/26
lOMoARcPSD| 61601435
NỘI DUNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VT CHẤT VÀ Ý THỨC
Phần lí luận
֎ Khái niệm
Theo Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chthực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”
Ý thức: Là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ não con người, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
֎ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Chnghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức;
còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con người.
Cụ thể hơn, trong đời sống xã hội thì nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
Nhân tố vật chất bao gồm: Điều kiện vật cht, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật khách quan,
khả năng khách quan.... năng lực thật sự còn bị hạn chế)
Nhân tố ý thức bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, lý luận, đường lối, chính sách, mục êu, phương hướng, giải
pháp, biện pháp, cách thức hành động...
Vật chất quyết định ý thức thể hin những nội dung cơ bản:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung ca ý thức: Nội dung của ý thức mang nh khách quan, do thế giới khách
quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bn chất xã hội của ý thức cũng phải
dựa trên những ền đề vật chất nhất định.
- Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các yếu tố của tri thức đều
dựa trên sự phản ánh vật chất
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
- Ý thức là ý thức của con người, gắn liền với nh năng động, sáng tạo của nhân tố con người, nhân t
chủ quan; mặt khác, ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới.
- Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển. Nếu ý thức
phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất.
- Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con người và được
tổ chức thực hiện trong thực ễn.
Vì vậy, Ý thức quyết định thành công hay thất bại của con người trong thực ễn.
Phần vận dụng
1. 1.Vận dụng trong đời sống học tập của sinh viên
lOMoARcPSD| 61601435
Trong cuộc sống: vấn đề quản lý ền nong, vấn đề sinh sng với bạn trong ký túc xá, vấn đề đi lại, vấn
đề tham gia các hoạt động,...
Trong học tập: đăng kí học phần, lên thời gian biểu, làm việc nhóm, trao đổi thông n với giảng viên và sinh
viên,...
Cấu trúc: thực trạng -> tri thức nh cảm niềm n – ý chí (ý thức – tự ý thức – m thức) -> giải pháp kết
quả đạt được 🡪
một sinh viên năm nhất của Trường Đại học phm TPHCM, chúng tôi học theo chế độ n chỉ, lớp
người có khả năng ếp thu những cái mới với nhu cầu mở rộng kiến thức, tự m hiu, tự học và phát triển
theo định hướng của bản thân. Điều này được vận dụng trong việc đăng học phần của sinh viên. Người
học mong muốn vận dụng tri thức để chọn lọc những thông n bổ ích, nắm rõ các phương thức đăng ký học
phần cũng như xem xét kỹ lưỡng các môn cần học và chủ động lên thời gian biểu phù hợp cho bản thân, từ
đó đưa ra quyết định đúng đắn về học phần mình đã chọn. Người học vận dụng nh cảm để bảo đảm rằng
những quyết định của bản thân là sáng suốt, chẳng hạn như người học phải có niềm đam mê, sự hứng thú
với những môn học mà mình đăng . Chính niềm đam mê ấy sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra chân tri
tri thức trên hành trình theo đuổi giấc mơ. Sau khi đã xác định rõ ràng những học phần mình chọn, biết được
các ềm năng cũng như mặt hạn chế của bản thân, người học phải có niềm n về nh hiệu quả cho những
quyết định của mình. Tđó, khi vấp phải những khó khăn hay bất cập trong quá trình học tập, người học
phải ý chí, nghị lực đkhắc phục và vượt qua chúng để đạt được mục đích cuối cùng của bản thân. Nhưng
ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất, nên ta phải pt huy nh ch cực, ng động, sáng tạo của ý
thức. Cụ thể là em đã vận dụng để đưa ra phương án tốt nhất trong việc đăng ký học phần đồng thời nâng
cao năng suất học tập của bản thân bằng cách chủ động m kiếm kiến thức, tham khảo thêm các cuốn sách
chuyên ngành ở kho kiến thức của tviện hoặc kho sách của khoa, các tài liệu trên mạng Internet, m được
hứng thú cũng như niềm vui qua mỗi môn học, cụ thể hóa bằng những kế hoạch phù hợp với thực tế và tnh
táo vượt qua những cám dỗ.
Bên cạnh đó, sinh viên cn tự ý thức được mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bo
thủ trì trệ.Trong nhịp sống phát triển hiện đại như ngày nay, việc thường xuyên cập nhật các kiến thức, thông
n mới mẻ là một điều hết sức cần thiết đối với mỗi người chúng ta. Ngoài ra, việc lắng nghe và ếp thu ý
kiến đóng góp từ người khác sẽ giúp ta ngày càng phát trin và hoàn thiện bản thân, không nên xem những
ý kiến của mình là luôn đúng mà cần phải lắng nghe từ người khác. Chẳng hạn như trong việc học tập, chúng
ta nên luôn cập nhật những thông n, kiến thức mới cùng với phương pháp học hiện đại để việc học trở nên
dễ dàng hơn.
Cuối cùng khi giải thích các hiện tượng xã hội cần nh đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố nh thần, điều
kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Hiện nay, sinh viên có xu hưng học vượt nhưng chưa xem xét k về
các nhân tố chủ quan như khả năng, thời gian của bản thân lẫn điều kiện khách quan như điều kiện tài chính
gia đình dẫn đến kết quả học tp chưa như mong đợi. Từ đó cá nhân nên lượng sức mình và xác định đã hc
môn nào là chắc môn đó. Nên nh toán sao cho vừa sức bởi học vượt đòi hỏi ngoài gi học ở lớp, sinh viên
phải tự học, tự nghiên cứu, đọc thêm tài liệu thì mới phát huy hiệu quả học tập.
2. VẬN DỤNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Nhìn chung, giáo dục đại học vn tụt hậu so với các nước trong khu vực thế giới; phát triển chưa tương
xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và chưa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601435
Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy nhiều cơ sở
giáo dục đại học còn nặng về thuyết, nhẹ thc hành [...] Đào tạo vẫn thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa
học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động.
Việc đổi mới trong giáo dục luôn điều cấp thiết, đặc biệt khi hệ thống giáo dục vẫn còn nhiều lỗ hổng
như hiện nay. Nhn thức về được thực trạng y sẽ là nguồn động lực để người học và các nhà giáo dục có
hoạt động thay đổi, để ý thức phát huy nh năng động sáng tạo. Cải thiện những cách dy lý thuyết khô khan
tăng cường hoạt động thực ễn trong giáo dục, vừa tạo sự hứng thú, vừa thể áp dụng vào thực ễn.
Điều này tác động đến nhu cầu học tập (người học mong muốn vận dụng tri thức sẽ m tòi phương pháp áp
dụng thuyết vào thực ễn), nhu cầu xã hội (các tổ chức sẽ khuyến khích những cá nhân năng động, sáng
tạo qua các cuộc thi), nhu cầu cải cách giáo dục của nhà nước (thay đổi chương trình học). Sau khi xác định
ràng phương pháp cải cách giáo dục, biết được những ềm năng cũng như các mặt hạn chế, con người sẽ
đạt được niềm n về nh hiệu quả của các phương pháp học tập mang nh thực ễn cao, những chính
sách đổi mới sẽ nhận được sự ủng hộ từ xã hội. Tđó, khi vấp phải những sai lầm trong lúc thc hiện con
người sẽ có ý chí quyết tâm khắc phục để đạt được mục đích đã đề ra ban đầu.
Đồng thời, ta cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, bảo th trì trệ. Bệnh chủ quan duy ý chí là căn bệnh có
khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, cường điệu nh sáng tạo của ý thức, của ý chí, xa
rời hiện thực. Các nhà giáo dục cần tôn trọng nguyên tắc khách quan. Nếu không xem xét hiện thực mà chỉ
dựa vào ý thức chủ quan thì ngành giáo dục sẽ b nh trạng bảo thủ trì trệ, không ếp thu cái mới, không xét
đến những đòi hỏi khách quan của xã hội
Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng hội, cần xét các điều kiện vật chất lẫn nhân tố nh thần, yếu tố
khách quan, chủ quan. Một hiện tượng xã hội tồn tại trong lĩnh vực giáo dục hiện nay là mức độ chênh lệch
về giáo dục giữa học sinh thiểu số và mặt bằng chung cả c.
Vấn đề về trình độ dân trí của học sinh thiểu số cần được xem t khía cạnh về điều kiện vật chất các
nhân tố chủ quan.
t về điều kiện vật chất, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vẫn còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng giáo dục, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, nhân viên, cán bộ quản giáo dục chưa
đem lại được những khuyến khích vật chất và nh thần.
Đồng thời, ta cần xem xét các yếu tchquan trong thực trạng về trình độ giáo dục giữa các học sinh đồng
bào thiểu số. Ở một số địa phương, nhận thức của một bộ phận người dân về việc học tập của con em còn
hạn chế, chưa quan tâm tạo điều kiện để con em đi học dẫn đến nh trạng bỏ học, tht học của các em học
sinh thiểu số. Ngoài ra, nhiều học sinh mong muốn chăm lo cho điều kiện kinh tế khó khăn của gia đình
mà không tha thiết chuyện học mà trở thành nguồn lao động chính trong nhà.
Sau khi xem xét các yếu tố khách quan, chủ quan, những nhân tố vật chất nh thần của hiện tượng này, ta
nhận thấy ngoài quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với nh hình thực tế của địa
phương thì cần tăng cường công tác nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục đối với các dân tộc thiểu số,
các cán bộ quản giáo dục địa phương cần can thiệp, giảm thiểu tác động của các phong tục tập quán lạc
hậu như tảo hôn làm ảnh hưởng đến con đường học tập của các em học sinh dân tộc thiểu số.
ND2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VT
I.Nguyên lý về mối liên hphbiến:
Lý luận:
lOMoARcPSD| 61601435
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thxut phát từ nguyên lí về mối liên hệ phbiến.
Mối liên h theo quan điểm siêu hình trước Mác xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái tách rời
nhau, lập nhau, giữa chúng không có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, nếu tchỉ là những mối
liên hệ giản đơn, hời hợt ở bên ngoài. Do đó, quan điểm này đã không thể vạch ra được bản chất của sự vật,
hiện tượng.
Theo quan điểm biện chứng, mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuc, quy định lẫn
nhau, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng;
giữa sự vật, hiện ợng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự
biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
Tính chất của mối liên hệ bao gồm các yếu tố sau:
Tính khách quan: sự vật, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào tchúng cũng chỉ là những dạng
cụ thkhác nhau của một dạng vật chất duy nhất. Mối liên hệ cái vốn của bản thân các sự vật, hiện
ợng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức của cong người, dù muốn hay
không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận của chúng đu luôn chứa đựng các
mối liên hệ.
- Tính phổ biến: mỗi một sự vật, hiện tượng là một hthống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật, hiện
ợng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập vi các sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ có trong mọi
sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Tính đa dạng phong phú: xuất phát từ sự đa dạng, muôn hình muôn vcủa thế giới vật chất. Mỗi một
mối liên hệ lại những đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển
riêng của sự vật, hiện tượng.
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do s tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành quyết
định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Ý nghĩa phương pp luận: nguyên lí về mối liên hệ phbiến đòi hỏi trong nhận thức và thực ễn cần tuân
theo quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ th.
Quan điểm toàn diện yêu cu:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả những
mắt khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
- Trong vàn các mối liên hệ đó, cần rút ra nhng mối liên hệ bn, chủ yếu (nhng mối liên hệ
trọng tâm, trọng điểm) để nắm bắt bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Sau khi nắm bắt được bản chất thì cần phải đối chiếu với các mối liên hệ khác để tránh sai lầm trong
nhận thức.
- Cần chống lại cách xem xét phiến diện, chủ quan (chỉ thy một mặt không thy nhiều mặt, chỉ
thấy mối liên hệ này mà không thấy mối liên hệ khác).
- Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải các mối liên hệ (coi mọi mối liên hệ là như nhau)
- Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản)
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
lOMoARcPSD| 61601435
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh, lịch sử - cụ thể; trong
điều kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định; trong từng mối
liên hệ, quan hệ nht định; trong từng trường hợp cụ thnhất định; trong từng hệ tọa độ nhất định.
- Cần xét đến nh chất đặc thù của đối tượng nhn thức và các nh huống khác nhau phải giải quyết
trong thực ễn.
- Cần xemt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thnhất định.
Vận dụng:
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
ớc ta đã độc lập, thống nhất ktừ năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bắt đầu xây dựng cơ đồ của
đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng nghĩa; đó là sau Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986. Nhìn lại 35 năm
đổi mới, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhn định rằng. “Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, ềm lực, vị thế và uy n quốc tế như ngày nay” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào trên nhiều lĩnh
vực: Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế,
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt
Nam, v.v... có nhiều chuyển biến ch cực, có mặt khá nổi bật.
Công cuộc đổi mi đất nước phải diễn ra một cách toàn diện, trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời
sống, “đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả
[1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhiệm vụ chyếu của công cuộc đổi mới hiện nay là “Phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng nh thần; bảo
đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.” [1,].
t vkhía cạnh kinh tế, nước ta có nhiều sự chuyển đổi khá toàn diện và ch cực: “nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa ếp tục pt triển; kinh tế ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của
nền kinh tếbản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy tmức khá cao; quy mô và ềm lực nền kinh
tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.” [2,]
Giáo dục và đào tạo sự vận dụng sáng tạo khoa học, công nghệ và có nhiều sự đổi mới, phát triển. Nhưng,
“đổi mới giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trthành động lực then chốt thúc đẩy
phát triển kinh tế - hội” [2,]. Vấn đề chung đây công tác giáo dục vẫn còn thiếu hiệu quả, chưa chú
trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Khoa học công nghệ có nhiều ến bộ ợt bậc và động lực lớn của quá trình phát triển kinh tế - xã hi
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế, quốc phòng, giáo
dục,... Nhà nước có nhiều chính sách để quản lý, đầu tư và phát triển ềm lực của lĩnh vực này.
Vvăn hóa – xã hội, sự chú trọng và nhận thức, ếp thu, phát triển, kế tha và gìn giữ những giá trị truyền
thống một cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày càng đa dạng của đất
ớc. nhiều chính sách htrợ, phúc lợi an sinh hội cho người dân. “Đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có sự chú tâm đến những lĩnh vực khác:
lOMoARcPSD| 61601435
- Quản tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khậu được chú trọng, bước đầu
đạt kết quả ch cực.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều ến b, tổ chức bộ máy nhà nước ếp tục
được hoàn thiện, hot động hiệu lực hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bcác quyền lập
pháp, hành pháp pháp. Công tác y dựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị được đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.
Tóm lại, nhvận dụng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà nước đã
có nhng động thái đúng đắn và phù hợp, không chỉ tp trung xây dựng bộ máy chính trị mà còn xây dựng,
nhiều bước hoàn thiện, cải ến cho nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Đó là sự nỗ lực, cố gắng vận dụng,
kế thừa, phát huy sáng tạo, hiệu quả những bài học triết học Mác –nin đã để lại qua một quá trình đấu
tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhn định rằng “Đó sản phẩm kết nh sức sáng tạo, là kết qu của q
trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp
phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới”.
I. Nguyên lý về sự phát triển Quan điểm biện
chứng về sự phát triển:
Khái niệm phát triển:
Phát triển là một phạm trù dùng để chquá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên,
từ trình độ thp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển:
- Thnhất, nh khách quan:
Phát triển là thuộc nh vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của
con người, muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện tượng luôn luôn năm trong quá trình phát
triển.
- Thứ hai, nh phổ biến:
Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con
người. Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới ến bộ hơn, phù
hợp với quy luật khách quan.
Sự phát triển không hoàn toàn giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những điều kiện không
gian và thời những lĩnh vực hiện thực khác nhau. Gian khác nhau, trong những lĩnh vực hiện thực khác nhau.
Nhìn thêm giáo trình: Tr.95,96)
Vận dụng:
Đặt mục êu tương laihiện tại, xác định mục êu tương lai, chia thành nhiều giai đoạn để có thể thực hiện
mục êu đó. Biện pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Đối với học sinh, sinh viên:
lOMoARcPSD| 61601435
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học việc vô cùng quan trọng đối với học
sinh, sinh viên để phát triển hoàn thiện bản thân mình. Với sự vận động đi lên của toàn hội tsinh viên
cần phải biết nắm chắc cơ sở luận của quan điểm phát triển, để từ đó có thể vận dụng một cách tối ưu,
sáng tạo và hợp lý.
Sinh viên phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự
vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học cách vượt qua các gián đoạn và có cách tác động phù hợp thúc đẩy
sự vật phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh ng chung là phát triển đi lên, tức phải thấy được
nh quanh co, phức tạp của sự vật, hin tượng trong quá trình phát triển của nó. lúc sinh viên sẽ cảm
thấy quá trình học tập không có chút ến triển, dậm chân tại chthì chúng ta tránh bi quan, tránh những suy
nghĩ êu cực. Mỗi sinh viên có sự pt triển về trí tuệ và thể chất khác nhau, sẽ có các phương pháp học tập
rèn luyện khác nhau để nâng cao ttuệ, cảm xúc. Mỗi người có một thước đo cuộc sống khác nhau không
thể từ đó mà áp vào bản thân mình rồi cảm thấy tự , áp lực cùng trang lứa.
Quá trình rèn luyện và học tập là quá trình ch lũy kiến thức lâu dài. Sinh viên không nên chỉ dựa vào điểm
số tức thời mà đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng hạn, sinh viên có
thành ch không tốt trong một bài kiểm tra đánh giá, nhưng trong quá trình học tập rèn luyện đã nỗ lực hết
mình.
ND3: QUY LUT LƯỢNG – CHT
2. NHỮNG VN ĐỀ LÝ LUN CA QUY LUT LƯỢNG –CHT:
I.1 Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ nh quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc nh làm cho sự vật là chính nó chứ không phải là cái khác.
Lượng là một phạm trù triết học dùng để ch nh quy định khách quan vốn có của sự vật vcác
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật. I.2 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
- Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
- Độ phm trù triết học dùng để ch giới hn, trong đó sự thay đổi về lượngmcủa sự vật chưa làm
thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
- Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn cht tương đối ổn định. Sự
thay đổi vlượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng cũng thể làm thay đổi
dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có xu hướng ch luỹ đạt tới điểm nút,
nếu có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chthời điểm mà tại đó, sự thay đi về lượng đã làm thay đổi
chất của sự vật.
- Muốn chuyển từ chất sang chất mới phải thông qua bước nhảy. ớc nhảy là một phạm trù triết
học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do nhng sự thay đổi về lượng trước đóy nên.
- ớc nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giaiđoạn phát triển mới. Đó
là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồngthời là một ền đề cho một quá trình
ch luỹ liên tục về lượng ếp theo.
2.3.2. Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ nhịp điệu của sự
vận động phát triển của sự vật:
lOMoARcPSD| 61601435
- Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng.
Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra
đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương
thức phổ biến của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Cách làm phần vận dụng
- Trong cuộc sống học tập của sinh viên
-Cần xác định trong cuộc sống, học tập có những vấn đề gì: quan hệ bạn bè, học tập, thầy cô...
-Xác định điểm nút và bước nhảy của vấn đề đó.
-Từ đó thể hiện sự phát triển và hoàn thiện bn thân cần: phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hn chế
(áp dụng ý nghĩa pp luận).
- Trong công cuộc đổi mới của đất nước ngày nay:
Xác định các vấn đề liên quan: công nghệ 4.0, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xác định độ, điểm nút, bước nhảy.
Giải quyết trình bày như sau: Theo Đại hi Đảng lần thứ VI
Givững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, kết hợp sự kiên định về nguyên tắc chiến lược
cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mớ, trong đó nhấn mạnh: Đổi mi
không phải thay đổi mục êu XHCN làm cho mục êu ấy được thực hiện kết qubằng
quan điểm đúng đắn về CNXH, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Điều kiện ct
yếu trong công cuộc đổi mới được định hướng XHCN và đi đến thành công là trong quá trình đổi mới
Đảng phải kiên trì vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng HCM, giữ vững vai trò lãnh
đạo XH. Đảng phải tự đổi mới chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến
đấu của mình.
Trong quá trình đổi mới, phải quan tâm đến dự báo nh hình, kịp thời phát hiện và giải quyết đúng
đắn những vde mới nảy sinh trên nh thn kiên định thực hiện đường lối đổi mới: tăng cường tổng
kết thực ễn và không ngừng hoàn chỉnh luận về con đường xây dựng CNXH ớc ta, trong đó
nhấn mạnh: Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vde mới liên quan đến
nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. Chỉ có tăng cường tổng kết thực ễn, phát triển lý
luận thì mới trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được sai lầm và những bước đi
quanh co, phức tạp.
Vận dụng trong cs, ht của bản thân:
Sau khi ch lũy đủ lượng kthuc (lượng thay đổi), một học sinh THPT thành công thay
đổi thành chất sinh viên. Trong đó, độ HS THPT là từ lớp 10 đến lớp 12; đcủa SV
từ năm thứ nhất ĐH đến năm thứ tư; điểm nút là thi tốt nghiệp THPT đỗ, đ điểm đỗ
vào ĐH; ớc nhy kết thúc giai đoạn HS THPT (sau tốt nghiệp), khởi đầu SV ĐH
năm nhất.
lOMoARcPSD| 61601435
Hiểu rằng trong nhận thức thực ễn, SV cần phải xem xét toàn din về sự vật, hiện
ợng; không nên phiến diện chỉ coi trng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ
coi trọng chất. Đặt trong mối QH với nhà trường và thầy , thì chất của SV phải chất
SV. Khi đã cht SVthì đòi hỏi lượng kiến thức SV ếp thu mỗi ết học sẽ nhiu
hơn, môn học sẽ nhiều hơn…Do đó SV phải nhanh chóng kế hoạch cụ thđể học
tập.
Chất chỉ thay đổi khi ch lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hng năm, số lượng n chỉ ch lũy
của SV sẽ ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức, kỹ năng nhiều hơn…
Tuy nhiên, chất SV vn chưa biến đổi lượng chưa đạt đến điểm nút. SV nhận thức
rằng, chỉ khi lượng (n chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, nh thần trách nhiệm,…) đạt
tới điểm nút (ví dụ như đạt đủ 135 n chỉ đối với SV khoa Anh) thì chất CV mới biến
đổi thành chất cử nhân. Trong qtrinh ch lũy về ợng, cần nhận thức tránh khuynh
ớng tả khuynh, nóng vội, duy ý chí, chủ quan; tránh hiện tượng nôn nóng tốt nghiệp
mà đăngquá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân, dẫn đến sự quá tải, kết
qukhông như mong đợi. Do đó, cần phải đăng số lượng n chỉ (lượng) phù hợp
với năng lực của bản thân.
Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, ttrệ, không nên thụ động trông chờ
vào gia đình phải tự nỗ lực để ch y về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng
thời hn. Từ đó tận dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân.
ND4: QUY LUT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Vận dụng:
Mâu thuẫn Việt Nam: (Trích tạp chí cộng sản)
- Hiện nay con đường đi lên của nước ta sự quá độ lên chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ TBCN. Vì vậy mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và CNXH trên thế giới được biểu hiện Việt Nam là mâu thuẫn giữa hai
khnăng phát triển: hoặc đi lên CNTB hoặc là đi lên CNXH. Suy ra cuộc đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn cơ bản ớc ta hiện nay là cuộc đấu tranh giữa hai con đường nhằm giải quyết triệt để vn
đề làm thế nào đem lại thắng lợi cho con đường đi lên CNXH.
Liên hệ bản thân:
- Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ đưc nghĩ mình đầy đủ tri thức,
phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con
người cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng
đòi hỏi chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ nhng cái cũ, không còn phù hợp và ếp
thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc kế thừa những giá trị tốt đẹp của dân tộc. thnói
quy luật mâu thuẫn chính nền tảng cho kho tàng tri thức vô ng tận đang trở nên phong phú
hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải m tòi, học hỏi các kiến thức mi
chứ không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh
lOMoARcPSD| 61601435
viên thêm phần sáng tạo, yếu tố rất ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng bởi thế
qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới kiến thức
cho các sinh viên
- Bên cạnh đó, việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời ta cũng
học cách áp dụng nhng tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên quá trình học tập của sinh viên
cũng không ngoại lệ mà chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn. Chẳng hạn, trong dịch Covid vừa
qua, sinh viên phải học tập trên hệ thống trực ếp, điều đặc biệt mà sinh viên ít khi trải qua. Học tập
online khiến chúng ta xao lãng, dmất tập trung mạng hội nhiều thứ thu hút chúng ta
chúng ta sbị phân tâm không thể tập trung vào bài giảng online của thầy cũng như không thể
học tập một cách hiệu quả khi có thể bị mất mng, cúp điện hoặc trục trặc về kĩ thuật. Áp dụng quy
luật mâu thuẫn vào đó, ta có thể m ra được hướng giải quyết một cách đúng đắn. Đầu ên, chúng
ta cần phải n trọng mâu thuẫn, xác định mâu thuẫn và phân ch, cũng như m hiểu nguồn gốc
phát sinh ra mâu thuẫn ri từ đó xem xét, giải quyết mâu thuẫn tuân theo quan điểm lịch sử - cụ th.
Bên cạnh đó, chúng ta cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết u thun với chính bản thân
chúng ta cũng như là nhận thức dúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối quan hệ gia
sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập.Hướng giải quyết vấn đề:
- Sinh viên cần m tòi, học hỏi thêm từ các nguồn trên mạng, từ giảng viên, từ bạn bè để nâng cao kiến
thức về công nghệ; đọc và xem các video hướng dẫn quy chế thi online trường đã đăng lên
internet.
- Yêu cầu sự hỗ trtrong khả năng từ gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho bản thân tham gia vào vic
học và thi online.
- Bên cạnh đó, trường cũng thể tạo điều kiện cho sinh viên đcùng giải quyết mâu thuẫn này,
thbằng cách tạo ra quy chế thi mới phù hợp hơn, hay phổ biến cấu hình thích hợp của thiết bị thi
online,…
Kết luận: Mặc dù còn nhiều mâu thuẫn tồn đọng trong xã hội cũng như bản thân, nhưng ta có thể thấy, mâu
thuẫn cho sinh viên hội phát triển, tự học và thay đổi bản thân. (Mâu thuẫn nguồn gốc, động lực của
sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau)
Trong giáo dục:
- Từ quy luật mâu thuẫn, ta nhận thấy nền giáo dục có 3 u thuẫn sau: Một là, giữa yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện vi tư duy bảo thủ không chấp nhận đổi mới, hoặc đổi mới nhỏ giọt, đổi mới vô
nguyên tắc, thiếu cơ sở khoa học, lạc chuẩn
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về phát triển giáo dục, đào tạo với những chtrương, chính sách,
việc làm cản trở động lực phát triển;
Ba là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao, nhiệm vụ lớn với nguồn lực thực hiện hạn chế, lại bị chia tách, xé
lẻ.
(hướng giải quyết mâu thuẫn 1) Cần đặt bài toán mâu thuẫn về tư duy lên hàng đầu. Khi tư duy của
chúng ta mạch lạc phân biệt được chân lý và sai lầm thì chúng ta mới có thể nghĩ ra được hướng
giải quyết của mâu thun. vy, chúng ta nên tránh tư duy siêu hình, phiến diện, không được thỏa
hiệp và hài lòng với những ngành mũi nhọn trong nền giáo dục hiện nay mà không vạch ra hướng đi
mới để phát triển kế thừa những truyền thống, kiến thức bích, tốt đẹp cha ông ta để lại.
Ngược lại, cũng không nên xem toàn bộ nền giáo dục Việt Nam không chất lượng hay hỏng toàn bộ.
- (hướng giải quyết mâu thuẫn 2) Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chăm lo tới
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ban hành các chế độ, chính sách tương đối phù hợp vi
đặc thù của ngành giáo dục, cụ thể: Giáo viên được hưởng chế độ phcấp ưu đãi, phụ cấp thâm
niên, có chính sách riêng giáo viên vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, dạy lớp ghép, giáo viên đặc thù... Tuy nhiên, trong thực
lOMoARcPSD| 61601435
tế, những chính sách đối với nhà giáo cán bquản lý giáo dục vẫn còn bt cập như lương giáo viên
(nhất là giáo viên mầm non, giáo viên ểu học) còn thấp, hệ thống chính sách, văn bản quản lý chưa
thực sự đồng bộ, chưa đủ nguồn lc bố trí cho các chính sách, chậm và chưa bảo đảm các mục êu
và kế hoạch đã được phê duyệt.
- (hướng giải quyết mâu thuẫn 3) Để khc phục nh trạng này, Bộ Giáo dục Đào tạo, theo thẩm
quyn đã phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về danh mục khung vị
trí việc làm, định mức giáo viên, nhân viên, êu chuẩn chức danh nghề nghiệp,… Ngoài ra, theo chức
năng quản của nh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản chỉ đạo các địa phương rà soát
quy hoạch mạng lưới trường/lớp; thực hiện điều ết giáo viên từ những trường thừa sang những
trường/lớp thiếu giáo viên; ưu ên bố trí biên chế của các địa phương để tuyển dụng giáo viên; chỉ
đạo các địa phương tăng cường các giải pháp nhằm không xảy ra nh trạng có học sinh mà không có
giáo viên dạy học; nghiên cứu, dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên; giao chỉ êu tuyển sinh sát với nhu
cầu sử dụng; rà soát, qui hoạch lại hệ thống sở đào tạo giáo viên cho phù hợp với yêu cầu về số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ trong thời gian tới. (Trích Bộ giáo dục và Đào tạo) Phần 5 : PHỦ
ĐỊNH BIỆN CHỨNG
LÝ LUẬN:
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhn thức thực ễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm
siêu hình về phủ định
- Trong tự nhiên, PĐ của PĐ diễn ra một cách tự động, còn trong xã hội chỉ diễn ra khi có sự tham gia
của con người ý thức. Do đó, cần nằm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố ch
quan ch cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu ến bộ của xã hội.
- Trong đời sống hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hp lôgich của ến trình phủ
định biện chứng, phủ định về tưởng rồi mới phủ định trong thực ễn. Cụ thể, xuất phát từ thc
trạng xã hội để ến hành phê phán mang nh y dựng đối với cái cần phủ định. Trên sở đó,
thiết lập nên mô hìnhluận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó ến hành hiện thực hóa
hình lý luận ấy trong đời sống xã hội.
Vận dụng: (Nguyên tắc nhận biết: gạt bỏ cái gì, kế thừa cái gì và phát huy cái gì)
CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Sinh viên luôn bày tỏ thái độ lịch sự, kính trọng đúng mực khi trao đổi vấn đề với giảng viên, nhưng
đôi khi giao ếp còn thiếu nh tế, bày tỏ ý kiến sai lệch so với suy nghĩ khiến cho giảng viên khó hiểu
hoặc hiểu lầm dẫn đến những sự cố không mong đợi. Cần hạn chế, loại bỏ những cách giao ếp thiếu
sự ràng, y hiểu lầm, gi vững phát huy sự cần thận, lịch sự trân quý khi ếp xúc trò
chuyện với thầy cô liên quan đến nội dung vấn đề còn thắc mắc.
- Sinh viên có rất nhiều công việc trong một ngày (trường, nhà, nơi làm thêm,...), luôn ý thức về sự cần
thiết phải sắp xếp và lên một thời gian biểu hợp lý và đã lên một thời gian biểu cho bản thân, nhưng
sự cân đối thời gian giữa các công việc chưa được phù hợp, việc cần nhiều thời gian thì lại phân quá
ít thời gian ngược lại. Cần phát huy sự ch cực trong việc lên thời gian biểu phù hp cho bản thân,
luôn lập thời gian biểu, kế hoạch cho từng hoạt động, gạt bsự mất cân bằng thời gian giữa các công
việc để có thể thực hiện hoạt động ngày đạt hiệu quả tốt.
- Sinh viên có ý thức phân công nhiệm vụ nấu ăn trong một ngày khi sống trong khu tập thể nhưng đôi
khi xảy ra mâu thun vì sự phân công ngày và người nấu ăn chưa hợp lý, hoặc có bạn không biết nấu
ăn nhưng bị bắt phải nu ăn. Trong ăn uống thì thường không đồng nhất quan điểm trong việc nêm
lOMoARcPSD| 61601435
nếm thức ăn (người mặn, người ngọt,...) dẫn đến không thể ăn uống một cách ngôn lành. Cho nên,
chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy nh thần biết phân chia công việc nấu ăn cho nhau, đối với vn
đề nấu ăn, nên cân đối với những bạn không biết thực hiện bằng cách chuyển sang làm công việc
khác khối lượng tương đương, trong nêm nếm quyết định thc đơn cần phải thực hiện theo
nguyên tắc đa số, phổ biến để hạn chế những mâu thun.
- Sinh viên thường phải tập trung rất nhiều vào việc quản lí ền nong chi êu trong điều kiện không
được trợ cấp nhiều từ người thân thường khó kiểm soát việc chi ền nếu không biết cách. Cho
nên, cần phát huy sự ết kiệm và chi êu hợp lý trong cuộc sống và nh thần lao động ch cực trong
việc kiếm ền trang trải, hạn chế thói quen êu i hoang phí, êu hoang, mua những thứ không cn
thiết. Có như thế thì sinh viên sẽ có thể sống tốt mà không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào người
khác.
Trong học tập
- Việc đăng ký học phần có lợi là giúp cho sinh viên có thể tự chtrong việc lên kế hoạch học tập, sắp
xếp thời gian biểu phù hợp với lịch trình cá nhân, hạn chế là việc thiết bị kết nối mạng đôi khi bị chp
chờn, trang web bị quá tải và nghẽn, số lượng các lớp học phần là có hạn, sinh viên đôi khi không thể
đăng theo đúng ến độ mình đra. Thế nên, trong những lần đăng học phn, sinh viên luôn
phải phát huy sự linh hoạt, chủ động ý thc xây dựng một thời khóa biểu môn học phù hp
(tầm 2-3 kế hoạch học tập), cần khắc phục điều kiện mạng, nên chủ động đăng kí sớm vì có rất nhiều
người đang cùng đăng kí với mình, nếu môn học cần đăng kí là môn quan trọng mà đã hết chỗ thì có
thnh sự giúp đỡ của b phận giáo vụ để được hướng dẫn. như thế, việc đăng kí học phần sẽ
không quá khó khăn và áp lc nữa.
- Sinh viên luôn luôn tâm niệm với bản thân về sự chăm chỉ trong học tập. Tthời phổ thông, bn đã
rất chăm chỉ trong việc tham gia học tập, ch cực xây dựng bài với lớp và cho đến nay cũng vậy, tuy
nhiên, việc bị cám dỗ bởi những thú vui êu khiển mạng hội (trò chơi đin tử, facebook,
ktok,...) khiến cho cá
nhân thiếunh chăm chỉ thụ đng, mờ nhạt. Cho nên, cần phải ếp tục phát huy nh thần tự giác,
chăm chỉ, ch cực trong học tập. Học tập vui chơi phải ranh giới ràng. Hạn chế việc bị xao
nhãng bởi những thú êu khiển vô ích và tốn thi gian. Đó là ền đề để nh thần học tập của chúng
ta được phát huy ở mức tối đa nhất.
- Việc mượn sách của sinh viên thư viện cho thấy rằng sinh viên có sự quan tâm đối với việc đọc sách
cũng như nghiên cứu tri thức và tham khảo tài liệu. Tuy nhiên, có nhiều bn mượn sách lại không có
ý thc giữ n và đôi khi làm hỏng, mượn sách nhưng không tuân thủ theo nội quy của thư viện, trả
sách không đúng thời hạn, gây khó khăn cho thủ thư trong việc sắp xếp sách cũng như quản lý người
n trsách. Do đó, các bạn sinh viên cần phải giữ nh thần ham đọc sách ý thức mượn
sách để đọc nghiên cứu, ý thức giữ gìn sách cẩn thận, loại bỏ thái độ không nghiêm túc khi
thực hiện nội quy của thư viện trong việc mượn trả sách và các dịch vụ kèm theo. Có như thế, văn
hóa mượn trả sách và văn hóa đọc sách tại thư viện mới thực sự vận hành thuận lợi.
ND6: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
Vận dụng vai trò của thực ễn đối với nhận thức vào bản thân, hoạt động học tập
Vhoạt động sản xuất vật chất trong việc áp dụng học tập :Để có một quá trình học tập thuận lợi hiểu quả
thì sinh viên cần phải có ý thức tốt trong việc học biết cách trau dồi tri thức, cụ thnhư: đọc sách tham
khảo, chuẩn bị tài liệu, xtài liệu, luyện tập có chđích để hoàn thành các kỳ thi thật tốt. Hoạt động sản
xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Đồng thời, dạng hoạt động y quyết
lOMoARcPSD| 61601435
định các dạng khác của hoạt động thực ễn, là cơ sở của tất ccác hình thức khác của hoạt động sống ca
con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn taij của động vật.
*Vhoạt động chính trị — xã hội với cá nhân
+ đi bỏ phiếu bầu cử Quốc hội 18 tuổi….
+ Đại biểu Quốc hội ếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia nh nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
ND7: QUY LUT VỀ QUAN HỆ SẢN XUT PHÙ HỢP VI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LC LƯỢNG SẢN XUT
I. Lý luận
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm
biến đổi các dạng vật chất của giới tự nhiên
Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì:
- Sản xuất vật cht là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội
- Sản xuất vật cht cơ sở hình thành nên các quan hệ hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, ngh
thuật…
- Sản xuất vật cht là cơ sở của ến bộ xã hội;
- Cách thức sản xuất thay đổi. Sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hgiữa người và người cũng thay
đổi, do đó, mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi
2. Biện chứng của LLSX và QHSX
a. Khái niệm và vai trò của PTSX
Khái niệm PTSX dùng để chcách thức mà con người sử dụng để thc hiện quá trình sản xuất vật chất trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức SX với nh cách một chỉnh th thống nhất, thể ếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát
cắt”) sau đây:
- Thnhất, v mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ kĩ thuật của nền
sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất)
- Thhai, về mặt kinh tế - xã hội, tức là xem xét phương thức sản xuất tmối quan hệ giữa người và
người trong quá trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện quan hệ sản xuất (cách thc
quan hệ giữa người và người) Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hai mặt của cùng
một phương thức sản xuất
Vai trò của phương thức sản xuất:
- Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuấthội
- Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp
lOMoARcPSD| 61601435
- Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai t, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp - Phương thức sản
xuất quyết định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; - Phương thức sản xuất quyết định mọi
mặt của đời sống xã hội.
Do vậy, phương thc sản xut quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người lịch sử nối ếp nhau của
các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
b.Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.......................................
Vận dụng
Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay(tr.187)
- Trong lĩnh vực giáo dục
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực n cho học sinh, sinh viên, chúng ta cũng cần chủ trương
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục để phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo được mở rộng vquy mô. Giáo dục đào tạo những vùng khó khăn và vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được chú trng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành
đang ch cực triển khai; phương pháp giảng dạy và học tập bước đổi mới. Giáo dục mầm non đạt chuẩn
phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ thông có chuyển biến tốt, được thế giới công nhận. ng tác thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn. Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng
giáo dục đại học từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo cán bộ quản giáo dục được chú trọng cả về số lượng cht lượng. Chi đầu cho
giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường. Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo dục và đào tạo từng
ớc đổi mới. chế tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế hoá và
đạt kết quả c đầu. Hợp tác quốc tế vgiáo dục và đào tạo ếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng
cao tăng cả về số lượng và chất lượng.
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯNG TNG
***Lý lun:
*Cơ sở hạ tầng (CSHT): Khái niệm CSHT dùng đchtoàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành
cấu kinh tế của XH.
( CSHT của XH được tạo nên bởi: (1) các QHSX thống trị: phản ánh bản chất của XH; (2) các QHSX không thống
trị (QHSX tàn dư của XH cũ và QHSX mầm mống của XH tương lai) phản ánh nh đa dạng, phong phú của XH.
VD, trong XH phong kiến thì CSHT sẽ bao gồm: QHSX tàn dư của XH cũ chính là QHSX chiếm hữu nô lệ; QHSX
thống trị chính QHSX phong kiến QHSX mm mống của XH tương lai sẽ QHSX bản chủ nghĩa
(TBCN).Tính chất của CSHT do QHSX thống trị quyết định, bởi vì nó đóng vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX
khác, định hướng sự phát triển của đời sống XH.)
*Kiến trúc thượng tầng (KTTT):Khái niệm KTTT dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với các thiết chế XH (TCXH) tương ứng như nhà nước (NN),
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể hội… được hình hành trên một CSHTnhất định. Trong đó, kết cấu của
KTTT bao gồm: (1) hệ thống hình thái ý thức XH như: chính trị, pháp lut, triết học, tôn giáo…; (2) thiết chế
lOMoARcPSD| 61601435
chính trị — xã hội tương ứng như: Nhà nước, Đảng phái chính trị, tòa án, viện kiểm t, nhà chùa, nhà thờ,
giáo hội…
Trong các XH giai cấp thì những quan điểm chính trị, pháp quyn cùng nhà nước đảng phái quan
trọng nhất; đồng thời, hệ tư tưởng của giai cấp (GC) thống trị quyết định nh chất cơ bản của KTTT.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT KTTT: CSHT KTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó,
CSHT giữ vai trò quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
Vận dụng:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và triệt để,
một giai đoạn lịch sử chuyển ếp nó. Bởi vì, CSHT mang nh chất q độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư
ởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình mang nh cách mạng lâu dài.
CSHT thời kỳ quá độ ớc ta bao gồm các thành phần KT như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế
bản nhà nước, kinh tế thể, kinh tế bản nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình
thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất
KTTT XH chủ nghĩa phản ánh CSHT của XH chủ nghĩa, vậy sự thống trị vchính trị và nh thần NN
phải thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước XH hoá nền sản xuất với hình thức
bước đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò
chđạo, kinh tế tập thới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề,
các hình thức nghiệp , công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế nhân gia đình phát huy được mọi
ềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp . Các thành phần đó vừa khác nhau
về vai trò, chức năng, nh chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà
còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện
pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện pháp kinh tế quan trọng nhất nhằm từng bước
hội hóa nền sản xuất với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển
vươn lên gi vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể ới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ
trong các ngành nghề, các hình thức xí nghip, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình
phát huy được mọi ềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
VKTTT, Đảng ta khẳng định: Ly chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tưởng Hồ Chí Minh
tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình đi làm thuê b
đánh đập, lương ít. Trong cương lĩnh y dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, Đảng ghi rõ :
“xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
*Áp dụng thực tế:
một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nht thức rõ về CSHT
KTTT Việt Nam hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào cách
mạng màu, các diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch phản động.
lOMoARcPSD| 61601435
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản
thân cần cập nhật n tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối và pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải
không ngừng cố gắng để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN
1.Khái niệm
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nht
định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy.
XH phát triển qua nhiu giai đoạn kế ếp nhau, ng với một giai đoạn của sự phát triển là một nh
thái KT – XH. Đứng trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển
của những hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN”.
Sự vận động và phát triển của các hình thái KT XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người
tuân theo các quy luật khách quan của các yếu t cấu thành nên hình thái KT XH. Chính sự tác
động qua lại của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT XH tạo thành các quy luật khách quan chi
phối sự vận động, phát triển của các hình thái KT XH một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách
khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT – XH của nh. Mỗi quốc gia đều phải dựa
trên sở nền tảng sản xut vật chất trong nước và TG xây dựng lựa chọn hình thái KT XH
cho phù hợp.
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều
có nguyên nhân trực ếp hay gián ếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến
một trình độ nhất định thì QHSX mới được ra đời, tạo thành CSHT mới tương ứng một KTTT
mới. Tạo nên một hình thái KT – XH mới.
ới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại quá trình thay thế tuần tự của các hình
thái KT – XH: Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về hình thái KT – XH CS CN.
Chnghĩa Mác Lênin cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điu kiện tự
nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế, pháp luật… đối với QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác
động của các nhân tố này mà ến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những
con đường, hình thức khác nhau, tạo nên nh phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử
nhân loại.
Cùng với nh năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác
đã đạt được trước đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ
qua một hoặc một vài hình thái KT – XH.
2.Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61601435
Vận dụng:
Lựa chọn con đường ến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
ớc ta nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam ến hành công
cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB.
Chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khi áp bức, bóc lột bất
công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân.
Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mra một thời đại mới,
tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu ến lên con đường CNXH
- lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu
thuẫn vi hình thái KT – XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thcủa nước ta thì
đó chính là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với nh quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình
thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử.
Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện
đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng ến bộ vừa có thể
tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của XH TB mà trước hết là chế
độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn ếp thu,
kế thừa những thành tựu của ến bộ kinh tế, hội nn loại đã đạt được dưới CNTB.
Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ.
Trên sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường ến lên CNXH b qua chế độ TBCN. Nước ta
quá độ lên CNXH trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng
nông nghiệp, cơ s vật chất kinh tế của CNXH hầu như không có. Trong nh hình đó, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc CNXH không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con
đường ến lên CNXH phù hp với quy luật ến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại
điều kiện cụ th của đất nước.
Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khng định tầm quan trọng của việc y dựng hội. hội
nhân dân ta quyết tâm y dựng một hội của dân, do dân, dân, một nền kinh tế
phát triển dựa trên LLSX ến bộ và chế
độ công hữu về TLSX, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng,
ởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình,
đoàn kết hợp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục êu của chúng ta là: “Xây dựng mt
ớc VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
I. Lý luận
1. Định nghĩa giai cấp
Định nghĩa của Lênin về GC
lOMoARcPSD| 61601435
- “…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do
chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.
Đặc trưng chung nhất của GC
- Giai cấp nhng tập đoàn người to lớn địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất
hội (SXXH) nhất định.
- Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do:
Thnhất, khác nhau về quan hệ sở hữu (QHSH) đối với TLSX.
Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX).
Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH.
- Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC.
Nguồn gốc giai cấp:
- Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên,
xuất hiện của dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người
khác.
- Nguồn gốc trực ếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hu tư nhân về TLSX.
2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin
- “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phân nhân dâny chống một bộ phân khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị ớc hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn
áp bức bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sn
chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa bộ phận nhân n y chống một b phận khác,
đấu tranh của quần chúng cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi.
- nhiu hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tưởng... Trong thực
tế còn có đấu tranh dân tộc, tôn giáo
Nguyên nhân của ĐTGC
- Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX.
- Nguyên nhân trực ếp:
GC bị tr>< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
Mâu thuẫn giữa một bên là GC ến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên
là GC thống trị, bóc lột đại biểu cho PTSX lỗi thời, lạc hậu
3. Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC
- Thnhất, kết cục của ĐTGC, đó là mâu thuận giữa LLSX và QHSX được giải quyết, QHSX cũ bị mất đi
được thay thế bằng QHSX mới, shạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới
xuất hiện, làm cho mọi mặt của đời sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH.
- Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC
cũ bị xóa bỏ, kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển.
- Thba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời
tác dụng cải tạo bản thân các GC cách mạng (CM) quần chúng CM, GC đó slãnh đạo CM
thúc đẩy XH phát triển.
lOMoARcPSD| 61601435
- Thtư, ĐTGC không chỉ đòn bẩy của LS trong thời kì CM, còn là động lực pt triển của XH ngay
cả trong thời “hòa nh” của XH GC. Trong ến trình phát triển của LLSX, CM khoa học công
nghệ, cải cách về dân chủ ến bộ XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC ến bộ chống lại giai cấp
thống trị, các thế lực thù địch phản động
4. Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ ới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
ới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì:
- Mâu thuẫn cơ bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang nh XH hóa và QHSX dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa
GC công nhân và GC tư sản – mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa.
- Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất củaCNTB là một chế độ
áp bức, bóc lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì:
- Thnhất, trong TKlên CNXH vẫn tồn tại sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó nền KT vn
hành theo cơ chế thị trường, nên bên cạnh mặt ch cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành
giàu, nghèo
- Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại.
- Thtư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt ch cực còn có mặt êu cực, đó là sự du nhập của những
yếu tốt ngoại lai không phù hợp.
- Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn
biến hòa bình” chống lại thành quả cách mạng của nhân dân…
- Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu.
II. Vận dụng
1. ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- ĐTGC ở Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên là ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một
bên qun chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục êu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tc do Đảng
lãnh đạo, vi một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng,
Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự XH và an ninh quốc gia
- ĐTGC ở ớc ta còn thể hin cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”.
2. Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thnht, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai
sau y dựng đất nước, hiểu được học tập tốt u nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung sinh viên Vit Nam
nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, đầy đủ kiến
thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế h
tr- những chủ nn tương lai của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, ếp thu các công nghệ mới
để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để ếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
lOMoARcPSD| 61601435
Thứ hai, ch cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tnạn xã
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá đạo đức
truyền thống của dân tộc. Đây sẽ một động lực quan trng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc,
phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung tuổi trVit Nam nói riêng để đóng góp vào sự
phồn thịnh của đất nước.
Thba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác Lênin, học tập vàm theo tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ
hiện đại hệ thống mạng hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên,
bao gồm cả những ảnh hưởng ch cực và êu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có
sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành lối sống vô tâm, vô cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều
bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trtrên mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ thể, thay
vì chủ động ếp cận tới các nguồn n chính thức, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá những thông
n xuyên tạc Đảng Nhà nước mà nếu không những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành
suy nghĩ sai lệch, y ra những hệ lụy khôn lường cho nh hình an ninh hội. Sinh viên Việt Nam phải
nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ
các thông n xuyên tạc, êu cực khỏi các nền tảng mạng hội, tuyên truyền đến người thân, bạn cách
ếp nhận thông n đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực
thù địch, phản động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601435
NỘI DUNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC Phần lí luận ֎ Khái niệm
Theo Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Ý thức: Là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ não con người, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
֎ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức;
còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con người.
Cụ thể hơn, trong đời sống xã hội thì nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
Nhân tố vật chất bao gồm: Điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật khách quan,
khả năng khách quan.... năng lực thật sự còn bị hạn chế)
Nhân tố ý thức bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, lý luận, đường lối, chính sách, mục tiêu, phương hướng, giải
pháp, biện pháp, cách thức hành động...
Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội của ý thức cũng phải
dựa trên những tiền đề vật chất nhất định.
- Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các yếu tố của tri thức đều
dựa trên sự phản ánh vật chất
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
- Ý thức là ý thức của con người, gắn liền với tính năng động, sáng tạo của nhân tố con người, nhân tố
chủ quan; mặt khác, ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới.
- Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển. Nếu ý thức
phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất.
- Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con người và được
tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
Vì vậy, Ý thức quyết định thành công hay thất bại của con người trong thực tiễn. Phần vận dụng
1. 1.Vận dụng trong đời sống học tập của sinh viên lOMoAR cPSD| 61601435
Trong cuộc sống: vấn đề quản lý tiền nong, vấn đề sinh sống với bạn trong ký túc xá, vấn đề đi lại, vấn
đề tham gia các hoạt động,...
Trong học tập: đăng kí học phần, lên thời gian biểu, làm việc nhóm, trao đổi thông tin với giảng viên và sinh viên,...
Cấu trúc: thực trạng -> tri thức – tình cảm – niềm tin – ý chí (ý thức – tự ý thức – tiềm thức) -> giải pháp kết quả đạt được 🡪
Là một sinh viên năm nhất của Trường Đại học Sư phạm TPHCM, chúng tôi học theo chế độ tín chỉ, là lớp
người có khả năng tiếp thu những cái mới với nhu cầu mở rộng kiến thức, tự tìm hiểu, tự học và phát triển
theo định hướng của bản thân. Điều này được vận dụng trong việc đăng ký học phần của sinh viên. Người
học mong muốn vận dụng tri thức để chọn lọc những thông tin bổ ích, nắm rõ các phương thức đăng ký học
phần cũng như xem xét kỹ lưỡng các môn cần học và chủ động lên thời gian biểu phù hợp cho bản thân, từ
đó đưa ra quyết định đúng đắn về học phần mình đã chọn. Người học vận dụng tình cảm để bảo đảm rằng
những quyết định của bản thân là sáng suốt, chẳng hạn như người học phải có niềm đam mê, sự hứng thú
với những môn học mà mình đăng ký. Chính niềm đam mê ấy sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra chân trời
tri thức trên hành trình theo đuổi giấc mơ. Sau khi đã xác định rõ ràng những học phần mình chọn, biết được
các tiềm năng cũng như mặt hạn chế của bản thân, người học phải có niềm tin về tính hiệu quả cho những
quyết định của mình. Từ đó, khi vấp phải những khó khăn hay bất cập trong quá trình học tập, người học
phải có ý chí, nghị lực để khắc phục và vượt qua chúng để đạt được mục đích cuối cùng của bản thân. Nhưng
ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất, nên ta phải phát huy tinh tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức. Cụ thể là em đã vận dụng để đưa ra phương án tốt nhất trong việc đăng ký học phần đồng thời nâng
cao năng suất học tập của bản thân bằng cách chủ động tìm kiếm kiến thức, tham khảo thêm các cuốn sách
chuyên ngành ở kho kiến thức của thư viện hoặc kho sách của khoa, các tài liệu trên mạng Internet, tìm được
hứng thú cũng như niềm vui qua mỗi môn học, cụ thể hóa bằng những kế hoạch phù hợp với thực tế và tỉnh
táo vượt qua những cám dỗ.
Bên cạnh đó, sinh viên cần tự ý thức được mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo
thủ trì trệ.Trong nhịp sống phát triển hiện đại như ngày nay, việc thường xuyên cập nhật các kiến thức, thông
tin mới mẻ là một điều hết sức cần thiết đối với mỗi người chúng ta. Ngoài ra, việc lắng nghe và tiếp thu ý
kiến đóng góp từ người khác sẽ giúp ta ngày càng phát triển và hoàn thiện bản thân, không nên xem những
ý kiến của mình là luôn đúng mà cần phải lắng nghe từ người khác. Chẳng hạn như trong việc học tập, chúng
ta nên luôn cập nhật những thông tin, kiến thức mới cùng với phương pháp học hiện đại để việc học trở nên dễ dàng hơn.
Cuối cùng khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều
kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Hiện nay, sinh viên có xu hướng học vượt nhưng chưa xem xét kỹ về
các nhân tố chủ quan như khả năng, thời gian của bản thân lẫn điều kiện khách quan như điều kiện tài chính
gia đình dẫn đến kết quả học tập chưa như mong đợi. Từ đó cá nhân nên lượng sức mình và xác định đã học
môn nào là chắc môn đó. Nên tính toán sao cho vừa sức bởi học vượt đòi hỏi ngoài giờ học ở lớp, sinh viên
phải tự học, tự nghiên cứu, đọc thêm tài liệu thì mới phát huy hiệu quả học tập.
2. VẬN DỤNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Nhìn chung, giáo dục đại học vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới; phát triển chưa tương
xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và chưa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601435
Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy ở nhiều cơ sở
giáo dục đại học còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành [...] Đào tạo vẫn thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa
học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động.”
Việc đổi mới trong giáo dục luôn là điều cấp thiết, đặc biệt là khi hệ thống giáo dục vẫn còn nhiều lỗ hổng
như hiện nay. Nhận thức về được thực trạng này sẽ là nguồn động lực để người học và các nhà giáo dục có
hoạt động thay đổi, để ý thức phát huy tính năng động sáng tạo. Cải thiện những cách dạy lý thuyết khô khan
và tăng cường hoạt động thực tiễn trong giáo dục, vừa tạo sự hứng thú, vừa có thể áp dụng vào thực tiễn.
Điều này tác động đến nhu cầu học tập (người học mong muốn vận dụng tri thức sẽ tìm tòi phương pháp áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn), nhu cầu xã hội (các tổ chức sẽ khuyến khích những cá nhân năng động, sáng
tạo qua các cuộc thi), nhu cầu cải cách giáo dục của nhà nước (thay đổi chương trình học). Sau khi xác định
rõ ràng phương pháp cải cách giáo dục, biết được những tiềm năng cũng như các mặt hạn chế, con người sẽ
đạt được có niềm tin về tính hiệu quả của các phương pháp học tập mang tính thực tiễn cao, những chính
sách đổi mới sẽ nhận được sự ủng hộ từ xã hội. Từ đó, khi vấp phải những sai lầm trong lúc thực hiện con
người sẽ có ý chí quyết tâm khắc phục để đạt được mục đích đã đề ra ban đầu.
Đồng thời, ta cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, bảo thủ trì trệ. Bệnh chủ quan duy ý chí là căn bệnh có
khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, cường điệu tính sáng tạo của ý thức, của ý chí, xa
rời hiện thực. Các nhà giáo dục cần tôn trọng nguyên tắc khách quan. Nếu không xem xét hiện thực mà chỉ
dựa vào ý thức chủ quan thì ngành giáo dục sẽ bị tình trạng bảo thủ trì trệ, không tiếp thu cái mới, không xét
đến những đòi hỏi khách quan của xã hội
Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội, cần xét các điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh thần, yếu tố
khách quan, chủ quan. Một hiện tượng xã hội tồn tại trong lĩnh vực giáo dục hiện nay là mức độ chênh lệch
về giáo dục giữa học sinh thiểu số và mặt bằng chung cả nước.
Vấn đề về trình độ dân trí của học sinh thiểu số cần được xem xét ở khía cạnh về điều kiện vật chất và các nhân tố chủ quan.
Xét về điều kiện vật chất, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vẫn còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng giáo dục, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa
đem lại được những khuyến khích vật chất và tinh thần.
Đồng thời, ta cần xem xét các yếu tố chủ quan trong thực trạng về trình độ giáo dục giữa các học sinh đồng
bào thiểu số. Ở một số địa phương, nhận thức của một bộ phận người dân về việc học tập của con em còn
hạn chế, chưa quan tâm tạo điều kiện để con em đi học dẫn đến tình trạng bỏ học, thất học của các em học
sinh thiểu số. Ngoài ra, nhiều học sinh vì mong muốn chăm lo cho điều kiện kinh tế khó khăn của gia đình
mà không tha thiết chuyện học mà trở thành nguồn lao động chính trong nhà.
Sau khi xem xét các yếu tố khách quan, chủ quan, những nhân tố vật chất tinh thần của hiện tượng này, ta
nhận thấy ngoài quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương thì cần tăng cường công tác nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục đối với các dân tộc thiểu số,
các cán bộ quản lý giáo dục địa phương cần can thiệp, giảm thiểu tác động của các phong tục tập quán lạc
hậu như tảo hôn làm ảnh hưởng đến con đường học tập của các em học sinh dân tộc thiểu số.
ND2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Lý luận: lOMoAR cPSD| 61601435
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể xuất phát từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ theo quan điểm siêu hình trước Mác xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái tách rời
nhau, cô lập nhau, giữa chúng không có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những mối
liên hệ giản đơn, hời hợt ở bên ngoài. Do đó, quan điểm này đã không thể vạch ra được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm biện chứng, mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn
nhau, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng;
giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự
biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
Tính chất của mối liên hệ bao gồm các yếu tố sau:
Tính khách quan: sự vật, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào thì chúng cũng chỉ là những dạng
cụ thể khác nhau của một dạng vật chất duy nhất. Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện
tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức của cong người, dù muốn hay
không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận của chúng đều luôn chứa đựng các mối liên hệ.
- Tính phổ biến: mỗi một sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật, hiện
tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ có trong mọi
sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Tính đa dạng phong phú: xuất phát từ sự đa dạng, muôn hình muôn vẻ của thế giới vật chất. Mỗi một
mối liên hệ lại có những đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển
riêng của sự vật, hiện tượng.
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành quyết
định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần tuân
theo quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả những
mắt khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
- Trong vô vàn các mối liên hệ đó, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu (những mối liên hệ
trọng tâm, trọng điểm) để nắm bắt bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Sau khi nắm bắt được bản chất thì cần phải đối chiếu với các mối liên hệ khác để tránh sai lầm trong nhận thức.
- Cần chống lại cách xem xét phiến diện, chủ quan (chỉ thấy một mặt mà không thấy nhiều mặt, chỉ
thấy mối liên hệ này mà không thấy mối liên hệ khác).
- Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải các mối liên hệ (coi mọi mối liên hệ là như nhau)
- Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản)
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu: lOMoAR cPSD| 61601435
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh, lịch sử - cụ thể; trong
điều kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định; trong từng mối
liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ nhất định.
- Cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn.
- Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định. Vận dụng:
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
Nước ta đã độc lập, thống nhất kể từ năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bắt đầu xây dựng cơ đồ của
đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng nghĩa; đó là sau Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986. Nhìn lại 35 năm
đổi mới, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhận định rằng. “Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào trên nhiều lĩnh
vực: Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế,
giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt
Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
Công cuộc đổi mới đất nước phải diễn ra một cách toàn diện, trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời
sống, “đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện thật tốt, có hiệu quả”
[1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu của công cuộc đổi mới hiện nay là “Phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo
đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.” [1,].
Xét về khía cạnh kinh tế, nước ta có nhiều sự chuyển đổi khá toàn diện và tích cực: “nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của
nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh
tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.” [2,]
Giáo dục và đào tạo có sự vận dụng sáng tạo khoa học, công nghệ và có nhiều sự đổi mới, phát triển. Nhưng,
“đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội” [2,]. Vấn đề chung ở đây là công tác giáo dục vẫn còn thiếu hiệu quả, chưa chú
trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Khoa học – công nghệ có nhiều tiến bộ vượt bậc và là động lực lớn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế, quốc phòng, giáo
dục,... Nhà nước có nhiều chính sách để quản lý, đầu tư và phát triển tiềm lực của lĩnh vực này.
Về văn hóa – xã hội, có sự chú trọng và nhận thức, tiếp thu, phát triển, kế thừa và gìn giữ những giá trị truyền
thống một cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày càng đa dạng của đất
nước. Có nhiều chính sách hỗ trợ, phúc lợi và an sinh xã hội cho người dân. “Đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có sự chú tâm đến những lĩnh vực khác: lOMoAR cPSD| 61601435
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, bước đầu
đạt kết quả tích cực.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối ngoại, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục
được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.
Tóm lại, nhờ vận dụng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà nước đã
có những động thái đúng đắn và phù hợp, không chỉ tập trung xây dựng bộ máy chính trị mà còn xây dựng,
có nhiều bước hoàn thiện, cải tiến cho nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Đó là sự nỗ lực, cố gắng và vận dụng,
kế thừa, phát huy sáng tạo, hiệu quả những bài học mà triết học Mác – Lênin đã để lại qua một quá trình đấu
tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhận định rằng “Đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của quá
trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp
phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới”.
I. Nguyên lý về sự phát triển Quan điểm biện
chứng về sự phát triển: Khái niệm phát triển:
Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên,
từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển:
- Thứ nhất, tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của
con người, dù muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện tượng luôn luôn năm trong quá trình phát triển.
- Thứ hai, tính phổ biến:
Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con
người. Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn, phù
hợp với quy luật khách quan.
Sự phát triển không hoàn toàn giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những điều kiện không
gian và thời những lĩnh vực hiện thực khác nhau. Gian khác nhau, trong những lĩnh vực hiện thực khác nhau.
Nhìn thêm giáo trình: Tr.95,96) Vận dụng:
Đặt mục tiêu tương lai ở hiện tại, xác định mục tiêu tương lai, chia thành nhiều giai đoạn để có thể thực hiện
mục tiêu đó. Biện pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Đối với học sinh, sinh viên: lOMoAR cPSD| 61601435
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học là việc vô cùng quan trọng đối với học
sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với sự vận động đi lên của toàn xã hội thì sinh viên
cần phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, để từ đó có thể vận dụng một cách tối ưu, sáng tạo và hợp lý.
Sinh viên phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự
vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học cách vượt qua các gián đoạn và có cách tác động phù hợp thúc đẩy
sự vật phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh hướng chung là phát triển đi lên, tức phải thấy được
tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó. Có lúc sinh viên sẽ cảm
thấy quá trình học tập không có chút tiến triển, dậm chân tại chỗ thì chúng ta tránh bi quan, tránh những suy
nghĩ tiêu cực. Mỗi sinh viên có sự phát triển về trí tuệ và thể chất khác nhau, sẽ có các phương pháp học tập
rèn luyện khác nhau để nâng cao trí tuệ, cảm xúc. Mỗi người có một thước đo cuộc sống khác nhau không
thể từ đó mà áp vào bản thân mình rồi cảm thấy tự ti, áp lực cùng trang lứa.
Quá trình rèn luyện và học tập là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Sinh viên không nên chỉ dựa vào điểm
số tức thời mà đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng hạn, sinh viên có
thành tích không tốt trong một bài kiểm tra đánh giá, nhưng trong quá trình học tập rèn luyện đã nỗ lực hết mình.
ND3: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG –CHẤT: I.1 Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là chính nó chứ không phải là cái khác.
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật. I.2 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
- Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi về lượngmcủa sự vật chưa làm
thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
- Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn định. Sự
thay đổi về lượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng cũng có thể làm thay đổi
dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có xu hướng tích luỹ đạt tới điểm nút,
nếu có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã làm thay đổi chất của sự vật.
- Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy. Bước nhảy là một phạm trù triết
học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giaiđoạn phát triển mới. Đó
là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồngthời là một tiền đề cho một quá trình
tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
2.3.2. Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ nhịp điệu của sự
vận động phát triển của sự vật: lOMoAR cPSD| 61601435
- Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng.
Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra
đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Cách làm phần vận dụng
- Trong cuộc sống học tập của sinh viên
-Cần xác định trong cuộc sống, học tập có những vấn đề gì: quan hệ bạn bè, học tập, thầy cô...
-Xác định điểm nút và bước nhảy của vấn đề đó.
-Từ đó thể hiện sự phát triển và hoàn thiện bản thân cần: phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hạn chế
(áp dụng ý nghĩa pp luận).
- Trong công cuộc đổi mới của đất nước ngày nay:
Xác định các vấn đề liên quan: công nghệ 4.0, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xác định độ, điểm nút, bước nhảy.
Giải quyết trình bày như sau: Theo Đại hội Đảng lần thứ VI
Giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược
cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mớ, trong đó nhấn mạnh: Đổi mới
không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng
quan điểm đúng đắn về CNXH, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Điều kiện cốt
yếu trong công cuộc đổi mới được định hướng XHCN và đi đến thành công là trong quá trình đổi mới
Đảng phải kiên trì và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng HCM, giữ vững vai trò lãnh
đạo XH. Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Trong quá trình đổi mới, phải quan tâm đến dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và giải quyết đúng
đắn những vde mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới: tăng cường tổng
kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận về con đường xây dựng CNXH ở nước ta, trong đó
nhấn mạnh: Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vde mới liên quan đến
nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. Chỉ có tăng cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý
luận thì mới trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được sai lầm và những bước đi quanh co, phức tạp.
Vận dụng trong cs, ht của bản thân:
• Sau khi tích lũy đủ lượng kthuc (lượng thay đổi), một học sinh THPT thành công thay
đổi thành chất sinh viên. Trong đó, độ HS THPT là từ lớp 10 đến lớp 12; độ của SV là
từ năm thứ nhất ĐH đến năm thứ tư; điểm nút là thi tốt nghiệp THPT đỗ, đủ điểm đỗ
vào ĐH; bước nhảy là kết thúc giai đoạn HS THPT (sau tốt nghiệp), khởi đầu SV ĐH năm nhất. lOMoAR cPSD| 61601435
• Hiểu rằng trong nhận thức thực tiễn, SV cần phải xem xét toàn diện về sự vật, hiện
tượng; không nên phiến diện chỉ coi trọng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ
coi trọng chất. Đặt trong mối QH với nhà trường và thầy cô, thì chất của SV phải là chất
SV. Khi đã là “chất SV” thì đòi hỏi lượng kiến thức SV tiếp thu mỗi tiết học sẽ nhiều
hơn, môn học sẽ nhiều hơn…Do đó SV phải nhanh chóng có kế hoạch cụ thể để học tập.
• Chất chỉ thay đổi khi tích lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hằng năm, số lượng tín chỉ tích lũy
của SV sẽ ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức, kỹ năng nhiều hơn…
• Tuy nhiên, chất SV vẫn chưa biến đổi vì lượng chưa đạt đến điểm nút. SV nhận thức
rằng, chỉ khi lượng (tín chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm,…) đạt
tới điểm nút (ví dụ như đạt đủ 135 tín chỉ đối với SV khoa Anh) thì chất CV mới biến
đổi thành chất cử nhân. Trong qtrinh tích lũy về lượng, cần nhận thức tránh khuynh
hướng tả khuynh, nóng vội, duy ý chí, chủ quan; tránh hiện tượng nôn nóng tốt nghiệp
mà đăng kí quá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân, dẫn đến sự quá tải, kết
quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng ký số lượng tín chỉ (lượng) phù hợp
với năng lực của bản thân.
• Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, trì trệ, không nên thụ động trông chờ
vào gia đình mà phải tự nỗ lực để tích lũy về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng
thời hạn. Từ đó tận dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân.
ND4: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Vận dụng:
Mâu thuẫn ở Việt Nam: (Trích tạp chí cộng sản)
- Hiện nay con đường đi lên của nước ta sự quá độ lên chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ TBCN. Vì vậy mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và CNXH trên thế giới được biểu hiện ở Việt Nam là mâu thuẫn giữa hai
khả năng phát triển: hoặc là đi lên CNTB hoặc là đi lên CNXH. Suy ra cuộc đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay là cuộc đấu tranh giữa hai con đường nhằm giải quyết triệt để vấn
đề làm thế nào đem lại thắng lợi cho con đường đi lên CNXH. Liên hệ bản thân:
- Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được nghĩ mình có đầy đủ tri thức,
mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con
người cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng
đòi hỏi chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, không còn phù hợp và tiếp
thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc và kế thừa những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Có thể nói
quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức vô cùng vô tận đang trở nên phong phú
hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới
chứ không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh lOMoAR cPSD| 61601435
viên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng bởi vì thế
mà qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới kiến thức cho các sinh viên
- Bên cạnh đó, việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời ta cũng
học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên quá trình học tập của sinh viên
cũng không ngoại lệ mà nó chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn. Chẳng hạn, trong dịch Covid vừa
qua, sinh viên phải học tập trên hệ thống trực tiếp, điều đặc biệt mà sinh viên ít khi trải qua. Học tập
online khiến chúng ta xao lãng, dễ mất tập trung vì mạng xã hội có nhiều thứ thu hút chúng ta và
chúng ta sẽ bị phân tâm không thể tập trung vào bài giảng online của thầy cô cũng như không thể
học tập một cách hiệu quả khi có thể bị mất mạng, cúp điện hoặc trục trặc về kĩ thuật. Áp dụng quy
luật mâu thuẫn vào đó, ta có thể tìm ra được hướng giải quyết một cách đúng đắn. Đầu tiên, chúng
ta cần phải tôn trọng mâu thuẫn, xác định mâu thuẫn và phân tích, cũng như là tìm hiểu nguồn gốc
phát sinh ra mâu thuẫn rồi từ đó xem xét, giải quyết mâu thuẫn tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể.
Bên cạnh đó, chúng ta cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn với chính bản thân
chúng ta cũng như là nhận thức dúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối quan hệ giữa
sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập.Hướng giải quyết vấn đề:
- Sinh viên cần tìm tòi, học hỏi thêm từ các nguồn trên mạng, từ giảng viên, từ bạn bè để nâng cao kiến
thức về công nghệ; đọc và xem các video hướng dẫn quy chế thi online mà trường đã đăng lên internet.
- Yêu cầu sự hỗ trợ trong khả năng từ gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho bản thân tham gia vào việc học và thi online.
- Bên cạnh đó, trường cũng có thể tạo điều kiện cho sinh viên để cùng giải quyết mâu thuẫn này, có
thể bằng cách tạo ra quy chế thi mới phù hợp hơn, hay phổ biến cấu hình thích hợp của thiết bị thi online,…
Kết luận: Mặc dù còn nhiều mâu thuẫn tồn đọng trong xã hội cũng như bản thân, nhưng ta có thể thấy, mâu
thuẫn cho sinh viên cơ hội phát triển, tự học và thay đổi bản thân. (Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau) Trong giáo dục:
- Từ quy luật mâu thuẫn, ta nhận thấy nền giáo dục có 3 mâu thuẫn sau: Một là, giữa yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện với tư duy bảo thủ không chấp nhận đổi mới, hoặc đổi mới nhỏ giọt, đổi mới vô
nguyên tắc, thiếu cơ sở khoa học, lạc chuẩn
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về phát triển giáo dục, đào tạo với những chủ trương, chính sách,
việc làm cản trở động lực phát triển;
Ba là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao, nhiệm vụ lớn với nguồn lực thực hiện hạn chế, lại bị chia tách, xé lẻ.
(hướng giải quyết mâu thuẫn 1) Cần đặt bài toán mâu thuẫn về tư duy lên hàng đầu. Khi tư duy của
chúng ta mạch lạc và phân biệt được chân lý và sai lầm thì chúng ta mới có thể nghĩ ra được hướng
giải quyết của mâu thuẫn. Vì vậy, chúng ta nên tránh tư duy siêu hình, phiến diện, không được thỏa
hiệp và hài lòng với những ngành mũi nhọn trong nền giáo dục hiện nay mà không vạch ra hướng đi
mới để phát triển và kế thừa những truyền thống, kiến thức bổ ích, tốt đẹp mà cha ông ta để lại.
Ngược lại, cũng không nên xem toàn bộ nền giáo dục Việt Nam không chất lượng hay hỏng toàn bộ.
- (hướng giải quyết mâu thuẫn 2) Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chăm lo tới
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ban hành các chế độ, chính sách tương đối phù hợp với
đặc thù của ngành giáo dục, cụ thể: Giáo viên được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm
niên, có chính sách riêng giáo viên vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, dạy lớp ghép, giáo viên đặc thù... Tuy nhiên, trong thực lOMoAR cPSD| 61601435
tế, những chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vẫn còn bất cập như lương giáo viên
(nhất là giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học) còn thấp, hệ thống chính sách, văn bản quản lý chưa
thực sự đồng bộ, chưa đủ nguồn lực bố trí cho các chính sách, chậm và chưa bảo đảm các mục tiêu
và kế hoạch đã được phê duyệt.
- (hướng giải quyết mâu thuẫn 3) Để khắc phục tình trạng này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo thẩm
quyền đã phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về danh mục khung vị
trí việc làm, định mức giáo viên, nhân viên, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,… Ngoài ra, theo chức
năng quản lý của mình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản chỉ đạo các địa phương rà soát
quy hoạch mạng lưới trường/lớp; thực hiện điều tiết giáo viên từ những trường thừa sang những
trường/lớp thiếu giáo viên; ưu tiên bố trí biên chế của các địa phương để tuyển dụng giáo viên; chỉ
đạo các địa phương tăng cường các giải pháp nhằm không xảy ra tình trạng có học sinh mà không có
giáo viên dạy học; nghiên cứu, dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên; giao chỉ tiêu tuyển sinh sát với nhu
cầu sử dụng; rà soát, qui hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên cho phù hợp với yêu cầu về số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ trong thời gian tới. (Trích Bộ giáo dục và Đào tạo) Phần 5 : PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG LÝ LUẬN:
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm
siêu hình về phủ định
- Trong tự nhiên, PĐ của PĐ diễn ra một cách tự động, còn trong xã hội chỉ diễn ra khi có sự tham gia
của con người có ý thức. Do đó, cần nằm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ
quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ của xã hội.
- Trong đời sống xã hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp lôgich của tiến trình phủ
định biện chứng, phủ định về tư tưởng rồi mới phủ định trong thực tiễn. Cụ thể, xuất phát từ thực
trạng xã hội để tiến hành phê phán mang tính xây dựng đối với cái cũ cần phủ định. Trên cơ sở đó,
thiết lập nên mô hình lý luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó tiến hành hiện thực hóa mô
hình lý luận ấy trong đời sống xã hội.
Vận dụng: (Nguyên tắc nhận biết: gạt bỏ cái gì, kế thừa cái gì và phát huy cái gì)
CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Sinh viên luôn bày tỏ thái độ lịch sự, kính trọng và đúng mực khi trao đổi vấn đề với giảng viên, nhưng
đôi khi giao tiếp còn thiếu tinh tế, bày tỏ ý kiến sai lệch so với suy nghĩ khiến cho giảng viên khó hiểu
hoặc hiểu lầm dẫn đến những sự cố không mong đợi. Cần hạn chế, loại bỏ những cách giao tiếp thiếu
sự rõ ràng, gây hiểu lầm, giữ vững và phát huy sự cần thận, lịch sự và trân quý khi tiếp xúc và trò
chuyện với thầy cô liên quan đến nội dung vấn đề còn thắc mắc.
- Sinh viên có rất nhiều công việc trong một ngày (trường, nhà, nơi làm thêm,...), luôn ý thức về sự cần
thiết phải sắp xếp và lên một thời gian biểu hợp lý và đã lên một thời gian biểu cho bản thân, nhưng
sự cân đối thời gian giữa các công việc chưa được phù hợp, việc cần nhiều thời gian thì lại phân quá
ít thời gian và ngược lại. Cần phát huy sự tích cực trong việc lên thời gian biểu phù hợp cho bản thân,
luôn lập thời gian biểu, kế hoạch cho từng hoạt động, gạt bỏ sự mất cân bằng thời gian giữa các công
việc để có thể thực hiện hoạt động ngày đạt hiệu quả tốt.
- Sinh viên có ý thức phân công nhiệm vụ nấu ăn trong một ngày khi sống trong khu tập thể nhưng đôi
khi xảy ra mâu thuẫn vì sự phân công ngày và người nấu ăn chưa hợp lý, hoặc có bạn không biết nấu
ăn nhưng bị bắt phải nấu ăn. Trong ăn uống thì thường không đồng nhất quan điểm trong việc nêm lOMoAR cPSD| 61601435
nếm thức ăn (người mặn, người ngọt,...) dẫn đến không thể ăn uống một cách ngôn lành. Cho nên,
chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy tinh thần biết phân chia công việc nấu ăn cho nhau, đối với vấn
đề nấu ăn, nên cân đối với những bạn không biết thực hiện bằng cách chuyển sang làm công việc
khác có khối lượng tương đương, trong nêm nếm và quyết định thực đơn cần phải thực hiện theo
nguyên tắc đa số, phổ biến để hạn chế những mâu thuẫn.
- Sinh viên thường phải tập trung rất nhiều vào việc quản lí tiền nong và chi tiêu trong điều kiện không
được trợ cấp nhiều từ người thân và thường khó kiểm soát việc chi tiền nếu không biết cách. Cho
nên, cần phát huy sự tiết kiệm và chi tiêu hợp lý trong cuộc sống và tinh thần lao động tích cực trong
việc kiếm tiền trang trải, hạn chế thói quen tiêu xài hoang phí, tiêu hoang, mua những thứ không cần
thiết. Có như thế thì sinh viên sẽ có thể sống tốt mà không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào người khác. Trong học tập
- Việc đăng ký học phần có lợi là giúp cho sinh viên có thể tự chủ trong việc lên kế hoạch học tập, sắp
xếp thời gian biểu phù hợp với lịch trình cá nhân, hạn chế là việc thiết bị kết nối mạng đôi khi bị chập
chờn, trang web bị quá tải và nghẽn, số lượng các lớp học phần là có hạn, sinh viên đôi khi không thể
đăng kí theo đúng tiến độ mình đề ra. Thế nên, trong những lần đăng ký học phần, sinh viên luôn
phải phát huy sự linh hoạt, chủ động và có ý thức xây dựng một thời khóa biểu môn học phù hợp
(tầm 2-3 kế hoạch học tập), cần khắc phục điều kiện mạng, nên chủ động đăng kí sớm vì có rất nhiều
người đang cùng đăng kí với mình, nếu môn học cần đăng kí là môn quan trọng mà đã hết chỗ thì có
thể nhờ sự giúp đỡ của bộ phận giáo vụ để được hướng dẫn. Có như thế, việc đăng kí học phần sẽ
không quá khó khăn và áp lực nữa.
- Sinh viên luôn luôn tâm niệm với bản thân về sự chăm chỉ trong học tập. Từ thời phổ thông, bạn đã
rất chăm chỉ trong việc tham gia học tập, tích cực xây dựng bài với lớp và cho đến nay cũng vậy, tuy
nhiên, việc bị cám dỗ bởi những thú vui tiêu khiển và mạng xã hội (trò chơi điện tử, facebook, tiktok,...) khiến cho cá
nhân thiếu tính chăm chỉ và thụ động, mờ nhạt. Cho nên, cần phải tiếp tục phát huy tinh thần tự giác,
chăm chỉ, tích cực trong học tập. Học tập và vui chơi phải có ranh giới rõ ràng. Hạn chế việc bị xao
nhãng bởi những thú tiêu khiển vô ích và tốn thời gian. Đó là tiền đề để tinh thần học tập của chúng
ta được phát huy ở mức tối đa nhất.
- Việc mượn sách của sinh viên ở thư viện cho thấy rằng sinh viên có sự quan tâm đối với việc đọc sách
cũng như nghiên cứu tri thức và tham khảo tài liệu. Tuy nhiên, có nhiều bạn mượn sách lại không có
ý thức giữ gìn và đôi khi làm hỏng, mượn sách nhưng không tuân thủ theo nội quy của thư viện, trả
sách không đúng thời hạn, gây khó khăn cho thủ thư trong việc sắp xếp sách cũng như quản lý người
mượn – trả sách. Do đó, các bạn sinh viên cần phải giữ tinh thần ham đọc sách và có ý thức mượn
sách để đọc và nghiên cứu, có ý thức giữ gìn sách cẩn thận, loại bỏ thái độ không nghiêm túc khi
thực hiện nội quy của thư viện trong việc mượn – trả sách và các dịch vụ kèm theo. Có như thế, văn
hóa mượn – trả sách và văn hóa đọc sách tại thư viện mới thực sự vận hành thuận lợi.
ND6: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào bản thân, hoạt động học tập
Về hoạt động sản xuất vật chất trong việc áp dụng học tập :Để có một quá trình học tập thuận lợi và hiểu quả
thì sinh viên cần phải có ý thức tốt trong việc học và biết cách trau dồi tri thức, cụ thể như: đọc sách tham
khảo, chuẩn bị tài liệu, xử lí tài liệu, luyện tập có chủ đích để hoàn thành các kỳ thi thật tốt. Hoạt động sản
xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Đồng thời, dạng hoạt động này quyết lOMoAR cPSD| 61601435
định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của
con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn taij của động vật.
*Về hoạt động chính trị — xã hội với cá nhân
+ đi bỏ phiếu bầu cử Quốc hội 18 tuổi….
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
ND7: QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT I. Lý luận
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm
biến đổi các dạng vật chất của giới tự nhiên
Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội
- Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật…
- Sản xuất vật chất là cơ sở của tiến bộ xã hội;
- Cách thức sản xuất thay đổi. Sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người và người cũng thay
đổi, do đó, mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi
2. Biện chứng của LLSX và QHSX
a. Khái niệm và vai trò của PTSX
Khái niệm PTSX dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức SX với tính cách là một chỉnh thể thống nhất, có thể tiếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát cắt”) sau đây:
- Thứ nhất, về mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ kĩ thuật của nền
sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất)
- Thứ hai, về mặt kinh tế - xã hội, tức là xem xét phương thức sản xuất từ mối quan hệ giữa người và
người trong quá trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là quan hệ sản xuất (cách thức
quan hệ giữa người và người) Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cùng
một phương thức sản xuất
Vai trò của phương thức sản xuất:
- Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội
- Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp lOMoAR cPSD| 61601435
- Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai trò, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp - Phương thức sản
xuất quyết định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; - Phương thức sản xuất quyết định mọi
mặt của đời sống xã hội.
Do vậy, phương thức sản xuất quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của
các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
b.Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX....................................... Vận dụng
Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay(tr.187)
- Trong lĩnh vực giáo dục
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh, sinh viên, chúng ta cũng cần chủ trương
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục để phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo được mở rộng về quy mô. Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được chú trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành
và đang tích cực triển khai; phương pháp giảng dạy và học tập có bước đổi mới. Giáo dục mầm non đạt chuẩn
phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ thông có chuyển biến tốt, được thế giới công nhận. Công tác thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn. Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng
giáo dục đại học từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Chi đầu tư cho
giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường. Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo dục và đào tạo từng
bước đổi mới. Cơ chế tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế hoá và
đạt kết quả bước đầu. Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng
cao tăng cả về số lượng và chất lượng.
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ***Lý luận:
*Cơ sở hạ tầng (CSHT): Khái niệm CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của XH.
( CSHT của XH được tạo nên bởi: (1) các QHSX thống trị: phản ánh bản chất của XH; (2) các QHSX không thống
trị (QHSX tàn dư của XH cũ và QHSX mầm mống của XH tương lai) phản ánh tính đa dạng, phong phú của XH.
VD, trong XH phong kiến thì CSHT sẽ bao gồm: QHSX tàn dư của XH cũ chính là QHSX chiếm hữu nô lệ; QHSX
thống trị chính là QHSX phong kiến và QHSX mầm mống của XH tương lai sẽ là QHSX tư bản chủ nghĩa
(TBCN).Tính chất của CSHT do QHSX thống trị quyết định, bởi vì nó đóng vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX
khác, định hướng sự phát triển của đời sống XH.)
*Kiến trúc thượng tầng (KTTT):Khái niệm KTTT dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với các thiết chế XH (TCXH) tương ứng như nhà nước (NN),
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình hành trên một CSHTnhất định. Trong đó, kết cấu của
KTTT bao gồm: (1) hệ thống hình thái ý thức XH như: chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo…; (2) thiết chế lOMoAR cPSD| 61601435
chính trị — xã hội tương ứng như: Nhà nước, Đảng phái chính trị, tòa án, viện kiểm sát, nhà chùa, nhà thờ, giáo hội…
Trong các XH có giai cấp thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cùng nhà nước và đảng phái là quan
trọng nhất; đồng thời, hệ tư tưởng của giai cấp (GC) thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT và KTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó,
CSHT giữ vai trò quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT. Vận dụng:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là
một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp nó. Bởi vì, CSHT mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư
tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình mang tính cách mạng lâu dài.
CSHT thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần KT như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế
tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình
thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
KTTT XH chủ nghĩa phản ánh CSHT của XH chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần NN
phải thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước XH hoá nền sản xuất với hình thức
và bước đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề,
các hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau
về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà
còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện
pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã
hội hóa nền sản xuất với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển
vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ
trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình
phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về KTTT, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị
đánh đập, lương ít. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ :
“xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”. *Áp dụng thực tế:
Là một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nhật thức rõ về CSHT
và KTTT ở Việt Nam hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào cách
mạng màu, các diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch phản động. lOMoAR cPSD| 61601435
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản
thân cần cập nhật tin tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối và pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải
không ngừng cố gắng để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN 1.Khái niệm
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất
định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy.
XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát triển là một hình
thái KT – XH. Đứng trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển
của những hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN”.
Sự vận động và phát triển của các hình thái KT – XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người
mà tuân theo các quy luật khách quan của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT – XH. Chính sự tác
động qua lại của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT – XH tạo thành các quy luật khách quan chi
phối sự vận động, phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách
khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT – XH của mình. Mỗi quốc gia đều phải dựa
trên cơ sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa chọn hình thái KT – XH cho phù hợp.
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều
có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến
một trình độ nhất định thì QHSX mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT
mới. Tạo nên một hình thái KT – XH mới.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của các hình
thái KT – XH: Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về hình thái KT – XH CS CN.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện tự
nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế, pháp luật… đối với QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác
động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những
con đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Cùng với tính năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác
đã đạt được trước đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ
qua một hoặc một vài hình thái KT – XH.
2.Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61601435 Vận dụng:
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
— Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công
cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB.
• Chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất
công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân.
• Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới,
tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
- lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu
thuẫn với hình thái KT – XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì
đó chính là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình
thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử.
— Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện
đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể
tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của XH TB mà trước hết là chế
độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
— Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn tiếp thu,
kế thừa những thành tựu của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB.
Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ.
— Trên cơ sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Nước ta
quá độ lên CNXH trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng
nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của CNXH hầu như không có. Trong tình hình đó, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con
đường tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và
điều kiện cụ thể của đất nước.
— Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội. Xã hội mà
nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế
phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế
độ công hữu về TLSX, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng,
hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình,
đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của chúng ta là: “Xây dựng một
nước VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay I. Lý luận 1. Định nghĩa giai cấp
Định nghĩa của Lênin về GC lOMoAR cPSD| 61601435
- “…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do
chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.”
Đặc trưng chung nhất của GC
- Giai cấp là những tập đoàn người to lớn có địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội (SXXH) nhất định.
- Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do:
• Thứ nhất, khác nhau về quan hệ sở hữu (QHSH) đối với TLSX.
• Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX).
• Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH.
- Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC. Nguồn gốc giai cấp:
- Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên,
xuất hiện “của dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. 2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin
- “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phân nhân dân này chống một bộ phân khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn
áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
đấu tranh của quần chúng cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi.
- Có nhiều hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng... Trong thực
tế còn có đấu tranh dân tộc, tôn giáo Nguyên nhân của ĐTGC
- Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX.
- Nguyên nhân trực tiếp:
• GC bị trị >< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
• Mâu thuẫn giữa một bên là GC tiến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên
là GC thống trị, bóc lột đại biểu cho PTSX lỗi thời, lạc hậu
3. Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC
- Thứ nhất, kết cục của ĐTGC, đó là mâu thuận giữa LLSX và QHSX được giải quyết, QHSX cũ bị mất đi
được thay thế bằng QHSX mới, cơ sở hạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới
xuất hiện, làm cho mọi mặt của đời sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH.
- Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC
cũ bị xóa bỏ, kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển.
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời
có tác dụng cải tạo bản thân các GC cách mạng (CM) và quần chúng CM, GC đó sẽ lãnh đạo CM và
thúc đẩy XH phát triển. lOMoAR cPSD| 61601435
- Thứ tư, ĐTGC không chỉ là đòn bẩy của LS trong thời kì CM, mà còn là động lực phát triển của XH ngay
cả trong thời kì “hòa bình” của XH có GC. Trong tiến trình phát triển của LLSX, CM khoa học – công
nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC tiến bộ chống lại giai cấp
thống trị, các thế lực thù địch phản động
4. Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ dưới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
Dưới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì:
- Mâu thuẫn cơ bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính XH hóa và QHSX dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa
GC công nhân và GC tư sản – mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa.
- Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất củaCNTB là một chế độ áp bức, bóc lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì:
- Thứ nhất, trong TKQĐ lên CNXH vẫn tồn tại cơ sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó là nền KT vận
hành theo cơ chế thị trường, nên bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành giàu, nghèo
- Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại.
- Thứ tư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những
yếu tốt ngoại lai không phù hợp.
- Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn
biến hòa bình” chống lại thành quả cách mạng của nhân dân…
- Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu. II. Vận dụng
1. ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- ĐTGC ở Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên là ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một
bên là quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng
lãnh đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức, các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng,
Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự XH và an ninh quốc gia
- ĐTGC ở nước ta còn thể hiện ở “cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”.
2. Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai
sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam
nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến
thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ
trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới
để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. lOMoAR cPSD| 61601435
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá – đạo đức
truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc,
phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự
phồn thịnh của đất nước.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ
hiện đại và hệ thống mạng xã hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên,
bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có
sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành lối sống vô tâm, vô cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều
bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ thể, thay
vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá những thông
tin xuyên tạc Đảng và Nhà nước mà nếu không có những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành
suy nghĩ sai lệch, gây ra những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh viên Việt Nam phải có
nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ
các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có cách
tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực
thù địch, phản động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh