



















Preview text:
A. TÌNH CẢM. 1. KHÁI NIỆM.
1.1) Tình cảm là gì?
- Là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
+ Nhu cầu: những điều cần thiết để con người tồn tại và phát triển. Vật chất ( tự nhiên). Xã hội ( tinh thần).
+ Động cơ: những điều thúc đẩy dẫn đến hành động (làm hay không làm).
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định vì nó được hình thành trong
một quá trình lâu dài, phức tạp và diễn ra theo quy luật.
Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển cảm
xúc trong những điều kiện xã hội vì nó được nuôi dưỡng và duy trì
bằng nhiều xúc cảm khác nhau.
1.2) Xúc cảm và tình cảm.
* Xúc cảm là gì? - Xúc cảm là những thái độ, rung động nhất
thời của chủ thể này với chủ thể khác hoặc với một sự kiện ,
một sự việc, một hiện tượng nào đó. * So sánh: Xúc cảm Tình cảm Giống
- Đều do sự tác động khách quan từ yếu tố bên
ngoài mà có, đều biểu thị thái độ của con người đối với hiện thực.
- Đều mang đậm màu sắc cá nhân. Khác
- Có ở cả người và động - Chỉ có ở con người. vật.
Ví dụ: Cha mẹ sẽ nuôi con
Ví dụ: Động vật nuôi bằng tình yêu thương, lo
dưỡng, bảo vệ con bằng lắng, che chở bảo vệ con
bản năng đến một thời hết cả cuộc đời.
gian nhất định thì mẹ sẽ tách con ra.
- Là một thuộc tính tâm lý
- Là môt quá trình tâm lý (là hiện tượng tâm lý tương
(là hiện tượng tâm lý diễn đối ổn định, khó hình thành,
ra trong một thời gian khó mất đi và tạo nên nét
tương đối ngắn có mở riêng của nhân cách)
đầu, diễn biến, kết thúc rõ Ví dụ: Tình yêu gia đình, ràng ). tình yêu đất nước,…
Ví dụ: Sự tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ,…
- Có tính chất ổn định.
- Có tính chất nhất thời, Ví dụ: Con cái phải trải qua
đa dạng và phụ thuộc vào một tời gian dài được cha tình huống.
mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng
Ví dụ: Lúc đầu rất thích và yêu thương thì mới có
đôi giày màu vàng nhưng thể hình thành tình cảm với
bây giờ không thích nữa.
cha mẹ; tình cảm ấy sẽ rất khó mất đi. - Xuất hiện trước. - Xuất hiện sau
Ví dụ: Mình đi lựa trái cây Ví dụ: : Mình đi lựa trái cây
và thấy quả dâu tây có và thấy quả dâu tây có màu
màu rất bắt mắt và đã rất bắt mắt và đã mua. Khi
mua. Vậy mình đã có xúc về nhà ăn mình cảm thấy
cảm đối với quả dâu đó.
rất ngon và đã có sư thích
thú đối với loài trái cây ấy.
Vậy mình đã có tình cảm với loài dâu tây. - Thực hiện chức năng
sinh vật (giúp con người - Thực hiện chức năng xã
định hướng và thích nghi hội ( giúp con người định
với môi trường bên ngoài hướng và thích nghi với xã
với tư cách là một cá thể ) hội với tư cách là một nhân
Ví dụ: Giúp con người và cách ) sinh vật tồn tại như:
Ví dụ: Hình thành mỗi quan
● Chuột sợ mèo, vậy khi hệ tỉnh cảm giữa người với
chuột gặp mèo thì mèo người như cha mẹ với con
sẽ vồ chuột và bản cái, giữa anh chị em trong năng của chuột sẽ gia đình,… chạy trốn.
● Con người thấy cháy sẽ
bỏ chạy đó là bản năng sinh tồn của con người.
- Gắn liền với phản xạ không điều kiện.
Ví dụ: Từ khi sinh ra chuột - Gắn liền với phản xạ có đã rất sợ mèo. điều kiện.
Ví dụ: Nếu người mẹ không ở bên cạnh con chăm sóc
- Luôn ở trạng thái hiện con thì tình cảm giữa hai thực.
mẹ con sẽ không thể sâu
Ví dụ: Chuột sợ mèo nến nặng hoặc có thể sẽ không
gặp mèo thì chuôt luôn bỏ hình thành.
chạy. Sự sợ hãi ấy đã - Luôn ở trạng thái tiềm
được thể hiện ra hành tàng động bỏ chạy.
Ví dụ: Khi được hỏi cái cặp
sách của tớ có đẹp không?
Dù chiếc cặp ấy xấu nhưng
đối phương vẫn không thừa nhận.
* Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm:
- Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại và được thể hiện ra xúc cảm.
Nếu xúc cảm tiêu cực nhiều hơn tích cực thì tình cảm được
hình thành chính là tình cảm tiêu cực.
- Tình cảm có ảnh hưởng ngược trở lại chi phối các cảm xúc của con người.
1.3) Tình cảm với nhận thức.
* Nhận thức là gì? - Một trong 3 mặt cơ bản của đời sống con
người (nhận thức, tình cảm, hành động).
1.3.1) So sánh tình cảm và nhân thức.
- Giống nhau: đều phản ánh hiện thực khách quan, đều mang tính chủ thể và có bản chất xã hội. - Khác nhau: Nhận thức Tình cảm
Những thuộc tính và các mối Mối quan hệ giữa các sự vật,
liên hệ của bản thân với thế hiện tượng với nhu cầu, động giới cơ của con người
Vd: tất cả các sự vật hiện Vd: con người có nhu cầu mua
tượng, mối quan hệ xung túi và mua được một chiếc túi quanh con người
đẹp, họ sẽ cảm thấy quyết định Đối
của mình là đúng đắn và dần tượng
có tình cảm với thương hiệu phản túi đó ánh
Có tính lựa chọn, chỉ có sự vật
Phản ánh những sự vật, hiện hiện tượng có liên quan đến sự
tượng tác động vào giác quan thỏa mãn với nhu cầu động cơ
của con người ở một mức độ của con người mới gây nên nhất định tình cảm
Vd: đụng tay vào vật nóng Vd: con người có phản ứng
con người có phản ứng tự yêu thích với những sự vật mà
Phạm vi nhiên là rụt tay lại
họ nghĩ là dễ thương như chó phản con, mèo con. . ánh
Phương Hình ảnh, những biểu tượng, Những rung động, những trải thức những khái niệm nghiệm của con người phản
Vd: định lí pitago, hình ảnh
Vd: cảm giác yêu thích với ánh cây cối
một người nổi tiếng Mức độ thể hiện tính chủ Thấp Cao thể Quá trình hình Ngắn Dài thành Hiện tượng Quá trình tâm lý Trạng thái tâm lý tâm lý
1.3.2)Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm.
- Nhận thức định hướng, điều chỉnh, điều khiển tình cảm đi đúng hướng.
- Tình cảm đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhận thức sâu sắc.
Vd: nhận thức giúp học sinh biết được tầm quan trọng của việc học, những phần
thưởng giúp học sinh có nhiều động lực( tình cảm) để học và đạt kết quả cao.
2) VAI TRÒ CỦA TÌNH CẢM
Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn
trong đời sống của con người cả về mặt
sinh lý lẫn tâm lý. Con người không có
xúc cảm thì không thể tồn tại được ( Sinh
lý: sợ -> toát mồ hôi, run, tim đập).
- Với nhận thức: Tình cảm l nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm
chân lý, ngược lại nhận thức là cái lý của tình cảm, lý chỉ đạo tình.
Vd: - Với môn học yêu thích thì sẽ có động lực học hơn sẽ tìm tòi khám phá về môn học đó.
- Ngược lại, với môn mình ghét nhưng vẫn phải học để qua môn.
- “ Cái khó ló cái khôn”. Ý thức được khó khan nên cố gắng vươn lên.
Ngược lại, muốn vươn lên phải nhận thức cái đúng cái sai.
- Với hoạt động: Nó ảnh hưởng đến nhân tố động lực rồi điều chỉnh hành vi
của con người. Tình cảm nảy sinh rồi hiện hữu trong hoạt động. Thông qua đó nảy
sinh những biểu hiện bên trong của hoạt động. Nhờ có nó mà thúc đẩy con người
hoạt động để vượt qua những khó khăn và trở ngại đang vướng mắc.
Vd: Nếu không hoạt động thì bạn sẽ không thích hay không ghét gì hết, nếu tham
gia hoạt động thì tình cảm, xúc cảm sẽ được nảy sinh. Khi làm sẽ thấy làm cái đó
đem lại cho mình niềm vui, bổ ích. Ngược lại, khi làm thấy việc này khó quá không
phù hợp với mình -> xúc cảm, tình cảm nảy sinh trong hoạt động.
Giống như Edison vì tình yêu với khoa học mà trải qua hơn 2000 lần thử
nghiệm để phát minh ra bóng đèn ->“không có việc gì khó chỉ sợ long không bền”
- Đối với đời sống: Cảm xúc và tình cảm khiến cho đời sống con người thú vị
hơn. Con người không thể nào tồn tại nếu như không có cảm xúc.
Vd: những người bị bệnh trầm cảm, họ không muốn giao tiếp, không bao giờ thấy
vui, luôn sợ sệt, lo lắng -> 1 ng bth phải có xc,tc
- Đặc biệt trong công tác giáo dục thì tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng:
+ Nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện vưà là nội dung của giáo dục.
Vd: người thầy không yêu nghề thì không chịu khó làm những gì tốt nhất cho học
sinh: soạn bài, hướng dẫn tìm mọi cách cho hs hiểu bài, kt, chấm bài…. Ngược lại,
nguồn động lực cho thầy cố gắng vượt qua khó khan là hs, hs chăm học, ngoãn
ngoãn, thành tích tốt ( yêu thương thầy thì thầy mới làm tốt >< thầy yêu thương
thì hs mới làm học tốt )
+ Không chỉ thế còn liên quan đến nội dung và mục đích giáo dục. Tài năng
của một học sinh có bộc lộ hết hay không phụ thuộc nhiều vào lòng yêu nghề và
tình thương yêu của người dạy.
Vd: không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy tình cảm biết yêu thương
Thiếu đi tấm lòng yêu nghề, tình cảm với học sinh thì khó mà trở thành một
người thầy – cô tốt. Nói như vậy vì một đứa trẻ đang trong giai đoạn phát triển mà
không có sự chăm sóc của cha mẹ, thầy cô. Chúng dễ vướng phải bệnh tâm lý, xa
lánh xã hội hoặc vướng vào các tệ nạn.
3) CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM.
3.1) Quy luật lây lan:
- Định nghĩa: Tình cảm của người này có thể truyền “lây” từ người này sang người
khác. Trong cuộc sống hàng ngày ta thường thấy các hiện tượng vui lây buồn lây, cảm thông chia sẻ… -Ví dụ:
“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Con nhớ anh nhiều đêm không ngủ
Nó khóc làm em cũng khóc theo”
→Ứng dụng trong dạy và học
Xây dựng tập thể hòa đồng, đoàn kết, thân ái, “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn xẻ nửa”.
Xây dựng tấm gương điển hình để học sinh học tập và noi theo.
Giáo viên luôn giữ phong thái vui vẻ tạo bầu không khí thoải mái học tập tốt.
3.2) Quy luật thích ứng
-Định nghĩa: Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần với một cường
độ không thay đổi, cuối cùng bị suy yếu, thường được gọi là sự chai sạn của tình cảm. -Ví dụ:
“Gần thường xa thương”
“Gần nhau cảm thấy bình thường
Xa nhau mới thấy tình thương dạt dào” (Ví dụ cụ thể:
Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất
vả, nhớ nhung. . nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng
phải nguôi dần để sống) →Ứng dụng:
Tránh thích ứng và tập thích ứng. Thay đổi phương pháp giảng dạy, giáo dục học
sinh. Biết làm mới mình góp phần tạo hứng thú trong tiết học. Luôn năng động,
sáng tạo, hội nhập. Biết trân trọng những gì mình đang có. .
3.3) Quy luật tương phản
-Định nghĩa: Là sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. -Ví dụ:
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay” “Ôn cố tri tân”
(Ý nghĩa: Ôn lại chuyện cũ hiểu rõ tận tường nguyên nhân, gốc rễ của vấn đề và
mối liên quan giữa những sự việc với nhau. Sau đó chiêm nghiệm để có nhận thức
tốt hơn và tiên đoán được chuyện mới sẽ xảy ra)
“Ôn nghèo nhớ khổ”
→Ứng dụng trong dạy và học:
Giáo viên cần xây dựng thang điểm chuẩn để chấm bài.
Có cái nhìn khách quan, lý tính, công bằng.
Vận dụng quy luật tương phản để nêu gương, trách phạt học sinh.
3.4) Quy luật di chuyển
-Định nghĩa: Xúc cảm tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. -Hiện tượng: “Giận cá chém thớt” “Vơ đũa cả nắm”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
Ứng dụng trong dạy và học:
Giáo viên phải có sự kiểm soát tình cảm của mình, luôn tạo bầu không khí lớp
học vui tươi, thoải mái.
Nhận định và đánh giá vấn đề một cách khách quan.
3.5) Quy luật pha trộn
- Định nghĩa: Hiện tượng hai tình cảm đối cực nhau có thể xảy ra cùng một lúc,
nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào nhau. - VD:
+ Giận mà thương, thương mà giận
+ Sự ghen tuông trong tình cảm
+ “Có thương mới dức bẩn nhau
Không thương ai có làm sao thì làm”. - Ứng dụng:
+ Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này để
thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
+ Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
3.6.Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm cùng loại-------------------------- Tình cảm Tổng hợp hóa Động hình hóa Khái quát hóa
*Định nghĩa: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm cùng loại.
Ví dụ: tình mẫu tử, tình yêu Tổ quốc, tình yêu quê hương, đất nước…
-Ứng dụng trong dạy và học:
+ Hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ điều đơn giản, bình dị, người thật,
việc thật, không giáo điều nói suông.
+ Người thật việc thật là kích thích dễ rung động nhất… B. Ý CHÍ. 1. Ý CHÍ LÀ GÌ:
- Ý chí là một phẩm chất nhân cách, là khả năng vượt qua mọi thử thách, thể hiện ở
năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nổ lực khắc phục khó khăn .
- Ý chí được thể hiện ở các phẩm chất sau:
+ Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt của ý chí. Tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác . Tính mục đích
của ý chí phụ thuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức của ý chí và tính giai
cấp của người mang ý chí. Đối với từng trường hợp cụ thể mà ý chí sẽ xác định
mục tiêu gần hay xa dựa vào mục đích đã lập ra mà ý chí kiểm soát chặt chẽ hành vi của mình.
Vd:Học sinh cuối cấp thường đặt mục tiêu vào một ngôi trường mà mình muốn
vào trong tương lai,từ đó các bạn học sinh sẽ có ý chí thúc đẩy bản thân học sinh
có ý thức học tập chăm chỉ để đạt được điểm số xét tuyển phù hợp với ngôi trường
mà mình mong muốn vào.
+ Tính độc lập: Là phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện
hành động theo quan điểm và niềm tin của mình (khả năng tự mình hoạt động mà
không nương tựa hay phụ thuộc vào ai, vào cái gì).
-> Tính độc lập giúp cho con người hình thành được niềm tin vào sức mạnh của mình.
VD: bản thân tự làm bài tập về nhà mà không cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài
+ Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kíp thời, dứt khoát,
trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ càng, chắc chắn.
Quyết đoán là một đức tính mà con người khi không quyết đoán sẽ mãi mãi luẩn
quẩn trong vòng tròn hoài nghi, do dự. Khi đó họ sẽ không thể nào thực hiện được
hành động nào một cách hoàn hảo được.
VD: khi chúng ta muốn đạt được một mục tiêu nào đó, phải cố gắng kiên định với
chính mục tiêu đó chứ không thể thấy khó mà nản.
+ Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí , cho phép con người có những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn, và kiên trì thực
hiện đến cùng mục đích đã định (khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất
phục trước khó khăn, nguy hiểm).
VD:JK Rowling và cuốn sách Harry Potter: Trước khi cuốn sách đầu tiên về
Harry Potter được xuất bản, JK Rowling phải đối mặt với nhiều khó khăn. Cuộc
sống cá nhân và tài chính của cô rất khó khăn, và cuốn sách của cô bị từ chối
nhiều lần bởi các nhà xuất bản. Tuy nhiên, cô không bao giờ từ bỏ và tiếp tục viết.
Sự kiên trì của Rowling đã đưa cuốn sách Harry Potter trở thành một trong những
tác phẩm nổi tiếng nhất thế giới.
+ Tính dũng cảm: Là khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất
chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân.
VD:tấm gương chị Võ Thị Sáu, ngay cả khi đứng trước họng súng của quân địch
mà vẫn cất cao tiếng hát.
+ Tính tự kiềm chế: Là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản
thân mình. Kìm hãm những hành động cho là không cần thiết hoặc có hại trong
những trường hợp cụ thể.
Vd: Những người không thể kiểm soát được sự tức giận của bản thân sẽ trở thành
người khó gần, khó kết giao. Vậy nên nếu học cách kiềm chế và làm chủ được bản
thân sẽ giúp họ giao tiếp, kết giao được nhiều mối quan hệ tốt đẹp,trở thành người
tốt hơn trong mắt mọi người xung quanh.
2) HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ:
2.1) Hành động ý chí là gì?
- Những hành động được điều chỉnh bằng ý thức gọi là hành động ý chí. Nói cách
khác hành động có ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm đòi hỏi nổ lực khắc
phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
VD: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí là tấm gương sáng về ý chí vượt khó. Dù đã bị liệt
cả hai tay nhưng vẫn kiên trì và đạt được điều mà mình mong muốn. - Những đặc điểm:
+ Có mục đích rõ ràng và chứa đựng nội dung đạo đức.
+ Bao giờ cũng lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành.
+ Có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có sự nổ lực khắc phục
khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đề ra. VD:
Cũng như thầy Nguyễn Ngọc Kí đã có ý chí vượt khó. Nguyễn Ngọc Kí khi còn
nhỏ thấy các bạn dến trường dù bị liệt hai tay nhưng vẫn xin đến lớp học => cho
thấy Kí dã đưa ra mục đích rõ ràng là muốn được đi học.
Nguyễn Ngọc Kí dù hai tay không viết được nhưng đã tìm cách là dùng chân để
viết chữ => Kí đã lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành.
Mới đầu Nguyền Ngọc Kí đã rất khó để điều khiển và viết chữ, Dù cho có khó
khăn như thế nào kí vẫn kiên trì đến lớp. Nhờ có sự kiên trì mà Kí đã thành công
và trở thành sinh viên trường đại học tổng hợp => Cho thấy Kí đã có sự nổ lực
khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
2.2) Cấu trúc của một hành động ý chí:
Hành động lí trí có 3 giai đoạn +Giai đoạn chuẩn bị + Giai đoạn thực hiện
+ Giai đoạn đánh giá kết quả
Giai đoạn chuẩn bị
B1: xác định mục đích của hành động
B2: lập ra kế hoạch hành động
B3: chọn ra phương tiện, biện pháp để thực hiện hành động