



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
1. Trình bày sự hình thành và phát triển của Giáo dục học?
- Giáo dục học là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục toàn vẹn con người.
- Sự hình thành, phát triển của GDH trải qua các giai đoạn sau:
1. Thời kỳ nguyên thủy: trực tiếp trong LĐSX; thông qua phong tục, tập quán, truyện kể…
2. Khi XH phát triển, GDH học là một bộ phận của triết học.
3. Thời kỳ VH phục hưng: nhiều lý thuyết GD phát triển, nhưng GDH vẫn là một
bộ phận của Triết học.
4. TK 17: GDH trở thành một KH độc lập (nhờ lý luận về DH của Komensky - cuốn
Lý luận dạy học vĩ đại).
2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của GDH?
- Đối tượng nghiên cứu của GDH: là quá trình giáo dục toàn vẹn (hay QTGD theo nghĩa rộng).
- Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH:
+ Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng GD.
+ Nghiên cứu dự báo tương lai của giáo dục (các xu thế, chiến lược giáo dục).
+ Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết GD mới để áp dụng vào TTGD.
+ Nghiên cứu các PP, PT giáo dục mới nhằm nâng cao kết quả GD.
3. Phân tích các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
- GDH là khoa học nghiên cứu quá trình giáo dục toàn vẹn con người.
- Giáo dục học có các khái niệm cơ bản sau:
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người
học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát
triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các
phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
- Giữa các khái niệm của GDH vừa có những điểm chung, vừa có những điểm khác biệt.
+ Điểm chung giữa các khái niệm: đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển nhân
cách cho con người; đều cần có sự tương tác, phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.
+ Điểm khác biệt: Tiêu chí GD (nghĩa rộng) GD (nghĩa hẹp) Dạy học
Chức năng trội Phát triển nhân cách toàn diện Phát triển về mặt Phát triển về mặt năng lực
ở người học sinh bao gồm cả phẩm chất ở người ở người học sinh.
năng lực và phẩm chất. học sinh.
Cách thức tiến Thông qua tổ chức các hoạt động và giao lưu cho Chủ yếu thông qua các hành
người được giáo dục. bài học trên lớp. Đối tượng
Nhà giáo dục + Người được giáo dục
Người dạy + Người học
4. Trình bày các tính chất của giáo dục
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
- Các tính chất của giáo dục:
+ Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục
- Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của đời sống xã
hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
- Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội không tồn
tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.
- Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là con đường đặc
trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
+ Giáo dục chịu sự quy định của xã hội
- Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn
phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái
kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục
tương ứng cũng biến đổi theo.
- Giáo dục phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội và đáp ứng các yêu cầu kinh tế
– xã hội trong những điều kiện cụ thể. Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển
của lịch sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh tế
– xã hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế – xã hội cũng như cho mọi quốc gia.
+ Tính lịch sử của giáo dục
- Ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục, về yêu cầu và kết quả giáo dục.
- Mỗi quốc gia đều có lịch sử dân tộc riêng nên sự khác biệt về giáo dục ở mỗi quốc gia
là một điều tất yếu. Các chính sách giáo dục luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của
những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu. + Tính giai cấp của giáo dục
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp.
- Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định – giai cấp thống trị xã hội. Giáo dục được sử
dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò thống trị của mình.
- Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh giai cấp – đối
với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
- Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích giáo dục và nó chi
phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục.
- Theo V.I.Lênin: Trong xã hội có giai cấp, không thể có thêm một nền giáo dục, một
nhà trường nào lại đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.
* Ở Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xóa bỏ áp bức bóc lột, từ đó
hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
bên cạnh những mặt tích cực cơ bản vẫn có những mặt trái khó tránh được, nhà nước ta
đã cố gắng đưa ra những chính sách đảm bảo công bằng trong giáo dục như:
– Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
– Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được đào tạo
lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v.v. .
– Tiến hành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục.
– Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo cơ hội
học tập cho mọi tầng lớp nhân dân. * KLSP:
- GD có tính phổ biến mà nhà GD cần tác động đến người được GD mọi lúc, mọi nơi,
trong nhiều tình huống khác nhau.
5. Các chức năng xã hội của giáo dục
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
- Chức năng xã hội của GD là những tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đến các quá trình xã hội mà con người là chủ thể.
Nội dung, biểu hiện, yêu cầu
- Các chức năng xã hội của giáo dục gồm:
+ Chức năng kinh tế - sản xuất - Nội dung:
+ GD tái sx sức lao động, tạo nên sức lao động mới có chất lượng cao hơn, thay thế sức
lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực
chung và năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao
hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội - Biểu hiện:
+ Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhân lực: có trình
độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi,
đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình phát triển xã hội. Dạy học theo tiếp cận năng
lực là một trong giải pháp quan trọng để phát triển năng lực hành động cho người học
trong các nhà trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Ví dụ: Đi học không trực tiếp tạo của cải nhưng sẽ được đào tạo trở thành người có năng
lực để tạo ra của cải vật chất. - Yêu cầu:
+ GD luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
+ Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
+ Hệ thống GD nhà trường không ngừng đổi mới, trong đó chú trọng phát triển năng lực
để đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn nghề nghiệp.
+ Chức năng chính trị - xã hội - Nội dung:
+ GD tác động đến cấu trúc xã hội, tức là tác động đến các bộ phận, các thành phần xã
hội (các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ
giữa các bộ phận, thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
+ GD trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng
cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố
thể chế chính trị- xã hội cho một quốc gia nào đó.
+ GD xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm cho
các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội.. ngày càng xích lại gần nhau.
- Biểu hiện:
+ Ở VN, nhà nước là của dân, do dân, vì dân.
+ Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng HCM làm nền tảng, GD là sự nghiệp của đất
nước. GD phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh.
Ví dụ: Ở VN ta có rất nhiều tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập. Họ đã giúp
ích cho Việt Nam rất nhiều trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Họ đã vươn lên
từ người rất nghèo thành khá giả, họ sẽ có nhiều mối quan hệ và được nhiều người tôn
trọng hơn *KLSP:
+ Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước.
+ Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Chức năng tư tưởng – văn hóa - Nội dung:
+ Văn hóa: bao gồm giá trị vật chất và tinh thần con người tích lũy, tiếp thu được. Văn
hóa là nội dung, mục tiêu của GD, GD tham gia vào việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội.
+ Thông qua GD, GD hình thành ở con người thế giới quan, GD ý thức, hành vi phù hợp
với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ GD, các giá trị văn hoá của nhân loại được bảo tồn
và phát triển. GD là con đường cơ bản nhất để giữ gìn, phát triển văn hóa.
- Biểu hiện:
+ Nâng cao trình độ học vấn, xây dựng đời sống văn hóa mới, phổ cập GD: từ bậc mầm
non cho đến ĐH, sau ĐH, nâng cao dân trí, đấu tranh ngăn ngừa, xóa bỏ những tư tưởng,
hành vi tiêu cực, GD bằng phúc lợi xã hội, làm thỏa mãn nhu cầu được học tập suốt đời. - Yêu cầu:
+ Quan tâm đến giáo dục, phát triển hợp lí các loại hình giáo dục và phương thức đào
tạo để mọi lứa tuổi được hưởng quyền lợi học tập, thỏa mãn nhu cầu phát triển tài năng của mọi công dân. *KLSP:
+ Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống GD quốc dân, nhằm
tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời.
+ Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
- Mối quan hệ giữa 3 chức năng: mật thiết – biện chứng: Cả 3 CN đều có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau và mỗi CN đóng một vị trí vai trò khác nhau. Trong ba CN xã hội
của giáo dục, CN kinh tế - sản xuất là CN quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện
CN chính trị - xã hội, CN tư tưởng – văn hóa.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được với sự trưởng thành về
phẩm chất và năng lực trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội của mình, được
xã hội đánh giá và thừa nhận.
- Phát triển nhân cách thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con người, khẳng
định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân
được biểu hiện qua những dấu hiệu sau: lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ
bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
+ Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của cá
nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm,
tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí,...
+ Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ
với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải
biến, phát triển xã hội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách: Yếu tố Vai trò
Sinh học (Di truyền – Bẩm sinh) Tiền đề vật chất Môi trường Điều kiện Giáo dục Chủ đạo Hoạt động cá nhân Quyết định trực tiếp
6.1. Vai trò của bẩm sinh, di truyền đến sự hình thành và phát triển nhân cách?
- Di truyền những đặc trưng sinh học của cha mẹ truyền lại cho con cái không phải chỉ
biểu hiện một cách hiện hữu khi đứa bé đó mới sinh ra mà có thể có những mầm mống,
tư chất sau một thời gian mới bộc lộ thành dấu hiệu.
- Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay khi đứa trẻ mới sinh.
- Các quan điểm sai lầm: tuyệt đối hóa/phủ nhận hoàn toàn.
- Quan điểm đúng đắn của GD học hiện đại: BS, DT là tiền đề cho sự hình thành, phát triển nhân cách. - KLSP
6.2. Vai trò của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách?
- Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung
quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người.
- Có thể phân thành hai loại:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên – hệ sinh thái phục vụ cho các
hoạt động sinh sống của con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Môi trường xã hội bao gồm cả một hệ thống quan hệ chính trị kinh tế, xã hội – lịch
sử, văn hoá, giáo dục,… được thiết lập. Con người hoà nhập được với xã hội qua môi trường này.
- Các quan điểm sai lầm: tuyệt đối hóa/phủ nhận hoàn toàn.
- Quan điểm đúng đắn của GD học hiện đại: Môi trường là điều kiện cho sự hình thành,
phát triển nhân cách. - KLSP
6.3. Vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân cách?
+ Khái niệm giáo dục (nghĩa rộng); đặc trưng của QTGD
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
- Đặc trưng:
+ Tác động tự giác, được điều khiển bởi cơ quan, lực lượng chuyên trách, khác với tác
động tự động, tản mạn của môi trường.
+ Có mục đích, nội dung, pp, phương tiện,... được tổ chức, lựa chọn khoa học phù hợp
với mọi đối tượng, giúp họ chiếm lĩnh được những kinh nghiệm, giá trị bằng con đường ngắn nhất.
- Các quan điểm sai lầm: tuyệt đối hóa/phủ nhận hoàn toàn.
- Quan điểm đúng đắn của GD học hiện đại: GD đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình
thành, phát triển nhân cách cá nhân
- Biểu hiện của vai trò chủ đạo của giáo dục:
+ Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh mà còn tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn.
+ Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà
các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do tác động tự phát.
+ Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc
không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của
giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp.
+ Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng
do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa
học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng đã mất
hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ những chức năng bị khiếm khuyết, giúp
cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.
+ Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không những thích
ứng với các yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể thực hiện được. - KLSP:
+ Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
+ Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
+ Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý.
6.4. Vai trò của hoạt động đến sự hình thành và phát triển nhân cách?
- Thế nào là hoạt động
- Vai trò của hoạt động: quyết định trực tiếp đến sự hình thành, phát triển nhân cách - KLSP:
+ Đưa HS vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản.
+ Làm phong phú nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động, từ đó lôi cuốn học sinh vào hoạt động.
+ Nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kì.
7. Giáo dục trong xã hội hiện đại
* Đặc điểm của xã hội hiện đại
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
- Xu thế toàn cầu hoá
- Xây dựng nền kinh tế tri thức
- Thế giới biến đổi nhanh
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
* Xu thế phát triển giáo dục thế giới lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
* Xu hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
PHẦN 2: LÝ LUẬN GIÁO DỤC
8. Khái niệm, cấu trúc của quá trình giáo dục
- Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động, tự giáo dục nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục. - Cấu trúc QTGD:
9. Bản chất của quá trình giáo dục
- Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động, tự giáo dục nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Cơ sở xác định:
+ QTGD là quá trình xã hội hóa cá nhân: Đây là quá trình biến cá nhân thành một thành
viên của xã hội, có đầy đủ các giá trị xã hội để tham gia vào các hoạt động xã hội.
+ Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục : Đây là mối quan hệ sư phạm
– một loại quan hệ xã hội đặc thù luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tư
tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế,... đặc biệt là quan hệ chính trị, xã hội.
- Bản chất của QTGD là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức các hoạt động và giao lưu
cho người được giáo dục tham gia một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội quy định thành hành vi và
thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ sở đó, thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục. - Phân tích a.
Quá trình giáo dục – quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng giáo dục biến các yêu
cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan của cá nhân lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành những
thành viên xã hội. Những thành viên này phải thỏa mãn được hai mặt: vừa phù hợp
(thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động
cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tồn tại và phát triển.
+ Những nét bản chất của cá nhân con người chính là do các mối quan hệ xã hội hợp
thành. Quá trình giáo dục là quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức được các quan
hệ xã hội và các giá trị của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh
tế, văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình, ứng xử … nhằm thỏa mãn
nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. b.
Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho
đối tượng giáo dục
+ Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người – bản chất xã hội trong mỗi
cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội.
+ Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con người
và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Tâm
lí học đã khẳng định: hoạt động và giao lưu vừa là nguồn gốc vừa là động lực của sự
hình thành và phát triển nhân cách.
+ Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triển phải có
hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân (hoặc nhóm người)
được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến,
phong phú, cá nhân được tham gia vào các hoạt động và giao lưu đó thì sẽ có rất nhiều
cơ hội tốt cho sự phát triển.
+ Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang tính chất
của giao lưu. Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo dục với nhau và với các lực lượng,
các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường. - KLSP:
+ Cần tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, hấp dẫn cho học sinh.
+ Bồi dưỡng tính tự tin và tinh thần tập thể cho học sinh trong khi tổ chức các hoạt động giáo dục
+ Phát huy tính tích cực của học sinh trong các hoạt động do nhà trường tổ chức.
10. Đặc điểm của quá trình giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
- Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Đặc điểm:
a. Giáo dục là một quá trình có tính phức tạp và chịu tác động bởi nhiều nhân tố:
+ Tính phức tạp của quá trình giáo dục trước hết nằm ở đối tượng của nó. Đối tượng
của quá trình giáo dục là con người, thực chất là tâm hồn con người, cái người khác
không trực tiếp nhìn thấy, còn đối tượng của các quá trình hoạt động khác có thể nhìn
thấy được một cách trực quan, có thể tri giác trực tiếp. Quá trình giáo dục tạo ra sự
chuyển biến trong tâm hồn mỗi con người cũng không thể đánh giá ngay được, khó định
lượng được một cách rõ ràng. Mỗi cá nhân là một thế giới đầy bí ẩn và hết sức phức tạp,
đòi hỏi phải có thời gian và điều kiện mới có thể nhận thức được.
+ Thứ hai kết quả quá trình giáo dục chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khách quan,
chủ quan, bên trong, bên ngoài khác nhau. Vì vậy trong quá trình tiến hành giáo dục
nhà giáo dục cần quan tâm đến các điều kiện, các yếu tố khách quan, chủ quan, bên
trong, bên ngoài của quá trình giáo dục. Đó là các điều kiện kinh tế chính trị, tôn giáo,
phong tục tập quán, văn hoá...đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống, điều kiện gia
đình...của đối tượng. Muốn giáo dục có hiệu quả nhà giáo dục phải hiểu đối tượng, nắm
bắt được đối tượng.
+ Thứ ba, kết quả quá trình giáo dục không nhìn thấy ngay được, không đánh giá ngay
được, là những cái khó định tính, định lượng một cách chính xác. Kết quả giáo dục phải
có thời gian, có điều kiện, hoàn cảnh mới bộc lộ ra ngoài. Vì vậy việc đánh giá con
người, đánh giá kết quả quá trình giáo dục phải hết sức thận trọng, đòi hỏi phải có
phương pháp phù hợp, phải có thời gian và hoàn. Kết quả của hoạt động giáo dục nhiều
khi không tỷ lệ thuận với cường độ lao động, với sự đầu tư... tất cả những điều đó nói
lên tính khó khăn, phức tạp của quá trình giáo dục. b. Giáo dục là một quá trình có tính lâu dài.
- Quá trình giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất, những nhân cách của cá nhân
nên nó đòi hỏi một thời gian lâu dài mới đạt được kết quả. Tính chất lâu dài của quá
trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau:
+ Quá trình giáo dục được thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người từ khi sinh ra cho
đến khi không còn sống nữa (Giáo dục suốt đời).
+ Việc hình thành một phẩm chất nhân cách cũng cần có thời gian lâu dài. Việc hình
thành và trở nên bền vững, ổn định của một hành vi, thói quen của cá nhân đòi hỏi một
thời gian lâu dài đi từ nhận thức đến niềm tin, thái độ đến hành vi thói quen, công việc
đó không phải một sớm một chiều mà có được. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Những phẩm chất mới của nhân cách chỉ có được và trở nên vững chắc khi người được
giáo dục tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện và thể nghiệm, thể hiện, đấu tranh
bản thân trong cuộc sống thực tế để trở thành kinh nghiệm sống của chính mình càng
đòi hỏi một thời gian lâu dài.
+ Kết quả tác động giáo dục, nhất là các tác động nhằm hình thành nhận thức mới, niềm
tin… thường khó nhận thấy ngay và có thể kết quả đó lại bị biến đổi hoặc bị mất đi. Do
đó công tác giáo dục phải được tiến hành bền bỉ, liên tục theo một kế hoạch ổn định, lâu
dài đồng thời trong quá trình giáo dục phải phát huy cao độ tính tự giác, nỗ lực tự giáo
dục kéo dài, liên tục của người được giáo dục thì mới đạt được hiệu quả cả quá trình giáo dục.
*KLSP: Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục không được nôn nóng, vội vàng, đốt
cháy giai đoạn. Nhà giáo dục cần phải có đức tính kiên trì, bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao.
c. Quá trình giáo dục bao giờ cũng mang tính cá biệt, cụ thể.
+ Mỗi học sinh đề là một cá nhân có tính độc lập tương đối của nó về trình độ được giáo
dục, về kinh nghiệm sống, về thái độ, về tình cảm, thói quen…nên quá trình tác động
giáo dục phải phù hợp với cái riêng, cụ thể của họ, giáo dục phải đi sát, phù hợp với đối
tượng chính là thể hiện sự nhận thức đúng đắn về đặc điểm này của quá trình giáo dục.
+ Công tác giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng loại đối tượng cụ thể: Đặc điểm
tâm lý lứa tuổi, điều kiện hoàn cảnh sống, những diễn biến phức tạp, éo le của từng tình
huống cụ thể để nhà giáo dục có thể tìm thấy hoặc dự đoán những nguyên nhân của các
biểu hiện từ đó mới có biện pháp phù hợp.
+ Quá trình giáo dục luôn phải giải quyết những mâu thuẫn, xung đột cụ thể giữa yêu
cầu, nhiệm vụ giáo dục và phẩm chất, năng lực tâm lý của người được giáo dục. Mâu
thuẫn trong quá trình giáo dục thường nảy khi học sinh phải giải quyết một nhiệm vụ
giáo dục mới nhưng trình độ giáo dục hiện có lại chưa đủ.
+ Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý rèn luyện, luyện tập phương thức, thao tác, kỹ
năng thể hiện các yêu cầu, nội dung giáo dục, biến những yêu cầu từ bên ngoài thành
nét tính cách riêng, độc đáo của mỗi con người. Đó cũng chính là kết quả phải đạt được
của quá trình giáo dục.
+ Quá trình giáo dục được diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
+ Kết quả quá trình giáo dục cũng mang tính cụ thể đối với từng loại dối tượng giáo dục,
đối với từng mặt, từng yêu cầu giáo dục hoặc tổng quát trọn vẹn của một quá trình giáo
dục cho những đối tượng cụ thể. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
*KLSP: Nhà giáo dục phải thực sự thương yêu học sinh, quan tâm sâu sát học sinh để
hiểu tường tận về các em, có vậy mới có thể có cách tác động phù hợp với từng đối tượng.
d. Quá trình giáo dục thống nhất biến chứng với quá trình dạy học
- Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân
cách, tuy nhiên chúng không đồng nhất.
- Dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả
nội dung học vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen.
Hai hoạt động này không tách biệt mà có quan hệ biện chứng với nhau. Trên cơ sở
thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì thế giới quan và các phẩm chất đạo đức của học
sinh được hình thành và phát triển, ngược lại, giáo dục tốt các phẩm chất sẽ thúc đẩy
hoạt động đạt kết quả cao, dạy học là quá trình điều khiển được, còn quá trình giáo dục
là quá trình phức tạp khó kiểm soát.
- Học sinh là khách thể (đối tượng) của quá trình giáo dục, là chủ thể của quá trình tự
giáo dục: Trong quá trình giáo dục học sinh luôn nhận các tác động giáo dục từ phía
nhà giáo dục các lực lượng giáo dục khác, khi đó học sinh là khách thể của quá trình
giáo dục. Nhưng khi tiếp nhận các tác động giáo dục đó, người học không hoàn toàn
thụ động mà là một thực thể xã hội, có ý thức mang tính tích cực, học sinh với tư cách
là chủ thể của quá trình giáo dục khi nó tự giác, chủ động và tích cực thực hiện các
yêu cầu của giáo dục từ bên ngoài. Hiệu quả quá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn vào
vào tính chủ thể này của người được giáo dục.
Tóm lại: Trên đây là những đặc điểm cơ bản của quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt
quá trình giáo dục, các nhà giáo dục cần nghiên cứu kỹ và nắm vững được những đặc
điểm nêu trên của quá trình giáo dục.
10.1. Các khâu của quá trình giáo dục
- Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Logic của quá trình giáo dục là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình giáo dục,
nhằm đảm bảo cho người được giáo dục đi từ trình độ tri thức, xúc cảm, tình cảm và
hành vi, thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội tương ứng từ lúc bắt đầu
tham gia một hoạt động giáo dục nào đó, đến trình độ trình độ tri thức, xúc cảm, tình
cảm và hành vi, thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội, tương ứng với
lúc kết thúc hoạt động giáo dục.
- Các khâu của quá trình giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
a. Tổ chức điều khiển người được GD nắm vững những tri thức về các chuẩn mực
xã hội đã quy định -
Các chuẩn mực xã hội là thước đo giá trị hành vi của con người được xã hội thừa
nhận, có tác dụng định hướng, điều tiết hành vi của cá nhân, của nhóm xã hội trong
những điều kiện nhất định. Chuẩn mực xã hội cũng chính là những điều kiện mà xã hội
kiểm tra hành vi của cá nhân và cá nhân lại có thể sử dụng nó để kiểm tra hành vi của
mình trên cơ sở đó hướng tới sự phát triển xã hội. -
Trong xã hội tồn tại rất nhiều hệ thống các giá trị chuẩn mực xã hội: giá trị chuẩn
mực về pháp luật, chuẩn mực về đạo đức, chuẩn mực về truyền thống, chuẩn mực về
phong tục tập quán, chuẩn mực về thẩm mỹ…Trong đó, nhiều loại chuẩn mực về đạo
đức, pháp luật đã được lựa chọn và đưa vào nội dung quá trình giáo dục. -
Tuy nhiên, kết quả của quá trình nhận thức đó phụ thuộc vào trình độ văn hóa,
kinh khái niệm về đạo đức, về quyền lợi và nghĩa vụ, về quy tắc sống, chuẩn mực xã hội.
b. Tổ chức điều khiển người được giáo dục hình thành niềm tin và tình cảm tích cực
với các chuẩn mực xã hội quy định
- Người được giáo dục nắm được nghiệm sống, sự trải nghiệm của mỗi người, là sản
phẩm của quá trình học tập và tự tu dưỡng. Đối với học sinh phổ thông, giáo dục ý
thức cá nhân là khâu cực kì quan trọng, quá trình này được thực hiện thông qua quá
trình học tập và các hoạt động rèn luyện trong và ngoài nhà trường.
- Tin về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn đối với tính chân lý đúng đắn của các chuẩn mực xã hội
- Mong muốn tuân theo những yêu cầu được phản ánh trong các chuẩn mực xã hội.
- Hài lòng về hành vi của mình khi đã hoàn thành phù hợp với các chuẩn mực xã hội
- Tỏ thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi của người khác có mâu thuẫn
với những chuẩn mực xã hội.
Chính niềm tin đó cùng với những tri thức tương ứng thu lượm được sẽ tạo nên ở người
được giáo dục ý thức đúng đắn. Trong quá trình hình thành ý thức nói chung, niềm tin
nói riêng cho người được giáo dục đã làm nảy nở những xúc cảm, tình cảm tốt đẹp đối
với các chuẩn mực xã hội. Những xúc cảm, tình cảm tích cực đó như là những “chất
men” kích thích người được giáo dục chuyển hóa ý thức cá nhân thành hành vi thói quen tương ứng.
Kinh nghiệm thực tiễn giáo dục cho thấy: lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
- Nếu ý thức về các chuẩn mực xã hội của người được giáo dục bị hạn chế thì tình cảm
tương ứng cũng bị hạn chế, điều đó dẫn tới hành vi tương ứng mang tính chất hình
thức, thậm chí không hình thành hoặc rơi vào tình trạng sai lệch.
- Nếu người được giáo dục có nhận thức đúng về các chuẩn mực xã hội mà không có
tình cảm tương ứng thì hành vi tương ứng sẽ khô khan cứng nhắc và thậm chí không hình thành hay sai lệch.
- Nếu người được giáo dục nắm các chuẩn mực xã hội một cách không tự giác sẽ dẫn
đến tình trạng nói và làm không đi đôi với nhau và kết quả giáo dục là hình thành bộ
mặt nhân cách giả tạo.
Đối với các trường phổ thông thì công tác giáo dục thái độ, niềm tin, tình cảm tích cực
cho học sinh đối với việc học tập, các mối quan hệ gia đình, bè bạn, xã hội, đối với tự
nhiên và môi trường xung quanh là điều có ý nghĩa rất quan trọng. Giáo dục xây dựng
niềm tin cho các em vào chân lí, lẽ phải, giáo dục tình cảm yêu mến, kính trọng thầy cô
giáo, cha mẹ; thân ái với bạn bè,… và đồng thời chú ý uốn nắn, điều chỉnh kịp thời
những biểu hiện thái độ lệch lạc, thiếu trong sáng làm ảnh hưởng tới hiệu quả quá trình giáo dục.
c. Tổ chức điều khiển người được giáo dục hình thành hành vi và thói quen hành vi
phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã quy định
-Nhân cách của mỗi người được thể hiện bằng hành vi và thói quen hành vi của họ chứ
không chỉ dừng ở sự hiểu biết của họ. Hành vi là biểu hiện cụ thể nhất của bộ mặt tâm
lí, đạo đức của con người. -
Mục đích của quá trình giáo dục là hình thành ở người được giáo dục phẩm chất
nhân cách của người công dân, người lao động đáp ứng yêu cầu xã hội. Bởi hành vi văn
hóa khi đã trở thành thói quen sẽ mang tính bền vững và tự động hóa trong cách ứng xử
của mọi tình huống cuộc sống hàng ngày của người được giáo dục. -
Hành vi và thói quen hành vi của mỗi người được hình thành trong quá trình hoạt
động và được rèn luyện trong các tình huống cụ thể, đa dạng của cuộc sống. Giáo dục
hành vi, thói quen hành vi có văn hóa là kết quả của cả một quá trình học tập tu dưỡng
và rèn luyện lâu dài của người được giáo dục. -
Chính vì vậy, quá trình giáo dục phải tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú
dưới nhiều hình thức khác nhau và ngày càng phức tạp đồng thời chú ý bồi dưỡng cho
người được giáo dục ý thức tự rèn luyện, năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên
trên cơ sở đó các thói quen hành vi đạo đức của người được giáo dục mới được hình thành.
Lưu ý: Những hành vi hình thành ở người được giáo dục phải thoả mãn các tiêu chí sau đây: lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+Hành vi đó có phù hợp với các chuẩn mực xã hội quy định hay không?
+ Hành vi đó có được thể hiện ở mọi nơi mọi lúc hay không?
+ Hành vi có được duy trì bền vững theo thời gian hay không?
+ Hành vi đó có động cơ đúng hay sai? Có ý nghĩa xã hội và cá nhân như thế nào?
Tóm lại: Các khâu trên đây của quá trình giáo dục tác động đồng bộ tới nhận thức, tình
cảm, hành vi thói quen của người được giáo dục có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ
trợ cho nhau thậm trí là thâm nhập vào nhau: nhận thức là cơ sở là điều kiện cần cho
việc hình thành tình cảm, hành vi tương ứng ở người được giáo dục; Niềm tin, tình cảm
là động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động để biến nhận thức thành hành động; Việc thể
nghiệm hành vi và rèn luyện hành vi là yếu tố quyết định sự hình thành phát triển nhân
cách của người được giáo dục.
Trong thực tiễn giáo dục, khi vận dụng các khâu của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà
giáo dục không nhất thiết phải tuân theo trình tự các khâu nêu trên. Việc vận dụng các
khâu sao cho phù hợp với từng đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và hoàn cảnh cụ
thể nhằm phát huy tính hiệu quả của quá trình giáo dục. - KLSP
11. Phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt động mà nhà giáo dục và người
được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra.
- Các nhóm PPGD:
+ Nhóm PP hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các chuẩn mực xã
hội (đàm thoại, kể chuyện, giảng giải, nêu gương)
+ Nhóm PP hình thành hành vi, thói quen ứng xử của người được giáo dục (giao việc,
tập luyện, rèn luyện)
+ Nhóm PP kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo
dục (khen thưởng, trách phạt, thi đua) - Đặc điểm:
+ Dựa trên cơ sở định hướng của mục đích giáo dục.
+ Là sự thống nhất của cách tổ chức của nhà giáo dục và cách thức tham gia tự giác tích
cực của người được giáo dục.
+ Tác động tới nhận thức, thái độ, hành vi của người được giáo dục.
+ Là sự thống nhất giữa logic nội dung giáo dục và logic tâm lí của người được giáo dục. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Có tính khách quan và chủ quan.
+ Là sự thống nhất giữa cách thức hoạt động và điều kiện phương tiện giáo dục.
+ Phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí của đối tượng giáo dục cụ thể.
+ Được thực hiện bằng một chuỗi các hành động, thao tác theo một trình tự hợp lý nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục.
- Việc lựa chọn và sử dụng các PPGD
+ Khi lựa chọn phối hợp các phương pháp cần dựa trên cơ sở: Mục đích, nhiệm vụ, nội
dung giáo dục, đặc điểm của đối tượng giáo dục, năng lực sư phạm của nhà giáo dục và hoàn cảnh thực tế.
+ Trong quá trình vận dụng các PPGD cần đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động giáo
dục (vai trò chủ đạo của nhà giáo dục) với hoạt động giáo dục (vai trò chủ động, tự giác,
tích cực của người được giao dục).
+ Tuyệt đối tránh 2 xu hướng: Nếu quá đề cao vai trò của nhà giáo dục, coi nhẹ vai trò
của người được giáo dục thì sẽ dẫn đến hậu quả giáo dục mang tính áp đặt hình thức.
Nếu hạ thấp vai trò của nhà giáo dục, đề cao vai trò của người được giáo dục thì người
được giáo dục sẽ tự do, vô tổ chức trong giáo dục.
12. Nội dung giáo dục
- Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, thái độ, hành vi, thói quen hành vi phù
hợp với những chuẩn mực xã hội quy định cần được giáo dục cho người được giáo dục.
Nội dung giáo dục trong nhà trường được thiết kế theo mục đích giáo dục, được chi tiết
hóa thành từng mảng cụ thể phù hợp với trình độ, lứa tuổi, theo từng cấp học, phù hợp
với từng tình huống giáo dục cụ thể.
Nội dung giáo dục trong nhà trường bao gồm giáo dục đạo đức và ý thức công dân, giáo
dục văn hóa, thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giáo dục
môi trường, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, giáo dục dân số, giáo dục phòng
chống các tệ nạn xã hội,…
13. Nguyên tắc giáo dục
- Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận giáo dục,
có vai trò định hướng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn
nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo
dục và đạt được mục đích giáo dục đề ra.
- Hệ thống các nguyên tắc GD:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích trong các hoạt động giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
- Nguyên tắc giáo dục gắn với đời sống xã hội với lao động
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục ý thức và tạo lập thói quen hành vi
của người được giáo dục
- Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
- Nguyên tắc tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với người được giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức sư phạm của nhà giáo dục và
vai trò tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo tự giáo dục của người được giáo dục
- Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp, liên tục trong công tác giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng của đối tượng giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
=> Các nguyên tắc giáo dục là một hệ thống toàn diện, chúng không tồn tại tách biệt mà
có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, hỗ trợ nhau. Trong quá trình tổ
chức các hoạt động giáo dục, với vai trò chủ đạo của mình, nhà giáo dục cần quán triệt
vận dụng phối hợp các nguyên tắc giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện
tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đạt được mục đích giáo dục đặt ra.
PHẦN 3: GVCN LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
14. Vai trò của GVCN lớp trong nhà trường phổ thông
- GVCN là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm giáo dục, được
hiệu trưởng lựa chọn và hội đồng giáo dục nhất trí phân công làm chủ nhiệm lớp một
lớp xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Vai trò: GVCN lớp là người có vị trí vô cùng quan trọng.
+ GVCN lớp là thành viên của tập thể sư phạm là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng
nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục cho lớp
mình phụ trách, tổ chức thực hiện các chủ trương, kế hoạch của nhà trường tại lớp.
+ GVCN lớp là cầu nối giữa các GVBM, tổ chuyên môn, BGH và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
+ GVCN lớp đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn điều khiển, kiểm tra, đánh giá
toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách
dựa trên đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi học sinh trong lớp.
+ GVCN là cầu nối gia đình - nhà trường - xã hội. lOMoAR cPSD| 61470371
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
15. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
- GVCN là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm giáo dục, được
hiệu trưởng lựa chọn và hội đồng giáo dục nhất trí phân công làm chủ nhiệm lớp một
lớp xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. - Chức năng + CN quản lý + CN giáo dục + CN đại diện
+ CN phối hợp và thống nhất các tác động giáo dục để giáo dục học sinh
+ CN kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm. - KLSP
16. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.
Phát triển nhân cách bản thân và năng lực nghề nghiệp; 2.
Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước và
các nội quy, quy chế của nhà trường cho học sinh; 3. Tìm hiểu và nắm vững học sinh
trong lớp về mọi mặt;
4. Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh;
5. Tổ chức biên chế lớp;
6. Định hướng, tư vấn cho học sinh;
7. Phối hợp các lực lượng giáo dục;
8. Đánh giá, xếp loại học sinh;
9. Báo cáo thường kỳ/ đột xuất tình hình lớp;
10. Quản lí hồ sơ, sổ sách lớp.
17. Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
1. Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
2. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm