lOMoARcPSD| 46342985
THI MÔN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Câu trắc nghiệm
Câu 1: (01 điểm) nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp
pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền nào sau đây? D.
Quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 2 (01 điểm): nước ta, ng dân đủ bao nhiêu tuổi trở lên quyền biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý n?B. 18 tui.
Câu 3: (01 điểm) Công dân Viêt Nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên quyền ứng 
c vào Quốc hi, Hội đồng nhân dân?A. 21 tui
Câu 4: (01 điểm) nước ta, quyền đưc bảo vê, chăm sóc sức khe của mọi
ngưi đưc Hiến pháp quy đnh như thế nào?
C. Mọi người quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người
khác và cộng đồng. Câu 5. Chọn đáp án đúng
C) Quyền con người, quyền công dân chỉ thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Câu 6. Hiến pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 bảo đảm
cho công dân Việt Nam thuộc các dân tộc có quyền gì?
Được sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình; Được lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp
Câu 7. Hiến pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy đnh
thế nào về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo A. Mọi người quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. c tôn giáo nh đẳng
trước pháp luật.
Câu 8. Hiến pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 thừa
nhận bảo vệ quyền khiếu nại, tố cáo của ai? Người có quốc tịch Việt Nam; Tất
cả mọi người đang sinh sống trên lãnh th Việt Nam
Câu 9. Quyền bu c, ứng c là quyền?A. Quyền chính trị
Câu 10. Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền? Dân sự
lOMoARcPSD| 46342985
Câu 11. Nhân dân biểu quyết công khai hoặc b phiếu kín tại các hội ngh để
quyết đnh về những vấn đề liên quan đa phương thực hiện quyền nào
dưới đây của công dân ? B. Quyền tham gia quản nhà nước và xã hội. Câu 12.
Chủ thể nào dưới đây có quyền tự do ngôn luận? A. Mọi công dân
Câu 13: Không ai đưc tự ý bắt giam, giữ ngưi nói đến quyền nào dưới
đây của công dân? A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
Câu 14. Lan dựng xe máy phố nhựng quên mang túi xách vào nhà.
Quay trở ra không thấy túi xách đâu, L hoảng hốt trong túi hơn 10
triệu đồng một chiếc điện thoại di động. L nghi cho Nam (15 tuổi) lấy
trộm Nam đang chơi gần đó. L đòi vào khám nhà Nam. Mặc Nam
không đồng ý nhưng L vẫn xông vào lục soát. Hành vi của L đã vi
phạm quyền nào sau đây?
A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Câu 15: Công dân quyền tự do phát biểu ý kiến, bày t quan điểm vcác vấn
đề chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước biểu hiện của quyền nào
dưới đây của công dân? B. Quyền tự do ngôn luận.
Câu 16. Quyền tr em đưc Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính tr
(ICCPR) ghi nhân như thế nào?
Mọi trẻ em, không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn
gốc dân tộc hoặc hội, tài sản hoặc dòng dõi đều quyền được hưởng những biện
pháp bảo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước cần thiết cho người chưa thành niên.;
Mọi trẻ em đều phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời và phải có tên gọi;
mọi trẻ em đều có quyền có quốc tịch.
Câu 17. Công ước quốc tế về các quyền dân svà chính tr (ICCPR) quy đnh
như thế nào về quyền bảo vê sự riêng tư?
D. Không ai bị can thiệp một cách tuỳ tiện hoặc bất hợp pháp vào đời sống riêng tư,
gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xâm phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín. Mọi
người đều quyền được pháp luật bảo vệ chống lại những can thiệp hoặc xâm phạm
như vậy.
Câu 18. chế Kiểm điểm Đnh kỳ Phổ quát UPR quy trình ghi nhận về
nhân quyền của tất cả 193 thành viên theo nguyên tắc:
Mỗi kỳ họp kéo dài 2 tuần để đánh giá 16 quốc gia
Kéo dài 2 tuần để đánh giá 48 quốc gia
lOMoARcPSD| 46342985
Kéo dài 2 tuần để đánh giá 12 quốc gia
Không có đáp án đúng
Câu 19. Cơ chế Ombudsman có chức năng nào sau đây
A. Nhận khiếu nại từ công chúng và tiến hành điều tra nếu vụ việc thuộc thẩm quyền
của mình
Câu 20. Tán Công Quốc tế quan xét xcủa Liên hp quốc. Tsẽ
nhận đơn khởi kiện của: B. Quốc gia
II. Câu đúng sai giải thích ngắn gọn
Câu 1: Theo quy đnh tại Hiến pháp 2013 “Quyền tự do đi lại, do trú
quyền không b hạn chế”, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn tại sao?
Khẳng định trên là sai
Căn cứ khoản 3 điều 12 ICCPR.
Giải thích: Quyền tự do đi lại trú không phải một quyền tuyệt đối
thể bị hạn chế nếu những hạn chế đó do luật định và cần thiết để bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức xã hội hoặc phải phù hợp
với những quyền khác được công ước này công nhận.
Câu 2: Theo quy đnh tại Hiến pháp 2013 “Quyền tự do báo chí, tự do ngôn
luận là quyền không b hạn chế” đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là sai
- Căn cứ khoản 3 điều 19 ICCPR
- Giải thích: Quyền tự do báo chí , tự do ngôn luận không phải một quyền tuyệtđối
thphải chịu một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này phải được quy
định trong pháp luật và cần thiết đtôn trọng các quyền hoặc uy tín của người
khác và bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trât tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức
của xã hội.
3. Theo quy đnh tại Hiến pháp 2013 “quyền tự do tín ngưỡng, n giáo”
quyền tuyệt đối, đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn?
- Khẳng đinh trên là SAI.
- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 18, ICCPR,
lOMoARcPSD| 46342985
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật sự giới
hạn đó là cần thiết để bảo vệ an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức xã
hội, hoặc để bảo vệ các quyền và tự do cơ bản của người khác.
4. Quyền con ngưi và quyền ng dân một, đúng hay sai, giải thích ngắn
gọn?
- Khẳng định trên là sai
Giải thich: Quyền con người hay nhân quyền là những quyền tự nhiên của con người
là từ lúc đã hình thành bào thai tới lúc chết đi và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai hay
bất cứ chủ thể nào.
Theo đnh nghĩa của văn phòng cao y LHQ, nhân quyền là những đảm bảo pháp lý
toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động
hoặc sự bỏ mặc mà làm tn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người.
Quyền công dân hay dân quyền quyền của một người được công nhận theo các
điều kiện pháp để trở thành thành viên hợp pháp của một quốc gia chủ quyền
( quốc tịch). Mt người có thể nhân dân của nhiều quốc gia nào.
Mỗi một quốc gia có các quy đnh pháp lý riêng cho một người trở thành công dân
của quốc gia đó và được hưởng những quyền riêng biệt , đồng thời phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình.
5. Tất cả các quyền dân sự, chính tr là quyền tuyết đối đúng hay sai, giải thích
ngắn gọn?
- Khẳng định trên là sai
- Các quyền dân sự, chính trị chỉ bao gồm một sít các quyền quyền tuyệt đối.
Bên cạnh đó, các quyền như quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận, quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo , quyền tự do đi lại, tự do t c quyền có thể bị hạn
chế bởi các quy định của pháp luật hạn chế đó được đặt ra nhằm để bảo vệ
an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội hoặc uy tín, danh dự cá nhân
khác.
6. Quyền con ngưi trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa chủ yếu là các quyền
mang tính chủ đng, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là ĐÚNG.
lOMoARcPSD| 46342985
- Nhà nước phải chủ động thực hiện các biện pháp để hỗ trợ người dân, chứkhông
chỉ đơn thuần kiềm chế không can thiệp vào việc hưởng thụ các quyền kinh
tế, xã hội, văn hóa của họ.
8. do an ninh quốc gia để ngăn chặn một tình huống khủng bố, quan
thẩm quyền thể dùng biện pháp tra tấn để khai thác thông tin về kế hoạch
khủng bố với k tình nghi, đúng hay sai giải thích ngn gọn?
- Khẳng định trên là SAI.
- Căn cứ theo Điều 7, ICCPR,
Giải thích : - không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô
nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.
Không chấp nhận bất cứ ký do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả
Không chấp nhận bất cứ ký do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả
Không chấp nhận bất cứ do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả mệnh
lệnh cấp trên, chống khủng bố,.
9. Cơ chế kiểm điểm đnh kỳ phổ quát (UPR) là quá trình hàng năm Hội đồng
nhân quyền lựa chọn những vụ việc vi phạm nghiêm trọng quyền con ngưi
các quốc gia để xem xét, đánh giá, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là SAI.
- Cơ chế kiểm điểm định kỳ ph quát (UPR)quy trình độc nhất bao gồmkiểm
điểm định kỳ những ghi nhận về nhân quyền của tất cả 193 thành viên LHQ.
Mục đích của UPR là cải thiện tình trạng nhân quyền tại mỗi quốc gia với
tác động đáng kể đối với người dân trên toàn cầu. UPR được thiết kế nhằm
khuyến khích, hỗ trợ mở rộng việc thúc đẩy cũng như bảo vệ nhân quyền
trong đời sống.
Quy trình UPR được tạo ra cũng nhằm mục đ"ch hỗ trợ chuyên môn cho
các quốc gia và nâng cao khả năng giải quyết một cách hiệu quả những đòi
lOMoARcPSD| 46342985
hỏi về nhân quyền, đồng thời chia sẻ những cách thức thi tốt nhất trong lĩnh
vực nhân quyền giữa các quốc gia các bên liên quan khác. chế
kiểm điểm định kỳ ph quát (UPR) sẽ đánh giá định kỳ việc tuân thủ các
nghĩa vụ và cam kết về quyền con người của tất cả các quốc gia thành viên
LHQ dựa trên các báo cáo tcác nguồn khác nhau. Trong khi đó, khẳng
định trên là nhiệm vụ của Ủy ban Nhân quyền trước đây
10. Hội đồng nhân quyền LHQ không thẩm quyền đưa ra quyết đnh bắt
buộc đối với quốc gia thành viên LHQ đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
Khẳng định trên là ĐÚNG.
Căn cứ theo Nghị quyết 60/251, HRC có những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
Thúc đẩy các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, d$ch vụ vấn, trợ giúp
kỹ thuật và xây dựng năng lực về quyền con người ở các quốc gia. Thúc
đẩy việc thực thi đầy đủ những nghĩa vụ về quyền con người ở các quốc
gia
Thực hiện đánh giá đnh kỳ toàn thể (UPR) việc tuân thủ các nghĩa vụ và
cam kết về quyền con người của các quốc gia.
Hợp tác chặt chẽ với các chính phủ, các t chức khu vực, các quan nhân
quyền quốc gia, các tchức xã hội dân sự trong những hoạt động về nhân
quyền.
Báo cáo hàng năm với Đại hội đồng.
Như vậy, Hội đồng nhân quyền LHQ không có thẩm quyền đưa ra quyết
Định bắt buộc đối với quốc gia thành viên LHQ
11. Hội đồng bảo an là cơ quan quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế với quốc
gia khi có các vi phạm về quyền con ngưi đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là ĐÚNG.
lOMoARcPSD| 46342985
- Về nguyên tắc, Hội đồng bảo an là quan duy nhất trong các quanchính
của LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi các vi phạm quyền
con người, trên sở quy định tại Chương 7 Hiến chương. Theo Hiến chương,
tuy các biện pháp cưỡng chế này chỉ được phép áp dụng khi mối nguy
chắc chắn đe dọa đến hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược
(Điều 39 Hiến chương LHQ) nhưng trong một số trường hợp, quy định này
cũng được áp dụng khi: “...sai vi phạm quyền con người dẫn đến tình huống
đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế hoặc xâm lược”.
Ngoài ra, ở góc độ khác, quy định ở Điều 34 và 35 Hiến chương cho phép
Hội đồng bảo an đóng vai trò trọng tài phân xử các tranh chấp giữa các quốc
gia trên các lĩnh vực, trong đó có vấn đề về quyền con người
12. Tại Việt Nam chỉ có công dân Việt Nam mới đưc quyền đưc bảo vệ đi
đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
Khẳng định trên là SAI.
Căn cứ theo Điều 48 Hiến pháp năm 2013, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam phải tuân theo Hiến pháp pháp luật Việt Nam, được bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt
Nam
- Như vậy, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cũng được thụ hưởng và
đảm bảo về quyền được bảo vệ đời tư.
13. Quyền tự do kinh doanh là quyền tuyết đối, đúng hay sai giải thích ngắn
gọn?
Khẳng định trên là SAI.
Căn cứ theo Điều 33 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
14. Quyền con ngưi quyện tự nhiên vốn nên không b hạn chế bất
cứ lý do gì?
lOMoARcPSD| 46342985
- Khẳng định trên là SAI.
- Quyền con người quyền tự nhiên, vốn của con người tkhi sinh ra.Nhưng
con người không sinh sống đơn lẻ, riêng rẽ mà sống trong một cộng đồng, xã
hội gồm tập hợp của nhiều con người có sự tương tác, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau. Vì thế khi hưởng th các quyền và tự do cá nhân của một người đều
phải ch$u những hạn chế do luật định nhằm bảo đảm sự thừa nhận tôn trọng
các quyền tự do của người khác. Trách nhiệm nghĩa vụ của nhân trong
việc tôn trọng bảo vệ các quyền của nhân khác và của cộng đồng được
tìm thấy trong những quy định về hạn chế một số quyền trong các công ước
quốc tế về quyền con người
15. Trong hệ thống quyền con ngư,i quyền dân sự, chính tr quan trọng hơn
quyền kinh tế, hội văn hoá, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn? Nhận định
trên là đúng
III. Tự Luận
1. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản quyền được xét xử công bằng
trong
công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, thực tiễn ghi nhận và thực
hiện tại Việt Nam
- Đây thực chất là một tập hợp các bảo đảm tố tụng nhằm bảo đảm quá
trình xét xử được công bằng, trong đó bao gồm các khía cạnh như được bình
đẳng trước Tòa án, được suy đoán vô tội, không b$ áp dụng hồi tố, và không
bị bỏ tù ch vì không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng. - Quyền được
xét xử công bằng áp dụng cho mọi dạng Tòa án như Tòa án pháp thông
thường, Tòa án đặc biệt và Tòa án quân sự. Trong đó, các Tòa án đặc biệt
.
lOMoARcPSD| 46342985
Tòa án quân sự bị xem là có nhiều rủi ro với việc bảo đảm quyền được xét x
công bằng.
Một số điểm lưu ý:
- Bị can phải được thông báo không chậm trễ về sự buộc tội chống lại họ:
Thông báo phải đưa ra ngay sau khi sbuộc tội, bằng lời hoặc bằng văn
bản, nêu rõ những chứng cứ buộc tội.
- Bị can phải thời gian thích hợp điều kiện thuận lợi để chuẩn bị bào
chữa: Thời gian thích hợp phụ thuộc vào hoàn cảnh từng vụ án còn điều
kiện thuận lợi thì liên quan đến các yếu tố khác như việc thu thập tài liệu
bằng chứng khác cần cho việc bào chữa của người b$ buộc tội, hội
thuê và tiếp xúc với luật sư.
- Xét xử không bị trì hoãn vô lý: Không chỉ liên quan đến khoảng thờigian
từ khi b$ cáo buộc đến khi mở phiên tòa, đến thời gian xét xử tại
tòa thời gian giữa 2 phiên xét xử thẩm và phúc thẩm, tất cả không
được trì hoãn quá lâu.
- Có phiên dịch miễn phí nếu không hiểu hoặc không nói được ngôn ngữ s
dụng tại phiên tòa: Được áp dụng với cả người nước ngoài lẫn công dân.
Trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị:
- Điều 14 ICCPR cụ thể hóa các quyền bình đẳng trước tòa án, quyềnđược
suy đoán tội và một loạt các bảo đảm tố tụng tối thiểu khác dành cho bị
can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
lOMoARcPSD| 46342985
- Điều 15 ICCPR chi tiết hóa bảo đảm về quyền không bị xét xử hồi tố
UNHRC hiện chưa đưa ra bình luận chung nào về nội dung của Điều 15,
tuy nhiên, có 1 khía cạnh mà các chuyên gia luật nhân quyền quốc tế đều
đã thống nhất, đó quy định Điều 15 được áp dụng cả trong bối cảnh
khẩn cấp của quốc gia.
- Điều 11 ICCPR tái khẳng định bảo đảm về quyền không bị bchỉ
không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Tương tự như Điều 15. UNHRC
hiện chưa bình luận chung nào về nội dung của Điều 11. Tuy nhiên,
theo ý kiến của các chuyên gia, cụm từ “Khả năng hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng” đề cập những nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân
sự và thương mại, mà thông thường không b$ coi là tội phạm nếu không
có yếu tố lừa đảo.
Thực tiễn ghi nhận và thực hiện tại Việt Nam:
Thứ nhất, quyền được xét xử công bằng được thể hiện trong
các nguyên tắc cơ bản của TTHS như:
- Nguyên tắc bảo đảm thựcc hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong TTHS.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc
Tòa án xét xử tập thể quyết định theo đa số; nguyên tắc xét xử công
khai.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
- Nguyên tắc suy đoán vô tội
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội - Nguyên tắc
bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án.
Định hướng này bảo đảm stôn trọng quyền con người: đồng thời khẳng định
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính,
tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần địa vị xã hội.
Thứ hai, Quyền được xét xử công bằng được thể hiện trong nhóm quy định
về địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự.
- Bị cáo quyền được: trình bày lời khai, không buộc phải đưa ra lời khai
chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận nh có tội
- Bị cáo quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham
gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý: tranh luận tại phiên tòa.
lOMoARcPSD| 46342985
- Bị cáo có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những b sung,
sửa đi biên bản phiên tòa
Thứ ba, quyền được xét xử công bằng thể hiện trong quy định về thủ tục
TTHS.
- Sự bình đẳng giữa công tố viên( bên buộc tội với bị cáo và người bào chữa),
bên gỡ tội trong việc đưa ra chứng cứ lập luận tại phiên tòa cũng như
những thay đi về hình thức tiến hành phiên tòa theo bltths 2015 đã bảo
đảm cho hoạt động xét xử công bằng.
Vd: Điều 253, 260, 322 BLTTHS năm 2015
2. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản quyền tham gia đời sống chính trị theo
quy định ca Hiến pháp pháp luật thực tiễn thực hiện tại quyền này
thế hệ trẻ Việt Nam.
- Quyền này đầu tiên được ghi nhận trong Điều 21 UDHR. Bên cạnh Khoản1
và Khoản 2, Khoản 3 Điều này đề cập một quy định mang tính nguyên tắc
b sung cho nội dung các Khoàn 1 và 2, trong đó nêu rằng, ý chí của nhân
dân phải sở tạo nên quyền lực của chính quyền; ý chí đó phải được
thể hiện qua các cuộc bầu cử định kỳ chân thực, được t chức theo
nguyên tắc ph thông đầu phiếu, bình đẳng bỏ phiếu kín, hoặc bằng
những thủ tục bầu cử tự do tương tự.
Điều 25 ICCPR tái khẳng định và cụ thể hóa quy định trong Điều 21
UDHR Liên quan đến Điều 25, UNHRC đã giải thích thêm một s
lOMoARcPSD| 46342985
khía cạnh của Điều này trong Bình luận chung số 25 thông qua tại
phiên họp thứ 57 năm 1996 của Ủy ban, thể tóm tắt những điểm
quan trọng:
- Điều 25 ICCPR ghi nhận và bảo vệ quyền của mọi công dân đượctham
gia vào hoạt động quản nnước, quyền bầu cử, ứng cử quyền
được tham gia các cơ quan công quyền.
- Các quyền nêu trong Điều 25 có liên quan nhưng không đồng nhất với
quyền tự quyết dân tộc.
- Không giống như các quyền tự do khác được ghi nhận trong ICCPR
chủ thể của quyền mọi nhân trong phạm vi lãnh Th và
thuộc quyền tài phán của một quốc gia, các quyền nêu Điều 25 chỉ
dành riêng cho những người có vị thế “công dân” của quốc gia.
- Các quyền nêu Điều 25 thể bị hạn chế nhưng mọi hạn chế phải
hợp lý và khách quan.
- Quyền tham gia điều hành các công việc xã hội một khái niệm
rộngliên quan đến việc thực hiện quyền lưcc chính trị, cụ thể thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Quyền bỏ phiếu tại các cuộc bầu cử và trưng cầu dân ý phải được quy
định bởi pháp luật và chỉ phải chịu những hạn chế hợp lý.
- Quyền tự do biểu đạt, hội họp và lập hội là những điều kiện quan trọng
cho việc thực hiện có hiệu ququyền bầu cử, do đó, cần được các quốc
gia thành viên bảo đảm đầy đủ.
- Các điều kiện liên quan đến việc b nhiệm, lphí hay đặt cọc trong
ứng cử cần phải hợp lý và không có tính phân biệt.
lOMoARcPSD| 46342985
- Cần thành lập một cơ quan độc lập để giám sát quá trình bầu cử và bảo
đảm rằng, việc bầu cử được tiến hành một cách bình đẳng, không thiên
vị, phù hợp với pháp luật quốc gia và với Công ước
- Mặc Công ước không quy định về một chế bầu cử cụ thể nào
nhưng mọi chế bầu cử các quốc gia thành viên phải phù hợp với
các quyền được ghi nhận tại Điều 25 và phải bảo đảm cho cử tri được
Tự do thể hiện ý chí.
-
Thực tiễn thực hiện tại Việt Nam:
- Hiến pháp năm 2013 có quy đ$nh tại các Điều 27, 28, 29.
- thể nói, PL Việt Nam đã những quy định liên quan đến quyền
tham gia vào đời sống chính trị của công dân.
- Hiến pháp quy đ$nh ràng vcác điều kiện để một công dân được thụ
hưởng quyền tham gia vào đời sống chính trị như độ tui có quyền bầu
cử và ứng cử vào Quốc hội
- Ngoài ra, ng dân quyền được tham gia quản Nhà nước xãhội,
tham gia thảo luận kiến nghị với quan nhà nước về các vấn đ
của sở, địa phương cũng như trên toàn quốc. Để thuận lợi, Nhà nước
đã những động thái tạo điều kiện, giúp công dân tham gia quản
Nhà nước và xã hội một cách công khai, minh bạch.
3. Anh chị hãy trình bày nội dung quyền được bảo vệ đời trong pháp luật quốc
tế, pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam.
- Quyền này đầu tiên được đề cập trong điều 12 UDHR. Theo điều
này,không ai phải chịu sự can thiệp mt cách tùy tiện vào cuộc sống riêng
tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín
nhân.mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can
thiệp và xâm phạm như vậy.
lOMoARcPSD| 46342985
- quy định trong điều 12 UDHR sau đó được tái khẳng định điều 17
ICCPR, trong đó nêu rằng: không ai bị can thiệp một cách tùy tiện hoặc bất
hợp pháp vào đời sống riêng tư . gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc xâm phạm bất
hợp pháp danh dự va uy tín . mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ
và chống lại.
* Tại phiên họp thứ 32 năm 1988 của ủy ban đã tóm tắt những điểm quan
trọng sau:
- Thứ nhất: Điều 17 nhằm ngăn chặn những hành vi xâm phạm tùy tiện
vàbất hợp pháp vào đời gia đình, nhà ở, thư tín,danh dự, uy tín của mọi
người thể do các quan chức nhà nước hay do các thế nhân hay pháp
nhân khác gây ra.
Các quốc gia thành viên nghĩa vụ ngăn chặn cả các quan chức nhà nước
và các thể nhân hay pháp nhân khác có những hành động xâm phạm tùy tiện
và bất hợp pháp như vậy.
- Thứ hai: Thuật ngữ can thiệp Bất hợp pháp” dùng trong điều 17
hàmnghĩa bất kỳ can thiệp nào vào đời tư, gia đình, nhà ở, thư tín, danh dự,
uy tín của mọi người không được quy định trong pháp luật. những can
thiệp hợp pháp vào đời phải được quy định trong pháp luật phải phù
hợp với các quy định khác của ICCPR
Thứ ba: Thuật ngữ Can thiệp tùy tiện” dùng trong điều 17 hàm nghĩa cả
những can thiệp bất hợp pháp và những can thiệp quy định trong pháp luật
nhưng không phù hợp với các quy định khác của ICCPR.
lOMoARcPSD| 46342985
Thứ tư: Thuật ngữ Gia đình” dùng trong điều 17 cần được hiểu rộng theo
nghĩa là bât cứ từ nào chỉ nhà ở hay nơi cư trú của một người mà được sử
dụng trong xã hội của các quốc gia thành viên.
Thứ năm: sưj an toàn ca tất cả mọi người trong xã hội, quyền về sự riêng
không phải là quyền tuyệt đối tuy nhiên các quốc gia chỉ nên thu thập
thông tin về đời tư nếu như những thông tin đó thiết yếu để đảm bảo lợi
ích chung của xã hội như được thừa nhận trong ICCPR.
Thứ sáu, điều 17 cũng đặt ra trách nhiêm với các quốc gia thành viên trong
việc ban hành các quy định pháp luật cần thiết để bảo vệ danh dự uy tín
của các cá nhân, bao gồm những quy định cho phép mọi người có khả năng
tự bảo vệ trước những sự can thiệp hoặc xâm hại bất hợp pháp hay tùy tiện
vào danh dự , uy tín của mình.
* Thực tiễn pháp luật Việt Nam:
Hiện nay, Việt Nam đã công nhận bảo hộ quyền về đời sống riêng tư,
mật cá nhân, bí mật gia đình trong các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ
luật Dân sự và pháp luật chuyên ngành.
Điều 21 Hiến pháp năm 2013 có quy định: "Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tư, mật nhân và mật gia đình; quyền bảo
vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mậtnhân,
mật gia đình được pháp luât bo đảm an toàn. Mọi người cũng có  quyền
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đi thông tin riêng tư
khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật ttín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đi thông tin riêng tư của người khác”.
lOMoARcPSD| 46342985
Quy định này được c thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành.
Cụ thể:
Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy đinh:
“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, mật gia đình là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời
sống riêng tư, mật nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu
giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các
thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao
đithông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc
bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, sở dữ liệu điện t
các hình thức trao đi thông tin riêng khác của người khác chỉ được thực
hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá
trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Khoản 2 Điều 46 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 quy định:
“Cơ quan, t chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông
tin về mật đời hoặc thông tin của quan, t chức, nhân khác
mình tiếp cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tnếu không được sự
đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
lOMoARcPSD| 46342985
Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định nguyên tắc bảo vệ
thông tin cá nhân trên mạng, theo đó:
“1. nhân tự bảo vệ thông tin nhân của mình tuân thủ quy định của
pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
2. Cơ quan, t chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm
an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý”.
Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định việc xử phạt như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người
khácđược truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất khình
thức nào;
b) Cố ý làm hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư
tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa
bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín,
telex, fax hoặc hình thức trao đi thông tin riêng tư khác của người khác…”
lOMoARcPSD| 46342985
Bên cạnh đó, Việt Nam đã gia nhập Công ước quốc tế về các quyền dân sự
chính trị. Tại Điều 17 Công ước khẳng định:
“1. Không ai bị can thiệp một cách độc đoán bất hợp pháp đến đời sống
riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín; hoặc bxúc phạm một cách bất hợp pháp đến
danh dự và uy tín.
2. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại mọi sự can thiệp
và xúc phạm như vậy”.
Có thể thấy, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật khá
đầy đủ và hoàn thiện về việc bảo vệ quyền bí mật đời tư. Tuy nhiên, pháp luât
về bảo vệ quyền bí mật đời tư còn mộ t số điểm hạn chế.
Định nghĩa về thông tin nhân còn chưa thống nhất giữa các văn bản quy
phạm pháp luât liên quan. Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định 
“Thông tin nhân thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người
cụ thể”. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định “Thông tin nhân các
thông tin p phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tui, địa chỉ
nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch
thanh toán nhân những thông tin khác nhân mong muốn giữ
mật”. Có thể thấy, định nghĩa về thông tin nhân trong Luât An toà thông
tin mạng mạng ngắn gọn, trong khi Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính
phủ về thương mại điên tử lại quy định cụ thể, chi tiết. Luậ t Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 sử dụng cụm từ “thông tin của
người tiêu dùng” để hàm chứa thông tin nhân của người tiêu dùng, trong
khi đó, Luât An toàn thông tin mạng Nghị định số 52/2013/NĐ-CP lại dùng
cụm  từ thông tin cá nhân.
lOMoARcPSD| 46342985
Các quy định hiên hành mới tậ p trung điều chỉnh việ c bảo vệ thông
tin cá  nhân trên môi trường mạng (hoăc môi trường không gian mạng), chưa
có  quy định cụ thể về bảo thông tin nhân trong môi trường truyền
thống.  Điều này tạo ra sự chia cắt trong điều chỉnh pháp luât giữa không gian
thực  không gian ảo, không phù hợp với thực tiễn sự a trôn, kết nối
mộ t  cách khó phân tách giữa không gian thực không gian o của thời
kỳ Cách mạng công nghiêp 4.0 như hiện nay.
Pháp luât bảo v thông tin cá nhân còn chưa bắt kịp được với thực tiễn sử
dụng các dữ liêu cá nhân như dữ liệ u về hình ảnh nhân (công nghệ
nhậ n  diên khuôn mặ t), các dữ liệ u sinh trắc (vân tay, mắt…).
Các văn bản pháp luât về bảo vệ thông tin cá nhân chưa dự li u tới
những  tình huống thực tế trong thu thâp, xử lý thông tin nhân như: Việ
c thu thậ p  và xử lý thông tin cá nhân là trẻ em cần lấy ý kiến đồng
ý của những ai, viêc  chuyển thông tin nhân xuyên biên giới cần được kiểm
soát như thế nào, viêc danh hóa thông tin nhân để sử dụng phải chịu
những ràng bu c  pháp lý nào…
Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về trách nhiêm bồi thường thiệ t hại
đối vớị chủ thể có hành vi sai trái trong viêc thu thậ p và sử dụng thông
tin cá nhân.  Đây cũng là khoảng trống pháp lý cần được xử lý.
Bô luậ t Hình sự năm 2015 sửa đi, b sung năm 2017 mới chỉ mộ
t số qu định bước đầu tại Điều 159 về tội “Xâm phạm bí mật hoặc an
toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đi thông tin riêng khác
của người khác” Điều 288 về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin
mạng máy tính, mạng viễn thông”. Tuy nhiên, 02 tội danh này chưa quy định
lOMoARcPSD| 46342985
cụ thể, trực tiếp về các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thông tin
nhân đang diễn ra hiện nay.
Kiến ngh hoàn thiện
Thứ nhất, cần phải khắc phục những điểm chưa thống nhất, đồng trong 
nôi dung và kỹ thuậ t lậ p pháp giữa các văn bản liên quan về bảo
vệ quyề bí mật đời tư.
Thứ hai, xây dựng các văn bản hướng dẫn hơn vviêc bồi thường thiệ
t  hại (chế tài dân sự) đối với chủ thể hành vi vi phạm theo hướng
tạo điều kiên thuậ n lợi cho chủ thể thông tin bị xâm hại quyền lợi thể khởi
kiệ n  đòi bồi thường thiêt hại.
Thứ ba, nghiên cứu tôi phạm hóa đối với hành vi thu thậ p, sử dụng, khai 
thác, chuyển nhượng trái phép thông tin nhân gây hâu quả nghiêm trọng 
hoăc được thực hiệ n ở quy mô lớn, từ đó b sung các quy định về tộ i
phạm  hình sự có liên quan trong Bô luậ t Hình sự hiệ n hành.
Thứ tư, nghiên cứu xây dựng Luât Bảo vệ thông tin nhân, trên sở kế 
thừa môt số quy định về bảo vệ thông tin nhân trên nền tảng quy định 
pháp luật hiện nay. nhất là viêc quy định đầy đủ hơn các nguyên tắc bảo vệ
thông tin cá nhân, quy định về viêc thu thậ p xử thông tin
nhân liên  quan tới trẻ em, quy định rõ hơn trách nhiêm của các chủ thể tham
gia vào  quá trình thu thâp, lưu trữ, xử lý, khai thác, chuyển giao thông tin cá
nhân  cùng các biên pháp chế tài nghiêm khắc, trách nhiệ m quản nhà
nước về  bảo vê thông tin cá nhân để xử lý nhiều bất cậ p trong thực tiễn.
4. Anh chị hãy trình bày nội dung quyền được có tiêu chuẩn sống thích đáng
trong pháp luật quốc tế, thực tiễn ghi nhận trong pháp luật Việt Nam hiện

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
THI MÔN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Câu trắc nghiệm
Câu 1: (01 điểm) Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp và
pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền nào sau đây? D.
Quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 2 (01 điểm): Ở nước ta, công dân đủ bao nhiêu tuổi trở lên có quyền biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân?B. 18 tuổi.
Câu 3: (01 điểm) Công dân Viêt Nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên có quyền ứng ̣
cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân?A. 21 tuổi
Câu 4: (01 điểm) Ở nước ta, quyền được bảo vê, chăm sóc sức khỏe của mọi ̣
người được Hiến pháp quy định như thế nào?
C. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người
khác và cộng đồng. Câu 5. Chọn đáp án đúng
C) Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Câu 6. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 bảo đảm
cho công dân Việt Nam thuộc các dân tộc có quyền gì?
Được sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình; Được lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp
Câu 7. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
thế nào về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo A. Mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
Câu 8. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 thừa
nhận và bảo vệ quyền khiếu nại, tố cáo của ai? Người có quốc tịch Việt Nam; Tất
cả mọi người đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
Câu 9. Quyền bầu cử, ứng cử là quyền?A. Quyền chính trị
Câu 10. Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền? Dân sự lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 11. Nhân dân biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại các hội nghị để
quyết định về những vấn đề liên quan ở địa phương là thực hiện quyền nào
dưới đây của công dân ?
B. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Câu 12.
Chủ thể nào dưới đây có quyền tự do ngôn luận?
A. Mọi công dân
Câu 13: Không ai được tự ý bắt và giam, giữ người là nói đến quyền nào dưới
đây của công dân? A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
Câu 14. Bà Lan dựng xe máy ở hè phố nhựng quên mang túi xách vào nhà.
Quay trở ra không thấy túi xách đâu, bà L hoảng hốt vì trong túi có hơn 10
triệu đồng và một chiếc điện thoại di động. Bà L nghi cho Nam (15 tuổi) lấy
trộm vì Nam đang chơi ở gần đó. Bà L đòi vào khám nhà Nam. Mặc dù Nam
không đồng ý nhưng bà L vẫn xông vào và lục soát. Hành vi của bà L đã vi
phạm quyền nào sau đây?

A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Câu 15: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm về các vấn
đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước là biểu hiện của quyền nào
dưới đây của công dân?
B. Quyền tự do ngôn luận.
Câu 16. Quyền trẻ em được Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
(ICCPR) ghi nhân như thế nào?̣
Mọi trẻ em, không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn
gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản hoặc dòng dõi đều có quyền được hưởng những biện
pháp bảo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước cần thiết cho người chưa thành niên.;
Mọi trẻ em đều phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời và phải có tên gọi;
mọi trẻ em đều có quyền có quốc tịch.
Câu 17. Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định
như thế nào về quyền bảo vê sự riêng tư?̣
D. Không ai bị can thiệp một cách tuỳ tiện hoặc bất hợp pháp vào đời sống riêng tư,
gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xâm phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín. Mọi
người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại những can thiệp hoặc xâm phạm như vậy.
Câu 18. Cơ chế Kiểm điểm Định kỳ Phổ quát UPR Là quy trình ghi nhận về
nhân quyền của tất cả 193 thành viên theo nguyên tắc:
Mỗi kỳ họp kéo dài 2 tuần để đánh giá 16 quốc gia
Kéo dài 2 tuần để đánh giá 48 quốc gia lOMoAR cPSD| 46342985
Kéo dài 2 tuần để đánh giá 12 quốc gia Không có đáp án đúng
Câu 19. Cơ chế Ombudsman có chức năng nào sau đây
A. Nhận khiếu nại từ công chúng và tiến hành điều tra nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của mình
Câu 20. Toà án Công lý Quốc tế là cơ quan xét xử của Liên hợp quốc. Toà sẽ
nhận đơn khởi kiện của: B. Quốc gia
II. Câu đúng sai giải thích ngắn gọn
Câu 1: Theo quy định tại Hiến pháp 2013 “Quyền tự do đi lại, tư do cư trú là
quyền không bị hạn chế”, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn tại sao? Khẳng định trên là sai
Căn cứ khoản 3 điều 12 ICCPR.
Giải thích: Quyền tự do đi lại và cư trú không phải là một quyền tuyệt đối mà có
thể bị hạn chế nếu những hạn chế đó là do luật định và là cần thiết để bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức xã hội hoặc phải phù hợp
với những quyền khác được công ước này công nhận.
Câu 2: Theo quy định tại Hiến pháp 2013 “Quyền tự do báo chí, tự do ngôn
luận là quyền không bị hạn chế” đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là sai
- Căn cứ khoản 3 điều 19 ICCPR
- Giải thích: Quyền tự do báo chí , tự do ngôn luận không phải là một quyền tuyệtđối
mà có thể phải chịu một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này phải được quy
định trong pháp luật và là cần thiết để tôn trọng các quyền hoặc uy tín của người
khác và bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trât tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của xã hội.
3. Theo quy định tại Hiến pháp 2013 “quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo” là
quyền tuyệt đối, đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn?
- Khẳng đinh trên là SAI.
- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 18, ICCPR, lOMoAR cPSD| 46342985
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật và sự giới
hạn đó là cần thiết để bảo vệ an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức xã
hội, hoặc để bảo vệ các quyền và tự do cơ bản của người khác.
4. Quyền con người và quyền công dân là một, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là sai
Giải thich: Quyền con người hay nhân quyền là những quyền tự nhiên của con người
là từ lúc đã hình thành bào thai tới lúc chết đi và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ chủ thể nào.
Theo định nghĩa của văn phòng cao ủy LHQ, nhân quyền là những đảm bảo pháp lý
toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động
hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người.
Quyền công dân hay dân quyền là quyền của một người được công nhận theo các
điều kiện pháp lý để trở thành thành viên hợp pháp của một quốc gia có chủ quyền
( quốc tịch). Một người có thể nhân dân của nhiều quốc gia nào.
Mỗi một quốc gia có các quy định pháp lý riêng cho một người trở thành công dân
của quốc gia đó và được hưởng những quyền riêng biệt , đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ của mình.
5. Tất cả các quyền dân sự, chính trị là quyền tuyết đối đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là sai
- Các quyền dân sự, chính trị chỉ bao gồm một số ít các quyền là quyền tuyệt đối.
Bên cạnh đó, có các quyền như quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận, quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo , quyền tự do đi lại, tự do cư trú là các quyền có thể bị hạn
chế bởi các quy định của pháp luật và hạn chế đó được đặt ra nhằm để bảo vệ
an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội hoặc uy tín, danh dự cá nhân khác.
6. Quyền con người trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa chủ yếu là các quyền
mang tính chủ động, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là ĐÚNG. lOMoAR cPSD| 46342985
- Nhà nước phải chủ động thực hiện các biện pháp để hỗ trợ người dân, chứkhông
chỉ đơn thuần là kiềm chế không can thiệp vào việc hưởng thụ các quyền kinh
tế, xã hội, văn hóa của họ.
8. Vì lý do an ninh quốc gia và để ngăn chặn một tình huống khủng bố, Cơ quan
có thẩm quyền có thể dùng biện pháp tra tấn để khai thác thông tin về kế hoạch
khủng bố với kẻ tình nghi, đúng hay sai giải thích ngắn gọn?

- Khẳng định trên là SAI.
- Căn cứ theo Điều 7, ICCPR,
Giải thích : - không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô
nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.
Không chấp nhận bất cứ ký do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả
Không chấp nhận bất cứ ký do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả
Không chấp nhận bất cứ ký do nào biện minh cho hành động tra tấn, kể cả mệnh
lệnh cấp trên, chống khủng bố,.
9. Cơ chế kiểm điểm định kỳ phổ quát (UPR) là quá trình hàng năm Hội đồng
nhân quyền lựa chọn những vụ việc vi phạm nghiêm trọng quyền con người ở
các quốc gia để xem xét, đánh giá, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?

- Khẳng định trên là SAI.
- Cơ chế kiểm điểm định kỳ phổ quát (UPR) là quy trình độc nhất bao gồmkiểm
điểm định kỳ những ghi nhận về nhân quyền của tất cả 193 thành viên LHQ.
Mục đích của UPR là cải thiện tình trạng nhân quyền tại mỗi quốc gia với
tác động đáng kể đối với người dân trên toàn cầu. UPR được thiết kế nhằm
khuyến khích, hỗ trợ và mở rộng việc thúc đẩy cũng như bảo vệ nhân quyền trong đời sống.
Quy trình UPR được tạo ra cũng nhằm mục đ"ch hỗ trợ chuyên môn cho
các quốc gia và nâng cao khả năng giải quyết một cách hiệu quả những đòi lOMoAR cPSD| 46342985
hỏi về nhân quyền, đồng thời chia sẻ những cách thức thi tốt nhất trong lĩnh
vực nhân quyền giữa các quốc gia và các bên có liên quan khác. Cơ chế
kiểm điểm định kỳ phổ quát (UPR) sẽ đánh giá định kỳ việc tuân thủ các
nghĩa vụ và cam kết về quyền con người của tất cả các quốc gia thành viên
LHQ dựa trên các báo cáo từ các nguồn khác nhau. Trong khi đó, khẳng
định trên là nhiệm vụ của Ủy ban Nhân quyền trước đây
10. Hội đồng nhân quyền LHQ không có thẩm quyền đưa ra quyết định bắt
buộc đối với quốc gia thành viên LHQ đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
Khẳng định trên là ĐÚNG.
Căn cứ theo Nghị quyết 60/251, HRC có những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
Thúc đẩy các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, d$ch vụ tư vấn, trợ giúp
kỹ thuật và xây dựng năng lực về quyền con người ở các quốc gia. Thúc
đẩy việc thực thi đầy đủ những nghĩa vụ về quyền con người ở các quốc gia
Thực hiện đánh giá định kỳ toàn thể (UPR) việc tuân thủ các nghĩa vụ và
cam kết về quyền con người của các quốc gia.
Hợp tác chặt chẽ với các chính phủ, các tổ chức khu vực, các cơ quan nhân
quyền quốc gia, các tổ chức xã hội dân sự trong những hoạt động về nhân quyền.
Báo cáo hàng năm với Đại hội đồng.
Như vậy, Hội đồng nhân quyền LHQ không có thẩm quyền đưa ra quyết
Định bắt buộc đối với quốc gia thành viên LHQ
11. Hội đồng bảo an là cơ quan có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế với quốc
gia khi có các vi phạm về quyền con người đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
- Khẳng định trên là ĐÚNG. lOMoAR cPSD| 46342985
- Về nguyên tắc, Hội đồng bảo an là cơ quan duy nhất trong các cơ quanchính
của LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi có các vi phạm quyền
con người, trên cơ sở quy định tại Chương 7 Hiến chương. Theo Hiến chương,
tuy các biện pháp cưỡng chế này chỉ được phép áp dụng khi có mối nguy cơ
chắc chắn đe dọa đến hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc có hành vi xâm lược
(Điều 39 Hiến chương LHQ) nhưng trong một số trường hợp, quy định này
cũng được áp dụng khi: “...sai vi phạm quyền con người dẫn đến tình huống
đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế hoặc xâm lược”.
Ngoài ra, ở góc độ khác, quy định ở Điều 34 và 35 Hiến chương cho phép
Hội đồng bảo an đóng vai trò trọng tài phân xử các tranh chấp giữa các quốc
gia trên các lĩnh vực, trong đó có vấn đề về quyền con người
12. Tại Việt Nam chỉ có công dân Việt Nam mới được quyền được bảo vệ đời tư
đúng hay sai, giải thích ngắn gọn?
Khẳng định trên là SAI.
Căn cứ theo Điều 48 Hiến pháp năm 2013, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam
- Như vậy, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cũng được thụ hưởng và
đảm bảo về quyền được bảo vệ đời tư.
13. Quyền tự do kinh doanh là quyền tuyết đối, đúng hay sai giải thích ngắn gọn?
Khẳng định trên là SAI.
Căn cứ theo Điều 33 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
14. Quyền con người là quyện tự nhiên vốn có nên không bị hạn chế vì bất cứ lý do gì? lOMoAR cPSD| 46342985
- Khẳng định trên là SAI.
- Quyền con người là quyền tự nhiên, vốn có của con người từ khi sinh ra.Nhưng
con người không sinh sống đơn lẻ, riêng rẽ mà sống trong một cộng đồng, xã
hội gồm tập hợp của nhiều con người và có sự tương tác, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau. Vì thế khi hưởng thụ các quyền và tự do cá nhân của một người đều
phải ch$u những hạn chế do luật định nhằm bảo đảm sự thừa nhận và tôn trọng
các quyền và tự do của người khác. Trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân trong
việc tôn trọng và bảo vệ các quyền của cá nhân khác và của cộng đồng được
tìm thấy trong những quy định về hạn chế một số quyền trong các công ước
quốc tế về quyền con người
15. Trong hệ thống quyền con ngườ,i quyền dân sự, chính trị quan trọng hơn
quyền kinh tế, xã hội và văn hoá, đúng hay sai, giải thích ngắn gọn? Nhận định trên là đúng III. Tự Luận
1. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản quyền được xét xử công bằng trong
công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, thực tiễn ghi nhận và thực hiện tại Việt Nam.
- Đây thực chất là một tập hợp các bảo đảm tố tụng nhằm bảo đảm quá
trình xét xử được công bằng, trong đó bao gồm các khía cạnh như được bình
đẳng trước Tòa án, được suy đoán vô tội, không b$ áp dụng hồi tố, và không
bị bỏ tù chỉ vì không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng. - Quyền được
xét xử công bằng áp dụng cho mọi dạng Tòa án như Tòa án tư pháp thông
thường, Tòa án đặc biệt và Tòa án quân sự. Trong đó, các Tòa án đặc biệt và lOMoAR cPSD| 46342985
Tòa án quân sự bị xem là có nhiều rủi ro với việc bảo đảm quyền được xét xử công bằng. Một số điểm lưu ý:
- Bị can phải được thông báo không chậm trễ về sự buộc tội chống lại họ:
Thông báo phải đưa ra ngay sau khi có sự buộc tội, bằng lời hoặc bằng văn
bản, nêu rõ những chứng cứ buộc tội.
- Bị can phải có thời gian thích hợp và điều kiện thuận lợi để chuẩn bị bào
chữa: Thời gian thích hợp phụ thuộc vào hoàn cảnh từng vụ án còn điều
kiện thuận lợi thì liên quan đến các yếu tố khác như việc thu thập tài liệu
và bằng chứng khác cần cho việc bào chữa của người b$ buộc tội, cơ hội
thuê và tiếp xúc với luật sư.
- Xét xử không bị trì hoãn vô lý: Không chỉ liên quan đến khoảng thờigian
từ khi b$ cáo buộc đến khi mở phiên tòa, mà có đến thời gian xét xử tại
tòa và thời gian giữa 2 phiên xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, tất cả không
được trì hoãn quá lâu.
- Có phiên dịch miễn phí nếu không hiểu hoặc không nói được ngôn ngữ sử
dụng tại phiên tòa: Được áp dụng với cả người nước ngoài lẫn công dân.
Trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị:
- Điều 14 ICCPR cụ thể hóa các quyền bình đẳng trước tòa án, quyềnđược
suy đoán vô tội và một loạt các bảo đảm tố tụng tối thiểu khác dành cho bị
can, bị cáo trong tố tụng hình sự. lOMoAR cPSD| 46342985
- Điều 15 ICCPR chi tiết hóa bảo đảm về quyền không bị xét xử hồi tố
UNHRC hiện chưa đưa ra bình luận chung nào về nội dung của Điều 15,
tuy nhiên, có 1 khía cạnh mà các chuyên gia luật nhân quyền quốc tế đều
đã thống nhất, đó là quy định ở Điều 15 được áp dụng cả trong bối cảnh
khẩn cấp của quốc gia.
- Điều 11 ICCPR tái khẳng định bảo đảm về quyền không bị bỏ tù chỉ vì
không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Tương tự như Điều 15. UNHRC
hiện chưa có bình luận chung nào về nội dung của Điều 11. Tuy nhiên,
theo ý kiến của các chuyên gia, cụm từ “Khả năng hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng” đề cập những nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân
sự và thương mại, mà thông thường không b$ coi là tội phạm nếu không có yếu tố lừa đảo.
• Thực tiễn ghi nhận và thực hiện tại Việt Nam:
• Thứ nhất, quyền được xét xử công bằng được thể hiện trong
các nguyên tắc cơ bản của TTHS như:
- Nguyên tắc bảo đảm thựcc hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc
Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; nguyên tắc xét xử công khai.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
- Nguyên tắc suy đoán vô tội
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội - Nguyên tắc
bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án.
• Định hướng này bảo đảm sự tôn trọng quyền con người: đồng thời khẳng định
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính,
tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần địa vị xã hội.
• Thứ hai, Quyền được xét xử công bằng được thể hiện trong nhóm quy định
về địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự.
- Bị cáo có quyền được: “ trình bày lời khai, không buộc phải đưa ra lời khai
chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội”
- Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham
gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý: tranh luận tại phiên tòa. lOMoAR cPSD| 46342985
- Bị cáo có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những bổ sung,
sửa đổi biên bản phiên tòa
• Thứ ba, quyền được xét xử công bằng thể hiện trong quy định về thủ tục TTHS.
- Sự bình đẳng giữa công tố viên( bên buộc tội với bị cáo và người bào chữa),
bên gỡ tội trong việc đưa ra chứng cứ và lập luận tại phiên tòa cũng như
những thay đổi về hình thức tiến hành phiên tòa theo bltths 2015 đã bảo
đảm cho hoạt động xét xử công bằng.
Vd: Điều 253, 260, 322 BLTTHS năm 2015
2. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản quyền tham gia đời sống chính trị theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật và thực tiễn thực hiện tại quyền này ở thế hệ trẻ Việt Nam.
- Quyền này đầu tiên được ghi nhận trong Điều 21 UDHR. Bên cạnh Khoản1
và Khoản 2, Khoản 3 Điều này đề cập một quy định mang tính nguyên tắc
bổ sung cho nội dung các Khoàn 1 và 2, trong đó nêu rằng, ý chí của nhân
dân phải là cơ sở tạo nên quyền lực của chính quyền; ý chí đó phải được
thể hiện qua các cuộc bầu cử định kỳ và chân thực, được tổ chức theo
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín, hoặc bằng
những thủ tục bầu cử tự do tương tự.
Điều 25 ICCPR tái khẳng định và cụ thể hóa quy định trong Điều 21
UDHR Liên quan đến Điều 25, UNHRC đã giải thích thêm một số lOMoAR cPSD| 46342985
khía cạnh của Điều này trong Bình luận chung số 25 thông qua tại
phiên họp thứ 57 năm 1996 của Ủy ban, có thể tóm tắt những điểm quan trọng: -
Điều 25 ICCPR ghi nhận và bảo vệ quyền của mọi công dân đượctham
gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quyền bầu cử, ứng cử và quyền
được tham gia các cơ quan công quyền. -
Các quyền nêu trong Điều 25 có liên quan nhưng không đồng nhất với
quyền tự quyết dân tộc. -
Không giống như các quyền và tự do khác được ghi nhận trong ICCPR
mà có chủ thể của quyền là mọi cá nhân trong phạm vi lãnh Thổ và
thuộc quyền tài phán của một quốc gia, các quyền nêu ở Điều 25 chỉ
dành riêng cho những người có vị thế “công dân” của quốc gia. -
Các quyền nêu ở Điều 25 có thể bị hạn chế nhưng mọi hạn chế phải hợp lý và khách quan. -
Quyền tham gia điều hành các công việc xã hội là một khái niệm
rộngliên quan đến việc thực hiện quyền lưcc chính trị, cụ thể là thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. -
Quyền bỏ phiếu tại các cuộc bầu cử và trưng cầu dân ý phải được quy
định bởi pháp luật và chỉ phải chịu những hạn chế hợp lý. -
Quyền tự do biểu đạt, hội họp và lập hội là những điều kiện quan trọng
cho việc thực hiện có hiệu quả quyền bầu cử, do đó, cần được các quốc
gia thành viên bảo đảm đầy đủ. -
Các điều kiện liên quan đến việc bổ nhiệm, lệ phí hay đặt cọc trong
ứng cử cần phải hợp lý và không có tính phân biệt. lOMoAR cPSD| 46342985 -
Cần thành lập một cơ quan độc lập để giám sát quá trình bầu cử và bảo
đảm rằng, việc bầu cử được tiến hành một cách bình đẳng, không thiên
vị, phù hợp với pháp luật quốc gia và với Công ước -
Mặc dù Công ước không quy định về một cơ chế bầu cử cụ thể nào
nhưng mọi cơ chế bầu cử ở các quốc gia thành viên phải phù hợp với
các quyền được ghi nhận tại Điều 25 và phải bảo đảm cho cử tri được Tự do thể hiện ý chí. -
Thực tiễn thực hiện tại Việt Nam: -
Hiến pháp năm 2013 có quy đ$nh tại các Điều 27, 28, 29. -
Có thể nói, PL Việt Nam đã có những quy định liên quan đến quyền
tham gia vào đời sống chính trị của công dân. -
Hiến pháp quy đ$nh rõ ràng về các điều kiện để một công dân được thụ
hưởng quyền tham gia vào đời sống chính trị như độ tuổi có quyền bầu
cử và ứng cử vào Quốc hội -
Ngoài ra, công dân có quyền được tham gia quản lý Nhà nước và xãhội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề
của cơ sở, địa phương cũng như trên toàn quốc. Để thuận lợi, Nhà nước
đã có những động thái tạo điều kiện, giúp công dân tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội một cách công khai, minh bạch.
3. Anh chị hãy trình bày nội dung quyền được bảo vệ đời tư trong pháp luật quốc
tế, pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam. -
Quyền này đầu tiên được đề cập trong điều 12 UDHR. Theo điều
này,không ai phải chịu sự can thiệp một cách tùy tiện vào cuộc sống riêng
tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín
cá nhân.mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ và chống lại sự can
thiệp và xâm phạm như vậy. lOMoAR cPSD| 46342985 -
quy định trong điều 12 UDHR sau đó được tái khẳng định ở điều 17
ICCPR, trong đó nêu rằng: không ai bị can thiệp một cách tùy tiện hoặc bất
hợp pháp vào đời sống riêng tư . gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc xâm phạm bất
hợp pháp danh dự va uy tín . mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ và chống lại.
* Tại phiên họp thứ 32 năm 1988 của ủy ban đã tóm tắt những điểm quan trọng sau: -
Thứ nhất: Điều 17 nhằm ngăn chặn những hành vi xâm phạm tùy tiện
vàbất hợp pháp vào đời tư gia đình, nhà ở, thư tín,danh dự, uy tín của mọi
người mà có thể do các quan chức nhà nước hay do các thế nhân hay pháp nhân khác gây ra.
Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ ngăn chặn cả các quan chức nhà nước
và các thể nhân hay pháp nhân khác có những hành động xâm phạm tùy tiện
và bất hợp pháp như vậy. -
Thứ hai: Thuật ngữ can thiệp “ Bất hợp pháp” dùng trong điều 17
hàmnghĩa bất kỳ can thiệp nào vào đời tư, gia đình, nhà ở, thư tín, danh dự,
uy tín của mọi người mà không được quy định trong pháp luật. những can
thiệp hợp pháp vào đời tư phải được quy định trong pháp luật và phải phù
hợp với các quy định khác của ICCPR
Thứ ba: Thuật ngữ “ Can thiệp tùy tiện” dùng trong điều 17 hàm nghĩa cả
những can thiệp bất hợp pháp và những can thiệp quy định trong pháp luật
nhưng không phù hợp với các quy định khác của ICCPR. lOMoAR cPSD| 46342985
Thứ tư: Thuật ngữ “ Gia đình” dùng trong điều 17 cần được hiểu rộng theo
nghĩa là bât cứ từ nào chỉ nhà ở hay nơi cư trú của một người mà được sử
dụng trong xã hội của các quốc gia thành viên.
Thứ năm: Vì sưj an toàn của tất cả mọi người trong xã hội, quyền về sự riêng
tư không phải là quyền tuyệt đối tuy nhiên các quốc gia chỉ nên thu thập
thông tin về đời tư nếu như những thông tin đó là thiết yếu để đảm bảo lợi
ích chung của xã hội như được thừa nhận trong ICCPR.
Thứ sáu, điều 17 cũng đặt ra trách nhiêm với các quốc gia thành viên trong
việc ban hành các quy định pháp luật cần thiết để bảo vệ danh dự và uy tín
của các cá nhân, bao gồm những quy định cho phép mọi người có khả năng
tự bảo vệ trước những sự can thiệp hoặc xâm hại bất hợp pháp hay tùy tiện
vào danh dự , uy tín của mình.
* Thực tiễn pháp luật Việt Nam:
Hiện nay, Việt Nam đã công nhận và bảo hộ quyền về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình trong các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ
luật Dân sự và pháp luật chuyên ngành.
Điều 21 Hiến pháp năm 2013 có quy định: "Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo
vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình được pháp luât bảo đảm an toàn. Mọi người cũng có ̣ quyền
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác”. lOMoAR cPSD| 46342985
Quy định này được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành. Cụ thể:
Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy đinh:
“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ. 2.
Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu
giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các
thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3.
Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao
đổithông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc
bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực
hiện trong trường hợp luật quy định. 4.
Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá
trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Khoản 2 Điều 46 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 quy định:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông
tin về bí mật đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà
mình tiếp cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không được sự
đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. lOMoAR cPSD| 46342985
Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy định nguyên tắc bảo vệ
thông tin cá nhân trên mạng, theo đó:
“1. Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của
pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm
an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý”.
Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định việc xử phạt như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người
khácđược truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư
tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa
bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín,
telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác…” lOMoAR cPSD| 46342985
Bên cạnh đó, Việt Nam đã gia nhập Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị. Tại Điều 17 Công ước khẳng định:
“1. Không ai bị can thiệp một cách độc đoán và bất hợp pháp đến đời sống
riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín; hoặc bị xúc phạm một cách bất hợp pháp đến danh dự và uy tín.
2. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại mọi sự can thiệp
và xúc phạm như vậy”.
Có thể thấy, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật khá
đầy đủ và hoàn thiện về việc bảo vệ quyền bí mật đời tư. Tuy nhiên, pháp luât
về bảo vệ quyền bí mật đời tư còn mộ t số điểm hạn chế.̣
Định nghĩa về thông tin cá nhân còn chưa thống nhất giữa các văn bản quy
phạm pháp luât có liên quan. Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định ̣
“Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người
cụ thể”. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định “Thông tin cá nhân là các
thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ
nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch
thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí
mật”. Có thể thấy, định nghĩa về thông tin cá nhân trong Luât An toàṇ thông
tin mạng mạng ngắn gọn, trong khi Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính
phủ về thương mại điên tử lại quy định cụ thể, chi tiết. Luậ t Bảo vệ
̣ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 sử dụng cụm từ “thông tin của
người tiêu dùng” để hàm chứa thông tin cá nhân của người tiêu dùng, trong
khi đó, Luât An toàn thông tin mạng và Nghị định số 52/2013/NĐ-CP lại dùng
cụm ̣ từ thông tin cá nhân. lOMoAR cPSD| 46342985
Các quy định hiên hành mới tậ p trung điều chỉnh việ c bảo vệ thông
tin cá ̣ nhân trên môi trường mạng (hoăc môi trường không gian mạng), chưa
có ̣ quy định cụ thể về bảo vê thông tin cá nhân trong môi trường truyền
thống. ̣ Điều này tạo ra sự chia cắt trong điều chỉnh pháp luât giữa không gian
thực ̣ và không gian ảo, không phù hợp với thực tiễn có sự hòa trôn, kết nối
mộ t ̣ cách khó phân tách giữa không gian thực và không gian ảo của thời
kỳ Cách mạng công nghiêp 4.0 như hiện nay.̣
Pháp luât bảo vệ thông tin cá nhân còn chưa bắt kịp được với thực tiễn sử ̣
dụng các dữ liêu cá nhân như dữ liệ u về hình ảnh cá nhân (công nghệ
nhậ n ̣ diên khuôn mặ t), các dữ liệ u sinh trắc (vân tay, mắt…).̣
Các văn bản pháp luât về bảo vệ
thông tin cá nhân chưa dự liệ u tới
những ̣ tình huống thực tế trong thu thâp, xử lý thông tin cá nhân như: Việ c thu thậ
p ̣ và xử lý thông tin cá nhân là trẻ em cần lấy ý kiến đồng
ý của những ai, viêc ̣ chuyển thông tin cá nhân xuyên biên giới cần được kiểm
soát như thế nào, viêc vô danh hóa thông tin cá nhân để sử dụng phải chịu những ràng buộ c ̣ pháp lý nào…
Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về trách nhiêm bồi thường thiệ t hại
đối vớị chủ thể có hành vi sai trái trong viêc thu thậ p và sử dụng thông
tin cá nhân. ̣ Đây cũng là khoảng trống pháp lý cần được xử lý. Bô luậ
t Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới chỉ có mộ
t số quỵ định bước đầu tại Điều 159 về tội “Xâm phạm bí mật hoặc an
toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác
của người khác” và Điều 288 về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin
mạng máy tính, mạng viễn thông”. Tuy nhiên, 02 tội danh này chưa quy định lOMoAR cPSD| 46342985
cụ thể, trực tiếp về các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thông tin cá
nhân đang diễn ra hiện nay.
Kiến nghị hoàn thiện
Thứ nhất, cần phải khắc phục những điểm chưa thống nhất, đồng bô trong ̣ nôi dung và kỹ thuậ
t lậ p pháp giữa các văn bản có liên quan về bảo
vệ quyềṇ bí mật đời tư.
Thứ hai, xây dựng các văn bản hướng dẫn rõ hơn về viêc bồi thường thiệ
t ̣ hại (chế tài dân sự) đối với chủ thể có hành vi vi phạm theo hướng
tạo điều kiên thuậ n lợi cho chủ thể thông tin bị xâm hại quyền lợi có thể khởi
kiệ n ̣ đòi bồi thường thiêt hại.̣
Thứ ba, nghiên cứu tôi phạm hóa đối với hành vi thu thậ p, sử dụng, khai ̣
thác, chuyển nhượng trái phép thông tin cá nhân gây hâu quả nghiêm trọng ̣
hoăc được thực hiệ n ở quy mô lớn, từ đó bổ sung các quy định về tộ i
phạm ̣ hình sự có liên quan trong Bô luậ t Hình sự hiệ n hành.̣
Thứ tư, nghiên cứu xây dựng Luât Bảo vệ thông tin cá nhân, trên cơ sở kế ̣
thừa môt số quy định về bảo vệ thông tin cá nhân trên nền tảng quy định ̣
pháp luật hiện nay. nhất là viêc quy định đầy đủ hơn các nguyên tắc bảo vệ
̣ thông tin cá nhân, quy định về viêc thu thậ p và xử lý thông tin cá
nhân liên ̣ quan tới trẻ em, quy định rõ hơn trách nhiêm của các chủ thể tham
gia vào ̣ quá trình thu thâp, lưu trữ, xử lý, khai thác, chuyển giao thông tin cá
nhân ̣ cùng các biên pháp chế tài nghiêm khắc, trách nhiệ m quản lý nhà
nước về ̣ bảo vê thông tin cá nhân để xử lý nhiều bất cậ p trong thực tiễn.̣
4. Anh chị hãy trình bày nội dung quyền được có tiêu chuẩn sống thích đáng
trong pháp luật quốc tế, thực tiễn ghi nhận trong pháp luật Việt Nam hiện