều ấy làm nên cái hay cái đẹp ca một tác phẩm k. V vậy khi dạy đọc hiểu k nên hướng
dn HS:
+ Đọc đối tượng của bài kí: Hin thực đưc phản ánh trong tác phẩm, đánh giá về độ chân
xác, tnh thi s của các sự kiện; dung ng thông tin…
+ Đọc cái tôi của người viết kí: Hiện thực cái cớ để nhà văn bày tỏ cảm xúc, suy ngh, bnh
luận, triết l
+ Đọc nghệ thuật viết kí: B cc, cu t; Kh năng liên tưởng, tưởng ng; Xây dựng hnh
nh qua vic s dụng các biện pháp tu từ; cách tạo nhịp điệu; s dụng ngôn ngữ;...
II. Tùy bút
Tùy bút l mt th của loại hình kí.
Do trong chương trnh Ngữ văn 12 c hai tác phẩm gần nhau về thể loại nhưng tên gọi lại khác
nhau: Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân đưc gọi ty bút, còn Ai đã đặt tên cho
dòng sông” ? của Hoàng Phủ Ngọc ng đưc gọi bút k hay k, cho nên cần phải đi đến
sự thống nhất về bản chất.
Theo các nhà nghiên cứu thể loại, “tùy bút một thể thuộc loại hình kí, rất gần với bút
kí, sự” .Nét ni bật của ty bút qua việc ghi chép những con ngưi sự kiện cụ thể c
thực, tác giả đặc biệt chú trọng đến việc bộc lộ cảm xúc, suy nhận thức đánh giá của
minh về con ngưi cuộc sống hiện tại. Cấu trúc của ty bút, ni chung, không bị ràng buộc
bởi một cốt truyện cụ thể. Song nội dung của n vn đưc triển khai theo một cảm hứng chủ
đạo, một tưởng, chủ đề nhất định.
Tuy vân còn dấu vết pi sinh từ ki, nhưng c th nhận thấy tuy bút đã ch hẳn ra thành một th
loại văn học, mang những đặc điểm riêng biệt: Trong n học hiện đại, thể tuy bút đươc dung để
chỉ những c phẩm viết một ch phong khoáng, tự do, theo dòng suy nghi, ln ởng của ngươi
viết. Tuy bút cũng ki, ghi chép, nng không chỉ ghi chép sự việc, ghi chép suy nghi, cảm
xúc của ngưi viết khi tiếp xúc với thực tế”.
Trong tuy bút ng c kể chuyn, thuật sự. Nhưngi mạch chinh, ưu trội lên, luôn trữ tinh. Các
sự việc, hin ơng xuất hiện c vẻ bừa bn, không theo một trật tự lôgic hinh thức nào cả. Nh
dòng cảm c, ấn ơng trương liên tưởng ch quan của ngươi ngh s nối kết mọi thứ lại; để rồi
từ đ toát lên những suy nghiệm sâu sắc về đơi sống. Đ “mt sự mạch lạc cao cấp (Hng
Ngọc Hiến). Kng c cốt truyn, kng c tinh tiết éo le gây cn, nên sức hấp dân của những trang
tuy bút tuy thuộc o cách thức tác giả bc lộ thế giới tinh thn chủ quan với những cung bậc cảm
xúc mãnh liệt, những rung động tinh tế cung những liên tưởng bất ngơ, tài hoa, uyên c. Bởi theo
V.E.Khalizep, trong tác phẩm trữ tinh kng c sự tái hiện mở rộng chi tiết về các sự kiện, hành
vi quan hệ qua lại của con ngươi (). Như vậy trong tr tinh, ngươi ta trực tiếp thể hin yếu tố
chủ quan của đơi sống con ngươi” “Tinh cht trực tiếp thẳng thắn của tự biểu cảm một
trong những thuộc tinh quan trng nhất của trữ tinh Trong khi đo, trữ tinh tác phẩm tuy t thương
it nhiều c màu sắc gn tiếp, tng qua những biểu hiện sinh động của tự nhiên đơi sống.
Với những nét ni bật như thế, dễ dàng nhận thấy ty bút rất gần với k, một tiểu loại của k.
K cũng c ngha bao gồm cả ty bút.
III. Mt số tc phm kí, Ty bt trong chương trình
Phần chung
NGƯỜI LÁI Đ SÔNG ĐÀ
Nguyn Tuân
Tc giả Nguyn Tuân: Cho đến nay mãi nhiều năm về sau nữa, chắc chắn không ai
nghi ng vị tr hàng đầu trong làng văn Việt Nam hiện đại lại thuộc về Nguyễn Tuân. "Ông
một trong mấy nhà nhà văn lớn mở đường, đắp nền cho văn xuôi Việt Nam thế kỷ XX"
(Nguyễn Ðnh Thi). Ni đến Nguyễn Tuân ni đến một giá trị hiển nhiên, gi nhắc một
vng tri riêng, xôn xao thanh âm ngôn ngữ dân tộc. Sáng tác của ông tồn tại vừa như những
giá trị thẩm m độc lập vừa gi ý, kch thch tm tòi, sáng tạo n các giá trị mới.
Ðọc văn ông, ngưi đọc không chỉ c khoái cảm thẩm m từ nghệ thuật ngôn từ còn
đưc bồi dưỡng thêm tri thức về nhạc, họa, điêu khắc, kiến trúc, lịch sử, địa lý, điện ảnh...
Thực tế ấy chứng tỏ Nguyễn Tuân một tài năng phong phú, c năng lực nhiều lnh vực
nghệ thuật. Ði viết văn hơn nửa thế kỷ của Nguyễn Tuân một quá trnh lao động nghệ
thuật thật sự nghiêm túc. Về sau, khi đã đỉnh cao nghề nghiệp, ông vn không bao gi tỏ ra
lơi lỏng, hi ht; ngưc lại, luôn nghiêm khắc với chnh mnh. Ðây một nhà văn "suốt
đời đi tìm cái Ðẹp, cái Thật" (Nguyễn Ðnh Thi), tự nhận minh ngưi "sinh ra để thờ Nghệ
Thuật với hai chữ viết hoa".
Ty bt Người li đò sông Đ:
- Hon cảnh sng tc: kết quả của chuyến đi thực tế đầy hào hứng gian kh khi
lên mảnh đất Tây Bắc rộng lớn xa xôi, không chỉ để thỏa mãn cơn đói của thú dịch
chủ yếu tm chất vàng của thiên nhiên chất vàng i đã qua thử lửa của con ngưi lao
động và chiến đấu của miền đất TB. Với cảm hứng đưc gi nên từ những nét đẹp đặc biệt
của chnh dòng sông này:
“Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông
Hay:
Chúng thuỷ giai Đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu
Viết Sông Đà nhà thơ muốn đề thơ, ph nhạc vào sông nước quê ơng. Cảm hứng sông
Đà đã thành nghệ thuật, “thành một gi cảm mênh mang” về sông quê, về con ngưi Việt
Nam. ông cũng một “Đà giang độc bắc lưu” trên bnh diện nghệ thuật.
- Đc sc ngh thut: Tu bút pha bút k, kết cấu kinh hoạt, vận dụng đưc nhiều tri
thức văn hoá nghệ thuật vào trong tác phẩm. Nhân vật mang phong thái đi thưng giản dị.
Bút pháp: hài hoà hiện thực với lãng mạn. Ngôn ngữ: hiện đại c pha ngôn ngữ xưa. Với tay
bút nở hoa đã cho vị thế xứng đáng một trong số những ty bút hàng đầu của văn học VN
hiện đại.
Phân tích hình tượng nhân vt con sông Đ
MB.
Đất nước VN ta với trăm sông nghn núi. Biết bao nhiêu con sông đã bước vào thơ ca,
khơi nguồn cảm hứng cho nhiều nghệ s. Trong số những dòng sông ấy, ta phải kể đến con
sông Đà. N đối ng cảm hứng của các bậc tao nhân mặc khách nhưng c lẽ đến với NT,
sông Đà mới thực sự trở nên chân thực sống động. nhà văn cả đi theo chủ ngha duy m,
trước CM ông đi tm cái đẹp một thi vang bng. Sau CMT8, NT lại tm thấy cái đẹp
ngay trong cuộc sống nhân dân lao động. Ông gọi đ “chất vàng mười đã qua thử lửa” n
theo Nguyễn Minh Châu đ “viên ngọc ẩn giấu trong chiều sâu tâm hồn của con người
VN”. Toàn bộ vẻ đẹp ấy ánh lên trong thiên ty bút “Sông Đà” sáng tác năm 1958 1960
với linh hồn i k “Người lái đò sông Đà”. Với tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, ngòi
bút của NT đã nở hoa trên dòng sông văn chương của mnh.
TB.
1.
Tình u riêng bit của Nguyn Tuân ginh cho Tây Bc v sông Đ.
Khác với những ngưi nghệ s cng thi, đến với mảnh đất Tây Bắc mảnh đất trước
cách mạng, Nguyễn Tuân đã từng đặt chân, ông ào đến như nai về suối đã c những áng
văn rất đẹp như những bài thơ trữ tnh viết về thiên nhiên nơi đây. Đến với trang văn của
Nguyễn Tuân, ta bắt gặp thiên nhiên Tây Bắc diễm l bởi nơi ấy c thung lũng lúa chn vàng,
c đá chm đá ni, c gi cuốn mây bay, c nắng vàng rực rỡ… Nhưng Nguyễn chỉ say
dng bút lực của mnh để tả Đà giang bởi với ông, Đà giang nơi hội tụ tập trung nhất vẻ
đẹp của núi sông Tây Bắc. Đến với Tây Bắc phải đến với sông Đà. Chỉ đến khi gặp đưc
sông Đà mới thấy hết đưc thần thái của núi sông hng v, diễm lệ. V vậy, Nguyễn Tuân say
sưa viết về con sông Đàđã đặt tên cho 15 bài k của mnh Ty bút “Sông Đà”. Để đặc tả
nhân vật trữ tnh này, Nguyễn đã sử dụng chủ yếu nghệ thuật nhân ha để viết về Đà giang.
Ông viết về Đà giang n đang ngồi khai l lịch cho đứa con tinh thần của mnh. Ông thi hồn
minh vào sông Đà. Con sông ấy qua ngòi bút của Nguyễn Tuân như oằn mnh, cựa quậy trên
từng trang viết. C thể khẳng định sông Đà đẹp hơn cả, trở về đúng với bản tnh của mnh chỉ
đến khi gặp đưc ngòi bút của Nguyễn. Ông không viết “khơi nguồn” ông viết “khai
sinh”. Ông không viết con sông Đà chảy từ Trung Quốc vào VN ông viết sông Đà xin
nhập quốc tịch Việt Nam”. Ông không viết sông Đà trải rộng ra trên lãnh th nước ta viết
“sông Đà trưởng thành dần lên” Với cách viết này, Đà giang thực sự trở thành một nhân
vật, trở thành một hnh thể, một thể sống Nguyễn xứng đáng một nhà ngôn ngữ bậc
thầy, xứng đáng đưc văn giới cng thi mệnh danh người chẻ sợi tóc làm tư.
2, Ci ngông của sông Đ gp ci ngông của Nguyn Tuân.
Nguyễn Tuân còn chọn Đà giang bởi ông một nhà dịch, một chngha dịch. Đề
tài dịch đưc du nhập từ văn học phương Tây. Nguyễn chịu ảnh ởng lớn bởi nhà văn
Pháp A.Gide một ngưi đi đầu trong chủ ngha dịch Pháp. Ngưi viết về đề tài dịch
thưng viết về đưng xá, xe cộ, sông nước, thác dữ. Mảnh đất Tây Bắc nơi c Đà giang dữ
dội. Con sông ấy đã từng bước vào trong thơ Nguyễn Quang Bch:
“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc Bắc lưu”
Khi tất cả dòng sông đều chảy về hướng Đông, riêng con sông Đà lại chảy về ớng
Bắc. Một con sông đầy tnh gặp một nhà văn phong cách cũng rất lạ giáo Nguyễn
Đăng Mạnh đã đng đanh trong một chữ ngông trên diễn đàn văn chương Việt Nam xuất
hiện những áng văn tuyệt bút viết về sông nước.
Ngưi viết về đề tài dịch cũng rất thch đi đ đây để thay đi thực đơn trong nhãn
quan tâm hồn mnh. Nguyễn Tuân cũng vậy, ông không thch những g gọi nhàm chán. Ta
thấy đây sự đồng điệu trong tâm hồn những ngưi nghệ s lớn bởi Ma-xim Gor-ky ni “cái
bình thường cõi chết của nghệ thuật”. Nam Cao trong “Đi thừa” cũng từng viết: “văn
chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho.” Chnh
sự đặc sắc của Đà giang đã hấp dn ngòi bút của Nguyễn Tuân, trở thành nguồn cảm hứng bất
tận để thăng hoa những sở trưng, phong cách rất ngông của mnh.
3, Vẻ đẹp của sông Đ.
Ni đến Nguyễn Tuân ni đến một nhà văn ưa cảm giác mạnh. Với Nguyễn, đã đẹp
phải đẹp tuyệt m, đã dữ dội phải dữ dội đến khác thưng, đến tột đỉnh. Ông không thch
những g tầm thưng. Con sông Đà đáp ứng đưc hai xúc cảm của Nguyễn Tuân v con sông
Đà mang trong mnh hai tnh cách trái ngưc nhưng thống nhất với nhau. phần thưng u,
con sông cng hung bạo, dữ dội. Nhưng hạ nguồn, n lại toát n một vẻ đẹp rất trữ tnh,
thơ mộng.
3.1 Con sông Đ hung bạo.
Sự hung bạo của Đà giang đã đưc Nguyễn Tuân thể hiện một cách rất tài tnh trong
thiên ty bút này. Sông Đà hung bạo, lắm thác nhiều ghềnh:
“Đường lên Mường Lễ bao xa
Trăm bảy cái thác, trăm ba cái ghềnh”
(Ca dao)
Sự hung bạo ấy còn đưc thể hiện qua dòng chảy ngỗ ngưc của n: “Chúng thủy giai
đông tẩu Đà giang độc bắc lưu”, một dòng chảy riêng, không khuôn mnh vào lẽ thưng.
Như đã ni trên, sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc, xin nhập quốc tịch Việt Nam. N phải
trải qua rất nhiều triền núi đá. V vậy, phần thưng lưu của sông Đà c rất nhiều thác dữ,
nhiều luồng chết, nhiều vực xoáy… Từ đ, Nguyễn đã tm thấy những tnh cách hung bạo
khác thưng của dòng sông. Nhưng khi xuôi về phần hạ lưu, lòng sông như đưc mở rộng ra,
con thác không n nữa, dòng nước trôi êm đềm, hiền hòa qua đôi b cỏ cây tươi tốt sông
Đà lại hiện lên vô cng lãng mạn, thơ mộng, trữ tnh. Ngoài ra, Nguyễn nhn thấy sự hung bạo
của con sông Đà không ch tập trung thác dữ, luồng chết, vực xoáy. Ông còn nhn thấy
sự hung bạo ấy những quãng sông huyền b, hoang vu đặt giữa điệp trng của núi rừng Tây
Bắc.
Cảnh đ bờ sông.
Cái hng v, sừng sững của sông Đà đưc thể hiện ngay cảnh đá b sông: “đá bờ
sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới mặt trời. vách đá thành
chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia
vách. quãng con nai con hổ đã lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò
qua quãng ấy, đang mùa cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng hè một cái ngõ
ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
Cảnh đá b sông đưc miêu tả dựng vách thành, sự so sánh liên tưởng khá độc đáo
khiến con sông Đà hiện ngay ra trước mắt ngưi đọc như thành quách sừng sững, đứng án ngữ
ngay trước mặt những du khách khi đặt chân đến đây. Bằng nghệ thuật so sánh độc đáo,
Nguyễn Tuân đã cho thấy sự nguy hiểm của dòng sông, một nơi hẹp như thế lưu tốc dòng
nước vốn nhanh bây gi lại xiết hơn nữa. Cứ thử tưởng ng con thuyền nào kẹt vào cái
khe ấy th tiến không đưc, li cũng không xong chỉ ch sng ớc đá đập cho tan xác
thôi.
Nguyễn Tuân cho ngưi đọc cảm nhận bằng trực cảm như chnh minh đưc lái đò qua
quãng sông hẹp với những vách đá dựng đứng hai bên. Cái lạnh rn ngưi đưc so sánh như
ta đang đứng giữa mua ngột ngạt bởi cái chật hẹp, tối đến bất ng sâu thăm thẳm
như đứng dưới một cái ngõ ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nth
mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Một câu văn tràn dòng với những liên tưởng của liên tưởng
cho thấy sự tài hoa và uyên thâm trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn.
Cảnh măt ghềnh Ht Loóng.
Cũng n đá b sông, th“quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước đá, đá
sóng, sóng gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất
cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua quãng đấy”. Bằng kết cấu trng điệp: nước đá,
đá sóng, sóng gió” tác giả đã làm sự nguy hiểm của con ng hung dữ, sẵn ng lấy
đi tnh mạng bất cứ tay lái nào khinh suất. Không c từ nào trực tiếp tả ghềnh đá nhưng ngưi
đọc hnh dung diện mạo con sông. Quãng dài ghềnh đá ni trên mặt sông, nước mạnh
ghềnh tạo sng dữ, sng cuộn trào sinh ra gi thi rt n gn ghè, gn ghè quanh năm suốt
tháng. Con sông đến đây đã trở thành một kẻ th nguy hiểm của con ngưi. Với nghệ thuật
nhân ha con sông như một kẻ th tnh kh thất thưng, đòi n duyên cớ không bỏ st một
ai. Ấy mới thấy hết cái hung bạo của sông Đà. Sự kết hp ngu nhiên hay c lựa chọn giữa tên
địa danh với đặc điểm của sông Đà quãng sông này? Chỉ biết khi Nguyễn tả luồng gi gn
ghè nơi mặt ghềnh lại nằm đúng vị tr Hát Long. Đọc tên địa danh phải nén hơi, uốn lưỡi
như chnh như chnh mnh vừa phải đi qua ch nước giữ, với sng, với đá, với ghềnh thác của
sông Đà.
Cảnh nhng ci ht c.
Những cái hút nước quãng ng Vát pha dưới Sơn La lại ghê rn hơn
nữa. “Nước đây thở kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng
đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước y,
thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô sang số ấn ga cho nhanh
để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh tay lái cho vững
phóng qua i giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
những thuyền đã bị cái hút hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi,
bị dìm đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác khuỷnh sông dưới”.
Những cái by gs, chết ngưi! Vn nghệ thuật so sánh liên tưởng độc đáo kèm theo
biện pháp nhân ha nước biết thở kêu nghe đã đủ cho ngưi đọc rng mnh nhưng Nguyễn
Tuân không dừng lại đ tiếp tục thử độ l trong giác quan của ngưi đọc khi so sánh
liên tưởng với cái cửa cống cái bị sặc nước. Khi dòng chảy siết, n thở và kêu, nhưng kêu như
thế nào th nhà văn lại tiếp tục tả những cái hút nước độ sâu: cái hút xoáy tít đáy, như cái
giếng sâu cho thấy độ mạnh của dòng nước; với bề rộng: quay lừ lừ như những cánh quạ đàn;
rồi âm thanh: những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào, cuối cng độ
nguy hiểm: những thuyền đã bị cái hút hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược
rồi vụt biến đi, bị dìm đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác
khuỷnh sông dưới. Hnh ảnh sông Đà qua ngòi bút của Nguyễn, c lẽ không chỉ làm những
ngưi lái đò qua đây cảm thấy rng rn chnh ngưi đọc cũng như vừa tự mnh chèo
thuyền qua quãng sông này thử cảm giác. Thế nên khi chèo thuyền men qua những vực
nước sông Đà cần phải chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô sang số ấn ga cho nhanh
để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Cảm giác lạnh ngưi rn tc gáy
v câu văn tác động mạnh mẽ vào trực cảm của ngưi đọc.
Cho cảm giác thật đến từng mi-li-met nhà văn sử dụng trưng liên tưởng trng điệp. Khi
nhập vào vai một anh th quay phim táo tn muốn truyền cho ngưi đọc cảm giác lạ đã dũng
cảm ngồi vào một chiếc thuyền thúng rồi thả minh thuyền văng xuống i hút nước sông
Đà. Nhn từ đáy cái hút nước ấy nhn lên vách thành hút chênh nhau đến vài sải tay. Ngưi
xoay theo thuyền cả thuyền, ngưi, máy ảnh quay tt. Nhn lên nước sông Đà trong cái hút ấy
làm bằng một màu xanh ngọc bch của một khối pha đúc dày như sắp vỡ tan ụp vào cả
ngưi quay ln ngưi xem, khiến ai cũng như đang khiếp hãi để ngồi gh lấy cái mép rừng
vừa bị cho vào cái cốc pha quay tt như vừa rút ra cái gậy đánh phèn. Liên tưởng của
liên tưởng để ngưi đọc c thể cảm nhận nhất. Phải c sự am hiểu về kiến thức trong lnh
vực điện ảnh th Nguyễn mới c thể viết đưc những câu văn như thế. Câu chữ như đang nở
hoa trên ng sông Đàtrên trang văn của Nguyễn.
Cảnh nhng ci thc c.
Tiếng thác réo nghe càng ghê s hơn! “Như oán trách gì, rồi lại như van xin, rồi
lại như khiêu khích, giọng gằn chế nhạo. Tiếng thác rống như tiếng một ngàn con trâu
mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa
cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Nghệ thuật so sánh, nhân ha tài ba cng
những liên tưởng “rất đắt”, Nguyễn Tuân đã cho thấy một cảnh ng thác nước hng v, nguy
hiểm tận độ. Lần đầu tiên trong thơ văn c ngưi lại dng lửa để miêu tả nước, hai nguyên tố
c sức hủy diệt rất lớn lại luôn tương khắc với nhau, c nước th không c lửa, ngưc lại, c
lửa th không c ớc. Vậy Nguyễn Tuân đã làm đưc điều đ như một nghệ s bậc thầy!
Trước mắt ngưi đọc cả một rừng vầu, tre nứa hàng ngàn cây đang bị đốt cháy phát ra
tiếng n nhưng chưa hết, trong khu rừng vầu, rừng tre đang cháy ấy lại đưc thả vào đ ng
ngàn con trâu mộng to khỏe, nên khi da của chúng bị đốt cháy nng th chúng sẽ lồng lộn
phá tan rồi tm đưng thoát thân. Khi chạy n va đập mạnh vào nhữngy tre, cây nứa tạo
nên những tiếng n lớn, liên hoàn như âm thanh vang na não bạt, kinh thiên động địa. Hnh
ảnh của Nguyễn tác động mạnh mẽ lên hệ thần kinh ngưi đọc để mang đến cảm giác chân
thực sống động nhất. Con sông ấy như một kẻ lắm mưu, nhiều kế để khiêu khch ngưi lái
đò. N biết: oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn chế nhạo. Bộ mặt tâm địa của
một ngưi xấu xa, lắm mưu, nhiều kế - kẻ th số mt của con ngưi.
Cảnh nhng trng vi thạch trn đ.
Phối hp với sng ớc với tiếng thác ầm ầm “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân
trời đá. Đá đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông. Mặt hòn đá nào trông ng
ngỗ ngược, hòn nào ng nhăn nhúm méo hơn cả cái mặt nước chỗ này”. Sông Đà đã giao
việc cho mỗi hòn, để chúng phối hp lại thành ba trng vi nguy hiểm. Khi miêu tả thạch trận
đá tác giả đã vận dụng rất nhiều kiến thức trong lnh vực quân sự, thể thao để làm đối ng
miêu tả.
Trng vi thứ nhất: Sông Đà bày ra m cửa trận, c bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh
nằm lập l pha tả ngạn sông. Hàng tiền vệ, c hai hòn canh một cửa đá trông như hở,
thực chất chúng đng vai trò dụ chiếc thuyền vào tuyến giữa. trng vi thứ nhất này sng
nước đng vai trò chnh để tiêu diệt chiếc thuyền. Vừa vào trận địa, chúng tấn công chiếc
thuyền tới tấp: “Mặt nước la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo khí trên
cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách đá trái thúc gối vào
bụng hông thuyền. lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước m lấy thuyền như đô vật m
thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não nạt. Sóng thác đã
đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ
người lái đò”. Trận chiến đầu, sng nước tuệ binh con sông tung ra để thử thách ngưi
lái đò. Nhưng bằng sự mưu tr, ng cảm, ông lái đã t qua dễ dàng.
t qua trng vây thứ nhất, ông lái đò phải đương đầu với trng vi thứ hai: “Tăng
thêm nhi ều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, cửa s inh l ại bố trí lệch qua phía bờ h ữu
ngạn. Dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá đánh khuýp quật vu hồi chiếc
thuyền”. Tại trận chiến đánh giáp này, chúng quyết sinh quyết tử với ông lái đò. Khi
chiếc thuyền đã t qua, bọn sng nước cửa tử “vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái
thằng đá tướng đứng chiến cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh thất vọng. Bọn đá, sng
nước dở những mn đòn hiểm độc và tinh vi nhất!
Đến trng vi thứ ba: Í t cửa hơn, bên phải bên trái đều luồng chết cả. Cái luồng sống
chặng ba này lại n gay giữa bọn đá h ậu v của con thác. Tại đây những boong-ke chm
pháo đài đá ni đầu chân thác phải đánh tan cái thuyền. Làm ta liên tưởng đến một trận đấu
bng quyết liệt. Chiếc thuyền như một cầu thủ phải phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa, vút,
vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên được vừa tự động lái được lượn được, tiến về pha khung thành cuối cng
đã hết thác. Trận bng đã thắng li về phe ngưi lái đò tài ba với “tay lái ra hoa”.
Con Sông Đà như một loài thủy quái, hung hăng, bạo ngưc biết bày thạch trận, thủy
trận hòng tiêu diệt thuyền trên dòng nước, một thứ thiên nhiên Tây Bắc với “diện mạo
tâm địa một thứ kẻ thù số một”. Con sông “hằng năm đời đời kiếp kiếp làm mình làm
mẩy với con người Tây Bắc phản ứng giận dỗi tội vạ với người lái đò Sông Đà”. Chẳng
thế sông Đà đưc gắn với câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh “Núi cao sông hãy
còn dài m năm báo oán đời đời đánh ghen.
* Đc sc ngh thut khi miêu tả cong sông Đ hung bạo:
Viết về Đà giang, ngòi bút của NT cng phng túng, thoải mái bởi “Ngưi Lái Đò
Sông Đà” đưc viết bằng thể loại ty bút. Ông chẳng khác o một nhà quay phim lão luyện.
C khi ống knh của nhà văn tiếp cận con sông Đà từ pha viễn cảnh. C đôi lúc, ống knh của
nhà văn lia vào để quay cận cảnh từng quãng sông hẹp, cắt từng đoạn sông để tả cái sự
hung bạo của những đoạn sông với hnh ảnh “đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy
chỉ lúc đúng ngọ mới mặt trời.” Thậm ch c những đoạn “vách đá thành chẹt lòng Sông
Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. quãng
con nai con hổ đã lần vọt từ bờ này sang bờ kia.”
Viết về con sông Đà hung bạo, tác giả sử dụng những câu văn rất ngắn, huy động chủ
yếu kiến thức thuật quân sự để miêu tả sự vận động của dòng nước. Ông cũng cảm nhận
con sông bằng nhiều giác quan để kch thch tr tưởng ng của độc giả. Bởi vậy, con sông
Đà hiện lên một nhân vật c tnh cách ngôn ngữ. Một nhà thơ Ba Lan c lần đã từng
viết:
“Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”
đây, ta thấy xuất hiện những u văn rất ngắn gồm toàn thanh trắc với hơn 300 động
từ mạnh cng kết cấu điệp trng miêu tả sự khẩn trương, gấp gáp của nước, của đá, của sng
của gi. Thể hiện nhất đ đoạn mặt ghềnh Hát Long: “dài hàng cây số nước đá,
đá sóng, sóng gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt
bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy.” Ta còn thấy Nguyễn Tuân tập trung vào
miêu tả sự hung bạo của Đà giang những hút nước với cách liên ởng cng táo bạo. Đ
đoạn ng Vát pha dưới sông La: “Có những con thuyền đã bị cái hút hút
xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm đi ngầm dưới lòng ng
đến mươi phút sau mới thấy tan xác khuỷnh sông dưới.” Thêm vào đ, Nguyễn Tuân còn
nhn thấy sự hung bạo ma lụt của con sông Đà. Ma lụt của ng Đà vn còn cái ngấn
nước cng châu Quỳnh Nhai. Ngày lụt sông Đà, xác ơu, xác nai cng gỗ CVẩy, Chò
Hoa trôi lềnh bềnh trên mặt sông. Nguyễn Tuân v lúc này dòng sông Đà chẳng khác nào kẻ
th số một” của ngưi dân Tây Bắc. Khi hung bạo th cực k nguy hiểm, tâm địa độc ác đến
tột cng.
=> Con sông Đà hung bạo đâu bởi thiên nhiên gây ra với: thác dữ, những luồng chết,
vực xoáy NT còn thấy đ do con ngưi. Đ chnh bọn th ti lang tạo đã đắp bến chia
ngănng sông Đà, khiến con sông trở nên trái tnh, trở thành kẻ th của ngưi dân Tây Bắc.
Đ còn bọn thực dân Pháp đng đồn bốt hai bên b sông khiến Đà giang tr nên càng
hung bạo. ràng, con sông Đà mang cốt cách của ngưi dân Tây Bắc. Nhn rộng ra, ta thấy
những con sông hầu như đều mang nét đẹp văn ha vng miền nơi n đi qua. Nếu “sông
Hương” của Hoàng Phủ Ngọc ng mang vẻ đẹp trầm mặc của cố đô ngưi dân Huế th
con sông Đà lại biểu ng, lại mang cái văn ha của ngưi dân Tây Bắc. N vậy, c thể
khẳng định Đà giang qua ngòi bút của NT hiện lên dữ dội đến khác thưng, tột đỉnh, thể hiện
rất phong cách rất riêng của NT một phong cách rất “ngông”.
3.2. Con sông Đ tr tình.
Hình dng con sông Đ.
Nguyễn Tuân miêu tả hnh dáng sông Đà nhn từ trên cao xuống để phát hiện ra vẻ đẹp
tòan diện của con sông, thơ mộng, mềm mại đẹp ngay từ hnh dáng. Từ trên cao, tác giả
nhn thấy con sông Đà dài như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình. N biết mềm
mại, uốn lưn qua các dãy núi, triền đồi, các ghềnh thác để làm cho minh trở nên dịu dàng, nữ
tnh.
Sông Đà đâu chỉ lắm thác nhiều ghềnh đầy hiểm nguy cho ngưi lái đò còn đậm nét
thơ mộng, trữ tnh: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn khói
núi Mèo đốt nương xuân”. Một câu văn với nghệ thuật kết cấu trng điệp cách so sánh liên
tưởng gần gũi, sông Đà đã hiện lên như một thiếu nữ của mảnh đất Tây Bắc đẹp e lệ, dịu
dàng. gái ấy c mái tc tuôn dài, mềm mại. Mái tc ấy lại đưc ẩm hiện trong mây tri của
Tây Bắc, của khi sương m ảo khi ngưi dân đốt nương làm ry vào ma xuân với những
chm hoa ban với sắc trắng, sắc tm màu đỏ tươi của hoa gạo tháng ba phảng phất vị
Đưng thi. Nếu nhn cảm nhận, con sông hiện lên hiền hòa dịu dàng như một gái
đang e lệ với mái tc dài buông xõa, trên mái tc đen ng ấy cài điểm những bông hoa ban,
hoa gạo sặc sỡ sắc màu, thẹn thng che mặt bằng một tấm khăn voan mỏng manh màu
trắng khi bước những bước chân ngập ngừng, e ấp về nhà chồng. n g đẹp, thơ mộng và trữ
tnh hơn khi v dòng sông Đà với hnh ảnh một thiếu nữ đang thẹn thng cất bước chân về
nhà chồng. Ngòi bút của Nguyễn không chỉ thể hiện sự tài hoa còn sự tinh tế thông qua
sự liên tưởng độc đáo cách so sánh trng điệp, một cách so nh tài hoa, đưm chất phong
tnh. Hơn nữa, nếu để ý hẳn độc giả bạn đọc sẽ nhận thấy trong thơ ca c trung đại, các bậc
tao nhân thương lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho con ngưi. Làm sao quên đưc hnh ảnh:
“Cổ tay em trắng như ngà
Đuôi mắt em sắc như dao cau
Nụ cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
Ngưc lại, đến với Nguyễn, con ngưi chuẩn mực để so sánh. Ông kéo thiên nhiên lại
gần với con ngưi. Với Nguyễn Tuân, con ngưi trung tâm của trụ, một tiểu trụ. V
vậy, ông nhn sông Đà như áng tc của ngưi thiếu nữ.
Mu c sông Đ.
Nước Sông Đà còn biến đi theo ma, n đẹp nhất ma xuân mua thu: “Mùa xuân
dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông
Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi rượu bữa, lừ lừ cái
màu đỏ giận dữ một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. Nguyễn tả sắc xanh của nước
sông Đà cũng lạ lm, màu xanh ngọc bch, sắc xanh trong vắt như pha lê, ngọc thạch mắt
ngưi c thể nhn thấu đáy. Để thấy đưc sắc xanh như màu xanh của sông Đà hiếm
khác biệt với nhiều ng sông khác NT đã so sánh màu sắc của nước sông Đà với màu nước
của sông Gâm, sông màu xanh đục l l canh hến. Sắc nước mua thu của sông Đà tựu
thân n không thể coi đẹp nhưng cái đẹp đáng ni đây chnh bởi sự m duyên của con
sông. Ma thu nước sông Đà dần thay màu, n lừ lừ rồi chn đỏ như mặt ngưi đang tm
bầm v u bữa, hoặc của một ngưi đang bất mãn, đang bực bội mỗi độ thu về. Xanh trong,
dịu dàng thế vào ma xuân lại chuyển ngay sang sắc tm đỏ giận dỗi vào ma thu. Thế
mới biết tnh kh của con sông kia cũng thất thưng lắm, dịu dàng đấy giận dỗi đưc ngay.
Không chỉ c tnh cách đa dạng chúng ta thấy sông Đà hiện lên n một gái biết trưng
diện, biết điệu đà bởi mỗi ma ấy tự thay tấm áo đã màu, khoác cho mnh tấm áo mới,
luôn luôn thay đi, luôn tự làm mới mnh để đẹp hơn, hấp dn hơn.
Con sông Đ gợi cm.
Con Sông Đà gi cảm với vẻ đẹp của nắng tháng ba Đưng thi “Yên hoa tam nguyệt
Dương Châu”, làm cho ngưi đi rừng dài ngày bất ng gặp lại con sông“vui như thấy nắng
giòn tan sau mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”. Với nghệ thuật so sánh cụ thể
Nguyễn đã cho ngưi đọc thấy đưc tnh cảm, cảm xúc của mnh đối với con sông của miền
tây t quốc, không chỉ đơn thuần cảm xúc của một con ngưi đối với một con ng đ
xúc cảm của những cố nhân sau bao ngày xa cách. Niềm vui ấy như tiếng i giòn tan
trong ánh nắng của mặt tri bừng chi sau một k a dầm ẩm ướt, hay như một giấc chiêm
bao ngọt ngào nhưng ta choàng tỉnh giấc gi đây lại đưc nối lại. Niềm vui của sự hân
hoan mãn nguyện sau bao nỗi đi ch.
Sông Đà với Nguyễn như một cố nhân”, nhưng kh nỗi cố nhâny lại “lắm bệnh lắm
chứng, chốc dịu dàng đấy rồi chốc lại bẳn tính, thác lũ, gắt gỏng ngay đấy”. Ấy thế khi
đưc gặp lại cố nhân lại trào dâng một cảm giác đằm đằm, ấm ấm. Phải chăng bởi con sông
kia quá gi cảm quyến rũ. Nét quyến của một “người tình nhân chưa quen biết”.
Cnh sắc hai bên bơ sông.
Sông Đà còn c những khoảng không gian, những cảnh sắc đầy thơ mng: “Cảnh ven
sông đây lặng tờ. nh như từ đời đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế
thôi”. Cái lặng lẽ của thanh bnh, yên c lẽ bất cứ một tâm hồn kh tnh nào cũng
muốn trọ nơi đây.
C những cảnh hoang vu, hoang đến lạ: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử.
Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Chút hoang dại của lịch sử đất nước
thi khai thiên lập địa, chút hồn nhiên của tui thơ với bao mộng gửi theo những câu
chuyện c tch mẹ, thưng hay kể, tất cả lại về đây hội tụ trên b sông Đà vừa hoang
vu, vừa hồn nhiên, thơ trẻ.
Cảnh sông Đà còn “những nương ngô nhú lên những ngô non đầu mùa, những cỏ
gianh đồi núi đang ra nhữngn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn cỏ gianh đẫm sương đêm”.
Một cảnh thơ mộng, tuyệt đẹp trong ma xuân vi sự sống đang cựa mình, sinh sôi. Thực
mộng chảy tràn vào nhau. Trong lúc đang thưởng thức cảnh sắc thiên nhiên t mộng
tuyệt đẹp như thế, nhà văn bỗng cảm thấy“thèm được giật mình một tiếng còi p- của
một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ Yên Bái Lai Châu”, đưc đánh thức bởi sự
hiện diện của con ngưi. Thiên nhiên tuy đẹp đấy nhưng hoang sơ, “tịnh không một bóng
người”, “một nương ngô nhú lên mấy ngô non đầu mùa” không c ai chăm sc,
dưng như từ đi L đi Trần đi Lê, quãng sông này cũng vắng lặng như thế thôi. Từ quá
khứ nhà văn trở về với hiện tại hướng tới tương lai đẹp đẽ. Đất đai đây sẽ c con ngưi
khai phá, đưng sẽ đưc mở, những ngôi làng thị trấn sẽ đưc mọc lên, khắp nơi đều đầy
ắp tiếng i. ràng cảnh vật nếu không c con ngưi th vn chỉ hoang sơ, tẻ nhạt
thôi! Đang mộng bên cảnh sông Đà, Nguyễn Tuân c mối giao cảm k lạ với loài
vật: “Con hươu thơ ng ngẩng đầu nhung khỏi ánh cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi
trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt như hỏi tôi bằng cái tiếng nói
riêng của con vật lành: Hỡi ông khách sông Đà, phải ông ng vừa nghe thấy một tiếng
còi sương?”. Con vật hỏi ngưi hay chnh ngưi đang say trong cảnh mộng tự hỏi minh.
Cảnh sông Đà thơ mộng thế, c những khoảng lặng diệu k khiến con ngưi ta rơi vào cảm
giác thần tiên để rồi tiếng đập nước của “đàn dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng
như bạc rơi thoi đuổi mất đàn hươu vụt biến” đánh thức ngưi đang mộng. Nguyễn Tuân đã
dng cái động để tả thật tài tnh cái tnh lặng k diệu. Trở về với thực tại, lênh đênh trên dòng
nước xanh ngọc đẹp đẽ, phẳng lặng, nhà thơ c sự đồng điệu trong cảm xúc về sông Đà như
Tản Đà khi trước: “Dải sông đà bọt nước lênh bênh Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của
một người tình nhân chưa quen biết”. Con sông Đà như một sinh vật c linh hồn, dòng nước
trôi lững l “như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn, như đang
lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi”. Con sông trở n hiền hòa thơ mộng,
n “trôi những con đò mình nở chạy buồm vải khác hẳn những con đò đuôi én thắt nh
dây cổ điển trên dòng trên”. Đó l niềm mong ưc của nh văn na muốn gìn gi nhng
nét nguyên của con sông, na muốn cải tạo m khai ph để phc v con người đó
phải chăng cng l lòng yêu c thm kín của Nguyn?
Đà giang hiện lên qua ngòi bút của NT thơ mộng, lãng mạn, trữ tnh đồng thi cng
kiều diễm. Nếu đoạn văn trên, NT miêu tả con sông Đà hung bạo với những kiến thức nền
chủ yếu quân sự hay thuật cng những câu văn ngắn, nhiều động từ, nhiều thanh trắc th
đến đoạn văn này, NT chủ yếu sử dụng kiến thức du lịch, kiến thức lịch sử kiến thức văn
học với câu văn vươn dài ra như nhịp chèo khoan thai của thuyền tôi trôi trên sông Đà”. Nếu
để ý, ngưi yêu văn hẳn sẽ nhận thấy c đến 14 câu văn NT kết thúc toàn với thanh bằng để
tạo cảm giác mênh mang mềm mại. Ngưi yêu văn c thể dễ dàng chuyển thẳng những đoạn
văn NT viết về dòng sông Đà hạ lưu thành những i thơ trữ tnh viết bằng văn xuôi. Phong
cách NT này trước cách mạng ta chỉ bắt gặp nhà văn Thạch Lam với lối viết truyện không
mâu thun, không kịch tnh, không gay cấn, truyện như một bài thơ trữ tnh viết bằng văn
xuôi. Đến đây, ta lại bắt gặp nhà ngôn ngữ tài ba NT một phong cách nghệ thuật tương tự.
* Tình u đất c thm kín của NT.
Khi viết về sông Đà, NT đã bộc lộ mnh một nhà văn với tnh yêu quê hương đất
nước tha thiết bởi trong văn chương nghệ thuật, viết về sông núi viết về giang sơn viết
về giang sơn, viết về T quốc. Đây tnh yêu nhất quán trong cuộc đi cầm bút của nhà
văn. Trước CM, tnh yêu quê ơng T quốc của NT đưc bộc lộ một cách thầm kn thông
qua tác phẩm “Thiếu qhương”. Đ nỗi lòng của những con ngưi “sống giữa quê hương
nhưng vẫn thấy mình thiếu quê hương.” Còn ni như Chế Lan Viên:
“Nhân dân quanh ta sao chẳng thấy
Tổ quốc quanh mình cũng như không
Gi đây, khi viết về con sông Đà, ánh sáng CM rọi chiếu vào tâm hồn của nhà văn, ph
sa của nhân dân bồi đắp. Ông đứng giữa dòng sông Đà, đứng giữa nhân dân Tây Bắc để bộc lộ
trực tiếp tnh yêu nước sâu sắc qua từng câu chữ. Không yêu sao đưc khi ông đến với Đà
giang, viết về một con sông hng v, ông đã đọc hàng trăm trang c sử, hàng trăm trang “Dư
địa ch”, đọc biết bao nhiêu áng thơ trữ tnh của Tản Đà, của L Bạch, của Nguyễn Quang
Bch,… nhưng viết về Đà giang, Nguyễn không bị lệ c, không bị tập c, không bị ảnh ởng
bởi ngưi xưa đã tái tạo mới trên từng trang viết v ni như Nam Cao: “Văn chương chỉ
dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng
tạo những cái gì chưa có.”
Cần phải khẳng định rằng khi viết tập ty bút “Sông Đà”, NT đã đi thực tế trên Tây
Bắc. Trong chuyến đi, NT đã thâm nhập vào đi sống của nhân dân Tây Bắc đã trở thành
ngưi đầu tiên kể ra chnh xác 50 trên tng số 73 con thác dữ từ ngã 3 biên giới Việt Trung
về tới Ch B. Tố Hữu đã từng ni: “Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuộc sống đã thật
đầy”. 15 bài k trong tập ty bút Sông Đà ni chung Người lái đò sông Đà ni riêng
thực sự đã đưc tràn ra từ trong trái tim NT khi cuộc sống của nhà văn trên Tây Bắc đã đủ đầy
để chảy tràn thành những áng văn đẹp.
Tnh yêu nước ấy còn đưc bộc lộ khi NT nhớ lại một lần nhà văn bám gt anh liên lạc.
Nhn thấy con sông Đà từ rất xa, NT gọi con sông ấy một cố nhân, một ngưi tnh chưa hề
biết mặt theo ý thơ của Tản Đà. Thế bao nhiêu những vần thơ của các bậc tao nhân mặc
khách cht a về trong tâm hồn của nhà văn NT. Ông nguyện theo ngưi xưa để thơ lên sng
nước sông Đà. Như vậy, 15 bài k Nguyễn gửi trong kho tàng văn chương Việt Nam g
nếu không phải những vần thơ đẹp đưc ông thả trên dòng sông nghệ thuật?
Bên cạnh đ, tnh yêu nước của NT còn đưc thể hiện khi ông say sưa kể về những loài
qu hiếm chỉ c Đà giang. Đ anh vũ, dầm xanh vọt lên mặt sông bụng trắng
như bạc rơi thoi.” Như vậy ràng, đây chnh “chất vàng mười của rẻo cao Tây Bắc. Đ
không chỉ chất vàng mười” của thi ca còn “chất ng mười” của kiến thức. Không
phải ngu nhiên trong bài k này, NT ước ao đưc nghe một tiếng còi tàu xúp - từ Yên
Bái, Việt Tr vọng lên trên Tây Bắc. Điều ấy khiến ta liên tưởng tới Chế Lan Viên với mong
muốn đưc ha thành đoàn tàu để chở mọi ngưi lên khai phá mảnh đất nơi đây.
Đà giang hiện lên qua ngòi bút của NT vừa hng v, vừa dữ dội nhưng cũng cng m
lệ, trữ tnh cng lãng mạn. Hai tnh cách ấy đặt bên cạnh nhau nhưng không hề bài trừ
nhau lại tôn vinh nhau, khiến con sông Đà trở nên chân thực sống động, cựa mnh trên
trang viết. Quan trọng hơn, đằng sau dòng sông ta thấy hiện lên một bức chân dung của một
NT với tnh yêu quê hương đất nước; một NT đã đưc ánh sáng của Đảng soi rọi, đưc ph sa
của nhân dân bồi đắp; một NT với tâm hồn như Tố Hữu đã viết:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân chói qua tim
Hồn tôi một vườn hoa
Rất đậm hương rộn tiếng chim”
Như vậy, NT viết bài k “Ngưi lái đò sông Đà” bằng một tâm hồn rộn ràng tiếng chim
như thế, bằng một tâm hồn như một vưn hoa thơm quả ngọt. ràng ông ngưi chiến s
trên mặt trận văn chương.
Phân tích hình tượng ngưi li đò
MB :
Tuỳ bút "Ngưi lái đò sông Đà" một trong những tác phẩm đặc sắc của NT đưc in
trong tập sông Đà (1960). Viết tuỳ bút này Nguyễn Tuân tự coi mnh ngưi đi tm cái thứ
vàng i của màu sắc núi sôngy Bắc nhất cái thứ ng i mang sẵn trong tâm tr
tất cả những con ngưi ngày nay đang nhiệt tnh gắn b với ng cuộc xây dựng cho y Bắc
thêm sáng sủa đưc vui vững bền. Chất vàng i của con ngưi ấy chnh ngưi lái đò
sông Đà. Dưới ngòi t tài hoa của NT ngưi lái đò vừa ngưi anh hng vừa ngưi nghệ
s tài hoa trong nghề của mnh.
2.
TB (nói c phần chung trong đ phân tích nh tượng con sông Đ)
a.
Lai lch v ngoại nh người li đò sông Đ.
*
Lai lch :
Ông lái đò sinh ra lớn lên bên b sông Đà, ngay ngã ba sông Đà nên con sông máu
thịt của quê hương đã ngấm vào trái tim, khối c nên ông lái gắn b, yêu thương thấu hiểu
ng tận, cặn kẽ dòng sông.
*
Ngoại hình :
Khi NT c dịp kiến diện với ngưi lái đò th cũng lúc ngưi lái đò đã 70 tui, cái tui
của bui xế chiều. Ông làm nghề lái đò dọc sông Đà i năm liền đã nghỉ đôi chục năm.
Ấy thế ông c ngoại hnh thật đặc biệt «ông thân hình quắc thước sánh như chất sừng,
chất mun trông tr tráng quá ». Những nét ngoại hnh ấy v đâu c, phải chăng i năm
trong nghề, dấu ấn của công việc đã in đậm trên ngoại hnh ông lão: Tay ông lêu nghêu như
cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh,lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng ng,
giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh ng, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào
cũng mong một cái bến xa nào đ trong ơng m. Bả vai của ông c vết củ nâu tròn, dấu tch
t sào của nghề lái đò i năm liền trên sông nước, vưt qua bao ghềnh thác NT đã ca
ngi thứ huân chương siêu hạng.
Chỉ bằng vài nét khắc họa tài hoa NT đã chạm khắc vào tiềm thức của ngưi đọc
một hnh ảnh nhân vật ông lái đò gần gũi với với môi trưng lao động trên sông nước, sinh ra
trên sông nước để sống với sông nước. Một con ngưi suốt một đi chiến đấu với thác, đá,
sng, nước sông Đà để tồn tại y dựng quê hương Tây Bắc. Những dòng này đưc nhà
văn viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại hnh một con ngưi còn để ca ngi sự gắn b,
yêu quý nghề chnh con ngưi đ.
b.
Vẻ đẹp tâm hồn người li đò qua cuc chiến vi sông Đ.
Sự từng tri v am hiu dòng sông:
Những nét tả ngoại hnh của nhà văn cho thấy ngưi lái đò thực sự ngưi từng trải,
thành thạo trong nghề. Nhưng n vậy cũng vn chưa đủ, Nguyễn Tuân còn cho biết: ngưi
lái đò còn một linh hồn muôn thuở của sông nước này; ông làm nghề đò đã i năm liền,
trên sông Đà, ông xuôi, ông ngưc hơn một trăm lần rồi, chnh tay ông giữ lái độ sáu chục
lần…Cứ đọc trong thiên ty bút này sự hung bạo của con sông Đà với thác, ớc, sng, đá
để lái đò dọc sông Đà một thử thách lớn trong nghiệp đi của ông.
Sự từng trải của ngưi lái đò còn thể hiện, dòng sông Đà với bảy mươi ba con thác
nhưng ông đã lấy mắt nhớ tỉ mỉ như đng đinh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả
các con thác hiểm trở. Hơn thế nữa, sông Đà đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh
hùng ca ông thuộc lòng đến cả những cái chấm than, chấm câu cả những đoạn xuống
dòng. Không phải bỗng dưng nhà văn ni tiếng tài tử lại đưa vào trang viết của mnh tỉ mỉ
các ngọn thác, thi gian ông lái đò làm nghề. Phải chi li, cụ thể như vậy mới thấy hết sự từng
trải, gắn b của với nghề đến độ kỳ lạ ông lão lái đò. Đấy cũng cách nvăn bày tỏ nỗi
thán phục của chnh mnh về một con ngưi như đưc sinh ra từ những con sng, ngọn thác
hung dữ sông Đà.
Cuc chiến đu gia ông li đò v con sông Đ :
Ông lái đò đã từng ngưc xuôi trên ghềnh thác sông Đà nhiều năm trong cuộc đi nên
ông nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, thuộc quy luật phục kch của đá nơi ải
nước, để rồi từ đ mưu tr, dũng cảm vưt qua chiến thắng thiên nhiên nghiệt ngã để tồn
tại, lao động và sáng tạo. Ông lái đò hiện lên khác nào vị thần Thủy Tinh trong thần thoại VN,
nhưng c điều ông không c phép tiên chỉ đơn thuần con ngưi lao động bnh dị, đi
thưng tiêu biểu cho phẩm chất của ngưi lao động mới trong công cuộc xây dựng chủ ngha
hội mới miền Bắc.
Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự đưc n đòi hỏi phải c lòng
dũng cảm, gan dạ, mưu tr, nhanh nhẹn cả sự quyết đoán nữa. Nguyễn Tuân đưa nhân vật
của minh vào trong hoàn cảnh khốc liệt đ, tất cả những phẩm chất ấy đưc bộc lộ, nếu
không sẽ phải trả giá bằng chnh mạng sống của mnh. Nhà văn gọi đây cuộc chiến đấu gian
lao của ngưi lái đò trên chiến trưng sông Đà, trên quãng thuỷ chiến mặt trận sông Đà. Đ
chnh cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết ngưi, diễn ra nhiều hồi, nhiều đt như trận đánh
đối phương đã hiện ra diện mạo và tâm địa của kẻ th số một.
Trng vi thạch trn thứ nhất : Đương đu vi mt trn đ.
a1, Sông Đ :
*
Trn đa đ :
Kẻ thù nham hiêm v hung c, mặt mũi khó nhìn : Ngoặt khúc sông n, thấy sng
bọt đã trắng xoá cả một chân tri. Đá đây ngàn năm vn mai phục hết trong dòng ng, hnh
như mỗi lần c chiếc thuyền nào xuất hiện quãng ầm ầm quạnh hiu này, mỗi lần c chiếc
nào nhô vào đưng ngoặt sông một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Với những từ
ngữ : mai phục, vồ lấy thuyền khiến cho đá nơi ải nước như những kẻ th nham hiểm
hung ác. Chúng c thể bất thnh lnh tấn ng con ngưi bát cứ khi nào tai họa sẽ ập đến
không báo trước. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngưc, hòn nào cũng nhăn nhúm méo
m hơn cả cái mặt nước chỗ này. Nguyễn đã miêu tả đá đây mỗi hòn mang một vẻ mặt
khác nhau: hòn th ngỗ ngưc, hòn méo m, hòn mặt xanh lè, hòn hất hàm như thách thức...
mỗi hòn mỗi dáng vẻ, nhưng nhn những bộ mặt ấy th không c chút nào thiện cảm bởi vẻ
lạnh lng, hung ác giữ tn.
*
By binh bố trn :
Ngưi đọc như đang chứng kiến thạch trận đá trên sông Đà như bày ra một trận địa
chiến đấu mỗi vị tr nhiệm vụ đưc n nhắc tnh toán k lưỡng. Sông Đà đã giao
việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây n bày thạch trận trên sông. Đám tảng hòn chia làm
ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết
li đi đâu để tránh một cuộc giáp c đá dàn trận địa sẵn. C bọn đá tiền vệ, hậu vệ, đá
cũng biết mai phục, biết đánh trận. Tất cả gi lên sự hung tn dữ dội, quyết liệt của con
sông Đà hung bạo này. Hàng tiền vệ : C hai hòn canh cửa thoạt nhn tưởng chúng như hở
nhưng thực chất đang đng vai trò dụ cái thuyền tiến sâu vào bên trong. Khi con thuyền đã bị
dụo trong th nước sng luồng mới đánh khúyp quật vu hồi lại. Nhưng con thuyền của ông
đò đã dễ dàng vưt qua nên tuyến thứ ba các boong - ke chm pháo đài đá ni phải
đánh tan con thuyền.
Cng với thạch trận đá sự tiếp ứng, phối hp của cả sng nước biết tung ra bao đòn
đánh hiểm độc : khúyp quật vu hồi, đưa ra những đòn độc : đá trái, thúc gối, đội thuyền, m
thắt lưng, bp chặt hạ bộ ngưi lái đò...rồi liên tiếp các đòn trng điệp : đánh đòn tỉa, đòn âm,
hồi lng...
-> NT đã sử dụng hàng loạt những động từ mạnh để diễn tả hết sự hung hăng, dữ tn
hiểm nguy của con sông Đà. Nhưng càng hung dữ bao nhiêu th lại càng tôn lên vẻ đẹp của
ông lái đò bấy nhiêu v con sông coi như một hnh ảnh làm nền cho ngưi lái đò hiện lên anh
dũng, kiên ng, đầy hiên ngang, kiêu hãnh, hào hoa tm sự sống trên dòng sông chết. Hay
chúng ta gọi nghệ thuật vẽ mây nẩy trăng, lấy bng lộ đưc hnh.
Người li đò :
Trong thạch trận ấy, ngưi lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sng trận địa
phng thẳng vào mnh. Mặt ớc th la vang dậy như muốn bẻ gãy cán chèo, kh duy
nhất c trên tay ông lái đò. Sngớc chiến đấu như một kẻ liều mạng, không do dự xông
thẳng vào ngưi lái đò tiến sát nách đá trái, thúc gối vào bụng hông thuyền. Khi sông
Đà tung ra miếng đòn hiểm độc nhất nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng đặng lật
ngửa mnh ra giữa trận ớc vang tri thanh la não bạt, ông lái đò vn không hề nao núng,
bnh tnh, đầy mưu tr như một vị chỉ huy, lái con thuyền vưt qua ghềnh thác. Ngay cả khi bị
thương, ngưi lái đò vn cố nén vết thương, hai chân vn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo
bệch như cái luồng sng đánh hồi lng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào ch hiểm. Đặc biệt
trên con thuyền c đến sáu bơi chèo vn nghe thấy tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của
ngưi cầm lái. “Vậy phá xong cái trng vi thạch trận thứ nhất”. Trong trận đánh ngưi lái
đò đã hiện lên thật gan dạ, dũng cảm đầy sức dẻo dai một tr tuệ của ngưi chỉ huy con
thuyền sáng suốt.
Không một phút giây nghỉ tay, nghỉ mắt, ngưi lái đò phải tiếp tục “phá luôn vòng vây
thứ hai”. Ông lái đò đã nắm chắc binh pháp của thần ng thần đá. Biết vòng vây thứ hai
con sông đã bố tr tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, cửa sinh lại bố tr lệch
qua b hữu ngạn. Với vòng vây thứ hai không phải chiến đấu với đ á, sóng như cửa thứ n hất
đương đầu với dòng thác sông Đà . Bằng nghệ thuật liên tưởng độc đáo Nguyễn như
thấy ông lái đò không phải chèo thuyền vưt thác cưỡi lên thác nước sông Đà. Hơn nữa
bằng nghệ thuật miêu tả đòn bẩy tác giả đã v thác sông Đà n một con h hung bạo đã vào
cuộc chiến sinh tử với ngưi lái đò. Nên ông lái đã cưỡi lên thác th phải cưỡi đến cng n
cưỡi h. Nhằm đúng con sng lướt th ng như nắm đưc cái bm của con h để c chỗ
bám, chỗ gh tay. Rồi ông đò gh ơng lái của con thuyền, chắc đôi bàn tay để bám chắc lấy
luồng nước lái miết một đưng vào cửa Sinh. Nhưng con sông thật nham hiểm bởi n
không để chút hở cho con thuyền c lối thoát. Luồng nước chứa cửa sinh cũng chỗ đá
đang mai phục. Không chỉ c thế, một bọn thủy quân đang ch sẵn chỗ ải nước chỉ ch con
thuyền đến ra để nu con thuyền vào cửa tử. Nhưng ông đò đã nhớ mặt từng đứa một,
đứa th ông tránh để bơi chèo nhanh, đứa th ông đè sấn lên, chặt đôi ra để lấy đưng tiến.
cứ như vậy con thuyền đã bỏ qua hết những cửa tử, chỉ nghe bên tai tiếng reo của sng
nước luồng sinh. Trong trận chiến thứ hai phẩm chất ni bật của ông lái đò lại anh hng, linh
hoạt chủ động đối ph với thác ớc sông Đà.
Nếu trong hai trận chiến trên chúng ta c thể đã đủ để ngưỡng mộ ngưi lái đò, nhưng
với Nguyễn, tm đến con ngưi th con ngưi ấy phải đưc miêu tả đến tài hoa tột bậc, phải
trở thành nghệ s. Nguyễn đã phải tiếp tục miêu tả ngưi lái đò trong cuộc chiến thứ ba với
con sông Đà. cũng đến vòng vây thứ ba với nghệ thuật miêu tả sắc nét cng th ông lái
hiện lên như một tay lái nở hoa, đạt đến mức độ nghệ s trong nghề lái đò của mnh. Đến vòng
thứ bà, t cửa hơn, bên phải bên trái đều luồng chết cả, nhưng ngưi lái đã chủ động “tấn
công”: Cứ phng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đ. Thuyền vút qua cng đá cánh mở
khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cng, thuyền như một mũi tên tre xuyên
nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái đưc n đưc. Khung cảnh giao tranh d rất
quyết liệt, một mất một còn nhưng Nguyễn đã miêu tả như một cuộc chiến của giới thần tiên.
Màn hơi nước m trắng ảo, con thuyền không bơi trên sng nước sông Đà mà n như đang
bay trên dòng sông ảo ấy. Con thuyền như mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước. Còn
ngưi lái đò như một tiên ông với phép lạ, chỉ vẩy tay chèo con thuyền vút vút xuyên đi
như c một mãnh lực siêu hnh. Phải chăng đ tuyệt tài của một tay lái nở hoa. Thế kết
thúc.
* Nghệ ti hoa :
Ni bật nhất, độc đáo nhất ở ngưi lái đò ng Đà là phong thái của một nghệ s tài hoa.
Khái niệm tài hoa, nghệ s trong sáng tác của Nguyễn Tuân c ngha rộng, không cứ những
ngưi làm thơ, viết văn cả những ngưi làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng
đưc coi nghệ s, nếu việc làm của họ đạt đến trnh độ tinh vi và siêu phàm. Trong ngưi lái
đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hnh ng ngưi lái đò nghệ s nhà văn trân
trọng gọi tay lái ra hoa. Nghệ thuật đây nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà
v làm chủ đưc n nên c tự do.
Song, quy luật trên con sông Đà thứ quy luật khắc nghiệt. Một chút thiếu bnh tnh,
thiếu chnh xác, hay lỡ tay, quá đà đều phải trả giá bằng mạng sống. ngay những khúc
sông không c thác n dễ dại tay dại chân buồn ngủ như ngưi Mèo kêu mỏi chân khi dm
lên đồng bằng thiếu dốc, thiếu đèo. Chung quy lại, nơi nào cũng hiểm nguy. Ông lão lái đò
vừa thuộc dòng sông, thuộc quy luật của đá nơi ải nước hiểm trở này, vừa nắm chắc binh
pháp của thần sông thần đá. V thế, vào trận mạc, ông thật khôn khéo, bnh tnh như vị chỉ huy
cầm quân tài ba. Mọi giác quan của ông lão đều hoạt động trong sự phối hp nhịp nhàng,
chnh xác. Xong trận, lúc nào cũng ung dung, thanh thản như chưa từng vưt thác: Sng thác
xèo xèo tan ra trong tr nhớ. Sông ớc lại thanh bnh. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá,
nướng ống cơm lam toàn bàn về anh vũ, dầm xanh, về những cái hầm hang ca ma
khô n những tiếng to như mn bộc phá rồi a ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm
một li nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ ớng dữ quân tn vừa rồi. N
những nghệ s chân chnh, sau khi vắt kiệt sức mnh để thai nghén n tác phẩm không mấy ai
tự tán dương về công sức của minh. Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một li nhận xét: Cuộc
sống của họ ngày nào cũng chiến đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống
từ tay những cái thác, nên n cũng không c g hồi hộp, đáng nhớ… Họ ngh thế, lúc ngừng
chèo. Phải chăng ngưi lái đò anh hng c lẽ dễ thấy, nhưng nhn ngưi lái đò tài hoa, ngưi
lái đò chỉ c Nguyễn Tuân. Và, lơi ghi chú của nhà văn thật đáng để suy ngâm!
3.
KB. Ni bật trong trang văn của Nguyễn nhân vật luôn đưc nvăn miêu tả
phương diện tài hoa, nghệ s. Nếu trước CMT8-1945, Nguyễn Tuân chỉ tập trung vào lớp nhà
nho quá vãng th nay sau CM, tác giả đã tm thấy khẳng định cái đẹp ngay trong cuộc
sống hàng ngày của ngưi dân lao động. Cuộc đi của ngưi lái đò danh, không tên tui,
nơi c những ngọn thác hoang vu, khuất nẻo kia cả một thiên anh hng ca, một pho ngh
thuật tuyệt vi. Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân “kẻ th số
một” của con ngưi, th cũng chnh thiên nhiên, qua ngòi bút của nvăn nơi đã tôn vinh
giá trị con ngưi vào lao động.
M Bi
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DNG SÔNG
Hong Phủ Ngc Tường
Đã đôi lần đến với Huế mộng mơ. Tôi ôm ấp một tình yêu dịu ngọt. Vẻ đẹp Huế chẳng
nơi nào được, nét dịu dàng pha lẫn trầm . Mỗi lần ngh về Huế lòng tôi lại ngân nga
câu hát ấy. Phải chăng mảnh đất của các lăng tẩm, đền đài, của cố đô trầm mặc đã đi vào thơ
ca nhạc họa để lại bao đắm trong lòng ngưi. Ni đến Huế ta n nhớ về sông hương, núi
ngự, lục bnh trôi - những hnh ảnh không thể tách ri kinh thành c. Dòng sông Hương, ng
sông chỉ thuộc về Huế, dòng sông thơm ngát hương hoa ấy đã vấn vương lòng bao du khách,
thậm ch cũng để lại nỗi băn khoăn với cả những ngưi con của đất cố đô “ai đã đặt tên cho
dòng sông?”để rồi n mang tên Hương giang. HPNT, một ngưi con của xứ Huế đã trả li cho
câu hỏi ấy bằng một bài bút k giàu chất tr tuệ, kết hp giữa tự sự trữ tnh tài hoa, đắm
tnh yêu thiết tha giành cho mảnh đất quê ơng. Ai đã đặt tên cho dòng sông chnh câu
trả li ấy.
Thân Bi
*
Nét chính về tc giả HPNT.
HPNT một nhà văn c phong cách độc đáo sở trưng về thể bút k, tuỳ bút. Li
văn của HPNT đưc cấu tạo bởi hệ thống ngôn từ nghệ thuật sang trọng, ám ảnh, đậm chất trữ
tnh của cái tôi uyên bác, tài hoa.
*
Hon cảnh sng tc bi bt kí.
Bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” đưc viết năm 1981, khi tác giả đã sống bên b
sông Hương, sống trong lòng Huế hơn 40 năm tri, tnh yêu u thịt đối với quê hương cứ
lớn lên từng ngày và n hiện hữu mọi thi gian, mọi không gian. Khi tác giả ngồi đọc truyện
Kiều giữa ma thu, trong một khu vưn a c, nơi c những loài hoa đang nở, trái y đang
chn, yên tnh khoáng đạt khu vưn tọa lạc trên vng đất Nguyễn Du từng sống nên
thiên nhiên của “mảnh đất Kinh - xưa” đã in bng trong thơ Nguyễn, ngưc lại sông Hương
Huế đã gi cho tác giả hnh ng của cặp tnh nhân tưởng: Kim- Kiều.
Bằng tài năng nghệ thuật viên mãn kết hp với kiến thức uyên sâu nhiều lnh vực, nhà
văn HPNT đã đưa ngưi đọc đến với dòng ng ơng thiết tha lãng mạn. "Ai đã đặt tên
cho dòng sông" linh hồn của tập truyện cng tên xuất bản năm 1986, đưc tác giả viết năm
1981 đưc đưa vào trong chương trnh giảng dạy như một trong những kiệt tác của
HPNT ni riêng, của thể k văn học Việt Nam thi hậu chiến ni chung. Thành công của
HPNT nhà văn đã y dựng đưc con sông thơ mộng, lãng mạn để từ đ bộc lộ cái "Tôi"
với tnh yêu quê hương đất ớc nồng nàn, sâu sắc.
*Thể bt .
Trước hết cần phải khẳng định "Ai đã đặt n cho dòng sông" một áng văn tiêu biểu
viết theo thể k. Đây một thể loại rất kén độc giả bạn đọc kh sáng tác. Ngưi viết ty
bút phải c phông kiến thức uyên sâu nhiều lnh vực, câu văn co duỗi, nhịp nhàng. Đằng sau
ông hoàng của thể loại ty bút Nguyễn Tuân th ta phải kể đến HPNT. Nhận định về ông,
Nguyên Ngọc ni: " HPNT một trong những nhà văn viết hay nhất trong văn học ta hiện
nay." Bằng sự am hiểu trong lnh vực địa l HPNT đã làm toát lên dòng sông ơng một vẻ
đẹp thiên nhiên đến hoặc lòng ngưi.
* Phân tích dòng Hương giang.
1.
Dòng ng của đa lí.
HPNT đã cảm nhận dòng Hương các lnh vực như địa l, lịch sử thơ ca, nhưng c
lẽ dòng Hương giang đẹp để lại dấu ấn sâu sắc nhất qua cảm nhận trên phương diện địa
l với cái nhn đầy mới mẻ như kết tinh tnh yêu tài năng của tác giả. Tác giả đã cảm nhận
con sông Hương qua bốn chặng đưng khi n tm về thành phố Huế.
1.1.
Sông Hương thưng nguồn gi Di gan phóng khong, man dại.
HPNT đã mở đầu bài k của mnh bằng một câu văn đầy chủ quan: "Trong những dòng
sông đẹp các nước tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ ng Hương thuộc về một
thành phố duy nhất." Nhận xét của HPNT th hiện đưc niềm tự hào của mnh với dòng sông
Hương đồng thi ông đã đặt ngang hàng Hương giang với vẻ đẹp của các dòng sông trên thế
giới. Bằng tr tưởng ng phong phú niềm say bất tận đối với Hương giang, HPNT đã
gi n vẻ đẹp hoang dại của dòng sông thưng nguồn.
Ông gọi đ "bản trường ca của rừng già". Tên gọi ấy xuất phát từ cội nguồn của dòng
sông đ đại ngàn của Trưng Sơn hng v. ng Hương phần thưng nguồn toát n vẻ
đẹp dữ dội khi n đi qua dãy Trưng Sơn hoang dại của i rừng và ngưi yêu văn kh c thể
quên đưc những câu văn ty bút đẹp như một bản nhạc với đầy đủ những nốt trầm nốt bng:
"rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào
những đáy vựcẩn, cũng lúctrở nên dịu dàng say đắm giữa những dặm dài chói
lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng." Những vế đầu của câu văn rất ngắn gọn những âm
vực cao tạo nên những nốt bng, nốt thăng trong bản nhạc của sông ơng, nhưng vế sau lại
một t hp như những câu phức với nhiều vế dàn trải để ngưi đọc đưc ngân nga những
nốt nhạc nh của sông hương dịu dàng và say đắm.
Ngưi đọc nh tới con sông Đà của Nguyễn Tuân khi nhập quốc tịch Việt Nam, chảy
qua phần thưng nguồn n ng cng dữ dội. Nguyễn Tuân đã tập trung miêu tả độ dốc
của con sông khi đi qua những quãng sông hp: “đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông ch
ấy chỉ lúc đúng ngọ mới ánh mặt trời.” Thậm ch c những quãng hẹp đến mức "con nai
con hổ đã lần vọt từ bờ này sang bờ kia.” Nếu con sông Đà của Nguyễn Tuân hiện lên dữ
dội qua những câu văn c kết cấu điệp trng như "nước đá, đá sóng, sóng gió, cuồn
cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà
nào tóm được qua đấy. th con sông ơng của HPNT lại hiện lên với những câu văn tạo ra
âm hưởng hng tráng rất riêng cho bản trưng ca rầm rộ của rừng già. Để tạo nên sự man dại
của dòng sông phần thưng nguồn, HPNT đã sử dụng dày đặc nghệ thuật đối lập, tương
phản, so sánh để kch thch tr tưởng ng của ngưi đọc từ đ độc giả hnh dung ra vẻ
đẹp khác nhau của dòng sông. Tác giả cũng chọn lựa những tnh từ miêu tả để làm ni bật vẻ
đẹp riêng của sông ơng trên thưng nguồn: rầm rộ, mãnh liệt, cuộn xoáy, dịu dàng say
đắm để cho thấy những nét tnh cách đối lập, đa dạng nhưng lại cng thống nhất của ng
Hương. Kh ai c thể hiểu những tnh cách đối lập ấy lại hội tụ trong một gái. Tưởng rằng
v sông Hương như một gái th sẽ thật dịu dàng, nữ tnh. Không chỉ dừng lại đ, HPNT
còn khoác lên cho dòng sông Hương một vẻ đẹp cng độc đáo: "Giữa lòng Trường Sơn,
sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một gái Di - gan phóng khoáng
man dại". Như vậy, ngay những câu đầu tiên của bài k này, HPNT đã sử dụng rất thành
công nghệ thuật nhân ha để v dòng sông như một gái với sức mạnh của rừng già: với bản
lnh gan dạ một tâm hồn tự do, trong sáng. tnh của một gái Di gan phng khoáng
man dại. Không phải ngu nhiên tác giả lại chọn hnh ng gái Di gan để v với
dòng sông Hương trên thưng nguồn. Nếu ai đã từng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của một cô gái Di
gan th tôi dám chắc sẽ bị cuốn hút bởi sự b ẩn nhưng mạnh mẽ cng, với làn da nâu rám
nắng, đôi mắt xanh thăm thẳm như những thảo nguyên, mái tc vàng đầy nắng gi. Đặc
biệt những gái này còn biết đến bởi nhưng điệu bốc lửa, đắm say thuật ba chú.
dòng Hương của Huế trên thưng nguồn cũng vậy. Sống cuộc đi phng khoáng, tự do của
dân du mục, của những con ngưi không bao gi chịu khuất phục. Đặc biệt gái ấy mang
chút man dại, hoang của núi rừng như con sông Hương khi còn ẩn mnh trong rừng đại
ngàn Trưng Sơn. Nhưng cũng chnh rừng già i đây cũng đã chế ngự n để sông Hương tạo
đưc cho mnh một vẻ đẹp dịu dàng trí tuệ - phẩm chất cần thiết của một ngưi con gái
khuôn mực. Nếu không c vẻ đẹp dữ dội trước đ tạo nên sự lạ lm th đến đây dòng Hương
giang lại trở về với vẻ đẹp muôn thủa. Hai t tnh cách này của sông Hương làm cho chúng
ta liên tưởng đến sự trưởng thành của một ngưi con gái: Khi còn trẻ th còn ngang ngưc,
thậm ch bướng bỉnh với lối sống phng khoáng. Nhưng qua thi gian sự trải nghiệm th
ngưi con gái ấy dần trưởng thành để mang cho mnh những phẩm chất để c thể làm một
ngưi v, ngưi mẹ. Nên trong cảm nhận của HPNT, đến đây dòng Hương giang đã c thể trở
thành ngưi mẹ ph sa của một vng văn ha xứ sở. Như vậy, với những hnh ảnh phong phú,
nghệ thuật đặc sắc, liên tưởng đa dạng, HPNT đã đưa đến những tnh cách của dòng sông
Hương phần thưng nguồn từ đ ta hiểu sâu thêm phong cách lối duy c chiều sâu
tr tuệ của nhà văn. Đây bộ mặt nét tnh cách sông Hương muốn giấu kn nên t ai
biết đến chỉ hiểu sông Hương một con sông trầm mặcdịu dàng. Bởi trước khi đi ra khỏi
rừng sông Hương đã đng kn lại ném chiếc cha kha vào trong những hang đá dưới chân
núi Kim Phụng.
1.2.
Sông Hương trưc khi đi vo kinh thnh Huế - hnh trình đi tìm người tình
trong mông.
Tiếp theo, HPNT đã miêu tả con sông Hương từ cội nguồn trở về ngoại vi thành phố
Huế. Tác giả đã miêu tả dòng sông Hương bằng cái nhn rất đa tnh, thể hiện một tâm hồn
nghệ s ng mạn bay bng. Trước khi trở thành ngưi tnh thủy chung dịu dàng của mảnh
đất Huế, Hương giang đã trải qua một hành trnh đầy gian kh, thử thách. Với sự cảm nhận
đầy tinh tế của HPNT, toàn bộ hành trnh đi từ cội nguồn đến ngoại vi rồi neo đậu thành phố
Huế như một cuộc tm kiếm c ý thức ngưi tnh mong đi của ngưi con gái trong câu
chuyện c tch ngày xưa. Đến đây, sông Hương mang một vẻ đẹp trữ tnh, một lần nữa lại
đưc v như một "người con i đẹp nằm ngủ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa
dại" đưc ngưi tnh đến đánh thức. Ngưi đọc nhớ đến câu chuyện c tch Nàng công chúa
ngủ trong rừng, đang ngủ say sưa trong li nguyền của mụ ph thủy ch đi ngưi tnh
trong mộng đến đánh thức bằng một nụ hôn định mệnh của tnh yêu. ngưi tnh ấy với
Hương giang không ai khác ngoài kinh thành Huế. ràng, HPNT liên tiếp sử nghệ thuật
nhân ha, liên tưởng để cho dòng sông vừa mang vẻ đẹp trữ tnh, vừa bừng lên sức sống.
Tỉnh dậy sau một giấc ngủ dài, ngưi đẹp Hương giang đã: “Chuyển dòng một cách liên
tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, rồi đột
ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ". Đoạn văn
đẹp y như một câu thơ, n gi lên dòng sông đẹp miên man duyên dáng. Đọc đoạn văn
này, ngưi yêu văn lại liên tưởng đến Nguyễn Tuân khi miêu tả con sông Đà hạ lưu với
những câu văn đẹp: “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn khói
núi Mèo đốt nương xuân”. Vậy v sao con sông phải chuyển dòng liên tục, c phải chăng
HPNT muốn ni rằng cuộc tm kiếm một ngưi tnh trong mộng không hề dễ dàng, c thể
đôi bàn chân phải bôn ba trên khắp các nẻo đưng như dân gian đã từng viết :
sông Hương trong cuộc hành trnh tm kiếm ngưi yêu đch thực của mnh cũng
vậy. N phải Chuyển dòng một cách liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột th mới gặp
đưc Huế. Dịu dàng đầy e ấp, n uốn mình theo những đường cong thật mềm, nhưng lại
bất giác rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên
Mụ. Phải chăng chnh khúc quanh đột ngột này nàng Hương đã nhn thấy thấp thoáng bng
dáng ngưi tnh trong mộng của mnh. n không chần chừ một giây phút để lỡ quay về
phương đ. Con sông ơng chảy qua đôi b cỏ cây tươi tốt, gp nhặt sắc núi Ngọc Trản rồi
qua Tam Thai, Lưu Bảo để trở nên mềm mại như một tấm lụa. HPNT đã vẽ một bức tranh
bằng nghệ thuật ngưc sáng của điện ảnh. Dòng sông in bng những ngọn đồi tạo nên phản
quang nhiều màu sắc: “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Ta lại hnh dung đến vẻ đẹp thật dịu
dàng, e lệ của sông ơng trước khi gặp thành phố Huế. Nàng Hương ấy điệu đà chuẩn bị
để đi gặp ngưi tnh trong mộng: nàng chuẩn bị cho mnh ba sắc áo nàng yêu thch nhất: xanh,
vàng, tm để làm duyên, làm dáng với tnh nhân. ng sông thật yểu điệu trong con mắt của
HPNT. Nếu sông Hương đi sắc màu theo ngày thng Đà của Nguyễn Tuân lại đi sắc màu
theo tháng trong năm. Ma xuân nước sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích” chứ không “xanh
màu canh hến của sông Gâm sông ”. Mỗi độ xuân về, nước sông lại “lừ lừ chín đỏ như da
mặt một người bầm đi rượu bữa”.
Hương giang không rực rỡ kiêu sa nữa bởi n đã thấm vào mnh một vẻ đẹp của rừng
thông u tịch. Đ vẻ đẹp triết như cổ thi niềm kiêu hãnh âm u tỏa ra từ giấc ngủ ngàn
thu của vua chúa. Đ vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương. Khi thoát khỏi những vách
núi, những đá vực, Hương giang bừng tỉnh, khi ngân nga tiếng chuông cha Thiên Mụ rồi xa
cách tiếng làng đồi núi trung du. Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của Hương giang sự hắt
bng k diệu, vẻ đẹp mộng của phong cảnh miền đất cố đô.
1.3.
Sông Hương khi đi vo kinh thnh Huế - cuc gp gỡ người tình trong mng.
Điều đầu tiên tác giả muốn cho ngưi đọc thấy nét thay đi của sông Hương khi gặp
kinh thành Huế n vui tươi hẳn lên. Đ quy luật tnh cảm tất yếu. C ai từng quá nửa
hành trnh trong cuộc đi mnh đi tm một ngưi tnh trong mộng với bao gian nan, vất vả gi
đây khi gặp đưc chủ nhân của lòng mnh lại không vui hay sao? Chnh điểm vui tươi của một
ngưi con gái trong tnh yêu thi gian đẹp nhất. C lẽ v thế ơng giang thật sự muốn
vấn vương, muốn sống chậm lại để cảm nhận.
Miêu tả vẻ đẹp quyến của Hương giang khi chảy qua lòng thành phố Huế, HPNT đã
cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông bằng cảm quan của một ngưi nghệ s: một ngưi họa s kiêm
một nhạc s. Dưới con mắt của hội họa, Hương giang hiện lên với đưng nét mềm mại, màu
sắc hài hòa. Sông Hương đã tm thấy tnh yêu của mnh khi trở về với thành phố Huế. Đến
đây sông Hương như một tiếng "Vâng" không ni ra của tnh yêu vn dịu dàng, nhẹ nhàng
Anh đến tìm hoa
Thì hoa đã nở
Anh đến m đò
Thì đò đã sang sông
Anh đến tìm em thì em đã lấy chồng
e thẹn, sông Hương mang chút ngập ngừng của một ngưi con gái khi nhận li yêu thương
từ ngưi yêu của mnh. Tiếng vâng này cho ta nhớ đến cái lắc đầu như chấp thuận của ngưi
con gái đang yêu trong thơ Xuân Quỳnh:
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Khi gặp ngưi yêu, gặp chủ nhân của lòng minh th c ai muốn nỡ ri xa, bởi khi ấy mỗi
giây phút đều đong đầy yêu thương nên ai ng muốn thi gian như ngừng lại để nu giữ lấy
tnh yêu. Thế mới hiểu v sao HPNT lại v sông Hương như một điệu « Slow » tnh cảm giành
riêng cho Huế.
Nhệ thuật nhân ha khiến cho sông ơng tr nên gần gũi như con ngưi mảnh đất
cố đô nơi này. Hai chữ "yên tâm" trong đoạn văn chnh cảm giác của Hương giang khi tm
đưc tnh yêu đch thực của mnh. Sau cảm giác bnh yên giữa lòng thành ph Huế, Hương
giang lại hiện ra với những đưng cong mềm mại, thướt tha, duyên dáng, quen thuộc như vốn
c. N đang uốn n trước mắt, đang làm duyên làm dáng với ngưi tnh chung của.
So sánh giữa sông ơng sông Xen Paris, sông Nêva Leningrad càng làm cho
dòng sông Hương trở nên c knh qu giá hơn. Điểm giống nhau giữa ba con sông này
đều nằm trong lòng thành phố thân yêu của n. Nhưng khác với những dòng sông trên sông
Hương khi đi trong lòng thành phố thân yêu n trôi đi thực chậm, chứ không chảy nhanh n
đoàn tàu tốc hành của dòng va để khi chảy đi rồi vn chưa kịp ni g với thành phố
thân yêu của n. Sông ơng khi vào đến kinh thành Huế, nếu giải thch về mặt địa l th do
các chi lưu nhỏ dn nước của con sông đi khắp các biền bãi với hai hòn đảo nhỏ trên sông
làm cho lưu tốc của ng nước chậm hẳn lại. Sông Hương trôi đi thực chậm, thực chậm, hồ
chỉ còn một mặt hồ yên tnh. Nhưng nếu nhn đồng nhất trong sự so sánh của tác giả - sông
Hương như mộtgái trong hành trnh đi tm ngưi tnh trong mộng, th đến đây sông Hương
đã bắt gặp ngưi tnh nhân của mnh.
Hơn thế, HPNT còn thi vào dòng Hương giang vẻ đẹp VH. Đ vẻ đẹp của cố đô, vẻ
đẹp của Việt Nam. Tác giả hướng tới cái nhn xưa của "những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa
vầng u sầm xuống xóm thuyền xúm xít", của những ánh lửa thuyền chài lập lòe. Không chỉ
gi n bằng đưng nét, sông Hương còn đưc gi nên với màu sắc.
Qua bàn tay của ngưi nghệ s tài ba, HPNT đã gi nên dòng ng Hương với đầy
đưng nét quyến rũ, sắc màui hòa, màu biêng biếc của hàng cau, bng trúc, lung linh trong
trăm nghn ánh hoa đăng bồng bềnh trên sông đặc biệt cây cầu trắng in ngần trên nền
tri, nhỏ nhắn như một vầng trăng non. Những ánh hoa đăng bồng bềnh trôi trên sông bỗng
ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi
lòng. Phải ngưi yêu quê hương, yêu dòng sông Hương, yêu mảnh đất Huế đến nhưng nào
th HPNT mới viết n đưc áng văn lay động lòng ngưi đến vậy. Qua cảm quan của ngưi
nhạc s, HPNT đã cảm nhận sông ơng qua liên tưởng độc đáo thú vị. Sông Hương như
một điệu nhạc tnh cảm dành riêng cho Huế. Dòng sông chảy chậm như điệu chảy lững l v
n quá yêu thành phố Huế. Đ tnh cảm của sông ơng dành cho thành phố Huế cũng
tnh cảm của tác giả dành cho ng sông Hương, cho mảnh đất cố đô này. Đôi mắt sâu sắc
của nhà văn đã nhn ra mối quan hệ biện chứng giữa dòng sông ơng mềm mại với con
ngưi xứ Huế. Sông Hương dịu dàng, duyên dáng như đã gp phần hnh thành nên tnh ch
nết na, ý nhị của ngưi con gái cố đô.
1.4.
Sông Hương chia tay kinh thnh Huế - cuc chia tay người tình trong mng.
Khi ri khỏi kinh thành Huế, sông Hương chếch về pha chnh bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến
quanh m màng trong ơng khi. Như một giấc mộng tnh yêu để ơng giang đứng
trước cuộc chia tay rồi còn chưa tỉnh mộng. Trước khi xa dần thành phố, dòng sông đã lưu
luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc của những vưn cau vng ngoại ô V Dạ với
màu nắng tinh khiết tinh khôi đã từng bước vào thơ Hàn Mặc Tử:
“Sao anh không về chơi thôn
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền
D vấn vương, d lưu luyến không muốn ri xa nhưng đâu ai “tắm đưc hai lần
trên một dòng sông” ơng giang phải chia tay thành phố thân yêu, ngưi tnh trong mộng
của minh. Nhưng đi rồi, sông Hương mới cht nhận ra còn một điều chưa ni với ngưi tnh
chung nên n đột ngột đi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông-tây để gặp lại thành phố lần cuối
gc thị trấn Bao Vinh c xưa. Về địa l đây một nơi khá cao của kinh thành Huế, nơi c thể
dõi mắt nhn xa hàng dặm trưng đnh khi chia tay. Hnh ảnh không kh mang đậm chất
Đưng thi, đăng cao viễn vọng trong mỗi cuộc chia ly. Cái đi dòng này về mặt địa
ni th thực bất ng bởi sông Hương đã chảy xuống vng đồng bằng ph sa êm ái th không ai
ngh n còn đi ngưc lên vng cao này, bởi nước chảy xuôi dòng. Nhưng nhn theo cái l của
tnh yêu th n thật dễ hiểu dễ chấp nhận. V thế HPNT mới ni dòng Hương c cái rất lạ,
rất con ngưi đây, hay ni đúng hơn đ cái lẳng lơ, n đáo của tnh yêu. nhà văn
liên tưởng ngay đến nàng Kiều trong đêm tnh tự đã ch tnh trở lại tm Kim Trọng ngã rẽ
này để ni một li thề trước khi về biển cả: “còn non, còn nước, còn dài, còn về, n nhớ…”.
li thề ấy của dòng Hương chung thủy để đến nay n vn n vang vọng khắp lưu vực
sông thành điệu dân gian du dặt: Nam ai, Nam bnh, Mái nh, Mái đẩy. Hay đ cũng
tấm lòng chung tnh của ngưi dân Châu Ha xưa mãi mãi chung tnh với quê hương xứ sở,
của HPNT với xứ Huế yêu thương.
2
. Dòng sông của văn hóa.
Sông ơng đưc nhà văn cảm nhận từ nhiều gc độ khác nhau. Từ đ, nhà văn đã mở
ra cho tác phẩm này chiều sâu của lịch sử, của văn ha. Sông Hương dòng sông của lịch sử
văn học thi ca c mặt từ thuở đầu lập nước. Từ hiện thực kiêu hng của Huế, Hoàng Phủ
Ngọc ng cho rằng: “Sông Hương dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết
dưới màu cỏ xanh biếc”. Mặt khác, sông Hương cũng cội nguồn của thi ca nghệ thuật.
C biết bao văn nhân, thi s đã từng rung động với dòng sông Hương như Nguyễn Du, Cao
Quát, Tản Đà, Tố Hữu. Nhà văn đã tin rằng “có một dòng sông thi ca về sông Hương tôi hy
vọng đã nhận xét một cách công bằng về khi nói rằng dòng ng ấy không bao giờ lặp lại
mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Cao Quát đã từng nhn sông ơng thốt lên
rằng: “Trường giang như kiếm lập thanh thiên”. Tản Đà thấy dòng sông trắng, cây
xanh”. Hàn Mặc Tử th lại so sánh tôn vinh sông Hương như sông ngân : “Thuyền ai đậu
bến sông trăng đó / chở trăng về kịp tối nay”. Thu Bồn nhn dòng nước lững l của sông
Hương bâng khuâng “Con sông dùng dằng con sông không chảy / Sông chảy vào lòng nên
Huế rất u”. với Nguyễn Trọng Tạo, ơng Giang lãng đãng một bầu kh quyển huyền
thoại thi ca giúp nhà thơ thăng hoa những vần đắm:
“Con sông đám cưới Huyền Trân Bỏ quên dải lụa phù vân trên nguồn Hèn chi thơm
thảo nỗi buồn Niềm riêng nhuộm tím hoàng hôn đến giờCon sông nửa thực nửa Nửa mong
Bạch, nửa chờ Khuất Nguyên”
Đất nước Việt Nam c rất nhiều dòng sông chảy qua mọi miền xứ sở, n đã kịp chảy
vào trong những vần thơ, trang văn tuyệt vi. Bạn đọc từng xt xa với Hoàng Cầm khi nghe
tin sông Đuống bị quân th chiếm đng. Nhà thơ đã thốt lên: “Sông Đuống trôi đi/Một dòng
lấp lánh/Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”. Công chúng yêu văn cũng đã
chiêm ngưỡng vẻ đẹp hung bạo trữ tnh của “Đà Giang độc bắc lưu” qua những “trang
hoa” xuất sắc của nhà tuỳ bút hàng đầu Nguyễn Tuân. Gi chúng ta lại tm đến với sông
Hương - dòng sông chỉ tự thu mnh khiêm tốn trong lãnh địa Thừa Thiên Huế, nhưng qua
những trang k tài hoa của HPNT sông Hương hiện ra với những vẻ đẹp dịu ng, tinh tế, gp
phần m cho Huế trở nên một bức tranh sơn thuỷ hữu tnh.
Hơn thế, sông Hương còn dòng sông lịch sử, văn hoá, thơ ca, nghệ thuật. N đã
một phần trong đi sống tâm linh của ngưi Huế trầm mặc, sâu sắc. Câu hỏi “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?” của HPNT đã gi lên trong miền tnh cảm của bạn đọc nhiều băn khoăn về
một dòng sông ngỡ quá quen, hoá ra lại c nhiều b ẩn cần đưc khám phá thêm. C như
vậy, chúng ta mới hiểu sâu sắc hơn về quê hương đất nước, tự hào hơn về giang sơn cẩm
Việt Nam.
3
. Dòng sông của lch s.
N đã tham gia vào chứng kiến biết bao nhiêu biến cố quan trọng của lịch sử dân tộc.
Sông ơng xuất hiện trong lịch sử trước hết với vai trò của một dòng sông biên thy xa xôi
của đất nước, của các vua Hng khi còn mang tên Linh Giang trong "Dư địa chí" của Nguyễn
Trãi. Sau đ, n còn đảm nhận dòng ng Viễn Châu dòng ng chốn xa xôi của T
quốc đã chảy vào trận chiến oanh liệt để bảo vệ đất ớc Đại Việt thân yêu. N cũng đã từng
soi bng kinh thành Phú Xuân của ngưi anh hng Nguyễn Huệ thế kỉ 18. Sông Hương đã
từng sống hết bi tráng của thế kỉ 19 với những cuộc khởi ngha, trong hai cuộc chiến tranh vệ
quốc v đại của thế kỉ 20. Sông ơng lại c thêm sức mạnh để làm nên chiến thắng. Cng
với Huế, sông Hương đã trở thành một nét son trong lịch sử dân tộc. Đặt sông Hương trong
chiều dài của lịch sử từ thi dựng nước của các vua Hng cho đến ngày hôm nay, HPNT đã
thể hiện tnh yêu, niềm trân trọng, niềm tự o sâu sắc đối với sông Hương. Tác giả đã gọi đ
dòng sông của thi gian, ngân vang của lịch sử. Khi viết về màu xanh biêng biếc, cách miêu
tả tinh tế cng cách so sánh liên ởng ấy đã làm hiện ra các sắc thái khác nhau cng tồn tại
trong một dòng sông bởi sử thi hay anh hng ca một thể loại gắn liền với những chiến công
còn màu xanh biêng biếc màu sắc của tnh chất trữ tnh, của sự sống bnh yên, của tnh
yêu.
C thể ni rằng HPNT một nhà văn hoá Huế, ông không chỉ nhn sông Hương trôi
trong th hiện tại, ngày ngày mang ph sanguồn nước ngọt trao tặng vô tư cho những cánh
đồng Châu Hoà, cho cuộc sống ngưi dân xứ Huế; ông còn nhn sông Hương như khởi
nguồn cho những giá tr tinh thần lịch sử. Sông Hương trong quá khứ qua các triều đại phong
kiến vàng son, n đã từng mang cái tên Linh giang, dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh
liệt bảo vệ biên giới pha nam T quốc nước Đại Việt. N đã từng vẻ vang soi bng kinh
thành Phú Xuân của anh hng Nguyễn Huệ, rồi n đi suốt qua hai cuộc kháng chiến chống
Pháp M gp phần làm nên những chiến công ly lừng vang dội cả thế giới như li đại
tướng Nguyên Giáp đã phát biểu: “Lịch sử Đảng đã ghi bằng nét son tên của thành phố
Huế, thành phố tuy nhỏ nhưng đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc”.
KB.
Ai đ đã từng viết Đất nước c nhiều dòng sông nhưng chỉ c một dòng sông để
thương, để nhớ như đi ngưi c nhiều cuộc tnh nhưng chỉ c một cuộc tnh để mãi mãi
mang theo”. Vâng, “một dòng sông để thương, để nhớ” của mỗi ngưi rất khác nhau. HPNT
đã song hành cng ng Hương đi o trái tim ngưi đọc với “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.
C một huyền thoại vọng về từ làng Thành Trung, một ngôi làng trồng rau thơm Huế: V
yêu quý con sông xinh đẹp, ngưi dân hai bên b sông Hương đã nấu nước của trăm loài hoa
đ xuống dòng sông cho làn nước xanh thắm ấy mãi mãi thơm tho. Cũng như tnh u của
sông ơng với Huế, tnh yêu của Hoàng Phủ Ngọc ng với sông ơng cũng quá trnh
dâng tặng, khám phá và hoàn thiện chnh mnh.
Chuyên đề 5:
TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyễn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu”)
I.
Khi qut về tình huống truyn
( Xem trong Quyển 1 )
II.
Tình huống truyn của Ch ngưi tử của Nguyn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân v
Chiếc thuyn ngoi xa của Nguyn Minh Châu”:
1. Tc phm Ch ngưi tử của Nguyn Tuân:
a) Tình huống truyện:
Nguyễn Tuân đã xây dựng một tnh huống hết sức độc đáo: cuộc gặp gỡ oái oăm giữa
Huấn Caoviên quản ngục.
-
Hoàn cảnh diễn ra cuộc gặp gỡ: Không gian chốn ngục t tối tăm, nhơ bẩn; mối quan hệ
giữa hai nhân vật hết sức éo le, trớ trêu: tử tquản ngục.
-
Sự éo le, trớ trêu của hai nhân vật:
+ Xét về bình diện hội: Huấn Cao viên quản ngục hoàn toàn đối lập nhau. Một ngưi
tên đại nghịch”, cầm đầu cuộc ni loạn nay bị bắt giam, đang ch ngày ra pháp trưng để
chịu tội; còn một ngưi quản ngục, kẻ đại diện cho cái trật tự hội đương thi.
+ Xét về bình diện ngh thuật: Họ lại những con ngưi c m hồn nghệ s, tri âm, tri kỉ
với nhau. Huấn Cao c tài hoa kh phách còn quản ngục lại ngưỡng mộ tài hoa kh
phách. Huấn Cao chỉ cúi đầu trước thiên lương cao khiết của con ngưi, còn quản ngục lại
một tấm lòng trong thiên hạ”. Ngưi nào cũng c những phẩm chất cao quý ngưi kia
khát khao, ngưỡng mộ. Song sự éo le, trớ trêu thể hiện chỗ: quản ngục bị đặt trong một tnh
thế chỉ c một lựa chọn: Một là, muốn tròn bn phận quan lại, giữ yên trật tự xã hội đương
thi th phải chà đạp lên lòng tri kỉ. Nếu hành động theo ớng này th quản ngục không còn
tấm lòng trong thiên hạ”, đâu phải cái thuần khiết giữa một đống cặn bã”. Hai là,
muốn giữ trọn đạo tri kth sẽ không làm tròn chức phận quan lại. Nếu hành động theo hướng
này, quản ngục dám bất chấp cả sự an nguy đến tnh mạng, v thế quản ngục mới “một
thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn nhạc luật đều hỗn loạn, bồ”.
3. Tc phm Chiếc thuyn ngoi xa của Nguyn Minh Châu:
Xc đnh tình huống truyn
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” xoay quanh tnh huống về nhân vật Phng - một
nghệ s nhiếp ảnh ngưi đang đi săn tm cái đẹp của cuộc sống để đem lại những bức ảnh
đẹp cho vào bộ lịch nghệ thuật về thuyền biển. Nhân chuyến thăm ngưi bạn chiến đấu năm
xưa tên Đẩu - gi chánh án tòa án huyện, Phng sau bao đắn đo đã quyết định chụp cảnh
đoàn thuyền đánh vào lúc bnh minh. Cảnh ấy thật lung linh, huyền ảo, thơ mộng với “một
vẻ đẹp thực đơn giản toàn bch, một vẻ đẹp của “đạo đức, chân l của sự toàn thiện”. Phng
cảm thấy sung sướng cng khi anh “khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm
hồn”. Nhưng chnh lúc anh đang tràn ngập niềm vui, hạnh phúc do “cái đẹp tuyệt đỉnh của
ngoại cảnh vừa mang lại” th anh bất giác nhn thấy chiếc thuyền của ngưi đàn hàng chài
ngay trước mặt. Tệ hại hơn, anh còn đưc chứng kiến cảnh lão đàn ông dng chiếc thắt lưng
quật tới tấp vào lưng v. rồi anh cng với ngưi bạn của mnh tm hiểu về cuộc sống của
gia đnh ngưi đànhàng chài. Cuối cng anh cũng ngộ ra mối quan hệ giữa cuộc đi thật
nghệ thuật thật không đơn giản. Đằng sau bức ảnh con thuyền chm trong bầu sương m trắng
như sữa c pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt tri chiếu vào số phận đớn đau của
ngưi phụ nữ, cuộc sống nheo nhc, lênh đênh của một gia đnh hàng chài, tnh trạng bạo
lực gia đnh. con mắt tinh ng của anh đã từng băn khoăn về một chân l lớn đã đưc một
đại văn hào phát hiện: bản thân cái đẹp chnh đạo đức. Nhưng anh cũng nhận ra rằng quan
niệm về đạo đức cũng đang biến đi theo hoàn cảnh, theo sự nhn nhận của từng số phận
nhân. Cuối cng, anh đã c cái nhn thay đi về cuộc sốngnghệ thuật. Ngưi nghệ s không
thể c cái nhn đơn giản c về cuộc sống. Trong những bức ảnh anh đã mang về c
một bức ảnh màu trắng thật đẹp đã đưc lựa chọn. Tuy ảnh đen trắng nhưng lạ thay, mỗi
lần anh ngắm đều thấy hiện lên màu hồng hồng của sương mai, càng nhn k lại càng thấy hiện
lên ngưi đàn hàng chài nghèo kh, đang bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc
chắn, hòa ln trong đám đông.
ràng truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” xoay quanh tnh huống nhận thức của
nhân vật Phng. Anh đã đi từ lầm ln, ngộ nhận đến hiểu biết, “giác ngộ” trong cách nhn về
cuộc sống. Qua tnh huống tự nhận thức ấy, ta không chỉ thấy đưc quan niệm nghệ thuật mới
mẻ của Nguyễn Minh Châu ngưi mở đưng tinh anh cho văn xuôi Việt nam sau 1975
còn thấy đưc ý ngha nhân bản sâu xa toát ra từ tác phẩm. Đ tnh yêu tha thiết với con
ngưi. Tnh yêu ấy cháy bỏng lên thành khát vọng kiếm tim, phát hiện tôn vinh vẻ đẹp của
con ngưi. Đ còn nỗi lòng khắc khoải, lo âu trước cái xấu xa, tàn bạo. Tôi cht nhớ tới câu
ni của Nguyễn Đnh Thi: “Ni nghệ thuật tức ni đến sự cao cả của m hồn. Đẹp tức
một cái g cao cả. C khi nhà văn miêu tả một cái nhn rất xấu, một tội ác, một tên giết ngưi
nhưng cách nhn, cách miêu tả phải cao cả”. Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã làm nên những
điều cao cả ấy trong thế giới văn chương. Đằng sau cái nhn hiện thực gồ ghề, thô ráp, đau đớn
cả cái ác vẻ đẹp của tnh mu tử thiêng liêng, trái tim của ngưi phụ nữ hy sinh, nhân
ái, vị tha. Cái nhn hiện thực của nhà văn sâu sắc, tru nặng tnh thương nỗi lo âu với con
ngưi. Nguyễn minh Châu đã từng quan niệm: “Ngưi viết văn một ngưi rất nặng n với
đi” ( Trang giấy trước đèn ). Bởi trong thâm tâm, ông luôn quan niệm tnh yêu ngưi nghệ
s “vừa là một niềm hân hoan, say mê, vừa một nỗi đau đớn, khắc khoải, một mối quan hoài
thưng trực về số phận, hạnh phúc của những ngưi xung quanh minh” ( Ngày xuân phỏng
vấn các nhà văn, Báo văn nghệ ). Ông luôn c ý thức về vai trò của mnh khi cho rằng cuộc
đi nhà văn “là một cuộc đi không bao gi đưc phép ngừng lăn lộn trong cuộc sống thực tế,
không bao gi ngừng nghiên cứu quan sát hội, trong khi chăm chú đọc cái cuốn sách
khng lồ đ, anh ta phải đặt hết tâm hồn tr tuệ của mnh vào, phải tỏ chnh kiến lập
trưng của mnh trước mỗi sự việc, mỗi hoàn cảnh, mỗi một con ngưi” ( Trang giấy trước
đèn ).
Tnh huống tự nhận thức cũng phản ánh nét đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn
Minh Châu. Đ một lối văn thâm trầm, giản dị, đôn hậu sâu sắc, thấm tha, nhiều vị,
lắng đọng chiêm nghiệm sâu xa về lẽ đi để kết tụ thành những triết l nhân sinh sâu sắc.
Vậy từ những tnh huống tự nhận thức ấy, ngưi nghệ s văn chương độc giả rút ra những
bài học nhận thức g cho mnh ?.
Ý nghĩa của tình huống tự nhn thức trong “Chiếc thuyền ngoi xa”
Nhn thức v con ngưi v cuc sống
C lẽ, những ngưi nghiên cứu văn học muôn đi luôn thấm tha một câu ni của đại văn hào
Nga, Mácxim Gorki “Văn học nhân học”. Quả thực, con ngưi chủ thể của trụ
tng hòa các mối quan hệ hội. Chỉ nhắc đến hai tiếng Con Ngưi, lòng ta đã tràn đầy niềm
tự hào, hứng khởi, hạnh phúc: “Con Ngưi, hai tiếng ấy vang lên kiêu hãnh hng tráng xiết
bao”. Bởi vậy, bất k tác phẩm văn học chân chnh nào cũng c những nhận thức, khám phá
mới mẻ về cuộc sống của con ngưi. Cao quý hơn, n còn tiếng ni tôn vinh những giá trị
tốt đẹp của con ngưi. Hơn ai hết, Nguyễn Minh Châu ý thức rất về thiên chức của ngưi
nghệ s trong việc phát hiện ra những b mật ẩn chứa trong tâm hồn con ngưi, đ những
“hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con ngưi”. Ông ngưi nghệ s luôn sưu tầm, m
lặt cái đẹp rải rác trong cuộc sống. Nhà văn luôn tm đến những phương tri xa lạ lại rất
gần trong tâm hồn con ngưi, khám phá những vấn đề tiềm ẩn trong cuộc sống ta chưa
biết, những diều tưởng như rất giản dị, gần gũi t ai ngh tới. Thế đấy, Nguyễn Minh Châu
luôn quan niệm con ngưi như một thế giới b ẩn loài ngưi không bao gi giải hết
những thông số về n: “Mỗi con ngưi đều chứa đựng trong lòng những nét đẹp đẽ, k diệu
đến nỗi cả một đi ng chưa đủ để nhận thức, khám phá tất cả những cái đ”(Tr36, Nguyễn
Minh Châu, tác gi - tác phẩm). Sự nhận thức về con ngưi quả hạn. V vậy văn học mọi
thi đại luôn quay guồng thay đi cng với nhịp sống th mới c thể hiểu sâu về con ngưi.
Nếu văn học Việt Nam trước năm 1975 mang đậm khuynh hướng sử thi cảm hứng
lãng mạn th văn học sau năm 1975 lại phản ánh hiện thực cuộc sống như n vốn c, tm về
với những đề tài bnh dị, phản ánh mọi gc độ đi thế sự của cuộc sống. Trước đây, ngưi
ta chỉ thấy cảm hứng ngi ca, thấy ánh hào quang của l tưởng sống quên mnh v tất cả, quyết
tử cho T quốc quyết sinh. Còny gi, tiếng súng chiến tranh đã im bặt, con ngưi trở về với
nhịp sống bnh lặng, yên n. Nhưng đ cũng lúc con ngưi phải đối mặt với nhiều nỗi lo của
cuộc sống mới như cơm áo, gạo tiền, kiếm kế mưu sinh, sự tha ha biến chất theo kiểu mới
của nhân loại, đi sống nhân phát triển với nhiều đòi hỏi riêng...Từ những năm 1960,
Nguyễn Minh Châu đã từng băn khoăn: “Phải chăng bên cạnh những đức tnh tốt đẹp th tnh
hội, nịnh nọt, tham lam, ch kỉ, phản trắc, vụ li còn đưc ẩn kn đã c lúc ngấm ngầm
phát triển đến mức gần như lộ liễu ? y gi ta phải chiến đấu cho quyền sống của cả dân tộc.
Sau này, ta phải chiến đấu cho quyền sống của từng con ngưi, làm sao cho con ngưi ngày
một tốt đẹp. Chnh cuộc chiến đấu ấy mới lâu dài”.
Quả thực, Nguyễn Minh Châu rất dũng cảm khi ông bước vào cuộc chiến đấu cho
quyền sống của từng con ngưi. ngưi sống u sắc, từng trải với đi, Nguyễn Minh Châu
giống như con tằm bấy lâu nay chắt chiu, cần mân để nhả cho đi những si văn chương
ng vàng. Với cái nhn tin tưởng hy vọng vào con ngưi: “Mỗi con ngưi đều chứa đựng
trong lòng những nét đẹp đẽ, kỳ diệu đến nỗi cả một đi cũng chưa đủ để nhận thức, khám phá
tất cả những cái đ” nên sáng tác của ông thưng đi vào việc phân tch bề sâu tâm hồn con
ngưi để phát hiện nhiều vẻ đẹp bị khuất lấp. Phải chăng, v thế mỗi sáng tác của ông đều m
gn lên những gn sng lăn tăn băn khoăn, suy trên mặt ớc tâm hồn ngưi đọc ? Đọc
“Chiếc thuyền ngoài xa” c biết bao suy ngh đang ngủ quên trong khối c bnh yên của con
ngưi đưc đánh thức. Đ suy ngh về cuộc sống của những kiếp ngưi lao động nghèo kh
miền biển sống bằng nghề chài lưới lênh đênh trên mặt nước, về số phận của ngưi ph nữ
trước cái đi nghèo, tnh trạng bạo lực vũ phu, về sự tha ha của nhân tnh, về tương lai của
những đứa trẻ thơ, về chuyện m áo để tồn tại mưu sinh, về những hạnh phúc niềm ao ước
giản đơn của con ngưi cũng không c đưc...
Trước hết, nhà văn đã tái hiện bức tranh sinh động về cuộc sống của ngưi đàn bà hàng
chài qua li tâm sự của mụ khi đối thoại với Đẩu. Đ cuộc sống cng “lam kh
nhọc”. Nỗi nhọc nhằn v cuộc sống mưu sinh ấy hằn in trên dáng vẻ thô kệch khuôn mặt
của ngưi đàn miền biển: “Mụ rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo
lưới, tái ngắt dưng như đang buồn ngủ”. Chua xt thay, từng li tâm sự của chị như đang
trút ra những gánh nặng của cuộc sống đang hàng ngày đè nặng trên đôi vai gầy guộc. “Cái
nhn suốt cđi mnh” khi ni chuyện với Đẩu ng như một nỗi lo âu cứ đeo bám, xuyên
thấu cả một quãng đi nghèo kh của chị. Chị ni ra những điều tưởng như rất đơn giản nhưng
chẳng biết bao gi chị mới c đưc n: “Giá tôi đẻ t đi hoặc chúng tôi sắm đưc một chiếc
thuyền rộng hơn”. Với ngưi dân hàng chài th cái chuyện sinh sống, ăn của họ đều đưc
ph thác cho biển cả. Đẩu hỏi ngưi đàn sao không lên b th chị trả li rất c l:
“Làm nhà trên đất một chỗ th đâu c thể làm đưc cái nghề thuyền lưới v. Từ ngày cách
mạng về, cách mạng cấp đất nhưng chẳng ai v không thể bỏ nghề đưc !”. Như thế ngha
không phải ngưi đàn hàng chài không muốn lên b sinh sống, không phải không mun
thoát khỏi kiếp sống lênh đênh trên con thuyền giữa mênh mông sng nước , đầy phong ba bão
táp. Cái căn nguyên sâu xa của n chnh miếng ăn để tiếp tục tồn tại mưu sinh. Điều đ rất
nan giải bởi n còn quyết định sự sống của biết bao con ngưi, nhất những đứa con thơ
nhà nào cũng trên ới chục đứa. Thuyền th chật đẻ lại nhiều. Phải chăng nhà văn Nguyễn
Minh Châu còn đặt ra một quy luật của hội loài ngưi: con ngưi luôn tập trung đông đúc
những nơi nào dễ làm ăn sinh sống. Còn mảnh đất nơi họ định kh làm ăn th họ sẽ bỏ
quê ơng đi tha phương cầu thực. Hoàn cảnh sống quyết định rất nhiều đến sự lựa chọn cuộc
sống của con ngưi không phải lúc nào con ngưi cũng c quyền lựa chọn theo ý muốn.
Sống cho mnh hay sống v các con, sống trên b hay sống dưới nước đều những câu hỏi
khiến ngưi đàn bà hàng chài phải băn khoăn suy ngh.
Không chỉ dừng lại việc phản ánh những số phận chung chung của ngưi dân nghèo
miền biển tác giả còn tạc vào không gian sng nước kia một bức chân dung của ngưi đàn
hàng chài như một ám ảnh, một nỗi nhức nhối. Viết về đề tài ngưi phụ nữ, xưa nay đã c
không t những áng thơ văn nức danh. C mấy ai ngh sẽ c những ngưi phụ nữ o đẹp
tài năng hơn nàng Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, hay hnh ảnh ngưi phụ nữ
vừa đẹp vừa tài năng, sắc sảo trong thơ chúa thơ m Hồ Xuân Hương, vừa đẹp vừa dịu
hiền nết na như nàng Nương trong “Truyền k mạn lục” của Nguyễn Dữ ? Nhưng quả thật,
khi đọc truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu ta dưng như thấy vn
c nhiều điều mới mẻ, thú vị khi khám phá. Một vẻ đẹp không đơn điệu, không nhàm chán,
không trng lặp ngưc lại, ta thấy ngưi phụ nữ ấy hội tụ đầy đủ cả vẻ đẹp tâm hồn truyền
thống hiện đại của ngưi phụ nữ Việt Nam. Ta đã từng biết đến những ngưi ph nữ trong
văn Nam Cao hiền lành, yếu đuối cam chịu như Từ ( Đi thừa), Nhu ( hiền )..., mẹ
tuy nghèo kh nhưng yêu thương con hết mực trong “Nhà mẹ Lê” ( Thạch Lam ) hay đ
Đào vừa bất hạnh nhưng rất giàu nghị lực sắc sảo trong Ma lạc”, một Mị vừa hiền
lành, cam chịu nhưng cũng o bạo, dũng cảm khi m đấu tranh để tự giải phng cho minh
trong “V chồng A Phủ” ( Hoài )...Rồi sau này, khi đất nước c giặc ngoại xâm, biết bao
ngưi phụ nữ đã trở thành những ngưi anh hng vn “trung hậu, đảm đang” như chị Út
Tịch ( Ngưi mẹ cầm súng - Nguyễn Thi ), Mai, Dt - những gái của núi rừng Tây
Nguyên quả cảm trong “Rừng nu” của Nguyễn Trung Thành, Chiến - ngưi con gái Nam
Bộ vừa nữ tnh vừa mạnh mẽ, quyết đoán, tháo vát, đảm đang trong Những đứa con trong gia
đnh” - Nguyễn Thi )...Và ngưi phụ nữ bước vào trang văn của Nguyễn Minh Châu cũng
không phải t như Quỳ trong Ngưi đàn trên chuyến tàu tốc hành”, ngưi v đảm đang
của nhân vật Nh trong “Bến quê”, Nguyệt trong “Mảnh trăng cuối rừng”...Làm một phép
quy nạp, ta thấy hầu hết ngưi phụ nữ trong văn thơ đều đẹp từ hnh thức đến phẩm chất, tâm
hồn. Bởi họ chnh những loài hoa tinh túy của tri đất, tạo ha ban cho họ vẻ đẹp tự nhiên,
dịu dàng cũng như thiên chức của họ những ngưi mẹ hiền từ, ngưi chị đảm đang, ngưi
đànđôn hậu, giàu yêu thương. V vậy, ngưi phụ nữ xứng đáng đưc tôn vinh, ngi ca, trân
trọng hơn bao gi hết. Còn ngưi đànhàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu th sao ? Nếu như những ngưi phụ nữ khác thưng chỉ lướt qua trong ng ngưi
đọc th ngưi đàn bà hàng chài lại một b ẩn càng khám phá, ta càng thấy toát lên vẻ đẹp
k diệu. Ngưi phụ nữ ấy không đến với ngưi đọc một cách hi ht, nông cạn bởi vẻ đẹp hnh
thức đẹp bề sâu tâm hồn khiến ta phải vấn vương, suy ngh. Với tôi, sức hấp dn của
ngưi đàn ấy không phải sắc đẹp. Nếu như chúng ta cho rằng tất cả phụ nữ đều xinh
đẹp th ngưi đàn hàng chài một ngoại lệ. Về hnh thức, mụ rất xấu thô kệch, lại rỗ
mặt”, khi còn trẻ cũng v xấu quá trong phố không ai lấy nên cuối cng trt mang với anh con
trai nhà hàng chài lấy anh ta làm chồng. Phải chăng, xấu quá hay đẹp quá với ngưi phụ nữ
đều c thể khiến cho cuộc đi họ gặp nhiều tai ương, trắc trở ? Miêu tả hnh thức của ngưi
phụ nữ xấu, c lẽ Nguyễn Minh Châu c điểm tương đồng với Nam Cao khi khắc họa nhân vật
Thị Nở trong “Ch Phèo”. Thị Nở cũng ngưi phụ nữ xấu x nhưng lại c một tấm lòng nhân
hậu, giàu yêu thương. Vậy mục đch của các nhà văn khi miêu tả ngưi phụ nữ xấu c phải để
rêu rao, chế nhạo hay khinh miệt họ ?
Không, nếu chỉ thiên về tả ngoại hnh xấu x đến mức “vật ha” th các nhà văn đ đã rơi vào
chủ ngha tự nhiên. ng như phải c cái gốc nhân bản rất vững chắc th Nguyễn Minh Châu
mới dám miêu tả cái xấu của bề ngoài để làm nền tôn vinh cái đẹp về tâm hồn. Cái đẹp đăng
quang, tỏa rạng từ cái xấu của ngoại hnh mới đáng quý làm sao ! Sự thật, vẻ đẹp nhân cách
của Thị Nở ngưi đàn hàng chài đã chứng minh điều đ. Thị Nở trong tác phẩm “Ch
Phèo” của Nam Cao cũng biết yêu thương che chở, đm bọc, quan tâm đến những ngưi
bất hạnh trong khi đ bao ngưi dân làng Đại quay lưng bỏ mặc Ch Phèo. Tnh yêu giản
dị chân thành của Thị chnh liều thuốc thần đánh thức phần Ngưi bấy lâu nay trong con
ngưi Ch, vẻ đẹp nhân tnh bấy lâu nay bị chm khuất trong con ngưi Ch bỗng trỗi dậy.
Những ánh sáng của tnh ngưi đang hòa quyện, thanh khiết, thơm tho như màu trắng của vị
cháo hành mộc mạc. Còn ngưi đàn hàng chài lặng lẽ, thầm kn một đức hy sinh, tần tảo,
cam chịu. Chị vốn ngưi phụ nữ chủ động đầy bản lnh trước cuộc sống. Sinh ra phận
đàn bà, c ngưi phụ nữ nào lại không khao khát một b vai của ngưi chồng điểm tựa
vững chắc cho cuộc đi của họ. C ai lại không mong ước một ngưi chồng giỏi giang tài
hoa, còn những đứa con th chăm ngoan, thành đạt. Nhưng đ luôn mong ước, thế giới
thần tiên trong tr tưởng ng của con ngưi. Còn thực tế th luôn đầy nghịch l, trớ trêu
nghiệt ngã. Điều quan trọng với mỗi ngưi phải dũng cảm đương đầu với thử thách chấp
nhận hoàn cảnh để tiếp tục tồn tại. Ngưi đàn hàng chài một trong những ngưi phụ nữ
kém may mắn chịu nhiều bất hạnh, kh nhục. Cuộc sống vốn lam lại thêm lão chồng
phu luôn dng thắt lưng quật tới tấp vào lưng v “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng”. Nỗi nhọc nhằn hiện hnh ngay trong đôi mắttrên khuôn mặt của chị “khuôn mặt mệt
mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt dưng như đang buồn ngủ”. Vậy mà, khi
Đẩu gọi đến hỏi chuyện th mụ đã van xin khẩn thiết “Con lạy quý tòa. Quý tòa bắt tội con
cũng đưc, phạt t con cũng đưc, đừng bắt con bỏ n”. Lạ lng thay, bị đánh đập hành hạ
man như vậy ngưi đàn không muốn bỏ ngưi chồng phu ấy. Hay lâu trong cái
kh, chịu những trận đòn chồng nhiều nên mụ quen rồi ? Hay đ mụ bất cần đi, không
thiết g đến sự sống của mnh nữa ? Cũng c thể đ sự lựa chọn bất đắc d nhưng đã đưc
suy ngh sáng suốt ? Tiếp tục lắng nghe li tâm sự của mụ, ta sẽ vỡ lẽ ra nhiều điều. Mụ đã ni
với Phng và Đẩu “là bởi v các chú không phải ngưi đàn , chưa bao gi các cbiết thế
nào nỗi vất vả của ngưi đàn trên một chiếc thuyền không c ngưi đàn ông”. Đến đây,
ta còn thấm tha thêm một nỗi kh khác của ngưi phụ nữ. Họ phái yếu, họ cần lắm những
b vai chở che, những chỗ dựa tinh thần trong cuộc đi. Họ không thể tự quyết định số phận
hay ơng lai của mnh. Đâu đ trong ta những câu hát dân gian thư a vọng về “Thân em
như hạt mưa xa. Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày”, “Thân em như tấm lụa đào. Phất phơ giữa
ch biết vào tay ai”. Quả thực, ngưi phụ nữ phận mỏng cánh chuồn sướng hay kh, hạnh
phúc hay bất hạnh đều do ngưi khác quyết định. Đối với ngưi đàn hàng chài, mụ d kh
nhưng không thể bỏ chồng d ngưi chồng ấy c man r, tàn bạo. Bởi họ không thể một mnh
giữ mái chèo của con thuyền mưu sinh , con thuyền hạnh phúc giữa mênh mông sng nước
đầy phong ba bão táp. Chị ni với Đẩu “mong các chú thông cảm cho, đám đàn ng chài
thuyền chúng tôi cần phải c một ngưi đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cng làm ăn
nuôi đặng một sắp con nhà nào cũng trên ới chục đứa. Ông tri sinh ra ngưi đàn để
đẻ con, rồi nuôi cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái kh”. Như vậy, thái độ cam
chịu của ngưi đàn hàng chài bắt nguồn từ một l do hết sức cao đẹp: đ ý thức về thiên
chức của ngưi phụ nữ sinh con đẻ cái, nuôi nấng chúng nên ngưi nên sẵn sàng chấp nhận
cái kh hy sinh v ngưi khác. Đức hy sinh ấy của ngưi phụ nữ Việt Nam biết bao lần đã
tạc nên những ng đài bất tử trong văn chương. Đ những ngưi bà, ngưi mẹ, ngưi chị
c tên tui hay vô danh như ngưi đàn bà hàng chài này luôn nhn nhịngiàu yêu thương.
Đặc biệt, hoàn cảnh sống của chị khiến chị còn phải hy sinh nhiều hơn. Đã không đưc lựa
chọn cuộc sống trên b như nhiều ngưi phụ nữ khác v muốn c miếng ăn cho con, vậy
còn phải cha lưng ra hứng những trận đòn khi cơn nng giận của o chồn bng phát. Ngưi
đàn ấy sẵn sàng chịu nỗi đau đớn về pha minh chỉ mong cho con cái c cuộc sống no đủ,
vui vẻ. Suy ngh của chị ngi sáng vẻ đẹp của tnh mu tử, lòng bao dung, vị tha “đàn
thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho minh như trên đất đưc”. Như
vậy, cuộc sống luôn sự lựa chọn, lựa chọn giữa bn phận, trách nhiệm sở thch. Ngưi
đàn hàng chài cũng c lúc cảm thy hạnh phúc khi đưc nhn thấy cảnh gia đnh vui vẻ
con đưc ăn no. Mụ ni với Đẩu: “Vả lại trên thuyền cũng c lúc v chồng, con cái chúng
tôi hòa thuận, vui vẻ”. Niềm vui của chị không phải ham muốn vật chất, tiền bạc n thật
bnh dị, đi thưng “vui nhất lúc nhn đàn con tôi, chúng n đưc ăn no”. Niềm vui của
ngưi đàn hàng chài hnh như ta đã từng bắt gặp trong nhân vật cụ Tứ trong “V nhặt”
của Kim n. Giữa cảnh đi khát, cụ Tứ thấy con mnh lấy đưc v th vừa mừng vừa lo,
nhưng để đem lai niềm lạc quan cho các con, trong bữa cơm ngày đi, kể toàn những
chuyện vui, chuyện làm ăn no đủ sau này. cụ Tứ ni với Tràng: “Tràng ạ. Khi nào c tiền
mua lấy đôi gà. Tao tnh rằng cái chỗ đầu bếp kia m cái chuồng th tiện quá. Này ngoảnh
đi ngoảnh lại chả mấy c đàn cho xem...”( V nhặt Kim Lân ). Th ra, trong đi
nghèo, kh cực, trong lam nhọc nhằn, đức hy sinh tnh yêu thương của những ngưi mẹ
luôn ngọn lửa sưởi ấm cho các con.
Đối xử với con th yêu thương, hy sinh; còn với chồng lòng vị tha, bao dung b
bến. D bị chồng đánh đập tàn bạo nhưng mụ vn ni về chồng với thái độ bênh vực, bảo vệ.
Mụ cho rằng bản chất của chồng mnh không phải sự cục cằn, thô bạo đ do hoàn
cảnh đã làm thay đi tnh nết. Nguyên nhân chủ yếu gia đnh đông con cuộc sống lại
nghèo kh, chỗ chật chội. Mụ ni với Đẩu: “chồng tôi khi ấy một anh con trai cục tnh
nhưng hiền lành lắm, không bao gi đánh đập tôi”. Không những vậy, chị còn nhận hết lỗi về
minh: “cái lỗi chnh đám đàn bà thuyền đẻ nhiều quá, thuyền lại chật” nên mới sinh ra
tnh phu, n bạo của chồng. ràng, Nguyễn Minh Châu đã phát hiện ra hạt ngọc tâm hồn
ẩn giấu sau vẻ bề ngoài thô kệch, xấu x của ngưi đàn hàng chài. Đ lòng vị tha, đức hy
sinh, tnh mu tử ngọt ngào, sâu sắc. Vẻ đẹp khuất lấp ẩn kn trong tâm hồn con ngưi đâu dễ
nhận ra nếu không đưc tm hiểu k, n nhà văn Nam Cao đã từng viết: “Chao ôi ! đối với
những ngưi chung quanh ta, nếu ta không cố tm hiểu họ th ta chỉ thấy họ những
ngưi bần tiện, xấu xa, bỉ i. Toàn những cái cớ để cho ta ghét họ, không bao gi ta thấy họ
những ngưi đáng thươngkhông bao gi ta thương”.
Bên cạnh những vẻ đẹp truyền thống của ngưi ph nữ Việt Nam, ngưi đàn hàng
chài còn ngưi phụ nữ sắc sảo, từng trải, hiểu sâu sắc lẽ đi. Ngay từ đôi mắt đã cho thấy sự
từng trải, sắc sảo, một ánh mắt “như đang nhn thấu suốt cuộc đi mnh”. Trong cách xử
với Phng Đẩu tòa án, chị ni năng bộc lộ sự hiểu biết về cuộc sống. L lẽ của ngưi phụ
nữ ấy sự đúc kết của con ngưi từng trải lẽ đi. Lúc đầu mới đến tòa án, mụ còn c vẻ s
sệt, rn rén, ngồi vào mép ghế cố thu ngưi lại, rồi chắp tay vái lia lịa. Mụ nhấp nhm xoay
minh trên chiếc ghế như bị kiến đốt. Nhưng sau khi nghe Đẩu khuyên giải về việc mụ nên bỏ
chồng th ngưi đàn mất hết vẻ s sệt, khúm núm thay vào đ những hành động ngôn
ngữ khác, bất ng. Đang gục xuống, ngưi đàn bỗng ngẩng lên nhn thẳng vào Đẩu
Phng, từng ngưi một, với một vẻ ban đầu hơi ngơ ngác và ni: “Chị cám ơn các chú - Ngưi
đàn đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết - Đây chị ni thành thực, chị cám ơn
các chú. Lòng các chú tốt nhưng các chú đâu c phải ngưi làm ăn...cho nên c chú đâu c
hiểu đưc cái việc của ngưi làm ăn lam lũ, kh nhọc”. ràng ngưi đàn tuy t học nhưng
vốn sống thực tế sự hiểu biết th không hề t ỏi chút nào. Điều mụ rất hiểu ấy lẽ đi,
cuộc sống thực tế để mưu sinh chứ không phải những luật pháp hay l thuyết suông đẹp
đẽ con ngưi ta vn dng để khuyên bảo nhau như những li giáo huấn cao đạo. Nhưng
thật nghiêm trọng cho Đẩu Phng, v vốn sống thực tế của các anh quá t ỏi nên những li
khuyên và giải pháp đưa ra để giúp đỡ ngưi phụ nữ miền biển ảo tưởng phi thực tế. Rồi
mụ tiếp tục phân trần, giải thch cho Đẩu nghe về l do tại sao mụ không bỏ chồng: “Mong các
chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn hàng chài thuyền chúng tôi cần phải c ngưi
đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào
cũng trên dưới chục đứa. Ông tri sinh ra ngưi đàn để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi
khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái kh. Đàn thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ
không thể sống cho mnh như trên đất đưc ! Mong các chú ng tnh cho cái sự lạc hậu.
Các chú đừng bắt tôi bỏ n !”. ngưi phụ nữ ấy, tnh thương con cũng như nỗi đau không để
lộ ra bên ngoài n ẩn kn, sâu sắc thấm tha xiết bao ! Chị đã khc khi nghe Phng nhắc
đến thằng Phác. “Nhưng tnh thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái việc thâm trầm trong
việc hiểu thấu các lẽ đi chẳng bao gi để lộ rệt ra bên ngoài. Trong cái đám con cái đông
đúc đang sống ới thuyền, mụ không yêu một đứa nào bằng thằng Phác, cái thằng con từ
tnh khi đến mặt mũi giống như lột ra từ cái lão đàn ông đã từng hành hạ mụ,không khéo sẽ
còn hành hạ mụ cho đến khi chết nếu không c cách mạng về”.
Quả thật, sự nhận thức về đi sống không hề đơn giản, máy mc. Khi nghe ngưi đàn
tâm sự, Đẩu một chánh án tòa án huyện mới ngộ ra nhiều điều. Anh ngưi hiểu rõ luật
pháp thực thi pháp luật nhưng anh lại t kiến thức thực tế. Chưa hiểu hết hoàn cảnh của
ngưi đàn hàng chài, khi biết mụ bị chồng đánh nên anh ngh rằng giải pháp tốt nhất mụ
không nên tiếp tục chung sống với lão. Nhưng khi nghe li bộc bạch từ pha ngưi đàn
hàng chài th anh đã hiểu ra nhiều điều “Một cái g vừa mới vỡ ra trong đầu vị Bao công của
cái phố huyện vng biển”. Chnh anh đã thú nhận với ngưi đàn trong sự đau đớn, chua xt
khi phát hiện ra những nghịch l trớ trêu của cuộc sống “Phải, phải, bây gi tôi đã hiểu, - bất
ng Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên thuyền phải c một ngưi đàn ông...d hắn
man r, tàn bạo ?”. Như vậy, đâu phải lúc nào ngưi ta cũng c thể vận dụng luật pháp hay
những thiết chế cứng nhắc để điều khiển cuộc sống của con ngưi. không phải bất cứ lúc
nào ta cũng vận dụng một cách máy mc luật pháp để giải quyết mọi tnh huống trong thực tế
cuộc sống. Quan trọng hơn cả sự linh hoạt của con ngưi trong cách ng xử, vận dụng
nguyên tắc cứng nhắc để bảo vệ quyền sống cho con ngưi. Mặt khác, mọi l thuyết sách vở
nếu không xuất phát từ thực tế th chỉ trở thành l thuyết suông, giáo điều c thể trở nên tai
hại với cuộc sống của con ngưi. Bởi vậy, mỗi chúng ta d ai trong cuộc đi này, đã sống
thi phải co trải nghiệm thực tế để hiểu sâu sắc hơn mọi lẽ đi.
Bên cạnh đ, xây dựng nhân vật thằng Phác, nhà văn Nguyễn Minh Châu còn đặt ra
những vấn đề lớn lao, c tnh thi sự đối với hội. Đ vấn đề bạo lực gia đnh quyền
sống của trẻ thơ. Thằng Phác cũng như bao trẻ thơ khác, lẽ ra phải đưc sống trong một gia
đnh yên ấm, hạnh phúc nhưng em lại không đưc hưởng sự may mắn đ. Phác đã từng chứng
kiến cảnh cha đánh mẹ bản thân n cũng phải hứng chịu trận đòn từ ngưi cha chỉ v
thương mẹ, bênh vực cho mẹ lễ với cha. Theo li kể của Phng: “Bng một đứa con nt
lao qua trước mặt tôi. Tôi vừa kịp nhận ra thằng Phác - thằng bé trên rừng xuống vừa nằm ngủ
với tôi từ lúc nửa đêm. Thằng cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng m n lúc chạy
qua không nhn thấy i. Như một viêm đạn trên đưng lao tới đch đã nhắm, mặc cho tôi gọi
n vn không hề ngoảnh lại, n chạy tiếp một quãng ngắn giữa những chiếc xe tăng rồi lập tức
nhảy x vào cái lão đàn ồng...Khi tôi chạy đến nơi th chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay
thằng bé, không biết làm thế nào n đã giằng đưc chiếc thắt ng, liền dướn thẳng ngưi
vung chiếc kha sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm v cháy nắng c những đám lông đen
như hắc n, loăn xoăn trốn mọc ngưc lên. Lão đàn ông định giằng lại chiếc thắt lưng nhưng
chẳng đưc nữa, liền dang thẳng cánh cho thằng hai cái tát khiến thằng nhỏ lảo đảo ngã dúi
xuống cát”. Chúng ta c thể c nhiều cái nhn khác nhau về nhân vật Phác. Nếu phán xét
nhân vật theo quan điểm đạo đức th em đứa trẻ bất hiếu, lễ với cha. Nhưng xét về
phương diện m l con ngưi th em hành xử theo đúng tâm l của những đứa trẻ bnh thưng
rất cần đưc thấu hiểu, chấp nhận, cảm thông. Bởi chẳng c đứa trẻ nào lại không thương
mẹ c thể sống thiếu mẹ. V thế việc làm của Phác chỉ hành động bột phát để bảo vệ mẹ
trước ngưi cha bạo lực. Điều g khiến em làm tất cả, c lẽ đ chnh tnh yêu thương đối với
ngưi mẹ vất vả, tảo tần nuôi em khôn lớn. Chúng ta thấy Phác đáng thương nhiều hơn đáng
trách. Ai đã từng vào hoàn cảnh của em như em th mới c thể hiểu đồng cảm, rộng
ng khi đánh giá về cậu miền biển. Tui thơ của em đã thua thiệt nhiều so với bao đứa trẻ
khác. Và em sẽ trở thành ngưi như thế nào nếu cứ tiếp tục sống trong gia đnh n vậy ? Câu
hỏi đặt ra th dễ nhưng câu trả li không đơn giản chút nào. Phác sống trong gia đnh c ngưi
cha phu nên phần nào tnh cách của em cũng chịu ảnh hưởng từ cha mnh. Ngưi đàn
hàng chài mặc d đã bao nhiêu lần xin ngưi chồng lên b đánh để các con không nhn
thấy nhưng làm sao c thể giấu mãi đưc. V thương mẹ nên Phác cũng không tránh khỏi hành
động thô bạo. Em đã mất đi tui thơ ơi đẹp thi bạo lực gia đnh đã cướp mất tâm hồn
trong sáng như t giấy trắng, đã phá vỡ niềm tin trong trẻo nguyên của tui thơ. Đứa con ấy
cũng để lại cho những ngưi mẹ biết bao dằn vặt, đau đớn. tnh thương của em dành cho
mẹ cũng thật xúc động biết bao “Thằng nhỏ cho đến lúc này vn chẳng hề răng, n một
viên đạn bắn vào ngưi đàn ông bây gi đang xuyên qua tâm hồn ngưi đàn bà, m rỏ
xuống những dòng nước mắtcái thằng nhỏ lặng lẽ đưa mấy ngn tay khẽ s trên khuôn mặt
mẹ, như muốn lau đi những giọt ớc mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt”. Để giúp
tâm hồn Phác không bị tn thương tránh làm những điều dại dột với ngưi cha nên ngưi
đàn hàng chài đã gửi n lên với ông ngoại. với ông, thằng sướng hơn trên thuyền
với bố mẹ nhưng cứ ri ra n lại trốn về. trong lòng cậu vn nung nấu một quyết tâm
bảo vệ che chở cho ngưi mẹ đau kh của mnh “Thằng tuyên bố với các bác ởng
đng thuyền rằng n còn c mặt dưới biển này th mẹ n không bị đánh”. Như vậy, ngay cả
những chuẩn mực đánh giá về đạo đức con ngưi cũng trở nên phức tạp và không hề đơn giản
một chiều. hoàn cảnh sống chi phối rất nhiều đến những cách đánh giá về con ngưi.
những lúc tưởng như con ngưi không đạt đến chuẩn mực nhân cách của phạm tr đạo đức th
lại c tnh mu tử tỏa sáng, cứu cánh cho niềm hy vọng của con ngưi. Tác giả đã c cái
nhn toàn diện về cuộc sống, cuộc đi th đa đoan, con ngưi th đa sự. Ngay trong gia đnh
ngưi dân hàng chài cũng tiềm ẩn nhiều nghịch l: ngưi đàn xấu x, bất hạnh nhưng lại c
một đứa con biết thương mẹ, v yêu mẹ sẵn sàng c nào cũng sẵn sàng đánh nhau với
bố, thủ dao găm để tm dịp trả th. Qua nhân vật thằng Phác, tác giả không chỉ lên án báo
động về tnh trạng bạo lực gia đnh còn ca ngi vẻ đẹp của tnh mâu tử thiêng liêng, thấu
hiểu khát vọng đưc sống trong tnh yêu thương thế giới yên bnh của những mái nhà hạnh
phúc biết bao em thơ đang ch đi. Cuộc sống của những đứa trẻ bất hạnh như Phác sẽ thế
nào nếu hoàn cảnh sống không thay đi ? “Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ biết học
hành ngoan”, “Trẻ em hôm nay, thế gii ngày mai”, vậyhiện nay c biết bao tâm hồn trẻ
em bị tn thương v những lỗi lầm của ngưi lớn gây ra ?
Tm lại, từ cái nhn nhân đạo, Nguyễn Minh Châu phát hiện ra đằng sau câu chuyện
buồn của cuộc đi ngưi đàn hàng chài vẻ đẹp của tnh mu tử, sự hy sinh nhn nhịn,
là lòng vị tha sự thấu hiểu sâu sắc lẽ đi, bản lnh của ngưi phụ nữ hiện đại . Đ “hạt
ngọc ẩn giấu” trong cái lấm láp đi thưng ngưi nghệ s phải đi sâu tm hiểu khám
phá, ca ngi nâng niu. Như vậy, qua tnh huống truyện, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã để
lại cho chúng ta bài học nhận thức về cuộc sống, con ngưi. Để đánh giá đúng bản chất của
con ngưi cuộc sống, ta không thể chỉ dựa vào sự quan sát bề ngoài, không chỉ nhn hiện
ng với những phán đoán chủ quan cần đi sâu vào thực tế để tm hiểu và nhn nhận chnh
xác trên nhiều phương diện khác nhau. Điều quan trọng khi đánh giá cuộc sống đ sự hiểu
biết từng trải qua thực tế. nhà văn còn đặt ra những vấn đề hội rất bức thiết với con
ngưi. Đ sự phụ thuộc của con ngưi vào hoàn cảnh sống, sự hnh thành nhân cách trẻ
thơ dưới sự tác động của môi trưng sống, cách đánh giá về con ngưi đâu chỉ phiến diện,
một chiều dựa trên chuẩn mực đạo đức khuôn sáo, cứng nhắc thông thưng cần cái nhn
cảm thông, linh hoạt chia sẻ. Nếu như trong văn học giai đoạn trước, khi đề cập đến số
phận con ngưi, bao gi các nhà văn cũng theo khuynh hướng l ởng ha nhân vật, đề cao
khả năng con ngưi t qua nghịch cảnh những tác động của môi trưng, hội mới sẽ
giúp con ngưi tm thấy hạnh phúc th n học sau năm 1975, họ đã khai thác sự thật về cuộc
sống với những g nghiệt ngã nhất. Khi diễn tả sự vận động trong tnh cách con ngưi, các nhà
văn cũng nhn theo chiều hướng tch cực, từng bước vưt lên hoàn cảnh, hồi sinh tâm hồn.
Cách nhn minh họa ấy không tránh khỏi cái nhn phiến diện, đơn giản một chiều về cuộc
sống. Nhưng Nguyễn Minh Châu đã c sự đi mới trong các sáng tác của mnh, truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” một minh chứng tiêu biểu.
Nhn thức v chân trong nghệ thut
Ngay từ nhan đề của tác phẩm đã ẩn chứa một thông điệp nghệ thuật sâu sắc. “Chiếc
thuyền ngoài xa” hnh ảnh vừa c ý ngha thực, cụ thể vừa c ý ngha biểu ng. Chiếc
thuyền phương tiện làm ăn sinh sống của ngưi dân hàng chài. N cũng biểu ng cho
số phận, cuộc đi lênh đênh, trôi ni của họ. rộng hơn, chiếc thuyền ấy chnh biểu ng
cho hiện thực cuộc sống rộng lớn. “Ngoài xa” gi một không gian xa xăm mịt mng,
khoảng cách đứng ngắm của ngưi nghệ s để quan t hiện thực cuộc sống. Như vậy, hnh
ảnh “chiếc thuyền ngoài xa” biểu ng cho mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống nghệ
thuật. Nếu ngắm chiếc thuyền ngoài xa ta thấy n rất đẹp thơ mộng. Nhưng khi đến gần,
ta mới thấy hết nghịch l, đau kh. N vậy, để nắm bắt đúng bản chất của cuộc sống khám
phá đưc chiều sâu hiện thực của n, ngưi nghệ s cần đứng quan sát vị tr gần để tiếp cận,
quan sát tm hiểu. Thông điệp nghệ thuật ấy đưc nhà văn gửi gắm qua việc xây dựng tnh
huống nhận thức của nhân vật Phng.
Phng vốn một phng viên, đưc trưởng phòng giao nhiệm vụ đi chụp để b sung o bộ
ảnh lịch một cảnh biển bui sáng c ơng. Anh đến một vng biển miền Trung, nơi c phong
cảnh “thật thơ mộng”, còn sương m vào giữa tháng bảy. Anh đã chụp đưc một cảnh đắt
tri cho giống như “một bức tranh mực tàu của một danh họa thi c. Mũi thuyền in một nét
hồ lòe nhòe vào bầu ơng m trắng như sữa c pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt
tri chiếu vào. i bng ngưi lớn ln trẻ con đang ngồi im phăng phắc như ng trên chiếc
mui khum khum, đang hướng mặt vào b. Tất cả khung cảnh ấy nhn qua những cái mắt ới
tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng v hiện ra dưới một hnh th y hệt cánh một con dơi, toàn
bộ khung cảnh từ đưng nét đến ánh sáng đều hài hòa đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản
toàn bch khiến đứng trước n tôi trở nên bối rối, trong trái tim như c cái g bp thắt vào”.
Trong lúc ấy, Phng tưởng chnh mnh vừa khám phá thấy cái chân l của sự toàn thiện, khám
phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn. Anh đã không phải suy ngh g khi bấm
“liên thanh” một hồi hết mọt phần cuốn phim, thu vào chiếc máy ảnh caia khoảnh khắc tràn
ngập m hồn mnh, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại.
Nhưng cũng chnh ngay lúc ấy, Phng chứng kiến một hiện thực cuộc sống trần trụi,
phũ phàng. Một chiếc thuyền lao tới trước mặt, trên thuyền c một ngưi đàn ông một
ngưi đàn bà. Lập tức, anh đưc chứng kiến cảnh ngưi chồng đánh v, “lão trút cơn giận như
lửa cháy bằng cách dng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng ngưi đàn bà, lão vừa đánh vừa
thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng
cái giọng rên rỉ đau đớn: Mày chết đi cho ông nh. Chúng mày chết hết đi cho ông nh”.
Ngưi đàn hàng chài bị đòn thưng xuyên, ba ngày một trận nhẹ còn năm ngày một trận
nặng nhưng mụ vn cam chịu, nhn nhục, không hề chống trả. Thằng Phác, đứa con trai của
ngưi đànhàng chài lao tới cứu mẹ, n đã giằng đưc chiếc thắt lưng để đánh cha nhưng đã
bị lão đàn ông cho hai cái tát. Ngưi đàn cảm thấy vừa xấu h vừa cng nhục nhã. Chị
đã đưc Đẩu mi đến tòa án huyện để khuyên giải. Nhưng chị lại cầu xin Đẩu đừng bắt chị
phải bỏ chồng v trên thuyền luôn cần c một ngưi đàn ông. Mụ cho rằng Phng Đẩu rất
tốt nhưng các anh đâu c phải những ngưi làm ăn kh nhọc nên đâu hiểu đưc nỗi vất vả
của những ngưi dân miền biển. Nghe chị tâm sự, Phng Đẩu thực sự đã vỡ lẽ ra đưc
nhiều điều. đối với Phng, anh mang về rất nhiều tấm ảnh đã c một tấm ảnh đưc lựa
chọn, “tuy ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm k, tôi vn thấy hiện lên cái màu hồng hồng
của ánh ơng mai lúc bấy gi tôi nhn thấy từ bãi xe tăng hỏng, nếu nhn lâu hơn, bao gi
tôi cũng thấy ngưi đàn ấy đang bước ra từ tấm ảnh...Mụ ớc những bước chậm rãi, bàn
chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa ln trong đám đông...”.
Như vậy, tnh huống truyện đã làm ni bật sự giác ngộ trong nhận thức về cuộc sống
của phng viên Phng. Anh không ng đằng sau cái đẹp của cảnh biển thơ mộng, toàn bch lại
chứa đựng biết bao nghịch l của đi thưng. Đ cũng chnh thông điệp về quan niệm nghệ
thuật của tác giả muốn gửi gắm. Phát hiện thứ nhất của Phng một cảnh biển thơ mộng, một
vẻ đẹp toàn bch, lãng mạn, trong trẻo đã từng khiến trái tim anh rung động đắm say. Trong
đầu anh đã từng băn khoăn ngh về i đẹp, bản thân cái đẹp chnh đạo đức. Cái đẹp ấy do
ngoại cảnh mang lại, cái đẹp của sự toàn thiện. Quan niệm nghệ thuật ấy c phần đúng đắn
song theo xu hướng lãng mạn, thi vị ha cuộc sống. N c phần đúng bởi nghệ thuật cũng cần
đưc thăng hoa từ sự rung động của tâm hồn hướng con ngưi tới vẻ đẹp chân, thiện, m.
Tuy nhiên, nếu không đưc trực tiếp nhn thấy cảnh ngưi đàn ông đánh v th Phng mới chỉ
nhận thức đưc cái bề ngoài của cuộc sống, chưa thể hiểu thấu bản chất của con ngưi cuộc
sống. ng như nhà văn Nam Cao Nguyễn Minh Châu đều c sự trng hp về quan niệm
nghệ thuật: ngưi nghệ s không nên thi vị ha cuộc sống, không nên hồng hiện thực d cho
hiện thực ấy trần trụi, khô khan, khắc nghiệt. Đã c lúc nhân vật Điền trong truyện ngắn
“Trăng sáng” khao khát sáng tạo những áng văn chương ng mạn chỉ dành cho những ngưi
đẹp chỉ biết nhàn nhã ngồi thưởng thức văn của Điền Nghệ thuật chnh cái ánh trăng xanh
huyền ảo, n làm đẹp đến cả những cảnh thật ra chỉ tầm thưng, xấu xa”. Nhưng rồi trước
cuộc sống của v con kh sở v đi khát, ốm đau, anh không đành lòng quay lưng ra đi tm
cảm hứng cho riêng mnh. Anh như bừng ngộ khi nhận ra “Điền không thể sung sướng khi con
Điềnn kh. Chao ôi ! Trăng đẹp lắm ! Trăng dịu dàng trong trẻo bnh tnh. Nhưng trong
những căn lều nát trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao ngưi quằn quại,
nức nở, nhăn nh với những đau thương của kiếp mnh ! Biết bao tiếng nghiến răng chửi
rủa ! Biết bao cực kh lầm than ?..” Qua tác phẩm “Trăng sáng”, Nam Cao viết khẳng định
nghệ thuật phải đưc bắt rễ từ hiện thực đi sống, phản ánh chân thực, khách quan đi sống.
Vị tr của nhà văn phải đứng trong lao kh để đn nhận mọi vang động của cuộc đi “Chao
ôi ! Nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không nên ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
c thể chỉ tiếng đau kh kia thoát ra từ những kiếp lầm than vang dội lên mạnh mẽ trong
lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả, Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao kh,
mở hồn ra đn lấy tất cả những vang động của đi...”
Trở lại với tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, ta càng thấu hiểu hơn chân l nghệ thuật
của các nhà văn Nam Cao Nguyễn Minh Châu gửi gắm. Phát hiện thứ hai của Phng chnh
một sự vỡ lẽ trong nhận thức về cuộc sống. Anh đã nhận ra đưc cuộc sống không hề đơn
giản một chiều cũng không hoàn toàn vẻ đẹp thơ mộng, toàn bch, toàn thiện. đ
một hiện thực thô ráp, trần trụi, đầy nghịch l, đau kh con ngưi quanh ta đang phải chịu
đựng. Anh hoàn toàn ngạc nhiên trước sự cam chịu của ngưi đàn hàng chài khi mụ bị
chồng đánh không trốn chạy hay tm cách chống trả. Nhưng khi lắng nghe tâm sự từ ngưi
phụ nữ ấy, anh đã thấu hiểu phần nào về nỗi kh của ngưi dân hàng chài, đặc biệt ngưi
phụ nữ. Để rồi, cuối cng bức ảnh về chiếc thuyền ngoài xa thơ mộng, huyền ảo trong màn
sương hồng biến mất, thay vào đ bức ảnh đen trắng về cuộc sống nhọc nhằn của ngưi dân
hàng chài. Bức ảnh ấy anh mang về đã đưc treo nhiều nơi, nhất trong các gia đnh sành
nghệ thuật. Bức nh ấy nếu ngắm k vn thấy ánh hồng hồng của ơng mai nếu nhn lâu
hơn nữa th thấy hiện lên hnh ảnh ngưi đàn đang bước ra khỏi tấm ảnh. Tại sao vậy ? Phải
chăng cái màu hồng hồng của ánh sương mai chnh vẻ đẹp của ngoại cảnh thơ mộnglãng
mạn, n bề ngoài che phủ, ẩn chứa trong đ hiện thực về cuộc sống nhọc nhằn, vất vả của
con ngưi. Bản chất, sự thực đi sống con ngưi luôn chm lấp đằng sau những bức tranh đi
sống tưởng n rất đẹp toàn thiện. Để nắm bắt đưc bản chất của đi sống đâu dễ dàng v
n luôn chm ới tầng đáy sâu của cuộc sống. Như chnh Nguyễn Minh Châu đã từng quan
niệm: “Nhà văn không c quyền nhn sự vật một cách đơn giản nhà văn cần phấn đấu để
đào xới bản chất con ngưi vào các tầng sâu lịch sử”. Quả thật, ông đã khiến ngưi đọc nhận
ra những mảnh đi thưng gặp trong các truyện ngắn của ông cái không bnh thưng hiện ra
như một cái g bnh thưng cái g bnh thưng hiện ra như một cái không bnh thưng”
(Pauxtốpxki). Phải chăng hnh ảnh ngưi đàn bước ra từ tấm ảnh thô kệch với tấm lưng áo
bạc phếch pha sau của cảnh đẹp thơ mộng kia chnh một ngụ ý về nghệ thuật của tác giả.
Đ mối quan hệ hai chiều giữa nghệ thuật hiện thực cuộc sống đưc khái quát rất sâu
sắc. Nghệ thuật đưc thăng hoa sáng tạo từ chnh hiện thực cuộc sống lầm than, cực,
nghiệt ngã ngưc lại, con ngưi, hiện thực đi sống đưc phản ánh vào nghệ thuật một
cách chân thực, khách quan, nguyên vẹn hơi thở tự nhiên của n. D đ hiện thực phũ
phàng, cực, đắng cay đến đâu th nghệ thuật cũng phải phản ánh đúng bản chất của n.
Ngưi nghệ s không c quyền hồng, thi vị ha hay bôi đen hiện thực ấy. Mặt khác, đối
ng đáng đưc quan tâm, phản ánh của nghệ thuật chnh cuộc sống của con ngưi, của
quần chúng nhân dân lầm than.
Hnh ảnh ngưi đàn hàng chài không c tên cụ thể lại hòa ln vào đám đông chnh
một điển hnh nghệ thuật. Đ hnh ng vừa c nét riêng, biệt nhưng vừa tiêu biểu cho
đa số quần chúng lao kh. Tác giả chỉ ni đến một cuộc đi nhưng đã làm sống dậy biết bao
cuộc đi của ngưi dân miền biển khác nhau.
Như vậy, qua sự đối lập giữa cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh với hiện thực cuộc sống
đắng cay nhọc nhằn của những ngưi dân hàng chài, qua sự thay đi trong nhận thức của nhân
vật Phng, tác giả đã gửi đến cho chúng ta một thông điệp nghệ thuật. Nghệ thuật c thể nhn
cuộc đi tươi sáng, lãng mạn nhưng trước hết phải ưu tiên cho con ngưi, phải gp phần giải
phng con ngưi thoát khỏi sự cầm t của đi nghèo, tăm tối bạo lực. Muốn vậy, vị tr quan
sát tiếp cận của ngưi nghệ s không thể đứng từ xa để rồi chỉ thấy vẻ bề ngoài không
thấy bản chất, không thể đứng ngoài cuộc sống của nhân dân lao kh phải trong cảnh
ngộ của họ. Ngưi nghệ s rất cần một mối quan hệ mật thiết với quần chúng cực, phải
đứng trong lao kh, gần gũi để cảm thông, chia sẻ chứ không phải đứng ngoài hay đứng trên
để phán xét, nhn nhận, phản ánh. Để c những tác phẩm nghệ thuật chân chnh c giá trị
bền lâu, ngưi nghệ s không thể nhn đi một cách phiến diện, lệch lạc, đơn giản, dễ dãi
rất cần một tấm lòng chân thành, biết cảm thông lắng nghe, yêu thương thấu hiểu, c đủ
bản lnh, dũng kh khi cầm bút để phản ánh sự thật đi sống, luôn trăn trở suy về những bộn
bề lo âu trong cuộc sống của con ngưi. Họ phải thực sự đi sâu tm hiểu, nhận thức để khám
phá, phản ánh bản chất của con ngưi, của sự thật đi sống luôn khuất lấp ẩn giấu bề sâu.
Bởi cái đẹp chân chnh của nghệ thuật luôn bắt đầu hướng tới cuộc sống chân chnh của con
ngưi. “Không c u chuyện c tch nào đẹp hơn câu chuyện do chnh cuộc sống viết ra”, An
-
đéc - xen đã từng ni vậy. Còn Sécnưsépxki th cho rằng “cái đẹp sự sống”. Vậy th c lẽ
g nghệ thuật lại không nảy nở từ chnh cuộc sống này với mối chân cảm của ngưi nghệ s
trước mỗi số phận, cảnh đi thực tế. Cái đẹp bản thân cuốc sống với đầy đủ gam màu tối
sáng, những quy luật tất yếu ln ngu nhiên, may rủi kh ng hết. Cái hồn của nghệ thuật
chnh vẻ đẹp rất đỗi đi thưng, giản dị, chân thật. N đưc chưng cất, đưc chắt lọc từ
cuộc sống thưng nhật của biết bao ngưi dân lao động nghèo kh. Để phát hiện ra vẻ đẹp
tiềm ẩn của đi sống, ngưi nghệ s cần c vốn sống thực tế, c sự am hiểu sâu sắc về đi
sống, c cái nhn đa chiều để phát hiện ra bản chất của n bị chm lấp đằng sau cái vẻ bề ngoài
đẹp đẽ. Đ đâu chỉ bài học dành cho những ngưi nghệ s còn bài học sâu sắc cho mỗi
chúng ta trong cách nhn nhận về cuộc sống con ngưi. Cuộc sống vốn vậy, vn đẹp ơi,
vn êm ả, lãng mạn, toàn bch nhưng nếu không c tấm lòng để nhận ra những uẩn khúc số
phận th những vẻ đẹp như màu hồng hồng của ánh sương mai kia cũng trở nên ngha,
ngưi nghệ s phải nhận ra sự thật khuất sau màn sương huyền ảo kia, phải tiếp cận sự thật để
nhận ra ý ngha đch thực của cuộc sống con ngưi. Đối với những con ngưi sống quanh
ta, nếu như ta c một cái nhn nhân bản, ta sẽ phát hiện ra vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn họ.
Bởi con ngưi một thực thể phức tạp, đa chiều.
Tnh huống truyện đã gửi gắm một quan niệm nghệ thuật sâu xa của tác giả. Không hề
đao to búa lớn, không cần những triết l cao siêu, cầu k, những triết l về mối quan hệ giữa
nghệ thuật đi sống, về cái nhn của ngưi nghệ s trước cuộc sống con ngưi đã đưc
chuyển tải qua tnh huống nhận thức của nhân vật Phng. Khai thác vào giá trị nhân bản,
hướng đến những vấn đề mang tầm nhân loại kết hp với l giải chiều sâu tâm hồn dân tộc,
thân phận nhân, Nguyễn Minh Châu xứng đáng đưc coi nhà văn tiên phong trong nh
trnh đi mới văn học những năm đầu của thập kỉ 80. Với cái nhn chan chứa yêu thương, luôn
cảm thông hiểu biết sâu sắc về con ngưi, ông đã để lại cho đi những tác phẩm văn học
chân chnh, đ thứ văn học luôn hướng về con ngưi và dành cho con ngưi. Đồng thi mỗi
chúng ta đều nhận thức đưc bài học về cách nhn toàn diện về i đẹp của cuộc sống cả bề
mặt ln bề sâu. Những giá trị tinh thần văn chương Nguyễn Minh Châu mang lại đều xuất
phát từ quan niệm nghệ thuật cao quý về sứ mệnh của nhà văn: “N văn tồn tại trên đi c
lẽ trước hết v thế: để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những ngưi cng đưng,
tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn con ngưi ta đến chân ng, những con ngưi cả
tâm hồnthể xác, bị hắt hủiđọa đày đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin vào cuộc đi
con ngưi, để bênh vực cho những con ngưi không c ai để bênh vực” ( Ngồi buồn viết
chơi ).
Tm lại, tnh huống tự nhận thức trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” một sự
sáng tạo độc đáo của Nguyễn Minh Châu. Truyện ngắn y không những đánh dấu sự chuyển
biến trong bước ngoặt sáng tác của ông đầu những năm 80 còn minh chứng cho sự n định
của phong cách nghệ thuật luôn thống nhất cái nhn cuộc sống bằng con mắt của nhà duy
triết học. Ông đã đem lại những đi mới nhất định trong quan niệm nghệ thuật của văn học
Việt Nam sau 1975, làm nên những diện mạo mới cho một giai đoạn văn học đưc tự do ngôn
luận. Mặt khác, tnh huống truyện không chỉ giúp chúng ta nhận thức đưc những quy luật
nhân sinh mang tầm vc nhân loại còn để lại bài học đắt giá về sáng tạo nghệ thuật cho các
nhà văn mọi thi đại. Quá trnh đi tm vẻ đẹp của cuộc sống còn phong kn vn luôn hành
trnh tự nhận thức để vươn tới khát vọng nhân văn trong mỗi con ngưi. Đối với nvăn, đâu
chỉ cần c c con mắt tinh tế để phát hiện ra cái đẹp rất cần dự báo quy luật tồn tại, vận
động phát triển của n. Nhà văn cần phải gieo vào lòng ngưi niềm tin về những giá trị
chân thật vnh cửu vn ẩn náu bề sâu hiện thực trong tâm hồn con ngưi. Đôi khi, sự
thành công của nghệ thuật cũng nh vào yếu tố ngu nhiên, cái tnh c bắt gặp trong cuộc
sống không nhất thiết phải thu vào khuôn mâu nhất định. Để c đưc những tác phẩm văn
học chân chnh, nhà văn cần c một cái nhn toàn diện trung thực về đi sống, về bản chất
con ngưi. Đ quá trnh săn tm cái đẹp, khai thác chất thơ trong hiện thực đi sống thô ráp
thưng ngày, một cái nhn luôn “phát giác sự vật bề sâu, bề xa chưa từng thấy”. Điều quan
trọng mỗi nvăn phải c một bản lnh, một lập trưng vững vàng trước những sự kiện bất
thưng của cuộc sống để phát hiện bảo vệ những giá trị tốt đẹp, d báo sự phát triển của n
trong tương lai. Tnh huống truyện c ý ngha cng quan trọng trong việc bộc lộ tưởng
chủ đề của tác phẩm. Thiết ngh, tnh huống truyện trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”
không chỉ đem lại sức hấp dn độc đáo cho tác phẩm còn khơi gi trong lòng ngưi đọc
nhiều tầng ngha khác nhau để tiếp tục tm hiểu khám phá. Tnh huống ấy đã làm thay đi
nhận thức về cuộc sống, con ngưi của biết bao ngòi bút văn chương đã đánh thức trong ta
nhiều suy ngh. Tnh huống truyện đã giúp ta nhận thức đưc cái nhn về bản chất con ngưi
cuộc sống không hề đơn giản, xuôi chiều, như c ý kiến đã từng cho rằng “sự thật nghiệt
ngã đưc tả trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” đã xua tan làn khi lãng mạn phủ lên
hnh ảnh từ lâu đã trở nên quen thuộc về một ngư phủ dưới cánh buồm ban mai lên trên không
gian rộng của biển cả. Cng với “Chiếc thuyền ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu còn hàng loạt
tác phẩm chứa đựng cái ý ngha rộng lớn, u xa, n khiến ta phải giật minh nếu quen ngh rằng
cuộc đơi đã hết đáng thương, n ki gơi ngươi cầm t nên nhin k o những g sau vẻ đẹp điền
vn bề ngi để nhớ tới trách nhiệm của nơi ngh s trước cuộc sống, tớc con nơi”.
C lẽ, tnh huống truyện trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” vn còn một thế
giới c tch b ẩn, huyền diệu đầy sức hấp dn để cho chúng ta tm hiểu khám phá. V vậy,
tôi mong rằng mỗi chúng ta y biết đào sâu khai thác n để phát hiện ra nhiều điều thú vị,
nhiều ý ngha sâu xa tiềm ẩn trong đ.
Tác giả chuyên đề : Nguyễn Thị Bch Dậu
Chuyên đề 6 : PHONG CÁCH SÁNG TÁC
I.
L thuyết (xem trong quyn 1)
II.
Phong cch mt số tc gia tiêu biểu
1. Phong cch tr uy n ngn Na m Cao (Trước cách mạng tháng Tám):
a. Vi nét về qua n điể m s ng t c của N a m Cao :
Các quan điểm sáng tác, tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao đưc ẩn chứa dưới nhiều hnh
thức trong một số tác phẩm của ông.
* Trong truyện ngắn Trăng sng, Nam Cao viết:
"Nghệ thuật chính cái ánh trăng xanh huyền ảo,m đẹp đến những cảnh thật ra chỉ tầm
thường xấu xa".
Nhưng rồi, chnh ngay đấy, lại xuất hiện một quan điểm ngưc lại:
"Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không nên ánh trăng
lừa dối; nghệ thuật thể chỉ tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than" ngưi
nghệ s chẳng cần trốn tránh "cứ đứng trong lao khổ mở hồn ra đón lấy tất cả những vang
động của đời".
Với quan điểm này, Nam Cao đã phân biệt rạch ròi hai loại nghệ thuật căn cứ vào bản chất nội
tại của chúng. Đ th nghệ thuật giả dối vẽ làm đẹp cho cái vốn không đẹp, thứ nghệ
thuật chân thật như âm vang của cuộc sống - một cuộc sống đau kh tối tăm.
Nam Cao đã xác định dứt khoát chỗ đứng của mnh, viết về sự thật - sự thật của những
kiếp lầm than.
*
Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao viết:
"Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi giới hạn, phải tác
phẩm chung cho cả loài người. phải chứa đựng được tất cả nhữnglớn lao mạnh mẽ, vừa
đau đớn, lại vừa phấn khởi. ca ngợi lòng thương, tình bác ái sự công bình... Nó làm cho
người gần người hơn".
Nam Cao đã bày tỏ một quan điểm sâu sắc về giá trị nhân đạo tnh nhân loại ph biến của
một tác phẩm văn chương chân chnh. Đồng thi, nvăn cũng khẳng định một thái độ sống
đưc thể hiện trong nghệ thuật sao cho ngưi hơn.
*
Cũng trong Đời thừa, Nam Cao ni:
"Văn chương không cần đến những người th khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho.
Văn chương chỉ dung nạp những ai biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi
sáng tạo những cáichưa ".
Quan điểm này của nhà văn bày tỏ một thái độ không chấp nhận kiểu sáng tác theo lối mòn c
sẵn, theo công nghệ dây chuyền. Một ngưi nghệ s chân chnh phải c thái độ lao động nghệ
thuật nghiêm túc, sáng tạo, biết đi vào chiều sâu bản chất đi sống để dựng lên một bức
tranh cuộc đi chân thựcsâu sắc nhất.
=> Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao tiến bộ, sâu sắc. N tiền đề nền tảng vững
chắc để nvăn đạt đưc những thành ng xuất sắc trong sự nghiệp sáng tác của mnh. Đặc
biệt, tạo đưc một phong cách riêng, độc đáo.
b. Phon g cch tr uy n ngn củ a Na m Cao tr ưc cch mạ ng :
Nam Cao đưc coi đại diện của văn học hiện thực phê phán Việt Nam trong giai đoạn cuối.
Ông đưc coi ngưi đã đặt những mảng màu cuối cng hoàn chỉnh bức tranh của văn học
hiện thực cả về mặt phản ánh hội cũng như khả năng biểu hiện nghệ thuật.
Dầu không phải nhà cách tân truyện ngắn, chỉ ngưi bồi đắp cho thể loại này, nhưng sự
bồi đắp ấy phong phú đến nỗi, cho đến ông, truyện ngắn giàu thêm rất nhiều về cách thăm
những chiều sâu mới, khẳng định thêm sự hàm súc của .
Trước Nam Cao đã c một Trọng Phụng tả chân sắc sảo, một Nguyễn Công Hoan trào
phúng pha chút kịch hề, một Thạch Lam trầm lặng tinh tế... Nam Cao gp vào đ một phong
cách riêng, một chất giọng riêng. Văn Nam Cao phức hợp, tổng hòa của những cực đối
nghịch: bi và hài, trữ tnh triết lý, cụ thể và khái quát.
* Về đề ti :
Hiện thực trong sáng tác của Nam Cao một hiện thực cụ thể, đặc th: hội Việt
Nam vào những năm 40 đang xáo trộn, quằn quại trong chặng cuối của quá trnh bần cng
ha. Những cơn đi triền miên, những làng xm tiêu điều xác đến thảm hại, những số phận
tàn lụi, sự tan tác ri của những mối quan hệ ngưi, sự tuyệt vọng đ vỡ của những nhân,
sự tha ha nhân cách...
Văn học hiện thực giai đoạn trước nhn chung chưa phải đối mặt với hiện thực này. Với tâm
niệm "cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động đời", Nam Cao đã chọn
cho mnh một chỗ đứng mới, khác với các nhà văn hiện thực đàn anh.
Từ cái nhn quan sát, phân tch bên ngoài quen thuộc của văn học hiện thực, nhà văn
chuyển sang cái nhn từ bên trong. Ông không khai thác mối quan hệ giàu nghèo chăm chú
và kinh hoàng nhận ra cái chết thể xác và tinh thần của con ngưi.
hiện thực từ bên trong đ trở thành âm điệu chủ đạo của các truyện ngắn Nam Cao.
Chủ âm này lan tỏa o mọi cấp độ, liên kết mọi yếu tố nội dung hnh thức, qui định cả thi
pháp, cấu trúc và sự lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn Nam Cao.
* Thi ph p truy n ng n Na m C ao: đưc xây dựng trên nỗi ám ảnh về cái tàn lụi, tan rã.
Gần như không một kết thúc nào c hậu, không một mảnh đi nào yên lành. Tất cả đã đang
đến điểm tận cng của cái chết về thể xác và tinh thần.
Kết thúc mỗi một truyện ngắn một ám ảnh vơi ngưi đọc:
+ Hộ (Đời thừa) khc như chưa từng bao gi đưc khc. Khc cho sự tan vỡ của tưởng,
hoài bão của một đi ngưi. Khc cho sự xuống dốc thê thảm của đi mnh. Khc cho sự luẩn
quẩn, bế tắc không lối thoát. Tiếng khc nức nở của Hộ hòa ln trong li ru con nghẹn ngào
của Từ:
Ai làm cho khói lên giời
Cho mưa xuống đất cho người biệt ly
Ai làm cho Nam Bắc phân kỳ
Cho đôi hàng lệ đầm đìa tấm thân...
làm ngưi ta không khỏi ngậm ngi, day dứt. .......
+ Anh đ Chuột (Nghèo) thắt c chết trong tiếng đòi n léo xéo ngoài ngõ tiếng kêu khc
van lạy khất n của v con.
+ Ngưi bà (Mt ba no) chết sau khi ăn chực đưc một bữa no.
+ Cái Dần (Mt đm i) về làm dâu nhà ngưi trong cảnh năm đi, đám rước dâu buồn thê
thảm như đi đưa đám vậy.
+ D Hảo ( Hảo), cả một đi ngưi đàn bà chỉ biết c hai việc: nhn nại cung phụng một kẻ
bạc ác, đê tiện phải gọi chồng khc cho những nỗi đắng cay, nhục nhã chất chồng. Cuối
cng khi hắn bỏ đi, d cũng chỉ còn cách nhn nại ch đi trong nỗi nhục nhã ê chề.
+ Cái chết của ba con ngưi (Qui d) khiến cho ngưi ta rn ngưi.
+ Cái chết của Ch Phèo (Chí Phèo) tiếng kêu cứu tuyệt vọng của con ngưi tột cng đau
kh không c lối thoát...
Ngay trong hnh thức truyện Nam Cao cũng đọng lại bng ng của thi đại. duy nghệ
thuật của Nam Cao đã diễn tả một cách thật chân xác nhất quán dạng vận động thi đại
ông.
+ Nếu như với Nguyễn Công Hoan, đi mảnh ghép của những nghịch cảnh, với Thạch Lam,
đi miếng vải c lỗ thủng nhưng vn còn nguyên vẹn, th với Nam Cao, cuộc đi tấm áo
bị rách tả tơi, từ cái làng Đại đến mỗi gia đnh, mỗi số phận.
+ Cái làng Việt Nam t đọng, tr trệ, cũng chia ra năm bảynh, lưu tán bốn phương: đi
t, đi lnh bên tây, chửa hoang bỏ đi, bị gọt đầu bôi vôi đui đi, ra tỉnh đi ở, đi phu Sài Gòn, bỏ
lên rừng kiếm sống, tự tử... Nhiều ngưi trở về, như một thứ dị vật cấy ghép vào, làm rữa nát
thêm cái thể làng xã, phá nốt chút yên n còn lại. Đ những Năm Thọ, Binh Chức, Ch
Phèo...
+ Cái đơn vị bản của hội gia đnh ng thế, trong tnh trạng tan tác chia la: Từ ngay
mẹ chết, Điếu văn, Mua nh, Mt đm ... đều cảnh tan đàn xẻ nghé. N diễn tả một
cảm nhận chua chát của nhà văn về một lẽ đi kh hơp dễ tan.
Thi pháp truyện ngắn Nam Cao cũng rất tập trung làm ni bật sự biến dạng của hoàn cảnh,
của con ngưi. Cả nhân hnh ln nhân tnh. Không c g còn nguyên vẹn, tròn trịa, đẹp đẽ
trong văn Nam Cao. Tác phẩm của ông xuất hiện một hệ thống hnh ng về cái méo m, dị
dạng. Từ tên ngưi: đ Chuột, lang Rận, Trương Rự, ông Thiên Lôi, Trạch Văn Đoành, Ch
Phèo cho đến cái mặt ngưi (Ch Phèo, Thị Nở, lang Rận...). Từ cái bng ngưi méo m, xệch
xạc, rách, quần quật (Chí Phèo)... cho đến tâm trạng, lòng ngưi cũng vậy: bực tức, bức
bối, tự đay nghiến, dằn vặt, tới tận cng sâu thẳm của nỗi buồn.... (Đời thừa)
* Chi tiết t rong tr uy n ngn Na m Ca o cũng rất đặc biệt.
C những chi tiết trở đi trở lại như một ám ảnh: miếng ăn, cái đi, cái chết ớc mắt.
Chúng một nốt nhấn thê thảm trong cả chuỗi tác phẩm của nhà văn, để tạo cho ngưi đọc
một ấn ng kh phai m về chuyện đi, chuyện ngưi của một thi lịch sử.
Thời gian, không gian nghệ thuật cũng đưc xây dựng qua những chi tiết đã thành một ấn
ng:
-
V dụ:
+ Kiểu thi gian hàng ngày, trong đ các nhân vật của ông dưng n bị giam hãm, t túng,
luẩn quẩn trong vòng những lo âu thưng nhật như nhà cửa, miếng cơm, manh áo, thuốc
men... (Đời thừa, Trăng sng, Nhng chuyn không muốn viết...).
+ Các nhân vật của Nam Cao cũng luôn bị ám ảnh, dày vò, hành hạ bởi cái đi "lúc nào cũng
lo chết đói, lúc nào cũng lo làm thế nào cho không chết đói". Cả thế giới nhân vật bị áo cơm
gh sát đất của ông như xuôi đi trong cái ng luẩn quẩn của thi gian hàng ngày mòn mỏi. Hệ
thống những chi tiết về cái đi, về sự đày ải, dằn vặt... trong lo âu, kiếm kế sinh nhai, trong
suy tư, trăn trở... đã gp phần tạo nên một không gian cuộc sống đặc biệt trong tác phẩm Nam
Cao - sống mòn.
-
V dụ:
+ Không gian trong truyện ngắn Nam Cao t đưc sử dụng làm nền cho những xung đột hội
chủ yếu không gian riêng tư, nhân, không gian sinh tồn của một làng quê c hủ.
+ Trong cái không gian như bị vây hãm bởi những lũy tre xanh, biết bao nhiêu kiếp ngưi
không chỉ bị đày đọa bởi cái đi còn bị giam hãm, cầm t, nếu không cam phận sống thiệt
thòi, tủi nhục như một kẻ tôi đòi ( hiền) th cũng sống âm thầm nhn nại trong đắng cay,
chua xt (Hảo), nêu không bị chết v đi, v bệnh tật (Nghèo, Điếu văn) th cũng chết khốn
chết kh v bả ch (Lão Hạc), hay bội thực v một bữa quá no hiếm hoi (Mt ba no)...
Không gian nhà ở, căn buồng không gian trung tâm trong sáng tác của Nam Cao. N
không gian tạo điều kiện để Nam Cao khai thác triệt để cái hàng ngày, những b mật trong
tâm của mỗi nhân con ngưi
(V dụ: trong nhà, trong căn buồng, Phúc - Điếu văn- nằm trên giưng "như một cái xác trong
mả lạnh, chua chát ng rằng: mình không ăn nhập với cảnh đùa vui của người", Hộ - Đời
thừa - ngm về tất cả những sự khốn nạn của mnh khi hắn biết hắn chưa làm đưc g cho đi
Từ đỡ kh, cũng biết hắn chnh một kẻ đê tiện trong văn chương, ... trong c mt, về
chỉ khi về tới nhà "quăng mũ, quăng áo, quăng cái thân xác mệt mỏi xuống giường" mới suy
ngh một cách sâu sắc, thấm tha về cái kh, nối uất ức của mnh sau một ngày nhịn đi, về cái
do làm cho ngưi v hay mắng chửi con, hay đay nghiến, gắt gỏng vơi chồng... ). N đưc
gọi không gian suy tưởng.
Chnh trong không gian ấy, Nam Cao đã lắng nghe đưc tất cả những vang động của đi
thưng, những tiếng khc lc nguyền rủa, những tiếng kêu than, tiếng nghiến răng, diếc lác,
dằn vặt, hắt hủi...
=> Với không gian nghệ thuật ấy, hơn ai hết, Nam Cao đã phản ánh chân thật sâu sắc cuộc
sống t đọng, ngột ngạt đến mức không chịu ni của hội Việt Nam đêm trước cách mạng
tháng Tám.
*
Câu văn Na m Ca o ng thứ câu "bị ch" (Vũ Tuấn Anh - Ngh tiếp về Nam Cao...)
về ngữ điệu, chúng nhấm nhẳn, đứt nối, cắn rứt,ch chiết, nghẹn ngào đầy kịch tnh. ng
như không phải ông viết ông đang sống cng mỗi câu chuyện đưc viết ra.
*
Cấu trc truy n n g n Na m Ca o c nhiều nét khác lạ mới mẻ so với truyện ngắn trước
đ đương thi.
Truyện ngắn của Thạch Lam gần với thơ, truyện ngắn Nguyễn Công Hoan gần với kịch, còn
truyện ngắn Nam Cao một dòng xám buồn của chất văn xuôi - đi thưng.
N tiềm ẩn nhiều lớp ngữ ngha. Mỗi cảnh, mỗi ngưi, mỗi tâm trạng c đi sống cụ thể rất
thể, nhưng phản chiếu của chúng lên những tầng triết cảm xúc pha sau khiến chúng
mang nhiều kch thướcluôn c tầm vc ph quát của những trạng thái nhân thế.
Nam Cao, chnh v thế, cũng ngưi đã soi sáng, đã tm lại nhân cách, nhân phẩm chi nhân
vật của mnh. Nhn lại một t, thế giới nhân vật đầy đau kh, bất hạnh của Nam Cao, ngay
trong lúc bị cuộc đi vi dập, tước đoạt đi cái quyền đưc sống như một con ngưi bnh
thưng, vn toát lên những khát vọng làm ngưi mạnh mẽ, toát n một tnh thương sâu sắc.
Ch Phèo, Lão Hạc, D Hảo, Lang Rận, Điền, Hộ... đều những phương diện khác nhau của
sự đề cao sức mạnh của tnh thương và khát vọng làm ngưi chân chnh.
Văn Nam Cao, với tất cả những nét độc đáo ấy, đã vn đang mở ra những ngm suy về lẽ
đi, về hôm qua hôm nay. Tnh không vơi cạn của văn Nam Cao cũng chnh sức sống
của phong cách Nam Cao.
2. Phong cch thơ Ch ế Lan Viê n:
Tài năng thơ Chế Lan Viên bộc lộ khá sớm. Tập thơ Điêu tn ra đi lúc nhà thơ 17 tui
đã rất đưc chú ý. Tuy nhiên, hồn thơ ấy cũng từng c lúc rơi vào sự bế tắc chung của nhiều
nhà thơ mới giai đoạn 1930 1945.
Cách mạng tháng Tám thành công đã thực sự trở thành sự kiện bước ngoặt giải thoát những bế
tắc ấy mở ra cho nhà thơ con đưng sáng tạo rộng rãi. Từ sau cách mạng tháng Tám
1945, nhất từ sau năm 1954, t Chế Lan Viên ngày càng phong phú, đa dạng, c những
đng gp xuất sắc vào sự phát triển của nền thơ ca hiện thực hội chủ ngha Việt Nam.
Tập thơ đầu tiên Điêu tn đã bộc lộ những nét riêng của duy cảm xúc Chế Lan Viên,
nhưng phải đến Ánh sng v ph sa (1960) th phong cách của nhà thơ mới thực sự hnh
thành nét. Tuy phong cách đ không hoàn toàn cố định, theo từng chặng đưng thơ c sự
vận động, nhưng vn c thể nhận ra một số nét ni bật:
Thơ mang tính luận, giàu suy tưởng triết lý.
Thơ thể hiện sự sáng tạo hình ảnh độc đáo.
a. Thơ Ch ế Lan Viên thơ l lu n, gi u suy ng v triế t l :
* Thơ Chế Lan Viên ma ng tín h l lu n vì mt l do rất riên g:
Ông thưng bàn về thơ bằng thơ. Tức dng thơ vào công việc của luận.
Việt Nam, kiểu thơ này, Chế Lan Viên ngưi mở đầu. Nhà thơ đã đề cập nhiều suy ngh,
quan niệm về các phương diện của công việc sáng tạo tiếp nhận thơ, của vai trò, sứ mệnh
thơ ca trong đi sống... trong những trang s tay thơ.
+ Nói về ngu ồn cả m h ứng sng t ạo thơ c a :
Mỗi ngày gặp một người - họ một mảnh của thiên tài nhân loại
Máu mồ hôi của người đúc nên bao hình ảnh ngữ ngôn
Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết bạc vàng đời rơi vãi
Hãy nhặt những chữ của đời góp nên trang.
(Ngh về thơ (II))
Chế Lan Viên không ni g khác ngoài một nguyên căn bản: hiện thực đi sống nguồn
cảm hứng tận cho sáng tác; đối ng, chất liệu cho tác phẩm thơ ca. Nhà thơ c đứng
vững trên mảnh đất đi sống, lấy đi sống làm điểm tựa mới mong làm ra đưc cái g c giá
trị:
cho Phật
Thì trước khi ngồi lên toà sen ảo
Câu thơ cũng phải xuất gia đi ra bốn cửa ô thực của đời.
(Sổ tay thơ)
Hiện thực ấy tiếng sng, màu mây, sắc nắng, bước chân của đoàn quân, tiếng r rầm của
nhà máy, nhịp sống công trưng, những đi thay của thi cuộc:
Bài thơ mặt b gọi đi xa
Phải hiểu màu mây sắc nắng
Ngàn sao thời cuộc chói trên đầu
độ sương, kinh độ sáng
Sao ta chỉ biết thuyền ta
Giương chiếc buồm con như chiếc bóng
(Ngh về thơ (II))
Hai câu sau của đoạn thơ cả một sự trải nghiệm. Mỗi con ngưi c thể coi một
trụ thu hẹp. ngưi nghệ s, chỉ cần lắng nghe phần sâu kn của con ngưi mnh cũng c thể
c nhiều chất liệu cho thơ. Nhưng cái phần sâu kn ấy chẳng qua chỉ cái vốn dự trữ, nhỏ
nhoi, dễ i cạn. Ni khác đi, cái Tôi tự khép kn, tách biệt với cuộc đi th chỉ còn ao t so
với đại dương bao la. (Đất nước mênh mông, đời anh nhỏ hẹp... Chẳng thơ đâu giữa lòng
đóng khép). n sống lắng nghe đi sống bên ngoài mnh thơ ca mới c thêm da thịt, c
thêm âm vang, hnh sắc:
Sợi chỉ lòng anh nghèo một màu
Xe vào cái đa sắc của đời nên chói lọi.
(Thơ bnh phương - đi lập phương)
+ Nói về con đường th ơ :
Hướng đi ni bật của Chế Lan Viên trong sáng tác thơ là:
Thơ không phải chỉ đưa ru còn thức- tỉnh
Không phải chỉ hời" còn đập bàn, quát tháo lo toan.
(Ngh về nghề, ngh về thơ, ngh...)
N cả một quá trnh nghiền ngâm, thai nghén, tái tạo chứ không đơn thuần thứ cảm xúc
nhất thi, hi ht. Bởi nhiều hiện thực của đi sống vốn thô mộc, nếu không c sự sâu sắc
trong tâm hồn nghệ si cho no sự sống bền lâu th no sẽ thành ngha:
Anh người định vực sự sống ba chiều
Lên trang thơ hai mặt phẳng
Sao trên trời mỗi đêm anh cần thắp lại
Sông Ngân chảy nh anh chảy
Những ngôi sao trên trời đổi ngôi nhờ anh đổi ngôi
...
Nếu anh ghi lại thì dòng sông kia lại
anh để đời trôi xuôi thì nước cũng trôi xuôi.
(Ngh về nghề, ngh về thơ, ngh...)
Chế Lan Viên cũng đòi hỏi vai trò của tr tuệ trong thơ. Đây điểm độc đáo. V xưa nay,
ngưi ta đã ni nhiều về vai trò của cảm xúc trong thơ, dưng nghiêng về phần đ. Chế
Lan Viên muốn khám phá sự vật i bề u, cái bề xa”. V thế nhà thơ luôn vận dụng tr
tuệ trong thơ.
Nguyễn Văn Long ni: Trong sự đa dạng của thơ Chế Lan Viên thì sức mạnh vẻ đẹp nổi
bật chất trí tuệ”. Tr tuệ ấy hướng tới nắm bắt cái ý ngha triết hàm ẩn trong mỗi hiện
ng, bằng liên tưởng phong phú, nhà thơ liên kết chúng lại trong nhiều mối tương quan,
từ đấy làm nảy sinh ý ngha sâu sắc.
Cuộc sống trong thơ Chế Lan Viên, v thế không phải ch như nhà t xúc cảm về n còn
như nhà thơ suy ngh về n. cuộc sống đi vào thơ Chế Lan Viên v thế ng t đi phần cụ
thế, chi tiết đưc làm giàu thêm sự ảo biến hoá, tầm khái quát, triết lý.
Cố nhiên thơ Chế Lan Viên không chỉ tr tuệ. Thiếu cảm xúc không thể c thơ. Trong S
tay thơ, nhà thơ cũng ni rất rõ:
Bài thơ anh, anh làm một nửa thôi,
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái o xạc hồn anh chính xào xạc lá.
không anh, nhưng mùa.
+ Nói về hìn h thức c a thơ :
Chế Lan Viên cho rằng nội dung c trước quyết định hnh thức. Nhưng nội dung không tồn
tại bên ngoài hoặc bên trên hnh thức bằng hnh thức trong hnh thức.
Một nội dung c thể cần đưc thể hiện bằng nhiều hnh thức khác nhau. Cái phong phú, đa
dạng của hnh thức chnh chỗ đ:
Cuộc đời cần đẻ ra nhiều hình thức
ngọc thì cũng nhiều viên ngọc
Chứ phải đâu cứ xanh xanh vĩnh viễn một màu trời
(S tay thơ)
Chăm lo đến hnh thức, cân nhắc, tm tòi, sáng tạo về ngôn ngữ, trả lại cho ngôn từ cái thanh
sắc nguyên sơ, làm cho n phập phồng chất sống điều Chế Lan Viên coi trọng.
Du vậy, nhà thơ cũng u ý không lấy k xảo b cái hụt hng của tưởng, tnh cảm, của
vốn sống, của cảm hứng:
anh không m xiếc
Cũng phải căng thẳng dây tâm hồn anh lên đi qua trên vực ngôn từ
Căng cái dây hình ảnh ngữ ngôn ngang qua vực tâm hồn sâu thẳm.
Cho mỗi bước, mỗi bước của anh đều thận trọng
Không bao giờ anh độ chùng dây.
(S tay thơ)
Cả dây tâm hồn, dây hnh ảnh ngữ ngôn đều phải căng lên như nhau. Cũng c ngha cả lao
động ngh thuật sự vận động của nội tâm đều không thể trng, không thể i... V chẳng c
g sẵn cả. Cái điều cần ni, muốn ni c thể đã c, nhưng ni ra thế nào th tất cả còn pha
trước.
* Do quan ni m riên g hình thn h nên m t nét phong cc h thơ man g đ m tín h l lu n
như vy n d nh n thấy thơ Chế La n Viê n đ m mu sc suy ng v giu tính triết l.
Đây nét phong cách ni bật của thơ ông.
Như đã ni trên, Chế Lan Viên rất chú trọng vai trò của tr tuệ trong thơ, nên thơ ông thưng
xuất phát từ những cái cụ thể, bnh dị của cuộc sống nhưng không nhằm đề diễn tả cái cụ thể,
khai thác những liên tưởng, tưởng ng cng phong phú để từ cái cụ thể tạo ra biểu
ng.
Bài thơ Tiếng ht con tu c thể đưa ra để làm một v dụ.
Toàn bộ bài thơ đưc xây dựng trên sở hệ thống hnh ảnh lấy từ trong thực tế, rất cụ thể:
Con tàu, vầng trăng, cuộc kháng chiến của dân tộc, người du kích, em liên lạc, mế già, bản
làng, rừng núi, cỏ cây, hoa lá, cánh kiến hoa vàng, chim rừng, chiếc nôi, dòng sữa...
Nhưng tất cả đều đã mang tnh biểu ng. Cái này biểu ng của một khao khát đi xa,
hướng tới những chân tri mới của cuộc đi, của T quốc; cái kia biểu ng của ân tnh, ân
ngha; cái khác lại biểu ng cho nhận thức sâu sắc về sức mạnh của nhân dân - ngọn
nguồn của nghệ thuật chân chnh...
Để nâng cái cụ thể lên tầm khái quát, triết lý, Chế Lan Viên thưng khai thác triệt để mối
tương quan đối lập. Nguyễn Văn Long cũng đánh giá: duy thơ Chế Lan Viên đặc biệt
nhạy bén với việc khai thác các tương quan đối lập”. Nhà thơ thưng nhn sự vật trong các
mặt đối lập, để làm ni bản chất quy luật của chúng, y đưc những hứng thú thẩm m
bất ng cho ngưi đọc. Những mối quan hệ đ là: quá khứ - tương lai, dân tộc nhân loại, cái
bi cái hùng, yêu thương căm thù, tĩnh - động, còn - mất, nội dung hình thức, chủ thể -
khách thể...
C thể bắt gặp rất nhiều hnh ảnh đối lập ttrong thơ Chế Lan Viên:
-
Đất nước mênh mông - Đời anh nhỏ hẹp.
-
chúng ta ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc con đè nát cuộc đời con
Hạnh phúc đựng trong một áo đẹp
Một mái nyên rủ ng xuống tâm hồn.
Ngưi (Bác Hồ):
Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể
Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mỹ châu Phi
Những đất tự do, những trời lệ
Những con đường cách mạng đang tìm
Đêm nước, ngày thấy hình của nước
Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà
Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng Tổ quốc
Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa
-
Xưa phù du nay đã phù sa
Xưa bay đi nay không trôi mất
(Nay đã ph sa)
-
Một cái hôn cân vạn ngày lửa đạn
....
Những hnh ảnh đưc đặt trong thế tương phản như thế c hiệu quả rất về mặt nhận thức.
như thế, n tạo cho thơ Chế Lan Viên một màu sắc, một giọng điệu khác hẳn với những
ngưi khác cũng như làm phong phú thêm cho thơ ca dân tộc.
b. Thơ C hế Lan Vi ên thơ của sự sng t ạo hình ản h :
Điều này không đơn thuần chỉ thủ pháp nằm trong duy thơ CLV. C thể ni, CLV suy
ngh, cảm nhận mọi vấn đề của cuộc sống bằng hnh ảnh. Thế giới nghệ thuật của CLV đưc
tạo nên bởi số hnh ảnh: hnh ảnh thực, hnh ảnh tưng trưng, hnh ảnh ẩn dụ, hnh ảnh đơn
lẻ... nhưng nhiều hơn hnh ảnh đưc liên kết, xâu chuỗi thành từng chm, từng hệ thống tạo
nên những ấn ng bất ng.
d:
Nhng đảo đ Hạ Long:
Những đêm trăng đá suy nghĩ như người
Khi xuân đến, đá động lòng thương nhớ
Khi gọi, đá xôn xao trong dạ đá...
Hoa phong lan tím hồng rủ bướm đến từng đôi...
Biển
:
(Cành phong lan bể)
Xanh biếc màu xanh, bể như hàng nghìn mùa thu qua còn để tâm hồn nằm đọng lại
Sóng như
hàng nghìn trưa xanh trời đã tan xanh ra thành bể thôi không trở lại làm
trời
Nếu núi con trai, thì bể phần yểu điệu nhất của quê hương đã biến thành con gái
Mỗi
đêm hè, da thịt sóng sinh sôi
Về T quốc:
Tên Tổ quốc vang ngoài bờ cõi
Ta đội triệu tấn bom hái mặt trời hồng
Ta mọc dậy trước mắt nhìn nhân loại
Hai chữ Việt Nam đồng nghĩa với anh hùng.
Về tình yêu:
(Cành phong lan bể)
(Thi sự72 - Bnh luận)
-
Cái rét đầu mùa anh rét xa em
Đêm i lạnh, chăn chia làm hai nửa
Một đắp cho em vùng sóng bể
Một đắp cho mình phía không em
-
Anh cách em như đất liền xa cách bể
Nửa đêm sâu nằm lắng sóng phương em
Em
thân thuộc sao thành xa lạ thế
Sắp gặp em rồi sóng lại đẩy xa thêm
-
Anh nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân
đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
.....
(Rét đầu ma nhớ ngưi đi pha bể)
(Chm nhỏ thơ yêu)
tưởng cảm xúc của nhà thơ nhập vào hnh ảnh ngôn ngữ, n linh hồn thể
xác, như ánh sáng sức nng của một ngọn lửa. Không phải mọi lúc, nhưng không hiếm
trưng hp Chế Lan Viên đã đạt đưc sự hài hoà máu thịt bền vững ấy trong thơ.
=> Tr tuệ, sắc sảo, nhạy bén, cng với một vốn văn hoá vững vàng, CLV đã tạo nên
một phong cách thơ độc đáo, thể hiện tâm huyết tm tòi, đi mới nghệ thuật thơ ca, đng gp
không nhỏ cho sự phát triển phong phú, c chiều sâu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
3.
Phong cch ngh thut của Tố Hu
a.
Thơ Tố Hu biu hiện lẽ sống ln, tình cm ln, nim vui ln
Thơ Tố Hữu thưng khai thác cảm hứng từ đi sống chnh trị của đất nước, đi sống cách
mạng.
Thơ Tố Hữu ni bật các vấn đề l tưởng, lẽ sống cách mạng.
Thơ Tố Hữu khắc sâu tnh đồng ch, ngha đồng bào, lòng yêu dân yêu nước, ân tnh cách
mạng.
b.
Thơ Tố Hu còn mang tính sử thi
Thơ Tố Hữu thưng đề cập đến những vấn đề c ý ngha lịch sử c tnh chất toàn dân.
Từ cái tôi chiến s đến cái tôi công dân; tiến tới cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng
(nhiều bài t trong tập Việt Bắc, Gi lộng, Ra trận, u và hoa).
Nhân vật trữ tnh trong thơ Tố hữu những con ngưi đại diện cho phẩm chất của dân
tộc, mang tầm vc lịch sử thi đại: Anh giải phng quân, Nguyễn Văn Trỗi, Trần Thị Lý,
mẹ Suốt, v.v…
Cảm hứng trong thơ Tố Hữu cảm hứng lịch sử dân tộc; số phận nhân hòa o số
phận dân tộc, cộng đồng.
c.
Thơ Tố Hu giọng điệu riêng: giọng tâm tình
Cách xưng với đối ng trò chuyện, tâm sự, kêu gọi (Bạn đi ơi, Anh vệ quốc quân ơi,
Anh ch em ơi, Xuân ơi Xuân, Đất nước ta ơi, Hương Giang ơi…),
Chất Huế của hồn thơ Tố Hữu.
Quan hệ nhà thơ với bạn đọc: “Thơ chuyện đồng điệu”.
Nghệ thuật thơ Tố Hữu giàu tnh dân tộc
Sử dụng đa dạng các thể thơ đặc biệt các thể thơ truyền thống: Thơ lục bát (Việt Bắc, Knh
gửi cụ Nguyễn Du), thơ bảy chữ (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!….).
Sử dụng từ ngữ, lối ni quen thuộc của dân tộc, những so nh, v von truyền
thông.
Phát huy tnh nhạc phong phú của tiếng Việt: sử dụng tài tnh từ láy, phối hp âm thanh,
nhịp điệu, vần, tạo nên chất nhạc chứa đựng cảm xúc dân tộc, m hồn dân tộc (Quê mẹ, Mẹ
Tơm, Em ơi… Ba Lan).
Phong cách thơ Tố Hữu rất đa dạng, đã kế tục đưc truyền thống thơ ca dân tộc, kết hp một
cách nhuần nhị hai yếu tố cách mạng dân tộc trong nghệ thuật. Sức thu hút của thơ Tố Hữu
chnh niềm say l tưởng và tnh dân tộc đậm đà.
4.
Phong cch ngh thut Hồ Chí Minh
c phong cách độc đáo, đa dạng thống nhất, kết hp sâu sắc nhuần nhị giữa chnh trị
văn chương, giữa ởng nghệ thuật, giữa truyền thống hiện đại.
Mỗi thể loại văn học, Ngưi lại c phong ch độc đáo riêng biệt. Phong cách nghệ
thuật của Hồ Ch Minh bắt nguồn từ truyền thống gia đnh, môi trưng văn hoá, hoàn cảnh
sống, hoạt động cách mạng, tinh và quan điểm sáng tác của Ngưi.
Văn chính lun: bộc lộ duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn l luận với thực tiễn, giàu
tnh luận chiến, đa dạng về bút pháp, giọng văn hng hồn dõng dạc .
Truyn v kí: giàu chất tr tuệ, tnh hiện đại, tnh chiến đấu, ngòi bút chủ động, sáng tạo, khi
lối kể chân thực, gần gũi, khi châm biếm sắc sảo, thâm thuý, tinh tế.
Thơ ca: phong cách đa dạng vừa c điển vừa hiện đại, nhiều bài c thi hàm súc, uyên thâm,
nhiều bài vận dụng nhiều thể thơ phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng. Thơ tuyên truyền
th mộc mạc, giản dị, gần gũi với cuộc sống nhân dân, dễ nhớ, dễ thuộc c khả năng đi sâu
vào đi sống lao động, sản xuất, chiến đấu của quần chúng. Thơ nghệ thuật thưng đọng,
hàm súc, vừa uyên bác vừa tinh tế sâu sắc mang đậm phong cách c thi nhưng vn thể hiện
chất hiện đại.
Văn thơ của Ngưi c tác dụng to lớn với quá trnh phát triển của cách mạng Việt Nam,
c vị tr quan trọng trong lịch sử văn học đi sống tinh thần của dân tộc. Ngưi đã để lại
một di sản văn chương cng quý giá với nhiều bài học giá tr tinh thần cao quý ni
bật nhất tấm lòng sâu sắc yêu thương, tâm hồn cao cả, tinh thần đấu tranh đòi quyền sống,
quyền độc lập, tự do cho cả dân tộc
5.
Phong cch ngh thut của Nguyn Tuân
a/ Trưc CMT8: c thể ni đúc trong một chử “Ngông”: Ngông thái độ khinh đi, làm
khác đi dựa trên cái tài hoa, sự uyên bác và nhân cách hơn đi của minh
NT 1 ngưi tài hoa uyên bác: Sự tài hoa uyên bác của ông thể hiện các điểm sau
+ Tiếp cận mọi sự vật mặt văn ha thm m để khám phá và… khen chê.
+ Vận dụng tr thức của nhiều ngành văn ha, nghệ thuật để quan sát hiện thực, sáng tạo hnh
ng.
+ Nhn ngưi phương diện tài hoa nghệ s, tạo nên những nhân vật tài hoa để…đem đối lập
với những con ngưi bnh thưng, phàm tục.
+ đậm cái phi thưng, gây cảm giác mãnh liệt dữ dội.
NT 1 con ngưi c nhân cách đạo đức hơn đi: ch dựa ở thái độ “ngông” của ông không
chỉ sự tài hoa uyên bác còn đạo đức hơn đi của ông. Cái gốc của nhân cách đạo đức
của NT lòng yêu ớc, tinh thần dân tộc, niềm tha thiết với cái đẹp của văn nghệ, của phong
tục tập quán, của thiên nhiên những thú chơi tao nhã.
b/ Phong cch nghệ thut của NT sau CMT8: c những chuyển biến quan trọng. Thái độ
ngông nghênh khinh bạc không còn nữa, Giọng văn chủ yếu tin yêu đôn hậu
Nếu trước CMT8 NT luôn bi quan đối với hiện tại tương lai. Ông chỉ tin vào cái đẹp của
quá khứ. Ngưi tài hoa cái đẹp luôn lạc lõng. độc giữa cuộc đi phàm tục th sau CMT8
ông vn ngi ca những con ngưi tài hoa ấy, vn hướng đến những cái g phi thưng mãnh
liệt, vn vận dụng tri thức của nhiều ngành văn ha nghệ thuật để quan sát tả, vn
đậm phong cách tnh độc đáo của mnh. Điều khác là tinh thần dân tộc lòng yêu nước
đưc phát huy mạnh mẽ trong tác phầm của ông. Cái đẹp của ngưi tài hoa c thể tm thấy
trong nhân dân, trên mọi lnh vực
Tuy nhiên, trên những trang văn phong cách riêng của ông vn rất nét: Thiên nhiên vn
còn những công trnh thiên tạo tuyệt vi, anh bộ đội , ông lái đò, thậm ch chị hàng cốm,
ngưi bán phở… cũng những con ngưi tài hoa nghệ s trong nghề nghiệp của mnh
c/Th loại y bút v sng tc phù hợp vi phong cch của NT: v n mang tnh chủ quan
rất tự do phng túng. Nhân vật chủ yếu cái tôi của NT. Mạch văn biết ha rất linh hoạt
nhưng đôi khi kh hiểu
Văn xuôi giàu hnh ảnh nhạc điệu, từ vựng phong phú rất sáng tạo trong cách dng từ, đặt
câu
Với NT văn chương phải văn chương, nghệ thuật phải nghệ thuật, đã nghệ thuật th
phải độc đáo. Tài phải đi đôi với tâm, ấy thiện lương, lòng yêu nước, nhân cách
trong sạch.
Văn của ông đôi lúc kh theo dõi, nhiều đoạn tham kiến thức nên trở nên thành nặng nề.
Chuyên đề : KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGHỆ
TRONG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
I.
Khi qut
Trong các tác phẩm thơ văn hiện đại, ta thấy xuất hiện nhiều hnh ng ngưi nghệ s.
Hệ thống nhân vật ấy khá phong phú, đa dạng, độc đáo c ý ngha tưởng rất sâu sắc.
Theo ngha hẹp, ta c thể hiểu nghệ s những nhà văn, nhà thơ như: hnh ng “thi gia”
trong “Nhật k trong t” của Hồ Ch Minh, thi s Nguyễn Khắc Hiếu trong “Hầu Tri” (Tản
Đà), văn s Hộ trong “Đi thừa”, văn s Điền trong “Giăng sáng” của Nam Cao, thi s trong
“Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên Theo ngha rộng, ta còn bắt gặp hnh ng nghệ s
trong các lnh vực nghệ thuật khác như: nghệ s viết thư pháp Huấn Cao - trong “Chữ ngưi tử
t” của Nguyễn Tuân, kiến trúc Như trong vở kịch cng tên của Nguyễn Huy
Tưởng, nhiếp ảnh gia Phng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu,…
Chnh điều y đã khiến hnh ng ngưi nghệ s xuất hiện trong văn học hiện đại với
diện mạo rất phong phú, đa dạng mang đến cho ngưi đọc nhiều khám phá tvị, sâu sắc.
Đây những hnh ng nghệ thuật rất đặc biệt bởi họ không chỉ đng vai trò n một nhân
vật trong tác phẩm còn đưc xem như hnh bng của chnh tác giả, đưc tác giả gửi gắm
trong đ những thông điệp nghệ thuật của riêng mnh. V thế, việc nghiên cứu những hnh
ng này sẽ giúp cho chúng ta hiểu đúng, hiểu hiểu sâu hơn về giá trị nội dung ởng
ln giá trị nghệ thuật của các tác phẩm văn học. Không chỉ giúp củng cố kiến thức về tác
phẩm, việc tm hiểu các hnh ng này còn cho ta những kiến thức thực tiễn quý giá trên
phương diện l luận văn học. Điều này sẽ c ý ngha rất lớn đối với công tác bồi dưỡng học
sinh khá giỏi bộ môn Ngữ Văn.
Tuy nhiên, v đây một vấn đề tương đối rộng nên trong i viết này chúng tôi chỉ đi
sâu tm hiểu một kha cạnh nhỏ, đ l tưởng nghệ thuật của ngưi nghệ s trong văn học hiện
đại Việt Nam.
II.
Ly ơng người ngh trong cc tc phm đã hc
1.
Giai đoạn văn hc Vit Nam trưc Cch mạng thng Tm 1945
Tác phẩm đầu tiên ta ni đến để làm sáng tỏ l tưởng của ngưi nghệ s vở kịch
“Vũ Như Tô” với đoạn trch “Vnh biệt Cửu Trng Đài”. Bản thân nhà văn Nguyễn Huy
Tưởng một nghệ s đặc biệt, bởi ông luôn đam sáng tạo những tác phẩm c quy lớn,
dựng lên những hnh ng hoành tráng về lịch sử bi hng của dân tộc, nêu đưc những vấn đề
nhức nhối, c tầm vc lớn lao của văn chương nghệ thuật. Trong cả vở kịch và đoạn trch, n
văn đã thực hiện đưc điều đ qua việc khắc họa mâu thun giữa khát vọng nghệ thuật thuần
tuý của Như với li ch thiết thực của nhân dân (l ởng thực tế, nghệ s nhân
dân, đam tội lỗi). Qua đ, ta thấy đưc quan điểm nhân n của tác giả; đồng thi thấy
đưc thái độ cảm thông, trân trọng của tác gi đối với những nghệ s tài năng hoài bão lớn
nhưng lại lâm vào bi kịch giữa l tưởngthực tế.
Hành trnh kiếm tm l tưởng của Như thể hiện những hồi đầu của vở kịch:
Như đưc giới thiệu như ngưi nghệ s thiên tài. Ông một kiến trúc siêu phàm,
ngàn năm chưa c một, biết sai khiến gạch ngi như tướng cầm quân, xây đài cao nc vn
mây không tnh sai một viên gạch. Nhưng Như lại không c điều kiện để sáng tạo
thi thố tài năng. Khi biết c thể n tay bạo chúa để thực hiện hoài bão th ông bất chấp tất
cả, kể cả công sức, tiền bạc, máu ơng của nhân dân. Chnh việc quá đắm chm trong khát
vọng nghệ thuật vnh cửu đã khiến nghệ s rơi vào thế đối nghịch với li ch trực tiếp thiết
thực của nhân dân. Điều này đã khiến dân chúng hiểu lầm: “Vua xa xỉ ông, công khố hao
hụt ông, n gian lầm than ông, man di oán hận ông, thần nhân trách móc ông”.
Thậm ch, khi c biến loạn, Như vn không tỉnh mộng: Đan Thiềm giục đi trốn, nhắc ông
đừng mộng nữa” nhưng ông không nghe. Dân chúng cho ông thủ phạm (vua xa xỉ, dân
lầm than v ông), ông vn ngh “họ hiểu nhầm”. Nhn cảnh đốt phá, nghe tiếng quân tm
minh phanh thây, ông vn cho “vô lý”. Bị bắt tri về trnh chủ tướng, ông hy vọng c thể
“giảng giải” cho ngưi đi hiểu mnh. Chỉ khi Cửu Trng Đài bị cháy, Như mới nhận
ra bi kịch, nhưng sự thức tỉnh ấy quá muộn. Cuối cng, tác phẩm Cửu Trng Đài một công
trnh tuyệt m nhưng quá cao siêu, đối lập với li ch thiết thực của nhân dân, một “bông hoa
ác” nên bị n chúng phá hủy. Còn ngưi nghệ s Như th bị ngưi dân hiểu lầm, căm
ghét, sát hại, giấc mộng nghệ thuật hoàn toàn tan vỡ, chết vn ôm hận: Trời ơi! Phú cho
ta cái tài làm gì? Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu Trùng Đài”.
Từ bi kịch của Như Tô, hậu thế hiểu ra bài học đau xt cho hành trnh kiếm tm thể
nghiệm l tưởng nghệ thuật: nghệ s d c tài năng l tưởng cao siêu đến đâu th cũng phải
biết v nhân sinh th mới đưc tồn tại, trân trọngbảo vệngưc lại. Đồng thi, qua bi kịch
của Như Tô, ngưi đi cũng thấm tha một bài học khác: cần phải trân trọng tạo điều
kiện để ngưi nghệ s đưc phát huy tài năng thực hành l tưởng của mnh.
Giống như Như trong “Vnh biệt Cửu Trng Đài”, nhân vật văn s Hộ trong tác
phẩm “Đi thừa” đưc xây dựng như một ngưi nghệ s c l tưởng đặc biệt. Ngay nhan đề
của tác phẩm ta đã thấy dụng ý của tác giả. Đi thừa cuộc đi ch, ngha, c như
không. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ trung thực, tỉnh táo để ý thức về tnh trạng sống thừa
như thế. Chỉ c những ngưi luôn khao khát sống cho c ý ngha, c ch, c giá trị mới thấy
đưc. Trong tác phẩm, ngưi lâm vào tnh trạng sống thừa ý thức đưc tnh trạng đ
nhân vật Hộ, rộng hơn ngưi tr thức nghèo trong xã hội cũ.
Bi kịch của của Hộ chnh biểu hiện sinh động nhất của quá trnh thực hiện l tưởng
sống của ngưi nghệ s trước Cách mạng tháng Tám 1945. Trong đ, ni bật n cả bi kịch
đầu tiên - sự đ vỡ khát vọng văn chương. Hộ vốn say văn chương, c hoài bão lớn về sự
nghiệp văn chương: anh muốn viết một tác phẩm vưt lên trên tất cả các b cõi giới hạn để
trở thành tài sản tinh thần chung cho cả loài ngưi. Nh niềm say l tưởng mãnh liệt đ, Hộ
đã chấp nhận đưc cuộc sống cực kh: “Đói rét không nghĩa với tuổi trẻ say
tưởng”, biết khinh thưng những lo lắng tủn mủn về vật chất, tiền bạc. Đồng thi, l tưởng
ấy cũng giúp Hộ c ý thức trách nhiệm rất cao trong nghề nghiệp: anh c cách viết n thận
trọng, vừa viết vừa đọc “ngm ngh, tm tòi, nhận xétsuy tưởng không biết chán”. Đặc biệt,
Hộ còn c quan niệm tiến bộ đúng đắn về nghề văn: Văn chương không cần những ngưi
th khéo tay làm theo một vài kiểu mu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những ngưi biết
đào sâu, tm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những g chưa c. Lúc này, đối
với Hộ “nghệ thuật tất cả”, trên hết, ưu tiên số một. L tưởng văn chương anh kiếm
tm đến đây rất tốt đẹp. Ít nhất với riêng anh, lúc này l tưởng ấy hoàn m và đầy tnh hiện
thực.
Nhưng khi phải cưu mang mẹ con Từ bất hạnh, Hộ phải đặt nhiệm vụ kiếm tiền lên
hàng đầu để nuôi sống gia đnh. Muốn vậy, Hộ phải viết vội vàng, cẩu thả, viết những thứ
vị, nhạt nhẽo, gi những tnh cảm rất nhẹ, rất nông. Đến lúc này, l tưởng hoài bão nghệ
thuật đã phải nhưng chỗ cho gánh nặng áo cơm đi thưng. Hộ bắt đầu gặp phải sự đ vỡ
trong l tưởng. Điều đ đã khiến Hộ đau kh v hơn ai hết anh đã ý thức rõ đưc sự thiếu trách
nhiệm của mnh trong nghề văn. Anh tự coi minh kẻ “vô ch”, thậm ch kẻ đê tiện”
“bất lương” trong nghề văn. Tuy đau kh nhưng Hộ còn c một niềm an ủi lớn: sự hi sinh đ
không phải ch, bởi n giúp Hộ giữ đưc lẽ sống tnh thương với mẹ con Từ.
Nhưng sự đ vỡ l tưởng không dừng lại đây. Bởi từ bi kịch văn chương thuần túy,
Hộ đã sa vào bi kịch tnh thương, bi kịch làm ngưi. Ban đầu, Hộ đã chấp nhận hi sinh nghệ
thuật v muốn giữ tnh thương. Hộ lấy Từ - gái nghèo bất hạnh, bị ngưi tnh phụ bạc. Hộ
vất vả kiếm tiềm nuôi v con đang đi ăn, bệnh tật. Hộ đề cao triết l tnh thương: kẻ mạnh
không phải kẻ gim đạp lên vai ngưi khác để thoả mãn lòng tham sự ch kỉ, kẻ mạnh
kẻ giúp đỡ ngưi khác trên đôi vai mnh.
Nhưng v phải viết cẩu thả, viết vội vàng để kiếm tiền nên Hộ trở nên cáu bẳn, u uất,
bực dọc. Hộ tm sự khuây khoả trong men u. Trong cơn say, Hộ đã chửi mắng, đánh đui
v con. Sau mỗi lần như vậy, khi tỉnh u, Hộ lại hối hận, khc xin Từ tha thứ. Vậy là, Hộ đã
đánh mất cả nguyên tắc nghệ thuật ln nguyên tắc tnh thương. Bi kịch của Hộ biết minh
chà đạp lên các nguyên tắc cao đẹp đ nhưng không sao thay đi đưc hoàn cảnh. V thế, càng
ý thức bi kịch ấy bao nhiêu, Hộ càng đau đớn, kh sở, giằn vặt bấy nhiêu.
Điều quan trọng qua hai tấn bi kịch đ của nhân vật Hộ, nhà văn Nam Cao đã làm
sáng tỏ l tưởng nghệ thuật của ngưi nghệ s. Đ cũng chnh quá trnh nhà văn thể hiện
những quan điểm nghệ thuật tiến b của mnh: quan điểm về giá tr chức năng văn chương,
những phẩm chất của nghề nhà văn trách nhiệm của ngưi cầm bút. Trước hết, một tác
phẩm văn chương thực sự phải c giá tr nhân đạo sâu sắc: phải vưt lên trên tất cả b cõi
giới hạn, phải tác phẩm chung cho cả loài ngưi. N ca tụng lòng thương, tnh bác ái, sự
công bằng. N m cho ngưi gần ngưi hơn. Bên cạnh đ, văn chương phải c sự sáng tạo
những cái mới mẻ, độc đáo. N không cần đến những ngưi th khéo tay làm theo kiểu mu
c sẵn. N chỉ dung nạp những ngưi sáng tạo những g chưa c. Muốn vậy, hoạt động văn
chương cần sự nghiêm túc, cẩn trọng, không đưc phép cẩu thả, hi ht, bởi điều đ đồng
ngha với sự đê tiện.
2.
Giai đoạn văn hc Vit Nam từ 1945 đến 1975:
Sau Cách mạng tháng Tám, trong văn học, vấn đề l tưởng của ngưi nghệ s vn đưc
đặt ra một cách cấp thiết. Chỉ c điều, dưới ánh sáng của cách mạng, con đưng ngưi
nghệ s kiếm tm đã trở nên sáng hơn rất nhiều. Điều này đưc thể hiện rất qua hnh
ng nhân vật trữ tnh trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên.
Bài thơ ra đi ngay trong cuộc vận động đi khai hoang Tây Bắc do Đảng phát động
trong những năm 1958 1960. y Bắc mảnh đất lịch sử, giàu tnh ngha trong kháng chiến
và nay đang trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới. Bài thơ đưc trch trong tập Ánh sáng
phù sa” (1960) - một thành tựu xuất sắc của thơ hiện đại Việt Nam. Tập thơ đã thể hiện
hành trnh tưởng của ngưi nghệ s: từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui, từ chân tri
một ngưi đến chân tri mọi ngưi. Bài thơ biểu hiện cho khát vọng niềm vui của nhà thơ
khi về với đất ớc, nhân dân cũng trở về với ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật.
Hai kh đầu của bài thơ như một sự trăn trở của nhân vật trữ tnh trước những li mi
gọi lên đưng. Điều này thể hiện qua hệ thống câu hỏi: Con tàu này lên Tây Bắc anh đi
chăng?”, “Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?”; cng những li trách mc: “Bạn đi xa anh
giữ tri Nội”, “Đất nước mênh mông đi anh nhỏ hẹp”, “Chẳng c thơ đâu giữa lòng đng
khép”, cuối cng li ước hẹn “Tâm hồn anh ch gặp anh trên kia”. Ngưi đọc nhận thấy
dưng như nhân vật tr tnh đang tự phân đôi để đưa ra li thuyết phục, giục giã, hối thúc
chnh mnh từ bỏ thế giới nhân nhỏ hẹp chôn vi hồn thơ để đến với miên đất xa xôi, rộng
lớn cho sự sáng tạo.
Chn kh tiếp theo thể hiện niềm hạnh phúc của tác giả khi đưc tr về với nhân dân
sống lại những kỉ niệm về nhân dân trong kháng chiến. Đầu tiên, tác giả miêu tả hnh ảnh
mảnh đất Tây Bắc. Trong quá khứ, đây mảnh đất kháng chiến đau thương anh hng với
“mưi năm máu rỏ” trên “xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hng”. Đến hiện tại, nơi đây đang
hồi sinh mạnh mẽ: “nay dạt dào đã chn trái đầu xuân”. Trong tương lai, mảnh đất này sẽ thành
ngọn lửa soi sáng truyền thống yêu ớc, bất khuất của cả dân tộc nghn năm sau. Đặc biệt,
Tây Bắc đã trở thành ngọn nguồn sinh ra nghệ thuật qua suy ngh chân thành của tác giả: “Cho
con về gặp lại Mẹ yêu thương”. Để rồi, nhà thơ đã c niềm hạnh phúc tràn ngập khi đưc về
với nhân dân. Với thủ pháp so sánh với những hnh ảnh thiên nhiên (nai về suối cũ, cỏ đn
giêng hai, chim én gặp ma) so sánh với hnh ảnh con ngưi (trẻ thơ đi lòng gặp sữa, nôi
ngừng gặp tay đưa) tác giả đã cho ta thấy Nhân dân ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, nuôi
dưỡng, che chở, cưu mang, nâng đỡ nhân vật trữ tnh. Sau đ, rất nhiều kỉ niệm về nhân dân
trong cuộc kháng chiến đã đưc tái hiện trong tâm tr của tác giả. Họ những ngưi giản dị,
gian kh, không c tên cụ thể (ngưi anh du kch, thằng em liên lạc, mế) nhưng hết sức anh
hng, dũng cảm thầm lặng hi sinh cho đất nước: ngưi anh du kch đêm công đồn, thằng em
liên lạc i năm tròn chưa mất một phong thư. Họ còn những con ngưi đầy ngha tnh:
“Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nh mãi ơn nuôi”
Gi lại tất cả những kỉ niệm về đất ngưi Tây Bắc, tác giả đã c những khái quát
chân thành, thấm tha đầy chất triết l về quy luật của nghệ thuật l tưởng của ngưi nghệ
s:
“Tây Bắc ơi! Người mẹ của hồn thơ
Mười năm chiến tranh, vàng ta đau trong lửa
Nay trở về, ta lấy lại vàng ta”
Qua tác phẩm, ngưi đọc thấy đưc một bước tiến quan trọng trong l tưởng của ngưi
nghệ s. Khác với giai đoạn trước 1945, trong dòng chảy của cách mạng ni riêng cuộc
sống ni chung, ngưi nghệ s chân chnh đã biết tm về bến đỗ của nhân dân, đất ớc. Bởi
đ chnh ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật. Đến đây, ta thấy hành trnh kiếm tm l ởng
con đưng của nghệ thuật chân chnh đã c câu trả li thỏa đáng đầy ý ngha. Nếu
Như Hộ còn băn khoăn ôm hận trong bi kịch khi không thể tm thấy lối đi đúng cho
cả nghệ thuật ln cuộc đi mnh th ngưi nghệ s trong thơ Chế Lan Viên đã tm ra lối thoát
ấy nh cách mạng. ràng, nếu như Như không thể giải quyết đưc mâu thun giữa
khát vọng nghệ thuật cao siêu và li ch thiết thực của nhân dân, nếu Hộ giằngtrong bi kịch
giữa khát vọng văn chương với gánh nặng cơm áo gạo tiền hàng ngày th nhân vật trữ tnh
trong thơ Chế Lan Viên đã biết a giải mâu thun ấy, bằng cách tm nghệ thuật trong chnh
Nhân dân, lấy li ch của nhân dân m li ch của ngh thuật. Con đưng đ đi từ chân tri
một ngưi đến chân tri mọi ngưi.
3.
Giai đoạn văn hc Vit Nam sau 1975:
Trong hệ thống các hnh ng ngưi nghệ s trong văn học hiện đại Việt Nam, bên
cạnh kiến trúc N Tô, văn s hộ Hộ, nhân vật thi s trong “Tiếng hát con tàu” ta không
thể không nhắc đến nhiếp ảnh gia Phng, nhân vật chnh trong truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Đưc viết sau năm 1975, nhưng những vấn đề đưc đặt ra
trong tác phẩm vừa những câu chuyện muôn thuở của nghệ thuật ta đã bắt gặp trong các
tác phẩm trước vừa c những vấn đề mới nảy sinh của thi đại.
Hành trnh kiếm tm l tưởng nghệ thuật của nghệ s Phng thể hiện qua một loạt sự
kiện mang tnh nhận thức. Trước hết, ta c thể thấy Phng vốn một nghệ s nhiếp ảnh, một
ngành nghệ thuật khám phá cuộc sống thông qua đôi mắt, qua cách nhn của nghệ s. Tnh
huống xảy ra với Phng bắt đầu trong lần đi công tác để chụp bộ ảnh lịch. Phng đã đến một
vng biển miền Trung. đây, anh đã bắt gặp khung cảnh tuyệt m của thiên nhiên vào thi
điểm sáng sớm trên biển, sương trắng như sữa, pha màu hồng của mặt tri, điểm thêm vài
bng im phăng phắc như pho ng trước mui thuyền. Tất cả như bức tranh mực tầu của danh
hoạ thi c hài hoà, thực đơn giản toàn bch. Chứng kiến khung cảnh đ, Phng cảm thấy
cng bối rối, trái tim như c ai bp thắt trong trạng thái xúc động cực điểm. Lúc này, anh
đã c khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn một niềm hạnh phúc tràn ngập do cái đẹp tuyệt
đỉnh mang lại. Điều đ đã khiến Phng tin rằng “cái đẹp chnh đạo đức”, cái M chnh cái
Thiện. Chi tiết này cho thấy, Phng một ngưi c tố chất nghệ s phương diện biết khám
phá và say cái đẹp, nhưng tiếc rằng, cái nhn của anh về cuộc sống còn quá giản đơn.
Sau đ, một sự kiện kinh hoàng xảy ra đã khiến nhận thức của Phng c ớc ngoặt
lớn. Đ là, trên nền thiên nhiên tuyệt bch kia, Phng đột nhiên chứng kiến cảnh bạo lực
man của một ngưi đàn ông hàng chài với v. Phng kinh ngạc đến mức đứng mồm ra nhn
trong mấy phút. Sau đấy, anh đã lao vào can ngăn v không thể dửng dưng trước nỗi đau của
con ngưi. Nhưng điều đáng ni nhất tâm trạngsuy ngh của anh sau khi đôi v chồng
đứa con gia đnh hàng chài bỏ đi: anh vn không chịu tin đây hiện thựcchỉ “như một câu
chuyện c đầy quái đản”. Phng không thể tin ni cái xấu xa, đau kh c ngay trong khung
cảnh tuyệt m của thiên nhiên. Đến lúc này, Phng đã hiểu ra rằng, cái đẹp không còn đạo
đức nữa, cái M chưa chắc cái thiện. Đây bước ngoặt đầu tiên trong nhận thức của Phng
về cuộc sống.
Sự kiện tạo ra bước ngoặt thứ hai của anh câu chuyện xảy ra toà án. Ban đầu,
Phng Đẩu ngưi bạn thân của anh, hiện đang làm chánh án - khuyên ngưi phụ nữ bỏ
chồng cho đỡ kh. Đây cách ngh tốt đẹp nhưng đơn giản, bởi hai anh chỉ biết bênh vực
quyền sống con ngưi bằng pháp luật. V thế, sau khi nghe li ni của ngưi đànhàng chài,
trước cái l, cái tnh rất thật, không thể bác bỏ của ngưi đàn bà, anh cảm thông, đồng tnh với
chị, hiểu quy luật khắc nghiệt của cuộc đi. Đến đây, anh đã thấy cả nỗi kh ln vẻ đẹp trong
ngưi đàn trong cuộc sống kh cực của chị. Anh đã hiểu rằng cuộc sống một điều
phức tạp, không thể c cái nhn giản đơn, phiến diện. Không thể chỉ dng l tr máy mc để
phán t hành động. Đến đây, nhận thức của Phng đã c bước ngoặt thứ hai.
Cuối cng, sự kiện tạo bước ngoặt thứ ba cho nhận thức của Phng đến khi anh trở về
sau chuyến ng tác. Anh đã quyết định thay đi tác phẩm của mnh: dng nh đen trắng thay
cho ảnh màu để làm ni bất hai mảng tương phản, qua đ để diễn tả sâu sắc những nghịch l
cuộc đi. Đặc biệt, từ trong bức anh ấy, nếu ngắm k”, ngưi ta vn thấy màu hồng. Đ cái
nhn lạc quan về cuộc đi d trong đ còn c biết bao đau kh, tăm tối. Nhất là, nếu “nhn lâu
hơn”, ngưi ta thấy ớc ra khỏi tấm ảnh ngưi đàn thô kệch, lam lũ, nht nhạt v kéo
lưới suốt đêm (cái kh) nhưng bước chân vn chậm rãi, chắc chắn (cái đẹp của sức sống mạnh
mẽ), ln vào đám đông (cái ph biến, bị che lấp đòi hỏi sự khám phá). Tới lúc này, thực sự
Phng đã thấm tha sứ mệnh của nghệ thuật: không chỉ thấy vẻ đẹp bề ngoài còn thấy cả
hiện thực đau kh, đặc biệt vẻ đẹp ẩn sâu bên trong cuộc sống, trong con ngưi lao động.
Muốn vậy, ngưi nghệ s phải c cái nhn đa chiều, sâu sắc về cuộc đi.
III.
Kết lun
Qua những điều đã phân tch trên, c thể thấy hnh ng ngưi nghệ s trong tác
phẩm văn học hiện đại là một đối ng rất quan trọng. Từ việc khái niệm về ngưi nghệ s c
thể đưc hiểu theo nhiều ngha, nhiều cấp độ đến việc nhân vật này đưc xây dựng một cách
đa chiều trong các tác phẩm (c cả mặt tch cực ln tiêu cực, cả thành công ln thất bại) đã
giúp ta thấy rằng kiểu nhân vật này mang trong mnh tất cả sự đa dạng, phức tạp của một hnh
ng nghệ thuật điển hnh. Thực tế đ đỏi hỏi các nhà nghiên cứu phê bnh, các giáo viên
giảng dạy cả ngưi học cần phải c sự nhn nhận khám phá đối ng ấy một
cách
nghiêm túc, bài bản và c tnh hệ thống.
Một trong những điều quan trọng nhất khi ni tới nhân vật ngưi nghệ s trong các
tác
phẩm văn học ta phải hiểu l tưởng nghệ thuật của họ. Cuộc hành trnh kiếm tm
thực
hiện l tưởng của họ rất dài lâu, gian kh, bởi l tưởng không phải thứ nhất thành
bất biến,
càng không dễ thực hiện trọng cuộc sống. Quá trnh đ hết sức đòi hỏi con ngưi
phải đi qua
nhiều thử thách, thăng trầm. Để rồi sau mỗi lần vấp ngã, sau mỗi đắng cay bi
kịch họ mới
dần vỡ lẽ tỉnh ngộ. Sự thức nhận c thể kịp thi (Hộ, Phng) nhưng
cũng khi đã quá
muộn (Vũ Như Tô) nhưng đều để lại những bài học cng quý giá cho
những ngưi đi sau.
Bài học ấy thi nào cũng vậy, d biểu hiện ới muôn hnh vạn trạng
qua phong cách nghệ
thuật của từng nghệ s hay qua từng tác phẩm th cốt lõi vn là: nghệ
thuật phải xuất phát từ
cuộc sống để sau đ lại quay trở về phục vụ chnh con ngưi.
Chân l này ấy đồng thi cũng đặt ra tiêu chuẩn yêu cầu khắt khe đối với ngưi
nghệ
s: phải c cả tài năng kh phách ln cái tâm trong sáng, cao đẹp Hội đủ những
điều kiện
ấy họ mới c thể trở thành những ngưi bất tử trong văn chương, nghệ thuật
nhất trong
cuộc đi. Giá như bên cạnh l tưởng đúng về nghệ thuật tnh thương, Hộ c
đưc bản lnh
cứng cỏi, kiên ng th c lẽ anh đã tránh đưc bi kịch đau đớn của sự sa
ngã khi không làm
chủ ni bản thân trước hơi men, c lẽ anh đã đủ sức gánh trên vai tất cả
gánh nặng của cơm áo
gạo tiền hàng ngày để kiên tr trên hành trnh thực thi l tưởng. Giá
như bên cạnh tài năng siêu
phàm ngàn m chưa dễ c một, Như Tô c thêm sự tỉnh táo,
thức thi như Đan Thiềm
tấm lòng nhân ngha biết lấy dân làm gốc như Nguyễn Trãi th
c lẽ đã không c cảnh đốt Cửu
Trng Đài, tiêu diệt nhân tài phần cuối của vở kịch.
Ni th đơn giản như vậy, nhưng ngưi đi hiểu rằng việc hiện thực ha ước mong
đ
không bao gi một nhiệm vụ dễ dàng. Nhưng d kh khăn như vậy, ngưi nghệ s
chân
chnh vn không đơn độc bởi họ c công chúng, c độc giả, đặc biệt những ngưi tri
kỉ. Nếu
Như chỉ c Đan Thiềm, Hộ chỉ c Từ th sự tri âm mới chỉ một hiện ng đơn
lẻ, biệt
kết quả ngưi nghệ s cng tác phẩm nghệ thuật vn không c đưc chỗ
đứng thực sự
vững bền. Sẽ thật hoàn hảo nếu Như đưc quần chúng nhân dân thấu
hiểu trân trọng
như Đan Thiềm thấu hiểu trân trọng ông. Cuộc đi đặt ra những yêu
cầu khắt khe đối với
ngưi nghệ s nhưng hội cũng phải biết lắng nghe tạo điều kiện
cho ngưi nghệ s c thể
thi thố tài năng của minh. Mối quan hệ giữ nghệ s cuộc đi
sự tương tác chứ không thể
chỉ đặt ra những yêu cầu một chiều. Ni một cách hnh ảnh: nếu
Tử K đòi hỏi Nha phải c
tài đánh đàn tuyệt đỉnh thi ngưc lại Nha cũng đòi hỏi Tử
Ki phải co một đôi tai tuyệt vi.
Chuyên đề : CÁC CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
2. Nhng chi tiết ngh thut đc sc trong cc truyn ngn Vit Nam giai đoạn
1930-
1945
1.1. Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Đề tài ngưi nông dân c thể coi mảnh đất màu mỡ các nhà văn hiện thực 1930
-
1945 đã gieo hạt ngh thuật gặt hái đưc những ma bội thu. Nam Cao ngưi đến sau
khi
mảnh đất ấy đã đưc khai vỡ, nhưng bằng tất cả tâm huyết, tnh cảm của minh đối với
những
con ngưi nghèo kh - những kẻ dưới đáy của hội, Nam Cao đã tm đưc cho mnh một
chỗ
đứng riêng. Tác phẩm Chí Phèo - đứa con sinh sau đẻ muộn nhưng không chịu thua kém
“anh
chị” mnh vươn mnh lên hàng kiệt tác - đỉnh cao của văn học 1930 - 1945. Chí Phèo c
đưc vị
tr ấy bởi giá trị tưởng mới mẻ, độc đáo, bởi nghệ thuật viết truyện lôi cuốn,
hấp dn của
ngòi bút Nam Cao. một điều không thể không kể đến đ bởi Nam Cao đã
xây dựng thành
công những chi tiết nghệ thuật độc đáo: bát cháo hành của Thị Nở.
Bát cháo hành xuất hiện gần cuối thiên truyện. Ch Phèo sau khi uống u nhà Tự Lãng
không
về túp lều của mnh ra thẳng b sông. đ bắt gặp Thị Nở - ngưi đàn ngớ ngẩn,
xấu ma
chê quỷ hn, đi kn nước nhưng ngủ quên b sông. Khung cảnh hữu tnh: trăng lấp
lánh trên
mặt sông, gi thi mát i những tàu chuối “giãy đành đạch như hứng tnh”,
cng với hơi
men của u đã đưa đến mối tnh Ch Phèo - Thị Nở. Sau đêm trăng gi với
Thị, Ch bị cảm,
Thị Nở thương tnh, sau một đêm trằn trọc suy ngh, Thị chạy đi tm gạo
nấu cháo hành mang
sang cho Ch.
Bát cháo hành - biểu ng của tnh ngưi ấm nng duy nhất còn st lại nơi làng
Đại
khô khát yêu thương. Bát cháo hành c lẽ đối với mỗi ngưi n chỉ những th vặt
vãnh, vụn
vặt, nhất khi cháo lại đưc nấu bởi bàn tay Thị Nở. Cháo ấy c ngon không?
Chúng ta không
biết, chỉ biết một điều n chan chứa tnh ngưi. Một tnh ngưi rất thật, rất
hồn nhiên, tư,
không vụ li Thị Nở dành cho Ch. N chỉ đơn giản bởi Thị thấy
Ch bị “th một trận
nhọc” không c ngưi chăm sc, bởi Thị ngh ốm như thế th ch c
ăn cháo hành. Và rất hồn
nhiên Thị nấu cháo hành mang sang.
Bát cháo hành - vị thuốc giải cảm cho Ch. Sau khi bị th, lần đầu tiên Ch tỉnh, lần
đầu
tiên cảm nhận đưc cuộc sống, nghe thấy đưc những âm thanh xung quanh: “tiếng
chim ht
ngoài kia vui vẻ quá”, “tiếng anh thuyền chài mái chèo đui cá”, “tiếng những
ngưi đi ch
trò chuyện… Một ước xa xăm của một thi nào Ch thấy như xa lắm. Hắn
đã từng c
một gia đnh nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, v dệt vải. Chúng lại bỏ
vốn nuôi một con
ln. Khá giả th mua dăm ba sào ruộng m”. Trận ốm đã làm cho hắn
thoát khỏi cơn say triền
miên nhận thức đưc minh, thấy mnh đang cái dốc bên kia của
cuộc đi, biết s tui già,
ốm rét độc. Trận ốm đã làm cho hắn biết s - cái c lẽ
trước gi chưa bao gi hắn ngh
tới. Thị Nở sang cng bát cháo hành đưa cho hắn. Nhận
bát co từ tay Thị hắn “ngạc
nhiên”. Ngạc nhiên cũng đúng thôi v “từ trước đến gi
đã ai cho hắn cái g. Muốn cái g hắn
phải dọa nạt hay cướp giật”. Một cảm xúc khác thay cho cái ngạc nhiên ban đầu “hắn thấy
mắt
ươn ướt, một chút g như ăn năn”. Ch ăn năn về những g minh đã gây ra, c thể
như li
nhà văn ngưi ta thưng ăn năn về những việc mnh làm khi ngưi ta không ác
đưc nữa”
nhưng du sao điều ấy không muộn. Ch ăn cháo hành thấy “cháo nh ăn rất
ngon”. Tnh
ngưi đầu tiên Ch nhận đưc sao không ngon cho đưc. Sự chăm sc đầy ân tnh
du chăng còn
thô vụng của Thị Nở nhưng vn đáng quý biết bao. Còn g qu giá hơn khi
ngưi ta ốm còng
queo một mnh lại đưc một bàn tay chăm sc. Ch đã khao khát biết
bao một bàn tay chăm
sc như thế. Bát cháo hành - sự chăm sc, quan tâm của Thị Nở
làm Ch ngh tới Ba
Kiến. Hai ngưi đàn quan tâm tới Ch nhưng một ngưi mặt
hoa da phấn, áo quần t
nhưng tâm địa dâm chỉ cốt thỏa mnh, còn một ngưi xấu ma
chê quỷ hn nhưngm đa tốt,
quan tâm Ch thật lòng. Bát cháo hành trên tay hơi nghi ngút
làm cho Ch “vã mồ hôi ra như
tắm”. Bát cháo tưởng vặt vãnh đã tr thành liều thuốc giải cảm
hữu hiệu cho Chi.
Bát cháo hành - vị thuốc giải độc cho cuộc đi Ch. Không chỉ giải cảm, bát cháo hành
-
tnh ngưi duy nhất đã gi thức phần lương tri ngủ quên trong lốt “con quỷ dữ Ch Phèo”. Từ
ăn
năn, hối hận, Ch bỗng thấy thèm lương thiện, thèm trở về cuộc sống ngày trước. Bát cháo
hành
đã dn đưng cho hi vọng hoàn lương: Thị Nở c thể làm hòa với hắn th mọi ngưi cũng
c thể
làm hòa với hắn. Khát khao lương thiện bng dậy mãnh liệt đã khiến Ch dồn hết hi vọng
vào Thị
Nở - về cây cầu đưa hắn về với cuộc đi ơng thiện. Bát cháo hành đã hoàn thành thiên
chức gọi
chất ngưi, khơi hòn than đỏ vi trong lớp tro tàn đang âm ỉ, n đưa Ch qua một cuộc
lột xác để
về với sự lương thiện.
Nhưng bát cháo hành cũng chnh chi tiết đẩy bi kịch của Ch lên tới đỉnh điểm, dn
tới
một kết thúc thảm thương đầy đau đớn. Sau năm ngày với Ch Phèo, Thị Nở “bỗng
nhớ ra
minh còn một trên đi” quyết định “dừng yêu để xin ý kiến cô. Thị bị
xỉa xi
vào mặt khi quay lại nhà Ch Phèo, Thị chửi Ch bằng tất cả những li của
vng vằng
quay về. Ch “ngẩn ngưi ra” chạy vội ra nu tay Thị nhưng bị Thị dúi cho
một cái rồi bỏ về.
Ch rơi xuống hố sâu của tuyệt vọng. Thị Nở đã phụ bạc hắn, hắn không
còn hội để quay về
với cuộc sống ơng thiện. Tuyệt vọng, hắn uống u nhưng càng
uống càng tỉnh thoang
thoảng cứ thấy “hơi cháo hành”. Đ biến thể của “bát cháo nh”.
Hắn không say, vị ngọt tnh
ngưi cứ thoang thoảng để hắn đau kh “khc ng rức”. Cuối
cng Ch lựa chọn cầm dao đến
nhà Kiến, đâm Kiến tự sát. Hơi cháo nh đã không
cho phép hắn trở lại cuộc sống con
quỷ một lần nữa. Hắn để trở về lương thiện chỉ còn cách duy nhất tự sát. Bát cháo hành đã
gọi
dậy con ngưi trong Ch để n thức dậy mặc d chỉ để kh đau, để phải bi kịch. Nhưng
du thế
n cũng không chấp nhận chết đi mãi mãi. bát cháo hành chnh cánh cửa đưa n
thoát khỏi
kiếp đọa đày.
Bát cháo hành - một chi tiết nghệ thuật mang đầy dụng công của Nam Cao. N gp phần thể
hiện
tưởng nghệ thuật của nhà văn: Điều chúng ta thiếu đ chnh lòng tốt - một lòng
tốt rất
bnh thưng cũng c thể cứu rỗi con ngưi. kết cục của Ch Phèo thể hiện một
niềm tin của
nhà văn: du c bị bầm dập về nhân hnh ln nhân tnh, lương thiện trong con
ngưi đặc biệt
những ngưi nông dân cũng không mất đi, n chỉ cần đi c hội sẽ bng
lên mạnh mẽ.
Qua chi tiết n cũng cho ta thấy một hiện thực nhà văn đau đáu: đ những định
kiến
làng nông thôn đã tước đi quyền đưc sống của con ngưi… Qua đ nhà văn cũng
ging lên
một hồi chuông khẩn thiết đòi thay máu cho hội để t nhất con ngưi đưc sống
lương thiện.
Bát cháo nh - chi tiết đặc sắc đã gp phần làm nên “nhà văn lớn” Nam Cao. Tác
phẩm
khép lại nhưng âm của tnh ngưi trong chi tiết nghệ thuật ấy vn còn mãi.
1.2. Chi tiết đon tu trong tc phm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam đưc coi “một bài thơ trữ tnh đưm
buồn”.
Đây một truyện ngắn độc đáo c sự kết hp của chất tự sự chất trữ tnh. Sự xuất
hiện của
hnh ảnh đoàn tàu cuối tác phẩm đưc coi một chi tiết giàu ý ngha, gp phần làm
nên thành
công của truyện ngắn này.
Đoàn tàu xuất hiện trong hoàn cảnh đầy tăm tối của những kiếp ngưi mỏi mòn nơi
phố
huyện cuộc sống của họ đang chm ngập trong bng tối. Tuy nhiên chừng ấy ngưi
trong
bng tối vn “mong đi một cái g tươi sáng cho sự sống nghèo kh hàng ngày của họ”.
Với hai
chị em Liên th sự mong mỏi ấy ràng, cụ thể hơn. Chúng ch tàu từ chiều cho đến
khuya để
đưc thấy đoàn tàu ngày nào cũng thế. Khi nhn thấy đoàn tàu chạy qua phố
huyện th ng
như chúng mới đưc sống trọn vẹn một ngày.
Từ xa, hnh nh đoàn tàu đã hiện lên với “ngọn lửa xanh biếc như trơi”,với “tiếng
còi
vọng lại theo ngọn gi xa xôi”. Rồi đoàn tàu đến gần trong âm thanh dồn dập, ồn ào,
rầm rộ,
tiếng ghi rt mạnh lên. Khi bừng sáng, đèn sáng trưng chiếu sáng xuống mặt đưng.
Một thứ âm
thanh mạnh mẽhuyên náo hẳn. Một thứ ánh sáng lấp lánh, rực rỡ ngập tràn phố
huyện. Nhưng
đoàn tàu đi qua trong khoảnh khắc rồi dần dần mất hút vào khoảng sâu của đêm tối. Tiếng
vang
động nhỏ dần rồi tắt hẳn, trả lại phố huyện nét vẻ vốn c của n.
Chi tiết đoàn tàu xuất hiện đã gp phần soi tâm trạng các nhân vật, đặc biệt chị
em
Liên. Hai chị em đã ch tàu trong niềm thiết tha, khắc khoải rồi đn tàu trong niềm háo
hức, say
mê, tiễn tàu trong niềm nuối tiếc, bâng khuâng. Chúng ch tàu không phải v mò,
không phải
để bán hàng, không đi ngưi quen để đưc nghe âm thanh, đưc nhn ánh
sáng đưc
sống với một thế giới khác.
Đây còn chi tiết giàu ý ngha biểu ng, gp phần thể hiện tưởng, chủ đề tác
phẩm.
Đoàn tàu hnh ảnh biểu trưng cho qkhứ. N chạy về từ Nội, từ miền k ức tui
thơ thể
hiện ước khát vọng của chị em Liên. Đ ước đưc quay trở về quá khứ,
sống một
cuộc sống tươi đẹp như quá khứ đã qua. Khi hiện tại cuộc sống làm con ngưi
không thỏa mãn,
ngưi ta thưng c xu hướng quay trở lại quá khứ, đặc biệt quá khứ tươi
đẹp. Đặt trong mối
quan hệ với hiện tại, đoàn tàu một thế giới khác hẳn với cuộc sống tràn
đầy bng tối, tẻ nhạt,
đơn điệu nơi phố huyện nghèo. Thế giới rực rỡ ánh sáng, ngập tràn âm
thanh, chứa đựng bao điều
mới mẻ, thú vị. thế giới ấy còn giúp những ngưi dân nơi phố
huyện nhận ra n c một cuộc
sống đáng sống hơn nơi phố huyện nghèo cái ao đi phẳng
lặng kia. Chi tiết đoàn tàu xuất hiện
còn khơi dậy khát vọng ước của chị em Liên, của
những ngưi dân phố huyện về một
tương lai sáng lạn. N đánh thức khát vọng hồ trong
cõithức của hai tâm hồn thơ dại: khát
vọng vưt thoát, khát vọng đi thay, khát vọng kiếm
tim. Nhưng rồi đoàn tàu ấy lại biến mất.
Ước thoát khỏi hiện tại vốn đã rất mong manh, xa
xôi. Hnh ảnh đoàn tàu như niềm vui, tia hi
vọng cht le n rồi vụt tắt. Tất cả trở nên hồ
hơn càng khắc sâu vào nỗi kh của chừng
ấy con ngưi nơi phố huyện nghèo.
Chi tiết nhỏ nhưng đã trở thành điểm sáng tưởng cho tác phẩm. N thể hiện lòng nhân
đạo,
niềm xt thương hạn đối với những kiếp ngưi tàn lụi, vọng bế tắc. Từ đ
Thạch Lam
muốn thức tỉnh những con ngưi đang sống trong cái ao đi phẳng lặng, t đọng
một khát vọng
sống, khát vọng t thoát, khát vọng đi thay. Chnh Thạch Lam cũng khao
khát muốn đem đến
cho họ tia ánh sáng của sự sống để văn chương trở thành “một thứ kh giới
thanh cao đắc lực”.
2.
Nhng chi tiết ngh thut đc sc trong cc truyn ngn Vit Nam giai đoạn 1945 1975
2.1.
Chi tiết căn bung M nằm v chi tiết tiếng so đêm xuân trong truyn ngn Vợ chng
A Phủ của Hoi
Sống gắn b ngha tnh cng mảnh đất Tây Bắc, với sở trưng quan sát những nét riêng
về phong tục văn ha của những con ngưi i cao nguyên đá m sương ấy, Hoài đã khắc
họa đưc những chi tiết nghệ thuật đặc sắc gp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm gp
thêm nét vẽ riêng vào bức tranh Tây Bắc.
Với gam màu m lạnh, u tối, Hoài đã cho ngưi đọc cảm nhận đưc không gian
sống của Mị: “Mỗi ngày, Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong cửa. Căn
buồng Mị nằm kín mít, chỉ ô vuông bằng bàn tay trông ra chỉ thấy trăng trắng, không biết
sương hay nắng. Mị cứ ngồi đấy trông ra ngoài, đến khio chết thì thôi”. Đây chi
tiết nằm phần giữa tác phẩm, miêu tả không gian sống của Mị nhà thống l Pa Tra. Sau ý
định tm ngn tự tử không thành v thương cha, Mị dập tắt ngọn lửa lòng về nhà thống l
tiếp tục chôn vi tui xuân của minh trong địa ngục trần gian đ. Căn buồng ấy kín mít, ô
vuông bằng bàn tay. Hnh ảnh đ giàu sức gi, khiến ngưi ta liên tưởng đến nhà t, một thứ
ngục thất đang giam hãm đi Mị. Đ một không gian nhỏ bé, trơ trọi đối lập với cái mênh
mông, rộng lớn của đất tri Tây Bắc. Cái ngột ngạt, t túng trong căn buồng Mị nằm đối lập
với một thế giới bên ngoài lồng lộng của mây tri, gi núi, của hương hoa rừng Tây Bắc, n
đối lập với cái giàu c, tấp nập của nhà thống L Tra. N không phải căn buồng của
con dâu nhà giàu c nhiều tiền nhiều thuốc phiện nhất vùng đ chỗ của con ở, thậm
ch không bằng con ở. Căn buồng ấy giống như một miền đi bị quên lãng
Trong căn buồng ấy, chân dung số phận kh đau của đi Mị đưc nhà văn khắc họa
thật nét: Mị sống m lặng như đá núi không nói”, lầm lụi, chậm chạp trơ như con
rùa” quẩn quanh nơi cửa. Nếu trên, Mị c lúc tưởng mnh “con trâu con ngựa” -
nhưng hnh ảnh đ mới chỉ gi nỗi kh cực v lao động vất vả th hnh ảnh con ra” c sức
ám ảnh mang ý ngha về thân phận bị đè n, bị bỏ quên. Mị mất hết ý niệm về không gian,
thi gian: chỉ thấy trăng trắng không biết sương hay nắng. Cuộc sống của Mị không c
sắc màu, âm thanh, không c cả ngắn dài thi gian, không chia biệt đêm ngay.
Không chỉ c thể, Mị còn không c ý thức về sự sống đợi đến bao giờ chết thì thôi. Phải
chăng thứ ngục thất tinh thần ấy đã làm héo mòn, tàn úa từng ngày từng tháng tâm hồn Mị. Mị
sống như loài thảo mộc cỏ cây không hương không sắc, lay lắt, dật d, vô hồn, cảm. Không
còn nữa một Mị đẹp như đa ban trắng của núi rừng Tây Bắc vừa thắm sắc, đưm ơng,
một ngưi Mị khao khát tnh yêu tự do c ý thức sâu sắc về quyền sống, từng thiết tha
xin cha đừng gả con cho nhà giàu”, từng c ý định ăn ngn kết thúc chuỗi ngày sống
như chết. Như vậy, t lên trên ngha tả thực về không gian sống của MỊ, căn buồng ấy
biểu ng cho ngục thất tinh thần, địa ngục trần gian giam cầm khát vọng sống, khát vọng tự
do của đi Mị.
Chi tiết đ đã gp phần thể hiện tưởng, thái độ của nhà . Nn đã tố cáo u sắc
chế độ cai trị miền núi đã đầy đọa con ngưi, làm liệt quyền sống, quyền khao khát hạnh
phúc của họ. Đồng thi, Hoài bày tỏ tấm lòng xt xa thương cảm cho số phận ngưi phụ
nữ vng núi cao Tây Bắc khi Cách mạng chưa về. Đ cũng cảm hứng nhân đạo quen thuộc
trong văn học
Nếu hnh ảnh căn buồng Mị nằm một trong những chi tiết c sức ám ảnh truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ nhất th hnh ng tiếng sáo đêm tnh mua xuân lại c sức quyến
lòng ngưi nhất. Hnh ng tiếng sáo nằm phần giữa tác phẩm, ngòi bút Hoài đã rất
dụng công để miêu tả những thanh âm của tiếng sáo vng núi cao Tây Bắc trong đêm tnh
mua xuân. Sau những chuỗi ngày sống chỉ mang ý ngha của sự tồn tại,tê liệt, chai l cái nồng
nàn của lửa, của men u, cái tươi vui chộn rộn của ma xuân Hồng Ngài đã đánh thức tâm
hồn Mị, tiếng sáo đã vọng đến đôi tai Mị. Tiếng sao đưc miêu tả từ xa đến gần, với những
cung bậc khác nhau: khi tiếng sáo lấp ngoài đầu núi, tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu
làng, tiếng sáo lửng bay ngoài đường, trong đầu Mị , rập rờn tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị
đi theo những cuộc chơi
Trước hết, đây chi tiết c ý ngha tả thực về nét đẹp văn ha của miền núi cao Tây
Bắc, khiến ngưi ta liên tưởng đến âm thanh quen thuộc, gần gũi của núi rừng trong những
đêm xuân Hồng Ngài. Nếu Tây Nguyên c tiếng cồng, tiếng chiêng âm vang khắp bản làng,
rừng núi, nếu miền quê đồng bằng Bắc Bộ c tiếng trống chèo, tiếng hát giao duyên, tiếng đàn
bầu thánh tht th với những ngưi dân y Bắc, họ vốn t ni, kiệm li, họ gửi lòng mnh vào
tiếng khèn, tiếng sáo, tiếng kèn môi, thi để trao gửi tâm tinh, để mi gọi bạn yêu. Tiếng sáo
vang lên với những cung bậc khác nhau, khi xa khi gần, khi trầm bng khoan thai, khi rập rn,
khi lấp l…Âm thanh tiếng sao vang lên những ca từ mộc mạc thể hiện lẽ sống hồn nhiên, yêu
đi, phng khoáng của những con ngưi nơi đây Mày c con trai, con gái ta đi tm ngưi
yêu…”. Tiếng sáo mang đến chất thơ, làm dịu mát cuộc sống trăm đắng ngàn cay với nỗi đi
cực của con ngưi nơi đây, khiến mảnh đất Tây Bắc vốn xa lạ, hoang vu tr nên gần gũi,
thơ mộng.
Không dừng lại ý ngha tả thực, chi tiết tiếng sáo gp phần diễn tả vẻ đẹp tâm hồn Mị
trong đêm tnh ma xuân. Tiếng sáo lay thức tâm hồn Mị, khiến lòng Mị thiết tha, bi hồi,
nhẩm thầm bài hát của ngưi đang thi những k ức đẹp đẽ nồng nàn của ngưi con gái đã
trở về. Tiếng sáo đã làm bừng lên khát vọng sống, Mị ý thức hiện tại mnh vn còn trẻ, Mị ý
thức về quyền hạnh phúc Mị muốn đi chơi”, Mị sửa soạno nhà…Tiếng sáo khiến Mị quên
đi thực tại kh đau: khi Mị định ăn ngn để chết ngay chứ không muốn ngh về ngày trước
nữa th tiếng sáo lửng ngoài đưng lại đưa Mị trở về với niềm khát sống, khi bị tri đứng cả
đêm, tâm hồn Mị vn bay bng cng tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi. Nếu
căn buồng Mị nằm biểu ng cho thứ ngục thất tinh thần giam hãm đi Mị, th hnh ng
tiếng sáo trở thành biểu ng đẹp đẽ cho khát vọng tự do, khát vọng sống, khát vọng tnh yêu
trong tâm hồn Mị.
Chi tiết gp phần thể hiện tưởng, thái độ của nhà văn thành ng của ngòi bút
Hoài. Đ tấm lòng nâng niu trân trọng của nhà văn đối với nét đẹp văn ha của vẻ đẹp
tâm hồn con ngưi Tây Bắc. Chi tiết giàu chất thơ, lai láng vị trữ tnh c sức sống lâu bền
trong tâm hồn ngưi đọc.
2.2.
Chi tiết n i v c mắt , chi tiết nồi cho cm trong truyn ngn Vợ nhặt của
Kim Lân.
Chọn nạn đi năm 1945 trang sử bi thương nhất của lịch sử n tộc làm bối cảnh của
câu chuyện, Kim Lân đã kể cho ta nghe một câu chuyện lạ lng nhất trong cuộc sống : chuyện
anh Tràng bỗng nhiên c ngưi đàn về trong những ngày tối sầm v đi khát ấy. Chnh tnh
huống độc đáo éo le ấy đã nảy sinh bao nét tâm l ngn ngang, bao niềm vui, nỗi buồn.
hnh ảnh nụ i, nước mắt trở đi trở lại nhiều lần trong tác phẩm đưc coi những chi tiết
nghệ thuật đặc sắc gp phần thể hiện tài ng của Kim Lân trong việc khắc họa tâm l nhân vật
thể hiện tưởng nhà văn, chủ đề tác phẩm.
Hnh ảnh nụ i đưc nhà văn nhắc đến nhiều lần khi khắc họa chân dung nhân vật
Tràng. Khi đẩy xe thc hắn vuốt mồ hôi trên mặt i, trên đưng dn ngưi v nhặt về:
hắn tủm tỉm cười, hai con mắt sáng lên lấp lánh,khi trẻ con trêu chọc Tràng bật i Bố ranh.
Khi ngưi v nén tiếng thở dài trước quang cảnh của nhà Tràng, hắn quay lại nhìn thị cười
cười”. cụ Tứ về, Tràng tươi i mi mẹ ngồi lên giưng…
Nụ i của Tràng đã gp phần khắc họa tnh cách, tâm l tnh cách thuần phác, nhân
hậu, yêu đi của trai quê ma, thô kệch; ni cng ta niềm hạnh phúc, sung sướng của con
ngưi trong tận cng đi khát vn không thôi khao khát tnh yêu, t ấm gia đnh. Đặt trong
bối cảnh của câu truyện viết về nạn đi thảm thương 1945, hnh ảnh nụ i của Tràng (lặp
lại 8 lần) giống n cơn gi mát lành làm dịu đi cái căng thẳng ngột ngạt, cái trăm đắng ngàn
cay của con ngưi ngày đi, thể hiện cái nhn lạc quan, niềm hi vọng của nhà văn vào cuộc
sống. Phải chăng, nhà văn đã gửi gắm một thông điệp giản dị: chỉ c tnh yêu thương mới c
thể mang đến niềm vui, nụ i hạnh phúc cho con ngưi.
Bên cạnh việc khắc họa tâm l của Tràng qua nụ i, Kim Lân cũng chú ý nét tâm l
của nhân vật cụ Tứ qua chi tiết giọt ớc mắt. Khi hiểu ra sự nhặt v của con kẽ mắt
kèm nhèm của rỉ xuống hai dòng nước mắt”.Khi lo lắng cho cảnh ngộ đi khát của chúng:
cụ nghẹn li không ni, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. Khi nghe thấy tiếng trống thúc
thuế, vội ngoảnh mặt đi, không muốn để con u nhìn thấy bà khóc.
Giọt nước mắt của cụ Tứ gp phần thể hiện nỗi xt xa của ngưi mẹ trước cảnh ngộ của
con lấy v giữa “tao đoạn” số phận không đưc bằng ngưi. Việc lấy v của con vui
nhưng v cái cái đi, i chết khiến xt xa, tủi thân, tủi phận. Giọt nước mắt kh đau ấy
như li kết án sâu sắc thực dân Pháp, phát xt Nhật đẩy dân ta đến thảm cảnh cng cực đ.
Giọt nước mắt cho thấy tấm lòng chan chứa yêu thương con của ngưi mẹ, những giọt
nước mắt như cố km nén ( rỉ ra hai dòng nước mắt, ngoảnh vội ra ngoài). Thương con, mừng
lòng trước hạnh phúc của con, đào sâu chôn chặt, dấu đi nỗi lo lắng, khc thầm, khc
vụng, để rồi chỉ ni những li yêu thương, động viên con.
Nụ cười nước mắt biểu hiện của hai trạng thái cảm xúc đối lập nhau nhưng cng
lấp lánh ánh sáng của tnh ngưi, của tnh yêu thương giữa những ngày đi khát, chúng gp
phần thể hiện sự éo le của tnh huống truyện, làm nên giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo sâu
sắc. Khắc họa hnh ảnh giàu ý ngha đ, Kim Lân chứng tỏ nhà văn thấu hiểu tâm l nhân
vật, biệt tài xây dựng những chi tiết nghệ thuật nhỏ nhưng m chứa tầng ý ngha sâu sa, thể
hiện quan niệm sáng c quý hồ tinh, bất quý hồ đa”
Không chỉ thành công chi tiết nụ i, nước mắt, Kim Lân cũng đlại trong ấn tưng
đạm nét trong tâm tr ngưi đọc hnh ng nồi cháo cám. Nhà văn đã để cho cái đi quay
quắt se duyên cho một mối tnh nhưng cũng đẩy họ đến bên b vực: liệu nuôi nổi nhau qua
cái thì tao đoạn này không. Bữa cơm đn nàng dâu mới minh họa nét hơn cho cái thực
trạng thảm thương của những con ngưi khốn kh đ: giưã cái mẹt rách chỉ c niêu cháo
loãng, một lm rau chuối thái rối, đa muối trắng nồi cháo cám. Cháo cám du đưc mẹ già
sang trọng gọi chè khoán nhưng vn không sao xua đưc cảm giác đắng ngắt, chát xt i c
họng, không sao nén đưc nỗi tủi hn dâng lên trong tâm tr mỗi ngưi. Bát cháo cám như
đập tan cái không kh vui ơi phần đầu bữa ăn. Hiện thực về cái đi vô cng khốc liệtám
ảnh một lần nữa xuất hiện, đe dọa hạnh phúc của con ngưi. Thứ hạnh phúc nhỏ, mong
manh vừa mới nhen nhúm ngay lập tức bị đe dọa bởi cái đi. Nỗi xt xa, buồn tủi thấm trong
trang văn của Kim Lân như lan sang ngưi đọc.
Nhưng vưt lên trên ngha tả thực,t cháo m cònm ngi sáng trước mắt ta tấm lòng, tnh
cảm của ngưi mẹ già khốn kh. cụ Tứ vừa múc cháo, vừa đa vui: Chè khoán đây, ngon
đáo để cơ”. Nào phải không thấu cái vị đắng ngắt, chát xt của cháo cám, đâu phải
không hay về tương lai m xám của những đứa con mnh? Ngưi mẹ già ấy đã c nén lại nỗi
lo lắng thắt lòng cho tương lai đôi trẻ, đã t qua mọi ng sng, ngần ngại với ngưi con
dâu về gia cảnh nhà mnh để khơi dậy chút nguuồn vui cho không kh gia đnh. Bên tận cng
nỗi xt xa, ta lại cảm động cng trước mênh mông tấm lòng ngưi mẹ. Hơn nữa, chẳng
phải ngu nhiên Kim Lân lại để cho ngưi mẹ già nua tui tác, xế bng ngả chiều lại ngưi
khơi niềm vui trong thảm cảnh ngày đi. Kim Lân thấy lửa, khơi lửa tin rằng c lửa
ngay trong đống tro tưởng sắp lụi tàn, thấy mầm xanh sự sống chẳng những vươn lên từ thân
non hay một đi cây ng tráng còn khỏe khoắn vươn lên từ chnh một gốc cây sắp tròn
c thục. Không nghi ng g nữa, mn chè khoán của cụ Tứ m một chi tiết Kim Lân trọn
vẹn gởi trao niềm tin khát vọng sống của con ngưi.
Chi tiết bát cháo cám cũng thể hiện khát khao hạnh phúc gia đnh của ngưi đàn
danh. Ta hiểu thị nhắm mắt đưa chân không đơn thuần v miếng ăn, thị không bỏ đi khi chứng
kiến gia cảnh bần hàn của Tràng, nay ta càng thấu hiểu sâu sắc hơn cái khát vọng c một bến
đỗ cho con thuyền phiêu dạt, một t ấm dừng chân nơi thị trong cái cử chỉ điềm nhiên
vào miệng miếng cháo cám”. Cái cử ch thái độ ấy cho thấy thị thật ý tứ, sẵn sàng đồng
cam cộng kh với gia đnh Tràng. Hạnh phúc mong manh vừa nhen nhm ấy, phải chăng cần
lắm những đôi bàn tay nâng niu như vậy. Li ni của cụ Tứ hành động của ngưi con
dâu chnh cách những ngưi phụ nữ giữ gn, bảo vệ vun đắp cho niềm hạnh phúc vừa
mới chớm nở.
Sáng tạo chi tiết bát cháo cám, Kim Lân không chỉ gi lại sinh động thảm trạng ngày
đi năm nào nhà văn còn muốn ca ngi tnh ngưi nồng thắm nơi những tấm lòng thuần
hậu, chất phác. Trong cảnh đi bi thương ấy, họ vn không thôi yêu thương, vn nương tựa
vào nhau cng sẻ chiacng hi vọng.
2.3.
Chi tiết đôi bn tay Tn trong truyn ngn Rừng x nu của Nguyn Trung Thnh.
Bén duyên văn tự với mảnh đất Tây Nguyên, nhà văn đất Quảng đã viết Rừng nu
như một lần nữa khẳng định với ngưi đọc: ông nhà văn của mảnh đất Tây Nguyên. Khơi
nguồn cho xúc cảm của ngưi nghệ s, bên cạnh hnh ng nu, đôi bàn tay T cũng lấp
lánh sắc màu ý ngha.
Đôi bàn tay T xuất hiện khá nhiều lần trong Rừng nu n hnh ảnh hoán dụ ni
cng ta số phận phẩm chất của ngưi anh hng Tnú. Đôi bàn tay Tnú dắt Mai lên ry trồng
tỉa, xách lét giấu gạo cơm nuôi giấu cán bộ, bàn tay mang đá trắng ba ngày từ đỉnh núi
Ngọc Lnh trở về, bàn tay lấy đá tự đập vào đầu mnh trừng phạt v học mãi không đưc cái
chữ của cụ Hồ…Đôi bàn tay ấy thể hiện con ngưi c ý ch, gan gc, một lòng trung thành với
Đảng, với Cách mạng.
Đ còn đôi bàn tay chở che, yêu thương mẹ con Mai, bàn tay gắn b máu thịt với quê
hương xứ sở. Sau 3 năm đi lực ng, về đến con suối đầu làng, chnh đôi bàn tay ấy đã vục
dòng nước mát quê hương để rửa mặt, để xúc động trong hoài niêm.
Bàn tay T còn bàn tay tn ngha không biết phản bội. Sa vào tay giặc khi còn
cậu liên lạc, đôi bàn tay ấy đặt lên bụng chắc nịch khẳng định: cộng sản đây” Đôi
bàn tay ấy đã thể hiện sâu sắc một lòng tn ngha, ch tnh với cách mạng.
Nhưng bàn tay T xuất hiện trong tác phẩm đâu chỉ trong hnh hài lành lặn, đôi bàn
tay đau thương đầy ám ảnh. Ai đọc Rừng nu d một lần th chắc kh c thể quên hnh nh
i ngn tay Tnu rừng rực cháy lửa nu như i ngọn đuốc. Anh không cảm thấy lửa
cháy mười đầu ngón tay. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, trong bụng mình”. Diệu k
thay, chnh trong thử thách đau thương ấy lại tỏa sáng mạnh mẽ ý ch, nghị lực phi thương, sự
gan gc kiên ng của ngưi anh hng. Bàn tay đau thương ấy trở thành vết thương chưa khi
nào liền miệng, bằng chứng tội ác của kẻ th, n cũng trở thành mối di hận cả đi Tnú mang
theo.
Bàn tay ấy còn tỏa sáng chân l của thi đại cách mạng nhà văn muốn gửi gắm: Tnú
ngưi dân quê anh thất bại trước M Diệm bởi bàn tay anh họ chỉ c tay không đơn
thương độc mã. Đau thương kết cục tất yếu khi kẻ th cầm súng ta chưa cầm giáo mác.
khi c giáo mác trong tay, sức sống tinh thần quật ng trong Tnú cũng dân ng lại bừng
dậy. Xác i tên giặc ngn ngang quanh đống lửa nu. Rồi Tnú đi lực ng với chnh
bàn tay tật nguyền ấy, anh đã bp chết tên ớng chỉ huy trong hầm cố thủ. Bàn tay Tnú v thế
còn biểu ng cho sức mạnh quật ng của ngưi y Nguyên: từ trong đau thương
mạnh mẽ vừng lên, vươn dậy.
Xây dựng chi tiết đôi bàn tay Tnú, Nguyễn Trung Thành tha thiết ngi ca phẩm chất
cao quý của ngưi anh hng cũng của chnh ngưi dân y Nguyên ông từng tha thiết
yêu thương gắn b. Bàn tay Tnu c thể xem một điển hnh nghệ thuật độc đáo kết tinh tài
năng, tâm huyết của ngưi con Tây Nguyên Nguyễn Trung Thành.
truyện ngắn, mỗi chi tiết đều vai trò quan trọng như một chữ trong một bài thơ
tứ tuyệt. Trong đó, những chữ đóng vai trò đặc biệt như nhãn tự trong thơ vậy ( Nguyễn
Đăng Mạnh). Bàn tay T hẳn cũng nhãn tự đặc biệt để ta trông nhn soi chiếu phẩm chất
ngưi anh hng.
3.
Nhng chi tiết ngh thut đc sc trong cc truyn ngn Vit Nam giai đoạn 1975 đến
hết thế k XX
3.1.
Chi tiết tm nh nghệ thut trong b lch cuối năm trong truyn Chiếc thuyn ngoi
xa.
Nguyễn Minh Châu nhà văn của những biểu ng. Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu
sau 1975 đạt đưc sự hàm súc, đa ngha một phần nh nhà văn đã sáng tạo đưc những hnh
ảnh, chi tiết giàu giá trị biểu ng. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa một trưng hp như
vậy.
Hnh ảnh tấm ảnh trong bộ lịch cuối năm đã khép lại tác phẩm nhưng đọng lại mãi với những
suy tư, tự nghiệm của nghệ s Phng ngưi đọc: Không những trong bộ lịch năm ấy …hoà
lẫn trong đám đông”. Không kh khăn mấy ngưi đọc cũng nhận thấy đây ng như c
hai bức ảnh trong một khuôn hnh
Trước hết đ một bức ảnh thuần nghệ thuật dành cho những nhà sành nghệ thuật:
Một bức ảnh mang vẻ đẹp toàn m, vốn một cảnh đắt tri cho, kết tinh công phu sự may
mắn của ngưi nghệ s (sau hàng tuần mai phục, Phng đã chộp đưc). Một bức ảnh về con
thuyền đưc chụp từ ngoài xa với vẻ đẹp hài hoà giữa con ngưi cảnh vật. Một cảnh đẹp
đưc ghi lại bằng một ấn ng thuần tuý nghệ thuật. Một bức ảnh không chỉ đem đến một
niềm hạnh phúc cho ngưi sáng tạo còn đủ sức thuyết phục với cả những nhà sành nghệ
thuật và c sức sống lâu bền mãi mãi về sau”…
Đằng sau bức ảnh nghệ thuật đ một bức ảnh cuộc sống hiện thực trần trụi, lam
trung tâm hnh ảnh ngưi đàn vng biển cao lớn với dáng người thô kệch…bước
những bước chậm rãi, bàn chân đặt trên mặt đất chắc chắn, hoà lẫn trong đám đông. Một
hnh ảnh không còn thơ nữa rất đời. Hnh ảnh này đã trở thành một ám thị đối với Phng
“mỗi lần ngắm k tôi vn thấy”. Nhưng tại sao chỉ riêng Phng mới thấu th như vậy những
ngưi khác th không? Phải chăng v Phng biết nhìn kĩ, nhìn lâu, nhìn thẳng; biết nhn xuyên
qua màu hồng hồng của ánh sương mai, nhn cho ra đưc những thô kệch, ướt sũng, nhợt
trắng, bạc phếch...” điều quan trọng nhất Phng biết nhn bằng trải nghiệm. Hay noi
khác đi Phng không chỉ nhìn còn sống trong cuộc đi, đau đáu nỗi đau của ngưi đàn
hàng chài, lắng nghe câu chuyện của chị.
Dng nghệ thuật tương phản kết hp với một chút phi l (bức ảnh đen trắng nhưng lại
nhn ra màu hồng hồng), Nguyễn Minh Châu đã dựng lên một ẩn dụ nghệ thuật với bao nhiêu
thông điệp, nhận thức:
Thứ nhất, nghệ thuật cất lên từ cuộc sống nhưng giữa cái đẹp của nghệ thuật cuộc
sống luôn co khoảng cách. Đôi khi ngay đằng sau cái đẹp màng tưởng như toàn bch kia
lại chứa đựng trong đ những hiện thực cuộc sống còn đầy khiếm khuyết, nhức nhối. Không
cẩn thận cái đẹp thuần tuý nghệ thuật lại trở thành cái đẹp giả dối…
Thứ hai, cần phải nhn thẳng vào cuộc sống d n không phải thơ mộng như chúng ta
muốn
Thứ ba, cần phải kéo gần khoảng cách giữa nghệ thuật cuộc sống, muốn phản ánh
trung thực cuộc sống ngưi nghệ s phải đi đến với cuộc đi, cúi xuống thật gần những số
phận nhân vốn nhiều bi kịch, lắng nghe câu chuyện của họ
Chi tiết này đã gieo ra một tnh huống tự nhận thức đ ngưi ta thấy hơn về
nhân vật Phng: Phng không phải tm kiếm đâu anh đang y xới, lật lại, đào sâu hơn
vào chnh bức ảnh của mnh, chnh thứ nghệ thuật tưởng n đã hoàn m của mnh. Không ai
bắt anh làm thế không ai biết anh làm thế, nhưng với trách nhiệm, lương tâm của một nghệ
s chân chnh buộc anh phải liên tục trăn trở như vậy. Con ngưi Phng hay cũng chnh hnh
ảnh tác giả bởi nhà văn đã từng đặt mệnh lệnh cho mnh: Không c quyền miêu tả cuộc sống
một cách hi ht. Sự lo lắng cho con ngưi đã trở thành nỗi quan hoài thưng trực.
Không phải đến cuối chi tiết bức hnh mới xuất hiện cũng không phải ngu nhiên
Nguyễn Minh Châu lại kết thúc truyện ngắn của mnh bằng chi tiết này: Phng nhận nhiệm vụ
chụp ảnh cho bộ lịch cuối năm anh đã khoác vào mnh một thiên chức quan trọng của nghệ
thuật (làm sao phải đẹp để thoả mãn nhà xuất bản th hiếu mọi ngưi nhưng đồng thi lại
ni đưc trung thực nhất về cuộc sống). Phng đã làm nên bức ảnh bằng tất cả niềm đam
trách nhiệm anh đã c đưc niềm vui của một ngưi nghệ s chân chnh. Nhưng khép lại
tác phẩm, chnh bức ảnh ấy lại làm anh không dứt khỏi những ưu tư, vỡ ra bao nhiêu nhận
thức. Chi tiết bức ảnh đã trở thành một cấu tứ cho truyện ngắn này.
Riêng tôi vn tự đặt câu hỏi: Nếu đưc chụp lại bức ảnh Phng sẽ chụp như thế nào?
Điều đ hẳn cũng c nhiều thú vị!
3.2. Chi tiết cây si đền Ngc Sơn trong Mt ngưi H Ni của Nguyn Khải
Một người Hà Nội của Nguyễn Khải một tác phẩm c thể đối thoại cởi mở với ngưi
đọc về rất nhiều điều. Truyện chứa đựng cả một cái nhn, một quan niệm, cách khám phá mới
về con ngưi của nhà văn. Con ngưi không chỉ đưc xác lập từ những chuẩn khô cứng
còn cả chiều sâu tâm linh, con ngưi c hệ gtrị, c chiều sâu văn hoá…Ở cuối truyện ngắn
này, Nguyễn Khải đã dng một chi tiết để tô đậm hơn vẻ đẹp rộng rãi của hạt bụi vàng Hà Nội
Hiền. Đẩy sự giác ngộniềm ngưỡng mộ của nhân vật tôi (ngưi cháu) với Hiền
lên đến đỉnh điểm, hoàn toàn bị thuyết phục.
Hnh ảnh cây đền Ngọc Sơn hiện ra với bao nhiêu chiêm nghiện suy tuy của ngưi
phụ nữ lớn tui đã đi gần hết đi ngưi từng trải qua bao nhiêu thi cuộc: Mùa năm
nọ,….Cây cổ thụ đổ nghiêng tán đè lên hậu cung đền Ngọc Sơn. Một phần bộ rễ bật đất chổng
ngược lên trời”. Cây c thụ chốn đền miếu linh thiêng thưng gieo cho ngưi ta cảm giác
linh thiêng, vnh cửu. Cây si hậu cung đền Ngọc Sơn, chốn thắng cảnh, điểm hội tụ tinh thần
của đất kinh k càng làm cho ngưi ta c cảm giác đ. Vậy nhưng bây gi cây đ đè lên cả đền
rễ bật đất chổng ngược lên trời . Hẳn ai trông thấy ng phải cho điềm gở. Phải chăng v
thế ngay lập tức Hiền đã ngh đây sự đổi rời, điềm xấu, sự ra đi của một thời. Đấy
đâu chỉ những nghĩ ngợi một cách duy tâm giống như một già nhà quê n những
dự đoán, những ưu hoài cho những biến cải của cuộc sống hiện đại. Đối với một ngưi thức
thi khéo tnh như Hiền sự đi ri của cuộc sống không phải điều làm ngạc nhiên.
Nhưng đây vấn đề nhức nhối chnh sự biến cải theo kiểu đảo lộn mọi giá trị, theo chiều
hướng xấu. sự phủ định sạch trơn, mất hết cả nền tảng gốc rễ. Hiền lo cho những lẽ
đ. V trong quan niệm của Nội thi nào cũng đẹp “vẻ đẹp riêng cho mọi lứa tui” -
Mối ưu của Hiền càng làm cho con ngưi trở lên trầm tnh, con ngưi không phải
chỉ c l tr tỉnh táo còn co chiều sâu tâm linh gắn với một tinh yêu Nội sâu sắc.
Theo dòng u chuyện Hiền kể cho ngưi cháu nghe, ta lại thấy chnh gấy chứ
không phải ai khác nhận thấy: thành phố cho máy cẩu ti kéo cây si lại mỗi ngày một t, cuối
cng sau một tháng cây lại sống, lại tr non và vn y si của mọi thế hệ. Phải chăng cuộc
sống này cũng vậy, sự biến cải thi kinh tế th trưng không thể tránh khỏi. nhưng sau bao
nhiêu xáo trộn, đảo lộn rồi cuối cng sẽ lắng lại với những giá trị đch thực. Vẻ đẹp Nội
những con ngưi như Hiền thế hệ đâu phải ch trong cuộc sống đương đại
n mãi những giá trị không thể thay thế. Khi kể câu chuyện cây si sống lại cho ngưi cháu
nghe, Hiền còn thêm một li bnh Thiên địa tuần hoàn, cái o ra của tạo vật không thể
lường trước được”. ni với cháu như tự nghiệm, tự nhủ. Tất cả điều này càng cho thấy
Hiền luôn vững tin vào sức sống của những giá trị Nội đch thực. Con ngưi hiện ra
mênh mang tâm linh, nhưng cũng rất đỗi vững chãi.Sự vững chãi của những con ngưi không
chỉ nắm đưc quy luật nhân quần còn thấu hiểu đưc cả quy luật của tạo hoá. Phải chăng
v vẻ đẹp thâm sâu y ngưi cháu phải thốt n: muốn mở sự tính toán đã rất
khôn ngoan của mình thêm một tầng nữa chăng, cái tầng hình, không thể biết. Vẻ đẹp rộng
rãi con ngưi Hiền cũng gp phần làm nên chất váng lấp lánh con ngưi này
Nguyễn Khải chưa hẳn đã nhà văn của những biểu ng, nhưng chi tiết cây si đền
Ngọc Sơn một sáng tạo gi nhiều suy ngh.
I.
Khi qut
Chuyên đề :
GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Đứng về mặt duy thể loại mà xét, giọng điệu trong thơ khác với giọng điệu trong tiểu
thuyết. Nếu thơ ca tiếng ni “độc bạch” th tiếng ni trong văn xuôi đa dạng hơn. Đ thứ
giọng điệu theo G.N Pospelov, mang tnh khách quan, lạnh lng. Bản chất của thể loại tự
sự đòi hỏi nhà văn phải c cái nhn tỉnh táo hơn về đi sống chứ không quá nghiêng về “tự
thuật tâm trạng” như thể trữ tnh. Tm hiểu giọng điệu văn xuôi, nhất tiểu thuyết, cần cý
giọng điệu của ngưi trần thuật giọng điệu nhân vật. Khi nghiên cứu về tiểu thuyết sử thi
Việt Nam giai đoạn 1945-1975, đa phần các nhà nghiên cứu đều nhất tr coi tiểu thuyết giai
đoạn y loại tiểu thuyết đơn thanh. duy nghệ thuật sử thi đã chi phối một cách sâu sắc
đến cách t chức thể hiện giọng điệu của các nhà văn. Cảm hứng hng ca của thi đại gắn
chặtthống nhất với giọng điệu chủ đạo của tiểu thuyết sử thi 1945-1975. Trong phạm vi bài
viết, bước đầu xin đưc khảo sát các sắc thái giọng điệu trong tiểu thuyết sử thi Việt Nam
1945-1975.
II.
Phn ni dung
tiểu thuyết đơn thanh nên trong tiểu thuyết sử thi Việt Nam giai đoạn 1945-1975
không c hiện ng nhiều như trong tiểu thuyết đa thanh chỉ c các sắc điệu làm ni
bật chủ âm của thi đại. Ni cách khác , bên cạnh giọng điệu chnh vn c những giọng điệu
khác nhưng các giọng này không bnh đẳng, không mang tnh đối thoại ch yếu b sung
cho nhau, “làm đẹp” nhau và n thêm giọng điệu chủ yếu giọng điệu hng ca.
V giữa giọng điệu ngưi trần thuật nhân vật c sự thống nhất nên trong tiểu thuyết
sử thi 1945-1975 rất t giọng điệu giễu nhại. Ngôn ngữ suồng cũng theo đ trở nên “hiếm
hoi”. Thực ra trong tiểu thuyết sử thi vn c “đất” cho ngôn ngữ thông tục (ch yếu đưc thể
hiện qua li nhân vật) nhưng n không phản ánh quan điểm của nhân vật quan điểm của
ngưi kể chuyện đưc ngụy trang bằng giọng của nhân vật thôi. Sự hoà hp giữa cái “tôi”
cái “ta” một đặc điểm quan trọng của tiểu thuyết sử thi 1945-1975. Cái nhn nghệ thuật
ấy tất yếu c quan hệ sâu sắc đến nghệ thuật thể hện giọng điệu của nhà văn.
Chủ âm của tiểu thuyết sử thi 1945-1975, như đã ni, giọng điệu anh hng ca. Tuy
nhiên trên i “giọng nền” ấy, vn xuất hiện nhiều giọng điệu khác. Đây sự đa dạng nhưng
lại thống nhất trong giọng điệu tiểu thuyết sử thi giai đoạn này. Đọc tiểu thuyết sử thi 1945-
1975, tôi muốn ni đến những giọng điệu bản sau:
Giọng điệu ho hùng, sng khoi.
C thể ni mức độ này, mức độ khác, mỗi một tiểu thuyết giai đoạn 1945-1975 một bài ca
về cuộc sống v đại của dân tộc. Tâm thế của nhà văn tâm thế của ngưi ca s hát lên những
khúc ca đẹp nhất dâng tặng quê hương, xứ sở mnh. Để ngi ca đất nước chân thật hơn, say
sưa hơn, ai cũng nỗ lực hết mnh n câu thơ của Chế Lan Viên: Vóc nhà thơ đứng ngang
tầm chiến luỹ”. chất giọng hào hng thể hiện trước hết qua nhan đề tác phẩm: Đất nước đứng
lên, Mặt trận trên cao, Vỡ b, Sng gầm, Sống mãi với thủ đô, vng tri...Như vậy các nhà
văn đều muốn hướng tới những không gian rộng lớn, hoặc đầy nng bỏng, hoặc trên cao.
Chỉ không gian ấy, con ngưi mới dễ vươn thành Ph Đng, Thạch Sanh của th đại mới. Để
tạo nên chất giọng này, nhất thiết nhà văn phải biết tạo cảm hứng say mê, truyền sang cho
nhân vật niềm say ấy. Thử đọc đn văn sau đay của Nguyên Hồng ta sẽ thấy điều đ:
“Trong tâm trí Thanh, những dòng chữ in to đỏ của tờ báo kỉ niệm ngày 14-7-1789 ra mấy
tháng trước lại giật lên bùng bùng. Những chữ Basstille, Saint Just, Babeuf, Robespierre
hình ảnh những người chiến nọ lại càng nổi rõ. Từ vầng trán, đôi mắt, mái tóc đến cái cổ áo
của từng người chiến lịch sử đã khuất nọ, cứ như một màn ảnh chiếu ra với bao nhiêu cảnh
ngùn ngụt của bão lửa, gươm súng. Ngục Basstille của phong kiến Pháp đã bị đạp đổ. Vua
Louis XVI vợ Marie Antoinette đã bị đưa lên máy chém. Lịch sử nhân loại đã tiến một bước
dài. Nhưng vẫn còn bao nhiêu ngục Basstille khác của đế quốc chủ nghĩa với vàn những
vua chúa giàu sang, tàn bạo, thối nát, vẫn còn đè nén các dân tộc, đặc biệt đè lên các dân
tộc thuộc địa. Con đường sống của nhân loại trước sau chỉ thể vượt lên bằng cách
mạng. Đấu tranh cách mạng. Đảng cộng sản hội chủ nghĩa. Lực lượng chính, lực
lượng đi hàng đầu của cách mạng ngày nay. tưởng của cách mạng ngày nay!...”(Sóng
gầm)
Đây đoạn văn ni đến ý thức giác ngộ tưởng của nhân vật. Lập trưng ấy chắc chắn ph
hp, thống nhất với ởng của tác giả. Để nhấn mạnh tnh hào hng cua cách mạng, Nguyên
Hồng sử dụng rất nhiều động từ, tnh từ c sắc thái biểu cảm mạnh, thể hiện sự nh liệt: giật
giật bùng bùng, ngùn ngụt, bão lửa, đạp đổ...Bên cạnh đ nhà văn c ý thức tạo nhịp qua sự
lặp lại: đã bị đạp đổ, đã bị đưa lên máy chém. Cách ni này giúp ngưi đọc cảm nhận hơn
về sức mạnh bão cuốn của cách mạng. Để xác định con đưng đi tới, nhà văn đã tạo nên tnh
dồn dập của hơi văn bằng cách thiết lập nhiều câu văn ngắn cạnh nhau, giữa các câu c sự lặp
từ để tạo trng điệp. Những thủ pháp mà Nguyên Hồng sử dụng trên đây đã làm cho Sng gầm
cất lên tiếng “gầm” dũng mãnh trên con đưng hướng tới tương lai. Lối tạo nhịp điệu nhanh,
dồn dập này cũng c mặt trong Dấu chân ngưi lnh của Nguyễn Minh Châu:
- Thề chiến đấu trả thù cho các đồng chí hi sinh!
Xin thề!
Xin thề!
Từng loạt tiếng nổ ra như những loạt súng. Những cánh tay quấn băng nâng những khẩu
súng trường tiểu liên, những khẩu ng máy lên quá đầu:
Tiêu diệt hết bọ man ăn cướp!
Tiếng thét diệt địch vang lên giữa những dịp cười. Tiếng thét phát ra từ những trái tim đang
bốc lửa. Tiếng thét đông đặc, phẫn nộ, rùng rùng khép kín như một hàng ngũ siết chặt” (Du
chân ngưi lính).
đoạn văn này, nhà văn muốn nhấn mạnh tinh thần quyết chiến của chiến s ta qua những
cách ni lặp, cách tạo trng điệp về nhịp: Tiếng thét diệt địch... tiếng thét phát ra... tiếng thét
đông đặc...
Tâm thế ngi ca khiến các nhà văn yêu thch ưa dng những gam màu sáng, những
biểu ng gi cảm giác về sự hng v. Không phải ngu nhiên trong Đt rừng Phương
Nam, Đoàn Giỏi đã i vào mạch chuyện sự tch ngưi anh hng Tòng đả h, Trần Hiếu
Minh trong Rừng U Minh cài vào những câu hát, Nguyên Hồng hay gi lại không kh lịch sử
trong Cửa bin, Nguyên Ngọc th dng huyền thoại ông trong Đt c đứng lên “ông
chết rồi nhưng sông núi ông vẫn còn”. Việc sử dụng các yếu tố biểu trưng khiến cho hơi
văn trở nên mạnh mẽ, nhịp văn trở nên hào hng, sảng khoái. Nghe BokSung kể chuyện,
không chỉ mọi ngưi “Lửa cũng suy ngh, n thấp ngọn xuống. Cả nhà rông im lặng”.
Những câu chuyện của ông vang lên giữa núi rừng như những tiếng vọng trầm hng của
lịch sử, thức dậy thế hệ con cháu lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Không gian đm
màu huyền thoại này về sau đưc Nguyên Ngọc sử dụng lại trong đoản thiên Rừng x nu.
Những câu chuyện xảy ra trong thi hiện đại đã đưc các nhà văn đẩy li vào quá khứ, bao
bọc chúng trong một không gian “thiêng hoá”, tại đây, khoảng cách sử thi xuất hiện khiến
cho câu chuyện trôi trong âm hưởng hào hng.
Giọng điệu tr tình, thống thiết.
Gắn liền với giọng điệu hng ca giọng điệu trữ tnh thống thiết. N hai mặt của một vấn
đề. Giọng điệu này xuất phát từ cảm hứng “rưng rưng” trước vẻ đẹp của n tộc Việt Nam
trong những ngày gian kh nhưng rất đỗi hào hng. Sự c mặt của loại giọng điệu này t nhất
c hiệu quả như sau: trước hết tái hiện lại một cách chân thực không kh bi tráng của thi đại,
sau nữa đánh vào tâm can của ngưi đọc khiến họ nhận thấy đưc chiều sâu vẻ đẹp của
cuộc kháng chiến. Nhiều nhà văn đã sử dụng chất liệu này để tạo nên những áng thơ trữ tnh
bằng văn xuôi. Về nỗi đau của nhân vật Xiêm cũng như mảnh đất rừng núi im lặng thiêng
liêng nơi đây, gt chân xâm c bao năm đã giày xéo, d m nay bom đạn c lát kn th mặt
đất cũng không v thế đau đớn hơn”. Đ những nỗi đau thầm lặng Xiêm phải chịu
đựng. Ngưi con gái không may mắn ấy cuối cng cũng tm thấy nụ i khi gặp ng. Còn
thiên nhiên? Nguyễn Minh Châu vn tiếp tục cách tả đầy chất trữ tnh ấy: “Nhưng hôm nay
thung lũng khe Sanh đẹp đẽ từng đau khổ đang trở dạ. Mặt đất mang đầy vết tích bom đạn
đang trải ra giữa hương thơm mùa xuân để đón gót chân những người chiến Giải phóng
dậm lên. Nơi đây khắp vùng phía Nam thung lũng, đi chỗ nào cũng thấy dấu tích những trận
bom B52. Cây cối đều bị quật ngã, các dòng suối đục ngầu, thuốc bom khét lẹt ám đầy nương
rẫy. Bom đạn đào xới lên tất cả vậy một giống cỏ được các chiến gọi cỏ vạn thọ
vẫn mọc tươi tốt, mùa xuân đến vẫn khoe một sắc hoa vàng sẫm như nghệ”. Vậy trong cái
nhn của nhà văn, bom đạn c thể cày nát đất đai nhưng không tiêu diệt đưc sự sống. Sự sống
vn “tươi tốt”, “khoe sắc” qua hnh ảnh một loài hoa (vạn thọ = bất tử). ràng, Nguyễn
Minh Châu muốn coi cái bi nền để cái tráng cất lên những giai điệu đẹp đẽ nhất. Màu sắc
lãng mạn giọng điệu trữ tnh cũng đưc Nguyên Hồng ưa dng. Nếu chất thơ trong văn
Hoài tinh tế th chất thơ trong văn Nguyên Hồng mang đầy hương vị ph sa châu th qua
những câu văn “lực lưỡng”. Nguyên Hồng đặc biệt nhạy cảm với tnh mu tử. Nếu như trước
Cách mạng ông đã c những câu văn đầy xúc động trong hồi k Nhng ngy thơ u th trong
Cửa bin, đoạn văn ông miêu tả tnh cảm của Huệ Chi cũng rất cảm động. C thể chnh tui
thơ ấu thiếu vắng tnh mẹ đã ám ảnh mãi trong tâm hồn ông, bằng trái tim mn cảm trước
những giá trị cao cảy Nguyên Hồng đã tạo nên những đoạn n đầy cảm hứng lãng mạn
giọng điệu thấm đầy chất trữ tnh đến vậy chăng?
Chất giọng trữ tnh nhiều khi đưc đẩyn đến mức thốnh thiết. Trong tiểu thuyết sử thi 1945
1975, rất nhiều đoạn văn bắt đầu từ các thán từ “Chao ôi”, “ôi”, cng với các từ chỉ mức độ,
trạng thái khá y đặc. Trong Hòn Đất, Anh Đức đã sử dụng giọng điệu trữ tnh trong nhiều
trưng đoạn khác nhau. Miêu tả cảnh vng Hòn, nhà văn viết:
“Hòn Đất nổi trên Hòn Me Hòn Sóc, gối đầu lên xóm, về tháng này trông xanh tốt quá. Bây
giờ vừa sang tháng chạp ta, đã nghe thấy gió tết hây hẩy lùa trong nắng. Cây cối trên Hòn
các xóm nằm trên Hòn vụt rạo rực, tràn trề nhựa sống. Vùng Hòn với đủ các loại cây ăn quả
đều sum suê, nhẫy nhượt”.
C thể ni, Anh Đức đã tạo ra một bức sơn mài bằng chất liệu ngôn từ để miêu tả vẻ đẹp thơ
mộng sự tr phú của vng Hòn. Bức tranh ấy sẽ không còn nguyên vẻ rực rỡ nếu thiếu đi
các động từ, tnh từ: hây hẩy, rạo rực tràn trề nhựa sống, sum suê, nhẫy nhượt”.
Còn đây cảnh chị Sứ ngắm con:
“Đã không biết bao nhiều lần chị Sứ lặng lẽ nhìn con một mình một cách đắm như thế. Chị
lắng nghe hơi thở của con, đoái triều ngắm từng sợi lông mơ, sợi tóc, vầng trán hay những
ngón tay p măng nhỏ xíu trắng hồng của nó” (Hòn Đất). Nếu thiếu đi các từ các cụm từ
như: lặng lẽ ngắm, đắm, lắng nghe, đoái triều ngắm, th đoạn văn sẽ mất đi rất nhiều sức
gi.
Màu sắc tnh cảm của li văn giọng điệu trữ tnh một khi đưc dng đúng chỗ sẽ đạt hiệu
quả lớn. N khiến cho câu chuyện c độ co giãn, hài hoà.
Giọng điệu phi sử thi, sung sã.
Loại giọng điệu này xuất hiện trong tiểu thuyết sử thi giai đoạn này không nhiều. N tựa như
một đám nhỏ giữa một bức tranh lớn bạt nàng màu sử thi. Dưới đây xin khảo sát đoạn văn ni
về một cha đao trong Xung đt của Nguyễn Khải như sau:
Nhàn ngồi nghe một cách trịnh trọng, mặt cứ dại đi như một đứa trẻ:
-
Trình cha, cha dùng bữa ngon được như xưa không ạ?
Cha cười ầm ầm:
Mình ăn suốt ngày, thật như con trẻ, năm bữa, sáu bữa, mỗi bữa cơm năm vực đầy. Bây giờ
thì mình thể sống thêm vài chục tuổi nữa” (Xung đt)
Đoạn văn tập trung xây dựng tương quan đối lập. Một bên con chiên nghe một cách “trịnh
trọng”, thưa bẩm tử tế “trnh cha”, thể hiện niềm quan tâm không giấu diếm, ngôn ngữ đầy
chất nghi thức. Một bên, “cha i ầm”, ngôn ngữ thông tục. Để hai kênh ngôn ngữ cạnh
nhau, Nguyễn Khải đã làm ni bật sự yếu kém và m quáng trong nhn thức của các con chiên
ngoan đạo sự tầm thưng của các cha sứ
Nguyễn Thi với tiểu thuyết Trung Nghĩa đã vưt qua cách miêu tả thông thưng, tiến sát
đến hiện thực bằng cái nhn tỉnh táothể hiện đối ng bằng giọng điệu khách quan của tựn
sự hiện đại:
“Một tiếng động nhỏ n đất lở ngoài bờ mương. Ông giở chiếu, ngồi chồm hổm, dòm qua
khe vách. Vẫn hơi thở như tiếng rên của vợ tiếng dế gáy u u trong lỗ tai. Ngoài kia, giữa
rặng cây so đũa, ánh đèn gác trên bót dân vệ hắt lên nền trời một ánh sáng lờ mờ như cái mụn
bọc”. i năm của Hoài cũng sử dụng chất giọng thế sự khá hiệu quả. Chất giọng này
không đưc coi trọng khi giọng điệu sử thi giọng điệu trữ tnh đưc coi giọng điệu
hữu hiệu nhất trong việc thể hiện vẻ đẹp của chủ ngha anh hng cách mạng. C những màn
đối đáp rất gần với cách ni suồng ngoài đi:
“Gạch hỏi Trung:
Anh Trung quê đâu, nói thật nào?
Ai nói dối phải tội, tôi dân Thái Lọ.
Thôi đi, nói cái đầu gối cũng không nghe được. Người Thái Bình đâu cái răng trắng như
răng lợn luộc thế kia.
Tôi thề...
Thề bồirồivận vào người rồi vợ con mất nhờ. Em đoán tướng cho anh nhé.
Đoán đi.
Đồ anh lại b đánh như thế nào lại đi lêu bêu, chứ ngữ anh thì thiết cái nghề vác đất đốt
này. Hôm nào đưa em về chơi cho biết nhà nhé!
Nhà tôi xa lắm
Hay ba bốn phòng rồi không dám...
Chẳng tin thì thôi, không nói chuyện nữa
Dở hơi à? Hay dỗi thế!”
Trong đoạn văn trên, hệ thống từ ngữ thông tục: đốn, lêu bêu, dở hơi..., cách sử dụng thành
ngữ, so sánh, ni bỡn kiểu: Thái bình, Thái Lọ, trắng như răng lợn luộc... khiến cho câu
chuyện gần gũi với hơi thở đi sống.
Trong một giai đoạn giọng điệu quan phương trang trọng đng giữ vai trò thống ngự, sự
xuất hiện của giọng điệu suồng sã, giễu nhại tuy còn t ỏi nhưng n phần nào đã gp phần “cân
bằng” để tạo nên những màu sắc thẩm m độc đáo, khiến cho tiểu thuyết sử thi vn gắn b với
đi sống thưng nhật. Ni khác đi, gc nhn đi vn xuất hiện trong tiểu thuyết sử thi 1945
1975, mặc d sự xuất hiện của n còn rất khiêm tốn. Sự c mặt của loại giọng điệu này, về
phương diện nào đ, cũng tạo nên sự đa dạng của giọng điệu tiểu thuyết 1945 1975.
C thể ni, giọng điệu hào hng - sảng khoái, giọng điệu trữ tnh thống thiết, giọng
điệu phi sử thi suồng ba sắc thái giọng điệu chnh của tiểu thuyết thi giai đoạn 1945
1975. Các sắc thái giọng điệu này cng với các màn đối thoại đưc dựng lên trong tiểu thuyết
giai đoạn này hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của tác giả. Tất cả đều phục vụ cho những
cách kết thúc “c hậu”, đều ớng về tương lai tươi sáng của dân tộc.
Chuyên đề :
HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ VĂN 1945-1975
I.
Đề ti chiến tranh v người lính trong n hc 1945-1975
Lịch sử Việt Nam lịch sử của bốn nghn năm đấu tranh dựng nước giữ nước. Lịch sử của
một dân tộc kiên ng, không cam chịu kiếp đi lệ đã đứng lên quyết chiến chống kẻ th
xâm c. Chúng ta c quyền tự hào về truyền thống đánh giặc, về tinh thần bất khuất, về
những chiến công hào hng chi lọi của quân và dân ta.
Văn học cách mạng từ 1945 đến 1975 tập trung vào chủ đề chiến đấu cho nền độc lập - tự do
của đất nước. Thi đại với những chuyển biến lớn lao của lịch sử, đã đem đến cho văn học
giọng điệu lãng mạn cách mạng, đậm chất sử thi bắt nguồn từ những chiến công vang dội của
dân tộc. "Giọng điệu thi đại đ", đã c c dụng hòa cái tôi nhân của nghệ s vào cái ta
chung của cộng đồng. Mọi biểu hiện mang màu sắc nhân đều không ph hp với tinh thần
của cuộc kháng chiến. Trong bối cảnh đ, ngưi lnh trở thành nhân vật trung tâm, biểu hiện
khát vọng, kết tinh vẻ đẹp chiến đấu, chiến thắng của con ngưi Việt Nam. Từ anh vệ quốc
quân trong văn học chống Pháp đến anh giải phng quân trong văn học chống M - những
ngưi chiến s cuộc đi chiến công của họ trở thành niềm tự hào của dân tộc đã thu hút
sự say sáng tạo hầu hết những ngưi cầm bút.
Văn học viết về chiến tranh ngưi lnh giai đoạn này, chủ yếu khám phá con ngưi từ
phương diện hội, từ trách nhiệm công dân. Trong các sáng tác của minh, nhà văn, nhà t
không xem xét con ngưi bnh diện nhân khám phá và thể hiện con ngưi của tập thể,
cộng đồng, dân tộc, giai cấp. Con ngưi của gia đnh, ng xm không còn trong phạm vi hẹp
trở thành con ngưi chung của cách mạng, vẻ đẹp sức mạnh của họ chỉ hiện ra khi họ c
mặt trong tập thể ấy.
1.
Chiến tranh v người lính trong văn xuôi
Trong suốt ba ơi năm (1945 - 1975), cuộc chiến đấu giành độc lập của dân tộc
bnh diện ni bật, bao trm toàn bộ đi sống hội, thu hút chi phối mọi bnh diện khác
của hiện thực. C thể ni, mọi chủ đề, đề i, cảm hứng của văn học đều đưc trực tiếp khai
thác hoặc liên quan chặt chẽ tới những vấn đề về vận mệnh của đất nước của nhân dân. Văn
xuôi tập trung vào các nội dung c ý ngha toàn dân tộc, tái hiện bức tranh hiện thực lịch sử
xây dựng những hnh ng con ngưi sử thi cao đẹp.
Trong các tác phẩm n học thi k này, mối quan hệ thế sự - đi không nằm trong
sự chú ý của nhà văn. Nếu đưc đưa vào trong tác phẩm th cũng bị chi phối bởi đi sống cộng
đồng mang một ý ngha hội khác. Việc đưa lên hàng đầu con ngưi tập thể, con ngưi
công dân đã khiến cho văn xuôi giai đoạn trước 1975 tập trung chủ yếu vào các biểu hiện tâm
l của nhân vật như lòng yêu nước, căm th giặc, tnh ngha đồng bào, tnh cảm tiền tuyến hậu
phương, ý thức giai cấp... Nhân vật hiện lên trong các tác phẩm đều những con ngưi hành
động. Họ sống, chiến đấu sẵn sàng hi sinh cho T quốc thân yêu, bởi thế tâm l của họ đơn
giản, dễ hiểu.
Khi cuộc kháng chiến n ra, nhân vật ngưi lnh đưc xem nhân vật trung tâm của văn học
kháng chiến. Trở thành ngưi lnh Cụ Hồ với những đức tnh tốt đẹp tiêu biểu, cả một chặng
đưng giác ngộ rèn luyện của bản thân mỗi ngưi. Ni như Nguyễn Huy Tưởng kết quả
của sự biến đi của tất cả những con ngưi khác nhau thành ngưi lnh Việt Nam điển hnh".
Ngưi lnh trong văn học thi k này, đưc dấn thân vào những nơi gian kh ác liệt để thử
thách ý ch kiên định l tưởng họ đã chọn. Nhiều tác phẩm đặt các chiến s trước sự lựa
chọn nghiệt ncủa sự sống cái chết để khẳng định ý ngha cao cả của sự hi sinh. Đ
những con ngưi đại diện đầy đủ cho tầm vc, sức mạnh, ý ch khát vọng của cộng đồng,
của dân tộc. Điểm ni bật ngưi lnh văn học thi k y ý thức về trách nhiệm sự gắn
b với quê hương, đất nước. Ngưi lnh thưng đưc thể hiện hnh ảnh của những con
ngưi lạc quan, sống v mọi ngưi, tin tưởng tuyệt đối vào l tưởng mnh đã chọn. Họ
biểu hiện ý ch, khát vọng của cộng đồng, n tộc, cao hơn của thi đại nhân loại.
tưởng nhận thức ấy, trở thành ý ch hành động mỗi ngưi lnh. Chưa bao gi ý thức
cộng đồng, chủ ngha anh hng tập thể lại đưc tôn vinh, đề cao chứa đựng nhiều ý ngha
thẩm m như vậy trong các tác phẩm. Văn xuôi thi k này gp phần nâng cao vị thế con ngưi
Việt Nam trong những khoảnh khắc lịch sử khốc liệt, làm phong pthêm cho văn chương
dân tộc bởi chủ ngha anh hng cao cả.
Với đề tài chiến tranh ngưi lnh, nhiều cây bút văn xuôi muốn vươn tới sự khám
phá, l giải, khái quát sự vận động lịch sử của cuộc chiến. D dung ng hạn chế của một
truyện ngắn, một bài ty bút hay một bức tranh toàn cảnh trong một tiểu thuyết, th các tác
phẩm đều đề cập đến vận mệnh của đất nước nhân n. C rất nhiều tác phẩm văn xuôi ra
đi trong thi k này chiếm đưc cảm tnh của ngưi đọc, tiêu biểu như: Một lần tới Thủ đô
(Trần Đăng), Sống mãi với Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Đất ớc đứng lên, Rừng nu
(Nguyên Ngọc), Cao điểm cuối cùng, Vùng trời (Hữu Mai), Trước giờ nổ súng, Mẫn tôi,
(Phan Tứ), Một truyện chép bệnh viện, Hòn đất (Anh Đức), Người mẹ cầm súng (Nguyễn
Thi), Chiếc lược ngà, Bông cẩm thạch (Nguyễn Quang Sáng), Dấu chân người lính, Mảnh
trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu)... Những sáng tác này đã m sống lại hnh ảnh cuộc
kháng chiến trưng k anh dũng của toàn dân trên nhiều địa phương nhiều mặt trận. Tái
hiện đưc hnh ảnh ngưi lnh trong những hoàn cảnh kh khăn, những thử thách nghiệt ngã,
những chiến công to lớn cả sự hi sinh thầm lặng.
Công bằng ni, các tác phẩm văn xuôi chưa c nhiều điển hnh đậm nét nhưng hnh
ảnh ngưi lnh đưc xem hnh ảnh đẹp của con ngưi Việt Nam trong những tháng năm bão
táp, đưc ngưi đọc yêu mến, ghi nhận. Các nhân vật đã gi lên đưc những vấn đề của con
ngưi trong chiến tranh, tạo đưc sự chú ý t nhiều gây ám ảnh cho ngưi đọc về số phận
của họ. Qua nhiều tác phẩm, chúng ta hiểu rằng cuộc đào luyện con ngưi trong chiến tranh
cng khốc liệt, n không nhân nhưng với bất k ai. L giải những nhân tố làm nên những
con ngưi dám đương đầu chiến thắng những đế quốc ng bạo, l giải cách nhn, tầm
nhn về T quốc, về mối quan hệ giữa dân tộc xu thế thi đại. Thước đo duy nhất, khẳng
định nhân cách ngưi lnh của văn xuôi thi k y sự cống hiến hết minh cho sự nghiệp
chung, chủ ngha anh hng cách mạng, tinh thần hi sinh cao cả. V thế, nhân vật ngưi
lnh mang đậm màu sắc l tưởng ha. Tuy nhiên, hướng xây dựng những biểu ng mang tnh
khái quát cao rộng, nhiều khi dn đến thiếu hẳn sự sinh động của đi sống, làm mất đi tnh
biểu cảm cụ thể trong các tác phẩm văn học.
Nhn lại chặng đưng đã qua, c thể thấy văn xuôi giai đoạn 1945 - 1975 c những
đng gp không nh cho sự phát triển của văn học dân tộc. Đ sự phản ánh nhanh nhạy, kịp
thi động viên, c cho cuộc chiến đấu v đại của dân tộc. Nhà văn đã dn độc giả o thế
giới của lòng dũng cảm, tnh ngưi, đức hi sinh...ni cách khác đ thế giới của cái cao cả,
cái đẹp vưt lên trên sự tàn phá, hủy diệt của bom đạn chiến tranh. Trên bức tranh rộng lớn
của cuộc chiến, c những mảng hiện thực tiêu biểu, tái hiện khá chân thực những thử thách
sự hi sinh to lớn của nhiều thế hệ để làm nên chiến thắng. Văn xuôi đã tập trung biểu hiện, ca
ngi chủ ngha anh hng cách mạng như một lối sống cao đẹp của hàng triệu con ngưi Việt
Nam khi đất nước c chiến tranh.
2.
Chiến tranh v người lính trong thơ
Bên cạnh văn xuôi, thơ viết về cuộc kháng chiến của dân tộc tiếng hát tự hào của cái
"Ta" nhân danh dân tộc, nhân danh chnh ngha. Thơ viết về chiến tranh cách mạng "một
dàn đồng ca" tác phẩm của họ thuộc về những bài ca "giọng cao". Với tnh chất quyết liệt
của cuộc chiến, điều đ c thể xem một sự tập hp cần thiết để c những đng gp kịp thi,
hiệu quả, phục vụ cách mạng.
Qua hai cuộc kháng chiến, thơ Việt Nam đã đạt đưc những thành tựu nhất định khi
viết về đề tài chiến tranh ngưi lnh. Thơ ca của các thế hệ tiếng ni sống động tự tin
của những ngưi trong cuộc. Ngưi ta bắt gặp khá nhiều trưng hp nhân danh, nhưng mọi sự
nhân danh đều tm đưc cảm thông của ngưi đọc v "thơ đây đưc đảm bảo bằng máu"
bằng vị thế của ngưi cầm bút.
Ba mươi năm qua, thơ luôn bám sát cuộc sống thi chiến để thực hiện tốt đề tài chiến
tranh cách mạng. Ni bật trong thần thái của thơ 1945 -1975 gam giọng hào sảng, ngi ca
đi sống chiến đấu đậm chất sử thi, chất ởng. Cuộc kháng chiến đã đưa đến những biến
đi rộng lớn, sâu sắc cho thơ ca, mở ra một giai đoạn mới với nhiều thành tựu đặc điểm
riêng trong tiến trnh thơ hiện đại Việt Nam. Thơ thi này tập trung biểu hiện tnh cảm cộng
đồng, tinh thần công dân bao trm tnh yêu nước: "Đất nước/ Của những người con gái,
con trai/ Đẹp như hoa hồng cứng hơn sắt thép/ Xa nhau không hề rơi nước mắt/ Nước mắt để
giành cho ngày gặp mặt" (Chúng con chiến đấu - Nam Hà). Con ngưi nhân lúc này cảm
thấy nhỏ bé, thế giới của cái tôi trở nên chật hẹp, thậm ch bị coi lạc lõng, ngha khi n
không hòa nhập vào cái ta cộng đồng. Con ngưi kháng chiến sống với những biến cố dữ dội,
những sự kiện lịch sử, những rung động mới lạmạnh mẽ, họ chỉ thực sự tm thấy sức mạnh,
niềm vui và niềm tin tưởng trong đội ngũ tập thể, của giai cấp và dân tộc.
Tnh yêu quê hương, đất nước vn luôn nguồn mạch dồi dào, tạo cảm hứng cho thơ
ca Việt Nam nhiều thi đại. Từ cuối năm 1954, nước ta tạm thi bị chia cắt hai miền. Hơn
bao gi hết, tnh dân tộc lại trỗi dậy hướng về miền Nam ruột thịt bật lên thành ý ch, khát
vọng thống nhất đất nước: "Những chuyến tàu chạy về phương Nam/ Nghe tiếng gọi tiền
phương giục giã/ Chúng tôi đi, áo quần xanh màu cỏ.../ Những chuyến tàu chạy về phương
Nam/ Gau đến cuối cùng nơi tim ta thương nhớ!/ Mỗi lần tàu ra đi/ đêm đông hay trưa
đổ lửa/ Đất nước trải bao la làm đường rộng nâng tàu" (Những chuyến tàu - Hoàng Cát).
Thơ vn chủ yếu đề cập đến những vấn đề tnh cảm mang ý ngha chung, nhưng trong
nhiều trưng hp, các tác giả đã tiếp cận cảm nhận cái chung ấy từ những cách nhn, sự trải
nghiệm, ấn ng của riêng mnh, nh thế thơ c thêm sức thuyết phục, cảm ha mọi
ngưi.
Để làm kh chiến đấu, thơ không ngần ngại cất lên thành li kêu gọi, khẩu hiệu,
mệnh lệnh tiến công. Trong thơ thưng c hnh ảnh những cuộc lên đưng với khát vọng
chiến đấu chiến thắng mãnh liệt. Cuộc chiến tranh càng lan rộng quyết liệt, th thơ càng
bám sát đi sống, mở ra cho thơ khả năng chiếm lnh thực tại phong phú, đa dạng của hiện
thực chiến tranh. Các nhà thơ đã đem đến cho thơ giọng điệu đầy nhiệt huyết của một thế hệ
sẵn sàng gánh vác sứ mệnh lịch sử theo tiếng gọi của T quốc:"Ơi tuổi thanh xuân/ Mang bốn
ngàn năm lịch sử trong tim/ Ta sung sướng được làm người con Đất nước/ Ta băng tới trước
quân thù như triều như thác/ Ta m bão m giông/ Ta lay trời chuyển đất/ Ta trút hờn căm
đã làm nên những vinh quang bất diệt/ Sức mạnh bốn ngàn năm đã biến thành bão lửa ngút
trời" (Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi - Nam Hà).
Các nhà thơ đã khai thác cảm hứng sử thi chất chnh luận, theo hướng tăng ng
chất triết lý, suy tưởng, nhằm hướng tới nhận thứcphát hiện về đất nước, nhân dân, về cuộc
chiến đấu trong chiều sâu và ý ngha lịch sử. Nhu cầu này đã thúc đẩy tạo ra những biến đi về
hnh thức thơ, nhất sự xuất hiện khá nhiều những bài thơ dài, những tuỳ bút thơ
các trưng ca.
Cái "tôi" sử thi trong t đại diện cho tiếng ni của dân tộc, lương tri của nhân loại để vạch
mặt, lên án, chất vấn, tố cáo những âm u tội ác của kẻ th: "Hãy nhìn xem, nhìn xem
chiếc bàn/ Nơi giục giã ước mơ, hoài bão/ Bom tung, xác trẻ máu tràn/ Ta thấm máu, viết
lời thơ tố cáo" (Bài thơ máu - Phan Sinh Viên). thế của cái "tôi" sử thi cho nhà thơ c chỗ
đứng đỉnh cao của thi đại để bao quát, để phát hiện, suy ngâm, hnh dung, dự đoán mọi vấn
đề mang tnh hệ trọng, lớn lao của đất nước: "Ta đứng đây mắt nhìn bốn hướng/ Trông lại
nghìn xưa trông đến mai sau/ Trông Bắc trông Nam, trông cả địa cầu" (Bài ca xuân 1961 - Tố
Hữu). Nh thế thơ thi k này đã c sự mở rộng rất đáng kể về không gian thi gian, nối
liền qkhứ lịch sử với hiện tại tương lai, liên kết dân tộc với thi đại nhân loại.
Viết về đề tài chiến tranh ngưi lnh giai đoạn này, luôn c một lực ng sáng tác
hng hậu, tiêu biểu như các nhà thơ: Tố Hữu, Quang Dũng, Hoàng Trung Thông, Nguyễn
Đnh Thi, Thôi Hữu, Hữu Loan, Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Thu Bồn, Bi Minh Quốc,
Xuân Quỳnh, Bằng Việt, Nguyễn Duy, Nguyễn Khoa Điềm, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn
Đức Mậu, Trần Đăng Khoa, Phan Thị Thanh Nhàn, Lâm Thị M D, Trần Mạnh Hảo... Đối
với thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến, việc phản ánh hiện thực cách mạng "vừa
trách nhiệm vừa niềm say mê" "chiến trưng trở thành điểm tụ hội những cảm xúc, suy
ngh của họ".
Văn học giai đoạn 30 năm chiến tranh, ngưi lnh luôn nhân vật trung tâm, hnh
ảnh đẹp trong thơ ca. Tuy nhiên, bên cạnh nhân vật ngưi lnh, nhân vật trữ tnh trong thơ
ngày càng đưc mở rộng đến nhiều đối ng. C một điểm chung là nhân vật nào cũng đưc
nhn nhận từ gc độ bn phận, ngha vụ, trách nhiệm công n, cách chiến s chủ yếu. Vẻ
đẹp rực rỡ nhất của con ngưi trong giai đoạn này đưc thể hiện chỗ biết hi sinh quyền li,
hạnh phúc nhân, cống hiến tất cả, kể cả máu xương của minh cho T quốc.
C thể ni, tủ sách đồ sộ nhất, hay nhất của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 sách
viết về đề tài chiến tranh cách mạng, lực ng sáng tác đông đảo nhất, tài năng nhất lực
ng các nhà văn chiến s, nhân vật trung tâm đưc khắc họa thành công nhất trong các tác
phẩm văn học ngưi lnh.
II.
Hình ng người nh trong cc tc phm :Tây Tiến, Rừng nu, Những đứa con
trong gia đình
1..Hình ng người lính TâyTiến
Hnh ảnh ngưi lnh ni chungnhững ngưi lnh thi kỳ chống Pháp ni riêng từ lâu
đã đi vào văn chương như một nguồn thi cảm. Các nhà thơ viết về ngưi lnh với tất cả niềm
kiêu hãnh, tự hào. Giữa muôn vàn những tác phẩm như vậy, Tây Tiến bài thơ c vị tr đặc
biệt.Tây Tiến một trong những bài thơ sớm nhất viết về ngưi lnh cách mạng, ra đi ngay
trong thi k đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tr thành thi phẩm xuất sắc
của nền thơ Việt Nam từ sau năm 1945 cng với hnh ng ngưi lnh Tây Tiến.
Tây Tiến một đơn vị quân đội đưc thành lập đầu năm 1947, c nhiệm vụ phối hp với bộ
đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào đánh tiêu hao lực ng quân đội Pháp Thưng Lào
va miền y Bắc Việt Nam. Địa bàn đng quân hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá
rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bnh, miền Tây Thanh Ha cả Sầm Nưa (
Lào).
Về xuất thân, các chiến s Tây Tiền phần đông thanh niên Nội, trong đ c nhiều
học sinh, sinh viên. Mặc d hoàn cảnh chiến đấu rất gian kh, thiếu thốn về vật chất, thuốc
men với căn bệnh sốt rét hoành hành dữ dội nhưng những ngưi lnh Tây Tiến vn sống rất
lạc quan chiến đấu rất dũng cảm. C thể ni những ngưi lnh Thủ đô đã đi vào cuộc kháng
chiến mang theo vẹn nguyên cái mộng mơ, ng mạn, hào hoa của ngưi con đất Thành.
Bài thơ đưc hnh thành từ một nỗi nhớ, nỗi nhớ da diết về những ngưi đồng đội những
ngày tháng, những kỉ niệm không thể nào quên của chnh tác giả với đoàn quân Tây Tiến, gắn
với vng đất miền Tây hng v, hiểm trở thơ mộng. Nỗi nhớ ấy đã đánh thức mọi ấn ng ,
k ức để kết tinh tập trung trong bức chân dung ngưi lnh Tây Tiến.
Bằng bút pháp lãng mạn không thoát li hiện thực, bài thơ đã khắc họa sừng sững bức ng
đài ngưi lnh trưng tồn, bất tử mãi mãi với không gian, thi gian.
Trưc hết, đó l nét gân guốc, lạ hóa trong ngoại hình của người lính Tây Tiến:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu dữ oai hùm
Ta đã từng thấy một “Tiểu đội xe không knh” d dỏm trong thơ Phạm Tiến Duật th nay lại
thấy một “đoàn binh không mọc tc” trong thơ Quang Dũng. Nhưng nét gân guốc, lạ ha trong
ngoại hnh của ngưi lnh Tây Tiến bắt nguồn từ chnh hiện thực đến từng chi tiết. Không
mọc tc hậu quả của những trận sốt t rừng khủng khiếp, rừng thiêng nước độc, thuốc men
không c n quân xanh màu cũng thực tế hiển nhiên. Tố Hữu khi vẽ chân dung anh vệ
quốc quân trong bài nước cũng không quên nhắc tới sức ảnh hưởng ghê gớm của căn bệnh
quái ác đ:
Giọt mồ hôi rơi
Trên anh vàng nghệ
Nhưng ẩn sau ngoại hnh ấy sức mạnh nội tâm tâm hồn, kh phách của những ngưi lnh
Tây Tiến:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm Nội dáng kiều thơm
Nếu câu thơ thứ nhất nhấn mạnh chữ MỘNG th câu thơ thứ hai nhấn mạnh chữ “Mơ”.
Câu thơ mang vẹn nguyên cả ước vọng điểm đến cuối cng của đi lnh Tây Tiến. Chữ
“trừng” đưc sử dụng khá độc đáo. Ngưi đọc c cảm ởng như mọi ước khao khát tận
đáy lòng đã trào dâng đong đầy trong ánh mắt ngưi lnh. Tứ thơ ấy gi nhắc đến hnh ảnh
thơ quen thuộc:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người u.
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Th ra bao gi cũng vậy, đch đến cuối cng của những ngưi lnh luôn hạnh phúc.
Nỗi nhớ của họ hướng cả về “dáng kiều thơm”, những bng hnh giai nhân yêu kiều, thướt tha,
thanh lịch nào đ ngoài cuộc đi. Họ ra đi chiến đấu v tự do, độc lập, nhưng trước hết v
cuộc sống tương lai hạnh phúc họ khao khát. Chnh v vậy dáng kiều thơm” trở thành
điểm tựa, niềm hi vọng để tiếp thêm cho họ sức mạnh để chiến đấu chiến thắng.
Những ngưi lnh Tây Tiến sống anh dũng hi sinh cũng anh hng. Quang Dũng không
tránh hiện thực khắc nghiệt nhất, đau thương nhất, tàn nhn nhất của chiến tranh đ là sự hi
sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng bỏ quên đời;
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh;
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông gầm lèn khúc độc hành.
Ba lần Quang Dũng nhắc tới sự hy sinh, nhưng lần nào cũng hnh ảnh ẩn dụ để tránh
đi từ “chết”. ng như khi ngưi lnh Tây Tiến ngã xuống chỉ khi anh tạm nghỉ chân trước
cuộc đi. Cái chết không đồng ngha với ngừng chiến đấu v tâm hồn, v ước nguyện của anh
sẽ mãi trưng tồn với thi gian. Anh ngã xuống nhưng vn kịp trao ngọn lửa tui trẻ cho
những đồng đội tiếp tục con đưng cách mạng vinh quang. Sự hi sinh của các anh làm ngưi
đọc không khỏi nghẹn ngào: “Rải rác biên ơng mồ viền xứ”. Chữ “rải rác” đưc đảo lên đầu
câu, nhấn mạnh cho sự quạnh quẽ, lạnh lẽo, hoang vắng gi cảm giác xt xa đau đớn nhưng
đôi cánh của l ởng quên mnh v T quốc“Chiến trưng đi chẳng tiếc đi xanh” đã xoa dịu
nỗi đau làm sáng lên vẻ đẹp tâm hồn của ngưi lnh Tây Tiến.
C lẽ hnh ng ngưi lnh Tây Tiến đã trở thành bất tử với muôn đi. Dòng lịch sử c
thể đi thay nhưng mọi thế hệ sau vn gi nhắc đến các anh như hnh ng đẹp đẽ nhất. Qua
dòng hồi tưởng của Quang Dũng, những chiến s Tây Tiến hiện lên trong sự đối mặt với kh
khăn, gian kh, hi sinh nhưng lúc nào cũng lạc quan phơi phới yêu đi. Với âm ởng thơ lúc
dữ dội, khi sôi ni, lúc lại vang vọng, trầm lắng, bài thơ đã dn hồn ngưi đọc trở về một thi
quá khứ xưa, để cng lắng cảm trong nỗi nhớ thương da diết của Quang ng.
( Bài viết của học sinh )
2, Hình ng nhân vt Tn v câu nói của C Mết : “Chng đã cm sng, mình
phải cm gio”
Nguyễn Trung Thành nhà văn đã sống gắn b với Tây Nguyên trong suốt cả hai
cuộc kháng chiến chống Pháp Chống M. Tây Nguyên đã thi hồn vào những trang viết của
ông như :”Đất Nước đứng lên”, “Rừng Nu”. Tác phẩm “Rừng Nu” đưc xem bản
Hịch thi đánh My. Ấn ng sâu đậm nhất trong lòng bạn đọc về tác phẩm này đ chnh
hnh ng nhân vật T ngưi anh hng của dân tộc Tây Nguyên, ngưi tiêu biểu cho chân
cách mạng cụ Mết đã truyền dạy: “Chúng no đã cầm súng, minh phải cầm giáo”.
Khi qut: Tác phẩm “Rừng Nu” ra đi vào thi điểm ma năm 1965 khi đế quốc M
bắt đầu cuộc chiến tranh cục bộ. Tác phẩm đưc in trong tập “Trên quê ơng những anh
hng Điện Ngọc”. Bối cảnh của thiên truyện mảnh đất Tây Nguyên với những con ngưi
anh hng, kiên trung, bất khuất.
Câu nói của c Mết “Chng đã cm sng, mình phải cm gio”: u ni của già làng
Mết câu ni đưc đúc rút từ cuộc đi bi tráng của Tnú từ thực tế đấu tranh của đồng bào
Man ni riêng và dân tộc Tây Nguyên ni chung. Giặc đã dng bạo lực phản cách mạng để
đàn áp nhân dân ta th ta phải dng bạo lực cách mạng để đập tan bạo lực phản cách mạng.
Con đưng cầm kh để đáp trả kẻ th tất yếu. Qua câu chuyện cuộc đi Tnú nhà văn
Nguyễn Trung Thành đã m sáng tỏ chân cách mạng ấy.
Tnu la con người gan góc, dng cảm, mưu trí :
Lúc còn , Tnú c hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương nhưng lại rất cứng cỏi, gan dạ. Cha
mẹ của Tnú mất sớm nên Tnú đưc dân làng cưu mang, nuôi dưỡng. Tnú chnh ngưi con
của dân làng Xôman đứa con của nhân dân. Cũng như ngưi n làng “c cái bụng thương
núi, thương nước”, Tnú đã sớm c lòng yêu thương nhân dân, làng xm. Từ tấm lòng này, Tnú
đã mở rộng thành tnh yêu gắn b trung thành, thủy chung sâu nặng với Cách mạng . V vậy
ngay từ chặng đầu của cuộc đi, Tnú đã xuất hiện với cách của ngưi anh hng Tây Nguyên
thi chống My. D còn nhỏ, Tnú đã sớm tỏ ra gan gc táo bạo, đầy quả cảm như các anh Kim
Đồng, Văn Tám, Vừ A Dnh… Bất chấp sự vây lng khủng bố man của kẻ th, chặt đầu
những ngưi đi nuôi cán bộ “chúng treo c anh Xút lên gốc cây vả đầu làng; chặt đầu Nhan
buộc tc treo đầu súng”. t qua nỗi s hãi Tnú đã cng với Mai xung phong vào rừng bảo
vệ anh Quyết, một cán bộ trung kiên của Đảng. Đây một công việc cng kh khăn đầy
nguy hiểm nhưng Mai Tnú đã m rất tốt để dân làng man i tự hào “Năm năm chưa
hề c cán bộ nào bị giặc bắt hoặc bị giết trong rừng làng này”.
Tnú còn một ngưi c phẩm chất chnh trực, trong sáng, trung thực, thẳng thắn như cây
Nu. Tnú quyết tâm học cho đưc cái chữ Cụ Hồ để trở thành cán bộ giỏi thay anh Quyết,
nếu không may anh Quyết bị hy sinh. Nhưng Tnú học chữ hay quên. Bởi vậy, khi học chữ thua
Mai, Tnú giận mnh quá “đập bể cái bảng nứa” rồi tự trừng phạt cái tội hay quên của minh
bằng cách “cầm hòn đá tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng”. Hành động này c cái g đ hơi
nng nảy, nông ni nhưng n biểu lộ ý ch, quyết tâm sắt đá của một con ngưi c ch kh, v
không học đưc chữ nên tự trừng phạt mnh cho đau cho nhớ cố gắng hơn. Sau khi đưc
anh Quyết khuyên răn, Tnú dẹp bỏ tnh tự ái, quyết tâm học cái chữ. Đây chnh một phẩm
chất đáng quý để sau này Ttrở thành một chiến s cách mạng thực thụ.
Tuy học cái chữ không mấy sáng dạ nhưng làm liên lạc chuyển thư cho anh Quyết, Tnú c
cái đầu sáng lạ lng. Vốn là con ngưi nhanh tr, táo bạo thch mạo hiểm. Tnú “không bao gi
đi đưng mòn”, bị giặc vây các nẻo đưng, “Tnú leo lên cây cao nhn quanh một t rồi
rừng đi vưt qua tất cả vòng vây”. Tnú không vưt qua suối những nơi nước cạn dễ đi
thưng ng qua những con thác hiểm như cưỡi lên lưng con knh.
Khi bị giặc bắt, Tnú gan dạ, vững vàng trước kẻ th. C lần chuẩn bị vưt qua con thác
sông Đaknang, th họng súng đen ngòm của bọn giặc đã cha o tai lạnh ngắt. Tnú kịp nuốt
thư của anh Quyết vào bụng để bảo đảm b mật cách mạng. Tnú bị giặc bắt, biết bao đòn roi,
thương tch đã đ lên Tnú. Máu của Tnú đã chảy, đã đông lại quyện thành “từng cục máu
lớn” như vết thương trên cây Nu kết tụ bao nỗi đau thương ý ch phản kháng. Bọn
chúng dn Tnú về làng. Địch tra tấn hỏi “Cộng sản đâu?” Tnú đã không ngần ngại đặt tay
lên bụng ni: “Ở đây này!”. Câu ni y của Tnú u ni thể hiện lòng dũng cảm, gan
dạ, dám làm dám chịu, bất khuất hiên ngang trước kẻ th “Uy không thể khuất phục”. Đ
còn li thề dữ dội thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với Cách mạng của không chỉ riêng
Tnú còn của làng Man kiêu hng bất khuất.
Tn môt tri tim yêu thương v sc sôi căm th gic: sống rất ngha tnh luôn mang
trong tim ba mối th: của bản thân, của gia đinh, của buôn làng.
Tnúbi kịch gia đnh, bi kịch nhân.
Ba năm sau, Tnú t ngục trở về trực tiếp lãnh đạo dân làng man đánh giặc theo li anh
Quyết dặn trong thư trước khi anh Quyết hi sinh. Trong mắt của bọn thằng Dục, Tnú “con
cọp” của núi rừng Tây Nguyên chỉ “nay mai làm loạn núi rừng này rồi”. Trong lòng nhân
dân Man, Tnú linh hồn của cuộc kháng chiến. Mai, ngưi bạn từ thuở thiếu thi, đã
cng Tnú trưởng thành qua năm tháng đầy thử thách khốc liệt của chiến tranh nay đã v của
Tnú. Đứa con trai kháu khỉnh vừa đầy tháng hoa trái đầu ma của mối tnh thơ mộng
thủy chung ấy. Hạnh phúc gia đnh lứa đôi của Tnú đang đẹp như ánh trăng rằm lung linh tỏa
sáng cả núi rừng Tây Nguyên. Th kẻ th tàn bạo đã đập vỡ t ấm yên vui của Tnú gieo rắc
tang thương cho dân làng Man Chúng n đng lại trong làng bốn đêm. Ngọn roi của
chúng không từ một ai. Tiếng kêu khc dậy cả làng”. Độc ác hơn chúng đã giết v con Tnú
bằng trận mưa roi sắt, hòng uy hiếp tinh thần Cách mạng của anh, ngưi cầm đầu, linh hồn của
cuộc ni dậy. Đoạn n diễn tả sự bất lực của Tnú trước cái chết của v con thật bi thương
tràn đầy xúc cảm ấn ng “Tnú đã bỏ gốc cây của anh. Đ một cây vả. Anh đã bứt đứt
hàng chục trái vả không hay. Anh chồm dậy… bụng anh như c lửa đốt. Chỗ hai con mắt
anh bây gi hai cục lửa lớn”. Căm th đau nhi trong tim bừng cháy trong hai con mắt
một chi tiết thật dữ dội. Tnú nhảy vào giữa đám lnh, hai cánh tay như cánh gỗ lim của anh ôm
chặt lấy mẹ con Mai. Nhưng không còn kịp nữa!
Đ không chỉ bi kịch của Tnú còn bi kịch của dân làng Man bởi trong tay
họ không c kh, họ chỉ hai bàn tay không. C lẽ chnh v vậy giữa câu chuyện về
cuộc đi Tnú, ông cụ Mết đã dừngu chuyện lạinhắc đi nhắc lại đến bốn lần câu ni “Tnú
không cứu sống đưc mẹ con Mai”. Chỉ v Tnú chỉ c hai bàn tay không. Rồi ông cụ cất cao
giọng sấm truyền một chân rực lửa Chúng n đã cầm súng minh phải cầm giáo”.
Tnú bị bắt, bị tri. V con chết cả rồi nhưng Tnú không khc. Anh ghm nén nỗi đau, cố
gắng vưt qua bi kịch nhân để tiếp tục sống chiến đấu. Trước cái chết cận kề, Tnú không
hề run s anh cảm thấy mnh thật bnh thản. Anh ngh “Đứa con chết rồi. Mai chắc cũng
chết rồi,Tnú cũng sắp chết”. Nhưng Tnú không s, điều làm Tnú day dứt băn khoăn nhất
chnh là “rồi khi c lệnh của Đảng cho đánh ai sẽ lãnh đạo dân làng Man đánh giặc?chỉ
tiếc cho Tkhông sống đưc tới ngày cầm kh đứng dậy với dân làng”. Tnú hoàn toàn
không ngh đến mnh nữa, Tnú đã đặt cái chung, cái nhiệm vụ lên trên bi kịch của mnh. Đ
thái độ biến đau thương thành hành động.
Bị kẻ th tra tấn tàn bạo nhưng bản lnh của ngưi cộng sản trong Tnú lại rất kiên ng,
vững chãi: Để uy hiếp tinh thần cách mạng của dân làng Manuy hiếp tinh thần của Tnú.
Giặc dng giẻ tẩm nhựa nu để đốt i đầu ngn tay của anh. Chúng định dng lửa để
thiêu rụi ý ch đấu tranh của dân làng man. Nhưng chúng đã nhầm. Chnh ngọn lửa trên
i đầu ngn tay của Tnú đã thắp lên ngọn lửa đồng khởi, ngọn la đấu tranh của dân làng
man.
Chúng muốn đốt ta thành tro bụi
Ta hóa vàng nhân phẩm lương tâm
Chúng muốn
ta bán mình ô nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm
(Tố Hữu)
Đoạn văn diễn tả tinh thần bất khuất của ngưi anh hng Tây Nguyên thật mãnh liệt.
“Một ngn tay Tnú bốc cháy. Hai ngn, ba ngn. Không c g đưm bằng nhựa nu”. i
ngn tay của Tnú nhanh chng thành i ngọn đuốc sống. K lạ thay, ngưi Cộng Sản ấy
không hề kêu van, d “Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy bụng. Máu anh mặn chát
đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi”. Đúng rồi, Tnú không thèm kêu van v “ngưi
cộng sản không thèm kêu van”. Nhưng Tnú đã thét lên một tiếng Giết”. Tiếng thét ấy làm
rung chuyển núi rừng, làm lay động tâm can con ngưi. cộng hưởng cng tiếng thét ấy
tiếng chân ngưi chạy rầm rập trên nhà Ưng. Tiếng cụ Mết “Chém! Chém hết!”. Tiếng thét
ấy trở thành ngòi n làm bng cháy cả khối thuốc n căm hn của dân làng Xôman. Với
kh thô giáo, mác, họ vng lên chém chết bọn ác ôn. Trong phút chốc xác ơi tên
giặc đã nằm ngn ngang quanh đống lửa.
C thể ni, cuộc đi bi tráng của Tnú điển hnh cho con đưng đến với cách mạng
của ngưi dân Tây Nguyên, gp phần làm sáng chân của thi đại: Phải dng bạo lực cách
mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng; đấu tranh trang con đưng tất yếu để tự giải
phng. Cuộc đi bi tráng của Tnú đã làm sáng tỏ một chân giản dị sâu xa của cuộc sống
đưc cụ Mết truyền dạy cho con cháu: “sau này, tau chết rồi, bay còn sống phải ni lại cho con
cháu: Chúng n đã cầm súng, mnh phải cấm giáo”. Đ chân của Cách mạng đưc nảy
sinh từ mảnh đất y Nguyên thấm máunước mắt.
Tn vưt qua bi kch c nhân, tr thnh người chiến sĩ, người cn b tinh thn kỷ
lut cao. Từ đây cả dân làng Xôman vng dậy cầm lấy giáo mác… làm kh chống lại ng
đạn tối tân tàn bạo của M Ngụy. chặng đưng cầm kh của Tnú đưc nối tiếp bằng
việc “đi lực ng”. Tnú đã vưt qua mọi đau thương bi kịch nhân, tham gia lực ng
giải phng quân để quét sạch tất cả những thằng Dục, kẻ th không đội tri chung với v con
anh còn tồn tại trên đất nước Việt Nam này. Khi đã trở thành chiến s giải phng quân, Tnú
một cán bộ c tinh thần kỷ luật cao: tuy nhớ qhương gia đnh, nhưng phải cấp trên cho phép
mới về “cấp trên cho về một đêm. Tnú chỉ về một đêm”. Anh cũng con ngưi rất tnh cảm:
trên đưng về lại làng, mỗi gốc cây, mỗi con đưng với anh kỷ niệm nhất là nhớ gốc cây
nu lớn nơi Mai đã nắm bàn tay anh khc, kỷ niệm ấy như dao cắt vào lòng. Về gần tới làng
nghe “tiếng chày giã gạo” ruột gan anh bỗng cồn cào nhung nhớ. Anh để cho “vòi nước của
làng mnh dội lên ngưi như ngày trước” để cảm nghe đưc sự mát lành của vị ngọt quê
hương…
Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ngôn ngữ sử thi hào hng kết hp với chất lãng mạn say
mê. Cách dựng truyện, tạo bối cảnh ph hp. Li văn giàu tnh tạo hnh, giàu nhạc điệu, khi
thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm. Nhân vật đưc tạo dựng bằng bút pháp sử thi. Tnú
nhân vật anh hng, nhân vật đ còn sống, lại hiện diện trong từng li kể của cụ Mết, đang hiện
diện trước mắt dân làng. V thế tnh chân thực càng cao, càng hào sảng.
Tm lại, hnh ng T hnh ng điển hnh tiêu biểu của ngưi anh hng đại diện
cho số phận con đưng đi đến cách mạng của các dân tộc Tây Nguyên trong thi đại chống
My. Qua cuộc đi bi tráng, đau thương anh hng của T nú, nhà văn Nguyễn Trung Thành
đã ngi ca con ngưi Tây Nguyên kiêu hng bất khuất. Cũng qua nhân vật này, nhà văn một
lần nữa khẳng định chân bất diệt của thi đại “Chúng n đã cầm súng, mnh phải cầm giáo”.
Nguồn tài liệu : Website thầy Phan Danh Hiếu
3, Nhng đứa con trong gia đình
Truyện ngắn (Những đứa con trong gia đnh) đã khắc họa thành công hnh ng những
con ngưi trong một gia đnh nông dân Nam Bộ c truyền thống yêu nước thương nhà, căm
th giặc sâu sắc, thuỷ chung son sắt vi cách mạng, gắn b máu thịt với quê hương. Trong
dòng sông truyền thống gia đnh ấy “mỗi ngưi một khúc?’, không ai giống ai nhưng chung
một nguồn nước “trăm sông đ về biển, con sông của gia đnh ta cũng chảy về biển”. Chú
Năm chnh khúc thưng nguồn,
3.1 ,Nhân vt ch Năm
Nhân vật chú Năm- hnh ng kết tinh truyền thống của một gia đnh Chú Năm xuất
hiện như con ngưi của đất đai, sông nước, kênh rạch, nồng nàn hơi thở Nam Bộ. Chú
ngưi nông dân từng trải “đi đây đi đ nhiều” cũng “ham sông ham biển”. Mỗi li ni của
chủ Năm giản dị, môc mac. nhưng sâu xa ý ngha, như đúc kết lại một nhận xét c rinh triết l,
không phải thứ triết l sách vở, triết l cuộc đi. Chú v “chuyện gia đnh ta n cũng dài
như con sông, để rồi chú chia cho mỗi ngưi một khúc ghi vào đ”. Trong phép v von
mộc mạc, cụ thể ấy, Chú Năm muôn ni rằng: con cháu sự nối tiếp huyết thống truyền
thống của một gia đnh; muốn hiểu một ngưi phải hiếu truyền thống cội nguồn của gia
đnh sinh ra ngưi ấy.
Bản thân chú Năm cũng ngưi chuộng đạo ngha, thưng trực trong chú tnh thần
“trọn tnh nhà, vẹn ngha nước”. Hài ng với những lo toan, thu xếp của hai cháu, chú Năm
khen: “Việc nhà n thu đưc gọn th việc nước n mở đưc rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước
non”. Âm vang trong li chú đạo l của ngưi dân nước ta truyền lại từ ngàn xưa. Đọc
truyện, ta thấy chú Năm luôn hướng về truyền thống, vun đắp bề dày cho truyền thống, giữ gn
cho truyền thông bằng câu cuốn s: “Chú hay kể sự tch của gia đnh cuối câu
chuyện, thế nào chú cũng n mây câu”, “những câu ni về cuộc đi cực của chú
những chiến công của đất này”. Trong câu của chú Năm c đủ cả tri sao, sông nước, con
ngưi,tấm áo , ngọn đèn… như ngọn nguồn, hồn thiêng của đất nước, của cha ông đang
nhập vào chú Năm truyền đến các thế hệ sau: “Theo từng câu hò, khi th Việt biến thành
tâm áo vắt quàng hoặc con sông dài lội của chú, khi th Việt biến thành ngưi ngha quân
Trương Định ngọn đèn biển Công, hoặc ngôi sao sáng Tháp i”.
Cuốn s gia đnh trong tay chú Năm một cuốn gia phả đặc biệt, đ mỗi dòng, thậm ch
mỗi chữ đều c máu nước mắt. Chú năm ngưi thư k trung thành, tác giả của cuốn
biên niên sử ấy. Chữ viết của chú “lòng còng’, li văn thô mộc, nhưng k càng, tỉ mỉ, chú ghi
lại không thiếu một chút nào nỗi đau thương của từng ngưi trong gia đnh tội ác của quân
giặc. Đ việc ông nội bị lnh tng Phòng bắn vào giữa bụng; chuyện bọn lnh chửi bác Hai
một câu, ngày bà nội bị chúng đánh ba roi; ngày thm Năm bị bắn bể xuồng khi đi rọc chuối
“chết còn mặc cái quần mới, trong túi c hai đồng bạc”… Đ những bằng chứng về tội ác
của kẻ th truyền thống dũng cảm, can trưng của dòng họ trong chiến đấu. Chnh thế hệ
trẻ như Chiến Việt sẽ ngưi viết iếp những trang mới, vẻ vang cho truyền thống,cho nên
chú Năm mới ni: “Đây rồi tao giao cuốn s gia đnh cho chị em bây”.
3.2.
Nhân vt người m của Vit
Nhân vật ngưi của Việt- hiện thân cho truyền thống gia đnh. Ngòi bút Nguyễn Thi
c lần đã làm chức ng điêu khắc, tạo nên những bức ng đài bất hủ về ngưi mẹ trong
chiến tranh Ngưi mẹ cầm súng. Trong các tác phẩm của Nguyễn Thi, hnh ng ngưi má,
ngưi mẹ mang đậm chất Nam Bộ bao gi cũng gi cảm hứng sáng tạo mạnh mẽ nhất cho
ông. Họ một nguồn sinh lực dồi dào, họ sinh ra những đứa con để nối tiếp huyết thống, họ
dạy con đế nối tiếp truyền thông, bản thân họ hiện thân cho truyền thốdng gia đinh để các
con noi theo. Họ c thể ngã xuống v bom đạn kẻ th, nhưng họ sẽ tái sinh trong máu thịt
sống lại trong cuộc đi của những đứa con. Họ bát tử , của Việt Chiến trong thiên
truyện này ngưi như vậy. Trước khi nhập ngũ, Chiến Việt đều cảm thấy trở về ngồi
đ.
Những ngưi phụ nữ nông dân Nam Bộ như Việt sinh ra lớn lên trong máu lửa
của hai cuộc chiến tranh khốc liệt những ngưi như Việt phải chắc khỏe về thể chất
kiên ng, mạnh mẽ về mặt tinh thần đế đủ sức chống chọi với gian nguy, kh nhọc. Hãy
xem Nguyễn Thi khắc họa bức chân dung ngưi phụ nữ nông dân Nam Bộ ấy: “Má bơi xuồng
thiệt khỏe, đầu hơi cúi xuống, cái nn rách mướp để lộ cái y đo đỏ đôi vai lực lưỡng,[…]
xuồng cập bến mặt vn đỏ rực, cái nn rách đưc ngả ra làm quạt, lưng áo ba đm mồ
hôi đã đen lại không còn thấy bạc nữa […]tiếng chân đi bịch bịch vào nhà. . Lần này
rinh thúng lúa lên một minh đặt ngay trên giưng ngủ”. Ngưi ấy thật tần tảo xốc vác ,
sáng sáng li dặn vừa tới tai con th xuồng đã tt giữa sông. Chiều chiều mặt còn
đỏ rực đm mồ hôi đã lại bơi thuyền đ, mãi canh hai khuya khoắt mới trở lại nhà,
ngưi sực mi lúa gạomồ hôi, mi của đồng áng một nắng hai sương.
Trên đất nước như đất nước mnh, một thi như thi k chống M cứu nước mới c
thể c những ngưi như Việt, mới c nghị lực cắn răng nén chặt đau thương để sống,
nuôi dạy, che chở cho đàn con tiếp tục chiến đấu làm mẹ một nguồn sống mạnh mẽ
không sự tàn bạo, đau thương nào khuất phục ni. Tận mắt Chiến Việt chứng kiến ngưi
của mnh cố nén đau không rơi lệ khi ba bị giặc giết, mãi “Chiều hôm đ về tới nhà
mới khc… Bao nhiêu năm sau đ cũng vậy, lúc nào ni đến chuyện trên cũng không
khc”. Nếu c lúc nào không chịu ni lệ ứa ra, th “má chỉ nằm khc chứ không kể g hết”.
Bao nhiêu đau thương ngư mẹ vi sâu vào cõi lòng, tự minh gánh lấy.
Tnh yêu thương khiến Việt không biết s, không chn bước. Tnh thương chồng ,
thương con xứ sở này thi chiến tranh hiện ra ới hnh thức thật dữ dội, đau đớn: một
ngưi v tay bồng con, tay cắp r đi theo thằng giặc đòi đầu chồng, một ngưi mẹ hiên ngang
đối đáp với kẻ th “hai n tay to bản” vn “ph lên đầu đàn con đứng nép dưới chân”.
Đ bức ng đài sừng sững Nguyễn Thi đã tạo nên trong tác phẩm của mnh để lưu lại
mãi mãi hnh ng ngưi mẹ một xứ sở đau thương, cuộc sống qnhiều khốc liệt ma rất
đỗi kiên ng, bất khuất, hết sức đau thương cao cả.
3.3.
Nhân vt Chiến sự nối tiếp người mẹ
Đúng như chú Năm đã ni, con sông truyền thống của gia đnh v cho mỗi ngưi một
khúc, nhưng vn liền một dòng “con sông của gia đnh ta cũng chảy về biển”. Ngưi mẹ ngã
xuống như dòng sông truyền thống vn tuôn chảy dào dạt. hnh ảnh của hiện hnh trong
sức sống của Chiến, con gái của má.
Chiến thừa hưởng của cả vc dáng hnh hài và linh hồn: “hai bắp tay tròn vo sạm đỏ
màu cháy nắng…, thân ngưi to chắc nịch”. Đ con ngưi sinh ra để xốc vác, để chống
chọi, chịu đựng, đế chiến đấu chiến thắng. Trong cái đêm trước khi lên đưng nhập ngũ
chiến đấu, Chiến mới thật sự giống má. Chiến lo liệu việc nhà thật chu đáo, trọn vẹn y hệt má:
nào gửi út em đâu, nhà cửa, ruộng nương giao cho ai trông nom, trồng hái, gửi bàn th
sang nhà chú Năm… Chị Chiến “ni in như vậy”, cũng nằm với thằng út em trên giưng
trong buồng ni ra, hứ một cái “cc” rồi trở minh. Trong thi gian ngắn ngủi đêm ấy, ba lần
Việt phải thốt lên thấy chị Chiến giống in như má, nếu c g khác th đ chị Chiến “không
bẻ tay rồi đập vào bắp vế than mỏi”. Chnh Chiến cảm thấy mnh đang làm theo điều ngh
nên ni với cậu em: “Tao cũng lựa ý nếu còn sống chắc tnh vậy, nên tao cũng tnh
vậy”. Trong gi phút thiêng liêng ấy, ngưi mẹ sống mãnh liệt trong tâm hồn những đứa con
ch hiếu: “Cả chị cả em cng nhớ đến má. Hnh như cũng đã về đâu đây. biến theo ánh
đom đm trên nc nhà hay đang ngồi dựa vào mấy thúng lúa cầm nn quạt? Đêm nay, dễ
g vắng mặt.
con gái, Chiến c sự kiên nhn đến gan l của ngưi từng trải cực kh. Chiến đã ngồi
cả ngày kiên nhn đánh vần cun s gia đnh mỗi dòng thấm máu nước mắt để nuôi
dưỡng cho mnh khát vọng không nguôi chiên đấu trả th: Tao đã thưa với chú Năm
rồi. Đã làm thân con gái ra đi th tao chỉ c một câu: “Nếu giặc còn th tao mất, vậy à!”.
ngưi chị, lúc nào Chiến cũng nhưng nhịn em, từ việc lớn đến việc nhỏ. Trong cả truyện
ngắn này, chỉ c một lần Chiến không nhưng em, ấy lần cả hai chị em tranh nhau nhập
ngũ. Ngưi đọc dễ dàng chấp nhận hành động “nhanh hơn” này, n không trái với tnh cách
của Chiến.nh động ấy của chị còn bộc lộ một ý ngh cảm động: Chiến chưa muốn em minh
sớm phải bước vào cuộc chiến đâu gian kh, ác liệt,
3.4.
Nhân vt Vit
Nhân vật Việt— từ tui thơ đi thẳng tới chiến trưng Nhân vật Việt xuất hiện nhiều lần
trên những trang viết của Nguyễn Thi. Việt một chàng trai, rồi thành một ngưi lnh dũng
cảm, nhưng du sao anh cũng chi một chàng trai mới lớn. Trong gia đnh, Việt vn một
cậu bé. Cái chất trẻ con, lộc ngộc, của một chàng trai đang tui ăn, tui lớn của Việt bộc
lộ sự hiếu động: suốt ngày Việt mải bắt ếch, câu cá, bắn chim..lúc nào cũng c cái thun
trong ngưi, Việt hiếu thắng, lúc nào cũng tranh hơn với chị (từ việc bắt ếch đến vết đạn bắn
thằng M trên sông Định Thủy”…). Thật ra, Việt không phải ngưi không thương yêu chị,
nhất khi cha mẹ đã mất cả. Nhưng c một ngưi chị hay nhưng nhịn như chị Chiến th
Việt không thể khác đưc. Cho đến khi nhập ngũ, chuẩn bị thành ngưi lnh, hay đã thành
ngưi lnh, Việt vn lộc ngộc, tư, c phần trẻ con như thế. Nghe chị Chiến lo toan, bàn bạc
việc nhà nghiêm trang th Việt lúc “lăn kềnh ra ván, i kh kh, lúc lại rnh môt con đom
đm úp trong lòng bàn tay “, rồi ngủ quên lúc nào không biết”. Vào bộ đội, cầmy súng đánh
giặc Việt vn mang theo cây thun. Đặc biệt “trẻ con” anh không m cho ai biết
minh c một ngưi chị “Việt giấu chị như giấu của riêng vậy. Cậu ta s mất chị mà. Đánh giặc
rất dũng cảm, dng thủ pháo tiêu diệt xe bọc thép cng “sáu thằng M lẻ”, nhưng khi bị thương
lạc trên chiến trưng Việt lại… s ma! (“Bng đêm vắng lặng lạnh lẽo bao tròn lấy Việt,
kéo theo đến cả con ma cụt đầu vn ngồi trên cây xoài mồ côi thằng chỏng thụt lưỡi hay
nhảy nht trong những đêm mưa ngoài vàm sông,…”). Sau những cố gắng phi thưng, gặp lại
anh Tánhđồng đội, Việt vừa khc, vừa i hệt như một đứa trẻ “khc đ rồi i đ”…
Xây dựng nhân vật Việt hồn nhiên trẻ t như thế Nguyễn Thi muôn ni với bạn đọc
về một thế hệ trẻ Việt Nam bước vào cuộc chiến đấu rất sớm như đi thẳng từ tui thơ đến
chiến trưng. Thế hệ trẻ ấy c thể rất hồn nhiên, trẻ con, trong các mố quan hệ gia đnh
hội khác, nhưng cực k nghiêm túc trong những suy ngh về kẻ th, về cuộc chiến đấu
chống M xâm c. Cho nên trong dòng sông truyền thống của gia đnh, c lẽ Việt ngưi sẽ
đi xa hơn cả. Không chỉ v Việt lập đưc chiến công lớn nhất còn v Việt ngưi luôn
thế chủ động tiến công, tm giặc đánh. Anh tân binh ấy chỉ c một mnh trên trận địa,
hai tay đau đớn, đôi mắt không còn nhn thây g vn quyết sông mái với kẻ th: “Trên đi c
mày, dưới đất c mày, khu vừng y còn c minh tao. Mày c bắn tao th tao cũng bắn đưc
mày”. Trong một trận đọc rừng cao su , nhn thấy bọn M sống st thua tháo chạy, Việt tự
hào ngh :. Mày chỉ giỏi giết gia đnh tao, n đối với tao th mày thằng chạy”. Việt hiện
thân của sức trẻ tiến công, hiện thân của ngày mai chiến thắng. Ngòi bút cúa Nguyễn Thi
thật tinh tế khi ni về sự trưởng thành của những đứa con trong một gia đnh c truyền thống
yêu nước thương nhà.
Đoạn văn tả chị em Chiến và Việt khiêng bàn th sang nhà chú Năm một đoạn tuyệt bút
của Nguyễn Thi. Một không kh thiêng liêng cảm động bao trm n cảnh vật con ngưi.
Hai chị em khiêng bàn th như đang đỡ trên đôi vai lực lưỡng của tui trẻ đã trưởng
thành, bước đi những bước vững chắc trên con đưng gian nan trước đây đã chọn, cng
đi trong hương thơm của đất đai, hoa trái quê mnh: “Hai chị em khiêng băng tắt qua
dãy đất cày trước cửa, men theo chân vưn thoảng mi hoa cam, cơn đưng hồi trước vn
đi để lỗi hết đồng này này sang bưng khác”. Không kh linh thiêng ấy đã biến Việt thành một
con ngưi khôn lớn. Nghe tiếng chân “bịch bịch” của chị Chiến pha sau, “Việt thấy thương
chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mnh như thế. Còn mối th thằng M th c thể r
thây đưc, v n đang đè nặng trên vai”. Ba má và cả chú m c thể vui lòng v thế hệ cháu
con đã t lên đau thương để trưng thành, bước tiếp, đi xa hơn trên con đưng cách mạng
gia đnh đã lựa chọn. Dòng sông truyền thống của gia đnh không bao giò cạn, vn dào dạt
đ về biển c hng v, bao la..
Thiên truyện ni về những ngưi con trong một gia đnh nông dân Nam Bộ c truyền thống
yêu nước thương nhà, căm th giặc, thủy chung son sắt với quê hương. cách mạng. Chnh sự
gắn b sâu nặng giữa tnh cảm gia đnh với tnh yêu đất ớc, giữa truyền thống gia đnh với
truyền thông dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con ngưi Việt Nam, dân tộc
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống M cứu nước. Nội dung tưởng sâu sắc ni trên
đưc thể hiện bằng một bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện: trần thuật qua dòng hồi tưởng
của nhân vật, miêu tả tnh cách tâm l sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, tnh tế đậm chất
Nam Bộ
(Tác giả bài viết : Nguyễn Kim Phong).
Chuyên đề :
NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUỆN NGẮN
Vợ nhặt (Kim Lân), Mt ngưi H Ni (Nguyn Khải), Chiếc thuyn ngoi xa (Nguyn
Minh Châu)”
I.
Về số phn của nhân vt
1.
Cuc đời nhc nhằn, lam l
Gánh nặng của kiếp mưu sinh một chủ đề lớn trong các tác phẩm văn học của loài ngưi ni
chung của văn học Việt Nam ni riêng. Trong nền cảnh chung của kiếp nhân sinh nhọc
nhằn v những lo toan kiếm sống th nhân vật ngưi mẹ của nhà văn Việt Nam hiện đại đã gi
cho ngưi đọc bao cảm thương. Số phận của họ gộp cả vào đấy những lam của kiếp ngưi
của ngưi phụ nữ. Điều đ đưc thể hiện nét qua hai tác phẩm Vợ nhặt - Kim Lân
Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu.
1.
1. Đói nghèo lm hủy hoại ngoại hình, dng vẻ
Kim Lân nvăn xuất thân từ tầng lớp bnh dân. Ôm mộng trở thành họa s nhưng v nhà
nghèo không c tiền ăn học nên ông đã đến với văn chương như một duyên n. Chnh cuộc
sống nghèo kh đã giúp Kim n c cái nhn ng rưng, thấu cảm với những kiếp nhân sinh
nhọc nhằn. Ông đã xây dựng thành công nhân vật cụ Tứ, một ngưi mẹ nghèo kh trên bối
cảnh của nạn đi khủng khiếp năm Ất Dậu. Kh c thể hnh dung truyện ngắn Vợ nhặt sẽ thế
nào nếu thiếu đi nhân vật ngưi mẹ này. Nhân vật cụ Tứ xuất hiện nửa sau của truyện.
Kim Lân đã dng những chi tiết ấn ng để miêu tả sự xuất hiện của nhân vật. Nhà văn để
cho Tràng ngng mẹ với trạng thái nôn nng, sốt ruột. Ngưi con trai bồn chồn đứng ngồi
không yên mong mẹ về bởi anh đang lo lắng, s hãi v tự ý dn ngưi đàn về làm v - điều
trước anh chưa ngh đến. Giống như Tràng, bạn đọc hẳn cũng hồi hộp, mong ch sự xuất
hiện của ngưi mẹ. Kim Lân không tả nhiều, chỉ bằng mấy u “Ngoài ngõ c tiếng ngưi
húng hắng ho, một bà lão từ ngoài rặng tre lọng khọng đi vào. lão vừa đi vừa lẩm bẩm, tnh
toán g trong miệng” cũng đủ để nhân vật nhanh chng đi vào tâm tr của ngưi đọc. Từ láy
“lọng khọng” gi hnh ảnh mộtlão già yếu, hẳn còng ng. Đồng thi, n cũng đánh thức
trong lòng ngưi đọc bao xt thương. Ngưi mẹ ấy đến già vn chưa hết lo toan, chưa c lúc
nào đưc thanh thản qua dáng vẻ “vừa đi vừa lẩm bẩm tnh toán”. Cuộc sống mưu sinh vất vả
hiện lên qua dáng đi, đậm nét trên khuôn mặt “bủng beo u ám” của bà. Suốt cả đi cực kh
kiếm miếng ăn, cụ Tứ chưa lúc nào thoát khỏi nỗi lo về đi nghèo. Do vậy, trước tnh cảnh
con trai “nhặt” đưc v vào lúc đi, ngưi mẹ ấy lại một lần nữa chua xt ngh đến đi minh
“Bà lão ngh đến cuộc đi cực kh dài dằng dặc của mnh” .
Đến với nhà văn Nguyễn Minh Châu, ngưi đọc kh c thể quên đưc hnh ng ngưi đàn
trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (1983). Đây sáng tác thuộc giai đoạn thứ hai
trong sự nghiệp văn học của nhà văn. Bằng khát vọng đi mới ngh thuật tài năng thiên
bẩm, Nguyễn Minh Châu đã tự vưt mnh trong giai đoạn văn học trước 1975 trở thành một
trong nhưng cây bút cách tân, mở đưng xuất sắc cho con đưng đi mới văn học nước ta,
đưc đánh giá “ngưi mở đưng tinh anh tài năng” (Nguyên Ngọc). Tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa chứa đựng nhiều quan niệm tiến bộ của nhà văn về nghệ thuật cuộc đi.
Những tm tòi mới mẻ của Nguyễn Minh Châu về con ngưi c thể thấy qua những hnh ng
nhân vật trong đ c ngưi đànhàng chài.
Ngưi đàn hàng chài xuất hiện phát hiện thứ hai của ngưi nghệ sy, ới đim nhn trần
thuật của nhân vật Phng. Bước ra từ con thuyền như lại ngưi đàn xấu x, tkệch
“Ngưi đàn trạc ngoài bốn mươi, một thân hnh quen thuộc của đàn vng biển, cao lớn
với những đưng nét thô kệch. Mụ rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo
lưới, tái ngắt”, “tấm lưng áo bạc phếch ch rưới, nửa thân dưới ướt sũng .Ngưi đàn
đ không c tên, chỉ đưc giới thiệu về tui tác, vc dáng. Ngoại hnh ngưi đàn gi đến
cuộc sống khốn kh, lam của những ngưi lao động nghèo. Cái đi, cái nghèo kéo dài nhiều
năm, nhiều tháng đã hủy hoại ng hnh, vẻ đẹp của của ngưi ph nữ dưng như chị
không còn sinh kh. Ngay cả cái dáng vẻ s sệt của chị khi đến tòa án gặp Đẩu cũng gi cho
chúng ta biết bao điều. Ngưi mẹ của đàn con đông đúc ấy c cảm giác mặc cảm, tự ti trước
ngưi đại diện cho pháp luật. Chnh cuộc sống cực kh đẩy chị vào cảnh nhếch nhác về hnh
hài, kèm theo đ tâm l mặc cảm dày vò.
1.
2. Bi kch do cuc sống khốn qun
Trong truyện ngắn Chiếc thuyn ngoi xa, ngưi đàn hàng chài hiện thân của những đau
kh. Nhan sắc xấu x, chị lấy chồng trong niềm biết ơn với ngưi chồng đã cho minh cuộc
sống đàn đúng ngha: đưc làm mẹ, làm v. Tuy nhiên, cả đi chị phải lao động nhọc nhằn
với nghề chài lưới để nuôi con với điều kiện “Cuộc sống cứ lênh đênh khắp cả vng phá mênh
mông. Cưới xin, sinh con đẻ cái, hoặc lúc nhắm mắt cũng chỉ trên một chiếc thuyền. Xm
giềng không c. Quê ơng bản quán cả chục cây tri nước chứ không cố kết vào một khoảnh
đất nào”. Vất vả, cực kh vậy con chị vn đi, vào những lúc biển động sng gi cả gia
đnh phải ăn toàn “xương rồng luộc chấm muối” chồng chị vn cay nghiệt. Ngưi đàn
hàng chài phải gánh chịu những trận đòn chồng l “Bất cứ lúc nào thấy kh quá lão ch
tôi ra đánh”, “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. Ngưi đàn chịu nỗi đau về
thể xác cng với đ nỗi đau đớn về tinh thần. Bị đối xửman, chị cảm thấy đau đớn, nhục
nhã. Mặt khác, ngưi mẹ ấy luôn nơm nớp lo s cho sự phát triển nhân cách của các con, s
chúng bị tn thương về tâm hồn khi chứng kiến cảnh bạo lực gia đnh. Bị chồng đánh, ngưi
đàn ng chài “không hề kêu lên một tiếng, không chống trả, cũng không tm cách trốn
chạy” khiến cho ngưi nghệ s nhiếp ảnh Phng không thể nào hiểu ni “trong mấy phút đầu
cứ đứng mồm ra nhn”. Tuy vậy, khi thằng Phác xuất hiện, đánh trả bố để bảo vệ mẹ th
ngưi mẹ ấy mới bộc lộ nỗi đau đớn cng. Điều chị muốn giấu, muốn bảo vệ các con
không thể, cái điều chị e ngại đã xảy ra. nh động “mếu máo gọi, ngưi đàn ngồi xệp
xuống trước mặt thằng bé, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy” c thể l giải chị
muốn cầu xin con không dng thi côn đồ đối với ngưi bố dữ dằn, không đưc th ghét bố.
Thằng Phác còn quá nhỏ để hiểu bao cái rối rắm, cái đa đoan trong kiếp sống của những ngưi
lao động kh cực. Như vậy, ngưi đànvô danh trong tác phẩm đã đại diện cho biết bao kiếp
ngưi nheo nhc, lênh đênh trên đại dương cuộc đi Nguyễn Minh Châu muốn phản ánh.
2.
Nhng nỗi đau do chiến tranh
Văn học Việt Nam 1945- 1975 phát triển trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của dân tộc.Đất
nước oằn mnh gánh trên vai hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp đế quốc M. Trong
hoàn cảnh ấy, văn học nước nhà đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: nguồn lực tinh thần cho
cả dân tộc. Đ l do v sao ta t gặp những giọt nước mắt, nỗi đau khi phải chia li bởi “Nước
mắt để dành cho ngày gặp mặt” (Nam Hà). Vậy nên, “Nụ i tiễn đưa con, nghn mẹ như
nhau” (Chế Lan Viên). Trong không kh cởi mở của văn học sau 1975, nhiều nhà văn viết về
chiến tranh với những nhận thức lại, không tránh khi viết về mất mát, đau thương. Nguyễn
Khải một trong số đ.
Truyện ngắn Một người Nội khá tiêu biểu cho tnh triết luận trong phong cách văn xuôi
của Nguyễn Khải giai đoạn sáng tác từ cuối những m bảy mươi của thế kỷ XX. Nhân vật
ngưi mẹ trong tác phẩm đưc nhà văn tái hiện trong nỗi đau do chiến tranh gây ra. Khi ng
con trai lớn của Hiền lên đưng vào Nam chiến đấu, ngưi mẹ trong tác phẩm không hề
giấu giếm cảm xúc thực của mnh với ngưi cháu “Tao đau đớn bằng lòng”. Trách nhiệm
công dân đưc Hiền - một ngưi Nội thanh lịch, bộc lộ không ồn ào, giả tạo. Tiễn
những đứa con thân yêu, những khúc ruột của mnh vào nơi hòn tên mũi đạn, lòng ngưi mẹ
nào chẳng đớn đau, nỗi đau như rút cả tim gan. Bên cạnh nhân vật Hiền, Nguyễn
Khải ng tạo dựng chân dung của mộtm Nội khác qua chi tiết nhỏ nhưng đắt giá. Câu
chuyện về mẹ của Tuất đưc Dũng kể trong bữa tiệc mừng chiến thắng của những ngưi
Nội thành danh. Ngưi lnh trở về từ chiến trưng khốc liệt không biết nên ni thế nào với
ngưi mẹ c con hi sinh. Dũng mang trong mnh cái mặc cảm của ngưi sống trong khi đồng
đội của minh không còn. Anh gặp mẹ của Tuất, chưa ni đưc điều phải ni đã khc, còn
ngưi mẹ ấy “run bần bật nhưng không khc”. Sự đau đớn tột cng đưc diễn tả thật đắt qua
cụm từ chỉ trạng thái cảm xúc của ngưi mẹ ngưi …run bần bật” “ni run rẩy”. Không c
giọt nước mắt nào nhỏ xuống, nỗi đau mất con của ngưi mẹ đã lặn vào trong tâm khảm, ghm
nén đau đớn cng. Ta qu trọng những giọt nước mắt của ngưi lnh càng cảm phục
trước phản ứng của ngưi mẹ. Điều này, một lần nữa cho thấy cống hiến thầm lặng, không
màu mè, ầm của những ngưi mẹ Việt Nam trong chiến tranh. Đồng thi, n cũng khiến
ngưi ta ngậm ngi ngh đến cái giá quá đắt của chiến thắng. Chẳng c ai c thể đo đếm đưc
những vết thương sâu thẳm trong lòng những ngưi mẹ trong những ngưi lnh phải kinh
qua những trận “mưa bom bão đạn” trong chiến tranh.
II.
Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vt người mẹ
1.
Giu đức hi sinh, v tha, bao dung
Qua tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã để lại trong lòng bạn đọc một ấn ng sâu đậm
bằng một tnh huống éo le, cảm động: Tràng “nhặt” đưc v vào nạn đi khủng khiếp. Cái tài
của nhà văn chnh trong tnh huống ấy phẩm giá của con ngưi đưc bộc lộ nét nhất.
Nhân vậtcụ Tứ trong tác phẩm cho thấy điều đ. Trước việc con trai dn về nhà một ngưi
đànđồng ngha với việc thêm một miệng ăn trong cảnh “tối sầm v đi khát”, ngưi mẹ già
y đã chấp nhận ngưi đàn đi, bỏ qua những việc tối cần thiết vào lúc dựng v gả chồng
cho con. c trái tim nhân hậu khi vưt qua nỗi ám nh của cái đi để cưu mang, đm bọc,
xt thương ngưi “v nhặt” với suy ngh Ngưi ta c gặp bước kh khăn, đi kh này ngưi
ta mới lấy đến con minh” . Ngưi mẹ chồng ấy nhn con dâu với ánh mắt xt xa ái ngại.
Bằng tnh thương của minh, đã xua đi cái cảm giác mặc cảm của ngưi con dâu qua câu
ni “Ừ thôi th các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng” . Mừng lòng
chứ không phải bằng lòng, Tứ nhân hậu chữ ấy, Kim Lân sâu sắc cũng chữ đấy.
Ngưi mẹ nghèo kh trong tác phẩm đã không v cái đi, cái cực của kiếp ngưi tha ơng
cầu thực chai sạn tâm hồn, dửng dưng, cảm với tnh cảnh khốn cng của ngưi khác.
ni với ngưi con dâu mới với giọng “thân mật”, chân tnh biết bao khi mơi ngưi đàn
khốn kh theo không con trai “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân” .
Đọc đến đây ngưi đọc hẳn thấy mnh rưng rưng xúc động cũng như cảm phục tấmng nhân
ái của ngưi mẹ trong truyện. Đồng thi, ta cảm nhận đưc tnh ngưi thật ấm áp bởi trong
cái đi thê thảm, những ngưi nghèo vn giang rộng vòng tay, che chở, yêu thương nhau. Giá
trị nhân đạo của tác phẩm đưc th hiện nhân vật này vi thế.
Bên cạnh tnh u thương với ngưi cng cảnh ngộ, cụ Tứ hiện lên một ngưi mẹ c
lòng yêu thương con b. Con trai c v vào lúc đi kém, ngưi chết v đi “như ngả rạ” đã
tác động mạnh đến tâm l của ngưi mẹ. cụ Tứ c những cảm xúc đan xen phức tạp, vui
v con c đưc v nhưng buồn, lo lắng “Biết rằng chúng c nuôi ni nhau sống qua đưc cơn
đi khát này không.” Hơn nữa, nỗi tủi của ngưi mẹ không lo đưc chuyện trăm năm cho con
cứ đầy lên uất nghẹn Thôi th bn phận mẹ,đã chẳng lo lắng đưc cho con…” Ngưi
đọc nhận thấy sự thay đi của ngưi mẹ ấy vào sáng hôm sau. Không còn khuôn mặt bủng beo
u ám thay vào đ nét “nhẹ nhõm, ơi tỉnh khác ngày thưng” “rạng rỡ hẳn lên”, t
lên cả cái mệt mỏi của dáng đi “lọng khọng” hàng động hoạt bát “xăm xắn thu dọn, quét
tước nhà cửa”. Trong bữa ăn đầu tiên của gia đnh c nàng dâu mới, cụ ni chuyện ngăn
nhà nuôi với bao nhiêu hi vọng. Ngưi ni đến tương lai nhiều nhất trong truyện lại
mẹ gần đất xa tri. Phải chăng ngưi mẹ muốn gieo vào lòng con trai, con dâu niềm tin vào sự
đi thay, vào sự sống bất diệt? Cũng trong bui sáng hôm ấy, cụ nấu nồi chè khoán để đãi
nàng dâu mới. Cái dáng lật đật, lễ mễ hành động vừa khuấy khuấy vừa ơi i đon đả
mới đáng knh xúc động làm sao. Tnh cảm của ngưi mẹ đưc Kim Lân diễn tả đầy đủ
tinh tế qua những từ y đ. Phải chăng vội để nu kéo niềm hạnh phúc mong manh
cảm nhận đang mất đi trước thực tại đi kh? C thể thấy, mọi suy ngh, hành động của
cụ Tứ đều xuất phát từ lòng thương con b. Ngưi mẹ già t ngh đến mnh. lo, thương,
tru nặng, trăn trở vi con. Đức hi sinh của thật cao cả.
Với nhân vật ngưi mẹ trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa lòng bao dung, vị tha, đức hi
sinh đưc thể hiện trong hoàn cảnh nghiệt ngã. Bị chồng đánh man nhưng chị không hề
trách chồng nhận lỗi về mnh “cái lỗi chnh đám đàn thuyền đẻ nhiều quá”. Cái l
do chị đưa ra mang trong n bao nhiêu bao dung bởi chị cũng như những ngưi đànkhác
đâu c đẻ một mnh đưc. Điều đáng ni đây ngưi phụ nữ ấy nhận hết lỗi về mnh xuất
phát từ niềm cảm thương sâu sắc dành cho chồng. Còn đối với những đứa con, ngưi đàn
hàng chài ngưi mẹ yêu con đến mức c thể chịu mọi đau đớn tủi cực v con. Chị cần một
đàn ông chèo chống lúc phong ba để nuôi đàn con đông đúc lớn lên, d c phải sống với một
ngưi chồng tàn ác, phải chịu những trận đòn đau đớn. Hạnh phúc của ngưi mẹ ấy thật giản
dị nhưng cũng rất hiếm hoi “Vui nhất lúc ngồi nhn đàn con tôi chúng n đưc ăn no…” .
Với chị, thiên chức của ngưi mẹ gắn liền trách nhiệm bn phận “Ông tri sinh ra ngưi đàn
để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi con khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái kh”. V vậy,
ngưi đàn c một lựa chọn đầy cay đắng, chị xin chồng “đưa lên b đánh”. Không phải
chị không biết đến quyền đưc giải thoát khỏi ngưi chồng phu. đây chị khước từ nữ
quyền để thực hiện bn phận làm mẹ với những đứa con. Câu ni “Cá chuối đắm đuối v con”
quả không sai. Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã phát hiện tôn vinh cái đẹp trong hoàn
cảnh nghiệt ngã của số phận. Tnh mâu tử cao cả đưc đặt trong thử thách ghê gớm khiến
ngưi ta liên tưởng đến ngưi mẹ trong tiểu thuyết Báu vật của đời của Mạc Ngôn, nhà văn
đoạt giải thưởng Nobel năm 2012. Trong tác phẩm của nhà n Trung Quốc, ngưi mẹ già đi
làm thuê nhưng không đủ sức nuôi ngưi con gái m lòa đứa cháu ngoại nên đã ăn cắp.
nuốt những hạt đậu một cách vụng trộm rồi về nhà đau đớn mc ra. Những hạt đậu nuôi con,
nuôi cháu c dnh cả máu, dịch nhn của dạ dày. Mạc Ngôn đã tm cái đẹp ngay trong cái xấu,
m ha cái xấu. m đưc điều đ phải một cây bút điêu luyện một trái tim yêu thương
con ngưi, n vinh con ngưi ngay cả những giây phút cực, nhọc nhằn nhất của kiếp nhân
sinh. Ngưi mẹ trong tác phẩm của Nguyễn Minh Châu Mạc Ngôn làm ta nhận ra một điều:
tnh yêu của ngưi mẹ thật diệu k n câu danh ngôn trụ c nhiều kỳ quan nhưng tuyệt
m nhất chnh trái tim của ngưi mẹ
2.
Sc sảo, hiểu đời v trải đời
Nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ ngưi mẹ c trái tim
nhân hậu còn ngưi sắc sảo, hiểu đi. ngạc nhiên, “phấp phỏng” trước thái độ vồn
vã, trang trọng của ngưi con trai còn ngạc nhiên n khi trong nhà mnh c một ngưi
đàn bà, lại chào “U đã về ạ”. Bao suy đoán làm cho mẹ cứ phân vân, băn khoăn, điều
không bao gi dám ngh tới - con trai c v, lại đến vào lúc không ng nhất. Do vậy,
cụ Tứ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. Tuy nhiên, chỉ nghe mấy u ni của ngưi
con trai “Nhà tôi mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với
nhau…Chẳng qua n cũng cái số cả…” , mẹ ấy “cúi đầu nn lặng. lão hiểu rồi. Lòng
ngưi mẹ nghèo kh ấy còn hiểu biết bao sự”. Cái cúi đầu nn lặng của cụ Tứ hàm chứa
tất cả những éo le đã đoán ra. không hỏi con trai về điều Tràng đang tránh ni,
không dám kể ngưi phụ nữ lạ kia đang bẽ bàng, tủi h. Bằng sự từng trải, ngưi mẹ đã
không tra xét bà nhn, nghe thấu thị những uẩn khúc trong câu chuyện “nhặt” v để con
trai đỡ căng thẳng ngưi đàn theo con trai mnh không bị tn thương. Cách ứng xử của
cụ Tứ vừa thông minh, vừa nhân ái vô cng.
Ngưi đàn hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
nhân vật khá đặc trưng, tiêu biểu cho những khám phá về con ngưi của nhà văn giai đoạn
sáng tác thứ hai. Một kiểu nhân vật đa diện ta kh c thể đánh giá kết luận bằng một mệnh
đề đơn giản. Bề ngoài chị một ngưi thất học, lạc hậu nhưng thực ra nhân vật này c sự
trải đi, thấu hiểu lẽ đi. Nếu như Đẩu Phng cho rằng ngưi đàn ông đáng bị lên án v
hành động thô bạo của anh ta th ngưi đàn hàng chài lại c những l lẽ riêng để thấy rằng
ngưi chồng của mnh đáng đưc cảm thông. Chị không bỏ ngưi chồng dữ tn của mnh v
nhận thấy những biến đi trong tnh cách của anh ta c căn nguyên từ cuộc sống đi nghèo.
Anh phải lao động vất vả trên một con thuyền chật con lại đông, nheo nhếch, kh sở.
Trong cảnh túng qun, bức bối, bi phn ngưi chồng thay đi tâm tnh từ ngưi cục tnh nhưng
hiền lành, không bao gi đánh đập v trở thành ngưi chồng phu. Sự thâm trầm trong việc
thấu trải lẽ đi của ngưi đàn làm cho Đẩu Phng c thêm những vỡ lẽ về con ngưi,
cuộc đi nghệ thuật. Vấn đề đưc Nguyễn Minh Châu gi ra đây con ngưi cần c cái
nhn đa diệnthấu đáo về cuộc đi.
Hiền trong sáng tác Một người Nội của nhà văn Nguyễn Khải một ngưi mẹ tr tuệ
đầy bản lnh - bản lnh mang cốt cách văn ha. Lúc còn thiếu nữ, Hiền đã chọn bạn
đi theo một tiêu ch riêng về mái ấm gia đnh khiến cả “Hà Nội phải kinh ngạc”. Trở thành
mẹ, ngưi phụ nữ ấy chú ý dạy con biết tự trọng trong cách của ngưi Nội c văn ha.
Giữa những biến động của thi cuộc, Hiền không a dua theo thi, thẳng thắn y tỏ suy
ngh của minh “Một đi tao chưa từng bị ai cám dỗ, kể cả chế độ” . Tuy c bộ mặt rất sản,
lối sống rất sản nhưng Hiền không phải đi học tập cải tạo bởi đã khôn khéo n ngôi
nhà Hàng Bún, ngăn không cho chồng mua máy in để kinh doanh. Ngưi phụ nữ thanh lịch
ấy chọn nghề làm hoa giấy v “rất đủ ăn, lại nhàn”. Những việc làm đ cho thấy sự thch ứng
của con ngưi mang bản lnh văn ha trước những biến động lớn của hội. Khép lại tác
phẩm câu chuyện về y si c thụ của Hiền khiến ngưi cháu trầm trồ ngưỡng mộ “Bà
vn giỏi quá, khiêm tốn rộng ng quá”. Trước sự băng hoại, xuống cấp của n ha
Nội do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trưng, vn thể hiện niềm tin vào sự trưng tồn của
văn ha đất kinh k. Sự sắc sảo ấy của c cội nguồn của sự từng trải. Qua Một người
Nội, Nguyễn Khải muốn gửi gắm khám phá của ông về bản sắc văn ha Nội, cái quyết
định vận mệnh vị thế của Nội trong lịch sử, cũng nền tảng cho bước phát triển của n
trong tương lai.
III.
Nghê thut khc ha nhân vt
1.
Ngh thut miêu tả nhân vt b c Tứ
Kim Lân xây dựng nhân vật ngưi mẹ trong tác phẩm của mnh bằng một tnh huống truyện
độc đáo. Việc Tràng dn ngưi v “nhặt” về nhà giữa cảnh ngưi chết như ngả rạ v đi đã tác
động mạnh mẽ đến m l của nhân vật ngưi mẹ. Những cảm xúc vui, buồn, âu lo, thương
xt… đan xen nhau trong nội tâm của cụ Tứ. Nh c tnh huống truyện tâm l nhân vật
đưc diễn tả thật tự nhiên, sống động. V thế, hnh ảnh mẹ nhân hậu đọng lại trong tr nhớ
để lại ấn ng kh phai trong lòng bạn đọc.
Để miêu tả tâm l nhân vật, nhà văn còn dng phương thức trần thuật theo ngôi thứ ba của
ngưi trần thuật giấu minh nhưng li kể lại theo giọng điệu của nhân vật (li nửa trực tiếp)
“Quái, sao lại c ngưi đàn nào trong ấy nhỉ? Ngưi đàn nào lại đứng ngay đầu giưng
thằng con mnh thế kia? Sao lại chào mnh bằng u? …”Những suy ngh thầm kn của cụ Tứ
đã cho thấy sự tinh tế của nhà văn trong khắc họa phẩm chất của nhân vật. Tm hiểu nhân vật
này kh c thể bỏ qua những li độc thoại nội tâm cảm động như thế.
Mặt khác, trong sáng tác truyện ngắn, Kim Lân luôn coi trọng chi tiết. Miêu tả nhân vật cụ
Tứ, nhà văn đã tạo dựng đưc những chi tiết đắt giá như chi tiết về ngoại hnh nhân vật, chi
tiết về nồi chè khoán…
2.
Ngh thut miêu tả nhân vt b Hiền v nhân vt mẹ của Tuất
Khi y dựng nhân vật Hiền, nhân vật mẹ của Tuất, nhà văn Nguyễn Khải sử dụng
phương thức trần thuật ngôi thứ nhất. Nhân vật kể chuyện xưng “tôi” ngưi cháu họ của
Hiền, mang dáng dấp của chnh tác giả. Sử dụng cách trần thuật ngôi thứ nhất, ngòi bút
Nguyễn Khải đưc tự do lựa chọn chi tiết, không quá lệ thuộc vào một cốt truyện chặt chẽ.
Hơn nữa, nvăn c thể thoải mái xen vào những li bnh luận nhận xét của ngưi kể chuyện
v như ngưi “cháu” đánh giá về vẻ đẹp văn ha Nội nhân vật Hiền qua hnh ảnh “hạt
bụi ng”. Trong truyện, nhiều đoạn văn c những li bnh luận như thế. Nh c phương thức
trần thuật này, tác giả tạo đưc một ngữ cảnh gần gũi với độc giả, gi không kh một cuộc trò
chuyện trực tiếp, lại dễ làm cho ngưi đọc tin vào những điều đưc kể. Nhân vật “tôi” khi kể
lại những điều mnh thấy về Hiền n luôn tự đối sánh, nhn lại để phản tỉnh những quan
niệm ấu tr, giản đơn của mnh để từ đ làm ni bật những giá trị văn ha bền vững trong lối
sống, cách ứng xử củaHiền.
Nhân vật mẹ Tuất đưc kể qua điểm nhn của Dũng, con trai lớn của Hiền. Ngưi mẹ
Nội ấy đưc hiện lên qua những suy ngm của Dũng vừa cảm động vừa mang những chiêm
nghiệm sâu sắc.
3.
Ngh thut miêu tả nhân vt người đn b hng chi
Trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu ng sử dụng cách trần thuật
ngôi thứ nhất. Nhân vật Phng đng vai trò ngưi kể chuyện. Câu chuyện về ngưi đàn
hàng chài đưc Phng kể lại với những nhận thức của ngưi nghệ s về nghệ thuật con
ngưi. Mặt khác, hnh ng ngưi đàn đưc soi chiếu từ nhiều điểm nhn khác nhau: của
Đẩu - chánh án a án huyện, của thằng Phác - con của ngưi đàn của chnh ngưi đàn
ấy. Sự di chuyển điểm nhn trần thuật khiến cho đối ng hiện ra từ nhiều pha, đồng thi
cũng cho thấy những quan điểm khác nhau, thái độ khác nhau qua cng một sự kiện. Nhà văn
qua đ khám phá đưc vẻ đẹp khuất lấp của ngưi đàn bà, tránh cái nhn đơn giản, một chiều
về con ngưi. Đây chnhthành công của Nguyễn Minh Châu trong hành trnh tự vưt mnh,
đem lại tiếng ni mới gp phần làm thay đi văn học Việt Nam những năm 80 của thế kỉ
trước.
Tm lại, nhân vật ngưi mẹ cả ba tác phẩm đều mang trong mnh những phẩm chất tốt đẹp
của ngưi phụ nữ Việt Nam: giàu đức hi sinh, vị tha, tnh mu tử cao đẹp, tr tuệ… Khi miêu
tả, phát hiện tôn vinh những vẻ đẹp đ của nhân vật ngưi mẹ, các nhà văn đã đem lại cho
tác phẩm giá trị nhân đạo sâu sắc, gi trong lòng độc giả những rung cảm thẩm m c sức ám
ảnh lan tỏa.
Tuy nhiên, văn chương không bao gi chấp nhận lối mòn, bất cứ sự lặp lại nào (ngưi khác
hay chnh mnh) sẽ dn đến con đưng khai tử cho nghệ thuật. Thấu hiểu điều đ, các nhà văn
Kim Lân, Nguyễn Khải, Nguyễn Minh Châu đều c những khám phá riêng hnh ng ngưi
mẹ. cụ Tứ trong truyện ngắn của Kim Lân đưc đặt vào bối cảnh của nạn đi 1945. Từ đ
nhà văn m ni bật n chủ đề “Những ngưi đi họ không ngh đến cái chết họ ngh đến
cái sống” lòng nhân ái, tnh mu tử cao đẹp của mẹ nghèo chnh tnh ngưi nhà văn
muốn gửi gắm tới bạn đọc. Còn Nguyễn Khải, trong tác phẩm của mnh đã đặt nhân vật vào
những biến cố lịch sử của dân tộc qua hai cuộc kháng chiến thi k đi mới. Chnh những
sự kiện đ gp phần đậm bản lnh văn ha của ngưi Nội. Đến với tác phẩm của
Nguyễn Minh Châu, ngưi đọc nhận thấy nhân vật ngưi mẹ đưc phản ánh trong cuộc sống
mưu sinh đi thưng. Qua đ, nhà văn phát hiện, tôn vinh vẻ đẹp của con ngưi ngay cả trong
hoàn cảnh nghiệt ngã của số phận.
A.
Khi qut
Chuyên đề 17 :
GƯƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ VĂN
1.
Đề ti đất c trong văn hc
Đất nước từ lâu đã trở thành đề tài quen thuộc trong thơ ca. Khai sinh từ thủa hồng
hoang của thi ca với văn học Dân gian, đất nước đã đưc phác thảo bằng những mảnh ghép
qua bức tranh thiên nhiên, bức tranh sinh hoạt, lao động của ngưi bnh dân. Trải qua các triều
đại phong kiến, đất ớc gắn liền với vua tưởng trung quân, ái quốc trở thành xương
sống của văn học Trung đại. Vn đề tài đất nước quen thuộc, nhưng khi bước sang lãnh địa
của văn giới Hiện đại, đề tài đất nước đã quá quen thuộc nhưng bằng tài năng, sự cảm nhận
của riêng mnh gương mặt đất nước mỗi lần xuất hiện trong thi ca một lần đưc khai
sinh làm mới.
2.
Gương mt đất c trong thơ ca qua cc chng đường
Tnh yêu quê ơng, đất nước luôn nguồn cảm hứng tận cho văn học dân tộc bao đi.
N từng xuất hiện sớm in đậm dấu ấn trong thơ của nhiều nhà thơ yêu nước như:
Thưng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Đnh Chiểu, Bi Hữu
Ngha. Đến đầu thế kỷ hai mươi, hnh ng đất nước đưc đặt lên hàng đầu trong thơ của
nhiều s phu, ni bật nhà ch s Phan Bội Châu. Đến thi kỳ cao trào Viết - Nghệ Tnh,
dòng thơ yêu nước cách mạng đưc lưu hành b mật với các tác giả tiêu biểu như: Hồ Ch
Minh, Tố Hữu, Xuân Thuỷ... Họ đặt vận nước gắn liền với sự nghiệp cách mạng, đấu tranh
giải phng nhân dân thoát khỏi áp bức, bc lột, xây dựng chế độ mới.
Sau Phan Bội Châu, trong các tác phẩm thuộc bộ phận văn học hp pháp, hnh ng T
quốc thưa thớt dần. Gần nửa thế kỷ, hnh ng T quốc đã hiện lên trong thơ qua cách ni
bng gi, xa xôi, với những biểu ng hai mặt non - nước, nước - non, sông núi hay li thề.
Phải đến với ch mạng, trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh giữ nước của nhân dân,
các cây bút thơ về sau mới c đưc niềm tự hào về đất nước tất cả các gc cạnh của n,
cất lên li thơ ca ngi thiết tha, say đất nước mnh.
C thể ni hnh ng đất ớc xuất hiện trong thơ kháng chiến đã thoát khỏi những
điển cố, ước lệ mang tnh khuôn sáo. C thể thấy hnh ng đất nước hnh ng đẹp đẽ,
đưc y dựng thành công vào loại bậc nhất trong t kháng chiến. Chưa bao gi chủ ngha
yêu nước lại hoà quyện cái tôi cái ta, tr tnh cảm, tưởng hiện thực để cất lên
tiếng thơ trong sáng, sảng khoái như giai đoạn này. Đất nước Việt Nam tươi đẹp thân yêu khi
đi qua kháng chiến “trong kh đau ngưi đẹp hơn nhiều”. c lẽ chưa bao gi thi đàn Việt
Nam xôn xao đến thế với đề tài đất nước. n cạnh những ng đài thơ bất tử về ngưi lnh
hnh ng đất nước đẹp đẽkiên ng.
B.
Gương mt đất c trong thơ văn khng chiến
I.
Đất c vốn l nhnggn gi thân quen
Trong thơ kháng chiến, đất nước không còn một khái niệm hồ, xa xôi nữa, n đã trở
nên gần gũi, ấm áp gắn liền với tấm lòng yêu quê hương thiết tha của mỗi ngưi. Mỗi nhà thơ
c nhiều cách gọi tên đất nước: giang sơn, sông núi, ớc non, ớc Việt, dân tộc, tri Nam
nhưng tất cả chỉ một - T quốc Việt Nam thân yêu.
1.
Đt c trong chiu sâu văn hóa, lch sử:
Trong bài thơ Đất ớc trch trưng ca Mặt đưng khát vọng, cảm ngh về sự hnh thành
của đất nuớc, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã không minh chứng bằng sử liệu bằng những
g gần gũi và thân thiết với mỗi ngưi Việt Nam. Đ là truyền thống, quá khứ, sự kế thừa
văn hoá cả lịch sử dựng nước, giữ nước của cha ông :
Khi ta lớn lên đất nước đã rồi
Đất nước trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc
Điệp ngữ đất nước vọng lên như khúc nhạc thiêng liêng gi nh về đất nước c chiều sâu
quá khứ bốn ngàn năm với nhiều kho tàng văn hoá dân gian c xưa giàu màu sắc, âm điệu.
Đồng thi thấy đưc đất nước chúng ta đã tồn tại từ lâu đi, gắn liền với sinh hoạt văn hoá,
đi sống tâm hồn của nhân dân. để c đưc đất nước như hôm nay, mọi ngưi hẳn phải gn
giữ, nỗ lực xây dựng hết mnh. Bên cạnh đ nhà thơ còn nhấn mạnh đến sức lao động của
nhân dân để làm nên cuộc sống, từ việc xây dựng nhà cửa đến sản xuất làm ra hạt gạo, cng
bao của cải vật chất :
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất nước từ ngày đó.
Nhà thơ tiếp tục mạch cảm hứng về đất nước, bằng sự suy nghiệm miêu tả T quốc qua
thi gian đằng đẵng không gian mênh mông vừa chân thực vừa phảng phất không kh
huyền thoại. Từ không gian thi gian trong các truyền thuyết về cội nguồn đất nước, dân
tộc: “Đất nơi chim về. Nước nơi rồng ở. Lạc Long Quân Âu Cơ. Đẻ ra đông bào ta
trong bọc trứng". đến không gian thi gian gần gũi của cuộc sống hàng ngày: “Đất nơi
anh đến trưng. ớc nơi em tắm’" . đất nước ngày càng thân thuộc hơn khi n tồn tại
ngay trong máu thịt con ngưi :
Trong anh em hôm nay
Đều một phần đất nước
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
V thế, trách nhiệm, bn phận đối với đất nước không phải cái g khác trách nhiệm
đối với chnh bản thân minh :
Em ơi em đất nước máu xương của mình
Phải biết gắn san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời...
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
Đất ớc trải dài trong không gian văn ha thi gian lịch sử. Dân tộc Việt Nam viết
nên sử vàng từ ớc mắt đau thương trong suốt 4000 năm:
Ôi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
V thế đất nước trở thành một phần máu thịt trong mỗi chúng ta. Quan điểm này Nguyễn Khoa
Điềm đã gặp Chế Lan Viên trong một thi phẩm khác:
Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi con sông
(Sao chiến thắng - Chế Lan Viên)
C đâu đất nước lại ngọt ngào, k diệu đến thiêng liêng nhưng vô cng giản dị gần i
như trong thơ Nguyễn Khoa Điềm. Tất cả như tui thơ, như nỗi niềm c tch huyền thoại cứ a
về tự nhiên cho ta thấy đất nước thật gần:
tươi đẹp như bây gi. Tiếng ni lịch sử đi qua tháng năm với những con ngưi kiên ng, bất
khuất. Điều đ m nên sức mạnh diệu k cho kháng chiếnmuôn thế hệ mai sau:
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về!
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Các nhà thơ thi kỳ kháng chiến viết về đất nước không chỉ bằng tnh yêu tha thiết, chân
thành còn v niềm tự hào về một đất nước bốn nghn năm văn hiến; về những truyền thống
văn ha đã tạo nên bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam; về những trang sử vẻ vang của cha
ông ta trong quá trnh dựng nước giữ nước. Đ cũng sở để chúng ta c cái nhn sâu
sắc, đầy đủ hơn về hnh ng đất nước trong thơ kháng chiến.
2.
Đt c - lng quê hin hòa, bình d mến thương
Đất nước từ lâu đã đi vào văn học dân gian với những hnh ảnh quen thuộc: y đa, bến
nước, sân đnh, con đò, mái rạ, xm chiều, khi buông…Trải qua thi gian, gương mặt đất
nước cũng dần thay đi, nên trong thơ ca, đất nước Việt Nam muôn màu muôn vẻ. Nếu đất
nước trong tiềm thức của ngưi nông dân “Anh đi anh nhớ quê nhà/Nhớ canh rau muống
nhớ dầm tương” (Ca dao) nơi chiến trưng nhớ về một “Quê ơng anh nước mặn đồng
chua/ Làng tôi nghèo đất y lên sỏi đá” (Đồng ch Chnh Hữu) hay “Ít nhiều ngưi v
trẻ/Mòn chân bên cối gạo canh khuya” (Nhớ - Hồng Nguyên). Đến với Nguyễn Đnh Thi, đất
nước mới lạ hơn trong k ức của những ngưi con Nội. Nhớ nhớ quê hương thân yêu
nhớ về một sớm thu Nội nồng nàn hương cốm mới với heo may vương tràn thềm phố:
“Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa
Sáng chớm lạnh trong lòng Nội
Những ph dài xao xác hơi may”
Tự hào thay đất nước Việt Nam hôm nay bắt bắt đầu từ hôm qua trong suốt mạch
nguồn lịch sử âm thầm của dân tộc. Cha ông xưa với nghn công lao để dựng xây đất nước
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc trên đời
Dẫu phải cay đắng dập vùi
Rằng Tấm cũng về làm hoàng hậu
Cây khế chua đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Khi ta đến lên từng cánh cửa
Thì tin yêu ngay thẳng đón tao
Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Để cả một vng k ức ngập đầy hnh ảnh Nội thân yêu trong kháng chiến:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng rơi đầy”
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Cảm xúc ấy thêm một lần đốt cháy Nội trong chất ngất nỗi nhớ mong:
“Nhớ đêm ra đi đất trời như bốc lửa
Cả đô thành nghi ngút cháy sau ng”
(Ngày về - Chnh Hữu)
Để rồi, khi ra chiến trưng, hành trang mang nặng ba của những ngưi lnh hnh bng
quê hương chập chn trong giấc mộng:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm Nội dáng Kiều thơm”
(Tây Tiến Quang Dũng)
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, khi căn cứ địa cách mạng đưc chuyển lên chiến khu
Việt Bắc, th hnh nh đất ớc bỗng chốc ha bnh dị, gần gũi cng, khoáng đạt nh
mông:
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Tnh yêu quê ơng đều c trong mỗi một con ngưi, d nhiều, d t. mỗi lứa tui,
tnh yêu quê ơng lại đưc thể hiện theo từng cung bậc khác nhau của nhận thức. Thuở bé,
Giang Nam đã yêu quê hương v :
Xưa yêu quê hương chim bướm
những ngày trốn học bị đòn roi
(Quê hương - Giang Nam)
Trong nhận thức của một đứa trẻ, quê hương cái g đ gần gũi như li ru của mẹ, êm ái
như cánh diều. Ngày xưa tác giả yêu quê hương chỉ v một lẽ đơn giản như thế: "c chim c
bướm”bởi quê hương còn cái nôi của kỷ niệm một thi trẻ condại, ngây thơ :
Những ngày trốn học đuổi bướm cầu ao
Mẹ bắt được chưa đánh roi nào đã khóc
(Quê hương - Giang Nam)
Quê ơng là con đưng đến trưng, trang sách, bài văn, phút màng nghe chim
ht. Quê hương đối với con ngưi cái g đ thật giản dị, thật gần gũi, đơn thật
thiêng liêng, sâu lắng:
Quê hương chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
Quê ơng không còn một khái niệm quá to tát, xa vi, quê ơng những cái gần
gũi, thân thương với con ngưi nhất. Với vài dòng thơ, tnh yêu trong tác giả đưc thể hiện
sâu sắc, dạt dào nồng thắm biết bao!
“Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những ng sông đỏ nặng phù sa”
đâu đ không phải đất nước xa xôi gần gũi đến bnh dị trong mỗi gốc tre, bên những
bãi b, trên những cánh đồng lúa, lạc vào trong bàn tay khéo léo ken những mái rơm mái
rạ…tất cả thấp thoáng bng dáng cha ông xưa từ lịch sử bước ra:
Cái nên thơ nghn đi trong thơ ca Việt Nam ta b tre, giếng nước, tạo vật thiên nhiên
gắn liền với đi sống lao động, sản xuất nơi chốn ruộng đồng, từ đ đã tạo nên thi quen cảm
xúc cho ngưi đọc. Hnh ng đất nước trong thơ thi kỳ kháng chiến cũng đưc các nhà t
xây dựng trên nền những thi quen đ n đã đi vào lòng ngưi đọc qua từng hnh ảnh,
đưng nét, màu sắc miêu tả thật giản dị mà thân quen tru mến.
II.
Đất c trong đau thương mu la nhưng rất đỗi ho hng
1.
Quân th giy xéo quê hương
Lịch sử Việt Nam lịch sử viết lên bằng máu nước mắt. Lần giở lại những tháng ngày
đau thương trong chiến đấu, khi bng quân th giày xéo quê ơng, đất nước ng quặn minh
đau đớn rỉ máu ráng tri chiều:
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều”
(Đất nước - Nguyễn Đnh Thi)
Để rồi, tnh yêu nước thiết tha bật lên thành những tiếng căm hn.
“Từ những năm đau thương chiến đấu
Ðã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Ðã bật lên những tiếng căm hờn”
(Đất nước - Nguyễn Đnh Thi)
ngay cả trong đau thương, khi lửa cũng chưa bao gi đất nước nguôi cháy bỏng
một niềm tin hi vọng của khao khát tự do n minh chứng về tnh yêu đất nước của dân ta:
Xiềng xích chúng bay không khoá được
Trời đầy chim đất đầy hoa
Súng đạn chúng bay không bắn được
Lòng dân ta yêu nước thương nhà!
(Đất nước - Nguyễn Đnh Thi)
Đi qua nghn đêm thăm thẳm sương dày của kiếp sống lầm than nô lệ, đất nước mnh
bỗng tươi mới, reo vui:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
(Việt Bắc Tố Hữu)
Thơ Tố Hữu đã phản ánh chân thực đến nhức nhối về một đất ớc không c chủ quyền
đang ngày đêm quằn quại dưới gt giày của quân xâm c :
Giặc cướp hết non cao biển rộng
Cướp cả tên nòi giống tổ tiên
Ôi những gốc tre tổ tiên ta từng thấy
Vẫn còn nguyên trên bờ bãi sông Hồng
Lúa lên xanh trên những cánh đồng
Cũng tay cha ông in vào trong lúa
Sâu thẳm quá cho đến từng mái rạ
Cũng dáng một ngày cha ông khăn gói bước ra
(Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm)
Lưỡi gươm cắt đất ngăn miền
Núi sông một khúc ruột liền chia ba...
( Ba mươi năm đi ta c Đảng - Tố Hữu)
Trước đau thương mất mát quá lớn: mất hết non cao biển rộng”, mất cả “tên nòi giống t
tiên”, dân tộc quyết vươn lên đối mặt với kẻ th. du trong đau thương, khi đạn đất ớc
vn vươn mnh để bật nẩy phô tầm vc hào hng của minh.
Đất nước của những con ngưi đau đớn bám trụ đến hơi thở cuối cng nhưng vn không
giữ đưc giang san, t quốc, bất lực nhn tất cả cuốn theo máu, hòa theo nước mắt trôi đi:
Họ m mình vào tấm rẫy nổi trôi
Rồi gục chết dưới màu xanh vĩnh viễn
Cuộc đời họ mênh mang bất định
Chỉ đó nghèo bám riết lấy màu da
Ôi mây trắng ngang đầu, gió dưới rừng xa
Đất Nước đâu? Đâu Đất Nước?
(Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm)
Một câu hỏi buông ra giữa mênh mông đinh “Đất Nước đâu? Đâu Đất Nước?” đầy
nghẹn ngào, xt xa.
C khác o khi xưa, Hoàng Cầm nhn quê hương điêu tàn trong khi giặc:
“Ruộng ta khô
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn lười dài sắc máu
Kiệt ng nthẳm bờ hoang »
(Bên kia sông Đuống Hoàng Cầm)
Sự tàn phá ấy còn chạm đến cả những nơi vốn yên bnh đầy linh thiêng giúp ta c i
nhn chân thực nhất về những mất mát đau thương của đất nước trong chiến tranh xâm c :
« Từ núi qua thôn đường nghẽn lối
Ngõ chùa cháy đỏ những thân cau »
(Núi Đôi Cao)
Đọc lại những vần thơ, ta thấy thêm yêu đất nước, thêm tự hào khi đất nước hôm nay
đứng lên, vươn mnh từ kh đau hôm qua. Đ phải chăng thi k « kh nhục nhưng v đại »
của Việt Nam anh hng ?
2.
Đất c vng n qut khi kiên cường
Kẻ th muốn dm chúng ta trong biển máu, trong vũng bn lệ tối tăm, nhưng làm sao
chúng c thể dm đưc một đất nước phi thưng như đất nước chúng ta :
Ôi Việt Nam xứ sở lạ ng
Đến em thơ cũng hóa những anh hùng
Đến ong dại cũng luyện thành chiến
hoa trái cũng biến thành khí
(Êmily, con -Tố Hữu )
Chưa bao gi lòng yêu nước lại ngi sáng trong lòng ngưi dân nước Việt như lúc này
chnh n đã tạo nên sức mạnh lớn lao đưa đất nước ta từ trong đau thương máu lửa chắp
cánh bay lên như một thiên thần :
Ôi Việt Nam! từ trong biển máu
Người vươn lên như một thiên thần
(Máu hoa - Tố Hữu)
Đất nước ấy, đất nước của những con ngưi áo vải “Lưng đeo gươm tay mềm mại
bút hoa” nhưng khi c giặc ngoại xâm họ đều trở thành những anh hng. Những anh hng hữu
danh vô danh, mà:
“Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã m lên Đất nước”.
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
“Khi giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn cũng đánh
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
Để rồi đất nước ấy đất nước của nhân dân, v nhân dân đã đ xương máu, đã ha thân
cho dáng hnh xứ sở m nên đất nước muôn đi:
“Để Đất Nước này Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù không sợ dài lâu”
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
Chnh những con ngưi danh áo vải ấy đã đưa đất ớc Việt Nam từ trong bn đất
đau thương đứng dậy sáng lòa:
“Ôm đất nước những người áo vải
Ðã đứng n thành những anh ng. ..
Nước Việt Nam từ máu lửa
bùn đứng dậy sáng loà.”
(Đất nước- Nguyễn Đnh Thi)
Khám phá ra sức mạnh Việt Nam - những thế hệ trẻ đi sau - chúng ta - càng thêm tự hào về
truyền thống hào hng của dân tộc, thêm vững vàng trong cuộc sống, thêm tin tưởng tương
lai.
III.
Đất c tươi đẹp
1.
Đất c tươi đẹp trong chiến đấu
Việt Nam không chỉ đẹp trong chiến thắng, trong những ngày hội tưng bừng còn rất
đẹp trong sự hồi sinh, trong sự vươn tới, vưt qua đau thương, mất mát. Từ “Những cánh đồng
quê chảy máu - Dây thép gai đâm nát tri chiều...”, gi đây đất nước trong thơ Nguyễn Đnh
Thi đã trở nên ơi đẹp bội phần với:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
... Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
(Quê hương Việt Nam - Nguyễn Đnh Thi)
Ngay trong Việt Bắc, Tố Hữu đã c những bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con ngưi
đất nước trong kháng chiến:
Và:
Ta về, mình nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa ng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đ vàng
Nhớ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
(Việt Bắc Tố Hữu)
Thậm ch, c những khoảnh khắc trong chiến tranh Tố Hữu tm thấy vẻ ơi đẹp, n
bnh, thơ mộng đến hiền hòa:
Nhớ như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Việt Bắc Tố Hữu)
Tất cả trở thành những hòa niệm nhớ thương về một Việt Bắc tươi đẹp trong kháng chiến.
Nhớ sao tiếng rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
(Việt Bắc Tố Hữu)
Thiên nhiên đã vậy con ngưi cũng bước vào thơ với tầm vc lớn lao, đẹp đẽ đến kiêu
hng:
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
ngụy trang reo với gđèo”
(Lên Tây Bắc Tố Hữu)
Đất nước trong chiến tranh tưng bừng từ hậu phương đến tiền tuyến, trong lao động
trong chiến đấu. Nơi nơi chỉ thấy ánh bnh minh chiếu rọi ngi sáng niềm tin chiến thắng:
(Việt Bắc Tố Hữu)
Đất ớc bỗng chốc ha mênh mông trong trụ khát khao của những con ngưi biết
ước với niềm tin:
Ta lớn lên khao khát những chân trời
Những mảnh đất chân mình chưa bén được
Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực
Những ngàn sao trôi miết giữa màu xanh
Ôi cáchta được ngắm những bình minh
Buổi trụ chớp ng nên sự sống
ánh sáng trên chiếc xe vàng chuyển động
Bỗng một ngày ấm áp kể ta nghe
Khói nhà máy cuộn trong ơng núi
Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng
(Đất Nước –Nguyễn Khoa Điềm)
Đất nước đẹp tươi hơn khi đưa mnh gột rửa trong những trận chiến ly lừng :
“Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những ng sông đỏ nặng phù sa”
(Đất nước - Nguyễn Đnh Thi)
Đất nước đưc thắm bởi c những con ngưi không quản gian kh, hi sinh ngày đêm
dệt lên lịch sử dân tộc:
“Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn n lửa bay.”
(Việt Bắc Tố Hữu)
2.
Đất c đẹp trong chiến thng
Thật kỳ diệu chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã cài lên dải đất hnh chữ S thân yêu
của Việt Nam một vành hoa đỏ, viết lên một thiên sử vàng đưa n tui Việt Nam lừng ly
khắp năm châu bốn bể:
“Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa nh, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An k
Vui lên Việt Bắc, Đèo De Núi Hồng”
(Việt Bắc Tố Hữu)
V thế đâu ai biết dòng sông lịch sử dân tộc bắt nguồn từ đâu? Từ bao gi chỉ biết
thốt lên tiếng gọi yêu thương:
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Khi về đất nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
(Đất nước Nguyễn Khoa Điềm)
Miền Bắc đưc hoàn toàn giải phng. Trong quang cảnh tưng bừng của ngày hòa bnh, của
thắng li vi đại, Tố Hữu thấy đất tri như cũng theo lòng ngưi trào lên sức sống mới :
Đẹp cùng Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô,ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca
(Ta đi tới - Tố Hữu)
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh, tiếng hát trên bến phà tấp nập... tất cả đều mang vẻ đẹp “mới
tinh khôi của cuộc sống hòa bnh, độc lập, tự do vừa giành lại đưctrên một nửa nước ta.
Trong những câu thơ ấy tựa hồ như không ni g đến kháng
chiến, nhưng ta hiểu phải trải qua cuộc chiến đấu gian kh anh dũng của toàn dân, nhà thơ
mới c đưc những li thơ say a ca ngi đất nước như thế. Đặc biệt đất nước ta càng trong
đau thương, gian kh càng xứng đáng để thêm trân trọngtự hào :
Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu
Trong kh đau, Người đẹp hơn nhiều
(Chào xuân 67 - Tố Hữu)
Đất Nước quật khởi về kiên ng gào thét trong căm hn rực lửa, dũng mãnh đạp rừng,
xuyên núi vươn tới chân tri tự do :
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng y núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt ơng
Ðất trời ta cả chiến khu một ng.
(Việt Bắc Tố Hữu)
Đất nước thay áo mới khi chiến thắng, với diện mạo tươi vui đất nước đẹp hơn với khúc
ca của non sông, rừng núi:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha!
Trời xanh đây của chúng ta
Núi rừng đây của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những ng sông đỏ nặng phù sa
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Đất Nước! Đất Nước!
Cả núi rừng thét lên đồng loạt!
Đó năm dưới thời giặc Pháp
Chúng hất hàng chục chòi Ta-ôi ra khỏi bản đồ
Đẩy họ vào những cánh rừng xanh không Tổ quốc
Chính lúc đó
Lửa đã cháy lên!
Lửa ngàn đời từ mỗi bếp cháy lên!
Đốt nhà! Ta đốt hết nhà!
Địu con lên lưng vác giáo lên vai
Đánh trăm chiếc cồng xuyên thủng núi
Mắt người già quắc lên cho đàn trẻ theo
Ta đạp rừng nhằm phía Đông bươn tới!
Ôi ta về nguồn! Về nguồn!
(Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm)
Viết lên những chiến thắng vang dội núi rừng không chỉ lực ng hng hậu của
quân và dân, điều quan trọng hơn tinh thần yêu nước, căm th giặcsự chung sức chung
lòng, sự cộng hp của tất cả những yếu tố làm nên đất nước: thiên thi, địa li, nhân a.
Để rồi suốt một chặng đưng lịch sử, ta xin đưc n câu thơ của Nguyễn Đnh Thi thay
cho li kết:
Như vậy T quốc đã đưc các nhà thơ thể hiện như một hnh ng đẹp đẽ, cao qu nhất
c những phẩm chất mới mẻ, mang dấu ấn của thi đại.
Chuy ên đề:
NHỮNG CHUYN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG
HÌNH THC NGHỆ THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG TRÀO
THƠ MI, THƠ CA CÁCH MẠNG (1945-1975) THƠ CA TỪ 1975 ĐẾN HẾT TH
KỈ XX
I.
Nhng chuyn biến của thơ Việt nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca cch mạng
(1945-1975), thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX trên bình diện ni dung tưởng
1.
Nhng chuyn biến của cm hứng thơ
Cảm hứng nghệ thuật trạng thái tnh cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm
nghệ thuật, gắn liền với một ởng xác định, một sự đánh giá nhất định, gây tác động đến
cảm xúc của những ngưi tiếp nhận tác phẩm. Cảm hứng nghệ thuật thuộc phương diện nội
dung tnh cảm chủ đạo của tác phẩm văn học. Những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc đưc
thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm hấp dn ngưi đọc. Xuất phát
từ đặc trưng thể loại tr tnh, cảm hứng nghệ thuật của một thi phẩm c vai trò cng quan
trọng. N định hnh nội dung tnh cảm, cảm xúc chủ đạo của một i thơ, hnh thành thái độ,
tnh cảm của nhà thơ đối với nội dung đưc lựa chọn đ. Thơ Việt từ phong trào thơ Mới qua
thơ ca Cách mạng đến thơ Việt sau 1975 đã hnh thành nên những dòng cảm hứng đặc trưng
cho từng giai đoạn thơ.
1.1.Cm hứng lãng mạn của thơ Mi (1932-1945)
Phong trào thơ Mới ra đi đã đem đến một nguồn cảm hứng mới cho thơ Việt: cảm
hứng lãng mạn nhân. Cảm hứng lãng mạn t lên trên thực tế, thoát li hiện thực, xây
dựng một thế giới mộng tưởng. Cảm hứng lãng mạn nhân của thơ Mới rất phong phú đa
dạng. Không giống như thi đại cách mạng, khi lịch sử, chnh trị c sức mạnh chi phối tới
những nguồn cảm hứng của văn học, khi văn học chịu một áp lực không nhỏ của chnh trị, thi
đại thơ Mới, mỗi nhà thơ đều mang thân phận của kiếp con chim la đàn, những dòng cảm
hứng nghệ thuật nảy sinh từ những tnh cảm, cảm xúc nhân của mỗi nhà thơ. Cng một hiện
thực cuộc sống nhưng cách nhn, cách cảm khác nhau dn đến những hướng khác nhau của
cảm hứng nghệ thuật. Đ cảm hứng thoát li hiện tại, ởng trong một thế giới khác n
trong thơ Lưu Trọng Lư. Đ cảm hứng ớng về cuộc sống hiện tại với cái nhn tưởng,
lạc quan trong thơ Xuân Diệu, với cảm hứng lãng mạn mang đậm hồn quê trong thơ Anh Thơ,
Đoàn Văn Cừ. Đ cảm hứng về tnh yêu với muôn vàn những cung bậc cảm xúc trong t
Xuân Diệu, Nguyễn Bnh. Đ cảm hứng hướng tới cái đau thương, hướng tới phần thức
trong tâm linh con ngưi như trong thơ Hàn Mặc Tử. Đ cảm hứng nghệ thuật dành cho nỗi
sầu buồn chất chứa trong trụ, trong con ngưi cả trong cõi nhân sinh huyền b trong t
“Nước Việt Nam từ máu lửa
bùn đứng dậy sáng loà.”
(Đất nước Nguyễn Đnh Thi)
Huy Cận... Cảm hứng lãng mạn của thơ Mới xuất phát từ sự xung đột của ý thức nhân với
hoàn cảnh thực tại. Khi nhân không tm đưc tiếng ni thực tại, khi nhân va đập với
hiện thực cuộc sống sẽ nhanh chng rơi vào bế tắc, chán nản, vỡ mộng. Các dòng cảm hứng
đ đều hướng tới một thế giới mộng tưởng, l tưởng để đ cái tôi nhân c thể trú ngụ, giãi
bày.
Không kh l giải v sao thơ Mới hay xuất hiện những thế giới thơ xa lạ với hiện thực
cuộc sống. Thế Lữ lưu luyến cảnh tiên trong tưởng ng, phảng phất nghe tiếng sáo tiên, mải
ngắm những nàng tiên. Ngưi đã “thoát lên tiên mang theo giấc mộng của chàng Từ Thức
thủa nào:
“Trời cao! Xanh ngắt ô kìa
Hai con hạc trắng bay về Bồng lai”
(Tiếng sáo thiên thai)
Tiếng reo ngỡ ngàng ngạc nhiên của chủ thể trữ tnh trong cái bui đầu thơ Mới chào
đi ấy như tiếng gọi thiết tha con ngưi hãy từ bỏ cuộc sống trần ai để đến với những giấc
mộng thoát li. Một thế giới thanh khiết, trng hiện lên trong thơ Thế Lữ. Thế giới ấy cõi
tri, cõi tiên. Một ảo mộng tinh thần xuất phát từ cảm hứng lãng mạn thoát li.
Sau tiếng gọi của kiếp con chim la đàn ấy, ngưi ta ngày ng nghe thấy nhiều hơn
tiếng đồng vọng với Thế Lữ. Đnh Liên cũng đi về trên lối cỏ xưa của Thế Lữ. Xuất hiện
trên thi đàn của thơ Mới, Đnh Liên như vn không quên mang theo khăn xếp, áo the, vn
mang theo cây bút lông thủa nào với những nét chữ “n phượng múa rồng bay”. Một trong
những nguồn cảm hứng của thơ Đnh Liên chnh “tình hoài cổ” (Hoài Thanh). Vũ Đnh
Liên một nhà t c tưởng hoài c, c quan điểm m học mang tnh thủ cựu - coi trọng
quá khứ, xa lạlạc lõng với hiện tại, sống khuôn phép, mực thước, từ tốn, khoan thai. Trong
thế giới nghệ thuật của Đnh Liên, “ông đồ chính cái di tích tiều tụy đáng thương của
một thời tàn” (Hoài Thanh). Nhà thơ cứ chới với, cố nắm tay ngưi đồ già đi giữa muôn dòng
những thay đi của hội lòng ngưi. Ông đồ vn ngồi đấy - một hnh ảnh của thi hiện
tại, nhưng con ngưi ấy cứ m nhòe đi trong cái lạnh lng, cảm của hội. Nét vẽ cứ phai
dần khi những làn mưa bụi đang giăng trắng xa cả không gian. Đnh Liên đang thầm khc
cho những giá trị văn ha tinh thần của dân tộc đang chết dần trong bui y Tàu bành trướng.
Chế Lan Viên cũng nhất định khước từ hiện tại để trở về với một nước Chiêm Thành
phảng phất trong quá khứ. Những bi hng của một dân tộc đã đưc dựng dậy trong thế giới
nghệ thuật thơ Chế Lan Viên. Thế giới đầy sọ dừa, ơng máu cng yêu ma. Cái thế giới
nhiều lúc nhà thơ ởng mnh đang ân ái với các v sao, c lúc lại đứng suốt đêm với một bng
ma hay nhn một chiếc quan tài nào đ đang đi tưởng thi thể mnh đang trong đ... Thoát li
hiện tại, nhưng không như Thế Lữ xây dựng một cõi tiên, cõi tri thanh khiết đến ngần,
lung linh đến diệu vi, cảm hứng nghệ thuật của Chế Lan Viên hướng tới một thế giới k dị
đến kinh dị, một thế giới của đ nát, của chết chc của máu nước mắt. Nhà thơ ngụp lặn
trong thế giới ấy, độc tấu âm điệu bi ai đến não nề:
“Chao ôi! Mong nhớ! Ôi mong nhớ
Một cánh chim thu lạc cuối ngàn”
(Xuân)
Cảm hứng lãng mạn của thơ Mới còn cảm hứng hướng về cuộc sống trần thế của con
ngưi. Xuân Diệu đã tm thấy một thế giới khác hẳn thế giới trong thơ Thế Lữ, Chế Lan Viên.
Ông xây lầu thơ của mnh trên chnh mảnh đất của trần gian hiện tại. Mở đầu Vội vàng - thi
phẩm tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám, bức tranh mua
xuân tuyệt đẹp đưc vẽ lên bằng một trái tim yêu say đắm trước cuộc đi. Ma xuân hiện lên
đ một thế giới xuân sắc, xuân tnh. Ta thấy đưc cái sống động, nhộn nhịp của những
chuyển động trong thế giới: ong bướm đang nhộn nhịp bay đi tm hoa tạo mật cho đi, hoa
đang mải khoe sắc, đang miên man ca hát trong gi xuân, yến anh đang thăng hoa trong
khúc nhạc vui, thần Vui đang hồ hởi đến cửa chào ngày mới mọi nhà... Ta thấy cái mới mẻ,
tươi tắn của một ngày, của một ma với những màu sắc, trạng thái viên mãn của tạo vật: đồng
nội xanh r, ngàn hoa khoe sắc, ánh sáng sớm mai chan hòa, lung linh, thanh khiết, khúc hát
mua xuân say đắm, rạo rực lòng ngưi. Ta còn thấy trong bức tranh đ xuân tnh lang ng.
n xuân trở thành vưn tnh, thành ngưi tnh đầy khêu gi khi mọi vật đều đang trong
trạng thái cặp đôi luyến ái, giao hòa tnh tứ. Một bức tranh hoàn hảo về vẻ đẹp của cuộc sống
đưc cảm nhận bằng một trái tim trẻ trung, ngập tràn sức sống tnh yêu, bằng cặp mắt xanh
non biếc rn của ngưi trẻ tui, trẻ lòng. Thế giới hiện ra thiên đưng trên mặt đất, bữa
tiệc của trần gian với thực đơn cng quyến rũ. Nhưng ng khám phá, nhất đối với một
cái tôi khao khát đến khôn cng như Xuân Diệu th cuộc đi trần thế đ không đủ để chứa
đựng một con ngưi khng lồ trong tưởng, trong cảm xúc. C thể ni, Xuân Diệu đã nhiều
ln vỡ mộng khi thế giới ông xây dựng, tưởng như rất thật, rất gần trong tầm tay của mọi
ngưi, mở mắt đã thấy ngay pha trước, đưa tay đã c thể cầm giữ cho mnh. Nhưng thế giới
ấy đặt trong hoàn cảnh hiện thi của đất nước lúc bấy gi lại trở nên xa vi, ảo. Bên cạnh
mảnh vưn tnh ái hoang mạc liêu. Bên cạnh thi ơi thi phai. Sa mạc liêu thế
giới đơn côi, bất hạnh, vạn vật chia la, li n, tất cả nhạt nhòa u uất, con ngưi buồn sầu trơ
trọi với đơn: Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi/ Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn
biệt”, “Gió lướt thướt kéo nh qua cỏ rối/ Vài miếng đêm u uất lẩn trong cành/ Mây theo
chim về dãy núi xa xa/ Từng đoàn lớp nhịp nhàng lặng lẽ”...
Cảm hứng thơ của thơ Mới đã đem đến cho ngưi đọc một thế giới nhiều khi huyền b,
siêu nhiên. Nhưng đ cũng thế giới tràn đầy cảm xúc của chủ thể trữ tnh. Cảm hứng lãng
mạn của thơ Mới đã thi một luồng gi mới vào thơ, đem đến sự ơi trẻ hồi sinh cho thơ.
1.2.Cm hứng lãng mạn cch mạng trong thơ Cch mạng (1945-1975)
Nếu thơ Mới đem đến cảm hứng lãng mạn thoát li th thơ ca cách mạng hướng đến cảm
hứng lãng mạn cách mạng. Xuất phát từ đặc điểm tâm hồn của ngưi Việt: luôn lạc quan, tin
tưởng đã đưc phản ánh ngay từ thi của văn học dân gian (Bài ca i cái trứng, truyện c
tch), cng với một m hồn thơ mộng, giàu cảm xúc “Lưng đeo ơm tay mềm mại bút hoa”,
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ đánh giặc/ Nguyễn Du viết Kiều đất ớc hóa thành văn đã tạo
nên một sự lãng mạn, thơ mộng ngay trong đi sống tâm hồn của ngưi Việt. Giai đoạn lịch sử
1945-1975 c thể coi giai đoạn khốc liệt, đau thương nhất của lịch sử Việt Nam. Càng trong
hoàn cảnh đ, ngưi Việt Nam cần phải lạc quan hơn, phải c một tâm hồn lãng mạn để tạo
động lực to lớn c thể giúp họ chiến thắng hoàn cảnh. Con ngưi trong giai đoạn lịch sử này
tuy đứng hiện tại đầy gian kh, mất mát, đau thương nhưng tâm hồn luôn hướng về l ởng,
về tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin ởng niềm say với con đưng cách mạng,
ngi ca ngha tnh cách mạng con ngưi cách mạng. Đặc điểm ni bật của cảm hứng lãng
mạn cách mạng từ hiện thực l tưởng ha hiện thực, hướng tới các khác thưng, cái phi
thưng, cái l tưởng. Cảm hứng lãng mạn cách mạng đưc biểu hiện rất phong phú: tinh
thần lạc quan, tin tưởng trong những cuộc chia tay, niềm tin tưởng vào một cuộc sống mới trên
đất nước “Xuân ơi xuân em mới đến dăm m/ cuộc sống đã tưng bừng ngày hội”, niềm
tin vào thắng li của cách mạng, tin tưởng vào ngày giải phng thống nhất đất nước, hướng
tới những ngưi anh hng bnh dị với cảm hứng ngi ca, tưởng ha, hướng tới những chủ
đề lớn lao, k v như T quốc, chủ ngha hội...
Trên cái nền hiện thực đến nghiệt ngã của cuộc chiến đấu trong Đồng chí, ngưi đọc
vn thấy vút lên chất thơ bay bng, lãng mạn qua hnh ảnh kết thúc bài thơ:
Đầu súng trăng treo”
Câu thơ ngắn gọn với hai hnh ảnh gi đến hai thế giới hoàn toàn đối lập: đầu súng -
trăng treo, chiến tranh - hòa bnh, hiện tại - tương lai, hiện thực - lãng mạn, thực tại - ước.
Không phải ngu nhiên Chnh Hữu lại đặt hnh ảnh “trăng” xuống cuối cng, chốt lại bài
thơ. Đâu chỉ đơn giản để tạo nhạc điệu cho thơ, kết thúc bằng thanh bằng mở ra cái miên man,
trầm lắng trong suy cảm của con ngưi còn bởi hnh ảnh trăng treo đầu súng ấy vừa thi vị,
vừa lãng mạn, đm chất thơ mở ra thế giới tâm hồn nhiều cảm xúc, lãng mạn của các chiến s.
Đ hiện thực ước, khát vọng cháy bỏng về cuộc sống hòa bnh. Một tâm hồn thanh
thản ngay giữa cái bộn bề, kh khăn của cuộc chiến đấu. Phút xuất thần ấy, chiến s đã ha thi
nhân trong một cảm hứng bay bng.
Cảm hứng lãng mạn cách mạng trong Tây Tiến cảm hứng về một thiên nhiên thơ
mộng, thi vị, cảm hứng về vẻ đẹp tâm hồn tinh tế, thấm đm cảm xúc, giàu mộng của
các chiến s binh đoàn Tây Tiến. Đẹp biết bao một thiên nhiên Tây Bắc: “Mường Lát hoa về
trong đêm hơi”, “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy”,
“Trôi dòng nước hoa đong đưa”... Mềm mại biết bao những xúc cảm nên thơ của con
ngưi: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm Nội dáng kiều thơm. Bên cạnh
những nét vẽ gân guốc, khỏe khoắn lại những nét vẽ mềm mại, trữ tnh khiến cho Tây Tiến
lấp lánh trong sự giao thoa của những nguồn cảm hứng hiện thực lãng mạn, lãng mạn bi
tráng. Phải chăng v vậy, bài thơ vn gieo vào lòng ngưi cái tin tưởng cần thiết d trong một
hoàn cảnh nghiệt ngã của sự hi sinh, chết chc:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Các nhà thơ tm đến với cuộc sống mới, tràn đầy sức sống. Cuộc sống như trong
nhưng lại đang diễn ra trên những vng đất tự do của T quốc. Đ con ngưi vng biển
trong những chuyến ra khơi với bài ca lao động say mê:
“Đoàn thuyền đánh lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi
...
Thuyền ta lái gió với buồn trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
(Đoàn thuyền đánh - Huy Cận)
Hiện thực đã đưc lãng mạn ha. Đọc những câu thơ này, ta như thấy đưc tầm vc lớn
lao, k v của con ngưi trong tương quan đối diện với biển cả. Họ không còn tiểu trụ
trong đại trụ bao la họ đã thiết lập nên mối quan hệ bnh đẳng, gần gũi với lòng mẹ biển
khơi. Câu hát ra khơi như bài ca say về cuộc sống, về biển cả, đưc cất lên từ những tâm
hồn bnh dị, yêu đi, yêu lao động. Con thuyền đưa họ ra khơi không phải đi trên mặt nước
bnh thưng như đang đi trong thế giới của mộng, của mơ, của những gi, trăng, của biển
xanh thẳm mênh mông. Thế giới ấy hài a giữa con ngưi với thiên nhiên. Đâu chỉ cuộc
đánh bắt bnh thưng của ngư dân trong cảm nhận của Huy Cận đ cuộc vưt trng
dương để chinh phục thiên nhiên, để đưc bay bng trong cái mênh mông, bát ngát của biển
khơi. Chnh cảm hứng lãng mạn cách mạng đã đem đến những vị say cho Đoàn thuyền
đánh .
Cảm hứng lãng mạn cách mạng trong thơ Tố Hữu biểu hiện khuynh hướng thơ hướng
vào ơng lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng niềm say với con đưng cách mạng, ca
ngi ngha tnh cách mạng con ngưi cách mạng. Nếu Nguyễn M ni về “Cuộc chia ly
chói ngời sắc đỏ/ Tươi như cánh nhạn lai hồng” th Tố Hữu đã khắc họa cuộc chia li tập thể
giữa cán bộ cách mạng ngưi dân Việt Bắc tràn đầy cảm hứng lạc quan, tin tưởng vào ngày
gặp lại, vào sự gắn b giữa miền ngưc với miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bnh tươi sáng
của dân tộc.
Thơ ca Cách mạng đã y đắp niềm tin, niềm lạc quan tin tưởng cho con ngưi Việt
Nam chnh bằng cảm hứng lãng mạn cách mạng. Đ nguồn sức mạnh tinh thần to lớn khiến
ngưi Việt Nam c thể vưt qua mọi thử thách, tạo nên những sự tch diệu k như chỉ c
trong mơ: “Đội triệu tấn bom hái mặt trời hồng”, “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/
lòng phơi phới dậy tương lai”.
1.3.Cm hứng đi tư, thế sự trong thơ Việt từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX
Chiến tranh đã qua đi, sau niềm vui ngây ngất của chiến thắng, hòa bnh, con ngưi trở
về với đi thưng, phải đối diện ngay với bao kh khăn, phức tạp bộn bề với cả những ngang
trái, bất công ngày càng nặng nề. Mặt trận mới không c tiếng súng nhưng không kém phần
gay gắt, dữ dội một thử thách không hề dễ dàng với mỗi nhân cách bản lĩnh của mỗi
người. Sau 1975, thơ ca giã từ tháp ngà để trở về với cuộc sống dung dị, đi thưng. Từ chỗ
thiên về các phạm tr cao cả, phi thưng, k v, về đất nước, dân tộc, con ngưi (thơ cách
mạng), cảm hứng nghệ thuật đã ngả về pha đi thưng, bnh dị, con ngưi cá nhân thân phận.
Điểm tựa cho cảm hứng nghệ thuật của thơ giai đoạn này không phải những biến cố lịch sử
những chuyện hàng ngày, những quan hệ nhân sinh muôn thủa. Nhiều bài thơ từ năm
1980 tr đi, đã không ngần ngại đối diện phơi bày tnh trạng hội trạng thái nhân thế
với nhiều mặt trái vốn trước đây bị che khuất. Trước một cuộc sống c nhiều biến chuyển, với
những tốt-xấu, rắn rết-rồng phưng, thiên thần-ác quỷ ẩn chứa trong nhau nên mạch cảm hứng
của thơ sau 1975 cũng rất phong phú. Đ là cảm hứng nhận thức lại hiện thực, mở ra cuộc đối
chứng với chnh cái tôi của nhà thơ. Cảm hứng này rất đậm đặc trong thơ Chế Lan Viên,
Nguyễn Duy, Lưu Quang Vũ. Cảm hứng hướng tới thế giới thức, tâm linh của con ngưi
trước đây thơ Mới giai đoạn sau đã mở đưng tiêu biểu trong t Đạt, Hoàng Cầm...
Cuộc sống không còn quá cao xa, quá l tưởng trong thơ sau 1975, cuộc sống trở về với
những dung dị đi thưng. Xuân Quỳnh nhà thơ đã mang đến một gương mặt thuần hậu của
cuộc sống, bnh dị của tnh yêu. Nhất sau 1975, thơ Xuân Quỳnh li tự bạch của một tâm
hồn khát khao hạnh phúc đi thưng. Xuân Quỳnh cứ phơi trải những đam mê, những lo âu,
niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống thưng nhật của ngưi ph nữ lên những trang thơ.
Chnh v vậy thơ chị nhận đưc rất nhiều sự đồng cảm, chia sẻ của bạn đọc, nhất bạn
đọc cng giới. Khát khao tnh yêu, hạnh phúc nhưng cũng đủ tỉnh táo để hiểu điều đ đâu
vnh viễn: “Hôm nay yêu mai thể xa rồi”.
Đ cái bnh dị đến bnh yên trong thơ Xuân Quỳnh nhưng cũng c cái bnh dị của đi
nhiều khi lại chất chứa những nghịch l nghiệt ngã. Nguyễn Duy khi Nhìn từ xa... Tổ quốc, đau
đớn thẳng thắn ch ra những nghịch cảnh của đất nước trong thi k khủng hoảng trầm
trọng:
“Xứ sở phì nhiêu sao thật lắm ăn mày
...
Xứ sở từ bi sao thật lắm thứ ma
Ma quái-ma - ma - ma mãnh
Quỷ nhập tràng siêu vẹo những hình hài
...
Xứ sở thông minh
Sao thật lắm trẻ con thất học
Lắm ngôi trường c đến tang thương
Tuổi thơ oằn vai mồ hôi nước mắt
Tuổi thơ lưng còng xuống chiếc bơm xe đạp
Tuổi thơ bay như giữa đường”
Đ còn sự thay đi của lòng ngưi, sự lãng quên với quá khứ đã một thi minh gắn
b. Ánh trăng trong sáng, đẹp đẽ trong tui thơ của biết bao con ngưi, đem đến những năm
tháng hồn nhiên, trong trẻo. Nhưng khi cuộc sống thay đi, con ngưi lại tnh lãng quên đi
quá khứ. Những tiện nghi hiện đại đã ru ngủ con ngưi, họ quay lưng, th ơ, lãnh đạm với quá
khứ, đánh mất những giá trị tốt đẹp vốn c của minh. Con ngưi đã đi thay. Nguyễn Duy
không hề né tránh đã ni đưc cái hiện thực nghiệt ngã của lòng ngưi.
Cảm hứng nghệ thuật của thơ sau 1975 khi ớng vào thế giới của tiềm thức,thức
một hành trnh thăm dò, khai quá không ngừng bản thể của con ngưi. Hoàng Hưng viết:
“Thơ trước nhất khả năng ghi nhận chính mình, nhưng cái khó ghi nhận một cách chân
thành, trung thực, không dự kiến, không thiên kiến”. Nhiều thi phẩm c kết cấu vận động theo
dòng của k ức. K ức không đưa nhà thơ trở về với một thi điểm cụ thể nào, n hút nhà thơ
vào một vng ảo nào đ trong tiềm thức. trên tiềm thức, tất cả mọi sự vật như trở nên
huyền.
Nhn chung, chúng xu hướng trở về với đi sống thế sự đi của thơ sau 1975 đã
khẳng định đưc vị tr của n trong đi sống tinh thần của hội c đưc những ơng mặt
thơ, những bài thơ lưu giữ đưc trong tâm tr của công chúng. Một số nhà thơ kiên tr thủy
chung với định hướng thơ đã chọn, đưa thơ về với cuộc đi giữa muôn vàn cái bồ, hỗn tạp,
bụi bặm vn không đánh mất mnh.
Từ cảm hứng lãng mạn nhân đến cảm hứng lãng mạn cách mạng đến cảm hứng thế
sự đi , đã đem đến sự phong phú cho thơ Việt. Mỗi một dòng cảm hứng thể hiện bộ mặt
tinh thần của các giai đoạn thơ, gp phần làm nên sắc diện độc đáo của thơ ca.
2.
Nhng chuyn biến của ci tôi tr tình trong thơ
Cái tôi đơn vị tồn tại của cái chủ quan, hnh thức tự ý thức của cái chủ quan. Trong
thơ, cái tôi trữ tnh hnh thức tự ý thức của tác phẩm trữ tnh. Khái niệm cái tôi trữ tnh do
đ c khả năng khái quát đưc mối quan hệ giữa thơ đi sống, bao quát đưc toàn bộ thế
giới tinh thần của chủ thể. Theo ngha hẹp, cái tôi trữ tnh hnh tưng cái tôi- nhân cụ thể,
cái tôi-tác giả-tiểu sử với những nét rất riêng tư, một loại nhân vật trữ tnh đặc biệt khi tác
giả miêu tả, kể chuyện, biểu hiện về chnh minh. Theo ngha rộng, cái tôi trữ tnh nội dung,
đối ng, phẩm chất của trữ tnh. Quan điểm này hiểu cái tôi trữ tnh như một khái niệm ph
quát của trữ tnh, phân biệt trữ tnh với các thể loại khác. Cái tôi trữ tnh chủ thể của hành
trnh sáng tạo thi ca, co vai trò quan trọng trong thơ với cách là trung tâm để bộc lộ lại tất cả
suy ngh, tnh cảm, thái độ đưc thể hiện bằng một giọng điệu riêng. Một cáii trữ tnh phong
phú tựa như viên nam châm luôn luôn c sức hút về pha mnh sự giàu c của cuộc đi. Đặc
điểm của cái tôi trữ tnh phụ thuộc vào phong cách của mỗi nhà thơ, của các trào lưu, khuynh
hướng. Chnh v vậy, mỗi thi đại c một kiểu cái tôi trữ tnh đng vai trò chủ đạo.
2.1.Ci tôi c nhân c th trong thơ Mi (1932-1945)
Một trong những thành tựu quan trọng nhất của thơ Mới 1932-1945 việc sáng tạo
hnh ng cái tôi trữ tnh nhân, đại diện ngưi phát ngôn đầy đủ ý thức nhân con
ngưi nhân, thể của thi đại. “Ngày thứ nhất, ai biết đích ngày nào- chữ tôi xuất hiện
trên thi đàn Việt Nam, thực bỡ ngỡ. như lạc loài nơi đất khách. Bởi mang theo một
quan niệm chưa tưng thấy xứ sở này: quan niệm nhân” (Hoài Thanh). Các nhà thơ c
điển luôn vươn tới sự hài hòa giữa con ngưi với thiên nhiên, con ngưi với hội. Họ chưa
c nhu cầu bức bách phải bộc lộ mnh như một thể tách khỏi hội. các nhà thơ Mới
lãng mạn, cái bnh yên thi trước, cái cốt cách hiên ngang xây dựng trên sự cân bằng, hài hòa
giữa nhân cộng đồng không còn nữa. Thi nhân ng như đã mất hết cái cốt cách hiên
ngang của cha ông ta thủa trước. Chữ ta với họ rộng quá. Tâm hồn họ chỉ vừa thu nhỏ trong
khuôn kh của chữ tôi. Cái tôi thơ Mới tự ý thức về mnh như một thế giới phức tạp đầy
phong phú, đánh dấu giai đoạn phát triển của ý thức hội ý thức nghệ thuật. N thức tỉnh
sau hàng nghn năm bị bức tử. N không chấp nhận cuộc sống m nhạt đòi hỏi đưc khẳng
định mnh trong thế giới, muốn cái tôi của minh phải đưc khẳng định chi lọi: “Thà một phút
huy hoàng rồi chợt tối/ Còn hơn buồn le lói suốt trăm m”. N đề cao trạng thái địa vị cái
tôi của mnh. N tự tin, chủ động, ng dạc tuyên bố:Ta Một Riêng Thứ nhất/ Không
chi bạn nổi cùng ta”. Khi ý thức nhân phát triển sẽ đồng thi nhân tự khẳng
định. N không bằng lòng với cuộc sống buồn tẻ, m nhạt, danh, ngha trong cái ao đi
phẳng lặng. N khát khao đưc xưng danh biểu hiện minh một cách trực tiếp: Ta con
chim đến từ núi lạ ngứa cổ hót chơi”, “Ta như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi”, “Lòng ta
những hàng thành quách cũ”. tnh đưc đề cao, giải phng sẽ giúp con ngưi giải phng
cảm giác, tr tưởng ng để hướng tới trnh bày một đi sống tâm hồn như một đối ng
phức tạp nhưng hết sức chân thực. Sự chân thực của cảm xúc bao gi cũng nhận đưc những
đồng vọng lớn lao, (không cần khói sóng trên sông gợi nỗi nhớ nhà, không cần ng chiều
thắm hay vàng, vẫn thể diễn tả thành thực cảm xúc, rung động trong cõi riêng ). từ
đ, cái tôi thể trung tâm của cảm hứng giãi bày, th lộ, tự biểu hiện minh một cách trực
tiếp bằng trạng thái th chất, giao hòa nhuần nhụy giữa con ngưi với ngoại vật. Cái tôi
nhân thơ Mới thành thực bộc lộ tất cả các trạng thái cung bậc cảm xúc trong tâm hồn của
minh: thiết tha, say đắm, mộng mơ, não nng, tuyệt vọng, réo rắt, xt xa, tuyệt vọng, hồ,
ảo não... Nội dung m l trở thành đối ng thẩm m của thơ Mới, cung bậc cảm xúc trở
thành nhạc thơ. tôi mang đến khát vọng đưc phô y nhịp điệu bên trong của đi sống
tâm hồn.
Cái tôi thơ Mới giai đoạn đầu xuất hiện, say sưa, đắm với chân tri mới lạ. Cuộc
sống như một chiếc áo mới với sắc màu rực rỡ, tươi trẻ, tinh khôi. Các nhà thơ Mới mở lòng ra
đn nhận mọi ơng sắc của cuộc đi. N thấy ý ngha tồn tại của minh trong những cảm giác
về thế giới. V vậy, n cảm nhận ánh sáng, màu sắc, âm thanh, hương vị, trạng thái, cảm xúc
nhiều khi chnh xác tinh tế đến mức hoàn m. “Trong làn nắng ửng khói tan/ Đôi mái
nhà tranh lấm tấm vàng”, “Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay”, “Buồn ơi xa vắng mênh
mông buồn”...
Thế giới của i tôi c hai mặt. Nếu khẳng định tnh sẽ đem đến những giá trị thẩm
m mới, những gc độ nhận thức mới. Nhưng khi tnh bị đẩy n đến mức tuyệt đối, ngay
lập tức cái tôi sẽ lâm vào trạng thái đơn. Không tm thấy điểm tựa, không c lối thoát, cái
tôi đ ngày càng đơn, tuyệt vọng, bế tắc. “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề
rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu ng lạnh” (Hoài Thanh). Ngay từ thi k đầu, t
Thế Lữ đã buồn cái buồn mênh mông, xa vắng... Đến Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu cái buồn đã
trở nên thấm tha. Thấp thoáng trong thơ một bui nắng vắng lặng, nghe vọng lại một tiếng
trưa i buồn:
“Mỗi lần nắng mới hắt bên sông
Xao xác trưa gáy o nùng”
“Tiếng gáy buồn nghe như máu ứa
Chết không gian khô héo cả hồn cao”
C nỗi buồn ảo não, da diết, viên miễn trong Lửa thiêng của Huy Cận. “Huy Cận đi
lượn lặt những chút buồn rơi rác để rồi sáng tạo nên những vần t ảo não... Người đã nói
cùng ta nỗi buồn nơi quán chật đèo cao, nỗi buồn của sông dài trời rộng, nỗi buồn của người
lữ thứ dừng ngựa trên non, nỗi buồn đêm mưa, nỗi buồn nhớ bạn... Người đã khơi lại cái
mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi đất này” (Hoài Thanh).
Cái tôi thơ Mới càng giai đoạn sau càng tự tách mnh, đẩy mnh ra xa với thế giới.
Cái tôi chớm đặt chân đến thế giới của siêu thực, ng trưng của huyền b. V vậy, cái tôi tự
vẽ lên một sắc diện mới, lạ, đầy b ẩn. Cái tôi đơn giai đoạn này đã bị đẩy lên tột cng tất
yếu sẽ rơi vào tuyệt vọng, nhiều khi l tr không kiểm soát đưc chơi vơi trong thế giới của
thức, tiềm thức nhiều chiều trong những chiêm bao huyễn hoặc, huyền b. Các nhà thơ Bnh
Định thành lập trưng phái t Loạn, Hàn Mặc Tử ẩn chm trong Thơ điên. Cái i nhân
trong thơ Hàn mang những nét đặc trưng riêng vừa đa dạng vừa nhất quán với cảm xúc tha
thiết đến đau thương tuyệt vọng . Nhiều khi cái tôi ấy hiện ra với bộ mặt của một ngưi điên
loạn trong thế giới huyền bi của trăng, hồnmáu đã ám ảnh từng li thơ của Hàn:
“Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa
Sáng ra thành vũng đọng vàng khô
Ta nằm trong vũng trăng đêm ấy
Sáng dậy điên cuồng mửa máu ra”
Sự ra đi của cái tôi nhân trong thơ Mới khẳng định khát vọng đưc thành thực với
cuộc đi của con ngưi. Đ i tôi đi tm minh trong thế giới, phát hiện mnh trong thế giới.
2.2.Ci tôi sử thi của thơ Cch mạng (1945-1975)
Bước sang giai đoạn 1945 1975, các nhà thơ tuyên bố ri bỏ cái tôi nhân, cái tôi
riêng để hòa vào trong cái chung: “Phá tan đơn để hòa nhập với người” (Chế Lan Viên).
“Tôi cùng xương cùng thịt với nhân dân tôi” (Xuân Diệu). Trong bối cảnh lịch sử đặc biệt của
giai đoạn này, cái tôi nhân quả nhỏ bé, yếu đuối ngha nếu như n không theo sát đi
sống của dân tộc.Giai đoạn y dưng như không c nhà thơ nào đứng ngoài lề lịch sử đều
hòa chung vào ng thác lịch sử luôn lao về một hướng. Độc lập, tự do gạt bỏ những dòng
chảy riêng tư, lạc điệu. Những toan tnh nhân trở nên tầm thưng, nhỏ trước cuộc sống
v đại lớn lao của dân tộc. Con ngưi kháng chiến sống với những biến cố dữ dội, những
sự kiện lịch sử, những rung động mạnh mẽ mới lạ, họ chỉ thực sự tm đưc niềm vui
niềm tin tưởng trong đội ngũ đông đảo của tập thể, của giai cấp, của dân tộc.
Thơ kháng chiến giai đoạn 1946 1954, đã sáng tạo hnh ảnh cái tôi trữ tnh quần
chúngđ dạng thức ph biếntiêu biểu nhất của trong thơ giai đoạn này. Tiếng ni trữ
tnh sự tự biểu hiện của quần chúng đưc chắt lọc. Để ni đưc tiếng ni, tâm tnh, ý ngh
của quần chúng, các nhà thơ đã tm đến phương thức trữ tnh nhập vai quần chúng. Đ ch
Tố Hữu sử dụng rất thành công trong Phá Đường, Bầm ơi, Hồng Nguyên trong Nhớ,
Hoàng Trung Thông trong Bài ca vỡ đất. V vậy trong thơ giai đoạn này ta thưng bắt gặp
hnh ng trữ tnh quần chúng đưc thể hiện từ điểm nhn, giọng điệu, ngôn ngữ, cảm xúc
của chnh những nhân vật quần chúng. Cái tôi trữ tnh đã c ý thức chnh trị, ý thức về vai trò
sức mạnh của tầng lớp của thế hệ mnh. Không t bài thơ mở đầu bằng cách xưng danh, tự
giới thiệu của nhân vật quần chúng với ng tự hào, tự tin mà trước đây chưa thể c:
“Em con gái Bắc Giang
Rét thì mặc rét nước làng em lo”
(Tố Hữu - Phá Đường)
“Chúng ta đoàn áo vải
Sống cuộc đời rừng i bấy nay”
(Hoàng Trung Thông - Bài ca vỡ đất)
Cái tôi quần chúng xuất hiện với những tnh cảm mới cng với những mối quan hệ giàu
ý ngha: tnh yêu quê hương đất nước, tnh đồng bào, tnh quân dân. Hướng vận động của cái
tôi trữ tnh giai đoạn này hướng vận động của tâm trạng, cảm xúc từ tôi đến ta, từ minh
hướng đến những ngưi khác, mỗi nhân hướng tới thực sự hòa hp trong cộng đồng,
tầng lớp, giai cấp, dân tộc. Tuy nhiên cũng cần phải nhn nhận giai đoạn này khi cái tôi
nhân phải hòa tan trong cái chung của cuộc đi th tiếng ni riêng, phong cách nhân trong
nghệ thuật chưa đưc coi trọng chưa thể c điều kiện để phát triển.
Cái tôi trữ tnh của t ca giai đoạn 10 năm sau kháng chiến chống Pháp đã trở về với
cái tôi riêng tư, cng với n những xu thế trữ tnh hướng nội đã tăng lên. Vn chủ yếu đề
cập đến những vấn đề tnh cảm ý ngha chung như khẳng định cuộc sống mới, tnh cảm với
miền Namkhát vọng, ý ch thống nhất đất nước. Nhưng trong nhiều trưng hp, các tác giả
đã đề cập tiếp cận, cảm nhận cái chung ấy từ những cách nhn, sự trải nghiệm hay kỉ niệm,
ấn ng của riêng minh. Tnh yêu quê hương đất nước trong thơ Tế Hanh gắn liền với tnh
yêu quê ơng của chnh tác giả. Cái làng quê nghèo một c lao trên sông Trà Bồng đã nuôi
dưỡng tâm hồn Tế Hanh, đã trở thành nguồn cảm xúc tận để ông viết nên những vần t
tha thiết, lai láng như Nhớ con sông quê hương, Quê hương, Trở lại con sông quê hương. Sinh
ralớn lên trên mảnh đất miền Trung - Quãng Ngãi, một vng đất cằn cỗi, quanh năm chỉ c
gi cát, một vng quê nghèo, do hoàn cảnh bắt buộc, ông ri xa quê ơng từ thuở thiếu
thi. Trong thi gian xa quê ông viết rất nhiều tác phẩm, chủ yếu về quê hương, bằng tất cả
những tnh yêu, nỗi nhớ của minh. Trong đ c ni con sông quê ông đã từng gắn b.
Đọng lại trong tâm tr bạn đọc khi đến với Nhớ con sông quê hương những kỉ niệm đẹp của
một thi thơ ấu của chủ thể trữ tnh đã tạo nên dòng cảm xúc dào dạt, thiết tha như đang
hướng về cội nguồn: Khi mặt nước chập chờn con nhảy/ Bạn tôi tụm năm tụm bẩy/ Bầy
chim non bơi lội trên sông/ Tôi đưa tay ôm nước vào lòng/ Sông mở nước ôm tôi vào dạ”. Cái
tôi trữ tnh trong Núi đôi của Cao, Quê hương của Giang Nam đều xuất phát từ những kỉ
niệm tnh yêu nhân trong cuộc đi của ch thể trữ tnh để hướng đến những tnh cảm cao
đẹp, thiêng liêng gắn liền với tnh yêu T quốc. Cái tôi trữ tnh trong Tiếng trưa của nhà
thơ Xuân Quỳnh, trên con đưng hành quân vất vả nghe tiếng trưa lại sống về với những k
ức tui thơ với: “Ổ rơm hồng những trứng/ Này con mái / Khắp mình hoa đốm
trắng/ Này con mái vàng/ Lông óng như màu nắng”, gắn với hnh ảnh ngưi thân
thương, hiền hậu.
Tuy nhiên, c thể nhận thấy, cái tôi trữ tnh của thơ Việt giai đoạn 1945-1975 chủ yếu
cái tôi trữ tnh sử thi bởi nội dung của văn học giai đoạn này nội dung lịch sử, dân tộc. Sử
thi một khái niệm dng để chỉ đặc điểm của một thể loại hoặc một loại hnh nội dung văn
học thưng xuất hiện trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Nhân vật trung m của n
thưng những con ngưi đại diện cho giai cấp dân tộc với tnh ch dưng như kết tinh đầy
đủ cho phẩm chất cao quý của cộng đồng. Cái tôi sử thi xuất hiện với cách con ngưi công
dân-chiến s mang cảm hứng lịch sử thi đại. Cái tôi sử thi thưng xuất hiện với tâm thế trữ
tnh cao rộng, với cách phát ngôn cho cả dân tộc, đất nước, nhân dân. Cái tôi sử thi đại diện
cho tiếng ni dân tộc, lương tri của nhân dân để lên án, kết tội kẻ th:
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều”
(Đất nước - Nguyễn Đnh Thi)
“Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc o lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khô, nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn, lưỡi dài sắc máu”
(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm)
Cái tôi sử thi đứng đỉnh cao của thi đại để bao quát cả không gian thi gian, lịch
sử hiện tại, dân tộc nhân loại, quá khứ tương lai để nhn nhận, suy ngm dự đoán
về một vấn đề hệ trọng của n tộc, lịch sử. Chào 61! Ðỉnh cao muôn trượng/Ta đứng đây,
mắt nhìn bốn hướng/ Trông lại nghìn xưa, trông tới mai sau/ Trông Bắc, trông Nam, trông cả
địa cầu (Bài ca mùa xuân 61- Tố Hữu). Cái tôi sử thi luôn mang những vẻ đẹp tiêu biểu đại
diện cho vẻ đẹp l tưởng của cộng đồng, dân tộc: ý thức cao độ về trách nhiệm hội, trách
nhiệm trước nhiệm vụ lịch sử trước đất nước, tnh yêu t quốc, tinh thần đoàn kết giai cấp,
niềm lạc quan tin tưởng vào ngày mai tươi sáng... Đặc biệt khi hướng tới tnh yêu đôi lứa, cái
tôi sử thi luôn tm thấy đưc sự tương đồng với tnh yêu T quốc. Không c i buồn sầu, bi
lụy của con ngưi trong tnh yêu như giai đoạn trước cách mạng, không c khát vọng hưởng
thụ trong tnh yêu như trong thơ Xuân Diệu giai đoạn 1932-1945, tnh yêu của thơ ca giai đoạn
1945-1975 hòa vào tnh yêu T quốc, gắn liền với những nhiệm vụ chung:
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả gian lao trong sáng ngần”
“Anh đi mùa thắng li
Lúa em cũng chín rồi”
“Tình yêu ta như nh kiến hoa ng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình u m đất lạ hóa quê hương”
Cái tôi sử thi luôn hướng tới một tương lai tươi đẹp. Sự sống d c trải trên nền bom
đạn hủy diệt vn đưm màu hồng, màu xanh tươi mát, non tơ, vy gọi, hồn nhiên, sinh sôi, nảy
nở, biểu hiện sự bất diệt của tinh thần thế không thay đi của con ngưi. Trên nền của
mưa bom bão đạn, những tiểu đội xe thành tiểu đội xe không knh: Bom giật bom rung kính
vỡ đi rồi”, nhưng con ngưi th vn lạc quan, trẻ trung: Xe vẫn chạy miền Nam phía trước/
Chỉ cần trong xe một trái tim. Chế Lan Viên tin tưởng vào cuộc sống mới trên những
vng đất xa xôi của T quốc, những vng đất vn còn mang những vết thương chiến tranh
để lại với những con ngưi vừa bước ra khỏi cuộc chiến như những ngưi hng trong Tiếng
hát con tàu.
2.3.Ci tôi đi thế sự trong thơ sau 1975 đến hết thế kỉ XX
Sau 1975, âm sử thi vn còn vang vọng trong những bài thơ về chủ đề chiến tranh,
về nhân dân, t quốc. Văn học sau gần 10 m ngày thống nhất đất nước, vn trưt dài theo
quán tnh của văn học thi chiến. giai đoạn này, cái tôi sử thi vn tiếp tục tồn tại c một
uy quyền nhất định trong thơ. Cái tôi sử thi vn tiếp tục với mạch cảm hứng lớn ngi ca t
quốc, ngi ca nhân dân tiếp tục khẳng định sự tự hào với các chiến công k diệu của lịch sử
dân tộc đặc biệt trong những trưng ca xuất hiện ạt trong những năm 1978-1985: Những
người đi tới biển, Những ngọnng mặt trời (Thanh Thảo), Đường tới thành phố, Sức bền của
đất (Hữu Thỉnh), Đất nước hình tia chớp, Mặt trời trong lòng đất (Trần Mạnh Hảo), đoàn
(Nguyễn Đức Mậu)... Cái tôi trong thơ giai đoạn này đã tự ý thức về chân dung tinh thần thế
hệ cầm súng: “Cả thế hệ xoay trần đánh giặc/ Mặc quần đùi khiêng pháo lội qua bưng”
(Thanh Thảo), “Lứa cầm súng suốt một thời trai trẻ” (Nguyễn Duy). Tuy nhiên, trong chiều
sâu của cái tôi trữ tnh giai đoạn này, c sự thay đi nhiều về ý thức nhận thức. Nếu như
giai đoạn trước 1975, cái tôi bước vào cuộc chiến đấu với tinh thần hồn nhiên, thanh thản,
không một chút đắn đo, không một phút trăn trở về chuyện đưc - mất, sống - còn: “Đường ra
trận mùa này đẹp lắm”, “Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”, th giai đoạn này, cái tôi đã c
điểm li nhất định để nhận thức lại, để suy ngm và đánh giá lại thái độ ứng xử của minh:
“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
Nhưng tuổi 20 làm sao không tiếc
Nhưng tiếc tuổi 20 còn chi đất nước”
(Thanh Thảo)
Mặc d họ ý thức đưc minh thành viên của cộng đồng, hạt nhân gp phần vào
chiến thắng của dân tộc nhưng gi đây nhn lại, không khỏi c những phút nuối tiếc cho những
năm tháng của tui trẻ, những năm tháng đẹp nhất của đi mnh họ đã gửi lại nơi chiến trưng
ác liệt.
Nhân vật trữ tnh giai đoạn này xuất hiện với cách ngưi nhập cuộc, ngưi tham gia
lịch sử chứ không phải ngưi ngi ca tưởng nên mọi lựa chọn đều đau đớn, vật hơn.
Trong Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, ngưi lnh trước giây phút ôm súng bò lên với trái
tim tnh nguyện, đã ngh về mẹ, về ngưi v c lẽ chỉ giây phút nữa thôi sẽ thành vọng phu
của muôn đi. Họ tới chiến thắng không ung dung, thanh thản, xao động, trăn trở.
Cái tôi trữ tnh sử thi mang trong minh cái phức tạp của cảm xúc, c nhiều suy ngm về cuộc
sống, quê hương, gia đnh, ngha vụ, sự hi sinh... C thể thấy, i tôi sử thi giai đoạn này
không còn cái tôi nguyên phiến, cái tôi luôn đưc bằng hào quang chiến thắng, ngi ca
n bắt đầu trở về với cái thưng ngày, đi thưng. Những xao động trong tâm thức, những
suy ngm, những tiếc nuối... đã tạo cho i tôi sử thi chất đi thưng. Sau chiến tranh, họ trở
về, ta vn nhận thấy bng dáng ngưi lnh trong họ, nhưng đ hnh ảnh của ngưi lnh của
thi bnh, thi chiến tranh tắt lửa với dòng suy ngm ngh về mnh cuộc chiến của dân
tộc đã qua.
Chiến tranh đi vào quá khứ, cuộc sống đặt ra nhiều so sánh, đối nghịch, nhiều trải
nghiệm buộc con ngưi phải nhn nhận những mất mát đã qua những thiệt thòi không thể
b đắp. n 10 m sau chiến tranh, cuộc sống trở về với nhịp điệu đi thưng. Con ngưi
không chỉ tồn tại trong mối quan hệ duy nhất đưc đặt vào nhiều bnh diện khác nhau.
Dòng thơ sử thi với cái tôi sử thi không còn giữ vị tr độc tôn, duy nhất nhưng chỗ cho cái
tôi trữ tnh khác.
Cái tôi đi thế sự ra đi. Đ cái tôi với những g thật nhất của cuộc đi. Không c
sắc màu của hào quang chiến thắng, cuộc sống hiện ra với tất cả những mặt tốt-xấu, thiện-ác.
Sau nhiều năm không t nhà thơ cht nhận thấy một thi quá say l tưởng quên mất
hiện thực: “Tôi đã đi qua quá nửa cuộc đời, Qua những thập kỉ hát ca, những thế kỉ anh hùng,
Say quá chợt bây giờ nhìn lại, Chứa bao điều bão tố bên trong” (Võ Văn Trực). Nhà thơ
trực tiếp va chạm với đi sống hiện thực không l tưởng ha, không lãng mạn ha của hội
sau chiến tranh. Đ nhận thức về nỗi đau, những mất mát về con ngưi và tinh thần đã nhem
nhm giai đoạn thơ 10 năm sau chiến tranh, trở thành tiếng ni lớn trong thơ giai đoạn này.
Đ những cảm nhận về trạng thái hội với những khiếm khuyết, băng hoại về môi trưng,
nhân cách. Đ sự thức tỉnh của cái tôi trước những bi kịch kh đau của nhân dân, về những
nhức nhối về các vấn đề củahội...
Trong những biến động hội đ, cái tôi nhiều khi cảm thấy mất niềm tin, mất chỗ
đứng, nhiều khi rơi vào trạng thái hoang mang, bế tắc và bi phn: “N đi đâu cũng vang bóng
hàn” (Nguyễn Quốc Chánh), “Em chân thật hiền sao gặp ác/ Ác trong hiền chứ ác
đâu”... Tuy còn nhiều băn khoăn, đau đớn nhưng trách nhiệm của cái tôi trữ tnh hiện nay từ
những cảm hứng về thi thế, con ngưi lịch sử vn nhằm tm kiếm một đạo đức hội mang
tnh thi sự, một ngha vụ đối với nhân dân, một chỗ đứng của ngưi nghệ s, thể hiện một
khát vọng về hội yên bnh hạnh phúc.
Với các nhà thơ trẻ xuất hiện cuối những năm 1990, ý thức nhân càng đưc đề cao
mài sắc. Họ muốn phơi bày con ngưi thực của mnh, chống lại mọi thứ khuôn phép, lề thi
c sẵn. Vi Thy Linh khẳng định như một tuyên ngôn:
“Tôi tôi
Một bản thể đầy mâu thuẫn
Ta đã nhìn mình trong gương cả khi khóc khi cười
Bất cứ lúc nào trên sân khấu cuộc đời
Tôi vẫn diễn viên tồi
Bởi tôi không bao giờ hóa trang để nhập vai người khác”
Với xu hướng tập trung vào đi sống riêng , đào xới đến tận cng bản thể con ngưi,
cái tôi nhân đưc khai thác mọi bnh diện, tầng bậc trong mọi mối quan hệ. Nhà thơ như
kẻ tự đi tm gương mặt bên trong của minh với niềm khao khát nhận biết, khám phá cái thế
giới tâm linh,thức đầy b ẩn của mỗi con ngưi. Sự trở về với con ngưi đa dạng, phức tạp,
con ngưi nội tâm sau 1975 đã mở đưng cho khả năng đi sâu vào thế giới bên trong của con
ngưi với những không gian thi gian tâm tưởng tương đối đặc biệt. “Thơ sau 1975 bước
đầu khai thác vào phía thức của sự sống, phía tâm linh của cõi người, đã dặt đặt được
những viên gạch đầu tiên cho nấc thang mới của thi ca Việt Nam” (Nguyễn Thụy Kha). Đối
với các nhà thơ hiện đại, vị tr của cái tôi đã thay đi về chất. Ta nhận thấy trong thơ hiện đại
cái tôi hoặc bị m ha hoặc trở thành cái tôi đa ngha. Cái tôi đa ngha sản phẩm riêng của
thơ hiện đại sau 1975. Trong một cái tôi c nhiều cái tôi, hay ni đúng hơn chân diện của cái
tôi trong từng trưng hp cụ thể khác nhau. Cái tôi sinh ra biến đi phong phú, đủ loại
trong văn bản, kho co thể nhận biếtnắm bắt đưc.
Nếu thơ Mới lãng mạn đề cập đến cái tôi hội, cái tôi bề ngoài dễ nắm bắt, dễ nhận
diện th thơ hiện đại lại biểu lộ, phát giác, giải phng cái tôi chưa biết, thám hiểm đáy sâu của
thế giới tinh thần con ngưi. Thơ hiện đại tâm linh, thức. Cái tôi ý thức bị hòa tan với cái
tôithức. Diện mạo tnh của nhà thơ như một thực thể hội trở nên m nhạt do việc đẩy
cao phần cảm giác, phầnthức, chối bỏ phần ý thức, phần kinh nghiệm.
II. Nhng chuyn biến của thơ Việt nhìn từ phong tro thơ Mi, t ca Cch mạng,
thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX trên bình diện hình thức nghệ thut
1.
Nhng chuyn biến v cu trúc thơ
Văn học ni chung và thơ ca ni riêng một chỉnh thể cấu trúc ngôn từ. Bất k một văn
bản nào cũng tồn tại dưới dạng cấu trúc nhất định. Không c văn bản nào phi cấu trúc. Chnh
cấu trúc sự t chức văn bản cấp độ cao nhất, đảm bảo cho văn bản trở thành một chỉnh
thể, một t chức thống nhất của các k hiệu ngôn từ. Cấu trúc c mặt trong mọi thành tố của
thơ ca. Bởi thế, cấu trúc văn bản ni chung cấu trúc thơ ca ni riêng thuộc về tnh nội tại,
tnh tất yếu của văn học. Để giải văn bản không thể không giải cấu trúc của n. Sự phát
triển của thơ ca xét đến cng sự đi mới hiện đại về mặt cấu trúc thơ. Cấu trúc thơ
nơi bộc lộ nhất tnh tch cực của chủ thể nhà văn trong việc cảm nhận, chiếm lnh đi sống,
n bao gi cũng tch đọng trong mnh cái nhn nghệ thuật của nhà văn về thế giới, về con
ngưi. Đi mới cấu trúc nghệ thuật chnh đi mới duy nghệ thuật. Sáng tạo thơ ca về mặt
cấu trúc một thách thức cũng cái làm nên sức quyến của thơ.
1.1.Thơ Mi v thơ ca Cch mạng Việt Nam vi kiu cu trúc tuyến tính
Thơ lãng mạn thơ Cách mạng đã phá vỡ sự hoàn bị, khép kn tnh tại của cấu trúc
thơ c điển. Các nhà thơ lãng mạn đã giải phng hnh thức thơ ca ra khỏi nhiều khuôn phép
b, cứng nhắc từ đ c thể linh động, động hơn trong việc nắm bắt, miêu tả những cảm xúc
của chủ thể. Song hnh thức, cấu trúc thơ vn bị kiểm soát bởi logic duy l, n vn còn tuân
theo trật tự lớp lang, trật tự cảm xúc, của những yếu tố sự kiện trong li thơ. Chnh cách t
chức li thơ như vậy đã tạo nên kiểu cấu trúc tuyến tnh bản của thơ Mới thơ ca Cách
mạng Việt Nam.
Xuân Diệu đưc tôn vinh nhà thơ mới nhất trong số những nhà thơ Mới. Ngày chàng
thi s lãng mạn Xuân Diệu đặt chân lên mảnh đất thơ Việt, ngưi ta đã “rụt không dám m
thân với con người hình thức phương xa ấy”. Quả thực những cái mới Xuân Diệu mang
đến đã tạo ra màu sắc tân k cho thơ Việt vốn đã quá quen với việc làm theo thiết kế c sẵn
trước đ. Xuân Diệu đã mang đến một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy chốn ớc non
lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tnh yêu, say đắm cảnh tri, sống vội vàng, cuống quýt, muốn
tận hưởng đến tận cng cuộc đi ngắn ngủi của minh. Bao nhiêu cung bậc cảm xúc rất con
ngưi ấy đã đưc đánh thức, gọi tên trong thơ Xuân Diệu. Tuy nhiên, vn tm thấy mạch ngầm
chi phối cảm xúc trong thơ. Ta nhận ra hnh thức biểu đạt những nguồn cảm xúc mới mẻ của
nhà thơ vn tuân theo một trật tự cấu trúc logic, không c sự lên gân nhằm phá vỡ một
hnh tuyến tnh của bài thơ. Cấu trúc tuyến tnh trong thơ Xuân Diệu nằm kiểu t cắt nghia
l giải rất đặc trưng. Xuân Diệu nhà thơ ham cắt ngha l giải. Khát vọng đưc hiểu khiến
nhà thơ c tham vọng l giải chi tiết, cặn kẽ thế giới đưc chnh thi nhân khám phá cảm
nhận. Bài thơ của Xuân Diệu thưng chỉ c một tứ thơ ni lên trên bề mặt, định hnh ngay từ
mở đầu cho đến khi kết thúc bài thơ. Tứ thơ đ đưc triển khai liền mạch, thống nhất trong
cảm xúc cũng như trong cách thể hiện. Chnh điều này khiến cho cấu trúc thơ Xuân Diệu vận
động nhất quán, không cầu k, kh hiểu.
Vội vàng đưc coi li tự bạch, tự họa của Xuân Diệu. Nếu cần tm một bài thơ trong
khối ng sáng tác đồ sộ của Xuân Diệu để diễn tả đầy đủ nhất thần thái Xuân Diệu c lẽ
Vội vàng. Nếu coi bài tli tuyên ngôn bằng thơ, trnh bày cả một quan niệm nhân sinh về
lẽ sống vội vàng, th ta mới thấy ẩn chm sâu dưới lớp hnh ảnh mới mẻ, sống động, cảm
xúc dào dạt, bồng bột như thác ấy lại yếu tố chnh luận, lập luận làm nên cấu trúc tuyến
tnh cho thi phẩm. Xuân Diệu trnh bày tuyên ngôn sống của mnh theo một trnh tự lớp lang
chặt chẽ. Kh thơ ngũ ngôn đầu tiên của thi phẩm gián tiếp thể hiện tuyên ngôn của nhà thơ.
Xuân Diệu dõng dạc, chân thành bộc lộ cái ham muốn k dị đầy ngông cuồng của thi s với
một niềm yêu dào dạt b với thế giới thắm đưm hương sắc. Để l giải cho cái ham muốn
mãnh liệt đ, hai phần tiếp theo của bài thơ mang tnh chất luận giải ràng. Giống như câu
trả li cho câu hỏi tại sao thi s muốn tắt nắng, buộc gi, đoạn thơ thứ hai đưa ra cách l giải
hoàn toàn thuyết phục. Bởi thế giới đ, hiện tại cuộc sống này thiên đưng trên mặt đất,
bữa tiệc của trần gian đầy quyến mi gọi. Để thấy sức hấp dn kh cưỡng của cuộc sống
trần gian, Xuân Diệu dồn hết bút lực để m ni bật cuộc sống trần gian như một thiên đưng
từ cách nhà thơ chọn không gian của bữa tiệc tại vưn Xuân, thi điểm mật ngọt của một năm,
từ cách nhà thơ đưa vào đ hệ thống hnh ảnh cặp đôi, luyến ái, những sắc màu, những âm
thanh... đã làm nên cái rạo rực của một thế giới Xuân Tnh. Nhưng nếu chỉ dừng lại đ thôi,
Xuân Diệu như s rằng con ngưi mải chiêm ngưỡng, đắm say với nàng Xuân quên mất
việc phải nu giữ nàng Xuân lại. Nhà thơ vẽ ngay bên cạnh mảng màu tươi sáng đ những
nét vẽ u buồn về một phần của thế giới trong sự chia la, li tán. Xuân Diệu cũng đầy xúc
cảm khi viết về hoang mạc liêu. Phần này, nhà thơ cũng luận giải rất chặt chẽ: cuộc đi đẹp
như vậy nhưng đầy mâu thun, bởi cái đẹp thưng ngắn ngủi, thưng hữu hạn trước thi gian.
Khi phát hiện ra thi gian không còn tuần hoàn nữa cũng lúc Xuân Diệu nhn thấy “lầu tnh
ái” của cuộc đi đang tan chảy. Hai l do đ đã quá đủ, quá thuyết phục để chọn lấy một cách
sống ph hp nhất: sống vội vàng, sống chạy đua với thi gian, sống tận tâm tận lực mỗi
phút mỗi gi, sống tận hiến, tận hưởng...
Nguyễn Bnh đưc coi nhà thơ chân quê, ngưi đã đến đánh thức con ngưi nhà
quê ngủ say trong sâu thẳm mỗi chúng ta. Ngưi mang đến một hơi thơ, một hồn thơ chân
chất, mộc mạc nhưng cũng rất duyên dáng, mềm mại gần gũi như ca dao, lục t. Nguyễn
Bnh bằng những câu chuyện tnh hầu hết đều mang sắc màu lỡ dở của những anh chàng
nhà quê, đã tự định hnh một phong cách thơ riêng, không kém phần độc đáo. Nguyễn Bnh
thưng hay dng lối thơ đưa đẩy, kể lể, than vãn như cách ni của ngưi nhà quê. Đọc Nguyễn
Bnh c thể thấy hạt nhân của mỗi thi phẩm thưng một cái sự nào đ. C khi sự lỗi hẹn
mưa xuân, c khi sự lỗi thề của ngưi khách tnh xuân, sự lỗi ước với tnh quân của lái
đò, sự lỡ dở của chị Trúc một lần lỡ bước sang ngang: “Đoái thương thân chị lỡ làng/ Đoái
thương phận chị dở dang những ngày...”. Mạch thơ đưc triển khai do vận động của những
cái sự như thế nên mạch liên kết của thi phẩm chủ yếu dựa vào một cốt nào đ. mạch đưc
dn dắt bởi những li kể như những tnh huống diễn ra trong không gian, thi gian. “Nguyễn
Bính chẳng khác một người tài kể chuyện, cứ nhẩn nha nói về những thứ quen thuộc
quanh mình khiến người ta phải chú ý” (Tô Hoài). Nhiều khi do ham li kể Nguyễn Bnh
thưng mắc một cái tật dông dài và không hiếm bài đến mức dầm dề tựa như mưa Huế như
đúng nhà thơ cảm nhận.
Thơ ca Cách mạng giai đoạn 1954-1975 vn duy tr hnh cấu trúc tuyến tnh của thơ
Mới. C lẽ một phần do áp lực chnh trị, do sự chi phối của đối ng tiếp nhận thơ trong giai
đoạn lịch sử đặc biệt, cũng c thể quán tnh thi thơ Mới vn chi phối nặng nề với các nhà thơ
khiến cấu trúc thơ không c nhiều đột phá. Ngưi đọc nhận ra vn kiểu cấu trúc tuyến tnh,
cấu trúc đơn tuyến, lớp lang, tuân theo một trnh tự đầu cuối, logic khiến thơ rất dễ bắt mạch,
dễ tm ra sự vận động của cảm xúc. Thơ c cốt truyện nằm giữa ranh giới thơ trữ tnh
truyện thơ, trước 1954 đưc Nguyễn Bnh sử dụng rất nhiều, đến thơ kháng chiến, n phát
triển khá ph biến, nhất với Tố Hữu, Phạm Tiến Duật, Giang Nam, Thanh Hải, Nguyễn
Khoa Điềm...
Nếu phải chọn một bài thơ tiêu biểu cho tnh cảm cao đẹp của những ngưi lnh trong
văn học Cách mạng Việt Nam 1945-1975 không thể không chọn Đồng chí của Chnh Hữu.
Nếu phải chọn một bài thơ tiêu biểu cho nội dung yêu nước trong thơ ca giai đoạn đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp, không thể dễ dàng bỏ qua Đồng chí của Chnh Hữu. C thể c
những cảm nhận khác nhau về sức hấp dn của thi phẩm này. Chẳng hạn, một ngôn ngữ giản
dị. Một ngôn ngữ bám sát đi sống. Sự khám phá mới mẻ về tnh cảm thiêng liêng của con
ngưi Việt Nam trong chiến tranh. Một đặc trưng nghệ thuật thơ Chnh Hữu... Đ đều
những vẻ đẹp rất ý ngha tạo nên sức hấp dn của thi phẩm để c thể chiến thắng đưc quy
luật sàng lọc của thi gian, tỏa sáng không chỉ trong thơ ca cả trong đi sống của ngưi
lnh thi đất nước hòa bnh. Tôi muốn ni đến một kha cạnh khác thuộc về cấu trúc thơ của
thi phẩm. Một sự diễn ngôn hoàn hảo của Đồng chí trong thi đại đất nước tôn vinh những
ngưi lnh.
Thơ ca cách mạng ra đi trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, v vậy, tiếng thơ của
nhân tác giả sẽ trở thành tiếng lòng chung của cả một thế hệ thanh niên đang gánh trên vai vận
mệnh của dân tộc lịch sử giao ph. Chịu sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử, của sứ mệnh
kh tinh thần tác động trực tiếp tới ý thức chnh trị của những ngưi lnh của cả nhân
dân, thơ ca Cách mạng phải đơn giản về mặt cấu trúc thơ. Nhưng đơn giản không c ngha
nhà thơ c quyền dễ dãi trong sáng tạo nghệ thuật của mnh. Sự đơn giản đ nằm kiến trúc
ngôn từ bnh dị, gần với đi sống chiến đấu của ngưi lnh, một kết cấu mạch lạc, nhất quán,
dễ hiểu dễ tiếp nhận để thơ không chỉ thơ mà còn động lực tinh thần to lớn với ngưi lnh.
Cấu trúc của Đồng chí c thể dễ cảm nhận bằng trực giác qua một dòng thơ đặc biệt nằm giữa
bài thơ tự phân chia i thơ thành hai phần rệt, dòng thơ đ trng với nhan đề của thi phẩm,
tạo nên luận đề lớn nhất: Đồng ch. Đ khám phá sâu sắc về tnh cảm cao đẹp của những
chàng vệ quốc quân - một quan hệ tnh cảm vừa mới đưc cuộc kháng chiến khai sinh. Điều
sâu sắc của Chnh Hữu cách nhà thơ khám phá ra chiều sâu của tnh cảm đ. Nghe đơn
giản nhưng c lẽ không qua trải nghiệm, con ngưi đâu dễ nhận ra thứ tnh cảm thân thuộc.
Đâu phải cứ gọi nhau đồng ch hiển nhiên c tnh đồng ch thiêng liêng. Chnh Hữu đã
giải quyết câu hỏi đ trong một cấu trúc thơ logic, một cấu trúc tuyến tnh dễ nắm bắt.
1.2 Thơ Việt sau 1975 vi cu trúc thơ phi tuyến tính
Sau năm 1975, nhiều nhà thơ vn giữ kiểu cấu trúc thơ truyền thống giai đoạn trước
1975. Tuy nhiên, điều đáng ni, giai đoạn thơ này, c nhiều nthơ không ngần ngại thể
nghiệm với những kiểu cấu trúc thơ mới, khao khát giải phng hnh thức thơ ca thoát khỏi
những ràng buộc của cấu trúc thơ tuyến tnh. Thơ Việt hiện đại sau 1975 chủ chương xoá bỏ
tnh hoàn bị, liên tục của cấu trúc thơ giai đoạn trước để tạo ra những ngắt quãng, những bước
nhảy không tuân theo logic thông thưng. Cấu trúc gián đoạn đi cng với nghệ thuật lắp ghép,
cắt gián. Cấu trúc lập thể diễn tả một thế giới hỗn độn, đa diện, đa chiều, một thế giới của ngu
nhiên trnh diễn. Cấu trúc giấc sự định của dòng ý thức, tâm l bất an, lo âu,
hoài nghi… nốt chủ âm trong nhiều thể nghiệm cách tân thơ sau 1975. Tất cả đưa chúng ta vào
lộ cõi huyền b của vng đất mới bên trong sâu thẳm tâm thức con ngưi. Cấu trúc thơ giai
đoạn hiện nay cấu trúc phi tuyến tnh, lập thể, gián đoạn, lắp ghép.
Xuất phát từ cái nhn không tnh tại, đồng nhất về thế giới, từ tinh thần hoài nghi với
chủ ngha duy l, sự tn thương của con ngưi trước những đ vỡ, những sự thật của cuộc
sống hậu chiến khiến các nhà thơ hiện đại sau 1975 cũng v thế khước từ cách biểu đạt
thông thưng, đầy đủ, một chiều về thế giới trong thơ. Ý thức đ khiến họ c tham vọng cách
tân hnh thức thơ ca triệt để. Nếu thơ lãng mạn thơ cách mạng vn tuân thủ cấu trúc ngữ
pháp thông thưng, c thành phần câu vn nằm trong một mối tương quan nhất định th các
nhà thơ giai đoạn sau 1975 thể nghiệm với thủ pháp gián đoạn, tỉnh c. Trong thơ hiện đại,
quan hệ giữa các từ, các câu thơ, hnh ảnh, đoạn thơ... bị khoét rỗng, tất cả trưng ra những
mảnh, những mảng ri rạc, độc lập, không còn dấu hiệu liên kết trên bề mặt nữa. Từ đ sẽ phá
vỡ tnh thống nhất, tnh liền mạch của dòng cảm xúc liên ởng trong bài thơ. Nhà thơ c
thể đem hòa vào bài thơ nhiều mạch cảm xúc, liên tưởng khác nhau, từ đ tạo ra sự giao thoa
giọng điệu, điểm nhn khiến bài thơ c xu ớng đa tuyến phức điệu.
Thanh Thảo với khát vọng cách tân thơ Việt đã tm đến với cấu trúc thơ mới lạ bằng
những thủ pháp độc đáo. Thanh Thảo quan niệm “Rubic - đó cấu trúc thơ”. Rubic một
trò chơi sắp xếp những khối màu hỗn loạn thành từng mặt màu thống nhất của hnh khối. Khối
vuông Rubic gồm 6 mặt màu đưc tạo thành bởi nhiều khối vuông nhỏ, sắp xếp hỗn loạn, c
thể chuyển động tự do quanh một trục cố định. Thanh Thảo đã dng hnh ảnh khối vuông
Rubic để biểu thị cấu trúc của thơ: “Tôi xoay những ô vuông, những sắc màu đồng nhất. Rubic
một trò chơi lạ, chúng ta phải vất vả bao nhiêu để sắp xếp những ý nghĩ. hàng tỉ cách
sắp xếp. Rubic đó cấu trúc của nhà thơ (Khối vuông Rubic). C thể gọi Rubic cấu trúc
của thơ v cũng giống như Rubic, thơ những “chuyển động tự do quanh một trục cố định
b ẩn. Thanh Thảo quan niệm thơ phải tm vào chiều sâu của đi sống tinh thần con ngưi.
Nhưng cũng giống như Rubic, thơ cần c cái trục cố định để mọi liên ởng bất cht quy tụ
xung quanh n. Nếu không c cái cốt lõi này thơ sẽ trở nên phân tán ngha. Trong một bài
viết của mnh Thanh Thảo viết: Những mối liên kết càng bất chợt càng vẻ ít trật tự, ng
cách xa nhau thì lạing gần với dòng cảm nghĩ, dòng sống thực từ khoảnh khắc sang khoảnh
khắc của mỗi con người. Như thế không nghĩa hỗn loạn, những sợi dây sâu chuỗi khó
nhận biết hơn, mật hơn”. Hơn nữa sự tự do, hỗn loạn trong cấu trúc của thơ không phải
sự tự do, hỗn loạn một cách ngu nhiên, tuỳ tiện sự sáng tạo c ý thức của nghệ s:
“Hành vi sự cố ý ẩn sâu tiềm thức, đầy những màu sắc, ngẫu nhiên nổi nên như Rubic
xoay quanh cái trục mật của nó” (khối vuông Rubic). Như vậy sự ngu nhiên đây chỉ
sự ngu nhiên trên bề mặt, còn bề sâu sự thống nhất, nhất quán:“Những con chữ rải rác,
những hình ảnh rải rác người đọc rất khó tìm sự kết hợp chặt chẽ của trí, nhưng toàn thể
chúng bao giờ cũng hướng một i cũng khắc khoải một điều gì: Đó cái đẹp”. Với một
quan niệm riêng như vậy về cấu trúc thơ, Đàn ghita của Lorca mang đến cho ngưi đọc sự
phiêu lưu của một trò chơi mang tên khối vuông Rubic, trò chơi của những ngu hứng kiếm
tm và tái tạo thơ Thanh Thảo.
2.
Sự chuyn biến v giọng điệu nghệ thut của thơ Việt
Trong nghệ thuật, khái niệm giọng điệu đưc các tác giả Từ điển thuật ngữ Văn học
định ngha là: “Thái độ, lập trường, tưởng, đạo đức của nhà n đối với hiện tượng được
miêu tả thể hiện trong lời văn quy định cách xưng hô, gọi tên, dùng từ, sắc điệu tình cảm, cách
cảm thụ xa gần, thân, sơ, kính hay suồng sã, ngợi ca hay chân biếm”. Giọng điệu bộc lộ
thế, thái độ của nhà thơ với cái anh ta đề cập tới tức thực tại con ngưi. Nhn chung,
giọng điệu thơ trữ tnh chủ yếu đưc bộc lộ qua những đặc điểm chnh: Một là, do thể hiện
trực tiếp, trực diện quan niệm, thái độ lập trưng của nghệ s giọng điệu thơ mang tnh chủ
quan. Hai là, nếu văn xuôi c ý thức khám phá đi sống tầng đáy của n, phân tch một cách
minh bạch, k lưỡng các hiện ng th thơ lại những mảng tâm trạng điển hnh, những nhát
cắt của dòng cảmc mãnh liệt chon giọng điệu tác phẩm thưng trng kht, tương hp với
ý đồ tác giả. Ba là, mặc d phạm tr thuộc về nội dung nhưng giọng điệu bao gi cũng chi
phối đến các phương diện hnh thức, đưc bộc lộ qua những tn hiệu c tnh hnh thức. Trong
thực tiễn nghệ thuật, giọng điệu không hiện ra chắp vá, ri rạc đưc toát ra từ những mao
mạch nhỏ bé, li ti của tác phẩm. Việc biểu hiện n còn nh cậy vào cách xây dựng nhịp điệu
khả năng điều phối các k thuật sử dụng hnh ảnh, gieo vần, dng từ... tạo thành mối quan
hệ bên trong, gp phần làm nên sự thống nhất bản của tác phẩm. Cng với sự phát triển
mạnh mẽ của các thể loại qua từng chặng đưng thơ, chúng ta thấy rằng giọng điệu trong thơ
cũng trở nên phong phú đa dạng.
2.1.Giọng điệu tr tình trong thơ Mi 1932-1945
Thơ Mới ra đi mở ra một thi đại mới cho thi ca Việt. Cái tôi nhân xuất hiện với
ham muốn đưc bộc bạch, bày tỏ thế giới tâm hồn nhiều cung bậc cảm xúc của chnh minh.
Sự phong phú của những điệu cảm xúc đ khiến cho giọng điệu trữ tnh của thơ Mới cũng hết
sức phong phú đa dạng. Theo đ, chặng đưng thơ 1932-1945 c giọng: kiêu hãnh, tự tin
xen ln buồn tủi, sầu thương, xt xa, ảo não. Đây hai giọng điệu chủ đạo gp phần làm nên
sắc diện của t Mới.
Giọng điệu kiêu hãnh, tự tin xuất hiện ở giai đoạn đầu của thơ Mới khi cái tôi phát hiện
ra một thế giới k diệu, một thiên đưng trên mặt đất bị giam hãm quá lâu trong cõi t đày thi
trung đại, khi cái tôi sống trong mối quan hệ hòa hp với thiên nhiên các mối quan hệ. Sự
xuất hiện của cái tôi trữ tnh như một tia sáng chi lòa trong thế giới nghệ thuật thơ. Cái tôi ấy
cất tiếng ni đầy kiêu hãnh, tự tin của một ngưi muốn đưc khẳng định mnh trong thế giới:
“Ta con chim đến từ núi lạ ngứa cổt chơi”
“Ta Một, Riêng Thứ Nhất”
“Đây quán tha hồ muôn khách đến
Đây bình thu hợp trí muôn phương”
Giọng điệu tự tin, chủ động, kiêu hãnh trong thơ Mới còn đưc thể hiện qua khát vọng
ước muốn cao đẹp:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
(Vội vàng- Xuân Diệu)
Cách xưng “tôi” rất mạnh mẽ của Xuân Diệu cách nhà thơ đối thoại với cái Ta thi
trung đại, cách nhà thơ khẳng định con ngưi nhân,thể, khẳng định bản thể mnh. Cái
tôi đ hiện lên với khát khao muốn đưc bộc lộ những ham muốn khát vọng của chnh
minh cũng chnh đưc bộc lộ thế giới tâm hồn muôn điệu của minh. Tắt nắng buộc gi
những hành động phi l, không thể bởi xưa nay c ai đoạt đưc quyền của tạo ha, c thể xoay
ngưc lại quy luật vận động của thi gian. Xuân Diệu thật táo bạo ngông cuồng trong khát
vọng của mnh. Nhưng ngưi đọc vn cảm nhận đưc m thế tự tin, chủ động của nhà thơ.
Bởi đằng sau cái khát vọng c vẻ phi l kia lại cả một tnh yêu say với sự sống này. Bởi
cội nguồn của n xuất phát từ việc nhà thơ muốn màu đừng nhạt, muốn hương đừng phai
muốn bất tử ha cái đẹp của sự sống, muốn vnh viễn ha khoảnh khắc của hiện tại, của tui
trẻ, của tnh yêu. Giọng điệu tự tin, kiêu hãnh khi đối diện với trụ, với cuộc đi giọng
điệu ch đạo của thơ Mới giai đoạn đầu:
“Tôi chỉ một khách tình si
Ham vẻ đẹp muôn hình muôn vẻ
Mượn lấy bút của ng Ly Tao tôi vẽ
mượn cây đàn nghìn phím tôi ca”
(Thế Lữ)
Giọng điệu tự tin, chủ động, kiêu hãnh của thơ Mới còn đưc bộc lộ khi các nhà thơ say
sưa ca ngi cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đưng trong Vội vàng của Xuân Diệu.
“Niềm vui ngắn chẳng tày gang”, sau những giây phút bỡ ngỡ, lạ lm với thế giới, sau
cái nhn tưởng về thế giới, cái tôi thơ Mới như bị vỡ mộng khi phát hiện ra c một hoang
mạc cô liêu trong thơ Mới. Giọng thơ chuyển biến nhanh từ tự tin, kiêu hãnh sang buồn tủi, ảo
não. Thơ Mới bản đàn của nỗi buồn. Ta bắt gặp trong thơ Mới rất nhiều tiếng than, li vãn
cho cái trạng thái buồn ảo não của mnh:
“Thôi hết rồi còn chi nữa đâu em
Thôi hết rồi gió gác với trăng thềm”
“Thôi đã tan rồi vạn gót hương
Của người đẹp tới tự trăm phương
Tan rồi những bước không
hẹn
(Xuân Diệu)
Đã bước trùng nhau một ngả đường”
(Huy Cận)
Giọng than vãn vang lên rất trong thơ Nguyễn Bnh. Ngha trong thơ Nguyễn Bnh
luôn thấy thốt lên những li cảm thương cho nỗi kh đau, bất hạnh để mong c đưc sự đồng
cảm, xt thương. Đương nhiên, lối biểu cảm trực tiếp bằng những thán từ, lối nặng nề ha,
trầm trọng ha bằng ch ng điêụ sẽ đưc sử dụng như thủ pháp chủ đạo: “Lá ơi! gió
ơi! tôi biết/ Tình chửa song đôi đã lỡ làng”, “Hai bàn ôm vào lòng/ Than ôi! Chiếc cuối
cùng đây”, Bao nhiêu ân ái thế thôi/ bấy nhiêu oan nghiệt hỡi trời. Li đay đả, ch
chiết, chua chát đưc sử dụng như để làm cho cái giọng than vãn trở nên lâm li, thống thiết
hơn: “Mình làm bận mấy mươi người”, Một đi bảy nổi ba chìm/ Trăm cay nghìn đắng con
tim héo dần”, “Nàng đi Nội buồn như chết/ Nội buồn như một lỡ làng”, “Ngày qua
ngày lại qua ngày/ xanh đã nhuộm thành cây vàng”...
Hai sắc thái giọng điệu của thơ Mới đã diễn tả đầy đủ điệu hồn cảm xúc của thế hệ
thanh niên Việt Nam lúc bấy gi. Từ trạng thái tin tưởng, hi vọng đến những đ vỡ, thất vọng,
tuyệt vọng. Sắc thái mạnh hơn trong thơ Mới vn giọng thơ buồn, ảo não của một cái tôi
nhân n lạc bước trên chnh thế giới minh tồn tại.
2.2.Giọng điệu tr tình trong thơ Cch mạng 1945-1975
Thơ Việt Nam giai đoạn 1945-1975 lấy cảm hứng trữ tnh - sử thi làm chủ đạo. N
sản phẩm tất yếu của thi đại cả ớc ra trận. Tương ứng với cảm hứng này giọng điệu anh
hng ca. C thể ni đây chủ âm trong giàn đồng ca thơ Cách mạng. Tuy nhiên, trên cái
giọng nền ấy, xuất hiện những chất giọng khác, tức các sắc thái khác nhau của n.
Con ngưi Việt Nam ớc vào cuộc kháng chiến với một tâm thế thanh thản quyết
tâm. V vậy họ nhn cuộc kháng chiến giống n ngày hội của non sông: “Vui sao cả nước lên
đường”, “Đường ra trận mùa này đẹp lắm”. Xuất hiện trong thơ ca giai đoạn này giọng
điệu thơ mang sắc thái hào sảng, lạc quan. C thể ni mức độ này hay mức độ khác, phần
lớn những sáng tác trong hai cuộc kháng chiến đều những tráng ca về sức sống v đại của
dân tộc. Chất giọngo sảng đưc biểu hiện ngay tiêu đề của thi phẩm, từ Gió lộng, Ra trận,
Hoa dọc chiến hào, Mặt đường khát vọng, Vầng trăng quầng lửa... đến Người con gái Việt
Nam, Dáng đứng Việt Nam, Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng...
Ni bật trong giọng điệu của thơ ca Cách mạng sắc thái ngi ca, tôn vinh. Trong con
mắt của các nhà thơ, đây giai đoạn lịch sử đặc biệt, giai đoạn dân tộc ta sản sinh ra biết bao
những con ngưi anh hng, giai đoạn lịch sử cả dân tộc c chung một khuôn mặt, một tâm
hồn của ngưi anh hng. Hướng đến những ngưi anh hng của đi thưng, thơ ca thể hiện
niềm tôn knh, ngưỡng mộ ngi ca. Từ những ngưi con gái Việt Nam anh hng, trở về từ
“cõi chết”, từ những địa ngục trần gian đế quốc, thực dân lập lên để tra tấn, đày đọa con
ngưi, như chị Trần Thị đến những mẹ đào hầm nuôi bộ đội, chèo đò đưa bộ đội vưt
sông đến cả những chú ngựa, mỗi loài cây đều bước vào thơ với giọng điệu ngi ca, với âm
hưởng hào hng. Tố Hữu không che giấu ni niềm ngưỡng mộ thán phục đối với ngưi nữ
anh hng Trần Thị Lý:
“Em ai, gái hay nàng tiên
Em tuổi hay không tuổi
Mái tóc em mây hay gió
Thịt da em sắt hay đồng”
Liên tiếp những câu hỏi xuất hiện ngay trong những câu thơ mở đầu bài thơ. Những câu
hỏi chứa đựng sự ngạc nhiên cao độ của nhà thơ trước ngưi con gái nhỏ của n tộc.
Những g gái đã làm đưc, đã vưt qua trên chặng đưng ch mạng của mnh quá k
diệu nên với Tố Hữu, con ngưi đ như đưc hoài thai từ trụ, mang tầm vc trụ lớn lao.
Đ cách Tố Hữu thể hiện thành công niềm ngưỡng mộ sâu sắc của mnh. Bài thơ như khúc
ca bất tử về con ngưi cuộc đi của chị đã thành biểu ng cao đẹp của ngưi ph nữ Việt
Nam.
Đ những o du kch miền Nam nhỏ anh hng dũng cảm cng:
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh ng đâu cứ phải mày râu”
Bài thơ ngắn gọn chỉ với bốn câu thơ, i hiện cảnh giải t binh của một gái miền
Nam trong kháng chiến chống M. Không c từ nào diễn tả cảm xúc của tác giả, nhưng ngưi
đọc vn thấy đằng sau cảnh ng ấy sự trầm trồ thán phục đến ngạc nhiên của nhà thơ
trước gái trẻ. Hai câu thơ cuối nhà thơ như ngộ nhận ra một chân l, một chân l giản dị, ph
biến của dân tộc ta trong những năm tháng chiến tranh. Đ cách tôn vinh xứng đáng đất
nước con ngưi Việt Nam.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne- về Đông ơng đưc k kết, hòa
bnh trở lại, miền Bắc nước ta đưc giải phng. Một trang sử mới của đất nước nhân dân
đưc mở ra. Tháng 10/1954, quan trung ương của Đảng Chnh phủ ri chiến khu Vit
Bắc trở về Nội. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc trong một hoàn cảnh lịch sử c tnh chất
trọng đại của dân tộc. Với một điểm li nhất định, nhà thơ c thể thấy hơn tầm quan trọng
của nhân dân Việt Bắc, của chiến khu Việt Bắc, của các chiến dịch quan trọng, của sự chỉ huy
tài tnh của Đảng Bác Hồ để làm nên những thắng li liên tiếp của Cách mạng Việt Nam.
Những dòng thơ viết về đất ngưi Việt Bắc, về những chiếnng vang dội của quân dân
ta đều thấm đm chất anh hng ca với giọng điệu tự hào, ngi ca.
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
Câu thơ “Những đường Việt Bắc của ta” vang lên đầy ắp sự tự hào. Đ sự tự hào của
con ngưi trong thế làm chủ. Những ngả đưng Việt Bắc đã thuộc về ta, đã đưc giải
phng, đang trở thành con đưng huyết mạch đưa bộ đội ra với tiền tuyến lớn. Nghe trong câu
thơ của Tố Hữu âm vang của những dòng thơ cũng nức lên li tự hào: “Trời xanh đây của
chúng ta/ Núi rừng đây của chúng ta”, “Của ta trời đất đêm ngày/ Núi kia đồi nọ, sông này
của ta”. Đ tâm thế của con ngưi đang m chủ chnh sông núi, đất đai của quê hương. Tố
Hữu miêu tả cảnh những đoàn quân ra mặt trận với một kh thế hào hng, mạnh mẽ. Những từ
láy: rầm rập, điệp điệp, trùng trùng đã diễn tả hnh ảnh những đoàn quân đông đảo, hng hậu,
lớn mạnh đang hồ hởi tiến ra mặt trận. Kh thế đ c sức mạnh át cả sông núi, xoay chuyển cả
đất tri: “như đất rung”, “bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”. Cái hng tráng của hiện
thực đã thi vào hồn ngưi tạo nên cái hào sảng của giọng thơ.
Giọng điệu ngi ca, tin tưởng trong t giai đoạn y không chỉ hướng đến những con
ngưi cụ thể làm nên thắng li của cuộc kháng chiến còn ớng đến những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đã làm nên nền tảng vững chắc trong tâm hồn con
ngưi Việt Nam. Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến một quan niệm mới mẻ về Đất Nước trong
trưng ca Mặt đưng khát vọng. Đất nước không hiện lên qua chiều dài của những triều đại
lịch sử, đất nước cũng không hiện tồn những ngưi anh hng dân tộc như ta thưng thấy
trong thơ của các nhà thơ từ trung đại đến hiện đại. Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm mang
gương mặt thân thương bởi Đất nước đưc tạo nên từ văn ha lịch sử, đưc tạo bởi vàn
những lớp ngưi anh hng danh của dân tộc: “Để Đất nước y Đất Nước Nhân Dân/
Đất Nước của Nhân Dân đất nước của ca dao thần thoại”. Những câu chuyện quen thuộc
tui thơ mỗi ngưi đều đưc trải qua, những vật dụng quen thuộc hàng ngày gắn liền với cuộc
sống lao động, sản xuất của ngưi Việt, những phong tục tập quán làm nên giá trị văn ha tinh
thần của ngưi Việt... tất cả đang làm nên khuôn mặt của Đất ớc thương yêu. Nguyễn Khoa
Điềm đã tm về cội nguồn để tm chất liệu văn ha dân gian khắc tạc nên một Đất Nước
trưng tồn trong không gian thi gian, qua bao thăng trầm của lịch sử. Nhà thơ hiểu hơn ai
hết vai trò to lớn của chất liệu dân gian đối với sự phát triển đi lên của một dân tộc. Nhà thơ
viết về chúng với một giọng điệu ngi ca cả niềm biết ơn sâu sắc.
Các nhà thơ giai đoạn này còn thể hiện sự ngi ca, say yêu với cuộc sống mới đang
diễn ra trên mọi miền đất nước. Đến với vng biển Quảng Ninh, Huy Cận không thể giấu đưc
những xúc cảm tự hào, vui sướng khi đưc chứng kiến cuộc sống đang đi thịt thay da từng
ngày, cuộc sống vất vả nhưng không thiếu tiếng hát, niềm vui, không thiếu niềm lạc quan tin
tưởng của những ngưi dân miền biển:
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm n đón nắng hồng”
Giọng điệu ngi ca, hào sảng trong thơ Cách mạng đưc bắt nguồn từ sở hiện thực
của cuộc chiến đấu anh hng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp chống M, từ
công cuộc cả đất nước t qua bao kh khăn để đi lên xây dựng chủ ngha hội. Chnh chất
giọng này khiến thơ Cách mạng mang âm vang của tiếng kèn đồng, giọng ni ch đạo gp
phần tạo n những tráng ca một thủa hào hng của dân tộc.
Các nhà thơ trẻ xuất hiện từ đầu những năm 60, đặc biệt đông đảo trong thi k chiến
tranh chống M đã đem đến cho thơ sức sáng tạo mới, trẻ trung, trong sáng, nhạy cảm
trong đ c không t những tài năng đã sớm đưc chú ý khẳng định: Xuân Quỳnh, Bằng
Việt, Quần Phương, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Khoa
Điềm, Thanh Thảo... Sự xuất hiện của thế hệ các nhà thơ trẻ đã đem đến cho thơ ca chất giọng
trẻ trung, hồn nhiên, ngang tàng giàu chất lnh. Sự thay đi quan trọng giữa các thế hệ t
chnh sự thay đi về giọng điệu thơ, sự thay đi giọng điệu không chỉ hiểu sự thay đi
đơn thuần về hnh thức, thực chất sự thay đi về hồn thơ, sự thay đi về cái bên trong,
cái bản chất của sự vật.
Ni bật trong số các nhà thơ trẻ thi k này không thể không kể đến Phạm Tiến Duật
với hàng loạt những bài thơ tiêu biểu cho thơ thế hệ anh, mang chất giọng đặc trưng cho thơ
trẻ thi chống M: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Vầng trăng quầng lửa, Gửi em thanh
niên xung phong, Tiếng bom Sen Phan, Qua một mảnh trời thành phố Vinh, Qua đèo Ngang.
Trong các bài thơ của anh, ta bắt gặp cái cái tếu táo, hm hỉnh của những con ngưi đang
đương đầu với chiến tranh ác liệt. Đ cái tếu táo, hồn nhiên của những anh lnh lái xe trên
những chiếc xe không knh chạy trên cung đưng Trưng Sơn khi lửa. Bài thơ không thiếu
những câu gi lên cái hoàn cảnh nghiệt ngã của cuộc chiến: “Bom giật bom rung kính vỡ đi
rồi”. Một câu thơ ngắn hai lần danh từ “bom” đưc lặp lại gắn liền với những động từ
mạnh: “giật, rung”. Câu thơ mở ra một chiến trưng thảm khốc không lúc nào ngơi tiếng bom
n đang đe dọa đến sinh mệnh của chnh những ngưi lnh lái xe. Nhưng ni bật kh t mở
đầu lại cái tếu táo, bông đa, tinh nghịch, cái lạc quan, ung dung, thanh thản của những
chàng linh lái xe. Cách diễn đạt trong câu thơ mở đầu: “Không có... không phải vì... không có”
rất tự nhiên, hồn nhiên như li ăn tiếng ni hàng ngày của những chàng lnh trẻ. Chiến tranh
khốc liệt nhưng dưng như n không chạm đến đưc thế giới tâm hồn yêu đi, trẻ trung của
con ngưi Việt Nam. Họ chấp nhận hoàn cảnh: “Không kính, thì bụi”. Nhưng để rồi từ
hoàn cảnh khốc liệt đ của chiến tranh, họ lại tm thấy niềm vui cho chnh đi lnh của minh:
“Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”. Tiếng i cất lên từ ngay trong hoàn cảnh cái chết bủa
vây, tiếng i của niềm lạc quan, yêu đi của những tâm hồn tr trung, biết vưt lên trên
hoàn cảnh để sống, chiến đấu cống hiến. Chnh sự trẻ trung, trong sáng trong tâm hồn
ngưi lnh chống M tạo nên một tâm thế thật thanh thản, thật bnh an khi họ nhn về hiện
thực cuộc chiến. Con đưng Trưng Sơn ác liệt vậy lại đưc cảm nhận hết sức lãng mạn
bằng một giọng điệu trẻ trung: “Sẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ lòng phơi phới dậy
tương lai”. Con đưng đ lại trở thành điểm hẹn của tnh yêu ngưi lnh: “Cùng mắc võng
trên rừng Trường Sơn/ Hai đứa hai đầu xa thẳm/ Đường ra trận mùa này đẹp lắm/ Trường
Sơn đông nhớ Trường Sơn tây”.
2.3.Giọng điệu tr tình trong thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX
Chặng đưng thơ Việt từ sau 1975 đánh dấu sự phong phú của giọng điệu nghệ thuật
thơ. Nếu thơ ca trước 1945-1975 tương đối nhất quán về giọng điệu: giọng ngi ca, khẳng
định của một cái nhn lạc quan tin tưởng bao trm. Giọng điệu nhất quán ph hp với với yêu
cầu thống nhất cao độ của cộng đồng, tuân thủ kinh nghiệm cộng đồng. Thơ văn sau 1975, đặc
biệt từ thi điểm đi mới chủ yếu diễn đạt kinh nghiệm nhân, đáp ứng sự đòi hỏi cao về giá
trị nhân. Ý thức tnh lên ngôi, cái công thức, nhàm tẻ, đơn điệu bị chế giễu, bị coi
thiếu thẩm m. Đ sở ra đi giọng chế giễu, giải thiêng, hoài nghi, chua chát trong thơ ca
giai đoạn này. Trong những năm cuối thập kỷ 70 đầu những m 80 của thế kỷ XX, “thơ
đi thưng” xuất hiện nhiều. Chưa bao gi các nhà thơ thấy nhiều bi kịch đến thế. Thậm ch,
cảm giác bế tắc chán nản cảm giác khá ni bật trong tâm trạng nhiều ngưi: “thời tôi
sốngbao nhiêu câu hỏi/ câu trả lời thật chẳng dễ dàng chi” (Nguyễn Trọng Tạo - Tản mạn
thi tôi sống). “Từ xa” nhn về T Quốc, Nguyễn Duy đã thật lòng ni lên nỗi cay đắng của
minh khi nhn thấy sự kh nghèo bất hạnh của con ngưi trong cuộc sống đầy khốn kh.
Lưu Quang cũng cay đắng nghẹn ngào khi ngh về T quốc. Chất giọng “tự thú” chất
giọng giễu nhại ni bật trong thơ ca giai đoạn này. đây chất giọng giễu nhại mang trong
minh n t nhất hai chức năng nghệ thuật bản: làm cho thơ bớt đi sự nghiêm trang thái quá,
ngôn ngữ thơ bớt đi sự “trong suốt” tăng thêm ph sa của “cây đi”; cho phép ngưi đọc
hnh dung cuộc sống như một thực thể đa trị, bên cạnh cái trong veo, thuần khiết những thứ
“tèm nhem tâm hồn”.
Nguyễn Duy nhà thơ trưởng thành từ phong trào t trẻ thi k kháng chiến chống
M cứu nước. Nguyễn Duy đưc biết đến như một gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ trẻ.
Thơ ông hướng đến i đẹp của đi sống giản dị quanh ta, phát hiện thế giới quen thuộc ấy
lắng đọng những giá trị vnh hằng. Đặc biệt sau 1975, thơ Nguyễn Duy tiếng ni của một
cái tôi thành thực, thẳng thắn nhn thẳng vào cuộc đi cất tiếng ni tự thú tự phán xét rất
nghiêm khắc với những đi thay của mnh của biết bao con ngưi sau ngày hòa bnh lập lại.
Ánh trăng hay Đò Lèn những bài thơ làm rưng rưng nơi khe mắt ngưi đọc, ai cũng c thể
tm thấy một cái i dễ đánh rơi những si dây gắn b với những điều thân quen trong cuộc
đi. Giọng thơ vừa như tự thú, vừa như phán xét, vừa như ăn năn trong Ánh trăng, Đò n
li thức tỉnh cả một thế hệ ngưi Việt Nam đang bị cuộc sống hòa bnh ru ngủ.
3. Nhng chuyển biến về hình ảnh t
Mỗi một thi đại thi ca lại tạo cho mnh một hệ thống thi ảnh. Bởi lẽ, thi ảnh “không
chỉ đối tượng tả trong thơ còn phương tiện để biểu đạt tình cảm, tưởng trong
thơ” (Nguyễn ng Quốc). Hnh ảnh chnh là một trong những yếu tố gp phần tạo dựng cho
cái tôi trữ tnh một khoảng không gian thi gian thể hiện, một nhịp điệu vận động, một
quan hệ với thế giới. Hnh ảnh làm sống dậy những cái phi vật thể, kh nắm bắt. Hnh ảnh
giúp tái tạo khái quát hiện thực trong dòng cảm xúc, xây dựng môi trưng ấn ng trữ
tnh. Do đ hnh ảnh không chỉ những ấn ng đi sống chân thực còn sự khách thể
ha những rung động nội tại để cái tôi trữ tnh nhn thấy chnh minh. Hơn thế nữa, hnh ảnh
trong thơ còn sự xác nhận một cảm quan của cái tôi về thế giới.
3.1. Thi nh thơ Mi (1932-1945)
Thơ Mới ra đi đánh dấu bước chuyển quan trọng của thơ Việt về mặt hnh ảnh thơ.
Thơ Mới đã tạo nên một hệ thống hnh ảnh mới so với thơ ca truyền thống. Thoát khỏi những
quy phạm, ước lệ quen thuộc trong kho thi liệu, văn liệu của thơ ca c Trung Hoa, thơ Mới
đem đến hệ thống hnh ảnh mới mẻ để diễn tả về một thế giới mới trong cách nhn ch
cảm của các nthơ Mới.
Thơ Mới thưng tm đến với hnh ảnh thiên nhiên. Đ những hnh ảnh về một thiên
nhiên tươi đẹp, ng mạn, tràn đầy xuân sắc xuân tnh trong thơ Xuân Diệu. Hay hnh ảnh của
thiên nhiên đu hiu, quạnh, chất chứa nỗi buồn trong thơ Huy Cận. Hnh ảnh một thiên
nhiên thanh khiết, một chốn nước non thanh tú nhưng hết sức ảo, xa vi trong thơ Hàn Mặc
Tử. Hnh ảnh thiên nhiên bnh dị, mộc mạc trong thơ Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ, Nguyễn Bnh...
Với các nhà thơ Mới, thiên nhiên như một cõi đi về để hồn thơ neo đậu. Đến với thiên nhiên,
sống trong thiên nhiên, thế giới tâm hồn cảm xúc của các nhà thơ Mới dễ dàng đưc bộc bạch,
th lộ. n thiên nhiên, qua thiên nhiên, bằng thiên nhiên, các nhà thơ Mới đã giãi bày đưc
tâm trạng của mnh trước thế giới.
Thi ảnh trong thơ Mới nghiêng về cái nhn chủ quan của ch thể tr tnh. Kh c thể
tm thấy hệ thống thi ảnh chung cho giai đoạn thơ ca này. sự phong phú của thi ảnh giai
đoạny thưng phụ thuộc vào tnh sáng tạo của tác giả. Mỗi một phong cách thơ Mới đều
thiết lập nên một hệ thống hnh ảnh riêng biệt, độc lập. Đến với Xuân Diệu, xuất phát từ tnh
yêu say đắm với cuộc đi, từ quan niệm sống vội vàng tch cực của thi s, lầu thơ của Xuân
Diệu đưc cất lên với những hnh ảnh thơ sống động, sinh động, tràn đầy xuân tnh. Ngự trị
thế giới đ những hnh ảnh cặp đôi, luyến ái: “Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên/ Cây
me ríu rít cặp chim chuyền”, Một tối bầu trời đắm sắc mây/ Cây tìm nghiêng xuống nhánh
hoa gầy/ Hoa nghiêng xuống cỏ trong khi cỏ/ Nghiêng xuống làn u một tối đầy. Hnh ảnh
trong thơ Xuân Diệu rất mới mẻ, hiện đại. Điều này kh c thể tm thấy trong thơ Chế Lan
Viên. Thế giới nghệ thuật thơ Chế Lan Viên giai đoạn trước Cách mạng không gian ngự trị
của những hnh ảnh ma quái, k dị, của cõi chết, yêu ma, đêm tàn, của thu tàn phai... Cng viết
về đề tài tnh yêu, đến với thơ Xuân Diệu ta bắt gặp những hnh ảnh luyến ái mang sắc màu
của một tnh yêu hòa hp cả thể xác ln m hồn, của một tnh yêu hiện đại, trong thơ Nguyễn
Bnh ta lại bắt gặp những hnh ảnh rất dân dã, mang đậm màu sắc của thôn quê: hoa cau, giàn
giầu, thôn Đoài, thôn Đông, hoa khuê các, bướm giang hồ...
Càng đến với giai đoạn sau của thơ Mới, hnh ảnh thơ dần chớm sang địa hạt của thơ
siêu thực, ng trưng, của cõi tâm linh nên c phần hồ, kh nắm bắt. Thơ của Hàn Mặc
Tử, Bch Khê, của nhm Xuân Thu Nhã Tập đã c những cách tân mạnh mẽ về hnh ảnh thơ.
3.2.Thi nh thơ Cch mạng Việt Nam (1945-1975)
Thơ Cách mạng Việt Nam đã tm đến những chất liệu giàu tnh hiện thực trong đi
sống hàng ngày của c tầng lớp nhân dân và cng với điều đ còn c những sự kiện chnh trị,
quân sự, những câu chuyện cảm động, những tấm gương cao đẹp trong cuộc sống chiến
đấu. Những hnh ảnh: ngưi lnh, ngưi mẹ, ngưi phụ nữ anh hng, đặc biệt hnh nh đất
nước, hnh ảnh Bác Hồ đều những hnh ảnh c tnh chất tiêu biểu, đại diện hiện lên rất đẹp
trong thơ ca Cách mạng.
Đặc biệt xuất hiện trong thơ giai đoạn này những hệ thống hnh ảnh biểu trưng quen
thuộc của thơ ca sử thi. Nhà nghiên cứu Lưu Oanh đã chia thi ảnh thơ cách mạng 1945-
1975 thành những hệ thống cụ thể:
Lòng nhiệt tình say sưa tưởng với các hình ảnh biểu trưng: lửa, cháy sáng, nng m,
trái tim, đỏ, nắng chi, chi chang: Ngha màu đỏ ấy theo đi (Nguyễn My), Tim ta đỏ vn
nguyên lành Nội (Bằng Việt), Nếp rêu con cũng chi loài ánh sáng (Chế Lan Viên),
ni vậy trái tim anh đ/ Rất chân thật chia ba phần đỏ (Tố Hữu)...
Đội ngũ với trng điệp, đoàn quân, ra trận, cuộc hành quân, những bàn chân, mt tinh,
quảng trưng, ngày hội: Những đoàn quân từ lòng đất xông lên (Dương Hương Ly), Nội
đứng lên lm liệt những binh đoàn (Trinh Đưng), Bốn mươi thế kỉ cng ra trận (Tố Hữu), Cả
nước lên đưng (Chnh Hữu)...
tưởng độc lập tự do với cờ đỏ: C đỏ bay quanh tc bạc Bác Hồ (Tố Hữu), Đỏ tri
Việt Nam rực đỏ những tin mừng; Tm nhau trên những ngọn c (Chế Lan Viên)...
Chủ nghĩa hội tươi đẹp với ngi đỏ, hp tác, đoàn xe đỏ bụi, đoàn thuyền đánh cá,
tàu đến tàu đi, rộn trăm miền: i rạ nghn năm hồng thay sắc ngi (Chế Lan Viên), Chào
những ngôi nhà ngi đỏ bnh yên (Chnh Hữu), Mái trưng tươi roi ri ngi son (Tố Hữu), Tôi
đi khắp nơi, một màu ngi mới (Xuân Diệu)...
Dàn đồng ca trạng thái hát ca: Dòng sông rộn tiếng ca, Những con đưng ca hát,
Sng biển vn dập du ca hát, Nắng chi sông ô tiếng hát, Đèo Lũng anh chị hát
(Tố Hữu), Chim y hát những tri xanh khát vọng, Tiếng hát con tàu, Tôi đứng reo giữa
nghn tinh thể (Chế Lan Viên)...
Thi ảnh thơ Cách mạng đều thể hiện sức mạnh k v, lớn lao của nhân dân đất nước,
đều những hnh ảnh đưc tắm trong cái nhn lãng mạn, l tưởng lạc quan của các nhà thơ.
Hệ thống thi ảnh đ c tác động trực tiếp tới tinh thần và tnh cảm của công chúng - chủ yếu
tầng lớp ng, nông, binh, những con ngưi làm nên đất nước trong suốt dọc i lịch sử dân
tộc.
3.3.Thi nh t Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX
Xu hướng đưa thơ trở về với cuộc sống đi thưng khiến các nhà thơ giai đoạn sau
1975 tm đến với cái đơn giản, bnh dị của hnh ảnh. Nếu như trong thơ ca giai đoạn trước,
ngưi ta chỉ thấy những hnh ảnh thiêng liêng, lớn lao th sau 1975, hnh ảnh thơ lại dung dị,
đi thưng. Hnh ảnh cỏ gắn liền với biểu trưng sức sống bền bỉ mãnh liệt d phải chịu
nhiều mất mát thiệt thòi của số phận nhân dân: Cỏ sắc ấm quá, i tám hai mươi sắc
cỏ, dày như cỏ, Yếu mền mãnh liệt như cỏ; Ta đứng bên b sông, bông cỏ nở hoa, một
giọng ni rất khẽ, những chấm xanh nhỏ nhoi này tn hiệu của mặt đất, của mặt đất lớn lao
thưng xuyên bị dm đạp (Thanh Thảo); Cỏ nức nở bị nhiều phen dm đạp (Hữu Thỉnh), Ta
cỏ nhú lên từ mặt đất, Nhú lên từ vết thương từ đổ nát tro than (Trần Mạnh Hảo)... Ri dòng
thơ sử thi, ngha của cỏ chuyển sang ngha của số phận đơn lẻ, hòa tan vào không: Nơi ấy
gi mẹ tôi, cuối cánh đồng đơn, cỏ âm thầm phủ xanh (Hoàng Cát). Thơ ca nghiêng về
nội dung thế sự đi , nên nhiều hnh ảnh t c sự thu nhỏ kch cỡ như hnh ảnh mẹ, q
hương, dân tộc so với thơ ca trước 1975. Trong thơ ca trước 1975, mẹ biểu ng cho t
quốc, cho đức hi sinh, kiên nhn bền bỉ của dân tộc: “Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung/ Gió lay
như sóng biển tung trắng bờ” (Tố Hữu), th ngưi mẹ trong thơ Nguyễn Duy thật nh đến
tội nghiệp, một hnh nh đi thưng: “Mẹ ta không yếm đào/ Nón thay nón quai thao
đội đầu/ Rối ren tay tay bầu/ Áo nhuộm màu váy nhuộm nâu bốn mùa”. Nhiều hnh ảnh
quen thuộc của thơ ca sử thi trước 1975 đã mất dần những ý ngha biểu ng trở lại với
hnh ảnh quen thuộc, bnh dị của cuộc sống đi thưng.
Thơ hiện đại Việt sau 1975, c nhiều phương thức làm mới hnh ảnh thơ. Lạ ha các ẩn
dụ biểu ng, sáng tạo màu sắc siêu thực của hnh ảnh những phương thức đưc sử
dụng ph biến. Thơ bao gi cũng cần những ẩn dụ biểu ng thông qua đ, nhà thơ c
thể nén nhiều lớp ngha hoặc phát ra nhiều kênh liên tưởng từ một hnh ảnh. Song các ẩn dụ,
biểu ng thưng c nguy bị tha ha thành các sáo ngữ, những tn hiệu khô cạn về mặt ý
ngha, sức gi cảm. Thơ với cách hành động sáng tạo ngôn từ, cần phải khắc phục ngay
nguy đ. Lạ ha c ẩn dụ, biểu ng điều quan trọng để thơ ca làm mới hnh ảnh thơ.
Tm hiểu thơ hiện nay, c thể bắt gặp một số sự vật dưng như ta chỉ thấy tồn tại trong thơ
thôi. Đ những “lá diêu bông”, “c bồng thi”, “cầu Sấm”, “bến Mưa”... trong thơ
Hoàng Cầm, những “hoa thiên cầm” , “ngọn trinh sơn” trong thơ Văn Cầm Hải. Chúng
những biểu ng đưc hnh thành bởi tr tưởng ng, bởi những kinh nghiệm thức, tiềm
thức của nhà thơ song ý ngha của chúng lại mở rộng hơn phạm vi kinh nghiệm nhân, kh
c thể khuôn vào một khái niệm duy nhất. diêu bông của Hoàng Cầm c hnh dạng, màu
sắc ra sao? N ng trưng cho ý niệm g? sao nhà thơ lại sáng tạo ra cái tên gọi “diêu
bông” ấy? Phải chăng chiếc ấy biểu ng cho một ảo giác về tnh yêu ám ảnh khôn
nguôi trong cuộc đi mỗi con ngưi? Ta không thể xác định cụ thể. C lẽ chiếc ảo ấy c
lẽ chứa đựng nhiều khả năng diễn dịch khác nhau. Sự kết hp từ ngữ bất ng, bạo dạn cũng c
thể tạo nên những ẩn dụ, biểu ng lạ lâm, phát ra những ý ngha liên tưởng mới.
4. Sự chuyn biến v ngôn ng thơ
Thơ tiếng ni của tnh cảm, đến với ngưi đọc bằng con đưng tnh cảm, cho nên ngôn
ngữ thơ không thể trần trụi, thô thiển phải gi cảm, hàm súc, ni t gi nhiều. Điều đ đòi
hỏi nhà thơ phải c sự tm tòi công phu, cân nhắc k lưỡng, chọn lọc, sáng tạo. Ni như tác giả
Maiacôpxki:
Nhà thơ trả chữ
với giá cắt cổ
Như khai thác
Lấy một gam
Lấy một chữ
chất hiếm rađium
phải mất hàng năm lao lực
phải mất hàng tấn quặng ngôn từ
một chữ ấy phải làm cho đau đớn Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài (Raxun
Gamzatốp). Ngôn ngữ của cuộc đi thưng một loại quặng còn ln tạp chất, nhà thơ làm
công việc của ngưi tinh luyện loại bỏ những chất thừa thải để đúc kết lại thành một thứ kim
loại hoàn hảo hơn, đủ sức lng lánh phản chiếu tâm hồn. Nhà thơ ngưi giữ gn và phát huy
vốn tài sản quý của Tiếng Việt. Thi đại nào th ngôn ngữ ấy. So với các loại hnh nghệ thuật
khác, thơ nhạy cảm với ngôn ngữ hơn cả. Thơ mới phải tạo ra ngôn ngữ mới để chuyên chở
cảm xúc mới. Càng ngày thơ Việt Nam càng c chiều ớng trở về với đúng bản chất của một
loại hnh nghệ thuật đặc th: nghệ thuật của ngôn từ. Cái chết của một nhà thơ cái chết của
chữsự bất tử của họ cũng do chnh từ trưng của những con chữ của họ tạo nên...
4.1.Ngôn ng nghệ thut thơ Mi (1932-1945)
Phong trào thơ Mới đưc xem như dấu son đậm trên bước chuyểno thi kỳ phát triển
mới của thơ ca Việt Nam hiện đại. Đánh giá thành tựu của thơ Mới, tác giả Tuấn Anh viết:
Thơ Mới đã đóng vai trò to lớn, thể nói dứt điểm trong việc nâng quốc ng đạt đến
trình độ ngôn ngữ ngh thuật thi ca. Thơ Mới đã làm được một ng việc to lớn: chuyển toàn
bộ tinh hoa của thơn tộc ngôn ngữ dân tộc cập bến hiện đại”. Đ một sự thay đi toàn
diện về mặt ngôn ngữ thơ, gắn liền với một thi đại thơ đang chuyển minh theo hướng hiện
đại ha. Nhn lại hành trnh hơn 10 năm của thơ Mới c thể thấy những đng gp về mặt
ngôn ngữ thơ của phong trào này. Với những đặc trưng bản: Ngôn từ thơ Mới tiếp nối
phát triển ngôn ngữ thơ trữ tnh truyền thống, ngôn từ Thơ mới c sự kết hp giữa thơ Đưng
thơ Pháp, ngôn từ mang đậm tnh chủ quan thiên về cảm xúc nhân... các nhà thơ Mới
đã để lại dấu ấn riêng trong nh trnh sáng tạo ngôn ngữ của thế hệ mnh.
Đặc trưng ni bật nhất của ngôn ngữ thơ Mới là: ngôn từ thơ Mới mang đậm tnh chủ
quan, thiên về cảm xúc, cảm giác. Trong rất nhiều biểu hiện của ý thức nhân, cái tôi chủ thể
thơ Mới đã thể hiện khát vọng đưc “thành thực”, đưc ni lên “s thật” của tâm hồn bằng
tiếng ni riêng của mnh. Sự thức tỉnh của ý thức nhân đã tạo cho cái tôi trữ tnh trong thơ
Mới một thế mới. Các nhà thơ Mới với ý thức nhân sức mạnh của tiếng ni nội tâm đã
tm đến những câu chữ thch hp để diễn tả đúng những rung động tinh tế của tâm hồn một
cách sinh động nhất. Ngôn ngữ thơ Mới đã đưc chủ thể ha cao độ. Cái tôi thơ Mới trở thành
cái tôi chủ ngữ. Cấu trúc ngôn ngữ thơ Mới thể hiện tnh chủ thể ha cao độ, đúng như
Nguyễn Đăng Điệp nhận xét: “Mô hình danh từ + + danh từ trở thành hình pháp
bản khi các nhà thơ mới tìm cách xác lập khẳng định vị thế của cái tôi thể trong thơ”:
“Tôi một kẻ màng - Yêu sống trong đời giản dị, bình thường - Cùng với Nàng Thơ tháng
năm ca hát”(Trả lời Thế Lữ); “Tôi một kẻ điên cuồng Yêu những ái tình ngây dại” (Thở
than Xuân Diệu)…
Ngôn ngữ thơ Mới thiên về bộc lộ trực tiếp tâm trạng, ngôn ngữ cảm xúc, cảm giác.
Thơ Mới bộc lộ một cách trực tiếp tất cả mọi cung bậc sắc thái tnh cảm: vui, buồn, hn,
giận, thiết tha, say đắm, mộng mơ, cay đắng, xt xa... Đây cũng xu hướng chnh của thơ
Mới giai đoạn đầu phát triển. Ngôn ngữ thơ Mới mang đậm dấu ấn của chủ ngha lãng mạn.
Sự đa dạng của cảm xúc hiện ra trong từng “mao mạch” của thế giới ngôn từ. Trong chặng mở
đầu, ngôn ngữ thơ Mới thưng mang theo cái rạo rực, say tạo nên những khúc ca vui, niềm
hy vọng với chất lãng mạn say ngưi... Nhưng cảm giác đ lưu lại không u t Mới, t
Mới dần chuyển cả cung đàn của minh sang thể hiện nỗi buồn thế hệ. Nỗi buồn thơ Mới bui
ban đầu thưng nhẹ man mác bâng khuâng: “Tiếng đưa hiu hắt bên lòng Buồn ơi! xa
vắng mênh mông buồn…” (Tiếng sáo Thiên Thai - Thế Lữ); Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều
Lòng không sao cả hiu hiu khẽ buồn” (Chiều - Xuân Diệu); “Đây bãi liêu lạnh hững hờ -
Với buồn phơn phớt, vắng trơ vơ” (Cuối thu - Hàn Mặc Tử)... Càng về sau, cảm xúc của các
nhà thơ càng nhức nhối, đau đớn tựa như những con sng tràn b, miên man một giai điệu
buồn: “Tiếng gáy buồn nghe như máu ứa Chết không gian, khô héo cả hồn cao!” ( -
Xuân Diệu); “Trời ơi! Chán Nản đương vây phủ Ý tưởng hồn tôi giữa cõi Tang!” (Thu -
Chế Lan Viên)…Cng với sự đa điệu của cảm xúc, ngôn ngữ thơ Mới đầy cảm giác. Thơ Mới
phá tung ước lệ c điển để đi đến tận cng của cảm giác.
Để bộc lộ đến tận cng thế giới cảm xúc trong tâm hồn mnh, các n thơ Mới sử dụng
với tần số cao các tnh từ, động từ từ trong thơ của mnh. Xuân Diệu nhà thơ táo bạo
trong việc sáng tạo đưa hệ thống ngôn ngữ độc đáo vào thơ. Trong Vội vàng, để thể hiện
triết l sống vội vàng, phương thức sống hết mnh, quý trọng từng giây từng phút của cuộc đi,
nhất những m tháng của tui trẻ, sống chạy đua với thi gian để đưc tận hiến tận
hưởng mọi ơng sắc của thi tươi, Xuân Diệu đã c những câu thơ táo bạo vào loại bậc nhất
của thơ Việt hiện đại:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nướccây cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
-Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
Trong đoạn thơ c sự xuất hiện những chuỗi động từ như: ôm, riết, say, thâu, cắn cng
một loạt tnh từ: no nê, chếnh choáng, đã đầy diễn tả những hành động, những trạng thái mạnh
mẽ bộc lộ một con ngưi đang tận hưởng những vẻ đẹp của sức sống trong cuộc đi này. Xưa
nay, thi ca ng như hiếm khi xuất hiện những động từ mạnh để diễn tả cảm xúc. Ngay trong
những vần thơ tiêu biểu của phong trào thơ Mới th âm hưởng chủ đạo vn nỗi buồn. Những
nỗi buồn nhiều vẻ, nhiều cung bậc đã trở thành điệu hồn chung của thơ Mới ni chung. Gi
đây, với Vội vàng, Xuân Diệu đã đem đến cho ngưi đọc một cảm giác hoàn toàn mới mẻ khi
sử dụng những động từ mạnh để diễn tả niềm khao khát cng của thi nhân. Đặc biệt sự
tăng tiến của động từ đ ngày một gấp gáp hơn, mãnh liệt hơn: từ ôm, đến ghì, riết rồi đến say,
thâu cuối cng cắn. Hnh ảnh thi s hiện ra qua lớp lớp những động từ đ một con
ngưi say đắm cng trước cuộc đi, coi cuộc đi thiên đưng của tui trẻ, mỗi ngày trôi
qua giống như một ngày hội, không bao gi chán nản. Yêu đi gắn b thiết tha với cuộc đi,
bắt rễ vào những mạch nguồn khác nhau của cuộc sống, cảm nhận cuộc sống bằng đầy đủ
những giác quan. Điều quan trọng không phải tnh yêu cuộc đi mức độ của tnh yêu
đ. Khi đạt tới độ viên mãn th no nê, chếnh choáng, đã đầy chnh dạng thức của một tâm
hồn thi s tm đưc những lẽ sống của mnh. Xuân Diệu đã đưc chnh mnh, thi s với
một tâm hồn dào dạt sức trẻ. Bản sắc của cái tôi trữ tnh của đưc thể hiện qua hệ thống lớp
lớp liên tiếp những từ quan hệ như: và, cho tạo nên vẻ đẹp hiện đại của đoạn thơ. Xuân Diệu
sử dụng những từ chỉ quan hệ hết sức mới mẻ tạo nên một sự gắn kết những hnh ảnh thơ. Qua
đ ngưi đọc cảm nhận đưc những nhịp đập của trái tim yêu sống hết mnh cho cuộc đi
này. Mỗi câu thơ giống như lớp sng ngôn từ thể hiện những cảm xúc chứa chan tnh yêu cuộc
sống của một trái tim luôn khát khao giao cảm với cuộc đi con ngưi. Ngôn ngữ thơ Xuân
Diệu gi hnh, gi cảm thứ ngôn ngữ đầy hiệu quả để diễn tả thế giới cảm xúc phong phú
của thi nhân.
Trong vòng một thi gian ngắn, ngôn từ nghệ thuật thơ Mới đã c những cách tân mạnh
mẽ. Sự đi mới ngôn từ thơ Mới, trước hết, nhằm biểu đạt những nhận thức mới về đi sống,
về hội, nhằm diễn đạt những cảm xúc, những khát vọng. Từ thực tế biểu hiện ấy, các nhà
thơ Mới đã tạo cho ngôn từ một quyền lực mới. Đồng thi với nỗ lực biểu đạt những cảm nhận
mới, duy ngôn ngữ của các nhà thơ Mới đã thay đi. Họ đã tạo ra những dấu ấn ngôn từ
riêng của thế hệ minh. Quá trnh ấy, các nhà thơ mới đã thực hiện một nhiệm vụ lịch sử: Đi
mới ngôn ngữ thơ Việt Nam, bảo tồn phát triển ngôn ngữ tiếng Việt. Kết quả của quá trnh
này, diễn ngôn thơ Việt Nam đã chuyển từ trữ tnh “điệu ngâm” sang một lộ trnh mới gắn với
dòng trữ tnh “điệu ni”, đưa thơ về gần với đi sống, hòa nhập với quá trnh hiện đại ha văn
học thế giới.
4.2.Ngôn ng nghệ thut t Cch mạng Việt Nam (1945-1975)
Ngôn ngữ thơ giai đoạn 1945-1975 cũng c những biến đi mạnh mẽ so với ngôn ngữ
thơ giai đoạn trước Cách mạng. Thi kỳ đầu, thơ kháng chiến còn ảnh hưởng ngôn ngữ thơ cũ,
còn sử dụng ngôn ngữ bác học như bụi trường chinh, áo hào hoa, kinh thành, biên cương, thây
rơi,…nhưng trên sở kế thừa tiến xa hơn, ngôn ngữ thơ kháng chiến gần gũi với tất cả
mọi ngưi dân Việt Nam. Thơ kháng chiến đã dần gạt bỏ đưc sự cầu kỳ, kiểu cách để tm đến
tiếp nhận đưc sự phong phú của ngôn ngữ trong đi sống, với cuộc chiến đấu của nhân
dân ta. Chnh điều đ đã tạo cho thơ c khả năng tác động mạnh mẽ hơn đối với tnh cảm,
nhận thức của ngưi đọc. Xu hướng chung đưa ngôn ngữ thơ phát triển về pha hiện thực
đi sống, trước hết đi sống lao động, đấu tranh của quần chúng nhân dân, về gần với li ăn
tiếng ni hằng ngày, tự nhiên, bnh dị, sinh động. C thể bắt gặp khá nhiều trong thơ những từ
ngữ, cách ni mang tnh khẩu ngữ của quần chúng. Từ những so sánh, theo lối v von của ca
dao: “Mưa phùn ướt áo tứ thân/ Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu” (Tố Hữu) đến
những li chất phác, thật thà của ngưi dân quê miền Trung: “Thương anh, nỏ - cầu anh
mạnh/ Anh nện thằng Tây bổ sọ dừa” (Hồ Vi), Đồng chí nứ vui vui/ Đồng chí nứ dạy tôi dăm
tối chữ/ Đồng chí nhớ nữa/ Kể chuyện Bình Trị thiên/ Cho bầy tôi nghe ví” (Nhớ - Hồng
Nguyên). Từ địa phương đưc đưa vào thơ krộng rãi nhiều trưng hp đã gp phần tạo
nên chất liệu hiện thực với sắc thái riêng độc đáo của bài thơ.
Ngôn ngữ thơ giai đoạn này còn ni bật việc sử dụng rộng rãi các địa danh. Trong thơ
Việt Nam, chưa bao gi các địa danh của mọi vng miền lại xuất hiện nhiều và ph biến như
thi k này, thậm ch n còn dày đặc trong một bài thơ hay một câu thơ:“Sông xa rồi Tây
Tiến ơi”, “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/ Mường Lát hoa về trong đêm hơi” (Tây Tiến),
“Tin vui chiến thắng trăm miền/ Hòa bình y Bắc, Điện Biên vui về/ Vui từ Đồng Tháp, An
Khê/ Vui lên Việt Bắc, Đèo De, Núi Hồng” (Tố Hữu)... Đằng sau những địa danh ấy một
vng đất đai, xứ sở của T quốc, sự chất chứa những vẻ đẹp, những đau thương, những kỉ
niệm niềmu mến của con ngưi.
Ngoài từ ngữ sinh hoạt, các từ ngữ thuộc lnh vực chnh trị, quân sự cũng c mặt
không t bài thơ, điều này phản ánh sự tham gia tch cực tâm l hào hứng của quần chúng
với đi sống chnh trị, quân sự của dân tộc. Xuất phát từ ngôn ng đi sống xây dựng chủ
ngha hội kháng chiến chống M của n tộc, do đ thơ thi kỳ này ngôn ngữ thể hiện
đậm đà tnh thi sự tnh chiến đấu. Cho nên, trong thơ xuất hiện một hệ thống từ ngữ mới
thơ ca trước đ không c hoặc t thể hiện.
“Như m nay giữa c ông trường đỏ bụi
Những đoà n xe vận tải nối nhau đi.”
(Bài ca xuân 1961- Tố Hữu)
“Ba nằm đợi hành quân
ngụy tr ang vẫn cài trên .”
(Ngủ rừng theo đội hình đánh giặc- Nguyễn Đức Mậu)
“Cuộc đời trải mút mắt ta
Lối mòn nhỏ cũng dẫn ra chiến trườn g
Những người sốt rét đư ơng n
Dấu chân bấm xuống đường trơn nhòe?”
(Dấu chân qua trảng cỏ- Thanh Thảo)
So với thơ ca giai đoạn trước Cách mạng, thơ ca 1945-1975 không chú trọng vào việc
làm mới ngôn ngữ, không chú trọng vào việc dng từ, đặt câu. Chnh v vậy, ta không thấy
xuất hiện nhiều những hiện ng nhà thơ tạo đưc “vân chữ” trong thơ của mnh giai đoạn
này. Ngôn ngữ thơ của các nhà thơ cách mạng đều giản dị, dễ hiểu, trong sáng. C lẽ v thế
độ ph quát của thơ ch mạng rất rộng lớn. Trong Đồng chí của Chnh Hữu, ta bắt gặp một
ngôn ngữ giản dị, một ngôn ngữ bám sát đi sống, một ngôn ngữ rất gần với li thưng của
những ngưi lnh. Nhưng đáng ni hơn c lẽ cách dng thành ngữ t chức ngôn từ theo
phong cách thành ngữ. Trong một bài thơ không dài, Chnh Hữu đã dng nhiều thành ngữ
cụm từ theo lối thành ngữ: Nước mặn đồng chua, Giếng nước gốc đa, Rừng hoang sương
muối, Đầu súng trăng treo. Dng cách t chức ngôn từ theo lối thành ngữ, Đồng chí giản dị
vn sâu sắccng.
4.3.Ngôn ng thơ Việt sau 1975 đến hết thế kỉ XX
Sau năm 1975, đất nước hòa bnh, cuộc sống mới đặt ra nhiều vấn đề thiết thực. Để ni,
để viết cho hết, cho đúng cái thực tại ấy, các nhà thơ cần đến tiếng ni của đi thưng. Đ
cũng l do để các tác giả c ý thức đưa ngôn ngữ đi thưng vào thơ. Trước hết cách ni
dân gian đưc nhiều nthơ sử dụng khiến cho thơ vừa dễ nhập vào ngưi đọc, vừa c khả
năng tạo nên tiếng i trong thơ. Tiêu biểu cho cách ni này nhà thơ Nguyễn Duy. T
Nguyễn Duy c những kiểu xẩm ngọng giọng điệu bụi bậm đã khiến cho thơ trở
nên tếu o hơn cũng gần gũi với người đọc n”. Những từ láy trong thơ Nguyễn Duy
cũng đặc biệt: Đàn kêu tinh tỉnh tình tinh”, Đàn kêu tang tảng tàng tang (Xẩm ngọng),….
Những từ láy ba, láy đưc dng theo kiểu riêng của Nguyễn Duy như một điểm nhấn của
ngôn ngữ đi thưng trong thơ sau năm 1975. Ngôn ngữ thơ giai đoạn y hướng đến sự giản
dị, không cầu kỳ kiểu cách, với một hệ thống từ ngữ c sắc thái đi thưng, gần gũi với cuộc
sống con ngưi. Nhiều từ ngữ, hnh ảnh đưc sử dụng trong thơ sau năm 1975 mang đậm tnh
thi đại. Các c giả đưa vào thơ những hnh ảnh, từ ngữ trong đi sống n đưc xem
như dấu hiệu của mộthội mới hội hiện đại ha.
Cuộc sống hôm nay với nhiều màu sắc phong phú sự phối màu cuộc sống cũng phức
tạp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước đ. Bởi vậy, trong thơ sau năm 1975 c rất nhiều từ
đưc dng để gọi cuộc đi với tnh chất của n ẩn đằng sau từng con chữ. Đ chợ đời, nợ
đời, chợ tình trong thơ Trần Mạnh Hng, cái khôn cái dại, cái ngắn cái dài, cái rộng
cái hẹp, cái dở - cái hay trong thơ Lương Quy Nhân, Những ch ấy du chưa trong thơ
cũng đã nghe ra đưc một chút g chua xt, một nỗi băn khoăn, một sự đắn đo lựa chọn, một
nỗi e ngại trước những biến đi đang diễn ra trước mắt. Trong thơ sau năm 1975, ngưi đọc
còn nhận thấy một loại từ diễn tả tnh chất ăn năn, hối hận của bản thân con ngưi: tôi sững
sờ, tôi hốt hoảng, tôi day dứt, tôi nhận biết, tôi ngỡ, tôi đâu biết, chợt thấy mình lỗi, bỗng
tôi chợt thấy rằng, xin cúi đầu,…:
Tôi sững sờ
Gặp lại ng mẹ tôi quạt thóc
Bên đường hai mươi năm về trước
(…)
Từ bàn tay của
Thổi vào hồn tôi những ngọn gió buồn
Thổi vào hư không một luồng gió gắt
Thổi vào cuộc đời bao điều day dứt.”
( quạt thóc bên đường Dương Kỳ Anh)
Bên cạnh đ, ngôn ngữ thơ sau 1975 thể hiện những vấn đề về tnh dục. Sự xuất hiện của
nội dung sex trong thơ giai đoạn trước không phải không c nhưng đưc diễn đạt bằng
những hnh ảnh bng bẩy, ng trưng,…Còn giai đoạn sau những bài thơ c nội dung sex
lại đậm đặc từ ngữ trần trụi”.
C thể thấy, ngôn ngữ thơ sau 1975 đưc mở rộng hoàn toàn về biên độ. Chnh điều đ
đã giúp thơ đi sâu diễn tả cái phong phú, cái bộn bề phức tạp của cuộc sống tâm l của
con ngưi thi hiện đại.
Tôi giản dị đồng nhất thơ vào chữ”
(Trần Dần)
Khao khát đưa thơ trở về với chnh n buộc các nhà thơ hiện đại phải nhận cái g
đặc trưng cốt tủy của thơ, đâu hạt nhân chủ chốt quyết định tnh thơ. Những băn khoăn ấy
đưa ngưi làm t đối mặt với vấn đề ngôn ngữ. Ám ảnh thưng trực về giới hạn của ngôn
ngữ, về nguy cạn kiệt, bị mòn ha của các biểu ng, các yếu tố ngữ ngha, ngữ pháp, các
phương thức tu từ quen thuộc... thúc đẩy nhà thơ thực hiện sự “dấn thân” trên con chữ, thăm
dò, khai thác, tạo sinh những khả năng mới của ngôn từ. Đạt tự nhận mnh là phu chữ, suốt
đi nâng niu bng chữ, vân chữ. Dương ng chú trọng vào con âm, tự làm nên thi pháp âm
bồi. Theo đ con âm sẽ đưc lẩy lên trên bề mặt chữ. Cũng bởi vậy thơ Dương ng giàu
chất nhạc còn thơ Đạt lại c dụng công đặc biệt trong việc tm kiếm bng chữ, cái không
hiển hiện ra trên vỏ vật chất của ngôn ngữ. Bản thân cách goi bng chữ cũng một kiểu chơi
chữ của nhà thơ Đạt. Hiểu theo cách đơn giản nhất, đ ngha bng của chữ, nhưng cũng
c thể mỗi chữ trong thơ ông cái bng, đè lên những chữ khác hoặc con chữ c bng- tức
con chữ sống, không ngừng biến đi. Dưới cái bng ấy, con chữ trong thơ Đạt đa diện, lập
thể, lung linh một lịch sử chữ gp phần tạo nên những pháp mới cho thơ. Đoạn thơ sau
đây c thể coi v dụ điển hnh cho sự sáng tạo chữ của các nhà t luôn mang trong mnh
mối “ưu tư” về chữ:
“Anh đến mùa thu nhà em
Nắng cúc lăm răm vũng nhỏ
cho đấy rửa lông mày
Nông nỗi heo may từ đó”
(Thu nhà em Đạt)
Những từ đập mạnh vào giác quan ngưi đọc nhất đoạn thơ y chứa đựng nhiều k
ức về những văn bản khác. Chữ “lăm răm” chẳng hạn. Chữ đ đã đưc sử dụng từ thi của
Tản Đà: “Ai đang độ ấy lăm răm mắt”. Cái chữ đ chưa hề c trong từ điển. C lẽ n biến
thể của những từ láy đã đưc định hnh như “lăm tăm” (diễn tả những tăm nhỏ ni lên trên mặt
nước), lâm râm (mưa lâm râm ướt đầm hẹ). Truy nguyên xa hơn, chữ “lăm răm” c lẽ xuất
phát từ ca dao: “Thương ai con mắt răm”. Đến t Đạt, chữ “lăm răm” đưc sử dụng
lại, ngoài nét ngha miêu tả ánh mắt, còn c thêm nét ngha mới. N đưc chuyển ha thành từ
ngữ gi tả chnh xác về cảm giác ánh nắng hắt trên mặt nước, thành từng gn nắng lấp lánh.
Câu thơ không tả gi ng như ta vn cảm thấy c gi chạm nhẹ vào mặt nước, khiến
từng gn nắng rung rinh. Hai nét ngha ấy trong câu thơ giao thoa không phân định rạch ròi.
Như vậy, khai thác “lịch sử chữ”, với Đạt không chỉ tận dụng nét ngha đã c của chữ
còn bao hàm cả nh động “lạ ha” chữ, cấp cho chữ những nét ngha mới, từ đ khiến
chữ không bao gi trở nên khô cứng về ngha, về tnh biểu cảm.
Chuyên đề 18 :
VĂN HỌC ĐI MI NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I.
Khi qut
Sáng tác văn học một quá trnh của sự tm tòi sáng tạo của mỗi nhà văn. Bên cạnh đ sự
kế thừa, phát huy phát triển cũng yếu tố quan trọng gp phần tạo nên sự hoàn thiện cho
mỗi trào lưu, khuynh ớng văn học. Văn học sau năm 1975, với sự đi mới về mọi mặt từ đi
sống kinh tế văn ha hội cho đến nghệ thuật, đã chắp cánh cho văn học bay cao, bay xa,
bay đến miền đất của sáng tạo, của tự do, vứt bỏ mọi tri buộc, xiềng xch.
Sau năm 1975, nền n học Việt Nam c một bước chuyển mnh lớn, với sự xuất hiện của
nhiều tác phẩm c giá trị, nhiều tác giả ưu tú, nhiều tưởng mới, tuyên ngôn mới trong sáng
tác đã ra đi. Từ đ nhiều khuynh hướng văn học ra đi với những nét độc đáo riêng. Ni đến
các khuynh hướng văn học sau năm 1975 phải kể đến ba khuynh hướng bản sau: khuynh
hướng tiếp tục mạch cảm hứng sử thi, nhưng thiên về bi tráng gắn với những trải nghiệm,
kinh nghiệm nhân; hay hướng vào đời sống thế sự trở về với cái tôi nhân; khuynh
hướng đi sâu vào những vùng mờ của tâm linh, thức đưa thơ theo hướng tượng trưng
siêu thực.
1. Nhng điểm mi của truyn ngn sau m 1975 so vi giai đoạn trưc
-
Đ ti: Truyện sau năm 1975 ngày càng mở rộng, hướng tới cảm hứng thế sự, đời thay
cho khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn của văn học trước 1975.
-
Quan niệm nghệ thut v con ngưi: Sau 1975 con ngưi trở về với cuộc sống đi thưng,
đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp của đi sống thưng nhật. Con ngưi đưc miêu tả trong
văn học không còn đại diện cho cái chung nữa đưc nhn nhận nhiều bnh diện, trong
nhiều mối quan hệ, đa dạng, phong phú hơn.
-
Đi mi v phương diện nghệ thut:
+ Đổi mới về kết cấu. Hầu hết các tác phẩm văn xuôi ra đi thi k đi mới đều đưc t chức
theo kết cấu mở (kết cấu bỏ ngỏ), để ngưi đọc tự rút ra kết luận cho riêng mnh.
+ Đổi mới về điểm nhìn trần thuật (Các hnh thức trần thuật: Trần thuật từ ngôi thứ ba, trần
thuật từ ngôi thứ nhất); cách t chức điểm nhn trần thuật (Sử dụng một điểm nhn trần thuật
hoặc phối hp các điểm nhn trần thuật).
+ Giọng điệu trần thuật: Không chỉ kể bằng giọng của mnh, bằng li của ngưi dn chuyện
các tác giả còn hoá thân thành nhiều giọng điệu phong phú khác nhau: C đối thoại, c độc
thoại, co ngôn ngữ trực tiếp, co ngôn ngữ nửa trực tiếp.
+ Đối tượng phản ánh: Cuộc sống của con ngưi ngay sau chiến tranh (Ở Một người Nội,
đ những ngày tháng tiếp quản thủ đô sau chiến thắng Điện Biên Phủ; Chiếc thuyền ngoài
xa, đ sau năm 1975, đất nước thống nhất) trước công cuộc đi mới đất nước (Mùa
rụng trong vườn- Ma Văn Kháng). Trên nền thực tại ấy, vấn đề đưc đặt ra không còn số
phận củan tộc, của cộng đồng trong thử thách máu lửa, trong đấu tranh sinh tử, mất còn,
thân phận con ngưi trong cuộc sống đi thưng.
+ Không gian nghệ thuật được miêu tả: Chủ yếu không gian đi , đ nhân vật bộc lộ
nét nhất bản chất, tnh cách của mnh: một xm chài ven biển miền Trung, nơi mỗi gia đnh
ngụ trên một chiếc thuyền lưới v; một ngôi nhà c knh của Nội;…
+Nhân vật chính: những con ngưi của lam đời thường (không còn "con ngưi chnh
trị", "con ngưi mới" với bao nhiêu phẩm chất l tưởng từng đưc ni đến nhiều trong văn học
trước 1975), như: Nghệ s Phng không chỉ toàn tâm toàn ý với nghthuật còn khôn nguôi
trăn trở trước muôn lẽ đi thưng; Ngưi đàn hàng chài với đói khổ cùng cực, vất vả, lam
lũ, thiếu đói triền miên
2, Điểm mi của thơ tr tình sau năm 1975 so vi giai đoạn trưc
Sau 1975, thơ trữ tnh c những thay đi phức tạp đa dạng. Thơ trữ tnh giai đoạn này vận
động theo nhiều xu ớng khác nhau, bên cạnh những khuynh hướng như: tiếp tục mạch cảm
hứng sử thi, nhưng thiên về bi tráng gắn với những trải nghiệm, kinh nghiệm nhân; hay
hướng vào đời sống thế sự trở về với cái tôi nhân, thì khuynh hướng đi sâu vào những
vùng mờ của tâm linh, thức đưa thơ theo hướng tượng trưng siêu thực đưc xem một
khuynh hướng đặc biệt.
- Sự mở rộng về đề tài: Năm 1975 đánh dấu sự chuyển biến lớn trong lịch sử của dân tộc: đất
nước đưc thông nhất, đi vào thi k đi mới hội nhập. Sự thay đi về lịch sử kéo theo sự
chuyển mnh mạnh mẽ trong văn học. Giai đoạn này thơ không c những lôi cuốn, hấp dn
như giai đoạn kháng chiến nhưng lại c sự mở rộng về đề tài tạo nên một diện mạo hoàn toàn
mới:
+ Thơ tnh yêu phát triển mạnh và phong phú về giọng điệu
+ Khuynh hướng nhn lại chiến tranh
+ Xu hướng tm về cội nguồn “thơ đồng nội”
+ Hiện ng thơ ng trưng, siêu thực.
-Những chuyển đổi về duy nghệ thuật trong thơ
+ Bên cạnh cảm hứng sử thi vn đưc tiếp nối như một quán tnh nghệ thuật th trong
những năm cuối thập kỉ70 đầu những m 80 của thế kỷ XX, t đời thường xuất hiện
nhiều.
+ Các hnh ng nghệ thuật mang tnh huyền thoại ha về một hiện thực kỳ v cảm
hứng sử thi không còn xuất hiện như hiện ng ni bật của thơ ca giai đoạn này. Theo đ,
thể tài thế sự, đi trở nên ni bật ,cái tôi trong thơ sau 1975 cái tôi đa diện, nhiều bất an,
giằng xé, hướng nội.
- Ý thức “cởi trói” để xác lập một quan niệm mới về nghệ thuật: Đ nỗ lực khám phá sự
phong phú của “cái tôi ẩn giấu”, dám phơi bày những bi kịch nhân sinh, hoài nghi những giá
trị vốn đã quá n định để đi tm những giá trị mới.
=> Đây do khiến các nhà thơ sau 1975 chú ý nhiều hơn đến tnh đa ngha của ngôn ngữ
thơ ca, tạo ra tnh nhòe m trong ngôn ngữ biểu ng. Xu hướng này muốn gia tăng chất
ảo trong thơ, buộc ngưi đọc phải giải các sinh thể nghệ thuật qua nhiều chiều liên tưởng
văn ha khác nhau.
Đàn ghi ta của Lorca rất tiêu biểu cho nỗ lực cách tân thơ Việt Nam của Thanh Thảo,
bài thơ co phần kh hiểu v n nhuốm màu sắc ng trưng siêu thực ông chịu ảnh
hưởng t nhiều chnh nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha Gar-xi-a Lorca ông hết lòng ngưỡng
mộ. Cho nên khi dạy bài thơ y, trước hết giáo viên phải cung cấp giảng giải cho học
sinh một số kiến thức bản về thơ tượng trưng, siêu thực:
+ Ci Tôi tr tình: Trước hết, trong thơ hiện đại, dòng ng trưng, siêu thực tạo nên sự khác
biệt với thơ c điển lãng mạn việc thể hiện vai trò “cái tôi”. Nếu trong thơ c điển, cái
tôi bị phủ định, trong thơ lãng mạn, cái tôi lại đưc đưa lên vị tr độc tôn th đối với các nhà
thơ ng trưng siêu thực, cái tôi đã mất vị tr độc tôn, bị lu m, thậm ch trở thành cái tôi
đa ngã.
+ Đặc sắc nghệ thut: Đề cao chú trọng khai thác cái ngu hứng, cái bất ng trong thế
giới thức; đề cao vai trò của i hỗn độn, phi logic; p lại những hnh ảnh vốn cách xa
nhau trong thực tại để tạo nên t liên ởng tưởng tư phong phú;...
II.
Nguyn Minh Châu v Chiếc thuyền ngoi xa
1.
Tc giả Nguyn Minh Châu.
Nguyễn Minh Châu (1930-1989) một trong ngững nhà văn tiêu biểu của nền văn học
Việt Nam hiện đại. Hai mươi chn năm cầm bút, sống viết trong thi k chiến tranh giải
phng đất nước, thi k đi mới, tác phẩm của ông luôn đưc độc giả hoan nghênh, đn nhận
nhiệt thành. Thi k sáng tác nào, Nguyễn Minh Châu cũng ghi dấu ấn kh phai m trong lòng
độc giả với những tác phẩm để đi.
Tác phẩm của Nguyễn Minh Châu c sức hấp dn riêng biệt, nhà văn khẳng định bản
sắc cá nhân nghệ s bằng nét phong cách kết hp hài hòa chất triết l cuộc đi với chất trữ tnh
lãng mạn, hnh ng nhân vật đưc soi thấu trong quan hệ đa chiều, phức tạp đề cao, tôn
vinh những giá tr cuộc sống.
2.
Tc phm Chiếc thuyền ngoi xa.
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của NMC một trong những sáng tác tiêu biểu
cho giai đoạn sáng c thứ hai của NMC: sau năm 1980, của nhà văn đưc đưa vào chương
trnh THPT. Đây một tác phẩm hay đậm tnh nhân văn, thể hiện một lối duy mới mẻ của
nhà văn về cái đẹp số phận con ngưi trong cuộc mưu sinh nhọc nhằn kiếm tm hạnh phúc
hoàn thiện nhân ch.\
Hon cảnh sng tc:
+ Hoàn cảnh hẹp: Viết năm 1983 truyện ngắn in đậm phong cách tự sự, triết l của nhà văn
Nguyễn Minh Châu. Với ngôn từ dung dị, đi thưng, truyện kể lại chuyến đi thực tế của một
nghệ s nhiếp ảnh những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuậtcuộc đi.
+ Hoàn cảnh rộng: Cuộc kháng chiến chống M cứu nước đã kết thúc. Đất nước thống nhất
trong nền độc lập, hoà bnh. Cuộc sống với muôn mặt đi thưng” đã trở lại sau chiến tranh.
Nhiều vấn đề của đi sống văn hoá, nhân sinh, trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa
đưc chú ý, nay đưc đặt ra. Nhiều quan niệm đạo đức phải đưc nhn nhận lại trong tnh hnh
mới, nhiều yếu tố mới nảy sinh nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đi mới, nhiều yếu tố
mới nảy sinh nhất khi đất nước bước vào công cuộc đi mới… Như một tất yếu khách quan,
văn học cũng phải đi mới do những tác động của đi sống chnh trị, kinh tế, văn hoá, hội
Phân tích tình huống truyện ( xem thêm chuyên đ TNH HUNG TRUYN)
Sự thành công của một truyện ngắn phần lớn do nghệ thuật tạo ra tnh huống truyện của tác
giả. Sự thành công của Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn “Chiếc truyền ngoài xa" cũng
không ngoài điều đ. NMC đã y dựng một tnh huống đầy độc lạ: tnh huống truyện
mang ý ngha khám phá phát hiện về đi sống một cách sâu sắc, mới mẻ từ đ ý ngha chủ
đề tưởng của tác phẩm đưch làm sáng tỏ.
Khi qut về tình huống truyn.
Vậy muốn phân tch nghệ thuật tạo nên tnh huống truyện trong truyện ngắn này trước
tiên ta phải hiểu tnh huống truyện g. Tnh huống truyện hoàn cảnh riêng (thi gian,
không gian; sự việc diễn ra trong thi gian, không gian đ ...) đưc tạo nên bởi một sự kiện
đặc biệt khiến cho tại đ, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất tưởng của tác giả cũng đưc
bộc lộ nét nhất. Đối với truyện ngắn, tnh huống giữ một vai trò rất quan trọng của truyện,
hạt nhân của cấu trúc thể loại.
C ba loại tnh huống ph biến trong truyện ngắn: tnh huống hành động, tnh huống
tâm trạng và tnh huống nhận thức. Nếu tnh huống hành động chủ yếu nhằm tới hành động c
tnh bước ngoặt của nhân vật, tnh huống tâm trạng chủ yếu khám phá diễn biến tnh cảm, cảm
xúc của nhân vật th tnh huống nhận thức ch yếu cắt ngha giây phút “giác ngộ" chân l của
nhân vật. Tnh huống trong Chiếc thuyền ngoài xa của NMC thuộc loại tnh huống nhận thức.
Tình huống truyn trong truyn ngn Chiếc thuyền ngoi xa.
Tình huống pht hiện gắn vi hai pht hiện của nghệ Phùng (pht hiện trong nghệ
thut va pht hiện trong đi sống):
Pht hi n trong ngh thut.
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, NMC đã tạo ra tnh huống truyện hết sức độc đáo:
Anh phng viên Phng đang làm công việc đi săn ảnh ngh thuật phong cảnh để làm lịch.
Một bui sáng sớm anh đi trên bãi hiển, anh bỗng phát hiện ra một bức tranh tuyệt tác của
thiên nhiên, đ hnh ảnh một chiếc thuyền ngoài xa thấp thoáng trong màn sương sớm, lúc ẩn
lúc hiện. Cảnh vật hiện lên trước mặt anh phng viên Phng một bức tranh mực tàu của
một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét hồ lòe nhòe ..” bầu sương m trắng như sữa
c pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt tri chiếu vào “Toàn bộ khung cảnh từ đường nét
đến ánh sáng đều hài hòa đẹp, một vẻ đẹp đơn giản toàn bích" đã khiến Phng bối rối
trong trái tim Phng “như bóp thắt vào", trong cái giây phút bối rối ấy Phng "tưởng
chính mình vừa khám phá thấy cái chân của sự toàn thiện, khám phá thấy cái không khí
trong ngần của tâm hồn". Cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh đã mang lại “khoảnh khắc hạnh
phúc tràm ngập tâm hồn Phùng” Phng đã bấm máy liên tục để thu hết vẻ đẹp tuyệt đỉnh
của cảnh vật vào trong ống knh của mnh.
Để sau khi chứng kiến cảnh bạo hành gia đnh đ đến hai lần, thấm tha hơn khi
nghe câu chuyện của ngưi đàn tòa án huyện, lần đầu tiên trong đi Phng phát hiện ra
bản chất đch thực của nghệ thuật. Nghệ thuật phải bắt nguồn từ cuộc đi, du c nhọc nhằn,
lam lũ, thậm ch kh cực cay đắng. nghệ thuật chân chnh phải biết quay lại phục vụ
cho cuộc sống, làm thay đi cuộc sống. C lẽ thấm tha đưc chân giá trị của nghệ thuật nên
cuối tác phẩm, du bức ảnh của Phng chụp đưc về cảnh thuyền biển ấy bức ảnh mu
mực, nghệ thuật thăng hoa để công chúng đn nhận. Nhưng bản thân Phng, mỗi khi nhn
vào đ lại thấy hnh ảnh ngưi đàn cao lớn, lam bước ra tấm nh. Đ chnh phát hiện
của Phng trong nghệ thuật. Không thể c nghệ thuật thuần túy, ngh thuật vị nghệ thuật.
nghệ thuật với cuộc sống hoạt động theo nguyên bnh thông nhau. ngưi nghệ s ấy đã
vỡ lẽ, đã đạt đến đch tối cao của nghệ thuật vị nhân sinh.
Pht hin về đời s ống đy nghch l:
Thế nhưng, khi chiếc thuyền o tới b th một sự thật trần trụi phơi bày trước Phng,
một sự thực bi thương, đ hnh ảnh những con ngưi lao động nghèo kh, xác, như
không hề c chút niềm vui, hạnh phúc nào cả. Phng nghe tiếng anh hàng chài quát v "Cứ
ngồi nguyên đấy. Động đậy tạo giết cả mày đi bây giờ” rồi nhn cảnh anh hàng chài mặt đỏ
gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa... quật tới tấp vào lưng
người đàn bà, hắn vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất
xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng
mày chết hết đi cho ông nhờ!"trong khi đỏ th ngưi đàn nhn nhục cam chịu tất cả những
sự việc ấy diễn ra làm cho Phng “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu tôi cứ đứng
mồm ra nhìn...". Điều làm cho Phng càng kinh ngạc sững s hơn khi nhn cảnh thằng
Phác lao vun vút đến chỗ bố n, giằng lấy cái thắt lưng trong tay bố n “liền dướn thẳng
người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng những đám
lông đen như hắc ín, loăn xoăn từ rốn mọc ngược lên" của bố n để bảo vệ mẹ n.
Tnh huống truyện này đã đưa ra những vấn đề đầy nghịch l, nghịch l giữa cái đẹp của
nghệ thuật với sự trần trụi, bi đát của cuộc sống hiện thực. Nghịch l giữa ngưi v tốt bị hành
hạ nhưng vn không bỏ chồng, nghịch l giữa sự phu tàn bạo của anh hàng chài với v
nhưng không bỏ v. Với tnh huống của truyện, nhà văn NMC đã đặt ra một vấn đề rất quan
trọng để ngưi đọc suy ngh, đ mối quan hệ giữa văn chương, nghệ thuật với cuộc sống.
Nghệ thụật một cái g xa vi như chiếc thuyền ngoài xa trong màng sương sớm m ảo, còn
cuộc sống th rất cần n con thuyền khi đã vào tới b. Hay ni một cách khác, NMC cho rằng
nghệ thuật trước hết phải gắn liền với cuộc sống, phải phản ánh chân thật cuộc sống gp
phần cải tạo cuộc sống, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Quan điểm này của NMC
rất gần với quan điểm của nhà văn Nam Cao “nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối,
không nên ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ thể tiếng đau kh kia, thoát ra từ những
kiếp lầm than... (Trăng sáng)".
Một tnh huống truyện khá độc đáo nữa NMC đã tạo ra trong truyện ngắn này đ
khi ngưi đàn đưc Đẩu (Bao Công của cái huyện ven biển này) mi đến huyện để khuyên
ngưi đàn li hôn với chồng. Sau khi dng các biện pháp giáo dục, răn đe ngưi chồng
không c kết quả, Đẩu với ch thẩm phán huyện - đã khuyên ngưi v nên li hôn với
chồng để khỏi bị hành hạ, ngưc đãi, để sống một cuộc sống cho ra con ngưi. Đẩu tin giải
pháp của minh hp l, đúng đắn, thể hiện lòng tốt của minh. Nhưng sau bui ni chuyện với
ngưi đàn th mọi l lẽ, mọi suy ngh của anh đều bị ngưi đàn chất phác, lam từ chối,
không chấp nhận. Ngưi đàn ấy đã nhn thấu suốt cả cuộc đi mnh, những điều Đẩu cả
Phng chưa bao gi nhn thấy đưc: “lòng chú tốt nhưng các chú đâu phải người làm
ăn...cho nên các chú đâu thể hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc...”,
bởi các chú không phải đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào nỗi vất vả của
người đàn trên một chiếc thuyền không đàn ông...", “Đàn thuyền chúng tôi phải
sống cho con chứ không phải sống cho nh như trên đất được! Mong các chú lượng tình
cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó!”.
Khía cạnh nhn thức của tình huống:
Những li lẽ của ngưi đàn khiến "Một cái mới vừa vỡ ra trong đầu vị Bao ng
của cái phố huyện miền biển". Đẩu cht nhận ra rằng lòng tốt của anh ha ra phi thực tế. Anh
bảo vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở nhưng trước thực tế đa dạng, muôn nỗi, anh trở
thành kẻ ngây thơ.
Những li lẽ của ngưi đàn đã giúp Đẩu nhận ra những nghịch l của đi sống - những
nghịch l buộc con ngưi phải chấp nhận một cách chua chát “trên thuyền phải một người
đàn ông hắn man rợ, tàn bạo”. Từ đây, Đẩu c thể đã bắt đầu hiểu ra rằng muốn con ngưi
thoát ra khỏi cảnh đau kh, tăm tối, man r cần phải c những giải pháp thiết thực chứ không
phải chỉ lòng tốt, thiện ch hoặc các l thuyết đẹp đẽ nhưng xa ri thực tế.
Tnh huống y cng với tnh huống trên của truyện, Phng đã c nhận thức về nghệ thuật
cuộc sống của ngưi nghệ s: Cái đẹp ngoại cảnh c khi che khuất cái xấu của đi sống (ban
đầu Phng ngây ngất trước cái đẹp bề ngoài của hnh ảnh con thuyền, về sau anh nhận ra vẻ
đẹp ngoại cảnh đ đã che lấp cuộc sống nhức nhối bên trong con thuyền). Cái xấu cũng c thể
làm cái đẹp bị khuất lấp (tm hiểu sâu gia đnh hàng chài, Phng lại thấy cuộc sống nhức nhối
ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của không t thành viên trong gia đnh). Anh đã nhận ra rằng để
hiểu đưc sự thật đi sống không thể nhn một cách đơn giản, phải đi sâu vào thực tế cuộc
sống để hiểu đưc thc tế cuộc sống, những nghịch li nhưng cô li của cuộc sống.
Tm lại, trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa nhà văn NMC đã tạo nên những tnh
huống truyện khá độc đáo, tạo cho ngưi đọc sự suy ngh về mối quan hệ giữa nghệ thuật
cuộc sống đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng của hội khi nhn cuộc sống chúng ta
phải c cái nhn đa chiều, chúng ta mới hiểu cuộc sống sâu sắc hơn. Nếu nhn cuộc sống một
cách hi ht, theo cảm tnh, theo sách vở... th chúng ta chưa thể hiểu hết đưc những nghịch
l nhưng c l của thực tế cuộc sống.
Phân tích nhân vt ngưi đn b hng chi
Hnh tưng ngưi phụ nữ đề tài trở đi trở lại trong văn học. Sự yêu thương giành cho
những ngưi phụ nữ sâu sắc bao nhiêu th trước nỗi đau thân phận của họ những trang viết lại
càng nhức nhối bấy nhiêu. Nỗi đau ấy từ thân phận nàng Kiều, những ngưi chinh phụ chảy
trong tim những nghệ s đến với những Thị Nở, những v nhặt…và trở nên đầy ám ảnh
trong Chiếc thuyền ngoài xa của NMC. đây tác giả đã xây dựng thành công hnh ng nhân
vật ngưi đàn hàng chài, một ngưi phụ nữ lao động lam lũ, bất hạnh, trải đi ng đẹp
tnh yêu thương, đức hi sinh lòng vị tha cao cả. Ngưi phụ nữ bất hạnh ấy đã để lại cho
ngưi đọc một niềm cảm thông trân trọng sâu sắc bởi những phẩm chất đáng quá của ngưi
phụ nữ.
Gii thiu truyn.
Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” ra đi trong hoàn cảnh đất nước ta đang dần đi mới,
cuộc sống kinh tế c nhiều mặt trái, nhiều tồn tại khiến ngưi ta phải băn khoăn. Truyện ngắn
này lúc đầu đưc in trong tập Bến quê (1985), sau đưc nhà văn lấy làm tên chung cho một
tuyển tập truyện ngắn in m 1987.
NMC đưc coi người mở đường tinh anh tài năng” trong nền văn học nước nhà.
nhà văn luôn đi tm tòi, khám phá con ngưi chiều sâu nội m nên những tác phẩm của
ông như những văn bản tự sự cỡ nhỏ. Nhà văn c thể chỉ Cắt lấy một lát”, “cưa lấy một
khúc” “chớp lấy một khoảnh khắc” để phản ánh bi kịch của cả một đi ngưi đưa ra
triết l nhân sinh. Tác giả đã xây dựng thành công nhân vật Phng bên cạnh nhân vật ngưi
đàn hàng chài để làm ni bật lên phẩm chất đáng quý của ngưi đàn ấy. Tất cả mọi việc
xảy ra trong cuộc đi, số phận, tnh cách, cảnh ngộ của ch gây xúc động, trăn trở mạnh mẽ
không chỉ với tác giả còn với ngưi đọc.
Bối cảnh xuất hin nhân vt.
Truyện đưc kể lại qua li của nghệ s nhiếp ảnh Phng, một ngưi lnh vừa bước ra từ
cuộc chiến tranh nhiều đau thương mất mát. Phng đưc dịp tr về chiến trưng xưa để chụp
một bức tranh cảnh biển theo li đề nghị của trưởng phòng. Tại đây anh đã phát hiện ra một
bức tranh cảnh biển c một không hai: “trước mặt tôi một bức tranh mực tàu của một danh
họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét hồ lòe nhòe vào bầu sương mù..Tất cả khung cảnh ấy
nhìn qua những cái mắt lưới..toàn bộ khung cảnh từ đường t đến ánh sáng đều hài a”.
Cảnh đẹp ấy khiến cho ngưi nghệ s dưng như vừa “khám phá thấy cái chân của sự hoàn
thiện”. Nhưng đằng sau chiếc thuyền đẹp như trong ấy lại một cảnh ng phũ phàng:
Ngưi đàn xấu x, ngưi chồng phu, thô bạo hành hạ ngưi đàn bằng những trận đòn
th, ngưi đàn nhn nhục chịu đựng . Phng từ sung sướng đến ngạc nhiên, sững s sửng
sốt. Nghịch cảnh ấy khiến lòng anh tan vỡ.
Nhng t chính về người đn b hng chi.
Ci tên của nhân vt.
Đọc hết câu truyện ngưi đọc cũng không biết tên thật của ngưi đànấy ai, tác giả
đã gọi một cách phiếm định: khi th gọi ngưi đàn hàng chài, lúc lại gọi mụ, khi th gọi
chị ta....như một sự xa m nhằm đậm thêm số phận của chị. Khi ngưi đàn này xuất
hiện tòa án huyện để gặp chánh án Đẩu, ta vn không biết tên. Không phải ngu nhiên
NMC không đặt tên cho ngưi đàn hàng chài này, cũng không phải nhà văn "nghèo" ngôn
ngữ đến độ không thể đặt cho chị một cái tên v chị cũng giống như hàng trăm ngưi
đàn vng biển nhỏ này: chị ngưi danh, hnh ảnh tiêu biểu cho cuộc đi nhọc
nhằn, lam như bao ngưi phụ nữ khác không hiếm gặp trên những miền quê Việt Nam.
Điều đ chỉ ra một thực tế rằng, không phải chỉ minh ngưi đàn đ gặp bất hạnh c rất
nhiều phụ nữ trong hội lúc bấy gi chịu những bất hạnh như thị. Nhân vật ngưi đàn
hàng chài t nhiều cũng làm ta nhớ đến nhân vật thị trong truyện ngắn V nhặt của Kim Lân.
Phải chắng vn những số phận của con ngưi đang sống giữa cuộc đi sự sống thật
mong manh. Cảm thương thay cho số phận những con ngưi.
Ngoại nh của người đn b.
Tác giả đã dng những ngôn từ rất đắt giá để miêu tả về ngoại hnh ngưi đàn hàng
chài c thân hnh xấu x tàn tạ “trạc ngoài 40, một thân hình quen thuộc của người đàn
vùng biển, cao lớn với những đường nét thô kệch. Mụ rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm
thức trắng kéo lưới, tái ngắt dường như đang buồn ngủ”. V cuộc đi nhọc nhằn, lam lũ,
vất vả, đau kh làm cho diện mạo chị đã xấu gi trở nên thô kệch. Không những thế tác giả
còn tập trung miêu tả ánh mắt của ngưi đàn bà: “Chị đưa mắt nhìn xuống chân,…nhìn ra
ngoài bờ phá”. Cách miêu tả của nhà văn không chỉ cho thấy sự tủi cực, vất vả của ngưi phụ
nữ ấy còn mở những đau kh tinh thần đang giày xéo tâm can.
Số phn v cuc đời bất hạnh.
Ngưi đàn bất hạnh ấy không chỉ phải chịu thiệt thòi về ngoại hnh tạo ha mang
lại dưng như mọi sự bất hạnh của cuộc đi đều trút cả lên chị, xấu, nghèo kh, lam lũ, lại
phải thưng xuyên chịu những trận đòn roi của ngưi chồng phu tn thương, đau xt cho
các con phải nhn cảnh bố đánh mẹ... Cái xấu đã đeo đui chị như định mệnh đã vậy chị lại
còn c khuôn mặt rỗ là hậu quả của trận dịch đậu ma nên không ai tm để ý, suốt từ khi còn
nhỏ. Rồi chị c mang với một anh hàng chài đến mua bả về đan lướithành v chồng.
Cứ ngỡ ởng c một cuộc sống gia đnh th sẽ c hạnh phúc ấm êm. Nhưng cuộc
sống mưu sinh trên biển cực nhọc, vất vả, lam lũ, bấp bênh. Gia đnh nghèo lại còn đông con,
thuyền th chật,... Bị chồng thưng xuyên đánh đập, hành hạ thưng xuyên cứ “ba ngày một
trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. Cứ khi nào lão chồng thấy kh quá lại xách chị ra
đánh, như để trút giận, như đánh một con thú với li lẽ cay độc "Mày chết đi cho ông nhờ,
chúng mày chết hết đi cho ông nhờ". Quả thực, ngưi đàn hàng chài c cả một cuộc đi
cực, nhọc nhằn, khốn kh. Chị nạn nhân của sự nghèo đi, thất học lạc hậu. Số phận,
cuộc đi chị dần dần hiện ra nét khi chị đến toà án huyện. Số phận đầy bi kịch ấy đưc tác
giả tái hiện đầy cảm thông và chia sẻ.
Nhng phm chất đng qu của người đn b.
*
Sự nhn nhc, chu đựng.
một ngưi phụ nữ yếu đuối phải chịu bao đắng cay tủi phận của cuộc đi nhưng chị lại c
một phẩm chất đáng quý. Trước hết sự nhn nhục, chịu đựng v hoàn cảnh. Chị coi việc
minh bị đánh đ như một phần đã rất quen thuộc của cuộc đi minh. Chị chấp nhận, không
kêu van, không trốn chạy cũng n không hề c ý định ri bỏ gia đnh ấy, ri bỏ ngưi chồng
vũ phu của mnh. Chị hiểu cực của cuộc sống mưu sinh đầy cam go trên biển nếu không c
ngưi đàn ông: thuyền xa biển, cần một ngưi đàn ông khỏe mạnh, biết nghề còn để đối
mặt với những ngày phong ba bão tố. Đ sự cam chịu, nhn nhục đáng cảm thông, chia sẻ
thậm ch trân trọng. Cách xử sự của ngưi đàn không thể khác đưc đối với một con
ngưi sống đầy trách nhiệm.
*
Tình mu t bao la.
Mặc d phải chịu kh cực, nhưng ngưi phụ nữ ấy quyết cam chịu tất cả, làm tất cả v
những đứa con thân yêu của mnh. Thị nhận thấy rằng, các con cuộc sống, lẽ sống, tất cả
những g c trên cuộc đi này của mụ. Khi tòa án đưa ra giải pháp li dị, chị đã từ chối. C
ngha chị từ chối trút bỏ tấm bi kịch nhục ncủa đi mnh. Với ngưi đàn y thà bị đi
t, bị đánh đập còn hơn phải bỏ chồng: “Q tòa bắt tội con cũng được, phạt con cũng
được, nhưng đừng bắt con bỏ nó”. L do đưa ra thật đơn giản nhưng cũng thật xt xa: cần
c chồng để cng nuôi những đứa con. Th ra sự sinh tồn của những đứa con nguyên nhân
để ngưi đàn ấy sống kiếp cam chịu. Tnh yêu thương của ngưi mẹ dành cho đàn con
chnh sức mạnh để ngưi đàn ấy nhn nhục: “Đàn thuyền chúng tôi phải sống cho
con chứ không thể sống cho mình như trên đất liền được”. Ngưi đàn đã chủ động nhận
về mnh mọi đau đớn để đảm bảo sự sinh tồn cho con cái bởi gia đnh đông con sống dựa vào
nghề sông nước đầy bất trắc. Thậm ch khi bị đánh còn ch động xin chồng thay đi địa
điểm đánh: “Sau này, con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão…đưa tôi lên bờ đánh”.
muốn hứng trọn nỗi đau cho riêng mnh, không để các con bị tn thương. Cũng giống như
cụ Tứ quay mặt đi giấu những giọt nước mắt vào sâu trong lòng cho riêng minh để Tràng
thị đưc hưởng chút hạnh phúc nhỏ nhoi trong cuộc sống mưu sinh khi cái đi cái chết cận kề.
Tnh yêu thương như một bản năng mãnh liệt ngàn đi đưc bộc lộ một cách cảm động sâu
sắc nhất ngưi phụ nữ này. Tnh mu tử vút lên, trên cái nền của cuộc sống cực, ngang
trái, đau đớn đầy xt xa. Nên ai đ c v công lao của ngưi mẹ như biển Thái Bnh th ta thiết
ngh cũng thật dễ hiểu.
Thậm ch thương yêu thàng Phác, thằng con ương bướng nhất trong số những đứa
con của bà. Tnh nết ngoại hnh của n giống bố như lột nên rất yêu con phải gửi c
lên rừng cho ông nuôi. Thật đau đớn biết bao khi ngưi mẹ ấy đã phải van xin chồng cho lên
b đánh để các con không nhn thấy cảnh đ. Nhưng chnh thằng Phác lại tận mắt chứng kiến
cảnh bố n đánh đập mẹ n thậm tệ. Một tnh mu tử đã trỗi dậy, theo bản ng của một đứa
trẻ con còn suy ngh nông cạn n lao nhanh như mũi tên bắn vào chống trả quyết liệt. Thậm
ch n còn định lấy dao đâm bố. Bởi n đã hứa với lòng mnh chừng nào n còn đây th sẽ
không để mẹ n bị đánh. Ta vừa cảm thương vừa tủi giận trức hành động rất con trẻ của
thằng Phác. thật bất ng khi ngưi mẹ phản ng trước cách thằng Phác thương mnh. Khi
gã chồng tát cho thằng con một cái ngã dúi dụi xuống cát bỏ đi th lúc này lòng thương con
mới trỗi dậy. “Người đàn dường như c này mới cảm thấy đau đớn vừa đau đớn vừa
cùng xấu hổ, nhục nhã”. Để rồi miệng mếu máo gọi, “người đàn ngồi xệp xuống trước
mặt thằng bé, ôm chầm lấy rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy”.
Ta lại tm thấy một nghịch l trong cách hành xử của ngưi đàn bà. Tại sao khi bị đàn ông
đánh chửi phu, tàn bạo không xấu h, tủi nhục khi chứng kiến cảnh con đánh trả bố
lại đau đớn đến vậy?. C lẽ lúc này đã c số luồng điện chạy trong tâm tr của ngưi đàn
kia. Liệu thằng Phác nhn thấy cảnh y tâm hồn của một đứa trẻ sẽ ra sao? N ngh g về
bố mẹ n? Sau này lớn lên liệu c giống tnh bố n không? đã cố giữ gn một mái ấm
gia đnh trước mắt các con để chúng c niềm vui đặc biệt để tâm hồn chúng không bị lắng
những cặn bẩn của cuộc sống để vẩn đục m hồn. Nhưng gi đây bất lực. Sự chịu đựng
hi sinh của đã ch chăng? Bởi khi nhn thằng Phác chẳng hề răng th như c cảm
giác “như một viên đạn bắn vào người đàn ông bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn
làm rỏ xuống những dòng nước mắt”. Cảm nhận đưc nỗi đau đớn cực đỉnh của ngưi đàn
lúc này ta mới thấy hết yêu thương con đến nhưng nào, cái nỗi đau tận cng v lòng
yêu hi sinh nhưng ch. Thật cảm động trước tấm lòng ngưi mẹ lao động nghèo kh
này. Hành động giản đơn cao đẹp ngha tnh.
*
Lòng bao dung, đ ng.
Sau tất cả những nỗi đau ngưi chồng đã gây ra cho bà, vn c một tấm lòng bao
dung, độ ng đối với chồng. Ngh s Phng chánh án Đẩu nhn ngưi chồng kẻ phu,
thô bạo, đáng lên án. Nhưng qua cái nhn của ngưi v, lão từng là: “anh con trai cục tính
nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. Bị chồng đánh đập thô bạo nhưng cũng
không oán trách v hiểu nỗi kh của chồng, hiểu cái kh đã làm ngưi hiền lành trở thành
ác độc. Chnh cuộc vật lộn mưu sinh đã biến lão trở thành kẻ phu, thô bạo. Ngưi ta làm
điều ác nhiều khi không phải v ngưi ta xấu v kh sở. còn hiểu rằng chồng minh
vừa nạn nhân khốn kh, vừa thủ phạm gây nên bao đau kh cho ngưi thân của minh
cũng chỉ v nghèo đi, t học v cuộc sống mưu sinh. Thậm ch còn sẵn sàng nhận lỗi về
minh, coi mnh nguyên nhân khiến cuộc sống của chồng trở nên khốn kh bởi ngh:
đàn trên thuyền đẻ nhiều quá, nhà nào cũng một đặng trên dưới chục đứa con. Ta cứ hnh
dung một ngưi đàn khoảng 40 tui c 10 đứa con th ắt hẳn ngưi đàn ấy sẽ không
thể làm việc nào nhiều ngoài ăn đẻ. Chnh v vậy công cuộc mưu sinh như dồn hết lên đôi
vai của ngưi dàn ông. Chnh v thế ngh mnh căn nguyên nỗi kh sự tha ha của
ngưi chồng vốn hiền lành nhưng hơi cục tnh xưa kia. Đây quả ngưi phụ nữ c i nhn
sâu sắc, đa chiều, bao dung, độ ng với chồng.
*
Sự trải đời, hiểu đời.
Phải ni rằng, nhà n đã c cái nhn đầy thương cảm trân trọng đối với ngưi phụ
nữ ấy nên mới khắc họa lên đưc một ngưi đàn hàng chài tuy thất học nhưng không tăm
tối, ngưc lại rất thấu trải lẽ đi, rất sắc sảo. Đ phẩm chất phi thưng không phải ai cũng
c đưc. Sự trải đi ấy của ngưi đàn bị che lấp sau vẻ bề ngoài tkệch, xấu x. Thậm ch
những hành động ởng như đầy lng ngng, bỡ ngỡ khi đặt chân vào căn phòng của chánh
án Đẩu. Ẩn trong vẻ khúm m, s sệt trước thái độ của Đẩu sự xuất hiện đưng đột của
Phng. Nhưng ngưi đànấy bỗng chốc trở nên nhanh nhẹnsắc sảo không ng khi bà ni
về cuộc đi với những l lẽ riêng của một con ngưi từng trải. Để từ đ Đẩu Phng phải vỡ
lẽ “ngộ” ra bao điều. hiểu thiện ch của chánh án Đẩu nghệ s Phng khi khuyên
bỏ ngưi chồng phu, tàn bạo. Song càng hiểu hơn cuộc sống trên sông nước. chắt ra
từ cuộc đi nhọc nhằn, lam một chân mộc mạc nhưng thấm vị mặn của đi thưng: “đám
đàn hàng chài thuyền chúng tôi cần phải người đàn ông để chèo chống khi phong ba”.
Cuộc sống thực tế cần c một ngưi đàn ông để làm chỗ dựa, d đ ngưi chồng phu tàn
bạo. cũng hiểu tự hào với thiên chức của ngưi phụ nữ: “ông trời sinh ra người đàn
để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”. Chnh vẻ đẹp
mâu tnh, đầy hi sinh cao thưng ấy đã tôn vinh ngưi đàn với vẻ ngoài xấu x, thô kệch.
*
Nâng niu cht hạnh phc nh nhoi đời thường.
Cuộc sống của ngưi đàn ấy c đau kh th nhiều hạnh phúc th quá hiếm hoi. V
vậyrất nâng niu những giây phút v chồng con cái sống bên nhau vui vẻ, hoà thuận. V cái
hạnh phúc hiếm hoi, t ỏi đ phải trả giá bằng những hành hạ, bạo tàn những nỗi đau cả thể
xác ln tinh thần. Niềm vui lớn nhất của chị “lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng được ăn
no”. Với những kiếp đànnhọc nhằn đ ni đến niềm vui thật xa xỉ, nhưng sự tận tụy hi sinh
cho chồng con chnh niềm vui lớn nhất đối với ngưi phụ nữ. Đ chnh sức mạnh nội tâm
nâng đỡ ngưi đàn bà: “lần đầu tiên trên ơng mặt xấu của mụ chợt ửng sáng lên một nụ
cười”- Nụ i đưc gp nhặt chắt chiu trong cuộc đi đầy kh đau, nước mắt với đòn roi.
Đ triết l u sắc về cuộc sống con ngưi: Quan niệm hạnh phúc của con ngưi nhiều
khi thật đơn giản, khát vọng hạnh phúc thật nh vn nằm ngoài tầm tay.
*Ngh thut miêu tả nhân vt.
Tác giả đã dng biện pháp đối lập giữa hoàn cảnh tnh cách, giữa ngoại hnh tâm hồn,
của ngưi phụ nữa ấy để làm ni bật lên những phẩm chất cao thưng đáng đưc ngi ca. Qua
cuộc đi của ngưi đàn hàng chài, tác giả cũng đặt ra những vấn đề nhức nhối của cuộc
sống: nạn bạo hành trong gia đnh, sự nghèo đi, thất học, sự tha ha về nhân cách… những
ngang trái, nghịch của cuộc sống.
Trong tác phẩm tác giả còn xây dựng một nhân vật nữ như bng ảnh của ngưi đàn
đ chnh chị gái lớn của thằng Phác. gái ấy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm nhưng
cũng để lại những suy ám ảnh. Nếu thằng Phác bng ảnh của đàn ông th gái ấy
bng ảnh của ngưi đàn bà. Trong khi thằng Phác nông ni thương mẹ bằng ch chống trả
bố mnh một cách quyết liệt. Th chị gái thể hiện sự trưởng thành chn chắn của mnh.
N đã kịp ngăn cản thằng em, không cho em làm việc dại dột kịp lấy con dao ra khỏi tay
thằng Phác. Đ suy ngh của một gái đã trưởng thành nhận thức. Đặc biệt chị còn
chỗ dựa tinh thần vững chắc cho ngưi đàn bà, bởi ấy gần gũi bên mẹ một cách âm
thầm, lặng lẽ không ồn ào n thằng Phác. Đ cách biểu hiện tnh yêu thương của một
con gái. Hôm ngưi mẹ đi lên tòa án huyện con gái đã đi cng. lặng lẽ ngồi bên ngoài
đi mẹ với chiếc áo tm. Khi ngưi mẹ đưa ánh mắt mệt mỏi nhn ra ngoài b phá cũng lúc
bấu vu vào hnh ảnh con gái thân thương của mnh với chiếc áo tm ngồi đi trên
chiếc thuyền thúng. Ch với hai chi tiết nhỏ nhưng ngưi đọc c thể tm thấy những nét tương
đồng thiếu nữ trẻ này với ngưi đàn hàng chài gọi mẹ kia. Liệu sau y lớn
lên c trở thành ngưi phụ nữ cam chịu, nhn nhịn, bao dung, từng trải am hiểu n mẹ
minh hay không? Câu trả li c lẽ đã tm đưc nhưng chúng ta vn hi vọng cuộc sống của
những ngưi đàn ven biển sẽ tốt lên, sẽ không còn những gái áo tm theo chân những
ngưi đàn bà hàng chài kia nữa.
Ngưi đàn hàng chài c lẽ không chỉ hnh ảnh đeo bám, ám ảnh Phng mỗi khi
anh nhn vào tấm ảnh đã chụp của minh còn hnh ảnh làm day dứt lòng ngưi đọc sau
khi gấp trang truyện lại. Ta băn khoăn tự hỏi lòng rồi thân phận ngưi phụ nữ ấy sẽ ra sao giữa
cuộc đi cực, kh khăn. Đ câu hỏi không chỉ NMC đặt ra cách đây ba thập niên còn
vấn đề thi sự ngày nay khi hội đề cao nữ quyền chống bạo lực gia đnh. Nên tác
phẩm của NMC còn nguyên giá trị.
Phân tích nhân vt Phùng
Nguyễn Minh Châu nhà văn mở đưng tài năng tinh anh nhất của văn học ta hiện
nay . Chiếc thuyền ngoài xa một trong những sáng tác tiêu biểu của ông. Câu Truyện th
hiện cái nhn đa chiều, đa diện về cuộc sống con ngưi. Nhân vật ngưi đànhàng chài
một thành công nhưng gc nhn của tác phẩm đưc xoay chuyển khi nhà văn xây dựng nhân
vật Phng. Truyện đã xây dựng thành công hnh ng nhân vật Phng, một nghệ s khao khát
khám phá, sáng tạo ra cái đẹp, ngưi luôn lo lắng, trăn trở, suy về nhân cách đi sống
con ngưi. Qua cái nhn của nhân vật này tác phẩm đưc lắng lại c chiều sâu cảm xúc,
giúp tác giả làm sáng tỏ tnh huống nhận thức của tác phẩm.
Khi qut tc phm.
Truyện Chiếc thuyền ngoài xa in đậm phong cách tự sự - triết l của Nguyễn Minh
Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đi sống từ gc độ thế sự của nhà văn giai đoạn sáng
tác thứ hai. Truyện ra đi trong hoàn cảnh đất nước ta đang dần đi mới , cuộc sống kinh tế c
nhiều mặt trái , nhiều tồn tại khiến ngưi ta phải băn khoăn. Truyện ngắn lúc đầu đưc in
trong tập Bến quê (1985), sau đưc nhà văn lấy làm n chung cho một tuyển tập truyện ngắn
(in năm 1987).
Hon cảnh của Phng.
Để c thể xuất bản một bộ lịch nghệ thuật về thuyền biển thật ưng ý, trưởng phòng đề nghị
nghệ s nhiếp ảnh Phng đi thực tế chụp b sung một bức ảnh với cảnh biển bui sáng c
sương m. Phng đi tới một vng biển từng chiến trưng của anh thi chống M. Sau gần
một tuần lễ suy ngh, tm kiếm, Phng đã chụp đưc một bức ảnh thật đẹp và toàn bch. Nhưng
chnh từ chiếc thuyền ngoài xa thật đẹp ấy lại bước xuống một đôi v chồng hàng chài, lão đàn
ông thẳng tay quật v chỉ để giải toả nỗi uất ức, buồn kh của mnh. Thằng Phác, con lão che
chở ngưi mẹ đáng thương. Không chỉ c một lần duy nhất đấy ba hôm sau, theo một chu
k: ba ngày một trận nhẹ năm ngày một trận nặng, Phng lại chứng kiến cảnh o đàn ông
đánh v, chị gái ớc đoạt con dao găm thằng em trai định dng làm kh để bảo vệ
mẹ. Phng xông ra buộc lão phải chấm dứt hành động độc ác. Lão đàn ông đánh trả, Phng bị
thương, anh đưc đưa về trạm y tế của toà án huyện. đây, anh đã nghe câu chuyện của
ngưi đàn bà hàng chài với bao cảm thôngngỡ ngàng, ngạc nhiên. Anh hiểu: không thể đơn
giản c khi nhn nhận mọi hiện ng của cuộc đi cũng như đánh giá một con ngưi.
Từ câu chuyện về một bức tranh nghệ thuật sự thật cuộc đi đằng sau bức ảnh,
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” mang đến một bài học đúng đắn về cách nhn nhận cuộc
sống con ngưi: một cách nhn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp
bên ngoài của hiện ng.
Vai trò của Phng trong tc phm.
Phng trong truyện vừa nhân vật chnh đồng thi lại ngưi kể chuyện. Mọi diễn
biến của tác phẩm đều đưc soi chiếu qua li kể suy ngh của anh khiến cho câu chuyện
diễn ra vừa khách quan lại c chiều sâu khái quát. Trong tác phẩm, bằng những trải nghiệm
Phng đã c những phát hiện quan trọng về cuộc sống nghệ thuật. Từ đ tác giả c thể
chuyển tải đến bạn đọc những thông điệp của tác phẩm.
Hai khm ph, pht hin của Phng.
Khm ph ci đẹp trong ngh thut.
Phng đang đứng trước cảnh biển sớm khi mặt tri mới thức dậy qua đám mây ánh
hồng. Phng bộc lộ rung động của ngưi nghệ s chân chnh trước Một cảnh đắt trời cho”
“suốt đời cầm máy chưa bao giờ thấy”. N đẹp “như bức tranh mực tàu của một danh hoạ
thời cổ”. Cảnh đ đưc nhn từ xa nên Mũi thuyền in một nét hồ loè nhoè o bầu sương
trắng như sữa pha chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Tất cả khung cảnh ấy
nhn qua đôi mắt của ngưi nghệ s. Anh khẳng định “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến
ánh sáng đều hài hoà đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản toàn bích”. Phng thực sự rung
động “Đứng trước tôi trở nên bối rối .Trong trái tim như cái bóp thắt vào” “phát
hiện ra khoảnh khắc trắng ngần của tâm hồn”. Phng một nghệ s trên đưng săn tm cái
đẹp. Anh thực sự biết quan sát lựa chọn cái đẹp của thiên nhiên, cảnh vật, con ngưi. Sự rung
động của ngưi nghệ s đã đến đúng lúc. Sự rung động thực sự khi đứng trước cái đẹp. Cái đẹp
tự nhiên “đắt giá” , “trời cho”, mới thực sự làm rung động lòng ngưi. Từ đây, ta thấy ngưi
nghệ s phải ngưi phát hiện mang cái đẹp đến cho đi. Phng còn nhận ra trong suy
ngh của mnh “chẳng biết ai đó lần đầu phát hiện ra bản thân cái đẹp đạo đức”. Đ cái
đẹp phải kết hp vớii tâm, cái tài kết hp với cái thiện. Hay đ ng chnh quan điểm của
NMC thể hiện trong cả cuộc đi cầm bút của minh.
Pht hin về đời sống.
Nhận thức thứ 2 của Phng về bạo lực gia đnh. Từ chiếc thuyền đẹp như mơ, Phng
thấy bước ra một đôi v chồngng chài mệt mỏi, xấu x, thô kệch ... “trạc ngoài 40, một thân
hình quen thuộc của người đàn vùng biển, cao lớn với những đường nét thô kệch. Mụ rỗ
mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt dường như đang buồn
ngủ”. “Người đàn đứng lại, đưa cặp mắt nhìn xuống chân”. Còn đàn ông không chỉ c
ngoại hnh xấu x ngôn từ còn tho lỗ, hành động cục cằn: Tấm lưng rộng cong như
lưng thuyền. Mái tóc tổ quạ. Chân đi chữ bát…hàng lông mày rủ xuống hai con mắt đầy vẻ
độc dữ”. Khi vừa đi khuất sau chiếc xe phá min th một màn kịch hãi hng đã diễn ra làm
Phng bất ng đến mức hốc mồm ra, chiếc máy ảnh trên tay rơi lúc nào không biết. Lão
đàn ông lập tức trở n hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của
lính nguỵ ngày xưa, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy, dùng cái thắt lưng
quật tới tấp lên lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng ngiến vào
nhau ken két. Cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn “Mày
chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết đi cho ông nhờ”. “Người đàn vẻ cam chịu nhẫn
nhục không hề kêu một tiếng ,không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy”. Bạo lực trong
gia đnh thuyền chài ấy diễn ra thưng xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng”. Vậy c một nghịch l Phng đưc tận mắt trông thấy từ chiêc thuyền n phủ
đẹp như trong bước ra những con ngưi xấu x, thô kệch hơn thế nữa chnh trong chiếc
thuyền ngư phủ ấy lại diễn ra một cảnh bạo lực gia đnh thật khủng khiếp: V, chồng, con cái.
Bạo lực gia đnh vấn đề tồn tại trong hội. Bước sang thế kỉ XXI chúng ta vn chưa dứt
điểm đưc. đâu c bạo lực gia đnh th nạn nhân của n ngưi v, ngưi mẹ những
đứa con tội nghiệp. Bạo lực dấu hiệu của sự đau kh, rạn nứt của hạnh phúc gia đnh. N
làm tn thương bao mối quan hệ của đi sống tnh cảm con ngưi.
Bạo lực gia đnh lại diễn ra ngay sau chiếc xe phá mn của M trên bãi cát, đàn ông
đánh v bằng chiếc thắt lưng da của lnh Ngụy. Phải chăng cái ác bọn M Ngụy gieo xuống
đất nước tan không khủng khiếp bằng một cuộc chiến ngầm trong cuộc sống hòa bnh ta
đã cố công giành lấy n từ tay kẻ th. Hay đ hậu quả của cuộc chiến tranh vn hiện hữu
ngay cả khi hòa bnh lập lại. Tưởng rằng cuộc chiến đấu giành độc lập tự do ta đã giải quyết
đưc trọn vẹn, mang lại niềm vui cho mọi ngưi. Nhưng sau khi miền Nam hoàn toàn giải
phng còn biết bao vấn đề đặt ra: Đi kém, bệnh tật, bạo lực gia đnh
Nhng nhn thức của Phng.
* Nhn thức mối quan h gia ngh thut v cuc sống.
Từ sự thật phũ phàng trên bãi biển về chiếc thuyền đánh đẹp như mơ, nghệ s Phng đã dần
dần vỡ ra bao điều về cuộc sống của những ngưi dân chài lưới. Biết bao cảnh đi cứ phơi bày
ra trước mắt: Ngưi đàn xấu x, lam lũ, kh cực. đàn ông độc dữ, thô cục cằn dáng
vẻ đầy khắc kh, hung ác. tiếp đ một cảnh bạo hành gia đnh. Cặp v chồng làng chài
là nạn nhân của cái nghèo kh, vất vả lao động cật lực vn ngặt nghèo v miếng cơm manh
áo v đông con. Ngưi đàn thú nhận: “giá tôi đẻ ít chúng tôi sắm được cái thuyền rộng
hơn”.Th ra đẻ nhiều, thuyền nào ng từ i đến hơn ơi đứa. Đây nguyên nhân của sự
đi nghèo. Rồi thiên tai, tri làm động biển không ra khơi đưc nên c lúc hàng tháng “vợ
chồng con cái phải ăn xương rồng chấm muối”. Cái l đi “ông trời sinh ra người đàn
để đẻ con nuôi con cho đến khi khôn lớn, cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn thuyền
chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống như mình trên đất được”. Do con ngưi, do
thiên tai do cái lẽ đi đã ăn sâu, bám m rễ hàng ngàn đi nay ngưi đàn phải chịu
đau kh. Ngưi đàn ông v vất vả cực nhọc, không biết đ cái bực tức, uất ức vào đâu, chỉ còn
biết trút lên ngưi v, coi việc đánh v như trò giải tỏa tâm l.
Đáng đau lòng hơn c lẽ Phng cảm thông đưc cho ngưi đàn hàng chài kia chnh
cái nhn về thằng Phác. Vừa chiều tối m trước n vn còn ngủ với Phng. Ấy thế trong
bui sáng hôm sau khi chứng kiến cảnh bố đánh mẹ n đã phản ứng làm Phng không ng.
Vậy sự bất ng với Phng không chỉ từ ngưi đàn ông đàn kia ngay cả từ tâm
hồn trong sáng ngây thơ của thằng cũng bị làm hoen m bởi những bạo lực của gia đnh.
Cậu Phác thương mẹ nhưng hành động liều lnh, thiếu suy ngh. N chỉ ngh thương mẹ bị
đánh sẵn sàng bỏ quên tnh phụ tử. Xét cho cng, Phác cũng nạn nhân của bạo lực gia
đnh. Cứ xem cử chỉ của n th thấy: “Cái thằng nhỏ lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ lên
khuôn mặt người mẹ như muốn lau đi những giọt nước mắt”. Hành động nhất thi của Phác
“Như viên đạn” bắn vào ngưi bố và lúc này “đang xuyên qua tâm hồn” ngưi mẹ. Tnh cảnh
thật đau lòng. Làm thế nào để xoá đi những chuyện đau lòng trong gia đnh này. Phng đau
đớn đi qua những thực cảnh để c một trải nghiệmnhận ra mặt trái, mặt thật của cuộc sống
đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật Phng đã khám phá ra từ vẻ đẹp của chiếc thuyền.
=> Vậy Phng đã nhận ra một điều c lẽ từ đ sẽ thay đi cái nhn của anh về lao động
nghệ thuật. Nghệ thuật không thể tách ri với cuộc sống. Nghệ thuật sẽ không g nếu n
không phục vụ cho cuộc sống làm cho n tốt hơn lên. Chi tiết Phng đánh rơi chiếc máy
ảnh lao vào đánh ngưi đàn ông để cứu lấy ngưi đàn đã khẳng định điều này. Nghệ
thuật chỉ c thể sống đưc và xanh tươi khi n thực sự bám rễ vào cuộc đi. Nên đến mãi sau
này, mỗi khi nhn vào bức ảnh nghệ thuật toàn thiện, toàn m của mnh th anh đều nhn thấy
“người đàn bà cao lớn ấy bước ra khỏi tấm ảnh, đó người đàn cao lớn với những đường
nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã
nhợt trắng kéo lưới suốt đêm”. Nghệ thuật thực sự chỉ sống đưc khi đưc cất lên “từ
những tiếng đau khổ kia trong cuộc đời”.
* Nhn thức về cch giải quyết tấn bi kch gia đình.
Phng còn c nhận thức về cách giải quyết tấn bi kịch gia đnh. Cách giải quyết của
chánh án toà án huyện là: Gọi ngưi đàn tới quan ni bằng giọng giận dữ: “Chị
không sống nổi với lão vũ phu ấy đâu”. Chỉ c cách duy nhất bỏ đàn ông đ đi. Cách giải
quyết này tuy đứng về pha ngưi đàn nhưng thiếu thực tế. Đáng lẽ phải tm hiểu nguyên
nhân, phân tch cụ thể, nắm bắt yêu cầu nguyện vọng. Cách giải quyết này thực sự chưa n.
Không thể áp dụng l thuyết sách vở phải căn cứ vào thực tế đi sống. Cách gi ý của Đẩu
câu trả li cũng như phản ứng cuả ngưi đàn làm cho căn phòng “lồng lộng gió biển tự
nhiên bị hút hết không khí trở nên ngột ngạt”. Cảm giác của Phng thấy như vậy. Pháp luật
phải gắn liền với đạo đức, không thể áp dụng tuỳ tiện. Giải quyết li hôn, c li hôn càng làm
cho hạnh phúc gia đnh rạn nứt tan vỡ. Những đứa con rồi sẽ ra sao? Những ngưi làm ăn
lam kh nhọc ra khơi lao động cần phải c bàn tay của ngưi đàn ông. Ngưi đàn ông trụ
cột trong nhà. Ngưi đàn ấy10 đứa trẻ tội ngây t kia sẽ sống ra sao khi trên thuyền
không còn bàn tay lao động chủ đạo của đàn ông??? Câu trả li thật giản đơn như chân l
cuộc sống lao động ngưi đàn lam kia đã ni cho Đẩu Phng hiểu. từ đ chân
li của cuộc sống đã đưc làm sáng tỏ.
Cuối truyện Đẩu đi gặp ngưi đàn ông. Phng đi gặp thằng Phác. Kết quả như thế nào,
tác giả còn bỏ ngỏ. Chỉ biết rằng hnh ảnh đọng lại cuối tác phẩm chiếc thuyền vn lênh
đênh ngoài phá trong gi bão, trong biển động khi tất cả những chiếc thuyền khác đã cập b.
hnh ảnh đầy ám ảnh của ngưi đàn trong bức ảnh của Phng mỗi khi anh nhn vào đ.
Phải chăng đây sự trăn trở trước cuộc sống còn nhiều điều kh khăn, vất vả của ngưi làm
nghệ thuật. Đ mối quan hệ giữa ngh thuật với cuộc đi.
Truyện CTNX qua những phát hiện của Phng về vẻ đẹp của thiên nhiên, về sự thật cay
đắng, đầy bi kịch, nghèo kh của những con ngưi lao động bằng nghề chài ới, đã bộc lộ
những lo lắng, trăn trở của nhà văn về nhân cách, đi sống con ngưi, bộc lộ lòng thương cảm,
trắc ẩn, trân trọng những vẻ đẹp trong tâm hồn ngưi dân lao động. Truyện đậm chất tự sự,
triết lý, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu.
II.
Thanh Thảo v Đn Ghi ta của Lorca
1.
MB : một nhà thơ trưởng tnh trong cuộc kháng chiến chống M cứu nước trương k gian
kh nhưng Thanh Thảo không viết nhiều về thơi k kng chiến. C lẽ ông thực sự để lại n tuôi của
minh vi những bài thơ thơi hậu chiến. Sở trương của nhà thơ đ khắc họa chân dung của những
nơi nghệ s một trong những bức chân dung thành công nht của Thanh Thảo đ chinh chân
dung G. Lor-ca trong bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca”, một ngươi nghệ s nôi tiếng của Tây Ban Nha
noi riêng của Châu Âu noi chung trong cuộc chiến tranh TG lần thứ 2. Tác phẩm đươc xem linh
hồn ca tập thơ “Khối vuông ru-bich” xuất bản năm 1985. Bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" đươc xem
như bản điếu n bằng thơ rất đẹp Thanh Thảo đã dành tặng Lor-ca. Thông qua đo, Thanh Tho
đã thể hiện sự đồng điệu trong tâm hồn minh, sự phá cách đối vi thơ ca giai đoạn thơi k hậu chiến.
2.
TB :
a.
Nha t Thanh Thảo:
Một tr thức nhiều suy tư, trăn trở về c vấn đề hội thơi đại. Muốn cuộc sống đươc cảm
nhận thể hiện chiều sâu n luôn khưc từ lối biểu đạt dễ dãi; đào u o cái tôi nội cảm, tim
kiếm những ch biểu đạt mới qua hinh thc câu thơ tự do, giải phong mọi ràng buộc nhằm mở đương
cho một chế liên ng phong khoáng, xoá những khuôn sáo bằng nhng nhịp điệu bất thương,
đem đến cho t một m cảm hiện đại bng hệ thống hinh ảnh ngôn từ mới mẻ. Kiu duy: gu
suy tư, mãnh liệt, phong ng trong xúc cảm nhum màu sắc ơng trưng siêu thc.
-
ơng trưng: tim vào trạng thái tâm hồn vi những linh cảm đươc ki dậy từ thức, cho rằng
hiệnơng trong tr tồn ti như những dấu hiệu ơng tng cho bản chất huyền b ca to vật
chỉ riêng nhà thơ mi c nhng thiên bẩm k diệu để thâm nhập biểu đạt đươc những hinh nh
ơng trưng ấy. Thơ một th “siêu cảm giác”, không thể giải thich đươc. Không cần c hinh ơng
nét, thơ đươc quan niệm như một bản hoà âm hoàn hảo. ơng như c t ơng đồng gia sinh sôi
của tạo hoá với sự sáng tạo thơ ca.
-
Su thực: ng tới một hiện thc cao n thực tại. Thế giới su thực chỉ c thể cảm thấy trong
giấc mơ, trong tiềm thức, lúc đãng tri, thần kinh suy nhươc, rối loạn. Khám phá thế giới ấy, nghệ s sẽ
phát hiện ra nhng điều u kin thiêng liêng, b ẩn chinh c trong cuộc sống con ngươi. Đề
cao yếu tố m linh sự ngâu hứng, sáng tác thương đươc cấu thành bi những dòng liên tưởng tiềm
thức rơi rạc, không thể khắc hoạ đươc những bc tranh thc tại toàn vẹn.
b.
Phê-đê-ri- Ga-xi-a Lor-ca (1898-1936)
một trong nhng tài năng sáng choi của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Trước một y Ban
Nha - i sự cai trị của chế độ độc tài- đã trở nên phản động về chinh trị già cỗi về nghệ thuật,
Lor-ca đã nồng nhiệt c nhân n đấu tranh với mọi thế lực áp chế, đòi quyền sống chinh đáng
đồng thơi cũng khởi xướng thúc dẩy mạnh mẽ những ch n trong linh vực nghệ thuật. Lor-ca đã
tự nguyn làm ngươi du ca đi lang thang vi cây đàn ghita hát lên những i ca lãng tử, dung tiếng đàn
giãiy đau buồn niềm khát vọng yêu tơng ca nhân dân. Ông đã bị chế độ phản động cc
quyền thân pt xit bắt giam bắn chết. i chết thảm khốc của Lor-ca đã dâng lên một làn song
phâ nộ hết sức mạnh mẽ trên thế gii với Phơ-răng-cô. Tên tuôi của Lor-ca trở thành biểu ơng
chống chủ nghia phát xit, bảo vệ văn hoá dân tộc văn minh nhân loại.
c.
Hoan cảnh ra đi v muc đích sang tac bai t “Đan ghita của Lorca
*
Hoa c
-
Đươc viết liền mạch trong khoảng thơi gian rất ngắn, sau khi ngồi chơi đàn đạo về t Lor-ca với
những ngươi bạn tâm đắc -> kết quả của ấn ơng nhận thc sâu sắc của Lor-ca.
-
Lor-ca nhà thơ Thanh Thảo rất ngưỡng mộ. Cả thơ ca, cuộc đơi cái chết của Lor-ca đã gây
cho c giả những xúc cảm ấn ơng. Chinh những hinh ảnh nhc điệu trong nhiều bài thơ ca
Lor-ca đã dân dắt Thanh Thảo khi viết “Đàn ghita của Lor- ca”
=> Kết quả ca cuộc gặp gỡ về cảm xúc, giọng điệu hinh nh (s gặp gỡ của hồn thơ)
-
Từng đươc biết đến Tây Ban Nha qua những tác phẩm của -ming-- một nhà văn Mi, lại đọc thơ
Lor-ca từ khi còn trẻ, hinh ảnh Tây Ban Nha hinh ảnh trong nhng câu thơ Lor-ca đã lặn sâu vào
tâm tr trở thành một ám ảnh để khi viết i thơ, n bt ra một ch hoàn toàn tự nhiên.
=> kết quả sự thăng hoa ca thc ám nh về con ngươi, cuc đơi thơ Lor-ca - một con hoạ
mi y Ban Nha.
*
Mu đích:
Bài thơ đươc viết như một khúc tưởng niệm Lor-ca, làm sống dậy hinh ảnh Lor-ca thể hiện sự tri
âm, đồng cm ngưỡng vọng một nơi ngh s tài hoa c cốt ch anh hung số phận bi thương.
*
Nhan đê va đê t:
-
Đàn ghi-ta - còn gọi y Ban cầm- gắn liền với đất ớc y Ban Nha xinh đẹp o phong, rực
lửa đắm với nhng trận đấu điệu Fla-men-cô, cung gắn liền vi P-đê-ri- Ga-xi-a
Lor-ca- một nhà thơ nhân dân, một ngươi chiến s cống phát xit- mt ngươi nghệ s đã dung tiếng đàn
ghita cất lên lơi ca tranh đấu chống chủ nghia phát xit vừa gắn với nền văn hoáy Ban Nha vừa gắn
với cuc đơi khát vọng Lor-ca.
-
“Đàn ghita của Lor-ca: tiếng noi ngh thuật của riêng Lor-ca - không thuần tuý chỉ âm thanh, giai
đỉệu còn toàn bộ con ngươi Lor-ca với tinh thần đấu tranh khát vọng đôi mới nghệ thut.
Trong trương hơp này, cây đàn ghi-ta đã gắn b biu hiện m hồn nghệ s của Lor-ca - tinh yêu
cuộc sống kh phách kiên ơng của ngươi chiến s yêu tự do, hoà nhp trái tim minh với quần
chúng nn dân.
-
Câu thơ của Lor-ca Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”: ước nguyện của Lor-ca gắn với cây đàn.
Trong cuộc sống, Lor-ca đã dung cây đàn ghita cất n lơi ca tranh đấu th khi đi vào i chết, ông vân
muốn mang theo cây đàn để tiếp tục hát lên nhng lơi ca tranh đâú th khi đi vào i chết, ông vân
muốn mang theo cây đàn để tiếp tục hát lên những bài ca của tinhu khát vọng tdo. Tiếng đàn
ghita sẽ sự sống, niềm tin, hi vọng, sức mạnh đấu tranh ơt n cái chết. Sử dụng u thơ
này làm đề t, Thanh Thảo c lẽ muốn khẳng định rằng Lor-ca sẽ bt tử cung với tiếng đàn, cây đàn sẽ
kéo dài sự sống, nối dài khát vọng của Lor-ca.
Phân tích ba thơ
1.
Kh thơ thứ nht: Lor- ca, con người tự do, ngưi ngh cach tân trên khung cảnh văn hóa
va cnh tri của TBN.
Bài thơ c lối diễn đạt kng viết hoa đầu dòng tạo nên một sự liền mạch như mt dòng chảy ca
cảm xúc không c điểm dừng. Sựi hoa của Thanh Thảo còn làm ta liên tưởng bài t như một bn
đàn nn vang với âm thanh “li-la mênh mang, diu dặt vút cao chắp cánh đưa ngươi nghệ s bay vút
lên trên tất cả bạo tàn chết choc.
a, Lor-ca nh cach tân của TBN qua cảm quan của Thanh Thảo.
*
Câu 1. những tiếng đàn bọt nước
-
Hình nh biu ơng : Câu thơ sự kết hơp của những hinh nh nằm trong dòng liên tưởng : Tiếng
đàn bọt c.
+ Âm thanh tiếng đan i hoa, tuyệt diệu, tiếng đàn, cây đàn huyền thoại của đất nước TBN của
Lor-ca. Nng đ cũng hinh ảnh hoán dụ cho sự nghiệp, tiếng thơ, tiếng lòng của chinh nghệ s Lor
ca, thậm ch cả cuộc đơi của ngươi nghệ s tài ba này. Tất cả đươc làm sáng tỏ thông qua hinh
nh thứ 2.
+ Hình anh bọt ơc : một thi ảnh thương xut hiện trong thơ của Lor-ca, thế giới ngh thuật
trở đi trở lại trong thơ Lor-ca :
Sóng ơi sóng về đâu
Cứ cười ti đi
Đến nhng bờ biển cả
Tới nhng miền mênh mông
(Song ơi song về đâu)
@ u thơ gơi hinh ảnh những bọt c nhỏ trong đại ơng mênh mông hay chinh cái đơn,
nhỏ của n thơ trong dòng đơi mênh mông. Nhng bọt ớc nhỏ bé, chơi vơi bất định như muốn
tan biến vào đại dương mênh mông. Cho thấy một khát khao, khát vọng cu thi vị của một nghệ s
muốn hòa tan vào thế gii mênh mông, thế gii ca tự do.
@ Những bọt nước nhỏ trên mặt c mênh mông cứ xuất hiện rồi thoáng chốc lại tan vỡ, vụt biến.
Cũng như cuộc đơi số phận ngắn ngủi của Lor-ca khi anh bị bọn thân pt xit bắt hãm hại. Một
sự tồn tại ngắn ngủi của cuộc đơi một con ngươi vi bao kt khao hi vng đã dừng li tuôi 38. Đây
cũng chinh bi kịch cuộc đơi của Lor-ca.
* Câu 2. Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt
-
Câu thơ gơi nên hình ảnh truyền thống của đn TBN vi những đấu trương đấu b tot nôi tiếng
trên thế gii không lân với bất cứ quc gia o, mang đậm u sắc TBN.
-
Chứ gắt b ngữ đã trực tiếp miêu tả những đấu trương tot quyết lit nhưng cũng gián tiếp miêu
tả khung cảnh đn TBN đang nôi lên những xung đột hội dữ dội.
+ Trong nghệ thuật : Sự xung đột mới-cũ, hiện đi-bảo thủ L ngươi nghệ s đi đầu trong công
cuộc ch tân nghệ thuật.
+ Trong chinh trị, hội : Mâu thuân, xung đột không cân sc giữa một bên nhân dân TBN lao
động yêu tự do, hòa binh một bên độc i phản động thân PX Ph ng L một
chiến s tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi tự do cho nhân dân, đn TBN.
-> Nếu u thơ th nhất gơi sinh mệnh ngắn ngủi th câu thơ thứ hai lại sứ mệnh khao khát đôi mới
TBN của L nng cuối cung anh cũng hi sinh tuôi 38 Thanh Thảo phát hiện mối quan hệ nhân
quả thiêng liêng giữa sứ mệnh cao cả sinh mệnh ngắn ngủi thông qua hệ thống hinh nh biểu ơng
của thơ ơng trưng siêu thực.
Những câu thơ mở đầu giàu sức gơi mang đến một trương liên tưởng về một đất nước đẹp ơi vi
tiếng ghi ta làm say lòng ngươi, nhng nữ Di-gan vi làn da rám nắng khúc Fla-men-co
cy bỏng, nhng trận đu rực la danh dự của ngươi kiếm s không thể thiếu những miền
thảo ngun bao la xanh bong nắng. Giữa nắng gio, giữa bao la thiên địa, L hin lên ngơi sáng
trong thơ. Sự chuyn đôi cảm gc từ thinh giác sang thị giác tạo nên « tiếng đàn bọt ớc » đầy biến
ảo, khi tn to, khi phập phồng thôn thc, khi vỡ ra tức tưởi như mt « thiên bạc mệnh » c tinh dự báo
về nhng cng gai, trắc trở số phận ngươi nghệ s sẽ phải đon nhận phia tc. màu «áo
choàng đỏ gắt» tiếp theo sau tiếng đàn bọt nước ấy chinh những trận đấu sinh tử. Nhưng đấu
trương tot ngay trong sự chuyển gam của Thanh Thảo đã trở thành một đấu trương chinh tr không
lồ, ngột ngạt, căng thẳng, đâm máu của Tây Ban Nha thơi đo. Màu áo của kiếm s « đỏ gắt » n hay
nền chinh trị độc tài thân phát xit đang thiêu đốt tự do dân chủ kim hãm sự phát triển của một nền
nghệ thuật đang già cỗi. Đây một trận chiến lớn gia một n khát vọng dân chủ của nhân dân noi
chung, của Lor-ca noi riêng với nền chinh trị độc tài. Xét trong linh vực nghệ thuật, đ cuộc xung
đột gia khát vọng cách tân của n thơ với nền ngh thuật già nua. Xét phương din nào th L cũng
một chiến s đơn độc đáng thương.
*
Câu 3. li-la, li-la, li-la
-
Qua cảm nhận trươc cm về âm thanh th không c âm thanh nào tn thuộc hơn vi ngươi nghệ s
ci đàn ghi ta âm thanh của tiếng đàn. Nếu hai u thơ đầu khúc do th câu t thứ 3 với những
chuỗi hơp âm tạo ra nhng nốt đàn buông, khoảng lặng để ca khúc bắt đầu. Giữa lúc trận đấu đang
căng thẳng th bỗng vang lên âm thanh du ơng, bông trầm của tiếng đàn: li-la, li-la, li-la một thanh
âm trong trẻo, thanh tao quyện hòa mui ơng hoa Li-la diu dịu, lan tỏa với những cánh hoa màu tim
nồng nàn đầy sức sống gia khung cảnh bạo tàn chết choc. Đấu tơng khốc liệt nhương ch cho
sự thăng hoa của nghệ thuật. Ai noi nghệ thuật không c sc mnh. Không! Nghệ thuật chinh sức
mạnh địch c thể hoa giải mọi hận thu. chàng nghệ s của chúng ta đang thăng hoa trong bản
hòa tấu ghi-ta đầy lãng mạn. Nghệ thuật điệp với cu trúc nhịp 2/2/2 như âm thanh da diết cung của
một nim yêu, niềm kiên nhân cung của những khát khao cách tân đôi mi.
*
Câu 4. đi lang thang về miền đơn độc
-
Không gian của đn TBN gơi nên qua hinh ảnh min đơn đc như vẽ ra tc mắt ngươi đọc nhng
thảo ngun xanh mênh mông của TBN. Cả câu thơ hầu hết các thanh vi từ láy lang thang mở ra
một không gian mênh mông, rộng ln. Từ láy đơn độc gơi ra những miền không gian hoang vắng,
những miền it dấu chân ngươi.
-
Hinh ảnh ngươi nghệ si: Trên khung cảnh không gian nhng miền đơn độc bi kịch của ngươi
nghệ s L: ngươi nghệ s v đại, con ngươi khái p luôn đơn độc tn chặng đương đi tim đôi mi cho
đn TBN.
*
Câu 5. Vi vầng trăng chếnh choáng
-
Vầng trăng xuất hiện trong thơ L như một biểu ơng của cái đẹp vi những vầng trăng đỏ, vng
trăng đen. Ngươi đọc như đang dõi mắt theo từng bước chân lãng tử của nơi nghệ s trên nh trinh
«lang thang về miền đơn độc» cung với «vầng trăng yên ng. Đây một hệ thống thi ảnh thương
bắt gặp trong thơ Lorca, chàng kị s một minh tn lưng «con ngựa đen/ vầng trăng đỏ » với nhng
bản đàn ghita phiêu bồng cung gic tranh đấu.
-
Trong thơ Thanh Thảo, L hiện lên với dáng điệu «chuếnh choáng». Đây một hinh ảnh mang i
hồn say của ngươi nghệ sy, không phi cái say tầm thương của nhng cốc ơu vang đỏ say
trong tranh đấu, say trong sáng tạo nghệ thuật. Nếu như chàng Đôn-ki-- trong trang văn của Xec-
van-tec mải miết với giấc hiệp s th L mãi « mỏi mòn » trong hành trinh chống lại tộc ác của
Ph-răng-. Từ láy mỏi mòn cho cảm nhận về thơi gian dằng dặc của nhng hành trinh không c
điểm dừng. Nhưng đồng thơi cũng ẩn chứa cái thức trong cái tôi của L: phải chăng cũng c lúc
nơi nghệ si, chiến s ấy thi thoảng vân còn sự ám ảnh của những phút chun lòng đâu đ tự nhiên
quay tr về. Nng đáng thương thay, trong nh trinh khát vọng ấy, L một ngh s đơn trong
sáng tạo nghệ thuật độc trong chiến đu. Nng kng v thế « con họa mi của xứ Granada lại
ngừng hót ». Cng vân « Mãnh liệt n trăm ngàn tử/ Vững chắc như cẩm thạch » (Thơ L). Chinh
v thế với hai câu thơ này d nhin goc độ nào ta ng thấy ngươi nghệ s L với tâm hồn luôn kt
khao sáng tao nghệ thuật, hướng ti cái đẹp nng luôn bị đơn.
2.
Khô thơ th hai, thứ ba: Hình ảnh L trong ca chết bi tr
* 6 câu t đâu:
- 2 câu đâu:
TBN
hát nghêu ngao
- Ngh thuât hoan d i TBN thay L bơi lẽ
+ TBN l đn của nhưng t n hóa đặc sắc kng chỉ với nhng đấu trương tot, với cây đàn ghi
ta truyền thống huyền thoại còn biết đến với nghệ thuật đạo đặc sắc flamenco. Một loại hinh
ghệ thuật ra đơi từ thế kỉ XVI, c sự ca hát, nhảy múa với âm thanh tiếng đàn ghi ta da diết đạo
hoặc đm say, hoặc bốc lửa. Đặc biệt những khú hát n ca ngọt ngào say đắm ca xứ sở An-đa-lu-
xi-a.
+ Nghệ L quen thuôc vơi nhân dân v đn TBN vơi hình anh một con ngươi luôn dung cây đàn ghi
ta của minh vừa sáng tác t, ph nhạc, hát, đệm đàn. Nhng lơi ca, tiếng hát, vần thơ th hin tinh
yêu với đn, con ngươi, quê ơng TBN. ông đã ơn chất liệu của văn học dân gian fla-men-co
An-đa-lu-xi-a. n ngh thuật của L nghệ thuật tiêu biểu sâu đậm cho đn, con ngươi TBN.
-> Nghệ thuật hoán dụ đã nới rộng tầm voc tiếng hát, tiếng t, tiếng lòng của L.
-hat nghêu ngao.
+ Từ lay nghêu ngao: mang sắc thái biểu cảm vừa c c dụng xoa m đi đặc tinh trang trọng của
nhạc thinh phòng pơng tây đng thơim tăng thêm phn dân gian cho âm nhạc nghệ thuật của
L, làm cho L gần hơn với nhng cuộc đơi, nẻo đương, dòng sông, đồng cỏ của đn TBN. Nhưng n
cũng mang sắc thái gơi hinh, một hinh ảnh chàng ca s hát rong thật t trẻ, trong sáng, hồn nhiên,
thánh thiện. Chàng ca s một minh một ngựa lang thang trên những nẻo đương ca c dấu chân ai
cất n tiếng hát ca ngơi những dòng sông, đồng cỏ, cánh đồng, vầng trăng đn, nhân n TBN.
-> Vẻ đẹpm hồn L đại diện cho đn TBN hiện ra đầy đủ nét nhất. Hai câu thơ đầu với những
thanh bằng gơi cảm giác phiêu du thanh thản nhưng càng chiến đấu, Lorca càng say mê, càng “hát
nghêu ngao» thi bỗng dưng, phũ phàng thay « đường chỉ tay đã đứt », định mệnh đã khiến chàng ngh
s du ca của chúng ta phải dở dang hành trinh khát vọng.
- 2 câu sau:
bỗng kinh hoàng
áo choàng bết đỏ
+ Câu 3: Nếu coi bài thơ mt bản đàn, bản nhạc ghi ta miên man th u t thứ ba trong đoạn thơ
này như một nhịp đảo pch, một khoảng lặng, một nỗi đau. D con ngươi ngay từ khi sinh ra mang
trong minh sự sống đã hiểu một lẽ rằng một ngày cái chết cũng đến, nhưng bản thân L luôn dự cảm
của minh luôn tiên đoán về cái chết trong bài “Di chúc sm nhưng đến khi đối mặt vớii chết con
nơi vân kinh hoàng câu thơ thứ ba đã no hết nhng kinh hoàng y. Pt súng của bọn phát xi đã
đánh hạ L đáng thương. Thanh Thảo tht lên sững s «bỗng kinh hoàng ». Như không tin o mt
minh nữa.
+ Câu 4: Cản tộc Tây Ban Nha bàng hoàng, cả thế giới nin lặng, bản giao ng chung xuống rồi
lại vút cao lên theo « u anh phun như lửa đạn cầu vồng ». Thanh Thảo tạo dựng i chết đầy bi
phân của ngươi anh hung một cách tức i bằng thủ pháp ngh thuật đi lập. Đối lập gia niềm tin,
tinh yêu lạc quan, khát vọng « hát nghêu ngao » vi sự thật phũ phàng « áo choàng bết đỏ ». Đ
màu máu của L làm tấm áo choàng đỏ gắt càng thêm «bê bết đỏ». Đối với L, anh luôn dự cảm về
cái chết nng anh cũng không thể ng rằng cái chết lại đến vi minh nhanh đến thế. Anh đã tng thốt
lên «Tôi không muốn nhìn thấy u ! ». Nhưng máu đã đô. Ngươi kiếm s muốn một cái chết vinh
quang gia đấu trương cung với đôi kiếm sắc nng lại bị kẻ th hành hinh một ch lén lút bt minh.
Nng L chấp nhận như nơi cách mạng đã chấp nhận «Dấn thân phải chịu đày/ ơm kề
cổ súng kề tai/ thân sống ch coi n một nửa».
-
2 câu cui:
+ Câu 5: L bị điệu về i bắn
Câu thơ sử dụng hàng lot những thanh trắc như những bưc chân nặng nề của L c phần bị động
khi bị quân giặc bắt đem đi xử tử.
+ Câu 6: v chấp nhận, ngươi anh hung đã ung dung, binh thản ra gia pháp trương «chàng đi như
ni mộng du». u thơ ch yếu nhng thanh bằng những âm tiết m, nhẹ nhàng, trm bông,
du dương. Với một tâm thế đầy ch động khi lấy lại đươc tinh thần sau những phút kinh hoàng ập đến.
L như không bận tâm trước họng súng quân thu, cái chết vân mải miết theo đuôi khát vọng đến
cung. Một cảm gc phiêu diêu kh thơ thứ nhất đã dần tr lại, L đang dang lang, đi phiêu diêu cung
đồng cỏ, dòng sông, với vầng trăng, yên nga Phi chăng Thanh Thảo muốn gơi lại sự trong trắng
t tr trong m hồn nơi nghệ s L, ngươi nghệ s ch biết yêu cuộc đơi. Mng du trạng thái của
tâm hồn đã rơi thể xác nhưng không c nghia biến mất khỏi th xác. Tâm hồn tinh thần của L đã
gửi tất cả vào cuc tranh đấu v thế bước chân mộng du đã hoa thành những bước chân anh hung.
Càng tiếc tơng chàng nghệ s bao nhiêu chúng ta lạing m phân tội ác bấy nhiêu. L đã hi
sinh nhưng nhng kẻ thất bại li chinh phát xit. Bởi chúng chỉ c thể hủy diệt đươc thân xác
của L nhưng không thể hủy diệt đươc sức sống của anh đang bung nở gia bản hòa tấu trm hung
mang âm hưởng của nhng tiếng Ghita nồng nàn vi diệu.
*
6 câu t sau:
tiếng ghi -ta nâu
bầu trời gái ấy
tiếng ghi -ta xanh biết mấy
tiếng ghi -ta tròn bọt c vỡ tan
tiếng ghi -ta ròng ròng máu chảy
-
Điêp khuc tiếng ghi ta dồn dập qua nhịp thơ Thanh Tho như đã lột tả đươc i bàng hoàng căm
phân trong bản ghi ta bi tráng! Tôi gọi đây khúc biến tấu của tiếng đàn, n thay màu chuyển gam rất
lẹ, biến ảo không ngừng đặc biệt luôn sinh sôi nảy nở, giọt này vỡ đi, git kia lại trào ra không dt.
Đ chinh sc sống! Thanh Thảo sử dụng ẩn dụ chuyển đôi cảm giác mang đến sự linh hoạt khi
miêu tả tiếng đàn.
+ Mau nâu xuất hiện suy tư, trầm tinh đến lạ tơng. Đ màu u của cây đàn,u nâu của đất
đai, màu u của n da m nắng trên thân hinh nhng nữ Digan bốc lửa. Tớc giây phút từ li,
chàng đã ngước nhi lên bầu trơi xanh tha thiết bu trời gái ấy”. Đ bầu trơi của khát vọng, bầu
trơi u tơng i c bong hinh nàng Maria thủy chung.
+ Đối lập với màu nâu trầm tinh mau xanh của "tiếng ghita xanh biết mấy”. Màu xanh sự hoa
thân của L tiếng đàno thiên nhiên mang sức sống cỏ cây:u xanh của nhng ơn cam, màu
xanh của thảo nguyênnhững rặng Oliu hayng bạch ơng nơi L đang n nghỉ. Hai tiếng biết
mấy nằm cuối câu vừa sự tha thiết trong tinh cảm của ngươi ngh s Thanh Thảo vừa để tôn thêm
vẻ đẹp của tuôi tr L vẻ đẹp của ngươi chiến s suốt đơi hi sinh v l tưởng.
+ Tiếng đàn không chỉ mang sắc màu biến tấu n mang hình khối, đưng nét như hinhi của
sinh mệnh. N ng tức tưởi vỡ òa, cũng biết noi tiếng noi của sự m phân bạo tàn. Hay noi đúng
hơn đ tiếng kêu cứu của ngh thuật khi bị đy đến b vực của sự tuyệt diệt.
tiếng ghi -ta tròn
bọt nước vỡ tan
tiếng ghi -ta ròng ròng máu chảy
+ Hai tiếng vỡ tan, vừa sự vỡ ra của bọt nước vừa sự phập phồng thôn thc của tiếng đàn. N đã
cất lên lơi ca tranh đấu lên án phát xit đã hy diệt cái tài, hủy diệt cái đp. v thế bản ghita bi
tráng đẩy đến độ cao trào của sự bi phâ no ròng ròng mau chảy, n uất nghẹn, tức i đến bật máu
thành từng dòng đau thương trong một bản đàn giao hưởng hào sảng. Nỗi đau của tiếng đàn ng
nỗi đau của ngươi nghệ s khi khát vọng chưa thành. Ta cũng đã từng bắt gặp nỗi đau của ngươi ngh
s trong Truyn Kiu của Nguyễn Du Một cung gió thảm mây sầu/ Bốn dây nhỏ u năm đu ngón
tay”. Nỗi đau của Kiều khi hầu đàn Hồ n Hiến khiến cho y đàn ng nhỏ máu. Đ chinh sự
đồng cảm gia nghệ thuật tâm hn của ngươi sinh ra no. Th ra nghệ thuật trong bản thể của n
cũng một sinh mệnh.
3.
Ba khô t n li:
a, Khô thơ thứ nhất.
- Với thủ pháp nghệ thuật so sánh liên tưng, Thanh Thảo đã làm sống dậy một không gian sinh tồn
đầy sức sống mãnh liệt.
không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng tng
long lanh trong đáy giếng
*
Hai câu đâu.
+ Không ai chôn ct tiếng đàn hay không ai thể cn ct được tiếng đàn ? C lẽ nên hiu theo ch
thứ hai. Thứ nhất bởi n di sản văn hoa phi vật thể sản phẩm của tinh thần đươc kết tinh từ hương
sắc cuộc đơi của ngươi nghệ s nhân dân. Thứ hai bởi sức sống mãnh liệt hoang dại của n như loài
cỏ mọc hoang không g c th ngăn nôi chúng. Đây chinh sự bất t, sự vinh hằng của nghệ thut.
D L hi sinh nhưng sản phẩm tinh thần ông để lại đ chinh m hồn minh, nghệ thuật của minh.
Những i ca tranh đấu của L vân đồng nh cung thơi gian đi cung năm tháng thăng trầm của lịch
sử n mãi i đươc t vang trong lòng của nhân dân yêu chuộng hòa binh trên toàn thế gii.
+ Hinh ảnh cỏ mọc hoang cũng c thể hiểu sau khi L chết, nền nghệ thut của đn TBN không c
nơi dân đầu n n như cỏ mọc hoang. Như vậy ta mới hiểut hết đươc vai trò của ngươi nghệ s tiên
phong trong cuộc cách tân, đôi mi nền nghệ thut TBN của L sự ngưỡng mộ của Thanh Thảo
nhân dân TBN đối với ngh s anh hung này.
+ Nếu liên hệ u thơ y với lơi đề từ của bài thơ: Khi tôi chết y chôn tôi với cây đàn th ta thấy
rằng m nguyện của L chưa đươc thc hiện nên c một cảm giác chua xot. Bởi hậu thế không dám
chôn cất tiếng đàn ca L, nhng đôi mới nghệ thuật nên đã hinh chung đã chôn vui những cách n
đôi mới của L.
-> Cả hai nét ghia tồn tại đồng thơi trong câu thơ này không hề đối lập. V n mang quy luật ca
cuộc sống: quy luật phủ định. V sự sống đôi mi không ngng đôi thay. Nng n không phủ định
hoàn toàn sự kế thừa phát triển . Phủ đnh nng không xoa bỏ, ơt qua nhưng kng lãng
quên.
* Hai câu sau.
- nh gian đoạn của u thơ th hiên đâm nét: c liên kết trong u thơ bị xoa mơ, như mt đặc
điểm của t ơng trưng, siêu thc. Nhà thơ không chỉ đảo lộn thi pháp còn đảo lộn cả ngữ pháp
bởi ta c rất nhiều cách kết hơp từ ngữ trong hai câu thơ tn:
giọt ớc mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
hoặc:
giọt nước mắt long lanh
vầng trăng trong đáy giếng
- Không chỉ bất t, tiếng đàn của chàng ca s hát rong còn mang vẻ đẹp của giọt nước mắt vầng trăng.
Một hinh ảnh mang nhiu liên ng gơi nhiều thi vị. Phải chăng đ chinh vẻ đẹp của ngh thuật
đươc kết tinh từ nhng giọt mồi, từ u c mắt của sự lao động nghệ thuật chân chinh qua
bao thơi gian công sức đã nhào nặn thành viên ngọc lấp lánh mang hinh hài của git nước mắt vầng
trăng tinh khiết. Hay đ chinh vẻ đẹp của cuc đơi L đã hoa thân thành vn ngọc quý lung linh tỏa
sáng gia đơi. Bất ng thay, i đáy giếng tối m lạnh lẽo, i bọn phát xit ng tưởng đã vui
lấp đươc linh hồn thể xác ca ngươi công dân L, lại nơi tỏa sáng tâm hồn anh. Tc sự ra đi của
L, tc những công lao của L th nhân dân TBN, hậu thế ng như nhân dân tiến bộ trên thế gii
đã, đang sẽ khoc tơng L.
b, Hai kh thơ cui: suy về sự giải thoat ca L.
khô cuối của bài thơ, Thanh Thảo đưa ngươi đọc vào thế giới suy về sự giải thoát của L:
đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rng cùng
Lorca bơi sang ngang
trên chiếc ghita màu bc
chàng ném bùa gái Digan
vào xoáy c
chàng ném trái tim nh
vào lặng yên bất chợt
li-la, li-la, li-la
-
Hai kh thơ tiềm ẩn những hình ảnh mang săc thai ơng phản đâm nét. đưng chỉ tay đã đứt
><dòng sông rộng cùng như số phận con ngươi ngắn ngủi với cuộc đơi mênh mông. a><
xoáy nưc : sự may mắn, hi vọng vi nỗi kinh hoàng, bất hạnh. tim mình>< lng yên : tinh yêu sự
sống với tịch mịch, của i chết. Tất cả như một lần nữa khẳng định một cuc đơi, sinh mệnh
ngắn ngủi của mt con ngươi, hay ca chinh L trước sự khắc nghiệt của định mệnh.
-
Khi cuối cung chàng nghệ s của chúng ta đã dng c giang hồ trưc dòng sông của định mệnh
chủ động trưc số phận cuộc đơi khi đương chỉ tay đã đt. Sinh mệnh chấm dứt. Chàng bỏ mọi hệ
lụy trn gian để trở vềi vinh hằng. Dòng ng hinh dung dòng ng cuộc đơi, dòng ng của
số phận cũng đươ g ranh giới ngăn cách gia sự sống cõi chết. Trên dòng sông ấy, L đang bơi
sang ngang cung di vt đàn ghita. Màu bạc củay đàn sự biến ảo từ màu nâu trầm tinh sang xanh
thiết tha hi vọng cuối cung màu ca sự hư ảo trong cõi siêu sinh. L đang bơi trên con thuyn thi
ca cây đàn chinh con thuyền bàng bạc ch tinh yêu nỗi nhớ ca chàng đang trôi dần vào bến
b bất tử. Chàng dứt khoát bỏ mọi hệ lụy trần gian ném bua vào xoáy c, ném ti tim vào cõi
lặng yên. Xoáy c cuộc tranh đấu hay sự hiểm nguy trên dòng sông của định mệnh ? Cõi lặng
yên phải chăng phút gy trái tim ngươi nghệ s ngng đập? C lẽ ta không cần phải l giải về no.
Bởi L đã về nơi an nghỉ cui cung. Ch còn vang vọng nơi đây âm vọng ca tiếng đàn li-la, li-la, li-la
như bản nhạc thiết tha, thấm đâm hương thơm của loài hoa Lila tử đinh hương đưa ngươi nghệ s
chiến s về vi cõi vinh hằng với bao niềm tiếc thương hạn. Tôi chơt nhớ tii thơ Ghi nhớ của
anh:
Khi o tôi chết
hãy i thây tôi
cùng với y đàn dưới lp cát hàng bạch dương
Khi o tôi chết
hãy i thây tôi giữa rặng y cam
đám bạc hà.
Khi o tôi chết
hãy i thây tôi, tôi xin các người đó,
nơi một chiếc chong chóng gió.
C lẽ một i nào đo, chàng nghệ s nhân dân đang đươc sống giữa những sự yên vui đầy ánh
nắng của tự do nơi đ không c bạo tàn chết choc.
KB. Bài thơ đã rất thành công khi tạo dựng một ơng đài L bằng nn ng ca thơ âm nhc. Với
lối thơ không viết hoa đu dòng, cảm xúc lin mạch, Thanh Thảo đã mang đến cho ngươi đọc một m
cảm hiện đại gu tinh ng tạo. Sự trn lân gia trương phái ơng tng siêu thc sức ng tạo của
Thanh Thảo đã cho ra đơi mt tuyệt bút đầy ngâu hứng giàu chất nhc. Trên hết nhà t đã mang
đến cho ngươi đọc một tinh yêu b bến đối vi nhà thơ nhân dân chống phát xit bạo tàn. Bất kỳ
một cuộc chiến nào cũng c ngươi chiến thắng kẻ bại trận nhưng những ngươi biết hi sinh v mọi
nơi luôn luôn ngươi anh hung với chiến thắng v đại nhất. Gac-xi-a Lor-ca một ngươi như thế.
CHUYÊN ĐỀ : QUAN NIỆM NGH THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG N HỌC
VIỆT NAM
III.
QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
1945 - 1975
Cách mạng tháng Tám một bước ngot lch s, m ra mt trang mi đối vi đất nước
con ngưi Vit Nam, chm dứt ngàn m chế độ phong kiến, hơn tám mươi năm đô h ca
thực dân Pháp, để bt đầu mt thơi đại mi - thi đại độc lập, dân chủ tiến b hội. Sau
Cách mạng tháng Tám, dân tộc Vit Nam cũng phi tri qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp
chống M trương k gian kh nhưng cũng rất hào hng. Mọi đi thay y đã đem đến cho
văn hc Vit Nam nhng sc din mi, lung sinh kh mới nhiều kha cạnh, trong đ c
quan nim ngh thut v con ngươi.
Nếu con ngưi trong văn hc Vit Nam chng 1945 - 1954 “con ngưi tp thể”,
“thức tnh v sc mnh ca cng đồng”, “tham dự vào các biến c lch sử, gánh vác cuộc
kháng chiến qua các t chức, các đoàn thể của mnh”, “t c những dn vt, suy tư, ging
nội tâm”, “dứt khoát, toàn tâm v sự nghiệp chung, hòa mnh trong tập thể”; nếu con ngưi
trong văn hc Vit Nam chng 1955 - 1964 “con ngưi trong s thng nhất riêng - chung”,
“nhn nhận giải pháp duy nhất để gii quyết các số phận nhân khát vọng hạnh phúc của
con ngưi sự hòa nhập vi tp thể, cách mạng cuộc sng mới hội ch ngha”; th con
ngưi trong văn hc Vit Nam chng 1965 - 1975 mang vẻ đẹp ca ch nghia anh hng, của
khuynh hướng s thi cảm hứng lãng mạn. Cuc kháng chiến chng M của dân tộc ta tuy vô
cng ác liệt, d di nhưng đã khơi dy đưc sc sng tiềm tàng, ý ch đấu tranh, tinh thn
đoàn kết ca con ngưi Vit Nam. Tt c k vai, sát cánh để phc v tin tuyến, hướng đến
chiến thng. Văn hc chặng này đã nhanh chng “nhập cuộc”, khai thác thể hin con ngưi
“trên phương din con ngưi chnh trị, con ngưi công dân, nhưng mỗi nhân như biu
hin tp trung của ý ch, khát vọng sức mnh ca c cng đồng dân tộc, thậm ch của thi
đại, của nhân loại”. Những nét chnh trong quan niệm về con ngưi của toàn bộ giai đoạn văn
học cách mạng 1945 1975 c thể đưc khái quát các phương diện bản như sau:
1.
Quan nim con người tp thể, đại chng
Trong quan điểm chỉ đạo của Đảng chủ tch H Ch Minh đối với giới văn nghệ s
cách mạng, ý thức: “Viết cho ai? Viết cho đại đa số; công nông binh. Viết để m g? Để
giáo dục, giải thch, c động, phê bnh. Để phc v quần chúng” đã trở thành ý thức bao trm
trong toàn bộ sáng tác của văn học 45-75.
Điều này c sở l luận thực tiễn ràng. Cách mạng kháng chiến phi da hn
vào công nông trước hết nhm giải phng công nông. Cho nên n hc phc v chnh trị,
c vũ chiến đấu tt phi hướng v công nông binh. Đây đối tưng phản ánh, công chúng
văn học, lực lương sáng tác. Đ phương hướng cơ bản xác định nội dung và hnh thức ca
văn hc giai đon 1945-1975.
Quan đim văn ngh này của Đảng cũng đưc các nhà n chp nhn một cách tự giác.
Bởi v họ những tr thức yêu nước. H không thể không cảm phục nhân dân lao động lực
lương ch yếu làm nên cuộc Cánh mạng tháng Tám sau đ gánh cả cuộc kháng chiến trên
đôi vai lc lưỡng của minh. Trong truyện ngn Đôi mt ca Nam Cao, văn s Độ đã “ngã ngửa
ngưi ra” trước vai trò v đại ca ngưi nông dân như thế, không phải ngu nhiên tác phẩm
này đã đươc coi bản tuyên ngôn nghệ thut chung ca c mt thế h nhà n đi theo cách
mạng và kháng chiến. C thể ni, giác ngộ v vai trò v đại ca quần chúng nhân dân lao động,
“qui phục” công nông một cách - hoàn toàn tự giác đầy vui sướng đặc điểm tâm chung
ca giới tr thức văn ngh s yêu nước sau Cách mạng tháng Tám trong chiến tranh gii
phng dân tộc, đặc biệt những năm tháng chống Pháp. Trước s nghip to ln của Cách
mng, trước vai trò v đại của nhân dân lao động, h cm thấy chnh trị, phc v công nông
binh, d chỉ làm “anh tuyên truyền nhãi nhép (Nam Cao) nhưng c ch cho kháng chiến, đấy
là niềm vinh d ln cho nhng Nguyễn Tuân, Xuân Diệu, Hoài Thanh, Nam Cao v.v… họ sn
sàng từ b nghip văn chương cũ như những “đứa con hoang”, thậm ch những “đứa con ti
lỗi” để “lột xác” làm lại cuc đơi ngh thut mi của mnh v kháng chiến, v đại chúng
công nông. Họ hăng hái đi tc tế sn xuất chiến đấu sát cách với công nông binh để “Cách
mạng hoá tưởng, quần chúng hoá sinh hoạt”. Đến khi phong trào giảm cải cách ruộng
đất đưc phát động th tinh thn hướng v công nông lại càng sôi ni hơn nữa. Tnh giai cấp
gia nhng ngưi nghèo kh tnh cảm đẹp nht, cao c nht. Con ngưi trong sch nht,
đang tin cy nhấtv thế cũng đáng t nào nhất con ngươi xuất thân từ bn c nông giai
cấp sản.
Trên sở tưởng ớng về quần chúng, văn học đã hnh thành quan niệm nghệ thuật
về con ngưi tập thể, con ngưi cộng đồng, theo GS Nguyễn Đăng Mạnh, quan niệm này đưc
thể hiện với hai dạng chủ yếu:
Một , phê phán cách nhn c định kiến sai trái đối vi quần chúng bằng cách, hoặc đối
lp những nhân vật c quan điểm khác nhau đề cao quan đim đúng (Đôi mt ca Nam
Cao), hoặc tả s chuyn biến ca một nhân vật nào đấy t ch hiểu sai xem thưng
quần chúng, đến ch hiu đúng khâm phục (nhiu truyn ngn ca Nguyn Khi, Nguyn
Kiên, Th Thưng, Hoa thép của Bi Hiển, Mn tôi của Phan T, Mnh trăng cui
rng ca Nguyễn Minh Châu v.v…)
Hai , trực tiếp ca ngi quần chúng, hoặc bằng cách xây dựng hnh ng đám đông
sôi động của công nhân, nông dân, bộ đội, dân công… đầy kh thế sức mạnh ( sự của
Trần Đăng, sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng, Đuốc dân công tiếp vận của Nguyễn
Tuân, Xung kích, Vỡ bờ của Nguyễn Đnh Thi, Con trâu của Nguyễn Văn Bng, Vùng mỏ của
Huy Tâm, Cửa biển của Nguyên Hồng, Bão biển của Chu Văn, Dấu chân người lính của
Nguyễn Minh Châu, Đêm liên hoan của Hoàng Cầm, Ta đi tới, Hoan chiến Điện Biên
của Tố Hữu, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Đoàn thuyền đánh của Huy
Cận, Đường ra mặt trận của Chnh Hữu v.v…); hoặc xây dựng những nhân vật anh hng kết
tinh những phẩm chất cao đẹp của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc (Đất nước đứng lên,
Rừng nu của Nguyên Ngọc; Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi; Hòn đất của Anh Đức; Sống như Anh của Trần Đinh Văn…; Hồ Chí Minh, ng
tháng năm, Bác ơi!, Theo chân Bác, Người con gái Việt Nam, Mẹ Tơm, Mẹ Suốt v.v… của Tố
Hữu v.v…).
Nhn vào các tác phẩm trong chương trnh Ngữ văn ph thông hiện nay, quan niệm con
ngưi tập thể, con ngưi cộng đồng đã tạo n kiểu nhân vật điển hnh cho tập thể: điển hnh
trong lao động sản xuất (anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, ông lái
đò Lai Châu trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân...) điển hnh trong chiến đấu hi
sinh (ngưi lnhy Tiến trong Tây Tiến của Quang Dũng, Đồng chí của Chnh Hữu; nhân vật
trữ tnh mình ta trong Việt Bắc của Tố Hữu, anh em trong Đất Nước của Nguyễn Khoa
Điềm; Việt Chiến trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi; Tnú trong Rừng
nu của Nguyễn Trung Thành; Nho, Thao, Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của
Minh Khuê...). Những nhân vật này đều mang những phẩm chất đại diện cho tập thể, cộng
đồng; mang tiếng ni yêu nước, ngi ca ch mạng, T quốc, chủ ngha hội chung của thi
đại. Những tâm trạng của con ngưi cũng đưc điển hnh ha: “yêu, căm, chiến, lạc” những
cảm xúc ph biến hầu hết c tác phẩm văn học cách mạng đều thể hiện trong giai đoạn
này.
Chịu sự chi phối của quan niệm con ngưi tập thể, con ngưi cộng đồng, văn học cách
mạng viết v quần chúng không thể không gắn với công lao của Cách mạng. Mt ch đề ph
biến khác của văn hc 1945-1975 khẳng định s đi đơi của nhân dân nh Cách mạng. y
sự đi đi t thân phậnlệ cc kh tr thành ngưi làm chủ, ngưi t do. Cũng sự phc
sinh v tinh thn, t ch muội, thậm ch lạc đưng (do hội cũ hoặc tác động ca địch)
đến ch đưc giải phng về tư tưởng, đưc thanh thoát về tâm hồn (Làng, Vợ nhặt ca Kim
Lân, Vợ chồng A Phủ của Hoài, Đứa con nuôi, Mùa lạc ca Nguyn Khi, Xoè ca Nguyn
Tuân, Anh Keng ca Nguyễn Kiên, Bão biển ca Chu Văn v.v…).
Văn học chân chnh không thể to ra đưc bng s áp đặt t bên ngoài của mt
đưng li văn ngh nào, cũng không thể đưc tao ra bng s gng sc của tr đơn thun. Đ
vấn đề tnh cảm, cảm xúc, vấn đề cm hng ngh thut. Đưng li văn ngh phc v chnh
tr, c vũ chiến đấu hướng vng nông binh, do ph hp với yêu cầu khách quan của lch s,
ph hơp vi bn chất yêu nước ca văn ngh si, ph hp với trnh độ ý thức tâm của h
trong hoàn cảnh đặc bit ca hai cuộc kháng chiến, nên đã to đưc ngun cm hng ngh
thut thc s ca nhng ngưi cầm bút trong sáng tác.
Đại chúng công nông binh, như đã ni không phải ch đối tưng phản ánh, ngi ca
ca văn học còn nguồn cung cp lc lưng sáng c cho n. Đảng rất chú ý phát động
phong trào n ngh quần chúng để t đấy phát hiện bồi dưỡng những cây bút ni lên từ
các phong trào y, đặc biệt trong quân đội.
Văn hc viết cho đại chúng tất nhiên phải d hiểu đưc quần chúng đông đảo ưa
thch. Lối viết gọi biểu tưng hai mặt” c n du nhiu nghia hoc nghia không ràng
thương b“uốn nắn”, thậm ch bị coi thiếu tnh Đảng (tác phẩm c tnh Đảng chđề phải
ràng). Tiểu thuyết ch viết v hin thc dưới hnh thức ca bản thân hiện thc. Truyn ngưi
tht vic thật chép theo li t thut của các anh hng chiến s thi đua, c một thơi rt đưc
khuyến khch đánh giá cao. Thơ không vần ca Nguyn Đinh Thi b phê phán. Lối văn
Nguyn Tuân bị coi thiếu trong sáng. Hoài Thanh phê phán hàng loạt nhng th gọi “rơi
rt tiu tư sản” trong n học kháng chiến: bun rt mt rt, ngm rt, nhm rớt, “Yêng hng”
“rớt…”[2]. Nhiều nhà thơ tm về kho tàng n học dân gian. u Trng Lư, Trn Hu Thung
tm đến th hát dặm Ngh Tinh, Thanh Tnh son những bài độc tấu phát huy điu ni lối vui
nhn ca h chèo. Tố Hữu chú ý phát huy c thể điệu dân ca những th pháp nghệ thut
ca ca dao truyn thng… Xuân Diệu ra sc hc tập cao dao, n ca, đề cao thơ ca bn c
nông phát hiện trong cải cách ruộng đất, thơ “báng súng” của binh nhất, binh nh… Ông viết:
“Muốn làm đưc thơ khá, thiết tưởng nên bắt đầu làm đưc ca dao khá. V thơ ca ta phi hay
trên s quần chúng”. (Phê bnh giới thiu thơ v.v…).
2.
Quan nim con người s thi
2.1.
Kiểu con người anh hng
Cuc chiến tranh cng ác liệt đã đặt mi ngưi Việt Nam bnh thưng vào tnh
huống không thể không trở thành anh hng - Mỗi chú đều nằm ngựa sắt Mỗi con
sông đều muốn hóa Bạch Đằng”. Đồng thơi, mi con ngưi, một cách tự nhiên đều cm thy
hết sc gắn b với cng đồng c ý thức nhân danh cộng đồng suy ngh hành động.
T quốc còn hay mất, độc lp tdo hay nô lệ, ngục t? Câu hỏi y khiến mi ngưi Vit Nam
chân chnh t nguyn dp đi tt c mi lơi ch nhân, th, hy sinh tt c, k c tnh mệnh
của mnh:
Ôi T quốc, ta yêu như máu tht
Như m cha ta, như v như chng
Ôi T quc, nếu cn, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…
(Chế Lan Viên)
Ra đơi phát triển trong không kh lịch s đ, văn hc giai đon 1945 1975 n
hc ca nhng s kin lch s, ca s phận toàn dân, của ch ngha anh hng. Nhân vật trung
tâm của n những con ngưi đại din cho giai cấp dân tộc, thi đại kết tinh một cách chi
li nhng phm chất cai quý của cng đồng.
T Hữu nhn chị Trn Th không phải một nhân một con ngưi của dân
tộc nhân loại, với trái tm v đại không phải “đập cho em” cho “lẽ phải trên đi, cho
quê hương em, cho T quốc, loài ngưi”. Nhà thơ không gọi nhân vật của minh Trần Th
“Ngưi con i Việt Nam”. Những mẹ Tơm, mẹ Suốt, bầm, bủ trong thơ Tố Hữu
đều nhữngmẹ Việt Nam anh hng, trung hậu, bất khuất, đảm đang. Những em liên lạc
như Lưm “Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề thưng khẩn S chi hiểm nghèo”,
như em Hòa: “Tui i bốn những ước ao Bui đầu cầm súng biết bao mừng Mẹ ơi
súng đẹp quá chừng Con đi đánh giặc mẹ đừng lo chi” cũng những anh hng thiếu niên,
như nhà thơ đã khẳng định:
“Ôi Việt Nam, xứ sở lạ lng
Đến em thơ cũng ha những anh hng
Đến ong dại cũng luyện thành chiến s
hoa trái cũng biến thành kh”.
-mi-ly, con)
Đặc biệt các anh chiến s, ngưi lnh trong thơ Tố Hữu:
“Hoanchiến s Điện Biên
Chiến si anh hng
Đầu nung lửa đạn
Năm mươi sáu ngày đêm, khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bn non
Gan không lún
Chi không mòn”
(Hoan chiến s Điện Biên)
Trong quan niệm về con ngưi sử thi, cái nhân, cái riêng hồ mất vị tr trong
cảm quan thẩm m - cái thơi Chế Lan Viên gọi Những năm toàn đất nước một tâm
hồn, chung khuôn mặt”, nhà thơ cũng nhìn Tổ quốc mình không phải bằng con mắt nhân
bằng con mắt Bạch Đằng, con mắt Đống Đa”, nghia con mắt của lịch sử dân tộc.
Anh Xuân th hnh dung anh giải phng quân hy sinh trên sân bay Tân Sơn Nhất như một
ơng đài hng v hiện lên trên cái nền bát ngát của không gian T quốc thơi gian những
thế kỷ. Ngưi chiến s ấy ai? Không cần biết. Anh không để lại tên tui địa chỉ g hết. V
anh biểu ng của giải phng quân, hơn nữa “Dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỷ” để
cho “T Quốc bay lên bát ngát màu xanh” (Dáng đứng Việt Nam Anh Xuân). Những anh
Núp của Nguyên Ngọc, chị Út Tịch của Nguyễn Thi, ông Tám Xẻo Đước của Anh Đức, mẹ
đào hầm của Dương Hương Ly… đâu phải ch những nhân. Đ Đất nước đứng lên,
những Người mẹ cầm súng, gái mở đường, sự vng dậy của Đất, sức mạnh tận
của Đất quê ta mênh mông
Các nhà luận thưng ni đến khoảng cách s thi giữa nhà văn nhân vật anh hng.
Do khoảng cách y, ging văn s thi thưng trang nghiêm thiên về ngi ca với thái độ
chiêm ngưỡng đầy cm phục hnh nh s thi th thiên về v đẹp tráng lệ, hào hng. Những
hnh ảnh như “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông gầm lên khúc độc hành” (Tây Tiến
Quang Dũng), hnh ảnh “lửa cháy khắp rừng, cả rừng Man ào ào rung động” (Rừng nu
Nguyễn Trung Thành), ... đều những hnh ảnh mang đậm màu sắc sử thi. Hnh ảnh những
chàng trai ri thủ đô lên chiến khu Việt Bắc đưc Chnh Hữu miêu tả trong Ngày về thật lớn
lao, đẹp đẽ:
Nhớ đêm ra đi đất tri bốc lửa
Cả kinh thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng n anh hng
Hồn i phương phất phơ c đỏ thắm.
(Chnh Hữu)
“Chào anh du kch đất Cam
Đẹp như pho ng Đam San thu nào
Ngực anh đỏ tựa đồng thau
Vui tnh đồng ch, trắng phau răng i
AK nòng thép xanh ngi
Hôn anh một cái hỡi ngưi bạn thân.
(Tố Hữu)
Kiểu con người anh ng trở thành hnh ng chnh trong quan niệm con ngưi sử thi
của văn học 45-75. Hnh ng ngưi lnh trong Tây Tiến của Quang Dũng, tập thể buôn làng
Man trong Rừng nu của Nguyễn Trung Thành hnh hnh ng tiêu biểu. Hnh ng
ngưi lnh Tây Tiến đã đưc xây dựng với những phẩm chất của ngưi anh hng thi đại
chống Pháp: vưt lên mọi kh khăn gian kh của những chặng đưng hành quân với đủ mưa
rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ, với những thiếu thốn, bệnh tật hoành hành. Tất cả đều
hướng về chiến trưng, với ý nguyện: “Chiến trưng đi chẳng tiếc đi xanh”, chấp nhận
những hi sinh mất mát, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, mang dáng dấp của những tráng s thuở
trước. Hnh tưng tập thể anh hng đưc y dựng tròn Rừng nu lại hnh tưng tiêu biểu
của con ngưi sử thi thi đại chống M cứu nước. Đ những thế hệ già trẻ nối tiếp nhau,
ngưi trước ngã xuống, ngưi sau tiếp tục đứng lên chống M bảo vệ buôn làng. Từ cụ Mết,
đến anh Xút, Nhan, đến Tnú, Mai, Dt, đến Heng, ... tất cả đã tạo nên một dòng suối
cách mạng không ngừng. Thế hệ sau cứng cáp, bản lnh đi xa hơn thế hệ trước. Li đúc kết
cụ Mết: Chúng đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” chân l ch mạng của dân làng
Man, của nhân dân Tây Nguyên và của cả dân tộc ta thi chống M.
Những truyện ngắn tiểu thuyết của Nguyễn Minh Châu giai đoạn trước 1975 đã phản
ánh rất hnh ng con ngưi sử thi. Vi quan nim con ngưi mang v đẹp ca ch ngha
anh hng, của khuynh hướng s thi cảm hứng lãng mạn, thi k trưc 1975, Nguyn
Minh Châu đã xây dựng nên những hnh mâu nhân vật mang đậm cm quan ngh thut ca
nhà n. Con ngưi trong tác phẩm Nguyễn Minh Châu trước hết con ngưi c l tưởng
sng cao đẹp, ý thức đưc tầm vc lịch s ý ngha thi đại ca cuộc kháng chiến chng Mi.
giáo Thy trong Cửa sông (1966) đã “dành một phn nhth gi biên thư cho các học sinh
của minh hiện đang các đơn v b đội” v đã t coi mnh như “một ngưi con gái hu
phương c nhiệm v đem đến cho h nhng lơi động viên, c nhiệm v săn sc các chiến s
ngoài mặt trận”. Thy luôn cố gắng “tm cách không tách mnh ra khỏi cái guồng máy sinh
hot chung ca nhân dân đang hi h chuyn sang thi chiến” bởi như thế ch kỉ, coi
trng hạnh phúc nhân. Những ngưi lnh trong Dấu chân người lính (1972) đều xác định
đưc trách nhim cao c ca thế h mnh trước tiếng gọi thiêng liêng của non sông. Khuê,
chiến s cn v của chnh y trung đoàn 5, rất quen thuc, gắn b với nhng khu rừng ngày
đêm di vang nhng trn bom, nhng cuc chuyển quân trong tầm súng của địch. Khung cnh
b bn, dng la ca chiến trưng “trưc đây vài tháng, khi anh còn mài gt giày trên những
chng đương đi dài dằng dc của núi Trưng Sơn, anh như đã trông thấy, hnh như n đang
vy gi, đang giục giã anh đồng đội ca anh bng tt c sc mnh quyến rũ không thể nào
lương đươc”.
Các nhân vật ca Nguyn Minh Châu thưng đưc đặt trong những hoàn cảnh th
thách ngặt nghèo, trước những tnh huống phi la chn gia sống chết để “càng làm kiên
định ý ch cách mạng bộc l sáng chi chủ nghia anh hng” (Nguyn Văn Long). Nguyt,
gái đi nh xe trong Mảnh trăng cuối rừng (1970), đã để c quần áo “nhanh nhẹn li phăng
sang bên kia b giúp tôi cột dây ti vào một gốc cây”, đã np ngoài để che ch cho Lãm
v “Anh bị thương th xe ng mt, anh c np đ!”, đã bnh tinh, rành rọt ch đưng cho Lãm
khi bị thương vn tươi tnh, xinh đẹp. Nhn đưc lnh xuất kch, từ chnh y Kinh đến
nhng ngưi lnh thuc Tiu đoàn 1, Trung đoàn 5 (Dấu chân người lính) đều náo nức xen ln
hi hp. H mang súng một s cơ đạn, dây ng to tht rt cht, mặt nghiêm trang, chuyện
trò t đi, ai ny đều ngh đến cuc chiến đấu m màn sắp ti vi quyết tâm “làm sao cho đơn v
minh đánh thng trn đầu, nht thiết phi đánh thắng giòn giã trận đầu”.
con ngưi ca chnghia anh hng, của khuynh hướng s thi cảm hứng lãng mạn,
nhân vật trong các tác phẩm ca Nguyễn Minh Châu trước 1975 đã kết tinh đưc phm cht
ca con ngưi Việt Nam, tiêu biểu cho v đẹp cng đồng. Trong tiu thuyết Cửa sông, ngưi
đọc cm phục Bân c tnh đồng ch gắn b, keo n - anh thm ha với lòng mnh, nhất định
s tr th cho Ái, sẽ sng xng đáng vi s hi sinh của Ái; thương mến s lc quan, vui tươi
ca Tt - hát nhiều, cưi nhiu trước hôm đi dân công mở đưng đt sáu tháng tận miền tây
khu Bốn. Chnh Thy ng đã tng ngh: “mỗi tc đất làng Kiu, mi con ngưi quen biết
minh từng chung sng, tng dy d con cái họ đều c một cuc đi gn lin vi lch s đất
nước đầy th thách, mỗi ngưi đều mang trong lòng bao điu tt đẹp minh c thể hc hi,
c thể khám phá suốt đi”. Nguyệt (Mnh trăng cui rng), như mọi gái Việt Nam khác, c
một tnh yêu thủy chung, mt niềm tin mãnh liệt. Sng gia s tàn phá của chiến tranh, bao
năm vn ch đơi ngưi con trai chưa h gp mt, chưa ha hn mt điều g, bởi v trong
lòng “cái si ch xanh nh ng ánh, qua thi gian bom đạn vn không phai nht,
không hề đứt”. Chỉ câu ni đa nhưng ngưi đọc thy đưc cách Nguyệt hành xử rt ph
hơp vi truyn thng đạo l của n tộc, sng c trước c sau, trọn vn ngha tnh: “Anh đã
cho em đi nh xe, lúc kh khăn li b anh ư”.
Trong giai đon văn học này, khuynh ng s thi không chỉ th hin nhng th loi
tiu thuyết, truyn ngắn, sự, truyện hay những bn trưng ca. N chi phối đến c nhng
bài thơ tr tnh ngắn, thậm ch nhiều bài thơ t tuyt:
Chng gậy lên non xem trận địa
Vạn trng núi đỡ vạn trng mây
Quân ta kh mạnh nut Ngưu Đẩu
Th diệt xâm ng lũ si cầy.
(H Ch Minh)
O du kch nhỏ giương cao súng
Thng M lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế! To gan hơn béo bụng
Anh hng đâu c phải mày râu.
(T Hu)
Ni như thế không c ngha n hc giai đon 1945 1975 hoàn toàn không c
ging văn o khác. Đôi lúc ng thấy c xen vào một vài giọng điệu khác như ging đa ct,
suồng hay châm biếm mỉa mai… Nhưng nhng ging điu y nếu không ném vào những
nhân vật phn diện th không bao gi chiếm ưu thế bị phê bnh uốn nắn…
2.2.
Kiểu con người lạc quan, lãng mạn
Quan niệm con ngưi sử thi đi liền với cảm hứng lãng mạn. Hai đặc điểm y hòa
quyện với nhau tạo nên kiểu con người lạc quan.
Ba mươi năm chiến tranh giải phng dân tộc hướng v ng độc lp t do chủ
nghia hội, c dân tộc ch yếu sng với tâm lãng mạn mt ch nghia lãng mạn thm
nhun tinh thn chiến thắng chủ nghia anh hng. Không c lòng yêu c thiết tha lòng
tin chc chn tương lai đầy ánh sáng của chiến thắng cuộc sng m no hạnh phúc th làm
sao c đủ sc mnh tinh thn vưt qua mi thiếu thn gian kh, mi th thách nặng nn ca
chiến tranh:
C khoai c sn thay cơm,
Khoai bi trong dạ, sn thơm trong lòng
Hp ngm nước sui trong đỡ khát,
Trông tri cao mát tâm can…
(T Hu)
Đấy những năm tháng con ngưi tuy đứng trong gian kh tột cng nhưng tâm hồn
ch yếu sng vi nim tin vui ấm áp của tnh đồng ch, của tnh dân ngha Đảng trong ánh
sáng rực r của tưởng, ca tương lai.
Ch nghia lc quan ấy không phải không c s thc tế. Bởi dân tộc ta va phi tri
qua một quá khứ cng khủng khiếp: chế độ thuc địa Pháp Phát xt Nhật hết sức tàn bạo
đã dn ti nn đi khng khiếp giết chết hơn hai triu ngưi trong vài ba tháng. ch mạng
tháng Tám đã cứu dân tộc ta ra khi những ngày khủng khiếp đ ni như Nam Cao “c lẽ
đến năm 2000, con cháu chúng ta vn còn kể li cho nhau nghe để rng mnh” (Đôi Mt).
Sau chiến thng v đại Đin Biên Phủ, min Bc đưc giải phng, công cuộc khôi phục
kinh tếy dựng ch nghia xã hội bước đầu, nh sgiúp đỡ của các nước hội ch ngha,
qu c làm cho đất nước thay da đi tht.
Ngày xưa nhà tranh ch đất đặc trưng của làng quê ta:
Mái tranh ơi hỡi mái tranh
Tri bao mưa nng thành quê hương.
(Trn Đăng Khoa)
Ngày nay khp nơi mọc lên nhà gạch, mái ngi (gọi phong trào “ngi hoá”) tạo nên
t thơ đầy tinh thần ng mn của Xuân Diệu: bài Ngói mới. Còn Huy Cận, vn xưa một hn
thơ ảo não nhất trong phong trào T mới, nay nhn đâu cũng thy Trời mỗi ngày lại sáng
Đất nở hoa. Chế Lan Viên, Ánh sáng phù sa hnh nh đất nước ng hnh nh
tâm hồn nhà thơ đưc hồi sinh và thanh xuân hoá.
Nhn sang các nước bạn th Liên Xô, Trung Quốc v.v… những thiên đưng đối vi mt đất
nước còn quá đỗi nghèo nàn lạc hu như nước ta. Đ chủ ngha hội, tương lai chc
chn s thành hiện thực trên đất nước mnh (Với Lênin, Đưng sang nước bn ca T Hu,
Li thy thần tiên đất n hoa ca Huy Cn, Năm mơi năm Liên bang Viết của Xuân Diệu
v.v…)
Nhn thực tế dưới ánh sáng của mt tương lai như thế, t nhiên thấy thc tế đẹp hơn,
sáng n gấp ngàn lần:
Năm năm mi bấy nhiêu ngày
trông tri đất đi thay đã nhiều…
Dân c ruộng dập du hp tác
Lúa ơt đồng ấp áp làng quê
Chiêm ma c đỏ ven đê
Sm trưa tiếng trng đi v trong thôn
Màu áo mới nâu non nắng chi
Mái trưng tươi roi ri ngi son
Đã nghe nước chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài
Đã nghe gi ngày mai thi li
Đã nghe hn thơi đại bay cao
Núi rừng c đin thay sao
Nông thôn c máy làm trâu cho ngưi…
Phải ni rằng, nhng điu T Hu din t đều sự tht cả. C điu s tht y đã đưc
nhân lên với kch thước cao rộng bát ngát của tương lai nhà t gọi “gi ngày mai”
“hồn thơi đại”. chủ nghia lc quan cũng đưc nhân lên với kch thước y:
Xuân ơi xuân, em mới đến dăm năm
cuộc sng đã tưng bừng ngày hội
(T Hu)
Muốn trm hạnh phúc dưới trơi xanh
Co lẽ lòng tôi cũng hoá thành
Ngi mới
(Xuân Diệu)
Cm hứng ng mạn không chỉ sôi ni trong thơ cả trong văn xuôi. Từ tiu thuyết,
truyn ngn đến bút ký, tuỳt (và cả kch bản sân khấu) đều rất giàu chất thơ. hướng vn
động ca cốt truyên, của s phận nhân vật, của dòng cảm ngh của tác giả hu như đều đi t
bng tối ra ánh ng, t gian kh đến nim vui, t hin đại ti tương lai đầy ha hn.
Nim tin tương lai nguồn sc mnh tinh thn to ln khiến dân tộc ta c thể vưt lên
trên mọi th thách, tạo nên những chiến công phi thưng:
X dc Trưng Sơn đi cu nước
lòng phơi phi dy tương lai!
(T Hu)
Tin chc tương lai sống vi tương lai, con ngưi đã đi vào chiến trưng, đi vào
bom đạn vui như try hi:
Nhng bui vui sao c nước lên đưng
Xao xuyến b tre tng hi trng gic
Sung sướng bao nhiêu, tôi đồng đội
Ca nhng ngưi đi,tận, hôm nay
(Chnh Hữu)
Đưng ra trận ma này đẹp lm
Trưng Sơn đông nh Trưng Sơn tây
Ta qua sông qua suối
Ta qua núi qua đèo
Lòng ta vui như hi
Như c bay
gi reo
(Phm Tiến Dut)
(T Hu)
Những cuộc chia li tiễn ngưi thân ra chiến trưng không mang màu sắc ảm
đạm,
ngưc lại, mang màu hồng của ánh sáng tương lai:
Đ cuộc chia li chi ngi
sắc đỏ
Tươi như cánh nhạn
lai hồng
Trưa một ngày sắp ngả sang đông
(Nguyễn My)
IV. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC VIỆT
NAM
SAU 1975 ĐẾN NAY
“Văn học cuộc sng hai vòng tròn đồng tâm tâm điểm con ngưi”.
Nhận xét
trên của nhà n Nguyễn Minh Châu ni lên đưc s mnh cao c ca văn
chương phản ánh
một cách sinh động và trung thực v con ngưi.
Ngay từ những năm kháng chiến chống Mi, Nguyễn Minh Châu đã ghi vào
nhật k:
Hôm nay chúng ta chiến đấu quyền sống của cả dân tộc, nhưng sẽ đến một
ngày chúng ta
phải chiến đấu cho quyền sống của từng con người… Chính cuộc đấu
tranh ấy mới lâu
dài”. Dự cảm sáng suốt của ông đã đưc minh chứng khi văn
học c một sự chuyển minh
mnh mt qu đạo chiến tranh sang qu đạo hòa bnh sau năm 1975. Các nhà văn dành tất c
tâm lực của mnh cho một cuc đi mới toàn diện văn chương. Đi mi quan nim v nhà n,
đi mới cách viết, đi mi đề tài… đặc bit nhất đi mi quan nim ngh thut v con
ngưi vi nội dung dân chủ và nhân bản sâu sắc. T năm 1945 đến năm 1975, phát triển trong
điu kin chiến tranh, văn học nhn con ngưi bằng cái nhn tưởng, “lấy lch s m đim
quy chiếu con ngưi”. Cho nên con ngưi xut hin trong giai đon văn học này chủ yếu
con ngưi cng đồng, con ngưi giai cp, con ngưi dân tộc. Nhng con ngưi đơn gin, d
hiu đươc xây dựng theo những công thức nht định. Nhưng t sau năm 1975, yêu cầu đi mi
văn hc đòi hỏi nn phải nhn con ngưi trong nhng mi quan h đi thưng đa đoan
phc tạp, khám phá con ngưi kha cạnh đi tư bng cp mt nhiu chiều bằng cách viết
đa thanh. Những đi mới trong quan niệm ngh thuật về con ngưi trong văn học Việt Nam từ
sau 1975 đến nay đưc biểu hiện qua một số nét lớn như sau:
1.
Con người c nhân
Sau 1975, nhiệm vụ giải phng dân tộc hoàn thành, nhưng chỗ cho những nhiệm vụ
thi bnh bức thiết hơn. Nhu cầu cơm ăn, áo mặc, việc làm, nhu cầu hưởng thụ nhân ngày
một tăng cao. Do đ, ý thức về quyền li nhân, về quyền sống của con ngưi cũng trỗi dậy
mạnh mẽ. Văn học đã bắt nhịp với thi đại phản ánh chân thực điều đ. Quan niệm về con
ngưi nhân, ý thức nhân vốn đã tiêu điểm của văn học trước 1945, nay trở lại với
những tiếng ni sâu lắng, thiết tha nhưng cũng không kém phần quyết liệt.
Thơ ca sau 75 mảng văn học đầu tiên cất lên tiếng ni khẳng định con ngưi
nhân. Cuộc sống thi hậu chiến c quá nhiều điểm khác biệt so với cuộc sống thi chiến tranh.
Điều đ đòi hỏi nghệ s phải xác lập vị thế của mnh sao cho thch hp với hoàn cảnh lịch sử
mới. Từ chỗ những ca s ngi ca đất nước nhân dân bằng cái nhn sử thi cảm hứng
lãng mạn, gi đây các nhà thơ chuyển từ “bè cao” sang “giọng trầm”. Cái nhn sử thi đã dần
phai nhạt thay vào đ cái nhn phi sử thi. Đây yếu tố hết sức quan trọng khiến cho
nghệ thuật giai đoạn này thể hiện tinh thần dân chủ ha sâu sắc. Cảm hứng nhân bản sự
thức tỉnh ý thức nhân đã trở thành nền tảng và cảm hứng chủ đạo của văn học và thơ ca sau
1975. Nhà thơ không còn bị vướng bận với những kiểu hiện thực chủ yếu hiện thực thứ
yếu, không bị b buộc trong những khung ởng định sẵn cố gắng thể hiện tnh đa chiều
của hiện thực. Ni đúng hơn, hiện thực trong văn học phải thứ hiện thực của suy tư. Chỉ một
khi nhà thơ nhn cuộc sống bằng đôi mắt nhân, ni lên tiếng ni nhân, lúc đ mới hi
vọng anh ta tạo nên giọng điệu tưởng nghệ thuật riêng. Tuy nhiên, trong những năm đầu
sau khi chiến tranh kết thúc, cần chú ý đến hai mạch chnh trong sự vận động của duy
thơ. Thứ nhất, cảm hứng sử thi vn đưc tiếp nối n một quán tnh nghệ thuật. Không phải
ngu nhiên giai đoạn này xuất hiện hàng loạt trưng ca c ý ngha như những bức tranh
hoành tráng tng kết cuộc kháng chiến v đại của n tộc. Sự thay đi trong cái nhn nghệ
thuật trong các trưng ca này so với thơ ca thi chống M chỗ, tuy vn mang chủ âm hào
hng, nhưng các nhà t đã bắt đầu chú ý nhiều hơn đến bi kịch của con ngưi. Ni khác đi,
trong khi cố gắng miêu tả sự lớn lao, kỳ v của T quốc, các nhà thơ đã quan tâm trực diện đến
số phận của nhân, thậm ch nhiều khi số phận của đất nước đưc đo ướm bằng nỗi đau của
nhân:
Một mình một m cơm
Ngồi bên nào cũng lệch
Chị chôn tuổi xuân trong lúm đồng tiền
(Hữu Thỉnh - Đường tới thành phố).
Trong những trưng ca này, mặc d cái bi chỉ yếu tố để làm ni bật cái tráng nhưng
ràng, cái nhn về chiến tranh đã sâu hơn, gắn nhiều hơn với những suy nhân về số
phận dân tộc số phận con ngưi. Thứ hai, trong những năm cuối thập kỷ 70 đầu những
năm 80 của thế kỷ XX, thơ đời thường xuất hiện nhiều. Chưa bao gi các nhà thơ thấy nhiều
bi kịch đến thế. Thậm ch, cảm giác bế tắc chán nản là cảm giác khá ni bật trong tâm trạng
nhiều ngưi: Thời tôi sống bao nhiêu câu hỏi/ Câu trả lời thật chẳng dễ dàng chi (Nguyễn
Trọng Tạo - Tản mạn thời tôi sống). “Từ xa” nhn về T Quốc, Nguyễn Duy đã thật lòng ni
lên nỗi cay đắng của minh khi nhn thấy sự kh nghèo bất hạnh của con ngưi trong cuộc
sống đầy khốn kh. u Quang cũng cay đắng nghẹn ngào khi ngh về T quốc. Các hnh
ng nghệ thuật mang tnh huyền thoại ha về một hiện thực kỳ v cảm hứng sử thi không
còn xuất hiện như hiện ng ni bật của thơ ca giai đoạn này. Trái lại, bằng cái nhn tỉnh
táo giàu màu sắc chiêm nghiệm, nhiều thi phẩm sau chiến tranh đã thể hiện một cách k
riết rng những mặt trái của đi sống, những thay đi c thang bậc giá trị không tránh
việc ni đến những bất công hội. Đây những cảm hứng hiếm khi xuất hiện trong thơ
1945- 1975, khi số phận dân tộc số phận nhân hòa làm một, cái tôi cái ta hoàn
toàn thống nhất. Cái nhn nghệ thuật trong thơ sau 1975 cái nhn suồng sã, đối ng hiện
lên như một sự thật không mang màu tưởng ha.
Thơ Nguyễn Duy sau 1975 một điển hnh cho tiếng ni của con ngưi nhân. Nhân
danh con ngưi nhân, ông ni về mnh một cách chân thật trào phúng. thi nhân, khi
chân ướt chân ráo vào nghề ông đã tuyên ngôn dứt khoát: "là ta ta hát những lời của ta", đã
đau đáu một nguyện ước cất lên "những tâm tình đằng sau tâm tình". Vào những năm 70,
thi "minh họa" "phải đạo" còn ngự trị, tâm nguyện thế này chẳng phải như một thứ tiên
phong cho thức tỉnh đi mới sau này hay sao? Ni như nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn: “Thơ
Duy thế, lúc nào ng “những tâm tnh đằng sau m tnh!” Điều rất đáng ni nữa là:
cái tôi thi nhân kia thực kẻ c đạo. Ấy Đạo Chân Thành - "d c sao cũng phải chân
thành". Cả trong thơ ln trong đi, Duy đều coi chân thành cứu cánh cứu tinh của mnh.
Không chân thành làm sao dám ni lên những tâm tnh đằng sau tâm tnh? làm sao c thể
sẵn sàng tun tiết viết những li thơ đánh thức lương tri? sẵn sàng làm những bài thơ "hạng
nặng" như "Nhìn từ xa... Tổ quốc", "Đánh thức tiềm lực", "Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ" để ni
thật, ni thẳng, không hề tránhnhững vấn đề bức xúc của th hiện tại đưc? Rồi nữa: cái tôi
thi nhân kia lúc cần tự họa mnh th cũng cứ chân thành đến đáy, chẳng hề m dáng làm
duyên, chẳng nề những nhếch nhác, bụi bặm. "một thằng dớ dẩn / ngồi làm thơ rưng
rưng". "thi nhân hoá phăm phăm ngựa thồ". kẻ mắc bệnh thơ- "Con ơi cha mắc bệnh
thơ / ú a ú ù thâm niên / lềnh phềnh thân phận chúng sinh / lênh phênh hồn xứ thần linh tít
mù". " hát rong chẳng xin tiền. xẩm ngọng, ngạo nghễ khúc đồng dao nhăng
cuội"... Ngha không phải cái tôi cao đạo, khoác áo tao nhân mặc khách. Không phải cái tôi
triết nhân khệnh khạng táo bn. Không phải cái tôi quyền uy rao giảng phán truyền... Đ
tiếng ni của riêng Nguyễn Duy - một con ngưi tự đáy lòng đã khắc cốt ghi tâm " đâu
cũng Tổ quốc trong ng / cột biên giới đóng từ thương đến nhớ" nhưng Nguyễn Duy ng
không quay lưng với chnh trị: một nghệ anh đã đứng về phe Nhân Dân, Dân Tộc
thì trong bất thời đại nào anh phải thái độ chính trị của mình... Nhà văn có thái độ chính
trị nhưng nvăn không phải cái đuôi của chính trị". Bởi thế, ông thẳng thừng:
"Ta d lếch thếch lôi thôi
mong thơ sinh hạ cho đôi ba dòng...
Cứ bèo bọt bước thiên di
đưa chân lục t đi loằng ngoằng...
Cứ u của chúng sinh
cho ai nhắm nháp cho minh say sưa
Cứ như hoa cỏ bốn mua
giọt sương giọt nắng giọt mưa vơi đầy”
Ông nhạy cảm với cái kh, ngưi kh, bởi chnh nhà t tâm sự:
"Tôi trt sinh ra nơi làng quê nghèo
quen cái thi hay ni về gian kh
dễ chạnh lòng trước cảnh thương tâm".
Chế Lan Viên cũng trăn trở về con ngưi, về số phận phân trước cuộc đi. Hai tập
Di cảo thơ chnh nỗi niềm ấy của tác giả Điêu tàn một thi. Nếu giai đoạn thơ chống My,
Chế Lan Viên sung sướng tự hào biết bao khi nhà thơ c sứ mạng vinh quang của một nhà thơ
chiến s: Vóc nhà thơ đứng ngang tầm chiến luỹ / Bên những chiến ngoài đồng hạ trực
thăng rơi”, th nay trở lại đi thưng, vị tr của nhà thơ trở nên thật khiêm tốn:
“Tôi chỉ một nhà thơ cưỡi trâu
Đánh giặc c lau...
Đã lâu ta không còn nghe hồn lau gọi nữa
Chỉ nghe danh vọng ầm ào
Vinh quang x xố ....”
(C lau Đinh Bộ Lnh)
trong một hoàn cảnh hội đầy biến động phức tạp, các thang giá trị thay đi đến bất
ng, c lúc ông đã phn uất thốt lên:
“Gi thế giới của xe cúp, tivi, phim màu ngũ sắc
Của quyền lực tui tên đốp chát
Vị tr nhà thơ như rác đ thng”
(Thi Thưng)
Nếu trước đây, ông đề cao, khẳng định ước mong thơ mnh thành “Tiếng sáo thi
lòng thi đại/ Thành giao liên dn dắt đưa đưng”, th nay những năm tháng cuối đi, ông
thật sự xt xa, cay đắng nhận ra
“Tôi chưa c câu thơ nào
Giúp ngưi ấy nuôi đàn con nhỏ
Giữa buồn tủi chua cay vn c thể i”
“Ôi văn chương c lỗi với bao ngưi”,
“Nghn lẻ câu viết ra
Ngưi ta quên cả một nghn”
“Chữ ngha thơ anh, nước ốc nhạt phèo”....
Chế Lan Viên cũng viết nhiều bài thơ c tnh chất tng kết về đi thơ minh. Nhưng khác
với một số bài thơ “nhn lại” thi “Ánh sáng ph sa” trước đây (nhn lại để tự kiểm điểm,
nhằm dứt khoát dứt bỏ một giai đoạn thơ lạc hướng trước cách mạng, để thêm tin tưởng vào
hiện tại), những bài thơ sau này như đem toàn bộ thơ ông lên bàn cân để chnh ông ngồi trầm
cân đong thành những còn - mất, đưc thua, để nhận ra những khiếm khuyết của thơ mnh
một thi kh c thể ni ra. Tng kết lại thơ mnh không phải để phủ nhận, quay lưng, chối
bỏ quá khứ là sự phản tỉnh, tự vấn đầy ý thức trách nhiệm với thơ của mnh hôm nay. Nh
cái bất n, cái xôn xao, xáo động của tưởng và tâm hồn ấy mà Chế Lan Viên đã gi mở biết
bao điều thú vị, bất ng qua các trang di cảo:
Câu thơ phải luôn luôn bất n và xôn xao
Không thể nằm yên ngủ đưc nào.
(Bất hoàn toàn)
Gc nhn, tầm nhn của thơ ông gi đây không còn thế cao vòi vọi thế của cái ta
cộng đồng đứng đỉnh cao của thi đại để phát ngôn cho toàn dân tộc chnh từ đi thưng,
từ chnh cuộc sống nhân với bao đa đoan, phức tạp của kiếp ngưi. Trước đây, d ông luôn
tâm niệm nhà thơ “phải đào, phải xới, phải chắt, phải lọc” các chất liệu của đi sống, phải nhn
vào ba chiều của hiện thực để đưa vào trang thơ “hai mặt phẳng”, th vn chỉ để đi đến một
mục đch: tm ra chất thơ cao đẹp của cuộc đi. Gi đây, cuộc sống vào các trang thơ từ nhiều
pha, nhiều gc độ: mặt phảimặt trái, bề ni và chiều sâu, niềm vui và nỗi đau, thế giới hữu
hnh hnh... Do đ, nhiều mặt còn khuất lấp của hiện thực tâm trạng n đưc phơi
trần trên các trang thơ di cảo. Đ cũng chnh hành trnh đi tm lại chnh minh của Chế Lan
Viên:
“Con rồng ôm hạt châu
Rồi nhả ra
Rồi tm lại
Ta ta luôn bối rối?
Tm lại ta ...”
(Bất hoàn toàn)
Thơ hiện đại càng về cuối thế kỉ XX, càng lặn sâu vào khai thác ý thức nhân của con
ngưi. Cuộc sống càng hiện đại, càng toàn cầu ha mạnh mẽ, con ngưi càng c nguy đánh
mất mnh. V vậy vấn đề bản ngã nhân- một yếu tố quan trọng trong ba yếu tố bản năng,
bản ngã, siêu ngã, hơn bao gi hết đưc coi trọng gn giữ, cái tôi trong thơ đương đại mang
cảm quan của con ngưi hiện đại, nỗ lực tm kiếm, gn giữ bản ngã trong một thế giới đầy bất
an, phi l. Ý thức con ngưi nhân trỗi dậy khẳng định mnh mạnh mẽ:
“Cha mẹ định quàng dây cương o i
Hãy để con tự đi
Độc mã"
(Tôi - Vi Thy Linh)
Vi Thy Linh, Phan Huyền Thư, Nguyễn Quang Thiều, Mai Văn Phấn… những cái
tên “ni loạn” thi ki cuối thế kỉ XX. Gốc rễ sâu sa vn nằm ý thức nhân, khao khát muốn
thể hiện con ngưi nhân trong mỗi nthơ. Trong đ, Vi Thy Linh ni lên như một nữ s
“ái quyền” (Chu Văn Sơn).
C thể nói Vi Thy Linh rất biết cách tự tỏa sáng để trở nên lộng ly. Chị đã lấy thơ để
thể hin chnh mnh. Khẳng định cái tôi, Vi Thy Linh muốn khẳng định giá trị của bản thân.
Đ một cái tôi nhân đặc th, không giống ai, không th nhầm ln với bất cứ ngưi nào.
Linh đã viết rất nhiu bài thơ v minh: Tôi, Nhng người sinh tháng 4, Mt mình tháng 4,
Chân dung, Sinh ngày 4 tháng 4, Hai min hoa Thùy Linh thể thấy rng trong nhng bài
thơ đ cái tôi tự hin rất manh m, quyết lit cũng hiếm thấy trên thi đàn. Rất nhiu lần Vi
Thy Linh trực tiếp ng tên minh ra: Thy Linh (Thánh giá), nàng Vi (Lá thư và khóa), h
Vi, Linh thị (Song mã), Vili… nhiu lúc Vi Thy Linh cũng trăn trở, nhưng hầu như nhng
câu thơ Linh viết v minh đều nhng li khẳng định, khẳng định một cái tôi bản thể: Là
mùa đầu cánh đồng Mẹ tôi sinh n/ Là n gió của đại ngàn Cha/…/ Khi bị gọi nhầm tên./ Tôi
không noi gì/…/ Khi ai đó nói rằng, tôi giống người họ đã gặp (Tôi).
Đ cái tôi tự do, tự lập, không chấp nhận sự bó, áp đặt: “Cha m định quàng dây
cương vào tôi/ “y để con tự đi”/ Độc / Quyết làm nhng g mnh muốn/…Tôi tôi/ Một
bản thể đầy mâu thun!” (Tôi). Cái tôi của Vi Thy Linh khi đọc lên khiến ngưi ta d nhầm
tưởng chị tự ti, khép kn. Nhưng thực ra Vi Thy Linh như một con ngựa bất kham phản ng
một cách yên lặng nhưng quyết liệt trước sự nhầm ln của ngưi đi: “không nói g, bỏ đi, âm
thầm khc”…Thực chất chị một gái đầy tnh, bản lnh độc lập. Vi Thy Linh sinh
ra đã khuôn mặt riêng, tiếng nói riêng. Chị sống đúng như nhng g mnh có, ngh theo
cách của riêng mnh, ri cất lên tiếng nói cũng của chnh minh. Tất cả đều hn nhiên giản
dị “không bao gi hóa trang để nhập vai k khác”.
Cái tôi nhân trong t Vi Thy Linh còn muốn thâu tóm cả thế gian vào mnh. V
thế, kha cnh nào đ, thể nói thơ của Vi Thy Linh tiếng nói n quyên,là khát vng
“bắn nát sự cam phận” vốn đã ăn sâu vào tim thức của n giới. Độc giả thấy ngưi phụ n
trong thơ Vi Thy Linh thưng vưt lên trên moi rào cản để chiếm lnh vng yêu, thay đi thế
giới. cái i lúc y như một sự hóa thân, hòa quyên cng vũ trụ để “tnh yêu sinh ra con
ngưi”: i thích cách sống Hồ/ Đêm đêm tôi vẫn thưng trò chuyện/ Bằng thơ…/ Hỡi Hồ
Xuân Hương, bây gi ngày càng nhiu nhng người đơn (Nửa đêm trò chuyn với H).
Trong thơ Vi Thy Linh thấy xuất hin rất nhiu lần hnh ảnh “hoa Thy Linh”. Linh
không v mnh với một loài hoa ơng, sắc cụ thể nào đấy Linh thấy minh chnh một
bông hoa. Ngưi ta thưng nói hoa hương gai (v như hoa hng), hoa đẹp th khó trng
(như hoa lan)… hoa Thy Linh th sao? “Như con chim nh/ Hoa Thùy Linh/ …Hình dung kéo
dài trin miên, mnh n sen/ Cánh hoa Thùy Linh” (Hai min hoa Thy Linh). Hoa Thy
Linh kia mong manh đầy sự trinh khiết. Trong một thế giới hn độn đang quay đảo, con
ngưi như lc vào sự trin miên tận của toan tnh, thực dụng, sự “trưt dốc” về tâm hn th
hoa Thy Linh đã chn cho mnh một nơi đầy sự an nhiên. Đ nơi ngự trị của tnh yêu, nơi
“Xuất thần một cuộc yêu chưa tng thấy”. Linh luôn hướng v tnh yêu dưng như với
Linh tnh yêu sức mnh vn năng che lấp đưc tất thảy mi b của cuộc sống. Tnh yêu
một phm tr tnh cảm đặc bit đòi hỏi con ngưi phải ý thức để cảm nhận sự tn
ti của nó, duy tr nâng tầm lên. Nhưng với Linh th cả trong thức “cơn chập
chn, hnh dung kéo dài trin miên” cũng vn sống động. ta thấy tnh yêu đ vn đp,
v đẹp huyn ảo và thanh sch.
Thch sống một cuộc đi “động” luôn tự ý thức v mnh, Linh đã to cho mnh một
lối sống riêng. Trong không gian ấy ch Linh với sự tn tại của một cái tôi rất độc lập. Làm
đưc điều đ đâu phải d. Trong thơ Vi Thy Linh cái tôi nhân đưc khẳng định một cách
tự tin. phải một cái tôi tnh tài năng th mới to nên đưc sự khác bit trong tiếng
thơ của Linh. l cái quan trng của tài năng văn hc tiếng nói của riêng mnh. Đ chnh
đặc điểm để phân bit chủ yếu một tài năng độc đáo.
Cái tôi Vi Thy Linh dám bày tỏ một ch trực tiếp, thẳng thắn nhng tâm , tnh cảm
của minh: “Em/Sống hết mnh t tế bào nh nhất/ Yêu d dội bng sức mnh phái yếu/ Li
khóc v sắp k nước mắt”(Nhng câu thơ mang vị mặn). Điu đ đã làm xóa x nhng
thương vay khóc ớn, những vui bun giả tạo, d dãi trong thơ trước đây. Chị đã bộc lộ một
cái tôi thưng nhật giản dị của chnh mnh, do mnh. l, ch Vi Thy Linh mới lớn
tiếng phê phán nhng phát minh khoa hc nhân bản tnh, công ngh tin hc, bởi Linh luôn
hướng v các giá trị nhân văn, con ngưi: “Không g đẹp bng con ngưi/…Không g k
diu bng vic to thành CON NGƯI/ Cuộc sống bắt đầu bng vic phôi thai nhng đứa trẻ.”
(Thế gii hiện hu)
Vi Thy Linh dám chịu trách nhim, công khai tha nhận nhng mất mát đau kh, kể
cả nhng điều trước đây kiêng kị không dám nói: “Âm du dương bc lấy vết bi ai/ Bui tối
trầm thinh chúng ta gặp nhau, v đp chưa ai thấy/ Anh bế em va tắm sông Hng trở v ngôi
báu/ Đôi bàn tay quấy lòng h trinh tnh/ Neo em vào Anh (Teressa)…
Cái tôi đây sự hóa thân chứ không phải bản thể thực tế, mnh m v Vi Thy
Linh dám sốngth hin thái độ sống. Nếu Phan Thị Thanh Nhàn “Giấu một chm hoa trong
chiếc khăn tay/ gái ngập ngng sang nhà hàng xm” (Hương thầm), th Vi Thy Linh thay
v nấp ngoài cửa s đến thẳng bên ngưi con trai nói “Em yêu Anh em s ch Anh v”,
thay v gái quê bứt cỏ phn phựt chy trên đê khi ngưi yêu hỏi “Em yêu anh
không?” Nhà thơ n try s không bao gi bỏ chy mà nói Em yêu Anhkhi nào chúng
ta làm đám cưới”. Táo bo hơn chị còn viết: Nếu Anh không đến với em/ Em s đi tm nơi trú
ngụ của quỷ” (Liên ng). Khi đã đứng vng trên cái tôi nhân th tất cả nhng g của
con ngưi, nhng tnh cảm sâu sắc nhất, kn đáo nhất, huyn b nhất kể cả nhng lo lắng
thưng nhật, nhng un khúc rắc rối đều không xa l với sự sáng to.
Quan tâm đến số phận nhân, văn học sau 1975 c nhu cầu khám phá, phản ánh số
phận đi sống nội tâm của con ngưi. Những cảm xúc, suy ngh riêng tư, những khát khao,
những trăn trở, những mối quan hệ nhân chồng chéo... khiến cho các nhân vật trở nên sinh
động. Họ hiện thân cho tiếng ni nhân, số phận nhân. Họ cũng hiện thân của đi sống
hiện thực không giản đơn, t bị vẽ, thi vị ha.
Văn xuôi sau 75 tiếng ni của con ngưi cá nhân, số phận ý thức nhân sâu sắc,
quyết liệt. Tuy nhiên, mầm mống của n cũng bắt đầu ngay từ những trang viết thi chống M.
Nguyễn Minh Châu trong tiểu thuyết chiến tranh đã không nhn con ngưi đơn giản, c.
Nhà văn cũng đã chạm vào đưc nỗi trắc n của con ngưi, đã khơi đưc phần chm khuất của
đi sống, ngay giữa những trang viết đầy hào sảng của Cửa sông, Dấu chân người lính,
ngưi đọc đã mong manh cảm nhận dưng như nỗi đau vn song nh tồn tại cng niềm vinh
quang, ngay dưới chân ng đài chiến thắng, những nỗi éo le, ngang trái trong đi tư, sự
vênh lệch giữa số phận nhân với số phận cộng đồng điều c thực, điều không tránh
khỏi”. Trong Dấu chân ngưi lnh, bi kịch ông Phang Xiêm, con dâu ông phải trải qua
cũng nỗi đau của bao nhiêu ngưi Việt Nam khi c ngưi thân trong gia đnh như con, như
chồng cầm súng bắn vào đồng bào, phản bội quê hương. Thái độ c thể c trong tương lai của
đứa con đi học nước ngoài cũng làm cho chnh ủy Kinh trăn trở. Ngày mai, đứa con đ trở
về khi tiếng súng đã dứt, những ngưi anh hng hôm nay đã trở lại với đi thưng, liệu n c
biết ơn, c nhớ đến sự hi sinh ơng máu của những ngưi lnh, trong đ c cả Lữ, anh em
của n. Những nhánh rẽ trong mạch văn o hng đã tạo cho tác phẩm của Nguyễn Minh
Châu trước 1975 t nhiều sự ám ảnh với giọng suy tư, triết l.
Thơi k hậu chiến, Nguyễn Minh Châu đã c những tm tòi đi mới sâu sắc trong
quan nim ngh thut v con ngưi. Ông đã chú trọng khai thác nhiều kha cạnh khác nhau
trong tnh lưỡng din, đa diện luôn biến đi ca con ngươi. Phi đến vi truyn ngn Bức
tranh (1987), s thay đi quan nim ngh thut v con ngưi ca Nguyn Minh Châu mới
đưc th hin trc tiếp, đầy đủ. Nhân vật ngưi ha s t nhn thức trong con người tôi đang
sống lẫn lộn người tốt kẻ xấu, rồng phượng lẫn rắn rết, thiên thần ác quỷ . Con ngưi
trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu sau 1975 đã đưc đặt ra ngoài bầu không kh trng
vốn c, vừa đi va vấp ngã trước thế gii đa chiu đầy biến động. Con ngưi phi đối din vi
chnh mnh, với s phn của mnh, với tư cách một con ngưi riêng lẻ, không nhân danh ai,
không dựa vào ai. Hàng loạt nhng th nghim sau Bức tranh như Người đàn trên chuyến
tàu tốc hành, Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau, Phiên chợ Giát đã làm cho quan niệm nghệ thuật
về con ngưi của Nguyễn Minh Châu càng thêm vẹn đầy sự biểu hiện quan niệm nghệ
thuật đ càng thêm đa dạng, phong phú.
Nguyễn Huy Thiệp, y bút sắc sảo bậc nhất trong văn xuôi thi k đi mới đã miêu tả
con ngưi nhân trong nỗi đơn lạc ng giữa cuộc đi. Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp
khai thác nhiều về kiểu ngưi này để phản ánh một sự thật rằng khi kinh tế thị trưng, văn
minh công nghiệp mở ra, lối sống thực dụng như một cơn gi lốc tràn vào từng ngc ngách
của cuộc sống. Con ngưi trở nên vơ, lạc loài v không thể thch ng đưc với n. Sao
tôi cứ mãi lạc loài”. Đ sự trăn trở, day dứt trong tâm hồn ông Thuần vị tướng về hưu
trong kiệt tác cng tên của Nguyễn Huy Thiệp. Ông từng một ngưi lnh, một vị chỉ huy
mâu mực, một tấm ơng sáng trong mắt mọi ngưi: trong gia đnh, cha tôi bao gi cũng
hnh ảnh của niềm vinh dự, tự hào. Cả trong họ, trong làng, tên tui của cha tôi cũng đưc
mọi ngưi ngưỡng vọng”. Rèn luyện trong quân đội, ông c một lối sống trong sạch, ngay
thẳng, không vụ li. Thế nhưng khi giã từ con đưng binh nghiệp để trở về cuộc sống đi
thưng, ông phải đối mặt với bao nhiêu bộn bề, ngang trái. Ông không hòa hp đưc với cái
lạnh lng của lối sống thực dụng. Cuộc sống không còn chỗ cho ông, ông trở thành ngưi
thừa, xa lạ với chnh những ngưi thân trong gia đnh. Một khối đơn khng lồ đè nặng lên
tâm hồn vị ớng của một thi lửa đạn. Ông khc khi chứng kiến các rau thai nhi trong nồi
cám Khốn nạn, tao không cần sự giàu c này”. Ông luống cuống kh sở trong một đám cưới
ngoại ô lố lăng dung tục. Ông ngán ngẩm trước việc đứa con dâu ngoại tnh. Ông nhận ra
một sự thật cay đắng rằng Đàn ông thằng nào c tâm th nhục tâm càng lớn càng nhục”.
Sự đơn, lạc lõng của ông Thuần xuất phát từ sự mâu thun của tưởng cao đẹp một thi và
sự thật trần trụi của một thi khác. Một ngưi như ông, từng đưc đặt trong “bầu không kh
trng” của thi trước chắc chắn không đủ sức đề kháng để đối chọi với sự thật của thi này.
Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh một tác phẩm xuất sắc của văn xuôi sau 75. Với
lối viết hiện đại, cách nhn mới mẻ chân thực về chiến tranhcon ngưi. Bảo Ninh đã cho
ta một gc nhn mới về con ngưi, số phận nhân trong sau chiến tranh. Niềm khao khát
của nhân vật Kiên ng khao khát chung của con ngưi trong chiến tranh. Nhưng sau cuộc
chiến, con ngưi cộng đồng va vấp với con ngưi nhân một cách đau đớn, nghiệt ngã:
“Chnh ngha đã thắng, lòng nhân đã thắng nhưng cái ác, sự chết chc bạo lực phi nhân
cũng đã thắng. Cứ nhn xem, cứ ngm ngh xem sự thực như thế đấy. Những tn
thất, những mất mát c thể b đắp, các vết thương sẽ lành đau kh sẽ ha thạch nhưng nỗi
buồn về cuộc chiến tranh th sẽ càng ngày càng thấm tha hơn, sẽ không bao gi nguôi”.
Trong Nỗi buồn chiến tranh, k ức chiến tranh tnh yêu không ngu nhiên trở về.
Giống như con đưng đi vào những tâm hồn bị tn thương, tác nhân làm sống dậy tất cả
những k ức buồn đau hạnh phúc trong tâm hồn ngưi chiến binh đưc đặt vào tnh huống
tm kiếm hài cốt liệt s. Trong tâm thức của mỗi ngưi Việt, đ hành động hướng đến tâm
linh, v một cuộc sống bnh yên cho những ngưi đã khuất. Nhưng con đưng tm đến với
những linh hồn đã chết lại khuấy đảo cuộc sống của ngưi may mắn sống st trở về, những
ngưi c hội chứng kiến gi phút chiến thắng. Trong ý thức của ngưi kể chuyện của
chnh nhân vật, “Những luồng sinh kh chết ấy đã đậm dần trong anh hòa vào tiềm thức trở
thành bng tối của tâm hồn anh”. “âm vang của ngày tháng đã qua như những chuỗi sấm
nguồn xa tắp làm tâm hồn anh từng lúc một hoặc sôi sục, hoặc nhi đau, hoặc ngưng lặng đi”.
Ý thức đưc tác nhân của dòng tâm thức ngưc trở về quá khứ ấy, con ngưi đưc miêu tả
như một nạn nhân dai dẳng của cuộc chiến, ý thức về mnh, về chiến tranh, về những ám ảnh
suốt đi của n. V thế, Bảo Ninh chọn cách kể chuyện từ điểm nhn của một thể mang
những chấn thương m l, hai yếu tố ni bật liên tục hiện hữu trong dòng tâm linh của nhân
vật, tạo thành thế đối lập trong cấu trúc văn bản chiến tranh tnh yêu. Bộ mặt của chiến
tranh đưc nhn từ những cái chết, những kiểu chết và vô vàn những l do chết khác nhau: chết
v l tưởng, chết v sự thương cảm, v nhân tnh cht bừng tỉnh, chết khi đang làm nhiệm vụ, cả
những cái chết khốn kh, bạc phước nhục nhã v đảo ngũ do thực cảnh chiến tranh đầy ải
tàn nhn, suy sụp sâu sắc về cả thể chất tâm hồn. pha bên kia của sự thực khốc liệt
này tnh yêu trong trắng đến mức thánh thiện, đam đầy nhục cảm trong thế giới trần
tục. Tnh yêu ấy đã bị chiến tranh hủy hoại, nhưng vẻ đẹp sức mạnh của n th bất chấp tất
cả, bất chấp sự man, tàn nhn của chiến tranh, bất chấp sự bạo tàn ô nhục, bất chấp sự
rơm rác của những định kiến những giáo điều. Ngọn lửa tnh yêu ấy vn một vệt ng
không thể nào dập tắt trong tâm thức của tnh ngưi: - “Tôi như sẵn sàng nhập thân trở lại
cảnh lửa, cảnh máu, những cảnh chém giết cuồng dại, o xệch tâm hồn nhân dạng. Thi
hiếu sát. Máu hung tàn. Tâm l thú rừng. Ý ch tối tăm và lòng dạ gỗ đá. Tôi chng mặt choáng
hồn đi v niềm hưng phấn man r khi bật sống dậy trước mặt một trận chiến bằng báng súng
lưỡi lê. trống ngực nện thm thm, tôi nhn chằm chằm vào các gc tối cầu thang nơi
các hồn ma rách nát thưng vn hiện hnh, ôm theo những vết thương đỏ lòm, toác hoác.”
Tiếng vọng trong tâm hồn ý thức giữa ngưi kể nhân vật càng ràng hơn khi tác
giả để ngưi kể chuyện Nỗi buồn chiến tranh lộ diện xưng “tôi”, cho chúng ta biết rằng anh
cũng một ngưi lnh, cũng “đã cng chung số phận, chia nhau đủ mọi cảnh ngộ thăng trầm,
thắng bại, hạnh phúc đau kh, mất n”. Sự tự ý thức thức về bản thân, về chiến tranh,
tnh yêu, về nhân tnh các giá trị sống) thu hẹp khoảng cách giữa ngưi kể chuyện, ngưi
quan sát nhân vật. Những ám ảnh chiến tranh như một căn bệnh thi hậu chiến mỗi
ngưi lnh mang theo minh si dây kết nối tất cả những k ức bấn loạn, đau đớn trong tiểu
thuyết thành một khối thống nhất của một cấu trúc lạ.
Cuộc đi Giang Minh Sài trong Thời xa vắng thực sự một tấn bi hài kịch “nửa đi
phải yêu cái ngưi khác yêu. Nửa đi còn lại đi yêu cái minh không c”. Căn nguyên trực tiếp
của bị kịch anh ta thiếu bản lnh nhân: “Giá ngày ấy em cứ sống với tnh cảm của chnh
minh, mnh c thế nào cứ sống như thế, không s ai, không chiều ý ai, sống hộ ý định của
ngưi khác, cốt để cho đẹp mặt mọi ngưi chứ không phải cho hạnh phúc của mnh”. Nhưng
căn nguyên sâu xa sự áp đặt của cộng đồng lên nhân. Sài c ý thức phản kháng những
anh ta bị gia đnh, họ hàng, đơn vị - những cộng đồng nhỏlớn - đè bẹp. Cặp tnh nhân trong
Bước qua lời nguyền của Tạ Duy Anh cũng tr thành nạn nhân của một cộng đồng làng đầy
thành kiến“chủ ngha thành phần” dồn đuôi. Số phận của họ số phận oan trái, bi kịch.
Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp c cái đơn của những con ngưi mải đi tm điều
thiện, đi tm cái cao đẹp của cuộc đi. Điều thiện đâu? Cái đẹp phương nào? Sao mong
manh xa vi vậy? Thế giới “không c vua” “biển không c thủy thần”. Con ngưi lại chm
vào bi kịch đơn. Chương trong Con gái thủy thần” suốt đi bị ám ảnh bởi huyền thoại về
mẹ Cả - kiểu nhân vật thưng cứu nhân độ thế như Đức Mẹ trong Thiên Chúa giáo hay Phật
Quan Âm trong Phật giáo. Nhưng trên hành trnh đi ra biển, anh chỉ thấy “những ngộ nhận
giới tnh thi đạo đức giả giết chết vẻ diễm lệ trên các khuôn mặt thiếu nữ” để rồi nhận ra
rằng thiên thần chỉ trò phịa, thưng đế đã chết trần gian. Nhân vật chnh trong Chy đi
sông ơi” ngây thơ đi tm huyền thoại về con trâu đen nhưng ch chứng kiến đưc sự lạnh lng
tàn nhn. “Hành trnh tm điều thiện lặng lẽ đơn như con tràng xe cát”. Con đưng
đến với cái đẹp quá gian nan. Con ngưi mãi đi để rồi mãi mãi vơ, lạc lõng: Trước mắt
tôi dòng sông đang thao thiết chảy. Sông chảy ra biển. Biển rộng cng. Tôi chưa biết biển
tôi đã sống nửa cuộc đi rồi đấy… Tôi đứng lên đi về nhà. Ngày mai tôi đi ra biển. Ngoài
biển không c thủy thần”(Con i thủy thần)
Phạm Thị Hoài nhà văn thể hiện mạnh mẽ những đi mới trong quan niệm nghệ thuật
về con ngưi. Tiếng ni của con ngưi nhân trong truyện ngắn, tiểu thuyết những bài
phê bnh, tiểu luận của sự cất lên của tiếng ni nhân, con ngưi nhân. Chân dung
tiêu biểu hơn cả Hồng (Marie Sến) - một tr thức, một công chức, đồng thi một con
buôn, một tiểu thị dân hoàn toàn, đủ ngha. Làm việc trong viện nghiên cứu lịch sử, Hồng
một công chức ăn lương theo gi, cũng A.Q " mậu dịch quốc doanh", làm " con gà vững dạ
giữa bầy gà" nhưng không như ông viện trưởng " nhặt nhạnh khắp nơi trên thế giới sống
chen chúc với những vật dụng tuỳ tiện của mình", không giống đám tr thức " hỗn độn
tạm b", Hồng "thích sang trọng một lèo" điển hnh cho phương châm " phi thương bất
phú"; y mang tưởng tự do phá cách không theo một trật tự, một khuôn kh nào của tầng lớp
thị dân thi mở cửa " phòng y trổ thêm ra ba mét từ ban công", "y còn vươn tiếp lên mái hiên
che lối vào cầu thang làm phòng cho hai con gái", ...thậm ch độc giả đưc mẻ i no
bụng bởi chân dung điên điên khng khng của Hồng vào đêm giao thừa: y pháo cấm, tay
vung vẩy que hương. áo quần thủng lỗ chỗ. Tóc nhuộm xác pháo. Miệng đoành đoành.
Mắt trợn. Răng nhe. Sặc mùi bản xứ. Coi trời bằng vung. Anh hùng như một kẻ tội phạm hạng
bét. Bao nhiêu đạo đức giả trả cho vợ cất o ngăn đá của tủ lạnh bốn sao Toshiba” - Bằng
bút pháp phng đại, giọng điệu hài hước không che dấu Phạm Thị Hoài để cho chân dung
nhân vật tự bêu ra những cái xấu của tầng lớp mnh - những cái đáng i, đáng bị đem chế
giễu.
Tuy nhiên, ngay trong chân dung biếm hoạ nhân vật này, tiếng i của tác giả đã
mang tnh chất “lưỡng trị”. Hồng tuy tạp nham đặc điểm của công chức thị dân tự do, song
chnh y lại đại biểu cho tinh thần tự do và phá cách trong cái viện nghiên cứu lịch sử toàn tr
thức bảo thủ nhiễm những căn bệnh giống nhau không thuốc chữa. Y dám làm không s
luận. Y sống theo lối sống sạch sẽ, không hỗn độn của con ngưi hiện đại văn minh, y
không giấu im trong nhân cách đạo đức giả tạo vốn xu ớng chung của lớp tr thức
muôn thủa... Y mang cái xấu của thi đại mở cửa, rầm rộ theo chế thị trưng, song chnh y
một ngưi dám “ni loạn”. tưởng ni loạn, m sống minh luôn đưc Phạm Thị
Hoài ủng hộ đề cao. Do đ, tiếng i của Phạm Thị Hoài vừa chế giễu, vừa đồng loã, tán
thưởng.
Nhân vật Hoài (Thiên sứ) cũng một kiểu ngưi tự ý thức sâu sắc về mnh. Hoài
qua nhãn quan của nhân vật, con ngưi những homo A homo Z, giống nhau hàng loạt từ
ngoại hnh đến tnh cách. Số ngưi tách ra đưc khỏi đám đông rất hiếm, hoặc sống buông
thả ni loạn, hoặc phải thu mnh khép kn trong ngoại hnh của đứa vnh viễn tui 13 n
Hoài. Hoài (thực chất đã một thiếu nữ) đã không đưc xếp vào thế giới của cả trẻ con
ngưi lớn. Cảm giác đứng ngoài cho nhân vật một cái nhn hết sức sâu sắc, khách quan
c phần nghiệt ngã về con ngưi cuộc đi. Nhưng Hoài chnh biểu ng rệt của con
ngưi nhân, không chịu một trong số những đám đông ồn ào bụi bặm, tm đến sự
thanh khiết bằng cả sự hi sinh. Hnh ảnh Hon Thiên sứ trong lòng Hoài, cũng cái đch
trong niềm khao khát hướng đến sự thanh khiết của nhân vật.
Đối với văn xuôi cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, những sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư,
Thị Hảo, Đỗ Hoàng Diệu… cũng rất đề cao con ngưi nhân. Nguyễn Ngọc tâm
của những ngưi nông dân Nam Bộ, những khao khát ước vọng rất riêng tư. Đỗ
Hoàng Diệu khao khát tnh dục mạnh mẽ chưa từng c… Tất cả đều gp phần tạo nên diện
mạo của của con ngưi nhân trong văn học sau 75.
2.
Con người thế sự, đời
Ra khỏi chiến tranh, những đề tài lớn lao như T quốc, chủ ngha hội nhưng chỗ
cho những đề tài thế sự. Những vấn đề nhân sinh, những vấn đề cơm áo gạo tiền, những lo
toan vật chất, những mối quan hệ chằng chịt phức tạp của cuộc sống thưng nhật trở thành
mối quan tâm hàng đầu của văn học. Do đ, trong văn học hnh thành kiểu con ngưi thế sự,
đi tư.
Từ sau năm 1975, khi cuộc sống dần trở lại với những quy luật bnh thưng của n,
con ngưi trở về với muôn mặt đi thưng, phải đối mặt với bao nhiêu vấn đề trong một giai
đoạn c nhiều biến động, đi thay của hội. Bối cảnh đ đã thúc đẩy sự thức tỉnh ý thức
nhân, đòi hỏi sự quan tâm đến mỗi ngưi từng số phận. Ngay từ giữa những năm chiến
tranh chống My, Nguyễn Minh Châu đã ngh rằng cuộc chiến đấu cho quyền sống của mỗi con
ngưi sẽ còn lâu dài kh khăn hơn cả cuộc chiến đấu cho quyền sống của dân tộc. Cũng
không phải ngu nhiên trong một truyện ngắn đưc viết ngay sau khi cuộc chiến tranh kết
thúc - truyện Bức tranh - nhà văn đã mạnh mẽ phê phánbác bỏ những luận điểm nhân danh
cái chung, n cớ li ch cộng đồng bỏ qua, thậm ch chà đạp lên nỗi đau số phận của
mỗi nhân. Văn học cũng phát hiện ra rằng không t khi c sự "lệch pha", thậm ch trái
ngưc giữa số phận nhân cộng đồng, nảy sinh những bi kịch của con ngưi nạn nhân
của hoàn cảnh số phận. Tiểu thuyết Thời xa vắng (1986) của Lựu tác phẩm đầu tiên
đã phát hiệncảm nhận thấm tha về điều đ.
Từ những năm 70, trong những ng tác của mnh, Nguyễn Minh Châu Trong tiểu
thuyết Miền cháy sáng tác năm 1977, hnh nh ngưi anh hng trở v t chiến tranh hiện lên
đầy tâm trạng. Đ sự khc kh, dn vt, bt an trước mnh đất miền Trung xác xơ sau khi
bom la đạn. Ngưi anh hng kiên ng trong chiến đấu th ng phi bn lnh để đối mt
vi ngn ngang đ nát, với bn b lo toan để quê hương nhanh chng đưc hi sinh. Tiu
thuyết Lửa từ những ngôi nhà (1977) ca Nguyễn Minh Châu sự phát trin ca ngun cm
hng đã đưc khơi t Miền cháy, vn bộ mt khc kh ca nhng ngưi lnh từng anh
hng i chiến trưng nhưng xa l vi lo toan đi thưng sau chiến tranh, sng bt an trong
hòa bnh. Họ cởi bỏ bộ áo ngưi anh hng chiến trận, trở về đi thưng với biết bao lo toan,
trăn trở.
Điu cn phi khng định con ngưi trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu sau 1975
vn tiếp ni đạo l truyền thng của dân tộc, vn nuôi dưỡng hoài bão xây dựng quê hương
giàu đẹp nhưng đã biết bám rễ trên mnh đất hin thc. Lc (truyn va Cỏ lau) đã hi sinh
thơi trai trẻ, hi sinh tnh cha con, v chng, anh em cho cuộc kháng chiến thần thánh của dân
tộc. Ngày trở v, em mt, v đã c một gia đnh mi, ngưi cha già phải sng nh con dâu
tái giá, tuy đau đáu ni nim, song anh hiểu “cuộc sng đã an bài chẳng d thay đi đưc
hoàn cảnh”, anh lựa chọn cho mnh tương lai của “một ngưi lnh già sống sut đơi cng với
một ông bố”, nơi c “những hnh ngưi đàn bằng đá đầy đơn”. Lại mt ln na, Lc
nhn v mnh phần thiệt thòi nhưng ngưi đọc cm nhận n v đẹp giàu chất nhân n ca
tâm hồn ngưi Vit Nam. Trước khi ra đi vnh viễn, Hòa (Người đàn trên chuyến tàu tốc
hành) đã chia s vi ngưi yêu về nhng d định, nhng ước mơ của anh. Hòa từng “mơ
tưởng sau này lớn lên sẽ chế to đưc mt chiếc máy cày” để những ông già đầu bc, nhng
em không còn phải “giơ cao nhng chiếc cuc rt nng b xung một cánh đồng đất rn
như gang”, để bàn tay mẹ không giống như mt tấm da trâu sau mỗi vy ải”. Ra khi chiến
tranh, Qu (Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành) đã c mặt trên mặt trn kinh tế ở ngay ti
mnh đất mà ngưi thân yêuđồng đội ca chị đã ngã xuống. Chị đã “cứu Ph ra khi s lm
lc, tr li v tr xứng đáng để ngưi k sư cơ kh phát huy năng lc s trưng”, “đã nhn ra
đưc vai trò quan trọng của tài ng, ca tri thc trong s nghiệp xây dựng cuc sng mới”.
Chiếc thuyền ngoài xa tập truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu, đi sâu vào
khám phá cuộc sống con ngưi bnh diện đi tư, thế sự. Truyện ngắn cng tên đưc dạy
trong chương trnh THPT một v dụ tiêu biểu. Gia đnh ngưi đàn hàng chài đưc miêu
tả trong tác phẩm với bao bi kịch ngn ngang, những éo le, nghịch l nếu không nhn vào
thực tế không ai l giải ni. Cuộc sống đi nghèo, tăm tối con ngưi phải đối mặt sau chiến
tranh điều trước ngày giải phng đất nước không ai co thể hnh dung đưc. Cảnh bạo lực
trong gia đnh hàng chài diễn ra ngay trên bãi phá, cạnh chiếc xe tăng hỏng của địch để lại
dấu tch của thi oanh liệt Phng Đẩu đã tự hào trải qua. Phng gi đã nghệ s nhiếp
ảnh c tiếng, Đẩu chánh án một tòa án huyện vng biển. Họ đều trở về đi thưng với
những địa vị hội nhất định, nhưng còn những ngưi dân chài kia đám đông danh
đông đúc kia - cuộc sống của họ c thực sự thay đi? Cách mạng thành công rồi tại sao
cuộc sống của họ vn chm trong bạo lực, tăm tối, đi nghèo? Những đứa trẻ như thằng Phác
sẽ ra sao trong tương lai của gia đnh ấy? ... Con ngưi thế sự loay hoay trong việc tm u trả
li cho những vấn đề thưng nhật. Nhà văn bạn đọc cũng vậy. Những câu hỏi nhức nhối
nhà văn đặt ra để bạn đọc tự tm câu trả li. Cuộc đi thế, đám đông bụi bặm đông đúc
kia mới nơi văn học cần tm đến để khám phá, để rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật
thuần khiết với cuộc đi phức tạp, giữa ngưi nghệ si với con ngưi...
Sự thức tỉnh trở lại ý thức nhân đã mở ra cho văn học nhiều đề tài chủ đề mới,
làm đi thay quan niệm về con ngưi. Văn học ngày ng đi tới một quan niệm toàn vẹn
sâu sắc hơn về con ngưi nền tảng triết học hạt nhân bản của quan niệm ấy
tưởng nhân bản. Con ngưi vừa điểm xuất phát, đối ng khám phá chủ yếu, vừa cái
đch cuối cng của văn học, đồng thi cũng điểm quy chiếu, thước đo giá trị của mọi vấn
đề hội, mọi sự kiện biến cố lịch sử. Cũng Nguyễn Minh Châu trong một lần trả li
phỏng vấn của báo Văn nghệ đầu năm 1986 đã phát biểu như sau: "Văn học đi sống hai
vòng tròn đồng tâm tâm điểm của n con ngưi. Ngưi viết o cũng c thể c tnh xấu
nhưng tôi không thể nào tưởng ng ni một nhà văn lại không mang nặng trong mnh
tnh yêu cuộc sống nhất tnh yêu thương con ngưi. Tnh yêu này của ngưi nghệ s vừa
một niềm hân hoan say mê, vừa một nỗi đau đớn, khắc khoải, một mối quan hoài thưng
trực về số phận, hạnh phúc của những ngưi xung quanh mnh. Cầm giữ cái tnh yêu lớn ấy
trong mnh, nhà văn mới c khả năng cảm thông sâu sắc với những nỗi đau kh, bất hạnh của
ngưi đi, giúp họ c thể vưt qua những khủng hoảng tinh thần đứng vững đưc trước
cuộc sống".
Con ngưi trong văn học hôm nay đưc nhn nhiều vị thế trong tnh đa chiều của
mọi mối quan hệ: con ngưi xã hội, con ngưi với lịch sử, con ngưi của gia đnh, gia tộc, con
ngưi với phong tục, với thiên nhiên, với những ngưi khác với chnh mnh... Con ngưi
cũng đưc n học khám phá, soi chiếu nhiều bnh diện nhiều tầng bậc: ý thức
thức, đi sống tưởng, tnh cảm đi sống tự nhiên, bản năng, khát vọng cao cả dục
vọng tầm thưng, con ngưi cụ thể, biệt con ngưi trong tnh nhân loại ph quát. Điều
dễ nhận ra trong phần lớn các tác phẩm văn học thi kỳ này, con ngưi không còn nhất
phiến, đơn trị luôn con ngưi đa diện, đa trị, lưỡng phân, trong con ngưi đan cài, chen
ln, giao tranh bng tối ánh sáng, rồng phưng ln rắn rết, thiên thần quỉ sứ, cao cả
tầm thưng... Cố nhiên, một nền văn học dựa trên nền tảng tinh thần nhân bản không thể đưa
đến sự hoài nghi, hạ thấp hay phủ nhận con ngưi. N phải cảm thông, thấu hiểu nâng đỡ
con ngưi nhưng đồng thi cũng đòi hỏi cao con ngưi luôn chú ý thức tỉnh sự tự ý thức
của con ngưi để hướng tới cái thiện, cái đẹpsự hoàn thiện nhân cách.
Nguyễn Huy Thiệp lại miêu tả con ngưi thế sự trong cái dung tục, tầm thưng ha của
đi thưng. C ngưi gi Nguyn Huy Thiệp nhà n của những cái tr trêu”. Với smân
cm đặc bit ca một nhà văn c thực tài, ông đã thoát ra ngoài những chun mc đạo đức,
luân thông thưng để xác định din mo tht ca cuc sng. Cuc sng đâu ch c cái đẹp,
cái cao cả như mt thi văn hc ta ngi ca. Cuc sống còn một cõi tục hoang sơ, tr đọng,
mt thế gii hn tạp bồ “đất không c vua biển không c thủy thần”. đ c những con
ngưi bạc ác, đểu cáng. đ c những con ngưi v lơi, dối trá. Nguyễn Huy Thiệp dng
phn ln dung lưng tác phẩm của mnh để viết v kiu ngưi đê tiện, thc dng. Đây kiểu
nhân vật b thoái ha về nhân cách, bị vy bn v tâm hồn, sng độc ác tàn nhn. H ly
đồng tin, ly quan h vt chất làm thước đo cho mọi giá trị. H tham lam, ch kỉ, thc dng
một cách tỉnh táo vụ li một cách bỉ i. Gia đinh lão Kiền trong Không c vua” một thế
gii thu nh, một cõi nhân gian không còn trật t tôn ti. Mọi chun mc truyn thng ca mt
gia đinh Vit dưng như b triệt tiêu hoàn toàn khi lão Kiền b chng bt ghế lén xem con
dâu tắm, lại hoàn toàn thản nhiên trước mâu thun của các con Chúng mày giết nhau đi, ông
càng mừng”, khi Đoài em chồng chòng ghẹo, đòi ng vi ch dâu, ghen cả vi b. Ngưi
đọc c rơn rơn trước cái lối biu quyết b chết ca Đoài: Ai đồng ý bố chết giơ tay, tôi biểu
quyết nhé”. Sự sa đọa v phm cht đã đẩy con ngưi đến ch đốn mạt. Không c vua” như
mt tiếng chuông cảnh tnh cho s xung cp trm trng ca đạo đức con ngươi.
Tác phẩm Nguyn Huy Thip xut hiện hàng loạt nhng nghịch : hiền th gặp
chuyn bt trc. Đi tm cái đẹp th gặp cái xấu xa, b i. Đi tm điu thiện th gặp điu độc ác.
Nhng k tr thức c học th dâm ô, dối trá, bịp bơm…Những nghch lý ấy sự tht v cái phi
của cuc sống con ngưi. Cuc sống không đơn giản cng phức tp. Con ngưi
không dễ hiểu cng rắc rối. Khám phá con ngưi bng cp mt nhiu chiều, xoáy sâu
vào đơi sng nội tâm chằng cht ca con ngưi, nhà n đã gp đưc mt tiếng ni thành thật
v con ngưi suốt my mươi năm chiến tranh, v nhiều do, n hc buc phi giấu kn
trong v bọc chnh trị, đạo đức, văn ha. Cất lên tiếng ni thành thật y, Nguyn Huy Thip
tng b ch trch một cách gay gắt. Biết làm sao đưc. S tht đôi lúc rất tàn nhn. Nhưng tàn
nhn đến my cũng phi phơi bày n ra để cảnh tnh con ngưi, hướng con ngưi v chân
thin mi. Nguyn Huy Thip với tác phẩm của mnh đã lôi tuột chúng ta từ khong trng lơ
lng gia trơi và đất, buc ta phi đối mt với mnh, với mt thế giới không c vua, dạy chúng
ta những bài học nông thôn, bắt chúng ta hiểu rng trước khi muốn nhn lên bầu trơi th phải
nhn mặt đất đã.”
Tạ Duy Anh trong Thiên thần sám hối đã chọn điểm nhn độc đáo bào thai còn nằm
trong bụng mẹ để thể hiện quan niệm nghệ thuật về con ngưi thi hậu hiện đại. Thế giới
ngưi lớn bào thai cảm nhận đưc qua kênh thnh giác đã khiến n không còn muốn chui
ra khỏi bụng mẹ như khao khát của ngưi mẹ nữa. N định sẽ mãi trong t ấm yên bnh
sự ấy, tránh xa sự phức tạp, lừa lọc của thế giới bên ngoài. Đ thế giới phức tạp con
ngưi thế sự phải đối mặt.
Văn xuôi giai đoạn hậu đi mới lại quan tâm đến con ngưi thế sự nhu cầu bản năng,
nhu cầu tnh dục rất nét. Nguyễn Khải c lần ni: “không bị mất nghề cũng chuyện quan
trọng nhưng không s bị bỏ đi, bỏ chết còn quan trọng hơn” (Nghề văn cũng lắm công phu).
Nguyễn Đnh Thi th tâm sự: “một chế độ nhân đạo phải lo cho con ngưi không bị bỏ đi
để n khỏi nhe răng ra với nhau”. Miếng ăn, cái đi vốn đã đề tài ni bật của văn xuôi hiện
thực phê phán 30 45, nay tiếp tục đưc khai thác trong mối quan hệ với nền kinh tế thị
trưng. Ai kiếm đưc miếng ăn, ngưi đ c quyền lực, cả trong gia đnh ngoài hội.
Truyện vừa Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp đã thể hiện điều này. Nhn thẳng vào sự
tht, Nguyn Huy Thip vch trần tâm thực dng, vlơi một cách trắng trơn ca con ngươi.
Nhân vật Hạnh trong Huyền thoi ph phưng” để to đưc s tin cy ca gia đnh bà Thiều
đã không ngần ngại xắn tay áo rồi đưa tay dọc theo cái rãnh đầy bn, lõng bõng nước
bn, thậm ch còn c cả cục phân ngưi”. Ông Bng trong Tướng v hưu” đám tang ch
dâu tỏ v tiếc r Mất mb xa lông. Ai lại đi đng quan tài bằng g di bao gi. Bao gi bc
m cho chú bộ ván”. Đặc bit hơn c, s trc lơi tỉnh táo đến mc kinh tm nhân vật Thy
trong Tướng v hưu”: V tôi làm việc bnh vin sn, công việc nạo phá thai. Hằng
ngày các rau thai nhi bỏ đi, Thủy cho vào phch đá đem về. Ông nấu lên cho ch, cho
ln… Cha tôi dắt tôi xuống bếp, ch vào nồi cám, trong đ c các mẩu thai nhi bé xu. Tôi lặng
đi. Cha tôi khc…V tôi đi vào ni với ông Cơ: Sao không cho vào máy xát? Sao để ông
biết?”. Banzắc tng ni “ Khi túi tiền phnh ra th trái tim bị teo lại”. Chnh tâm vụ li, thc
dng đã khiến con ngưi đánh mt lương tri. Viết v kiu ngưi này, Nguyễn Huy Thip đã
lt trung con ngưi ra và phơi bày toàn bộ s đớn hèn của n”.
Về nhu cầu tnh dục, văn học sau đi mới rất quan tâm đến vấn đề này. Con ngưi tự
nhiên c lúc chống lại con ngưi đạo l, tiếng ni của bản năng c khi mạnh hơn l tr. Nguyễn
Tr Huân đã viết về khao khát hạnh phúc đến nhức nhối của một nữ anh hng, một cán bộ
huyện: “Hầu hết những đêm thao thức bởi những khát vọng bnh thưng của ngưi phụ nữ
chưa hề đưc làm v làm mẹ, chị đã sống bằng mộng mị với Dũng. Những đêm như vậy, tỉnh
dậy, ngưi chị trở nên ph phạc. Ch vội chạy lao ra ngoài, cố trấn tnh cho thật tỉnh táo”.
Cuộc sống độc thân kéo dài khiến chị luôn phải km nén, nhưng c những lúc nhu cầu ái ân trở
nên bức xúc: “Chị luống cuống tm hộp quẹt trên bàn đã gặp bàn tay của anh. Một bàn tay
nng hi như biết ni. Ngưi chị dại. Cái ước muốn đưc chia sẻ, đưc thỏa mãn đột ngột
đốt cháy trái tim chị” (Chim én bay). Những sáng tác sau này của lớp nhà văn trẻ như Hồ Anh
Thái, Tạ Duy Anh, Đỗ Hoàng Diệu đều chạm đến yếu tố tnh dục như một phần tất yếu của
con ngưi đi thưng.
Thơ ca sau 75 cũng mảnh đất màu mỡ cho sự thể hiện của quan niệm con ngưi thế
sự, đi tư. Hướng về con ngưi thế sự đi c thể xem xu hướng ni bật nhất trong thơ sau
1975. Những năm đầu thập kỷ 80 thơ giai đoạn chuyển giọng: nhà thơ ni nhiều hơn về nỗi
buồn nhân sinh, về những cảm nhận của cái tôi trước một thực tại khắc nghiệt. Nếu như trước
đây, các nhà thơ dưng như e ngại ni về nỗi buồn th trong thơ sau 1975, nhiều nthơ ng
khai bày tỏ nỗi buồn. Đ không hẳn nỗi buồn kiểu thơ mới nỗi buồn gắn chặt với một
thực tại mới, một cảm quan nghệ thuật mới. C nỗi buồn về thần ng bị gy đ, ảo tưởng bị
tan vỡ khi nhận ra “Chúa chỉ bằng đất đá” (Nguyễn Trọng Tạo), c nỗi buồn v cuộc sống mưu
sinh làm cho con ngưi chỉ chú ý chuyện tồn tại “xa dần truyện bớt dần thơ” (Nguyễn
Duy) c những trắc ẩn về riêng tư, đôi lứa: Em chết trong nỗi buồn - Chết như từng giọt
sương - Rơi không thành tiếng (Lâm Thị M Dạ). Chất giọng tự thú, tự bạch tr thành gam
giọng ph biến. Cắt ngha về thực trạng y c thể nhn từ hai pha: thứ nhất, đ nỗi buồn
xuất phát từ thi thế, s khủng hoảng về niềm tin, sự bất an trước thi cuộc; thứ hai, trong nền
kinh tế thị trưng, quan hệ ngưi trở nên lỏng lẻo, con ngưi sống trong nhiều mối quan hệ
hơn nhưng cũng đơn hơn. Câu hỏi Ngưi sống với nhau thế nào thể hiện rất tâm trạng
của một thi đoạn lịch sử cụ thể. Nét ni bật của xu hướng này các nhà thơ rung động trước
những biến thái tâm tinh tế, sâu kn, nhiều khi ngỡ như thật mong manh. Tuy nhiên cũng
xuất hiện không t nỗi đau giả, những tiếng khc v v cảm xúc hi ht thi triết vặt
trong thơ. Thậm ch, việc ni quá nhiều đến nỗi buồn, kể lể dài dòng về chúng một cách nông
cạn đã khiến cho không t tác phẩm rơi vào tnh trạng phản cảm. Ta biết rằng, buồn, đơn
một phạm tr thẩm m cũng một đề tài ni bật của thơ ca. Không hẳn nỗi buồn nào cũng
nhất thiết phải c nguyên cớ. Tuy nhiên, điều quan trọng nhà thơ phải thể hiện đưc những
nỗi buồn sâu sắc thấm đầy chất nhân bản. Đ phải những giọt nước mắt c giá trị thanh
lọc cảm xúc, khiến con ngưi phải biết sống cao đẹp hơn, “Ngưi” hơn. Thơ ca sau 1975 tuy
viết nhiều về nỗi buồn nhưng ng như vn còn hiếm những nỗi buồn cao cả đưc thể hiện
một cách sâu sắc ám ảnh. Trong cảm nhn ca Nguyn Duy ng đài chiến tranh một k
quan hắc bng xt xa đi mi gi kiếp ngưi đâu cũng vy:
Lch s giấu tro tàn trong cẩm thch
Giu cơn mưa nước mắt trên đồng
Ngưi chết trn, chết oan, chết đi
Hn tr v làm hoa dại ven sông
Ơimẹ tm g trong bia đá
Hiu quạnh bên sông đ dc lưng già
Đi mi gi kiếp ngưi đâu cũng vy
K quan nào chẳng hắc bng xt xa
(Trước tương đài Kiep)
Bởi no đưc xây nên từ những giọt máu nặng như chùm quả của mấy thơi chiến tranh.
Bên cạnh nhận thức lại về chiến tranh, lịch sử những nhận thức mới về hội. Đ
lũy tre làng tưởng bao đi bnh yên chứa bao điều bão tố bên trong (Võ Văn Trực);
những phận ngưi thơi hậu chiến, bị lãng quên, bội bạc trên chnh mảnh đất họ hi sinh ơng
máu, cuộc đơi để bảo vệ Mẹ liệt s đội mồ con đi kiện; một cuộc sống khốn nghèo, những
mưu sinh bầm dập dn đến cảnh li tán trong hòa bnh v: Chen nhau ra nước ngoài làm thuê/
Biển Thái Bình bồng bềnh thuyền định mệnh/ Những cuộc chia li toe toét cười (Nguyễn
Duy)...
Sau 1975, nhà thơ tuy không đến mức toát mồ hôi chạy ăn từng bữa như thi trước 45,
nhưng họ ý thức đưc về thơ nhà thơ giữa cuộc đi rất rõ. Đứng trước một bàn tay cha ra
của ngưi ăn mày trên ga Thanh Ha, nhà thơ đau đớn bất lực:
Tôi giấu mặt vào giữa đám đông
tay lần mãi cái hầu bao rỗng lép
chả lẽ moi ra một nhúm ngôn từ đẹp
trả vào cái lòng tay trũng như đồng chiêm
đang ngửa lên?
Nhận về nuôi giúp mẹ đứa em?
chữ ngha tôi không sàng thành gạo
trong túi chỉ còn lạo xạo dăm bài thơ
Như đứa con bất hiếu tôi quay đi
xin nhận lấy tròn đen hai con mắt
hai con mắt trẻ thơ thành hai con ong đất
đào thịt chui vào ngực tôi
Hai con ong tôi xin tự nguyện nuôi
để cho mũi nọc ong độc địa
xâm lên vách tim tôi một dòng mai mỉa:
"cảm ơn lòng nhân ái của nhà thơ"
(Thơ tặng ngưi ăn mày)
Chế Lan Viên cũng trong hoàn cảnh tương tự, nhưng sự day dứt th lớn hơn rất nhiều
khi cảm thấy mnh kẻ xúi giục gây nên tội sát nhân:
Mậu Thân 2.000 ngưi xung đồng bng
Ch mt đêm, còn sống c 30
Ai chu trách nhiệm v cái chết 2.000 ngưi đ?
Tôi!
Tôi ngưi viết những câu thơ c
Ca tng ngưi không tiếc mạng minh
trong mi cuc xung phong.
Mt trong ba mươi ngưi kia mt trn v sau mươi năm
Ngồi bán quán bên đưng nuôi đàn con nh
Quán treo huân chương đầy, mi c,
Ch huân chương nào nuôi đưc ngưi lnh !
Ai chịu trách nhiệm vy?
Lại chnh tôi!
Ngưi lnh cần một câu thơ gii đáp v đơi,
Tôi ú .
Ngưi y nhc những câu thơ tôi làm ngưi y xung phong
tôi xấu h.
Tôi chưa c câu thơ nào hôm nay
Giúp ngươi ấy nuôi đàn con nh
Gia bun ti chua cay vn c thể cưi
(Ai? Tôi!)
Khi bước vào thi kinh tế thị trưng, nhà thơ chua chát nhận ra:
Ch còn ai yêu vầng trăng hương lúa ngoài đồng
Yêu Tiên hay đám mây trên lầu Hoàng hạc
Gi thế gii của xe cúp, tivi, phim màu ngũ sc
Ca quyn lc, tui tên, đốp chát…
V tri nhà thơ như rác đ thng!
(Thi thưng)
Chưa bao gi các nhà t thấy nhiều bi kịch đến thế. Thậm ch, cảm giác bế tắc chán
nản cảm giác khá ni bật trong tâm trạng nhiều ngưi: thi tôi sống c bao nhiêu câu hỏi/
câu trả li thật chẳng dễ dàng chi (Nguyễn Trọng Tạo - Tản mạn thi tôi sống). “Từ xa” nhn
về T Quốc, Nguyễn Duy đã thật lòng ni lên nỗi cay đắng của minh khi nhn thấy sự kh
nghèo bất hạnh của con ngưi trong cuộc sống đầy khốn kh. Lưu Quang cũng cay
đắng nghẹn ngào khi ngh về T quốc. Các hnh ng nghệ thuật mang tnh huyền thoại ha
về một hiện thực kỳ v cảm hứng sử thi không còn xuất hiện như hiện ng ni bật của
thơ ca giai đoạn này. Trái lại, bằng cái nhn tỉnh táo giàu màu sắc chiêm nghiệm, nhiều thi
phẩm sau chiến tranh đã thể hiện một cách khá riết rng những mặt trái của đi sống, những
thay đi các thang bậc giá trị không tránh việc ni đến những bất công hội. Đây
những cảm hứng hiếm khi xuất hiện trong thơ 1945- 1975, khi số phận dân tộc số phận
nhân hòa làm một, cái tôi cái ta hoàn toàn thống nhất. Cái nhn nghệ thuật trong thơ sau
1975 cái nhn suồng sã, đối ng hiện lên như một sự thật không mang màu tưởng ha.
3.
Con người lưỡng din, phức tạp v n
3.1.
Con người lưỡng din, phức tạp
Văn học cách mạng 45-75 y dựng những con ngưi thuần nhất, l tr. Họ c thể vưt
qua bao kh khăn thử thách, thậm ch đối mặt với cái chết vn giữ vững phẩm chất, bản lnh
của mnh. Trên thực tế, đối diện với thế sự phức tạp, con ngưi thuần nhất l tr không thể tồn
tại. V vậy, văn học đã phản ánh con ngưi lưỡng diện, đa diện phức tạp trong mối quan hệ
với hiện thực đi sống.
Nếu trước 1975, các nhà văn c thiên ng th hin con ngưi theo tiêu ch giai cấp,
la chọn nhân vật điển hnh, chú trọng tnh chung sao cho ph hp vi quan đim v s vn
động tch cực thuận chiu ca đơi sng, do đ đã b qua hoc coi nh phương diện “riêng
tư”, “cá biệt” của con ngưi th văn xuôi sau 1975 dần dn quan tâm con ngưi tư cách
nhân - một “nhân vị” độc lp. Xut hin con ngưi “không trng kht với chnh mnh”, con
ngưi phc tp, nhiu chiu. Bc tranh ca Nguyn Minh Châu con ngưi đối din vi
chnh mnh, “tòa án lương tâm” sáng suốt nhất phân xử tư cách con ngưi trong mi quan
h với “số đông ngưi” với “cá nhân” anh th cắt tc. tư cách thứ nht, ngưi ha s c l
“tôi ngh s ch đâu phải một anh th v truyn thẩn... Công việc ca ngưi ngh s
phc v c s đông ch đâu phi ch phc v mt ngưi”. tư cách thứ hai, anh ta kẻ ch
k, dối trá: “V mục đch phc v s đông ca ngưi ngh s cho n anh quên tôi đi hả? C
quyn la di hả?”. Nguyễn Khi tng triết l: "cái thế gii tinh thn ca con ngưi cng
phc tạp v con ngưi luôn nhắm tới cái thật cao thật xa”. Ông ngạc nhiên thấy c ngưi
"ăn no buồn, không phải lo ngh lại buồn (Anh hng b vận), c ngưi "hin lành
thế, hồn nhiên thế mà c ngày sẽ trthành sát nhân ư(Đi đơi), Nguyn Minh Châu từ tp
truyn ngn Ngưi đàn trên chuyến tàu tốc hành trở đi dưng như liên tục làm những th
nghim, "đối chứng’’ về "tnh chất k lạ ca con ngưi". Hạng, Cơn giông, Sắm vai, Chiếc
thuyền ngoài xa, Dấu vết nghề nghiệp, Cỏ lau, Mùa trái cóc miền Nam... đều t nhiều din t
cái phức tp ca đơi sng, nhng giằng nội tâm khiến con ngưi nhiều lúc như b phân
thân.
Phát hiện con ngưi phc tp, con ngưi lưỡng din, con ngưi không nhất quán với
minh, văn xuôi sau 1975 c vẻ như đã đi đúng qu đạo tư duy ca những nhà khoa học nhân
văn c tiếng trên thế giới. L.Tônxtôi từng v "con ngưi như dòng ng”. "Nước trong mi con
sông như nhau đâu cũng thế c nhưng mỗi con sông th khi hẹp, khi chy xiết, khi th
rộng khi th êm, khi th trong veo, khi th lạnh, khi th đục, khi th m. Con ngưi cũng như
vy. Mi con ngưi mang trong mnh những mm mng ca mọi tnh chất con ngưi khi
thi th hiện tnh chất này, khi th thể hin những tnh chất khác thưng hoàn toàn không
ging bản thân mnh tuy vn c chnh minh". Sau này M.Bakhtin ni: "Con ngưi không
th ha thân đến cng vào cái thân xác hội - lch s hin hu. Chẳng c hnh hài nào c thể
th hin đưc hết mnh cho đến lơi ni cuối cng như nhân vật bi kch hoc s thi, chẳng c
khuôn hnh nào để c thề rt n vào đầy ắp lại không chảy tràn ra ngoài. Bao gi cũng vn
còn phẩn nhân tnh tha chưa đưc th hiện”. Ý kiến y vừa ch ra tnh chất phong phú,
phc tp ca con ngưi vi tư cách nhân, vừa cho thy c tnh “nhân loại” với tư cách
giống loài tự nhiên nhào nặn.
Truyn ngn Nguyn Huy Thip dng lên một cõi ngưi đa dạng, c ngưi tt k xu,
c ngưi cao thưng k đê hèn. Lại c kẻ sut đi mang trong mnh nỗi độc khng khiếp.
Tuy nhiên bản thân mỗi con ngưi không hề đơn gin mt chiều sâu kn, rối rm, nhiu
chiều kch. MiLan Kundra ni: Con ngưi hiển minh ca lưỡng lự”. Bên trong mỗi bn
th nh nhoi y bao gi cũng tn ti hai mt đối lp: đẹp - xu, thin ác, cao cả - thấp hèn,
trong sáng tăm ti, hạnh phúc kh đau… Con ngưi c lúc thần thánh song cũng c lúc
qu dữ. Ai dám bảo mt ngưi lương thiện không c lúc suy ngh đê tin? Ai dám bảo mt
ngưi độc ác lại không c lúc lấp lánh trong tâm hồn ánh ng của thiên lương. Cho nên
không nên chỉ đơn giản phân loại con ngưi theo hai khu vc rạch ròi: tốt xấu”. Kiểu nhân
vt đan xen gia trắng đen, thật giả y văn hc gi nhân vật lưỡng din.
Nguyn Huy Thip t ra ngưi rất thành công trong việc xây dựng con ngưi lưỡng
diện. Ông len lỏi vào những nẻo sâu kn nhất trong nội tâm nhân vật, nhn thấy nhng biu
hiện d nhỏ nhất le lên trong tâm hồn họ. Ông Bng trong Tướng v hưu” lỗ mãng, táo tơn
vậy bật khc v đưc gọi ngưi: Thế chị thương em nht. Cng cả hgọi em
đồ ch. V em gọi em đồ đểu. Thằng Tuân gọi em đồ khn nn. Ch c chị gọi em
ngưi”. Lão Kiền trong Không c vua” đốn mt đến chứng nào khi rnh xem con u tắm,
nhưng khi lão đánh i ngửa Tao chẳng cn. Đàn ông chẳng nên xấu h v con buồi” th ta
hoàn toàn c thể thông cảm thấy lão đáng thương hơn đáng ghét. Nhân vật Bưng trong
Nhng ngưi th xẻ” điêu trá, thủ đon đúng như lơi mai mỉa dân gian kéo a la xẻ”. hắn
hiếp dâm con gái lão Thuyết, b Ngọc phát hiện li trơ trn m mm triết luận: Mày chẳng
hiểu g. Ai lại đi tnh tui bướm bao gi”. Vậy c lúc chnh hắn lại ni những câu đầy nhân
tnh: chị không coi chúng em súc vật! Chúng em phận hèn của ci chẳng c. Chúng em
mc n ngha tnh th khốn nn lắm”.
Ngòi bút Nguyễn Huy Thiệp không dừng li đ. Ông nhn các danh nhân lịch s
xưa nay văn hc đưa lên bệ để thơ, để xưng tng kha cạnh đơi tư phàm tục. Trong chm
truyện lịch s giả” gồm: Kiếm sắc, Vàng lửa, Phẩm tiết, ngưi ta nhn thấy vua Quang
Trung, ngưi anh hng áo vải c đào cũng c lúc c những cảm xúc rất ngưi trước sc đẹp
của cô Vinh Hoa: Nhà vua thy Vinh Hoa, thốt nhiên rng mnh, hoa mắt, đánh rơi cc rưu
quý cầm tay” ( Phẩm tiết). Nhà n đã để cho vua Gia Long bc l mt cảm xúc rất thật: Sứ
mnh đế vương thật sứ mnh khn nn, ch đưc quyn cao cả, không đưc quyn đê tiện” (
Phm tiết). Cách viết, cách nhn của Nguyn Huy Thiệp c lúc chịu s phê phán gay gắt t dư
lun. Nhưng phi nhn thy rằng, xây dựng thành công kiểu ngưi lưỡng din, Nguyn Huy
Thip đã chm đưc đến ch trung thc nht trong bn cht con ngưi. Đã khám phá đưc con
ngưi chiều sâu nhân bản nht.
Cho đến tận hôm nay, cuộc tranh lun v Nguyn Huy Thip vn chưa kết thúc. C
ngưi ca ngơi ông như một nhà n đại tài, đề ngh tng giải Nôben cho ông. Nhưng cũng c
ngưi đòi b t ông v đã bôi nhọa cuc sng, hạ b thn tưng”. Thái độ phê phán đối vi
Nguyn Huy Thiệp không c g kh hiểu. Đ do lối viết đa âm đụng phi li đọc thánh
thư”. Mc cho ngưi đi khen hay chê, ca ngi hay nguyn ra, Nguyn Huy Thip vn ta
sáng trên n đàn Vit Nam như một n tui ln, như một nhà văn c chân tài. Điu đáng quý
Nguyn Huy Thiệp lòng ng cm. Dũng cảm nhn vào sự tht để trnh bày hiện thc
đúng theo nhng g minh thấy, những g mnh ngh. Tác phẩm của ông đã dạy chúng ta rằng
“Cuộc sng như một dòng sông, c cả s trong veo tinh khiết đến ng ngàng của nước, c cả
rác rưởi đang trôi”. Từ đ ông giúp chúng ta hiểu hơn v nước, v rác bằng một cái nhn tỉnh
táo sâu sắc. T đ ông thức tnh một khao khát, bỏ rác đi ta s gp s trong tro của dòng
sông”. Những trăn tr của nhà n vcon ngưi, nhng suy tư của ông về thiện ác, sáng
ti, cao thưng thấp hèn, ngưi quỷ… bên trong con ngưi khiến chúng ta c thể kết
lun rng Nguyn Huy Thip đã viết đưc nhng áng n giản d trung thực v con
ngưi”. Nguyễn Huy Thiệp n li của một nhân vật để triết l về cái đẹp c giá trị ph quát
trưng tồn của “cái bnh thưng”: “Quãng đi bnh thưng cuối cng ta sống bản Hua
Tát như mọi ngưi mới chnh sự tch phi thưởng nhất ta lập đưc” (Truyện thứ tám: Sạ -
trong “Những ngọn Hua Tát”).
Con ngưi vốn phức tạp như thế nên không thể dng một tiêu ch cố định đo đếm
n. Mọi sự tưởng ha con ngưi đều làm cho n trở nên giả dối, không thật. Nhân vật của
văn xuôi sau 1975 ràng t tnh l ởng, không hoàn hảo, “sạch sẽ”, không đưc “bao bọc
trong bầu không kh trng" như trước đây thưng thấy. Trong văn học vn c nhân vật đẹp
nhưng cái đẹp trong bụi bặm của cuộc đi thưng nhật. Sáng tác của Nguyễn Minh Châu
vn cuộc n tm “những hạt ngọc” đạo đức ẩn dấu trong con ngưi, nhưng đồng thi cũng
để chứng minh điều c giả trải nghiệm: “Quan sát những ngưi xung quanh mnh, tôi thấy
ngưi tốt vn chiếm đa số. Nhưng hnh như họ luôn phải cưỡng lại một thứ g đ bên trong
bản thân, thiện ác, tr dục vọng, cái riêng i chung bên trong từng con ngưi.
Ngưi ta vn tốt nhưng cái tốt hnh như t đi hơn xưa. Ngưi ta phải luôn giữ mnh để khỏi
làm điềú xấu ác” (Báo Văn nghệ 6/7/1985). Trnh bày con ngưi như n vốn c, không l
tưởng ha, thần thánh ha n đặc điểm ni bật trong quan niệm về con ngưi của văn xuôi
từ sau 1975. Quan niệm con ngưi đi thưng, con ngưi phàm tục, không hoàn hảo vừa
giống như một sự đối thoại với quá khứ, khước từ những lối biểu hiện công thức, vừa đề xuất
hệ giá tri mới để đánh giá con ngưi: giá trị nhân bản. C thể xem đây sự “đi mới chất
liệu” văn xuôi theo hướng ng cưng hiện thực ha n chủ ha. Không t ngưi trong khi
tm kiếm ý ngha triết l ph quát về con ngưi đã tm thấy chân l cái nhn phi thiêng liêng
ha con ngưi họ dũng cảm chấp nhận con ngưi thưng tnh, thậm ch tẻ nhạt, khiếm
khuyết, không hoàn thiện. Th dụ trong Người đàn trên chuyến tàu tốc nh, Nguyễn Minh
Châu để cho nhân vật Qy trả giá tỉnh ngộ: “Em sẽ không đòi hỏi anh một con ngươi
tuyệt đối hoàn m... Anh hãy sống tự nhiên”. Hòa Vang để cho loài ngưi đưc bộc lộ bản tnh
qua cuộc tuyển chọn “Nhân sứ (truyện cng tên): “nhạt nhẽo thuộc tnh thứ nhất của con
ngưi “gồng gánh thuộc tnh thứ hai của con ngưi” “khi bị hãm vào cảnh cng cực đoi
khát" th “Đau đớn thay! C thể ăn thịt ngưi khi đi khát cng cực cũng lại một thuộc tnh
của con ngưi”. Loài ngưi đã chọn Sa Tăng làm vị Nhân sứ bởi chnh vị La Hán này biết
ước “về lại sông Lưu Sa a làm một ngưi thưng chài lưới trên sông”.
Nhân vật ngưi đàn hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa vừa đáng thương vừa
đáng trách bởi sự nhn nhục của chị vừa sự hi sinh v các con vừa tiếp tay cho tội ác ông
chồng. Nhân vật o đàn ông hàng chài vừa tội nhân, vừa nạn nhân của bạo lực gia đnh
cuộc sống tăm tối đi nghèo…
3.2.
Con người tâm linh
Đi sâu khám pcon ngưi tâm linh một nét riêng trong quan niệm nghệ thuật về
con ngưi của văn học sau 75. Con ngưi duy l hành động theo l tr, ý thức song hành cng
với con ngưi hành động theo bản năng cõi tâm linh, tiềm thức, thức. Con ngưi tâm
linh phần sâu thẳm đằng sau con ngưi ý thức không phải nhà văn nào cũng c khả năng
nhận diện khám phá, miêu tả. Chỉ những cây bút c t nhiều thiên tnh bẩm sinh, tâm hồn
mân cảm, ni như Sigmund Freud th đ cảm nhận đưc năng ng libido trong chnh bản
thân mới c thể diễn tả cõi tâm linh, vng m của ý thức trong các nhân vật của mnh.
Với thơ ca, xu hướng đi sâu vào những vng m tâm linh khiến cho những câu t
mang đậm cht tưng trưng siêu thực. V thc cht, đây sự phát triển u n ca khuynh
hướng th hai. Nhân thân tiểu vũ tr, đi sâu vào tr ngưi, khám phá chiều sâu không cng
của n bao gi cũng một thách thức đối vi ngh si. N lc đào sâu vào cái tôi n giu, c
gắng phát hiện chiều sâu tâm linh ca con ngưi là nét ni bt ca xu hướng này. Sự khác biệt
gia khuynh hướng này khuynh hướng th hai ch yếu nm cp độ cách khai thác sự
đa chiu của cái tôi. Nếu như xu hướng th hai ch yếu tm hiểu bn th cái tôi trong các quan
h đơi sng, s tương tác giữa nhân với hoàn cảnh th xu hướng th ba này, các nhà thơ
tập trung tm hiểu cấu trúc cái i trong quan h với chnh n. Tại đây, tnh “tự động tâm lý”
đậm màu siêu thực sự “ú ớ” trong cảm thc ngh thut đưc đề cao. Mun thế, nhà thơ,
theo cách ni của Đặng Đinh Hưng, phải “nhp - thấy”. Trong trưng hp y, thơ hnh nh
nội tâm về thế gii nội tâm, ý thức chng lại các quy tắc c sẵn trong thơ, sự khước t s
c mặt ca tư duy duy trong nghệ thut. V thc chất, các cây bút đi theo hướng này muốn
trnh loài ngưi hnh nh v con ngưi tâm linh. Đây một đon thơ ca Đặng Đinh Hưng
trong Ô mai: n th nim đầy trin vọng hoàn thành, th một hôm (c lẽ ti thi tiết, j jơi)
bỗng phát sinh một s biến chng, biến chng t trong ra. m y tri se se - ma chuyển,
anh li thy ngưi gai gai kh ni - như man mác - như mây trôi - li như trng trải li - như
tiếng gọi ma:
xuân hạ thu đông
đi jiữa ma em j lộng
thu cng
đi jiữa ma xuân
jo lạnh xuân ma
thay áo
ma sương em
sương ngưng
ng ngàng
ngấp nghé
Đon thơ trên đây không tuân thủ cấu trúc pháp thông thưng, s thay đi tâm trng
đưc hnh dung như mt biến chng bt thưng, kiểu tự của tác giả cũng khác so với t
ng quen dng (jiữa, j…)… Xu hướng này c thể tm thấy trong thơ “vt hiện” của Hoàng
Hưng, mt s thi phm của Hoàng Cầm, Đạt, Dương Tưng… Tất nhiên không phải nhà
thơ nào chủ trương phi đi sâu vào con ngưi tâm linhđề cao li viết t động, tm mọi cách
đưa ngôn ngữ thơ ca khi phạm tr tiêu dng ng đều đều “ú ớ” tắc t như c ngưi lên
tiếng phnhn. Mt s câu thơ ca hkhá hay nhưng nếu đẩy quá xa, xu hướng này rất drơi
vào bế tc như trước đây Xuân thu nhã tập tng mt ln tht bi.
Một trong những cây bút xuất sắc trong thể hiện con ngưi tâm linh Hoàng Cầm với
những tập thơ đậm chất Kinh Bắc: Về Kinh Bắc, Mưa Thuận Thành Hoàng Cầm, cõi tâm
linh đi liền với ý thức về văn ha lâu đi của đất Kinh Bắc.
Nh mưa Thuận Thành
Long lanh mt ướt
mưa ái phi
Tơ tằm ng chuốt
Ngn tay trắng nut
Nâng bồng Thiên Thai
Mưa chạm ngõ ngoài
Chm cau tc xoã
Ming cưi k
Mưa nhoà gương soi
Ph Chúa a lơi
Cung Vua mưa chơi
Lên ngôi hoàng hậu
C mưa Thuận Thành
Ht mưa chưa đậu
Vai trn Lan
Mưa còn khép nép
Nh rung tơ đàn
Lách qua cửa hp
Mưa càng chứa chan
Ngoài bến Luy Lâu
Tc mưa nghiêng đầu
Vành khăn lng lo
Ht mưa chèo bẻo
Nht nắng xiên khoai
Ht mưa hoa nhài
Tàn đêm k n
Ht mưa sành sứ
V gạch Bát Tràng
Hai mnh đa mang
Chiều khô ngải
Mưa gái thương chng
Ướt đằm nắng quái
Sang đò cạn sông
Mưa chuông cha lặn
V bến trai tơ
Cha Dâu ni
Sao còn thẩn thơ
Sao còn ngơ ngn
Không về kinh đô
Ơi đêm đi ch
Mưa ngi cng vng
Mưa nm lng lng
Hỏi gi xin thưa
Nh la mưa la
Si non yếm tơ
.......................
Thuận Thành đang mưa...
Vơi văn xuôi sau 75, Người đàn trên chuyến tàu tốc hành (Nguyễn Minh Châu),
Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) với k thuật dòng ý thức đã khám phá chiều sâu của con
ngưi tâm linh. Quỳ đi đi về về trên chuyến tàu tốc hành m tưởng giữa quá khứ với thực tại,
giữa hiện thựcnhững ảo mộng. Kiên cũng tương tự, nhưng những ám ảnh của Kiên thể hiện
nét hơn, ám ảnh hơn về chiến tranh tnh yêu, tnh đồng đội hiện thực sau cuộc chiến.
Đã hơn một lần, Kiên đồng đội anh đã nghe thấy tiếng chuyện trò, đàn hát, những tiếng
khc dội lên từ dưới tầng sâu của cánh rừng đại ngàn. Những ám ảnh về những gái thanh
niên xung phong ha điên ha dại trong rừng già, những chàng trai thành ngưi rừng khi đảo
ngũ… cứ trở đi trở lại trong tâm tr Kiên tnh yêu dành cho Ph.
Nguyễn Huy Thiệp trong Thương nhớ đồng quê bộc lộ một niềm tin chắc chắn: “Tôi tin
chắc lực ng siêu việt bên trên tôi kia, đang chuyển vận rầm rộ kia thấu hiểu tất cả, phân
minh lắm, rạch ròi lắm, chắc chắn bảo dưỡng tnh thiện trong tâm linh con ngưi, c khả ng
an ủi, âu yếm đến từng số phận”. Những tiểu thuyết Vit Nam thơi k đi mi đã “mở cánh
cửa vào thế giới tâm linh” với nhng mc độ biểu hiện khác nhau. Trước hết, đ thế gii
tn ti trong nhng con ngưi c “thân tâm” không “an lạc” - “thân” tạm gi trong hin tại
“tâm” lại hướng v quá khứ. Đ những nhân vật ngươi lnh từng sống st qua hai cuộc chiến
tranh (Quy trong Chim én bay, ông Dần trong Góc tăm tối cuối cùng, Kiên trong Nỗi buồn
chiến tranh, Hai Hng trong Ăn mày vãng...). Vi h, quá khứ luôn cõi thiêng liêng, đưc
hòa trộn bằng máu, bằng nước mắt bằng c nhng k niệm yêu thương. Qkhứ ấy luôn
gi h tm về, không phải để ru mnh trong tháp ngà của nhng vinh quang chiến thắng để
chiêm nghim, để dn vt, tr trăn v l đi. Đ lẽ sinh - dit, tn - vong, sự kh - lc...
trong “chư hành thưng” (Kinh Đại Niết Bàn). Chiến tranh xảy ra gây nên biết bao nông
ni đơi ngưi. Nhưng khi chiến tranh đã đưc “diệt” th những khúc đoạn khác lại khi sinh.
Cái còn lại trong hin tại không đủ đem li nim vui, hạnh phúc cho những con ngưi đã tng
“trở v t cõi chết”. V vậy, ngưi lnh lại sng vi những g đã mt bng đơi sống tâm linh.
Với Quy: “C một cái g đ ngoài tr bắt ch suy ngh, trăn trở. Cái g? Hnh như n
đâu đ trong con ngưi ch, trong mi con ngưi ch hàng ngày tiếp xúc. Hnh như n trong
đất, trong nước...”. ngưi ph n y đã từng hành động theo “sự mách bảo b n của tâm
linh” - tm lại nhà nhng tên ác ôn ngày a mnh đã giết... Với Kiên, thế giới tâm linh hầu
như thương trc trong đi sng ca anh. Con ngưi ấy không thể tm đưc “phép an trú trong
hin ti” (hiện ti lạc trú) như lơi Pht dy. Ngha anh không thể sống tnh thc trong tng
giây phút, biết quý trng từng giây phút của đi sống” (Nhất Hnh). Đây trạng thái tinh thần
ca con ngưi b khng hong nim tin một cách trầm trng. đọng mt cảm giác “buồn
nôn” khi đối din vi cuc sng hin tại các mặt n ngưi ta đeo trong nhng năm trước
rơi hết. Mt tht by ra gm chết”, Kiên chỉ còn cách rút vào thế giới tâm linh, sống với quá
kh. Trong Ăn mày d vãng, thế giới tâm linh trở thành nơi “nương tựa” cho ngưi lnh khi trở
v vi cuc sng thơi bnh. ng như Kiên, Hai Hng “không nguôi hướng v d vãng”. Anh
chưa kp chun b cho minh tâm thế sống trong hòa bnh, lại luôn bị hút theo tiếng gi bi
thương, da diết của quá khứ nên tâm hồn phải “nương” vào cõi tâm linh. Chỉ khi sng trong
cõi y, anh mi lng nghe đưc mi tiếng ni vang lên trong cõi lòng mnh. Đ tiếng thng
tht của chnh anh; tiếng trách moc, mai mỉa, oán thương... ca đồng đội, vang lên từ nhng
nm m trong ngha trang; tiếng oán trách của Viên; tiếng lên án nặng n ca Bo; tiếng an
i ca Khin; c tiếng thương hi ca ngưi đã khut khi trông thấy dáng vẻ tiu ty ca anh...
Th ra, cái cõi tưởng như chập chn, mông lung y lại ni đưc biết bao điu đang ngày
đêm giày trái tim ngưi lnh. Đ tnh yêu thương, ni xt ám nh khi đưc sống st trên
s hy sinh ca đồng đội. Đ sự bất mãn đến cng cực khi đối mt với “thơi bui tham
nhũng đầy tri”... Mức độ cảm thông của bn đọc đối với tác giả nhân vật c thể khác nhau.
Nhưng s tht v nhng mng hin thc đưc khám phá tái hiện trong đơi sống tâm linh
nhân vật khiến ngưi đọc không thể không suy ngm.
Khi rơi vào trạng thái “bất an”, con ngưi cũng thưng tr v vi thế giới tâm linh.
đ, h s mở những b n của lòng mnh. Thế giới tâm linh ông Hàm (Mảnh đất lm
ngưi nhiu ma) hướng đến những gic mơ v ngưi v đã chết: “Bà ấy ghé sát vào màn,
nhn vào tận mặt tôi hỏi: Vy cuối cng ông đưc những g? Hả? Tôi chết đi để xem ông
đưc những g?”. Sự xut hiện những lơi ct vn của trong giấc mơ đã tr thành nỗi ám
nh đối với ông. Nếu c thể gii đoán đưc gic mơ, ngưi ta s hiu đưc ni oan c tột cng
ca ngưi đàn bị biến thành vật hy sinh cho nhng k ham quyền lc đến đánh mt
nhân tnh. ng hiu đưc nỗi ám nh ti lỗi khát vọng đưc tha th ca ngưi đang
sống (ông Hàm). Cuối cng, ông trưởng h Trnh vốn “ghê gớm” thế li đi tm sự yên
tnh trong tâm hồn một bng ma yếu đui tội nghiệp. Ông đã thp hương khấn vái trước
vong linh v, tâm sự vi v, mong v v báo mộng. V ông tin rằng: “Khi hương s đánh
thức ngưi” đang chốn âm sâu lập tc vưt khi s bịt bng của ba thước đất cưỡi mây
vưt gio trở v nơi cư gia ca nhân thân đang th thầm nhn gọi!”.
Tin vào sự ng tr ca nhng đấng siêu hnh quyền năng hay nhng bậc “thánh nhân”
theo tn ngưỡng tôn giáo (Đức Pht, Đức Chúa Giê su...) cũng cách để con ngưi tm về vi
đi sống tâm linh. đ, h bc l s hin minh của tr tuệ khi vừa xem tôn giáo như mt ch
da tinh thn, va dũng cm đối din vi thc ti theo s dn dt của tâm linh. Mục đich ca
h không phải để đưc “hài xinh” như Tấm, đưc “tre trăm đốt” như anh Khoai hay đưc
những túi vàng như ngưi em khi cho khế... H cn niềm tin sức mnh tinh thn để hướng
v pha trước. Hay ni như Socrate: “C một “vị thn h mạng”, một tiếng gọi trong tâm linh
xui dạy ta làm điu phi. Làm điu phi tức đạt đưc đạo đức. đạo đức tức hạnh phúc,
tức chân lý”. V vậy, trong ni đau kh tột cng v chồng lâm bệnh nng, đứa con trai li
“lếu láo”, v ông Kỳ (Ngày thứ bảy u ám) từ bnh vin tr v gn như đi theo s dn dt ca
tâm linh. tưởng như Trơi Pht đã đẩy đưa tới trước cha Quán Sứ tịch lạnh lẽo. Ý
thc đươc mối liên hệ vi thế gii tinh thn y, “s hãi chết lặng”, rồi qu xung khn
vái một cách thành khẩn. Tác gi đã tạo nên “không gian tâm linh” để nhân vật đối din vi s
tht trn tri (tội ác ca chồng bà) đối din vi s yếu đui ca bản thân minh (trốn chy
cuc sng hin ti). Cuối cng, đã trút đưc gánh nặng trên vai trở li trạng thái thăng
bng.
Đặc bit, vn đề này đã đưc Nguyn Khi th hin qua nhiều sáng tác từ sau 1975
(Cha con và..., Gặp gỡ cuối năm, Thời gian của người, Điều tra về một cái chết, già
chùa Thắm ông đại về hưu...). Trong Thi gian ca ngưi, nhà n đã nhn thy nhu cu
tâm linh của con ngưi qua vic hướng đến những “lãnh vực siêu nhiên”, trong đ c tôn giáo:
“Tôi vn suy ngm rng con ngưi một sinh vật không bao gi t hn chế trong nhng cơ
cấu sinh lý. Luôn luôn n muốn vươn tới cái tuyệt đối, cái biên, cái vinh cửu” Trong nhng
lãnh vực siêu nhiên này, con ngưi đã to ra bằng chnh n cho n một hnh ảnh tưởng
v Thưng Đế, v Đấng sáng tạo ra vn vt, v Vũ Tr, v Vinh Cửu, thoát khỏi nhng chiu
kch thông thưng v không gian thi gian...” . V vậy, nhân vật của ông đã th hin nim
tin mãnh liệt vào tôn giáo: “Xác phàm cần lúa gạo, m linh cần Thưng Đế. Đi ăn th chết
nhưng đi Thưng Đế s thành thú vật iu tra v một cái chết). Nhưng điu quan trọng
nhng con ngưi y không tin một cách m quáng vào tôn giáo, để biến n thành một th “độc
dưc” bản thân mnh thành một “quái ng”. Với họ, tôn giáo chnh i ng tr ca thế
giới tâm linh, tạo nên sức mnh tinh thn cho con ngưi, hướng h đến với “nền thn học cách
mng”. Đây cũng vấn đề mi m tiểu thuyết thơi k này muốn khám phá và thể hin.
Thế giới tâm linh cũng nơi c khả năng phát ra những tia sáng bất ngơ. Đ những
kh năng k l ca con ngưi ngày nay khoa học rất quan tâm. Không t trưng hơp, con
ngưi c “linh tnh” trước khi xy ra nhng vic h trng hoc cm nhn đưc những “đim
báo” kỳ l t đâu đ bên ngoài tr của mnh. Dũng trong Chim én bay c những linh cm
tht lạ. Trên đưng đi thc hin nhim v (giết tên ác ôn Hai Đch), cu ta đã tranh th lao
xung bin tm một ch “mê mải”, tắm như chưa bao gi đưc tm vi lơi giải thch: “Nng
quá, phải tm một cái, kẻo chng bao gi đưc tm nữa”. Ch t phút sau, Dũng trúng pháo
chết một cách thảm thương. Sau này nhớ lại, Quy “cứ ngc nhiên mãi”: “Hnh như lúc đ,
Dũng đã linh cm trước mt điều g việc Dũng đột ngt b xung tm ging như mt s t
giã...”.
Nhân vật Viên trong Ăn mày vãng c ng lực tâm linh đặc bit hơn. Cu ta thưng
“c một linh cm hoc trực giác trận chiến g đ rt k quái”. Nghia c thể biết trước điu
sp xảy ra, không chỉ đối với mnh còn đối vi nhng ngưi khác (trưng không gian tâm
linh rng hơn), không chỉ mt lần nhiều ln (mt độ dày đặc hơn). Điều y đã đưc kim
chng qua thc tế: “Trận nào hn ta tươi tỉnh, thch ni thch i th trận đ dứt khoát sẽ
xuôi chèo mát mái. Ngưc lại, hôm nào hắn t ra l x, hỏi không ni, gọi không thưa, động
một t ng gt gỏng y như rằng hôm đ không gặp trc trặc này ng đụng tnh huống
khác, c khi cha con ôm đầu máu trở về”.
Quy trong Mảnh đất tình yêu (Nguyễn Minh Châu) muốn tm lại hnh bng của ngưi
bà qua mối dây gắn kết với thiên nhiên: “Tôi đứng nghe tiếng lá reo quanh ào ào. Tôi nhn lên
vòm lá, muốn hi từng cái cây trong n - loài thảo mc tng sống cng thi vi tôi -
những cây nào đã tng đ bng xuống cái dáng đi đứng một mnh trong n của tôi, đã
tng để rơi xanh hay vàng xuống vai tôi?”. i tâm linh với s hin hu của bong
dáng ngưi chỉ c thể đưc gơi nên từ không gian thực vi ngôi vưn đầy gi y. Bi khi
còn sống, ngưi đã thi tnh yêu linh hồn của mnh vào từng cái cây, từng vòm lá. C
th ni, sự giao cảm, giao hòa đây đã đạt đến cõi hòa đồng tuyt diu. Vi niềm tin yêu
nhng nỗi âu lo v con ngưi trong cuc sng hin ti, Nguyễn Minh Châu luôn hướng con
ngưi đến thế giới tâm linh. V “thế gii y đối trng vi tt c nhng g phàm tục, phn trc.
N chỗ cho con ngưi ly lại lòng tin, lấy li thế cân bằng, thoát khỏi s đơn” (Tôn
Phương Lan). C thể tm thấy điều này trong rất nhiu truyn ngắn khác của ông: Sống mãi
với cây xanh, Cơn giông, Bến quê, Cỏ lau, Mùa trái cóc miền Nam ... Con ngưi y khi sp
la bỏ cuc đơi vn còn c một niềm tin: “Hnh như c một đấng Ch tôn nào đ cm tay dt
cho tôi đi qua hết cái kh, cái nhục vô cng của nhng đơi ngươi, nhng kiếp ngưi”.
Ông Hai Riềng trong Thời gian của người (Nguyn Khải) luôn hướng v những cây cao
su cả cuc đơi mnh ông đã gắn b. Không chỉ hiu đặc đim sinh trưởng, cách chăm sc
cây cao su, ông còn hiểu c tâm tnh của n. Chnh tâm linh đã giúp ông nhn biết: “Con
ngưi c quan hmt thiết vi vưn cây. Ngưi buồn y c vui đâu bao giơ. y đã bun
hay đau bnh, m a ra mỗi ngày một t dần đi” . chnh tâm linh đã mách bảo cho ông
biết nim vui, ni bun của cây trong mối quan h tương giao vi con ngưi. Đ cũng ch
gi con ngưi tr v với thiên nhiên. V vậy, ngưi ta không gọi ông chuyên viên, chuyên
gia hay nhà khoa học v cây cao su gọi “ph thủy”. Chnh ông đã làm cho cây cao su,
vưn cao su phát triển một cách nhiệm mu.
Vi Nguyễn Minh Châu, những sắc màu xanh, vàng, đỏ xut hin vi tn s cao. Đ
màu của “cỏ lau đồi hoang xanh biếc mơn mn vi những bông hoa như giát bạc vào nn trơi
mây giông” (Cơn giông). Đ màu đỏ nht của dòng sông Hồng khi vào thu, màu của
vng ph sa “vàng thau xen với màu xanh non - nhng màu sắc thân thuộc quá như da tht, hơi
th ca đất mu mỡ” (Bến quê). Đ màu của “cả mt khung tri va tr sắc vàng thau”
(Sống mãi với cây xanh); màu xanh, màu vàng của từng rơi xuống vai bà trong ngôi vưn
đầy gi (Mảnh đất tnh yêu)... Với Nguyn Khi, đ màu xanh bạt ngàn của rừng cao su
màu đỏ của vng đất quê hương. Màu xanh của rng cao su gn với tnh yêu thiêng liêng của
ông Hai. Màu đỏ ca đất đã tr thành thế giới tâm linh của Quân (Thi gian ca ngưi). Tnh
yêu của Quân với vng đất đồn đin bỗng ha thiêng liêng nh cái màu đỏ đầy n tưng
cũng đầy ám nh y. Với anh, “đẹp nhất nhng mt đưng dướn lên một vng đất cao hơn,
tươi đỏ như v tôm luộc vào lúc hoàng hôn...” (tr.200). Nếu không c cái màu “tươi đỏ” thiêng
liêng đo, liệu Quân c “thiêng liêng ha” vng đất này như anh đã thú nhận hay không: “Vi
tôi, vng đất này tất cả, đất nước, dân tộc, gian nan hôm nay hy vọng mai sau”…
Về xu hướng trở về với tâm linh, nhà văn Xuân Cang khẳng định: Con ngưi tâm linh
chnh một hin thc, ngun gc mi s sáng tạo ca con ngưi hành tinh” Tôi tâm đắc vi
d báo rng cơ chế tâm linh sẽ to ra s phc hưng ngh thut thế k sp đến, c Việt Nam”.
tác giả khuyến khch n học “trở v vi cơ chế m linh”. V đ chnh “một hành trnh
văn hc v ngun, mt cuc v ngun đầy ha hẹn”.
Chuyên đề : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU 1975
Sau năm 1975, nền văn học Việt Nam c một bước chuyển mnh lớn, với sự xuất hiện
của nhiều tác phẩm c giá trị, nhiều tác giả ưu tú, nhiều tưởng mới, tuyên ngôn mới trong
sáng tác đã ra đi. Từ đ nhiều khuynh hướng văn học ra đi với những nét độc đáo riêng. Ni
đến các khuynh hướng văn học sau năm 1975 phải kể đến ba khuynh hướng bản sau:
khuynh hướng tiếp tục mạch cảm hứng sử thi, nhưng thiên về bi tráng gắn với những trải
nghiệm, kinh nghiệm nhân; hay hướng vào đời sống thế sự trở về với cái tôi nhân;
khuynh hướng đi sâu vào những vùng mờ của tâm linh, thức đưa thơ theo hướng tượng
trưng siêu thực.
Bài viết này chỉ dừng lại việc phân tch những biểu hiện của một trong những khuynh
hướng chnh trong thơ từ sau 1975, đ Đi sâu vo nhng vùng m của tâm linh, thức
v đưa thơ theo ng tượng trưng, siêu thực.
Khuynh hướng đi sâu vào vng m của tâm linh, thức đưa thơ theo khuynh
hướng ng trưng siêu thực đã tạo nên tiếng vang lớn với sự gp mặt của những tác giả
như… Hoàng Cầm, Đạt, Trần Dần, Hoàng Hưng, Dương ng, Đặng Đnh Hưng… với
những tác phẩm c giá trị như Mưa Thun Thnh, Cng tỉnh, Mùa sạch, Bóng ch, Ngưi
đi tìm mặt, Bến lạ, Ô mai Xuất phát từ quan niệm thơ chủ yếu sự biểu hiện của cái tôi
phần tiềm thức, thức, tâm linh, các nhà thơ thuộc khuynh hướng này đã đưa thơ vào sâu
trong các vng mơ của tiềm thức, những miền thức mơ ảo với những giấc mơ, những mộng
mị ảo. Những tm tòi theo ớng hiện đại chủ ngha đáng chú ý chỗ n thể hiện ý
hướng triệt để cách tân thơ, vưt ra khỏi những khuôn kh thi quen đã định hnh quá lâu,
để mở ra những con đưng những khả năng mới cho thơ. Tuy nhiên, việc chm quá sâu vào
cõi mông lung củathức, chối bỏ ý thức, hoặc biến thơ thành một thứ trò chơi ngôn từ thuần
túy dễ c nguy đẩy thơ vào một thế giới khép kn, thành vật tự n”, không còn hoặc rất t
mối liên hệ với đi sống.
II. Về ni dung
Sau 1975, thơ trữ tnh c những thay đi phức tạp đa dạng. Thơ trữ tnh giai đoạn
này vận động theo nhiều xu hướng khác nhau, bên cạnh những khuynh hướng như: tiếp tục
mạch cảm hứng sử thi, nhưng thiên về bi tráng gắn với những trải nghiệm, kinh nghiệm
nhân; hay hướng vào đời sống thế sự trở về với cái tôi nhân, thì khuynh hướng đi sâu
vào những vùng mờ của tâm linh, thức đưa thơ theo hướng tượng trưng siêu thực đưc
xem một khuynh ớng đặc biệt.
1.1 Khuynh ng t đi sâu vo vng mờ tâm linh, thức v nhng biểu hin
Vào cuối những năm 80, đầu những m 90, xuất hiện nhiều tập thơ như Mưa Thun
Thnh, Cng tỉnh, Mùa sạch, Bóng ch, Ngưi đi tìm mặt, Bến lạ, Ô mai thưng đưc
gọi theo khuynh ớng “hiện đại chủ ngha”. Đây một khuynh hướng thơ trong đ tập
trung phần lớn các nhà thơ trước 1975 với những cái tên quen thuộc như Hoàng Cầm,
Đạt, Trần Dần, Hoàng Hưng, Dương ng, Đặng Đnh Hưng,… Sau này còn c sự tham gia
của các nhà thơ thuộc thế hệ xuất hiện sau năm 1975 như nhà thơ Nguyễn Quang Thiều
Nguyễn Quyến,….
Về thực chất, xu ớng đi sâu vào những vng mơ tâm linh đậm chất ng trưng siêu
thực sự phát triển sâu hơn của khuynh hướng ớng vào đi sống thế sự sự trở về của cái
tôi nhân. Với quan niệm “nhân thân tiểu trụ” nên việc đi sâu o trụ ngưi, khám phá
chiều sâu khôn cng của n bao gi cũng một đề tài, một thách thức đầy sức hút đối với
ngưi nghệ si thuộc khuynh ớng này. Nỗ lực đào sâu vào cái tôi ẩn giấu bên miền sâu thẳm,
những ngưi nghệ si ấy cố gắng phát hiện chiều sâu tâm linh của con ngưi. Đ cũng chnh
nét ni bật của xu hướng thứ ba này.
Xuất phát từ quan niệm thơ chủ yếu sự biểu hiện của cái tôi phần tiềm thức,
thức, tâm linh, các nhà thơ thuộc khuynh hướngy đã đưa thơo sâu trong các vng mơ của
tiềm thức, những miềnthức mơ ảo với những giấc mơ, những mộng mị ảo:
Mặt ga đêm
Miệng mở ngủ
Giật thức
Mắt kinh hoàng
Người bốn phương chạy đổi chỗ.
Em đi về đâu em đi cùng anh
Em một cái mặt không ?
Ta soi nhau tìm. [...]
(Ngưi đi tìm mặt Hoàng Hưng)
Những nhà thơ thuộc khuynh hướng hướng vào những vng m tâm linh, thức,
đưa thơ theo hướng ng trưng siêu thực đã chối bỏ sự áp đặt của ý thức, kinh nghiệm. Họ
chỉ coi trọng những cảm giác thực thể siêu nghiệm, đưc biểu đạt bằng ấn ng, biểu
ng, bằng những ám thị hoặc các liên tưởng trng phức, theo cách biểu hiện của chủ ngha
ng trưng hay siêu thực. Thơ chnh hoạt động tâm của con ngưi. N ngun sáng
tạo cho những sáng tác mang màu tâm linh nhân. Đồng thi cũng phản ánh hiện thực
nên những hiện thực đây đưc giải bằng chnh tiềm thc: Thơ đương đại tờng xu
hướng quay về nhng ẩn ức quá khứ, những ám ảnh tim thức như một sự giải cho thế
giới nội tâm của mình hoặc một số tác giả lại xu hướng quay tìm về thế giới tâm linh
với những vùng mờ, độ nhòe khó pn đnh, đậm chất tượng trưng siêu thực - (Hồ Thị
Tâm). Thế nng, thực cht cả hai xu ớng y chỉ cng một mc đch một biểu hiện
thể hiện cái tôi trong t. Cng ni về cái tôi nng cái tôi trong khuynh ớng đi vào
những vng m tâm linh, thức, ng trưng, siêu thực này lại khác so vi cái tôi trong
Hút hút.
Đi tạc mặt vào đêm
khuynh hướng ng vào đi sống thế sự, trở về của cái tôi nhân. So với khuynh hướng
hướng vào thế sự trở về của cái tôi nhân, th khuynh hướng đi sâu vào vng m tâm
linh, thức đưa nhà thơ theo hướng ng trưng siêu thực này c điểm khác nhau. Sự
khác biệt giữa khuynh hướng nàykhuynh ớng ớng vào đi sống thế sự, trở về của cái
tôinhân chủ yếu nằm ở cấp độ cách khai thác sự đa chiều của cái tôi. Nếu như xu hướng
thứ hai chủ yếu tm hiểu bản thể cái tôi trong các quan hệ đi sống, sự tương tác giữa nhân
với hoàn cảnh thi xu hướng thứ ba này, các nhà thơ tập trung tm hiểu cái tôi trong quan hệ
với chnh n. Tại đây, tnh “tự động tâm lý” đậm màu siêu thực sự “ú ớ” trong cảm thức
nghệ thuật đưc đề cao. Muốn thế, nhà thơ, theo cách ni của Đặng Đnh Hưng, phải nhập -
thấy”. Trong trưng hp ấy, thơ hnh ảnh nội tâm về thế giới nội tâm, ý thức chống lại
các quy tắc c sẵn trong thơ, sự khước từ sự c mặt của duy duy trong nghệ thuật. Về
thực chất, các y bút đi theo hướng này muốn trnh loài ngưi hnh ảnh về con ngưi tâm
linh. Đây là một đoạn thơ của Đặng Đnh Hưng trong Ô mai:
Cơn thể njiệm đầy triển vọng hoàn thành, thì một m (có lẽ tại thời tiết, jở jời) bỗng
phát sinh một số biến chứng, biến chứng từ trong ra. Hôm ấy trời se se- mùa chuyển, anh lại
thấy người gai gai khó nói- như man mác- như mây trôi- lại như trống trải li- như tiếng gọi
mùa:
xuân hạ thu đông
đi jiữa mùa em lộng
thu cùng
đi jiữa mùa xuân
lạnh xuân mùa
thay áo
mùa sương em
sương ngượng
ngỡ ngàng
ngấp nghé
2
Ci tôi tâm linh, thức trong khuynh ng t ng trưng, siêu thực - hnh
trình của sự kế thừa v pht triển
Bất k một hiện ng, sự vật nào ng đều trải qua giai đoạn mạnh nha, khởi đầu,
phát triển suy tàn. Trào lưu, khuynh hướng văn học cũng vậy. Ngày nay, hẳn chúng ta
không lạ lm g với những bài thơ hiện đại đầy màu sắc ng trưng siêu thực như:
Chia xa rồi anh mới thấy em
Như một thời thơ thiếu nhỏ
Em về trắng đầy cong khung nhớ
Mưa mấy mùa
mây mấy độ thu
Vườn thức một mùi hoa đi vắng
Em vẫn đây em đâu
Chiều Âu Lâu
bóng chữ động chân cầu
(Bóng ch Đạt)
Với khuynh hướng đi vào những vng m của tâm linh, thức đưa nhà thơ theo
hướng ng trưng siêu thực này, để c đưc một hướng đi như ngày hôm nay, th trước đ đã
c sự manh nha trải nghiệm của nhiều nhà thơ ưu tú. Họ những ngưi đi tiên phong
chấp nhận như những cánh chim lạc để tm đến những chân tri mới. Tuy nhiên, mỗi thi k
lại c một cái hay riêng kh đối sánh ràng. Nhưng ng như trong thơ đương đại th
vấn đề này đã trở thành một xu hướng mang nhiều giá trị với rất nhiều tác phẩm độc đáo đã
định hnh. Các nhà thơ như Hoàng Cầm, Đạt, Trần Dần,… đã đến với xu hướng này từ
những năm 50 60 của thế kỉ trước nhưng thi phẩm của họ chỉ công bố sau khi c công cuộc
đi mới những tác phẩm ấy đã trở thành một hiện ng gây nhiều tranh luận trong nửa đầu
những năm 90.
Ngưc thi gian, đối sánh với những tác phẩm trước th chúng ta thấy rằng ngay từ lúc
cái tôi đưc giải phng một cách mạnh mẽ th nhiều tác giả của phong trào Thơ mi đã đi
những bước đầu tm về với vng sâu thẩm của tâm hồn: Chưa bao gi người ta thấy xuất hiện
cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mộng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như
Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo nào như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn
Bính, dị n Chế Lan Viên… thiết tha, rạo rực, n khoăn như Xuân Diệu (Trch Thi
nhân Việt Nam Hoài Thanh). Tiêu biểu hơn hết đưc nhắc tới c thể kể đến Hàn Mặc Tử.
Thi s không dừng lại sáng tác còn nêu lên quan điểm sáng tác của bản thân lúc bấy gi.
Đây cũng c thể xem như một tuyên ngôn mới về sáng tác đối với thơ ca: Tôi làm thơ?
Nghĩa là tôi yếu đuối quá, tôi phản lại tất cả những u tôi, hồn tôi đều hết sức giữ mật.
cũng nghĩa tôi mất trí, tôi phát điên (Tựa tập T điên 1938). Trong bài Rượt
trăng, chàng thi s họ Hàn viết:
A ha! Ta đuổi theo trăng
Ta đuổi theo trăng
Trăng bay lả tả ngã lên cành vàng
Tới đây nơi tôi gặp được nàng [...]
Chúng tôi lại người của ước
Không xác thịt, chỉ linh hồn đang mộng.
Chao ôi! Chúng tôi lên kinh động
trăng ghen, trăng ngã, trăng rụng xuống mình hai tôi!
(Rượt trăng Hàn Mặc Tử)
Không dừng lại đ, nếu Hàn Mặc Tử cho như thế, th trong li mở đầu của tập Điêu
tn Chế Lan Viên lại thêm vào: Hàn Mặc Tử nói: Làm thơ tức điên. Tôi thêm: m thơ sự
phi thường, thi không phải người. người mơ, người say, người điên. tiên,
ma, quỷ, tinh, yêu.
Đ những tuyên ngôn nghệ thuật, quan điểm của hai nhà thơ Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử.
Từ hai quan điểm trên, tác giả Nguyễn Mai Hương Trà đã rút ra một nhận định khẳng định
luôn đây chnh những bước đầu manh nha đáng phấn khởi để yếu tố tâm linh trong thơ phát
triển hơn nữa về sau. Thơ tưởng nảy sinh trong trạng thái siêu thăng của cảm giác. Đó
lúc cảm hứng đến như một “cơn sốc”, ý thức tỉnh táo mờ đi, lùi lại phía sau nhường phần lớn
quyền điều hành cho tiềm thức, thức. Những ý kiến trên, đó quan niệm riêng của
nhân các nhà thơ nhưng lại rất gần với quan niệm của “Chủ nghĩa hiện đại” tương đồng
với chiều hướng vận động đi tới các phi tính trong văn học thế giới.
Bên cạnh những tác giả của phong trào Thơ mi, th còn c những nhm tác giả cách
tân quyết liệt hơn còn mang nhiều luồng phán xét cũng đã đi o thế giới m linh qua thơ.
Như tác giả Nguyễn Mai ơng Trà tiếp tục nhận định: Sau thời kỳ lãng mạn thuần khiết, một
số tác giả của Trưng thơ Loạn, nhóm Xuân Thu nhã tp, nhóm Dạ đi tiến thêm một bước
mới, đi vào tìm hiểu, khám phá những ẩn nằm trong chiều u tâm linh huyền với những
chiều kích khác nhau của thế giới con người. Từ quỹ đạo lãng mạn họ đã bước đầu dịch
chuyển sang địa hạt tượng trưng thậm chí đã dấu hiệu của Chủ nghĩa siêu thực… .
Nhm Xuân Thu nhã tp cũng đã đưa ra những quan điểm sáng tác đầy màu sắc tưng
trưng, siêu thực, khước từ những l tr: Trước khi thưởng thức hương, nhận chân sắc, hỏi
trời, phân tích vui, trước khi dùng những phương thức trí, ý thức, hệ thống để phán
đoán, để hiểu biết, ta đã chịu sự quyến của mùi thơm, sự lan tràn của ý thích, ta đã cảm
thấy đẹp, đạt được thật, đầm trong thơ, t (niết) bàn nghệ thuật. Hay quan điểm: Tính chất
của thơ hàm súc, tĩnh mạc, tổng hợp. Ngôn ngữ, pháp Á Đông rất thích hợp cho thơ. Tứ
thơ thường đọng lại, cốt gợi n tả... Từ cuối thế kỷ trước, t Pháp nhờ dòng “tượng
trưng” đã gặp thơ Á Đ ông , chỗ uẩn khúc, huyền ảo... Theo đó, một bài thơ không nên được
hiểu như một bài văn, một cách lộ liễu nhất định. Thơ phải chứa nhiều sức khêu gợi, ý ngoài
lời... Thơ không cần lúc nào cũng nghĩa, không phải lúc nào cũng sáng sủa... giữ phần
sâu kín, giữ phần sâu sắc; không phải lúc nào cũng theo luận, chịu sức chi phối của
những luật nh… Vậy thơ một cái huyền ảo, tinh khiết, thâm thúy, cao siêu, cái hình
ảnh sự khắc khoải bất diệt của muôn vật: i ng. Với quan điểm ấy, Đoàn Phú Tứ đã
sáng tácn bài Mu thi gian nhẹ nhàng, tinh tếng trưng:
Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngát
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh
(Mu thi gian Đoàn Phú Tứ)
Đã c nhiều ý kiến, nhận xét, đánh giá về tnh ng trưng siêu thực trong những tác phẩm của
các nhm như Xuân Thu nhã tập Dạ đài. V như trên Tạp chí sông Hương - Số 207 tác giả
Trần Huyền Sâm cũng đưa ra nhiều minh chứng: Hầu hết, các sáng tác của “Xuân Thu nhã
tập” đã vượt lên tính xúc cảm, tính chất giãi bày cái tôi cá nhân của “Thơ mới”. Xuân Thu đã
tiến đến chủ nghĩa tượng trưng tính ám gợi, tính biểu tượng, tính hồ, huyền bí.
Cng chung một cách nhn về sự vận động trên, tác giả TS. Đặng Thu Thủy lại cho chúng ta
một cái nhn như khẳng định thêm một lần nữa giai đoạn tiếp theo. Tác giả nhận xét: Dẫn
thơ theo hướng này các nhà thơ thuộc thế hệ trước 1975 - các nhà thơ “hiện đại chủ nghĩa”
(theo cách gọi quen thuộc của thi giới): Trần Dần, Đạt, Dương Tường, Đặng Đình Hưng…
(tiếp nối bước chân của Xuân thu nhã tập, Dạ Đài). Họ tham vọng khám phá “tâm học
miền sâu”, “miền còn hoang dã” của con người. Xuất phát từ quan niệm: thơ chủ yếu sự
biểu hiện của cái tôi phần tiềm thức, thức, họ đã đưa thơ vào sâu trong các địa hạt này,
khai thác những giấc mơ, mộng mị, ảo.
Nhà thơ Lâm Thị M Dạ đã sáng tác một bài thơ với đầy những hnh ảnh của thức,
của giấc mơ:
Con chim mang giấc bay đi
Chú ngủ dưới trời sao sáng
Thanh thảnh
Đêm qua em ?
Tôi thành chim [...]
Đêm qua
Tôi thành tôi
Tôi thành chim
Tôi thành giấc mơ.
(Đ tặng mt gic Lâm Thị M Dạ)
3
Nhng tc giả tiêu biểu
Chúng ta khẳng định yếu tố tâm linh trong t đương đại đã trở thành một xu ớng
định hnh. Bởi lẽ, nhn lại một chặng đưng ta không kh để kể đến những cái tên tiêu biểu;
Từ đã thành danh chặng đưng trước vn phát huy sáng tạo cho đến hôm nay như: Hoàng
Cầm, Chế Lan Viên, Phng Khắc Bắc… Đến các nhà thơ trẻ đang ng tạo mạnh mẽ như:
Phan Huyền Thư, Vi Thy Linh, Nguyễn Quang Thiều, Nguyễn Vnh Tiến, Văn Cầm Hải...
3.1
Hong Cm
Khi nhắc đến Hoàng Cầm, ngưi ta lại ngh ngay đến một nhà thơ với những tác phẩm
gắn liền với không gian văn ha Kinh Bắc. Không gian văn ha Kinh Bắc thấm đm linh
hồn nhà thơ từ tui thơ ấu. n đã trở thành một cõi cõi về, cõi của cả đi ông. Trong
tác phẩm của ông, hnh ảnh thơ âm điệu thơ đưc đan dệt nên trong một trạng thái đặc biệt.
Trong những giấc mơ, đ sự siêu thăng của những khát khao, ẩn c, hoài niệm. Tất cả đã
đưc kết tinh vào những biểu ng của những cái đẹp nữ tnh hnh ng chung đúc tất cả
hnh ảnh gái Kinh Bắc vừa đằm thắm, duyên dáng, đa tnh lại vừa dân dã, đôi lúc lại kiêu
sa. Phương thức biểu hiện của thơ Hoàng Cầm sự hài hòa, hòa trộn giữa hai yếu tố thực
ảo. Khởi nguồn bao gi cũng từ cái thực nhưng sau đ, n dn dắt độc giả ớco thế giới
siêu thực. Tiêu biểu bài thơ L diêu bông. L diêu bông siêu thực nhưng lại đầy sức ám
gi, hoặc lòng ngưi. N như một khúc hát huyền ảo ám gi về những khát khao, những
kiếm tm dai dẳng theo đui suốt cuộc đi nhưng vn vô vọng:
Chị bảo: Đứa nào tìm được Diêu Bông
Từ nay ta gọi chồng.
Hai ngày em đi tìm thấy [...]
Ngày cưới chị [...]
Chị ba con
Em tìm thấy
Xòe tay phủ mặt chị không nhìn.
Từ thuở ấy
Em cầm chiếc
Đi đầu non cuối bể.
Gió quê vi vút gọi.
Diêu Bông hời...
...ới Diêu Bông...!
(L Diêu bông Hoàng Cầm)
Thi s Hoàng Cầm cũng c lần tâm sự về thơ của mnh. Thơ ông luôn mang hòa màu
- thực; cụ th ni đến về cảm ớng sáng tác, c lần Hoàng Cầm ni về hoàn cảnh ra đi
của bài L Diêu bông: Tôi xoay người trong chăn về phái trái ghi ngay. Giọng nữ vẫn
đọc, không vội vàng cũng không quá chậm, tôi ghi lia lịa trong bóng tối mờ. Đến lúc
giọng nữ im hẳn, lòng tôi nhẹ bẫng hẳn, một lát sau tôi ngủ thiếp đi. Sớm hôm sau thì chỗ
rõ, đọc được, nhiều ch dòng nọ đè dòng kia, chữ nọ như xóa mất chữ khác. Phải mất gần
tiếng đồng hồ, tôi mới tách ra được theo thứ tự đúng như người nữ nào đó đã đọc cho tôi viết
nửa đêm hôm qua. Bài Diêu bông ra đời như vậy, nói người không tin, nhưng tôi nghĩ
bây giờ khoa tâm thần học, thức luận, m linh học thể giải hiện tượng đó một cách
khoa học.
Còn trong bài Cơn mưa Thun Thnh, cơn a làm hiện lên vẻ đẹp đầy quyến của
ngưi con gái Kinh Bắc từ bậc vương phi quyền quý đài các cao sang đến thôn nữ mộc
mạc, giản dị:
Nhớ mưa ThuậnThành
Long lanh mắt ướt
a ái phi
tằm óng chuốt [...]
Phủ Chúa mưa lơi
Cung Vua mưa chơi
Lên ngôi hoàng hậu
Cứ mưa Thuận Thành
Hạt mưa chưa đậu
Vai trần Lan
(Mưa Thun Thnh Hoàng Cầm)
Còn tác giả Nguyễn Văn Ba cũng đưa thêm một thức mới trên sự kiến giải tương đồng:
Từ thức, ý thức, tiềm thức đến cái siêu thức, đó chính những bước phát triển của ý thức
tâm linh đỉnh cao của cái siêu thức. Siêu thức đây không phải cái không nhận thức
được đó sự nhận thức thế giới một cách hiện thực, sâu sắc nhất. Tác giả cũng giải cái
siêu thức ấy: siêu thức như một hiện thực, một mạch ngầm ẩn của con người, chứa đựng
một phẩm chất cao siêu của nó, đến việc giải thoát cái tâm linh ra khỏi những rào chắn của
tôn giáo, triết học các hệ tưởng huyền khác.
3.2
Hong Hưng v Đng Đình Hưng
Trong khuynh hướng đi sâu vào vng m ảo, tâm linh, siêu thực này, phải kể đến hai
nhà thơ ni tiếng họ c sự tương đồng về “cái tôi” đ Hoàng Hưng Đặng Đnh
Hưng. hai nhà thơ này c sự gặp gỡ giữa cái tôi đơn, đơn tuyệt đối, nhiều khi
tuyệt vọng. Cái tôi ấy dưng như chối bỏ ý thức chỉ còn hiện diện trong những ấn ng,
những cảm giác, những giấc trong sâu thẳm của thế giới thức. C lúc nhà thơ Hoàng
Hưng rơi vào tuyệt vọng :
Sống chỉ còn như một thói quen
Ước nằm nghe a rơi rồi chết.
Chẳng biết hồn lạc về đâu.
Cũng c lúc nhà thơ rơi vào trạng thái day dứt, đau đáu đi tm mặt:
Ta đói mặt người ta khát mặt ta
Ta vọng mặt em mặt em đâu?[...]
Gió, cát đuổi theo để vẽ mặt ta
Đi thôi đi thôi
Đi tạc mặt vào đêm
Hút hút
(Ngưi đi tìm mặt Hoàng Hưng)
Còn Đặng Đnh ng cảm thấy nhiều lúc xa lạ với chnh mnh, muốn xa lánh tất cả
mọi thứ, tự giam mnh trong không gian riêng, không gian tách biệt tác giả gọi siêu hầm
để chỉ sống với mnh những “siêu nghiệm”. Trong bài Ô mai, tác giả viết Sống như vậy
nhiều năm, anh thấy thoải mái. Thoải mái tới sảng khoái. Bởi thế, hễ ai tốt bụng gợi ý
nên tìm một cái trại sống cho tĩnh, anh lịch thiệp không đáp. Như vậy, tự tại. Trên cái nền tự
tại này, thỉnh thoảng (hình như cứ năm năm một lần) lại nổi lên, thể nói chồm lên một cơn
xáo động. Xáo động anh gọi “xáo động thể ngiệm”. Cụ thể, đã những thể ngiệm đi
tới tạm kết, gần như tổng kết hẳn. Thể ngiệm về danh lợi quyền - tình-ước - kiến thức
đó…- những cái gọi đề bắt buộc của đời (các tập chép, đóng, xếp từng chồng, fân loại đánh
số). Khi nghe bàn, anh điềm đạm nghĩ qua việc khác. Hoàng Hưng đề xuất lối thơ “vụt hiện”
giống như lối viết tự động từng đưc ni đến phương Tây, nhưng đưc đẩy cao hơn. Bài thơ
tập hp của những câu của những hnh ảnh ri rạc, dưng như không chút liên hệ nào, chỉ
bản tốc k những g vụt hiện ra trước mắt hoặc đến từ tiềm thức,thức...
Buồn ư em
đan len…
tóc đêm nhòe dưới vòm đèn
Càng dịu! a ê len
ngắm em
Em về - anh ngợi ca về
Em đi - anh lại ngợi ca đi
xa xa tít xa
thật thật
anh cứ đứng ngợi ca
Em
hình cứ tang thương
Đau thương lửa đấy! Ô mai
fải lạnh lùng.
(Chiu thứ by Hoàng Hưng)
3.3
Cc n thi trẻ
Khuynh ớng đi sâu vào vng m của tâm linh, vô thức này còn c sự kế thừa của các
nhà thơ trẻ, đặc biệt các nữ thi s như : Vi Thy Linh, Phan Huyền Thư, Với những nhà
thơ trẻ này, cái tôi đưc khẳng định mạnh mẽ, táo bạo thông qua hnh ảnh của những giấc mơ,
mộng mị, ảo:
Tôi nằm một đám ma người chết i. Tôi người đã chết.
Những người tình xếp hàng lần lượt những người không hề biết nhau những người
từng định giết nhau họ đến xếp hang rồi gật đầu chào mời nhau t thuốc đồng loạt thở dài
rồi lần lượt đi vòng quanh. Từng người vòng quanh cam đoan không bao giờ quên rồi nghe
chừng như sốt ruột trong khi xếp hàng họ hỏi nhau xem hoa hậu năm nay mới đăng quang
ai... mua phim sex lậu đâu rẻ nhất...
Lần lượt lần lượt họ liếc nhìn mắt tôi đã nhắm chặt rồi họ lặng im
Họ đã không quên
Tôi nằm một đám ma người chết tôi. Tôi người đã chết.
(Gic Phan Huyền Thư)
Một trong những khuynh hướng vận động của thơ sau 1975 khuynh hướng đi sâu vào
vng mơ tâm linh, thức, đưa thơ theo ớng ng trưng, siêu thực. N đưc manh nha từ
trước, tuy mỗi giai đoạn, mỗi thi c những nét riêng, ưu nhưc điểm riêng, kh c thể đối
chiếu so sánh đưc. Thế nhưng trải qua một quá trnh dài, khuynh hướng thơ siêu thực ng
trưng này đã đưc đông đn nhận. Ngày c nhiều nhà thơ sáng tác theo quan điểm y và độc
giả đương đại ngày nay đã khá quen thuộc với những sáng này.
II.
Về hình thức thể hin
1
Từ quan nim mi về ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ ng ch
Sự đi mới của thơ Việt Nam sau 1975 in đậm dấu ấn trong khuynh hướng thứ ba này,
khuynh hướng đi sâu vào những vng m của tâm linh, thức đưa thơ theo hướng ng
trưng, siêu thực. Sự tm tòi không chỉ biểu hiện trên phương diện nội dung còn hướng vào
hnh thứ ngôn từ thơ, sự cách tân về chữ. Thơ Việt càng ngày càng c chiều hướng trở về
đúng bản chất nghệ thuật ngôn từ. Chnh v thế không ngỡ ngàng g khi Hoàng Hưng lại gọi xu
hướngy bằng một cái tên vừa quen vừa lạ “dòng chữ” tất nhiên những nhà thơ đi theo xu
hướng này phải những “nhà thơ dòng chữ”.
Với ý muốn thoát ra khỏi những quan niệm thơ thi pháp truyền thống, muốn giải
phng thơ ra khỏi chức năng làm phương tiện biểu đạt những cái ngoài n, đưa thơ về với
chnh n, những nhà thơ theo xu hướng này đã đưa ra một quan niệm mới về chữ ngha của
của thơ. Họ muốn ch thoát khỏi chức năng k hiệu thay thế cho những cái đưc biểu đạt, đọc
thơ không phải đi tm ngha sau các ch làm thơ chnh làm ch.
Những nhà thơ đại diện cho lối làm thơ độc đáo này c thể kể ra như Trần Dần, Đạt,
Dương ng, Đặng Đnh Hưng, Hoàng Hưng, Đoàn Văn Chúc gần đây Từ Huy. Với
các thi s này, ngôn ngữ hay chữ chnh hiện thực trực tiếp thứ nhất của duy thơ. Chữ
khơi gi duym cảm. Khi tuyên bố làm thơ làm chữ, đồng nhất thơ vào chữ Trần Dần
từng ni : Tôi viết tức tôi để con chữ tự mình m nghĩa, Sau này, Đạt phát triển lên
thành “phu chữ”, chăm sc, nâng niu, ông thẳng thắn tuyên bố rằng: chữ bầu lên nhà thơ,
ngha “nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải bằng ngha tiêu dng, ngha tự vị của n
diện mạo, âm ng, độ vang vọng, sức gi cảm của chữ trong tương quan với câu thơ, bài
thơ”.
Các thi s đã đi đến tận cng chiều năng ngha của chữ hay như Dương ng ni
phát huy tối đa cái năng biểu” của chữ. Âm, hnh, tự dạng, màu sắc, cách thức y bố, thể
hiện chữ đưc triệt để khai thác, vưt qua những lớp ngha tự vị, tiêu dng để phát sinh năng
ng thi tnh mới. Các nhà thơ dòng chữ đã rút bỏ khả năng biểu vật, biểu thái, biểu niệm của
thực từ, hoa thực từ bằng cách đẩy chúng vào các cấu trúc mới, phát sinh nghia trong pháp
hơn nghia từ vựng, buộc chúng phải sống đơi sống của từ. Cng với đ, việc phá bỏ cấu
trúc của từ ghép, từ láy, đảo trật tự, nhể bỏ hinh vị ra khỏi từ hoặc sử dụng minh hnh vị gốc sau
khi đã cắt đuôi từ tố ăn theo, tách ghép các âm tố, làm sai (theo tin niệm ngữ pháp thông
thương), nhịu, vấp trong chuỗi ngữ lưu tiếng Việt... tạo hội vây gọi liên tưởng hay giải phng
các năng biểu về âm, nghia, hnh của từ, hinh vị, âm vị...
Tuyên ngôn đầy quyết liệt cũng như những tác phẩm của các nhà t tiên phong ảnh
hưởng it nhiều đến các nhà thơ đương đại. Họ các nhà thơ trẻ, họ rất c ý thức trong việc xác
định trở lại các giá trị đã bị đánh mất trong thơ, đặc biệt các nhà thơ tập trung chú trọng đến
ngôn ngữ thơ ca. Nữ nhà thơ Phan Huyền Thư viết rằng những nhà thơ đang cố gắng tạo ra
chữ, ch đây không đơn thuần đươc hiểu một cách binh thưng như trước gi ngưi ta vân
hiểu, ch đây biểu hiện của sự sáng tạo cao độ của lớp nhà thơ đang trên hành trinh đôi mới
thơ ca.
Nhà thơ Vi Thuy linh tự nhận minh ngưi th thủ công trong việc sáng tạo hinh ảnh
ngôn ngữ thơ. Ngưi rất c tâm huyết với con chữ cũng phải kể đế nhà thơ trẻ Nguyễn Hồng
Minh với tập thơ Giọng nói hô.
2
. Biểu hiên phong ph từng nh thơ
C thể noi những quan niệm này thơi bấy gi như một điều g đ rất mới mẻ xa lạ với
số đông ngươi đọc thơ cả ngươi làm thơ ớc ta nhưng n không phải mới các nước
phương Tây. Đáng trân trọng các nhà thơ không chỉ bắt nguồn từ gốc rễ lối thơ ơng trưng
siêu thực quan trọng hơn họ đã chú trọng rất nhiều vào ch âm. Tiếng Việt của
chúng ta v thế không những giàu còn rất đẹp với những sự biến hoa “diệu ki” của những
chữ tưởng như đã quá quen thuộc.
Trần Dần ngươi tiên phong sử dụng từ ngữ để tạo âm, tạo nhịp, ông đươc xem ngươi khởi
nguồn cho loại thơ dòng chư. Những thể nghiệm này đã đươc Trần Dần đưa ra trong các tập
Mùa Sạch J joặcx:
jòng mùa jọc nịt
Joạc jờ jêrô... vòng tn
thằng Truồng bị vây trong vòng tròn
tôi không hiểu tôi hai chân trên sẹo joạc jờ nào?
sao cứ thun thút những sẹo mưa jọc jài ỗng ễnh bầu mưa?
chứ tôi đâu phải thằng quíc-ss? tôi vẫn bị ngửa thì jờ ướt mưa
joạc vườn jạch ngực joạt đùi jầm mùi jũi lòng.
Tôi biết jành jạch sử cả
(Tựa J joặcx Trần Dần)
Với những thể nghiệm đầy ấn ơng, Trần Dần đưc mệnh danh ngươi cách tân số một cho
thơ Việt Nam. Những thể nghiệm này cũng đươc Đạt Dương ơng thử sức trong 36 bai
tình.
Trong Romance 4, Dương ơng viết t mang hơi hướng phong cách haiku nhưng nội
dung th phải gọi rất độc đáo:
Bỗng nông nỗi chiều tình si giáng thứ
giọt sao dềnh ng nhớ
khuya em về mưa mi mineur
Trong tập Bóng chư, Đạt viết rằng:
Anh đến mùa thu nhà em
Nắng cúc lăm răm vũng nhỏ
cho đấy rửa lông mày
Nông nỗi heo may từ đó. […]
Tóc hong mùi ca dao
Thu rất em
xanh rất cao
(Thu nh em Đạt)
Lưu Oanh trong cuốn Thơ Tr tình Việt Nam 1975 1990 đã nhn nhận khá phong cách
thơ Đạt. Ông tả những cái thực bằng một ngôn ngữ dồn nén, đầy tỉnh ơc, liên tưởng xa, đầy
ấn ơng. khi ông tả bèo dâu th gọi đ “mộng hoa dâu” trong câu: Mộng hoa dâu lum lúm
sông đào. Đ chưa hẳn ấn ơng khi ta chưa đọc dòng thơ tả quả vải chn của ông: Tuổi vào
ga mùa lửa vừa. Tả gái đánh đàn th Sóng tháp bút ớc mở trầm âm lắng, Mưa búp
măng lung phím nắng dạo ngần. Tả toc con gái bay trên phố chiều Gáy ông chiều lả liễu
lam bay.
Ngha như thế nào? Hoa ra tả thực đã chuyển màu siêu thực bởi việc sử dụng ngôn ngữ ấn
ơng cắt dán, đặc biệt với k thuật cắt dán của nghệ thuật trừu ng siêu thực. Những chi
tiết của các chỉnh thể khác nhau bị tách ri, gán ghép vào nhau tạo thành một chỉnh thể mới. như
ngôn ngữ hội họa siêu thực của Picatxo vậy. Ca dao đã diễn tả một nỗi nhớ thật ấn ng:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống rơm
Nhưng nếu đọc những dòng thơ sau của Đạt th ngươi ta phải lên thán phục trầm trồ bỏi v
n không ấn ng phải “quá ấn ơng”:
Em về trắng đầy cong khung nh
Mưa mấy mùa
mây mấy độ thu
(ng ch Đạt )
Cũng kiểu k thuật cắt dán của nghệ thuật trừu ơng siêu thực trong n mau:
Đường nắng cánh sen đèn hội
Vườn hoa con gái
Hay trong bài thơ Phố ông:
Hồ Chành
bướm phù dâu
mi thổi viễn dương xanh
Chiều thả bóng những con tàu giấy
Thậm chi, một số thực hành của Đặng Đnh ng, Hoàng Hưng, Dương ơng, ngôn
ngữ thơ lại chinh sự âm, họa các phương diện của chữ:
Em về phố lặng
lòng đổ chuông
llềnh llềnh nước
lli
lluâng
lloang llưng
lliêng llinh lluông buông boong
ad lllibitum
(Noel 1 Dương ng)
Cấu trúc của thơ dòng chữ cấu trúc của những “tiền giả định” (Lê Đạt gọi vân chữ, bóng
chữ), xuất hiện do chnh khả ng vy gọi, tụ ngha, liên tưởng của từ, chữ, âm, hnh... trong
quá trnh vỡ ratái thiết một trật tự, một khả năng biểu ngha mới:
Nắng tạnh heo may hoa lạnh
Mimôza chiều khép cánh mi môi xa
(Mimôza Đạt)
Thơ đang hướng về lối ng trưng, siêu thực của cõi mông lung của tiềm thức, tâm
linh đặc điểm của lối thơ này không nhn miêu tả thế giới theo lôgc thông thưng,
kinh nghiệm theo lôgc siêu nghiệm. Thế giới trong thơ ng trưng đưc dựng lên bằng
ám thị, không phải bằng những hnh thức cảm tnh của đi sống bằng ẩn ngữ, những tn
hiệu, không phải để phát biểu ý ngha tnh cảm trực tiếp để tự sự vật gi lên một ám ảnh,
một cảm giác nào đ. V vậy ngôn ngữ thơ ng trưng rất nhiều ấn ng, biến ảo, dng
nhiều biểu ng, liên tưởng trng phức đặc biệt chú trọng đến mặt âm thanh của chữ, bởi
âm nhạc giàu khả năng tạo ấn ng ám thị. Nhà thơ ng trưng khi ng tạo những chữ
mới, không quan tâm đến ngữ ngha chú trọng giá trị âm thanh của chúng trong việc diễn
tả cảm giác, ấn ng. Dương ng thật ấn ng khi viết:
Nôel
đèn
môi e
Za em
ru za lem
pha phem
hang/ hem Đức mẹ
Jọt
Jọt
he
mùi quen
quên
(Nôel 2 Dương ng)
Dương ng một nthơ đã sử dụng những phụ âm tắt trong tiếng Việt như một sự uất
nghẹn, sự bế tắc tâm trạng, cảm giác bị mất lơi, mất sự giao cảm giữa ngươi với ngươi trong thơi
đại văn minh giới, đồ hộp lên ngôi. Điều này thể hiện qua những dòng thơ sau trong bài
khonh khăk:
khoảnh khăk
phố nằm tênh hênh
con thôk
bỗng chốk
nũm cau
phau phau
khoảnh khăk
le lói
chân mây mày mạy
chợt đỏ ệk
những câu thơ xác ướp
ái tình đóng hộb
ôi chao văn minh đồ hộb
chẳng thể nào xuất
tinh
thần
khoảnh khăk
hàng cây tok con tôk anatômi hẹ lub bub nũm cau lạch ngần xuội luội tr’
sao em không
khoảnh khăk
sao em kh^ sao em kh^ sao em kh^
Tập thơ đầu tay của Trần Nguyễn Anh Mặc xanh ao em ông chơi thơ bằng cách cắt xén,
lai ghép không hạn định các từ, chữ âm. Sau đo, ông sắp xếp trên văn bản theo nhiều loại
hinh khác nhau. Ni như Nguyễn trọng Tạo khi ông đọc tập thơ này của Trần Nguyễn Anh, anh
chọn một câu thơ rồi khuôn bài thơ vào mấy chữ trong câu thơ anh đã chọn bằng cách đảo
các vị trí của chữ để tạo ra câu thơ mới mang ý nghĩa mới. Bốn chữ Đêm dài lắm mộng đã
biến thành bài thơ 12 câu, bốn chữ Em mặc áo xanh đã biến thành bài thơ 8 câu cách chơi
chủ đạo. Trần Nguyễn Anh cũng kỳ công m ra những đoạn thơ gồm những cặp từ lấp láy,
những dãy từ bắt đầu cùng một chữ cái, khi chỉ một câu hỏi điệp đi điệp lại sau những
dòng thơ chỉ sắc thái như những hiệu chỉ sắc thái ghi trong bản nhạc, tạo được hiệu
quả đáng kể:
cực cực nhỏ
em đâu
cực nhỏ
em đâu
............
nhỏ
em đâu
to
em đâu
cực to
em đâu...
...Và cuối cng là: hoàn toàn im lặng/ em/ ở/ đâu.
Mặc xanh o em còn làm ngưi đọc bối rối bởi hnh dung quen thuộc của nhiều ngưi đọc về
một bài thơ đã bị phá bỏ hoàn toàn. N khiến chúng ta phải băn khoăn tự hỏi đâu tnh thơ
trong nhữnghiệu, những con số, những dấu chấm… xuất hiện dày đặc trong tập thơ này:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2 4 6 8 10
10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
1,001 1,002 1,003 1,004 1,005 1,006 1,007 1,008 1,009
2
2 (bằng) 4
(khoảng) 7 8
(mồm) 5 (miệng) 10
3
5 7 cn
1…2 1…2 1..2 1..2 1…2
(trên) 6
(dưới) 8
9,5 9,5 9,5 9,7 9,5
1 2 3 4 5 6 7 8
2 2 3 4 5 6 7 8
3 2 3 4 5 6 7 8
4 2 3 4 5 6 7 8 (hít thở)
Ngoài ra còn c các nhà thơ khác như Đặng Đnh ng trong Bến lạ, Hoàng Hưng với
Ngưi đi tìm mặt, Đoàn Văn Chúc mới đây Từ Huy với bài thơ Ch ci rất ấn tưng, đã
c những cống hiến rất lớn trong công cuộc cách tân thơ hiện đại.
A
Z
đế
t
n
k h ô n g
c
ó
c h c h o
TÔI
Đơn cử bài thơ Từ A đến Z cả những bài thơ với cái tên đầy “ấn ng”: Ch T, ch C...
để thấy Từ Huy đã chạm đến nỗi đau lớn nhất của con ngưi: sự bất lực. Với nhà thơ, đ sự
bất lực của từ ngữ. Bất lực vẫn không thể không nói ra. Nghịch ấy làm bật ra thơ.
Tm lại, trong hơn ba ơi năm qua tnh từ thi điểm sau 1975, thơ ca Việt Nam đã đi
đưc một đoạn đưng dài trên con đưng hiện đại ha, hội nhập với thơ ca nhân loại, bước
tiếp hành trnh bền bỉ của sự kế thừa phát triển. Giai đoạn văn học từ sau 1975, bên cạnh
văn xuôi thơ ca không chỉ hoàn tất tiến trnh văn học Việt Nam thế kỉ XX , còn mở ra
bước phát triển tiếp theo trong thế kỉ mới của văn học với một viễn cảnh phong phú, nhiều hứa
hẹn.
Chuyên đề :
ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi t về thơ Vit Nam sau 1975
Bước sang giai đoạn sau 1975, thơ Việt Nam đứng trước một yêu cầu phải ni đưc
những tâm sự của con ngưi khi trở lại với cuộc sống thi bnh. Thơ ngưi bạn tri âm để
giãi bày những tâm sự đ. C thể ni, trong hơn ba mươi năm tnh từ thi điểm sau năm 1975,
thơ ca Việt Nam đã di đưc một đoạn đưng dài trên con đưng hiện đại ha, hội nhập với thơ
ca nhân loại. Tinh thần dân chủ trong thơ đưc đề cao. Thơ trở nên đa dạng hơn, duy nghệ
thuật mở rộng hơn. Đ những thành công đang ghi nhận.Thơ ca sau năm 1975 không còn
êm t như thơ ca giai đoạn 1945-1975 trở nên trúc trắc hơn, ngôn ngữ thơ phong, giọng
điệu t đa dạng hơn. Ngôn ngữ thơ đậm chất đi thưng, gắn với đi sống thưng nhật,
không t nhà t c ý thức đưa ngôn ngữ đi thưng vào thơ. Nhiều nhà thơ thch sử dụng
cách ni dân gian, khiến cho thơ vừa dễ nhập vào long ngưi đọc, vừa c khả năng tạo tiếng
i trong thơ. Ngôn ngữ thơ giai đoạn y cũng giàu chất ng trưng, loại ngôn ngữ
thưng gặp những nhà thơ c ý hướng cách tân, hiện đại thơ tiêu biểu các cây bút như
Đạt, Nguyễn Quang Thiều, Khi ngôn ngữ trong nghệ thuật thơ ca đưc chú ý nhiều
hơn th th tất yếu sẽ xuất hiện những quan niệm khác nhau. C ngưi cho rằng văn chương
một trò chơi, co ngưi khẳng định thơ một kh, lại c ngưi cho thơ sự biểu đạt tâm
trạng nhân hay cộng đồng.
Tuy nhiên, c một thực tế đáng lưu ý, thơ ngày càng t ngưi đọc n. Điều đ co nhiều
l do: Sự bành trướng của công nghiệp thông tin các phương tiện nghe nhn khiến văn ha
đọc bị thu hẹp, văn xuôi trở thành loại hnh chủ đạo trong đi sống văn học Nhưng còn
phải kể đến một nguyên nhân quan trọng: thơ bng n về số ng song lại sút giảm về chất
ng trong khi đ trong lnh vực nghệ thuật, sự thịnh suy của mỗi thi đại văn chương suy
cho cng phụ thuộco chất ng. Để giải đưc bài toán này, không ai khác, nhà thơ chnh
ngưi đng vai trò quan trọng nhất. Vậy đội ngũ sáng tác trong văn học giai đoạn này gồm
những ai, họ đã cố gắng hết mnh để hoàn thành sứ mệnh của mnh với thi đại ? C thể khẳng
định rằng đội ngũ sáng tác thơ sau 1975 đông đảo, nhiều thế hệ phần lớn trong số họ đã
nghiêm túc thực hiện trách nhiệm với nghệ thuật nước nhà. Từ đ tạo ra đưc một nền thơ với
diện mạo khuynh hướng khác nhau, d c những bước thăng trầm nhưng cũng không thể
phủ nhận vai trò quan trọng với nền văn học dân tộc.
2.
Cc tc giả tiêu biểu
Trước cách mạng tháng Tám, lực ng sáng tác hầu hết văn nghệ si mang nỗi đau
đi, rơi vào sự bế tắc, lâm vào cảnh sống mòn. Thân phận của các nhà văn, nhà t như : Thế
Lữ, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Nguyễn Tuân, Nguyễn Công Hoan ... , thi k
trước cách mạng chnh những bằng chứng sinh động cho điều đ. Nhn chung, trong hoàn
cảnh của cuộc sống trước cách mạng tháng Tám, văn nghệ si cng chung một số phận với dân
tộc. Họ yêu nước bằng một tnh yêu thàm kn, gửi gắm tnh yêu đ vào thiên nhiên, con ngưi,
nền văn ha của dân tộc. Họ những tri thức Nho học cuối ma cũng những lớp tri thức
Tây học đầu tiên của nước nhà vn đau đáu một nỗi đau mất nước.
Từ năm 1945-1975, lực ng sáng tác văn học đưc tập hp đông đảo, c sự gp mặt
đầy đủ b sung ln nhau giữa các thế hệ. Dưới ngọn c của Ðảng, văn nghệ s d thế hệ
nào cũng hướng về tưởng chung, soi sáng cuộc đi công việc sáng tạo nghệ thuật. Mặc
d còn phải tiếp tục giải quyết nhiều ớng mắc về lập trưng, quan điểm, về tưởng nghệ
thuật nhưng nhn chung ngay từ bui đầu, đa số lớp trước Cách mạng đều phát huy tinh thần
dân tộc, ng hái đi theo kháng chiến bằng lương tâm trách nhiệm cao nhất của ngưi nghệ
s chân chnh. Bên cạnh đ, phải kể đến lớp nhà văn trưởng thành từ quân đội, từ phong trào
sáng tác quần chúng. Sáng tác của họ mang đậm đà hơi thở đi sống, tạo nên sức trẻ cho nền
văn học, c sức động viên, khch lệ tinh thần nhân dân rất mạnh mẽ. Như vậy, đội ngũ nhà văn
1945-1975 ngày càng đông đảo với ba thế hệ :
+ Thế hệ nhà văn trước Cách mạng tháng Tám.
+ Thế hệ nhà văn trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Thế hệ nhà văn trưởng thành trong công cuộc xây dựng chủ ngha hộichống M
cứu nước.
Các thế hệ nhà văn đã c sự b sung hỗ trơ l nhau tạo nên sự vững mạnh của đội
ngũ sáng tác. Ngoài ra, cần phải ni đến sự đng gp không nhỏ của đội n sáng tác không
chuyên. Họ xuất hiện rất đông đảo trong phong trào văn nghệ quần chúng các địa phương
khắp trên mọi lnh vực của đi sống hội.
Nhà văn Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám rất giàu nhiệt tnh, gắn b với T quốc
và dân tộc. Họ vưt qua mọi gian kh, hi sinh, đến khắp mọi nẻo đưng của T quốc để t
tòi, khám phá và sáng tạo. Co thể xem, sự cần mân, cố gắng của họ giống như những con ong
cần c, chăm chỉ tm kiếm nhụy hoa để kết nên vị ngọt cho đi. Bên cạnh sự xông xáo, nhiệt
tnh, đội ngũ sáng tác c nhiều nhà văn tài năng. mỗi thế hệ đều c những nhà văn tạo đưc
sự mến mộ, khâm phục của ngưi đọc. Họ đã sáng tạo nên nhiều tác phẩm c giá trị sâu sắc
sức sống lâu bền.
Trang t sau 1975 cũng c sự hiện diệntiếp nối của nhiều thế hệ nhà thơ, với
những đng gp cả những giới hạn của mỗi thế hệ. Tiến trnh thơ vận động, đòi hỏi những
ngưi nghệ s cũng phải sáng tạo, làm mới minh, không thể nằm yên trong hnh nghệ thuật
cũ. Nhn chung, lực ng sáng tác sau năm 1975 cũng tập hp đông đảo các thế hệ nhà thơ:
+ Thế hệ xuất hiện trước 1945, hay còn đưc gọi “thế hệ tiền chiến”.
+ Thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp và chống My.
+ Thế hệ nhà thơ trẻ chống My.
+ Thế hệ các nhà thơ tr xuất hiện sau năm 1975, nhất đầu những năm 1990.
Các thế hệ nhà thơ với những phong cách khác nhau, trưởng thành trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau đã cng gp phần làm nên sự đa dạng phong phú của nền thơ ca dân
tộc sau 1975.
Thế hệ xuất hiện trước 1945, hay còn đưc gọi “thế hệ tiền chiến”, với những tên
tui rạng rỡ trên thi đàn như Xuân Diệu, Huy Cận, Tố Hữu, Chế Lan Viên, Tế Hanh…, vn
tiếp tục c mặt trong đi sống thơ sau 1975, chủ yếu trong khoảng i, i lăm năm
đầu. Hầu hết trong số họ vn tiếp tục mạch thơ của giai đoạn trước, tuy c những thay đi về
cảm xúc, hướng nhiều hơn đến đi sống hiện tại hoặc những triết l nhân sinh. Riêng trưng
hp Chế Lan Viên đã c sự chuyển biến rất rệt, mở ra một chặng đưng mới trong thơ ông
những năm cuối đi, kể từ tập Hoa trên đá (1984).
Thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp chống My, giữ vị tr
chủ chốt c nhiều đng gp quan trọng trong khoảng vài mươi năm, kể từ sau 1975. Trong
thế hệ kháng chiến chống Pháp, bên cạnh một Nguyễn Đnh Thi vn âm thầm theo đui xu
hướng thơ tự do không vần từng bị phê phán hồi đầu kháng chiến, th đáng kể nhất phải sự
xuất hiện trở lại của nhiều nhà thơ từng phải im tiếng một thi gian dài, như Hoàng Cầm, Trần
Dần, Đạt, với những tập thơ ra mắt trong nửa đầu những năm 90, chứa đựng nhiều tm tòi
cách tân, gây đưc tiếng vang rộng rãi trong luận. Thế hệ chống M không chỉ c đng gp
ni bật trong khoảng i năm đầu sau chiến tranh với việc tiếp tục khuynh ớng sử thi
thấm đưm chất bi tráng trong các trưng ca, còn sớm mở ra khuynh hướng cảm hứng thế
sự - đi tư, với nhiều giọng điệu khác nhau: Thanh Thảo Nguyễn Khoa Điềm, Hữu Thỉnh
Nguyễn Đức Mậu, Thu Bồn Trần Mạnh Hảo, Nguyễn Duy Trần Đăng Khoa, Xuân
Quỳnh Ý Nhi, Lâm Thị M Dạ, N vậy, sau 1975 thơ Việt Nam tiếp tục lăn theo quán
tnh thơ truyền thống. Nhưng dòng chủ lực thuộc về các nhà thơ mặc áo lnh, họ tiếp tục duy
tr những dòng thơ chnh thống. Một số nhà t c tài của dòng thơ này quyết định đem nét
mới cho thơ: Thanh thảo, Nguyễn Duy, Lưu Thị Hòa, Ý Nhi…
Nhiều nhà thơ của thế hệ trẻ chống M vn kiên tr gắn b với thơkhông từ bỏ chnh
minh, họ tiếp tục cuộc hành trnh nhọc nhằn với thơ trên hướng dấn thân đầy đủ hơn o cuộc
đi tm sâu hơn vào những giá trị vững bền, muôn thuở của dân tộc, của nhân dân. Nguyễn
Duy d phiêu bạt nơi xứ lạ hay giữa cuộc sống phồn tạp nơi đô thị vn hướng về thiên nhiên,
đồng ruộng, quê hương kh nghèo, về mẹ em như những điểm tựa cho niềm tin cho thơ
của mnh. Thanh Thảo rất tỉnh táo Khối vuông ru-bích trước sự biến ảo của đi sống hiện tại,
lại vn nồng nhiệt ngi ca đặt niềm tin nhân dân trong Những ngọn sóng mặt trời, Những
nghĩa Cần Giuộc, Bùng nổ của mùa xuân,
Lực ng sáng tác t sau 1975 còn đưc đánh dấu bởi thế hệ thơ trẻ xuất hiện từ sau
1975, nhất từ đầu những năm 90, đã đem đến nhiều tiếng ni mới, cách nhn mới, xúc cảm
mới trong thơ. Ít bị rang buộc với truyền thống, họ mạnh dạn tự do hơn trong sự tm tòi, thể
nghiệm, với nhu cầu đưc bộc lộ hết minh của con ngưi nhân. Trong số họ, tuy chưa c
những phong cách khẳng định đưc vị tr của mnh trong công chúng rộng rãi, nhưng đã c
nhiều tên tui gây đưc sự chú ý: Nguyễn Quang Thiều, Nguyễn Quốc Chánh, Đồng Đức Bốn
gần đây Phan Huyền Thư, Vi Thy Linh, Nguyễn Hữu Hồng Minh. Các nhà thơ dân tộc
thiểu số gp những tiếng thơ đặc sắc mang bản sắc dân tộc: Y Phương, Lâm Quý, Ngân
Sủn, Inrasara.
Các thế hệ nhà thơ kể trên sau 1975 đã hoặc sáng tác theo một khuynh hướng, hoặc thử
sức trên nhiều khuynh hướng nghệ thuật khác nhau. Điều này không chỉ gp phần tạo nên tnh
đa dạng của một nền thơ còn m nên tnh đa dạng ngay trong bút pháp nghệ thuật của mỗi
nhân. Đ còn chưa ni đến những sáng tác của các nhà thơ Việt sống nước ngoài và các
phong trào thơ đang đưc một số cây bút thử sức như “hậu hiện đại” hoặc “tân hnh thức”,
Sau năm 1975, thơ càng tưng bừng, nở rộ. Thơ lan tràn đến mọi ngõ ngách của cuộc
sống, song c đến 90% số ngưi làm thơ vn tiếp nối thi mạch (theo Đông La). Chỉ c một
bộ phận quyết tâm đi mới thơ mạnh mẽ. D không đng vai trò chủ lực nhưng cũng đã c
không t nthơ trẻ độc giả nhớ mặt quen tên như Phan Huyền Thư, Vi Thy Linh, Văn
Cầm Hải, Ly Hoàng Ly. Điều cần thiết hiện gi chúng ta cần tm ra gương mặt thơ độc đáo
để cứ ni đến thơ Việt Nam giai đoạn y nhắc đến anh ta như một phong cách thơ tiêu
biểu. Để từ đ, càng nhiều tên tui xuất hiện, ta lại tạo đưc “một thi đại trong thi ca” mới
trong nền văn học đương đại của nước nhà.
a.
Thế hệ xut hiện trưc 1945, hay còn được gọi l “thế hệ tin chiến”: Xuân Diệu,
Huy Cn, Tố Hu, Chế Lan Viên, Tế Hanh,
Sau ngày miền Nam đưc giải phng, đất nước thống nhất, Xuân Diệu viết về Miền
Nam quê ngoại, ng dạt dào vui sướng khi Đi giữa Sài Gòn trong ngày chiến thắng ông
bồi hồi nhớ về quê ngoại sau bao năm xa cách.
Ông c khát vọng: Tôi muốn đi thăm khắp cả miền Nam, Nghe nhạc Nam để “thức
mãi cng thương nhớ”, đến Phan Thiết “thăm kinh đô mắm”, hay Tâm sự với Quy Nhơn sau
hơn ba ơi năm trở lại với quê ngọai, nơi chan chứa kỉ niệm của tui thơtự hào hơn về vẻ
đẹp của miền đất này:
Ôi! Biển Quy Nhơn, biển đậm đà
Thuyền đi rẽ sóng, sóng viền hoa.
Cảm ơn quê muôn yêu dấu
Vẫn ấp iu hoài tuổi nhỏ ta.
Nhiều vần thơ của ông thi k này thể hiện sự đằm thắm ngha tnh đối với miền
Nam. C thể ni: “Viết về miền Nam Xuân Diệu đã khơi dậy những tnh cảm, những kỉ
niệm sâu sắc của mnh, những hnh ảnh đưc chắt lọc qua nhiều năm tháng để chỉ n lại
những g thực sự máu thịt, rung động cho thơ”( Giang Lân ).
Từ sau m 1975, Huy Cận vn sáng tác đều đặn. Gác lại chuyện chiến tranh, tâm hồn
nhà thơ trở về với mạch cảm xúc quen thuộc của cuộc đi hàng ngày quanh mnh; lại say
thiên nhiên, trụ nghiền ngm, suy về sự sống con ngưi. Những tập thơ tiêu biểu:
Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Chim làm ra gió (1989), Lời tâm nguyện
cùng hai thế kỷ (1997).
Thơ Huy Cận tiếp tục phát triển theo hướng suy tưởng, hướng nội hơn; c khuynh
hướng chiêm nghiệm về ý ngha nhân sinh cao cả từ những biểu hiện bnh dị của đi thưng:
Yêu mãi, yêu rồi, đâu hết yêu
Cuộc đời như miếng đất phì nhiêu
Trồng bao nhiêu vụ còn tươi tốt
Hạt gặt xong rồi, hạt lại gieo
(Hạt lại gieo)
Những m sau 1975, nhà thơ Tố Hữu vn kiên tr trên con đưng hoạt động cách
mạng thơ ca theo quá trnh đi mới, hội nhập của đất ớc. Vn một lòng trung trinh, niềm
tin mãnh liệt vào Đường của ta đi. Thơ mang màu sắc mới thế sự vn giữ âm hưởng hào
hng, sử thi - sử thi mới. Quá khứ: Đâu phải đường xanh. Đường qua máu chảy, hiện tại:
Đường Hồ Chí Minh rộng mở thênh thênh (Với Đảng, Mùa xuân). Đ con đưng của cách
mạng cũng của t ca. Cho đến những ngày cuối đi ta vn thấy những vần thơ chiêm
nghiệm sâu xa của Tố Hữu: Tám mươi càng quý bạn hiền/ Tình thơ càng nặng duyên với
đời. Ta nhớ câu thơ gan ruột, ngha tnh của Tố Hữu: Trăm m duyên kiếp Đảng Thơ đã từ
lâu.
Vào tui “cuối thu”, ri chnh sự, với ch Phái viên Trung ương, Tố Hữu cảm nhận
Bồi hồi sao, Cuộc hành hương (Phồn Xương). Hành ơng mới o đi vào thơ. Sáng tác
đi hơn cũng thơ hơn: màu sắc lãng mạn mới, chiều sâu triết nhân sinh mới. Bộc lộ
hơn lúc nào hết cái tôi thi s. Thơ nhiều hơn: Một tiếng đờn (71 bài), Ta với ta (48 bài), nhiều
hơn cả thi chống Pháp chống M cộng lại! Tnh nhiều hơn, đủ cung bậc, nhất thấm tha
cái đơn thế sự chạm đến cả cái đơn bản thể (Một tiếng đờn) qua trải nghiệm cuộc đi.
Tuy nhiên, điều cần nhấn mạnh sự kết hòa - kết hp tương tác hai con đưng cách mạng
thơ.
Thơ từ sau 1975 của Chế Lan Viên c thể coi thuộc mảng thơ trữ tình thế sự. Một
sự hạ giọng cố ý kèm theo một chủ định tạo giọng điệu thơ mới với cảm hứng thế sự - cảm
hứng đời thường. Ni lên giọng điệu thâm trầm, suy tưởng day dứt trong thơ vào cuối đi.
Thực ra, c sự tiếp nối của giọng cao mang tnh sử thi. Giọng cao ấy c hai kha cạnh chủ
yếu: yêu căm. Một mặt giọng hát say mê, tự hào cao độ khi ca ngi T quốc, nhân dân
trong sự nghiệp chiến đấu anh hng. Mặt khác, đ giọng phn nộ giận dữ, căm hn như trút
lửa để lên án, tố cáo, luận tội kẻ th. đây, ta cũng thấy một mạch rẽ: giọng đanh thép phê
phán về ý thức hệ như chống chủ ngha giáo điều, chủ ngha xét lại, chủ ngha bành trướng khi
nêu cao tưởng chiến đấu: “Hỡi những tấm lòng lạnh tanh u cá/Những nhiệt tình xuống
quá độ âm!/Có nghe tiếng ngư lôi cao xạ?”(Sao chiến thắng)“Bịp thế giới bằng số tỉ dân,
bằng khối thịt biển người đồ sộ/ “thái thú” tân trang bằng một ngọn cờ hồng”(Thần chiến
thắng).
Giọng thơ Chế Lan Viên hạ dần. Giọng chnh luận trước đây mang kh vị hào hng đã
chuyển sang triết luận thầm trầm, kết lắng, chất hng biện đưc thay bằng sự suy tưởng. Sự
chuyển biến giọng thơ dấu hiệu rệt của điệu tâm hồn nghệ s. Nthơ về với đi thưng
con ngưi trầm tư, nhn đi với con mắt trải nghiệmmột thế ng xử mới. C những niềm
vui vn nuôi dưỡng tâm hồn và kh phách nhưng nhà thơ cũng c không t trăn trở, bức xúc
buồn đau. Giọng trầm gi đây mang nhiều cung bậc khác nhau. C khi đều trầm trầm ấm,
lắng đọng nhân tnh, lại co lúc là trầm buồn đau, xt xa. Khi nhà thơ đi sâu vào cõi tâm linh th
đ lại thâm trầm, tưởng, hoài nghi hoặc trầm tnh, an nhiên, siêu thoát.
Thơ thiên về tâm sự, tâm tnh n c cả sắc thái trần tnh, thuật hứng, cảm hoài, nhất
những bài tứ tuyệt. Từ không gian quảng trưng về với không gian đi tư, không gian tâm
tưởng một sự thay đi lớn. Đã nhiều lúc, nthơ đối diện với chnh mnh, đối thoại với bản
thân tức độc thoại. Từ “hát” chuyển sang “ni”, rồi từ “ni to” chuyển thành “ni nhỏ”
thầm th, tỉ những trạng thái, những tâm thế khác biệt. Tuy nhiên, Chế Lan Viên thưng
c sự đan lồng, xen kẽ giọng điệu với những sắc thái linh hoạt: trầm buồn man mác, bâng
khuâng, u hoài Côn Sơn, Lau biên gii, M mẹ nhưng vn trầm ấm, yêu thương. Giọng thơ
c lúc mang kh vị mỉa mai, chua xt, đắng đt B lừa, Cui, Thi thượng, Ln tri,... như
tiếng i gần gũi với tiếng khc.
Tuy nhiên, t lên trên tất cả phức tạp, thế sự, nhân tnh thế thái vn một giọng trầm
ngâm triết luận thanh thản. Ngưi đọc như cng nhà thơ đi đến một thế giới mông lung, kỳ ảo,
đầy suy ởng Hỏi. Đáp, Siêu thực, Các mùa hoa, Lãng quên, ng,...
Tế Hanh sau năm 1975 vn c những bài thơ rất hay, những bài thơ vừa mộc mạc
vừa hồn nhiên "lơ ngơ" đúng chất Tế Hanh, đã khiến bao ngưi đọc phải xiêu lòng. Tác
phẩm của ông sau 1975 c thể kể đến: Con đưng và dòng song (1980), Bài ca tự sống (1985),
Vườn xưa (1992), Giữa anh em (1992), Em chờ anh (1993),
b.
Thế hệ nh thơ trưởng thnh trong khng chiến chống Php v chống Mỹ: Nguyn
Đình Thi. Hong Hưng, Trần Dần,
Nguyễn Đnh Thi sau năm 1975 đng gp cho văn học nước nhà tập thơ Tia
nắng (1988), Trong cát bụi (1992) ng reo (2001) các tập thơ về cuối đi đậm chất triết
học của con ngưi triết nhân. Mùa xuân (1977) một bài thơ c thể ni tiêu biểu nhất cho
cảm xúc về mua mở đầu một năm trong thơ Nguyễn Đnh Thi. Nếu chú ý đến thi điểm sáng
tác, chúng ta sẽ hiểu hơn cái nhiệt hứng của thi s khi viết bài thơ này. Đ những ngày:
tháng niềm vui đến say ngưi, giải phng miền nam, thống nhất đất ớc, giang sơn gấm
vc thu về một mối, đ những ngày: Tất cả lại bắt đầu - tất cả/Những ngày tháng những đời
người/Giữa nghìn vất vả những niềm vui/Tất cả lại nẩy chồi tươi biếc. Ngắm những chồi biếc
của ma xuân thiên nhiên ma xuân cuộc đi, những con ngưi c lương tri sẽ không thể
quên những Bn bết máu trên mặt ngưi tử s. Nhưng rồi vưt lên trên tất cả gian kh hy sinh,
một sớm mai nào ta ngỡ ngàng trước cảnh: non đã xanh rờn mặt đất/Mùa xuân đang nói về
hạnh phúc/Cánh chim bay trên sông núi lạ lùng/Giữa ngàn cây/Gội sương giá tình u đến.
Thơ Nguyễn Đnh Thi không nhiều “vần vè” v thế chỉ c thể cảm nhận bằng cả sự run bật
cảm xúc thi s truyền đến độc giả với tinh thần đồng thanh tương ng đồng kh tương
cầu”.
Thực chất sự đi mới đã đưc phôi thai từ trước 1975 với Trần Dần, Đạt, cuối
những năm 80 đầu những năm 90 với Đạt, Dương ng, Đặng Đnh Hưng, Hoàng
Hưng… trước đ, vào năm 1946 nhà thơ Trần Dần ngưi chấp bút tuyên ngôn nhm thơ
Dạ Đài (gồm Trần Dần, Hoàng Địch, Trần Mai Châu, Đinh Hng, Hoàng Chương…)
với những quan niệm t mới mẻ, độc đáo.
Các tác giả này đã xác lập nên một dòng mạch thơ y nhiều tranh luận. Theo cách gọi
của Hoàng Hưng, đ những nhà thơ theo “dòng chữ”. Họ Khẳng định “làm thơ tức m
chữ” hay làm thơ tức là làm tiếng Việt” (Trần Dần), “nhà thơ chnh kẻ phu chữ” (Lê Đạt).
Thực chất đ lao động với chữ. C nhiều thủ thuật với con chữ: giãn nở, cắt xén, phân
mảng, sắp đặt, chia chữ… Kết quả họ mang lại số văn bản thơ kiểu dạng khác nhau, khơi
gi cảm xúc mới mẻ, minh chứng cho sự nhạy cảm trước khả năng dồi dào của tiếng Việt.
Trần Dần ngưi đi tiên phong. Ngay kháng chiến chống Pháp ông quyết liệt đòi
“chôn” thơ Mới, tm con đưng đi riêng. Ông đươc mệnh danh “Ngưi cách tân số một Việt
Nam” (Dương ng). Trần Dần từng tuyên ngôn: “Tôi viết tức tôi để con chữ tự minh
làm ngha”. Quan niệm y chi phối sâu sắc thi pháp thơ ông. Nhiều thi phẩm của Trần dần
không nhằm kể hay tả điều g. N buộc ngưi ta phải chăm chú o chữ, không bận tâm đến
những g ngoài chữ. “Ma sạch” một v dụ điển hnh.
Ngôn ngữ của Trần Dần luôn biến động, ta thấy cả sự lao tâm của ông cho từng con
chữ. Đạt ni “nhà thơ phu chữ”, tôi ngh cụm từ này dng để gọi Trần Dần th cng
đắc địa. Ngay trong cả loại thơ kiểu văn xuôi của ông vn ngồn ngộn hnh ảnh cảm xúc
thiên hà. Thơ trẻ hiện nay cố gắng nhiều trong thơ không vần hay thơ văn xuôi, nhưng đọc lại
Trần Dần 30 năm trước, vn thấy ông còn mới mẻ đến bất ng:
Anh vẫn m em qua chiều chủ nhật sạch
Qua công viên trong vắt sạch
Qua đèn hàn hạt sạch
Qua lưng vai thăn thắt sạch
Qua ngày ngăn ngắt sạch
Tìm em
Anh vẫn tìm em qua chiều thứ hai sạch
Qua đôi môi mời sạch
Qua Hồ Tây mây sạch
Qua nhà đôi ngồi sạch
Qua thơi thới ngày sạch
Qua đôi giầy sạch
Tìm em
(Ma sạch)
Cng thi đ, Đạt cũng nhà thơ c nhiều cách tân thơ mới mẻ. Đạt chủ trương
đưng lối thơ "tạo sinh" thơ phải dựa vào tại ngôn ngoại", phải đúc, đa tầng, đa ngha,
đa ngã (phỏng theo nhà phê bnh Thụy Khê). Thơ ông giàu nhạc điệu; nhiều sáng tạo, cách
tân; phảng phất nhiều điển cố văn học lịch sử; chất chứa n những lối "chơi chữ" tạo
hnh hm hỉnh, đòi hỏi độc giả một trnh độ thưởng thức cao.
Thơ Đạt cách ly chữ, liên tục ý. N c thể tháo ri và tụ với nhau trong ý ngha
mới ty theo ý thch của ngưi đọc. “Bng chữ” xuất hiện cấu trúc sng ngang, một câu c thể
biến đi ty theo cách ngắt câu.
“Chia xa rồi anh mới thấy em
Như một thời thơ thiếu nhỏ
Em về trắng đầy cong khung nhớ
Mưa mấy mùa
mây mấy đ thu
Vườn thức một mùi hoa đi vắng
Em vẫn đây em đâu
Chiều Âu Lâu
bóng chữ động chân cầu”
(Bng chữ)
“Ng li” còn c cấu trúc sng chéo, xiên, ngang, dọc. Cấu trúc lỏng khiến câu thơ của
ông vắng dấu ấn trung gian. Kết hp câu chữ bất quy tắc, khiến cho câu thơ của ông nhạt nhòa
đa ngha. Ngưi đọc phải theo đui ngôn ngữ siêu tnh c, dồn nén cao độ. N in đậm cái
nét riêng không thể ln trộn của Đạt. N khiến ngưi đọc không thể th ơ những điều ông
ngh, ông ni. N khiến Đạt vn hiện đại đồng hành cng lớp trẻ đầu thế kỷ XXI. Ông
không ngừng khám phá các ngõ ngách của từ tiếng, của chữ li, không ngại làm mới
không s bị coi khác lạ. Ngoài sự dụng công về chữ, Đạt còn ngưi đưa ra khái niệm
thơ haikâu - một thể thơ mỗi bài, theo như tên gọi của n, chỉ c hai câu. Nlời”
U75 từ tình” hai tập thơ tiêu biểu. V thế, c ngưi đọc thơ Đạt ngộ ra những khả ng,
những chân tri mới của thơ. Hoặc ngưc lại, đọc thơ ông thấy như lạc lối.
Nhà thơ Hoàng ng đưc biết đến như một điển hnh của ý thức cách tân rốt ráo. Trên
cánh đồng chữ ngha, Hoàng Hưng mải miết xây một lối riêng bằng những từ, ngữ vuông vức,
gắn kết bền chặt, đầy sức mạnh của duy, chiêm nghiệm, suy tưởng... Ông cũng đề xuất lối
thơ “vụt hiện”, giống lối viết tự động phương Tây nhưng đưc đẩy đi xa hơn. Các tập thơ
tiêu biểu “Ngựa biển” (1988), “Ngưi đi tm mặt”(1993)…
Đêm xuống rồi
Ta lẻn
Đi tìm mặt mình
Đi tìm mặt mình đi tìm mặt mình đi tìm mặt mình
(…)
Mặt tôi trong gió cuốn
Mặt tôi trong nắng đốt
Mặt tôi trong ngón
Mặt tôi còi vọng liêu
Mặt tôi bàn tay ôm ấp
Mặt tôi đá núi im lìm
Mặt mình đi tìm mặt nh đi tìm mặt mình đi tìm (…)
(Người đi tìm mt)
“Ngưi đi tm mặt” một biểu ng thơ độc đáo, hiện đại cả về quan niệm ln thi pháp. Tôi
Tôi, Tôi lại đang n khoăn đi tm chnh gương mặt mnh. Cái c trong điều
Hoàng Hưng muốn thể hiện.
C một nhà thơ Dương ơng thể hiện rằng ngôn ngữ thơ lại chinh sự âm, họa
các phương diện của chữ:
Em về phố lặng
lòng đổ chuông
llềnh llềnh nước
lli
lluâng
lloang llưng
lliêng llinh lluông buông boong
ad lllibitum
(noel 1 - Dương ng)
Nhà thơ đã chú trọng đến vấn đề biểu đạt của ngôn ngữ. Trưng từ ngữ trong thơ đã
đưc mở rộng đến gần như không c giới hạn nào. Những từ thông tục, khẩu ngữ, biệt ngữ đã
c mặt khá thưng xuyên trong thơ của nhiều tác giả. Đặc biệt nhấn mạnh bản chất nghệ thuật
ngôn từ của thơ, xem việc làm t “làm chữ”…
c.
Thế hệ nh thơ trẻ chống Mỹ: Nguyn Duy, Thanh Tho:
Nguyễn Duy đã xuất bản nhiều tập thơ ng giá trong tiến trnh t đương đại Việt
Nam: Phóng sự 30-4-1975(1981), Ánh trăng (1984) đã đưa ông lên vị tr một trong những
nhà thơ “đem lại vinh quang cho cả thế hệ thơ trẻ thi kỳ chống My” (Trần Đăng Suyền), gp
phần “in đậm dấu ấn của thi đại” (Lưu Khánh Thơ). Sau 1975, thơ Việt Nam trải qua một
giai đoạn chững lại, tm đưng. Trong hoàn cảnh đ, Nguyễn Duy vn “bền bỉ kiên tr trong
quá trnh sáng tạo, cố gắng đi sâu vào mọi kha cạnh của hiện thực đi sống, hiện thực tâm
trạng” (Lưu Khánh Thơ). Với các tập thơ: Mẹ em(1987), Đãi cát tìm vàng(1987), Đường xa
(1989), Quà tặng (1990), Về (1994), Vợ ơi(1995) cng tuyển tập Thơ Nguyễn Duy Sáu &
Tám, Nguyễn Duy đã thuộc “lực ng đi tiên phong” (Trần Nhuận Minh) trong thi k Đi
Mới với nhiều “chuyển đi trong phương thức chiếm lnh hiện thực, trong các quan niệm mới
về nghệ thuật, trong thế giới nghệ thuật c phần mới mẻ, khác lạ về con ngưi, trong ý thức
mới đối với cách ch thể của nhà văn” (Phong Lê). Để triết l về các vấn đề nhân sinh, các
nhà thơ thưng tm cho mnh một chỗ đứng, một vị thế thấp trong đi thưng để cất n tiếng
thơ đồng cảm với những thân phận ấy. Đ cách n vị thế của tễu, xẩm, trẻ đồng dao.
Nguyễn Duy đã sử dụng giọng “xẩm ngọng” ni thơ:
Nghêu ngao hát ngọng nghẹo chơi
Người cười nói xúc phạm người ngậm tăm
Ngứa nghề hát ngọng nghẹo thôi
Người yêu nhau xúc phạm người ghét nhau
(Xẩm ngọng)
Sau 1975, thơ Thanh Thảo thưng mở ra nhiều trưng liên tưởng khác nhau, tạo ra độ
m nhoè về ngha. ngưi đọc cũng rất “tự do” trong việc tiếp nhận bài thơ. Mai Ấn đã
đánh giá khá cao lối duy thơ của Thanh Thảo trong những bài này: “Ở bậc duy thơ này,
ta còn thấy rất việc từ bỏ cách phản ánh “đại tự sự” của chủ nghĩa hiện đại để đi vào phản
ánh “tiểu tự sự” của chủ nghĩa hậu hiện đại”. Mặc d khái niệm “hậu hiện đại” theo Thanh
Thảo còn “mù mờ” nhưng những đng gp của ông trên bnh diện hiện đại hoá t điều
ai cũng nhận ra rất rõ.
Về mặt nội dung, thơ Thanh Thảo giai đoạn này chủ yếu hướng vào hiện thực cuộc
sống đi thưng với những trăn trở về con ngưi những vấn đề nng hi của cuộc sống.
Tuy nhiên không v thế thơ Thanh Thảo bớt đi tnh tr tuệ. Ngưc lại, chất tr tuệ trong thơ
ông đưc nâng lên một tầm khái quát mới. Những vấn nạn của cuộc sống, sự giả dối của con
ngưi, cng bao nhiêu cái xấu, cái ác nhan nhản tồn tại xung quanh khiến Thanh Thảo phải
chạnh lòng: “Có những lúc ra về lòng rỗng không/ phải gặp trong quan một thằng cặn
bã” (Tôi chào đất nước tôi). Nhưng d thế nào th Thanh Thảo cũng tin ởng vào “một lòng
tốt bình thường” của con ngưi:“vì tôi tin mãi mãi con người mật/ mãi mãi chúng ta
không đi hết bản thân mình” (Gởi Iu.Bonđarep). Cng với Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy,
Hữu Thỉnh, Xuân Quỳnh… Thanh Thảo đã gp phần tạo nên hoàn thiện gương mặt của thế
hệ thơ trẻ thi chống My. Sau đại thắng ma xuân 1975, Thanh Thảo vn “ngưi làm vưn”
cần lao trên thửa ruộng thơ ca của đi mnh. Thơ Thanh Thảo trên chặng đưng này một
hành trnh trăn trở của sự kiếm tm đi mới duy nghệ thuật trong giai đoạn mới của văn
học Việt Nam.
d.
Thế hệ cc nh thơ trẻ xut hiện sau m 1975, nht l đầu nhng năm 1990: Phan
Huyn Thư, Vi Thùy Linh, Ly Hong Ly…
Một thế hệ thơ trẻ xuất hiện từ sau năm 1975, nhất từ đầu những năm 90, đã đem đến
nhiều tiếng ni mới, cách nhn mới, cảm xúc mới trong thơ. Ít bị ràng buộc với truyền thống,
họ mạnh dạntự do hơn trong sự tm tòi, th nghiệm, với nhu cầu bộc lộ hết mnh con ngưi
nhân. Họ táo bạo bản lnh; đôi khi thậm ch liều lnh. Đã c nhiều tên tui gây đưc sự
chú ý: Nguyễn Quang Thiều, Nguyễn Quốc Chánh, Đồng Đức Bốn, Nguyễn Hữu Hồng Minh,
các nhà thơ nữ Phan Huyền Thư, Vi Thy Linh, Ly Hoàng Ly… Hơn lúc nào hết, đi mới
đặt ra như một nhu cầu sống còn của thơ ca của chnh những ngưi sáng tác. Họ đã chán
ngấy sự ky, nhàm chán. Vi Thy Linh quyết tránh xa những “mô phạm, sáo mòn, ngụy tạo
hèn nhát”. Chị khẳng định “Tôi một nhà thơ lô. Tôi không cần dàn đồng ca. Tôi sẵn
sàng một chiến binh co thể bị tử đạn để tạo nên làn sng mới trong thi ca”
Phan Huyền Thư cũng thấy mnh không thể tiếp tục viết:
“Những vần thơ ảnh viện
Khóc buồn vui không màu
Cười những nụ cười giống nhau”
Thơ của các cây bút nữ trẻ xuất hiện từ khoảng 10 năm trở lại đây chịu sự ảnh ởng
của những mạch nguồn thơ nữ trước đ. Cng với việc tiếp tục khai thác hướng đề tài ni
về thân phận ngưi đàn bà, về tnh yêu ng thủy chung son sắt, tnh mẹ con, những tác giả
thơ nữ trẻ đi sâu khai phá những đề tài mới đầy biến động của đi sống, những va đập của đi
thưng, niềm khát khao mãnh liệt hướng tới những cái mới, những chân tri lạ lm. Thơ của
thế hệ mới bên cạnh những đề tài cũ, họ đi sâu khai thác bản thể, khám phá những chuyển
động của bản thể căng phồng sự sống, khám phá tnh yêu, nhục cảm, cái tôi nhân b ẩn
đầy bất trắc. xuất hiện một cảm hứng mới rất hiện đại mang đầy bản năng, cảm xúc: tnh
nhục cảm. Một thế hệ mới đã xuất hiện như Phan Huyền Thư, Vi Thy Linh, Ly Hoàng Ly,
Trương Quế Chi,… Họ dám sống, dám đương đầu với thử thách, dám chnh mnh trong
cuộc kiếm tm những giá trị nghệ thuật.
Dục tnh vấn đề đã đưc đưa vào thơ ca phương Tây từ rất lâu rồi, nhưng khi thơ
Việt bắt đầu ni đến, độc giả không t kinh ngạc, cho mất thuần phong m tục.
Vi Thy Linh nhà thơ nữ tiêu biểu khi đưa vấn đề này vào thơ. Vi Thy Linh gây sốc
với độc giả khi bước lên thi đàn thơ không phải với vẻ ngoài đoan trang, kn đáo như bao
gái Việt Nam truyền thống, xưa nay vn vậy. sẵn sàng phơi trần những khát khao đam
mê, ngang nhiên phơi trải lòng minh:
Em yêu anh cuồng điên
Yêu đến tan cả em
Ào tung c
(Người dệt tầm gai)
Nữ nhà thơ đưa cả nỗi “thèm chồng” lên trang giấy.
Sự giải phng nữ giới sự giải phng trên tất cả các phương diện. Tại sao một ngưi
phụ nữ lại không c quyền phát biểu khát vọng tnh yêu, khát vọng dục tnh của minh. Chị
khẳng định: “Tôi không viết về tnh dục viết về tnh yêu… Tôi làm thơ hiện đại nhưng
không phủ nhận truyền thống! Trong thơ trong đi, tôi muốn một gái Việt nam mới,
mang sức sống của thế hệ mới, với sinh kh mới”
Khát vọng của cái tôi nhục cảm đưc thể hiện ráo riết thôi thúc. “Vào sau cửa buồng
vần i lăm phút/ Ra đưng đoan trang chớp mắt thướt tha...” (Phan Huyền Thư)... Con
ngưi trong thơ của những cây bút nữ phá cách chịu sự chi phối rất mạnh của đi sống
nhân, đề cao đi sống nhân, dám sống thật với chnh mnh c thể coi đây tiếng ni
mạnh mẽ về giải phng phụ nữ trong thơ ca.
Từ ngàn xưa ông, đã răn dạy Giấy rách phải giữ lấy lề”, nguyên tắc sống
nguyên tắc cầm bút của Y Phương cũng thế. Con ngưi nhà thơ mộc mạc, giản dị trong cả đi
thưng. Tui thơ của Y Phương đưc bao bọc bởi những câu chuyện tưởng như huyền thoại,
về một ngưi cha đầy b ẩn của chnh mnh - chnh cái l lịch ấy trở thành một t vết tạo trắc
trở cho nhà thơ khi muốn hòa nhập cng cộng đồng. Nguyên tắc sống ấy đã theo suốt ngưi
lnh đặc công từ các chiến trưng mặt trận pha nam biên giới pha bắc cho đến khi ri
quân ngũ trở thành nhà thơ thực sự. Sống giữa thủ đô Nội một dịp để nhà thơ tự nhận
thức về mnh và dân tộc mnh. Ông vn giao tiếp với v con bằng tiếng Tày để giữ gn bản sắc
văn ha dân tộc. Nt cảm thấy buồn khi con em dân tộc t ngưi quên đi nguồn cội, quên
đi bản sắc văn ha. Y Phương tâm sự: Cứ phải sống thẳng băng như đường mực. Người làng
dạy tôi như vậy - Nhất định không bao giờ quỳ gối nói lời cong để lấy lòng mọi người”.
Nhiều ngưi từng quan niệm đi chỉ sống một lần v thế phải sống sao cho đáng sống, Y
Phương cũng vậy: “Ai cũng chỉ sống một lần. Nên ta tranh thủ sống. Tích cực sống. Nhiệt tình
sống. Hăm hở sống. Sống như cháy đến giọt cuối cùng. Sống phải đáng sống. Sống không làm
con nhìn”. Ông phần nào bộc bạch quan niệm sống qua thơ:
Anh tự biết mình như chén nước
Chớ rót đầy
(Chén c)
Quan niệm về lao động nghệ thuật của Y Phương thật nghiêm túc nhất khi ông đã
quyết định hẳn lại với thơ. Y Phương c quan niệm sống, quan niệm nghệ thuật một cách
ràngc thể khẳng định một nhà thơ tưởng, quan niệm nghệ thuật biểu hiện của
một nhà thơ lớn”. Y Phương viết đều đặn kể từ khi bài thơ đầu tiên đưc đăng báo năm 1973,
tuy c những lúc thơ xếp từng xấp, bạn tâm giao đến thì đọc, nhâm nhi với nỗi buồn cho
qua ngày”. Y Phương viết thật lòng với những g ông trông thấy cảm nhận đưc, ông viết
như đang tâm sự với bạn đọc. Đôi khi đọc thơ Y Phương ngưi đọc bắt gặp những suy ngh
của chnh mnh nhà thơ đã ni hộ. Những vần thơ Y Phương li nhắn nhủ, khuyên răn
hãy giữ gn bản sắc văn ha dân tộc Tày:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ đâu con
Người đồng mình tự đục đá cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
( Nói vi con)
Nhà thơ Ngân Sủn sinh 1945, quê Bát Xát - Lào Cai. Ông đưc gọi "Ngưi con
của núi", v 17 tập thơ ông đã xuất bản, phần lớn viết về vng đất ông đã sinh ra lớn n.
Bài thơ ni tiếng của Ngân Sủn:"Chiều biên giới" đã đưc nhạc s Trần Chung ph nhạc
đưc nhiều ngưi yêu thch:
Chiều biên gi
Chiều biên giới em ơi
nơi nào xanh hơn
Như tiếng chim hót gọi
Như chồi non cỏ biếc
Như rừng cây của
Nhưnh yêu đôi ta.
Chiều biên giới em ơi
nơi nào cao hơn
Như đầu sông đầu suối
Như đầu mây đầu gió
Như quê ta ngọn núi
Như đất trời biên cương.
nhà thơ Inrasara với nhiều tác phẩm thơ mang dấu ấn của ngưi Champa:
Ht Mùa Mi
Khi nỗi đau đi vào nỗi đau khai hoang ánh sáng
soi khoảng hồn đã quá xanh xao
chúng ta nhìn vào mắt nhau không mộng mị
ức chở số phận chúng ta rời bỏ ga buồn.
Trong kiêu hãnh đắng cay
khi ốc đảo biết gọi mời ốc đảo
ngón tay đan ngón tay khai sinh hơi ấm không hề gầy
rắn rỏi hơn đức tin vào Chúa.
Con sông, cánh rừng ngày xưa chết yểu
tên chợt bật trên môi chúng ta
em tin chúng thểng linh hồn từng tủi thân được / mất
gượng dậy m về?
Khi niềm vui tan trong nỗi đau vỡ hoang ánh nắng
tôi mang hạt giống thu hoạch phương xa
gieo cánh đồng làng
em nhân giống dân ca vào giai điệu mới
bờ cỏ vang vang ngôn ngữ được mùa.
Đ những thế hệ nhà thơ đã làm nên một thi đại mới, thi đại văn học đương đại,
vươn mnh sánh với văn học thế giới. Nhiều nhà thơ đã trải qua những biến dộng của lịch sử
nước nhà từ thi còn trong lệ, nhiều nhà thơ trẻ xuất hiện với sức sống dào dạt, Tất cả
như đã ni tạo nên một diện mạo thơ sau 1975 khác lạ, cuốn hút, đầy thú vị bởi đa âm, đa sắc.
những thế hệ đi sau, chúng ta tự hào về nền văn học dân tộc, v những nhà thơ đã âm thầm
lao động sang tạo nghệ thuật để gp phần khẳng định vị thế của văn học nước nhà.
Chương 3 : NHỮNG BÀI VĂN HAY CỦA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn hay 1: Nhà thơ Nguyễn Đnh Thi cho rằng: Thơ tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ
nhất của m hồn khi đụng chạm tới cuộc sống.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy m sáng tỏ bằng một bài thơ trong chương
trnh Ngữ Văn 10.
Bi l m
Từng nốt nhạc du dương trầm mặc của Bản Sonate Ánh trăng đều khiến lòng ngưi
lặng đi v xúc động. Phải chăng Beethoven đã viết bản nhạc bằng những xúc cảm tinh tế
mãnh liệt nhất ngay khi nhn thấy cảnh sống của cha con gái mu. Quy luật của nghệ thuật
ni chung bắt nguồn từ dòng tnh cảm. Thơ ca cũng thế. Nguyễn Đnh Thi từng ni "Thơ
tiếng ni đầu tiên, tiếng ni thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm tới cuộc sống".
Ngưi th làm bánh làm ra chiếc bánh thạch bằng một tnh yêu với mon bánh quê nhà,
ngưi họa s vẽ bức tranh ma thu bằng cái hồn say đắm thiên nhiên đất nước. Còn nhà thơ
viết câu thơ bằng chnh rung động của mnh trước bất kỳ kha cạnh nào của cuộc sống xung
quanh. "Thơ" một thể loại trữ tnh dng ngôn từ, vần nhịp để biểu thị nội dung. Nguyễn
Đnh Thi cho thơ tiếng ni đầu tiên, tiếng ni thứ nhất của m hồn, tức thơ dng để biểu
thị, bộc lộ thứ tnh cảm sâu kn trong trái tim. Thơ ni hộ trái tim ngưi nghệ s, thơ gảy khúc
đàn từ chnh rung động của thi nhân. Nhưng phải tiếng ni "đầu tiên", "thứ nhất", tức những
rung cảm cht xuất hiện, cht nảy sinh khi nhà thơ vừa "đụng chạm tới cuộc sống". Ý kiến của
Nguyễn Đnh Thi đã đề cập đến đặc trưng bản của thơ: Thơ ca bắt nguồn từ tnh cảm, tâm
cũng công cụ để bộc lộ tnh cảm mãnh liệt.
Jose Martin cho rằng "thiếu tình cảm thì chỉ thể trở thành người thơ làm những câu
vần chứ không thể trở thành nhà thơ". W Goethe th ni "thơ ca bùng cháy của trái tim".
Xuất phát từ đặc trưng văn học ni chung phản ánh đi sống khách quan qua lăng knh chủ
quan, qua sự sàng lọc gửi gắm tưởng, tnh cảm của tác giả. Thơ cũng một thể loại của
văn chương thơ không đứng ngoài quy luật ấy. Thơ phản ánh cuộc sống, ấy lúc các nhà
thơ khám phá cuộc đi, khi Huy Cận nhn thi thế cất bút lên viết "Tràng Giang" buồn
mênh mang, khi Tố Hữu nhớ lại ngày mnh đưc ánh sáng của Đảng chiếu rọi viết nên “Từ
ấy”. Nhưng thơ một thể loại trữ tnh, vạch xuất phát của thơ tnh cảm, đch đến của t
cũng thể hiện tnh cảm, đem sự thật kia vào câu chữ để mỗi chữ vang lên đều như một nốt
nhạc thăng hoa từ tnh cảm của thi nhân. Ngưi nghệ s đến với thi ca để đưc giãi bày. Anh
nhn thấy một cụ già, một em nhỏ, anh thương cho cụ già kia, rạo rực nét ngây thơ của em nhỏ
kia. Tnh cảm xuất hiện rất nhanh, lần đầu tiên thôi nhưng dâng lên mãnh liệt đến nỗi anh phải
dng thơ diễn đạt. Ngưi viết bộc lộ cảm xúc của mnh về cuộc sống nhưng lại tnh
(hay cố ý) thỏa mãn đưc nhu cầu khám phá tnh cảm, tnh ngưi tri âm của độc giả khi đến
với thơ ca. Thế giới nứt làm đôi, vết nứt xuyên qua trái tim ngưi nghệ skhi đến với ngưi
đọc th n đã nhuốm máu nhà thơ. Vệt máu ấy đọng lại trong tim ngưi đọc như một vng
sáng, tm đến trái tim họ để cng sẻ chia, hàn gắn.
Nếu đến với khoa học vật lý, ha học, ngưi ta chỉ tm thấy những định luật, định
khô khan th đến với văn chương ngưi đọc cng hòa mnh trong cảm xúc của tác giả. Không
phải tự nhiên đâu Mạc Ngôn, nhà Nobel văn học năm 2012 lại ni "Bạn thể tìm thấy
mọi thứ tôi muốn nói trong tác phẩm của tôi". Thơ như một ngọn núi cao hiểm hc nhưng t
mộng, ngưi đọc không dễ leo lên vn muốn leo n để thấy thi nhân đã cảm nhận thế giới
như thế nào.
Nếu coi nền văn học Việt Nam bầu tri đầy sao rực rỡ th không t những nhà thơ
trung đại ánh sao sáng rực, chiếm một gc tri. Con ngưi trung đại làm thơ bắt nguồn từ
tnh cảm, c những th tnh cảm rất riêng, rất tinh tế nhưng vn ni đưc tiếng ni của nhiều
kiếp ngưi nơi ấy. Nguyễn Du một tác gia điển hnh cho điều đ. Ngưi đi ca ngi Nguyễn
Du với “Truyện Kiều” nhưng tôi lại thch một Đại thi hào trong ộc Tiểu Thanh k".
Độc Tiểu Thanh tiếng ni đầu tiên, tiếng ni thứ nhất của tâm hồn thi nhân. Sống trong
thi đại đầy biến động, nơi số phận con ngưi như thuyền trên ớc, trôi ni bấp bênh,
Nguyễn Du lại tm thấy tập thơ của nàng Tiểu Thanh khi a chẳng ai xui khiến ông tm về
viếng nàng. Chnh niềm xt thương đồng cảm ấy - th tnh cảm đầu tiên nảy sinh ấy đã thành
dòng sông cảm hứng để ông viết nên bài thơ này. Nhn thi thế, nhn cuộc sống, nhà thơ ngh
đến sức mạnh của thi gian:
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành k
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
Đọc hai câu đề, ngưi đọc c thể ni: Sốngu như vậy rồi, quan niệm thi gian trong câu này
đâu còn thứ "tiếng ni đầu tiên, tiếng ni thứ nhất". Xin thưa rằng chiêm nghiệm th đã u,
nhưng chỉ trong hoàn cảnh viếng nàng Tiểu Thanh này, nỗi s mới lên đến đỉnh điểm. Tây Hồ
đẹp vậy gi đã ha hoang, điêu tàn, chết chc. Chữ "tn" như ẩn chứa cả sức mạnh
hàng vạn năm. Nguyễn Du thốt n chữ ấy v ông s cái sức mạnh khủng khiếp của thi gian,
nỗi s phần nào giống với Hồ Xuân Hương "văng vẳng trống canh dồn". Trước đ ngưi đọc
từng cảm nhận đại thi hào thương cho nàng Kiều nhưng đ tnh thương đối với ngưi trong
nước. đây ngưi ta lại gặp một tri âm tiếc thương, cảm thông vưt cả thi gian, xuyên
không gian ra ngoài biên giới. Đây không phải là "tiếng ni đầu tiên, thứ nhất" xuất hiện trong
tâm khảm thi nhân g? Hnh ảnh một ngưi với một mảnh giấy bên một song cửa, viếng một
ngưi, hai ngưi họ đã tri âm.
Khi đại thi hào "đụng chạm tới cuộc sống" đâu đâu cũng chỉ thấy bng ngưi khuất
oan, đâu đâu cũng chỉ mang nỗi đau vạn c, như trong "Văn tế thp loại chúng sinh" ông
thương đứa trẻ mới lọt lòng:
“Kìa những đứa tiểu nhi tấm
Lỗi giờ sinh lìa mẹ a cha
Lấy ai bồng bế vào ra
U ơ tiếng khóc thiết tha não lòng”
Còn đây ông thương cho tất cả cái tài, cái đẹp tronghội:
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương mệnh lụy phần dư”
Son phấn ẩn dụ cho ngưi con gái hay sắc đẹp ni chung, văn chương ẩn dụ cho cái tài
ni chung, chúng c "thần chôn vẫn hận", "không mệnh đốt còn vương". Bằng nghệ thuật nhân
ha, bằng "con mắt nhìn suốt sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời", tấm lòng nhà thơ nhn
thấu con ngưi và sự việc, xoa dịu cả nỗi khắc khoải nhất, oan ung nhất (xuất phát từ nỗi oan
của nàng Tiểu Thanh) để rồi hết lòng trân trọng cái tài, cái đẹp nhưng cũng hết lòng đồng cảm,
xt thương. Hai câu thực đối nhau nhưng đối tương đồng. Tất cả hnh ảnh, ngôn từ đều
hướng đến bày tỏ ni lòng của tri âm. Ấy tâm hồn thi s vậy. Tâm hồn như si dây đàn,
một khi đã rung lên th ngòi bút tràn trề cảm xúc.
Thương cho ngưi chỉ một nửa trái tim, nửa còn lại, thi hào thương cho chnh bản thân
minh:
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vân oan ngã tự cư”
Nỗi oan tri không biết đất không hay, đ cái nỗi oan g vậy? Tự nhận mnh "ngã tự ",
một kẻ cng hội cng thuyền với những ngưi bất hạnh ấy, phải chăng Nguyễn Du đang rất
đau. Lần đầu tiên ngưi ta thấy đưc li than trực tiếp cho cái tôi của mnh trong văn học, quả
một ngòi bút đi trước thi đại. Trong ca dao cũng c "thân em", "thân " nhưng biết thân
ấy ai? Nguyễn Du đã thật sự dng thơ làm tiếng ni m hồn nên thậm ch còn dám ng
danh bằng một câu hỏi:
“Bất tri tam bách niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”
Nhưng tnh cảm của nhà thơ không giống "ba trăm năm nữa" chỉ con số tưởng
ng. Ba trăm năm hay vài thế kỷ nữa trôi qua, trong tương lai, c ai còn khc cho ông như
ông đang khc nàng Tiểu Thanh, c ai còn nhớ đến cái tên Tố Như không? Nguyễn Du xưng
danh để khao khát nhưng khi kết hp với câu hỏi tu từ th lại c phần khắc khoải, hồ, bất
lực. Hỏi chỉ để hỏi thôi, hỏi nhưng chẳng c li nào vọng lại. Đọc đến câu thơ này, tiếng ni
của tâm hồn nhà thơ đã đưc bộc bạch rõ. Đụng tới nỗi đau của minh của mọi kiếp ngưi
trong cuộc sống, lòng nhà thơ đã rung, tay nhà thơ đã viết, những u từ như li ni phát ra từ
c họng, tự kêu, tự thương, tự ước cho chnh mnh. Dấu chấm câu kết thúc, ngưi đọc vn
thấy vang của một thi - cái cuộc sống thi nhân đã đụng chạm, đã nằm trong đ, đã bị
cái gai của cuộc sống cắm vào. Nhưng âm càng sâu hơn nữa đ sự trân trọng với tác giả,
cái tài cái đẹp, đồng thi đồng cảm, thương xt, ước mơ. câu hỏi xưa của cụ Nguyễn,
ngày nay đã c nhiều li đáp lại. Georges Baudard - nhà văn nước ngoài từng ni "Trên thế
giới không nhà văn nào để lại chấn động mạnh mẽ đến nhân dân nước mình như Nguyễn
Du Việt Nam". Đúng vậy, ngưi ta yêu Nguyễn Du yêu một tâm hồn, một tài năng biểu
đạt tâm hồn xứng bậc thầy của dân tộc.
Ý kiến Nguyễn Đnh Thi đưa ra hoàn toàn đúng đắn ý ngha. N đúng không
chỉ với Nguyễn Du còn đúng với rất nhiều nhà thơ trung đại khác. Ta đưc thấy thái độ
chống lại số phận của Hồ Xuân Hương, thấy tấm lòng yêu thiên nhiên tấc dạ ưu thi mn
thế của Nguyễn Trãi trong "Cảnh ngày". Đến văn học hiện đại, ta lại cảm nhận đưc không
kh rầm rộ, rộn ràng của các nhà thơ kháng chiến, thấy thái độ hào hứng của Phạm Tiến Duật
trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", của Tố Hữu trong "Từ ấy", của Chế Lan Viên trong
"Tiếng hát con tàu". không chỉ trong thơ, trong văn, bất kỳ môn nghệ thuật nào cũng cần
tnh cảm. Tôi từng đắm say bức tranh "Bữa ăn tối cuốing" của Leonardo De Vinci. Tôi thấy
đ một tnh thương ngần của đạo, của chnh nhà họa s.
Nguyễn Đnh Thi đã tạo ra một ngọn hải đăng cho các thi s chèo thuyền về đúng
hướng. Những ai đang viết thơ, y viết chúng bằng cả tấm lòng minh, hãy huy động tất cả vẻ
đẹp của tâm hồn dòng máu vào trang viết, để ngưi đọc khi đến với tác phẩm cũng phải
sống hết mnh với n, khám phá n như tm đưng đến với ngọn hải đăng giữa biển khơi. C
vậy lịch sử văn chương mới thực sự đi n bền vững.
Nền văn học vn chảy trôiphát triển, thi ca muôn đi vn lãnh địa của cảm xúc
trái tim khi nhà thơ lấy chúng ra từ hiện thực. Tôi đắm minh trong đ tôi ngh mnh đã đạt
đến một mức nào đ đòi hỏi của ngưi đọc thơ: yêu và khám phá.
Bi văn hay 2.
Đề bi: C ý kiến cho rằng: “Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới”
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãym điều làm nên dấu ấn của “thi đại mới”
qua một số bài thơ mới đã học trong chương trnh.
Bi l m:
C ngưi vn thưng ni: “Xã hội nào th văn học đ”, thi đại hội luôn yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc đến văn học, những đặc điểm của thi đại đ sẽ những chủ đề, nội dung để
các nhà văn, nhà thơ đề cập đến trong tác phẩm của minh. Trong suốt cả một chặng đưng dài
của nền văn học nước nhà, đã c những đi thay, những sự cách tân làm nên những dấu ấn văn
học. Nhưng c lẽ, một thi đại văn học tạo nên Văn học Việt Nam đ thi k của phong trào
thơ mới từ đầu thế kỉ XX đến 1945, đúng như ý kiến: “Vi thơ Mi, thi ca Việt Nam bưc
vo mt thi đại mi”.
Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp lăm le xâm c nước ta, chúng biến lãnh th nước ta
thành thuộc địa của chúng. Những năm đầu thế kỉ XX, hội Việt Nam đã đưc một làn gi
văn ha mới tràn vào. Một dân tộc c một nền văn ha n định suốt mấy nghn năm đã bị xáo
trộn bởi lối sống của con ngưi phương Tây. những nơi thành thị, con ngưi bắt đầu mặc
những bộ quần áo Tây, đội Tây, đi xe Tây, nhà theo phong cách Tây, kể cả li ăn tiếng
ni, hành vi xử ng theo phong ch Tây. Họ chạy theo lối sống mới, bắt đầu c những
suy ngh khác đa phần sự băng hoại đạo đức nhân phẩm với lối sống của hội lai
căng. những vngng thôn nghèo, ngưi dân lao động phải chịu những áp lực, bc lột trực
tiếp và gián tiếp đến từ giai cấp thống trị nửa thực dân nửa phong kiến. Trước cảnh một hội
hỗn loạn như vậy, các nhà văn đã sáng tác về những hiện thực cuộc sống bấy gi. Còn các thi
nhân, ai cũng mang trong mnh những tâm sự, những nỗi buồn, họ muốn thoát khỏi thực tại
nghiệt ngã, muốn quên đi những nỗi đau trong cảnh đất nước bị xâm lăng v vậy những nhà
thơ trong giai đoạn y hộ đã viết về những cảm xúc riêng của minh bằng bút pháp lãng
mạn bay bng nhất.
Làn gi văn ha y học đã mang đến nhiều sự đi mới cho nền văn học Việt Nam. Hoài
Thanh trong Thi nhân Việt Nam” đã viết: “Tnh chúng ta đã đi mới thơ chúng ta cũng vậy”.
Chưa bao gi trong một khoảng thi gian ngắn ngủi (năm, sáu mươi năm) nền thơ ca Việt
Nam lại xuất hiện nhiều gương mặt tiêu biểu xuất sắc n thế. Họ đã cng nhau tạo nên
“phong trào Thơ Mới” khác với “thơ cũ” với những bài thơ viết theo thể loại đọc đáo, những
cảm xúc suy tư, thầm kn khác nhau, nội dung, tưởng khác xa so với thơ lối quy
phạm, ước lệ “Chưa bao gi ngưi ta thấy xuất hiện cng một lúc mọt hồn thơ rộng mở như
Thế Lữ, màng như Lưu Trọng Lư, hng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn
Nhưc Pháp, ảo não n Huy Cận, quê ma như Nguyễn Bnh, k dị như Chế Lan Viên…,
thiết tha, rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu”. Phong trào Thơ Mới đã trở thành một dấu ấn,
một bước ngoặt trong lịch sử thơ ca dân tộc, với nhiều tài năng ni trội, nhiều tác phẩm đắt
giá. Ni rằng “Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào thi đại mới” quả không sai bởi khi
phong trào thơ mới ni lên, các thi nhân mới c dịp giải bày lòng mnh thể hiện tài năng,
phong cách nhân theo một xu hướng mới trước đ các nhà thơ Trung đại không c
đưc.
“Thi ca Việt Nam bước vào thi đại mới”, một thi đại với sự thay đi sâu sắc về nội dung
về ởng trong mỗi thi phẩm nếu trong thơ xưa, thi nhân chỉ sáng tác về quê ơng đất
nước, về hoàn cảnh lịch sử với vua, với tướng, tác phẩm nào cũng phải thể hiện ràng đạo
ngh vua tôi, u nước, th vua hoặc theo lối tưởng tức thơ tả cảnh, nếu viết về ngưi
phải ngư, tiều, canh, mục; viết về con phải long, ly, quy, phụng; nam nhi phải mạnh mẽ,
đầu đội tri, chân đạp đất, hng dũng, dẻo dai; còn nữ nhi th phải công, dung, ngôn, hạnh,
thủy chung son sắt. Tất cả như đặt ngưi thi nhân vào một khuôn kh. Ngoài ra, thơ còn
theo một niêm luật của tnh phi ngã, miêu tả trong thơ miêu tả ước lệ lấy thiên nhiên
chuẩn mực cho vẻ đẹp. Nhưng đối với Thơ Mới, những tưởng đ đã dưc phá bỏ thi nhân
viết về nỗi niềm con ngưi trước dòng chảy của thi gian diễn biến của hội. Họ dành
ngôn từ bay bng để viết cho những m sự kh giãi bày của bản thân minh trước hoàn cảnh
trái ngang của cuộc đi:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai tình ai đậm đà?”
(“Đây thôn V Dạ” Hàn Mặc Tử)
Không phải nỗi lòng bị b theo lối “Tả cảnh ngụ tnh”, nhà thơ Hàn Mạc Tử đã trực
tiếp thể hiện sự băn khoăn tuyệt vọng của minh bằng một u hỏi kết thúc bài thơ “Đây Thôn
V Dạ”. Đ những trạng thái hồ, hoài nghi của một con ngưi sắp giã từ cuộc đi khi
trong lòng còn nhiều vấn vương với cuộc sống. Một sự ảo “Áo em trắng quá nhn không
ra”, thi nhân khiến ngưi đọc phải băn khoăn, suy ngh về hnh ảnh đưc đề cập đến trong bài
thơ. Nh đ bài thơ tạo đưc ấn ng trong lòng độc giả.
Thơ Mới đã phá bỏ mọi tnh quy phạm, ước lệ trong thơ cũ. Đại thi hào Nguyễn Du đã miêu
tả vẻ đẹp con ngưi rằng:
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước c tuyết nhường màu da”
(“Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Vẻ đẹp của con ngưi đưc đo bằng vẻ đẹp chuẩn mực thiên nhiên. Nhưng với Xuân Diệu,
thiên nhiên không còn chuẩn mực nữa, con ngưi mới chuẩn mực của cái đẹp. Trong bài
thơ “Vội Vàng”, ông viết:
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Ngưi đọc cảm nhận đưc sự tràn đầy sức sống ngọt ngào của mua xuân, nồng nàn, ấm
áp nhưng đôi môi gần gũi nhau cảu cặp tnh nhân.
Với thơ xưa ma thu đến qua mặt nước trong, với nền tri cao trong xanh:
“Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non khơi bóng vàng”
(“Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Nhưng với phong cách “rất Tây” của mnh, Xuân Diệu miêu tả mua thu không phải mặt
nước, nền tri, đ là:
Hơn một loài hoa đã rụng nh
Trong vườn sắc đỏ giữa màu xanh”
(“Đây ma thu tới” Xuân Diệu)
“Hơn một” tức nhiều loài hoa, nhà không chỉ loài hoa nào, chỉ biết rất nhiều hoa.
Cũng không phải một màu sắc nhất định như thơ c một màu đưc pha giữa hai màu đỏ
và xanh. Ngoài ra với cách sử dụng từ “giữa” ta thấy đưc tài năng sử dụng từ của Xuân Diệu,
“sắc đỏ giữa màu xanh” ý muốn ni u đỏ đang lấn át dần, ma thu đã đến mang theo sự tàn
úa cho cảnh vật. Ấy mới thấy đưc tài năng những thay đi trong tưởng và nội dung của
các thi nhân trong phong trào thơ mới.
Gọi “T Mới” nên không những c sự thay đi nội dung còn thay đi cả về hnh
thức nghệ thuật. Nếu như thơ xưa bị gò b trong một lối thơ Đưng luật với niêm luật khắt khe
th lúc bấy gi, các thi nhân Việt Nam đãng tạo ra những thể thơ độc đáo như ngũ ngôn, thơ
bảy chữ, tám chữ, thơ tự do,…hoặc c những lối thơ viết đầy sáng tạo:
bàng
Như vàng
Rụng.
Ô! Đìu hiu
Cảnh chiều
Đông!”
(“Ma Đông” - Nam Trân)
Thể thơ độc đáo ấy xuất phát từ cảm xúc chênh vênh, hụt hng, trơ trọi, trống vắng của tác giả
nên những dòng thơ c vẻ rất hng. Dòng cảm xúc của thi nhân đưc thể hiện một phần qua
thể thơ, câu thơ càng dài, càng nhiều tức cảm xúc của thi nhân rất dạt dào. Như trong tác phẩm
“Vội Vàng”, Xuân Diệu đã thể hiện niềm khát khao giao cảm với cuộc đi của mnh qua
những câu thơ dài:
Ta muốn riết mây đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nước,cây, và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”
(“Vội vàng” Xuân Diệu)
Nhịp thơ dồn dập những ngôn từ nối tiếp nhau tạo nên cảm giác vội vàng, gấp gáp. Đ
cũng chnh trạng thái của thi nhân khi nhận ra sự hữu hạn của một kiếp ngưi trong tr
bao la. V thế thi nhân muốn “riết” mây gi, muốn “say” cánh bướm với tnh yêu, muốn
“thâu” trong một cái hôn nhiều… Các từ “say”, “riết”, “thâu” đều những động từ mạnh, thể
hiện sự thèm khát sự sống đến cháy bỏng, cuồng nhiệt. đây ta còn thấy đưc nghệ thuật sử
dụng từ ngữ và hnh ảnh của Xuân Diệu. Đ những từ ngữ chỉ hành động bạo dạn những
hnh ảnh thể hiện sự tươi mới, đẹp đẽ, rực rỡ nhất của cuộc sống. Thi s như một con ong say
sưa thưởng thức mật ngọt hương thơm của hoa trái cho đến lúc chếnh choáng”, “no nê”,
“đã đầy”. Điệp từ “muốn” đưc nhắc đi nhắc lại ba lần giúp ngưi đọc cảm nhận đưc niềm
mong muốn mãnh liệt của thi nhân với cuộc sống tươi đẹp.
Nếu thơ văn trung đại thưng sử dụng bút pháp ước lệ, ng trưng, thưng viết về những
hnh ảnh tng, cúc, trúc, mai hay trăng, hoa, tuyết, nguyệt th trong t mới các thi nhân đã sử
dụng nhiều biện pháp nghệ thuật mới với những hnh ảnh khác lạ. Ta thưng nhớ đến những
vần thơ trong bài “Hai lòng” của Nguyễn Bnh:
“Lòng em như quán bán hàng
Dừng chân chân khách qua đàng thôi
Lòng anh như mảng trôi
Chỉ về một bến, chỉ xuôi một chiều”
Lòng ngưi con gái như “quán bán hàng”, nơi nhiều ngưi qua lại, chỉ ghé chốc lát rồi đi.
Chẳng c ai mãi mãi, duy nhất. Còn lòng của ngưi con trai lại đưc v như “mảng
trôi”, “Chỉ về một bến, chỉ xuôi một chiều”, trước sau như một, luôn thủy chung với tnh yêu
của mnh. Với cách so sánh nhiều hnh ảnh đ, ngưi con trai như muốn trách mc ngưi con
gái không thủy chung, sống “hai lòng”.
Phong trào thơ mới xuất hiện khi hội Việt Nam đang nửa Tây, nửa ta, nhố nhăng, lộn
xộn. V vậy, mỗi nhà thơ sẽ c một cách nhn, cách cảm nhận riêng về cuộc sống con
ngưi. Chnh v lẽ đ Cái Tôi với ý ngha đch thực đã xuất hiện. Ngưi đọc không thể nào
quên cái tôi cuồng nhiệt, đắm say, khát khao sự giao hòa, giao cảm với cuộc đi của Xuân
Diệu. T Xuân Diệu luôn mang đến cho ngưi đọc một ngọn lửa sống mạnh mẽ, mãnh liệt:
“Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối
Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm”
Khác với sự vội vã, cuồng nhiệt của Xuân Diệu, Huy Cận lại mang trong mnh cái tôi u sầu
“sầu vạn c”, “buồn thiên thu”, vần thơ nào của ông cũng u sầu:
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
Đoạn thơ không hề c một chữ buồn nhưng ngưi đọc vn cảm nhận đưc c một nỗi buồn
rất sâu, rất ghê gớm. Nỗi buồn đ bủa vây thi s khiến cho Huy Cận nhn đâu cũng thấy cảnh
chia la, tan tác. Đọc thơ Huy Cận ta luôn c cảm giác “buồn lây”, chnh điều đ đã tạo nên sự
thành công cho các tác phẩm của Huy Cận nh cái tôi độc đáo của mnh.
Ta không thể thừa nhận rằng, Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại
mới”.Thơi đại đ không những mới còn hoàn toàn khác so với thi đại t do ảnh
hưởng của thi đại, của hoàn cảnh hộivăn ha mới du nhập từ phương Tây. Mặc d thi
đại hội đ đã li xa nhưng n đã mang đến cho văn học Việt Nam một diện mạo mới với
nhiều gương mặt mới những tác phẩm c giá trị. Thơ mới đã thành công nh vào sự đi
mới về tưởng, nội dung sáng tác, hnh thức nghệ thuậtcái tôi mỗi nhà thơ.
D phát triển từ thơ ca trung đại nhưng thơ mới đã tạo nên một dấu ấn quan trọng trong
lịch sử thơ ca dân tộc. Ngày nay, chúng ta vn đọc say sưa yêu quý những tác phẩm của
phong trào thơ mới. Đ chnh sự thành công lớn nhất đối với một thi đại thi ca.
Bi văn hay 3 :Chất t trong truyn ngn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi lm
Thạch Lam (1910 1942) tên khai sinh Nguyễn ng Vinh, sau đi thành Nguyễn
ng Lân. Ông cng với Nhất Linh Hoàng Đạo nhữngy bút chủ lực của nhm Tự lực
văn đoàn. Thạch Lam c biệt tài về truyện ngắn, thưng viết những truyện không c chuyện,
chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị thâm
trầm, sâu sắc. Mỗi truyện của ông như mộti thơ trữ tnh đưm buồn, giọng điệu điềm đạm,
thâm trầm. Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách
sáng tác của Thạch Lam. Đặc biệt, tác phẩm đã thể hiện đậm nét chất thơ trong truyện ngắn.
Thơ y đàn muôn điệu của tâm hồn, của nhịp thở trái tim”, cái nhụy của cuộc
sống đưc chưng cất thành thơ. “Chất thơ” c thể hiểu chất trữ tnh - tnh chất đưc tạo n
từ sự hoà quyện giữa vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tnh cảm với vẻ đẹp của cách biểu hiện
n để c thể khơi gi những rung động thẩm m tnh cảm nhân văn. Còn “Chất thơ trong
truyện ngắn” cái đưc tạo nên khi nhà văn chú ý khai thác biểu hiện một cách tinh tế cái
mạch cảm xúc, tâm trạng, tnh cảm của nhân vật hoặc của chnh minh trước thế giới bằng
những chi tiết, hnh ảnh đầy gi cảm một lối văn trong sáng, truyền cảm, ph hp với nhịp
điệu riêng của cảm xúc, tâm hồn. Đ những rung động, rung cảm của nhà văn trước vẻ đẹp
của thiên nhiên, cuộc sống, con ngưi tnh ngưi. Voltcure đã từng ni: “Thơ âm điệu
của tâm hồn cao cả, đa cảm”. Chỉ nh âm nhạc của lòng mnh ngưi nghệ s mới c thể truyền
cảm xúc đến với ngưi đọc, khơi lên trong tâm hồn độc giả lòng yêu thch con ngưi, quý
trọng sự sống. Chnh chất thơ làm cho trang văn trở nên tinh tế vút cao, đi vào lòng ngưi đọc
một cách mãnh liệt hơn.
Vốn một nhà văn c tâm hồn tinh tế nhạy cảm, Thạch Lam đã cho ra đi nhiều tác
phẩm thấm đm chất thơ như "Gi lạnh đầu ma", “Dưới bng hoàng lan" đặc biệt
truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. “Hai đứa trẻ” một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho phong
cách nghệ thuật của Thạch Lam, tác phẩm đưc in trong tập “Nắng trong n” xuất bản năm
1938. Cốt truyện "Hai đứa trẻ" khá đơn giản, đ cảnh một phố huyện nghèo đưc miêu tả
trong một khoảng thi gian ngắn từ chiều muộn cho đến đêm. Nơi ấy, c những ngưi dân
nghèo, ngày nào cũng tái diễn những công việc đơn điệu, buồn tẻ đặc biệt trong thế giới ấy
c hai đứa trẻ đưc mẹ giao cho trông coi một cửa hàng nhỏ, đêm chúng cố thức để đi
chuyến tàu đi qua. Đọc tác phẩm ta không thể quên đưc những âm trong trẻo tươi sáng
bởi ngôn ngữ miêu tả giàu hnh ảnh, ngòi bút tài hoa giàu cảm xúc, giọng văn ngân nga như c
nhạc điệu, vẻ đẹp bnh dị của cuộc sống đi thưng, những tnh cảm ngây thơ cng sự bay
bng của những niềm mong ước xa xôi….
Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” trước tiên đưc tỏa ra từ khung cảnh thiên
nhiên của bui chiều tà. Đ bức tranh quê bnh lặng, êm đềm Chiều chiều rồi, một bui
chiều êm như nhung thoảng qua giáo mát”. Bui chiều ấy đưc gi lên từ âm thanh của
tiếng trống thu không báo hiệu một ngày sắp tàn, từ tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng
theo gi nhẹ đưa vào, cng tiếng muỗi đã bắt đầu vo ve. Ni bật trong bức tranh bui chiều ấy
màu đỏ rực như lửa cháy của phương tây, điểm thêm màu hồng như hòn than sắp tàn của
những áng mây chiều. Bức tranh ấy còn c những đưng nét thật rệt “Dãy tre làng trước
mặt đã bắt đầu đen lại cắt hnh rệt trên nền tri”. Chỉ vài chi tiết miêu tả nhưng Thạch
Lam đã làm bức tranh quê hiện n thật gần gũi, bnh dị. Bức tranh ấy đưc cảm nhận qua tâm
hồn ngây thơ của Liên An “Tri đã bắt đầu đêm, một đêm ma hạ êm như nhung thoảng
qua gi mát. Đưng phố các ngơ con dần dần chứa đầy bng tối. Các nhà đã đng im ỉm,
trừ một vài cửa hàng còn thức, nhưng cửa chỉ để ra một khe ánh sáng. Trẻ con tụ họp nhau
thềm hè, tiếng i ni vui vẻ, khiến An thèm muốn nhập bọn với chúng để đa, nhưng
s trái li mẹ dặn phải coi hàng, nên hai ch em đành ngồi yên trên chỏng, đưa mắt theo dơi
những bng ngưi về muộn, từ từ đi trong đêm” . Cát trên phố lấp lánh trên những chỗ mấp
mô. Thấp thoáng trong bức tranh ấy hnh ảnh của mấy đứa trẻ con nhà nghèo đang lom
khom, tm tòi những thứ còn st lại sau bui ch, chúng nhặt nhạnh những thanh nứa, thanh
tre hay bất cứ thứ g còn c thể dng đưc của những ngưi bán hàng để lại. Chứng kiến
những cảnh đi ấy Liên thấy thương chúng nhưng chị cũng không c tiền để cho. đọng lại
trong tâm hồn Liên một nỗi “buồn man mác” trước khoảnh khắc của ngày tàn. C lẽ n
văn Thạch Lam đã vẽ nên bức tranh nơi phố huyện nghèo nơi đây bằng chnh k ức tui thơ
của mnh, khi ông cng gia đnh c một thi gian chuyển về sống phố huyện Cẩm Giàng(Hải
Dương) nên cảnh vật con ngưi nơi đây hiện lên rất chân thực, gần gũi màu sắc trữ tnh
chất thơ c phần đậm nét hơn.
Sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực lãng mạn một đặc điểm ni bật trong phong
cách sáng tác của Thạch Lam, chnh sự kết hp ấy đã giúp Thạch Lam tạo nên những trang
văn vừa mang hơi thở của đi sống, vừa nh nhàng, thanh thoát giàu chất thơ cho tác phẩm
“Hai đứa trẻ”.. C lẽ chất thơ đã thực sự lan tỏa khi nhà văn viết về cuộc đi của những con
ngưi nơi phố huyện nghèo. Chnh những rung cảm tinh tế nhẹ nhàng, Thạch Lam đã m
cho chất thơ len lỏi sâu vào tâm hồn ngưi đọc, khiến họ không thể ri mắt khỏi cuộc sống của
những con ngưi nơi đây một cuộc sống m nhạt, buồn tẻ. dưng như đằng sau những
câu văn ấy tiếng thở dài đầy xt thương cho những kiếp ngưi lầm lũi nơi phố huyện của
Thạch Lam.
Để làm ni bật lên cuộc sống lầm lũi, khắc kh của những con ngưi nơi phố huyện,
Thạch Lam đã nhấn mạnh đến thi gian nghệ thuật. Thi gian đưc đề cập đến đay lúc
phố huyện về đêm. Khi phố huyện về đêm, bng tối phủ m lên cảnh vật, đè nặng lên cuộc đi
của những ngưi dân nơi đây. Bng tối một hnh tưng nghệ thuật đầy ám ảnh, n trở đi trở
lại nhiều lần trong tác phẩm. Bng tối đã phủ đày khắp nơi. Tối hết cả, từ con đưng ra ng,
con đưng qua ch về nhà đều chứa đầy bng tối. Bng tối tràn lan, đậm đặc khiến cho tiếng
trống cầm canh đánh rung lên một tiếng kkhan rồi chm ngay vào bng tối. Bng tối chnh
hnh ng ẩn dụ cho cho cuộc sống của những con ngưi nơi phố huyện nghèo một cuộc
sống tẻ nhạt, buồn chán, đến một lúc nào đ n sẽ “mòn ra”, “mục ra”, “rửa đi” tan vào tri
đất. Cũng c đôi lúc nhà văn đã cho thắp lên vài ánh sáng nhưng đ chỉ thứ ánh sáng leo lét
của ngọn đèn dầu, ánh sáng của những con đm đm bay trên mặt đất, ánh sáng của
chấm lửa bay lửng nơi gánh phở của bác Siêu, những khe sáng, hột sáng lọt qua phên
nứa… Đặc biệt, hnh ảnh ngọn đèn con nơi hàng nước của chị T nhắc đi nhắc lại tới bảy lần
trong tác phẩm, n trở thành nỗi ám ảnh về số phận, kiếp ngưi nơi phố huyện này, đồng thi
gi n sự nhỏđáng thương đến tội nghiệp của ánh sáng.
Đêm lúc con ngưi, vạn vật đưc nghỉ ngơi. Đáng lẽ đây khoảng thi gian để con
ngưi đưc thư giãn sau một ngày dài làm việc vất vả. Thế nhưng đối với những con ngưi
nơi đây, họ vn phải đốt đêm làm ngày để tiếp tục kiếm sống. Họ phải làm việc để kiếm từng
đồng lẻ, du biết rằng “chẳng kiếm đưc bao” nhưng họ vn phải làm để làm duy tr sự
sống. Đ hnh ảnh của mẹ con chị T lam lũ, vất vả. Ban ngày chị đi cua bắt ốc, tối đến
dọn hàng nước ra để bán. Gọi hàng ớc cho oai chứ hàng của chị chỉ c lèo tèo vài phong
thuốc lào ấm nước chè xanh. Sức ám ảnh trong “Hai đứa trẻ” còn đưc gi lên qua tiếng
i khanh khách của cụ Thi điên. Tiếng i khanh khách trong thức của đã xoáy
sâu vào tâm thức của ngưi đọc về một cuộc đi xế bng nơi phố huyện. Rồi cuộc sống ấy sẽ
đi về đâu? Tlương nhất trong miền đi bị lãng quên ấy gia đnh bác xẩm. Gia đnh bác
sống nh vào của bố th của thiên hạ. Hôm nay chiếc thau trắng để trước mặt vn còn trống
rỗng. Bác gp vui bằng mấy tiếng đàn bầu rung lên bần bật nghe thật não nề. Gia đnh bác
ngồi trên manh chiếc rách, thằng con ra ra khỏi chiếu để nghịch cát bẩn bên đưng. Đâu đ
còn là hnh ảnh của bác Siêu với gánh phở kẽo kẹt trên vai. Mn hàng bác bán một mn
quà xa xỉ, không bao gi mua đưc không chỉ đối với chị em Liên còn đối với những con
ngưi nơi đây. Bng bác trải dài mênh mông cả một vng thật thê lương ảm đạm. Chị em
Liên mặc d c cuộc sống khá giả hơn nhưng cũng kh hơn bởi cả hai đều bị quá khứ ám ảnh.
Trước đây gia đnh Liên sống Nội, nhưng v bố mất việc phải chuyển về nơi đây. D
đang tui ăn, tui chơi nhưng hai chị em phải giúp mẹ trong coi cửa hàng tạp ha nhỏ. Lúc
nào chị em Liên cũng tưởng về một Nội sáng rực, xa xăm với cuộc sống đầy đủ
sung túc. Quá khứ ấy như một minh chứng cho cái buồn thê lương, bế tắc hiện tại n n
một dự cảm về tương lai m mịt. C ai đ đã từng ni rằng “Nhà văn ngưi thư k trung
thành của thi đại”, phải chăng chnh v lẽ đ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
đã miêu tả rất chân thực về cuộc sống nhàm chán, m nhạt của những con ngưi nơi đây. D
mỗi con ngưi một hoàn cảnh nhưng ai cũng nhếch nhác, lam đến tội nghiệp, ngưi lớn như
cây héo hắt, còn trẻ con th như những mầm non còi cọc không c tương lai.
Nếu nhà văn Nam Cao thưng đi vào phân tch những quá trnh tâm l phức tạp th
Thạch Lam lại chủ yếu đi sâu vào những trạng thái của tâm hồn những rung động trong
tâm hồn mới đối ng của chất thơ. truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam đã vẽ nên
hnh những cảm xúc mong manh, hồ thật tinh tế như những rung động của một cánh
bướm non”. Và trong những rung động nhẹ nhàng, tinh tế ấy đã đưc Thạch Lam thể hiện qua
diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên. Khi chứng kiến cảnh chiều về nơi phố huyện Liên thấy
tâm hồn nhẹ nhàng lay động theo cảnh chiều quê. Ngồi bên “mấy quả thuốc sơn đen” Liên
cảm nhận đưc hnh ảnh bng tối ngập đày dần, “đôi mắt chị chứa đầy bng tối”. Mi âm ẩm
của rác rưởi, mi cát bụi hơi nng lan tỏa cũng khiến cho Liên cảm nhận đ “mi riêng
của đất”, của quê hương, xứ sở này. Đọc truyện ngắn “Hai đứa trẻ” ta như thấy đưc tnh
cảm của Thạch Lam dành cho nhân vật của minh. Đ dưng như sự cộng hưởng giữa cảm
xúc và hiện thực để tạo thành một sức hút da diết, bền lâu của tác phẩm.
Chất thơ trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” còn đưc thể hiện hơn bao gi hết qua những
hi vọng, khát khao của những con ngưi nơi phố huyện nghèo. Trong hoàn cảnh tối tăm của
cuộc đi họ vn hi vọng trông đi vào một cái g đ ơi sáng hơn tương lai. D c mệt
mỏi, buồn ngủ th họ vn cố thức để ch đi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Chuyến tàu ấy
ngỡ như rất bnh thưng nhưng n lại c ý ngha cng to lớn đối với những con ngưi nơi
đây. Tàu chưa đến họ mong ngng đi ch, khi tàu đến họ rất đỗi mừng vui d theo li An th
“Tàu hôm nay không đông” kém sáng hơn” nhưng thứ ánh sáng đoàn tàu mang lại
khác hẳn với thứ ánh sáng leo lét nơi đây. Chnh thứ ánh sáng ấy đã khiến họ đưc sống
trong niềm vui, hạnh phúc trong chốc lát. Đoàn tàu đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vưt qua
cảnh tối tăm của hiện tại, hi vọng vào một tương lai tươi sáng hơn. Đối với chị em Liên, đi
tàu không phải v nhu cầu về vật chất đơn giản, đoàn tàu ấy đã làm sống dậy quá khứ xa
xăm, tươi đẹp một thi, phá tan không kh t túng, ngột ngạt nơi đây. Thể hiện thành công tâm
trạng đi tàu ấy, nhà văn Thạch Lam đã gi lên niềm xt thương cho những kiếp ngưi nhỏ
đang sống trong nghèo nàn, tăm tối t túng để từ đ lay tỉnh tâm hồn của họ để h vươn tới
ánh sáng của tương lai.
“Nghệ thuật làm nên linh hồn của tác phẩm”. Sẽ rất thiếu st nếu ta không đề cập tới
chất thơ đưc thể hiện qua nghệ thuật. Qua truyện ngắn, Thạch Lam đã xây dựng đưc một thế
giới hnh ảnh vừa chân thực vừa sống động với những không gian thi gian c sự vận động,
biến chuyển. Thạch Lam còn xây dựng đưc những chi tiết nhỏ nhưng lại thể hiện đưc một
cách tinh tế sâu sắc thế giới của những cảm xúc hồ, mong manh của con ngưi. Chnh
nhà văn Thạch Lam đã từng quan niệm: “Nhà văn cốt nhất phải đi sâu vào m hồn mnh,
tm thấy những tnh tnh cảm giác thành thực, tức tm thấy tâm hồn mọi ngưi qua tâm
hồn chnh mnh” truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch lam đã làm đưc điều đ. “Hai đứa
trẻ” truyện dưng n không c cốt truyện, mạch truyện không vận động theo mạch những
tnh tiết vận động theo tâm hồn, cảm xúc của nhân vật. Câu văn của Thạch Lam nhiều
thanh bằng gi một nhịp điệu chậm buồn nhưng c sức lan toả. Chẳng hạn khi miêu tả vẻ trầm
buồn nhưng cũng rất đỗi nên thơ của phố huyện. Câu văn ngắn, nhịp văn chậm rãi, thong thả.
D diễn tả cái náo nức bên trong, cái sôi động của ước th Thạch Lam vn rất nhẹ nhàng,
vn tự nén ngòi bút của mnh. Tất cả những đặc sác nghệ thuật trên những đặc sắc nghệ thuật
trên đưc Thạch Lam sử dụng một cách thành thạo qua giọng văn thủ thỉ, nhẹ nhàng, êm đềm
nhỏ nh nhưng c thể phân biệt đưc từng âm vị.
Trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ", chất thơ đưc chưng cất từ đi sống bnh dị, thưng
nhật bằng chnh rung động của tâm hồn nhà văn, chất thơ toả ra từ tnh yêu cái đẹp, từ cái nhn
tinh tế trước thiên nhiên, đi sống niềm tin thiện căn của con ngưi từ hnh thức nghệ
thuật tới nội dung đưc biểu hiện. Qua tác phẩm Thạch Lam đã phát hiện ra đưc “Cái đẹp ẩn
chứa chỗ không ai ng tới”, đ vẻ đẹp kn đáo bị khuất lấp bởi đi sống nhọc nhằn chỉ
c những tâm hồn tinh tế, nhạy cảm mới c thể cảm nhận hết đưc.
Bi văn hay 4 : Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu ni của một nhà văn Pháp
người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ”. Qua sự nghiệp
sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chứng minh.
Bi lam.
Con ngưi trung tâm của hội các mắt xch để gắn kết các mối quan hệ c rất
nhiều ý kiến đánh giá về một con ngưi thế nào con ngưi tốt thế nào con ngưi xấu c lẽ
đối với tôi câu ni của một nhà văn Pháp ngưi ta ch xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo
hoảnh của phưng ch kỷ”, đã giúp tôi trả li một cách đầy đủ cho câu hỏi ấy điều đ ng
đưc thể hiện rất qua cácng tác của Nam Cao, qua các tác phẩm của ông đã giúp ta khám
phá đưc vẻ đẹp ẩn sâu trong tâm hồn con ngưi, phát hiện ra bản chất ơng tiện d bị vi
dập vn sáng ngi.
Câu ni của nhà văn Nam Cao tâm đắc dựa trên sở hoàn toàn đúng đắn, đã c rất
nhiều tác giả đưa ra những nhận định khác nhau về con ngưi. Hồ Ch Minh đã từng ni “hiền
dữ phải đâu tnh sẵn, phần nhiều do giáo dục nên”, con ngưi sinh ra ai chẳng lương
thiện nhưng do môi trưng, điều kiện họ bị dồn đến chân ng, bị bần cng ha lưu
manh ha, điều quan trọng ta nhn họ theo kha cạnh nào bằng con mắt ra sao. Trong sự
nghiệp sáng tác của minh Nam Cao hướng ngòi bút của mnh vào hai đề tài chnh ngưi ng
dân nghèo ngưi tr thức tiểu sản, Nam Cao viết về họ với lòng cảm thương sâu sắc, d
họ c mắc phải lỗi lầm, ông vn bênh vực mở ra cho họ một con đưng sống.
Đến với Ch Phèo của Nam Cao ta sẽ không thể quên đưc hnh ảnh của Ch một con quỷ dữ
của cả làng Đại, phải chết một cái chết quằn quại, đau đớn trên vũng máu. Trở lại ngưi
Ch Phèo vốn một nông dân hiền lành, chăm chỉ cả cuộc đi Ch một con số không tròn
trnh, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm di, không cha, không mẹ, khi sinh ra cha
mẹ đã không nhn nhận hắn quấn hắn trong một cái váy đụp vất trong một cái gạch bỏ
không. May mắn thay ch đưc một anh thả ống ơn nhật về rồi từ đ ch lớn lên nh bát cơm
của Bác ph cối, nh tnh thương của cả dân làng Đại.
Năm 20 tui ch làm canh điền cho nhà kiến, chỉ v thi dâm dục của Ba nhà kiến
Ch bị đẩy vào t để rồi 7, 8 năm sau dưới bàn tay của nt thực dân Ch đã trở thành con
quỷ dữ của cả làng Đại. Từ một anh chàng canh điền với ước giản dị, nhỏ nhoi đã mất
đi cả nhân hnh ln nhân tnh, chịu làm tay sai cho kiến, khiến bao gia đnh phải tan nhà nát
cửa. Tuy Ch Phèo mắc nhiều lỗi lầm, nhưng Nam Cao vn không hề trách giận Ch Phèo
ngưc lại ngòi bút của ông ớng về nhân vật vn nồng nàn yêu thương. Nam Cao đã phát
hiện ra sâu thẳm nội tâm của Ch Phèo bản chất lương thiện, tốt đẹp, chỉ cần chút yêu
thương chạm khẽ c thể sống dậy mãnh liệt, tha thiết. Nam cao đã cho Ch Phèo gặp Thị
Nở, cuộc gặp gỡ ngu nhiên nhưng định mệnh đã tạo bước ngoặt lớn trong cuộc đi Ch Phèo,
ban đầu ch đến với Thị Nở chỉ bằng bản năng thú vật của một say u, nhưng kỳ diệu
thay con ngưi xấu như ma chê quỷ hn ấy lại nguồn ánh sáng duy nhất soi rọi vào m hồn
Ch Phèo, thức tỉnh trái tim tưởng chừng đã u lạc lối. Thị Nở sứ giả Nam Cao phải
đến để thức tỉnh Ch Phèo hơn thế nữa Thị Nở thiên sứ của tnh yêu, d không c đôi cánh
của thiên thần nhưng lại c đôi bàn tay ấm áp, yêu thương như ngọn lửa, ngọn gi thi vào
tâm hồn Ch Phèo, làm bay đi lớp tro tàn còn ngọn lửa sẽ bng cháy để thiêu đốt lớp vỏ quỷ
dữ đưa Ch Phèo trở về với thế giới loài ngưi. Sau đêm ăn nằm với Thị Nở lần đầu tiên sau
những cơn say, Ch hoàn toàn tỉnh táo, Ch Phèo như lần đầu tiên đưc nhn thấy cuộc đi, đối
với hắn cái g cũng thật mới mẻ, Ch Phèo nghe thấy tiếng chim ht ru rt, tiếng i của
những ngưi đi ch về, tiếng của anh thuyền chài gõ mái chèo đui cá.
Những âm thanh ấy khiến ta liên ởng đến tiếng sáo trong đêm tnh ma xuân trong
tác phẩm “V chồng A Phủ”, của nhà văn Hoài. Tiếng sáo trầm bng đã lay tỉnh tiềm thức
xa xôi của Mị, làm cho Mị khao khát đưc sống. Những âm thanh đi thưng Ch Phèo
nghe đưc như những giọt nước đang thấm dần, nhỏ dần trong tâm hồn khô cằn sỏi đá. Nam
cao viết về cuộc bặp gỡ định mệnh ấy để làm quan niệm ngưi ta sống với nhau không chỉ
bằng tội ác, bằng cả tnh thương sâu thẳm trong tâm hồn của những kẻ lầm đưng lạc lối.
Vn rất đau kh, dằn vặt Ch Phèo cảm thấy yêu Thị Nở mong Thị Nở sẽ cây cầu để đưa
Ch Phèo trở về làm ngưi, nhưng tnh yêu của Thị Nở dành cho Ch Phèo chỉ như cây cầu
vồng lung linh bảy sắc, xuất hiện rồi lại biến mất sau cơn a. Ch Phèo chưa ớc chân lên
cầu, cây cầu đã rút ván. Quá đau kh Ch Phèo đã xách dao đến nhà kiến để trả th, câu
hỏi “ai cho tao lương thiện?”, Làm thế nào để mất đi những vết mảnh chai trên mặt này của
Ch Phèo, đã khẳng định đưc phần ngưi trong một kẻ tưởng n đã mất cả nhân hnh ln
nhân tnh, xoáy sâu vào tâm can ngưi đọc đánh thẳng vào hội đang còn những định kiến
lúc bấy gi. Đồng thi Nam Cao đã kêu gọi mọi ngưi hãy giang rộng vòng tay cứu lấy những
linh hồn đau kh, hãy giúp những kẻ như Chi Phèo trở lại làm ngưi.
Đến với “Tư cách mõ”, ta sẽ bắt gặp anh cu Lộ bị lăng mạ về mặt nhân phẩm, danh dự
để rồi trở thành một thằng đủ cách mõ, chẳng chịu kém những anh chnh thống một
t g cũng đê tiện, cũng lầy là, ăn tham. Trước đây anh cu Lộ hiền như cục đất, không u chè
không c bạc anh làm lụng chăm chỉ vất vả để nuôi v nuôi con, kh một nỗi vưn đất hẹp
v anh lúc nào cũng n con mài mại lúc nào cũng chửa. Đưc cái anh ăn phân minh nên ai
cũng quý rồi anh cu lộ đi làm dãy bên đạo đưc cấp cho mấy sào đất cạnh nhà th để làm
vưn, rồi đưc miễn thuế. Vốn tnh chăm chỉ anh làm m bia đưc mấy vụ tốt những
ngưi khác thay thế đâm ra tiếc ngấm ngầm ghen với hắn rồi họ tnh vào ha với nhau để
báo th, rồi Lộ thấy bạn minh cứ lãng dần, những ngưi t tui hơn thấy hắn cũng chỉ gọi
bằng thằng. Trong các cuộc họp nếu lộ c vui miệng ni vào th ngưi ta lại nhn hắn bằng cái
vẻ khinh khỉnh, hắn nhận ra sự thay đi ấy bắt đầu hối hận.
Trong một đám khao, sau khi hắn vừa chực ngồi xuống th ba ngưi ngồi trước đứng dậy, ban
đầu Lộ cảm thấy xấu h, ai thấy hắn cũng mặc kệ nhưng gi d c ngồi một mnh hắn cũng
không thấy ngại. hắn còn đòi cỗ to hơn khác ăn hết bao nhiêu th hết không hết hắn đem
về cho v con. Càng ngày hắn càng tiến bộ trong nghề ngưi ta càng khinh hắn càng
không biết nhục, th ra lòng khinh trong con ngưi c ảnh hưởng rất lớn đến ngưi khác, nhiều
ngưi không biết tự trọng v ngưi ta không đưc ai trọng cả, làm nhục ngưi ta một cách
rất dễ để ngưi ta sinh đê tiện, cách dồn ngưi ta phải đi đến con đưng mất nhân cách làm
ngưi.
Viết về ngưi tiểu sản tr thức nghèo “đi thừa”, một tác phẩm tiêu biểu của Nam
Cao, trong tác phẩm này ta bắt gặp nhân vật Hộ một nhà văn đầy ước hoài bão ơn
sống với tưởng kẻ mạnh không phải kẻ đứng trên vai ngưi khác để thỏa lòng ch kỉ, kẻ
mạnh chnh kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mnh, nhưng rồi họ lại rơi vào bi kịch nghề
nghiệp, đau đớn hơn bi kịch tnh thương, anh luôn khát khao viết nên một tác phẩm để đi.
Tác phẩm đ phải vưt trên tất cả b cõi giới hạn, phải một tác phẩm chung cho tất cả
loài ngưi, n phải chứa đựng một cái g đ lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi
n ca tụng lòng thương, tnh bác ái, sự công bằng. N làm cho ngưi gần ngưi hơn, thế
nhưng họ lại không thể làm đưc điều đ, anh luôn phải viết vội cho ra đi các tác phẩm hi
ht, để rồi khi đọc lại Hộ lại đỏ mặt xấu h, tự chửi minh. Từ bi kịch về nghề nghiệp Hộ đã
rơi vào bi kịch tnh thương, mỗi lần lên tỉnh Hộ lại nhậu nhẹt rồi lại đánh v điệp khúc ấy cứ
lặp đi, lặp lại. Khi tỉnh Hộ lại quỳ xuống xin lỗi Từ, rồi lại hứa, lại xin lỗi cứ như thế Hộ càng
lấn sâu vào tấm bi kịch không lối thoát.
Thông qua các tác phẩm của mnh, Nam Cao đã cho ta thấy cái nhn đầy nhân ái của
minh đối với những con ngưi trong hội cũ, đ những cái nhn nhân đạo đầy yêu thương,
trân trọng. Điều đ cho thấy sự tâm đắc của nhà văn Nam Cao với câu ni của nhà văn Pháp
c ảnh ởng rất lớn đến sáng tác của ông. ng như trong hội khi ngưi ta tốt, th nhn
cái g cũng tốt khi ngưi ta xấu, th d tốt đến đâu ngưi ta vn thấy điểm xấu. Trong khi
Ch Phèo bị cả làng Đại ghen ghét th Nam Cao lại nhận ra phần ngưi còn st lại trong
Ch Phèo, nhưng chúng ta cũng không th trách họ, bởi họ nạn nhân của sự lạc hậu, ky,
nhn đi bằng con mắt bảo thủ đầy định kiến. Họ chưa thể sẵn sàng giang rộng vòng tay đn
Ch Phèo trở lại làm ngưi, nên tnh đẩy Ch Phèo vào cái chết đầy đau đớn, quằn quại.
Hay như nhân vật Hoàng trong tác phẩm “Đôi mắt”, anh sống giữa những ngưi nông
dân nhưng không hiểu một chút g về họ, anh cảm thấy họ thật phiền toái nhiễu sự. Đối
với Hoàng những ngưi đánh tiết canh chỉ c thể bán cháo lòng, chứ không thể làm cách khác,
Hoàng ghét những con ngưi đánh vần một t giấy hết 15 phút đi đâu cũng đội giấy, đi
đưc một đoạn trở vào đã đội giấy, rồi th anh thanh niên vác b tre tuyên truyền cách mạng
dài dằng dặc, nghe phát buồn ngủ. Những ngưi dân nơi đây nhn ngưi ta k lắm, chỉ c
khách đến nhà hôm sau ngưi ta c thể kể lại anh ta gầy hayo, khoảng bao nhiêu tui,
c mấy lỗ thủng ống quần bên trái. Còn anh lại cảm thấy những ngưi nông dân đây thật
đẹp, Hoàng chỉ thấy anh thanh niên sự nhiêu khê nhưng đâu biết những g anh ta ni tuyên
truyền cho cách mạng, b tre anh ta vác giúp chống lại bước đi của quân th.
Độ thấy đưc những ngưi nông dân da đen nhẻm, mắt toét gọi lựu đạn miu đạn,
hát Tiến Quân Ca như ngưi buồn ngủ, cầu kinh kia, khi ra trận th hăng hái biết nhưng nào,
Độ biết rằng sẽ không thể nào vận động Hoàng tham gia cách mạng, bởi biết đâu anh ta
càng đi nhiều càng thấy cái xấusẽ trở thành phản động. ng như khi ngưi ta tốt th nhn
cái g cũng tốt ngưc lại, các sáng tác của Nam Cao đã phần nào làm sáng tỏ thêm cho câu
ni của nhà văn Pháp “phải chăng ngưi ta chỉ xấu ra, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của
phưng ch kỷ”.
Qua các tác phẩm của nhà văn Nam Cao, ta càng thấm tha hơn câu ni của nhà văn
Pháp và sự tâm đắc của nhà văn Nam Cao, vậy ta nên nhn con ngưi như thế nào cho phải? c
nên nhn ngưi bằng con mắt phiếm diện, một chiều, c lẽ không. Bởi khi đánh giá về con
ngưi, ta phải c cái nhn về cả hai mặt tốt xấu, một cái nhn đa chiều đồng thi hãy luôn
tin vào bản chất tốt đẹp của con ngưi.
Nguyễn Minh Châu từng ni “Nhà văn tồn tại trên đi trước hết làm công việc như
kẻ nâng giấc cho những con ngưi bị cng đưng, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân
ng. Những con ngưi cả tâm hồn thể xác bị hắt hủi đày đọa đến ê chề, hoàn toàn mất
hết niềm tin vào con ngưi. Nhà văn tồn tại trên đi để nh vực cho những con ngưi
không c ai để bênh vực thông qua các tác phẩm của minh nhà văn đã luôn cố gắng đi tm
những hạt ngọc ẩn giấu trong bể sâu tâm hồn của con ngưi gp phần làm khẳng định
tnh đúng đắn trong u ni của nhà văn Pháp “ngưi ta chỉ bần tiện xấu xa trong con mắt ráo
hoảnh của phưng ch kỷ giúp cho chúng ta luôn thấu hiểu yêu quý những ngưi dân hơn./.
Bi văn hay 5 :Văn hc gip con người hiểu đưc bản thân mình nâng cao niềm tin vo
bản thân mình v lm nảy n con người kht vng vươn ti cn l.
Bài làm.
Văn học tấm gương phản ánh cuộc sống, cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống.
Qua văn học con ngưi c đưc những hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên, về hội, về chnh
bản thân mnh. Đúng như M. Gorki đã từng nhận định “văn học giúp con ngưi hiểu đưc bản
thân mnh, nâng cao niềm tin vào bản thân mnh làm nảy nở con ngưi khát vọng vươn
tới chân lý”.
Vậy văn học g? n học loại hnh nghệ thuật ngôn từ phản ánh hiện thực bằng
cách sáng tạo các hnh ng nghệ thuật qua đ bày tỏ thái độ quan điểm của ngưi nghệ s
với cuộc sống li nhận định của M. Gorki đề cập đến những chức năng của văn học văn học
giúp con ngưi đọc đưc tâm hồn những suy ngh của bản thân họ giúp khơi dậy trong họ
những nhận thức mới mẻ sâu sắc về cuộc đi giúp họ c thêm những trải nghiệm trong cuộc
sống giúp rèn dũa đạo đức nhân cách sống tốt đẹp hơn biết ứng xử một cách nhân văn lấy nữ
những tnh cảm mới mẻ Khát Vọng vươn tới những chân cao đẹp.
Văn học tiếng ni của tnh cảm sự giải bày gửi gắm tâm sự qua văn học con
ngưi thấy mnh trong đ cảm nhận đưc những cung bậc tnh cảm đa dạng trong thế giới nội
tâm con ngưi đưc giải bài đưc đồng cảm đưc sẻ chia đưc gi ra những tnh cảm chưa c
đưc tạo nên những tnh cảm sẵn c qua tác phẩm “Thương V” của Trần tế Xương ta thấy
hnh ảnh một ngưi phụ nữ phải chịu nhiều vất vả gánh trên vai hai gánh nặng “năm con
một chồng”. Đằng sau đ ta n thấy tiếng uất nghẹn của một ngưi chồng nhn thấy nỗi
cực của v không thể đỡ đần n cả chnh nỗi niềm thương xt cảm phục biết ơn
sâu sắc của nhà thơ thật đáng trân trọng tnh cảm v chồng hay tnh cảm cha con sâu nặng đẹp
đẽ thân thiết qua truyện ngắn “Chiếc c ngà” của Nguyễn Quang Sáng ngưi cha trong câu
chuyện đã sắp phải hi sinh nhưng vn nhớ tới li dặn của đứa con bỏng gửi chiếc c
ngà do chnh tay mnh làm với tất cả tnh yêu và công sức cho ngưi đồng đội của mnh.
Những tác phẩm đ đã chạm sâu vào trái tim bạn đọc giúp họ nhận ra tnh cảm gia
đnh thứ tnh cảm cng thiêng liêng đáng quý mỗi con ngưi chúng ta phải tự xây dựng
giữ gn hạnh phúc gia đnh bền đẹp.
Văn học còn thứ kh sắc bén đánh vào tâm của con ngưi bài “Hịch tướng s”
của Trần Quốc Tuấn một bài văn tuyệt hay đầy sức thuyết phục n vừa khch lệ lòng yêu
nước Quyết chiến đấu của các tướng s đồng thi n cũng li răn đe đe dọa những kẻ đang
lăm le xâm c đất nước ta rằng chúng nhất định sẽ thất bại thảm hại v dân tộc c lòng yêu
nước nồng nàn c ý ch chiến đấu quật ng, c vua tài ớng mạnh.
Đây sức mạnh gp phần tiêu diệt kẻ th xâm c đánh thức cảnh tỉnh những cuộc
chiến tranh phi ngha các nhà văn nthơ n dng bút pháp nghệ thuật chơi chữ ni quá để
châm biếm lên án phê phán những thi tật xấu đi để họ kịp nhận ra sửa đi bản tnh
của mnh.
Mỗi tác phẩm văn học còn một cuộc trải nghiệm hội để ta du hành qua không
gian thi gian vừa qua mọi b cõi giới hạn trải nghiệm nhiều hơn sống nhiều hơn qua
những cuộc đi khác nhau đưc nhn cuộc đi dưới nhiều lăng knh đưc lắng nghe nhiều
luồng ởng đưc đối thoại với nhà văn giàu c phong phú hơn về một trải nghiệm sống từ
những trải nghiệm đ văn học giúp con ngưi hoàn thiện thêm về nhân cách m hồn của
minh thông qua văn học con đưng tnh cảm truyền đạt tới mọi ngưi những bài học đạo đức
nhân sinh những bài học tác động vào con đưng tnh cảm trong quá trnh chuyển từ giáo dục
thành tựu giáo dục văn học tr thành cuốn sách giáo khoa của cuộc sống thật vậy tm đến
những tác phẩm văn học ngưi đọc đâu chỉ mong ch vài phút giây giải tr bông quơ. Trang
sách đng lại tác phẩm nghệ thuật mới mở ra “cuộc đi điểm khởi đầu điểm đi tới của
văn chương”, mỗi tác phẩm như một nấc thang nâng đỡ bước chân ngưi đọc sách phần con
để đi đến phần ngưi càng đọc nhiều chúng ta càng thấy bản thân minh hơn một trang sách
cuộc đi lại đưc mở ra lại một ước một khát vọng một niềm tin mới bắt đầu.
chắc hẳn mỗi tác phẩm để đạt đưc giá tr đch thực của n th ngưi nghệ s ấy
phải vừa c tâm vừa c tài họ “ngưi cho máu”, mở rộng tâm hồn ra đn nhận những vang
vọng của cuộc đi những cung bậc tnh cảm đa dạng sâu kn của con ngưi họ giúp bạn đọc
nhận ra những buồn vui yêu ghét li ca tụng hân hoan hay tiếng thét kh đau mỗi tác phẩm
đưc viết ra giống như phát minh ra một liều thuốc mới khiến con ngưi trở nên tốt đẹp hơn
toàn diện hơn.
Văn học nhân học”, văn học để giáo dục hoàn thiện mỗi con ngưi, mỗi
trang sách làm nên ớc ngoặt trong cuộc đi con ngưi nhận định của M. Gorki hoàn
toàn đúng văn học giúp con ngưi hiểu đưc bản thân mnh, nâng cao niềm tin vào bản thân
minh làm nảy nở con ngưi khát vọng vươn tới chân lý”./.
Bi văn hay 6 :
Con ngưi đến vi cuc sống từ nhiu nẻo đưng, trên muôn vn cung bc phong phú.
Nhưng tiêu đim m con ngưi ng đến vẫn l con ngưi”,
Đng Thai Mai.
Bi lam.
Văn học đưc kết tinh bởi những m hồn tưởng tnh cảm tốt đẹp xúc cảm của
nhà văn thưng bắt nguồnnảy nở từ những điều thầm kn, bé nhỏ ẩn sâu trong đi sống tâm
tư, tnh cảm của con ngưi. Họ gp nhặt niềm vui, nỗi buồn, những eo le, bất hạnh để rồi cất
lên tiếng ni riêng li bênh vực an ủi cho những kiếp ngưi lầm than, cơ cực hoặc cất li ca
vui mừng trước những thay đi tiến bộ của hội loài ngưi. C thể ni “văn học mang tnh
chất nhân văn”, cái nhân”, yếu tố cốt lõi để làm nên một tác phẩm nghệ thuật. Từ đ n gi
cho chúng ta nhớ tới tâm niệm của nhà văn, nhà phê bnh văn học Đặng Thai Mai: Con ngưi
đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đưng trên muôn vàn cung bậc phong phú. Nhưng tiêu điểm
con ngưi hướng đến vn con ngưi”.
Con ngưi sống trên đi vất vả học hành, bon chen, mưu sinh luôn không ngừng tch
cực sáng tạo ra cái mới, cái hay, cái đẹp bởi v nhiều mục đch khác nhau, c ngưi v mưu
sinh, co ngưi muốn làm giàu, co ngưi muốn đng gp chohội khẳng định bản thân... Mỗi
ngưi đi trên một con đưng riêng, c lựa chọn khác nhau, đắn đo rồi tâm huyết nhiều vấn đề,
nhiều phương diện khác nhau. Chung quy vn hướng đến phát triển loài ngưi theo chiều
hướng tốt đẹp nhất, “con ngưi đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đưng”, đ những nẻo
đưng muôn màu, muôn vẻ, c đoạn bằng phẳng lại c đoạn gập ghềnh khúc khuỷu. Đi
ngưi không c ai đi trên con đưng đầy hoa hồng, c những lúc kh khăn, gian nan vất vả,
cửa ập đến đến hoàn toàn không báo trước, từ đ “cung bậc cảm xúc” của con ngưi c thể
đi thay, mỗi ngưi mỗi vẻ muôn hnh vạn trạng. Văn học đ tưởng đi tm cái đẹp trong
ánh sáng thi s. Anh phải quan sát cuộc sống qua thật nhiều lăng knh khác nhau, tm kiếm
trong sự sâu thẳm, âm thầm ấy những g tinh túy nhất của cuộc sống, khai thác thật tinh tế,
chân thật chnh xác cái phong phú của đi ngưi. Mỗi ngưi xuất thân từ một vng quê khác
nhau mang vẻ đẹp đặc trưng riêng, mang chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tiếng ni khác
nhau, c ngưi giàu ,k nghèo, ngưi khốn cng lầm than, cực, c ngưi da trắng da u...
Thế nhưng d họ ai, d đến đi trên nẻo đưng nào, con ngưi cũng xứng đáng đưc trân
trọng. “Văn chương c loại đáng th không đáng thở, loại không đánh th loại chuyên
chú văn chương, loại đánh thở loại chuyên chú con ngưi”. Tm lại đối ng văn học
con ngưi, chân vn học hướng tới cũng con ngưi.
Trong văn học trung đại, thi s thưng n vẻ đẹp tươi tắn, m lệ của thiên nhiên để giãi bày
về những tâm tư, tnh cảm, suy ngh của mnh về nghệ thuật tả cảnh, ngụ tnh quen thuộc. Họ
đã gửi gắm vào thiên nhiên biết bao uẩn khúc khiến cho ngưi đọc phải suy ngm, phải thốt
lên tiếng ni đồng cảm dành cho những mảnh đi khốn cng, bế tắc trong hội.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh vui đâu bao giờ”.
(Truyện Kiều).
Ngưi chinh phụ trong tác phẩm “Chinh Phụ Ngâm” của Đặng Trần Côn c lúc cảm
thấy cảnh vật hồn, thê lương nhưng c khi lại cảm nhận cả khoảng không gian cảnh vật
như đang hối thúc, giục giã, đi thay không tm thấy đâu sự đồng cảm giữa con ngưi với
thiên nhiên.
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”.
Bao trm các sáng tác của Nguyễn Du chủ ngha nhân đạo từ kiệt tác “truyện kiều”.
“Đọc Tiểu Thanh K”, đến “Văn Tế thập loại chúng sinh”. Tất cả cho ta thấy, niềm thương
cảm của đại thi hào đối với con ngưi mênh mông biết chừng nào. Nội dung quan trọng hàng
đầu trong các tác phẩm của Nguyễn Du sự cảm thông u sắc của tác giả đối với cuộc sống
con ngưi, đặc biệt những con ngưi nhỏ bé, bất hạnh, ngưi phụ nữ, ngưi ăn mày,
những ca nhi, k nữ... vốn bị hội coi rẻ, đưc ông ni đến bằng cả tấm lòng yêu thương,
trân trọng. Những khái quát của thi s về cuộc đi, về thân phận con ngưi thưng mang tnh
triết caothấm đm cảm xúc.
“Đau đớn thay phận đàn bà,
Lời rằng bạc mệnh cũng lời chung”.
Sáng c của Nguyễn Du gắn chặt với tnh đi, tnh ngưi bao la.
Nguyễn Minh Châu từng nhận định, nhà văn tồn tại trên đi trước hết để làm công việc
giống như kẻ nâng giấc cho những con ngưi bị cng đưng tuyệt lộ, bị cái ác, hoặc số phận
đen đủi dồn đến chân ng, những con ngưi cả tâm hồn thể xác bị hắt hủi đọa đầy đến
ê chề, hoàn toàn mất hết niềm tin vào con ngưi cuộc đi nhà văn tồn tại trên đi để bênh
vực cho những con ngưi không c ai để bênh vực. Trong kho tàng văn chương c hàng ngàn
hàng, vạn tác phẩm, c những tác phẩm đưc coi kiệt tác, đưc lưu danh muôn thuở, c
những tác phẩm lại đang phai dần theo thi gian, thi s anh muốn c nét chấm phá trong sự
nghiệp muốn hướng tới cốt lõi chân, thiện, my. Trước hết anh phải hướng ngòi bút của minh
tới những ngưi cng kh, hãy gửi vào tác phẩm một thư, một thông điệp, một li nhắn nhủ,
hãy lắng nghe tâm nỗi lòng của một tâm hồn héo uá, đơn, từ đ y viết, viết bằng máu
tủy, bằng trái tim, hãy chuyền cho độc gi cảm xúc, cảm nhận, suy tư, trăn trở của anh, nhen
nhm ngọn lửa nhân đạo, đồng cảm vào trái tim của họ. Để vực dậy trong họ tnh yêu thương,
theo Nam Cao “nghệ thuật không phải ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên ánh trăng
lừa dối”, nghệ thuật chỉ c thể tiếng đau kh kia thoát ra từ những kiếp lầm than, nghệ thuật
xuất phát từ chnh cuộc đi những cuộc mưu sinh bươn trải, tưởng chừng bnh dị thật phi
thưng. C lẽ từ chnh những điều bnh dị ấy dưới lũy tre xanh, cây đa, giếng nước, túp lều
tranh. Nam Cao đã y dựng nên hnh ảnh Lão Hạc- một hnh mu nông dân chất phát, giàu
đức hi sinh, điển hnh của làng quê Việt Nam ngày nào, đã cảm động biết bao trước hnh nh
một ông lão gầy gò, lam lũ, ăn củ khoai, củ sắn qua ngày để dành tiền cho con trai. Ngưi đọc
đã ngậm ngi biết bao trước hoàn cảnh khốn cng của ông lão trước sự dằn vặt lương tâm khi
Lão bán con ch vàng. rồi tất cả những vỡ òa ra thành tiếng khc, làng xt thương khi cuộc
đi đã đẩy lão đến đưng cng chết phải ăn bả cho tự tử, lão chết trong sự đau đớn tột cng
cả về thể xác ln tinh thần.
Trở lại với nhận định của Đặng Thai Mai ông khẳng định tiêu điểm con ngưi
hướng đến vn con ngưi, mỗi ngưi c một ước khác nhau, sống với mục đch khác
nhau, ngưi làm thơ, ngưi làm văn cũng vậy, mỗi thi nhân c một phong thái cách rất khác
nhau c một cái nhn khác nhau nhưng chung quy ai cũng hướng ngòi bút của mnh để con
ngưi họ dng tiếng ni ngò bút của minh để kết nối những trái tim đến với trái tim, những
mảnh đi bất hạnh tới sự nhân ái, sẽ chia.
đẹp trên đời hơn thế,
Người với người sống để yêu nhau”.
“Một ngưi v mọi ngưi” để rồi “mọi ngưi cũng v một ngưi”, chúng ta sống
trước hết v ngưi khác, hãy sống cho đi không cần nhận lại. Chnh Hữu nhà thơ quân
đội ông chủ yếu viết về ngưi lnh nh riêng cho họ một tnh cảm ưu ái, trân trọng. Từ
thực tế gian nan, máu lửa tnh đồng đội đồng ch sáng chi trong rừng sâu âm u, lạnh lẽo.
“Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi,
…Đêm nay rừng hoang sương muối,
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới,
Đầu súng trăng treo”.
(Đồng ch).
“Con ngưi sống v con ngưi, ớng tới con ngưi”, thông điệp đ đã chuyển đi sâu
sắc, len lỏi từng bng cây, khe núi. Đọc truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long ta
thấy cái lặng lẽ chỉ bề ngoài giấu kn, nhịp sống sôi động âm thầm trên núi cao cht vt
của những ngưi lao động thầm lặng hết ng v dân, v nước. Qua nhân vật anh thanh niên từ
những g anh ni, anh suy ngh về công việc đã thấy đưc cuộc sống lặng lẽ không hề
độc. Bởi sự gắn b của họ với đất nước, với mọi ngưi. Từ đ ta cht nhận ra rằng c lẽ trong
cuộc sống chung quanh đang c rất nhiều ngưi âm thầm làm việc, v đất nước, v tương lai
phát triển loài ngưi theo chiều hướng tốt đẹp.
Trong văn chương c những niềm hạnh phúc, trong nỗi đau tột cng lại c ánh sáng hiu
hắt đang nhen nhm giữa mưa giông, bão tố. Là thi s d đi trên nẻo đưng nào, d tâm đắc về
đề tài g, xin anh hãy dành hết tâm huyết của minh khai thác các kha cạnh khác nhau của cuộc
sống loài ngưi. Hãy cất lên tiếng ni, tiếng bênh vực kẻ yếu, để họ c niềm tin, c hi vọng
vào tương lai tươi sáng./.
Bi văn hay 7: Một nghệ chân chính phải một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủy.
(Sê khốp).
Bi lam.
Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải sao chép hiện thực một cách y nguyên,
thi ht, nhà văn không để nguyên xi các sự kiện con ngưi vào trong tác phẩm một cách thụ
động, đơn giản. Một tác phẩm văn học đưc coi nghệ thuật phải kết quả của quá trnh mài
giũa, sáng tạo trong đ phải ẩn chứa đưc cái tâm, tnh cảm của nhà văn. Cũng như vậy
một ngưi nghệ s chân chnh không phải chỉ ngưi c tài văn học, còn ngưi c tấm
lòng bao dung, độ ng, luôn mở lòng với ngưi khác. V thế -khốp đã đưa ra nhận định
riêng của minh, “một nghệ s chân chnh phải một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủy”.
một trong những nhà văn đại diện v đại của chủ ngha hiện thực, phê phán văn học
Nga, -khốp hiểu hơn những yêu cầu khắt khe của nghệ thuật cũng như ngưi nghệ s. Ông
cho rằng “ngưi nghệ s chân chinh phải một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”, vậy “ngưi
nghệ s chân chnh”, g đ? chnh ngưi ý thức đưc thiên chức của mnh trong quá trnh
sáng tạo, nâng đỡ cái phần tốt đẹp để trong đi co nhiều công bằng yêu thương hơn. Mỗi
tác phẩm họ sáng c luôn hướng về con ngưi, hướng về một cuộc sống tốt đẹp, hạnh
phúc. -khốp coi tinh thần nhân đạo phẩm chất bắt buộc đối với ngưi thi s, đ tiêu
chuẩn, điều kiện để đánh giá mức độ chân chnh của nhà văn, hay ni theo cách khác nếu
không c nhân đạo th không thể trở thành nhà văn chân chnh. Mặt khác -khốp còn đòi hỏi
tnh cảm nhân đạo ngưi nghệ s phải thứ căn bản, c chiều sâu từ trong cốt tủy, chứ
không chỉ đơn thuần thứ tnh cảm nông cạn, hồ, hởi ht. Tnh cảm nhân đạo trở thành
phẩm chất không thể thiếu của một ngưi nghệ s, cả đi cống hiến cho văn học. Đ chnh
cái tâm của ngưi nghệ s, cũng giống như đại thi hào dân tộc Nguyễn Du đã từng thốt lên
rằng.
“Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”.
Một ngưi nghệ s chỉ c tài năng không c tâm ng không thể nào viết lên đưc
những tác phẩm đi vào lòng ngưi, nếu chỉ c “tâm” không c “tài”, th cũng kh viết nên
đưc tác phẩm hay. V vậy mỗi ngưi nghệ s chân chnh phải giữ trong mnh sự hài hòa, giữa
tâm và tài để dâng hiến nhiều hơn những tác phẩm co giá trị cho nền văn học.
Ý kiến của -khốp hoàn toàn đúng đắn, một tác phẩm nghệ thuật chân chnh phải thể hiện
đưc cái tâm của ngưi nghệ s, phải ẩn chứa đưc tinh thần nhân văn sâu sắc, cao cả, chứa
đựng niềm vui cũng như những kh đau của con ngưi, tác phẩm ấy sẽ ý ngha hơn khi n
viết ra để phục vụ đi sống con ngưi, giúp con ngưi thấu hiểu nhau hơn. Theo như M. gorki,
“văn học nhân học”, đ chnh giáo dục, cứu vứt con ngưi. Thực tế, không c sức
mạnh giáo dục nào bằng chnh tnh cảm của con ngưi. Do vậy mọi thứ đều phải xuất phát từ
tnh cảm, nh c cái tâm, tnh cảm cao đẹp giữa ngưi với ngưi cũng như sự đồng cảm về số
phận Nguyễn Du đã viết rất thành công trong tác phẩm “Truyện Kiều”, bất hủ, từng li thơ
như chất chưa bao tnh yêu thương, xt xa, cay đắng đối với ngưi phụ nữ, thấm đưm vào
lòng ngưi. Đ cũng chnh mong đi của độc giả, độc giả luôn mong đi những trang viết
chứa đựng lòng yêu thương chân thành của nvăn, v chỉ những trang viết như vậy mới c
sức mạnh vững bền với thi gian. Ý kiến của -khốp không c ý ngha phủ nhận, những tác
phẩm của ngưi nghệ s khác chỉ muốn nhấn mạnhđề cao tinh thần nhân đạo một yếu
tố không thể thiếu của ngưi nghệ s.
Vậy tại sao “tâm”, tinh thần nhân đạo đưc xem gốc của văn thơ, nền tảng của sáng tạo,
một ngưi c tnh thương yêu đồng cảm sẽ như thế nào. Tinh thần nhân đạo giúp con ngưi
đồng cảm đưc với số phận của ngưi khác, chia sẻ đưc những nỗi buồn, vui, đưc, mất,
thành công cũng như thất bại của ngưi khác. Bên cạnh đ cũng giúp ta sống sâu sắc hơn,
sống đến tận đáy những điều ngưi khác chỉ diễn ra thi ht, thoáng chốc ng giúp mở
rộng giới hạn sống cho con ngưi. Nhà văn Nam Cao đã từng viết “sống đã rồi hãy viết”, phải
trải nghiệm cuộc sống, nếm trải mi đi mới thấu hiểu đưc nỗi kh của ngưi khác. Như
Nguyễn Du cả cuộc đi bươn trải cuộc sống, cuộc sống lênh đênh, vất vả nên ông mới thấu
hiểu đưc tâm trạng cảnh ngộ, của dân đen để viết lên tác phẩm “Văn Tế Thập Loại Chúng
Sinh”, viết về 10 loại ngưi trong hội xưa. C lẽ v thế ông đưc mệnh danh đại thi hào
dân tộc, đưc mọi ngưi tôn knh yêu mến. Mộng liên đưng, đã nhận xét Nguyễn Du rằng
“li văn tả hnh như c máu chảy đầu nhuận bút nước mắt thấm trên từng t giấy khiến ai
đọc đến cũng thấm tha ngọt bi”. Nguyễn Du xứng đáng đại diện cho những nghệ s chân
chnh, bởi trong ông luôn ẩn chứa một tnh cảm sâu sắc với các tâm luôn rộng mở với ngưi
khác.
Qua đây chúng ta thấy đưc cái tâm chnh là cốt lõi để làm nên một ngưi nghệ s chân
chnh, đ nhất định phải tnh cảm chân thành. Từ đ ta thấy nhận định của -khốp hoàn
toàn đúng đắn, đáng học hỏi mỗi con ngưi chúng ta y đặt cái tâm lên hàng đầu để sống
trong tnh yêu thương, hòa đồng giữa con ngưi với con ngưi./.
Bi văn hay 8 :
Trình by suy nghĩ của anh ch về kiến Văn học l cuốn bch khoa ton thư v cuc
sống”.
Bài làm.
C ai đ đã từng ni “văn học đã đỉnh cao của nghệ thuật ngôn từ”. Câu ni nhằm
khẳng định, đề cao chức năng thẩm m của văn học. Thế nhưng trên thực tế văn học không
phải chỉ mang thiên hướng đưa con ngưi ta tới những g đưc coi nghệ thuật, hoa my,
văn học n tấm gương phản chiếu hiện thực đi thưng, lăng knh để con ngưi nhận
biết về thế giới khách quan. Bởi vậy trong số vàn những nhận định về n học, c một ý
kiến ni bật cho rằng văn học là, “cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Trước tiên ta cần hiểu bách khoa toàn thư chnh cuốn sách tập hp mọi tri thức của
mọi lnh vực trong đi sống, từ tự nhiên, hội, đến con ngưi. C đưc cuốn sách này, c
đưc chiếc cha kha vàng để mở cửa bước vào cuộc sống. Việc so sánh văn học với cuốn
bách khoa toàn thư về cuộc sống nhằm khẳng định chức năng, vai trò to lớn của văn học trong
đi sống của con ngưi. C thể hiểu nếu cuốn bách khoa toàn thư c thể cung cấp vô vàn kiến
thức, hiểu biết cho con ngưi như thế nào, th vn học cũng c tác dụng kỳ diệu như thế.
Vậy tại sao văn học lại đưc coi một cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống, ni văn học
hiện thực cuộc sống bởi tất cả những vấn đề đang diễn ra trong đi sống của con ngưi đều
đưc phản ánh thông qua các tác phẩm văn học, nên chúng ta c th dễ dàng tm thấy bất cứ
chi thức nào đây. Ni cách khác văn hc chnh kho lưu trữ toàn bộ từ cái cũ, cho tới cái
mới, cái tiến bộ đi mới của cuộc sống con ngưi.
Trải qua thi gian nhiều năm, với nhiều biến động của lịch sử nhưng chưa bao gi văn
học thôi không làm cuốn “bách khoa toàn thư” nữa bởi không c một tác phẩm văn học chân
chnh nào lại không cung cấp, không gửi gắm những tưởng, bài học, quan điểm về cuộc
sống loài ngưi. Ngày qua ngày, càng lúc chức năng nhận thức, chức năng quan trọng nhất của
văn học càng đưc khẳng định chứng minh.
Dễ thấy văn học hiện thực nhiệm vụ của quyển bách khoa toàn thư trên nhiều kha
cạnh, trước tiên phải ni rằng văn học cung cấp tri thức về mọi lnh vực của đi sống, từ tự
nhiên, hội, con ngưi, về tự nhiên không t các tác phẩm văn học làm ta tràn ngập, thn
thức trước những cảnh đẹp, những địa danh ta chưa bao gi đưc nhn thấy, chưa bao gi
đưc đặt chân tới. Trong “câu ma thu”, của Nguyễn Khuyến ngưi đọc mặc nhiên đưc
thưởng thức bức tranh mua thu đặc trưng, vừa c điển, vừa hiện đại của riêng đồng bằng Bắc
Bộ. Một nét đẹp không ln với bất kỳ vng miền nào khác. Hay với “Lặng lẽ Sa Pa” ngưi đọc
c thể thỏa sức khám pvề tự nhiên, chiêm nghiệm về kh ng cng nhân vật trong truyện.
Tr thức tự nhiên qua chiếc cầu nối văn học đưc giao thoa, tm đến với con ngưi một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên, b ch mặc nhiên không hề c áp lực, khiên cưỡng. Về hội văn học
gi trung thành của thi đại, thơ ca. Nhiều vấn đề nng đưc phản ánh một cách trực
tiếp, hay gián tiếp thông qua văn học, viết như tác phẩm “Số Đỏ” của Trọng Phụng, phơi
bày hiện thực hội dối ren, đồi bại, suy tàn về văn ha sống của những con ngưi thuộc tầng
lớp thưng lưu thành thị những năm trước cách mạng tháng tám. Văn học còn đào sâu, bới
rễ cả những vấn đề hội nhức nhối sâu thẳm mỗi con ngưi thưng thưng n bị che
lấp bởi sự nhạt nhòa. Ngưi trong bao” của -khốp minh chứng cho điều này. Thực trạng
hội, con ngưi ngày nay càng trở nên nhỏ bé, khuôn kh, lập minh, đồng điệu mnh, với
nhịp sống buồn, ngột ngạt, t túng đã đưc tái hiện một cách đầy ám ảnh qua hnh tưng nhân
vật bê-li-cốp. Tuy không trực tiếp sống trong hội ấy, nhưng quả thực độc giá như nhn thấy,
nghe thấy cái ngột ngạt, bức bối của cả một hội đương thi, thậm ch tới nay giá trị hiện
thực của “Ngưi Trong Bao” vn còn nguyên giá trị về con ngưi. Văn học c khả năng thần
kỳ, len sâu, giải tâm con ngưi, không g khác đ nội tâm. Ngôn ngữ tinh tế bậc nhất
của văn học c thể chạm tới gc khuất của trái tim mỗi ngưi, văn học hay tác phẩm văn học
khái niệm c chiều sâu, đôi khi độc giả không chỉ cảm nhận đưc ởng, tnh cảm của tác
giả n như tm thấy chnh minh trong đ, đưc soi tỏ để hiểu minh, hiểu ngưi hơn.
đây một trong những khám phá về con ngưi bất ng của văn học, “Ch Phèo” của Nam
Cao tưởng chừng như cái con ngưi không còn g nhân tnh kia, tưởng chừng như cái con
ngưi cả trong ngoài đều quỷ dữ kia sẽ chỉ sống một đi, một cách thú tnh. Nhưng
chao ôi! Nam Cao đã giút ta “mò kim đáy bể” thành công, khơi dạy chỉ ra cho ta thấy cái
ngưi ẩn nấp rất k trong con ngưi Ch Phèo kia. Vậy văn học vừa ghi lại nhận thức con
ngưi, vừa phản ánh tinh ng giúp con ngưi khám phá con ngưi.
Nhiệm vụ của cuốn bách khoa toàn thư còn đưc thể hiện qua cách văn học giúp
chúng ta vưt mọi không gian, thi gian. Thứ nhất, tại sao ni văn học giúp con ngưi vưt
mọi không gian? quá ràng rồi ngưi đọc c thể đắm chm trong không gian biển khơi, từ
bnh minh tới tối muộn. Với Huy Cận trong Đoàn Thuyền Đánh Cá”, c thể phiêu lưu lên tiên
cng Tản Đà với “Hầu Tri”, nhn ngắm núi rừng Tây Bắc bạt ngàn hng v trong “Tây Tiến”
của Quang Dũng, hay mặc cho tâm hồn say đắm, mộng mơ, cuồng nhiệt cng nàng xuân rạo
rực của “Vội Vàng” Xuân Diệu. Ta c thể đi tới bất cứ đâu, nh văn học từ những nơi xa hoa
quyền quý như phủ chúa, cung vua lầu son gác ta, hay len lỏi xuống cả thế giới âm ti, địa
ngục, thậm ch vưt ra ngoài trụ không cần phải tốn công, ph sức. Văn học đã chắp
cánh cho ta, đưa ta phá tan mọi rào cản, giới hạn hữu hnh, hnh. Thứ hai văn học
cuốn sách bách khoa toàn thư bất chấp thi gian, nếu bạn muốn tm về thi đại của “Thánh
Ging” của “Sơn Tinh, Thủy Tinh” của “Thạch Sanh” của “Lạc Long Quân Âu Cơ”, hay
tới với những câu chuyện c tch. Nếu bạn muốn tm về những năm tháng rực màu kháng
chiến hào hng, hãy tm tới “Bnh Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi, hay nếu bạn t thoát đến
tương lai phiêu lưu vào thế giới của truyện viễn tưởng. Như vậy quả thực đối với văn học giới
hạn một khái niệm không tồn tạic lẽ chnh điều đ đã giúp văn học trở thành cuốn bách
khoa toàn t tuyệt vi tới vậy.
Những ngưi lập luận văn học không phải khoa học, v văn học thiên về cảm xúc nội
tâm, sai! văn học chnh một ngành khoa học tng hp, khoa học của mỗi ngành khoa học,
bởi phạm tr của văn học tận, văn học ngưi đọc c thể tm tòi, khai thác kiến thức từ
mọi lnh vực của đi sống về lịch sử địa lý, công nghệ, toán học, Vật học, tâm học tuy
không chuyên sâu nhưng kiến thức khoa học trong văn học lại rất thực tế, đi thưng, ngôn
ng trau chuốt, tinh luyện của văn học không làm mất đi tnh chnh xác của khoa học chỉ
khiến cách tiếp cận nhận tri thức tới ngưi đọc tác phẩm độc đáo hơn thôi. V như trong
tác phẩm “Ngưi lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, không tm kiếm đâu xa lịch sử đặc điểm
địa của sông đà như đưc hiện lên đầy sống động trước mắt ta. Hay như với một số tác
phẩm truyện i, truyện ngụ ngôn như “Đẽo cày giữa đưng” hay “treo biển” đã phản ánh
chân thực những diễn biến chuyển tâm suy ngh, hành động rất chân thực của con ngưi,
qua một hnh thức tnh huống rất thú vị khôi hài, làm đưc như vậy trong tác phẩm văn học
chả giống như tâm học gi.
Văn học còn đem đến cho chúng ta bài học về đạo đức, tnh cảm, cách làm ngưi qua
đ hoàn thiện nhân cách của mỗi nhân trong mỗi tác phẩm văn học không bao gi ch
một câu chuyện đơn thuần, n kết tinh ngôn từ, sáng tạo của nhân cộng đồng. Thế nên
bao gi cũng phản ánh một tưởng rất đẹp, rất nhân văn, rất thẩm m của ngưi sáng tạo ra
n. Hơn nữa văn học đi sâu vào nội tâm con ngưi, nên rất dễ dàng tác động vào trái tim cảm
quan của độc giả, mỗi nhân vật, mỗi số phận đều đưc xây dựng nh vào những lát cắt của
cuộc đi và thông qua tác phẩm văn học những ai đúng, sai, phải, trái của họ hiện lên đầy chân
thực, khách quan dưới cái nhn của độc giả. Những bài học đạo đức đưc rút ra từ đây, những
chân sâu sắc về cuộc đi ng từ đây đưc giác ngộ. Đọc truyện Kiều của Nguyễn Du
chưa bao gi Nguyễn Du trực tiếp giáo huấn con ngưi, ta phải nhận thức rõ ý ngha hiện thực
ra sao, ý ngha nhân đạo thế nào. Hai đại thi hào cũng không bảo ngưi đọc nên yêu, ghét ai,
nhưng phàm những ai đọc “truyện kiều” c ai không ngại ca xt xa và kh đau cho nàng kiều,
c ai không ghét cay ghét đắng cái hội phong kiến bất công v cái đẹp, cũng nh vậy
ngưi đọc hiểu về tầm quan trọng của đạo đức con ngưi, từ đ hoàn thiện nhân ch sống.
Như vậy đọc văn học không phải chỉ ng lắm còn để học hỏi, tra cứu, giác ngộ
tưởng sống đúng đắn. Hoặc trong truyện ngắn “Bến Quê” của Nguyễn Minh Châu một sự thật
trớ trêu đưc đặt ra nhân vật chnh của truyện một nhà báo “Anh ta đã từng đi khắp mọi nơi
xa xôi kỳ v của đất nước, ấy vậy đến cuối đi khi không còn sức để đi nữa mới phát hiện
ra ngay cái bến quê ngay gần nhà lại chưa bao gi đặt chân tới”, tnh huống này rất đơn giản
nhưng lại ging lên hồi chuông cảnh tỉnh con ngưi về cách sống, đôi khi chnh những g bnh
dị, quen thuộc, thân thiết nhất lại bị ta tnh bỏ qua trở thành thứ kh khăn nắm bắt nhất.
Bài học đưc lồng ghép khéo léo vào tác phẩm bỗng chốc biến văn học trở thành cuốn bách
khoa toàn thư, cuốn từ điển tra cứu lẽ sống chân chnh thành quà tặng cuộc sống của nhân
cộng đồng.
Như vậy văn học xưa nay đã thực sự trở thành một cuốn bách khoa toàn thư, thế
nhưng để tiếp tục mãi mãi một cuốn bách khoa toàn thư th điều y lại trở thành vấn đề
yêu cầu đặt ra với ngưi cầm bút. Để văn học thực sự nhân học th đương nhiên những
ngưi cầm bút hơn ai hết phải luôn luôn chau rồi hiểu biết tr thức cho thật phong phú, theo
kịp thi đại, những nội dung tưởng, tnh cảm đưc ni tới. Đương nhiên cũng phải đưc gọt
giũa trở nên hay, ý ngha giàu giá trị, đặc biệt chủ thể sáng tạo ra tác phẩm văn học phải
tch cực khơi nguồnng tạo, viết những g mới mẻ chưa ai biết, tất nhiên phải, vn phải
bảo đảm tnh đúng đắn hướng tới cái đẹp của văn học. Chỉ c vậy văn học mới thực sự
danh bất truyền xứng đáng cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống mới không h danh
“khoa học của mỗi ngành khoa học”, đi song song với những nỗ lực của ngưi viết, ngưi đọc.
Chúng ta cũng phải cố gắng cải thiện vốn hiểu biết, khả năng duy thụ cảm c như vậy
mới đủ kiến thức để lnh hội những tưởng, tnh cảm đưc gửi gắm trong các tác phẩm văn
học. Bên cạnh đ độc giả không nên chỉ tiếp thu tác phẩm lên, cng với tác giả đồng sáng
tạo tác phẩm tức c suy ngm, b sung đng gp để tác phẩm đưc nhn một cách đa
chiều hơn, toàn diện hơn.
Tm lại từ xưa tới nay, văn học với chức năng nhận thức của n luôn luôn đáng đề cao trân
quý. Không c văn học cuộc sống c lẽ trở nên vội vàng, nhàm chán đảo lộn, bởi vậy mỗi
nhân cần ý thức đưc ý ngha to lớn trên của văn học không ngừng làm phong phú văn
học, m như vậy cũng c ngha ta đang sống chậm hơn, đúng đắn hơn, ý ngha hơn./.
Bi văn hay 9:
Nguyn Tuân cho rằng mỗi nh văn l mt phu ch”. Em hiểu kiến trên như thế no?
bằng vic phân tích vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn đc lâp” của Hồ Chí Minh.
Bi lam.
Trong thi đàn Việt Nam, Nguyễn Tuân một trong những nhà n c văn phòng độc
đáo đặc sắc nhất. Mỗi trang văn của Nguyễn Tuân đều chất chứa, hiểu biết tinh thông, đa
dạng ngôn ngữ, tài hoa, uyên bác, đặc biệt những ởng đưc phản ánh đều đưc c giả
khái quát lên một cách thẩm m cao, chnh bởi vậy Nguyễn Tuân thưng trăn trở rất
nhiều về bất lực của nghề văn. Nguyễn Tuân từng ni “Mỗi nhà văn một phu chữ”. Hồ Ch
Minh cũng là một cây bút xuất sắc đa tài nhất của văn học nước nhà, vậy liệu bác c phải
hnh mu ởng cho hai chữ “phu chữ” của Nguyễn Tuân. Điều đ sẽ đưc sáng tỏ qua lớp
vẻ đẹp ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập”, áng văn chương đi liền với tên tui của ngưi.
Vậy trong quan niệm của Nguyễn Tuân, thế nào một phu chữ ?Hiểu đơn giản, th
“phu đây chỉ những ngưi lao động vất vả, cần mn, “chữ” đây chỉ về ngôn ngữ, câu
từ. Chung quy lại câu đ c ngha mỗi một nhà văn phải một ngưi lao động miệt mài về
ngôn từ trong tác phẩm, trên thực tế đây không chỉ quan niệm sáng tác của riêng Nguyễn
Tuân, còn phương châm cống hiến của không t các nhà văn, nhà thơ khác trong đ Bác
Hồ. Tuyên ngôn độc lập của bác điển hnh cho quan niệm sáng tác này, hnh ảnh Bác Hồ vất
vả gọt rũa trong suốt, miệt mài cho Tuyên ngôn độc lập như hiện ra trước mắt chúng ta khi đọc
tác phẩm.
Trưc tiên ta thấy rằng Tuyên ngôn độc lập”, đưc Bác Hồ sử dụng ngôn ngữ linh
hoạt để thiết lập một hệ thống lập luận chặt chẽ, rừng như bàn thạch. Toàn bản Tuyên Ngôn
đưc chia làm ba phần lớn theo kiểu kết cấu tam đoạn luận. Phần mở đầu bác khéo léo đưa ra
sở pháp của bản tuyên ngôn chnh li trch dn trong hai bản tuyên ngôn của My,
tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của ch mạng Pháp. Phần tiếp theo Bác tiếp tục đưa ra
những bằng chứng cũng những sở thực tiễn để chứng minh pháp kẻ c tội với nhân
dân ta ni riêng, với lực ng đồng minh luận thế giới ni chung. Phần kết thúc bác đưa
ra li tuyên bố độc lập trên sở đã đưc lập luận chặt chẽ. trên c thể thấy phần trước
đưc sử dụng như tiền đề để phần sau triển khai mạch ý, còn phần sau th đưc vận dụng như
hệ quả tất yếu của phần trước. Thêm vào đ mỗi phần của bài Tuyên Ngôn cũng một lập
luận sắc bén lưỡng toàn, độc đáo, khi th kiểu suy luận logic (từ quyền con ngưi đến quyền
dân tộc), khi th loại lập luận mang tnh chất phản đề nhằm vạch trần bản chất gian xảo, ni
đưc không làm đưc của Pháp. “Thế hơn 80 năm nay bọn thực dân Pháp li dụng
c tự do, bnh đẳng, bắc ái để cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”, hay không thể không kể
đến những lập luận cứng rắn, phanh phui mọi tội lỗi của bọn thực n Pháp với nhân dân ta
về cả kinh tế chnh trị. Bản Tuyên Ngôn còn đưc bác thiết lập một hệ thống l lẽ sắc sảo,
đanh thép, một kẽ hở đưc triển khai từ khái quát đến cụ thể, bắt rễ từ chnh những luận
đưc cả xã hội thừa nhận, kết hp với đ là hàng loạt các biện pháp tu từ, liệt kê, điệp từ, điệp
cấu trúc, khoa chương... đã khiến cho nhịp phách của bản tuyên ngôn càng thêm tồn dập, hào
hng. Bác cũng đưa ra hàng loạt các bằng chứng kèm theo để tăng độ xác thực cho bài Tuyên
Ngôn, tất cả bằng chứng đưc đúc rút từ chnh thực tế, khách quan, hơn nữa từng dn chứng
đưc đưa ra đều rất mục tiêu biểu, chọn lọc, không thừa, không thiếu, hoàn chỉnh hiện lên
đầy những nỗi ám ảnh. Bút lực của Bác như lao động cật lực, dồn hết tâm sức trên từng câu
của bản tuyên ngôn. Hệ thống lập luận để đưc chnh xác ưu m như vậy đằng sau chắc
hẳn phải sự lao động tr c miệt mài của một ngưi cầm bút c tài, c tâm bác. Như vậy
với hệ thống, phương cách lập luận như trên bác phải chăng chnh phu chữ đch thực trong
quan điểm của Nguyễn Tuân.
Thứ hai tuyên ngôn độc lập còn một áng n ngưi ng tạo ra n đặc biệt chăm
chút về ngôn từ thể hiện. Mặc d vn biết chnh trị là một lnh vực đặc biệt nhạy cảm, xong sự
tỉ mỉ cẩn trọng với từng câu chữ của Hồ Chủ Tịch vn thật đáng kinh ngạc, mỗi một từ
đưc bác đưa vào bản tuyên ngôn gần như chnh xác tuyệt đối không thể thay thế bằng một từ
nào khác, v n đoạn văn tiêu biểu sau đây. “Bởi thế cho nên chúng tôi lâm thi chnh phủ
của nước Việt Nam mới đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực
dân với Pháp. Xa bỏ hết những Hiệp ước Pháp đã về Việt Nam, xa bỏ tất cả mọi đặc
quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”, vậy tại sao lại không thể sửa đi d chỉ một chữ
trong bản Tuyên Ngôn, đây sẽ một v dụ điển hnh. Nếu thay đi từ “quan hệ thực n”,
thành “quan hệ” th ý ngha luận lại hoàn toàn khác biệt. Xa bỏ quan hệ thực dân xa bỏ
những áp bức bất công ách đô hộ thực dân Pháp đè n đất nước ta bấy lâu nay. Như
vậy, hoàn toàn hp với lẽ phải tưởng bản Tuyên Ngôn đã đề cập trên.
Nhưng nếu chỉ quan hệ c ngha Việt Nam muốn từ bỏ luôn cả quan hệ đối ngoại
với thế giới bên ngoài, với cả những ngưi Pháp không hề c ý định biến Việt Nam thành
thuộc địa, nếu vậy nước ta đang tự lập minh, kẻ th sẽ li dụng kẽ hở này để gây bất li
cho ta, hay như nếu đi từ Ý về Việt Nam thành ý với Việt Nam cũng sẽ gây lỗ hng rất lớn
bất li, để lẽ đối với nước ta v về Việt Nam chỉ c ngha những hiệp ước Pháp đơn
phương đại diện cho Việt Nam, hoặc những Hiệp ước do pháp sao chúng c liên quan đến Việt
Nam. Nhưng nếu dng từ với thay thế cho từ về, Việt Nam lập tức trở thành kẻ sai phạm đơn
phương phá bỏ hiệp ước song phương, pháp diệt không hp với luận quốc tế. Chỉ một v dụ
nhỏ như vậy cũng đã thấy bác cẩn trọng đến mức nào khi đặt bút viết tuyên ngôn, thêm nữa
trong suốt chiều dài của bản tuyên ngôn độc lập Bác luôn ng “chúng tôi”, “nước ta”, đồng
bào ta”, chứ không bao gi xưng tôi (cá nhân), vừa thể hiện sự khách quan, vừa th hiện tnh
đoàn kết bền chặt của nước Việt Nam mới khiến bài Tuyên Ngôn càng trở n thuyết phục.
Không những thế bác còn quan tâm để ý tới từng sắc thái ngôn từ, cụ thể với Pháp vừa tôn
trọng trch dn bản Tuyên Ngôn, vừa nghiêm khắc cương quyết không nhân nhưng lúc cần
khoan nhưng lại mềm mỏng, khéo o khiến kẻ th c cố “bới vết tm lông cũng không tm
ra”, đối với giai đoạn thế giới bác luôn thể hiện sự coi trọng, để cao qua việc liên tục nhắc tới
vai trò to lớn của các hội nghị quốc tế đối với nền độc lập của Việt Nam. đặc biệt đối với mọi
tầng lớp nhân dân, ngôn ngữ của bác lại bao dung, xt xa cng qua hàng loạt các từ chỉ quan
hệ ruột thịt, gắn b để xây dựng đưc tầng tầng, lớp lớp ngôn ngữ hoàn my, khúc triết tinh tế
chuyển sang tới n vậy chắc chắn Bác phải làm một ngưi cầm bút lao động miệt mài về mặt
ngôn từ, bởi nếu không c suy ngh cặn kẽ, tnh từ, ngôn th cho d là thiên i cũng kh tạo
nên một tác phẩm để đi như vậy.
Sự lao động về ngôn từ còn giúp bác bộc lộ đưc tnh cảm, nhiệt huyết của bản thân
cũng n khái quát đưc những tưởng lớn lao mang tnh nhân đạo, thế giới ngôn ngữ trong
tuyên ngôn độc lập không trực tiếp bày tỏ nhiều tnh cảm, cảm xúc của ngưi viết. Nhưng
thông qua ch lập luận, hệ thống l lẽ, dn chứng bài đưa ra ngưi ta vn c thcảm nhận
đưc điều này. Cách thức Bác Hồ đưa ra từng lớp ngôn từ này nối tiếp lớp ngôn từ kia, chỉ
nhằm mục đch đòi quyền độc lập chnh đáng cho dân tộc, cho thấy ngôn từ trong bài một cách
rất tự nhiên đã trở thành phương tiện để bác bộc lộ bầu nhiệt huyết, yêu nước, thương dân.
Phải biết một điều rằng c ngôn từ đưc tạo nên từ sự thẩm my, kiên tr của văn phòng mới c
mãnh lực làm cảm động lòng ngưi tới vậy. Bên cạnh đ cách đỉnh cao của ngôn ngữ trong
tuyên ngôn độc lập những tưởng đưc khái quát nâng lên tầm triết lý, quy luật trở
thành lớn lao mang tầm vc quốc tế. Hãy nhn vào ngôn ngữ dịch của chủ tịch Hồ Ch Minh từ
“a men” trong tiếng M chỉ c ngha chỉ những ngưi giàu những ngưi da trắng, nhưng
dưới suy ngh cặn kẽ của bác, c lẽ không còn cách nào thỏa đáng hơn khi dịch thành tất cả
mọi ngưi. V chỉ c dịch vậy mới công bằng với tất cả mọi ngưi, mới lẽ phải tuyệt đối của
bản Tuyên Ngôn, hơn nữa từ quyền tự do hạnh phúc của cá nhân, bác khôn khéo, khéo léo suy
luận ra quyền độc lập của n tộc. Nếu bỏ qua sự suy t k càng, ng tận của bộ c trong
việc chọn lọc suy luận bản Tuyên Ngôn sẽ không đưc hoàn chỉnh như vậy. Đây minh
chứng ràng nhất về sự lao động, từ đúng kiểu phu chữ trong quan điểm của Nguyễn Tuân.
Từ Tuyên ngôn độc lập của Hồ Ch Minh c thể thấy rằng, ý kiến của Nguyễn Tuân đã
ni lên một kha cạnh rất đẹp trong văn chương ni chung. Đúng nếu nhà văn không một
phu chữ th tác phẩm tạo ra cũng không thể c giá trị đưc. Bởi lẽ không bao gi xuất hiện
kiệt tác văn chương, nếu ngưi sáng tạo ra n, tạo nên n bằng những nét bút hi ht, bằng sự
cẩu thả thiếu chiều u, bằng lao động không thực sự, cũng như Tuyên Ngôn Độc Lập sẽ
không trở thành một mâu mực văn chnh luận, một văn kiện lịch sử giá, một kiệt tác văn
học nếu bác Hồ không dốc toàn bộ tâm huyết, bút lực vào đ. Từ đây c thể ni trong bất kỳ
thi đại nào, mỗi nhà văn cũng nên một phu chữ chân chnh.
Như vậy thông qua ý kiến của Nguyễn Tuân, qua vẻ đẹp ngôn từ trong tuyên ngôn độc
lập của Hồ Ch Minh,chúng ta như càng thêm trân trọng tuyên ngôn độc lập ni riêng, các tác
phẩm văn học giá trị ni chung. Bởi chúng không đơn thuần li hay ý đẹp, còn kết
tinh của tr tuệ bút lực, của rất nhiều các tác giả khác nhau. Đồng thi nếu bạn cũng một
ngưi cầm bút hãy nh phải c trách nhiệm với từng con chữ bạn biết ra, bởi biết đâu rằng
chỉ c sự lao động th bạn của bạn hôm nay mới giúp bạn để lại dấu ấn thật sự trong sự nghiệp
của bạn mai sau./.
Bi văn 10: Bn về ngôn ng ngh thut, người cho rằng lựa chn ngôn từ l yếu tố
quan trng góp phn lm nên sự thnh công của môt tc phm thơ ca. Bằng vic phân
tích ngh thut, s dng ngôn từ trong bi “Tây Tiến” của Quang Dng. em hãy lm
sng to kiến trên.
Bài làm.
Ngôn từ yếu tố hàng đầu của một tác phẩm văn học, từ xưa tới nay không c một tác
phẩm văn học nào xuất sắc về nội dung, tưởng không kiệt xuất về nghệ thuật ngôn từ.
Bởi thế công việc lựa chọn ngôn từ c vai trò cực kỳ to lớn đối với bất cứ một tác phẩm
văn học nào, đặc biệt tác phẩm t ca. Cũng v điều này c ý kiến cho rằng, “Lựa chọn
ngôn từ yếu tố quan trọng gp phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca”.
Vậy lựa chọn ngôn từ g? Tại sao c thực, việc lựa chọn ngôn từ lại quan trọng
như vậy hay không lựa chọn ngôn từ trong tác phẩm thơ ca? Không chỉ sắp xếp khéo léo
những con chữ thông thưng để tạo nên nội dung cho bài thơ ,lựa chọn ngôn từ theo đúng
ngha còn sự trăn trở, suy ngh của nhà thơ. Làm sao để chắt lọc th ngôn ngữ tinh xảo nhất
đưc gọt chúa trở nên sắc, sáng, sâu cho tác phẩm thơ ca của mnh. Làm sao để những con ch
im lặng kia ni lên đưc tưởng, tnh cảm, lẩn sâu trong từng ý của tác giả, m sao để chữ
đ c thể khiến ngưi đọc chm đắm vào sự thăng hoa, cảm xúc, đ mới lựa chọn ngôn từ.
Ni về việc lựa chọn ngôn từ trong tác phẩm thơ ca quan trọng đến như vậy, bởi những thơ ca
thực chỉ cần một phần nghn miligam quang chữ, ngha ngôn ngữ thơ phải thật hay tinh
luyện toàn bộ nội dung, nghệ thuật, tưởng của tác phẩm đều đưc phản ánh qua ngôn ngữ
cảm xúc, tnh cảm của ngưi viết đưc bộc lộ qua ngôn từ. Sức gi hnh, gi cảm đối với độc
giả cũng từ đây đưc định đoạt, c thể ni một tác phẩm hay c tới quá nửa thành công
nh o sự tuyệt diệu của ngôn từ.
Như vậy nhận định trên đã nêu cao vai trò yếu tố ngôn từ, trong sự thành bại của một
tác phẩm thơ ca. Từ đây c thể hiểu nhận định trên như một ý kiến, định hướng mang tnh chất
kim chỉ nam cho quá trnh sáng tác của giới văn nghệ s. Cần hiểu rằng chỉ c sự trau truốt k
lưỡng về mặt ngôn từ mới đưa thơ ca, cảnh nghệ thuật của mọi nghthuật mới xứng đáng với
m ngôn, sng Hồng từng ni, “thơ viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt tri”, nếu
như thơ ca chỉ bộc lộ đưc nội dung trên ngha bề mặt, hay chỉ vần về theo đúng kiểu đủ
từ, đủ câu th tác phẩm thơ đ nào phải nghệ thuật g cao siêu. Tác phẩm đ sẽ tan nhanh
như bọt biển chứ đừng ni g đến thành công. Thế mới biết ngôn ngữ trong thơ quan trọng
những nào.
Ý thức đưc điều này trong thi đàn Việt Nam c rất nhiều những nhà thơ tỉ mỉ từng
chút trong việc lựa chọn ngôn từ, trong số đ Nhà thơ Quang Dũng một v dụ với tác phẩm
thơ “Tây Tiến”, nghệ thuật sử dụng lựa chọn ngôn từ thực đã n một tầm cao mới. Bài “Tây
Tiến” thành công vang dội khẳng định vị thế của tác phẩm trong hàng ngàn, hàng vạn tác
phẩm thơ ca, khác sự tinh tế trong ngôn từ y Tiến không chỉ sự quyện hòa của cảm hứng
hiện thực cảm hứng lãng mạn của chất “họa” chất “nhạc” của cái “bi” cái “tráng”
còn bởi sự thống nhất của mạch thơ với mạch cảm xúc chân thành của ngưi viết thơ.
Đầu tiên ngôn ngữ y Tiến đẹp hào hng, ấn ng nhưng cũng giàu cảm xúc đưc
thể hiện ngay trong sự ăn khớp, đưa đẩy, hòa quyện của cái hiện thực lãng mạn trước
hết hiện thực khốc liệt.
Sài khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường lát hoa về trong đêm hơi,
dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,
chiều chiều cai linh thác gầm thét,
đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”.
Ngôn từ Quang Dũng vậy không bao gi che dấu hiện thực khắc nghiệt, từng từ, từng
câu đều hiện thực như thước phim tài liệu về cuộc chiến với thiên nhiên của đoàn binh Tây
Tiến. Đ những m tháng hành quân nơi rừng núi hiểm trở, những tháng ngày ngưi
lnh tây tiến đánh c với mạng sống của minh, khi đi qua những vách núi cheo leo, dốc
đứng răng mọc đầy sương m, mây phủ, những khi ngưi lnh Tây Tiến chơi đa sinh tử
ngay trên đưng kẽ tc, khi đi qua những vực sâu tưởng chừng không đáy, chưa kể tới về
chiều những con thác gầm lên như mãnh thú sẵn sàng nuốt chửng con ngưi, để đêm tiếng
gầm gừ đe dọa đến của chúa tể sơn lâm, như thần chết cận kề ngay cạnh những ngưi lnh làm
ngưi đọc xúc động trước hiện thực như vậy, cảm nhận sâu sắc điều đ ngôn ngữ phải tinh xảo
tới bậc nào. Từ cách tác giả sử dụng rất nhiều những từ ngữ đối lập nhau “lên”, “xuống”,
“cao”, “thẳng” tới việc dng liên tiếp các điệp từ “dốc”, “ngàn thước” đều gp phần phản ánh
xuất sắc hiện thực khắc nghiệt kia. Những từ láy “theo hút”, “đêm đêm”, “chiều chiều” đưc
đnh kết, gia công thêm trong từng câu làm ni bật sự triệt để, nguy hiểm của không gian rừng
sâu. Nhưng nghệ thuật của Tây Tiến không chỉ cái hiện thực mà còn cách tác giả lựa chọn
ngôn từ tinh tế tới mức cng một không gian ấy ta vn cảm nhận đưc cái lãng mạn, thơ
mộng, trữ tnh.
“Mường Lát hoa về trong đêm hơi”,
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”,
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Ngôn từ Quang Dũng “tnh” quá, “ngọt” quá. Tnh v hương hoa ngào ngạt, tỏa ra từ
chnh những vách núi tử thần quyện vào trong làn sương đêm. ơng hoa lạnh thấu, thuần
khiết như choàng chiếc áo thanh cho cả không gian, hnh ảnh như những ngôi nhà nh nhỏ
lành yên dựa vào gc núi, hay từng t cơm còn nguyên mi khi nng sao đầm ấm, thân
thương tới vậy. Chỉ bằng ngôn từ, cách sắp xếp từ ngữ tài tnh như sdụng ưu ái những thanh
bằng, cách gieo vần ấy gi cảm giác chơi vơi, kết hp nhiều hnh ảnh gi không gian thơ
mộng, đầm ấm Quang Dũng đã tạo đưc nét đẹp thơ mộng, trữ tnh lãng mạn, thanh cao
cho không gian thơ. Cũng nh vậy Tây Tiến c đưc cả hai nét đẹp, một cương (khắc
nghiệt, mạnh mẽ), một nhu (mềm mại, ngọt ngào) gây ấn ng mạnh mẽ cho ngưi đọc.
Thành công một phần của Tây Tiến phụ thuộc rất lớn vào sự kết hp thẩm my trong ngôn
từ của tác phẩm.
Thứ hai ngôn ngữ trong Tây Tiến đặc sắc còn bởi kết hp hài hòa của chất nhạcchất họa,
Quang Dũng đã từng nhà soạn nhạc, họa s bởi vậy c lẽ đây một yếu tố thuận li trong
việc đưa nhạchọa hòa trung trong lớp ngôn ngữ Tây Tiến.
Doanh trại bùng lên hội đuốc hoa,
kia em xiêm áo từ bao giờ,
khèn lên man điệu nàng e ấp,
nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
Quả đúng trong thơ c hoạ, ngôn ngữ trong thơ của Quang ng giống như cây cỏ
trong tay ngưi họa s vẽ ra trước mắt ngưi đọc khung cảnh tuyệt đẹp của đêm hội, cả không
gian như sáng bừng lên một sinh kh mới. Đuốc lửa sáng bập bng, hoa rừng ngào ngạt n
càng gia tăng vẻ diễm l của không gian. Màu xiêm áo rực rỡ của những gái miền cao, như
hâm nng thêm cái rạo rực của lòng ngưi, vẻ diễm lệ, ngưng ngng, e thẹn của những thiếu
nữ, sự phng khoáng hồn hậu, chàng càng khiến đêm hội trở nên cuốn hút xua tan bao hãi
hng, rng rn của màn đêm thi chiến. Bức họa đẹp, thật đẹp hoàng hôn huyền b. Nhưng
họa đấy, cũng nhạc đấy, bởi đêm hội còn c những tiếng khèn âm thanh ca ngi sự
hoang sơ, man dại, quyến lôi cuốn lạ thưng. Nhạc còn phát ra từ chnh tâm hồn háo hức,
hồi hộp của tâm hồn những ngưi lnh trẻ khi hòa mnh vào đêm hội nhạc cũng chất chứa
trong cách ngắt nhịp 4/3 đều đặn của Quang Dũng gi cảm giác bnh dị, nhịp nhàng cho câu
thơ. Vậy d dng ngôn ngữ rất tiết kiệm nhưng rộn ràng, hiệu quả, ngôn ngữ của y Tiến
đủ khiến con ngưi ta ngưỡng mộ, c họa ln nhạc, ln thơ như ngôn ngữ Tây Tiến không rối,
không loạn đa dạng biến tấu theo cảm xúc trái tim của con ngưi, ăn nhập tôn vinh ln
nhau. Tây Tiến Dũng chuẩn mực của một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
Sự thành công trong lựa chọn ngôn từ của Tây Tiến còn thể hiện trong việc sử dụng
những thứ ngôn ngữ đa ngha, gi nhiều liên tưởng ngắn gọn, xúc tch mang tâm hưởng bi
tráng chứ không bi lụy.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu dữ oai hùng,
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm Nội dáng kiều thơm,
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông gầm lên khúc độc hành”.
Hnh ảnh ngưi lnh Tây Tiến, đưc gi lên thật hào hng với vẻ bề ngoài lm liệt.
Nhưng tại sao quang Dũng lại lựa chọn dng “không mọc tc” thay cho dng “Tc không
mọc”. Câu trả li chỉ c sắp xếp như vậy mới làm ni bật lên thế chủ động của những
ngưi lnh trong cuộc chiến với nghịch cảnh cũng như khi miêu tả sự xanh xao của da dẻ
ngưi lnh. Quang ng không chỉ dừng lại “quân xanh màu lá”, còn “dữ oai hng” bi
đấy nhưng đưc tr sức bởi vng lên không thấy “lụy”, chỉ thấy hào hng, song khi
ni về sự hi sinh của ngưi lnh ta cũng thấy ngôn ngữ Tây Tiến thể hiện một tinh thần như
thế. Những nấm mồ nằm rải rác khắp nơi xa xứ, những thi thể không một mảnh chiếu trên
thân, những cái chết không một ngưi thân đưa tiễn như sao hiện lên nhẹ nhàng, quá khứ như
một chuyến đi xa, một giấc ngủ dài sau nhiều năm chinh chiến. Làm đưc n vậy nh
cách sử dụng ngôn từ tài tnh của nhà thơ, những cụm từ như “chẳng tiếc đi xanh”, “anh về
đất”, cho thấy sự thản nhiên, thoải mái, thanh thản đến kh tin của lnh Tây Tiến trong việc
đn nhận cái chết. Thêm vào đ câu thơ “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, dng 5/7 tiếng từ
Hán Việt, gọi màu sắc trang trọng, thành knh như xa tan đi mọi buồn đau, tan tc thay vào
đ sự hào hng, bất diệt của những ngưi con hy sinh tui trẻ v đất nước. Khúc tráng ca
đưc cất lên chnh từ đây, ngôn ngữ thơ Tây Tiến đã hoàn thành xuất sắc vai trò của mnh.
Cuối cng sự thành công t ngoài mong đi của Tây Tiến còn bởi sự chân thành,
thống nhất của mạch cảm xúc tác giả với bài thơ ni chung, ngôn ngữ không chỉ bộc lộ nội
dung, vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây, con ngưi trong binh đoàn Tây Tiến, còn thể hiện
đưc nỗi nh da diết, cồn cào bng cháy thành mạch thơ. Đầu tiên nhớ cảnh, rồi nhớ kỷ
niệm, rồi nhớ ngưi, rồi thao thức mãi không quên, từ câu đầu cho tới tận câu cuối, nỗi nhớ
vn khôn nguôi. Điều đ rất ph hp với thứ tự triển khai mạch thơ, ngôn ngữ phản ánh
đưc cảm xúc đa dạng. Như vậy đ phải thứ ngôn ngữ đưc lựa chọn k càng, c chiều sâu
mang nhiều hàm ngha. Một lần nữa, khẳng định chnh ngôn từ làm nên thành công đáng kể
cho y Tiến.
Tm lại nhận định ban đầu về giá trị của ngôn từ trong thơ hoàn toàn đúng đắn, c
sở, ràng, mở rộng ra ni không riêng g Tây Tiến bất cứ tác phẩm thơ, ca nào ng
cần tới những ngôn ng tinh xảo, đặc sắc nhất để kiến tạo nội dung. Bởi vậy mà đối với ngưi
đọc, khi đọc bất cứ một tác phẩm thơ nào đừng bao gi chỉ tm hiểu ngha bề mặt của ngôn từ,
hay đào sâu những tưởng thầm kn đưc chôn sâu dưới lớp ngôn từ ngữ kia, để lnh hội
cảm nhận văn chương. Bên cạnh đ mỗi nhà t cũng cần tch cực mở rộng vốn ngôn từ minh
kết hp với những yếu tố khác, như đề tài, tnh sáng tạo, giá trị nhân đạo, c thế thơ mới đạt
tới đỉnh cao như Xuân Diệu từng ni thơ chúa nghệ thuật./.
Bi n 11 :Bn về mối quan h gia nh văn vi bạn đc, bạn đc vi tc phm Chế
Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm nh ư lại ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành nửa cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng lên thành”.
Bằng vic phân tích mt số tc phm trong chương trình Ng Văn 12, anh ch y lm
mối quan h gia tc giả v đc giả trong quan nim trên của Chế Lan Viên.
Bi lam.
Từ xưa đến nay mỗi khi bàn về một tác phẩm c giá trị, vai trò của ngưi cầm bút luôn
đưc đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên đi song song với công kiến tạo của tác giả, tác phẩm c
trưng tồn đưc hay không th lại phụ thuộc rất lớn vào công sức của độc giả. Bởi thế giữa
nhà văn bạn đọc luôn tồn tại một mối quan hệ sâu sắc bền chặt, sự tương quan thú vị ấy
đã đưc Chế Lan Viên từng khái quát như sau:
“Mình ta đây thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm nh ư lại ta đấy,
Ta gửi tro mình nhen thành lửa cháy,
Với viên đã con, mình lại dựng lên thành”.
Ý kiến trên của Chế Lan Viên bàn luận sâu sắc về mối quan hệ tương tác, qua lại giữa
độc giả tác giả thông qua tác phẩm văn học, vậy ta nên hiểu ý kiến trên như thế nào? trước
tiên cần phải hiểu rằng gặp đại từ nhân xưng minh, ta chỉ trực tiếp cho chnh ngưi đọc tác
giả. “tro” đây đưc hiểu những tưởng tnh cảm nhen nhm ẩn hiện sâu dưới lớp ngôn từ
của tác phẩm, còn “lửa cháy” sự bng n dữ dội của ý tưởng khi đưc độc giả khám phá.
Tương tự như vậy viên đá còn ngụ ý chỉ những tưởng mang tnh chủ quan, riêng biệt, nhỏ
của nhân ngưi sáng tạo ra c phẩm, “còn dựng lên thành” cách độc giả đồng ng
tạo tác phẩm, khái quát vấn đề trong tác phẩm lên một tầm cao mới, lớn lao hơn thông qua cái
duy phát triển tác phẩm của độc giả. Như vậy thông qua ý kiến trên Chế Lan Viên muốn gửi
gắm thông điệp giữa độc giả tác giả luôn c một si dây liên kết hnh tác động qua lại
ln nhau, đ mối quan hệ gắn b đồng sáng tạo, thấu hiểu hướng tới nhau, sự hòa
quyện về duy, cảm xúc, ngưi đều c thể thi bng tưởng thầm kn của tác phẩm tác
giả đề cập tới làm sống dậy những điều nhà văn muốn ni, làm những g còn nhòe m.
Quan trọng nữa chnh ngưi đọc đôi khi còn nâng tầm giá trị cho tác phẩm bằng việc phát
hiện ra những cái mới, cái lạ, cái lớn lao phi thưng kể cả tác giả cũng chưa từng chạm tới,
quả một ý kiến u sắc về văn học.
Vậy tại sao ni đây ý kiến sâu sắc về văn học? C thực ngưi viết ngưi đọc c
mối quan hệ chặt chẽ như vậy hay không? Chúng ta sẽ đi tm câu trả li ngay bây gi. Thực tế
đã chứng minh kỳ thực th bất kỳ nhà văn, nhà thơ nào khi cắt đặt bút viết cũng đều hướng tới
bạn đọc, cụ thể ngay cả khi viết cho mnh thêm vào đ trong quá trnh ngưi đọc nghiên cứu
tác phẩm văn học chắc chắn họ sẽ thấu hiểu tâm tư, tnh cảm của tác giả. Bởi lẽ ng tm hiểu
sâu, càng thâm nhập vào thế giới nội tâm kn đáo của tác giả, độc giả mới mong hiểu đưc cặn
kẽ mọi vấn đề. khi đã hiểu hết mọi ngc ngách trong tác phẩm, v lẽ d nhiên chẳng kh để
độc giả thi bng ngọn lửa tưởng của tác giả, hơn nữa khối c của hàng trăm, hàng nghn
độc giả chắc chắn toàn diện hơn khối c của nhân tác giả. Bởi vậy những ý kiến đng gp
nhận xét thậm ch phê bnh của độc giả sẽ càng khiến tác phẩm thêm ni bật sáng giá
nhiều gc cạnh, cũng giống như một viên ngọc thô tuy giá tr nhưng chưa tinh xảo, trải qua sự
soi chiếu, mài giũa, khen chê, bnh phẩm mới tm đưc chỗ đứng cho mnh. Như vậy đúng
như quan niệm của Chế Lan Viên độc giả tác giả của mối quan hệ đặc biệt như thế nào, vừa
gắn b hòa quyện, vừa động lực thách thức nhau đào sâu tác phẩm vừa n chiếm hữu
cng nhau nâng tầm tác phẩm.
Bởi tất cả những lẽ trên c lẽ đây, tất cả những tác phẩm chân chnh đều dễ dàng tm
thấy điều này. Sng của Xuân Quỳnh một thực tế điển hnh, sng đề cập đến tnh yêu đôi
lứa, chnh xác hơn ni về nỗi niềm thiết tha, cháy bỏng của ngưi phụ nữ trong tnh yêu.
Cng viết về tnh yêu rạo rực của tui trẻ, về nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi, trong cao dao, dân
ca đã c rất nhiều. Bởi vậy nếu chọn cách thể hiện tương tự xuân Quỳnh sẽ thất bại trong việc
lấy đưc điểm nhn thu hút của độc giả nhà thơ cần một sự lựa chọn độc đáo hơn, một hnh
ng mới mẻ hoàn toàn. Vậy hnh ng con sng với sự đồng điệu thú vị như tâm hồn của
tui trẻ đã ra đi, c thể ni với “Sng” của Xuân Quỳnh đã lấy độc giả, lấy những đòi hỏi
đưc đọc những g mới lạ của độc giả m sống động để sáng tạo. Vậy ngưi viết không
nhiều th t cũng đã đặt thị hiếu của ngưi đọc lên đầu ngòi bút sáng tác, c thể coi đây sự
liên kết đầu tiên của ngưi đọc với ngưi viết “sng”.
Thứ hai đến với “sng”, ngưi đọc sẽ đắm chm vào cái rạo rực, nhớ thương của ngưi
con gái đang yêu, qua đ thấu hiểu phần nào những tâm tnh cảm trong con ngưi nhà thơ,
hoặc phát hiện ra tưởng, tnh cảm của nhà thơ đồng cảm với cảm xúc của riêng nhà thơ, v
như trong sng c đoạn Xuân Quỳnh viết.
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ,
Giữa biển lớn tình yêu,
Để ngàn năm còn vỗ”.
Những câu thơ thể hiện nỗi niềm muốn đưc vưt thoát khỏi mọi ràng buộc để hòa
quyệnbất tử với tnh yêu của ngưi con i, mong muốn như những con sng kia tư,
lo, thỏa sức yêu, yêu, yêu mãi, yêu mãi tới ngàn năm. Những câu thơ ứa ra từ ngòi bút của
Xuân Quỳnh cho thấy ngưi con gái với Xuân Quỳnh tnh yêu trên hết một tnh cảm cao
đẹp, một hạnh phúc lớn lao để đưc viên mãn trong tnh yêu ngưi ta cần t qua thách
thức, phá tan mọi ràng buộc sự hữu hạn của đi ngưi. Tất cả những tâm , tnh cảm đ của
nhà thơ khi đọc xong, ngưi đọc đều hiểu, đều dễ dàng nhận thấy đồng cảm. Mỗi độc giả
yêu thch “sng” c lẽ đều một tri ân của Xuân Quỳnh, mối tương quan gắn b giữa
ngưi cầm bút ngưi đọc “sng”, càng không cần bàn cãi.
Viết sng nhiều đoạn Xuân Quỳnh chỉ gi nỗi nhớ tnh yêu, tâm trạng nhân vật không
hiện lên trực tiếp đòi hỏi không ai khác chnh ngưi đọc phải tự mày nhen”, để
“tro” bng thành “lửa cháy”, sáng mang tầm triết cao. Giả sử như.
Dẫu sôi về phương Bắc,
dẫu ngược về phương Nam,
nơi nào em cũng nghĩ,
hướng về anh một phương”.
Câu thơ đầu đơn thuần chỉ nỗi nhớ khắc khoải về anh qua cách vận dụng đầy
sáng tạo cặp từ đối ngưc “xuôi bắc”, “ngưc Nam” ý thơ còn nhấn mạnh cuộc đi vốn d c
quá nhiều trái ngang, nhiều chuyện chẳng hề tuân theo lẽ thưng nhưng chỉ cần c anh đủ.
Ngoài anh ra mọi thứ vốn d đã không còn quá quan trọng, hiểu đưc điều y độc giả buộc
phải thâm nhập o chiều sâu của tác phẩm, buộc phải dng cả trái tim khối c để giải
giải đưc điều này, cũng tức ngha độc giả của “sng” thực sự đã “nhen” thành công
ngọn lửa ẩn sâu trong lớp ngôn từ của Xuân Quỳnh. Vậy lại một lần nữa, cái khăng kht trong
mối quan hệ của độc gitác giả đưc đnh chnh.
Ngoài “sng” ra “Tây Tiến” của Quang Dũng cũng một tác phẩm bộc lộ rất nhiều kha cạnh
của mối quan hệ giữa độc giảtác giả. Đầu tiên với Tây Tiến”, Quang Dũng viết về nỗi nhớ
của chnh bản thân mnh, vậy nên nhữngng thơ trôi chảy trong Tây Tiến những dòng cảm
xúc thực của chnh tác giả, ngưi đọc, đọc tác phẩm cũng c ngha là đang chia sẻ với nỗi nhớ
da diết của Quang Dũng, đọc càng nhiều sự quyện hòa giữa linh hồn độc giả với tâm tnh
cảm càng đạt đỉnh cao. Như thế lúc này hai như một, cẻ độc giả tác giả đều thụ cảm trên
cng một mạch thơ đ chẳng phải “sâu thẳm minh”, “lại ta đ ư”, điều này đưc chứng
minh rất qua đoạn thơ.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu dữ oai hùng”,
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông gầm lên khúc độc hành”.
Những câu thơ đã tái hiện hnh ảnh những ngưi lnh Tây Tiến, trong kh khăn, vất vả
đối mặt với thử thách tàn khốc của chiến tranh, c ngưi trong số đ đã vnh viễn hi sinh khi
ra đi đến cả mảnh chiếu trên thân cũng không c, nhưng đối với Quang Dũng lúc này họ n
đưc khoác lên minh tấm chiến bào uy lực, lên đưng trong khúc tráng ca của sông núi, về với
đất mẹ bao la. Bút Quang ng tới đây như nghẹn lại, vừa rưng rưng, đau xt, thương tâm
trước sự thật bi thảm của đồng đội, vừa tràn đầy bội phục, knh ngưỡng trước độ bnh thản của
những anh hng Tây Tiến. Song song với ng cảm xúc ấy độc giả của Tây Tiến cho d chưa
từng tận mắt chứng kiến như tác giả. Những ai đọc Tây Tiến không thn thức trước tnh
cảm bi thương, kh khăn của ngưi lnh y Tiến, ai không tràn đầy lòng khâm phục, tôn
vinh Họ. Vậy qua tác phẩm độc giả làm sống dậy những điều tác giả muốn thấu hiểu
đồng điệu với tâm hồn Quang Dũng, hiểu hết những gc cạch từ đau thương tới bội phục ẩn
sâu dưới lớp ngôn từ trong Tây Tiến.
Chưa hết với Tây Tiến, ngưi đọc thực thụ còn c thể đi vào chiều sâu mạch cảm
xúc của tác phẩm phát triển, duy, thỏa sức khám pnhững điểm mới lạ kể cả
Quang ng c khi cũng chưa từng ngh đến.
Doanh trại bùng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo từ bao giờ,
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
V không trực tiếp tạo ra các phẩm, nên duy của ngưi đọc không bị o ép về giới hạn
sáng tạo, sáng tạo đây đưc hiểu phát triển, mở rộngphát triển ý thơ dựa trên mặt ngôn
từ của tác giả. Thế nhưng trong đoạn thơ trên “đuốc hoa” vừa c thể đuốc lửa sáng như hoa,
vừa c thể hiểu doanh trại c cả đuốc ln hoa lung linh m lệ hay như chi tiết “nàng e ấp”,
mối độc giả hoàn toàn c thể hiểu theo một ngha khác nhau, nàng những gái miền núi,
cũng c thể Đoàn n công phục vụ cách mạng, thậm ch c độc giả còn ngh đ phải chăng
hnh ảnh hài hước khi những ngưi lnh Tây Tiến giả gái gp vui cho đêm hội. Như vậy từ
cng một câu thơ, hnh ảnh thơ mỗi ngưi đọc đều hiểu theo một cách rất khác nhau song đều
đưc quy ra từ bài thơ của toàn bài, nên điều rất hp thú vị lúc viết Tây Tiến chưa chắc
Quang Dũng ngh chu toàn đưc hết mọi kha cạnh như vậy. Độc giả của Tây Tiến đã làm
mới, làm hay, m phong phú tinh thần của bài thơ một cách rất tài tnh, c thể hiểu đưc độc
giả đã cng Quang Dũng sáng tạo giá trị nội dung nghệ thuật cho tác phẩm.
Như vậy qua hai tác phẩm Sng Tây Tiến c thể thấy quan niệm của Chế Lan Viên
rất ph hp sâu sắc với thi đại, chỉ đưc mối tương quan giữa ngưi đọc tác phẩm
ngưi viết tác phẩm. Nếu ngưi sáng tác ra tác phẩm sinh mệnh th ngưi đọc ngưi tiếp
thêm sinh kh để tác phẩm sống đưc trong nhân gian, không c tác giả ngưi đọc biết tm
những vui, những buồn, những bồi hồi, những rung động kia đâu. Không c độc giả ai
ngưi đồng cảm với c giả, cng tác giả nối dài cuộc sống cho những câu thơ, những bài văn,
ai sẽ ngưi giúp cho tác giả nhn nhận tác phẩm một cách đa chiều đây. Không, không! điều
đ không thể xảy ra v vốn d họ không thể tách ri nhau.
Tm lại chúng ta hoàn toàn đồng ý với Chế Lan Viên, nhưng cũng cần ni thêm rằng để
mối quan hệ ni trên thực sự bền chặt, mỗi tác giả trước khi đặt t viết cần phải biết hướng
ngòi bút, ngh tới đối tưng của tác phẩm, để nội dung tác phẩm thực sự làm hài lòng, làm say
lòng tạo cảm ứng chiều sâu kch thch tnh đồng sáng tạo của độc giả. Tương tự như vậy
chnh bản thân độc giả cũng cần rèn luyện tnh kiên tr, duy với tác phẩm chỉ c vậy mới
mong hiểu, lnh hội hết đưc cái tâm tư, tnh cảm tác phẩm muốn bộc lộ. Chỉ c vậy mới
không phụ lòng ngưi cầm bút, thơ ca, văn học của nhân loại c thực sự đỉnh cao của nghệ
thuật hay không? phụ thuộc vào chnh “ta” với “mnh”, tác giả độc giả của hôm naymai
sau./.
Bi văn 12 :
So snh phong cch viết của Nguyn Tuân trong Người li đò sông Đ vi Hong Ph
Ngc Tường trong Ai đã đt n cho dòng sông.
Bài làm.
Trong thế giới văn chương, dưng như phong cách đã trở thành một yếu tố không th
thiếu để khẳng định tên tui của mỗi nhà văn. Nhà văn càng tạo đưc phong cách riêng độc
đáo th dấu ấn họ để lại trong lòng độc giả càng sâu sắc điều này lại càng c ý ngha to lớn
hơn bao gi hết. C lẽ vậy không t ngưi đã đặt Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tưng
cng một cán cân để bnh xét so sánh về phong cách viết k của họ. Ta hãy cng khám phá
điều này qua hai bài k ni tiếng Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân Ai đã đặt tên cho
dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc ng.
Vậy phong cách của một tác giả g? tại sao phong cách lại quan trọng với một tác
giả tới vậy? Xin thưa rằng phong cách của một nhà thơ chân chnh nét riêng biệt độc đáo
của nhà văn trong quá trnh nhận xét phản ánh cuộc sống thể hiện thông qua tất cả các yếu
tố trong tác phẩm từ nội dung đến hnh thức. Phong cách riêng rất quan trọng bởi v cái riêng
ấy mới tạo đưc cái i vững chắc của nhà n trong lòng độc giả không c phong cách sáng
tác nhà văn dễ bị quên lãng .Đặc Biệt cũng xin ni thêm rằng đối với thể phong
cách của ngưi cầm t c phần hơi khác so với các thể loại khác . Bởi trần thuật ngưi
thật việc thật. Thế nên việc tác giả sáng tạo hay tạo dấu ấn lại càng trở thành một vấn đề nan
giải khi buộc phải đáp ứng đưc yêu cầu hiện thực này . Hoàng Phủ Ngọc ng Nguyễn
Tuân đã làm xuất sắc điều này, vừa cân bằng đưc nét đẹp của thế vừa phong cách ha tác
phẩm theo cách riêng của mnh.
Đầu tiên chúng ta hãy cng làm phong cách viết k của Nguyễn Tuân qua Ngưi lái
đò sông đà như ta đã biết nhắc đến Nguyễn Tuân là ngưi ta nhắc đến ngưi th kim hoàn của
tiếng Việt hay một bậc thầy về quan niệm thẩm m hay một Anh Tài với vốn ngôn từ không
tưởng. Vâng tất cả những điều ni trên đưc Nguyễn Tuân bộc lộ đầy đủ qua Ngưi lái đò
sông Đà một cách không thể thuyết phục hơn.
Thứ nhất ngưi lái đò ng đà đã phản ánh đúng chất quan niệm nghệ thuật của
Nguyễn Tuân, luôn khám phá vạn vật gc độ văn ha, thẩm my, khám phá con ngưi gc
độ tài hoa nghệ s. C thể thấy vào bàn tay nghệ s của Nguyễn Tuân sông Đà không còn ch
một dòng chảy tri, giác hiện lên sống động như một sinh thể hơn thế nữa trong
con mắt của Nguyễn Tuân sông Đà từ bao gi đã trở thành một con ngưi với đủ mọi cung bậc
cảm xúc khác nhau từ vui, buồn, yêu, ghét, đến giận hn, oán trách, van xin, nhung nhớ, bui
hồi, “tiếng thác ớc nghe như oán trách g, rồi lại như van xin, rồi lại như khiêu khch,
giọng gần chế nhạo”. Phải vậy chăng, k của Nguyễn Tuân vn thực đấy nhưng, vn rất
nghệ thuật, đậm chất văn chương. Đ đối với con sông, còn đối với con ngưi của
Nguyễn Tuân tập trung khai thác gc độ tài hoa, nghệ s dễ thấy trong suốt nh trnh con
ngưi t thác sông đà, con ngưi qua ngòi bút của Nguyễn Tuân trở nên cng phi
thưng, hng tráng. Đâu phải chỉ c những ai hoạt động trong lnh vực nghệ thuật mới làm
nghệ thuật đưc đâu. Ngưi lái đò ng Đà trong tác phẩm cũng ngi ngi vẻ đẹp của một
ngưi nghệ s tay i ra hoa xứng đáng một nhà nghệ thuật lớn. Trong bối cảnh Ngưi lái đò
sông đà phải đối diện chiến đấu với con thủy quái đang điên cuồng gào thét, hồng hộc thế
mạnh như hm beo vn giữ bnh tnh, không một chút s hãi, nao núng th còn g tuyệt
vi hơn. Khéo léo đặt con ngưi vào tnh huống gây cấn, nhà văn đại tài Ngưi lái đò bộc lộ
những g tài hoa nhất, trắc Việt nhất, nghệ thuật nhất trước mắt độc giả. Các phong cách viết
k vừa thấm nhuần ngưi thực, việc thực, vừa chuyển giao nghệ thuật điêu nghệ thế này không
của Nguyễn Tuân th của ai đưc.
Thứ hai phong cách viết của Nguyễn Tuân trong Ngưi lái đò sông Đà còn tài sử
dụng ngôn ngữ rất linh hoạt, khéo léo, đa sắc thái biểu cảm. Phải ni rằng ngôn từ vị tr của
ngôn từ trong Ngưi lái đò sông Đà đưc tnh toán sắp xếp một cách thần diệu, n chuẩn
xác tới độ ta ng ng như nếu thay đi bất cứ một từ nào hay sửa lại một vài câu chữ
th văn phong sẽ kém tinh tế, chưa hết Nguyễn Tuân c cách thiết lập ngôn ngữ thật đáng nể,
kết cấu câu trng điệp: “nước sô đá, đá xô sng, sng xô gi”, kết hp với cách miêu tả không
trng lập đã diễn tả xuất thần, từng khung cảnh ấn ng của giàn thạch trận dưới ng, cũng
như thế hiên ngang của Ngưi Lái Đò Sông Đà. Thậm ch ngưi ta đã thống đưc
khoảng 300 động từ khác nhau trong bài k này, điều đ cho thấy bút lực phi phàm của nhà
văn cũng như sự phong phú, đa dạng về cả ý ngha ln sắc thái của ngôn từ trong Ngưi lái đò
sông Đà. Ni vậy cũng c ngha chnh nh số ng khủng sự chịu kh đầu công phu
ngưi đọc c lẽ kh c thể quên đưc, khi đọc bài k này.
Thứ ba, Ngưi lái đò sông Đà còn cho thấy phong cách viết k cng sắc sảo của
Nguyễn Tuân, khi huy động tng lực kiến thức của nhiều ngành, nhiều lnh vực, đầu tiên
phải kể tới quân sự . Một thằng trông nghiêng th y như đang hất hàm hỏi cái thuyền
phải xưng tên trước khi giao chiến. Một hòn khác li lại một chút thách thức cái thế c giỏi
th tiến gần vào”, rồi về thể thao nước bám lấy thuyền như đồ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật
ngửa mnh ra”, về lịch sử, địa “c vách đá chẹt lòng sông như muốn cái yết hầu”, về điện
ảnh “cái thuyền xoay tt những thước phim ng xoay tt... khối pha xanh như sắp vỡ tan ụp
vào cả máy, cả ngưi quay phim, cả ngưi đang xem”. Đọc “Ngưi lái đò sông Đà”, chnh bởi
phạm tr kiến thức rộng lớn như vậy, nên ta bị cuốn theo mạch ký tới mức không dứt ra đưc.
Hơn thế nữa Nguyễn Tuân đã phá tan mọi giới hạn, mở rộng trưng liền tưởng, phong phú liên
thông hoàn toàn giữa các lnh vực của đi sống, khiến hnh dung của độc giả trở nên thông
thoáng, phng khoáng nhưng lại rất đỗi nghệ thuật. Phong cách viết k của Nguyễn Tuân, một
lần nữa chinh phục hoàn toàn bạn đọc.
Thứ phong cách Nguyễn Tuân đa dạng, độc đáo thế, vậy làm sao hiểu đưc chút
“ngọt”, chút “thơ” của nghệ thuật. Đọc “Ngưi lái đò sông đà” c những trang văn độc giả
như nn thở trước vẻ đẹp thanh nhã, cao khiết, tinh tế của cảnh vật. Nào sông Đà tuôn dài,
tuôn dài như một áng tc trữ tnh, đầu tc, chân tc ẩn hiện trong mây tri Tây Bắc, bung nở
hoa ban, hoa gạo tháng 2 và cuồn cuộn m khi núi mèo đốt nương xuân”, nào “tôi nhn i
miếng sáng le lên một màu Yên hoa tam nguyệt ha dương châu”, hay như “Cỏ xanh đồi núi
đang ra những non p. Một đàn hươu i đầu ngốn búp cỏ gianh đm xương đêm. B sông
hồn nhiên như một nỗi niềm c tch xưa”. Tri sao ngôn ngữ văn phong của Nguyễn
Tuân c thể mộng, trữ tnh tới như vậy. Đọc những câu văn thấm đậm chất thơ như thế
này, thm hồn nào chịu ni khỏi chút thn thức vấnơng. Bài như trng lại những
trch đoạn thế này, đ, đâu c ngha ghi chép khô khan, nhàm chán, k đối với Nguyễn
Tuân vừa ghi nhận thực tế, vừa cảm nhận c một cách rất riêng. Tới đây không thể phủ nhận
g nữa, chất trữ tnh quyện hòa trong ngòi bút Nguyễn Tuân làm nên vị thật kh quên cho
ngưi lái đò sông Đà. Văn phong của Nguyễn Tuân đưc làm sáng tỏ từ đây, phong cách ấy
độc đáo cũng từ đây đưc định hnh.
Ai đã đặt tên cho dòng sông quy tụ đầy đủ những tinh hoa trong gòi bút viết k của
Hoàng Ph Ngọc ng từ nội dung đến hnh thức nghệ thuật.
Trưc hết cần khẳng định rằng đây thực một bài c sự hòa quyện hài hòa giữa
chất tr tu chất thơ. Ni “Ai đã đặt tên cho dòng sông sở hữu vẻ đẹp của tr tuệ, bởi trong
suốt những trang văn của bài k ngưi đọc như lạc vào dòng tr thức miên man của thể loại k
về dòng sông Hương gắn liền với xứ Huế thân thương. Ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc ng c
khả năng huy động kiến thức từ nhiều lnh vực khác nhau của đi sống, để làm sáng tỏ vẻ đẹp
của sông Hương. Đọc của Hoàng Phủ Ngọc ng ngưi đọc rất tự nhiên, đưc tiếp thêm
những thông tin tri thức, khách quan về thủy trnh của sông Hương, suốt từ vng thưng
nguồn. N đã một bản trưng ca của rừng già, rầm rộ giữa bng cây bạt ngàn, mãnh liệt
qua những nghềnh khác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực b ẩn”, tới khi ng
Hương lộ vẻ yêu kiều, th về đồng bằng sông ơng đã chuyển động một cách liên tục, khúc
quanh đột ngột, uốn mnh theo những đưng cong thật mềm. Khi sông ơng thẹn thng khi
vào giữa lòng thành phố Huế, “kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng Tây Nam, Đông
Bắc”, sau đ đột ngột đi dòng rngoặt sangớng Đông y để gặp lại thành phố gc trấn
Bảo Vinh c a”. Nhưng tri thức trong của nhà văn lồng ghép tự nhiên, ph hp với mạch
trở nên hài hòa, đậm nét tr tuệ. Chưa hết Hoàng Phủ Ngọc ng còn cung cấp cho ngưi
những tri thức về lịch sử của dòng sông, qua mạch văn rất nhuần nhị. Th ra Hương không chỉ
“nhu m hiền thục” còn trở thành một chứng minh lịch sử mang theo kh phách hào hng
của một thi oanh liệt. Đây, chnh nơi đây đã phải chịu biết bao tn thương suốt những năm
tháng kháng chiến, dòng sông quanh co, uốn n lai đang oằn mnh v đau thương. Bất giác
đọc những trch đoạn như thế này ngưi đọc như cảm nhận, hnh dung ra cả một thi lịch sử
huy hoàng. Thế mới ni chất tr tuệ như đọng trên từng dòng của Hoàng Phủ Ngọc ng.
Nhưng hay chỗ Hoàng Phủ Ngọc ng đem đến cho “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
không chỉ vốn tri thức, còn chất trữ tnh miên man trong giọng văn tinh tế hướng nội.
C thể ni ngoại trừ khi miêu tả về dòng sông Hương pha thưng nguồn, th trong cả bài k
không c một câu nào vội vã, mãnh liệt, gào thét, giọng điệu của Hoàng Phủ Ngọc ng
thực rất nhẹ nhàng, nho nhã, thanh tao. “Ngưi tnh mong đi mới đến đánh thức ngưi gái
đẹp nằm ngủ màng giữa cánh đồng châu ha đầy hoa dại”. Cũng chnh nh chút ngọt
thanh, thơ mộng này đan xen với vốn hiểu biết phong phú của tác giả, của Hoàng Phủ
Ngọc ng tm đưc chỗ đứng riêng trong nền văn học Việt Nam.
Thứ hai của Hoàng Phủ Ngọc ng c sự kết hp hài hòa giữa chất nghị luận sắc
bén chất suy đa chiều, để ý sẽ thấy ngay trong suốt bài tác giả gọi Sông Hương bằng
rất nhiều cái tên như “Bản trưng ca của rừng già, gái di gan man dại phng khoáng,
ngưi mẹ ph sa của một vng văn ha xứ sở, ngưi tài nữ đánh đàn khúc đêm khuya”, điều
đáng ni cứ sau mỗi lần định ngha Hoàng Phủ Ngọc ng ngay lập tức giải nguyên
nhân, tại sao khiến luận điểm bài k đưc làm sáng tỏ ngay trong quá trnh ngưi đọc tiếp nhận
tri thức. Chất nghị luận sắc bén vậy, còn thế nào suy đa chiều cần phải hiểu rằng tác
giả “Ai đã đặt tên cho dòng sông” nhn sông Hương dưới rất nhiều gc độ khác nhau, lịch sử,
địa lý, âm nhạc, văn ha, thi ca trên Sông Hương hiện lên rất cụ thể, sống thực, tỏa ng
nhiều kha cạnh. Bởi vậy nhận định “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, một tác phẩm k c sự
kết hp tài tnh giữa nghị luận sắc bén suy đa chiều hoàn toàn đúng đắn.
Cuối cng của Hoàng Phủ Ngọc ng còn hút hồn độc giả bởi chnh hnh thức
nghệ thuật độc đáo, nh sử dụng đa dạng các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt hai biện pháp
nghệ thuật nhân ha, so sánh đưc tác giả vận dụng một cách triệt để kết quả sông
Hương hiện lên giống như một con ngưi hay đúng hơn một kiều nữ e thẹn, dịu dàng, duyên
dáng, “từ đây như đã tm đúng đưng về sông Hương vui ơi hẳn lên giữa những biền bãi
xanh biếc của vng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng Tây Nam,
Đông Bắc”. Hay như chi tiết Hoàng Phủ Ngọc ng so sánh dòng chảy của sông Hương với
dòng chảy của sông Ph để làm ni bật điểm khác biệt hút hồn rất con ngưi của sông ơng
hàng loạt những yếu tố khác. Câu phức giọng điệu, cách miêu tả trng lập cũng đng vai
trò không nhỏ trong việc khẳng định chất k đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc ng.
Nhìn chung cả Nguyễn Tuân Hoàng Ph Ngọc ng khi đặt bút viết k đều ý
tưởng đưc yêu cầu của thể k, ngưi thực, việc thực. Thêm vào đ, để gia công thêm cho tác
phẩm của minh, cả hai nhà văn đều huy động tng lực vốn ngôn ngữ đồ số, kết hp kiến thức
của nhiều ngành, nhiều lnh vực. Chưa hết d đã viết về hai con sông hoàn toàn khác nhau
nhưng cả Nguyễn Tuân Hoàng Phủ Ngọc ng đều không bỏ qua gc nhn trữ tnh, thơ
mộng. C vẻ như đây chút rung động đặc th của ngưi làm nghệ thuật, thấy cảnh sinh tnh,
thấy đẹp si mê, ý vị tnh từ dòng chảy của cảm xúc ra, làm sao ăn cho đưc. Đan
xen những biện pháp nghệ thuật đưc lồng ghép vào hai bài k một cách khéo léo, tinh vi ng
như lôi cuốn hấp dn ngưi đọc. Giống nhau đ, nhưng của Hoàng Phủ Ngọc ng
Nguyễn Tuân lại không thể gộp chung một, v sao vậy? đơn giản v hai tác giả còn c những
điểm sáng riêng đưc thể hiện theo một cách rất riêng. Nguyễn Tuân lập luận, khai thác nét
đẹp của con ngưi bằng phương diện thẩm m nghệ thuật, tác giả khám phá đặt gc độ
văn ha thanh tao khiến cho bài k hiện lên đẹp đẽ, thấm đm n phong nghệ thuật.Trong bài
k của Hoàng Phủ Ngọc ng ,ngưi ta knh phục cái sắc bén của lập luận cái nhẹ nhàng
êm đềm lãng t . Ai đã đặt tên cho dòng sông c cái chnh xác của khoa học lại c cái thơ
mộng trữ tnh của con tim , c cái phng khoáng man dại của Phương Tây c nét dịu dàng của
Phương Đông. Chnh điều này làm cho cả hai nhà văn đều tạo dựng đưc phong cách rng
không thể ln lộn trong lòng bạn đọc biết bao thế hệ qua.
Như vậy để tạo lập đưc phong cách nhân mỗi tác giả buộc phải lựa chọn cho mnh
một cách thể hiện mới mẻ, hài hòa về nội dung hnh thức. Đây không còn một vấn đề
mang tnh luận nữa, c thể ni đây vấn đề sống còn của mỗi cây bút. Nếu muốn tồn
tại, làm xuất sắc, hoàn hảo điều này Nguyễn Tuân Hoàng Phủ Ngọc ng xứng đáng
những bậc thầy của thế kỉ. Quay lại câu hỏi ban đầu bạn ngh Nguyễn Tuân Hoàng Phủ
Ngọc ng ai c phong cách viết k tuyệt vi hơn, c lẽ thật kh để tm ra đưc câu trả li
khi cả hai đều xuất sắc tới vậy.
Tm lại, mt ln nữa ta trân trọng những đng gp Hoàng Phủ Ngọc ng cũng
như Nguyễn Tuân đã cống hiến cho th ni riêng, cho văn học Vit Nam ni chung. Không
c họ ngưi đc chng thnào đưc thưởng thc những tác phẩm tuyt vi v cni dung ln
hnh thức như vậy, đồng thơi chnh sự thành công này của hai nhà văn đã tạo ra mt vấn đề
ln lao. Viết văn nhất định phải c phong cách riêng, sc sáng tạo dồi dào, vốn ngôn từ phong
phú, khả năng thụ cm tinh tế và quan trng nhất một trái tim yêu nghệ thuật chân thành
Bi văn 13
kiến cho rằng phong cch n học biu hiện trưc hết cch nhìn, cch cm th
tính cht khm pha giọng điệu riêng biệt của tc gi”.
Bằng vic phân tích ty bt Người li đò sông Đ, hãy chứng minh nhân đnh trên.
Bài làm.
Nghệ thuật lnh vực của cái độc đáo, v vậy đòi hỏi ngưi sáng tác phải tạo đưc cho
minh nét riêng biệt, mới lạ thể hiện trong tác phẩm của mnh. Tức tác giả phải tạo cho minh
một phong cách sáng tác, n chnh phương tiện để ta nhận diện đưc từng gương mặt tác giả
những điều độc đáo không thể chối ln họ. Bởi vậy phong cách đưc biểu hiện qua rất
nhiều yếu tố, bàn về vấn đề này c ý kiến cho rằng “phong cách văn học biểu hiện trước hết
cách nhn, cách cảm th c tnh chất khám phá giọng điệu riêng biệt của tác giả”. Đây một
nhận định cng đúng đắn, kim chỉ nam cho quá trnh sáng tác của mỗi tác giả c lẽ
Nguyễn Tuân với “ngưi lái đò sông Đà” chnh một tiêu biểu cho ý kiến này.
Thật vậy, phong cách cái còn lại từ nhà văn khi chúng ta bị bc đi những cái không
phải của bản thân anh ta, tất cả những cái anh ta giống ngưi khác. Dòng chảy của cuộc
sống không bao gi lặp lại, văn học tấm gương phản chiếu cuộc sống nên n không thể sống
phản chiếu. V những yếu tố mới mẻ đ, nhà văn phải c phong cách bởi lẽ bản chất của văn
học sự sáng tạo sự sáng, tạo chnh yếu tố làm nên sự hấp dn, sức sống lâu bền của văn
học. Bởi vậy đểm nên phong cách không phải chuyện dễ dàng phải trải qua sự rèn luyện
tm kiếm, quan sát tỉ mỉ thành quả chnh những biểu hiện của phong cách nghệ thuật,
đưc thể hiện cách lựa chọn chủ đề, đề i. Để c đưc điều đ th đòi hỏi tác giả phải c
cách nhn, cách cảm thụ, c tnh chất khám phá giọng điệu riêng biệt của tác giả. Tức nhà
văn phải tm hiểu, quan sát sự vật, sự việc dưới con mắt riêng biệt của mnh cảm nhận n
rung lên những rung cảm mãnh liệt, thúc đẩy ý thức, tm kiếm, khai thác, khai phá đi sâu vào
trong vấn đề rồi từ đ thu nhập dữ liệu, dng giọng văn, ngồi bút độc đáo của mnh để thể hiện
cái mới lạ đ.
Nguyn Tuân chnh một tiêu biểu cho phong cách văn học đ, ông ngưi uyên
bác, tài hoa không qnhọc nhằn để cố gắng quan sát, tm tòi, khai thác kho cảm giác liên
tưởng phong phú bạn nhằm tm cho ra những chữ ngha xác đáng nhất, c khả năng làm lay
động lòng ngưi nhất, cách thể hiện con sông Đà trong “Ngưi lái đò sông Đà” minh
chứng cho điều đ. Trước hết phong cách nghệ thuật của ông thể hiện qua cách khám phá vạn
vật gc độ văn ha, thẩm my. ới sự quan sát của Nguyễn Tuân sông đà không còn một
vật vô tri, vô giác, hay một hnh ng thiên nhiên thuần túy, hiện lên giống một con ngưi
với hai nét tnh cách trái ngưc nhau, vừa hung bạo, lại vừa trữ tnh. Khi sông Đà hung bạo,
n trở thành kẻ th số một của con ngưi, lúc nào cũng m mnh, làm mẩy, giận dữ tội
vạ với ngưi lái đò ng Đà. Nhưng đây chnh một nét đẹp của sông Đà, bởi lẽ sự hung bạo
đ mới làm nên giá trị thực sự của con sông, với những chiếc tuốc bin thủy điện hàng ngày
phục vụ cuộc sống của con ngưi. Ngưc lại khi sông Đà trữ tnh th n lại biến thành một
ngưi con gái đẹp, với mái tc dài, ng ả, t đầy lãng mạng, nữ tnh gp phần làm đẹp
điểm cho mảnh tri Tây Bắc. Sông Đà chân dài như một ăng tc trữ tnh, đầu tc chân tc
ẩn hiện trong mây tri Tây Bắc, bung nở hoa ban, hoa gạo tháng 2 cuồn cuộn khối Núi mèo
đốt nương.
Nếu như không c sự quan sát, tinh tế, tỉ mỉ th Nguyễn Tuân không thể c cái nhn về cảnh
vật cũng như đưng đi của con sông Đà đưc. Đến với cảnh cách đá hai bên b sông, ngưi
đọc bắt gặp khung cảnh vừa cao, lại vừa hẹp, dựng vách thành che khuất mọi ánh sáng mặt
tri từ lúc Bnh Ng cht lòng sống như cái yết hầu con nai con h từ bên này sang bên kia
lại đang xem với sự lạnh lẽo âm u Đang ma cũng cảm thấy lạnh rồi lại quảng mặt gần hát
Nng giày hàng trăm cây số với lưu tốc của dòng chảy cực lớn nước sng đá gi như đẩy
nhau vừa như Hiệp sức với nhau khiến cho cả luồng sng như đăng dội lên cuộn chảy giữ dần
“nước đá, đá sng, sng gi cuồn cuộn, luồng gi gầm ghê suốt năm như để n suýt
bất cứ ngưi lái đò sông Đà nào qua đây”. Những hút ớc sông Đà quảng ta ng Lát
sâu hẹp xoáy tiếp đấy Giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm mng cầu.
“Nước đây thở kêu như cửa cống cái bi sặc, ặc ặc lên như vừa rt dầu sôi vào”... Thác
nước sông Đà đưc tác giả quan sát từ xa đến gần, sự hung dữ của con sông đã đưc thể hiện
qua tiếng thác ớc, âm thanh đ đã đưc nhân ha trở thành tiếng ni của một kẻ nham hiển,
tráo trở, lúc th như n trách, lúc lại như van xin, lúc lại giọng gầm chế nhạo. Không
những thế âm thanh của tiếng thác nước còn đưc động vật ha thành tiếng giống của một
ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng sâu rừng tre nứa ni lửa, đang phá rừng lửa, rừng
lửa cũng gầm thét với đàn trâu da cháy bng bng tất cả những điều đ đã diễn tả một con
sông hung bạo một cách chi tiết tưởng tận t c nhà văn nhà thơ nào làm đưc hai cái nhn
sắc bén còn thể hiện qua cách cảm nhận con sông đà trữ tnh thơ mộng của Nguyễn Tuân từ
trên máy bay c lúc Sông Đà giống như cái si dây thừng ngoằn nghèo khi hạ Dần xuống lại
thấy n giống như một ảnh tc trữ tnh thiết tha mềm mại số nhà duyên dáng mái tc ấy đưc
điểm Bởi màu trắng của hoa ban màu đỏ của hoa gạo ẩn hiện trong không gian khi sương
m ảo của đất tri Tây Bắc một vẻ đẹp thật Huyền Ảo lãng mạn không chỉ dừng lại đ Nhà
văn còn quan sát sông Đà trong nhiều khoảng thi gian khác nhau nhận ra đưc nước sông
thay đi theo ma ma xuân xanh, màu xanh ngọc bch “ma xuân đồng xanh ngọc bch” chứ
Nước sông Đà không sang màu xanh cánh hến của sông gấm sông Lê, ma thu Nước sông Đà
lừ lừ chn đỏ như da mặt một ngưi mãn, bực bội g mỗi độ thu về”.
Xong phong cách riêng biệt của Nguyễn Tuân không chỉ thể hiện ch nhn, cách cảm
thụcòn cả giọng điệu của tác giả. phương tiện chnh là tài năng sử dụng ngôn ngữ của
minh, ngôn ngữ trong tác phẩm của Nguyễn Tuân không những cng phong phú, đa dạng
kết hp với vốn tri thức nhiều ngành, nhiều nghề còn sử dụng động từ mạnh. Ông c khả
năng đặc biệt về chơi động từ thông qua việc phát huy tối đa hiệu quả của những động từ
mạnh, theo thống bộ xuyên suốt tác phẩm “Ngưi lái đò sông Đà”, nhà văn đã dng
trên dưới 300 động từ. Nhất khi miêu tả sự hung bạo, nham hiểm của con sông đà hung dữ
của Nguyễn Tuân rất giàu hnh ảnh, đa dạng về ngữ điệu, giọng điệu giúp ngưi đọc cảm nhận
đưc cái nhn đa chiều, những rung cảm mãnh liệt của nhà văn trước con sông đà. Kết hp với
những câu văn c cấu trúc trng điệp, sử dụng từ ngữ trong cng một trưng liên tưởng chia
thành nhiều vế liên tục vừa gp phần tái hiện vẻ đẹp của sông Đà.
Tm lại ty bút của Nguyễn Tuân rất gần với đậm đà yếu tố hiện thực, từ đ thấy
đưc cái nhn tinh tế, cặn kẽ vốn tri thức của ông đã tạo nên một nét riêng biệt trong phong
cách chỉ Nguyễn Tuân mới c. C thể ni một dòng sông Đà chảy qua mảnh đất tây bắc xa
xôi của t quốc, với những vẻ đẹp phong phú, đa dạng th cũng c một dòng sông chỉ chảy vào
trang văn của Nguyễn Tuân, gây ấn ng mạnh đến với độc giả. Đồng thi, gp phần làm
phong phú thêm nền n học của dân tộc.
Như vậy phong cách văn học biểu hiện trước hết cách nhn, cách cảm thụ c tnh chất
khám phá giọng điệu riêng biệt của c giả, một ý kiến hoàn toàn đúng đắn. Qua đây thấy
đưc nhiệm vụ của mỗi nhà văn phải luôn tm tòi, sáng tạo trâu dồi vốn kiến thức ngôn ngữ,
để tạo cho mnh một phong cách riêng biệt, không thể trộn ln. Đồng thi độc giả cũng phải
học hỏi, tiếp xúc để trở thành bạn ngưi đồng sáng tác với tác giả, thấu hiểu tâm tư, tnh cảm
nhà văn muốn gửi gắm vào tác phẩm./.
Bi băn 14
kiến cho rằng l trần thut ngưi tht, việc tht”, kiến của anh ch về quan
nim ny? Bằng vic phân tích mt tc phm văn hc lp 12 hãy bình lun kiến trên.
Bi lam.
Nếu như coi văn học một cây đại thụ, th c lẽ mỗi một loại văn học sẽ đưc coi n
một nhánh của cây đại thụ ấy. Điều đ đưc ni đây mỗi nhánh cây ấy lại không hề giống
nhau, tức mỗi thể loại văn học khác nhau lại c những đặc điểm rất khác nhau. Thơ lôi cuốn
ngưi ta bởi ngôn ngữ hàm súc, hnh ảnh độc đáo, cảm xúc chân thành, truyện cuốn hút độc
giả bởi chất tự sự thấm đm vị nhân văn, kịch khiến khán giả đứng ngồi không yên v những
tnh tiết mâu thun đến nn thở. Vậy c bao gi bạn đặt câu hỏi đặc trưng ni bật của k gi?
Trả li cho câu hỏi này, c ý kiến cho rằng k trần thuật “Ngưi thật, việc thật”, liệu ta nên
hiểu ý kiến trên như thế nào. Hãy cng tôi đi tm hiểu.
Đu tiên cn hiểu l một thể loại văn học cụ thể hơn một thể loại văn xuôi, tự sự.
Ni thế trần thuật, ngưi thật việc thật muốn khẳng định tnh xác thực rất lớn trong thể
loại này, cũng tức khẳng định k c nội dung bám t vào hiện thực đi sống để đến với
những sự việc mắt thấy, tai nghe chnh xác một cách thực sự. một gc độ nào đ, nhận định
này gần như đã đồng nhất k với những liệu lịch sử quý giá phục vụ đi sống con ngưi.
Giải thch về điều này, ta c thể bắt đầu ni từ đặc trưng của thể loại k, do k sự ghi
chép những trải nghiệm của các tác giả về các mắt ghép của cuộc sống. Nêu ni dung của bài
k luôn luôn đi liền với hiện thực cuộc đi một cách không thể tách ri, hơn thế nữa
một
tác phẩm văn học vn học th bao gi cũng hướng ngòi bút đến cuộc sống
của con ngưi
li ch của con ngưi đặt lên hàng đầu. Nên đương nhiên k phải ni
đến hiện thực cái
phục vụ trực tiếp nhu cầu mong ngng của độc giả, vậy nên chỉ
trần thuật ngưi thật, việc
thật không c g, ý kiến trên đã nêu đúng đặc trưng bản
ni bật nhất của thể loại k, đồng
thi đề cao vai trò của thể loại k với cuộc sống khách
quan….
Thực tế đã chứng minh hiện thực luôn một thế mạnh của k trong việc thu
hút độc
giả, mọi thi đại nắm bắt đưc điểm mấu chốt này các tác giả của thế k đều
chú trọng đặc
biệt đến vấn đề ngưi thật, việc thật. Trong các tác phẩm của mnh mà tiêu
biểu phải kể đến
Hoàng Phủ Ngọc ng với “Ai đã đặt tên cho dòng sông”. Đây
bài ni tiếng viết về
sông Hương với văn phong tinh tế, nhẹ nhàng đương nhiên
quy tụ đậm đà tnh hiện thực
khách quan. Điều đ đưc thể hiện xuyên suốt tác phẩm,
từ việc tác giả đặc tả thủy trnh của
dòng ng, đến việc cung cấp tri thức lịch sử hai
năm i, rồi tới những khám phá
đch thân tác giả đưc mắt thấy, tai nghe trên
lnh vực văn ha, nghệ thuật.
Thứ ba k “Ai đã đặt tên cho dòng sông” quy tụ những trải nghiệm mắt thấy tai nghe
tiếp xúc
thực tế của chnh tác giả bài viết. Ngưi ta ni rằng “trăm nghe không bằng
một thấy, Trăm
thấy không bằng một thứ”, c lẽ cũng trăn trở về điều này khi nghe
ni về nền âm nhạc c
điển Huế trên sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc ng đã tự mnh
trải nghiệm, rồi đúc t. “Đã
nhiều lần tôi thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban ngày,
hay trên sân khấu nhà hát”, như vậy
không chỉ tm kiếm tri thức trong sách vở, tài liệu
hay nghe kể lại còn phải tự mnh trải
nghiệm cảm giác. Biết sao đưc, đặc trưng
của k vậy, cũng chnh nh những nét chân thực
này độc giả hiểu hơn về nền văn
ha Huế. Ni thật nếu Hoàng Phủ Ngọc ng không
đch thân đi thuyền trên sông rồi
so sánh với cảm nhận khi nghe nhạc giữa ban ngày, hay trên
sân khấu vào đêm không
th chất “ngưi thật, việc thật” chắc cũng không thuyết phục như thế
này. Vậy xin khẳng
định, bài k đã làm ni bật nét đặc trưng của thể ki một cách xuất sắc.
Cuối cng tnh khách quan chân thực của “Ai đã đặt n cho dòng sông” còn bộc lộ
những đánh giá những quan điểm rất công bằng, . tr đưc Hoàng Phủ Ngọc ng đưa ra
và sau khi thống tm hiểu phạm vi rộng, v như để làm điểm ni bật của dòng sông khi
chỉ trọn trong lòng thành phố Huế, tác giả đã c sự so sánh n với các dòng sông trên thế giới.
Trong các dòng sông đẹp các nước hnh nchỉ c sông Hương thuộc về riêng một thành
phố, hay chỉ đề ra một cách thuyết phục trong dòng chảy chậm, thực chậm của sông Hương.
Hoàng Phủ Ngọc ng còn đặt sông Hương lên cán cân ng Ne-va chảy qua nin grát,
điều đ cho thấy những nhận xét của tác giả đưa ra một cách rất công bằng, khách quan,
đậm chất k ngưi thực, việc thực, khẳng định sông Hương tạo nguồn cảm hứng đa dạng cho
các nhà thơ c một dòng sông thi ca về sông hương, dòng sông không bao gi gặp lại minh
trong cảm nhận, trong cảm hứng của các ngh s. Tác giả bài k còn không công kể ra ng
loạt những câu thơ hay, ni tiếng của hàng loạt các tác giả như Tản Đà, Cao Quát,
Huyện Thanh Quan, Tố Hữu, Nguyễn Du. Để mnh c cho tnh xác thực, khách quan thuyết
phục của nhận xét đưc đưa ra quả không ngoa khi ni “Ai đã đặt tên cho dòng sông” đm
chất k ngưi thực, việc thực, mở rộng ra đây không những đặc trưng của riêng ai đã đặt
tên cho dòng sông”, còn đặc trưng chung của tất cả các tác phẩm K, hay những hơi
hướng của thể loại này. C thể ni nhận định ban đầu k một nghệ thuật ngưi thực, việc
thực hoàn toàn c n cứ xác thực.
Nhưng liệu k c hoàn toàn nhất thiết phải 100% thực sự, trả li không. Chúng ta
cần phải tỉnh táo để hiểu rằng k du sao cũng một thể loại văn học, văn học mang thiên
hướng nghệ thuật. Vậy nên tất yếu k đôi khi phải sử dụng chút t cấu. Nhà văn Bi Hiển
từng nhận xét :chúng ta nên nhớ rằng trong bút k tnh xác thực của sự vật một điều cốt yếu.
Nhưng một thể loại văn học nếu vươn tới chỗ giá trị văn học th phải cấu. Bởi vậy
một tác phẩm k không cần thiết phải hoàn toàn sự thật, thậm ch nếu một bài k hoàn toàn
sự ghi chép, thống đơn thuần không lồng ghép yếu tố cấu th phải chăng n trở
nên quá nhàm chán, n đang tự động biến mnh với một tác phẩm thi sự hay sao? Nếu vậy
độc giả sẽ bớt đi sự say bản thân tác phẩm ng không thể vươn xa tới chỗ ngh thuật,
ni đâu xa chnh bài chúng ta bàn luận pha trên, d đậm đà tnh hiện thực tới mấy vn
ẩn chứa những nét cấu rất độc đáo. Như cảm xúc của dòng sông, nỗi vấn vương tương
của sông hương dành cho ngưi tnh mong đi xứ Huế. Đ minh chứng nhất cho việc
nên trung hòa, cấu cho ph hp với thiên hướng nghệ thuật. Nhưng ni như vậy không
c ngha k đưc phép cấu quá đà, xa sự thực, tràn lan khiến tác phẩm hồ, lãng mạn.
đưc cấu, nhưng chỉ đưc cấu trong một phạm vi nhất định như những yếu tố
không xác thực, trước hết nội m, tâm trạng của con ngưi, sự vật. Còn những yếu tố
cốt yếu như tên tui, không gian, thi gian, lịch sử th tuyệt nhiên phải giữ nguyên vẹn.
Nhn chung không riêng g “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, bất cứ tác phẩm xuất
sắc nào cũng đều mang đậm đặc trưng ngưi thực, việc thực. Vậy từ đây đặt ra bài học sâu sắc
cho cả ngưi cầm bút ngưi đọc tác phẩm, nếu như ngưi viết nên trau chuôi hiểu biết vốn
trải nghiệm thực tế trước khi viết các tác phẩm th ngưi đọc ng nên biết quý trọng nâng
niu các tác phẩm coi đ một liệu quý giá để cảm nhận tm hiểu về thế giới khách
quan chnh sự tung hứng nhịp nhàng này giữa tác giả độc giả với thứ tạo nên tinh thần
của văn học nghệ thuật vị nhân sinh./.
Bài văn 15 : Nh phê bình Hoi Thanh viết:
“Thích mt bi thơ, theo tôi nghĩ, trưc hết l thích mt cch nhìn, mt cch nghĩ,
mt cch xc cảm, mt cch nói, nghĩa l trưc hết l thích mt con người”.
(Tuyển tp Hoi Thanh, tp II, Nh xuất bản Văn hc, H Ni, 1982)
Anh (ch) suy nghĩ như thế no về kiến trên?
BÀI LÀM
Âm điệu những vần thơ tự bao gi đã ngân vang trong trái tim tôi. giọng ru ngọt
ngào của mẹ, câu thơ dậy lên màu xanh mướt của ruộng đồng, tiếng ca lảnh lt của niềm
yêu đi… Mỗi bài thơ mở ra một hnh sắc riêng, một cảm xúc riêng về thế giới. Say trong
thi giới, đôi khi tôi băn khoăn tự hỏi: điều g trước nhất làm nên sức hấp dn của thơ ca? Tm
gặp ý kiến của Hoài Thanh, tôi mới thấm tha:
Thch một bài thơ, theo tôi ngh, trước hết thch một cách nhn, một cách ngh, một
cách xúc cảm, một cách ni, ngha trước hết thch một con ngưi.
(Tuyển tp Hoi Thanh, tập 2, Nhà xuất bản Văn học, Nội, 1982)
Cảm nhận thơ ca đòi hỏi một m hồn tinh tế, nhạy cảm. Một bài thơ nguồn phát ra
những tần sng dao động phong phú, mỗi ngưi đọc tu sở trưng, cách ngh riêng sẽ lấy
tần số tâm hồn mnh giao thoa. Thch một bài thơ, c ai giống ai đâu. Tuy nhiên, c thể
tạm qui về những tiêu chuẩn nào đ. Theo tôi, ý kiến của Hoài Thanh c l: Thch một bài
thơ... trước hết thch một cách nhn, một cách ngh, một cách xúc cảm, một cách ni, ngha
trước hết thch một con ngưi. Thch trạng thái, sắc độ cảm xúc yêu mến, nghiêng về
cảm tnh, khoái cảm. Đứng trước một bài thơ như bị nam châm hút, ấy thch vậy. Ni
thch một bài thơ c ngha tác phẩm ấy phải c sức hấp dn riêng. C nhiều yếu tố để gi ra
đam nghệ thuật, theo ngưi viết, trước hết một cách ngh, một cách xúc cảm tức sức hấp
dn về nội dung; một cách ni hay sức hấp dn từ hệ thống các phương tiện biểu đạt. Tựu
trung lại thch một con ngưi. Con ngưi đây không đơn thuần hay đồng nhất với con
ngưi ngoài đi đ một tnh văn chương, một gương mặt nghệ thuật riêng. Như vậy,
bằng năng lực cảm nhận thơ tinh tế, nphê bnh đã ni lên một kha cạnh trong vẻ đẹp thơ,
đ sự sáng tạo. Chữ một điệp lên như một nốt nhấn, làm ni bật tnh duy nhất, riêng c của
tác phẩm nghệ thuật. một con ngưi thực chất phong cách ngh thuật. Trong hội c
vàn những tnh, hnh hài riêng th trong thơ cũng vậy, muôn hnh muôn vẻ. Sẽ ra sao nếu
bài thơ nào cũng nhác giống nhau? Văn chương sẽ đi về đâu nếu tác phẩm y bản sao của
tác phẩm kia? Khi ấy, liệu ngưi đọc c còn say ngâm nga những dòng thơ. Cho nên, một
bài thơ hay, c sức sống, theo Hoài Thanh, gồm nhiều yếu tố, nhưng trước hết phải mới mẻ,
độc đáo, in dấu một phong cách riêng biệt. Mỗi tứ thơ phải như viên ngọc long lanh, lấp lánh
toả ra thứ ánh sáng riêng. N cuốn ngưi đọc vào tâm xoáy của cảm xúc, làm say bằng
nhịp điệu, ngôn ngữ. Sáng tạo c thể xem yếu tố đầu tiên của thơ hay vậy.
Xuất phát từ suy ngh nhân, song dưng như bằng sự trải nghiệm của một đi nghiên
cứu, Hoài Thanh đã đồng cảm đưc những trăn trở của nhiều ngưi đọc khi đến với một bài
thơ hay. Ai từng băn khoăn trước một câu ca dao ngọt ngào, từng say đắm một vần thơ sẽ rất
thấm tha điều này. Qui luật tiếp nhận cho thấy ng như c một vận động trái ngưc. Những
tác phẩm không c g mới sẽ bị thi gian đào thải. Nhắc đi nhắc lại điều đã cũ, diễn lại một vài
cách rất quen, cũng giống như con khướu, con vẹt bắt chước tiếng ngưi; sớm muộn ngày một
ngày hai sẽ phôi pha. Lại c những tác phẩm mãi tồn tại mhư một dấu khắc trong trái tim
muôn ngưi, không thôi đưc luận bàn. N ẩn chm bao tầng sâu ngữ ngha, bao lớp ngôn từ
độc đáo mỗi ngưi đọc bằng sự tm tòi riêng sẽ thấy ngững tầng vỉa lấp lánh. Không phải
ngu nhiên Leptônxtôi từng tâm niệm: khi đứng trước một nhà văn, điều đầu tiên chúng ta
bao gi cũng hỏi liệu anh ta c đem đến một cái nhn mới, một cách thể hiện mới hay không?
Tôi từng thch thú với hnh ảnh đất nước quyện trong nỗi nhớ hương cốm mới, từng ng ngàng
v sao một chút hương mong manh thế, thảng thế vương đưc hồn quê. Cứ ngỡ đ
một đất ớc đẹp nhất. Vậy đến với chương V Mt đường kht vng của Nguyễn Khoa
Điềm, đất ớc một lần nữa sống dậy trong tôi. Gần gũi thiêng liêng. Quá khứ trong hiện
tại. hnh trong hữu hnh. Đất nước đâu g xa lạ ngay trong miếng trầu y gi ăn.
Câu thơ nghiêng nghiêng cái nhn của huyền thoại, của truyền thống văn hoá từ nghn đi.
Mới hay, mỗi bài thơ một hnh sắc riêng. Ngưi đọc đến với tác phẩm để tm những suy
ngh sâu sắc, thấm tha một cách nhn, một cách ngh, một cách c cảm say trong khoái
cảm thẩm m một cách ni đem lại.
Ý kiến của nhà phê bnh c lẽ cũng c nguyên cớ từ bản chất sáng tạo của lao động
nghệ thuật. Con chim cất tiếng ht mong lưu lại giọng ca lảnh lt. Nghệ s cầm bút ai chẳng
nguyện đem đến một tiếng ni mới mẻ, độc đáo. Sáng tác nghệ thuật không phải công việc
sản xuất ng loạt. N sản phẩm thể, nhân thi s làm. Tác phẩm càng không phải sự
cộng ghép giản đơn từ ngưi này hay ngưi khác. Sẽ ra sao nếu c phẩm này song sinh với
tác phẩm kia. Lối đi của văn chương muôn đi không phải con đưng thẳng duy nhất, n
vàn ngã rẽ, đại dương dạt dào hp lưu từ muôn dòng chảy. Không sáng tạo, lặp lại ngưi,
lặp lại mnh kể nhưcái chết của nghệ thuật vậy. Làm sao để từ một nguồn vút lên những âm
thanh, từ một cung đàn ngân bao cung bậc. Eptusencô c l khi ni rằng: tự tử với đi nghệ s
không phải phát súng hay si y thừng khi ngồi vào bàn viết, không đem đến một i g
mới mẻ th hoá ra anh đã tự tử từ lâu rồi. Nhn vào lịch sử văn chương c thể thấy diện mạo đa
dạng, phong phú của các gương mặt nghệ thuật. Điều này l giải v sao thơ ca cho đến bây gi
vn sự hấp dn vnh viễn, vn không ngừng sinh sắc. Cng viết về tnh yêu, trái tim nghệ s
Tagor muốn dành cho ngưi yêu tất cả những g đẹp nhất, c đôi mắt nào băn khoăn nhn vào
thăm thẳm trái tim ngưi thương để suy tư, để trăn trở. Còn Puskin, một trái tim hồn hậu, vị
tha, vừa bốc men say sưa vừa dịu lắng vào l tr tỉnh táo lại tm đến lẽ cao thưng: Cầu em
đưc ngưi tnh như tôi đã yêu em. Không lặp lại ngưi khác đã đành, sáng tạo nghệ thuật
cũng không chấp nhận sự lặp lại của một nhân. Bởi đâu cng viết về ma thu đồng bằng
Bắc bộ mỗi bài thơ trong chm ba của Nguyễn Khuyến vn làm bao trái tim ngưi rung
động. Một thoáng thẹn, một chút bâng khuâng ngơ ngẩn trong Thu vnh. Một chút man mác
buồn của những câu thơ ngậm nỗi niềm thi thế trong Thu điếu. Một mnh một chén mắt đỏ
hoe trong Thu m. Ấy tâm hồn Yên Đ, tài năng Yên Đ. Trái tim nghệ s như dây dăng
giữa đất tri, chút gi thoảng qua, làm sao chẳng ngân rung một nhịp riêng. Thế nên một điệu
tâm hồn vút lên nhiều cung bậc, ba bài thơ thu bài nào cũng thoát bay một ý vị riêng,
một sức hấp dn riêng. Mới thấm tha muôn đi sự đi về của sáng tạo.
Từ trái tim đến trái tim, thơ bắc nhịp cầu giao cảm bằng những ngh suy sâu sắc. Hấp
dn ngưi đọc, thơ trước hết phải c một cách nhn, một cách ngh, một cách xúc cảm như
vậy. Song chẳng lẽ chỉ cảm xúc mãnh liệt đủ thôi sao? Thơ cần c đôi cánh nghệ thuật để
nâng đỡ sức mạnh trái tim. Sự hài hoà giữa nội dung hnh thức mãi qui luật văn chương
muôn đi vậy. Thơ rất cần những ý tứ sâu sắc, những ý tứ ấy phải đưc chuyển tải trong một
hệ thống các phương tiện biểu hiện độc đáo. Thế nên c nhà thơ từng tâm niệm: Thơ hay
hay cả hồn ln xác. Một suy ngh rất sâu sắc nếu chuyển tải trong hnh thức vụng về sẽ không
đủ sức hấp dn. Lớp ngôn từ sắc sảo thiếu đi vẻ đẹp nội dung cũng ph phiếm như bông
hoa làm bằng vỏ bào vậy. Đọc thơ Xuân Hương, ngưi đọc như bị cuốn vào tâm xoáy của bão
táp cảm xúc. Du tiếng thơ trào lộng hay lắng vào tâm tnh sâu xa th ni lên vn một
tnh ngang tàng. Ngôn ngữ thơ gai gc, gập ghềnh như cái đứt gãy tự bên trong trái tim nữ s.
Nếu thơ Huyện Thanh Quan c knh, trang nhã như một toà thành, một lâu đài th thơ Xuân
Hương tươi sắc, phong phú như đồng ruộng, nước non. Một tnh mạnh mẽ đâu thể dung
hp trong thi pháp tnh tại phải dồn trong thế giới thơ sống động. Ngưi ta yêu thch thơ
nữ s họ Hồ c lẽ cũng bởi lần đầu tiên sự sống sinh sắc n thế trong thơ. Bông hoa làm say
lòng ngưi bởi hương thơm màu sắc. Thơ giữ mãi ngọn lửa rực cháy qua bao thế hệ một
phần bởi sức sáng tạo k diệu của n.
Tôi còn nhớ đã bao lần đứng trước mua thu, lắng nghe nhịp đến nhịp đi của ma lòng
không khỏi bâng khuâng, náo nức không sao ni lên li. Chỉ khi đến với những vần thơ
Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu…mới thấy từng nhịp thn thức đang lắng trong từng con chữ.
Song không phải v cng một đề tài hai nhà thơ chỉ c nét giống nhau. Đọc Thu vnh
Đây mua thu ti, tôi vn nhận ra những xao xuyến riêng. Thu của cụ Tam Nguyên là ma thu
nông thôn, đưm vẻ buồn đồng ruộng, n thu của Xuân Diệu lại bâng khuâng cái cảm xúc
thị thành. Một bên ma thu đã hoàn tất còn một bên thu vừa mới chớm. Một bên trước thu
gi tnh, một bên tm cảm xúc vương mang trong nhịp bước của nàng thu. Một bên đối
khách còn bên này kẻ đi tm mnh trong thu. Ngay cảnh vật thôi, cách miêu tả thật khác. Ám
ảnh đến thế màu xanh vi vi trong thơ c nhân:
Tri thu xanh ngắt mấy tầng cao
Cần trúc p gi hắt hiu
Một màu xanh ngắt cái cao rộng, không cng của đất tri cũng điểm xoáy đậm đặc
của con mắt yêu say. Không gắn b với quê hương, thi s c lẩy ra đưc từ đất tri một màu
xanh thăm thẳm đến thế. Ngưi Việt Nam ai chẳng một lần rung động trước màu xanh ấy.
Cũng sắc thu nhưng cảm quan thi s Thơ mới lại bắt đưc khoảnh khắc thu phôi phai
trong sắc lá:
Với áo phai dệt vàng
phai màu g? Không rõ. Câu thơ nhập nhoà giữa thực hư. Đ cái nhoè đi
của cảm xúc hay cảnh vật đang sinh sắc trong thơ. Cũng màu vàng từng in dấu qua bao tác
phẩm thi ca c điển, nhưng bước vào thơ Xuân Diệu n lại tái sinh một sắc mới. Ấy màu
của ma thu hay màu sắc trái tim nghệ s. Nếu Thu vnh đem đến một ma thu gi cảm,
tinh tế bằng bút pháp c điển th Đây ma thu ti lại hấp dn bằng bút pháp tả thực. Ngưi
đọc chạm đến từng con chữ chạm tới bước đi của ma.
Cảnh đã khác, tnh cũng đi thay. Khoảnh khắc thu sang, thi s họ
Nguyễn chạnh một chút bâng khuâng, một cái thẹn vút lên nhân cách sáng ngi. Tiếng ngỗng
giữa không trung rơi vào khoảng lặng vắng chơi vơi của trái tim ngưi. Chút ngẩn ngơ, bâng
khuâng ấy chẳng phải còn mãi ám ảnh ngưi đọc hay sao. Với thi s Thơ mới, cảm xúc không
nghiêng về nỗi niềm ưu thi mn thế của c nhân man mác sầu buồn. Tâm trạng đi chênh
vênh giữa náo nức tủi sầu. i động thái tựa cửa nhn xa ngh ngi g khép lại bài thơ
vn để lại giữa không cng một cái nhn định, mông lung. Thế đấy, ma thu bao lần đi qua,
mỗi khoảnh khắc trái tim thi s lại rung lên một nhịp riêng. Giữa bao vần thơ thu, mãi đi về
trong trái tim tôi một Thu vnh, một Đây ma thu ti. C phải những tác phẩm ấy đã hấp dn
tôi, mãi sinh sắc, xanh ơi bởi mạch nguồn sáng tạo. Thế mới hay thch một bài thơ…trước
hết thch một con ngưi. Một Nguyễn Khuyến lắng vào thâm trầm. Một Xuân Diệu băn
khoăn gửi cái buồn vương vất vào không.
Ý kiến của Hoài Thanh nhấn vào cái hấp dn trước hết của một bài thơ. Làm nên vẻ đẹp
một bài thơ c nhiều yếu tố: tnh dân tộc, tnh nhân loại…nhưng i tiên quyết vn gương
mặt nghệ thuật riêng. C những bài thơ sáng tạo, hấp dn ngưi đọc bằng chnh sự chân thành.
Tôi ngh viết hết mnh cũng sự sáng tạo vậy.
Thêm nữa, sáng tạo bao gi ng phải c gốc rễ sâu xa từ truyền thống. Cho nên, thch thú
một bài thơ v n mạch chảy bắt nguồn từ truyền thống vậy. Suy ngh của Hoài Thanh
không chỉ hp l cho sự tiếp nhận thơ ni riêng với cả văn học ni chung. Càng thấm tha
bài học với nghệ s: muốn tạo ra những tác phẩm c giá trị, c sức sống phải sáng tạo. Vn âm
vang mãi nhịp ma thu trong những vần thơ ấy.
Ngh lun xã hi:
Bi văn 15: Nghị luận về ý nghĩa đoạn thơ Xanh- Nguyễn Sỹ Đại
"Kẻ trời lấp bể
Người đắp lũy xây thành
Ta chỉ chiếc
Việc của mình xanh"
Suy ngh của anh/chị về vấn đề đặt ra trong bài thơ trên?
Bi l m
(Lá xanh - Nguyễn S Đại)
Cuộc sống bức tranh muôn hnh vạn vẻ, bể cạn tri sâu, gc khuất ánh sáng.
Mỗi ngưi giống như mảnh ghép trong bức tranh ấy. Chúng ta c thể đứng gc khuất,
trung tâm, nhưng đều cng mang trong mnh một sứ mệnh: làm cho bức tranh ấy càng tràn đầy
sức sống, đẹp tươi. Trong bài "Lá xanh", Nguyễn S Đại đã thể hiện triết l sâu xa với những
vần thơ :
“Người trời lấp bể
Kẻ đắp xây lũy thành
Ta chỉ chiếc
Việc của mình xanh”
Thi xưa, các bậc đại hàn nho s thưng quan niệm về công danh gắn liền với ch
làm trai. Còn Nguyễn S Đại, dưng như lại gửi gắm trong câu thơ của minh một thông điệp
khác. "Vá trời lấp bể, đắp lũy xây thành" những việc ngưi bnh thưng kh c thể thực
hiện đưc. N thuộc về một lực ng siêu nhiên, về những anh hng, đây dng để chỉ
những việc lớn lao đại sự. "Người, kẻ" tức ngưi khác, ngưi kia. Còn ta, Nguyễn S Đại nhấn
mạnh: "Ta chỉ chiếc ". Mỗi chiếc một phần tử của y xanh, n chiếm một phần nhỏ
thôi nhưng thiếu lá, y như dòng sông cạn, quanh năm xác. Dng hnh ảnh chiếc làm
biểu ng cho con ngưi, Nguyễn S Đại muốn ni chúng ta không lớn lao như trụ, không
v đại như bậc kỳ nhân nhưng chúng ta quan trọng như giọt nước với đại dương, như hạt cát
trên sa mạc. Thiếu mỗi thể ấy, làm sao c th cấu thành tng thể? Ngưi ta sinh ra đã một
phần tử rất nhỏ của hội, việc của ta "xanh - sống hết mnh, tỏa ra một ánh sáng riêng
đúng với khả năng, thiên chức cống hiến cho đi. Bốn u thơ ngắn chứa đựng triết sâu
xa: sống c ý ngha, cống hiến theo thiên chức, làm việc ngha cho đi.
Martin Luther King đã từng ni nếu một ngưi phu quét đưng, hãy quét những con
đưng như William Shaskpeare. Như rất nhiều những nhà danh tài khác trên thế giới cuộc đi
tựa một quả cầu, nếu may mắn ta sẽ đưc đứng chỗ đối diện với luồng ánh ng, nếu không
th đành phải đứng khuất sau gc đưng chân tri. Nhưng điều đ không quan trọng, quan
trọng ta đã cháy hết mnh như thế nào. i từng đọc một câu chuyện về một anh bạn quét
rác My, ngày ngày anh đều dọn sạch con đưng trước cng trưng đại học, đều nở một nụ
i thật tươi với các sinh viên, động viên họ bằng một tấm lòng chân thật. Thiết ngh, đ
"xanh"! Anh c thể chiếc nhỏ xu dưới gc tối của tán bạch dương, nhưng hành động của
anh đã thúc đẩy dòng máu dồi dào nuôi toàn hội. Hơn nữa chúng ta sinh ra đã đưc hưởng
ân huệ của tri đất, đưc ht thứ hương tinh túy của sự sống ngàn đi, nếu ta n hòn gạch
sần si, hòn gạch ấy phải gp phần dựng xây cuộc sống, nếu ta như chiếc yếu ớt, ta vn c
thể thu vào mnh ô xi cho cây quang hp. Chúng ta một phần của hội này, điều chúng ta
cần làm không phải ch chú tâm vào việc lớn lao, hãy bắt đầu đng gp cho sự sống quanh
minh từ những điều nhỏ nhất v đ nền tảng để xây nên thế giới. Chị Đậu Thị Huyền Trâm,
một chiến s công an 25 tui bị bệnh ung thư khi đang mang thai đứa con đầu lòng. C ngưi
ni cuộc sống của chị quá ngắn ngủi, chị chưa làm đưc điều g v đại cho cuộc sống này.
Nhưng với tôi, chị chiếc xanh nhất, ánh dương đẹp nhất, ngưi mẹ tuyệt vi nhất khi
đã hi sinh bản thân minh để cứu con. Cái chị đng gp cho đi không phải một trận chiến
với kẻ th, một phát minh đi thay thế giới. Cái chị mang đến cho đi vẻ đẹp của một khúc
ca làm ngưi. Bạn c thể rất xa, ước đưc chạm o nơi sâu nhất của trụ này, nhưng
bạn c biết không, chnh những cống hiến nhỏ nhoi ý ngha lại biểu hiện đầu tiên để
khẳng định giá trị con ngưi. Thanh Hải trước khi ra đi cũng để lại khát vọng:
“Một a xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
tuổi hai mươi
Hay khi tóc bạc”
Hay anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" cũng ngưi như thế. Ta ca ngi anh
những thứ lặng thầm sâu trong trái tim nhiệt huyết. Anh đẹp lắm, vẻ đẹp ni giữa đám
một thân cây x x. Một màu đỏ c thể vẽ nên ánh mặt tri, một màu vàng c thể vẽ nên
mua thu, một màu hồng làm hoa đào chớm nở, màu trắng tinh khôi ẩn mnh dưới lớp tuyết
mua đông. Nhưng gộp lại chúng ta đã c bức tranh đi tươi sáng. Con ngưi cũng vậy, c
những việc rất nhỏ nhưng ý ngha lại c thể từng bước lay chuyển cuộc đi.
Ý kiến đưc Nguyễn S Đại nêu ra cng đúng đắn ý ngha. Ông không phê
phán những đại sự, nhưng lại đề cao việc cống hiến lặng thầm ý ngha. Trong một bài phát
biểu của một giáo ngưi Nhật phân tch điểm khác biệt giữa ngưi Việt và ngưi Nhật, ông
cho rằng, ngưi công nhân Nhật nhn thấy một cái đinh vt bị rơi họ sẽ nhặt lên cho vào kho,
còn ngưi Việt th không, đ vấn đề thuộc về ý thức nghề nghiệp. Điều đ giải v sao
Nhật lại phát triển như bây gi. Tôi muốn ni với các bạn rằng, d chúng ta ai, chúng ta
đứng vị tr nào cũng hãy cháy hết mnh như ngọn lửa rực cháy trong đêm lần cuối, như hạt
ph sa lần cuối cng nằm lại với đất mẹ yêu thương, giáo viên th hết mnh với học sinh,
k th hết mnh dựng xây vẻ đẹp, nhà văn, trước khi cầm t, hãy đảm bảo rằng mnh đã
sống viết hết minh, tấm lòng sẽ trao trọn bể chữ mênh mông.
Nhưng không phải cứ lúc nào cũng chiếc lá. Ai đ ni rằng "Nếu không c mục đch
lớn lao, bạn chẳng thể làm đưc g cả". Mục đch lớn lao "quê hương" của tài năng. Nhưng
cái cốt lõi phải biết dung hòa giữa bnh dị lớn lao, giữa cái cao siêu điều nhỏ bé. Đ
trưng hp của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, đến những Obama, Bill Clinton ai ai cũng biết.
Obama, trên cương vị của một ngưi cha, chưa bao gi vắng mặt trong bui họp phụ huynh
cho con gái; trên cương vị của một ngưi chồng, chưa bao gi bỏ mặc ngưi v của mnh tự
xoay xở. Sống cũng như cách điều chế một dung dịch ha học, nếu không biết n bằng, n sẽ
n tung.
Tôi một học sinh, một ngưi trẻ, tôi từng đi thay thế giới n bạn trẻ Hoài
trong phim "Tui thanh xuân mãi bên nhau" nhưng sau khi đọc câu ni này tôi biết mnh cần
làm g. Trước hết học sinh tôi cần hết mnh trong học tập, trong giúp đỡ mẹ cha. Tôi thấy
minh như một đám lửa c nhiều tia sáng, tia sáng mạnh nhất tôi sẽ dành trọn ơng lai, tia
sáng xung quanh n tôi sẽ gp vào để hoàn thành ngha vụ trước mắt.
Hôm nay tôi xa nhà, tri nắng đẹp, nơi tôi đứng may mắn không khuất dưới bng
râm, nhưng mỗi ngưi vn một chiếc xanh, một dòng nhựa ngọt. Mỗi nỗ lực d nhỏ
nhất cũng chất xúc c hữu hiệu thúc đẩy hội đi lên.
Bi văn 16 . NLXH : Phi chăng sống l phi tỏa sng?
Bài làm.
“Em c muốn mnh như những v sao trên bầu tri kia không?”, đ câu anhi hỏi tôi
khi tôi còn nhỏ, tôi lắc đầu kh khạo. Anh i nhẹ nhàng, còn anh th rất muốn mnh đưc
sống như những v sao khuya, sinh ra để thắp sáng lấp lánh luôn tỏa sáng giữa bầu tri đêm
tối. Sau này lớn lên tôi mới suy ngh về những li anh ni, con ngưi ta c phải luôn muốn
minh đạt đến đỉnh cao, luôn muốn mnh thành công rực rỡ với những ước của bản thân
“phải chăng sống phải tỏa sáng?”
Con ngưi sinh ra ai cũng c những ước mơ, những khát vọng của riêng mnh, muốn
sống một cuộc sống ý ngha. “Sống”, trải nghiệm, cống hiến không phải tồn tại bởi tồn
tại ta sống một cách m nhạt, không ấn ng, không c sự trải nghiệmgp sức cho cuộc
đi. Còn “tỏa sáng”, sự bứt phá đạt đưc đỉnh cao thăng hoa, thành công rực rỡ hay thật sự
ni trội trong cuộc sống của mnh. “Phải chăng sống phải tỏa sáng”, câu hỏi cho chúng ta
nhiều suy ngh về quan niệm sống, con ngưi sống trên đi c cần thiết phải sống một cuộc
sống đầy ấn ng, bản thân mnh phải ni trội, phải đạt đến đỉnh cao của cuộc sống hay
không?
Con ngưi sinh ra để ghi dấu ấn trong cuộc sống, không phải để m nhạt nhỏ
như hạt cát ngoài đại dương bao la. Vậy cuộc sống đưc tỏa sáng”, cuộc sống như thếo?
Không t ngưi sinh ra trên đi luôn muốn mnh phải ni trội, phải đạt đưc những ước
của bản thân . Đ những con ngưi c lối sống cầu cầu tiến, họ luôn c những ước
khi đạt đưc sẽ đưa họ đến tầm cao của cuộc sống, như trở thành ngưi ni tiếng, đạt giải
thưởng cao trong các k thi hoặc đưc mọi ngưi biết đến nh khả năng đặc biệt nào đ. Họ
không ngừng cố gắng, tự tạo ra hội nhiều hơn ch đi hội đến với mnh. Không
những vậy ngưi muốn minh đưc tỏa ng trong cuộc sống ng phải ngưi luôn kiên
nhn, c quyết tâm, c ý ch. Đưc tỏa sáng trong cuộc sống điều tuyệt vi, ta c thể đạt
đưc đỉnh cao, đưc bước vào một chân tri mới tươi đẹp, cng trở thành ngưi nghệ s tỏa
sáng trong lnh vực nghệ thuật, ta đưc sống đưc cống hiến hết mnh với đam đưc đem
tài năng, tr tuệ của minh phục vụ cho con ngưi. Một nghệ s tỏa sáng khi họ ni tiếng, ni
tiếng là đưc nhiều ngưi biết đến tiếng tăm của mnh. Nếu bản thân một ngưi c tài năng,
việc đưc nhiều ngưi biết đến tài năng của minh chẳng phải một điều rất tốt hay sao? Một
ngưi tỏa sáng họ c một cuộc sống thật sự thăng hoa, một cuộc sống với nhiều dấu son
đậmánh hào quang từ tài năng, tr c sự thành công của họ, sáng lấp lánh ánh hào quang
đ đưa họ đến đỉnh cao của cuộc sống, giúp họ cháy hết mnh với đam cuộc. Sống tỏa sáng
cuộc sống nhiều hương vị màu sắc nhất trong những cuộc sống c hương vị màu sắc,
sống thăng hoa như vậy sao con ngưi lại không muốn đưc tận hưởng.
Sống một cuộc sống đưc “tỏa sáng”, quả tuyệt vi nhưng trong đêm tối ngôi sao
nào cũng đua nhau tỏa sáng, không c ngôi sao nào chịu m nhạt hơn th đâu còn đêm tối
nữa, bầu tri đã ng lên nh ánh sáng của các v sao ấy rồi. Cuộc sống này cũng vậy,
không phải cứ “tỏa sáng”, cứ ni bật mới cuộc sống thực thụ. C những ngưi sinh ra họ
cũng c ước mơ, c hoài bão nhưng ước của họ không phải đạt đến đỉnh cao cuộc sống,
không phải dành những giải thưởng lớn, vinh quang, cũng không phải trở thành một ngưi ni
tiếng đưc nhiều ngưi biết đến, với họ cuộc sống chỉ cần đầy đủ bnh thưng nhưng
không tầm thưng. Trên trái đất hơn bảy tỉ ngưi đâu c ai phê phán ngưi c cuộc sống bnh
thưng, đơn giản, cũng đâu c ai ép buộc phải trở thành ngưi tỏa sáng. Xuất phát từ những
điều đơn giản, cuộc sống đơn giản cũng đủ đem đến hạnh phúc cho ngưi c ước đơn
giản. Nếu ngưi ni tiếng hạnh phúc của họ đưc cống hiến tài năng, tr tuệ của mnh cho
ngưi khác, th ngưi bnh thưng niềm hạnh phúc chỉ c một công việc n định, một gia
đnh nhỏ yêu thương nhau. Nếu ngưi muốn đưc tỏa sáng luôn miệt mài ngày đêm nghiên
cứu học tập, để đạt đưc thành tch vang dội trong các cuộc thi lớn, để c đưc tiếng tăm,
đưc phần thưởng lớn. Ngưi sống cuộc sống bnh thưng chỉ ngày làm việc, học tập, chăm
sc bản thân, chăm sc gia đnh, mong ch tháng lương hoặc tiền của mnh m ra để sống
bnh yên qua ngày. Chẳng ai ngăn cấm ta chọn cuộc sống bnh thưng, đơn giản. Đi lại sống
như vậy ta c đưc những niềm vui nhỏ bé, ấm áp, cuộc sống không quá áp lực. Đ cũng
cách sống tốt, sống giản dị ý ngha.
Sống tỏa sáng hay sống không tỏa sáng, ta không khẳng định cách sống nào tốt hơn
nên sống hơn, ngưi trong cuộc sống cái g cũng c hai mặt của n, sống một cuộc sống của
những ngưi ni tiếng của những ngưi luôn c ánh hào quang bao bọc ta không tránh khỏi
những áp lực rất lớn. Áp lực lớn nhất đ làm sao để giữ đưc ánh hào quang đ của bản
thân, bởi ngưi ni tiếng khi ta hết thi hoàng kim một ngưi ni tiếng khác lại ni lên ta
luôn lo lắng, giữ sao cho mnh c không mất vị tr bởi hội luôn chạy theo thứ tốt hơn cả.
Đạt đưc thành tch vang dội trong một kỳ thi, một lnh vực, áp lực của ta đ làm sao để các
k thi như vậy ta không bị tụt hạng, tụt điểm, không bị mất phong độ. ngưi ni tiếng ta
không tránh khỏi việc luôn bị theo dõi, đánh giá từng việc làm, hành động, bởi vạn vật luôn
hướng về ánh sáng, chiếc bng đèn càng sáng th thu hút càng nhiều các loại côn trng kéo
đến, ngưi c cuộc sống tỏa sáng ta dễ bị mất tự do đi tư. Một ngưi ca s, diễn viên ni
tiếng luôn đưc cánh nhà báo theo dõi, báo ch đề cập, một hành động nhỏ cũng bị mang ra
suy xét, nhiều ý kiến trái chiều. Không những vậy chọn cuộc sống phải tỏa sáng ta t c thi
gian riêng tư, luôn tất bật, luôn gồng mnh để đạt đến đỉnh cao quá một mệt mỏi, áp lực,
nhưng b lại ngưi ni tiếng họ thành công trong cuộc sống, việc cơm ăn, áo mặc với họ
điều không cần lo ngh. Họ c thể ăn thứ mnh muốn, diện những bộ đồ thật đẹp xây những
ngôi nhà thật sang trọng, không cần bận tâm đắt, rẻ, còn ngưi chỉ sống cuộc sống bnh
thưng, họ suy ngh không quá áp lực về thi gian, về việc giữ hào quang tỏa sáng, nhưng
cuộc sống của họ c phần lặng thầm hơn, không ai biết họ thế nào, họ đã làm những g. Thậm
ch c tài năng nhưng không thể hiện ra, ngưi đ cũng chẳng đưc hội quan tâm, cuộc
sống bnh thưng luôn gắn liền với nỗi lo mưu sinh cơm, áo, gạo, tiền, ăn của ngon vật lạ, mặc
đồ đẹp đều cần phải tnh toán, chi li.
Trong giới nghệ thuật hiện nay Đông Nhi một ca s ni tiếng với dòng nhạc trẻ trung,
sôi động hp với lớp trẻ ngày nay. quả một ngôi sao sáng trong lnh vực nghệ thuật đã
từng đạt nhiều giải thưởng âm nhạc trong nước nước ngoài, vừa xinh đẹp, tài năng đưc
mọi ngưi ngưỡng mộ yêu quý. Trong một cuộc phỏng vấn Đông Nhi y tỏ tâm sự của
minh, ni rằng mặc d đưc thỏa mãn với niềm đam nhưng c những lúc rất tủi, rất
đơn. Tết đến ngưi ta đưc quây quần bên gia đnh còn minh th còn bận bao nhiêu lịch diễn,
c vui buồn g lên sân khấu cũng đều phải i, ngày nào cũng ngủ đưc 5 tiếng nhiều, rất
mệt, rất áp lực. Ấy mới thấy để cuộc sống tỏa sáng không phải điều dễ dàng không phải ai
cũng làm đưc.
Tronghội hiện nay, bên cạnh những ngưi “Tỏa sáng” nh tài năng thực thụ, nh nỗ
lực của bản thân, cũng không t ngưi ni tiếng nên nh những scandal gây xôn xao luận,
tỏa sáng như ánh sáng chẳng đẹp đẽ g, cả những con ngưi không cần sống cuộc sống
ni trội, nhưng cũng không chấp nhận cuộc sống bnh thưng, sống một cách phương
hướng, hoặc những ngưi quá khao khát đưc tỏa sáng nên không biết ng sức minh
dn đến những hậu quả đáng buồn. Đ điều những lối sống không tốt đang bị p phán,
cần thay đi để sống một cuộc sống đúng ngha hơn.
“Phải chăng sống phải tỏa sáng”? câu hỏi đem đến cho ta nhiều suy ngh bài học,
chúng ta c thể chọn cuộc sống cho riêng minh. Nhưng phải ph hp với hoàn cảnh, khả năng
của bản thân, d lối sống nào ta cũng cần phải c ước mơ, c khát vọng, luôn cố gắng xây
dựng cuộc sống tươi đẹp, nhưng cũng đừng sống quá m nhạt, buồn tẻ. một ngưi trẻ tui,
trước tiên chúng ta y sống c tưởng, c ước mơ, hoài bão. y cứ mạnh dạn những
ứớc cao cả đừng bỏ lỡ những hội để mnh c thể đặt đưc tỏa sáng hãy sống hết
minh luôn cống hiến luôn cố gắng như vậy Cuộc sống mới trở nên ý ngha nhiều màu sắc.
Nhà thơ Xuân Diệu từng ni:
“Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt,
Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm”,
Đi ngưi chỉ sống c một lần, v vậy tay sống cuộc sống thật sự. Đừng quá m nhạt
hãy thử chinh phục bản thân để đưc tỏa sáng d chỉ một lần, sống phải trải nghiệm ấy
mới con ngưi c l tưởng, sống tốt, sống đẹp./.
Bi văn 17 : NLXH : Phía sau những lời khen…
Li khen như một thứ gia vị không thể thiếu trong cuộc sống của con ngưi. D bất
cứ lứa tui hay cương vị nào th con ngưi cũng thch những li động viên, khen ngi từ
ngưi khác dành cho minh. Tuy nhiên, li khen luôn c hai mặt của n. Nếu li khen chân
thật, đúng hoàn cảnh th n sẽ c tác dụng khch lệ, động viên con ngưi phát triển theo chiều
hướng tch cực, còn những li khen giả dối, li khen không đưc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ
th n sẽ phản tác dụng, gây ra những hậu quả khôn ng bởi pha sau những li khen luôn
tiềm ẩn nhiều điều ta không thể biết trước đưc.
Li khen li ngi ca, tán thưởng, khâm phục của mọi ngưi dành cho một nhân
nào đ. Li khen c hai loại li khen tốt li khen xấu. Li khen tốt li khen xuất phát
từ tận đáyng, từ sự chân tnh, không vụ li, động lực để con ngưi phấn đấu vươn lên.
Còn li khen xấu những li khen không thật lòng, ẩn chứa nhiều mưu đồ sự giả dối. Đ
chỉ là những li khen giao nhằm mục đch lấy lòng hoặc để đạt đưc một mục đch nào đ.
Li khen giống như một con dao hai lưỡi, n c thể li khch lệ động viên cũng c thể cái
by đẩy con ngưi tới một việc làm xấu. Bởi vậy, con ngưi cần phải tỉnh táo trước những li
khen của ngưi khác.
C ngưi đã từng ni rằng “Ngưi khen ta khen phải bạn ta. Những kẻ vuốt ve
nịnh b kẻ th của ta”. Những li khen chân thành, đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp ngưi đưc
khen c đưc niềm vui, niềm hạnh phúc, sự sung sướng tự tin. Khi chúng ta làm đưc một
việc tốt, một li khen kịp thi sẽ giúp ta c thêm sức mạnh, niềm tin, khiến niềm vui đưc lan
tỏa đến với mọi ngưi xung quanh. Li khen tốt phần thưởng con ngưi xứng đáng đưc
nhận sau những cống hiến, hi sinh sự nỗ lực của bản thân, giúp con ngưi c thêm sức
mạnh ý ch để đi đến thành công. Một li khen tốt c thể giúp một học sinh học yếu c ý
ch phấn đấu. Một li khen tốt c thể giúp cho ngưi sa ngã muốn hướng thiện c thêm sức
mạnh để làm lại cuộc đi. Một li khen tốt giúp con ngưi vưt qua thử thách…
Tuy nhiên, không phải lúc nào li khen cũng mang lại những tác dụng tốt. Li khen
liều thuốc tốt cho đi sống tinh thần nhưng đôi khi n trở thành một mối nguy hại v c biết
bao mầm mống của sự ảo tưởng, kiêu ngạo c thể sinh ra từ đ. Những li khen với mục đch
giao, không xuất phát từ cái nhn thực tế thưng những li khen c cánh, n tức th làm
lan tỏa xung quanh ta thứ hương thơm ngọt dịu, xây dựng trước mắt ta một lâu đài ảo mộng
khiến ta đắm chm trong giấc mộng ảo đ. Bản chất của con ngưi thưng kiêu ngạo, vậy nên
khi nghe li khen giả tạo hay thực chất đ những li xua nịnh th con ngưi dễ trở n kiêu
ngạo hơn sự khiêm nhưng. C thể nhân đ mới đạt đưc chút thành công nhỏ họ
đã tự xem mnh trung tâm của trụ, xem minh hơn tất cả, đến khi thất bại dễ trở nên yếu
đuối.
Không chỉ vậy, pha sau những li khen giả tạo còn cả một sự áp lực nặng nề cho
ngưi đưc khen. V đưc khen nên nhân đ phải gồng minh lên để sống tốt, làm việc tốt,
học thật giỏi…. Những cố gắng đ đôi khi khiến con ngưi trở nên căng thẳng v s lúc nào
mọi ngưi xung quanh cũng đang theo dõi việc làm của minh. Li khen giả tạo c thể làm cho
con ngưi ngộ nhận, ảo tưởng để rồi phải sống như một con bốt, như một con vẹt, chỉ dám
ni hành động theo luận không dám sống chnh mnh.
Tôi đã từng đưc nghe một câu chuyện kể về một vị tướng tài ba, c tài cầm quân. Ông
chỉ huy trận nào thắng trận đ. Rồi ông tr thành quốc vương của cả một vng đát rộng lớn.
Ông đưc mọi ngưi tung hô, khen ngi, nhưng rất t li khen thật lòng. Những đại thần
thưng y quanh ông, khen ngi ông hết li để đưc ông ban thưởng vàng, lụa. Họ nịnh b
ông, khẳng định với ông mnh sẽ mãi trung thành d biết nịnh b nhưng ông lại rất thch
rất tin vào điều đ. Cho đến một ngày, đát nước xảy ra biến cố, ông kêu gọi sự hp sức của
các đại thần nhưng họ đều lần t bỏ rơi ông. Đến khi ông nhận ra mnh đã tin tưởng một
cách m quáng th đát nước đã rơi vào tay kẻ khác.
Trong cuộc sống không phải ai ng c thể tỉnh táo trước li khen của ngưi khác. Bên
cạnh những ngưi đã biết biến li khen thành sức mạnh để phấn đấu th một số ngưi du biết
những li khen chỉ mang tnh chất “cho vừa lòng nhau” nhưng họ vn ng nhận, tin thật.
Một số khác lại quá coi thưng li khen hoặc lạm dụng li khen để trêu chọc ngưi khác, làm
mất đi những mối quan hệ tốt đẹp trong hội. Đ đều những hiện ng xấu chúng ta
cần khắc phục.
Một li khen c thể khiến con ngưi đến đưc tới đỉnh vinh quang nhưng cũng c thể
khiến con ngưi rơi xuống vực sâu của sự thất bại. V vậy, chúng ta cần phải tỉnh táo để phân
biệt đưc đâu li khen tốt, đâu li khen xấu, li khen giả tạo. Tâm l con ngưi rất thch
đưc khen bởi vậy mỗi ngưi trong chúng ta không nên tiết kiệm li khen nhưng cũng không
nên lạm dụng n. Hãy học cách khen chân thành, đúng lúc, đúng chỗ lắng nghe li khen c
chọn lọc. Đ mới cách sống của một ngưi hiểu biết thông minh.
một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trưng, mỗi chúng ta hãy biết tỉnh táo trước mọi li
khen. Chúng ta không nên quá khiêm tốn cũng không nên tự kiêu trước li khen minh
nhận đưc hãy luôn trau dồi bản thân để trở thành một công dân c ch cho hội
Li khen một phần không thể thiếu trong cuộc sống, động lực để chúng ta đi tới
những thành công, bài học để mỗi ngưi trở nên trưởng thành, cúng cáp. Bởi vậy chúng ta
hãy sử dụng li khen đúng lúc, đúng chỗ như một mn quà cuộc sống ban tặng cho con
ngưi.
Bi văn 18: Phía sau li nói dối….
Ngưi ta thưng ni không c g đẹp hơn sự thật, sự thật khiến cho con ngưi trở nên
thực tế, tm đưc những hướng đi đúng đắn cho bản thân mnh. Tuy nhiên không phải lúc nào
sự thật cũng màu hồng không phải lúc nào con ni cũng ni thật, thi thoảng con ngưi
ni dối để khch lệ, động viên ngưi khác hoặc để đạt đưc mục đch nào đ.
Bởi vậy chúng ta cần trân trọng trước những li ni của ngưi khác, v sao những li
ni dối luôn tiềm ẩn nhiều điều ta không thể biết trước đưc.
Ni dối ni không đúng sự thật, xuyên tạc sự thật, chuyện c ni không, chuyện không ni
c, bịa đặt thêm bớt để lừa dối ngưi khác, để làm trò vui cho mnh hoặc để đạt đưc mục đch
nào đ. Ni dối thưng c hai loại, li ni dối hạili ni dối c hại. Li ni dốihại
những li ni dối không c ác ý, ni dối để che giấu đi sự thật tránh làm ngưi khác đau lòng,
tn thương, ni dối để ngưi khác c niềm tin động lực để ơn lên trong cuộc sống. Li
ni dối c hại li ni của những kẻ hèn nhát, không dám đối diện với sự thật, ni dối c
mưu đồ, toan tnh, ni dối để trêu đa, chọc ghẹo ngưi khác. Ni dối giống như con dao hai
lưỡi vừa c li vừa c hại, bởi vậy chúng ta không nên lạm dụng li ni dối, sử dụng li ni
dối chỉ khi nào thực sự cần thiếtcần phải tỉnh táo trước li ni dối của ngưi khác.
Pha sau li ni dối c nhiều nguyên nhân động khác nhau, pha sau li ni dối c
thể sự yếu đuối, hèn nhát của những con ngưi không dám đối diện với sự thật. Họ ni dối
để phủ nhận sự thật, che giấu đi sự yếu đuối họ, ni dối để tỏ ra mnh ngưi mạnh mẽ trước
mặt ngưi khác, nhưng khi chỉ c một mnh Họ lại cảm thấy đơn khc v mệt mỏi. Họ s
rằng mọi ngưi thấy mnh yếu đuối th sẽ xa lánh, tránh, bởi vậy họ luôn tm cách ni dối
để tạo nên những mối quan hệ trong hội. Những mối quan hệ mong manh c thể sụp đ bất
cứ lúc nào khi sự thật đưc lộ, những ngưi ni dối thưng những ngưi không trung
thực. Bởi thế họ luôn phải ni dối để đưc ngưi khác tin tưởng, pha sau những li ni dối c
hại ấy những hệ lụy không ai mong muốn, những hệ quả khôn ng ni dối khiến cho
ngưi khác mất lòng tin vào bản thân mnh, d chỉ một lần ni dối thôi th cũng đủ để ngưi
khác nghi ng, đề phòng khi bạn ni thật. Không chỉ vậy những li ni dối n khiến ngưi
khác cảm thấy bị tn thương nặng nề, khi bị lừa dối làm rạn nứt những mối quan hệ vốn đang
rất tốt đẹp, ni dối thưng kéo theo nhiều nh động gian dối làm xi mòn nhân phẩm tiền
đề cho nhiều tệ nạnhội phát sinh như trộm cướp.
Không chỉ vậy pha sau những li ni dối c hại cả một sự thật mất mát, đau đớn cho
ngưi nghe. Li ni dối khiến cho ngưi nghe trở nên ngộ nhận khi họ không biết ngưi đối
diện mnh đang ni dối, họ sẽ tin tưởng một cách không đề phòng khi biết đưc sự thật họ cảm
thấy đau đớn v mnh bị đem ra làm trò đa, minh chỉ con rối trong tay ngưi khác khiến họ
xa lánh những ngưi xung quanh, không tin tưởng bất kỳ một ai khác. Ni dối còn c hại trực
tiếp đến những ngưi ni dối khiến họ bị trầm cảm hoặc phấn khch quá mức, khi ni dối bộ
não con ngưi sẽ hoạt động quá công suất bởi luôn phải bịa ra những điều không c thật, khiến
cho con ngưi luôn trong trạng thái căng thẳng bất an.
Tôi đã từng đọc một câu chuyện, câu chuyện đã đem đến cho tôi nhiều bài học quý g
chuyện kể về một cậu chăn cừu rất thch ni dối ngưi khác. “Một hôm cậu đi chăn cừu, v
cảm thấy buồn chán cậu tm cách chọc ghẹo những bác nông dân gần đ để cho thoải mái, vui
vẻ. Cậu bắt đầu hét toáng lên si, si, si, cứu cháu với, những ngưi nông dân gần đ nghe
tiếng kêu liền chạy tới. Nhưng đến nơi chẳng thấy si đầu đàn cừu vn bnh an sự, họ tức
giận bỏ đi lần thứ hai, lần thứ ba, sự việc lặp lại tiếp diễn. Đến lần thứ si đến thật nhn thấy
đàn si hung dữ cậu hốt hoảng kêu lên si, c si, c ch si cứu cháu với nhưng chẳng ai
đến cứu cậu nữa bởi họ chẳng thể o tin ni những kẻ ni dối. Vậy chỉ v li ni dối của
minh cậu phải chứng kiến cảnh đàn cừu của mnh bị si ăn thịt.
Tuy nhiên không phải lúc nào ni dối ng c hại, đôi khi một li ni dối đúng lúc sẽ
khiến cho con ngưi c niềm tin vào cuộc sống giúp họ vưt lên sau mỗi lần thất bại, c nghị
lực để sống một cuộc sống đầy ý ngha, ni dối sẽ khiến cho những ngưi nghe tiếng đưc
cảm giác đau lòng. Bác s ni dối bệnh nhân về bệnh tnh của họ để mong họ c nghị lực để
chiến đấu với bệnh tật, d con gái của mnh bị bệnh nặng nhưng ngưi mẹ vn ni dối đứa con
thơ rằng n chỉ bị ốm ngày, khi n khỏi bệnh mẹ và n sẽ cng nhau đi du lịch thế giới.
Những điều đ khiến tôi nhớ đến câu chuyện tôi thưng hay kể, “c một anh học trò lặn
lội đến kinh thành để dự thi, anh đã đem ch miệt mài ba năm tri để mong đưc Đỗ Trạng
nguyên, để lưu danh hậu thế, rồi Anh đến kinh thành nghỉ trọ lại ba hôm, khi đi ra phố anh gặp
một ông thầy bi, anh muốn xem số phận may rủi của mnh ra sao bèn ngồi xuống để xem một
quẻ. Ông Thầy bi nhn tướng số anh không tốt ông im lặng, anh học trò không hiểu c
chuyện g xảy ra bèn gặng hỏi? anh học trò lo lắng kể cho ông thầy bi nghe về chặng đưng
học hành vất vả của mnh, ông thầy bi mỉm i ni với anh chàng chỉ cần học hành, ôn
luyện chăm chỉ th nhất định sẽ đỗ cao d ông biết rằng anh đi thi sẽ chẳng đưc g. Anh học
trò nghèo tin vào li của ông thầy bi học hành ôn luyện cật lực quả nhiên kỳ thi năm đ Anh
đỗ Trạng nguyên, anh đến đa tạ ông thầy bi. Ông thầy bi cht nhận ra rằng không phải lúc
nào sự thật cũng c li.
Một li ni dối c thể khiến con ngưi thoát khỏi tuyệt vọng, đưa họ đến đỉnh vinh
quang, mang đến cho họ niềm vui và hạnh phúc. Nhưng cũng c thể khiến con ngưi cảm thấy
tn thương, đau đớn bởi vậy chúng ta cần phải tỉnh táo trước những li ni của con ngưi.
Tuy nhiên trong cuộc sống không phải ai ng ni thật, một số ngưi coi ni dối
niềm vui, trò vui tiêu khiển, họ cảm thấy hả khi ngưi khác bị lừa dối, một số khác
không tỉnh táo trước những li ni của ngưi, luôn tin ởng ngưi khác quá mức dễ rơi vào
vực thẳm tuyệt vọng, đ những lối sống cần phải phê phán.
Mỗi ngưi trong chúng ta nên thận trọng trong li ăn tiếng ni hàng ngày, không nên
ni dối làm mất lòng tin ngưi khác cũng không nên lạm dụng li ni dối một cách q
mức, làm mất đi những mối quan hệ khác trong xã hội.
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trưng, chúng ta cần phải rèn luyện cho mnh đức
tnh trung thực, không dối trá, hoàn thiện bản thân để trở thành ngưi công dân tốt, c ch cho
hội. li ni dối động lực để con ngưi vươn lên niềm tin để con ngưi vươn tới đỉnh
cao của thành công, mũi dao khiến con ngưi tn thương, đau kh. Bởi vậy chúng ta không
nên ni dối, chỉ ni dối khi cần thiết, để cuộc sống trở nên văn minh, tốt đẹp hơn./.
Bi văn 19: NLXH : Theo đui ưc mơ….
Bi lm
Nhà văn Trung Quốc - Lỗ Tấn đã từng viết: “Ước không phải cái g sẵn c cũng
không phải cái g không thể c. Ước giống như một con đưng tiềm ẩn để con ngưi khai
phá vưt qua”. Trong cuộc sống, hẳn mỗi ngưi trong chúng ta đều c những ước mơ.
để đạt đưc ước con ngưi phải nỗ lực cố gắng, thậm ch phải hi sinh bản thân mnh
nhưng khi đạt đưc chúng ta sẽ cảm thấy cng hạnh phúc. V vậy chúng ta hãy luôn “Theo
đui ước mơ….”
Ước những mong muốn khát khao cháy bỏng trong m hồn con ngưi, ước
chnh cái đch con ngưi vạch ra để c động lực phấn đấu. Để đạt đưc ước con
ngưi cần đi theo một lộ trnh đưc vạch sẵn, đ gọi hành trnh đi đến ước mơ. Thế nhưng
cuộc hành trnh đ c vàn những kh khăn thử thách, đòi hỏi con ngưi phải thật sự nỗ lực
cố gắng, phải luôn luôn nuôi trong minh niềm tin để “Theo đui ước mơ”.
Vậy tại sao con ngưi phải biết “theo đui ước mơ”? Đối với nhiều ngưi, ước chnh
mục tiêu để con ngưi nỗ lực phấn đấu. Họ sẽ phải vưt qua muôn vàn những kh khăn, thử
thách, phải bỏ sức lực, tr tuệ, phải đ mồ i, nước mắt mới c thể đạt đưc. khi đã đạt
đưc ước y th con ngưi sẽ lại c những ước khác. Cứ như vậy, cuộc đi của chúng
ta sẽ một cuộc hành trnh theo đui ước mơ.
Theo đui ước cũng giống như chinh phục một cuộc chạy. Nhưng đ không phải
một cuộc chạy đơn thuần đ một cuộc chạy kéo dài đến tận bao gồm nhiều đưng
chạy khác nhau. Đ c thể đưng chạy marathon, nếu ta không biết nỗ lực cố gắng th sẽ
chẳng bao gi ta c th tới đưc đch. Điều đ đồng ngha với việc con ngưi chẳng bao gi
c thể chạm tay đến đưc ước mơ. Đ cũng c thể đưng chạy vưt rào với đch đến
những bông hoa đầy ơng sắc. Để cầm đưc trên tay những bông hoa lộng ly ấy con ngưi
cần phải tm cách t qua mọi rào cản. C thể trên những đưng chạy ấy sẽ c lúc ta vấp ngã,
đôi bàn chân sẽ rớm máu nhưng nếu quyết tâm th kết quả đạt đưc sẽ làm ta hài lòng. Trong
bài hát “Đưng đến đỉnh vinh quang”, cố nhạc s Trần Lập đã viết “Chặng đưng nào trải
bước trên hoa hồng bàn chân không thấm đau v những mũi gai. Đưng vinh quang đi qua
muôn ngàn sng gi […] Ngày đ, ngày đ sẽ không xa xôi. chúng ta ngưi chiến thắng.
Đưng đến những ngày vinh quang không còn xa. Con đưng chúng ta đã chọn…”. Tôi tin
chắc rằng nếu chúng ta nỗ lực, cố găng th sẽ đạt đưc ước mơ.
Không chỉ ước một đưng chạy ước còn cho ta thấy giá trị của của thi
gian đi ngưi. Chỉ cần một phút ta là, do dự ta c thể đánh mất ước d n đã trong
tầm tay, bởi ước cũng giống n một cuộc chạy nước rút, chỉ cần ta nhanh hơn ngưi khác
một giây cũng đủ để ta làm nên k tch chậm chân hơn ngưi khác một giây cũng khiến ta
trở thành ngưi thua cuộc. ước cũng không đến với chúng ta một cách dẽ dàng đôi
khi chúng ta cũng cần đến sự giúp đỡ của những ngưi xung quanh. N giống như một cuộc
chạy tiếp sức, nếu nhân chỉ chăm chú hoàn thành đưng chạy của minh không phối hp
với đồng đội th kh lòng ta giành đưc chiến thắng.
Nh theo đui ước con ngưi biết sống c kế hoạch, biết vạch sẵn ra những
bước đi để biến ước thành hiện thực. Theo đui ước cũng giống như vẽ một bức tranh
vậy. Nếu chúng ta ngh lâu về điều mnh muốn vẽ, nếu chúng ta dự tnh đưc càng nhiều màu
sắc muốn thể hiện, chắc chắn về chất liệu muốn sử dụng th bức tranh trong thực tế càng giống
với những hnh dung của chúng takhi đạt đưc n th sự phấn khchniềm vui càng đưc
nhân lên gấp bội.
Đã bao gi chúng ta tự hỏi cuộc sống sẽ ra sao nếu con ngưi không dám ước theo đui
ước của mnh? Ước những điều ta luôn ấp nên ước không bao gi biến mất
n chỉ tạm lắng xuống. Nếu chúng ta không theo đui n th một th một ngày nào đ n sẽ
quay trở lại, day dứt trong bạn, làm cho bạn cảm thấy hối tiếc. Nếu không theo đui ước
th cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên vị, tẻ nhạt, nhàm chán, khi không c ước con
ngưi sẽ ch biết ngh đến những g hi ht, nông cạn, không biết phấn đấu, không c mục
tiêu…
Tôi đã từng đưc đọc một câu chuyện, câu chuyện ấy đã để lại cho tôi nhiều bài học c
ý ngha. Truyện kể về một đoàn khách đến thăm một trang trại ngựa lớn. Ông chủ đn tiếp một
cách niềm nở kể cho họ nghe một câu chuyện. C một cậu tiểu học đã rất háo hức khi
đưc giao bài tạp về nhà với tựa đề “Hãy thuyết trnh về ước của em”. Về tới nhà cậu
nọ đã bắt tay ngay o công việc của mnh. Đầu c non nớt của cậu không ngừng ngh về
trang trại ngựa với số ng lên tới ng ngàn con cng với những đưng đua chạy dài. Đã từ
lâu cậu ước sẽ đưc làm chủ một trang trại ngựa cậu quyết định đưa n vào bài tập
về nhà của minh. Cậu còn vẽ rất tỉ mỉ, chi tiết về đồ trang trại trong tưởng. Hạn nộp bài
đã đến, cậu đã đưc thầy khuyên nên từ bỏ ước bởi theo thầy ước của cậu chỉ quá
xa ri thực tế thầy yêu cầu hãy làm lại bài và nộp vào hôm sau. Về nhà cậu không ngừng
suy ngh cậu quyết định giữ lại ước nhận điểm kém. Sau này cậu ấy đã thực hiện
đưc ước của mnh. Đến đây ông chủ trang trại ngựa cất cao giọng: “Các bạn! Cậu đ
chnh tôi. đáng chú ý cách đây vài tuần ngưi thầy giáo đã đến ni với tôi rằng:
Cảm ơn v em đã cho thầy thấy chỉ cần c ước con ngưi c thể biến n thành hiện thực”.
Nh ước một cậu bnh thưng đã trở thành ông chủ trang trại giàu c. Câu chuyện
trên đã nhắc nhở chúng ta rằng phải dám ước quyết tâm theo đui để biến ước thành
hiện thực.
Thế nhưng bên cạnh những con ngưi đang ngày đêm theo đui ước nỗ lực hết
sức để ước trở thành hiện thực th vn còn một bộ phận c những suy ngh lệch lạc. Một
số ngưi đưc sinh ra trong những gia đnh c điều kiện, đưc cha mẹ nuông chiều, luôn đưc
cha mẹ đáp ứng những nhu cầu, mong muốn của minh nên sống lại, thụ động, phụ thuộc vào
sự định hướng của gia đnh không dám bộc lộ ước mơ. Một số khác th theo đui những
ước quá xa vi, thiếu thực tế. Một số lại sống bằng lòng với thực tại, ngại kh, ngại kh
khi theo đui ước mơ…. Đ đều những cách sống vị, nhàm chán chúng ta cần phải
phê phán.
Ước không dành cho những ngưi i biếng, không c l tưởng. Ai trên đi này cũng
c ước hoài bão, quan trọng chúng ta c dám thực hiện n không thôi. V vậy,
mỗi ngưi chúng ta hãy c cho mnh một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đ sống không c ước mơ,
khát vọng th cuộc đi tẻ nhạt, vô ngha biết nhưng nào.
“Đừng để ai đánh cắp ước của bạn”. Hãy tm ra ước cháy bỏng nhất của minh
chúng ta hãy cng nhau thực hiện n từ ngay hôm nay bởi không c g không thể làm
nếu ta c đủ quyết tâm. Hãy cháy lên để tỏa sáng và hãy biết “theo đui ước mơ”.
Bi văn 20 : Hãy sống trn vẹn nhất.
Bài làm.
Mỗi con ngưi chỉ đưc sinh ra sống duy nhất một lần trên đi, chúng ta không c
quyền “đặt vé” trước cho cuộc sống của mnh, chúng ta chỉ c thể cố gắng tạo ra cho minh
một cuộc sống tốt nhất, như mong đi nhất, c rất nhiều cách sống, nhưng ai trên đi này ng
luôn muốn sống một đi sung túc, viên mãn, ai cũng luôn đặt ra mục tiêu, hãy sống ý ngha
nhất, hãy sống trọn vẹn nhất. V sao vậy?
Đơi ngưi như một cái cây đầy trồi xanh quả non, ấp rất nhiều ước mơ, khát vọng,
sống trọn một đi chỉ nên luôn cố gắng làm cho những trồi xanh, trái non đ trở thành hoa
thơm quả ngọt, ấy mới cuộc sống trọn vẹn. “Trọn vẹn”, đầy đủ không thừa cũng không
thiếu, sống trọn vẹn là cuộc sống đưc viên mãn về mọi thứ, cuộc sống khi con ngưi ta
đưc chnh bản thân mnh, tự tạo ra tự hưởng cuộc sống của minh. “Hãy sống trọn vẹn
nhất”, li khuyên giá trị ớng con ngưi đến cuộc sống ý ngha ý ngha chỉ khi ta đưc
sống đúng với chnh mnh, làm những điều mnh yêu, bỏ những thứ minh ghét. Câu ni đã để
lại cho chúng ta những suy ngâm về quan niệm sống đi.
Chúng ta ai cũng muốn sống một đi trọn vẹn, “sống trọn vẹn” sống như thế nào?
hãy tưởng ng chúng ta đang sống trong cuộc sống bế tắc, trở ngại, ta không thể m những
điều mnh muốn, giả v yêu thương những điều mnh ghét, trước mặt mọi ngưi một sắc
thái nhưng khi chỉ còn một mnh lại mang một sắc thái khác, hoặc cuộc sống của ta phải nghe
theo ai đ, bị ngưi khác điều khiển. Như vậy cuộc sống c còn màu sắc, c còn ý ngha
không? v thế sống trọn vẹn nhất khi ta đưc sống với chnh bản thân mnh. Con ngưi c
kết cấu “Cái bên trong”, “cái bên ngoài”, hay ni cách khác suy ngh nhận thức thái
độ hành động kết hp lai tạo thành một bản thể. “ngưi sống trọn vẹn”, ngưi sống thành
thật với chnh mnh, ngưi c sự thống nhất giữa suy ngh nhận thức hành động của
minh. Sống thật với chnh mnh khi ta làm những điều mnh muốn, loại bỏ thứ mnh ghét,
cử chỉ, hành động đúng với tnh của mnh. Wiliam Artheer Ward từng ni: C một điều
ta c thể làm đưc tốt hơn bất cứ ai khác, chúng ta c thể chnh mnh. chnh minh
sống thật với hoàn cảnh, tnh cách của mnh. Bởi không ai c thể hiểu bản thân ta n chnh ta
cả, cũng không ai c thể sống thay cuộc sống của mnh nên tự bản thân mnh biết mnh muốn
g, cần g? nếu không đủ bản lnh lòng tin để sống thật, th ta cũng dễ bị đánh mất bản thân
minh, ảo tưởng mnh một ngưi khác, sống cuộc sống của ngưi khác, mặc d biết sự thật
không phải như ta đang thể hiện cho mọi ngưi thấy, nhưng ta vn cố làm. Những điều, những
ngưi ta không ưa, ta vn tỏ ra yêu quý, thân ái. Khi làm những điều như vậy bản thân sẽ
chẳng đưc thoải mái, mãn nguyện. Sống lúc nào cũng giả tạo với thiên hạ không chnh
minh thâm tâm minh không bnh phẳng, chẳng phải hoài ph một đi sao?
Chúng ta nên sống thật với bản thân, sống chnh mnh trong mọi hoàn cảnh như thế
mới c thể hướng đến một đi trọn vẹn. Ralph waldo Emerson từng ni: sống như chnh
minh trong một thế giới luôn cố biến minh thành một ngưi khác, thành tựu lớn nhất”,
giá trị của thành tựu này đ ta đưc hưởng một cuộc sống trọn vẹn. Sống thật với bản thân
minh ta sẽ luôn tự tin thể hiện tnh không phải lo lắng, s ngưi khác thấy đưc bộ mặt thật
của mnh. Khi ta tự tin với chnh mnh, ta làm chủ đưc cuộc sống làm những điều minh
muốn, thỏa sức với sở thch đam không quan tâm ngưi ngoài ý kiến thế nào. Bởi
đ đam mê, sở thch của mnh. C sống thật với đam th ta mới cảm nhận đưc ý ngha
của cuộc sống, hoàn cảnh thứ ta nên cần chấp nhận cgắng vưt qua, giải quyết mọi kh
khăn trong hoàn cảnh theo suy ngh, nhận thức của bản thân sẽ giúp ta trở thành con ngưi chủ
động đưc ngưi khác tin tưởng, tôn trọng ta, thêm yêu thêm nhiệt tnh với cuộc sống
hơn.
“Tôi đã thành công, vậy lúc đầu tôi ngh minh sẽ không đủ can đảm để thực hiện
ước với tôi đã đánh mất bản thân mnh trong một thi gian rất dài. Từ nhỏ tôi rất đam
thi trang, tôi thưng lén giấu những con búptrong hộc bàn lân la khắp các tiệm may để
xin vải vụn về may quần áo cho búp bê. Tôi rất thch thú khi c ý tưởng thiết kế kiểu mới cho
những bộ trang phục mnh may cho búp bê, nhưng trớ trêu ba mẹ tôi phát hiện tôi chơi búp
với một đứa con trai như tôi đưc chơi búp bê hết sức không bnh thưng, ba mẹ tôi đã đánh
tôi một trận rất đau đốt hết búp mấy bộ quần áo búp Tôi may cấm tôi không đưc
đụng đến nữa. Tôi rất buồn bẵng đi một thi gian tôi ra tiệm đồ chơi mua một con búp
khác, hôm đ tôi gặp thằng bạn cng lớp tôi, n thấy tôi mua búp biết nhà tôi con một
nên đã la toáng lên, hôm sau ra lớp n kể hết cho mọi ngưi nghe từ đ tôi bị gắn danh
đê, đồng tnh. Tôi rất buồn chán, tôi không c đồng tnh chẳng qua tôi mua búp để thiết kế
quần áo. Nhưng d c ni mọi ngưi cũng cho rằng may vá, thêu tha việc của đàn bà, con
gái. Tôi bỏ sở thch của mnh, v mặc cảm, v s sệt. Nhưng tôi vn theo dõi các chương
trnh thi trang không bỏ st chỗ nào, suốt từ đ cho đến khi lên đại học tôi luôn day dứt v
không đưc thực hiện đam mê, không đưc chnh mnh, tôi đăng vào trưng năng khiếu
khoa Thiết kế thi trang. Nh sự mạnh dạn mong muốn đưc chnh mnh bây gi tôi đã
đang rất thành công, rất hạnh phúc. Đ một li tâm sự tôi đọc đưc qua một t báo Tui Trẻ
của một nhà thiết kế ngưi My, một ngưi bản lnh tm lại bản thân để đưc sống với chnh
minh quả khiến ngưi khác ngưỡng mộ.
Trong cuộc sống c rất nhiều ngưi sống thật với bản thân mnh, luôn cố gắng sống
một đi ý ngha. Nhưng trái lại cũng c những ngưi không tạo nên cuộc sống đúng ngha cho
bản thân mnh, đ những ngưi c lối sống giả, không đúng với tnh, v một do mục
đch nào đ họ biến minh thành con ngưi khác với bản chất, họ nhận thức một đằng
nhưng lại làm những điều trái lại với điều họ biết hoặc c thể những ngưi khoe khoang,
những kẻ nịnh b, những ngưi sống ảo tưởng so với sự thật của mnh, những ngưi giả tạo
ni những điều mnh không cho đúng. Mặt khác chúng ta nên sống thật với bản thân
chnh minh, nhưng cũng không nên thái quá khiến ngưi khác kh chịu, tự biến mnh thành kẻ
cố chấp, bảo thủ khi chỉ thực hiện theo suy ngh của mnh. Họ quan tâm tập thể hoặc thể hiện
tnh “ni loạn”, theo chiều hướng tiêu cực như cách ăn mặc, ni năng đi ngưc lại m quan
củahội, thi thế, đ những ngưi, những việc làm đáng bị phê phán, loại bỏ.
“Hãy sống trọn vẹn nhất”, câu ni giúp ta suy ngm về một lối sống đi, qua đ ta rút
ra bài học cần phát huy những việc tốt, để hướng đến một cuộc sống trọn vẹn loại bỏ những
điều tiêu cực, cần c suy ngh nhận thức đúng đắn tự tin sống thật với bản thân mnh.
một ngưi trẻ chúng ta đừng ngần ngại thể hiện bản thân, sống c tưởng, c chứng kiến, yêu
thương bản thân mọi ngưi xung quanh. C như vậy ta mới c thể trở thành ngưi c ch
cho hội.
Les Bronn, ni rằng hãy yêu thương bản thân điều kiện như bạn yêu những
ngưi thân thiết với mnh bất chấp khuyết điểm của họ”, yêu bản thân mnh chúng ta y cố
gắng tạo nên một cuộc sống trọn vẹn, sống chnh mnh như: Pe seuss đã từng ni “Hãy
chnh mnh và ni điều bạn muốn ni”./.
Bi văn 21 : Đc v suy ngm về câu chuyn.
“Hai hạt mâm”.
hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn
lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất
cứng phía trên…
Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm
nhận sự ấm áp của ánh mặt trời thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.
rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải
điều nơi tối tăm đó. giả như những chồi non của tôi mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo
đến nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi th nở ra được
thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết tôi nên nằm đây
cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.
rồi hạt mầm nằm im chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng
trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
Bài làm.
Thảo Nguyên (Theo The Seeds of Life)
Đã c ai đ từng ni rằng “không bao gi nên cho kẻ chỉ giăng buồm lúc mọi nguy
hiểm đã qua ra biển”. Đi ngưi một chặng đưng dài với nhiều điều ta không thể nào
ng trước đưc, nhưng mỗi chúng ta d theo cách này hoặc cách khác đều phải lớn n phải
đi qua mọi giông tố. Tôi từng đọc một câu chuyện bàn về vấn đề này, đ câu chuyện “Hai
hạt mầm”, câu chuyện thực sự đã để lại nhiều suy ngm trong tôi mọi ngưi.
C những câu chuyện thậm ch tiểu thuyết rất i nhưng đọc xong chỉ chút cảm
xúc hồ, thoáng chốc rồi tan biến ngay, nhưng cũng c những câu chuyện d ngắn gọn xúc
tch không màu nhưng đã để lại trong lòng ngưi đọc những ấn ng sâu sắc và không thể
quên. “Hai hạt mầm” câu chuyện như vậy. Truyện ni về hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên
cng một mảnh đất. Hạt mầm thứ nhất th muốn vươn lên mạnh mẽ để đâm chồi, nảy lộc,
những điều tốt đẹp trong tương lai, lại đưc hưởng ánh nắng sương mai rồi ch những bông
hoa thật đẹp, hạt mầm thứ hai th ngưc lại bi quan, ngh đến những nguy hiểm trong tương lai
rồi s sệt không muốn vươn lêncuối cng hạt mầm thứ hai bị một chú gà m ăn mất. Trong
câu chuyện suy ngh của hạt mầm thứ nhất suy ngh của lối sống tch cực, lạc quan, mạnh
mẽ, sẵn sàng đối đầu với kh khăn thử thách luôn ước những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Còn hạt mầm thứ hai lại đại diện cho ngưi sống bi quan, s sệt trước những kh khăn trong
cuộc sống luôn ngh đến những điều trở ngại, thử thách dễ nản lòng bỏ cuộc. Câu chuyện
đã để lại cho ta một triết lý, một bài học về cách sống, quan niệm sống, đi hãy luôn lạc
quan mạnh mẽ vươn lên trong cuộc sống, nếu bạn muốn thành công. Còn khi bạn bi quan, s
sệt trước kh khăn cuộc đi bạn sẽ thất bại.
V sao chúng ta nên sống lạc quan, yêu đi, mạnh mẽ vươn lên đối mặt với thử thách
của cuộc đi? Chúng ta đưc sinh ra trên đi lớn lên đưc dưới sự bao bọc chăm sc của gia
đnh. Khi chúng ta biết ớc đi từng bước vững chãi, biết suy ngh bản thân cần g, muốn g,
khi chúng ta c thể lựa chọn con đưng cho cuộc hành trnh m ngưi của mnh. Trong
cuộc hành trnh đ sẽ c những kh khăn, th thách, những trở ngại chúng ta phải vưt
qua. Cuộc sống bức tranh phong phú đầy màu sắc, mỗi ngưi sinh ra với nhiệm vụ vẽ
thêm cho bức tranh đ những điều kỳ diệu tốt đẹp . Kh khăn thử thách của cuộc sống
không hoàn toàn trở lực chnh động lực giúp con ngưi thêm trưởng thành trên con
đưng đến với ước của mnh.
Mỗi con ngưi ai ai cũng ấp cho mnh những ước mơ, khát vọng, đã ước th
đương nhiên phải đẹp, phải cao cả. ớc thứ giới hạn miễn ph chưa cần biết
chúng ta c thể đạt đưc hay không nhưng một khi c ước con ngưi c mục đch, c
tưởng hơn trong cuộc sống. Như “hạt mầm thứ nhất” vậy mặc d mới một hạt mầm
nhỏ chưa nẩy chồi chưa nở những bông hoa rực rỡ sắc màu, chưa đưc đn ánh nắng ấm áp
của mặt tri, nhưng hạt mầm đã ước ngh đến những điều tốt đẹp đ không cần bậnm
minh sẽ phải trải qua những trở ngại nào để lớn lên. “hạt mầm thứ nhất”, đã đặt ra mong muốn
với ý nguyện nhất định đưc mạnh mẽ lớn lên, dũng cảm trưởng thành, m ước, dám
thể hiện điều con ngưi nên nhận thức nên hành động. Con ngưi để lớn lên về mặt thể
xác điều rất dễ dàng, nhưng lớn lên trong tâm tưởng điều đòi hỏi con ngưi sự mạnh
mẽ, dũng cảm, tha thiết với cuộc sống. Ước tiếp thêm cho con ngưi sức mạnh bản lnh
trước giông tố của cuộc đi, động lực cho con ngưi đâm chồi, nảy lộc, đơm hoa kết trái, thôi
thúc con ngưi phát triển, trưởng thành, dũng cảm, lớn lên mạnh mẽ, bước những bước chân
vững chắn trên đưng đi. Cuộc sống chỉ thật sự ý ngha khi con ngưi biết ước, biết lạc
quan vươn lên thành quả chnh sự thành công với ước mơ, sự mọc lên của một hạt
mầm.
Mạnh mẽ vươn lên dũng cảm, ước để khẳng định minh chnh bước đệm vững
chãi bước đến một cuộc đi tươi đẹp, còn ngưc lại với điều này chnh sự rụt rè, nhút nhát
không dám ước đến những điều tốt đẹp như hạt mầm thứ hai. Sống như vậy con ngưi sẽ
b vi dập, gạt ra khỏi cuộc sống. Chúng ta không nên c lối sống như thế, V sao vậy? cng
con ngưi, cng đưc sinh ra lớn lên trong một môi trưng n nhau, mỗi ngưi c một cách
sống riêng, c một cách nảy mầm riêng, cũng như trên cng một mảnh đất màu mỡ “hai hạt
mầm”, lại chọn cách sinh tồn khác nhau, hạt mầm thứ hai đại diện cho những ngưi hèn
nhát, luôn c suy ngh tiêu cực về tương lai, s sệt trước kh khăn nên v thế không dám
ước mơ, những giấc như vậy họ tưởng ng ra đủ thứ nghịch cảnh, để ngụy biện cho sự
hèn nhát của bản thân, sống không c ước họ trở thành những ngưi không c động lực,
họ không c lòng dũng cảm đương đầu với những thử thách. Họ trở nên s sệt, e trước
những kh khăn cuộc đi. Họ sống rất thụ động, rất ngha, chỉ biết nằm im ch đi
nhưng lại chẳng thể hiểu bản thân ch đi điều g, c đủ bản lnh để nắm bắt hội cho
minh hay không? thật nực cưi khi ta đọc suy ngh của hạt mầm thứ hai “tốt hơn hết là tôi nên
nằm đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã”. Đối với hạt mầm thứ hai, đều tốt hơn hết
n cho rằng nằm ch đến khi thật an toàn rồi mới tnh tiếp đến việc nảy mầm. Đều khiến ta
nực i chỗ một khi đã thụ động rút nhát như vậy, th đến bao gi mới c cảm giác thật
sự an toàn. Đây lỗi suy ngh của những con ngưi không c lòng dũng cảm ơn lên
những ngưi đã quen sống trong sự bao bọc, che chở của ngưi khác, với lối sống như vậy con
ngưi sẽ thất bại trong cuộc sống, bị đào thải gạt sang một bên giữa nhịp sống vội của
cuộc đi, của hội.
Chúng ta ai cũng đều biết đến Beethoven, nhà soạn nhạc c điển ngưi Đức. Ông ngưi
dám ước dũng cảm sống mạnh mẽ t qua mọi kh khăn, trở ngại trong cuộc sống.
Hồi nhỏ Beethoven bị khiếm thnh sau đ bị điếc hoàn toàn, sau đ nh vào ước cháy
bỏng vào sự dũng cảm vưt qua mọi trở ngại. Ông vn trở thành một nhà soạn nhạc v đại ni
tiếng thế giới. Beethoven đưc coi một trong những nhà soạn nhạc v đại nhất c ảnh
hưởng tới rất nhiều nhà soạn nhạc khác, nhạc s khán giả về sau chúng ta thật khâm phục
ngưỡng mộ ông.
Trong cuộc sống bên cạnh những ngưi c ước, không ngừng vươn lên để đạt đưc
những thành quả tốt đẹp, cũng c không t ngưi luôn s hãi, rụt rè, nhút nhát trước những kh
khăn, thử thách của cuộc sống. Sống không c ước mơ, không học đưc cách lớn lên
trưởng thành. Ngoài ra c những ngưi c ước nhưng đ lại những ước nhỏ nhặt, vị
kỷ, không mang ý ngha cao cả, tốt đẹp. Đ những ham muốn nhân không phải ước
cao đẹp, những ngưi những việc làm như vậy đáng bị chỉ trch, phê phán và dễ bị đào thải
giữa cuộc sống hối hả, tấp nập của con ngưi.
Qua câu chuyện “hai hạt mầm”, ta rút ra đưc bài học, hãy luôn mạnh mẽ vươn lên
trong mọi hoàn cảnh, dũng cảm lớn lên dám ước mơ, dám thể hiện. Chúng ta những ngưi
trẻ những ngưi đang sống trong khoảng thi gian đẹp nhất tràn đầy sức sống nhất của đi
ngưi. V vậy chúng ta hãy trở thành những con ngưi sống c tưởng, c ước mơ, khát
vọng, luôn ước không ngừng cố gắng để vưt lên. Ta đưc ước mơ, khẳng định chnh
minh, c như vậy ta mới c thể c một cuộc sống ý ngha, trở thành ngưi c ch chohội.
Peter Marshall từng ni, “khi chúng ta mong ước cuộc đi không nghịch cảnh, y nhớ
rằng cây sồi trở nên mạnh mẽ trong gi ngưc kim cương hnh thành dưới áp lực”. Cuộc
đi con ngưi không thể tránh khỏi những kh khăn thử thách, nhưng hãy nhớ một điều, đủ
nắng hoa sẽ nở, đủ hương gi sẽ bay, đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy. Hãy chọn cách
sống, cách nghi tốt nhất để bản thân đưc nảy mầm một cách hoàn thiện.
Bi văn 22 : Cuc sống cần nhng giọt c mắt.
Ngưi ta thưng ni nếu đau kh khiến ngưi ta mạnh mẽ hơn, trái tim tan nát khiến
ngưi ta biết nhn xa trông rộng hơn, th giọt nước mắt khiến ngưi ta kiên ng n. V vậy
hãy cảm ơn giọt nước mắt, bởi n giúp ta c một tương lai tốt đẹp hơn. Cuộc sống luôn cần
những giọt nước mắt, khi đau kh con ngưi ta khc để giải tỏa căng thẳng, khi vui sướng
hạnh phúc con ngưi ta khc để sẻ chia niềm vui. Nhưng không phải lúc nào giọt nước mắt
cũng cha kha để giải quyết mọi vấn đề, thế nên chúng ta cần phải trân trọng n.
Giọt nước mắt một trong những biểu hiện của trạng thái, cảm xúc, thể hiện sự xúc
động cao độ không thể kiềm chế khi vui, buồn, tức giận con ngưi đều c thể khc. Cuộc sống
cũng cần những giọt nước mắt, đã khẳng định sự cần thiết của giọt nước mắt trong cuộc sống.
Vậy tại sao cuộc sống cần những giọt nước mắt? tôi đã từng nghe mọi ngưi ni khc
biểu hiện của sự yếu đuối hèn nhát, nhưng không phải lúc nào cũng vậy, đôi khi nước
mắt một hnh thức cần thiết để giải tỏa căng thẳng, nỗi buồn giúp con ngưi i đi niềm
đau, lấy lại năng ng trong cuộc sống. Khi con ngưi cảm thấy đơn không ai bên cạnh,
giọt nước mắt ngưi bạn duy nhất giúp con ngưi lấy đi những lo lắng trong suy ngh.
Nước mắt còn sự sẻ chia, kết nối hàng triệu trái tim với nhau, biểu hiện của ng
nhân ái. Một nhà văn đã từng ni, “Nếu bạn chưa từng khc, đôi mắt bạn sẽ không thể đẹp”,
đôi mắt cửa s tâm hồn diễn tả cảm xúc chân thật nhất của con ngưi, giọt nước mắt chân
thành khi bạn gặp những mảnh đi nghèo kh, bất hạnh, khi gặp một ngưi bạn của mnh đang
khc trong đau kh, sẽ điểm cho đôi mắt của bạn thêm đẹp hơn. Khi một đứa trẻ ra đi, giọt
nước mắt của n khiến cho trái tim của ba, mẹ cảm thấy ấm áp, khi thấy đứa con sai lầm ngưi
mẹ đã khc khiến cho đứa con cảm thấy hối hận. Thế nên nước mắt rất cần trong cuộc sống,
để sưởi ấm trái tim và kết nối trái tim.
Đâu phải lúc nào c ngưi khc cũng thể hiện sự yếu đuối, đôi khi đ những giọt
nước mắt của ý ch, nghị lực, lòng quyết tâm. Khi con ngưi vấp ngã, họ khc v đau đớn, rồi
trong những giọt nước mắt ấy họ đã nhn ra đưc nhiều sai lầm của mnh để sửa chữa n.
Ngưi học sinh đã khc khi biết mnh thi rớt đại học, để rồi năm sau họ lại quyết tâm thi lại để
đạt đưc ước mơ, hoài bão của mnh.
Không chỉ vậy, giọt nước mắt còn thể hiện sự ăn năn, hối lỗi khi con ngưi làm sai việc
g đ, họ sẽ cảm thấy cng lo lắng, s hãi khi chỉ c một mnh Họ đã khc. Chnh giọt
nước mắt ấy đã giúp họ thức tỉnh, chúng cảm nhận ra đưc những sai lầm của mnh để sửa
chữa ngày một hoàn thiện bản thân hơn.
Ngoài ra “Giọt nước mắt”, còn sự xúc động chân thành, biểu hiện của niềm vui
sướng, hạnh phúc, giọt nước mắt ấy cho ta niềm tin, tnh yêu cuộc sống ta đang c.
Ngưi mẹ đã khc khi nhn thấy đứa con thơ chào đi khỏe mạnh, đã khc khi nghe thấy đứa
con gọi tên mnh, rồi khi nhn thấy đứa con biết đi ngưi mẹ đã bật khc, rồi ngưi mẹ lại rơi
lệ khi thấy đứa con của mnh vào lớp 1. Suốt cuộc đi của ngưi mẹ đã rơi biết bao nhiêu giọt
nước mắt hạnh phúc, vui sướng khi chứng kiến sự trưởng thành của con mnh. Ngưi học sinh
đã khc khi đưc vinh dự xếp thứ nhất toàn trưng, đ những giọt nước mắt vui ng sau
bao nhiêu ngày học tập vất vả.
Trong cuộc sống ta không kh để bắt gặp những giọt ớc mắt hạnh phúc, trong cuộc
thi Robocon quốc tế đoàn Việt Nam cũng đưc tham gia khi trở về ngưi dân Việt Nam, đặc
biệt ngưi thân của họ đã chào đn họ bằng những giọt nước mắt hạnh phúc, sung sướng.
Tôi đã từng đọc một câu chuyện, truyện kể về một gái do mâu thun với mẹ, đã
cãi với mẹ bỏ đi đã nhiều ngày liền, đi lang thang. Đến một hôm thấy thông báo
của mẹ tm mnh, dán khắp trên các phố, cảm thấy hối hận về việc mnh đã làm
cng nhớ mẹ, muốn tm trở về nhà. Nhưng khi trở về th mẹ đã mất, thấy hối hận
vô cng, bật khc, những giọt nước mắt của đau thương, mất mát. Phải chi lúc đ không
nông ni, không cãi nhau với mẹ, th đã đưc nhn thấy mẹ lần cuối, hoặc mẹ của c thể
sống lâu hơn.
Tuy nhiên không phải ai cũng trân trọng biết đưc ý ngha thực sự của giọt nước
mắt, một số ngưi sử dụng giọt nước mắt như một thứ kh để che dấu cảm xúc của mnh,
khiến ngưi khác kh nắm bắt đưc họ đang ngh g. Một số khác th “nước mắt sấu”,
ngưi khác chỉ mới gp ý th đã khc, thể hiện sự không hài lòng, không chỉ vậy một số ngưi
còn yếu đuối, hèn nhát, chỉ biết lấy nước mắt để giải quyết vấn đề.
Chúng ta cần trân trọng bồi đắp những cảm xúc chân thành trong cuộc sống để tâm
hồn của mỗi ngưi không trở nên khô cần, chai sạn trong vòng quay của cuộc sống hiện đại.
Nước mắt luôn phải đi liền với tr, nhưng ta không nên để bị tr đánh lừa vấp phải
những sai lầm không đáng c. Trước những kh khăn thử thách, con ngưi không nên chỉ biết
khc n cần phải biết chớp thi cơ, kiên tr vưt qua kh khăn.
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trưng, chúng ta phải biết phê phán những hành
động, cách ngh sai trái, cố gắng học tập rèn luyện thật tốt để trở thành ngưi công dân c ch
cho hội. Cuộc sống luôn cần nước mắt, n biểu hiện của lòng tin, của sự ăn năn, hối hận
niềm đau, nỗi buồn ,thể hiện một cách đầy đủ cảm xúc của con ngưi. Con ngưi nên sử dụng
nước mắt đúng lúc, đúng chỗ, để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc không ng tới./.
Đề bi 23 : Nếu mt ngy cuc sống nhum mu đen hãy cầm bút v vẽ cho nhng
sao lp lanh.
“Trải bước trên hoa hồng n chân không thấm đau v những mũi gai. Đưng vinh
quang gian nan đang ch đn, hãy bước đi trên con đưng này ta bước đi ớng tới những
thành công”. Mỗi lần nghe li bài hát “Đưng đến đỉnh vinh quang”, của cố nhạc s Trần Lập
tôi lại học đưc những bài học quý giá n đã nhắc nhở tôi cuộc sống luôn c nhiều kh khăn,
thử thách, sẽ c lúc bạn gục ngã buồn đau. Nhưng điều quan trọng bạn biết thay đi vưt
qua những buồn đau y, cũng giống như “nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen hay cầm
bút và về cho n những v sao lấp lánh”.
“Cuộc sống nhuốm màu đen”, lúc bạn đang sống trong âu lo bởi bộn bề cuộc sống,
với những kh khăn, thử thách, sống trong cuộc sống ấy bạn sẽ luôn cảm thấy lo lắng, kh
chịu. “vẽ cho n những v sao lấp nh”, hành động tch cực của con ngưi nhằm thay đi
cuộc sống nhuốm màu đen biến n thành cuộc sống tràn đầy ánh sáng niềm tin hi vọng.
“Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen, hay cầm bút về cho n những v sao lấp lánh”,
đã nhắc nhở chúng ta phải biết thay đi cuộc sống nhàm chán, không buông xuôi đầu hàng số
phận, vưt qua kh khăn để đạt đưc thành công rực rỡ.
Vậy tại sao “nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen, hãy vẽ cho n những v sao lấp
lánh”, cuộc sống luôn chứa đựng vàn kh khăn, thử thách, sẽ c ngưi đầu hàng số phận
không chịu vưt qua những chông gai ấy để bước đi trên con đưng mnh đã chọn. Khi đ
cuộc sống của họ sẽ tr nên tối tăm, định không biết nên đi theo hướng nào, những con
ngưi như vậy sẽ chẳng bao gi thấy đưc ánh ng của vinh quang, hương thơm ngào ngát
của bông hoa mang tên hạnh phúc.
Sẽ c ngưi quyết định vẽ lên cuộc sống tối tăm ấy, bằng những v sao lấp lánh. Họ
quyết tâm thay đi cuộc sống nhàm chán, bằng cách vưt qua những thử thách cuộc sống
mang lại. Một v sao c thểnhỏ nhưng những v sao đ c thể làm đưc sáng cả bầu tri, vẽ
lên cuộc sống tối m bằng những v sao lấp lánh đồng ngha với việc phát sáng cuộc sống ấy
bằng ánh sáng của niềm tin, hi vọng. Những ngưi mong muốn thay đi vưt qua thử thách,
kh khăn những con ngưi bản lnh, dám ngh, dám làm, luôn mang trong minh dòng máu
nhiệt huyết sự tự tin. C niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, nhn cuộc sống bằng ánh mắt
của sự lạc quan, quyết định cầm bút vẽ cho cuộc sống những v sao lấp lánh lúc con
ngưi thoát ra khỏi đưc những suy ngh tiêu cực, rèn luyện đưc sự tự tin sự quyết đoán
cho bản thân mnh. Những con ngưi như vậy sẽ đưc mọi ngưi yêu quý knh trọng, tạo
đưc những mối quan hệ tnh bạn tốt đẹp xung quanh minh.
Trong thực tế c rất nhiều tấm gương m cầm bút vẽ lên cuộc sống tối tăm những
v sao lấp lánh trong đ chúng ta không thể không nhắc đến tấm gương của nhà giáo ưu
Nguyễn Ngọc Ký. Nguyễn Ngọc sinh ra Hải Dương, từ khi mới sinh ra Nguyễn Ngọc
đã bị liệt cả hai tay. Một lần anh đến xin giáo vào lớp học, nhưng nhn thấy anh như vậy
giáo đã từ chối. Từ đ trở đi Nguyễn Ngọc đã tập viết bằng đôi chân của mnh, nhn thấy
sự quyết tâm, ý ch nghị lực của cậu học trò nhỏ giáo đã đồng ý cho Nguyễn Ngọc
vào lớp học. Ban đầu mới tập viết bàn chân của đau nhức, mỏi nhừ, c khi viết nhiều đôi
chân còn rướm máu, những lúc như vậy chỉ muốn bỏ cuộc, nhưng nh sự động viên của
bạn đã lấy lại đưc niềm tin vào cuộc sống. Sau biết bao cố gắng nỗ lực Nguyễn
Ngọc đã trở thành nhà giáo ưu của Việt Nam, tấm gương sáng biết t qua kh khăn
chiến thắng chnh bản thân minh, đưc nhiều sinh viên học sinh Việt Nam bạn quốc tế
biết đến.
Hay như Beethoven nhà soạn nhạc thiên tài của thế giới, t ai biết rằng để đạt đến đỉnh cao của
sự nghiệp, ông đã phải trải qua bao kh khăn đi con đưng dài hơn ngưi khác gấp nhiều lần.
Từ nhỏ Beethoven đã bị khiếm thnh, khiếm khuyết điều đ ảnh hưởng rất lớn đến ước trở
thành nhà soạn nhạc của ông, nhưng nh khả năng cảm thụ âm nhạc thiên tài, cng sự nỗ lực
không ngừng nghỉ, quyết tâm thay đi cuộc sống Beethoven đã trở thành nhà soạn nhạc thiên
tài đáng ngưỡng mộ.
Tuy nhiên không phải ai cũng dám cầm bút để vẽ lên cuộc sống của minh những v sao
lấp lánh, một số ngưi chấp nhận sống một cuộc sống tối tăm, không phương hướng, điểm
dừng, bởi không dám t qua kh khăn, thử thách trong cuộc sống. Một số khác khi vấp ngã,
thất bại th trở nên yếu đuối, n nhát, không dám thay đi cuộc sống của minh, luôn c suy
ngh mnh kẻ thua cuộc. Không chỉ vậy một số ngưi còn c suy ngh, lối sống tiêu cực
khác, cứ không dám chia sẻ với ai, dễ dn đến những hành động sai lầm.
Mỗi ngưi trong chúng ta phải biết phê phán những hành động, việc làm, lối sống sai lầm, rèn
luyện cho mnh lối sống lạc quan, suy ngh tch cực để trở thành ngưi công dân tốt c ch cho
hội.
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trưng, chúng ta cần phải cố gắng học tập, rèn
luyện thật tốt, c ý ch nghị, lực vưt qua những kh khăn thử thách trong cuộc sống, ngưi
con ngoan trò, giỏi cháu ngoan Bác Hồ.
Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen, hay cầm bút vẽ lên n những v sao lấp
lánh”, bài học, hành trang quý giá để tôi ớc đi trên đưng đi. N sẽ luôn nhắc nhở tôi
mỗi khi gặp kh khăn, phải biết dũng cảm đối diện vưt qua n, những lúc thất bại phải
biết đứng lên, hãy không ngần ngại cầm bút vẽ lên những v sao lấp lánh. Nếu còn ngày nào
đ cuộc sống vớ màu đen./.
Đề bi 24 . Từ nhng câu ht:
T quốc linh thiêng, t quốc linh thiêng
Ngn đuốc hòa bình trên tay rực la
Tôi lng nghe, tôi lng nghe, tôi lng nghe Tô quốc gi tên mình...
(T Quốc gọi tên mnh - Nhạc Đinh Trung Cẩn, thơ Nguyễn Phan Quế Mai)
Hãy viết bi văn Ngh lun vi chủ đề : T Quốc trong tôi
Đã c ngưi từng ni “Nếu T quốc c một hương vị, nếu tôi c thể nâng niu bàn tay
đặt môi hôn. Tôi ngh rằng n c vị mặn, vị mặn của biển khơi, vị mặn của không kh
những vng duyên hải, vị mặn của những giọt mồ hôi…. vị mặn hạt muối miền xuôi gửi lên
miền ngưc… với tôi T quốc c vị mặn tôi yêu t quốc tôi biết nhưng nào”. Đ những
suy ngh rất đỗi chân thành, tnh cảm rất đỗi sâu sắc của một ngưi dân Việt Nam gửi về đất
mẹđ cũng tất cả những suy ngh về t quốc trong lòng tôi.
T quốc g? hai tiếng T quốc rung lên trong trái tim của mỗi ngưi dân Việt Nam,
sao thiêng liêng, lớn lao đến thế. T quốc đưc giải một cách đơn giản đ đất mẹ,
mảnh đất của cha, nơi minh đã sinh ra lớn lên. Hai tiếng t quốc thân thuộc, gần gũi
giống như ta vn hay gọi mẹ của tôi, Cha của tôi, hay chnh quê hương của tôi. T quốc
nằm trong câu ca hng tráng, nằm gọn trong trái tim của ngưi dân nước Việt, t quốc trong
lòng tôi tất cả những suy ngh tnh cảm chân thành nhất của mỗi ngưi dành cho quê hương,
xứ sở. T quốc trong lòng tôi khác T quốc trong lòng bạn, bởi mỗi ngưi c một suy ngh
hành động riêng nh cho T quốc, khi ni về T quốc trong lòng tôi hay ni đến t quốc
trong lòng bạn, th đều ni đến điểm chung đ tnh yêu đất nước với tnh yêu T quốc g?
Tnh yêu t quốc bắt nguồn từ những tnh cảm giản đơn, như I-li-a Ê ren bua, đã từng ni “tnh
yêu, yêu nhà, yêu làng xom, yêu miền quê trở thành tnh yêu T quốc”.
T quốc trong lòng tôi, giải đất hnh chữ S nhỏ bé, xinh đẹp trên giải đất đây c
màu xanh của những dãy núi trng điệp trải dài đến tận chân tri, với những cánh đồng t
như lụa, những cánh trắng chập chn “bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng”, đ n
hnh ảnh của những bãi biển thanh bnh với những con sng đa giỡn, nối tiếp nhau vỗ vào b,
những miền cát trắng mềm mại, long lanh như pha khi đưc ánh mặt tri chiếu xuống.
T quốc trong lòng tôi đơn giản mảnh đất tôi đưc sinh ra, nơi tôi qua oa oa cất tiếng khc
chào đi, đ cha, tôi mẹ tôi, những ngưi thân yêu bên cạnh tôi đã nuôi dưỡng tôi lớn lên cả
về thể xác ln tâm hồn. Đ những làng quê nghèo nhưng lại c những con ngưi chất phác,
biết vươn lên “như sông, như suối, lên thác xuống ghềnh không lo mệt nhọc”.
T quốc trong lòng tôi một đất nước nhỏ nhưng c bề dày lịch sử biết bao
truyền thống tốt đẹp, đất nước Việt Nam đã trải qua biết bao thăng trầm lịch sử, bị các nước
thực dân đế quốc giày o. Nhưng nh tinh thần đoàn kết, truyền thống yêu nước lâu đi,
cng với sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Ch Minh v đại, đất nước ta đã trở thành đất nước độc
lập tự do đi n theo con đưng hội chủ ngha.
Tôi yêu T quốc trong lòng tôi bởi tất cả những thứ ấy, Tôi yêu T quốc như đứa con
yêu mẹ hiền, lòng yêu nước dưng như đã ăn sâu vào máu thịt của tôi cng triệu triệu ngưi
dân đất Việt. thi chiến lòng yêu nước đưc thể hiện một cách mãnh liệt kiên quyết
“quyết tử cho t quốc quyết sinh”, biết bao con ngưi đã không tiếc tui thanh xuân, hi sinh
xương máu ngã xuống để bảo vệ từng tấc đất của dân tộc, thi bnh tnh yêu đất nước đưc
thể hiện những hoạt động việc làm bảo vệ, xây dựng t quốc đi lên, xây dựng đất nước trở
thành đất nước văn minh, lịch sự, dân giàu nước mạnh.
Đã c rất nhiều nhà văn nhà thơ gửi gắm tnh yêu đất nước qua các sáng tác của mnh, nhà thơ
Đỗ Trung Quân đã từng viết:
“Quê hương mỗi người chỉ một
Như chỉ một thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người”.
Để nhắc nhở mỗi ngưi phải luôn nhớ về đất mẹ, nhớ về nơi mnh đã sinh ra lớn lên.
Hồ Ch Minh vị lãnh tụ v đại của dân tộc, chứng kiến cảnh đất ớc bị thực dân giày xéo.
Năm 1911 Bác đã ra đi tm đưng cứu nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài làm nhiều công
việc khác nhau từ phụ bếp, quét tuyết bác đã trở về đưa đất ớc Việt Nam đến vi ánh ng
của cách mạng giúp dân tộc ta thoát khỏi lệ xiềng xch.
Tuy nhiên bên cạnh đ vn còn một số ngưi không c lòng yêu nước họ trên quê
hương nghèo kh không chịu kh vươn lên chấp nhận số phận một số khác làm trái với những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc sa vào các tệ nạn hội trở thành gánh nặng của gia đnh
khiến sự phát triển củahội bị tr trệ.
Mỗi ngưi chúng ta phải biết phê phán những hoạt động ,lối sống sai lầm . Yêu đất nước dân
tộc qua những điều gần gũi đơn giản nhất cố gắng rèn luyện để đưa đất nước ngày càng phát
triển.
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trưng chúng ta phải cố gắng học tập rèn luyện tốt
để trở thành ngưi công dân c ch chohội dựng xây đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.
“T quốc trong lòng i”, một đất nước đẹp với vàn truyền thống quý báu. Tôi sẽ cố
gắng học tập thật tốt, làm những việc làm đúng đắn c ch cho hội để thể hiện tinh thần yêu
nước của mnh.
Đề bi 25.
“Mời vào đây,
ai muacũng có,
tôi khách đầu tiên,
từ bên trong phù thủy ra nhìn,
anh muốn gì?
Tôi muốn mua tình yêu,
mùa hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn,
hàng chúng tôi chỉ bán cây
non,
còn qu chín anh phải trồng không bán,
không bán”.
(Quán hàng ph thủy - Kbadio pradip - Ấn Độ).
Suy ngh của anh, chị về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ.
Bi lam.
Ai trong cuộc đi chưa từng mong muốn một vài điều cho mnh, trong số đ c lẽ
những thứ đưc khao khát nhiều nhất tnh yêu, hạnh phúc, sự bnh yên, tnh bạn, chúng
đưc coi như vật bảo chứng cho một cuộc sống tràn đầy viên mãn. Nhưng bạn biết không để
sở hữu thành công duy tr sức sống cho những giá trị cao đẹp ấy điều không phải ai
cũng làm đưc tnh.
Bởi vậy bài thơ “quán hàng ph thủy” đã triết rất hay về điều này.
Trong cuộc sống này đương nhiên ai cũng khát khao c đưc mọi thứ tốt đẹp trong tầm
tay, nhân vật trong bài thơ trên cũng như vậy, tôi đã tm đến “ph thủy” với hi vọng sở hữu
trọn vẹn những giá trị tinh thần như tnh yêu, tnh bạn, niềm hạnh phúc, sự bnh yên, nhưng ai
ng tới, cả ph thủy đầy phép thuật, quyền lực cũng không thể một bước ha phép cho tôi
đưc thỏa mãn. Điều đ ni lên điều g? Thực chất ham muốn của ngưi mua kia không sai,
cái sai đây cách thức để đạt đưc hạnh phúc, tnh yêu, bởi tnh yêu, tnh bạn không phải
thứ vật chất hữu hnh, làm sao dng tiền mua đưc hạnh phúc, sự bnh yên không phải hàng
ha thông thưng làm sao làm dụng phép thuật để biến thành ni một cách đơn giản, ngắn gọn
nếu không c trái tim chân thành, nỗ lực dài lâu khát khao chân chnh. Xin đừng bao gi
ngh tới tnh yêu, hạnh phúc, sự bnh yên, bài học nhân sinh trên thật sâu sắc, triết lý.
Trong đi thưng, những giá trị như tnh yêu, tnh bạn, hạnh phúc, sự bnh yên
muôn vàn giá trị tinh thần cao quý khác, những viên ngọc m cho cuộc đi mỗi ngưi đẹp
đẽ hơn, toàn diện hơn. Bởi vậy ta luôn nâng niuđề cao n, trân, quý và yêu thương hết mực
nhưng chỉ biết ngưỡng mộ đề cao thôi chưa đủ, ta làm thế nào để c n đây? thực tế đã
chứng minh quá trnh một con ngưi tm đến hạnh phúc, không bao gi một con đưng
thẳng trên chặng đưng ấy, những bước đi đầy nỗ lực của bản thân mỗi nhân. Hơn nữa
hạnh phúc phải đưc xây dựng kiến tạo lâu dài, từ bàn tay chăm chút của mỗi con ngưi
mới trở nên c giá trị sáng, đẹp, dài lâu. Chứ thứ hạnh phúc mong manh, ảo chỉ đến đi
trong phút giây th nào đâu c giá tr g. Tnh yêu, tnh bạn ng như vậy, chứ tnh bạn, tnh
yêu không trải qua những ngày tháng vun trồng, chăm chút bằng trái tim, bằng kỷ niệm th
c khác chi những thứ vật chất thông thưng. y nhớ nếu khát vọng c đưc sự bnh yên,
hạnh phúc, tnh u của bạn một hạt giống th nỗ lực chân thành công nuôi dưỡng của
trái tim chnh thứ nước tưới duy nhất c thể làm hạt giống nảy mầmvươn cao.
Thực tế vậy, nhưng trong hội c rất nhiều ngưi không ngh như vậy, một số
ngưi cho rằng chỉ cần c quyền lực, tiền bạc tham vọng họ c thể c đưc hạnh phúc, tnh
yêu, tnh bạn theo con đưng ngắn nhất, đắt nhất những ngưi bnh thưng không thể.
Thậm ch một số các nhân vật sống cực đoan còn đưa ra lập luận, “trên đi thứ g không mua
đưc bằng tiền, th sẽ mua đưc bằng rất nhiều tiền”, xin thưa đây quan điểm cng sai
lầm, nông cạn, thiếu suy ngh. Bởi tiền không thể làm thay công việc của một trái tim yêu chân
thành, nên không kiến tạo đi tnh yêu, tiền không phải kỷ niệm nên không làm ra tnh bạn
hiền, khiến con ngưi ta đôi khi bị cuốn trôi theo những vội vàng, bồ của cuộc sống, nên
càng không thể sự bnh yên của trái tim, thậm ch khi ai kia quăng tiền ra đưng mua thứ
tnh yêu tắt sẽ không bao gi c hội nhận đưc những phút rung động, xúc cảm thực tế của
con ngưi. Suy cho cng tiền mất anh ta chỉ thu về một thứ duy nhất một cái knh râm, che
m đi tất cả những tia nắng rực rỡ cho bức tranh muôn màu, muôn vẻ của tạo ha, chỉ để lại
trước mắt anh ta một thực tế ảohnh.
ràng cuộc sống ngày càng hiện đại, tiện li văn minh chúng ta đang sống ngày càng
trở nên gấp gáp, hối hả hơn cho kịp với cuộc sống của ngưi ngưi, nhà nhà. Nhưng y nhớ
cho d bất kỳ thi đại nào cũng không c khái niệm mua tnh yêu, tnh bạn c sẵn cho kịp
với thi cuộc. Bạn đừng để đi tr m thay việc của trái tim bạn nhé! tới đây một câu hỏi
kh đã đặt ra rằng, một con ngưi nếu chỉ quan tâm tới giá trị ởng, th liệu anh ta c thực
sự hạnh phúc hay không? Tôi một ngưi thiệt, mang một trái tim tnh yêu chân thành
ngày nào cũng vậy tôi thuộc toàn vào trái tim mnh, tôi không ngừng theo đui chạy theo tnh
yêu hàng ngày, hàng gi không quan tâm g khác. Tôi hạnh phúc không mọi ngưi? nếu
như tôi lại một ngưi yêu sự bnh yên cả cuộc đi tôi chỉ biết sống trong tnh lặng. Tôi
không tranh đua, cũng không dng tiền để mua bán thứ g, không tranh giành, không tranh đua
tôi trung thành tuyệt đối với chủ ngha bnh yên. Vậy tôi c hạnh phúc thực sự không? chắc
chắn không. n nhớ để cuộc sống c ý ngha tốt đẹp hơn ngoài những giá trị tinh thần, ngưi
ta còn phải chú trọng tch lũy kiến thức, rèn luyện nhân cách, đ mới chnh chân sống
đúng đắn nhất, tnh yêu ngọt ngào, lãng mạn, tnh bạn đẹp đẽ dài lâu, hạnh phúc viên mãn,
tràn đầy bnh yên, giản dị, trong sáng c nằm trong tay bạn hay không? phụ thuộc hoàn toàn
vào chnh bản thân bạn. Nếu mỗi nhân đều c thể mỉm i, hạnh phúc không cần mua
vn đầy đủ th hội này sẽ đẹpthanh bnh biết bao.
Tm lại để sống vui, sống đẹp mỗi ngưi cần phải ý thức đưc ngay từ hôm nay tầm
quan trọng của những giá trị tinh thần, để tnh yêu, tnh bạn, hạnh phúc chân thành hiện hữu
khắp nơi trên thế gian. Tất nhiên, cuộc đi vn cần lắm những con ngưi tr, khôn ngoan,
tham vọng. Nhưng d thế nào hãy luôn ghi nhớ hạnh phúc không phải một điểm đến, hạnh
phúc hành trnh chúng ta đang đi, đang trải nghiệm đang c những phút giây tuyệt vi
cng nhau./.
Đề bi 26: Bi hc của anh/ch từ câu chuyn i đây ?
BÓNG NẮNG BÓNG RÂM
Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng chợt râm. Mẹ bảo:
Nhà ngoại cuối con đê.
Trên đê chỉ mẹ con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
-Đi nhanh khẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố!
Lúc râm, con đi chậm, mẹ mắng:
Đang lúc mát trời, nhanh lên, kẻo nắng y giờ. Con ngỡ ngàng: Sao nắng, râm dều phải
vội ? Trời vẫn nắng, vẫn râm…
…Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời lúc nào cũng phải nhanh lên.
Bi lam.
Cuộc đi con ngưi một chuỗi những buồn, vui, sướng, kh, cay, ngọt, bi, những
kh khăn, thử thách cũng như những thuận li, hội thay phiên nhau tới với chúng ta theo sự
trôi chảy của dòng thi gian. Làm thế nào để ta c thể đối mặt với chông gai tận dụng tốt
nhất những thuận li, câu chuyện trên đã triết rất hay về điều này.
n câu chuyện về chuyến đi thăm ngoại, câu chuyện gi nhiều suy tư, triết về thái
độ sống, cách sống của con ngưi trên cuộc đi. Ngưi mẹ trong câu chuyện đã ngầm dạy bảo
cho con mnh về những lối sống tch cực, lúc tri nắng, lúc thi tiết khắc nghiệt, gay gắt, Mẹ
bảo con phải nhanh lên cũng tức bảo ngưi con phải khẩn trương, nhanh chng vưt
vưt qua chặng đưng đầy mồ hôi, thách thức. Lúc tri râm, lúc thi tiết dễ chịu, mát mẻ,
thuận li cho việc đi lại của con ngưi mẹ bảo con phải nhanh lên, ng c ngha đang nhắc
nhở ngưi con phải khôn khéo, biết tận dụng hội để đi đưc xa hơn, nhanh về đch hơn.
Như vậy cả hai tnh huống lúc nắng, cũng như khi râm, ngưi mẹ đều thúc dục con phải
khẩn trương, phải vội lên để tránh nắng gay gắt để tận dụng cơn dâm, chỉ c như vậy cái
đch xa kia mới nhanh chng chinh phục. Vậy cuộc đi chung của chúng ta cũng như vậy,
con ngưi sống trong đi sống cần c một quan điểm sống tch cực, như vậy nên biết can
trưng, dũng cảm t lên chặng đưng kh khăn cũng như cần biết giang cánh tay đn
nhận nắm bắt thật tốt những hội đến với mnh, đừng bao gi để bản thân hối hận sự
th ơ của mnh với cả thi thách thức.
Như vậy đây một quan niệm sống hoàn toàn đúng đắn rất ý ngha với con ngưi,
ai cũng biết cho d ngưi may mắn nhất thế gian, hai ngưi xui xẻo nhất trần đi th trong
cuộc đi của họ ng vn c những kh khăn, thử thách cả những hội, thi cơ. Bởi vậy
nếu ai kia vừa thấy kh khăn gian kh đã li bước, s hãi, hay đầu hàng, hay trễ nải, hay bi
quan, th chỉ c thể tan biến trước kh khăn đ. Cũng như một con thuyền d vững chắc tới
mấy vừa gặp phong ba bão táp ngưi cầm lái đã bỏ, buông xuôi tay lái th con thuyền đ liệu
c còn tồn tại đưc giữa biển khơi bao la hay không? tương tự như vậy mỗi con ngưi cng
cần c thái độ nhanh lên khi hội tới với tầm tay của chúng ta. V sao vậy? v sự thực đi
ngưi không c, không t nhưng cũng không c nhiều hội thực sự để ch đi một hội c
thể mất tới mấy tháng, một năm, hay cả một quãng đi dài, liệu chúng ta đi đưc bao nhiêu
lần. Nếu không nhanh chng nắm bắt thi cơ, tận dụng hội th cả đi sẽ chẳng bao gi c
lấy một phút giây huy hoàng nào, cuộc đi như vậy cực buồnquá ư nhàm chán.
Không ni đâu xa để minh chứng cho điều này, bạn hãy nhn vào sự phát triển của đất nước
Nhật Bản, Nhật Bản vốn ni tiếng với những vng đất không mấy màu mỡ, t khoáng sản, tài
nguyên nhiều thiên tai hoành hành. Nhưng không đầu hàng trước thách thức, ngưi Nhật
Bản dng quyết tâm sự cần c, chăm chỉ để vưt qua sự yếu kém nhất thi đ. Không
những vậy Chnh phủ Nhật Bản cực kỳ khôn khéo khi biết tận dụng vốn đầu nước ngoài,
cũng như cácng chế phát minh của nhân loạithực tiễn cuộc sống, chnh nh vậy ngày
nay Nhật trở thành một trong những trung tâm kinh tế, tài chnh lớn nhất thế giới đất nước
tiêu biểu cho sự đi đầu về chất ng cuộc sống.
Ni như vậy để mỗi ngưi biết cách sống sao cho cuộc đi thật ý ngha, nhưng điều
đ không c ý ngha con ngưi ta sống phải vội vàng, nhanh chng hết cỡ, cần phải biết
hiểu rằng đôi c muốn nhanh th phải từ từ, từ từ để suy ngh thấu đáo, từ từ để thật chắc chắn
với quyết định của mnh đưa ra để không phải hối hận về quyết định của mnh. Hơn thế nữa
việc nắm bắt hội của con ngưi cũng phải thật chnh xác ph hp, không nên v để đạt
đưc hội cho bản thân ra sức bán mạng hay dng thủ đoạn chà đạp ngưi khác để toan
làm bật vị thế của bản thân, điều đ ngu ngốc, tàn khốcthiếu tnh ngưi.
Như vậy để sng tốt hơn mỗi ngưi cn phi học cách đẩy nhanh tốc độ, vưt kh của
minh, không nề hà, ch li hay mt niềm tin vào cuộc sống. Đi song song với tinh thn y ta
cn mt b c tỉnh táo nhanh nhạy để giúp ta nắm bt thơi tận dng tt nhất hội,
chng cần tm kiếm thành công đâu xa, m đưc điều đ bạn đã chiến thắng nghịch cảnh,
chiến thắng cuộc đi và chiến thắng chnh bản thân mnh./.
Đề bi 27: Ci chết không phi l điu mt mt ln nht trong cuc đi, sự mt mt ln
nht la đê tâm hn tn li ngay khi còn sống.
Bi lam.
Cuộc sống con ngưi một hằng số hữu hạn của biển số thi gian, thi gian th hạn
đi ngưi th hữu hạn, nhưng cái chết không phải điều mất t lớn nhất trong cuộc đi.
Sự mất mát lớn nhất bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống, nhận định trên phải chăng đã
đặt ra cho ta một câu hỏi, ta nên sống thế nào khi đi ngưi quá nhỏ vô?
Chết một quy luật tự nhiên, sự chấm dứt sự sống, chấm dứt sự tồn tại hữu hnh của con
ngưi. Từ ngàn a cái chết đã trở thành nỗi ám ảnh trong tiềm thức của con ngưi, c ngưi
cho rằng chết hết, chấm dứt hết thảy mọi mối quan hệ với cuộc đi, chm vào thế giới
cảm, thức, chúng ta cần phải hiểu biết về cái chết để biết về sống, ngưc lại ta cần phải
thông hiểu về sống để hiểu về cái chết. Chết không phải sự cao trung của cuộc đi, n sự
gián đoạn của một ng chảy, cái chết giống như một bến đỗ nơi chúng ta lên tàu để chuẩn
bị cho những chuyến đi khác. Cái chết không phải sự mất mát lớn nhất trong tâm hồn con
ngưi, bởi cái chết thực sự không hề kinh khủng. Con ngưi ai cũng sẽ một lần phải chết,
không ai c thể trưng sinh mãi mãi khi con ngưi chết đi, họ sẽ đưc đầu thai kiếp khác, lại
đưc sống một cuộc đi mới, một cuộc sống tươi đẹp hơn.
Tâm hồn cái đẹp n trong của con ngưi, thước đo đánh giá nhân phẩm của nhân,
cách thể hiện nhất suy ngh tnh ch của một thể, tâm hồn tàn lụi tâm hồn bị tn
thương, héo úa, vàng vọt, mất đi những nét đẹp ban đầu, mất đi sự chân thành nguyên vẹn.
Thực chất câu ni đã đưa ra một vấn đề, điều quan trọng không phải chúng ta sống
đưc bao lâu, không phải chúng ta chết khi nào, quan trọng chúng ta đã sống ra sao để
tâm hồn không lụi tàn, để cuộc sống trở nên đầy ý ngha?
Tại sao cái chết không phải điều mất mát lớn nhất trong cuộc đi? trong cuộc sống c
rất nhiều ngưi coi cái chết điều đáng s, coi đ điều mất mát rất lớn, họ cho rằng chết
phải xuống địa ngục, bị đầy đoạ, hành hạ đau kh, không ai muốn minh chết đi khi đi vn
đẹp, khi chưa tận hưởng đưc hết hương vị cuộc đi, thế nhưng nếu coi cái chết như những sự
kiện khác bnh thưng trong cuộc đi, th ta sẽ nhận thấy rằng i chết không phải điều đáng
s mất mát như ta ngh. Khi chúng ta chết đi, thế hệ khác sẽ ra đi, khi chết đi ta sẽ tạo
đưc hộiniềm vui cho thế hệ trẻ, v vậy chúng ta không nên coi cái chết mất mát đáng
s, hãy đn nhận n một cách bnh thản để không trở thành vật cản đánh sai lịch sử của thi
gian tr thành một con ngưi ch kỷ.
Còn tại sao điều đáng s nhất lại sự tàn lụi trong tâm hồn khi còn sống, như đã ni ai cũng
phải chết một lần, nên n cũng chỉ một sự kiện bnh thưng của con ngưi, nhưng trái lại
một ngưi khi sống như đã chết th thật đáng s. Họ đánh mất niềm tin, không dám bước
tiếp v s vấp ngã, không đủ can đảm để đứng dậy, không dám đối mặt với sự thật họ luôn
trốn tránh yếu hèn để rồi làm đỡ ph thi gian quý báu. Không chỉ cảm nhận đưc cái đẹp cái
hay dần tâm hồn của họ bị chai sạn không c tnh thương, tâm hồn trở nên lụy tàn nhanh
chng, sự lụi tàn trong tâm hồn một mất mát thực sự lớn, n giết chết cái này, để cho cái
xấu ln ác, cái tốt giết chết những nhân phẩm, phẩm rất quý báu của con ngưi.
Để tránh làm cho tâm hồn lụi tàn ngay khi còn sống, con ngưi cần phải sống để biết
khi sinh tạo hội cho ngưi khác, biết cho đi không nhận lại, luôn giúp đỡ ngưi khác để
cuộc sống tràn ngập u thương, sống c mục đch, ởng để luôn hướng về mục tiêu hoàn
thành nhiệm vụ.
Trong cuộc sống c rất nhiều tấm gương sáng coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, để sống
c mục đch, ởng đ nữ anh hng Thị Sáu chị đã anh dũng hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đưc giao. Trong một lần công tác chị đã bị giặc bắt, bị tra tấn man. Nhưng chị
vn quyết không khai nửa li, sau cng chúng quyết định đưa chị ra côn đảo để xử bắn, trên
đưng ra pháp trưng chị còn ngắt bông hoa cài lên mái tc.
Khi cha xứ xin làm lễ rửa tội cho chị, chị đã kiên quyết trả li tôi không c tội, “lẽ nào
yêu nước c tội. Nếu muốn rửa tội ông hãy rửa tội cho cướp nước kia”, trước lúc bị bắn,
chị đã gạt phăng tấm vải đen bịt mắt để nhn non sông đất nước của minh, chị đãvang khẩu
hiệu “Việt Nam muôn năm, chủ tịch Hồ Ch Minh muôn năm”, d đã hi sinh nhưng hnh ảnh
của chị vn còn mãi trong trái tim mỗi con ngưi Việt Nam còn i trong những câu thơ, bài
hát. Tâm hồn chị vn rực sáng, không bao gi lụi tàn, tiếp thêm tinh thần yêu nước cho dân tộc
ta.
Chết chưa phải hết, kết thúc tất cả, chết nhưng để lại tiếng thơm cho đi th cái
chết ấy vn đẹp. Điều quan trọng con ngưi biết sống đẹp, sống c ch để tâm hồn không lụi
tàn một cách nhanh chng. Câu ni trên còn phê phán những con ngưi sống h hững,cảm,
không c tnh ngưi, sống tâm hồn già cỗi, thiếu tnh thương, phê phán một bộ phận học
sinh không c l tưởng, không biết sống đẹp sa vào các tệ nạn hội, trở thành gánh nặng cho
gia đnh, sống lầm đưng lạc lối lối, sống tẻ nhạt, không dám xác định mnh.
Mỗi ngưi trong chúng ta không nên coi cái chết một điều đáng s, hãy sống sao cho c ch,
c ý ngha. Bởi thi gian th hạn, đi ngưi th nhỏ bé, hãy m tất cả những g khi còn
c thể, ni như nthơ Xuân Diệu.
“Thà một phút huy hoàng rồi vụt tắt
Còn hơn le li đến ngàn năm”.
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trưng, chúng ta hãy cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt
sống đẹp, sống lạc quan, để xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp.
“Cái chết không phải điều mất mát lớn nhất trong cuộc đi sự mất mát lớn nhất để
tâm hồn tàn lụi khi đang sống”, u ni sẽ bài học, hành trang quý giá trên đưng đi n
sẽ luôn nhắc nhở tôi luôn sống đẹp sống c ch đn nhận mọi thứ một cách nhẹ nhàng thoải
mái để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn./.
Ph lc 1
PHẦN PH LC
CẤU TRC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CÁC MÔN N A THPT
(Kèm theo Thông bo số 2189/TB-SGDĐT ngy 31/10/2016)
Nhằm nâng cao chất ng gio dc mi nhn cc trường trung hc, để cc nh
trường chủ đng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hc sinh gii, S Gio dc v Đo tạo
thông bo cấu trc đề thi hc sinh gii tnh cấp trung hc ph thông từ năm hc 2016-
2017 như sau:
A.
Nội dung thi
Chương trình môn hc cấp trung hc ph thông hin hnh của B Gio dc v Đo tạo,
chủ yếu l chương trình lp 12.
B.
Khung ma trận đề thi
1.
Khung ma trn đề thi dng cho loại đề thi tự lun hoc TNKQ
Cấp đ
Tên chủ đề
(Ni
dung,
chương...)
Nhn
biết
Thông
hiểu
Vn dng
Cng
Cấp đ
thấp
Cấp đ
cao
Chủ đ 1
Chun
KT, KN
cn kiểm
tra (Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số đim Tỉ lệ %
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
...đim=...%
Chủ đ 2
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Số câu
Số đim Tỉ lệ %
Số đim
Số đim
Số đim
Số đim
...đim=...%
................
Chủ đ n
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số đim Tỉ lệ %
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
Số đim
Số câu
...đim=...%
Tng số câu
Tng số điểm
T l %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
2.
Khung ma trn đề kiểm tra dng cho loại đề thi kết hp tự lun v TNKQ)
Cấp
đ
Tên
Nhn biết
Thông hiểu
Vn dng
Cng
Cấp đ thấp
Cấp đ cao
chủ đề
(ni dung,
chương....)
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Chủ đ
1
Chun
KT,
KN
cn
kiểm
tra
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số đim
Tỉ lệ %
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
...đim=...%
Chủ đ
2
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số đim
Tỉ lệ %
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
...đim=...%
..............
Chủ đ
n
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số câu
Số đim
Tỉ lệ %
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
Số
đim
Số
câu
Số
đim
Số câu
...đim=...%
Tng số
câu
Tng số
điểm
T l %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
MÔN NGỮ VĂN
1.
Thi gian làm bài: 180 pht, không kể thời gian giao đề
2.
Cấu trúc đề thi
Phần I (8,0 điểm): Vn dng kiến thức hi v đời sống để viết bi ngh lun dạng
đề
m.
-
Ngh lun về mt ng, đạo lí.
-
Ngh lun về mt hin ng đời sống.
Phần II (12,0 điểm):
Vn dng kiến thức văn hc v l lun văn hc, viết bi ngh lun văn hc
Lp 11
Khi quat văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cch mạng thng Tm
1945
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
Ch ngưi tử - Nguyn Tuân
Hạnh phúc của mt tang gia - ( Trích Số đỏ) V Trng Phng
Nam Cao
Chí Phèo - Nam
Cao
Đi thừa -
Nam Cao
Hầu tri
- Tản Đ
Xuân
Diu
Vôi vng - Xuân Diu
Đây mùa thu ti - Xuân Diu
Đây thôn Dạ - Hn Mc
T
Trng giang Huy Cn
Nht trong - Hồ Chí Minh
Lp 12
Khi quat văn học Việt Nam từ cch mạng thng Tm 1945 đến hết thế kỉ
XX.
Tuyên ngôn đc lp - Hồ Chí Minh
Nguyn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
Nguyn Đình Chiu, ngôi sao sng trong văn nghệ của dân tc
Tây Tiến - Quang Dng
Việt Bắc (Trích) - Tố Hu
Tiếng ht con tu - Chế Lan Viên
Đt c (Trích trường ca Mặt Đưng kht vọng) - Nguyn Khoa Điềm
Sóng- Xuân Quỳnh
Đn ghi ta của Lor-ca- Thanh Thảo.
Ngưi li đò sông Đ ( Trích)- Nguyn Tuân
Nguyn Tuân
Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Trích) Hong Phủ Ngc Tường
Vợ chng A Phủ (Trích)- Hoi
Vợ nhặt (Trích)- Kim Lân
Nhng đứa con trong gia đình (Trích) - Nguyn Thi
Rừng x nu (Trích) - Nguyn Trung Thnh
Mt ngưi H Ni (Trích) - Nguyn Khải
- Chiếc thuyn ngoi xa (Trích) - Nguyn Minh Châu
Nguồn tài liệu : Mt vi trao đi về bồi dưỡng thi HSG Ng văn 12
(Lê n Khải)
(TP Thanh a, Thng 12/2016)
Ph lc 3 :
TNG HP 100 DẪN CHNG NGH LUẬN HỘI HAY
PHẦN MỘT: NHÂN VẬT SỰ KIỆN
----------------------------------------------
1.
Chu Văn An:
Chu Văn An (1292- 1370) - nhà Nho, nhà hiền triết, nhà phạm mu mực cuối đi Trần, ni
tiếng cương trực, không cầu danh li. Ra làm quan vào đi Trần Dụ Tông (đầu thế kỉ XIV),
chnh sự suy đồi, nịnh thần lũng đoạn, ông dâng sớ xin chém bảy nịnh thần (thất trảm sớ)
nhưng không đưc chấp thuận. Ông treo ấn từ quan về quê dạy học, viết sách. Ông không v
trò làm quan todựa dâm, luôn thẳng thắn phê bnh những trò thiếu lễ độ.
Tấm gương trung thực, bất chấp khó khăn vẫn chiến đấu lẽ phải.
2.
Nguyn Th Ánh Viên:
Nguyễn Thị Ánh Viên, 19 tui, đến từ Cần Thơ, vận động viên bơi lội. nàng đưc nhiều
ngưi biết đến dành tnh cảm mến mộ tại SEA Games 28 vừa qua khi giành đưc 8 HCV
phá vỡ 8 kỷ lục bơi tại đại hội thể thao lớn nhất Đông Nam Á. Thành tch ấn ng này
khiến Ánh Viên trở thành thần ng của giới trẻ. nàng đưc gắn với nhiều nick name như
kình ngư vàng”, “tiểu tiên cá”, “siêu sao trên đường đua xanh”… Ánh Viên còn gây
“choáng” khi trở thành Đại úy Quân nhân chuyên nghiệp trẻ tui nhất trong lực ng Quân
đội nhân n Việt Nam tui 18 và đưc nhận Huân chương Lao động hạng nh.
D phải xa nhà từ lúc 12 tui, mỗi năm về thăm bố mẹ rất t, suốt ngày chỉ c bơi lội c
một chế độ ăn uống nghiêm ngặt nhưng Ánh Viên chưa bao gi bỏ cuộc luôn cố gắng
Bài học về nghị lực nuôi dưỡng ước mơ, bài học về sự khiêm tốn khéo léo trong ứng xử,
thắng không kiêu, bại không nản, nỗ lực không ngừng đã thành công, không ngủ quên
trong chiến thắng.
3.
Nh soạn nhạc Beethoven
Beethoven (1770 1827) nsoạn nhạc c điển ngưi Đức. Hồi nhỏ, ông bị khiếm thnh,
sau đ bị điếc hoàn toàn. Tuy vậy, vưt qua mọi trở ngại, ông vn tr thành một nhà soạn nhạc
v đại, ni tiếng thế giới. Ông hnh ng âm nhạc quan trọng trong giai đoạn giao thi, từ
thi kỳ âm nhạc c điển sang âm nhạc lãng mạn. Beethoven đưc coi một trong những nhà
soạn nhạc v đại nhấtco ảnh hưởng tới rất nhiều nhà soạn nhạc, nhạc s và khán giả về sau.
4.
Liz Murray:
Elizabeth Murray, sinh năm 1980, trong một gia đnh cả bố mẹ đều dnh căn bệnh thế
kỷ AIDS. Năm 15 tui, mẹ qua đi v bệnh tật, cha phải chuyển đến khu tạm trú cho những
ngưi gia cư. Không nhà cửa, không cha mẹ nhưng gái vưt lên số phận. Hàng đêm,
vn tm ra nơi c ánh sáng để đọc sách. Chăm chỉ làm việc cộng với tinh thần t kh, cuối
cng c tên trong danh sách nhập học của Đại học Harvard. Sau này trở thành giám đốc
của một công ty.
5.
Jessica Cox:
gái ngưi M sinh năm 1983, Jessica Cox, phi công đầu tiên trên thế giới chỉ dng cn
lái máy bay. Từ lúc sinh ra Jessica Cox đã thiệt thòi, không c tay. Tuy nhiên, sự thiếu may
mắn ấy không cản ni ý ch, quyết tâm đạt đưc khát vọng của mnh. Từng tốt nghiệp ngành
tâm học, biết Taekwondo, yêu lái xe tốc độ, Jessica còn máy tnh bằng chân rất
nhanh: 25 từ/phút.
6.
Niu- tơn:
Niu- tơn nhà toán học, vật l học, học, thiên văn học v đại ngưi Anh. Sinh ra thiếu
tháng một đứa trẻ yếu ớt, thưng phải tránh những trò chơi hiếu động của bạn bè. Do đo ông
đã tự tạo ra những trò chơi cho mnh và trở thành ngưi tài năng
thể chiến thắng cái khó khăn thiếu thốn bằng nghị lực của bản thân.
7.
Andecxen:
Andecxen sinh ra trong một gia đnh nghèo thành phố Odense, cuộc sống nghèo kh, không
lúc nào c đủ bành m để ăn. Andecxen đi học lại luôn bị bạn chê i v ngoại hnh xấu
x. t qua tất cả với ước trở thành nghệ s, Andecxen đã lang thang lên thành phố
Copenhaghen, đng những vai kịch tầm thưng, m quét dọn. Cuối cng nghị lực tnh yêu
nghệ thuật đã giúp ông thành công. Những câu chuyện của ông mãi mãi tồn tại trong tâm tr
độc giả, mang lại cho trẻ thơ niềm hạnh phúc, thắp lên những ước đẹp.
Nghị lựcđam
8.
Bill Gates:
Bill Gates sinh ra trong một gia đnh khá giả Hoa K. Từ nhỏ ông đã say toán học với
các hnh máy tnh khai nhất, thắp sáng lên sở thch rệt, những sở thch sau này đã
làm rạng rỡ tên ông. Ông từng đậu vào nghành Luật của trưng đại học Harvad nhưng với
niềm say máy tnh, ông đã nghỉ học cng với một ngưi bạn mở công ty Microsoft khi
mới 20 tui.
Gates hiểu rằng, đam thành công luôn đi cng nhau, miễn sao chúng ta biết nắm bắt
thi dũng cảm đặt chân trên con đưng mới. Gates vn tiếp tục thành công v ông chưa
vào gi thoả mãn với những g mnh c, không ngừng nỗ lực, sáng tạo. Ông không làm những
g mà mnh không chắc sẽ thành công, luôn biết mnh muốn g cần phải làm g.
Thành công nhờ đam mê, đó đam phương hướng hành động cụ thể, mục tiêu
ràng. Thành công nhờ hiểu mình thích gì, mạnh điểm gì, cần phải m gì, không nên
làm gì. Thành công không dễ dàng thoả mãn, luôn nỗ lực sáng tạo không ngừng.
9.
Picasso:
Thuở thiếu thi Picasso một hoạ s danh, nghèo túng Paris. Đến lúc chỉ còn 15 đồng
bạc, ông quyết định đánh canh bạc cuối cng. Ông thuê sinh viên dạo các cửa hàng tranh
hỏi: "Ở đây bán tranh của Picaso không?". Chưa đầy một tháng, tên tui của ông đã ni
tiếng khắp Paris, tranh của ông bán đưc và ni tiếng từ đ.
Nếu không tự tạo hội cho chính mình thì chẳng bao giờ ta hội cả.
10.
Michelangelo:
Chuyện kể rằng một ngưi bạn đến thăm nơi làm việc của Michelangelo thấy ông miệt mài
đến nỗi không c thi gian tiếp chuyện mnh. Một tuần sau khi ngưi bạn này trở lại, vn thấy
sự tỉ mỉ hăng say đến quên hết mọi sự xung quanh của Michelangelo đối với vn một pho
ng cũ. Ngưi này mới thắc mắc: “Michel à, suốt một tuần vừa qua cậu đã làm thế, một
tuần trước tôi đến, cậu đã gần hoàn thành bức tượng này. Với sự làm việc ngày đêm của cậu,
không nào vẫn chưa xong?”. Michel hỏi ngưi bạn c thấy bức ng c thần thái hơn
hay không, c thấy những bắp rắn chắc hơn, những đưng nét trên khuôn mặt c thần sắc
hơn, đôi mắt c hồn n.... Cả tuần qua ông chỉ tỉ mẩn gọt tỉa những chi tiết hết sức nhỏ nhặt.
N không khỏi khiến ngưi bạn ni “nhưng những chi tiết ấy rất tầm thường”,
Michel đã trả li ngưi bạn “sự tầm thường ấy làm nên những điều hoàn hảo, cậu biết
đấy, cái hoàn hảo thì không bao giờ tầm thường”.
Bài học về sự miệt mài lao động, bài học về sự nỗ lực, cẩn thận, tỉ mỉ, không bỏ qua những
chi tiếtnhỏ nhất nhưng hữu dụng; về đam mê.
11.
Walt Disney :
Walt Disney con thứ trong một gia đnh nông dân nghèo, cha nghiện u, bài bạc. Sáu
tui đã phải ra đồng làm việc. vẽ nhưng v không c tiền nên ông dng than để vẽ lên giấy
vệ sinh. Sau này cái tên W. Disney đã trở n ni tiếng thế giới với những bộ phim hoạt hnh
đỉnh cao.
W. Disney đã từng ni về bốn điều làm nên cuộc đi minh:
-
Tin tưởng: Tin vào bản thân mnh.
-
Suy nghĩ: Suy ngh về những giá trị mnh muốn c.
-
ước: về những điều c thể đến dựa trên niềm tin vào bản thân những giá trị của
chnh mnh.
-
Can đảm: can đảm để biến ước thành hiện thực, dựa trên những niềm tin vào bản thân và
những giá trị của chnh minh.
12.
Thomas Edison:
Thomas Edison ngưi đứng thứ 3 trên thế giới về số bằng phát minh sáng chế khoa học đã
trải qua hàng vạn những lần thử nghiệm thất bại để c thể tạo ra đưc một phát minh lớn cho
nhân loại những phát minh ban đầu chỉ nghe ý tưởng v n, mọi ngưi đã cho rằng đ
điều “không tưởng”. "Tôi không bao giờ nản chí đối với tôi mỗi một nỗ lực không thành
công một bước tiến bộ" - Thomas Edison.
13.
Kim cương v than chì:
Đều hnh thành từ nguyên tố Cacbon, nhưng tại sao, kim ơng giá còn than ch gần n
thứ bỏ đi, kim cương đẹp lộng lây, lấp lánhn than ch đen đúa, lem luốc…. V kim cương bị
nén độ sâu hơn 1.000km, chịu áp suất 900 Giapascal, còn than ch bị thiêu rụi trong ngọn lửa
với nhiệt độ vài trăm độ C, v cấu trúc bên trong của kim cương cấu trúc vững chắc hoàn
hảo, n than ch th ngưc lại.
Khó khăn, thử thách môi trường tôi luyện nên ý chí, bản lĩnh của mỗi người. Mỗi lần
vấp ngã một lần trưởng thành, một lần mạnh mẽ hơn.
14.
Câu chuyn về chiếc tch:
Từ một nhúm đất sét màu đỏ, chiếc tách bị nhào nặn trong đau đớn, bị xoay đến chng mặt, bị
nung đến tưởng như rạn nứt, rồi tiếp tục phải khoác lên mnh cái mi men kh chịu, phải
chịu tiếp một t nung với sức nng còn cao hơn nhiều lần nung đầu...
Trước khi n c thể đưng hoàng đưc trưng bày trên những kệ sang trọng dưới ánh ng lấp
lánh, chiếc tách phải hiểu rằng n c thể bị đau đớn khi nhào nặn, nhưng nếu không, n sẽ
ngày một khô héo đi. N c thể chng mặt khi bị đặt lên bàn xoay, nhưng nếu n bỏ cuộc th
n sẽ méo m bị vỡ vụn. Trong nung rất nng kh chịu, nhưng nếu không làm như
thế, cái tách c thể dễ dàng vỡ nát; nếu không chịu đựng đưc mi sơn mi men kinh
khủng kia, n sẽ trở nên m nhạt với cuộc đi. nếu n không t qua đưc thử thách lửa
đốt lần thứ hai, n sẽ không tồn tại đưc lâu bởi v không giữ đưc độ rắn chắc.
Trải qua biết bao thử thách và đau đớn, nhưng biết nhn nại vưt lên trên những cơn đau ấy
chiếc tách đã trở nên đẹp đẽ, c giá trị, xứng đáng đưc bày trong tủ knh trong sự ngưỡng
mộnâng niu của mọi ngưi.
15.
Bi hc từ nhng ch hươu cao c:
Khi sinh con, hươu mẹ không nằm lại đứng, như vậy hươu con chào đi bằng một i
hơn 3m xuống đất nằm ngay dưới đ. Sau vài phút, hươu mẹ làm một việc hết sức kỳ lạ, đ
đá vào ngươi con minh cho đến khi nào no chịu đứng dậy mới thôi.
Khi hươu con mỏi chân nằm, hươu mẹ lại thúc chú đứng lên. Cho đến khi thực sự đúng
đưc, hươu mẹ lại đẩy chú ngã xuống để hươu con phải nỗ lực tự mnh đứng dậy trên đôi chân
còn non nớt của chnh minh.
Nếu không “tàn nhn” như thế, hươu con sẽ không tự rèn cho minh đôi chân cứng cáp, thể
khoẻ mạnh để nhanh chng thch nghi với cuộc sống.
Khó khăn thử thách để tôi luyện chúng ta, trải qua điều đó bằng chính nỗ lực của bản
thân sẽ giúp chúng ta được những thành quả xứng đáng.
16.
Câu chuyn của ốc sên:
Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: "Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo cái bình vừa
nặng vừa cứng trên ng như thế? Thật mệt chết đi được!"
"Vì thể chúng ta không xương để chống đỡ, chỉ thể bò, cũng không nhanh" -
Ốc sên mẹ ni.
"Chị sâu róm không xương cũng chẳng nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái bình vừa
nặng vừa cứng đó?"
"Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy".
"Nhưng em giun đất cũng không xương, cũng chẳng nhanh, cũng không biến hoá được,
tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?"
"Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy".
Ốc sên con bật khc, ni: "Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, ng
đất cũng chẳng che chở chúng ta".
"Vì vậy chúng ta cái bình!" - Ốc sên mẹ an ủi con - "Chúng ta không dựa vào trời, ng
chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào chính bản thân chúng ta".
Sinh ra trên đời không phải ai cũng được may mắn, ngay cả những người may mắn cũng
luôn gặp phải những điều khó khăn trong cuộc sống. Điều quan trọng phải biết dựa vào
chính bản thân mình, nỗ lực vượt qua những kkhăn ấy chứ không phải trông chờ, lại vào
người khác. Cái vỏ ốc trong mắt ốc sên con những nặng nề vướng víu bất hạnh,
nhưng theo lời mẹ dạy, đó lại cái thể bảo vệ cho ốc
sức mạnh nằm ngay bên trong
chúng ta, hãy biết biến khó khăn của hoàn cảnh thành hội, thành lợi thế của bản thân mình.
17.
Nick Vujicic :
Sinh ra đã không c tứ chi, trong những năm đầu cuộc đi, anh đã phải đối mặt với sự chế giễu
của những ngưi xung quanh, sự từ chối nhận học của nhiều trưng, rơi vào trầm cảm tồi tệ
nhiều lần c ý định từ bỏ cuộc sống. Năm anh 10 tui, anh đã cố tự dm mnh trong bồn tắm,
nhưng tnh yêu đối với cha mẹ không cho phép anh làm điều đ.
Thế rồi anh nhận ra trên thế giới này không phải chỉ c mnh anh chịu những thiệt thòi, bất
hạnh đ, anh dần chấp nhận khuyết tật của bản thân c suy ngh cng tch cực rằng:
“Chúa đã tạo ra anh ắt dụng ý nào đó sẽ không để anh trở nên dụng mãi”. “Tôi được
sinh ra không phải một sự trừng phạt sự sáng tạo đặc biệt của Chúa để Chúa hiển lộ
những công việc đặc biệt của Người qua tôi”.
Nick dần tm ra cách sống một cuộc sống đầy đủ không c tứ chi, học đưc thành thạo
những k năng đi thưng một ngưi bnh thưng thực hiện dễ dàng. Tốt nghiệp đại học
với tấm bằng p, trở thành nhà diễn thuyết tuyên truyền động lực ni tiếng, thành đại sứ
của nghị lực phi thưng, anh đã đem đến cho biết bao con ngưi niềm tin, ý ch, nghị lực đối
với bản thân họ, đối với cuộc sống này.
Trên đời này không điều quá tồi tệ không thể vượt qua, cũng không bất hạnh
nào không thể chịu đựng được, quan trọng cách bạn chấp nhận nó, vượt qua như thế
nào.
18.
Mỗi mt con sâu khi muốn tr thnh con m xinh đẹp với đôi cánh tự do, lộng ly
mềm mại đều phải nhn nại trải qua thi gian chịu đựng kh sở trong cái kén nhỏ sự
đau đớn tưởng như không vưt qua ni khi tách cái kén để chui ra. Nếu n không dng sức lực
của chnh mnh để t qua những thử thách ấy, đôi cánh của n sẽ sưng phồng lên èo uột,
không thể cứng cáp khoẻ mạnh, đầy đủ sắc màu lộng ly sống một cuộc sống tự do bay
n như n hằng ước.
19.
mt v vua n cố sai người đt mt hòn đ to gia đường đi lại của mi người
nấp một chỗ quan sát.
Đã rất nhiều ngưi qua lại bực mnh v sự bất tiện tảng đá mang lại nhưng không ai
dừng lại để “dọn” tảng đá đi chỉ tm cách đi vòng qua n. C một ngưi nông dân gánh rau
củ ra ch bán nhn thấy tảng đá như vậy đã đặt gánh hàng của mnh xuống cố gắng đến toát
cả mồ hôi để đẩy tảng đá gọn vào bên vệ đưng. Khi anh ta quay trở lại chỗ gánh rau của mnh
th nhặt đưc một túi tiền c ghi “phần thưởng dành cho người không chỉ nghĩ cho bản
thân”.
lẽ ngoài ý nghĩa như mảnh giấy đã ghi trên túi tiền, chúng ta nên hiểu rằng: mọi nỗ lực
đều được trả công xứng đáng đằng sau khó khăn bao giờ cũng một hội món quà quý
giá.
20.
Câu chuyn của nh hiền triết Heghen.
Ông kể cho chúng ta nghe về ba ngưi thầy ông gặp đưc trong cuộc sống:
-
Người thầy thứ nhất một ăn trộm. Anh ta cho Heghen thy đưc niềm tin sự lạc
quan, thanh thản ngay cả khi c những đêm anh ta trở về không trộm đưc mn đồ nào
“Ngày mai tôi sẽ kiếm được thứđó, nếu không phải ngày mai thì sẽ ngày kia..”
-
Người thầy thứ hai một con chó. Khi n khát nước, n đến n b sông nhưng nhn thấy
cái bng của mnh dưới nước n đã chực quay đi. Song, sau một hồi suy ngh n đã nhảy
xuống ớc và tha hồ vy vng ngụp lặn trong sự sung sướng, khoái ch của mnh cái quan
trọng phải biết chiến thắng, vưt qua nỗi s hãi của bản thân th bạn mới đạt đưc những
thứ bạn muốn.
- Người thầy thứ ba một cậu trong nhà thờ. Heghen đến, khi nhà th tối om, ông thắp
lên một cây nếnđưa cho cậu bé, một lúc sau ông thi tắt cây nến hỏi cậu Con biết
ngọn lửa cây nến đã đi đâu không?”. Cậu trả li Heghen “vậy ngọn lửa ban đầu do đâu
có?”. Câu hỏi của cậu làm ông lúng túng trong phút chốc thấy h thẹn với bản thân
v sự ngạo nghễ lúc đầu. N khiến Heghen nhận ra rằng trong cuộc sống này phải không
ngừng học hỏi, đừng sớm vội tự tin về những g mnh đã biết..
21.
Câu chuyn con bồ nông:
Con bồ nông mẹ bay về t sau một ngày đi kiếm ăn nhọc nhằn. Tri mưa gi. Hôm nay, trong
cái diều to của n chẳng c g. N không tm đưc chút thức ăn nào để đem về cho những con
bồ nông con. N đang bay ngưc gi. N kiệt sức, nhưng n vn cố tm về t, về với các con.
Khi bồ nông mẹ về đến nhà, những con bồ nông con nháo nhác vươn c lên, đưa mỏ của mnh
lấy mồi trong diều của mẹ. Bồ nông con đưc no bụng nhưng chúng không biết rằng đấy
bữa ăn cuối cng mẹ c thể dành cho chúng.
Sự hy sinh cao cả của mẹ bồ nông cho các con nhưng qua đó cũng thể hiện sự tâm của
trẻ. Chúng coi rằng việc mẹ mang thức ăn về cho mình hiển nhiên không màng đến
dáng vẻ nhọc nhằn, mệt mỏi của mẹ. chúng phải trả giá sự tâm ấy.
22.
Lưu Kinh:
Lưu Kinh con trai duy nhất của một quả phụ nghèo sống miền quê hẻonh. Anh phải
ri mẹ để lên thành phố xa xôi lập nghiệp, hàng tháng anh vn gửi tiền thư về cho mẹ,
nhưng lòng th nhớ mẹ khôn nguôi. Một lần thu xếp về thăm mẹ, anh mua cho một con vẹt
xanh để c ngưi bầu bạn. Thế rồi Lưu Kinh đi. nhà, thỉnh thoảng con vẹt lại cất
tiếng: “Mẹ ơi, con Lưu Kinh đây, con nhớ mẹ lắm… Mẹ ơi, mẹ vất vả quá, nghỉ tay một
chút đi mẹ… Mẹ ơi mẹ khỏe mạnh nhé…” cảm thấy vui vẻ ấm lòng hơn rất nhiều.
thương quý con vẹt xanh cng, tắm rửa, chăm sc cho n, trò chuyện hàng ngày n với
con trai minh vậy.
Chẳng bao lâu sau qua đi, Lưu Kinh về bên cạnh mẹ trong nỗi đau xt hạn. Mệt
mỏi rồi ôm ảnh mẹ thiếp đi, anh nghe đâu đ c tiếng nói “con ơi mẹ nhớ con lắm...”, anh
choàng tỉnh đau đớn nhận ra đ tiếng ni của con vẹt xanh ngày nào. N tuy đã đưc mẹ
anh thả đi, nhưng vn quanh quẩn đây như ch anh về nhắn nhủ những li yêu thương
ấy....
23.
Gn đây mt đoạn video về cuc phng vấn của 24 người chong vic khó nhất thế
gii, đưc đăng tải trên kênh YouTube đã gây ngạc nhiên cho hng triu người xem.
Công ty Rehtom Inc Boston đã đăng thông tin tuyển dụng cho vị tr Giám đốc điều hành trên
mạng internettạp ch. Yêu cầu cần thiết cho công việc này vô cng kh khăn.
-
Phải đứng gần như tất cả các thi gian.
-
Liên tục di chuyển đôi chân, cúi ngưi phải c sức bền đặc biệt.
-
Làm việc 135 tiếng đồng hồ cho đến hầu như suốt một tuần.
-
C bằng cấp trong lnh vực y tế, tài chnh và ẩm thực điều kiện cần thiết.
-
Không c kỳ nghỉ vào Lễ tạ ơn, Giáng sinh, năm mới.
-
Khối ng công việc tăng lên vào các ngày lễ. Mức lương: 0 USD.
Tất nhiên với những tả trên, cả 24 ngưi tham gia phỏng vấn đều thấy như đang bị đa ct
v đ những việc làm không điều kiện hết sức. Họ từ chối công việc một cách
thẳng thắn ngh rằng không một nào c thể chấp nhận công việc này. Nhưng kết quả thật
bất ng đ cũng thông điệp của ngưi làm video: một ngưi c thể đảm bảo tất cả những
điều kiện trên âm thầm lặng lẽ cống hiến không một li oán trách không cần một đồng tiền
lương - ấy chnh mẹ của bạn. Hãy yêu quý trân trọng mẹ của minh, ấy đã vất vả yêu
thương, chăm sc, lo lắng....cho bạn, điều kiện.
24.
Câu chuyn về cu vi ông lão ăn xin:
Trước mặt ngưi ăn xin già nua, khắc kh, rách rưới, cậu bé đã lục hết túiy đến túi khác
không c lấy một xu lẻ, cậu bối rối nắm tay ông: “Xin lỗi cháu không có cho ông cả” . Ông
lão mỉm i: “Cảm ơn cháu, n vậy cháu đã cho lão nhiều lắm rồi”. Cả ông lão ăn xin
cậuđều cảm thấy minh đã nhận đưc một điều quý giá.
Hãy cho nhau yêu thương, sự đồng cảm, chia sẻ điều đó còn hơn hết thảy mọi thứ vật chất
trên thế gian
25.
Hai biển hồ:
Đất ớc Palestin c 2 biển hồ: biển Chết biển Galile cng xuất phát từ sông Jordan. Nước
sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đn nhận giữ lại riêng cho mnh không chia
sẻ, nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đn nhận nguồn nước từ
sông Jordan rồi từ đ tràn qua các các hồ nhỏ sông lạch, nh vậy nước trong biển hồ
này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con ngưi.
Chia sẻ những mình có, giúp đỡ mọi người sẽ làm cho chính bản thân chúng ta trở nên
hoàn thiện hơn, chúng ta cảm nhận được cuộc sống một cách ý nghĩa, lạc quan; còn sự ích kỷ
chỉ khiến mình ngày trở nên đơn cằn cỗi.
26.
Cu v món c ri:
C một cậu hay nghịch ngơm, một chiều nọ khi ông của cậu đang ngủ, cậu liền ngh ra t
lấy ri bôi lên râu của ông. Đối với một số ngưi, ri mn khoái khẩu, nhưng cũng c rất
nhiều ngưi thấy kh chịu với mi này.
Khi ông của cậu thức dậy, ông lập tức đã cau mày mũi đánh hơi thấy một mi ông
không ưa. Ông lão cho rằng căn phòng hôm nay c một thứ mi rất kh chịu, liền mở cửa đi ra
ngoài. Nhưng kỳ lạ, ông đi đến đâu cũng thấy mi đ, càng đi lại càng ngửi thấy rệt, ông
càng tức giận gắt n rằng: “Tại sao thế giới này lại nhiều những điều kinh tởm như thế!”,
nào ông c biết cái “điều kinh tởm” ấy lại từ chnh ông ra
Đôi lúc chúng ta chỉ biết than thở đổ lỗi cho hoàn cảnh nhưng không biết rằng chính
bản thân mình mới nguyên nhân gây ra những điều không tốt.
27.
Khi Thưng Đế tạo ra con người, Người muốn dnh cho sinh vt đc bit ny mt
món qu món qu rất qu gi nhưng Ngi muốn không d để tìm đưc ra, ấy l sự
sng tạo.
Thưng Đế liền họp c cận thần của mnh lại để tm cho ra nơi hoàn hảo nhất để cất giấu sự
sáng tạo, ngưi th cho rằng hãy chôn sâu trong lòng đất, ngưi th gi ý hãy cất chúng trên
những đỉnh núi cao.... nhưng những ý kiến đ đều bị bác bỏ, con ngưi một ngày nào đ bằng
sự khôn ngoan và dẻo dai của mnh cũng c thể tm đưc.
“Vậy hãy cất sâu bên trong chính con người” một ý kiến đưc đưa ra khi tất cả đang
nhọc công ngh ngi. Thưng Đế nghe thấy vậy th hết sức tâm đắc đã quyết định đem giấu
sự sáng tạo vào sâu bên trong mỗi con ngưi nơi không thể dễ dàng tm đưc ra nếu con
ngưi không c niềm tin, không ngừng học hỏitrải nghiệm, khám phá.
28.
Einstein khi giảng giải về công vic của mình cho con trai nghe, ông ni:
“Khi con bọ hung trên một cành cây cong, không biết cành cây bị cong. Ba may mắn
hơn nó : ba thấy được điều con bọ hung không thấy.
Chúng ta khác nhau chỗ chúng ta thấy được gì, học hỏi được gì, sáng tạo được từ
những cái vốn trong cuộc sống
29.
Thanh Thy:
Thanh Thúy, gái lạc quan, yêu đi với nụ i hoa hướng ơng, đối mặt với căn bệnh
ung thưcái chết, vn mạnh mẽ, sống c ch. đã lập nên qu “Ước của Thúy” để giúp
đỡ các bệnh nhân ung thư khác. Tuy Thúy đã mất đi nhưng ước nguyện cao đẹp của chị vn
còn mãi với cuộc đi, hàng Ngày hội Hoa hướng dương”, viết tiếp ước của Thúy, vn
đưc t chức, thu hút sự tham gia đông đảo của mọi ngưi, đặc biệt giới trẻ.
30.
Kito Aya:
Cô nữ sinh Nhật Bản phải đối mặt với bệnh thoái dây sống tiểu não, đã dũng cảmmạnh mẽ
để sống những ngày trọn vẹn, yêu thương bên mọi ngưi. tâm sự: "Có những người sự
tồn tại của họ giống như không khí, êm dịu, nhẹ nhàng, chỉ khi họ mất đi người ta mới nhận ra
họ quan trọng nhường nào. Mình muốn trở thành một sự tồn tại như thế."
Cuốn nhật k “Một lt nước mắt” của đầy nghị lực cảm động, đã truyền thông điệp mạnh
mẽ về giá trị của cuộc sống. Đến tận cuối đi, Aya vn giữ trọn niềm tin yêu của minh với
cuộc đi, với mọi ngưi. Cuốn nhật k của kết thúc bằng dòng chữ: “Cảm ơn”.
31.
Hip ng ngh thông tin Nguyn Công Hng:
Với thể chỉ khoảng 20 kg, nhưng c sự thông minhnghị lực sống phi thưng, năm 2003,
Công Hng đã đứng ra mở một trung tâm tin học dành cho ngưi co hoàn cảnh như mnh.
Trung tâm của Công Hng đã giúp nhiều ngưi khuyết tật tại Nghệ An xa bỏ mặc cảm, mở ra
hội việc làm tương lai tươi sáng hơn cho họ. Năm 2006, anh đưc Trung ương Đoàn bầu
chọn 1 trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quốc, đưc gọi “Hiệp s công nghệ thông tin.
32.
Stephen William Hawking:
nhà vật ngưi Anh, “ông hoàng” vật thuyết của thế giới. Hawking mắc bệnh thần
kinh c tên Lou Gehrig, khiến ông gần như mất hết khả năng cử động. Sau đ, ông phu thuật
cắt kh quản không thể ni chuyện bnh thưng. Ông luôn gắn chặt với chiếc xe lăn, chỉ c
thể ni đưc qua một thiết bị tng hp tiếng gắn với một máy tinh ông gõ chữ vào đ.
Hawking hiện Giáo Lucasian, chức danh dành cho Giáo Toán học của Đại học
Cambridge. Từng đảm nhiệm vị tr y những nhà khoa học xuất chúng như Isaac Newton
Paul Dirac.
Ông c những bài học sâu sắc cho giới trẻ: "Một là, hãy nhớ nhìn lên các sao đừng nhìn
xuống chân của mình. Hai là, không bao giờ từ bỏ làm việc. Làm việc sẽ giúp con cảm thấy
ý nghĩa mục đích. Cuộc sống sẽ trở nên trống rỗng nếu không công việc. Ba là, nếu con
đủ may mắn để tìm thấy tình yêu, hãy nhớ rằng mình đừng để vuột mất khỏi tầm
tay".
33. Helen Keller (1880 1968):
một nhà văn, nhà hoạt động hội mu, điếc ngưi My. ngưi m điếc đầu tiên trên
thế giới tốt nghiệp một trưng cao đẳng.
Tuy sống trong thế giới không ánh sáng, không âm thanh nhưng Keller vn một phụ nữ tràn
đầy tinh thần lạc quan, thiết tha yêu cuộc sống. Trong Thế chiến thứ I thứ II, đến hơn 70
bệnh viện để an ủi bệnh nhân, động viên họ. dành trọn cuộc đi cho Hội ngưi m My. Bài
học Keller rút ra: Lạc quan niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được điều
thiếu đi hy vọng sự tự tin.
34.
George Washington:
Khi 6 tui đã tnh chặt gy cây anh đào bố ông yêu thch. Thấy bố rất tức giận,
Washington cng hoảng s, trước câu hỏi của cha, sau một thoáng lưỡng lự ông khc òa:
“Con không thể nói dối, cha biết con không thể nói dối! Con đã chặt cây bằng chiếc rìu nhỏ
của con”. Đức tnh trung thực làm nên nhân cách lớn, Washington chnh vị tng thống đầu
tiên, khai sinh ra Hp chủng quốc Hoa Kỳ.
35.
Mẹ Theresa:
Trong hơn 40 năm, chăm sc ngưi nghèo, bệnh tật, trẻ mồ côi, ngưi hấp hối lãnh đạo
dòng Thừa Sai Bác Ái (Missionaries of Charity) phát triển khắp Ấn Độ đến các quốc gia
khác. thực hiện bất cứ việc g ngh c thể xoa dịu “cơn khát” hòa bnh, tnh yêu
tiếng i trên thế giới. Từ các việc làm của bà, mọi ngưi đều nhận thấy đưc tnh yêu
thương không vị kỷ của vị nữ tu.
36.
Nh bc hc đại Einstein:
Không tự nhận mnh một ngưi ni tiếng: “Tôi chỉ một ngườinh thường như bao người
khác thôi, cũng sống làm công việc mình yêu thích, sao lại gọi tôi người nổi tiếng ?”
37.
Steve Jobs, CEO của Apple:
một ngưi c đam mạnh mẽ với công nghệ máy tnh. Hơn chục năm gầy dựng sự
nghiệp, t ai ng chnh Steve Jobs từng bị Apple sa thải. Đam không cho phép ông nản
lòng, ri khỏi Apple, ông vn kiên tr xây dựng lại sự nghiệp, tạo ra nhiều công nghệ đột phá,
mới mẻ.
Những danh ngôn của Steve Jobs:
“Đôi khi cuộc đời sẽ ném gạch vào đầu bạn. Đừng đánh mất niềm tin.”
“Chúng ta không hội làm quá nhiều điều, mỗi thứ chúng ta làm đều phải thật sự tuyệt
vời. Bởi đây cuộc đời của chúng ta. Cuộc đời ngắn ngủi lắm, rồi bạn chết, bạn biết
chứ? chúng ta đều được lựa chọn để làm điều này với cuộc đời mình. vậy điều ta làm
nên thật tốt. Nên đáng giá.”
38.
Đối vi, Susan Boyle, ging ca thiên thn c Anh, đam ca ht cho ngh lực
sống.
Susan đưc sinh ra khi mẹ đã 47 tui. Ca sinh nở kh khăn gây ảnh hưởng tới não v thiếu
oxy thai nhi đưc chẩn đoán sẽ gặp kh khăn trong học tập sau này, hay bị bắt nạt
trưng và bị mọi ngưi chế giễu v vẻ xấu x của mnh. Trước những kh khăn của cuộc đi
vn giữ vững niềm đam âm nhạc, với ca khúc “I Dreamed a dream”, giọng ca thiên thần
của đã chạm vào trái tim hàng triệu khán giả.
39.
Ngh ba ni tiếng Anna Pavlova đã nuôi dưỡng đam ngh thut của mình
đến nhng giây pht cuối đời.
Trước khi trút hơi thở cuối cng, yêu cầu ngưi ta mặc cho bộ váy vn mặc khi biểu
diễn vở Cái chết của con thiên nga. Vào đêm diễn ra bui biểu diễn tiếp theo của trên sân
khấu Hague, ngưi ta để duy nhất một chiếc đèn chiếu tỏa ánh ng xuống một điểm nh
cho diễn viên ba để tưởng nhớ Anna Pavlova. Vòng tròn ánh ng trống không như muốn
ni lên rằng: Sân khấu ba thế giới đã chịu một mất mát lớn lao n thế nào khi phải vnh
biệt nữ hoàng của n.
40.
N din viên ni tiếng Anna Pavlova:
Mỗi lần biểu diễn trên sân khấu mỗi lần Anna Pavlova kh sở v đau chân, v thế đã sửa
giày của mnh bằng cách đệm thêm một miếng da cứng vào đế giày đồng thi đệm phẳng cả
bên trong lòng giày. Kiểu giầy đ đã giúp giải phng cảm giác đau đớn từ bàn chân giúp
thuận li hơn trong xử các động tác để phát huy sự sáng tạo trong biểu diễn.
41.
Ông Phạm Thế Cường (Gò Vấp, thnh phố Hồ Chí Minh):
chủ thư viện nhân phục vụ cộng đồng miễn ph. một ngưi đam sách, ông đã dày
công sưu tầm rất nhiều đầu sách b ch phục vụ mọi ngưi, đặc biệt các em nhỏ. Ngoài ra,
thư viện của ông còn t chức các chuyên đề văn học để những ngưi yêu thch văn chương c
thể chia sẻ đam của minh.
42.
Đỗ Phủ, nh thơ đưc mnh danh l Thnh thi của Trung Quốc từng quan niêm:
“Đọc nt vạn quyn sch, hạ t như thần”
Sách c vai trò cng to lớn đến việc mở mang đầu c, trau dồi tnh cảm của mỗi ngưi,
giúp cho ngưi nghệ s c thể sáng tạo ra những tác phẩm bất hủ.
43.
Gio Ngô Bảo Châu, nhà toán học xuất sắc đã giải đưc bộ đề Langlands giành
đưc huy chương Field danh giá, đã bỏ ra rất nhiều tâm huyết nghiên cứu, trau dồi để theo
đui đam toán học của mnh. Ông cho rằng: "Đến một lúc nào đó, bạn làm toán bạn
thích chứ không phải để chứng tỏ một cái nữa"
44.
Anh Trn Phưc Hòa quận Bnh Tân ngưi đã xây dựng hệ thống quán cơm chay giá
5000 đồng để giúp đỡ những ngưi gặp hoàn cảnh kh khăn.
“Việc quan sát con đến ăn quán, hỏi họ dăm ba câu đã thành thói quen của tôi. Tôi cảm
thấy ấm lòng mình khi họ được no bụng”.
45.
Bill Clinton:
Bill Clinton tng thống ni tiếng của Hoa Kỳ. Bill Clinton đưc cả thế giới ngưỡng mộ v
những đng gp của ông cho nền hòa bnh. Ông c một tui thơ kém may mắn hơn những đứa
trẻ cng trang lứa. Clinton lớn lên thiếu vắng bàn tay chăm sc của cha mẹ nhưng ông
ngoại không để cậu đơn c cảm giác bị bỏ rơi. Ngày ấy, sự phân biệt chủng tộc còn
một vấn đề ni cộm trong hội My. Tuy nhiên, ông của Bill Clinton vn cho những
ngưi da màu mua chịu hàng ha và không hphân biệt đối xử với họ. Ông đã dạy cho cậu
cháu trai bỏng của minh rằng mọi ngưi đều sinh ra bnh đẳng, thế nên đừng phân chia
khoảng cách chỉ v khác biệt màu da. Bài học đạo đức từ tấm ấy theo niềm tin suốt cả cuộc
đi.
Năm 1960, ngài John Kennedy trở thành tng thống My, khi đ cậu Bill Clinton ngày nào
đã trở thành một nam sinh cao trung. Hai năm sau, nh sự chăm chỉ cố gắng trong học tập
bản thành tch đáng nể so với các bạn cng kha, Clinton đã đưc chọn vào đoàn học sinh đại
diện cho trưng tới thủ đô Washington D.C để gặp ngài Kennedy tại Nhà Trắng. Mãi tới sau
này, Bill Clinton vn không thể nào quên đưc niềm vinh dự khi một trong những học sinh
đứng hàng đầu tiên tại n hồng Nhà Trắng những cái bắt tay thân ái từ tng thống
Kennedy. Thi khắc lịch sử ấy đã khiến Clinton nhận ra tưởng cuộc đi minh tạo động
lực mạnh mẽ cho những cố gắng t bậc của ông sau y trên con đưng trở thành một tng
thống.
Cũng trong năm ấy, một lần nghe đưc bài diễn văn “Tôi c một giấc mơ” do Tiến s Martin
Luther King đọc tại cuộc tuần hành v tự do việc làm dưới chân ng đài của cố tng
thống Lincoln huyền thoại, lòng nhiệt huyết trong con ngưi Clinton thật sự đưc khơi dậy.
Chàng trai trẻ Clinton bắt đầu phấn đấu nhiều hơn, chăm chỉ học tập, lao động quyết tâm
trở thành một công dân c ch cho cộng đồng. Ngày đ, ông đã nhiều lần tham gia gây qu
t chức các hoạt động từ thiện. Bên cạnh công tác hội, ông cũng dành nhiều thi gian đọc
nghiền ngm sách vở. Một học sinh năng động nhưng luôn biết duy tr thành tch học tập
xuất sắc những g các giáo viên thi ấy thưng kể về ông.
Trong suốt cuộc đi mnh, Bill Clinton đã không ngừng học tập lao động để biến giấc
đưc làm tng thống trở thành hiện thực. Con đưng học vấn của ông minh chứng sáng giá
cho những nỗ lực của con ngưi trong việc phát huy hết tiềm năng của nhân cống hiến
cho hội. Bill Clinton một tấm gương về một con ngưi luôn c tầm nhn, luôn c mục
tiêu để phấn đấuhành động kiên quyết theo mục tiêu đã định.
46.
Edison:
Năm 7 tui, Edison đưc theo học ngôi trưng độc nhất trong vng, chỉ c một lớp học c
40 học sinh lớn đủ cả. Edison đưc xếp ngồi gần thầy nhất, đ vốn chỗ cho những học
sinh kém cỏi nhất. Trong khi học, Edison không không chú m trả li câu hỏi của thầy giáo
thưng đặt ra nhiều câu hỏi hc búa với thầy giáo. V thế cậu thưng đội s bị bạn
chê i.
Thầy giáo của Edison đã từng ni về cậu: “Học trò này điên khùng, không đáng ngồi học lâu
hơn”. Từ đ, Edison không đến trưng nữa nhà tự học cng mẹ. Thi gian này, ông cng
gia đnh phải sống rất kh khăn. Năm 12 tui, Edison đã phải tự đi làm kiếm tiền. Ngày ngày,
Edison vừa bán báo kẹo dẻo trên tàu hỏa vừa tự mày nghiên cứu khoa học.
Edison đã tự khám phá nghiên cứu khoa học không qua trưng lớp. Ông một tấm gương tự
học vô cng tiêu biểu. Ông cũng đã đọc hơn 10.000 cuốn sáchmỗi ngày ông c thể đọc hết
3 cuốn sách. Ông nhà khoa học tiêu biểu nhất của ớc M thế giới, sở hữu 1907 bằng
phát minh, một kỷ lục trong giới khoa học. Edison chiếc đèn điện đã vang danh khắp thế
giới.
47.
Albert Eintstein (Anh xtanh):
Albert Eintstein khi còn nhỏ không hề c biểu hiện g ni trội, thậm ch phát triển tr tuệ rất
chậm. Năm 4 tui, ông vn chưa biết ni. Cha của Eintstein đã tm mọi cách để giúp con mnh
phát triển như những đứa trẻ khác. Trong thi gian đi học, sức học của Albert Eintstein rất
kém, đuối hơn nhiều so với bạn khác. Thầy hiệu trưởng trưng Albert Eintstein theo học
cũng quả quyết với cha cậu rằng: “Thằng này mai sau lớn n sẽ chẳng làm được đâu”.
Những li giễu ct sự trêu đa ác ý của mọi ngưi xung quanh khiến cho cậu Albert
Eintstein rất buồn tủi. Cậu tr nên s phải đến trưng, s phải đối mặt với các thầy bạn
bè. Cậu cũng cho rằng minh đúng đứa trẻ ngốc nhất lịch sử.
Thế nhưng nh sự động viên rất lớn của mẹ, một ngưi phụ nữ thông minh xinh đẹp và c học
vấn cao, tr tuệ Albert Eintstein phát triển nhanh chng. Cậu còn dần khắc phục đưc tnh
tự ti tr n lạc quan, vui vẻ. Albert Eintstein rất hay u ra những câu hỏi lạ lng, thậm
ch c phần quái dị, chẳng hạn như: “Tại sao kim nam châm chỉ về hướng Nam? Thời gian
gì? Không gian gì?” Mọi ngưi đều cho rằng cậu bé này ngưi đầu c c vấn đề.
Nhưng cuối cng, vưt lên trên tất cả, ông đã thành công. Ông đưc công nhận một trong
những nhà khoa học v đại nhất của nhân loại; ngưi khai sinh ra “Thuyết tương đối”. Ông
cng với Newton chnh hai tri thức lỗi lạc quyết định đến sự phát triển của thuyết vật
hiện đại.
48.
John Kennedy:
Từ khi còn nhỏ, cả gia đnh đã phải luôn lo lắng trước tnh trạng sức khỏe của Jack. Chưa đầy
3 tui, nhưng thủy đậu, sởi, ho hay sốt ban đỏ đều những căn bệnh cậu phải vật
lộn, chống chịu để bảo toàn sinh mạng của mnh. Rồi nhà Kennedy di chuyển đến biệt thự 12
phòng ngoại ô Boston. Jack theo học trưng Edward Devotion tại Brooklyn cho đến hết lớp
3, sau đ tiếp tục chương trnh tiểu học tại những ngôi trưng dành cho quý tộc. Quả thực
ngày ấy, ông Kennedy cha đã không kỳ vọng nhiều Jack. Gia đnh Kennedy chỉ mong cậu
c thể sống khỏe mạnhtrở thành một thẩm phán tốt. Ngưi anh trai của Jack - Joe Kennedy
lúc đ mới niềm hi vọng của cả nhà bởi ngay từ bé, Joe đã c tham vọng trở thành tng
thống My.
Nhưng trái với những g gia đnh lầm tưởng, John Kennedy đã chứng tỏ thực lực của mnh khi
tốt nghiệp cao trung tiến thẳng vào đại học Harvard - ngôi trưng hàng đầu thế giới. Khác
với các sinh viên nơi đây ngày ngày vi đầu vào những chồng sách vở chất đầy bàn giưng
ngủ, John Kennedy đã c những chuyến đi nhiều nơi trên thế giới tch lũy kinh nghiệm từ
những câu chuyện thực tế về chnh trị hội tại những quốc gia ông ghé thăm. Với tài năng
sẵn c vốn kinh nghiệm sâu sắc về nền chnh trị hội, John Kennedy nhanh chng thu hút
sự ủng hộ của nhiều chnh khách. Năm 1952, ông đưc bầu vào thưng viện M m m
sau chnh thức đắc cử tng thống. Ông không phải một con ngưi tham vọng nhưng hết sức
quyết đoán biết nỗ lực t qua áp lực sức khỏe của mnh. John Kennedy trở thành
chnh trị gia trẻ tuôi nhất từng phục vụ trong cương vị tng thống.
49.
Isaac Newton:
Cậu Isaac Newton đại tài thi đi học đ luôn ni tiếng với những trò chơi kỳ lạ. Cậu từng
làm cả dân ng khiếp s kinh ngạc khi chơi trò thả diều bui tối nhưng chuyện bất ng
cánh diều của cậu phát ra ánh sáng đỏ. Chiếc diều phát sáng bay lủng lẳng trên bầu tri đã làm
mọi ngưi s hãi ngh đến những điều ma mị, tưởng như đ thần lửa hoặc ma chơi,
không biết rằng đ chỉ một trò chơi kỳ lạ của cậu bé. Newton lúc đ đã buộc một chiếc đèn
lồng bọc bằng giấy bng knh đỏ đuôi cánh diều. Chnh điều này tạo ra ánh sáng kỳ lạ kia.
Newton cậu vốn trầm lặng âm thầm, lúc nào cũng đăm chiêu suy ngh, không mấy
thch chơi với đông bạn bè. Giây phút hạnh phúc nhất của cậu đưc ẩn mnh đã một gc
vưn đọc sách và thả hồn mơ mộng theo một ý ngha xa xôi. C thi gian rảnh rỗi, cậu lại đến
phòng th nghiệm hoặc mải sáng chế những đồ chơi khác lạ. Chnh nh vậy, Isaac Newton
mới n luyện cho mnh đưc những k năng thực rất b ch cho công tác nghiên cứu sau này.
Nh c niềm đam khoa học, sự quyết tâmniềm tin vào chnh bản thân mnh, không để ý
đến những li đàm tiếu của thiên hạ, đ chnh bước chuẩn bị cho cậuđẻ non, ốm yếu, mồ
côi cha ngay từ lúc lọt lòng trở thành nhà bác học thiên tài của thế giới. Ông nhà khoa học
v đại c tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới; ngưi phát minh ra định luật “vạn vật hấp dn”,
đặt nền mong cho học, quang học vật c điển.
50.
Jack Ma:
Hồi đi học Jack Ma học kém toán nhưng lại thch tiếng Anh. Khi Trung Quốc bước vào giai
đoạn mở cửa, Hàng Châu trở thành điểm du lịch quốc tế. Trong suốt gần 10 năm, ngày nào
Jack Ma cũng dậy sớm đạp xe tới khách sạn Hàng Châu làm hướng dn viên du lịch miễn ph
cho khách ớc ngoài để rèn luyện tiếng Anh.
Ra trưng năm 1988, Jack Ma nộp đơn xin việc tại hàng chục công ty nhưng đều bị từ chối.
Trở về Trung Quốc, Jack Ma mở trang web China Pages, nơi tập hp các doanh nghiệp
Trung Quốc nhiều lnh vực khác nhau muốn tm kiếm khách hàng nước ngoài. Tuy nhiên
sau đ China Pages thất bại. Jack Ma còn thua trắng với một dự án thương mại điện tử khác
nữa. Nhưng thất bại chưa bao gi làm Jack Ma nản ch. Ông từng khẳng định: “Việc tôi thất
bại không quan trọng, ít nhất tôi truyền tải được ý tưởng của mình cho những người khác
nếu tôi không thành công thì người khác sẽ thành công”. Ông cũng tỏ ý ch của mnh:
“Ngày hôm nay rất tàn nhẫn, ngày mai còn tàn nhẫn n, nhưng ngày mốt đẹp tuyệt vời”.
cái “ngày mốt” đ đến 4 năm sau, khi China Pages sụp, Jack Ma mi 17 ngưi bạn của
ông tới nhà, bàn bạc trao đi về tiềm năng phát triển của thương mại điện tử. Ông thuyết phục
họ bỏ vốn cng ông thành lập một trang web thương mại điện tử thứ ba lấy tên Alibaba.
Jack Ma trở thành một cái tên cả thế giới biết tới, nhưng những ngưi bạn của ông cho biết
ông vn không thay đi. Jack Ma vn vậy, với đam khiêm tốn. Đ là một tấm gương đáng
quý con đưng “tay trắng làm nên” của đại tỷ phú Jack Ma trở thành câu chuyện truyền
cảm hứng cho đông đảo ngưi dân Trung Quốc.
51.
Michael Jordan:
Michael Jordan từng bị loại khỏi đội bng r của trưng vi cậu không đủ chiều cao. Nhưng
suốt một năm, sau lần biết mnh bị loại, bất kể a hay nắng, cậu vn chăm chỉ tập từ 4 đến 6
tiếng mỗi ngày trong một công viên gần nhà. C lúc cậu tập cả dưới ánh trăng, từng bước từng
bước hoàn thiện các động tác k thuật của minh. Kết quả thật ngoài sức tưởng ng. Ngay
năm sau, cậu đưc chọn o đội tuyển của trưng cái tên Michael Jordan sau này trở thành
huyền thoại trong làng bng r thế giới. Sở d c thể thi đấu giành chiến thắng trong nhiều
hoàn cảnh bất khả thi như thế, đ v Michael Jordan luôn tin rằng thể xác c giới hạn nhưng
ý ch nội lực biên. Anh luôn muốn chứng minh cho mọi ngưi thấy không g không
thể.
52.
Tiger Woods:
Từ lúc 8 tui, Tiger Woods đã đặt ra mục tiêu phá hết mọi kỷ lục của môn đánh gôn trở
thành tay gon chuyên nghiệp nhất thế giới. Anh đã hoàn thành mục tiêu này vào 13 năm sau.
Đ kết quả của việc anh đã nhn thấy mục tiêu của mnh. Anh đã không ngừng nỗ lực tập
luyện thi đấu trong suốt 13 năm tri để đạt đưc n.
53.
Steve Jobs:
Steve Jobs, ngưi c công rất lớn trong việc sáng tạo phát triển ngành công nghệ điện tử.
Ông sinh ra đưc nuôi nấng bởi một cặp cha mẹ làm luật sư, từng bỏ Đại học v hoàn cảnh
gia đnh kh khăn. Nhưng ông đã khiến hàng ngàn ngưi trên thế giới phải bỏ ra một số tiền
không nh v các sản phẩm mang thương hiệu Apple.
Các sản phẩm của Apple luôn đi ngưc lại với thị hiếu đám đông, không phụ thuộc vào những
trào lưu hiện hành của ngưi sử dụng. Bằng cách riêng của mnh, Apple đã chinh phục ngưi
tiêu dng bằng những sản phẩm sáng tạo cao cấp, đạt đến sự hoàn thiện. Không lâu sau đ,
những sản phẩm của Apple thậm ch đã định hướng thị hiếu đám đông đi theo những tiêu
chuẩn của minh. Đ điều không phải hãng sản xuất nào cũng làm đưc. D đã qua đi
bởi căn bệnh ung thư, Steve Jobs vn luôn đưc nhắc đến như một huyền thoại với những
ngưi yêu công nghệ.
54.
Mohandar Gandhi:
Bốn lần bị bắt, 31 tháng bị cầm t nhưng Mohandar Gandhi (1869 1948) vn kiên ng đấu
tranh cho độc lập dân tộc, cho tự do hạnh phúc của ngưi Ấn. Trước khi chết do bị ám sát,
ông ni: “Dù chỉ còn một giây tồn tại nhưng tôi phải thực hiện cho bằng được nó, bởi đó
khát vọng của dân tộc”. Ông đưc nhân dân Ấn tôn sng như một vị thánh, họ gọi ông
Mahatma Đấng v đại. Tnh yêu nước, tnh yêu con ngưi nơi ông mạnh hơn cái chết.
55.
Martin Luther King (1929-1968) - nh hoạt đng nhân quyền đại của c Mỹ.
Martin Luther King, Jr. (1929 1968) Mục Baptist, nhà hoạt động dân quyền ngưi M
gốc Phi, ngưi đoạt Giải Nobel Hoà bnh năm 1964. Ông một trong những nhà lãnh
đạo c ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ cũng như lịch sử đương đại của phong trào
bất bạo động. King đưc nhiều ngưi trên khắp thế giới ngưỡng mộ như một anh hng, nhà
kiến tạo hoà bnh và thánh tử đạo.
King dn dắt cuộc tẩy chay xe buýt diễn ra Montgomery (1955-1956), giúp thành lập Hội
nghị Lãnh đạo Đốc miền Nam (1957), trở thành chủ tịch đầu tiên của t chức này. Năm
1963, King t chức cuộc tuần hành tại Washington, đọc bài diễn văn ni tiếng "Tôi c một
giấc mơ" trước hàng ngàn ngưi tụ tập về đây. Ông nâng cao nhận thức của công chúng về
phong trào dân quyền, đưc nhn nhận một trong những nhà hng biện v đại nhất trong
lịch sử Hoa Kỳ. Năm 1964, King nhân vật trẻ tui nhất đưc chọn để nhận Giải Nobel Hòa
bnh v những nỗ lực chấm dứt nạn kỳ thị chủng tộc qua biện pháp bất tuân dân sự, các
phương tiện bất bạo động khác.
Ngày 4 tháng 4 năm 1968, King bị ám sát. Năm 1977, Tng thống Jimmy Carter truy tặng
King Huân chương Tự do của Tng thống. Đến m 1986, ngày Martin Luther King, Jr. đưc
công nhận quốc lễ. Năm 2004, ông đưc truy tặng Huân chương vàng Quốc hội.
56.
Winston Churchill:
Churchill đã từng một cậu ni loạn, không học hành tốt khi trưng thậm ch trưt
lớp 6. Ông bị âật ni ngọng ni lắp. Ông cũng từng thử thách mnh trong y dựng quân sự
sự nghiệp chnh trị nhưng ông đều thua trong hầu hết các cuộc tranh cử ông tham gia.
Những năm sau đ, ông đã bị lập thậm ch từ ngay trong đảng Bảo thủ Anh. Uy tn chnh trị
của ông đã bị ảnh hưởng nặng nề đến nỗi ông đã tự đày mnh tạm thi khỏi Nghị viện Hạ
viện.
Nhưng Churchill một trong số những ngưi đầu tiên nhn thấy sự nguy hiểm của Đức Quốc
cố gắng trở thành thủ tướng Anh tui 62 trong Thế chiến II. Sự kiên định của ông đã
giúp cho nước Anh chống lại Ht le, sau đ đánh bại Đức Quốc đưa ông trở thành
“Ngưi Anh v đại nhất của mọi thi đại”.
57.
Lucille Ball:
Lucille bị đui ra khỏi trưng Sân khấu Nghệ thuật John Murray Anderson tại New York v
nỗi s hãi mỗi khi biểu diễn. Sau đ, tiếp tục quay tr lại New York với cách một ngưi
mâu thi trang diễn viên, bị sa thải bởi t nhất hai nhà sản xuất. tới Hollywood, hp
đồng với Metro-Goldwyn-Mayer, nhưng những nỗ lực hết mnh cũng chỉ đưa đến với các
bộ phim điện ảnh hạng B
Cuối cng đã tm thấy con đưng của mnh lnh vực phát thanh truyền hnh, một loại
hnh giải tr mới trở lại vào những thập niên 40 và 50. cng với chồng ông Desi Arnaz đã
cho ra mắt chương trnh truyền hnh “I Love Lucy” trnh chiếu trên đài CBS. Đây một trong
những chương trnh phát sng lâu nhất trong lịch sử truyền hnh giúp bà trở thành một diễn
viên hài ni tiếng.
58.
Steven Spielberg:
một ngưi đàn ông trẻ mắc chứng kh đọc, đơn xin vào trưng Đại học Sân khấu, Điện
ảnhTruyền hnh Nam California của ông đã bị từ chối ba lần. Thay vào đ, ông đến trưng
Đại học bang California nhưng cuối cng ông cũng bỏ học tại đ.
Tác phẩm đầu tay của nhà đạo diễn ni tiếng này “Sugarland Express” đưc giới phê bnh
đánh giá cao nhưng lại thất bại về doanh thu phòng vé. Tuy vậy, Spielberg đã tiến lên pha
trướcđưc giao hội với những bộ phim c ngân sách lớn như Jaws”, “Close Encounters
of the Third Kind”, “ET”, “Raiders of the Lost Ark” “Jurassic Park”.
Nhưng Viện Hàn m Điện ảnh Khoa học đã “ghẻ lạnh” với ông trong nhiều năm không
trao cho ông giải thưởng Đạo diễn xuất sắc nhất cho tới năm 1993 khi ông đạo diễn phim
“Schinder’s List”. Từ đ cho đến nay, ông đưc công nhận một đạo diễn hạng A của
Hollywood quyền lực ngh thuật chnh trong lịch sử phim ảnh.
59.
Walt Disney:
Disney đã từng bị biên tập viên sa thải khi ông còn một nghệ s trẻ v “thiếu ý tưởng hay”
“thiếu tr tưởng ng”.
Disney muốn lập ra ng ty thiết kế phim họat hnh ngắn. Nhưng những lần thử đầu tiên của
ông đã thất bại. Đã c thi điểm, ông bị mất một vài nhân viên quyền sở hữu nhân vật hoạt
hnh vào tay Universal Pictures. Nhưng cuối cng, ông đã xây dựng đưc một đế chế giải tr
khng lồ với những nhân vật hoạt hnh kinh điển ni tiếng như vịt Donald chuột Mickey
cng với những bộ phim đột phá như “Nàng Bạch Tuyết” hoặc “Ngưi đẹp ngủ trong rừng”.
60.
J.K.Rowling:
Đã c thi điểm, tác giả ni tiếng của bộ truyện Harry Potter một mẹ đơn thân thất
nghiệp tuyệt vọng nuôi con nh tiền tr cấp hội. thậm ch còn vừa ôm con vừa viết tập
truyện đầu tiên của Harry Potter trong một quán cà phê, vừa viết vừa ăn cho con ngủ. Cuốn
sách của đã bị từ chối bởi không dưới 12 nhà xuất bản.
Tuy nhiên sau đ, nhà xuất bản Bloomsbury đã đồng ý xuất bản cuốn truyện này. Cuốn truyện
dành đưc nhiều li khen ngi bán đưc rất nhiều bản thảo, giúp cho Rowling c thể tiếp
tục viết tiếp những phần sau trở thành ngưi giàu c với số tài sản thậm ch n nhiều hơn
Nữ hoàng Anh.
61.
Steve Jobs:
Jobs đã định ngha lại cách thế giới sử dụng máy tnh nhân thông qua công ty máy tnh
ông sáng lập, Apple Inc. Ông đã tạo ra máy tnh Mac GUI (Giao diện đồ họa ngưi dng).
Nhưng ông đã bị sa thải bởi hội đồng giám đốc, khiến ông chán nản thất vọng.
Ông bắt đầu lại với một công ty khác với tên gọi NeXT Computer, phát triển công nghệ máy
tnh nhân thế hệ tiếp theo mua hãng phim Lucasfilm rồi đi tên thành Pixar. Khi công ty
Apple đang lụi bại mi ông quay trở về, ông đã đồng ý trở lại tiếp quản công ty cuối cng
đã đưa Apple thành một trong những công ty sáng tạo và li nhuận nhất hành tinh.
62.
Abraham Lincoln:
Vị tng thống thứ 16 của Hoa Kỳ ngưi đã kết thúc chế độ lệ đất ớc này. Ông tự học
nhà trong một gia đnh biên giới đất ớc. Ông đã cố gắng kinh doanh riêng bước chân
vào con đưng chnh trị nhưng do thiếu nền giáo dục từ nhỏ, sự kết nối quyền lực tiền bạc
ông đã thất bại hai lần trong kinh doanh tám lần trong các cuộc bầu cử. Khi kết hôn với
Mary Todd, họ c bốn ngưi con trai nhưng ba trong số họ đã chết sớm do bệnh tật. Điều
này đã gây ra bệnh trầm cảm cho ông
Nhưng vào năm 1860, ông đưc đề cử ứng viên của đảng dân chủ cho chức tng thống. Ông
đã thắng cử trở thành Tống thống Hoa Kỳ trong thi nội chiến kết thúc chế độ lệ cho
những ngưi M gốc Phi.
63.
Tình bạn đại v cảm đng gia Friedrich Engel v Karl Marx.
Trong nghiên cứu khoa học cũng như trong đấu tranh thực tiễn, Marx đã tm thấy Engels
một ngưi bạn chiến đấu trung thành, một tr thủ không thể thay thế đưc, một ngưi tên
tui sự nghiệp gắn liền với tên tui và sự nghiệp của bản thân Marx.
Lần đầu tiên, Engels gặp Marx vào cuối tháng 11-1842 trong lúc Engels gthăm Bộ Biên tập
báo “Neue Rheinische Zeitung”, khi trên đưng qua nước Anh. Tiếp đ, trong cuộc gặp gỡ
lịch sử tháng 08-1844 Paris, hai ngưi nhất tr hoàn toàn về ởng, quan điểm trong mọi
vấn đề luận thực tiễn. Từ đ bắt đầu một tnh bạn thắm thiết sự cộng tác keo sơn c
một không hai trong lịch sử.
Sau khi Marx sang nước Anh, Engels tự đặt cho mnh ngha vụ phải giúp đỡ về mặt vật chất
cho gia đnh Marx để c thể theo đui sự nghiệp nghiên cứu luận và hoạt động chnh trị của
minh. V thế, tháng 11-1850, Engels buộc phải đến Manchester làm việc tại hãng buôn
“Ermen Engels”, tr lại nghề buôn bán ông thưng nguyền rủa. Ngt 20 năm sau, sau
khi tập I bộ “Tư bản” đưc xuất bản, Engels mới thoát khỏi “cái nghề ch má” ấyđưc “trả
lại tự do”. Trong những năm Engels Manchester, ông Marx đã gửi cho nhau trên 1.500
bức thư thảo luận rộng rãi những vấn đề về triết học, kinh tế chnh trị, chiến c, sách c
của giai cấpsản nhiều lnh vực khác.
Sau khi Marx mất, Engels phải dẹp những công trnh nghiên cứu của mnh sang một bên
dành những năm cuối của đi mnh cho việc chỉnh đưa in các tập còn lại của bộ “Tư
bản” Marx đã phải bỏ dở. Engels đã làm việc ấy với tnh cảm sâu nặng, ý thức trách nhiệm
lòng tận tâm hiếm c.
64.
Albert Einstein:
Einstein đã từng bị coi ngưi đàn ông chậm chạp. Ông ghét sự khuôn phép của trưng học.
Khi 16 tui, ông đã trưt kỳ thi đầu vào của trưng Bách khoa Liên Bang Thụy S tại Zurich.
Thay vào đ, ông phải học một trưng nhỏ hơn. Cho d ông đã cố gắng c bằng phạm từ
trưng Bách Khoa Thụy S sau đ, ông đã thất nghiệp hai năm. Sau đ, ông đã c công việc
giám định bằng sáng chế cho quan Sáng chế Thụy Sy.
Nhưng ông đã thử sức minh với các báo cáo khoa học của riêng minh từ năm 1901 đến 1905
(trong đ c báo o về thuyết tương đối) sau này trở thành bước đột phá trong khoa học.
Năm 1909, ông đưc công nhận nhà khoa học tiên phong hàng đầu một trong những
ngưi sở hữu tr c siêu việt nhất trong lịch sử loài ngưi.
65.
Henry Ford
Trước khi ng xe Ford c đưc một ngơi như ngày nay, ngưi sáng lập Henry Ford đã
từng lập rồi phá ba công ty. Công ty thứ nhất mang tên Detroit nhưng nhanh chng phá sản do
Henry Ford chỉ tập trung thiết kế xe không kinh doanh. Công ty thứ hai mang tên ông
chuyên về xe đua, nhưng sau đ chnh Henry Ford bị các nhà đầu buộc ri khỏi công ty.
Doanh nghiệp thứ ba th bị phá sản do doanh thu đi xuống.
Nhưng những g Ford c đưc ngày hôm nay đã khẳng định rằng, những thất bại của ông
trước kia không hề ngha. Chnh những lần phá sản, thất bại trong kinh doanh đã giúp cho
ngưi sáng lập hãng xe hàng đầu y c thêm nhiều bài học xương máu, khiến ông c đưc
nhiều bước tiến khôn ngoan trong cuộc đua của ngành công nghiệp sản xuất ô đầy khốc liệt.
66.
Ông "g rn" Harland David Sanders tui 65 vn tay trng
Ông già Colonel với nụ i hiền hòa trên biểu ng quen thuộc của nhãn hàng ăn nhanh
KFC, đ chnh ngưi sáng lập - Đại bang Kentucky” Harland Sanders. Nhưng không ai
biết rằng đến tận tui 65, Sanders vn một ông già tay trắng khi v bỏ, công việc từ chối
phải nhận phần tr cấp thất nghiệp từ Chnh phủ. cái tui đáng lẽ ra phải đưc nghỉ ngơi,
Sanders lại rong rui khắp nơi để tm kiếm hội kinh doanh. Sanders đã bị từ chối 1.009 lần.
Ông đã bán b quyết của minh với giá 5 xu trên mỗi miếng bán tại các đại lý, hầu hết
các cuộc làm ăn đưc giao kèo chỉ với một cái bắt tay.
Những bước khởi động không thành công ấy không làm cho ngưi đầu bếp này nản ch. Bằng
sự kiên tr niềm đam với những mn ăn, ông đã tạo ra một công thức chế biến độc
đáo. Cho đến tận hôm nay, công thức chế biến của Sanders vn thu hút hàng triệu ngưi
trên toàn cầu.
67.
Soichiro Honda:
Cuộc đi của Soichiro Honda, chủ tịch, ngưi sáng lập ra Tập đoàn Honda hng mạnh hàng
đầu Nhật Bản tầm cỡ thế giới, không phải “con đưng nhung lụa” một chuỗi dài
những nỗ lực sáng tạo không ngừng nghỉ, những thất bại đơm hoa kết trái cho thành ng.
Ông đi lên từ tui thơ khốn kh, khởi nghiệp chỉ với hai bàn tay trắng một khối c yêu k
thuật sáng tạo đã gây dựng nên cả một Tập đoàn Honda hng mạnh.
Honda đã từng tâm sự rằng “Đối với tôi, thành công thể chỉ đạt được khi đã trải qua nhiều
thất bại nghiền ngẫm. Trên thực tế, trong tất cả những việc ta m, thành công chỉ chiếm
1%, 99% khác thất bại”. Tinh thần làm việc, nghị lực lòng say với khoa học cha
khoá đưa Honda đến thành công.
Soichiro Honda mãi mãi ra đi năm 1992, nhưng ngưi đi n ni nhiều về ông, ca ngi ông,
mỗi khi ngh tới một điển hnh của “thiên tài không bằng cấp”.
68.
Raffaello:
Raffaello họa s kiến trúc ni tiếng ngưi Ý. Ông sinh tại thành phố nhỏ Urbino nhưng
quan trọng về mặt nghệ thuật miền trung Ý trong vng Marche. Cha ông một họa s ni
tiếng, từ nh đã cho Raffaello theo học những thầy giáo giỏi ông học rất xuất sắc. Khi đưc
21 tui, ông đến Firenze và nghiên cứu tỉ mỉ các tác phẩm của những bậc thầy trước đ.
Ngoài chuyên môn họa s, Raffaello còn một kiến trúc lỗi lạc. Ông một tấm gương
đáng noi theo về việc phát huy không chỉ sở trưng của mnh còn biết nghiên cứu hầu hết
các lnh vực liên quan, trở thành một con ngưi toàn diện.
69.
Leonardo da Vinci:
Leonardo da Vinci đưc coi một thiên tài toàn năng ngưi Ý. Leonardo lớn lên trong gia
đnh của cha ông sống phần lớn thi gian thi thiếu niên tại thành phố Firenze. Trong số
những đam của ông, Leonardo yêu thch nhất âm nhạc, vẽ tạo hnh. Cha của
Leonardo đưa một vài tranh vẽ của ông cho một ngưi quen xem, Andrea del Verrocchio,
ngưi ngay lập tức nhận ra đưc tài năng về nghệ thuật của Leonardo đưc Ser Piero chọn
làm thầy cho Leonardo.
Ông đưc ngưi cha cho sống tự lập từ nhỏ điều này khiến ông trở nên cng cứng rắn,
mạnh mẽ trong việc xử l các tnh huống kh khăn trong cuộc sống cũng như trong việc học
tập nghệ thuật của ông. Ông ngưi c những ý ởng vưt trước thi đại của minh, đặc biệt
khái niệm về máy bay trực thăng, xe tăng, d nhảy, sự sử dụng hội tụ năng ng mặt tri,
máy tnh, thảo thuyết kiến tạo địa hnh, tàu đáy kép, cng nhiều sáng chế khác.
70.
Picasso:
Chuyện kể rằng, thuở thiếu thi Picasso một họa s danh nghèo túng nơi Paris đầy
hoa lệ. Đến lúc chỉ còn trong tay 15 đồng bạc, Picasso đã quyết định đánh canh bạc cuối cng
của cuộc đi mnh. Ông thuê những sinh viên nghèo đi dạo khắp tất cả các phòng tranh trong
thành phố hỏi: “Ở đây c bán tranh của Picasso không?” Chưa đầy một tháng sau, Picasso
trở thành cái tên đưc bàn tán nhiều nhất tại Paris, chnh sự về ngưi nghệ s trứ danh đã
giúp Picasso bán đưc tranh và ni tiếng từ đ.
Chúng ta đều biết Picasso một danh họa tài hoa nhiệt huyết với nghề. Nhưng sẽ ra sao
nếu hôm đ 15 đồng bạc đưc dng vào việc khác? hội do chúng ta tạo nên. Ai đ ni
rằng " khi một cánh cửa đng lại, sẽ c một cánh cửa khác mở ra. con ngưi đch thực luôn
tiến về pha trước " - những ai biết tự mở cho minh cánh cửa mới .
71.
Giản Trung:
Giản Trung sinh ra một huyện nghèo kh của tỉnh Nghệ An. Mảnh đất học ni tiếng khắp
3 miền này trở thành một vưn ươm thuận li cho Trung phát triển. Thi ph thông, Trung
từng ni đnh ni đám với Giải Nhất học sinh giỏi toàn tỉnh. Nhưng phải đến tận khi ớc
chân vào đại học, vị tr Ph B thư đoàn trưng, Trung mới phát huy đưc năng lực của
minh. Tham công tiếc việc, Trung ôm đồm cả việc học của mnh, việc chung của đoàn thể
nhưng vn dành thi gian cho niềm đam kinh doanh không thể giải.
Từng thất bại, vấp ngã cay đắng rồi giành lại thành công, Trung chưa từng cạn niềm đam
đưc ngưi tiên phong phát quang bụi rậm, “rắn rết”, mở đưng đi mới. Quan niệm “ngh
như voi, làm như kiến đã khiến Trung vừa c đưc tầm nhn xa trông rộng về mọi vấn đề,
vừa không bao gi bị bước hụt chân. Kiên tr đi từng bước chậm rãi, tha từng chút “mồi” về
“t”, con kiến lửa Giản Trung đã dần dần hiện thực hoá giấc ngông xuất khẩu giám đốc
bằng sự ra đi của Trưng đào tạo doanh nhân PACE.
72.
Đng Nguyên V:
Chứng kiến cảnh cha bị bệnh nặng, ch cần 2 triệu đồng chữa trị vay mưn cả đại gia đnh
cũng không đủ, cậu con trai 16 tui - Đặng Nguyên đã thề với lòng: “Một ngày nào đ
minh sẽ thay đi cuộc sống của cả đại gia đnh này!”.
Những năm 1990, thầy các sinh viên Trưng Đại học Tây Nguyên không ai không biết
đến Đặng Nguyên Vũ, chàng sinh viên khoa Y với nhiều ước hoài bão vưt ra phạm
vi đất ớc. Nhận ra ngành Y không thể đáp ứng đưc ước tham vọng của mnh, năm
thứ ba đại học, anh quyết định nghỉ học đn xe vào thành phố Hồ Ch Minh để tm kiếm
hội.
Ít ai biết rằng, chàng trai trẻ khởi nghiệp với căn nhà thuê chỉ vài mét vuông để xay phê,
vay từng k phê, đạp xe hàng cây số để đi giao hàng… lại tr thành ông chủ của tập đoàn
sản xuất phê hàng đầu Việt Nam.
73.
Nguyn Thế Hon:
Nguyễn Thế Hoàn (lớp 11 THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐH Khoa học Tự nhiên) đạt
huy chương Vàng trong k thi Olympic Toán Quốc tế 2014.
Hoàn sinh ra trong một gia đnh thuần nông Hòa Bnh, huyện Hưng (Thái Bnh). Ba
sào ruộng cấy lúa quanh năm của cha mẹ chẳng đủ nuôi 4 miệng ăn. Thương bố mẹ làm lụng
vất vả, Hoàn luôn chăm chỉ học hành. Với năng khiếu bẩm sinh, suốt những năm cấp 1, 2, em
đều đạt danh hiệu học sinh giỏi, rinh nhiều giải cao cấp tỉnh.
Thi vào THPT, Hoàn đỗ liền ba trưng chuyên phạm Nội, Khoa học tự nhiên và chuyên
Thái Bnh. Ước đưc học tại ngôi trưng của nhiều anh chị đạt giải cao thi Olympic
quốc tế như Hng Việt Bảo, Ngô Đăng Tuấn…, Hoàn xin bố mẹ cho lên Nội học.
Ngày Hoàn nhập trưng cũng lúc bố mẹ em ri làng quê, khăn gi lên thủ đô đi phụ hồ. V
chồng anh chị không thuê nhà trọ công trnh đâu th dựng lều bạt sống tạm tại đ. Ngày
ốm vừa vừa, khi nắng gắt, mưa bay, họ vn ra công trưng luôn chân luôn tay đảo vữa, đồ.
Mỗi tháng hai v chồng kiếm đưc 6-7 triệu đồng. Quá nửa số đ dành đng tiền học ph cho
con và sinh hoạt. Số còn lại anh chị gửi về quê cho ông chăm sc giúp cậu con út đang học
lớp 9 chuyên Văn.
Nhận đưc tiền học bng, Hoàn đều đưa cho bố mẹ. Em động viên đấng sinh thành giữ sức
khỏe hoặc về quê cấy lúa, làm may cho đỡ nhọc nhằn. Hoàn dự định vào lớp 12 sẽ đi làm gia
để đỡ đần bố mẹ.
Tấm HCV Olympic Toán quốc tế chnh mon quà quý giá để em báo đáp công lao của bố
mẹ.
74.
Bi hc từ nhng ch hươu cao c:
Mỗi lần một chú ơu con ra đi đều một bài học. Khi sinh con, hươu mẹ không nằm lại
đứng, như vậy ơu con chào đi bằng một rơi hơn 3m xuống đất nằm ngay dưới đ.
Sau vài phút, hươu mẹ làm một việc hết sức kỳ lạ, đ đá vào ngưi con mnh cho đến khi
nào n chịu đứng dậy mới thôi.
Khi hươu con mỏi chân nằm, hươu mẹ lại thúc chú đứng lên. Cho đến khi thực sự đúng
đưc, hươu mẹ lại đẩy chú ngã xuống để hươu con phải nỗ lực tự mnh đứng dậy trên đôi chân
còn non nớt.
Điều này nghe c vẻ lạ với chúng ta, nhưng lại thực sự cần thiết cho hươu con bởi chúng phải
tự đúng đưc để c thể tồn tại với bầy đàn, nếu không sẽ bị trơ trọi với cuộc đi trở thành
miếng mồi ngon cho thú dữ.
Con ngưi chúng ta cũng vậy, thật dễ nản ch khi mọi việc đều tr nên tồi tệ. Nhưng cho d
đang phải đối mặt với nhiều gian kh th ta vn phải giữ vững niềm tin. Hãy ghi nhớ rằng mỗi
khi ta phải đối mặt với nghịch cảnh, trong ta luôn c một sức mạnh tiềm ẩn.
Đừng bao gi để thất bại quật ngã hãy để n trở thành "thầy" của chúng ta. Đây chnh b
quyết để thành công. Ngưi ta không thua khi bị đánh bại chỉ thua khi đầu hàng. "Tôi
không bao giờ nản chí đối với tôi mỗi một nỗ lực không thành ng một bước tiến bộ" -
Thomas Edison.
75.
Bi hc từ chim đại bng:
Đloài chim c tui thọ cao nhất trong chủng loại của mnh. Chúng c thể sống tới 70 tui.
Nhưng để sống đưc tới tui này, chúng phải trải qua một quyết định kh khăn vào năm 40
tui
Khi đ, Những mng vuốt dài linh hoạt không còn đủ sức tm giữ con mồi làm thức ăn.
Chiếc mỏ dài sắc nhọn trở nên cong yếu.
Đôi cánh nặng nề gcỗi, do bộ lông dày, trở nên dnh chặt vào ngực khiến cho chúng
kh bay n
V thế, đại bàng chỉ còn hai sự lựa chọn: chết hoặc trải qua một quá trnh thay đi đau đớn kéo
dài 150 ngày.
Quá trnh này đòi hỏi đại bàng bay lên đỉnh núi và ngồi trên t của minh
Tại đây đại bàng sẽ đập mỏ vào đá cho đến khi mỏ gãy ri
Sau khi mỏ gãy, đại ng sẽ đi cho mỏ mới mọc ra rồi sau đ bẻ gãy hết các mng vuốt của
minh
Khi những mng vuốt mới mọc lại, đại bàng bắt đầu nh hết những chiếc lông già cỗi
sau 5 tháng, đại bàng lại c thể tiếp tục những chuyến bay n tuyệt vi của sự hồi sinh
sống thêm 30 năm nữa.
Hãy học từ đại bàng…
Hãy trở nên thật dũng cảm kiên ng để trải qua một giai đoạn thay đi đầy kh khăn,
chịu đựng nhiều đau kh thử thách để đưc hồi sinh tiếp tục bay cao, bay xa n
nữa…không trải qua gi mưa làm sao thấy đưc cầu vồng.
76.
Bi hc từ loi kiến:
Thứ nhất: Kiến không bỏ cuộc. Đ một triết đơn giản nhưng rất hữu hiệu. Nếu một con
kiến đang đi về một ớng nào đ, chúng ta tm cách chặn đưng chúng, kiến sẽ tức th tm
cho mnh một con đưng khác. Chúng trèo qua chướng ngại, chui xuống dưới hoặc chui vòng
sang bên hông. Chúng không ngừng tm kiếm một giải pháp khác để vưt qua chướng ngại vật
pha trước. Quả một triết gọn gàng đơn giản: không ngừng tm kiếm hết cách này đến
cách khác để tiến đến mục tiêu chúng ta nhắm tới.
Thứ hai, kiến luôn chuẩn bị cho ma đông trong suốt ma hè. Bạn không thể quá ngây ngô tin
rằng nắng ấm sẽ kéo dài mãi mãi. V vậy kiến làm việc chăm chỉ để tch y cho những lúc cần
đến.
Thứ ba, kiến luôn tin vào ma trong suốt ma đông! Điều này rất quan trọng. Trong suốt
mua đông giá rét, kiến tự nhắc mnh: Mọi thứ rồi sẽ qua thôi! Đâu c mua đông nào mãi
mãi!”. ngày nắng ấm đầu tiên, những con Kiến lại lên đưng. Chúng háo hức để đưc sống
chứ không phải tồn tại!
Cuối cng, kiến sẽ tch lũy bao nhiêu lương thực trong ma để chuẩn bị cho mua đông?
Câu trả li “nhiều hết ga c thể”. Đây một triết tuyệt vi, “nhiều hết ga c thể”! Hãy
học hỏi loài kiến trong lần tiếp theo nếu bạn tự hỏi minh: Tôi nên đọc bao nhiêu cuốn sách?
Tôi nên chạy bao xa? Tôi nên làm việc đến mức nào? Tôi nên học đến bao nhiêu? Tôi nên yêu
thương đến mức nào? Câu trả li luôn là: “Nhiều hết ga c thể!”.
Ngày hôm nay, d các bạn đang trong ma đông hay ma hè, đang chiến đấu hay đang
dưỡng sức, hãy nhớ về những chú Kiến thừa hưởng sự khôn ngoan của chúng nhé! Những
triết rất giản dị đúng không? Thành công cũng giản dị như vậy thôi: Không bỏ cuộc, Tiên
liệu trước, Luôn lạc quan Nhiều hết ga c thể!
77.
Quch Tuấn Khanh:
Năm 1994, anh nghỉ học giữa chừng khi đang sinh viên Trưng học Y dưc TP.HCM. Năm
2000, anh từ bỏ công việc khi đang một trong những chuyên gia hàng đầu trong ớc. Tất
cả đều v một mục đch, tm kiếm cho mnh một niềm say thực sự. Cuối cng anh đã tm
thấy: trở thành một diễn giả chuyên nghiệp. Anh chnh ngưi tiên phong trong nghề diễn giả
tại Việt Nam, Quách Tuấn Khanh - Giám đốc Trung tâm Thành công và Hạnh phúc.
78.
V Hong "C tích Olympia từ... mai nh tranh”.
Sinh ra trong mảnh đất miền Trung nghèo kh, t qua mọi sự thiếu thốn, ngày diễn ra k thi
Olympia lần thứ 6 cũng ngày mẹ Hoàng phải lên bàn m v u não. t qua mọi kh khăn,
cuối cng chàng trai trẻ vng đất Quảng Bnh giành đưc vòng nguyệt quế vinh quang.
79.
W.Clement Stone:
Khởi nghiệp một cậu bán báo, đã dựng thành công ty bán bảo hiểm lớn nhất thế giới khi
ông đã học đưc áp dụng b quyết duy tr ngọn lửa nhiệt huyết trong lòng mnh. V vậy,
ông đạt đưc hết mục tiêu này đến mục tiêu khác: “Không một trận đấu quan trọng nào bạn
thể chiến thắng không lòng nhiệt huyết”.
80.
Franklin:
Franklin một nhà khoa học đam việc tm ra những phát kiến mới trong khoa học. Ông đã
chế tạo ra cột thu lôi. Những năm nghiên cứu quãng thi gian ông phải đối mặt với những
điều cng kh khăn bởi cái chết c thể đến với ông bất cứ lúc nào. Nhưng vưt lên trên tất
cả, ông đã thành công từ việc say nghiên cứu, say làm việc của mnh.
81.
A-dam Khoo, tc giả cuốn sch “Tôi ti gii, bạn cng thế”:
Nh đi mới phương pháp học tập từ một học sinh kém, A-dam Khoo đã thành học sinh
giỏi, một trong những sinh viên xuất sắc của Singapore, trở thành triệu phú khi chỉ mới 26
tui. Đ một biểu hiện cho sự chủ động, sự đi mới trên sở những g ý thức về thực tại
học tập của minh để thay đi trong tương lai. Không lại vào những g của hiện tại anh
luôn luôn chủ động thay đi để tương lai đưc tốt đẹp hơn.
82.
Ch Nhất Hip:
Chữ Nhất Hiệp tuyên truyền viên chnh của Viện huyết học truyền máu trung ương. Anh đã
vận động đưc trên 150.000 t ngưi tham gia hiến máu tnh nguyện, đào tạo 25.000 tuyên
truyền viên. Bản thân anh cũng đã trực tiếp hiến 21 lt máu cống hiến hàng ngàn ngày công
tham gia vận động hiến máu nhân đạo. Anh một tấm ơng đáng để mỗi ngưi trong chúng
ta học tập.
83.
Nh thơ Trn Đăng Khoa:
Đưc mệnh danh thần đồng thơ ca ngay từ nhỏ. Nếu không trải qua quá trnh rèn giũa tài
năng này hằng ngày th tài năng này sẽ dần dần bị thui chột. Nhà thơ Trần Đang Khoa không
như thế, ông luôn ý thức đưc viết hằng ngày, ông viết cả thơ văn xuôi. Trần Đăng Khoa
tâm sự, d c cảm hứng viết hay không, ngày nào ông cũng ngồio bàn viết. Ông quan niệm:
Phải ngồi vào viết th mới c cảm hứng, không đưc đi cảm hứng rồi mới viết. Tnh đến thi
điểm hiện tại, Trần Đăng Khoa vn hoạt động trên lnh vực văn nghệ, phê bnh với những tác
phẩm đưc đánh giá cao. Tác phẩm của ông không mang cảm hứng tui thơ như các sáng tác
thi nhỏ tui chuyển dần sang cảm hứng thế sự, viết về nhũng vấn đề về lẽ sống, làm
ngưi.
84.
Nguyn Trn Bạt: “Từ cậu bán nước chè dạo đến ông chủ tập đoàn”.
Từ một cậu ấm nhưng sau một biến cố của cuộc đi, Nguyễn Trần Bạt đã phải đi bán nước chè
dạo Ga Hàng cỏ lúc mới 7 tui. Ông đã từng trải qua những giai đoạn kh khăn trong cuộc
đi, thậm ch c lúc đã phải mất đứa con gái v không đủ tiền chữa bệnh cho con... Nhưng mấy
chục năm sau, cậu ấy đã trở thành ngưi chuyên cung cấp dịch vụ cho các tập đoàn đa
Quốc gia. Hiện ông Bạt Ch tịch kiêm Tng Giám đốc của Invest Consult Group với doanh
thu hàng triệu USD mỗi năm.
85.
Tình bạn của Lưu Bình v Dương L ngy xưa.
Khi Dương Lễ một thư sinh nghèo kh, Lưu Bnh không những không chê bai còn kết
giao bạn hữu tạo điều kiện cho ơng Lễ ăn học. Đến khi Dương Lễ công thành danh toại,
Lưu Bnh chỉ một kẻ ăn mày u chè tha. Nhớ đến ngha tnh bạn năm xưa, Dương
Lễ đã nh v minh giúp nuôi đốc thúc việc học của Lưu Bnh. Sau đ, Lưu Bnh đỗ đạt làm
quan.
86.
Chuyn kể rằng, trên đưng đi chiến dịch Điện Biên Phủ, khi băng qua một cánh rừng,
Bác Hồ đoàn cán bộ cao cấp của ta tnh c gặp mấy chiến s đang áp giải hai tên t binh
Pháp, hôm ấy đúng vào ngày lễ Giáng sinh của ngưi công giáo.
Ngay sau khi gặp mặt, Bác Hồ tuyên bố rằng: Thay mặt Chính phủ Việt Minh tôi phóng thích
cho hai ông! Hôm nay lễ Giáng sinh tôi gửi lời chúc mừng tới vợ con gia đình các ông
cũng như toàn thể nhân dân Pháp. Việc làm của Bác khiến những chiến s Việt Minh hết sức
bất ng v hai tên t binh những nhân vật quan trọng trong quân đội Pháp.
Không để anh em lo lắng, Bác giải thch ngay: Không phải người lính dương nào cũng
tên thực dân! Người dân Pháp cũng yêu chuộng hoà bình rất ghét chiến tranh...
Đưc phng thch một cách quá bất ng sau khi nghe Bác ni, hai t binh Pháp vội quỳ
xuống tạ ơn Bác Hồ xin đưc giúp bộ đội ta đánh Pháp. Đ một trong những câu chuyên
cảm động về lòng bao dung của Hồ Chi Minh cũng như sự biết ơn của hai t binh ngưi Pháp.
87.
c Nht ni tiếng vi nhng phương php gio dc đc bit.
Hnh ảnh của những trẻ em nước Nhật vai đeo balô, một mnh đi tàu điện đến trưng đã trở
nên ni tiếng trên khắp thế giới. Ngưi Nhật ngay từ nhỏ đã đưc rèn luyện tnh tự lập, tự chủ
trong mọi công việc. Cũng chnh bởi sự tự lập đưc rèn luyện ngay từ thi thơ ấu đ, bản lnh
kiên ng của ngưi Nhật, tinh thần làm việc dám dấn thân của ngưi Nhật đã đưc hnh
thành.
88.
C Huỳnh Thc Khng:
Cụ Huỳnh Thúc Kháng ngưi học rất giỏi, đã hai lần đỗ thủ khoa trong các kỳ thi Hương
thi Hội. Cụ còn ngưi rất ham học, lức nào cũng đọc sách tm tòi cái mới, cái hay của sách
vở, khám phá i cng của kiến thức. Trong thi gian bị đày đi Côn Đảo cđã tự học tiếng
Pháp. Với cuốn từ điển Pháp dày khoảng 1.800 trang, cụ đã kiên tri học thuộc sau các bui lao
động kh sai hằng ngày. Cụ tấm ơng tiêu biểu cho tinh thần hiếu học, không ngừng vươn
lên, biết tận dụng mọi hội, thi gian để trau dồi tri thc.
89.
Malala :
Cuộc đấu tranh của Malala đến từ đất nước Parkistan một trong những biểu hiện
nét của tnh yêu thương lòng trắc ẩn. Xuất phát từ sự thấu hiểu nỗi kh của những trẻ em
trong chế độ của Taliban, Malala đã đấu tranh cho quyền đưc đi học, đưc tiếp xúc với nền
văn minh thế giới của hàng nghn trẻ em Hồi giáo. bởi vậy đã nhận đưc giải Nobel Hòa
bnh m 2014 khi mới 17 tui.
90.
Sir James Dyson:
Trong khi phát triển sản phẩm máy hút bụi của mnh, Sir James Dyson đã trải qua 5.126 mu
thử nghiệm không thành công tiêu tốn tiền tiết kiệm của mnh trong hơn 15 năm. Tuy
nhiên, mu th nghiệm thứ 5.127 hoạt động thành ng bây gi thương hiệu Dyson máy
hút bụi bán chạy nhất My.
91.
Nh tỷ ph của Microsoft, Bill Gates l mt người rất thích vic đc sch bo.
Mỗi đêm trước khi đi ngủ, ông thưng dành ra một gi để đọc sách báo các loại, từ chnh trị
cho tới sự kiện đi thưng. Bên cạnh việc cập nhật những thông tin b ch, việc đọc sách báo
giúp cho Bill Gates c một đi sống tinh thần phong phú.
92.
Joel Gascoigne, gim đốc điều hnh bn rn của hãng Buffer thường thư giãn bằng
cch đi b.
Đối với một ngưi bận rộn luôn luôn phải di chuyển, việc đi bộ sau mỗi ngày làm việc không
những giúp Joel rèn luyện sức khỏe còn c thể thư giãn một cách tốt nhất. Đi bộ ngắm
nhn khung cảnh thiên nhiên chnh cách để tâm hồn ông cảm thấy thư thái, bnh yên.
93.
Mt trang thông tin Hn Quốc vừa cho hay ngưi ta đã làm một thử nghiệm đo độ trung
thực của ngưi dân Seoul bằng cách chuẩn bị 100 túi quà (gồm c hoa và hộp quà đưc bọc
cng bắt mắt) c gắn thiết bị định vị GPS thả chúng dưới chân ghế của 100 chiếc tàu điện
ngầm chạy trong tuyến đưng số 1.
Các kết quả cng thú vị. Camera đã quay lại hnh ảnh rất nhiều ngưi dân sau một hồi ng
nghiêng đã xách túi quà lên. Đến cuối ngày, họ kiểm tra ch thấy còn đúng 6/100 túi quà trở
về nguyên vẹn. Đây c phải một kết quả đáng thất vọng? Điều bất ng đến ngày hôm sau,
GPS thông báo kết quả 81 túi quà còn lại đang đưc tập trung tại Trung tâm u trữ đồ thất lạc
của ga tàu điện ngầm. Tức c 87/100 túi quà đã trở về nguyên vẹn sau cuộc thử nghiệm này.
94.
Theo môt nghiên cứu, một trong 10 do quan trọng nhất khiến Singapore từ một quốc
đảo nhỏ trở thành con rồng của châu Á do các nhà lãnh đạo Singapore trung thực
không tham nhũng.
Điều này khiến ngưi dân cảm thấy tin tưởng vào các nhà lãnh đạo của họ, đồng thi khiến
các nhà đầu yên tâm khi kinh doanh tại quốc đảo này.
95.
Leona Davinci:
Trong những ngày đầu tập vẽ, ông không vẽ g khác ngoài những quả trứng. Đây phương
pháp giáo dục đặc biệt ngưi thầy dạy vẽ của ông sử dụng. Thử thách đưc đặt ra cho
ngui họa s đây làm sao vẽ hàng nghn quả trứng giống hệt nhau. Việc rèn luyện từ
những việc tưởng chừng như đơn giản nhỏ ấy đã giúp cho Leona Davinci rèn luyện đưc
một k năng cầm bút tuyệt vi, giúp ông sau này c thể ghi lại sự vật, những ý tưởng mộtcách
chnh xác, tỉ mỉ.
96.
Steve Jobs lớn lên tại gia đnh cha mẹ nuôi Thung lũng Silicon, trung tâm của nền công
nghệ điện tử My.
Ông bỏ học cao đắng ngay sau học kỳ đầu tiên đi làm cho công ty sản xuất trò chơi điện tử
Atari để kiếm tiền đi du lịch Ấn Độ. Trước khi sáng tạo ra chiếc máy tnh đầu tiên, Jobs đã
theo học một lớp về nghệ thuật thư pháp. Học một môn học không liên quan đến ngành nghề
ông đang theo đui tưởng chừng như một công việc ngha. Nhưng không ng rằng,
chnh những bài học ông đã tiếp thu từ nghệ thuật thư pháp đã giúp ông sáng tạo ra những
dòng sản phẩm tinh tế.
Bài học ta c thế rút ra đ chnh sự chuẩn bị cho ơng lai, từ những việc nhỏ nhất,
tưởng như ngha lại những viên đá lt đưng giúp ta đến đch một cách nhanh chng
thuận li n.
97.
Vo gia thế kỷ 19, Nht Bản một ớc phong kiến, bế quan tỏa cảng, hội phân
chia thành các giai cấp s, nông, công, thươngchịu ảnh hưởng của Nho giáo.
Thế rồi chiến thuyền M của đô đốc Perry xuất hiện cảng Edo m 1853 đã khuấy động cả
hội phẳng lặng đ. Nhưng chỉ c 15 năm (Minh Trị duy tân bắt đầu năm 1868), các s phu,
các lãnh đạo của Nhật đã biến một đất nước phong kiến bảo thủ trở thành một nhà ớc tiếp
thu toàn diện thế giới văn minh để tiến lên hàng các quốc gia thưng đẳng. Ý ch, tr tuệ sự
chuyển dịch tưởng rất nhanh của những lãnh đạo thi đ đã xoay chuyển đất nước mộtch
ngoạn mục với một tốc độ c thể ni kỳ diệu.
98.
Sự sẵn sng thay đi duy chính l ti sản khng lồ của Steve Jobs.
Chuyện kể rằng, chỉ 1 tuần trước khi iPhone thế hệ đầu ra mắt, Steve Jobs đã yêu cầu thay
màn hnh iPhone làm bằng nhựa sang màn hnh làm bằng knh, chỉ v ông phát hiện rằng một
chm cha kha đã làm xước màn hnh chiếc iPhone nguyên mu.
Businessvveek trch li Tim Cook: “Ông ấy (Steve Jobs) c khả năng thay đi duy mạnh
hơn bất kỳ ai tôi đã từng gặp trong cuộc đi. Ông ấy c thể c đưc cách nhn mới chỉ trong
một phần nghn giây. Khi mới chứng kiến điều đ, tôi tự nhủ “Ồ, việc này thật lạ!”. Sau đ tôi
nhận ra đ một mn quà quý báu. Rất nhiều ngưi, đặc biệt các CEO lãnh đạo cấp cao,
khư khư giữ lại các ý tưởng cũ, họ từ chối hoặc không c đủ can đảm để thừa nhận mnh đang
làm sai. C thể điều bị đánh giá chưa đủ mức nhất về Steve Jobs khả ng thay đi duy
của ông ấy. Như bạn đã biết, đ một tài năng, thực sự một tài năng”.
99.
Thomas Edison con út trong một gia đnh c 7 anh chị em.
Ngay từ khi còn nhỏ, Edison đã tỏ ra một cậu hiếu k, ham hiểu biết, luôn thắc mắc “tại
sao” truy đui câu trả li đển cng. Mẹ của Edison rất hiểu tâm l đứa con trai của mnh
đã thoáng nhn ra hnh ảnh một thần đồng khoa học. Trước những câu hỏi k lạ của con,
thưng kiên tr giảng giải tỉ mỉ kch thch thêm sự của đứa con. C một lần, Edison
hỏi bố: “B ơi, tại sao lại gió?”. Bố trả li: “Edison, con không hiểu được đâu!”. Edison
lại hỏi: “Tại sao con lại không hiểu được?”. Bố đáp: Con hãy thử hỏi mẹ con xem”. Thế
Edison tm đến mẹ hỏi. Sau lần đ, bà Nancy trách chồng: “Anh không thể lúc nào cũng nói
với con không biết cả. Như thế kìm hãm lòng ham hiểu biết của con chúng ta rồi
đấy!”.
100.
Desmond Morris ni danh không ch như mt nh sinh hc hnh vi m còn như mt
hoạ va nha sản xuất phim theo trường phi siêu thực.
Ông theo đui nghệ thuật trước khi nghiên cứu khoa học một trong những động nghiên
cứu hành vi động vật ông muốn cải thiện k năng quan sát vẽ tranh của mnh. Như một
h quả, phong cách khoa học của Morris ng xuất phát chủ yếu từ chủ ngha siêu thực. Nghệ
thuật khoa học của Morris c chung một sở phương pháp luận. Ông dng giấc để vẽ
tranh từ những cảm xúc thức. Morris cũng dng cách đ trong nghiên cứu khoa học. Ông
kể, trong ông trở thành động vật để chiêm nghiệm cái bản ngã của chúng: “Tôi cố gắng đặt
bản thân vào vị tr con vật để những vấn đề của n trở thành của tôi; tôi không thêm một
chút g xa lạ vào cách hành xử của n. Chỉ giấc lên tiếng”. Khả năng ởng ng để
đồng nhất với đối ng nghiên cứu như thế, cũng khá ph biến trong các nhà nghiên cứu thế
giới động vật.
PHẦN HAI: DANH NGÔN TRÍCH DẪN
-------------------------------------------------
1.
quyết thnh công của Steve Jobs:
-
Hãy tìm kiếm niềm đam đích thực của bạn. Hãy làm điều bạn yêu thích tạo sự khác
biệt! Cách duy nhất để đạt đến thành công tột bậc yêu thích nhữngbạn làm.
-
Bạn không nên lo lắng về quá nhiều việc cùng một lúc. Hãy bắt đầu từ một vài việc đơn giản,
sau đó mới chuyển qua những việc phức tạp hơn. Hãy suy tính không chỉ cho ngày mai,
còn cho tương lai
-
Hãy tìm kiếm ý tưởng lớn kế tiếp. m ra những ý tưởng cần được hiện thực a một cách
nhanh chóng quyết đoán rồi “nhảy” o thực hiện nó.
-
Đôi khi bước đầu tiên chính bước khó khăn nhất. Hãy đi bước đầu tiên này! Hãy mạnh
dạn theo đuổi tình cảm trực giác của bạn.
-
Hãy tạo sự khác biệt. Hãy suy nghĩ khác mọi người. Chẳng thà làm một tên cướp biển còn
hơn gia nhập đội ngũ hải quân.
-
Hãy nỗ lực hết mình khi làm bất cứ việc gì. Thành công sẽ tạo ra thành công. Vì thế hãy khát
khao thành công.
-
Lúc nào cũng một cái đó mới mẻ để bạn học! Trao đổi ý kiến, học hỏi từ khách hàng,
đối thủ cạnh tranh đối tác. Nếu bạn làm việc với một người bạn không thích, hãy học cách
thích họ. Hãy khen ngợi họ thu được lợi ích gì đó từ họ.
-
Quỹ thời gian hữu hạn. vậy đừng lãng phí vào việc sống cuộc đời của người khác.
2.
Danh ngôn:
-
Ca tụng thành công điều tốt, nhưng lưu tâm thất bại mới điều quan trọng hơn. (Bill
Gates)
-
Ngưi chưa bao gi mắc lỗi ngưi chưa bao gi dám thử điều g mới (Anh xtanh).
-
Cách tốt nhất để dự đoán tương lai tự tạo ra n (Abraham Lincoln)
-
Thất bại hạ gục kẻ chịu thua, thúc giục kẻ chiến thắng (Robert Kiyosaki)
-
Đam năng ng. Hãy cảm nhận sức mạnh đến từ việc tập trung vào thứ khiến bạn
phấn khch (Oprah Winfrey)
-
Bạn không bao gi kẻ thua cuộc cho đến khi bạn bỏ cuộc (Mike Dita- huấn luyện viên
bng bầu dục nước M)
-
Trung thực một mn quà đắt đỏ, đừng mong ch n từ những kẻ rẻ tiền (Tỷ phú Warren
Buffett).
-
Không phải ai cũng c thể làm những điều v đại. Nhưng chúng ta c thể làm những điều nhỏ
nhặt với tnh yêu v đại (Mẹ Têrêsa - nhà nhân đạo đoạt giải Nobel hòa bnh m 1979).
-
Bạn sẽ không bao gi cạn kiệt sự ng tạo. Đ thứ càng sử dụng bạn càng c nhiều
thêm. (Maya Angelou)
-
Càng ni t càng nghe đưc nhiều (Alexander Solshenitsen)
-
Không ai cần đến một nụ i nhiều như ngưi không thể cho đi nụ i (Khuyết danh).
-
Rất nhiều ngưi không dám ni lên những g họ muốn. Đ do tại sao họ không c đưc
những g họ muốn. (Madona).
-
Kiên tr làm việc tốt sẽ mang lại nhiều thứ. Như mặt tri c thể làm tan băng, lòng tốt c th
làm bốc hơi sự hiểu lầm, hoài nghi th địch. (Albert Schweitzer).
-
Bắt đầu từ hôm nay, hãy đối xử với những ngưi bạn gặp như thể họ sẽ ra đi vào nửa đêm.
Hãy cho họ tất cả sự quan tâm, lòng tốt sự thấu hiểu bạn c. Cuộc sống của bạn sẽ khác
đi mãi mãi. (Og Mandino)
-
Tôi tiến bộ bằng cách cạnh với những ngưi tốt đẹp hơn mnh lắng nghe họ. i giả
sử rằng mọi ngưi đều tốt đẹp hơn tôi một mặt nào đ. (Henry Kaiser).
-
Khi bạn ghen tị với những ngưi thành công, bạn tạo ra một lực hấp dn tiêu cực đẩy li bạn
ra khỏi những việc bạn đang làm để thành công. Khi bạn ngưỡng mộ những ngưi thành công,
bạn tạo ra một lực hấp dn tch cực kéo bạn ngày càng gần với con ngưi bạn muốn trở
thành. (Brian Tracy).
-
Những ngưi làm việc cng bạn phản ánh thái độ của bạn. Nếu bạn đa nghi, không thân thiện
hạ mnh, bạn sẽ nhn thấy tất cả những đặc điểm không tốt đ dội lại bạn. Nhưng nếu bạn
thể hiện những hành vi đẹp nhất, bạn sẽ thấy đưc những điều tốt đẹp nhất những ngưi làm
việc chung với bạn. (Beatrice Vincent)
-
Bạn c một mn quà c một không hai dành cho thế giới này. Hãy thành thật với bản thân,
đối tốt với bản thân, đọchọc về mọi thứ bạn quan tâm đến,hãy tránh xa những ngưi
muốn kéo bạn xuống. Khi bạn đối tốt với bản thân trân trọng mọi thứ xung quanh bạn, bạn
sẽ tặng cho thế giới này một mn quà tuyệt vi đo chnh bạn. (Steve Maraboli)
-
Bất luận lúc o khi bạn nghe điện thoại, khi nhấc điện thoại lên, xin bạn hãy i lên v đối
phương sẽ cảm nhận đưc nụ i của bạn.
-
Cuộc sống vốn không công bằng. Hãy tập quen dần với điều đ (Bill Gates)
-
Đừng bao gi cố giải thch vấn đề của bạn với bất cứ ai. Bởi v những ngưi tin tưởng bạn sẽ
không cần điều đ. Còn những ngưi không thch bạn, họ sẽ không tin li bạn đâu.
-
Cuộc sống giống như một cuốn sách. Một i chương khá buồn. Một số chương hạnh phúc
một số chương rất thú vị. Nhưng nếu bạn chưa bao gi lật thử một trang, bạn sẽ không bao
gi biết đưc những g chương tiếp theo.
-
Tiền xu luôn gây ra tiếng động… nhưng tiền giấy lại luôn im lặng. V thế khi giá trị của bạn
tăng lên, hãy giữ cho mnh khiêm tốn t ni đi.
-
Khi trưởng thành, tôi ngày càng t quan tâm đến những g mọi ngưi ni. Tôi chỉ xem những
g họ làm đưc (Andrew Carngie)
-
Khi ngưi khác khỏi những điều bạn không muốn trả li, xin hãy i ni: Tại sao
bạn lại muốn biết điều đ?
-
Thành công lớn nhất đứng dậy sau mỗi lần bị vấp ngã
3.
Danh ngôn:
-
Những ngưi i biếng sẽ không bao gi biết rằng: chỉ trong sự lao động mới c sự nghỉ
ngơi.
-
“Nếu không vấp phải một trở ngại nào nữa, tức bạn đã đi chệch đưng rồi đ.” (M.
Ghenin)
-
Điều tôi muốn biết trước tiên không phải bạn đã thất bại ra sao bạn đã chấp nhận n
như thế nào (A.Lincoln)
-
Thành công chỉ đến khi bạn làm việc tận m luôn ngh đến những điều tốt đẹp. (A
Schwarzenegger)
-
Không c nghèo g bằng không c tài, không c g hèn bằng không c ch. (Uông Cách)
-
Kẻ nào không muốn cúi xuống m một y kim th không đáng c một đồng bạc. (Ngạn
ngữ Anh)
-
Không c con đưng nào dài quá đối với kẻ bước đi thong thả cũng không c i li nào xa
xôi quá đối với những kẻ kiên nhn làm việc.
(La Bruyere)
-
Câu trả li gọn nhất hành động. (Goethe)
-
Đưng tuy gần không đi không bao gi đến, việc tuy nhỏ không làm chẳng bao gi nên
(Tuân Tử)
-
Tôi đã khc v không c giày để đi cho đến khi tôi nhn thấy một ngưi không c chân để đi
giày (Hellen Keller)
-
Chiến thắng bản thân chiến công hiển hách nhất (Platon)
-
Sứ mệnh của ngưi mẹ không phải làm chỗ dựa cho con cái làm cho ch dựa ấy trở
nên không còn cần thiết nữa.
-
Cây cải đắng quên minh trong đắng/ Tr hoa vàng bên b suối để ong bay
-
Ngay cả cái bng của bạn cũng sẽ ri bỏ bạn khi bạn trong bng tối (Hitler)
-
Nếu hướng về pha mặt tri, bng tối sẽ ngả về sau bạn (ngạn ngữ Nam Phi)
-Thiên đưng chnh trong ta, địa ngục cũng từ lòng ta c.
-
Nếu không yêu thương chnh minh, bạn không thể yêu thương ngưi khác. Nếu bạn không
c từ bi đối với mnh, bạn không thể phát triển lòng từ bi đối với ngưi khác
-
Con ong đưc ca tụng v n làm việc không phải cho chnh mnh nhưng cho tất cả (Saint
J.Chrysistome)
-
Đi ngưi chỉ sống c một lần,y sống sao cho khỏi xt xa ân hận v những năm tháng đã
sống hoài sống ph (Nikolai A.Ostrovsky)
-
Sống cho, đâu chỉ nhận riêng mnh? (Tố Hữu)
-
Lễ vật lớn nhất đi ngưi khoan dung (14 điều dạy của Phật)
-
Tội lỗi lớn nhất đi ngưi bất hiếu (14 điều dạy của Phật)
-
Co gi đẹp trên đi hơn thế/ Ngưi với ngươi sống để yêu nhau? (T Hữu)
-
Chúng ta tạo nên cuộc sống từ những điều nhận đưc, nhưng chúng ta thực sự làm nên cuộc
đi chnh từ điều chúng ta cho đi. (Winston Churchill)
-
Khi ta tặng bạn hoa hồng, tay ta còn vương mãi mi hương (Ngạn ngữ Bungari)
- Con ngưi đưc tạo hoá ban cho hai cái túi, một cái túi đựng trước ngực một cái túi sau
lưng. Túi trước ngực chứa đựng toàn những điều xấu xa, hạn chết của ngưi khác, còn túi
sau lưng lại đựng khuyết điểm của chnh bản thân minh. V thế con ngưi thưng chỉ biết
cao ngạo nhn xuống chỉ trch phán xét lỗi lầm của ngưi khác trong khi cố giấu đi
những sai phạm của chnh mnh.
-
Con ngưi ta chỉ xấu xa trước đôi mắt ráo hoảnh của phưng ch kỷ, nước mắt miếng
knh biến hnh trụ. (Nam Cao)
-
Thế giới đã phải chịu những tn thất rất lớn, không phải v sự tàn ác của những kẻ xấu xa
v sự im lặng của những ngưi tốt. (Napoleon)
-
Kẻ mạnh không phải kẻ gim lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ch kỉ. Kẻ mạnh kẻ gup
đỡ ngưi khác trên đôi vai mnh. (Nam Cao)
-
Con chim c thể đậu cành cây không bao gi s cành y gãy, bởi lẽ niềm tin của n
đôi cánh chứ không phải cành cây.
-
Kẻ hoang ph sẽ kẻ ăn mày trong tương lai. Kẻ tham lam kẻ ăn mày suốt đi (Ngạn ng
Balan)
-
C 3 thứ ngu dốt: không biết những g mnh cần biết, không rành những g mnh biết biết
những g mnh không cần biết. (La Rochefoucould)
-
Cuộc sống không c đưng cng, chỉ tồn tại những ranh giới, việc quan trọng làm thế o
để vưt qua những ranh giới ấy.
-
Trong cuộc sống này, biết chấp nhận đã điều kh, song biết từ chối lại một điều không
dễ.
-
Ta vn hay chê cuộc đi méo m/ Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
-
Tôi biết ơn tất cả những ngưi đã ni “không” với tôi, nh đ i biết tự mnh giải quyết
mọi việc (Einstein)
-
Hai ngưi cng nhn vào vũng nước nhưng một ngưi chỉ thấy vũng nước, ngưi còn lại thấy
cả những v sao
-
Ngưi bi quan luôn thấy kh khăn trong hội còn ngưi lạc quan lại luôn tm đưc hội
trong kho khăn
-
Nếu bạn không nhận đưc một điều kỳ diệu, y tự minh trở thành một điều kỳ diệu (Nick
Vujicic)
4.
Danh ngôn v sống đẹp:
-
Khi cuộc đi cho bạn cả trăm do để khc, hãy cho đi thấy bạn c cả ngàn do để i.
(Khuyết danh)
-
Hãy c thi gian cho cả công việc hưởng thụ; khiến mỗi ngày vừa hữu ch vừa thoải mái,
và chứng tỏ rằng bạn hiểu giá trị của thi gian bằng cách sử dụng n thật tốt. rồi tui trẻ sẽ
tươi vui, tui già không c nhiều hối tiếc, cuộc đi sẽ một thành công ơi đẹp.
(Louisa May Alcott).
-
"Bạn không thể kết nối mọi thứ để nhn về pha trước, bạn chỉ c thể kết nối chúng khi nhn
lại. V vậy, bạn phải tin tưởng rằng những g hiện tại bằng cách nào đ sẽ kết nối trong
tương lai. (Steve Jobs)
-
Sự khoan dung mn quà lớn nhất của tâm hồn; n đòi hỏi nỗ lực của bộ não cũng nhiều
như khi bạn phải giữ thăng bằng khi đi xe đạp (Helen Keller).
-
Không khoan dung ng một hnh thức bạo lực trở ngại cho sự phát triển của một
tinh thần dân chủ thực sự (Mahatma Gandhi).
5.
Danh ngôn về tình yêu thương:
-
Hạnh phúc lớn nhất trên đi niềm tin vững chắc rằng chúng ta đưc yêu đưc yêu v
chnh bản thân, hay đúng hơn đưc yêu bất chấp bản thân ta (Victor Huygo).
-
Nếu bạn muốn trở nên thú vị, hãy thch thú, nếu bạn muốn đưc hài lòng, hãy làm ngưi
khác hài lòng, nếu bạn muốn đưc yêu, hãy tỏ ra đáng yêu, nếu bạn muốn đưc giúp đỡ, hãy
sẵn lòng giúp đỡ. (William Arthur Ward).
-
Tnh yêu lớn lên nh cho đi. Sự yêu thương chúng ta cho đi sự yêu thương duy nhất
chúng ta giữ đưc. (Elbert Hubbard)
-
Thiên đưng đưc tạo ra cho những trái tim dịu dàng; địa ngục cho những trái tim không biết
yêu thương (Voltaire).
-
C lẽ đ không phải những v sao, những cửa s nơi tnh yêu từ những ngưi thân
thương đã mất tràn qua chiếu sáng chúng ta, cho chúng ta biết rằng họ vn hạnh phúc.
(Ngạn ngữ Eskimo).
6.
Danh ngôn về ưc mơ:
-
Tương lai thuộc về ngưi tin vào vẻ đẹp trong những giấc của mnh. (William Arthur
Ward).
-
Để làm đưc những điều to lớn, chúng ta không những phải hành động còn phải
mộng, không những phải c kế hoạch còn phải c niềm tin. (Anatole France).
- Không phải người ta ngừng theo đui giấc mình gi đi, người ta gi đi ngừng
theo đui giấc mơ. (Gabriel Garcia Marquez).
-
Đừng lo lắng nếu bạn phải xây lâu đài trên không. Chúng ở đúng nơi cần rồi. Gi hãy đặt
nền mng xuống bên dưới. (Henry David Thoreau).
-
Đừng ri xa ảo mộng của mnh. Khi chúng không còn nữa, bạn vn c thể tồn tại, nhưng bạn
cũng không sống nữa. (Mark Twain)
7.
Danh ngôn về quyết thnh công:
-
Sự thưng xuyên, kiên nhn bền bỉ bất chấp mọi trở ngại, nản lòng những điều tưởng
chừng bất khả thi: Trong tất cả mọi việc, n sự khác biệt giữa m hồn mạnh mẽ tâm hồn
yếu đuối. (Thomas Carlyle)
-
V vậy y sống giữa đi. Đừng lập chnh mnh. Hãy sống giữa con ngưi sự việc,
giữa những rắc rối, gian kh trở ngại. (Henry Drummond )
-
Ai cũng c thể bỏ cuộc, đ điều dễ nhất trên thế giới. Nhưng để vững tâm ngay cả khi tất
cả mọi ngưi sẽ thông cảm nếu bạn suy sụp, đ sức mạnh thật sự. (Khuyết danh)
-
Ngh lựcbền bỉ c thể chinh phục đưc mọi thứ (Benjamin Franklin).
-
Chúng ta càng tiến ớc trên đưng đi, mọi việc lại càng kh khăn hơn, nhưng chnh trong
khi chống lại gian kh sức mạnh nội tâm của con tim đưc hnh thành. (Vincent Van
Gogh)
- Không biết đã bao nhiêu lần con ngưi buông tay từ bỏ khi chỉ một chút nỗ lực, một chút
kiên tr nữa thôi anh ta sẽ đạt đưc thành công. (Elbert Hubbard)
-
Không phải tôi quá thông minh, chỉ tôi chịu bỏ nhiều thi gian hơn với rắc rối (Albert
Einstein).
-
Chọn đúng thi gian, sự bền b i năm nỗ lực rồi cuối cng sẽ khiến bạn c vẻ như
thành công ch trong một đêm (Biz Stone).
-
B quyết của thành công hãy bắt đầu. B quyết để bắt đầu chia nhỏ các công việc nặng
nề, phức tạp thành những việc nhỏ dễ quản hơn, rồi bắt đầu với việc thứ nhất. (Mark Twain)
-
Để thành công, bạn phải sẵn lòng thất bại (Frank Tyger).
-
Nấc thang thành công không quan tâm ai đang trèo n (Frank Tyger).
-
Con ngưi chẳng bao gi lên kế hoạch để thất bại; chỉ đơn giản họ đã thất bại trong việc
lên kế hoạch để thành công (William Arthur Ward).
8.
Danh ngôn về tình bạn:
-
Hãy chậm rãi trong việc chọn bạncàng chậm rãi trong việc thay bạn. Franklin
-
đâu đ c ngưi đang về nụ i của bạn, đâu đ c ngưi cảm thấy sự c mặt của
bạn là đáng giá, v vậy khi bạn đang đơn, buồn rầu rũ, hãy nhớ rằng c ai đ, đâu đ
đang ngh về bạn. Khuyết Danh
-
Hãy đếm tui của bạn bằng số bạn chứ không phải số năm. Hãy đếm cuộc đi bạn bằng
nụ i chứ không phải bằng nước mắt. John Lennon
-
Nếu bạn thấy một ngưi bạn không c nụ i, hãy lấy nụ i của minh cho ngưi đ.
Khuyết Danh
-
Tnh bạn c thể t qua hầu hết mọi thứ phát triển trên mảnh đất cằn cỗi; nhưng n cần
thỉnh thoảng bồi phủ một chút với thư từ các cuộc điện thoại những mn quà nhỏ ngớ
ngẩn để n không chết khô. Pam Brown
-
Tnh bạn sẽ đến khi ta tôn trọng ln nhau. Tnh bạn sẽ mất khi ta ch kỉ với nhau
-
Phần lớn sức sống của tnh bạn nằm trong việc tôn trọng sự khác biệt, không chỉ đơn giản
thưởng thức sự tương đồng. Khuyết Danh
-
Bạn ngưi ta cảm thấy thoải mái khi cng, ta sẵn lòng trung thành, đem lại cho ta li
chúc phúc và ta cảm thấy biết ơn v c họ trong đơi. William Arthur Ward
-
Ngưi bạn thực sự biết điểm yếu của bạn nhưng chỉ cho bạn thấy điểm mạnh; cảm nhận
đưc nỗi s của bạn nhưng củng cố niềm tin; thấy đưc những lo lắng của bạn nhưng giúp bạn
giải phng tinh thần; nhận ra những điều bạn bất lực nhưng nhấn mạnh những điều bạn c thể
làm. William Arthur Ward
-
Ai cũng lắng nghe điều bạn phải ni. Bạn lắng nghe điều bạn ni. Bạn thân lắng nghe điều
bạn không ni. Khuyết Danh
-
Câu hỏi không phải liệu bạn c sẵn sàng chết v bạn mnh không, bạn c ngưi bạn
nào đáng để mnh chết không? Khuyết Danh
-
Không ai c thể hạnh phúc không c bạn bè, hay chắc chắn về bạn minh cho tới khi
gặp bất hạnh.– Thomas Fuller
-
Bạn ngưi vươn ra tm tay ta chạm đến trái tim ta. Khuyết Danh
-
Mất đi một ngưi bạn cũng như mất đi một cánh tay. Thi gian c thể chữa lành nỗi đau
nhưng sự thiếu hụt không bao gi đưc lấp đầy. Robert Southey
-
C t nhất một ngưi bạn để ta chia sẻ những tưởng và tnh cảm th tốt hơn c cả một
bạn hi ht
-
Để c bạn bè, đầu tiên bạn phải làm một ngưi bạn đã. Elbert Hubband
-
Tnh bạn nhân đôi niềm vui chia sẻ nỗi buồn.– Khuyết Danh
-
Một ngưi bạn trung thành tuyến phòng thủ mạnh mẽngưi tm thấy anh ta đã tm thấy
một báu vật. Louisa May Alcott
-
Thử thách của tnh bạn sự tr giúp ln nhau trong nghịch cảnh và hơn thế, tr giúp vô điều
kiện.– Mahatma Gandhi
9.
Danh ngôn về gia đình:
-
Ngưi ta càng làm nhiều, thấy nhiều cảm nhận nhiều, ngưi ta càng c thể m đưc
nhiều, ng biết đánh giá chân thực về những điều bản như gia đnh, tnh yêu thấu
hiểu sự đồng hành. (Amelia Earhart)
-
Hạnh phúc của ngưi mẹ giống như đèn hiệu, soi sáng tương lai nhưng cũng phản chiếu lên
quá khứ trong vỏ ngoài của nhữngức yêu thương. (Balzac)
-
Anh thấy đấy, cuộc đi của một ngưi mẹ chuỗi kịch tnh dài liên tiếp, lúc dịung và êm
ái, lúc kinh hoàng. Không ngắn ngủi một gi nhưng đầy cả niềm vui. (Balzac)
-
Gia đnh một cái tên, một ngôn từ mạnh mẽ; mạnh hơn li của những pháp hay tiếng
đáp của các linh hồn; đ li nguyện cầu hng mạnh nhất. (Charles Dickens).
10.
Danh ngôn về thi đ sống:
-
Cuộc sống làm bạn buồn chán ư? Hãy lao o công việc bạn tin tưởng bằng tất cả trái tim,
sống v n, chết v n, bạn sẽ tm thấy thứ hạnh phúc tưởng chừng như không bao gi đạt
đưc (Dale Carnegie)
-
Đi ngưi chỉ sng c một lần. Phải sống sao cho khỏi xt xa ân hận v những năm tháng đã
sống hoài sống ph. (“Thép đã tôi thế đấy” - Pavel Corsaghin)
-
Thi gian của bạn c hạn, do đ đừng nên lãng ph n v cuộc sống của ngưi khác. (Steve
Jobs)
-
Nếu bạn không lập trnh chnh mnh, cuộc sống sẽ lập trnh bạn (Les Brown)
-
“Sự thất bại nặng nề nhất của con ngưi đánh mất đi lòng nhiệt thành” (Châm ngôn Hoa
K)
-
“Không c g không làm đưc với một con tim đầy nhiệt tâm” (Heywood).
-
“Phải tin tưởng vào nhũng điều mnh làm và làm với tất cả lòng nhiệt thành” (Olle Laprune)
-
“Thiếu nhiệt tâm dấu chỉ của một đơi sống tầm thưng” (Descartes)
-
“Con ngưi chỉ trở nên cao cả khi họ m xả thân cho một cái g lớn hơn bản thân mnh"
(Saint Exupery)
-
“Giá trị con ngưi trước hết do bầu nhiệt huyết của họ” (H. Bordeaux)
I.
Văn xuôi
Ph lc 3 :
185 NHẬN ĐNH VỀ VĂN HỌC
1.
Cuộc sống n tuyệt vi biết bao trong thực tế trên trang sách. Nhưng cuộc sống
cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn ln niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn lng lánh giọt
nước mắt đi.(Trch trong Nhấtcủa Nguyễn Văn Thạc)
2.
Tôi hãy còn một trái tim, một dòng máu nng để yêu thương, cảm thông chia sẻ.
(Dostoevski)
3.
Điều duy nhất c giá trị trong cuộc đi chnh những dấu ấn của tnh yêu chúng ta
đã để lại pha sau khi ra đi. (Albert Schweitzer)
4.
Chi tiết làm nên bụi ng của tác phẩm. (Pauxtopxki)
5.
Con hãy lắng nghe nỗi buồn của cành cây héo khô, của chim muông què
quặt, của hành tinh lạnh ngắt. Nhưng trước hết con y lắng nghe nỗi buồn của con ngưi.
(Nadimetlicmet)
6.
Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu n miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu
n không phải tiếng thét kh đau hay li ca tụng hân hoan, nếu n không đặt ra những câu
hỏi hoặc trả li những câu hỏi đ. (Bêlinxki)
7.
Văn học nhân học (M. Gorki)
8.
Nhà n ngưi cho máu (Nữ văn s Pháp Elsa Trisolet)
9.
Một nghệ si chân chnh phải một nhà nhân đạo từ trong
cốt
tủy (Sê -
Khốp)
10.
Không c g nghệ thuật hơn bản thân ng yêu quý con ngưi(Van Gốc)
11.
Văn chương bất hủ c kim đều viết bằng huyết lệ (Lâm Ngũ Đưng)
12.
Con ngưi đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đưng, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm con ngưi hướng đến vn con ngưi. (Đặng Thai Mai)
13.
ởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo c những
tiền thân của n, trong li ni thông thưng đ “tnh thương, lòng thương ngưi” (Lê Tr
Viễn)
14.
Thanh nam châm thu hút mọi thế hệ vn cái cao thưng, cái đẹp cái nhân đạo của
lòng ngưi (Xê - - Khốp)
15.
Cốt lõi của lòng nhân đạo lòng yêu thương. Bản chất của n chữ tâm đối với con
ngưi (Hoài Chân)
16.
Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất ngưi của
con ngưi, cảm hứng nhân văn thiên về ngi ca vẻ đeho của của con ngưi th cảm hứng nhân
đạo cảm hứng bao trm. (Hoài Thanh)
17.
Nghệ thuật sự vươn tới, sự nu giữ mãi mãi. Cái cốt lõi của nghệ thuật tnh nhân
đạo. (Nguyên Ngọc)
18.
Xét đến cng, ý ngha thực sự của n học là nhân đạo ha con ngưi (Đề thi HSG văn
toàn quốc bảng B năm 1996)
19.
Một tác phẩm thật giá trị phải vưt lên trên tất cả b cõi giới hạn, phải một tác
phẩm chung cho tất cả loài ngưi. N phải chứa đựng nột cái g lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau
đớn lại vừa phấn khởi, n ca tụng lòng thương, tnh bác ái, sự công bằng.. .N làm cho ngưi
gần ngưi hơn. i Thừa Nam Cao)
20.
Niềm vui của nhà văn chân chnh niềm vui của ngưi dn đưng đến xứ sở cái đẹp.
(Pautopxki)
21.
Ni nghệ thuật tức ni đến sự cao cả của tâm hồn. Đẹp tức một cái g cao cả. Đã
ni đẹp ni cao cả. C khi nhà văn miêu tả một cái nhn rất xấu, một tội ác, một tên giết
ngưi nhưng cách nhn, cách miêu tả phải cao cả. (Nguyễn Đnh Thi)
22.
Văn chương c loại đáng th không đáng th. Loại không đáng th loại chuyên
chú văn chương. Loại đáng th loại chuyên chú con ngưi. (Nguyễn Văn Siêu)
23.
Cuộc bể dâu con ngưi nhn thấy trong văn thơ dân tộc máu trong trái tim của
ngưi nghệ s (Tố Hữu)
24.
Nhà văn phải ngưi đi tm gắng đi tm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn
của con ngưi. (Nguyễn Minh Châu)
25.
Nhà văn tồn tại trên đi trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho
những con ngưi bị cng đưng, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi
dồn đến chân ng. Những con ngưi cả tâm hồn thể xác bị hắt hủi đọa đày đến ê chề,
hoàn toàn mất hết lòng tin vào con ngưi cuộc đi. Nhà văn tồn tại trên đi để bênh vực
cho những con ngưi không c ai để bênh vực. (Nguyễn Minh Châu)
26.
Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết giá trị tưởng của n. Nhưng
tưởng đã đưc run lên các cung bậc và tnh cảm và tnh cảm chứ không phải tưởng nằm
thẳng đơ trên trang giấy. C thể ni, tnh cảm của ngưi viết khâu đầu tiên khâu sau
cng trong quá trnh xây dựng một tác phẩm như thế nào. (Nguyễn Khải)
2l. Cảm động lòng ngưi trước hết không g bằng tnh cảm tnh cảm cái gốc của văn
chương. (Bạch Dị)
2S. Những cuộc chiến qua đi, những trang lịch sử của từng dân tộc đưc sang trang, các
chiến tuyến c thể đưc dựng lên hay san bằng. Nhưng những tác phẩm đi xuyên qua mọi thi
đại, mọi nền văn ha hoặc ngôn ngữ cuối cng vn nằm tnh nhân bản của n. C thể màu
sắc, quốc k, ngôn ngữ hay màu da chúng ta khác nhau. Nhưng u chúng ta đều c màu đỏ,
nhịp tim đều giống nhau. Văn học cuối cng viết về trái tim con ngưi. (Maxin Malien)
29.
Xét đến cng, ý ngha thực sự của văn học nhân đạo ha con ngưi (M.
Gorki)
50.
Tôi muốn tác phẩm của tôi giúp mọi ngưi trở nên tốt, c tâm hồn thuần khiết, tôi
muốn chúng gp phần gi dậy tnh yêu con ngưi, đồng loại ý muốn đấu tranh mãnh liệt
cho những l tưởng của chủ ngha nhân đạo sự tiến bộ của loài ngưi. (Sô Khốp)
51.
Ni tới giá trị nhân đạo ni tới thái độ của ngưi ngh s dành cho con ngưi hạt
nhân n bản lòng yêu thương con con ngưi. (Từ điển văn học)
52.
Một tác phẩm nghệ thuật kết quả của tnh yêu. (L. Tônxtôi)
SS.
Nếu truyện Kiều một dòng sông th t chữ Hán những con suối
nhỏ,
tất cả đều đ vào đại dương mênh mông ch ngha nhân
đạo của nhà
thơ (Nguyễn Đăng Mạnh)
S4. Nhà văn phải nhà thư ký trung thành của thi đại. (Banlzac)
35.
Văn học, đ tưởng đi tm cái đẹp trong ánh sáng (Charles DuBos)
36.
Nhà n phải biết khơi lên con ngưi niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng
cái
ác; cái khát vọng khôi phụcbảo vệ những cái tốt đẹp(Ai - ma - tôp)
37.
Đối với tôi văn chương không phải cách đem đến cho ngưi đọc sự thoát ly hay sự
quên; trái lại văn chương một thứ kh giới thanh cao đắc lực chúng ta c, để vừa tố
cáo thay đi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho lòng ngưi đọc thêm trong sạch
phong phú thêm. (Thạch Lam)
38.
Văn học giúp con ngưi hiểu đưc bản thân mnh, nâng cao niềm tin vào bản thân mnh
làm nảy nở con ngưi khát vọng hướng tới chân lý. (M. Gorki)
39.
Nghệ thuật không phải ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên ánh trăng lừa dối.
Nghệ thuật chỉ c thể tiếng đau kh kia thoát ra từ những kiếp lầm than. (Nam Cao)
40.
Một nhà văn thiên tài ngưi muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của trụ. (Thạch
Lam)
41.
Sống đã rồi hãy viết, hãy hòa mnh vào cuộc sống v đại của nhân dân. (Nam Cao)
42.
đâu c lao động th đ c sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập ngôn
ngữ của nhân dân còn ngưi phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo, không nên ăn bám vào
ngưi khác. Giàu ngôn ngữ th văn sẽ hay... Cũng cng một vốn ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng
c sáng tạo th văn sẽ c bề thếkch thước. C vốn không biết sử dụng chỉ như nhà giàu
giữ của. Dng chữ như đánh c tướng, chữ nào để chỗ nào phải đúng vị tr của n. Văn phải
linh hoạt. Văn không linh hoạt gọi văn cứng đơ thấp khớp.. (Nguyễn Tuân)
43.
Mỗi tác phẩm nghệ thuật phải mỗi phát minh về hnh thức khám phá mới về nội
dung. (Lêonit Lêonop)
44.
Cái quan trọng trong i năng văn học tôi ngh rằng cũng c thể trong bất k tài năng
nào, cái tôi muốn gọi tiếng ni của riêng mnh. (Ivan Tuốc Ghê Nhiép)
45.
Nếu tác giả không c lối đi riêng th ngưi đ không bao gi nhà văn cả. Nếu anh
không c giọng riêng, anh kh trở thành nhà văn thực thụ (Sê - Khôp)
46.
Văn học làm cho con ngưi thêm phong phú, tạo khả năng cho con ngưi lớn lên, hiểu
đưc con ngưi nhiều hơn.(M.L.Kalinine)
47.
Đối với con ngưi, sự thật đôi khi nghiệt ngã, nhưng chưa bao gi cũng dũng cảm cũng
cố trong lòng ngưi đọc niềm tin tương lai. Tôi mong muốn những tác phẩm của tôi sẽ làm
cho con ngưi tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh tnh yêu đối với con ngưi khát
vọng tch cực đấu tranh cho l tưởng nhân đạotiến bộ của loài ngưi. (Sô Khốp)
48.
Một tiểu thuyết thực sự hứng thú tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng ta, n
chủ yếu hơn là giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, l giải cuộc sống. (Giooc giơ Đuy
a men)
49.
Văn học không quan tâm đến những câu trả li do nhà văn đem lại, quan tâm đến
những câu hỏi do nhà văn đặt ra, những câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một câu trả
li cặn kẽ nào.(Ciaudio Magris Nhà văn Ý)
50.
Một tác phẩm nghệ thuật kết quả của tinh yêu. Tnh yêu con ngưi, ước cháy bornh
v một hội công bằng, bnh đẳng, bác ái luôn luôn thôi thúc các nhà văn sống viết, vắt
cạn kiệt những dòng suy ngh, hiến dâng máu nng của mnh cho nhân loại. (Leptonxtoi)
51.
Thiên chức của nhà n cũng như những chức vụ cao quý khác phải nâng đỡ những
cái tốt để trong đi c nhiều công bằng, thương yêu hơn. (Thạch Lam)
52.
Công việc của nhà văn phát hiện ra cái đẹp chỗ không ai ng tới, tm cái đẹp kn
đáo và che lấp của sự vật, để cho ngưi đọc i học trông nhn thưởng thức. (Thạch Lam)
53.
Nghệ thuật bao gi ng tiếng ni tnh cảm của con ngưi, sự tự giãi bày gửi
gắm tâm tư. (Lê Ngọc Trà)
54.
Sự cẩu thả trong bất cứ nghề g cũng một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong
văn chương th thật đê tiện. (Nam Cao)
33. Tôi khuyên bạn nên đọc truyện c tch... thơ ngụ ngôn, các tuyển tập ca dao... Hãy đi
sâu vào vẻ đẹp quyến của ngôn ngữ bnh dân, hãy đi sâu vào những câu hài hòa cân đối
trong các bài ca, trong truyện c tch. Bạn sẽ thấy đ sự phong phú lạ thưng của các hnh
ng, sự giản dị sức mạnh làm say đắm lòng
ngưi, vẻ đẹp tuyệt vi của những định ngha... Hãy đi sâu vào những tác phẩm của nhân dân,
n trong nh như nguồn nước ngọt ngào, tươi mát, rc rách từ khe núi chảy ra. (M. Gorki)
S. Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật v đại nhất nghệ thuật sống trên
Trái Đất. (Béc tôn Brếch)
Sl. Giống như ngọn lửa thần bốc lên từ những cành khô, tài năng bắt nguồn từ những tnh
cảm mạnh mẽ nhất của con ngưi. (Raxun Gazatop)
SS. Không c câu chuyện c tch nào đẹp hơn câu chuyện do chnh cuộc sống viết ra.
(Anđecxen)
59.
Cuộc đi nơi xuất bản, cũng nơi đi tới của văn học. (Tố Hữu)
60.
Sự trưởng thành của một thể loại đưc đánh dấu bằng c nhiên, nhưng hơn lại đánh
dấu bằng những phong cách. (LLVH)
61.
Nghệ s ngưi biết khai thác những ấn ng riêng chủ quan của minh, tm thấy
những ấn ng đ c giá trị khái quát biết làm cho những ấn ng đ c những hnh thức
riêng. (M. Gorki)
62.
Nghệ thuật lnh vực của cái độc đáo v vậy n đồi hỏi ngưi viết sự sáng tạo phong
cách mới lạ, thu hút ngưi đọc. (LLVH)
63.
Cái bng của độc giả đang cuối xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới t giấy
trắng. N c mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự c mặt đ. Chnh độc giả đã ghi lên
t giấy trắng i dấu hiệu vô hnh không thể tẩy xa đưc của mnh. (LLVH)
64.
Phải đẩy tới chp đỉnh cao của mâu thun th sự sống nhiều hnh mới vẽ ra. (Heghen)
65.
Tác phẩm chân chnh không kết thúc trang cuối cng, không bao gi hết khả năng kể
chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào tâm hồn và ý thức của
bạn đọc, tiếp tục sống hành động như một lực ng sống nội tâm, như sự dằn vặt ánh
sáng của lương tâm, không bao gi tàn tạ như thi ca của sự thật. (Aimatop)
66.
Tnh huống một lát cắt của sự sống, một sự kiện diễn ra c phẩn bất ng nhưng cái
quan trọng sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con ngưi. (Nguyễn Minh Châu)
67.
Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải chụp ảnh sao chép hiện thực một cách
hi ht nông cạn. Nhà văn không bê nguyên si các sự kiện, con ngưi vào trong sách một cách
thụ động, giản đơn. Tác phẩm nghệ thuật kết quả của một quá trnh nuôi dưỡng cảm hứng,
thai nghén sáng tạo ra một thế giới hấp dn sinh động.. .thể hiện những vấn đề c ý ngha sâu
sắc, bản chất của đi sống hội con ngưi.Nhân vật trong c phẩm của một thiên tài thật sự
nhiều khi thật hơn cả con ngưi ngoài đi bởi sức sống lâu bền, bởi ý ngha điển hnh của n.
Qua nhân vật ta thấy cả một tầng lớp, một giai cấp, một thi đại, thậm ch c nhân vật vưt lên
khỏi thi đại, c ý ngha nhân loại, vnh cửu sống mãi với thi gian. (LLVH)
68.
Cái đen cuộc sống. (Secnưsepxki)
69.
Các ông muốn tiểu thuyết cứ tiểu thuyết. Tôi các nhà văn cng ch ớng như tôi
muốn tiểu thuyết sự thực đi. (Vũ Trọng Phụng)
70.
Ngưi sáng tác nhà văn ngưi tạo nên số phận cho tác phẩm độc giả. (M.
Gorki)
71.
Văn chương phải thế trận đui nghn quân giặc. (Trần Thái Tông)
72.
Những g tôi viết ra những g thương yêu nhất của tôi, những ước mong nhức nhối
của tôi. (Nguyên Hồng)
73.
Nếu tác giả không c lối ni riêng của minh th ngưi đ không bao gi nhà văn cả.
Nếu anh ta không c giọng riêng, anh ta kh trở thành nhà văn thực thụ. (Sê - Khốp)
74.
Nếu những nỗi đau kh từ lâu bị kiềm chế, nay sôi sục dâng lên trong lòng th tôi viết.
(Nêkratxtop)
75.
C những đêm không ngủ, mắt rực cháy thn thức, lòng tràn ngập nhớ nhung. Khi
đ tôi viết. (Lecmôntop)
76.
Mỗi khi c g chất chứa trong lòng, không ni ra, không chịu đưc th lại cần thấy làm
thơ. (Tố Hữu)
77.
Nghệ thuật đ sự phỏng tự nhiên. (Ruskin)
78.
Đau đớn thay cho những kiếp sống muốn cất cánh bay cao nhưng lại bị cơm áo gh sát
đất. (Sống mòn Nam Cao)
79.
Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn v đại ấy lại cuộc sống,
trưng đại học chân chnh của thiên tài. Họ đã biết đi sống hội của thi đại, đã cảm thấy
sâu sắc mọi nỗi đau đớn của con ngưi trong thi đại, đã rung động tận đáy tâm hồn với
những nỗi lo âu, bực bội, tủi h những ước mong tha thiết nhất của loài ngưi. Đ chnh
cái hơi thở, cái sức sống của những tác phẩm v đại. (Đặng Thai Mai)
8Q. Văn học giúp con ngưi hiểu đưc bản thân mnh, nâng cao niềm tin vào bản thân mnh
làm nảy nở con ngưi khát vọng hướng tới chân l. (M. Gorki)
81.
Sống đã rồi y viết, hãy hòa mnh vào cuộc sống v đại của nhân dân. (Quan niệm của
Nam Cao sau Cách mạng tháng Tám)
82.
Nhà n phải: “đứng trong lao kh, mở hồn ra đn lấy mọi vang động của cuộc đi”.
83.
Tất cả trong con ngưi! Tất cả v con ngưi! Con ngưi! Tiếng ấy thật k diệu! Tiếng
ấy vang lên kiêu hãnh hng tráng xiết bao! (M. Gorki)
84.
Một tác phẩm trác việt một tác phẩm làm bất hủ nỗi thống kh của con ngưi.
85.
Nếu như Nguyễn Công Hoan đi mảnh ghép của những nghịch cảnh, với Thạch Lam
đi miếng vải c l thủng, những vết ố, nhưng vn nguyên vẹn, th với Nam Cao, cuộc đi
tấm áo bị xé rách tả tơi từ cái làng Đại đến mỗi gia đnh, mỗi số phận.
86.
đâu c lao động th đ c sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập ngôn
ngữ của nhân dân còn ngưi phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo,không nên ăn bám vào
ngưi khác.Giàu ngôn ngữ th văn sẽ hay...Cũng cng 1 vốn ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng c
sáng tạo th văn sẽ co bề thế và kch thước.Co vốn không biết sử dụng chỉ như nhà giàu giữ
của.Dng chữ như đánh c ớng,chữ nào để chỗ nào phải đúng vị tr của n.Văn phải linh
hoạt.Văn không linh hoạt gọi văn cứng đơ thấp khớp (Nguyễn Tuân)
87.
Cái quan trọng trong tài năng văn học tiếng ni của chnh mnh, cái giọng riêng
của chnh mnh không thể tm thấy trong c họng của bất kỳ một ngưi nào khác. (Tuốc
ghê nhép)
88.
Nghệ thuật lnh vực của cái độc đáo. V vậy n đòi hỏi phải c phong
cách, tức phải c nét g đ rất mới, rất riêng thể hiện trong tác phẩm của
minh. (Nguyễn Tuân)
89.
Làm ngưi th không c cái tôi. nhưng làm thơ th không thể không c cái tôi. (Viên
Mai)
90.
Điều n lại đối với mỗi nhà văn chnh giọng ni của riêng minh.
91.
Không c tiếng ni riêng không mang lại những điều mới mẻ cho văn chương chỉ
biết dm theo đưng mòn th tác phẩm nghệ thuật sẽ chết. (Lêonit Lêonop)
92.
Tnh huống lát cắt của thân cây qua đ ta thấy đưc trăm năm đi thảo mộc
93.
Tnh huống sự kiện tại sự kiện đ tnh cách của con ngưi đưc bộc lộ.
94.
Tnh huống một khoảnh khắc củang chảy đi sống mà qua khoảng khắc thấy đưc
vnh viễn, qua giọt nước thấy đưc đại dương.
95.
Tnh huống một sự kiện đặc biệt trong đi sống, kết quả của mối quan hệ đi sống
nên n éo lenghịch cảnh.
96.
Nhà văn phải biết khơi lên ở con ngưi niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác, cái khát
vọng khôi phục bảo vệ những điều tốt đẹp. (Ai ma tốp)
97.
Giá trị của 1 tác phẩm nghệ thuật trước hết giá trị tưởng của n. Nhưng
tưởng đã đưc rung n các bậc tnh cảm, chứ không phải cái tưởng nằm thẳng đơ trên
trang giấy. C thể ni, tnh cảm của ngưi viết khâu đầu tiên cũng khâu sau cng trong
quá trnh xây dựng tác phẩm lớn (Nguyễn Khải).
98.
Mỗi con ngưi đều mang trong mnh nhiệm vụ của ngưi nghệ s. (M. Gorki)
99.
Những kết luận khoa học như những thỏi vàng chỉ lưu hành trong một phạm vi nhỏ
hẹp. Còn tri thức từ những tác phẩm văn chương như những đồng tiền nhỏ dễ dàng u thông
len lõi đến với ngươi ta.
100.
Như một hạt giống hnh, tưởng gieo vào tâm hồn nghệ s từ mảnh đi u mở
ấy n triển khai thành một hnh thức xác định, thành các hnh ng nghệ thuật đầy vẻ đẹp
sức sống. (Bêlinxki)
101.
Đối ng anh muốn ni đến d cái g cũng chỉ c 1 từ để biểu hiện n. (Môpat
xăng - Pháp)
102.
Đối với con ngưi,sự thực đôi khi nghiệt ngã ,nhưng bao gi cũng dũng cảm cũng cố
trong lòng ngưi đọc niềm tin tương lai.Tôi mong muốn những tác tác phẩm của tôi sẽ làm
cho con ngưi tốt hơn,tâm hồn trong sạch hơn,thức tỉnh tnh yêu đối với con ngưi khát
vọng tch cực đấu tranh cho l tưởng nhân đạotiến bộ của loài ngưi (Sô - - khốp)
103.
Tôi không thể nào tưởng ng ni một nhà văn lại không mang nặng trong minh
tnh yêu cuộc sống nhất tnh yêu thương con ngưi. Tnh yêu này của ngưi nghệ s vừa
một niềm hân hoan say mê, vừa một nỗi đau đớn, khắc khoải, một mối quan hoài thưng
trực về số phận, hạnh phúc của những ngưi chung quanh mnh. Cầm giữ cái tnh yêu ấy trong
minh, nhà văn mới c khả năng cảm thông sâu sắc với những nỗi đau kh, bất hạnh của ngưi
đi, giúp họ c thể vưt qua những khủng hoảng tinh thần đứng vững đưc trước cuộc
sống. (Nguyễn Minh Châu)
104.
Văn chương trước hết phải n chương, nghệ thuật trước hết phải nghệ thuật.
(Nguyễn Tuân)
105.
Văn học, nghệ thuật công cụ để hiểu biết, để khám phá, để sáng tạo thực tại hội.
(Phạm Văn Đồng)
106.
Nếu một tác giả không c lối đi riêng của minh th ngưi đ sẽ không bao gi nhà
văn học đưc. (Tsêkhôp)
II.
THƠ
1.
Anđecxen đã m lặt những hạt thơ trên luống đất của ngưi dân cày, ấp chúng nơi
trái tim ông rồi gieo vào những túp liều, từ đ lớn lên nở ra những đa hoa thơ tuyệt đẹp,
chúng an ủi trái tim những ngưi cng kh. (Pauxtopxki)
2.
Nhà thơ n con ong biến trăm hoa thành mật ngọt
3.
Một mật ngọt thành đòi vạn chuyến ong bay. (ChếLan Viên)
4.
Vạt áo của triệu nthơ không bọc hết vàng đi rơi vãi.
5.
Hãy nhặt lấy chữ của đi gp nên trang. (ChếLan Viên)
6.
Cuộc sống cánh đồng màu mở để cho thơ bén rễ sinh sôi.(Puskin)
I.
Thơ ca mang đến cho con ngưi những điều kỳ diệu.
S.
Ngưi giai nhân: bến đi dưới cây già
9.
Tnh du khách: thuyền qua không buộc chặt. (Xuân Diệu)
10.
Thơ ca mang đến cho con ngưi những điều kỳ diệu.
11 Thi ca một n giáo không k vọng
12.
Thơ âm nhạc của tâm hồn, nhất những tâm hồn cao cả, đa
cảm. (Voltaire)
13.
Thơ viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt tri. (Sng Hồng)
14.
Thơ thần hứng. (Platon)
15.
Thơ ngọn lửa thần. (Đecgiavin)
16.
Thơ ca niềm vui cao cả nhất loài ngưi đã tạo ra cho mnh.(C. Mac)
11. Thơ trước hết cuộc đi sau đ mới nghệ thuật. (Bêlinxki)
1S.
Thơ cái nhụy của cuộc sống, nên nhà thơ phải đi hút cho đưc cái nhụy
ấy phấn đấu làm sao cho cuộc đi của mnh cũng c nhụy. (Phạm Văn Đồng)
19.
Bài thơ anh, anh làm một nửa thôi
20.
Còn một nửa để ma thu làm lấy
21.
Cái xào xạc hồn anh chnh xào xạc
22.
N không anh nhưng n ma. (ChếLan Viên)
23.
Đối với nhà thơ th ch viết, bút pháp của anh ta một nửa việc làm. D bài thơ thể
hiện ý tứ độc đáo đến đâu, n cũng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn giản đẹp còn đẹp
một cách riêng. Đối với nhà thơ, tm cho ra bút pháp của minh - ngha trở thành nhà thơ.
(Raxun Gamzatop)
24.
Thơ ch bật ra trong tim khi cuộc sống đã thật tràn đầy. (Tố Hữu)
25.
Làm thơ cân một phần nghn milligram quặng chữ. (Maiacopxki)
26.
Mộtu thơ hay một câu thơ co sức gi. (Lưu Trọng Lư)
27.
Cái kết tinh của mỗi vần thơ muối bể
28.
Muối lắng ô nề, thơ đọng bể sâu. (Nghi về thơ — Chế Lan Viên)
29.
Hnh thức cũng kh
30.
Sắc đẹp câu thơ cũng phải đấu tranh cho chân l. (Nghi về thơ - Chế Lan
Viên)
31.
Đi thi s thơ, như đi một nông dân lúa
32.
Nhan sắc của viên ngọc ư! C khi nhiệm vụ n đấy rồi. (S tay thơ - Chế Lan Viên)
33.
Câu thơ phải luôn bất n và xôn xao
34.
Không thể nằm yên mà ngủ đưc nào. (Chế Lan Viên)
35.
“Ta ai?” Như ngọn gi siêu hnh
36.
Câu hỏi thi nghn nến tắt
37.
“Ta v ai?” Khẽ xoay chiều ngọn bất
38.
Bàn tay ngưi thắp lại triệu chồi xanh. (Chế Lan Viên)
39.
Thi s con chim sơn ca ngồi trong bng tối hát lên những tiếng êm dịu để làm vui cho
sự độc của chnh minh. (B. Shelly)
40.
Để trong lòng ch, ngụ ra ý thơ. Ngưi c sâu, cạn cho nên thơ m c tỏ, rộng hẹp
khác nhau. Ngưi làm thơ không ngoài lấy trung hậu làm gốc, ý ngha phải hàm súc, li thơ
phải giản dị.(Nguyễn Trinh)
41.
Thơ một bức họa để cảm nhận thay v để ngắm. (Leonardo DeVinci)
42.
Thơ ca làm cho tất cả những g tốt đẹp nhất trên đi trở thành bất tử. (Shelly)
43.
Thơ u của thế gian. (Huy Trực)
44.
Trong tâm hồn của con ngưi đều c cái van chỉ c thơ ca mới mở đưc.
(Nhêcơraxop)
45.
Trên đi c những thứ chỉ giải quyết đưc bằng thơ.(Maiacopxki)
46.
Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ v đại nhất ng phải đồng thi những nhà tưởng.
(Bêlinxki)
47.
Thơ chuyện đồng điệu. (Tố Hữu)
48.
Thơ tiếng gọi đàn. (Xuân Diệu)
49.
Thơ sự thể hiện con ngưi thi đại một cách cao đẹp. (Sng Hồng)
50.
Thơ sinh ra từ tnh yêu lòng căm th, từ nụ i trong sáng hay giọt nước mắt đắng
cay. (Raxun Gamzatôp)
51.
Thơ ca tiếng hát của trái tim, nơi dừng chân của tinh thần, do đ không đơn giản
cũng không thần b, thiêng liêng... Thơ ca chân chnh phải nguồn thức ăn tinh thần nuôi
tâm hồn phát triển, n không đưc thứ thuốc phiện tinh thần êm ái, nhỏ nhen độc hại.
(LLVH)
52.
Tôi thu thập hnh ng như con ong t mật vậy. Một con ong phải bay một đoạn
đưng bằng sáu lần xch đạo trong một năm ba tháng đậu trên bảy triệu bông hoa để làm
nên một gam mật.(P. Povienko)
53.
Những câu thơ lấp lánh như những tấm huy chương. (Pauxtopxki)
54.
Thơ chúa của nghệ thuật. (Xuân Diệu)
55.
Thơ tiếng ni của tri âm. (Tố Hữu)
56.
Giọng ca buồn thch hp nhất cho thơ. (Etga Pô)
57.
Thơ ca phải say mới thch. (Tố Hữu)
58.
Từ bao gi cho đến bây gi, từ Hômerơ đến kinh thi, đến ca dao Việt Nam, thơ vn
một sức đồng cảm mãnh liệtquảng đại. N đã ra đi giữa những vui buồn của loài ngưi
n sẽ kết bạn với loài ngưi cho đến ngày tận thế. (Hoài Thanh)
59.
Thơ chnh tâm hồn. (M. Gorki)
60.
Thơ thơ đồng thi họa, nhạc, chạm khắc theo một cách riêng. (Sng Hồng)
61.
Thơ tiếng lòng. (Diệp Tiếp)
62.
Thơ thư k chân thành của trái tim. (Duy bra lay)
63.
Thơ hay thơ giản dị, xúc độngám ảnh. Để đạt đưc một lúc ba điều ấy đối với các
thi si vn còn điều bi mật. (Trần Đăng Khoa)
64.
Thơ sự thể hiện con ngưi thi đại một cách cao đẹp. (Sng Hồng)
65.
Bài thơ hay bài thơ đọc lên không còn thấy câu thơ chỉ còn thấy tnh ngưi và tôi
muốn thơ phải thật gan ruột của mnh. (Tố Hữu)
66.
Hãy hát lên khi mỗi mảnh hồn anh một si dây đàn (Platông)
67.
Thơ hiện thực, thơ cuộc đi, thơ còn thơ nữa. (Xuân Diệu)
68.
Thơ cũng như nhạc c thể trở thành một sức mạnh phi thưng khi n chinh phục đưc
trái tim của quần chúng nhân dân. (Sng Hồng)
69.
Câu thơ hay câu thơ c kahr năng đánh thức bao ấn ng vốn ngủ quên trong k ức
của con ngưi. (Chu Văn Sơn)
70.
Thơ ca bắt rễ từ lòng ngưi, nở hoa từ từ ngữ.
71.
Mỗi chữ phải hạt ngọc buông xuống trang bản thảo. Hạt ngọc mới nhấy của mnh
tm đưc do phong cách riêng của mnh c. (Tô Hoài)
72.
Thơ tiếng ni hồn nhiên nhất của tâm hồn con ngưi trước cuộc đi. (Tố Hữu)
73.
Thơ cây đàn muôn điệu của tâm hồn, của nhịp thở con tim. Xưa nay thơ vn cuộc
đi, lương tri, tiếng gọi con ngưi hãy quay về bản chất thực của mnh để vươn lên cái
chân, thiện, my, tới tầm cao của khát vọng sống, tới tầm cao của giá trị sống.
74.
Thơ tâm hồn, tnh cảm. N diễn đạt rất thành công mọi cung bậc tnh cảm đa dạng
phong phú của con ngưi: niềm vui, nỗi buồn, sự đơn, tâm trạng chán chưng, tuyệt vọng,
nỗi trăn trở, băn khoăn, sự hồi hp, phấp phỏng, một nỗi buồn vu vơ. Một nỗi niềm bâng
khuâng kh tả, một sự run rẩy thoáng qua, một phút chốc ngẩn ngơ. C những tâm trạng
cung bậc tnh cảm của con ngưi chỉ c thể diễn đạt bằng thơ. Chnh v thế thơ không chỉ ni
hộ lòng minh, thơ còn sự an ủi, vỗ về, động viên khch lệ ngưi ta đứng dậy đi tới.
75.
Thơ ca đồng thi song hành với con ngưi chức năng thức tỉnh lương tri đang ngủ.
(Eptusencô))
76.
Cũng như nụ i nước mắt, thực chất của thơ phản ánh một cái g đ hoàn thiện
từ bên trong. (R.Tagore)
77.
Thơ phát khởi trong lòng ngưi ta.(Lê Quý Đôn)
78.. Hãy xúc động hồn thơ cho ngọn t c thần.(Ngô Th Nhậm)
79.
Sáng tác thơ một việc do nhân thi s làm, một thứ sản xuất đặc biệt thể. Anh
phải đi sâu vào m hồn biệt của anh để ni cái to tát của hội, cái tốt đẹp của chế độ, để
tránh cái khô khan, nhạt nhẽo, anh phải c tnh, anh phải trau dồi cái độc đáo công
chúng rất đòi hỏi. Nhưng đồng thi anh phải đấu tranh để cái việc sự sáng tạo ấy không tr
thành anh hng ch ngha. (Xuân Diệu)
LỜI KẾT
Tài liệu luyện thi HSG môn Ngữ văn THPT tài liệu được sưu tầm tổng hợp từ nhiều
nguồn. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi sử dụng một số liệu sau :
1.
Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán dạy đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia
2.
Tài liệu tập huấn giáo viên ra đề thi HSG
3.
sử dụng một số chuyên đề luyện thi Học sinh giỏi của bạn đồng nghiệp.
4.
Tài liệu trong Giáo trình luận văn học
5.
Các luận văn, sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp
6.
Một số tài liệu,bài viết trên mạng.
Để hoàn thành cuốn tài liệu tham khảo dành cho giáo viên học sinh ôn luyện đội tuyển
học sinh giỏi môn n, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều bạn đồng
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các thầy đã nhiệt tình cộng tác, tạo điệu kiện giúp đỡ, cung
cấp những tài liệu thông tin quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành cuốn tài liệu q
giá này.
thời gian hạn hẹp kinh nghiệm còn ít, trong quá trình thực hiện chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng
nghiệp xa gần.
Xin chân thnh cm ơn!
Thng 8 năm 2018
Nhóm tc giả sưu tm v tng hp
Cc bạn tìm đọc ti liệu HSG tp 1
MC LC TÀI LIỆU HSG
PHIÊN BẢN MI 2019
PHẦN MỞ ĐẦU : MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG
3. Về phía giáo viên
Lựa chọn nhân tố
Bồi dưỡng học sinh giỏi
4. Về phía học sinh
Yêu cầu bản
Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản
năng tiếp nhận văn bản
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI HỌC
SINH GIỎI NGỮ VĂN
III. Tc phm văn hoc
6. Khái niệm.
7. Tác phẩm văn học một hệ thống chỉnh thể.
8. Nội dung hình thức của tác phẩm văn học
9. Ý nghĩa quan trọng của nội dung hình thức tác phẩm văn học
10.Mối quan hệ giữa nội dung hình thức tác phẩm văn học
IV. Bản chất của văn hoc
3. Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.
4. Văn chương cần phải sự sáng tạo.
III. Chức năng của văn hc
1. Chức năng nhận thức.
2. Chức năng giáo dục.
3. Chức năng thẩm mĩ .
4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.
IV. Con người trong văn hc.
1. Đối tượng phản ánh của văn học.
2. Hình tượng văn học.
V. Thiên chức nh văn
1.Thế nào thiên chức của nhà văn?
2. Bản tính của thiên chức nhà văn.
VI. . Yêu cu đối vi người ngh
4. Yêu cầu thứ nhất: Nời nghệ phải luôn ng tạo, tìm tòi những đề tài mới,
hình thức mới.
5. Yêu cầu thứ hai: Nời nghệ phải biết rung cảm trước cuộc đời.
6. Yêu cầu thứ 3: Nvăn phải phong cách riêng.
VII. Phong cch sng tc
1. Khái niệm phong cách sáng tác:
2. Đặc điểm của phongch nghệ thuật
VIII. Nh văn- Tc phm- Bạn đc
3. Nhà văn tác phẩm.
4. Bạn đọc.
IX. THƠ
8. Thơ gì?
9. Đặc trưng của thơ.
10. Một tác phẩm thơ giá trị
11.Tình cảm trong thơ.
12.Thơ trong mối quan hệ hiện thực.
13.Sáng tạo trong thơ.
14.Để sáng tạo lưu giữ một bài thơ hay.
X. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1. Tính nhạc.
2. Tính họa
3. Điện ảnh.
4. Điêu khắc.
XI. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
XII. NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1. Khái niệm
2. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
3. Phân loại nhân vật văn học
4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.
XIII. TÌNH HUỐNG TRUYỆN.
4. Khái niệm
5. Phân loại.
6. Phương pháp tiếp cận tình huống.
XIV. C PHM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH.
3. Thế nào tác phẩm văn học chân chính?
4. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chính
XV. GIỌNG ĐIỆU TRONG N HỌC
4. Giọng điệu
5. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điệu trong văn học.
6. , Yêu cầu khi viết một bài n về giọng điệu trong văn học.
XVI. CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.Chi tiết nghệ thuật gì?
2. Đặc điểm vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự
3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sự
Chương 2 : CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT ( Phn 1 )
CHUYÊN ĐỀ 1 : VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.
1. Những giá trị bản của Văn học dân gian Việt Nam.
2. Vai trò của văn học dân gian
3. Một số lưu ý về phương pháp đọc hiểu văn học dân gian
4. Ảnh hưởng của n học dân gian đối với văn hc viết Việt Nam.
CHUYÊN ĐỀ 2 : CA DAO
8. Nhân vật trữ tình
9. Thể thơ.
10. Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật
11.Ngôn ngữ
12. Kết cấu
13. Một số biểu tượng, hình ảnh trong ca dao
14. Bi kch ngươi ph n trong ca dao
CHUYÊN ĐỀ 3 : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.
1. Đặc trưng thi pháp: hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển.
2. Thiên nhiên trong văn học trung đại.
3. Một thế giới nghệ thuật phi thời gian.
4. Quan niệm con người trong văn chương trung đại.
CHUYÊN ĐỀ 4: TÍNH QUY PHẠM BẤT QUY PHẠM TRONG N HỌC
TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tính quy phm trong văn hoc trung đại Vit Nam:
1.1/ Khái niệm
1.2/ Đặc điểm
2. Tính bất quy phạm trong văn hoc trung đại Vit Nam
2.1/ Khái niệm
2.2/ Đặc điểm
3. Tính quy phạm v bất quy phạm qua mt số tc phm tiêu biểu
4. Đnh gi
CHUYÊN ĐỀ 5: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA THƠ THỜI TRẦN
3. Thế nào o khí Đông A?
4. Hào khí Đông A trongc tác phẩm: “Tụng giá hoàn kinh sư”, “Thuật hoài”,
“Cảm hoài”.
CHUYÊN ĐỀ 6 : THƠ NGUYỄN TRÃITHƠ NGUYỄN BỈNH KHIÊM
3. Nguyễn Trãi Bảo kính cảnh giới bài số 43
4. Nguyễn Bỉnh Khm và Nhàn
CHUYÊN ĐỀ 7 : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HOC VIỆT NẠM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX ĐẾN 1945
4. Khái niệm hiện đại hóa
5. Quá trình hiện đạia
6. Sản phẩm của hiện đại hoá n học
CHUYÊN ĐỀ 8 : THƠ MI
6. Hoàn cảnh lịch sử hội
7. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới
8. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới
9. Những đóng góp của phong trào thơ mới
10. Những tác gi tiêu biểu của phong trào Thơ mới (1932 - 1945)
CHUYÊN ĐỀ 9 : PHONG CÁCH THƠ XN DIỆU
Chuyên đề 10 : GIÁ TR HIỆN THỰC VÀ GIÁ TR NHÂN ĐẠO
5. Khái niệm về giá trị hiện thực
6. Khái niệm giá trị nhân đạo
7. Biểu hiện của giá trị hiện thực trong văn học trung đại
8. Giá trị hiện thực nhân đạo trong một số tác phẩm lớp 11
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
Truyện ngắn “Chí Phèo”– Nam Cao. B sung nôi dung
CHUYÊN ĐỀ 11 : CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC VÀ CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
IV. Chủ nghĩa lãng mạn
3. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
4. 2. Trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam:
V. Chủ nghĩa hiện thực
3. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
4. Trào lưu hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam
VI. Sự khac biệt gia ch nghĩa hiện thực v chủ nghĩa lãng mạn trong nôi
dung phn anh
CHUYÊN ĐỀ 12: ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
VIỆT NAM QUA MỘT SỐ C PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
THPT
I. Khai qut về Chủ nghĩa hin thực phê phn
1. Lch sử hình thanh
2. Nhân vt trung tâm v cam hứng chủ đạo
3. Cc nguyên tắc tai hiện đi sống
4. Đặc trưng thi phap
II. Đc trưng của Chủ nghĩa hin thực phê phn trong Văn hc Vit Nam
1. Sự hình thanh
2. Đặc trưng
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM
QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
1. Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - Trọng Phng)
2. Cc truyện ngắn của Nam Cao
Chuyên đề 13 : TRÀO LƯU LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1930 1945
I. Hon cảnh ra đời, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hoc Vit
Nam giai đoạn 1930 - 1945
II. Đc trưng của tro lưu lãng mạn
III.Thơ mi
4. Đặc trưng v nôi dung
5. Đặc trưng v nghệ thut
6. Nhng nh thơ tiêu biu
Xuân Diệu- Nh thơ mơi nhât trong nhng nh Thơ mi
Hn Mặc Tử- Hn thơ phức tạo v ân của phong tro Thơ mơi
Chuyên đề 14: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM- NGUYỄN
TUÂN
D. Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
E. TÁC GIẢ THẠCH LAM VÀ HAI ĐA TRẺ
F. TÁC GIẢ NGHUYỄN TUÂN CHỮ NGƯỜI T T
Chuyên đề 15 : VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT
TRONG T
Chuyên đề 16 :CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ
NA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1945
I. CHỦ NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM NA CUỐI THẾ
KỈ XIX
1. Sự chuyên tiếp chủ nghĩa yêu c trong buôi giao thơi Âu - Á của văn học
Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX
a/Bối cnh lch sử của buôi giao thơi Ấu
b. Nhng tc gi tiêu biu của bui giao thi Âu - Á cuối thế kỉ XIX: Nguyên
Đình Chiêu, Nguyn Khuyến, Nguyn Trưng T,
II. CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ
XX ĐẾN NĂM 1945
3. Chủ nghĩa yêu c trong văn học Việt Nam giai đoạn 1900 - 1930
4. Chủ nghĩa yêu nưóc trong n học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945
| 1/467