Tai nạn lao động gì? Cách phân loại tai nạn
lao động?
1. Tai nạn lao động gì?
Tai nạn lao động sự cố rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình lao động gây
thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng người lao động, gắn với việc thực hiện công
việc, nghĩa vụ lao động. Tai nạn lao động luôn nội dung không thể thiếu
trong pháp luật lao động của hầu hết các nước. Việt Nam, được coi là tai
nạn lao động trong các trường hợp: tai nạn xảy ra trong giờ làm việc, tại i
làm việc; tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc khi thực hiện
công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn xảy ra trên
đường đi về từ nơi đến nơi làm việc của người lao động. Nguyên nhân
của tai nạn lao động chủ yếu do an toàn lao động không đảm bảo hoặc do
các nguồn nguy hiểm trong sản xuất gây ra, hậu quả của người lao
động bị suy giảm khả ng lao động hoặc tử vong. vậy, người sử dụng lao
động luôn luôn phải trách nhiệm ngăn ngừa, bồi thường, trả c chỉ phí
cấp cứu, điều trị tiền lương trong thời gian điều trị cho người lao động bị
tai nạn lao động. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các chế đ
bảo hiểm hội theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra theo khoản 8 điều 3 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm
2015 quy định về khái niệm tai nạn lao động n sau:
8. Tai nạn lao động tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của thể hoặc gây tử vong cho người
lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
2. Phân loại tai nạn lao động
Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt tai nạn lao động
chết người) tai nạn lao động người lao động bị chết thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Chết tại i xảy ra tai nạn;
- Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
- Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn
lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
- Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường
hợp mất tích.
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt tai
nạn lao động nặng) tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một
trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt tai nạn
lao động nhẹ) tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Khoản 2 Điều y.
3. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
- Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ
02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của sở xảy ra tai nạn
phải khai báo theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 34 Luật an toàn vệ sinh
lao động như sau:
Điều 34: Khái báo tai nạn lao động, s c kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau.....
b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết
người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì
người sử dụng lao động trách nhiệm khai báo ngay với
quan quản nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn;
trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay
cho quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung cấp huyện);.....
- Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, ng điện,
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh hội, nơi xảy ra
tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho quan
Công an huyện, quận, thị xã, thành ph thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt Công an cấp huyện);
- Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
- Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ
02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác
dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường
hàng không các đơn vị thuộc lực lượng trang nhân dân theo quy định
tại điểm c khoản 1 điều 34 của Luật an toàn vệ sinh lao động ngoài việc thực
hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động
của sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
- Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, ng điện,
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh hội, nơi xảy ra
tai nạn với Bộ quản ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành quy
định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho
Công an cấp huyện;
- Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
- Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 34
Luật an toàn vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai
nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện trách nhiệm khai
báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
- Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị
thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy
ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công
điện, thư điện tử) với Thanh tra S Lao động - Thương binh hội
Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, quan, t chức thẩm quyền phải
xem xét, giải quyết tin báo về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, thông báo kết quả giải quyết tin báo cho quan, tổ
chức, nhân đã báo tin khi yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người đã báo tin.
4. Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người lao động bị tai nạn lao
động
Người sử dụng lao động trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp như sau:
- Kịp thời cứu, cấp cứu cho người lao động b tai nạn lao động phải tạm
ứng chi p cứu, cấp cứu điều trị cho người lao động bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi p y tế từ khi cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho
người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp n sau:
+ Thanh toán phần chi p đồng chi trả những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm
y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những
trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng
lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo
hiểm y tế;
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động không hoàn toàn do
lỗi của chính người này gây ra cho người lao động bị bệnh nghề
nghiệp với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng
lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy
giảm khả năng lao động t 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của chính họ gây
ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với
mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị,
điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết luận của Hội đồng giám định
y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai
nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn
lao động chết người;
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám
định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh ngh nghiệp sau
khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
- Lập hồ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương
này;
- Tiền lương để làm sở thực hiện các chế đ bồi thường, trợ cấp, tiền
lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 5 Điều này tiền lương bao gồm
mức lương, phụ cấp lương các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh hội quy định chi tiết các khoản
3, 4 5 Điều này
5. Khi o người lao động không được hưởng chế độ t NSDLĐ
khi bị tai nạn lao động ?
- Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy
định tại Điều 38 Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các
nguyên nhân sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn không liên
quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma y, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Preview text:

Tai nạn lao động là gì? Cách phân loại tai nạn lao động?
1. Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là sự cố rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình lao động gây
thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng người lao động, gắn với việc thực hiện công
việc, nghĩa vụ lao động. Tai nạn lao động luôn là nội dung không thể thiếu
trong pháp luật lao động của hầu hết các nước. Ở Việt Nam, được coi là tai
nạn lao động trong các trường hợp: tai nạn xảy ra trong giờ làm việc, tại nơi
làm việc; tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc khi thực hiện
công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn xảy ra trên
đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc của người lao động. Nguyên nhân
của tai nạn lao động chủ yếu là do an toàn lao động không đảm bảo hoặc do
các nguồn nguy hiểm trong sản xuất gây ra, hậu quả của nó là người lao
động bị suy giảm khả năng lao động hoặc tử vong. Vì vậy, người sử dụng lao
động luôn luôn phải có trách nhiệm ngăn ngừa, bồi thường, trả các chỉ phí
cấp cứu, điều trị và tiền lương trong thời gian điều trị cho người lao động bị
tai nạn lao động. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra theo khoản 8 điều 3 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm
2015 quy định về khái niệm tai nạn lao động như sau:
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người
lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

2. Phân loại tai nạn lao động
Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động
chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
- Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
- Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn
lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
- Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai
nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một
trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn
lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
3. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
- Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ
02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn
phải khai báo theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 34 Luật an toàn vệ sinh lao động như sau:
Điều 34: Khái báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau.....
b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết
người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn;
trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay
cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện);.....

- Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện,
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra
tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);
- Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
- Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ
02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác
dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường
hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định
tại điểm c khoản 1 điều 34 của Luật an toàn vệ sinh lao động ngoài việc thực
hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động
của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
- Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện,
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra
tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy
định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;
- Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
- Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 34
Luật an toàn vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai
nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai
báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
- Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị
thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy
ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công
điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải
xem xét, giải quyết tin báo về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, thông báo kết quả giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã báo tin khi có yêu cầu và phải áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người đã báo tin.
4. Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người lao động bị tai nạn lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm
ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho
người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những
trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng
lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do
lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng
lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy
giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây
ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với
mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị,
điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định
y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai
nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám
định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau
khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
- Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền
lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm
mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này
5. Khi nào người lao động không được hưởng chế độ từ NSDLĐ
khi bị tai nạn lao động ?
- Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên
quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Document Outline

  • Tai nạn lao động là gì? Cách phân loại tai nạn lao
    • 1. Tai nạn lao động là gì?
    • 2. Phân loại tai nạn lao động
    • 3. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
    • 4. Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người lao động bị
    • 5. Khi nào người lao động không được hưởng chế độ