

















Preview text:
I. Những khái niệm cơ bản 1. Bệnh
- Quan niệm về sức khỏe:
Theo WHO: “Sức khỏe là tình trạng thoải mái về tinh thần, thể chất và giao tiếp xã hội”.
Theo y học: “Bệnh là bất kỳ sự sai lệch hoặc tổn thương nào về cấu trúc và chức năng của bất kỳ cơ
quan, bộ phận, hệ thống nào của cơ thể biểu hiện bằng một bộ triệu chứng đặc hiệu giúp cho thầy thuốc
có thể chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt, mặc dù nhiều khi chưa rõ về nguyên nhân, bệnh lý học
và tiên lượng” -Từ điển y học Dorlands 2000- - Xếp loại
Cơ quan mắc bệnh: bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận,…
Nguyên nhân gây bệnh: bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nghề nghiệp,…
Tuổi và giới: Bệnh sản phụ, bệnh nhi, bệnh tuổi già,…
Sinh thái, địa dư: Bệnh xứ lạnh, bệnh nhiệt đới,…
Bệnh sinh: bệnh dị ứng, bệnh tự miễn,… - Thời kỳ của 1 bệnh
Thời kỳ ủ bệnh (tiềm tàng): không có biểu hiện lâm sàng. Nhiều bệnh cấp tính có thể không có thời
kỳ này (bỏng, điện giật,…).
Thời kỳ khởi phát: xuất hiện một số triệu chứng đầu tiên khó chẩn đoán chính xác (xét nghiệm có vai trò rất lớn)
Thời kỳ toàn phát: triệu chứng đầy đủ và điển hình nhất, tuy nhiên vẫn có những thể không điển hình.
Thời kỳ kết thúc: Có thể khác nhau tùy bệnh, tùy cá thể bệnh nhân: khỏi, chết, di chứng, trở thành mạn tính,… 2. Bệnh nguyên
- Quan niệm hiện nay về bệnh nguyên
Quan hệ nguyên nhân – điều kiện
Quan hệ nhân quả giữa Nguyên nhân – bệnh - Xếp loại a. Nguyên nhân bên ngoài
Yếu tố cơ học, vật lý
Yếu tố cơ học hóa học Yếu tố sinh học Yếu tố xã hội b. Nguyên nhân bên trong
Yếu tố thể tạng, cơ địa Yếu tố di truyền
*Bệnh nguyên - Bệnh sinh
Bệnh nguyên là tác nhân mở màng cho bệnh sinh
Bệnh nguyên tồn tại trong suốt quá trình bệnh sinh
Bệnh nguyên ảnh hưởng đến bệnh sinh
- Nơi xâm nhập và thời gian tác động
- Liều lượng, số lượng, cường độ, độc lực 3. Bệnh sinh
- Các yếu tố ảnh hưởng a. Yếu tố bên ngoài Môi trường Yếu tố xã hội Chế độ dinh dưỡng b. Yếu tố bên trong Tuổi và giới Thần kinh, tâm thần Nội tiết
c. Tương tác giữa toàn thân – tại chỗ d. Vòng xoắn bệnh lý e. Điều trị phối hợp
Điều trị triệu chứng
Điều trị nguyên nhân
Điều trị theo cơ chế bệnh sinh
II. Đại cương về miễn dịch
1. Miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
- Khái niệm: Miễn dịch là tập hợp tất cả các cơ chế sinh học đảm bảo sự toàn vẹn của cơ thể bằng cách loại
bỏ những thành phần bị hư hỏng hoặc các thành phần lạ xâm nhập vào cơ thể. - Có 2 loại miễn dịch:
Miễn dịch không đặc hiệu (hay miễn dịch tự nhiên): đáp ứng tức thì (da, dịch tiêu hóa, các loại
bạch cầu đa nhân, đại thực bào ...)
Miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được): đáp ứng chậm hơn, có khả năng "ghi nhớ". Gồm miễn
dịch dịch thể (lympho B) và miễn dịch tế bào (lympho T). 2. Kháng nguyên - Tính chất
Tính đặc hiệu: Kháng nguyên có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng thể hay thụ thể trên lympho bào (BCR / TCR).
Tính sinh miễn dịch: Kháng nguyên sau khi tiếp xúc với hệ miễn dịch có khả năng tạo ra một đáp
ứng đặc hiệu (miễn dịch dịch thể hoặc miễn dịch tế bào). - Bán kháng nguyên (Hapten)
- Khả năng gây đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gây đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên:
Bản chất hóa học của KN
Trọng lượng phân tử của KN
Tính có thể bị phân hủy của KN Tính lạ của KN
Tính dễ bị bắt giữ bởi đại thực bào của KN
Đặc điểm di truyền của từng cá thể
b. Bản chất hóa học của KN: các chất có cấu trúc hóa học phức tạp đến một mức độ nào đó thì có khả năng
gây đáp ứng miễn dịch.
Phân tử protein thường là kháng nguyên mạnh
Polypeptide, polysaccharide, chất hữu cơ tổng hợp: có thể là kháng nguyên.
Lipid, acid nucleotid tinh khiết: thường là bán kháng nguyên (hapten).
c. Trọng lượng phân tử của KN ((1 gr = 6.02 x 1023 Dalton)
> 50.000 Dalton: kháng nguyên rất mạnh, có thể tạo đáp ứng miễn dịch lần 2 (vaccin, protein)
< 10.000 Dalton: thường là bán kháng nguyên (hapten), không có tính gây miễn dịch (hầu hết các thuốc thông thường).
d. Tính có thể bị phân hủy của KN:
Các chất không bị phân hủy sinh học trong cơ thể: không có tính sinh miễn dịch.
- Polystyren, Amiăng: không thực bào được
Các chất bị phá hủy quá nhanh: có tính sinh miễn dịch yếu hoặc không có. e. Tính lạ của KN:
Chất “quen” với hệ miễn dịch: không sinh đáp ứng miễn dịch, dù có đầy đủ tính chất của KN Sự
dung nạp đối với tự KN của bản thân.
Tính lạ hay quen của KN là do: - Nguồn gốc di truyền
- Sự giáo dục và chọn lọc các lympho bào
- Tính lạ càng lớn, sinh miễn dịch càng mạnh
- Epitop (Quyết định kháng nguyên):
Là vị trí nhận diện trên KN để gắn kết với kháng thể hoặc thụ thể của lympho bào Quyết định tính đặc hiệu của một KN.
KN có trọng lượng phân tử càng lớn, số epitop càng nhiều Hóa trị của KN = số lượng epitop trên KN đó.
Các KN có epitop giống nhau Sinh ra đáp ứng miễn dịch chéo lẫn nhau.
Kháng thể đơn dòng (đơn clon): chỉ nhận diện 1 epitop đặc hiệu trên KN. 3. Kháng thể
- Còn được gọi là globulin miễn dịch
Là thành phần duy nhất của đáp ứng miễn dịch thể dịch đặc hiệu.
Có khả năng kết hợp đặc hiệu với một kháng nguyên. - Cấu trúc kháng thể
Với phương pháp sử dụng mercapto ethanol, người ta nhận thấy kháng thể gồm 4 mảnh:
2 chuỗi nặng (H: heavy) giống nhau. Gồm 5 loại tạo thành 5 lớp kháng thể khác nhau: IgM (H=µ),
IgG (H= γ), IgA (H=α), IgD (H= δ), IgE (H= ε).
2 chuỗi nhẹ (L: light) giống nhau. Gồm 2 loại: κ và λ
Mỗi kháng thể sẽ gồm 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ kết hợp lại với nhau. Ví dụ: IgG có thể là γ2κ2 hoặc γ2λ2.
Chuỗi nhẹ (L): có 02 domain VL và CL tính từ đầu NH2.
Chuỗi nặng (H): có 04 domain VH và CH1, CH2, CH3.
2 domain VL và VH (trên chuỗi nặng và chuỗi nhẹ) tạo ra không gian gắn kết với KN, gọi
là “paratope” hay “idiotip”.
“Paratope” là vị trí đặc hiệu trên KT đối với epitop của KN. V: variant C: constant
- Phân loại kháng thể: Có 5 lớp kháng thể khác nhau, tùy chuỗi nặng:
IgA (H=α): hiện diện trong dịch tiết (nước bọt, dịch nhầy, dịch tiêu hóa, mồ hôi, sữa mẹ)
IgD (H= δ): hiện diện trên bề mặt lympho B Đóng vai trò là thụ thể kháng nguyên
(BCR). IgE (H= ε): hiện diện trên bề mặt tế bào mast và BC ái kiềm Đóng vai trò thụ
thể dị ứng nguyên. IgG (H= γ): hiện diện trong huyết tương và dịch cơ thể, là kháng thể
của pha đáp ứng mạn tính. IgM (H=µ): hiện diện trong huyết tương và dịch cơ thể, là
kháng thể của pha đáp ứng cấp tính. 4. Bổ thể
- Nguồn gốc: do gan, đại thực bào, tế bào đơn nhân, niêm mạc ruột sản xuất. - Tính chất:
Là chất không chịu nhiệt.
Là một thành phần của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (không đặc hiệu với KN).
Bình thường ở dạng không hoạt động, cần phải được hoạt hóa.
- Vai trò: hỗ trợ phản ứng KN-KT trong việc tiêu diệt các vật thể lạ xâm nhập vào cơ thể. - Phân loại bổ thể:
Gồm 25 loại protein (10% protein huyết tương)
Kí hiệu chung: C (complement)
Loại bổ thể: C + “số tự nhiên” (Ví dụ: C3)
Mảnh peptide của loại bổ thể: C + “số tự nhiên” + “chữ a/b” (Ví dụ: C3a, C3b) a: nếu
mảnh peptide có hoạt tính thấp, trọng lượng phân tử thấp hơn (trừ C2a > C2b) b: nếu mảnh
peptide có hoạt tính sinh học.
Mảnh peptide mất hoạt tính sinh học
“chữ i” + C + “số tự nhiên” + “chữ a/b” (Ví dụ iC3a)
Phức bổ thể: Ví dụ: C2 + C4 --> C24
- Hoạt hóa bổ thể: Có 3 con đường hoạt hóa bổ thể: Con đường kinh điển Con đường lectin
Con đường tắt (con đường properdin)
Dù là con đường nào cũng phải qua 3 bước:
Bước 1: nhận diện để hoạt hóa (nếu hoạt hóa sai chỗ sẽ gây tổn thương mô lành) Bước 2: khuếch đại hoạt hóa
Bước 3: tạo phức hợp tấn công màng (C5b-9), có khả năng gây ly giải tế bào đích.
* Con đường kinh điển
- Hoạt động của bổ thể
Sau khi được hoạt hóa, hệ thống bổ thể có 3 cách để chống lại sự xâm nhập của vật thể lạ:
Opsonin hóa vật thể lạ để tạo điều kiện cho các đại thực bào "ăn" các mầm bệnh.
Những mảnh nhỏ của các protein bổ thể làm tăng cường đáp ứng viêm, hóa ứng động thu hút bạch cầu.
Phức hợp tấn công màng tiêu hủy vi khuẩn bằng cách tạo ra những lỗ trên màng của nó.
- Phức hợp tấn công màng (C5b-9) lOMoARcPSD|3 5. Nhóm phù hợp mô HLA
- Phức hợp phù hợp mô HLA
Phức hợp phù hợp mô (MHC: Major Histocom-patibility Complex), còn gọi là kháng nguyên bạch
cầu người (HLA: Human Leucocyte Antigen).
Vai trò của HLA: giúp lympho T nhận diện ra các kháng nguyên lạ.
- Thụ thể lympho T (TCR) chỉ có thể nhận diện được kháng nguyên khi chúng được xử lý và trình diện bởi phức hợp HLA.
- Thụ thể lympho B (BCR) có thể nhận diện được những kháng nguyên "thô“ (không qua xử lý và trình diện bởi HLA). Có 2 nhóm HLA - HLA lớp I:
Có trên bề mặt của hầu hết các tế bào
Gắn với các peptide được cắt ra từ các kháng nguyên tạo ra trong tế bào (protein của chính cơ
thể hoặc của virus / vi khuẩn nội bào). - HLA lớp II:
Chỉ có trên một số loại tế bào của hệ miễn dịch như đơn nhân thực bào (đại thực bào) hoặc các lympho B, …
Gắn với các peptide được cắt ra từ các kháng nguyên lạ bên ngoài tế bào.
HLA và các loại lympho bào T:
- Các lympho bào T CD8 chỉ nhận diện các kháng nguyên trình diện trên HLA loại I.
- Các lympho bào T CD4 chỉ nhận diện các kháng nguyên trình diện trên HLA loại II.
6. Các tế bào miễn dịch và cơ quan Lympho - Nguồn gốc các tế bào miễn dịch
Có 2 nhóm tế bào miễn dịch:
Tế bào miễn dịch đặc hiệu: Lympho bào (lympho B và lympho T)
Tế bào miễn dịch không đặc hiệu:
- Nhóm thực bào: đơn nhân và đa nhân trung tính - Đa nhân ái toan
- Đa nhân ái kiềm và tế bào mast
- Tế bào giết tự nhiên NK (natural killer cell)
Tế bào gốc vạn năng trong tủy xương biệt hóa thành 2 dòng tế bào chính:
Tế bào dòng tủy: tiếp tục biệt hóa thành các dòng đại bào (tạo tiểu cầu), hồng cầu, tế bào mast, và
dòng tủy (đa nhân trung tính, ái toan, ái kiềm, đơn nhân)
Tế bào dòng lympho: tiếp tục biệt hóa thành các dòng lympho T, lympho B, tế bào NK (natural killer cell)
7. Các tế bào miễn dịch không đặc hiệu
a. Bạch cầu đa nhân trung tính
- Là thành phần chủ yếu của nhóm bạch cầu hạt đa nhân trong máu ngoại vi.
- Có 2 loại hạt trong bào tương: hạt nguyên phát và hạt thứ phát, là các lysozome chứa các enzyme tiêu hủy protein ...
- Vi khuẩn được đưa vào các túi thực bào (phagosome), rồi hòa vào với lysozome Giết
chết vi khuẩn. - Xảy ra hiện tượng thoát hạt, giải phóng các chất độc tế bào khi bị có phức
hợp miễn dịch gắn lên. b. Bạch cầu ái toan
- Chỉ chiếm 2-3% bạch cầu máu ngoại vi.
- Bào tương có nhiều hạt bắt màu toan.
- Thoát hạt và giải phóng các chất độc tiêu diệt các ký sinh trùng đa bào kích thước lớn
(không thể thực bào được).
- Giải phóng men histamnase và aryl sulfat Bất hoạt histamin / leukotrien của tế bào mast
và bạch cầu ái kiềm Giảm viêm.
c. Bạch cầu ái kiềm và tế bào Mast
- Chức năng giống nhau, chỉ khác khu vực hoạt động: bạch cầu ái kiềm nằm trong máu, tế bào mast nằm trong mô.
- Các hạt trong bào tương chứa heparin, leukotrien, histamin … , bắt màu kiềm.
- Khi dị nguyên gắn lên các phân tử IgE đặc hiệu trên bề mặt các tế bào này Thoát hạt Phản ứng dị ứng
* Bạch cầu ái kiềm * Tế bào Mast
d. Tế bào giết tự nhiên NK
- Không có các dấu ấn chuyên biệt trên bề mặt tế bào như lympho B và T.
- Nhận diện và tiêu hủy tế bào nhiễm siêu vi, tế bào ung thư một cách không đặc hiệu.
- Tế bào NK không tiêu diệt các tế bào có biểu hiện phân tử phù hợp mô chính (MHC) trên
màng Những tế bào biến đổi MHC để thoát khỏi lympho B, T có thể bị tiêu diệt bởi tế bào giết tự nhiên NK.
8. Các tế bào miễn dịch đặc hiệu
- Trực tiếp tham gia miễn dịch đặc hiệu :
Lympho B: đảm nhiệm miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể đặc hiệu), được biệt hóa tại túi
Bursa Fabricius ở chim (biệt hóa tại tủy xương ở người).
Lympho T: đảm nhiệm miễn dịch tế bào, được biệt hóa tại tuyến ức Thymus.
- Tham gia một phần miễn dịch đặc hiệu : Tế bào trình diện kháng nguyên (cho lympho bào):
như đơn nhân thực bào …
- Nhận dạng tế bào Lympho:
Dưới kính hiển vi quang học: dựa vào nhuộm Giemsa có thể chia thành 2 nhóm:
Lympho bào nhỏ (6-8 μm), tỉ lệ nhân/bào tương rất cao, không có hạt trong bào tương.
Lympho bào lớn có hạt (LGL: large granular lymphocyte, 8-10 μm), tỉ lệ nhân/bào tương
thấp, có hạt ưa màu azur trong bào tương.
Không đi sâu được trong đánh giá hoạt động và chức năng được các quần thể lympho.
Nhận diện qua dấu ấn trên bề mặt tế bào CD (cluster of differentiation): giúp phân biệt
được quần thể lympho B, T và các dưới quần thể, các giai đoạn biệt hóa.
CD là các kháng nguyên xuất hiện theo từng giai đoạn biệt hóa tế bào.
Các CD được nhận ra nhờ kháng thể đơn clon đặc hiệu (do các phòng lab tổng hợp).
Tế bào T có 2 nhóm dưới quần thể: TH có CD4, TC có CD8 (H: help, C: cytotoxic). - Nhận
dạng lympho bào / KHV quang học
* Lympho bào nhỏ (small lymphocyte)
* Lympho bào lớn có hạt (large granular lymphocyte) - Dấu ấn bề mặt CD 9. Cơ quan Lympho
- Cơ quan lympho trung ương: là nơi giáo dục các lympho non thành tế bào có khả năng nhận diện kháng
nguyên quen (của cơ thể) và lạ.
Tủy xương: giáo dục lympho B
Tuyến ức: giáo dục lympho T
- Cơ quan lympho ngoại vi: là nơi các lympho trưởng thành (đã được giáo dục tại cơ quan lympho trung
ương) tăng sinh, tham gia tạo đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với kháng nguyên lạ. Hạch Lách
Tổ chức lympho dưới niêm mạc (MALT) - Tuyến ức (Thymus)
Gồm 2 phần: vùng vỏ và vùng tủy.
Phát triển từ tuần thứ 6 / thai Dậy thì, bắt đầu thoái hóa mỡ kể từ sau dậy thì.
Tế bào gốc từ tủy xương di chuyển đến tuyến ức, biệt hóa thành “thymocyte”.
Khi di chuyển từ vỏ vào tủy, “thymocyte” được giáo dục thành lympho T có thẩm quyền miễn dịch
Đi ra cơ quan lympho ngoại vi thực hiện chức năng.
* Sự thoái hóa của tuyến ức sau dậy thì
- Tủy xương (Túi Bursa Fabricius)
Túi Bursa có ở lớp chim, cũng hình thành sớm trong bào thai, và thoái hóa lúc dậy thì.
Ở động vật có vú, tủy xương sẽ đảm nhiệm vai trò của túi Bursa Fabricius --> giúp tăng trưởng, biệt
hóa, và giáo dục lympho B. - Lách
Nằm trực tiếp trên vòng tuần hoàn, đổ về tĩnh mạch cửa.
Lympho B tạo kháng thể đưa vào máu.
Nơi chứa hồng cầu, tiểu cầu , bạch cầu.
- Hạch Lympho (Hạch bạch huyết) Kích thước 2-10 mm. Hình hạt đậu.
Nằm trên đường di chuyển của lympho trong các bạch mạch.
Các bạch mạch đổ vào hạch từ vỏ tủy đi ra ở rốn hạch.
Bắt kháng nguyên có mặt trong các tổ chức.
- Tổ chức lympho dưới niêm mạc MALT (Mucosa associated lymphoid tissue)
Là những đám lympho (gồm cả B và T), sản sinh kháng thể IgA, nằm trong lớp dưới niêm
mạc các nơi: Ruột (GALT), Khí quản (BALT) …
10. Quá trình biệt hóa Lympho bào B đáp ứng miễn dịch dịch thể
- Có 2 giai đoạn biệt hóa Lympho bào
Giai đoạn biệt hóa độc lập với kháng nguyên: xảy ra tại các cơ quan lympho trung ương (tuyến ức, tủy xương)
Chính là quá trình giáo dục lympho nhận diện kháng nguyên quen / lạ.
Giai đoạn biệt hóa phụ thuộc kháng nguyên: xảy ra tại cơ quan lympho ngoại vi (lách,
hạch, tổ chức lympho niêm mạc).
Chính là quá trình hình thành đáp ứng miễn dịch của lympho với kháng nguyên lạ. - Biệt
hóa lympho b độc lập kháng nguyên lạ
Diễn ra tại tủy xương:
Có sự sắp xếp lại các nhóm gen nhỏ V, D, J Hình thành gen của chuỗi nặng H (heavy)
Tổng hợp chuỗi nặng H (μ).
Sắp xếp lại các nhóm gen nhỏ V, J của chuỗi nhẹ L (light) Tổng hợp chuỗi nhẹ L.
Phân tử IgM được hình thành và biểu lộ lên bề mặt tế bào (S-IgM).
Phân tử IgD (có cùng đặc hiệu kháng nguyên với IgM) cũng hình thành và biểu lộ lên bề mặt tế bào (S-IgD)
Tế bào B trưởng thành: biểu lộ cả S-IgM và S-IgD.
Thụ thể kháng nguyên của tế bào B (BCR: B cell receptor): gồm 2 phân tử S-Ig và Igαβ,
trong đó Igαβ là phân tử truyền tín hiệu kích thích từ S-Ig vào tế bào.
- Thụ thể của lympho b (BCR)
- Các đấu ấn bề mặt của Lympho B
Globulin miễn dịch bề mặt (S-Ig: surface immunoglobuline): thụ thể của kháng nguyên.
EBV-R: thụ thể với Epstein Barr virus (còn gọi là CD21) Tế bào B sau nhiễm EBV trở
nên bất tử Có thể thành ung thư.
HLA lớp II (HLA-DR): có chức năng trình diện kháng nguyên cho lympho TH. Thụ thể
Fc (còn gọi là CD16): là thụ thể cho mảnh Fc của phân tử IgG.
- Biệt hóa lympho b phụ thuộc kháng nguyên lạ
Chính là quá trình hình thành đáp ứng miễn dịch dịch thể, sản xuất kháng thể đặc hiệu cho
KN. Tế bào B trưởng thành tiếp tục biệt hóa tại cơ quan lympho ngoại vi khi có đồng thời:
- S-Ig tiếp nhận kháng nguyên tương ứng.
- Nhận tín hiệu giúp đỡ từ lympho TH
Tế bào B biệt hóa thành 2 nhóm có cùng tính đặc hiệu kháng nguyên với tế bào ban đầu: -
Tương bào: sản xuất ra kháng thể
- Tế bào trí nhớ: giúp đáp ứng lại lần 2 nhanh và mạnh hơn với cùng một kháng nguyên. -
Lympho B nhận giúp đỡ từ Lympho TH
11. Quá trình biệt hóa lympho t đáp ứng miễn dịch tế bào
- Các dấu ấn bề mặt của Lympho T
Thụ thể kháng nguyên lympho T (TCR) và dấu ấn CD4 / CD8.
Các phân tử bám dính: CD2 và LFA-1 (lympho cyte function associated-1)
- Thụ thể của Lympho T (TCR)
TCR (T cell receptor) = Ti + CD3
Ti là phân tử nhận diện kháng nguyên, gồm 2 chuỗi polypeptide. Có 2 kiểu Ti khác nhau: loại αβ
(>90%), và loại γδ ( <10%).
- Chuỗi β và δ : do tái tổ hợp các gen nhỏ V, D, J (như chuỗi nặng H của kháng
thể) - Chuỗi α và γ : do tái tổ hợp các gen nhỏ V, J (như chuỗi nhẹ L của kháng thể)
Phức hợp CD3: giống vai trò của phân tử Igαβ ở thụ thể BCR của lympho B
Truyền tín hiệu kích thích vào trong tế bào.
- Phân loại Lympho T (TH: helper T cell and TC: cytotoxic T cell)
Dựa vào các dấu ấn bề mặt, lympho T được chia thành 2 nhóm dưới quần thể là CD4 và CD8:
T CD4 nhận diện kháng nguyên trình diện trên HLA lớp II (còn gọi là lympho TH hay T giúp đỡ).
CD4 chính là thụ thể của virus HIV.
T CD8 nhận diện kháng nguyên trình diện trên HLA lớp I (còn gọi là lympho TC hay T gây độc). - Phân loại Lympho T CD4
Dựa vào các loại cytokin tiết ra, lympho T CD4 còn được phân thành 2 dưới nhóm là TH1 và TH2: TH1 tiết:
IL-2, TNFγ, TNF-β giữ vai trò giúp đỡ miễn dịch tế bào, hoạt hóa lympho TC gây độc tế bào.
TH2 tiết IL-4, IL-5, IL-6, IL-10 giữ vai trò giúp đỡ miễn dịch dịch thể, hoạt hóa lympho B Sản
xuất kháng thể đặc hiệu.
Hiện nay, 2 dưới nhóm này của lympho TH vẫn chưa thể phân biệt được bằng dấu ấn bề mặt.
- Quá trình biệt hóa Lympho T
Chính là quá trình chọn lọc và giáo dục lympho T.
Xảy ra tại tuyến ức, vào thời điểm trước tuổi dậy thì (mạnh nhất là ở trẻ em).