lOMoARcPSD| 61622985
Câu 1. Nguyên tắc khi gấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013:
Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắnliền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chungnhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chsử dụng, ch
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sdụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhậnGiấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không
thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa
vụ tài chính trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sdụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
vàtài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên mt người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ họ, tên chồng nếu
yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghitrên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
lOMoARcPSD| 61622985
điểm giấy tvề quyền sử dụng đất, không tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kthì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
n (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Câu 2. Các quy định của Luật đất đai m 2012 về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gn liền với đất cho hộp
gia đình, các nhận, cộng đồng dân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất:
Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
1. Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất ổn định một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
docơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được quan nhà nước
thẩmquyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liềnvới đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất
ởtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nở thuộc sở hu
nhà nước theo quy định của pháp luật;
lOMoARcPSD| 61622985
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do quan thẩm quyền thuộc chế độ
cấpcho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tkhác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất chữ của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đó không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
ánnhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
quan nhà nước thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ i
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân đang sử dụng đất công trình đình, đền, miếu, am,
từđường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Câu 3. Nội dung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, các nhân đã được giao
đất trái thẩm quyền:
Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Khoản 19 điều 2 Nghị đnh s
01/2017/NĐ-CP quy định.
lOMoARcPSD| 61622985
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều
nàybao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân giao đất hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai
qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã
tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, viên để sử dụng làm nhà
các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn
địnhtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo
quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định
từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
20 của Nghị đnh này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác
thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông
nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ởvà tài sản khác gắn liền với đất thu hồi toàn bdiện tích đất đã giao, cho thuê
không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở
thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
Câu 4. Nội dung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do sở n giáo đang sử
dụng:
lOMoARcPSD| 61622985
Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định v việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đất đối với
đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng.
1. sở tôn giáo đang sử dụng đất chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo các sở khác
của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất phải tự
soát, khai việc sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội
dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất stôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được quan nhà nướccó
thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ởnhờ,
thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể
của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày
15tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của sở tôn giáo tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất
của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất tổ chức, hộ gia đình, nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng
10năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng sở tôn giáo không được quan nhà nước
thẩmquyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều
này và có đđiều kiện quy đnh tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì sở tôn
giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng đất n định lâu dài.
lOMoARcPSD| 61622985
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm sở hoạt động từ
thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7
năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với
mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Câu 5. Nội dung việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: Điều 22 Nghị
định 43/2914/NĐ-CP Khoản 19 điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐCP.
Điều 22 Nghị định 43/2914/NĐ-CP Khoản 19 điều 2 Nghị đnh s
01/2017/NĐ-CP quy định:
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
côngcộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc
lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không mục đích sử dụng cho trụ sở quan, công trình sự
nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sửdụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản rừng, trung
tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử theo quy định
như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ
vàphát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu
hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang
sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
lOMoARcPSD| 61622985
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng
đấtcho mục đích xây dựng công trình htầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu khi triển khai xây
dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất phải khai đăng đất
đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất
nôngnghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích
đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì
Ủy ban nhân n cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm đtrả lại cho nông trường, lâm
trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sdụng đất cho các mục
đíchquy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dng đất và phải kê khai đăng ký
đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
aKhoản này thì y ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được quan nhà nước thẩm quyền duyệt,
lOMoARcPSD| 61622985
không tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.( …)
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm
a Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này không tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất nhà thì diện tích đất được công nhận bằng hạn
mứccông nhận đất tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng
10 năm 1993; diện tích đất được công nhận bằng hạn mức giao đất tại địa
phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014;
b) Trường hợp thửa đất công trình xây dựng không phải nhà thì được
côngnhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định đất nông nghiệp
thìđược công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp
tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Câu 6. Các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến việc chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở: Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 31 nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: Chủ sở hữu nhà thuộc đối
tượng được sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về nhà giấy tờ
chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu
theo quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy phép xây dựng nhà thời hạn đối với
trường hợp phải xin phép giấy xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì
phải ý kiến bằng văn bản của quan thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan thẩm quyền phê
duyệt;
lOMoARcPSD| 61622985
b) Hợp đồng mua bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định
số61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ vmua bán kinh doanh nhà
ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05
tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà do quan thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhàđất
đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà
đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách về quản nhà đất chính sách cải tạo hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà đã
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua ca doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của quan nhà nướccó
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà một trong
nhữnggiấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 chữ ký của các bên liên
quan phải được Ủy ban nhân dân cấp xác nhận; trường hợp nhà do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 không
giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chký của
các bên liên quan tphải được Ủy ban nhân dân cấp xác nhận về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
lOMoARcPSD| 61622985
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở một trong những giấy
tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này;
h) Trường hợp nhân trong nước không một trong những giấy tờ quy định
tạicác Điểm a, b, c, d, đ e Khoản này thì phải giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thànhy dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006,
được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải
phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật. Trường hợp nhà hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 trở về sau thì phải giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp về n
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng đáp ng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp
nhà thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng không xin phép thì phải giấy
tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam phải các giấy
tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà hoặc được
sởhữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản
3Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu xây dựng nhà để kinh doanh thì phải một trong
nhữnggiấy tờ về dự án phát triển nhà để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà hoặc được sở hữu nhà
ởthông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải giấy tvgiao
dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại Điểm
avà Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
lOMoARcPSD| 61622985
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà không đồng thời người sử dụng đất thì ngoài
giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà theo quy định tại các Khoản 1, 2 3
Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Câu 7. Nội dung việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: Điều 22 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP Khoản 18 điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ_CP quy
định.
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Khoản 18 điều 2 Nghị đnh s
01/2017/NĐ_CP quy định:
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
côngcộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc
lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không mục đích sử dụng cho trụ sở quan, công trình sự
nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sửdụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản rừng, trung
tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử theo quy định
như sau:
lOMoARcPSD| 61622985
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ
vàphát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu
hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang
sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng
đấtcho mục đích xây dựng công trình htầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu khi triển khai xây
dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất phải khai đăng đất
đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất
nôngnghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích
đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì
Ủy ban nhân n cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm đtrả lại cho nông trường, lâm
trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sdụng đất cho các mục
đíchquy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dng đất và phải kê khai đăng ký
đất đai theo quy định;
lOMoARcPSD| 61622985
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
aKhoản này thì y ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất
đóphù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được quan nhà nước thẩm quyền
duyệt, không tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo
hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sdụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản
1,Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này không tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổ định trước ngày 15 tháng 10
năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương
nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2014;
b) Trường hợp thửa đất công trình xây dựng không phải nhà thì được
côngnhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định đất nông nghiệp
thìđược công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp
tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Câu 8. quan nào thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sdụng đất thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp
đổi, cấp lại GCN: Khoản 5 điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định:
(Khoản 5 điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định):
Điều 105 lut đất đai năm 2013 quy định:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
lOMoARcPSD| 61622985
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 9. Theo Luật đo đạc bản đồ năm 2018; Nghị định số 27/2019- -CP
ngày 13/3/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật đo đạc bản đồ, bao
nhiêu hoạt động đo đạc bản đồ cần phải cần giấy cấp phép? Gồm những hoạt
động nào:
Nghị định quy định danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép gồm:
1- Lập đán, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
cơ bản, chuyên ngành;
2- Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành;
3- Xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực;
4- Thu nhận dữ liệu ảnh hàng không;
5- Xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
6- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia;
7- Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình;
8- Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển;
9- Đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính;
10- Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính;
11- Thành lập bản đồ hành chính;
lOMoARcPSD| 61622985
12- Đo đạc, thành lập hải đồ;
13- Đo đạc, thành lập bản đồ công trình.
TH. Công ty A đã có giấy phép hoạt động động Đo đạc và Bản đô còn thời hạn
sử dụng cấp cho 02 hoạt động là Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình và Đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính. Hiện công ty A đang thương thảo hợp đồng với ch đầu
tư là UBND huyện B để thực hiện hợp đồng để thực hiện Chinh lý biến động bản
đồ địa chính và Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Theo Anh/chị thì Công ty A
đủ điều kiện về năng lực về giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ để thực hiện hợp
đồng với huyện B hay không?
Tại Khoản 2 Điều 25 Luật đo đạc và bản đồ 2018 quy định: "Điều 25. Đo đạc,
thành lập bản đô địa chinh 2. Nội dung đo dạc, thành lập bản đồ địa chính bao
gồm:
a) Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
b) Thu thập thông tin, dữ liệu về thứa đất và đối tượng địa lý liên quan;
c) Thành lập bản đô địa chính;
d) Chinh lý biến động bản đô địa chính;
đ) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
" Như vậy, trường hợp Công ty A có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đô còn thời
hạn cấp cho hoạt động đó dạc, thành lập bản đồ địa chính là đủ điều kiện để thực
hiện hợp đng để thực hiện Chinh lý biến động bản đồ địa chính và Xây dựng
sở dữ liệu địa chính.
Câu 10. Theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ TNMT quy
định về bản đồ địa chính( được sủa đổi bổ sung tại Thông số
33/2017/TTBTNMT ngày 30/6/2021) Hãy cho biết:
a. Việc lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính được quy định như thế
nào?
a) Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Mỗi trường quy định về bản đồ địa chính, việc Lựa chọn phương
pháp đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
lOMoARcPSD| 61622985
2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
bằngmáy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương
đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở
thực địa.
2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối
chỉđược áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 khu vực đất nông
nghiệp bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy
định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với
đo vẽtrực tiếp thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo
vẽ trựctiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
b. Cơ sở để xác định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính? Tỷ lệ 1/1000 được áp dụng với
các trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định:
1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đấttrung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt M
t
, được
xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có M
t
≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực M
t
20 thuộc đất nông nghiệp dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông
nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có M
t
≥ 40.
TH. Xã A thuộc thành phố B đang thiết lập Thiết kế kỹ thuật – dự đoán đo đạc
bản đồ địa chính đất nông nghiệp ngoài đồng. Theo số liệu được khảo sát thì
tổng diện tích đo vẽ là 280ha, tổng số thửa đất cần đo vữ là 7150 thửa. Hãy xác
định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính theo đúng quy định của Thông số
25/2014/TT-BTNMT nếu căn cứ xác định?
lOMoARcPSD| 61622985
Theo số liệu về diện tích số thứa đã khảo sát ta thể tinh được mật độ thửa trung
bình trên 1ha như sau:
Mt - Số lượng thứa đất/tổng diện tích = 7.150/ 280 = 25,5 thửa
- Căn cứ vào quy định tại điểm: điểm 1.3 khoản 1 điều 6 của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Mỗi trường, do diện
tích đo đạc là đất nông nghiệp; xã A lại thuộc địa bàn Thành phố nên với mật độ
thửa M=25,5 (Mt ≥ 20) có thể thực hiện đo đạc lại bản đồ địa chính đất nông
nghiệp ngoài đồng của xã A với t lệ 1/1000
Câu 11. Sai số tương hỗ vị trí điểm 02 điểm b bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng ch trên thực địa như thế
nào theo quy định của Thông 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ
TNMT.
Theo điểm 5 điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMt ngày 19/5/2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định:
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính dạng sso với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo
gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lbản đồ cần lập,
nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất chiều dài dưới
5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đđịa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số
tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
TH. Khi thực hiện đo kiểm tra nghiệm thu ngoại nghiệp đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1/1000 thì chiều dài cạnh đo được từ điểm A đến B của một thửa đất nông
nghiệp là 52,35m, trong khi chiều dài hiển thị trên file bản đồ số là 52,63m. Vậy
sai số tương hỗ giữa 2 điểm A B nằm trong hạn sai cho phép hay không?
Tại sao?
Theo kích thước kiểm tra ngoại nghiệp chiều dài biểu thị trên File bản đồ số thì
sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm A và B là: 52,63 cm- 52,35 cm = 0,28 cm.
- Theo quy định tại điểm 5 điều 7 Thông số 25/2014/TT-BTNMT, với bản đồ tỷ
lệ 1/1000 cho khu vực đất nông nghiệp thì hạn sai cho phép là:
lOMoARcPSD| 61622985
0,2mm x tỷ lệ bàn đồ x 1,5= 0,2mm x 1000 x 1,5 = 30cm (1,5 là hệ số nhân dối
với trường hợp là đất nông nghiệp) Như vậy sai số tương hỗ giữa 2 điểm A va B
vẫn nằm trong hạn sai cho phép.
Câu 12. Theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
TNMT( được sửa đổi bổ sung tại thông số 33/2017/TT-BTNMT ngày 3-
/6/2021), việc xác định ranh giới thửa đất khi đo đạc bản đồ địa chính, trích đo
địa chính được thực hiện như thế nào.
Tại khoản 1 điều 11 Thông số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ i
nguyên Môi trường quy định về bản đồ địa chính, Việc xác định ranh giới thửa
đất khi đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính được thực hiện như sau:
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc
(làcông chức địa chính cấp hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tdân phố... để
được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng
với người sử dụng, quản đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc
giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch
sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm
căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng
đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các
giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản
vàchỉnh theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực
thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang tranh chấp vranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp nơi thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc địa phương
mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quảnthì đo đạc theo ranh giới
thực tế đang sử dụng, quản đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế
đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn
vị đo đạc trách nhiệm lập bản tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành
02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
TH. Trước khi đo vẽ bản đồ địa chính, cán bộ đo đạc đã phối hợp với cán bộ
địa chính xác đinh ranh giới thửa đất trên thực địa lập bản đồ tả ranh
giới, mốc giới theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư số 25/2014/TTBTNMT ngày
lOMoARcPSD| 61622985
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên người sử dụng đất vắng
mặt trong suốt thời gian đo đạc, không thể xác nhận bản mô tả. Do vậy, đơn
vị đo đạc cho rằng không đủ sở để xác định ranh giới thửa đất. Ý kiến như
vậy có đúng quy định không? Tại sao?
Trường hợp người sdụng đất vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc, không thể ký
xác nhận bản tả mà đơn vị đo đạc cho rằng không đủ sở để xác nhận ranh giới
thửa đất là không đúng bởi vì:
Theo quy định tại điểm 2.4 Khoản 2 điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên Môi trường quy định về bản đồ địa chính ( được sửa
đổi bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ tài nguyên
và Môi trường):
“2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt
thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo
đạc, các bên liên quan còn lại người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ
thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản tranh giới, mốc giới
thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp đxác nhận vắng mặt thông báo
trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
để người sử dụng đất đến xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo
người sử dụng đất không mặt không khiếu nại, tranh chấp liên quan đến
ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã
lập.”
Câu 13. Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
TNMT( được sửa đổi bổ sung tại Thông số 33/2017/TT-BTNMT ngày
30/6/2021). Hãy cho biết trích đo địa chính đất gì? Trích đo địa chính được
thực hiện ở các t lệ o.
Theo quy định tại Khoản 5 điều 3 Thông 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
Tch đo địa chính thửa đất việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại
nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Theo quy định ti Khoản 1 điều 18 Thông 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
1. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa
lOMoARcPSD| 61622985
chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy
diện tích thửa đất.
Theo quy định ti Khoản 2 điều 18 Thông 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
2. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-
2000;trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong
hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
TH. Đơn vị đo đạc A đang lập phương án thi công để trích đo địa chính thửa
đất đối với khi vực đất n phục vụ giải phóng mặt bằng công trình giao
thông B . Theo số liệu được khảo sát thì tổng diện tích đo vẽ là 145 ha. Tổng s
thửa đất cần đo vẽ là 1.750 thửa, sau khi tính toán, đơn vị A đang xác định tỷ lệ
trích đo là 1/500 là đúng hay sai, tại sao? Nêu căn cứ thực hiện.
Theo số liệu về diện tích số thửa đã khảo sát ta ttính được mật độ thửa trung
bình trên 1ha như sau:
Mt – Số lượng thửa đât/ tổng diện tích = 1.750/145 = 12,06 thửa
- Căn cứ vào quy định tại điểm điểm 1.3 khoản 1 điều 6 của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, do diện
tích do đạc là đất dân cư nên với mật độ thửa Mt= 12,06 (Mt ≥ 10) có thể thực hiện
đo đạc lại bản đô địa chính đất nông nghiệp ngoài đồng của xã A với tỷ lệ 1/1000.
Tuy nhiên, Tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
củn Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đô địa chính thì:
1. Trích do địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200. 1:500. 1:1000,
1:2000. 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích do địa chính thửa đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa
chọn tỷ lệ bán đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện
tích thửa đất."
Như vậy, trong trường hợp đối với Trích đo địa chính thửa đất được phép lựa chọn
tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù phù hợp với quy mô diện
tích thửa đất nên đơn vị A xác định tỷ lệ đo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985
Câu 1. Nguyên tắc khi gấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013:
Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định: 1.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắnliền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chungnhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhậnGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không
thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa
vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
vàtài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghitrên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời lOMoAR cPSD| 61622985
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Câu 2. Các quy định của Luật đất đai năm 2012 về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộp
gia đình, các nhận, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a)
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
docơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩmquyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c)
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liềnvới đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d)
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ởtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật; lOMoAR cPSD| 61622985 e)
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấpcho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. 2.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất. 3.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
ánnhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 4.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từđường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Câu 3. Nội dung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, các nhân đã được giao
đất trái thẩm quyền:

Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 19 điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP quy định. lOMoAR cPSD| 61622985 1.
Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều
nàybao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai
qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã
tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác. 2.
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn
địnhtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo
quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. 3.
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định
từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác
thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông
nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. 4.
Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 5.
Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ởvà tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê
không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở
thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Câu 4. Nội dung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng: lOMoAR cPSD| 61622985
Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng.

1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà
soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nướccó
thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ởnhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể
của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây: a)
Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày
15tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất
của các bên phù hợp với thực tế; b)
Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng
10năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật đất đai; c)
Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có
thẩmquyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều
này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn
giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng đất ổn định lâu dài. lOMoAR cPSD| 61622985
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7
năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với
mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Câu 5. Nội dung việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: Điều 22 Nghị
định 43/2914/NĐ-CP và Khoản 19 điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐCP.

Điều 22 Nghị định 43/2914/NĐ-CP và Khoản 19 điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP quy định: 1.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
côngcộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc
lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 2.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sửdụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung
tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau: a)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ
vàphát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu
hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang
sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. lOMoAR cPSD| 61622985
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng
đấtcho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; c)
Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất
nôngnghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích
đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau: a)
Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục
đíchquy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; b)
Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
aKhoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt,
lOMoAR cPSD| 61622985
không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.( …)

5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm
a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định như sau: a)
Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn
mứccông nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng
10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa
phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b)
Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được
côngnhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này; c)
Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp
thìđược công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp
tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này; d)
Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Câu 6. Các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến việc chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở: Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
Điều 31 nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ
chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với
trường hợp phải xin phép giấy xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
lOMoAR cPSD| 61622985
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định
số61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà
ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhàđất
đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà
đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nướccó
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; g)
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong
nhữnggiấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên
quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. lOMoAR cPSD| 61622985
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy
tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù
hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này; h)
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định
tạicác Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006,
được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải
phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp
nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy
tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau: a)
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được
sởhữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở; b)
Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 3Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a)
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
nhữnggiấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); b)
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà
ởthông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao
dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở; c)
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại Điểm
avà Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền lOMoAR cPSD| 61622985
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài
giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3
Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Câu 7. Nội dung việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: Điều 22 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 18 điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ_CP quy định.

Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 18 điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ_CP quy định: 1.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
côngcộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc
lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 2.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sửdụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung
tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau: lOMoAR cPSD| 61622985 a)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ
vàphát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu
hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang
sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng
đấtcho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; c)
Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất
nôngnghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích
đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau: a)
Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục
đíchquy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; lOMoAR cPSD| 61622985 b)
Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
aKhoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất
đóphù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo
hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê. 5.
Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản
1,Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổ định trước ngày 15 tháng 10
năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương
nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2014; b)
Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được
côngnhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này; c)
Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp
thìđược công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp
tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này; d)
Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Câu 8. Cơ quan nào thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp
đổi, cấp lại GCN: Khoản 5 điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định:

(Khoản 5 điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định):
Điều 105 luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất lOMoAR cPSD| 61622985 1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. 2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 9. Theo Luật đo đạc và bản đồ năm 2018; Nghị định số 27/2019- NĐ-CP
ngày 13/3/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật đo đạc bản đồ, có bao
nhiêu hoạt động đo đạc bản đồ cần phải cần giấy cấp phép? Gồm những hoạt động nào:

Nghị định quy định danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép gồm: 1-
Lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành; 2-
Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành; 3-
Xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực; 4-
Thu nhận dữ liệu ảnh hàng không; 5-
Xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; 6-
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; 7-
Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình; 8-
Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển; 9-
Đo đạc, thành lập bản đồ địa giới hành chính; 10-
Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính; 11-
Thành lập bản đồ hành chính; lOMoAR cPSD| 61622985 12-
Đo đạc, thành lập hải đồ; 13-
Đo đạc, thành lập bản đồ công trình.
TH. Công ty A đã có giấy phép hoạt động động Đo đạc và Bản đô còn thời hạn
sử dụng cấp cho 02 hoạt động là Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình và Đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính. Hiện công ty A đang thương thảo hợp đồng với chủ đầu
tư là UBND huyện B để thực hiện hợp đồng để thực hiện Chinh lý biến động bản
đồ địa chính và Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Theo Anh/chị thì Công ty A có
đủ điều kiện về năng lực về giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ để thực hiện hợp
đồng với huyện B hay không?
Tại Khoản 2 Điều 25 Luật đo đạc và bản đồ 2018 quy định: "Điều 25. Đo đạc,
thành lập bản đô địa chinh 2. Nội dung đo dạc, thành lập bản đồ địa chính bao gồm:
a) Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
b) Thu thập thông tin, dữ liệu về thứa đất và đối tượng địa lý liên quan;
c) Thành lập bản đô địa chính;
d) Chinh lý biến động bản đô địa chính;
đ) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
" Như vậy, trường hợp Công ty A có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đô còn thời
hạn cấp cho hoạt động đó dạc, thành lập bản đồ địa chính là đủ điều kiện để thực
hiện hợp đồng để thực hiện Chinh lý biến động bản đồ địa chính và Xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính.
Câu 10. Theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ TNMT quy
định về bản đồ địa chính( được sủa đổi bổ sung tại Thông tư số
33/2017/TTBTNMT ngày 30/6/2021) Hãy cho biết:

a. Việc lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính được quy định như thế nào?
a) Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Mỗi trường quy định về bản đồ địa chính, việc Lựa chọn phương
pháp đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau: lOMoAR cPSD| 61622985
2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
bằngmáy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương
đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối
chỉđược áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông
nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy
định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với
đo vẽtrực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo
vẽ trựctiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
b. Cơ sở để xác định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính? Tỷ lệ 1/1000 được áp dụng với
các trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định: 1.
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đấttrung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được
xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông
nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
TH. Xã A thuộc thành phố B đang thiết lập Thiết kế kỹ thuật – dự đoán đo đạc
bản đồ địa chính đất nông nghiệp ngoài đồng. Theo số liệu được khảo sát thì
tổng diện tích đo vẽ là 280ha, tổng số thửa đất cần đo vữ là 7150 thửa. Hãy xác
định tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính theo đúng quy định của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT nếu căn cứ xác định?
lOMoAR cPSD| 61622985
Theo số liệu về diện tích và số thứa đã khảo sát ta có thể tinh được mật độ thửa trung bình trên 1ha như sau:
Mt - Số lượng thứa đất/tổng diện tích = 7.150/ 280 = 25,5 thửa
- Căn cứ vào quy định tại điểm: điểm 1.3 khoản 1 điều 6 của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Mỗi trường, do diện
tích đo đạc là đất nông nghiệp; xã A lại thuộc địa bàn Thành phố nên với mật độ
thửa M=25,5 (Mt ≥ 20) có thể thực hiện đo đạc lại bản đồ địa chính đất nông
nghiệp ngoài đồng của xã A với tỷ lệ 1/1000
Câu 11. Sai số tương hỗ vị trí điểm 02 điểm b bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa như thế
nào theo quy định của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ TNMT.

Theo điểm 5 điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMt ngày 19/5/2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định:
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo
gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập,
nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số
tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
TH. Khi thực hiện đo kiểm tra nghiệm thu ngoại nghiệp đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1/1000 thì chiều dài cạnh đo được từ điểm A đến B của một thửa đất nông
nghiệp là 52,35m, trong khi chiều dài hiển thị trên file bản đồ số là 52,63m. Vậy
sai số tương hỗ giữa 2 điểm A và B có nằm trong hạn sai cho phép hay không? Tại sao?

Theo kích thước kiểm tra ngoại nghiệp và chiều dài biểu thị trên File bản đồ số thì
sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm A và B là: 52,63 cm- 52,35 cm = 0,28 cm.
- Theo quy định tại điểm 5 điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, với bản đồ tỷ
lệ 1/1000 cho khu vực đất nông nghiệp thì hạn sai cho phép là: lOMoAR cPSD| 61622985
0,2mm x tỷ lệ bàn đồ x 1,5= 0,2mm x 1000 x 1,5 = 30cm (1,5 là hệ số nhân dối
với trường hợp là đất nông nghiệp) Như vậy sai số tương hỗ giữa 2 điểm A va B
vẫn nằm trong hạn sai cho phép.
Câu 12. Theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
TNMT( được sửa đổi bổ sung tại thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 3-
/6/2021), việc xác định ranh giới thửa đất khi đo đạc bản đồ địa chính, trích đo
địa chính được thực hiện như thế nào.

Tại khoản 1 điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính, Việc xác định ranh giới thửa
đất khi đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính được thực hiện như sau:
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc
(làcông chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để
được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng
với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc
giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch
sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm
căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng
đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các
giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản
lý vàchỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực
thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương
mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới
thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế
đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn
vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành
02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
TH. Trước khi đo vẽ bản đồ địa chính, cán bộ đo đạc đã phối hợp với cán bộ
địa chính xã xác đinh ranh giới thửa đất trên thực địa và lập bản đồ mô tả ranh
giới, mốc giới theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư số 25/2014/TTBTNMT ngày
lOMoAR cPSD| 61622985
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên người sử dụng đất vắng
mặt trong suốt thời gian đo đạc, không thể ký xác nhận bản mô tả. Do vậy, đơn
vị đo đạc cho rằng không đủ cơ sở để xác định ranh giới thửa đất. Ý kiến như
vậy có đúng quy định không? Tại sao?

Trường hợp người sử dụng đất vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc, không thể ký
xác nhận bản mô tả mà đơn vị đo đạc cho rằng không đủ cơ sở để xác nhận ranh giới
thửa đất là không đúng bởi vì:
Theo quy định tại điểm 2.4 Khoản 2 điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ( được sửa
đổi bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ tài nguyên và Môi trường):
“2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt
thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo
đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ
sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo
trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà
người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến
ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.”

Câu 13. Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
TNMT( được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
30/6/2021). Hãy cho biết trích đo địa chính đất là gì? Trích đo địa chính được
thực hiện ở các tỷ lệ nào.

Theo quy định tại Khoản 5 điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại
nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Theo quy định tại Khoản 1 điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
1. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa lOMoAR cPSD| 61622985
chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
Theo quy định tại Khoản 2 điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính thì:
2. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-
2000;trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong
hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
TH. Đơn vị đo đạc A đang lập phương án thi công để trích đo địa chính thửa
đất đối với khi vực đất dân cư phục vụ giải phóng mặt bằng công trình giao
thông B . Theo số liệu được khảo sát thì tổng diện tích đo vẽ là 145 ha. Tổng số
thửa đất cần đo vẽ là 1.750 thửa, sau khi tính toán, đơn vị A đang xác định tỷ lệ
trích đo là 1/500 là đúng hay sai, tại sao? Nêu căn cứ thực hiện.

Theo số liệu về diện tích và số thửa đã khảo sát ta có thê tính được mật độ thửa trung bình trên 1ha như sau:
Mt – Số lượng thửa đât/ tổng diện tích = 1.750/145 = 12,06 thửa
- Căn cứ vào quy định tại điểm điểm 1.3 khoản 1 điều 6 của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, do diện
tích do đạc là đất dân cư nên với mật độ thửa Mt= 12,06 (Mt ≥ 10) có thể thực hiện
đo đạc lại bản đô địa chính đất nông nghiệp ngoài đồng của xã A với tỷ lệ 1/1000.
Tuy nhiên, Tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
củn Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đô địa chính thì:
1. Trích do địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200. 1:500. 1:1000,
1:2000. 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích do địa chính thửa đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa
chọn tỷ lệ bán đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất."
Như vậy, trong trường hợp đối với Trích đo địa chính thửa đất được phép lựa chọn
tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù phù hợp với quy mô diện
tích thửa đất nên đơn vị A xác định tỷ lệ đo là