i Nguyên Rừng
Khái Niệm :
Tài nguyên rừng một phần của tài nguyên thiên nhiên thuộc loại tài
nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng thể
bị suy thoái không thể tái tạo lại.
Rừng một hệ sinh thái phong phú nhất trên mặt đất. đó, các loại
thực vật đóng vai trò n một n máy khổng lồ cung cấp các chất hữu cơ, cung
cấp oxy điều hòa khí hậu.
Rừng còn một guồng máy tự điều chỉnh lưu lượng nước rất hiệu quả
trên trái đất. Như vậy, rừng ý nghĩa lớn trong sự pt triển kinh tế hội,
sinh thái môi trường.
Vai Trò :
Tài nguyên rừng vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa
màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác.
Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước không khí. Con người thể sử
dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. những vùng k hậu khác nhau thì
tài nguyên rừng cũng kc nhau.
Rừng giữ không khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh,
rừng một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 cung cấp
O2.. Đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà
kính, vai trò của rừng trong việc giảm lượng khí CO2 rất quan trọng.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lụt, xói mòn: Rừng vai trò điều
hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển vào lượng nước ngấm xuống
đất vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng
lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng
lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa
a).
Rừng bảo vệ độ p nhiêu bồi dưỡng tiềm năng của đất: vùng đủ
rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất trên đồi
núi dốc tác dụng ấy hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc
tính hóa vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy
trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện qui luật phổ biến:
rừng tốt tạo ra đất tốt, đất tốt nuôi lại rừng tốt.
Rừng còn
chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất
n trong nội địa, rừng bo vệ đê biển, cải a ng chua pn,
cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư t của rất nhiều các loài
động vật:. Động vật rừng ngun cung cấp thực phẩm, ợc liệu,
ngun gen quý, da ng, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu
giá trị.
Tầm quan trọng :
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn thoái hóa dễ
xảy ra rất nhanh chóng mãnh liệt. Ước tính nơi rừng bị phá hoang trơ đất
trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình
feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên,
làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị
khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi,
trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật
trên, tức rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.
Phân loại :
-
n cứ vào mục đích s dụng chủ yếu, rừng đưc phân
thành các loại:
-
Rừng phòng hộ: được sử dụng để bảo vệ nguồn nước,
bảo v đất, chống i mòn, hạn chế thn tai, điều hòa khí hậu,
bảo vệ môi trường. Rừng phòng h được phân thành: rừng
phòng hộ đầu ngun, rừng phòng h chắn g, chắn t, rừng
phòng h chắn ng, lấn biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi
trường sinh ti.
-
Rừng đặc dụng: đưc sử dụng ch yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chun h sinh thái rừng quốc gia, nghiên cứu khoa
học, bảo v di tích lịch sử, văn a và danh lam thng cảnh,
phục v ngh ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành:
ờn quốc gia, khu rừng bảo tồn thn nhiên, khu n a
hội, nghiên cứu thí nghim.
-
Rừng sản xuất: đưc s dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ,
c loại lâm sản khác, động vật rừng kết hợp phòng hộ, bảo
vệ môi trường sinh ti.
Hiện Trạng
Diện tích
Diện tích đất rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán: 14.745.201 ha,
trong đó:
a) Rừng tự nhiên: 10.171.757 ha.
b) Rừng trồng: 4.573.444 ha. 2. Diện tích đất rừng đủ tiêu chuẩn đ tính tỷ
lệ che phủ toàn quốc 13.923.108 ha, tỷ lệ che phủ 42,02%.
Biểu 01: DIỆN TÍCH ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CÁC TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Tính đến ngày 31/12/2020
ng
Tỉnh
Diện tích
rừng (ha)
Rừng tự
nhiên (ha)
Rừng trồng
(ha)
Tỷ lệ
che
ph
(%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Toàn quốc
14.677.215
10.279.185
4.398.030
42,01
y
Bc
Tổng
1.782.210
1.574.797
207.414
46,41
Đông
Bắc
Tổng
3.949.249
2.364.934
1.584.315
56,30
Sông
Hồng
Tổng
83.328
46.269
37.059
6,18
Bắc
Trung
B
Tổng
3.126.704
2.205.433
921.271
57,35
Duyên
Hải
Tổng
2.443.185
1.570.943
872.242
50,43
y
Nguyê
Tổng
2.562.205
2.179.794
382.411
45,94
n
Đông
Nam
B
Tổng
480.107
257.122
222.985
19,42
y
Nam
B
Tổng
250.227
79.893
170.334
5,45
Ghi chú: Số liệu của các tỉnh Thái Nguyên, Gia Lai, TP Hồ Chí Minh đến
31/12/2019.
Trữu lượng rừng
BIỂU 02: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG
Đơn vị tính: ha
Phân loại rừng
Tổng cộng
Phòng hộ
(1)
(2)
(4)
TỔNG DIỆN TÍCH RỪNG
14.677.215
4.685.504
I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN
GỐC
14.677.215
4.685.504
1. Rừng tự nhiên
10.279.185
4.070.519
2. Rừng trồng
4.398.030
614.985
II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU
KIỆN LẬP ĐỊA
14.677.215
4.685.504
1. Rừng trên núi đất
13.416.393
4.046.125
2. Rừng trên núi đá
973.241
498.639
3. Rừng trên đất ngập nước
238.954
124.381
4. Rừng trên t
48.628
16.359
III. RỪNG TỰ NHIÊN PHÂN
THEO LOÀI CÂY
10.279.185
4.070.519
1. Rừng gỗ
8.893.205
3.611.670
2. Rừng tre nứa
238.430
65.968
3. Rừng hỗn giao gỗ tre na
1.143.192
392.669
4. Rừng cau dừa
4.358
213
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_r
%E1%BB%ABng
https://vietnambiz.vn/tai-nguyen-rung-forest-resources-la-
gi-20190921201925821.htm
http://tnmtphutho.gov.vn/index.php/vi/news/Moi-truong/
Vai-tro-cua-rung-xin-dung-tho-o-voi-rung-1193/
https://vietnambiz.vn/tai-nguyen-rung-forest-resources-la-
gi-20190921201925821.htm

Preview text:

Tài Nguyên Rừng Khái Niệm :
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên thuộc loại tài
nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể
bị suy thoái không thể tái tạo lại.
Rừng là một hệ sinh thái phong phú nhất có trên mặt đất. Ở đó, các loại
thực vật đóng vai trò như một nhà máy khổng lồ cung cấp các chất hữu cơ, cung
cấp oxy và điều hòa khí hậu.
Rừng còn là một guồng máy tự điều chỉnh lưu lượng nước rất có hiệu quả
trên trái đất. Như vậy, rừng có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trường. Vai Trò :
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa
màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác.
Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Con người có thể sử
dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì
tài nguyên rừng cũng khác nhau.
Rừng giữ không khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh,
rừng là một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp
O2. Đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà
kính, vai trò của rừng trong việc giảm lượng khí CO2 là rất quan trọng.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều
hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống
đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng
lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng
lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ
rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi
núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc
tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy
trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến:
rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt.
Rừng còn chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất
bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn,
cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài
động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,
nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Tầm quan trọng :
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ
xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất
trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình
feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên,
làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị
khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi,
trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật
trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong. Phân loại :
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại:
- Rừng phòng hộ: được sử dụng để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu,
bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ được phân thành: rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát, rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
- Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nghiên cứu khoa
học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh,
phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành:
vườn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, khu văn hóa xã
hội, nghiên cứu thí nghiệm.
- Rừng sản xuất: được sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ,
các loại lâm sản khác, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo
vệ môi trường sinh thái. Hiện Trạng Diện tích
Diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán: 14.745.201 ha, trong đó:
a) Rừng tự nhiên: 10.171.757 ha.
b) Rừng trồng: 4.573.444 ha. 2. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ
lệ che phủ toàn quốc là 13.923.108 ha, tỷ lệ che phủ là 42,02%.
Biểu 01: DIỆN TÍCH VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CÁC TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Tính đến ngày 31/12/2020 Tỷ lệ Rừng trồng Vùng Tỉnh Diện tích có Rừng tự che rừng (ha) nhiên (ha) (ha) phủ (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) Toàn quốc 14.677.215
10.279.185 4.398.030 42,01 Tây Bắc Tổng 1.782.210 1.574.797 207.414 46,41 Đông Bắc Tổng 3.949.249 2.364.934 1.584.315 56,30 Sông Hồng Tổng 83.328 46.269 37.059 6,18 Bắc Trung Tổng 3.126.704 2.205.433 921.271 57,35 Bộ Duyên Hải Tổng 2.443.185 1.570.943 872.242 50,43 Tây Tổng 2.562.205 2.179.794 382.411 45,94 Nguyê n Đông Nam Tổng 480.107 257.122 222.985 19,42 Bộ Tây Nam Tổng 250.227 79.893 170.334 5,45 Bộ
Ghi chú: Số liệu của các tỉnh Thái Nguyên, Gia Lai, TP Hồ Chí Minh đến 31/12/2019. Trữu lượng rừng
BIỂU 02: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Đơn vị tính: ha Phân loại rừng Tổng cộng Đặc
dụng Phòng hộ Sản xuất (1) (2) (3) (4) (5)
TỔNG DIỆN TÍCH CÓ RỪNG 14.677.215 2.173.231 4.685.504 7.818.480
I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC
14.677.215 2.173.231 4.685.504 7.818.480 1. Rừng tự nhiên
10.279.185 2.081.425 4.070.519 4.127.240 2. Rừng trồng 4.398.030 91.805 614.985 3.691.240
II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
14.677.215 2.173.231 4.685.504 7.818.480 1. Rừng trên núi đất
13.416.393 1.852.963 4.046.125 7.517.305 2. Rừng trên núi đá
973.241 281.338 498.639 193.264
3. Rừng trên đất ngập nước 238.954 38.504 124.381 76.069 4. Rừng trên cát 48.628 426 16.359 31.842
III. RỪNG TỰ NHIÊN PHÂN THEO LOÀI CÂY
10.279.185 2.081.425 4.070.519 4.127.240 1. Rừng gỗ
8.893.205 1.888.805 3.611.670 3.392.731 2. Rừng tre nứa 238.430 28.330 65.968 144.133
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
1.143.192 164.182 392.669 586.342 4. Rừng cau dừa 4.358 110 213 4.035
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_r %E1%BB%ABng
https://vietnambiz.vn/tai-nguyen-rung-forest-resources-la- gi-20190921201925821.htm
http://tnmtphutho.gov.vn/index.php/vi/news/Moi-truong/
Vai-tro-cua-rung-xin-dung-tho-o-voi-rung-1193/
https://vietnambiz.vn/tai-nguyen-rung-forest-resources-la- gi-20190921201925821.htm
Document Outline

  • Khái Niệm :
  • Vai Trò :
  • Tầm quan trọng :
  • Phân loại :
  • Hiện Trạng
    • Diện tích
    • Biểu 01: DIỆN TÍCH VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CÁC TỈNH, TH
  • Trữu lượng rừng
    • BIỂU 02: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG PHÂN THEO MỤC ĐÍC