Tài liệu về những vấn đề về pháp luật quốc tế | Đại học Thăng Long

Tài liệu về những vấn đề về pháp luật quốc tế | Đại học Thăng Long được chia sẻ dưới dạng file PDF sẽ giúp bạn đọc tham khảo , củng cố kiến thức ,ôn tập và đạt điểm cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thăng Long 267 tài liệu

Thông tin:
21 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu về những vấn đề về pháp luật quốc tế | Đại học Thăng Long

Tài liệu về những vấn đề về pháp luật quốc tế | Đại học Thăng Long được chia sẻ dưới dạng file PDF sẽ giúp bạn đọc tham khảo , củng cố kiến thức ,ôn tập và đạt điểm cao. Mời bạn đọc đón xem!

65 33 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
a. Quyền
sở hữu
công
nghiệp
Trong thời ại ngày nay, các hoạt
ộng sở hữu công nghiệp không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một quốc gia
mà còn mang tính toàn cầu. Vấn ề
bảo vệ những thành quả của hoạt
ộng sáng tạo ược thực hiện thông
qua nhiều hình thức khác nhau.
Theo ó, nhà nước sẽ quy ịnh về
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và
quyền sở hữu công nghiệp nói
riêng. Mục ích là nhằm bảo vệ
quyền lợi của những người làm
việc trong lĩnh vực ặc biệt mang ý
nghĩa xã hội và kinh tế quan trọng.
Quyền sở hữu công nghiệp ược
hiểu là quyền sở hữu của cá nhân,
pháp nhân ối với các ối tượng sở
hữu công nghiệp. Theo quy ịnh tại
khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
2005: “Quyền sở hữu công nghiệp
là quyền của tổ chức, cá nhân ối
với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn ịa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh.”
- Bằng ộc
quyền
Pháp luật liên quan ến bằng ộc
quyền sáng chế ở Nhật Bản ược
quản lý bởi Cục Sở hữu Trí tuệ
Một sự kiện thực tế liên quan
ến pháp luật bằng ộc quyền sáng
chế ở Nhật Bản là vụ kiện
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
sáng
chế
Nhật Bản (JPO - Japan Patent
Office) và ược iều chỉnh bởi
Luật Sở hữu Trí tuệ Nhật Bản
(Japanese Patent Act). Dưới ây là
một số vấn ề quan trọng liên quan
ến bằng ộc quyền sáng chế ở Nhật
Bản:
1. Điều kiện ộc quyền sáng
chế: Để ược cấp bằng ộc quyền
sáng chế, một phát minh phải áp
ứng các iều kiện như tính mới, sự
sáng tạo và tính công nghiệp. Nếu
phát minh không áp ứng các yêu
cầu này, nó sẽ không ược công
nhận là ộc quyền sáng chế.
2. Thời hạn bảo vệ: Thời hạn
bảo vệ cho bằng ộc quyền sáng chế
ở Nhật Bản là 20 năm kể từ ngày
nộp ơn. Tuy nhiên, ể duy trì bằng
ộc quyền sáng chế, người sở hữu
phải trả các khoản phí duy trì hàng
năm.
3. Quyền và nghĩa vụ của
người sở hữu: Người sở hữu bằng
ộc quyền sáng chế có quyền kiểm
soát việc sử dụng, sao chép, sản
xuất và phân phối phát minh của
mình. Tuy nhiên, người sở hữu
cũng có nghĩa vụ tiết lộ công khai
thông tin về phát minh.
4. Quy trình ăng ký: Để ăng ký
bằng ộc quyền sáng chế ở Nhật
Bản, người nộp ơn phải gửi ơn ăng
ký và các tài liệu liên quan ến JPO.
Quá trình xem xét và phê duyệt
ăng ký có thể mất một thời gian
tương ối dài.
giữa Apple và Samsung vào năm
2011. Apple cáo buộc Samsung
vi phạm bằng ộc quyền sáng chế
của họ liên quan ến thiết kế và
giao diện của iPhone. Vụ kiện
này ã lan rộng trên toàn cầu và
kéo dài nhiều năm.
Để giải quyết các tranh chấp liên
quan ến bằng ộc quyền sáng chế,
Nhật Bản ã áp dụng một số giải
pháp pháp như sau: 1. Hệ
thống giải quyết tranh chấp: JPO ã
thiết lập một hệ thống giải quyết
tranh chấp hiệu quả ể xử lý các vụ
vi phạm bằng ộc quyền sáng chế.
Hệ thống y bao gồm việc tiếp
nhận ơn tcáo, tổ chức phiên xử
và ưa ra quyết ịnh.
2. Sửa ổi luật: Nhật Bản ã sửa
ổi Luật Sở hữu Trí tuệ ể tăng
cường bảo vệ bằng ộc quyền sáng
chế và giảm thiểu vi phạm. Các
sửa ổi này bao gồm việc tăng
cường quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại và tăng cường quyền
kiểm soát việc nhập khẩu hàng
hóa vi phạm.
3. Hợp tác quốc tế: Nhật Bản
ã tham gia các hiệp ịnh và tổ chức
quốc tế như Hiệp ịnh Thương mại
liên quan ến Quyền Sở hữu Trí tuệ
(TRIPS) và Tổ chức Sở hữu Trí
tuệ Thế giới (WIPO). Điều này
giúp tăng cường hợp tác quốc tế
và bảo vệ bằng ộc quyền
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
5. Xử lý vi phạm: Nếu có vi phạm
bằng ộc quyền sáng chế, người sở
hữu có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại và/hoặc yêu cầu ngừng
việc vi phạm. Tuy nhiên, quy trình
xử lý vi phạm có thể phức tạp và
òi hỏi sự can thiệp của tòa án.
sáng chế của Nhật Bản trên toàn
cầu.
4. Giáo dục và tư vấn: JPO ã triển
khai các hoạt ộng giáo dục và tư
vấn ể tăng cường nhận thức về
pháp luật bằng ộc quyền sáng chế.
Điều này giúp người dân và
doanh nghiệp hiểu rõ quyền và
nghĩa vụ của họ liên quan ến sở
hữu trí tuệ.
Những giải pháp này giúp Nhật
Bản tăng cường bảo vệ bằng ộc
quyền sáng chế và giải quyết các
tranh chấp liên quan ến sở hữu trí
tuệ một cách hiệu quả.
lOMoARcPSD|40615597
- Nhãn
hiệu
ăng ký
Nhãn hiệu ược hiểu là dấu hiệu
dùng ể phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các cá nhân, tổ chức khác
nhau. Nhãn hiệu (trademark) là
thuật ngữ ã ược chuẩn hóa quốc tế.
Pháp luật của hầu hết các nước trên
thế giới ều ưa ra ịnh nghĩa nhãn
hiệu dựa trên những iều kiện; hoàn
cảnh cụ thể của quốc gia ó nên
cũng có những iểm khác nhau.
Nhãn hiệu muốn ược bảo hộ phải
áp ứng ầy ủ các iều kiện sau: •
Dấu hiệu phải ược nhìn thấy
ược dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh. Bao gồm cả hình
ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố
ó. Chúng ược thể hiện bằng một
hoặc nhiều mầu sắc.
Có khả năng phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hoá, dịch vụ của một
chủ thể khác.
Tại Nhật Bản, quyền sở hữu
nhãn hiệu ược bảo vệ bởi Luật
Nhãn hiệu Nhật Bản (Trademark
Act). Theo luật này, nhãn hiệu
ược ăng ký tại Cục Sở hữu Trí tu
Nhật Bản (Japan Patent Office) và
chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử
dụng và kiểm soát việc sử dụng
nhãn hiệu ó.
Nếu có tranh chấp về quyền sở
hữu nhãn hiệu, các bên có thể ệ
ơn yêu cầu xem xét lại quyền sở
hữu nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí
tuệ Nhật Bản hoặc ưa ra tranh
chấp tại tòa án. Các tranh chấp
này có thể liên quan ến việc sử
dụng nhãn hiệu một cách trái
phép hoặc vi phạm quyền sở hữu
nhãn hiệu của người khác.
Tuy nhiên, quyền sở hữu nhãn
hiệu cũng có thể bị hủy bỏ nếu
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
chủ sở hữu không sử dụng nhãn
hiệu trong một khoảng thời gian
nhất ịnh hoặc nếu nhãn hiệu trở
thành tên chung hoặc mất i tính ộc
quyền.
lOMoARcPSD|40615597
b. Quyền
tác giả
Tại Nhật Bản, luật Bản quyền tác
giả có mục ích cung cấp quyền của
tác giả và các quyền liên quan ến
quyền tác giả như biểu diễn, ghi
âm, chương trình phát sóng và phát
thông qua hệ thống cáp ể bảo vệ
quyền lợi của các tác giả… nhằm
khai thác một cách công bằng và
úng ắn các sản phẩm văn hóa. Từ
ó, góp phần vào sự phát triển của
văn hóa.
Luật Bản quyền tác giả Nhật Bản
quy ịnh các loại quyền có trong
Quyền tác giả bao gồm : Quyền
sao chép tác phẩm; Quyền biểu
diễn, trình tấu; Quyền trình chiếu;
Quyền chuyển tải ến công chúng;
Quyền kể chuyện tác phẩm; Quyền
chưng bày tác phẩm; Quyền phân
phối tác phẩm; Quyền chuyển giao
sở hữu; Quyền cho vay mượn;
Quyền biên dịch, quyền chuyển
thể; Quyền tác giả bản gốc ối với
khai thác tác phẩm phái sinh.
Sự kiện: Thị trường phần mềm
video của Nhật Bản bị ảnh hưởng
lớn bởi vi phạm bản quyền trên
Internet: Sự gia tăng của cộng
ộng những người sử dụng và chia
sẻ các ường link có chứa các nội
dung vi phạm bản quyền.
Ông Shun Takagi, Trưởng phòng
Pháp chế và Kinh doanh JVA cho
biết, hiện tại ở Nhật có tới hơn 90
nghìn người ang sử dụng và tích
cực chia sẻ những ường link có
chứa nội dung vi phạm luật bản
quyền tác giả trên môi trường
internet. Số lượng người dùng
không ngừng gia tăng và ở mọi ộ
tuổi, mọi thành phần. Đặc biệt, có
không ít người tham gia không
phải vì mục ích kinh tế (kiếm tiền
quảng cáo) mà họ tham gia vì yếu
tố tinh thần, thỏa mãn cái tôi cá
nhân cũng như sự kỳ vọng của
các thành viên khác.
Nhiều người tiêu dùng Nhật Bản
sẵn sàng quay (thu) lại một bộ
phim ược phát sóng trên truyền
hình rồi chia sẻ lại trên một
ường link cho cộng ồng mạng
cùng xem, mặc dù họ biết iều
này vi phạm pháp luật.
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
Năm 2011, lần ầu tiên cảnh sát
Nhật Bản tiến hành bắt giữ 02
người (sinh viên ại học) vi phạm
việc chia sẻ link có nội dung có
bản quyền. Việc này cũng ã gây
tiếng vang lớn bởi lần ầu tiên một
quốc gia trên thế giới tiến hành
bắt giữ người vi phạm bản quyền
vì lạm dụng phần mềm chia sẻ
tệp.
Giải pháp:
Cần áp dụng các biện pháp
công nghệ ể bảo vệ nội dung của
mình, như mã hóa, DRM,
fingerprinting,... Các ISP cũng
cần sử dụng các công nghệ ể phát
hiện và ngăn chặn các nội dung vi
phạm bản quyền. ● Cần ẩy mạnh
tuyên
truyền, phổ biến các quy ịnh pháp
luật về bảo vệ bản quyền, cũng
như những tác hại của vi phạm
bản quyền ến cộng ồng, ặc biệt là
giới trẻ.
Cần xây dựng và hoàn
thiện các quy ịnh pháp luật về bảo
vệ bản quyền, ồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý vi phạm.
c. Sự
ảm bảo
trách
nhiệm
ối với
Sự ảm bảo: Hàng hóa nước ngoài
muốn ược nhập khẩu vào Nhật bắt
buộc phải có giấy chứng nhận việc
áp ứng các tiêu chuẩn cao về chất
lượng ã ặt ra. Đối với hàng nông
lâm thủy sản cần phải ảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
Sự kiện : Nhật Bản vẫn ược biết
ến là thị trường khó tính và khắt
khe, không dễ gì thâm nhập, nhất
là với các mặt hàng nông sản.
Thực tế, xuất khẩu nông sản vào
Nhật khó vì giá hàng hóa nông
sản ở Nhật rất ắt, cao hơn gấp
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
sản
phẩm
thực phẩm, kiểm dịch ộng thực vật,
và òi hỏi phải ược sản xuất,
nuôi trồng theo các tiêu chuẩn
GAP, HACCP hay JAS Tiêu
chuẩn nông nghiệp Nhật; trong khi
hàng công nghiệp cần phải áp ứng
iều kiện về quy cách sản phẩm, quy
chuẩn kỹ thuật, quy ịnh ghi nhãn
hay các quy ịnh ghi trong JIS –
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật
Bản… Các lô hàng vi phạm quy
ịnh về chất lượng sẽ bị tiêu hủy
hoặc trả lại, ồng thời hải quan Nhật
Bản sẽ tăng cường tần suất và mức
ộ kiểm tra hàng hóa trong những
lần sau, có thể gây ra nhiều phiền
phức và làm tăng chi phí cho doanh
nghiệp xuất khẩu.
nhiều lần so với hàng cùng loại
nhập khẩu từ một số nước khác
nên chính phủ Nhật dựng rào cản
lớn ể bảo hộ sản xuất nội ịa. Nông
sản Việt Nam, cụ thể là trái cây
nhiệt ới, rất khó chen chân vào
Nhật vì không thể vượt qua các
vòng “sát hạch” gắt gao. Nhất là
trong bối cảnh nông dân Việt
Nam vẫn giữ thói quen làm ăn cá
thể, không có diện tích lớn ể sản
xuất ại trà theo tiêu chuẩn chất
lượng ồng nhất, chưa có thói quen
tuân thủ phương pháp sản xuất
khoa học; kèm theo ó ại dịch
Covid-19 từ ầu năm 2020 tới nay
ã ảnh hưởng lớn tới các hoạt ộng
lưu thông hàng hóa, gián oạn
chuỗi cung ứng, hoạt ộng sản xuất
và tiêu dùng chung của toàn xã
hội.
Giải pháp: Doanh nghiệp Việt
Nam cần quan tâm ến những tiêu
chuẩn bắt buộc của sản phẩm
nhập khẩu Nhật Bản. Doanh
nghiệp sản xuất, chế biến nông
thủy sản Việt Nam cần có công
bố sản phẩm ghi chi tiết về thành
phần sản phẩm gồm các nguyên
liệu. chất phụ gia sử dụng. Và
quy trình sản xuất rõ ràng về tiêu
chuẩn từ khâu tuyển chọn nguyên
liệu tới khâu óng gói sản phẩm.
Để phục vụ cho việc trao ổi, ối
chiếu với tiêu chuẩn nhập khẩu
của thị trường Nhật Bản.
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
Sự trách nhiệm: Ở Nhật luật
Trách nhiệm sản phẩm quy ịnh
tương ối hẹp về ối tượng áp dụng,
theo ó chỉ có hai ối tượng chính
chịu sự iều chỉnh của luật trách
nhiệm sản phẩm là người sản xuất
và người tương tự như người sản
xuất. Người sản xuất là những
người tham gia sản xuất ra thành
phẩm, chế biến nguyên liệu thô,
người sản xuất bán thành phẩm,
những người tham gia hoạt ộng chế
biến, làm biến ổi sản phẩm. Những
ối tượng này không phthuộc vào
việc sản xuất theo dây chuyền công
nghiệp với quy mô lớn hay sản xuất
thủ công nhỏ lẻ miễn sao khi sản
phẩm có khuyết tật, bán ra thị
trường và người tiêu dùng bị thiệt
hại, thì họ phải có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người tiêu
dùng. Những người
Sự kiện: TTO - Hãng Toyota
ngày 26-12 ã ồng ý trả khoảng
1,1 tỉ USD nhằm dàn xếp vụ kiện
với các chủ sở hữu xe tại Mỹ sau
vụ thu hồi một khối lượng sản
phẩm ôtô lớn hồi năm 2009-2010
vì lỗi chân ga. Mặc dù không
thừa nhận cáo buộc này nhưng
nhà sản xuất ôtô Nhật Bản cho
biết họ vẫn ồng ý bồi thường.
Ngoài ra, hãng sẽ trả tiền bồi
thường cho những người phải
chịu thua lỗ vì bán lại xe của
mình sau khi tin tức vụ thu hồi xe
lan rộng hoặc những người chủ
sở hữu hiện tại của những chiếc
xe bị lỗi. Hơn 16 triệu xe Toyota
tại Mỹ thuộc lô sản xuất năm
2009 bị lỗi do thảm lót sàn xe kẹt
vào chân ga khiến tài xế không
kiểm soát ược tốc ộ của mình và
gây ra tai nạn.
Giải pháp: Toyota ã cố gắng tỏ
ra cứng cỏi và ủ khả năng kiểm
soát trong mắt khách hàng.
Nhưng thật sự là công ty giải
quyết vấn ề còn chậm, cần nhanh
chóng thực hiện các biện pháp
khác phục ể lấy lại niềm tin từ
khách hàng.
Dành thêm thời gian ể thử
nghiệm mọi giải pháp có thể ể ảm
bảo an toàn.
Tạo một chiến dịch truyền thông
ể thể hiện những thay ổi sắp tới
nhằm lấy thương hiệu trên thị
trường trong và ngoài nước,
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
tương tự như người sản xuất là
những người có sản phẩm mang
tên mình, có thương hiệu của mình,
hay bất cứ một dấu hiệu ặc trưng
nào của mình thể hiện rằng mình là
người sản xuất ra sản phẩm.
lOMoARcPSD|40615597
d. Thuế
* Chính phủ các nước dùng
thu nhập từ thuế doanh thu cho
nhiều mục ích. Tiền thuế ược dùng
ể trả lương, xây dựng quân ội, iều
hòa thu nhập từ người giàu sang
người nghèo. Chính phủ cũng ánh
thuế trực thu, còn gọi là thuế tiêu
dùng cho 2 mục ích:
- Nó giúp cho việc chi tr
cho những hậu quả của việc tiêu
dùng 1 sản phẩm. - Làm
cho hàng hóa nhập khẩu ắt hơn.
* Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
pháp luật quốc tế về thuế óng vai
trò quan trọng trong việc thúc ẩy
hợp tác kinh tế, thương mại và ầu
tư giữa các quốc gia.
* Có 1 số vấn ề pháp lý về
thuế cần ược giải quyết như:
- Vấn ề ánh thuế trùng:
Đánh thuế trùng là hiện tượng một
khoản thu nhập hoặc tài sản của
một cá nhân hoặc tổ chức phải chịu
thuế hai lần hoặc nhiều lần ở hai
quốc gia trở lên. Vấn ề này thường
xảy ra trong các trường hợp sau:
Một cá nhân hoặc tổ chức có thu
nhập hoặc tài sản ở hai quốc gia trở
lên hoặc một cá nhân hoặc
VD về cạnh tranh thuế
VD1: Vào năm 2019, Chính phủ
Nhật Bản ã thông qua một gói cải
cách thuế nhằm thu hút ầu tư nước
ngoài. Gói cải cách này bao gồm
việc giảm thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp từ 31% xuống 29%
và áp dụng ưu ãi thuế cho các
doanh nghiệp ầu tư vào các lĩnh
vực quan trọng như công nghệ cao
và sản xuất.
VD2: Vào năm 2022, Chính phủ
Nhật Bản ã công bố ề cương cải
cách thuế năm 2023. Đề cương
này bao gồm việc giảm thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp
xuống 28% và áp dụng ưu ãi thuế
cho các doanh nghiệp ầu tư vào
các lĩnh vực như năng lượng tái
tạo và phát triển bền vững.
=> Những sự kiện này cho thấy
Chính phủ Nhật Bản ang nỗ lực ể
nâng cao khả năng cạnh tranh
thuế của nước mình nhằm thu hút
ầu tư nước ngoài và thúc ẩy tăng
trưởng kinh tế.
VD về trốn lậu thuế:
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
tổ chức có hoạt ộng kinh doanh
xuyên biên giới.
=> Đánh thuế trùng gây ra nhiều
bất lợi cho các cá nhân và tổ chức,
làm giảm tính hiệu quả của hoạt
ộng kinh doanh, thương mại và ầu
tư. Để giải quyết vấn ề này, các
quốc gia thường ký kết các hiệp
ịnh thuế song phương hoặc a
phương ể thống nhất việc phân
chia quyền ánh thuế ối với các
khoản thu nhập hoặc tài sản chịu
thuế.
- Vấn ề cạnh tranh thuế:
Cạnh tranh thuế là hiện tượng các
quốc gia cạnh tranh nhau trong
việc giảm thuế suất hoặc miễn
giảm thuế ể thu hút vốn ầu tư nước
ngoài. Cạnh tranh thuế có thể dẫn
ến một số hệ lụy như: + Giảm
nguồn thu ngân sách của các quốc
gia.
+ Gây bất bình ẳng giữa các doanh
nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài.
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh
không lành mạnh.
- Vấn ề trốn lậu thuế: Trốn
lậu thuế là hành vi của các cá nhân
hoặc tổ chức nhằm giảm hoặc loại
bỏ nghĩa vụ nộp thuế. Trốn lậu
thuế gây ra nhiều thiệt hại cho
ngân sách nhà nước và ảnh hưởng
ến sự phát triển kinh tế - xã hội
của ất nước.
=> Để ngăn chặn trốn lậu thuế, các
quốc gia cần tăng cường phối hợp
với nhau trong việc trao ổi thông
VD: Vào năm 2018, Cơ quan
Thuế Quốc gia Nhật Bản (NTA)
ã phát hiện ra rằng công ty
Google ã trốn thuế khoảng 3,5 tỷ
yên (khoảng 32 triệu USD) tại
Nhật Bản trong năm 2015. NTA
ã buộc Google phải nộp lại số
tiền thuế này cùng với lãi chậm
trả.
VD: Vào năm 2020, NTA ã phát
hiện ra rằng công ty Apple ã trốn
thuế khoảng 1,4 tỷ yên (khoảng
13 triệu USD) tại Nhật Bản trong
năm 2016. NTA cũng ã buộc
Apple phải nộp lại số tiền thuế
này cùng với lãi chậm trả.
=> Giải pháp:
- Tăng cường kiểm tra và
giám sát: Chính phủ Nhật Bản ã
tăng cường kiểm tra và giám sát
các doanh nghiệp và cá nhân ể
phát hiện và xử lý các trường hợp
trốn lậu thuế.
- Tăng nặng hình phạt:
Chính phủ Nhật Bản ã tăng nặng
hình phạt ối với các trường hợp
trốn lậu thuế, bao gồm phạt tù.
- Nâng cao nhận thức của
người dân: Chính phủ Nhật Bản ã
ẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ể
nâng cao nhận thức của người dân
về tầm quan trọng của việc nộp
thuế úng hạn và ầy ủ.
VD về hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thuế
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
tin, chia sẻ dữ liệu, tăng cường
giám sát và kiểm tra thuế.
- Vấn ề hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thuế: Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thuế là hoạt ộng phối hợp
giữa các quốc gia trong việc xây
dựng và thực thi pháp luật thuế.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế
có thể ược thực hiện thông qua các
hình thức như:
+ Ký kết các hiệp ịnh thuế song
phương hoặc a phương.
+ Tham gia các tổ chức quốc tế về
thuế.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thuế là một xu hướng tất yếu trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thuế giúp các
quốc gia giải quyết các vấn ề pháp
lý về thuế, thúc ẩy hợp tác kinh tế,
thương mại và ầu tư giữa các quốc
gia.
VD1: Vào năm 2019, Nhật Bản ã
ký kết Hiệp ịnh trao ổi thông tin
về thuế với Việt Nam. Hiệp ịnh
này cho phép Nhật Bản và Việt
Nam trao ổi thông tin về người
nộp thuế, tài sản và các giao dịch
kinh doanh.
VD2: Vào năm 2020, Nhật Bản ã
tham gia Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) trong
việc xây dựng và thực hiện
Chương trình Hành ộng BEPS
(BEPS Action Plan). Chương
trình này nhằm giải quyết các
vấn ề về thuế toàn cầu, bao gồm
trốn lậu thuế và gian lận thuế.
VD3: Vào năm 2022, Nhật Bản
ã tổ chức Hội nghị Hợp tác Quốc
tế về Thuế tại Tokyo. Hội nghị
này nhằm tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực thuế giữa
Nhật Bản và các quốc gia trên
thế giới.
lOMoARcPSD|40615597
e. Đạo
luật
chống
ộc
quyền
1. Cấm các thỏa thuận theo chiều
ngang:
- Luật chống ộc quyền của Nhật
Bản cấm các thỏa thuận giữa các ối
thủ cạnh tranh cùng phối hợp nh
ộng ể hạn chế cạnh tranh, bao gồm
các loại hợp ồng, thỏa thuận, các
hành vi phối hợp hoạt ộng ể chi
phối giá cả, hạn chế sản lượng,
công nghệ áp dụng, phát triển sản
phẩm, phân chia thị trường, khách
hàng (nguồn cung
1. Vụ việc của các công ty sản
xuất ô tô
Vào năm 2004, JFTC ã phát hiện
ra rằng các công ty sản xuất ô tô
hàng ầu của Nhật Bản ã thỏa
thuận ể phân chia thị trường bán ô
tô ở nước ngoài. Các công ty này
ã phân chia thị trường theo khu
vực ịa lý và cam kết sẽ không bán
ô tô ở các khu vực mà ối thủ của
họ ã chiếm ưu thế. Hành vi này ã
vi phạm quy ịnh cấm thỏa thuận
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
ứng), thông ồng trong bỏ thầu hoặc
tẩy chay ối tượng khác. - Trong
Luật chống ộc quyền của Nhật Bản
có iều khoản quy ịnh về hiệp hội.
Đây là quy ịnh không phổ biến
trong luật của các nước khác. Bên
cạnh những tác ộng tích cực, các
hiệp hội ồng thời tạo iều kiện cho
các hoạt ộng không phù hợp với tư
tưởng cạnh tranh trong nội bộ một
ngành và giữa các ngành với nhau:
ngăn chặn doanh nghiệp thành
viên giảm giá hay khuyến mại,
ngăn cản cải tiến công nghệ, duy
trì quan hệ khách hàng ổn ịnh, thỏa
thuận ộc quyền ngăn chặn doanh
nghiệp mới tham gia kinh doanh,
loại trừ ối thủ mới. Quy ịnh này
cấm các hiệp hội thương mại hạn
chế cạnh tranh một cách nghiêm
trọng như hạn chế số hãng kinh
doanh trong ngành, hạn chế “một
cách không công bằng” cách thức
các doanh nghiệp thành viên tiến
hành kinh doanh, hoặc buộc các
thành viên, thậm chí kể cả không
phải thành viên của mình, tham gia
vào những hoạt ộng không lành
mạnh.
2. Thỏa thuận theo chiều dọc: hạn
chế cạnh tranh trong cung ứng và
phân phối
- Trong Luật chống ộc quyền quy
ịnh cấm các hành ộng thương mại
không lành mạnh. Đó là sáu loại
hành ộng: phân biệt ối xử về giá
hoặc iều kiện kinh doanh, cố
giữa các ối thủ cạnh tranh ể phân
chia thị trường của luật chống ộc
quyền Nhật Bản.JFTC ã phạt tổng
cộng 27 tỷ yên (200 triệu USD)
cho các công ty sản xuất ô tô này.
Giải pháp:
- Tăng cường quy ịnh chống
ộc quyền: tăng cường quy ịnh
chống ộc quyền ể ngăn chặn các
công ty sản xuất ô tô thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh.
- Hỗ trợ các công ty sản
xuất ô tô nhỏ và vừa: có thể cung
cấp hỗ trợ tài chính, ào tạo k
năng và xúc tiến thương mại cho
các công ty sản xuất ô tô nhỏ và
vừa, giúp họ cạnh tranh với các
công ty lớn. -Thúc ẩy ổi mới: thúc
ẩy ổi mới trong ngành công
nghiệp ô tô, giúp tạo ra các cơ hội
mới cho
các công ty sản xuất ô tô mới 2.
Vụ chống ộc quyền của
Google ở Nhật Bản là một ví dụ
iển hình về cách các cơ quan
quản lý có thể can thiệp ể ngăn
chặn các hành vi ộc quyền và
ảm bảo cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường. Trong vụ này,
JFTC ã cáo buộc Google lạm
dụng vị thế thống trị của mình
trong thị trường tìm kiếm trên iện
thoại thông minh Android. Cụ
thể, JFTC cho rằng Google ã yêu
cầu các nhà sản xuất iện thoại
Android tích hợp ứng dụng tìm
kiếm và ặt biểu tượng của
Google ở những vị trí ưu tiên,
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
ịnh giá, chéo kéo, ép buộc khách
hàng của doanh nghiệp khác, lạm
dụng ưu thế ể mặc cả, can thiệp
vào việc quản lý hoặc giao dịch
của các doanh nghiệp khác. - Tùy
theo mức ộ hạn chế cạnh tranh, các
hành vi ược chia thành: một số
hành vi khẳng ịnh là không lành
mạnh và do ó là không hợp pháp
(một nhóm doanh nghiệp thống
nhất cùng từ chối giao dịch mua
bán, bán ấu giá thấp vô lý, cố ịnh
giá bán lẻ) và bị xử lý nghiêm khắc
hơn; một số hành vi khác thì có thể
xem xét quyết ịnh tùy theo nguyên
nhân dẫn ến hành vi ó (từng doanh
nghiệp riêng lẻ từ chối giao dịch,
phân biệt ối xử về giá hoặc về iều
kiện kinh doanh, khai trừ khỏi hiệp
hội, mua vét hàng trên thị trường
bằng cách ẩy giá lên quá cao, lừa
ảo, phân phối ộc quyền, không
thực hiện và xúi giục không thực
hiện hợp ồng, can thiệp vào việc
quản lý hoặc giao dịch của các
doanh nghiệp khác). Một loại hành
vi không lành mạnh khác là dụ dỗ
khách hàng bằng các giải thưởng
cao hoặc lạm dụng ưu thế ể áp ặt
iều kiện có lợi cho mình.
3. Lạm dụng vị trí chi phối
- Luật chống ộc quyền cấm ộc
quyền tư nhân, tức là một doanh
nghiệp duy nhất hoặc một nhóm
doanh nghiệp công khai kiểm soát,
khống chế, loại trừ ối thủ cạnh
ồng thời ngăn cấm các nhà sản
xuất tích hợp các ứng dụng tìm
kiếm của ối thủ.Kết quả của
cuộc iều tra, JFTC ã kết luận
rằng Google ã vi phạm luật
chống ộc quyền của Nhật Bản.
JFTC ã phạt Google 9,4 tỷ yên
(85 triệu USD) và yêu cầu công
ty này thay ổi các hành vi của
mình. Giải pháp:
- Áp dụng các quy ịnh
chống ộc quyền nghiêm ngặt
hơn. Quy ịnh chống ộc quyền có
thể giúp ngăn chặn các công ty
lạm dụng vị thế thống trị của
mình ể gây hại cho người tiêu
dùng và các ối thủ cạnh tranh.
- Tăng cường cạnh tranh
trên thị trường. Cạnh tranh có thể
giúp ngăn chặn các công ty ộc
quyền ịnh giá cao và giảm chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Một
số biện pháp có thể ược thực hiện
ể tăng cường cạnh tranh bao gồm
giảm bớt các rào cản gia nhập thị
trường và khuyến khích các công
ty mới tham gia thị trường. Trong
trường hợp của Google, JFTC ã
thực hiện một số biện pháp ể tăng
cường cạnh tranh trên thị trường
tìm kiếm trên iện thoại thông
minh Android. JFTC ã yêu cầu
Google cho phép các nhà sản
xuất iện thoại Android tích hợp
các ứng dụng tìm kiếm của ối thủ
lOMoARcPSD|40615597
cạnh tranh. JFTC cũng ã yêu cầu
Google cung cấp
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
tranh, ngăn chặn không cho người
khác tham gia kinh doanh, hoặc sử
dụng các biện pháp cạnh tranh
không lành mạnh ạt ược mục ích
ó. Vị trí chi phối thị trường ược xác
ịnh dựa trên thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường toàn quốc:
với thị phần trong cả nước lớn hơn
50% thì doanh nghiệp ược coi có
khả năng chi phối thị trường và lúc
ó các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của họ sẽ bị coi lạm dụng
vị trí chi phối thị trường.
- Luật chống ộc quyền không áp
dụng cho các ngành ộc quyền
mạng lưới. Các ộc quyền trong
công nghiệp mạng lưới ược quy
ịnh trong văn bản riêng và do các
cơ quan nhà nước riêng phụ trách. -
Hình thức xử lý vi phạm: cơ quan
cạnh tranh có quyền dung biện
pháp hành chính ể chia tách doanh
nghiệp ộc quyền lạm dụng vị trí chi
phối của mình nhưng biện pháp
phá thế ộc quyền này không ược
ủng hộ về mặt chính trị. Vì vậy
trên thực tế cơ quan cạnh tranh
Nhật Bản hầu như chưa bao giờ sử
dụng công cụ này.
4. Sáp nhập:
- Luật chống ộc quyền cấm những
vụ sáp nhập gây hạn chế cạnh tranh
trong một số lĩnh vực thương mại
cụ thể hoặc sử dụng các biện pháp
không lành mạnh ể buộc doanh
nghiệp, phải sáp nhập, bao gồm cả
cho các nhà phát triển ứng dụng
thông tin về cách thức hoạt ộng
của thuật toán tìm kiếm của
Google.
3. Nhật bản chống ộc quyền
Apple : JFTC ã cáo buộc Apple
lạm dụng vị thế thống trị của
mình trong thị trường bán lẻ ứng
dụng trên App Store. Cụ thể,
JFTC cho rằng Apple ã thu phí
quá cao ối với các nhà phát triển
ứng dụng, ồng thời ngăn cấm các
nhà phát triển bán ứng dụng ngoài
App Store.
Giải pháp: Trong trường hợp của
Apple, JFTC ã thực hiện một số
biện pháp ể tăng cường cạnh
tranh trên thị trường bán lẻ ứng
dụng trên App Store. JFTC ã yêu
cầu Apple giảm phí hoa hồng cho
các nhà phát triển ứng dụng.
JFTC cũng ã yêu cầu Apple cho
phép các nhà phát triển ứng dụng
bán ứng dụng ngoài App Store.
lOMoARcPSD|40615597
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
hình thức mua một phần hay toàn
bộ doanh nghiệp các hình thức
liên kết, hợp nhất khác. Trong luật
quy ịnh các doanh nghiệp tài sản
lớn hơn một mức nhất ịnh phải báo
cáo về sở hữu của các cổ ông, phải
thông báo các giao dịch chuyển
nhượng cổ phần, cấm nắm sở hữu
của các công ty khác. Các quy ịnh
này ang ược xem xét sửa ổi. Luật
còn quy ịnh các quy trình thông báo
trước khi sáp nhập, cho thuê, mượn
nghiệp vụ, tài sản,… chế báo
cáo ối với các hình thức sáp nhập
công ty, mua cổ phần khác.
5. Các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh
Một phần lớn trong luật pháp về
cạnh tranh của Nhật bản là các quy
ịnh về hành vi thương mại không
lành mạnh. Những quy ịnh này ược
giới kinh doanh ủng hộ nhiều hơn
cả. Ở Nhật cũng như ở các nước
khác, cạnh tranh “tự 13 do” gắn
chặt với “bình ẳng” và “lành
mạnh”. Tất cả các quy ịnh về cạnh
tranh lành mạnh ề nhằm bảo vệ các
ối thủ cạnh tranh.
6. Bảo vệ người tiêu dùng: Sự
nhất quán với chính sách và pháp
luật cạnh tranh
Cơ quan cạnh tranh của Nhật Bản
cho rằng Luật chống ộc quyền
cũng nhằm bảo vệ lợi ích của
người tiêu dùng. Trong khi ó,
Những vấn
ề về pháp
luật quốc tế
Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp
lOMoARcPSD|40615597
Pháp luật cơ bản về bảo vệ người
tiêu dùng ban hành năm 1968
cũng ề cấp ến cạnh tranh. Luật yêu
cầu “cần có những biện pháp cần
thiết ể iều chỉnh những hoạt ộng
hạn chế một cách vô lý tự do cạnh
tranh và bình ẳng trong những lĩnh
vực giá cả hàng hóa và dịch vụ là
những iều kiện hết sức quan trọng
ối với cuộc sống của người dân”.
Luật bảo vệ người tiêu dùng cũng
thể hiên mối quan tâm về cách ối
xử bình ẳng giữa các doanh nghiệp
và mong muốn một chế ộ cạnh
tranh vừa tự do, vừa lành mạnh.
Luật bảo vệ người tiêu dùng còn
quy ịnh phải có chỉ ẫn về ặc tính,
chất lượng sản phẩm và “những
chỉ dẫn gian dối và gây hậu quả
nghiêm trọng phải bị xử lý”.
Những quy ịnh này rất gần gũi với
các quy ịnh cấm những hành vi
không lành mạnh trong Luật
chống ộc quyền, các sai phạm như
vậy ều làm tổn hại ến những người
bán hàng trung thực cũng như
những người mua hàng bị thông
tin sai.
NHÓM 6: NHT BN
A44106, A44138, A44204, A44654, A44974, A45071
| 1/21

Preview text:

lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
Trong thời ại ngày nay, các hoạt
ộng sở hữu công nghiệp không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một quốc gia
mà còn mang tính toàn cầu. Vấn ề
bảo vệ những thành quả của hoạt
ộng sáng tạo ược thực hiện thông
qua nhiều hình thức khác nhau.
Theo ó, nhà nước sẽ quy ịnh về
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và
quyền sở hữu công nghiệp nói
riêng. Mục ích là nhằm bảo vệ
quyền lợi của những người làm
việc trong lĩnh vực ặc biệt mang ý
a. Quyền nghĩa xã hội và kinh tế quan trọng. sở hữu công
Quyền sở hữu công nghiệp ược
nghiệp hiểu là quyền sở hữu của cá nhân,
pháp nhân ối với các ối tượng sở
hữu công nghiệp. Theo quy ịnh tại
khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
2005: “Quyền sở hữu công nghiệp
là quyền của tổ chức, cá nhân ối
với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn ịa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”
- Bằng ộc Pháp luật liên quan ến bằng ộc
Một sự kiện thực tế liên quan
quyền quyền sáng chế ở Nhật Bản ược
ến pháp luật bằng ộc quyền sáng
quản lý bởi Cục Sở hữu Trí tuệ
chế ở Nhật Bản là vụ kiện lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế sáng
Nhật Bản (JPO - Japan Patent
giữa Apple và Samsung vào năm chế
Office) và ược iều chỉnh bởi
2011. Apple cáo buộc Samsung
Luật Sở hữu Trí tuệ Nhật Bản
vi phạm bằng ộc quyền sáng chế
(Japanese Patent Act). Dưới ây là
của họ liên quan ến thiết kế và
một số vấn ề quan trọng liên quan
giao diện của iPhone. Vụ kiện
ến bằng ộc quyền sáng chế ở Nhật
này ã lan rộng trên toàn cầu và Bản: kéo dài nhiều năm. 1.
Điều kiện ộc quyền sáng
chế: Để ược cấp bằng ộc quyền
Để giải quyết các tranh chấp liên
sáng chế, một phát minh phải áp
quan ến bằng ộc quyền sáng chế,
ứng các iều kiện như tính mới, sự
Nhật Bản ã áp dụng một số giải
sáng tạo và tính công nghiệp. Nếu
pháp pháp lý như sau: 1. Hệ
phát minh không áp ứng các yêu
thống giải quyết tranh chấp: JPO ã
cầu này, nó sẽ không ược công
thiết lập một hệ thống giải quyết
nhận là ộc quyền sáng chế.
tranh chấp hiệu quả ể xử lý các vụ 2.
Thời hạn bảo vệ: Thời hạn
vi phạm bằng ộc quyền sáng chế.
bảo vệ cho bằng ộc quyền sáng chế Hệ thống này bao gồm việc tiếp
ở Nhật Bản là 20 năm kể từ ngày
nhận ơn tố cáo, tổ chức phiên xử
nộp ơn. Tuy nhiên, ể duy trì bằng và ưa ra quyết ịnh.
ộc quyền sáng chế, người sở hữu 2.
Sửa ổi luật: Nhật Bản ã sửa
phải trả các khoản phí duy trì hàng ổi Luật Sở hữu Trí tuệ ể tăng năm.
cường bảo vệ bằng ộc quyền sáng 3. Quyền và nghĩa vụ của
chế và giảm thiểu vi phạm. Các
người sở hữu: Người sở hữu bằng
sửa ổi này bao gồm việc tăng
ộc quyền sáng chế có quyền kiểm
cường quyền yêu cầu bồi thường
soát việc sử dụng, sao chép, sản
thiệt hại và tăng cường quyền
xuất và phân phối phát minh của
kiểm soát việc nhập khẩu hàng
mình. Tuy nhiên, người sở hữu hóa vi phạm.
cũng có nghĩa vụ tiết lộ công khai 3.
Hợp tác quốc tế: Nhật Bản thông tin về phát minh.
ã tham gia các hiệp ịnh và tổ chức 4.
Quy trình ăng ký: Để ăng ký quốc tế như Hiệp ịnh Thương mại
bằng ộc quyền sáng chế ở Nhật
liên quan ến Quyền Sở hữu Trí tuệ
Bản, người nộp ơn phải gửi ơn ăng (TRIPS) và Tổ chức Sở hữu Trí
ký và các tài liệu liên quan ến JPO. tuệ Thế giới (WIPO). Điều này
Quá trình xem xét và phê duyệt
giúp tăng cường hợp tác quốc tế
ăng ký có thể mất một thời gian
và bảo vệ bằng ộc quyền tương ối dài. lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
5. Xử lý vi phạm: Nếu có vi phạm
sáng chế của Nhật Bản trên toàn
bằng ộc quyền sáng chế, người sở cầu.
hữu có quyền yêu cầu bồi thường
4. Giáo dục và tư vấn: JPO ã triển
thiệt hại và/hoặc yêu cầu ngừng
khai các hoạt ộng giáo dục và tư
việc vi phạm. Tuy nhiên, quy trình vấn ể tăng cường nhận thức về
xử lý vi phạm có thể phức tạp và
pháp luật bằng ộc quyền sáng chế.
Điều này giúp người dân và
òi hỏi sự can thiệp của tòa án.
doanh nghiệp hiểu rõ quyền và
nghĩa vụ của họ liên quan ến sở hữu trí tuệ.
Những giải pháp này giúp Nhật
Bản tăng cường bảo vệ bằng ộc
quyền sáng chế và giải quyết các
tranh chấp liên quan ến sở hữu trí
tuệ một cách hiệu quả. lOMoARcPSD| 40615597
Nhãn hiệu ược hiểu là dấu hiệu
Tại Nhật Bản, quyền sở hữu
dùng ể phân biệt hàng hoá, dịch vụ nhãn hiệu ược bảo vệ bởi Luật
của các cá nhân, tổ chức khác
Nhãn hiệu Nhật Bản (Trademark
nhau. Nhãn hiệu (trademark) là
Act). Theo luật này, nhãn hiệu
thuật ngữ ã ược chuẩn hóa quốc tế. ược ăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ
Pháp luật của hầu hết các nước trên Nhật Bản (Japan Patent Office) và
thế giới ều ưa ra ịnh nghĩa nhãn
chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử
hiệu dựa trên những iều kiện; hoàn dụng và kiểm soát việc sử dụng
cảnh cụ thể của quốc gia ó nên nhãn hiệu ó.
cũng có những iểm khác nhau. - Nhãn
Nhãn hiệu muốn ược bảo hộ phải
Nếu có tranh chấp về quyền sở hiệu
áp ứng ầy ủ các iều kiện sau: •
hữu nhãn hiệu, các bên có thể ệ ăng ký
Dấu hiệu phải ược nhìn thấy ơn yêu cầu xem xét lại quyền sở
ược dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hữu nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí
hình vẽ, hình ảnh. Bao gồm cả hình tuệ Nhật Bản hoặc ưa ra tranh
ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố chấp tại tòa án. Các tranh chấp
ó. Chúng ược thể hiện bằng một
này có thể liên quan ến việc sử hoặc nhiều mầu sắc.
dụng nhãn hiệu một cách trái •
Có khả năng phân biệt hàng
phép hoặc vi phạm quyền sở hữu
hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn
nhãn hiệu của người khác.
hiệu với hàng hoá, dịch vụ của một chủ thể khác.
Tuy nhiên, quyền sở hữu nhãn
hiệu cũng có thể bị hủy bỏ nếu Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
chủ sở hữu không sử dụng nhãn
hiệu trong một khoảng thời gian
nhất ịnh hoặc nếu nhãn hiệu trở
thành tên chung hoặc mất i tính ộc quyền. lOMoARcPSD| 40615597
Sự kiện: Thị trường phần mềm
video của Nhật Bản bị ảnh hưởng
lớn bởi vi phạm bản quyền trên
Internet: Sự gia tăng của cộng
Tại Nhật Bản, luật Bản quyền tác
ộng những người sử dụng và chia
giả có mục ích cung cấp quyền của sẻ các ường link có chứa các nội
tác giả và các quyền liên quan ến dung vi phạm bản quyền.
quyền tác giả như biểu diễn, ghi
âm, chương trình phát sóng và phát Ông Shun Takagi, Trưởng phòng
thông qua hệ thống cáp ể bảo vệ
Pháp chế và Kinh doanh JVA cho
quyền lợi của các tác giả… nhằm
biết, hiện tại ở Nhật có tới hơn 90
khai thác một cách công bằng và
nghìn người ang sử dụng và tích
úng ắn các sản phẩm văn hóa. Từ
cực chia sẻ những ường link có
ó, góp phần vào sự phát triển của
chứa nội dung vi phạm luật bản văn hóa.
quyền tác giả trên môi trường
internet. Số lượng người dùng
b. Quyền Luật Bản quyền tác giả Nhật Bản
không ngừng gia tăng và ở mọi ộ
tác giả quy ịnh các loại quyền có trong
tuổi, mọi thành phần. Đặc biệt, có
Quyền tác giả bao gồm : Quyền
không ít người tham gia không
sao chép tác phẩm; Quyền biểu
phải vì mục ích kinh tế (kiếm tiền
diễn, trình tấu; Quyền trình chiếu;
quảng cáo) mà họ tham gia vì yếu
Quyền chuyển tải ến công chúng;
tố tinh thần, thỏa mãn cái tôi cá
Quyền kể chuyện tác phẩm; Quyền nhân cũng như sự kỳ vọng của
chưng bày tác phẩm; Quyền phân các thành viên khác.
phối tác phẩm; Quyền chuyển giao
sở hữu; Quyền cho vay mượn;
Nhiều người tiêu dùng Nhật Bản
Quyền biên dịch, quyền chuyển
sẵn sàng quay (thu) lại một bộ
phim ược phát sóng trên truyền
thể; Quyền tác giả bản gốc ối với
hình rồi chia sẻ lại trên một
khai thác tác phẩm phái sinh.
ường link cho cộng ồng mạng
cùng xem, mặc dù họ biết iều này vi phạm pháp luật. Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
Năm 2011, lần ầu tiên cảnh sát
Nhật Bản tiến hành bắt giữ 02
người (sinh viên ại học) vi phạm
việc chia sẻ link có nội dung có
bản quyền. Việc này cũng ã gây
tiếng vang lớn bởi lần ầu tiên một
quốc gia trên thế giới tiến hành
bắt giữ người vi phạm bản quyền
vì lạm dụng phần mềm chia sẻ tệp. Giải pháp:
Cần áp dụng các biện pháp
công nghệ ể bảo vệ nội dung của mình, như mã hóa, DRM,
fingerprinting,... Các ISP cũng
cần sử dụng các công nghệ ể phát
hiện và ngăn chặn các nội dung vi
phạm bản quyền. ● Cần ẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến các quy ịnh pháp
luật về bảo vệ bản quyền, cũng
như những tác hại của vi phạm
bản quyền ến cộng ồng, ặc biệt là giới trẻ. Cần xây dựng và hoàn
thiện các quy ịnh pháp luật về bảo
vệ bản quyền, ồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. c. Sự
Sự ảm bảo: Hàng hóa nước ngoài
Sự kiện : Nhật Bản vẫn ược biết
ảm bảo muốn ược nhập khẩu vào Nhật bắt ến là thị trường khó tính và khắt trách
buộc phải có giấy chứng nhận việc khe, không dễ gì thâm nhập, nhất
nhiệm áp ứng các tiêu chuẩn cao về chất
là với các mặt hàng nông sản.
ối với lượng ã ặt ra. Đối với hàng nông
Thực tế, xuất khẩu nông sản vào
lâm thủy sản cần phải ảm bảo các
Nhật khó vì giá hàng hóa nông
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
sản ở Nhật rất ắt, cao hơn gấp lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế sản
thực phẩm, kiểm dịch ộng thực vật, nhiều lần so với hàng cùng loại
phẩm và òi hỏi phải ược sản xuất,
nhập khẩu từ một số nước khác
nuôi trồng theo các tiêu chuẩn
nên chính phủ Nhật dựng rào cản GAP, HACCP hay JAS – Tiêu
lớn ể bảo hộ sản xuất nội ịa. Nông
chuẩn nông nghiệp Nhật; trong khi sản Việt Nam, cụ thể là trái cây
hàng công nghiệp cần phải áp ứng
nhiệt ới, rất khó chen chân vào
iều kiện về quy cách sản phẩm, quy Nhật vì không thể vượt qua các
chuẩn kỹ thuật, quy ịnh ghi nhãn
vòng “sát hạch” gắt gao. Nhất là
hay các quy ịnh ghi trong JIS –
trong bối cảnh nông dân Việt
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật
Nam vẫn giữ thói quen làm ăn cá
Bản… Các lô hàng vi phạm quy
thể, không có diện tích lớn ể sản
ịnh về chất lượng sẽ bị tiêu hủy
xuất ại trà theo tiêu chuẩn chất
hoặc trả lại, ồng thời hải quan Nhật lượng ồng nhất, chưa có thói quen
Bản sẽ tăng cường tần suất và mức tuân thủ phương pháp sản xuất
ộ kiểm tra hàng hóa trong những
khoa học; kèm theo ó ại dịch
lần sau, có thể gây ra nhiều phiền
Covid-19 từ ầu năm 2020 tới nay
phức và làm tăng chi phí cho doanh ã ảnh hưởng lớn tới các hoạt ộng nghiệp xuất khẩu.
lưu thông hàng hóa, gián oạn
chuỗi cung ứng, hoạt ộng sản xuất
và tiêu dùng chung của toàn xã hội.
Giải pháp: Doanh nghiệp Việt
Nam cần quan tâm ến những tiêu
chuẩn bắt buộc của sản phẩm
nhập khẩu Nhật Bản. Doanh
nghiệp sản xuất, chế biến nông
thủy sản Việt Nam cần có công
bố sản phẩm ghi chi tiết về thành
phần sản phẩm gồm các nguyên
liệu. chất phụ gia sử dụng. Và
quy trình sản xuất rõ ràng về tiêu
chuẩn từ khâu tuyển chọn nguyên
liệu tới khâu óng gói sản phẩm.
Để phục vụ cho việc trao ổi, ối
chiếu với tiêu chuẩn nhập khẩu
của thị trường Nhật Bản. lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
Sự kiện: TTO - Hãng Toyota
ngày 26-12 ã ồng ý trả khoảng
1,1 tỉ USD nhằm dàn xếp vụ kiện
với các chủ sở hữu xe tại Mỹ sau
vụ thu hồi một khối lượng sản
phẩm ôtô lớn hồi năm 2009-2010
vì lỗi chân ga. Mặc dù không
thừa nhận cáo buộc này nhưng
nhà sản xuất ôtô Nhật Bản cho
biết họ vẫn ồng ý bồi thường.
Ngoài ra, hãng sẽ trả tiền bồi
thường cho những người phải
chịu thua lỗ vì bán lại xe của
mình sau khi tin tức vụ thu hồi xe
lan rộng hoặc những người chủ
sở hữu hiện tại của những chiếc
Sự trách nhiệm: Ở Nhật luật
xe bị lỗi. Hơn 16 triệu xe Toyota
Trách nhiệm sản phẩm quy ịnh
tại Mỹ thuộc lô sản xuất năm
tương ối hẹp về ối tượng áp dụng,
2009 bị lỗi do thảm lót sàn xe kẹt
theo ó chỉ có hai ối tượng chính
vào chân ga khiến tài xế không
chịu sự iều chỉnh của luật trách
kiểm soát ược tốc ộ của mình và
nhiệm sản phẩm là người sản xuất gây ra tai nạn.
và người tương tự như người sản
xuất. Người sản xuất là những
Giải pháp: Toyota ã cố gắng tỏ
người tham gia sản xuất ra thành
ra cứng cỏi và ủ khả năng kiểm
phẩm, chế biến nguyên liệu thô,
soát trong mắt khách hàng.
người sản xuất bán thành phẩm,
Nhưng thật sự là công ty giải
quyết vấn ề còn chậm, cần nhanh
những người tham gia hoạt ộng chế chóng thực hiện các biện pháp
biến, làm biến ổi sản phẩm. Những khác phục ể lấy lại niềm tin từ
ối tượng này không phụ thuộc vào khách hàng.
việc sản xuất theo dây chuyền công Dành thêm thời gian ể thử
nghiệp với quy mô lớn hay sản xuất nghiệm mọi giải pháp có thể ể ảm
thủ công nhỏ lẻ miễn sao khi sản bảo an toàn.
phẩm có khuyết tật, bán ra thị
Tạo một chiến dịch truyền thông
trường và người tiêu dùng bị thiệt
ể thể hiện những thay ổi sắp tới
hại, thì họ phải có trách nhiệm bồi
nhằm lấy thương hiệu trên thị
thường thiệt hại cho người tiêu
trường trong và ngoài nước, dùng. Những người lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
tương tự như người sản xuất là
những người có sản phẩm mang
tên mình, có thương hiệu của mình,
hay bất cứ một dấu hiệu ặc trưng
nào của mình thể hiện rằng mình là
người sản xuất ra sản phẩm. lOMoARcPSD| 40615597
VD về cạnh tranh thuế *
Chính phủ các nước dùng
thu nhập từ thuế doanh thu cho
nhiều mục ích. Tiền thuế ược dùng VD1: Vào năm 2019, Chính phủ
Nhật Bản ã thông qua một gói cải
ể trả lương, xây dựng quân ội, iều
cách thuế nhằm thu hút ầu tư nước
hòa thu nhập từ người giàu sang
ngoài. Gói cải cách này bao gồm
người nghèo. Chính phủ cũng ánh
việc giảm thuế suất thuế thu nhập
thuế trực thu, còn gọi là thuế tiêu
doanh nghiệp từ 31% xuống 29% dùng cho 2 mục ích:
và áp dụng ưu ãi thuế cho các -
Nó giúp cho việc chi trả
doanh nghiệp ầu tư vào các lĩnh
cho những hậu quả của việc tiêu
vực quan trọng như công nghệ cao dùng 1 sản phẩm. - Làm và sản xuất.
cho hàng hóa nhập khẩu ắt hơn. *
Trong bối cảnh hội nhập
VD2: Vào năm 2022, Chính phủ
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Nhật Bản ã công bố ề cương cải
pháp luật quốc tế về thuế óng vai
cách thuế năm 2023. Đề cương d. Thuế
trò quan trọng trong việc thúc ẩy
này bao gồm việc giảm thuế suất
hợp tác kinh tế, thương mại và ầu
thuế thu nhập doanh nghiệp tư giữa các quốc gia.
xuống 28% và áp dụng ưu ãi thuế *
Có 1 số vấn ề pháp lý về
cho các doanh nghiệp ầu tư vào
thuế cần ược giải quyết như:
các lĩnh vực như năng lượng tái - Vấn ề ánh thuế trùng:
tạo và phát triển bền vững.
Đánh thuế trùng là hiện tượng một => Những sự kiện này cho thấy
khoản thu nhập hoặc tài sản của
Chính phủ Nhật Bản ang nỗ lực ể
một cá nhân hoặc tổ chức phải chịu nâng cao khả năng cạnh tranh
thuế hai lần hoặc nhiều lần ở hai
thuế của nước mình nhằm thu hút
quốc gia trở lên. Vấn ề này thường ầu tư nước ngoài và thúc ẩy tăng
xảy ra trong các trường hợp sau: trưởng kinh tế.
Một cá nhân hoặc tổ chức có thu
nhập hoặc tài sản ở hai quốc gia trở VD về trốn lậu thuế:
lên hoặc một cá nhân hoặc Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
tổ chức có hoạt ộng kinh doanh
VD: Vào năm 2018, Cơ quan xuyên biên giới.
Thuế Quốc gia Nhật Bản (NTA)
=> Đánh thuế trùng gây ra nhiều
ã phát hiện ra rằng công ty
bất lợi cho các cá nhân và tổ chức, Google ã trốn thuế khoảng 3,5 tỷ
làm giảm tính hiệu quả của hoạt
yên (khoảng 32 triệu USD) tại
ộng kinh doanh, thương mại và ầu
Nhật Bản trong năm 2015. NTA
tư. Để giải quyết vấn ề này, các
ã buộc Google phải nộp lại số
quốc gia thường ký kết các hiệp
tiền thuế này cùng với lãi chậm
ịnh thuế song phương hoặc a trả.
phương ể thống nhất việc phân
VD: Vào năm 2020, NTA ã phát
chia quyền ánh thuế ối với các
hiện ra rằng công ty Apple ã trốn
khoản thu nhập hoặc tài sản chịu
thuế khoảng 1,4 tỷ yên (khoảng thuế.
13 triệu USD) tại Nhật Bản trong -
Vấn ề cạnh tranh thuế:
năm 2016. NTA cũng ã buộc
Cạnh tranh thuế là hiện tượng các
Apple phải nộp lại số tiền thuế
quốc gia cạnh tranh nhau trong
này cùng với lãi chậm trả.
việc giảm thuế suất hoặc miễn => Giải pháp:
giảm thuế ể thu hút vốn ầu tư nước - Tăng cường kiểm tra và
ngoài. Cạnh tranh thuế có thể dẫn
giám sát: Chính phủ Nhật Bản ã
ến một số hệ lụy như: + Giảm
tăng cường kiểm tra và giám sát
nguồn thu ngân sách của các quốc
các doanh nghiệp và cá nhân ể gia.
phát hiện và xử lý các trường hợp
+ Gây bất bình ẳng giữa các doanh trốn lậu thuế.
nghiệp trong nước và doanh - Tăng nặng hình phạt: nghiệp nước ngoài.
Chính phủ Nhật Bản ã tăng nặng
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh
hình phạt ối với các trường hợp không lành mạnh.
trốn lậu thuế, bao gồm phạt tù. -
Vấn ề trốn lậu thuế: Trốn - Nâng cao nhận thức của
lậu thuế là hành vi của các cá nhân người dân: Chính phủ Nhật Bản ã
hoặc tổ chức nhằm giảm hoặc loại
ẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ể
bỏ nghĩa vụ nộp thuế. Trốn lậu
nâng cao nhận thức của người dân
thuế gây ra nhiều thiệt hại cho
về tầm quan trọng của việc nộp
ngân sách nhà nước và ảnh hưởng
thuế úng hạn và ầy ủ.
ến sự phát triển kinh tế - xã hội của ất nước.
VD về hợp tác quốc tế trong
=> Để ngăn chặn trốn lậu thuế, các lĩnh vực thuế
quốc gia cần tăng cường phối hợp
với nhau trong việc trao ổi thông lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
tin, chia sẻ dữ liệu, tăng cường
VD1: Vào năm 2019, Nhật Bản ã
giám sát và kiểm tra thuế.
ký kết Hiệp ịnh trao ổi thông tin
- Vấn ề hợp tác quốc tế trong lĩnh
về thuế với Việt Nam. Hiệp ịnh
vực thuế: Hợp tác quốc tế trong
này cho phép Nhật Bản và Việt
lĩnh vực thuế là hoạt ộng phối hợp
Nam trao ổi thông tin về người
giữa các quốc gia trong việc xây
nộp thuế, tài sản và các giao dịch
dựng và thực thi pháp luật thuế. kinh doanh.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế
có thể ược thực hiện thông qua các VD2: Vào năm 2020, Nhật Bản ã hình thức như:
tham gia Tổ chức Hợp tác và
+ Ký kết các hiệp ịnh thuế song
Phát triển Kinh tế (OECD) trong phương hoặc a phương.
việc xây dựng và thực hiện
+ Tham gia các tổ chức quốc tế về
Chương trình Hành ộng BEPS thuế. (BEPS Action Plan). Chương
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
trình này nhằm giải quyết các
thuế là một xu hướng tất yếu trong vấn ề về thuế toàn cầu, bao gồm
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
trốn lậu thuế và gian lận thuế.
ngày càng sâu rộng. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thuế giúp các
VD3: Vào năm 2022, Nhật Bản
quốc gia giải quyết các vấn ề pháp ã tổ chức Hội nghị Hợp tác Quốc
lý về thuế, thúc ẩy hợp tác kinh tế, tế về Thuế tại Tokyo. Hội nghị
thương mại và ầu tư giữa các quốc này nhằm tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực thuế giữa gia.
Nhật Bản và các quốc gia trên thế giới. lOMoARcPSD| 40615597
1. Cấm các thỏa thuận theo chiều
1. Vụ việc của các công ty sản ngang: xuất ô tô
- Luật chống ộc quyền của Nhật
Vào năm 2004, JFTC ã phát hiện
Bản cấm các thỏa thuận giữa các ối ra rằng các công ty sản xuất ô tô e. Đạo
thủ cạnh tranh cùng phối hợp hành hàng ầu của Nhật Bản ã thỏa luật
ộng ể hạn chế cạnh tranh, bao gồm thuận ể phân chia thị trường bán ô
chống các loại hợp ồng, thỏa thuận, các
tô ở nước ngoài. Các công ty này ộc
hành vi phối hợp hoạt ộng ể chi
ã phân chia thị trường theo khu
quyền phối giá cả, hạn chế sản lượng,
vực ịa lý và cam kết sẽ không bán
công nghệ áp dụng, phát triển sản
ô tô ở các khu vực mà ối thủ của
phẩm, phân chia thị trường, khách
họ ã chiếm ưu thế. Hành vi này ã hàng (nguồn cung
vi phạm quy ịnh cấm thỏa thuận Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
ứng), thông ồng trong bỏ thầu hoặc giữa các ối thủ cạnh tranh ể phân
tẩy chay ối tượng khác. - Trong
chia thị trường của luật chống ộc
Luật chống ộc quyền của Nhật Bản quyền Nhật Bản.JFTC ã phạt tổng
có iều khoản quy ịnh về hiệp hội.
cộng 27 tỷ yên (200 triệu USD)
Đây là quy ịnh không phổ biến
cho các công ty sản xuất ô tô này.
trong luật của các nước khác. Bên Giải pháp:
cạnh những tác ộng tích cực, các -
Tăng cường quy ịnh chống
hiệp hội ồng thời tạo iều kiện cho
ộc quyền: tăng cường quy ịnh
các hoạt ộng không phù hợp với tư chống ộc quyền ể ngăn chặn các
tưởng cạnh tranh trong nội bộ một
công ty sản xuất ô tô thỏa thuận
ngành và giữa các ngành với nhau: hạn chế cạnh tranh.
ngăn chặn doanh nghiệp thành -
Hỗ trợ các công ty sản
viên giảm giá hay khuyến mại,
xuất ô tô nhỏ và vừa: có thể cung
ngăn cản cải tiến công nghệ, duy
cấp hỗ trợ tài chính, ào tạo kỹ
trì quan hệ khách hàng ổn ịnh, thỏa năng và xúc tiến thương mại cho
thuận ộc quyền ngăn chặn doanh
các công ty sản xuất ô tô nhỏ và
nghiệp mới tham gia kinh doanh,
vừa, giúp họ cạnh tranh với các
loại trừ ối thủ mới. Quy ịnh này
công ty lớn. -Thúc ẩy ổi mới: thúc
cấm các hiệp hội thương mại hạn
ẩy ổi mới trong ngành công
chế cạnh tranh một cách nghiêm
nghiệp ô tô, giúp tạo ra các cơ hội
trọng như hạn chế số hãng kinh mới cho
doanh trong ngành, hạn chế “một
các công ty sản xuất ô tô mới 2.
cách không công bằng” cách thức
Vụ chống ộc quyền của
các doanh nghiệp thành viên tiến
Google ở Nhật Bản là một ví dụ
hành kinh doanh, hoặc buộc các
iển hình về cách các cơ quan
thành viên, thậm chí kể cả không
quản lý có thể can thiệp ể ngăn
phải thành viên của mình, tham gia chặn các hành vi ộc quyền và
vào những hoạt ộng không lành
ảm bảo cạnh tranh lành mạnh mạnh.
trên thị trường. Trong vụ này,
JFTC ã cáo buộc Google lạm
2. Thỏa thuận theo chiều dọc: hạn
dụng vị thế thống trị của mình
chế cạnh tranh trong cung ứng và phân phối
trong thị trường tìm kiếm trên iện
thoại thông minh Android. Cụ
- Trong Luật chống ộc quyền quy
ịnh cấm các hành ộng thương mại
thể, JFTC cho rằng Google ã yêu
không lành mạnh. Đó là sáu loại
cầu các nhà sản xuất iện thoại
hành ộng: phân biệt ối xử về giá
Android tích hợp ứng dụng tìm
hoặc iều kiện kinh doanh, cố
kiếm và ặt biểu tượng của
Google ở những vị trí ưu tiên, lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
ịnh giá, chéo kéo, ép buộc khách
ồng thời ngăn cấm các nhà sản
hàng của doanh nghiệp khác, lạm
xuất tích hợp các ứng dụng tìm
dụng ưu thế ể mặc cả, can thiệp
kiếm của ối thủ.Kết quả của
vào việc quản lý hoặc giao dịch
cuộc iều tra, JFTC ã kết luận
của các doanh nghiệp khác. - Tùy
rằng Google ã vi phạm luật
theo mức ộ hạn chế cạnh tranh, các chống ộc quyền của Nhật Bản.
hành vi ược chia thành: một số
JFTC ã phạt Google 9,4 tỷ yên
hành vi khẳng ịnh là không lành
(85 triệu USD) và yêu cầu công
mạnh và do ó là không hợp pháp
ty này thay ổi các hành vi của
(một nhóm doanh nghiệp thống mình. Giải pháp:
nhất cùng từ chối giao dịch mua - Áp dụng các quy ịnh
bán, bán ấu giá thấp vô lý, cố ịnh
chống ộc quyền nghiêm ngặt
giá bán lẻ) và bị xử lý nghiêm khắc hơn. Quy ịnh chống ộc quyền có
hơn; một số hành vi khác thì có thể thể giúp ngăn chặn các công ty
xem xét quyết ịnh tùy theo nguyên lạm dụng vị thế thống trị của
nhân dẫn ến hành vi ó (từng doanh mình ể gây hại cho người tiêu
nghiệp riêng lẻ từ chối giao dịch,
dùng và các ối thủ cạnh tranh.
phân biệt ối xử về giá hoặc về iều - Tăng cường cạnh tranh
kiện kinh doanh, khai trừ khỏi hiệp trên thị trường. Cạnh tranh có thể
hội, mua vét hàng trên thị trường
giúp ngăn chặn các công ty ộc
bằng cách ẩy giá lên quá cao, lừa
quyền ịnh giá cao và giảm chất
ảo, phân phối ộc quyền, không
lượng sản phẩm và dịch vụ. Một
thực hiện và xúi giục không thực
số biện pháp có thể ược thực hiện
hiện hợp ồng, can thiệp vào việc
ể tăng cường cạnh tranh bao gồm
quản lý hoặc giao dịch của các
doanh nghiệp khác). Một loại hành giảm bớt các rào cản gia nhập thị
vi không lành mạnh khác là dụ dỗ
trường và khuyến khích các công
khách hàng bằng các giải thưởng
ty mới tham gia thị trường. Trong
cao hoặc lạm dụng ưu thế ể áp ặt
trường hợp của Google, JFTC ã
iều kiện có lợi cho mình.
thực hiện một số biện pháp ể tăng
cường cạnh tranh trên thị trường
3. Lạm dụng vị trí chi phối
tìm kiếm trên iện thoại thông
- Luật chống ộc quyền cấm ộc
minh Android. JFTC ã yêu cầu
quyền tư nhân, tức là một doanh
Google cho phép các nhà sản
nghiệp duy nhất hoặc một nhóm
xuất iện thoại Android tích hợp
doanh nghiệp công khai kiểm soát, các ứng dụng tìm kiếm của ối thủ
khống chế, loại trừ ối thủ cạnh lOMoARcPSD| 40615597
cạnh tranh. JFTC cũng ã yêu cầu Google cung cấp lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế
tranh, ngăn chặn không cho người
cho các nhà phát triển ứng dụng
khác tham gia kinh doanh, hoặc sử thông tin về cách thức hoạt ộng
dụng các biện pháp cạnh tranh
của thuật toán tìm kiếm của
không lành mạnh ể ạt ược mục ích Google.
ó. Vị trí chi phối thị trường ược xác 3. Nhật bản chống ộc quyền
ịnh dựa trên thị phần của doanh Apple : JFTC ã cáo buộc Apple
nghiệp trên thị trường toàn quốc: lạm dụng vị thế thống trị của
với thị phần trong cả nước lớn hơn mình trong thị trường bán lẻ ứng
50% thì doanh nghiệp ược coi là có dụng trên App Store. Cụ thể,
khả năng chi phối thị trường và lúc JFTC cho rằng Apple ã thu phí
ó các hành vi cạnh tranh không lành quá cao ối với các nhà phát triển
mạnh của họ sẽ bị coi là lạm dụng ứng dụng, ồng thời ngăn cấm các
vị trí chi phối thị trường.
nhà phát triển bán ứng dụng ngoài
- Luật chống ộc quyền không áp App Store.
dụng cho các ngành ộc quyền
Giải pháp: Trong trường hợp của
mạng lưới. Các ộc quyền trong
Apple, JFTC ã thực hiện một số
công nghiệp mạng lưới ược quy
biện pháp ể tăng cường cạnh
ịnh trong văn bản riêng và do các
tranh trên thị trường bán lẻ ứng
cơ quan nhà nước riêng phụ trách. - dụng trên App Store. JFTC ã yêu
Hình thức xử lý vi phạm: cơ quan
cầu Apple giảm phí hoa hồng cho
cạnh tranh có quyền dung biện
các nhà phát triển ứng dụng.
pháp hành chính ể chia tách doanh JFTC cũng ã yêu cầu Apple cho
nghiệp ộc quyền lạm dụng vị trí chi phép các nhà phát triển ứng dụng
phối của mình nhưng biện pháp
bán ứng dụng ngoài App Store.
phá thế ộc quyền này không ược
ủng hộ về mặt chính trị. Vì vậy
trên thực tế cơ quan cạnh tranh
Nhật Bản hầu như chưa bao giờ sử dụng công cụ này. 4. Sáp nhập:
- Luật chống ộc quyền cấm những
vụ sáp nhập gây hạn chế cạnh tranh
trong một số lĩnh vực thương mại
cụ thể hoặc sử dụng các biện pháp
không lành mạnh ể buộc doanh
nghiệp, phải sáp nhập, bao gồm cả lOMoARcPSD| 40615597 Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
hình thức mua một phần hay toàn
bộ doanh nghiệp và các hình thức
liên kết, hợp nhất khác. Trong luật
quy ịnh các doanh nghiệp có tài sản
lớn hơn một mức nhất ịnh phải báo
cáo về sở hữu của các cổ ông, phải
thông báo các giao dịch chuyển
nhượng cổ phần, cấm nắm sở hữu
của các công ty khác. Các quy ịnh
này ang ược xem xét sửa ổi. Luật
còn quy ịnh các quy trình thông báo
trước khi sáp nhập, cho thuê, mượn
nghiệp vụ, tài sản,… và chế ộ báo
cáo ối với các hình thức sáp nhập
công ty, mua cổ phần khác. 5. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Một phần lớn trong luật pháp về
cạnh tranh của Nhật bản là các quy
ịnh về hành vi thương mại không
lành mạnh. Những quy ịnh này ược
giới kinh doanh ủng hộ nhiều hơn
cả. Ở Nhật cũng như ở các nước
khác, cạnh tranh “tự 13 do” gắn
chặt với “bình ẳng” và “lành
mạnh”. Tất cả các quy ịnh về cạnh
tranh lành mạnh ề nhằm bảo vệ các ối thủ cạnh tranh. 6.
Bảo vệ người tiêu dùng: Sự
nhất quán với chính sách và pháp luật cạnh tranh
Cơ quan cạnh tranh của Nhật Bản
cho rằng Luật chống ộc quyền
cũng nhằm bảo vệ lợi ích của
người tiêu dùng. Trong khi ó, Những vấn ề về pháp Nội dung
Sự kiện thực tế và giải pháp luật quốc tế lOMoARcPSD| 40615597
Pháp luật cơ bản về bảo vệ người
tiêu dùng ban hành năm 1968
cũng ề cấp ến cạnh tranh. Luật yêu
cầu “cần có những biện pháp cần
thiết ể iều chỉnh những hoạt ộng
hạn chế một cách vô lý tự do cạnh
tranh và bình ẳng trong những lĩnh
vực giá cả hàng hóa và dịch vụ là
những iều kiện hết sức quan trọng
ối với cuộc sống của người dân”.
Luật bảo vệ người tiêu dùng cũng
thể hiên mối quan tâm về cách ối
xử bình ẳng giữa các doanh nghiệp
và mong muốn một chế ộ cạnh
tranh vừa tự do, vừa lành mạnh.
Luật bảo vệ người tiêu dùng còn
quy ịnh phải có chỉ ẫn về ặc tính,
chất lượng sản phẩm và “những
chỉ dẫn gian dối và gây hậu quả
nghiêm trọng phải bị xử lý”.
Những quy ịnh này rất gần gũi với
các quy ịnh cấm những hành vi
không lành mạnh trong Luật
chống ộc quyền, các sai phạm như
vậy ều làm tổn hại ến những người
bán hàng trung thực cũng như
những người mua hàng bị thông tin sai. NHÓM 6: NHẬT BẢN
A44106, A44138, A44204, A44654, A44974, A45071