

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61572994
Câu 1: Vai trò của văn hóa
CT HCM khẳng định “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa 1. Văn
hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng •
Văn hóa là mục tiêu:
Hồ Chí Minh coi văn hóa là một mục tiêu quan trọng của cách mạng, ngang
hàng với chính trị, kinh tế và xã hội.
→ Một xã hội lý tưởng là nơi người dân được sống tự do, hạnh phúc, được
học hành, có đời sống vật chất và tinh thần phong phú. •
Văn hóa là động lực:
Văn hóa thúc đẩy sự phát triển bền vững qua các phương diện:
o Văn hóa chính trị (tư tưởng, lập trường). o Văn hóa đạo
đức (lối sống, phẩm chất). o Văn hóa giáo dục (trí tuệ, nhân
lực). o Văn hóa pháp luật (kỷ cương, phép nước).
o Văn hóa nghệ thuật (cảm hứng, tinh thần yêu nước).
2. Văn hóa là một mặt trận •
Văn hóa là một trong bốn mặt trận lớn của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa. •
Mặt trận văn hóa là nơi đấu tranh tư tưởng, phản bác tiêu cực, bảo vệ giá trị chân – thiện – mỹ. •
Người làm văn hóa – nghệ thuật là chiến sĩ, phải có tư tưởng vững vàng, phản
ánh đúng thực tế đời sống, phục vụ nhiệm vụ cách mạng.
3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân •
Văn hóa phải xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng và tư tưởng của nhân dân. • Hồ Chí Minh yêu cầu:
o Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết thế nào để nhân dân hiểu và yêu thích?
o Phải "từ trong quần chúng ra, về sâu trong quần chúng". •
Văn hóa phục vụ nhân dân là văn hóa chân thực, giản dị, thiết thực.
Câu 2: Vai trò của đạo đức
Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng lOMoAR cPSD| 61572994
a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội và con người cách mạng •
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. •
Người nhấn mạnh: Không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. •
Đạo đức là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mọi công việc,
là gốc của mọi phẩm chất con người. •
Trong Di chúc, Bác yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, liêm khiết, trong sạch, "xứng đáng là người lãnh đạo, là người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân".
b. Đạo đức là động lực, sức mạnh để vượt qua thử thách •
Đạo đức giúp con người vững vàng, kiên định trong mọi tình huống khó khăn, gian khổ. •
Là nền tảng rèn luyện phẩm chất: kiên cường, tiết kiệm, liêm chính, chí công vô tư...
c. Đạo đức và tài phải luôn song hành •
Người cán bộ cần có cả đức và tài; thiếu tài thì làm việc khó, nhưng thiếu đức
thì vô dụng, thậm chí có hại. •
Đức là đạo đức cách mạng, là "cái gốc", rất quan trọng.
2. Đạo đức là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội •
Chủ nghĩa xã hội không chỉ hấp dẫn ở vật chất, mà trước hết là đạo đức – con
người sống theo lý tưởng cao đẹp. •
Người lao động là chủ nhân xã hội, phải được thấm nhuần đạo đức cách mạng và làm chủ tập thể. •
Tư tưởng đạo đức là nền tảng để giáo dục cán bộ, nhân dân sống và làm việc
theo lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
3. Hồ Chí Minh – tấm gương sáng về đạo đức cách mạng •
Hồ Chí Minh là biểu tượng của đạo đức, nhân cách và phẩm giá con người Việt Nam. •
Tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người có sức lan tỏa sâu rộng, truyền
cảm hứng mạnh mẽ cho nhân dân Việt Nam và thế giới. •
Người luôn kết hợp nói và làm, sống giản dị, vì dân, vì nước, suốt đời phấn
đấu cho mục tiêu độc lập, tự do, hòa bình và tiến bộ xã hội.
Câu 3: QĐ của HCM về những phẩm chất đạo đức
Quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cách mạng Hồ Chí
Minh cho rằng phẩm chất đạo đức là nền tảng cốt lõi tạo nên giá trị của người cách
mạng, quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Người đã lOMoAR cPSD| 61572994
nêu ra các phẩm chất đạo đức cốt lõi mà cán bộ, đảng viên và nhân dân cần phải rèn luyện:
1. Trung với nước, hiếu với dân •
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, thể hiện sự trung thành tuyệt đối với Tổ
quốc, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. •
“Trung với nước” là trung thành với sự nghiệp cách mạng, với Đảng. •
“Hiếu với dân” là yêu dân, gần dân, vì dân phục vụ, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư •
Là phẩm chất đạo đức cốt lõi, biểu hiện cụ thể của “trung với nước, hiếu với dân”.
o Cần: siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, sáng tạo.
o Kiệm: tiết kiệm sức lao động, tiền của, thời gian, chống xa hoa, lãng phí.
o Liêm: trong sạch, không tham lam, không lợi dụng địa vị, chức quyền để mưu lợi cá nhân.
o Chính: thẳng thắn, trung thực, không dối trá, giả tạo.
o Chí công vô tư: đặt lợi ích của dân, của Đảng lên trên hết, không vì cá nhân hay phe cánh.
3. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa •
Xuất phát từ lòng nhân ái truyền thống của dân tộc, kết hợp với tinh thần nhân đạo cộng sản. •
Người cách mạng phải yêu thương con người, sống nhân hậu, giúp đỡ người nghèo khổ, bị áp bức. •
Yêu thương được thể hiện trong hành động cụ thể, rộng lượng, bao dung, tôn trọng con người.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng •
Là yêu chuộng hòa bình, đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, phản đối bất
công, áp bức, phân biệt chủng tộc. •
Gắn bó với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đoàn kết vì mục tiêu
độc lập, tự do và tiến bộ xã hội. •
Khẳng định tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh em”. lOMoAR cPSD| 61572994
Câu 4: Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc-Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp
mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài. Tên
gọi khác nhau qua các thời kỳ: •
Hội Phản đế đồng minh (1930) •
Mặt trận dân chủ (1936) •
Mặt trận dân tộc phản đế (1939) •
Mặt trận Việt Minh (1941) •
Mặt trận Liên Việt (1951) •
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)…
=>Thực chất chỉ là một tổ chức chính trị - xã hội nhằm tập hợp đông đảo các giai
cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong
và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và
tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất Nguyên
tắc 1: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí thức và
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng •
Liên minh ba giai cấp là nền tảng vững chắc. •
Đảng là người lãnh đạo, điều phối hoạt động, đảm bảo đường lối đúng đắn. •
Mặt trận không phải là tổ chức độc lập mà là bộ phận chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
Nguyên tắc 2: Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
Mục tiêu chung: phục vụ lợi ích dân tộc và nhân dân. •
Khối đoàn kết phải lấy nhân dân làm gốc, giải phóng dân tộc, giai cấp. •
Lợi ích chính đáng của nhân dân là trung tâm của đoàn kết.
Nguyên tắc 3: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ •
Tất cả thành viên, tổ chức trong Mặt trận đều bình đẳng, được tham gia đóng góp ý kiến. •
Không áp đặt, cưỡng chế, mà thống nhất trên tinh thần dân chủ, tự nguyện. •
Đảm bảo quyền lợi và tôn trọng sự khác biệt chính đáng giữa các giai cấp, tôn giáo, đảng phái...
Nguyên tắc 4: Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ •
Đoàn kết thật sự: không hình thức, không vì lợi ích cá nhân. lOMoAR cPSD| 61572994 •
Khắc phục khác biệt, tăng cường điểm chung (“cầu đồng tồn dị”). •
Lấy mục tiêu dân tộc, đất nước làm điểm hội tụ. •
Đoàn kết đi đôi với đấu tranh phê bình để phát triển.
Câu 5: Lực lượng và hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế. Liên hệ
vận dụng trong thời kì đổi mới nước ta hiện nay
Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
1. Lực lượng đoàn kết quốc tế theo Hồ Chí Minh: •
Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: Là lực lượng đồng minh quan
trọng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản – kẻ thù chung của nhân
dân lao động toàn thế giới. •
Phong trào giải phóng dân tộc: Cần liên minh chặt chẽ giữa các dân tộc bị
áp bức để cùng đấu tranh giành độc lập, tạo ra mặt trận chung vững chắc. •
Phong trào hòa bình, dân chủ thế giới: Đoàn kết với các lực lượng yêu
chuộng hòa bình, dân chủ, tự do để tạo sức mạnh toàn diện ủng hộ cuộc đấu
tranh chính nghĩa của Việt Nam.
2. Hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế: •
Mặt trận thống nhất: Tập hợp lực lượng cách mạng giữa chính quốc và thuộc
địa để chống chủ nghĩa đế quốc. •
Mặt trận dân tộc Đông Dương và Việt Minh: Liên minh ba nước Việt – Lào
– Campuchia trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ. •
Quan hệ hữu nghị quốc tế và hội nhập khu vực: Hồ Chí Minh đặc biệt chú
trọng việc củng cố quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng, đặc biệt là Trung
Quốc, đồng thời phát triển quan hệ với các dân tộc châu Á, châu Phi để cùng
đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ hòa bình thế giới. •
Tham gia các tổ chức quốc tế: Hồ Chí Minh tích cực tham gia và sáng lập
các tổ chức quốc tế như Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc, mở rộng mặt trận đoàn kết các dân tộc bị áp bức trên thế giới. •
Hình thành các mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam: Trong
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí Minh xây dựng được mặt
trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược, thu
hút sự ủng hộ của các tổ chức quần chúng, trí thức, và nhân dân yêu chuộng hòa bình toàn cầu.
3. Liên hệ vận dụng trong thời kỳ đổi mới Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 61572994 •
Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại: Tư tưởng đoàn kết quốc tế của
Hồ Chí Minh được vận dụng qua chính sách đối ngoại đa phương, đa dạng
của Việt Nam hiện nay. Việt Nam thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
và đối tác toàn diện với nhiều quốc gia trên thế giới, thúc đẩy hợp tác kinh tế, chính trị, an ninh. •
Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế: Việt Nam là thành viên tích cực
của Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác,
góp phần nâng cao vị thế quốc tế, thúc đẩy hòa bình, ổn định và phát triển bền vững. •
Phát huy vai trò cầu nối trong khu vực và thế giới: Việt Nam luôn duy trì
quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng và các quốc gia lớn trên thế giới,
tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. •
Bảo vệ lợi ích quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa: Bên cạnh mở rộng hợp
tác, Việt Nam cũng kiên quyết bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia, bảo đảm
phát triển kinh tế-xã hội hài hòa với bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. •
Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ hòa bình, ổn định: Việt Nam vận
dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế trong việc tranh thủ sự ủng hộ quốc tế nhằm
xây dựng đất nước, đồng thời giữ vững hòa bình, ổn định trong khu vực để phát triển bền vững.
Câu 6: Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
Đại đoàn kết là chiến lược lâu dài, quyết định thành công cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết giúp dân tộc độc lập, tự do; ngược lại, không đoàn kết thì dễ bị xâm lược.
Là vấn đề sống còn, cần duy trì trong mọi giai đoạn cách mạng.
Chính sách, phương pháp đoàn kết phải phù hợp từng đối tượng nhưng chủ trương không thay đổi
1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng •
Đại đoàn kết không phải chỉ là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến
lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. •
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: khi dân ta đoàn kết như một thì nước ta độc lập, tự
do; ngược lại, không đoàn kết sẽ bị nước ngoài xâm lấn. •
Đây là vấn đề sống còn của dân tộc, được duy trì qua các giai đoạn cách mạng:
dân tộc dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa. •
Chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết phải điều chỉnh phù hợp với
từng đối tượng, nhưng chủ trương đại đoàn kết toàn dân không bao giờ thay đổi. •
Đại đoàn kết là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. lOMoAR cPSD| 61572994
2. Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng •
Đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu mà là mục tiêu lâu dài của cách mạng. •
Đảng phải xác định đoàn kết là nhiệm vụ trọng tâm trong mọi hoạt động. •
Cách mạng là của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng, cần tập hợp,
hướng dẫn họ thành sức mạnh tổng hợp. •
Đại đoàn kết là điều kiện để đấu tranh giành độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân
Câu 7: TT HCM về kiểm soát quyền lực nhà nước. Liên hệ ván đề này
thời kì đổi mới nước ta hiện nay.
1. Vai trò của việc kiểm soát quyền lực nhà nước •
Để giữ vững bản chất của Nhà nước, đảm bảo hoạt động hiệu quả và phòng
chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nước. •
Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. •
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì quyền lực do nhân dân ủy thác. •
Cơ quan và cán bộ nhà nước dễ trở nên lạm quyền nếu không kiểm soát. •
Trích dẫn Hồ Chí Minh về sự nguy hiểm của những người giữ quyền lực mà không hiểu nhiệm vụ.
2. Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hồ Chí Minh •
Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. •
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc,
là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. •
Đảng có quyền và trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước. •
Hồ Chí Minh nhấn mạnh công việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều,
đòi hỏi đảng viên và cán bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng. •
Tăng cường công tác kiểm tra vì kiểm tra có tác dụng thúc đẩy.
3. Nguyên nhân sinh tiêu cực trong bộ máy nhà nước theo Hồ Chí Minh Nguyên nhân chủ quan:
o "Bệnh mệ" là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ. • Nguyên nhân khách quan:
o Gần đến xa do công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt.
o Do cách tổ chức, vận hành trong Đảng và Nhà nước. o Sự phối hợp
giữa Đảng với Nhà nước chưa thật khoa học, hiệu quả.
o Trình độ phát triển thấp của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61572994
o Tàn dư của chính sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến.
o Âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch. •
Các nguyên nhân này kết hợp nhau tạo nên tiêu cực.
Biện pháp phòng chống tiêu cực theo Hồ Chí Minh:
1. Nâng cao dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2. Thực thi pháp luật và kỷ luật nghiêm minh, kiểm tra thường xuyên.
3. Phạt nghiêm minh nhưng kết hợp giáo dục đạo đức cán bộ.
4. Cán bộ, đặc biệt người đứng đầu, phải gương mẫu chống tiêu cực.
5. Huy động sức mạnh yêu nước và trách nhiệm tu dưỡng đạo đức của mọi người.
* MQH giữa ĐLDT và CNXH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1.
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
• Xuất phát từ quan điểm Mác – Lênin và thực tiễn Việt Nam: cách mạng giải
phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
• Hồ Chí Minh khẳng định: chỉ có giành được độc lập dân tộc mới tạo điều kiện
để tiến lên CNXH; cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi mở đường cho cách mạng XHCN.
• Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. 2.
CNXH bảo đảm vững chắc độc lập dân tộc
• Xây dựng CNXH là con đường bảo vệ, củng cố và phát triển độc lập dân tộc. • CNXH tạo ra:
• Chính trị ổn định, nhà nước của dân, do dân, vì dân.
• Nền kinh tế phát triển mạnh, quốc phòng vững chắc.
• Sự đoàn kết, nhất trí của toàn dân, sức mạnh tổng hợp để giữ vững độc lập.
• Vì vậy Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh: phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ:
bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. 3.
Điều kiện bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với CNXHHồ Chí Minh nêu ba
điều kiện cơ bản:
1. Đảng Cộng sản lãnh đạo: giữ vai trò quyết định đưa cách mạng từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác; phải giữ vững bản chất cách mạng, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH.
2. Đại đoàn kết dân tộc: lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng, đoàn
kết mọi lực lượng yêu nước để tạo sức mạnh tổng hợp. lOMoAR cPSD| 61572994
3. Đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự ủng hộ của phong trào cộng sản, công nhân và
các lực lượng tiến bộ trên thế giới; gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- Ba điều kiện này phải gắn bó chặt chẽ với nhau để góp phần chung vào sự
nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. 4. Kết luận
• Độc lập dân tộc và CNXH trong tư tưởng Hồ Chí Minh là hai mặt không tách
rời, vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam.
• Độc lập là tiền đề; CNXH là bảo đảm vững chắc cho độc lập; phải có Đảng
lãnh đạo, đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế để thực hiện
* TTHCM VỀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XHXHCN 1. Quan niệm chung
• Hồ Chí Minh không đưa ra định nghĩa trừu tượng mà diễn đạt giản dị:
• “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần
cùng, có công ăn việc làm, được ấm no, tự do, hạnh phúc.”
• Người coi CNXH là mục tiêu và con đường phát triển tất yếu của dân tộc sau khi giành độc lập.
2. Các đặc trưng cơ bản
• 1. Chính trị – xã hội: Nhân dân làm chủ Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân
làm chủ; quyền lực thuộc về nhân dân; nhà nước của dân, do dân, vì dân; mọi
quyết định đều vì lợi ích của dân.
• 2. Kinh tế: Lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất công hữu Phát triển
nền sản xuất lớn XHCN; công – nông – trí thức là nền tảng; các tư liệu sản
xuất chủ yếu thuộc sở hữu toàn dân; kinh tế phát triển cao, bảo đảm đời sống nhân dân.
• 3. Văn hóa – đạo đức: Con người phát triển toàn diện XHCN gắn với nâng
cao dân trí, bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa; mọi người có cơ hội phát
triển năng lực; xây dựng con người mới XHCN.
• 4. Công bằng, bình đẳng xã hội Xóa bỏ chế độ người bóc lột người; phân phối
theo lao động, thực hiện nguyên tắc “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”;
bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng của mọi công dân.
• 5. Đoàn kết dân tộc, quan hệ quốc tế hòa bình Kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; đoàn kết quốc tế, hợp tác, tôn trọng độc lập chủ quyền; góp
phần vào hòa bình, tiến bộ nhân loại. lOMoAR cPSD| 61572994
6. Xây dựng CNXH là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: CNXH là công trình tập thể của nhân dân, lOMoAR cPSD| 61572994
do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Đảng phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. 3. Ý nghĩa
• Nhân dân vừa là mục tiêu vừa là động lực của CNXH.
• Thể hiện sự cụ thể hóa, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện Việt Nam.
• Trở thành nền tảng cho đường lối xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay. 📌 Tóm rất gọn:
Theo Hồ Chí Minh, xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ, có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên công hữu; không còn người bóc lột người; thực hiện
công bằng, bình đẳng; con người được phát triển toàn diện; đoàn kết dân tộc
gắn với quốc tế hòa bình; và là sự nghiệp tập thể của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
*TTHCM VỀ VẤN ĐỀ ĐLDT
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc •
Cơ sở lý luận: Hồ Chí Minh tiếp thu tinh thần của các bản tuyên ngôn nổi tiếng:
o Tuyên ngôn độc lập Mỹ (1776): “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng…”
o Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp (1791): “Người ta sinh ra
tự do và bình đẳng về quyền lợi…” → Từ đó, Người khẳng định:
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. •
Cơ sở thực tiễn: Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước và giữ nước,
liên tục đấu tranh chống ngoại xâm (Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Pháp, Nhật, Mỹ,…).
→ Khát vọng lớn nhất của dân tộc ta: nền độc lập cho đất nước, tự do cho nhân dân.
Hồ Chí Minh và hành trình tìm đường cứu nước: lOMoAR cPSD| 61572994
o 1919: Gửi “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi quyền tự do, bình đẳng.
o 1930: Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, xác định mục tiêu: “Làm
cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
o 1941: Hội nghị TW 8 nhấn mạnh giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
o 1945: Khẳng định quyết tâm qua lời tuyên bố bất hủ:
“Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.”
o Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945): Chính thức tuyên bố quyền tự do, độc
lập của dân tộc Việt Nam. •
Tinh thần quyết tâm giữ vững độc lập:
o “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.”
o “Không có gì quý hơn độc lập tự do.”
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân
Quan điểm xuyên suốt của Hồ Chí Minh:
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì.”
Tư tưởng “Dân là gốc”:
o Người luôn đau đáu: “Dân có ăn, dân có mặc, dân có học hành”.
o Ưu tiên hàng đầu sau CMT8: Chống giặc đói, giặc dốt, cải cách thuế,
giáo dục lại tinh thần nhân dân. •
Tư tưởng nhân văn cao cả:
o Độc lập không phải là mục tiêu cuối cùng, mà là điều kiện để người
dân sống xứng đáng, tự do, hạnh phúc.
o Trong Di chúc, Người thể hiện mong muốn cuối đời là tiếp tục “phục
vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc” đến giây phút cuối cùng.
3. Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Phê phán “độc lập giả hiệu” của các thế lực thực dân – đế quốc: lOMoAR cPSD| 61572994
o Tạo dựng chính quyền bù nhìn, tuyên truyền tự do trá hình. •
Khẳng định quyền tự chủ toàn diện của dân tộc:
“Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định…” •
Biểu hiện cụ thể:
o Sau CMT8, Hồ Chí Minh chủ động ký Hiệp định sơ bộ 6/3/1946, buộc
Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia tự do, có quân đội, tài chính, ngoại giao riêng.
o Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân, kháng chiến đi đôi với kiến quốc.
→ Độc lập thật sự phải bao gồm: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, ngoại giao,
… không phụ thuộc, không bị chi phối.
4. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Quan điểm nhất quán:
o “Nước Nam là một khối thống nhất…”
o “Trung, Nam, Bắc đều là bờ cõi của nước ta… nhất định sẽ thống nhất…” •
Chống âm mưu chia cắt của thực dân, đế quốc:
o Pháp chia 3 kỳ: Bắc – Trung – Nam.
o Sau 1954, đất nước bị chia cắt: miền Bắc – miền Nam. •
Tư tưởng trong Di chúc:
“Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào Nam – Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.” •
Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam, chiến thắng Hiệp định Paris 1973, thống
nhất 1975 là sự hiện thực hóa tư tưởng xuyên suốt của Người. TỔNG KẾT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là sự kết tinh của: •
Truyền thống yêu nước dân tộc Việt Nam.
Tinh thần thời đại: quyền con người, quyền dân tộc. lOMoAR cPSD| 61572994 •
Trí tuệ, sự nhạy bén và nhân cách của một nhà cách mạng kiệt xuất. •
4 nội dung cốt lõi:
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Độc lập phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
3. Độc lập phải thật sự, toàn diện, triệt để.
4. Độc lập gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
* Quan điểm HCM về phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở về
các tiêu cực cần phải phòng và giải quyết, bao gồm:
1. Đặc quyền, đặc lợi: Cần xây dựng Nhà nước trong sạch, chống việc lợi ích
để lợi lợi cá nhân, cửa quyền, hách dịch với dân, vì điều này làm suy yếu Nhà nước và xã hội.
2. Tham ô, lãng phí, quan Trị: Đây là “giặc nội xâm”, nguy hiểm hơn cả giặc
ngoại xâm. Tham ô, lãng phí làm hao tổn của cải xã hội, làm mất niềm tin của
nhân dân. Quan tâm che giấu, dung túng cho tham ô, lãng phí phát triển, làm
cơ sở cho nhà nước. Hồ Chí Minh cần phải mạnh mẽ, có thể đạt tới khả năng
tử hình đối với các hành vi tham lam, lãng phí béo nguy hiểm.
3. Tư tưởng kiêu, chia sẻ, kiêu ngạo: Những hành động vi kéo cánh cánh, kiêu
ngạo, coi mình là “quan cách mạng” làm mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
làm suy yếu Nhà nước và làm mất uy tín Chính phủ.
Nguyên nhân chính của những tiêu cực này nằm ở chủ nghĩa cá nhân, tự tư,
thiếu rèn luyện của cán bộ, và cả những yếu tố khách quan như sự hoàn thiện chưa
hoàn thiện trong công tác tổ chức, quản lý và các âm mưu chống tạo ra năng lượng trả thù.
Để tiêu cực, Hồ Chí Minh đưa ra một số biện pháp chính:
1. Nâng cao dân chủ: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hành dân chủ trong xã hội.
2. Pháp luật béo minh: Cán bộ, thành viên phải tập hợp luật, và luật phải trừng
trị mạnh tay đối với các hành vi tiêu cực.
3. Giáo dục và thuê dung: Coi trọng công việc giáo dục, cảm hóa cán bộ, tạo
điều kiện cho sự phát triển tốt.
4. Cán bộ nêu gương: Cán bộ cấp cao phải nêu gương về đạo đức, chống tiêu
cực, ảnh vẽ tích cực đến cấp dưới và nhân dân. lOMoAR cPSD| 61572994
5. Phát huy tinh thần yêu nước: Huy động lòng tự hào dân tộc và trách nhiệm
của mọi công dân trong cuộc chiến chống tiêu cực, bảo vệ Nhà nước.
Những giải pháp trên không chỉ giúp trừ bỏ tiêu cực mà còn góp phần xây
dựng một Nhà nước mạnh mẽ, đáng tin cậy trong mắt nhân dân.
Quan điểm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân •
Hồ Chí Minh phê phán sâu sắc bản chất phản dân chủ, phản nhân đạo của bộ
máy nhà nước thực dân, phong kiến. •
Người khẳng định: Nhà nước mới phải thực sự là của nhân dân, do nhân
dân làm chủ, vì nhân dân phục vụ. •
Quan điểm xuyên suốt của Người: “Dân là gốc”, “Bao nhiêu lợi ích đều vì
dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân”, “Chính phủ là đầy tớ của dân, chứ không phải làm quan”.
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
2.1. Truyền thống yêu nước, nhân văn của dân tộc Việt Nam •
Yêu nước là động lực xuyên suốt trong lịch sử dân tộc. •
Người viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải
chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi đến với Lênin…”
2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại •
Phương Đông: Tư tưởng trọng dân của Nho giáo, bác ái của Phật
giáo, thuận tự nhiên của Lão giáo. •
Phương Tây: Tư tưởng dân chủ, nhân quyền của cách mạng tư sản Pháp, Mỹ.
2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin •
Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động cho Hồ Chí Minh
trong xây dựng nhà nước kiểu mới – nhà nước XHCN.
2.4. Thực tiễn hoạt động cách mạng •
30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Người hiểu rõ vai trò quyết
định của nhân dân trong mọi cuộc cách mạng.
2.5. Trí tuệ và phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 61572994 •
Lối sống giản dị, nhân ái, phong cách dân chủ, gần dân, tôn trọng
và tin tưởng nhân dân tuyệt đối.
3. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
3.1. Nhà nước “của dân” •
Dân là chủ, có quyền tối cao: tham gia quản lý, quyết định những
vấn đề lớn của quốc gia. •
Dân được trưng cầu ý dân, bãi miễn đại biểu không xứng đáng. •
Hiến pháp 1946, Điều 1: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam…” •
Nhà nước phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
3.2. Nhà nước “do dân” •
Dân trực tiếp hoặc gián tiếp xây dựng nên nhà nước thông qua bầu
cử tự do, phổ thông, trực tiếp. • Dân có quyền:
o Bầu, bãi miễn, phê bình, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
o Đóng góp trí tuệ, công sức và tài lực vào hoạt động của nhà nước. •
HCM: “Chính phủ là đầy tớ trung thành của nhân dân. Mong đồng
bào giúp đỡ, kiểm soát, phê bình…”
3.3. Nhà nước “vì dân” •
Mục tiêu: Phục vụ lợi ích nhân dân, chăm lo đời sống, hạnh phúc của nhân dân. •
Cán bộ là “công bộc của dân”, không phải “quan cách mạng”. •
Phát huy sức dân, trí dân, tài dân: “Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân.” •
Người luôn lấy dân làm trung tâm, là “nền móng của đất nước”.
4. Hồ Chí Minh – tấm gương mẫu mực về nhà nước của dân, do dân, vì dân •
Suốt đời tận tụy, hy sinh vì nước, vì dân. •
Câu nói nổi tiếng thể hiện sâu sắc tư tưởng này:
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” lOMoAR cPSD| 61572994 •
Trong Di chúc, Người vẫn day dứt vì “không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa”. ✅ Kết luận:
Tư tưởng nhà nước của dân, do dân, vì dân là hạt nhân trong tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh. Đây không chỉ là lý luận mà còn là kim chỉ nam cho quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Việc phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, xây dựng một nền hành chính vì dân – chính là sự kế thừa và phát
triển những giá trị bền vững mà Hồ Chí Minh đã đặt nền móng
* Quan điểm HCM về những nguyên tắc hoạt động của ĐCS VN
1. Trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
• Hồ Chí Minh khẳng định Đảng phải tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Không giáo điều, rập khuôn; luôn vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh:
• Tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết
• Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
• Đảng muốn lãnh đạo cách mạng thành công thì phải thường xuyên tự chỉnh đốn, đổi mới.
• Đảm bảo cả 4 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức.
• Cán bộ, đảng viên thực hành tự phê bình, phê bình; kiên quyết loại bỏ phần tử thoái hóa.
3. Quan hệ máu thịt với nhân dân
• Đảng là của nhân dân, vì nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
• Lấy lợi ích của nhân dân làm mục tiêu tối cao; cán bộ, đảng viên phải “trung
với nước, hiếu với dân”.
4. Đoàn kết thống nhất trong Đảng và khối đại đoàn kết dân tộc
• Đoàn kết, thống nhất là “truyền thống quý báu” và nguồn sức mạnh của Đảng.
• Phải xây dựng khối đoàn kết nhất trí từ Trung ương đến cơ sở, đồng thời mở
rộng đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
5. Phát huy dân chủ và kỷ luật trong Đảng
• Hồ Chí Minh coi trọng dân chủ trong sinh hoạt Đảng, khuyến khích góp ý, bàn bạc. lOMoAR cPSD| 61572994
• Đi đôi với dân chủ là kỷ luật nghiêm minh; mỗi đảng viên đặt lợi ích tập thể
lên trên lợi ích cá nhân
6. Nêu gương đạo đức của cán bộ, đảng viên
• Cán bộ, đảng viên phải thực hành “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Đảng mạnh hay yếu phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức của đảng viên