A.
TÌNH CẢM.
1. KHÁI NIỆM.
1.1) Tình cảm ?
- Là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu động của
con người.
+ Nhu cầu: những điều cần thiết để con người tồn tại phát triển.
Vật chất ( tự nhiên).
hội ( tinh thần).
+ Động cơ: những điều thúc đẩy dẫn đến hành động (làm hay không làm).
Tình cảm những thái độ cảm xúc ổn định được hình thành trong
một quá trình u dài, phức tạp diễn ra theo quy luật.
Tình cảm
sản phẩm cao cấp
của
sự phát triển cảm
xúc
trong những điều kiện xã hội nó được nuôi dưỡng duy trì
bằng nhiều c cảm khác nhau.
1.2) Xúc cảm tình cảm.
*
c cảm gì? - c cảm những
thái độ, rung động nhất
thời
của ch thể này với ch thể khác hoặc với một sự kiện ,
một sự việc, một hiện tượng nào đó.
*
So sánh:
c cảm
Tình cảm
Giống
-
Đều do s tác động khách quan t yếu tố bên
ngoài mà , đều biểu th thái độ của con nời
đối với hiện thực.
-
Đều mang đậm màu sắc cá nhân.
Khác
- c ngưi và động
vật.
dụ: Động vật nuôi
ng, bảo vệ con bằng
bản ng đến một thời
gian nht định thì mẹ sẽ
ch con ra.
-
Ch con người.
Ví dụ: Cha m sẽ ni con
bằng tình yêu thương, lo
lắng, che ch bảo vệ con
hết c cuộc đời.
-
một
thuộc tính
tâm
-
môt
quá trình
tâm
(là hiện tượng tâm diễn
ra trong một thời gian
tương đối ngắn mở
đầu, diễn biến, kết thúc
ràng ).
dụ: S tức giận, ngạc
nhiên, xấu hổ,…
-
tính chất nhất thời,
đa dạng ph thuộc o
tình huống.
dụ: Lúc đầu rất thích
đôi giày u vàng nng
y giờ không thích nữa.
-
Xuất hiện trước.
dụ: Mình đi lựa trái y
thấy qu dâu y
màu rất bắt mắt đã
mua. Vậy mình đã c
cảm đối với quả dâu đó.
(là hiện tượng m ơng
đối ổn định, khó nh thành,
khó mất đi tạo nên t
riêng của nhân cách)
Ví dụ: Tình u gia đình,
tình yêu đất nước,
-
tính chất ổn định.
Ví d: Con i phải trải qua
một tời gian i được cha
m chăm sóc, nuôi dưỡng
u thương thì mới
th hình thành tình cảm với
cha mẹ; tình cảm y sẽ rất
khó mất đi.
-
Xuất hiện sau
Ví dụ: : Mình đi lựa trái cây
thấy quả u y màu
rất bắt mt và đã mua. Khi
về nhà ăn mình cảm thy
rất ngon và đã thích
thú đối với loài trái y ấy.
Vậy mình đã có tình cảm
với loài dâu tây.
-
Thực hiện chc năng
sinh vật (giúp con người
định hướng và thích nghi
với môi trường n ngoài
với ch là một thể )
dụ: Giúp con ngưi và
sinh vật tồn tại như:
Chuột sợ o, vậy khi
chuột gp o thì mèo
sẽ v chuột và bản
ng của chuột s
chạy trốn.
-
Thực hiện chức năng
hội ( gp con người định
ng thích nghi với xã
hội với cách một nhân
ch )
Ví d: Hình thành mỗi quan
hệ tỉnh cảm giữa người với
người n cha mẹ với con
i, giữa anh ch em trong
gia đình,
Con người thấy cy s
bỏ chạy đó bản năng
sinh tồn của con người.
-
Gắn liền vi phn x
không điều kiện.
dụ: Từ khi sinh ra chut
đã rất sợ mèo.
- Luôn trạng thái hiện
thực.
d: Chut sợ o nến
gặp mèo thì chuôt luôn b
chạy. S sợ hãi y đã
được th hiện ra hành
động bỏ chạy.
-
Gắn liền với phn x có
điều kiện.
Ví d: Nếu người mẹ kng
bên cạnh con chăm c
con thì tình cảm giữa hai
m con sẽ không thể sâu
nặng hoc thể sẽ kng
hình thành.
-
Luôn trạng thái tiềm
tàng
Ví dụ: Khi được hỏi cái cặp
ch của tớ đẹp không?
chiếc cặp ấy xấu nhưng
đối phương vẫn không thừa
nhận.
*
Mối quan hệ giữa xúc cảm nh cảm:
-
Tình cảm được hình thành từ nhng xúc cảm cùng loại được
thể hiện ra xúc cảm.
Nếu xúc cảm tiêu cc nhiều hơn tích cực thì tình cảm được
hình thành chính tình cảm tiêu cực.
-
Tình cảm ảnh ng ngược trở lại chi phi các cảm xúc của
con người.
1.3) Tình cảm với nhận thức.
*
Nhn thức ? - Mt trong 3 mặt cơ bản của đời sng con
người (nhn thức, tình cảm, hành động).
1.3.1) So nh tình cảm và nhân thức.
- Giống nhau: đều phản ánh hiện thực khách quan, đều mang tính chủ thể
bản chất hội.
- Khác nhau:
Nhận thc
Tình cảm
Đối
tượng
phn
ánh
Những thuộc tính các mối
liên hệ của bản thân với thế
gii
Vd: tất cả các sự vật hiện
tượng, mối quan hệ xung
quanh con người
Mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhu cầu, động
của con người
Vd: con người nhu cầu mua
túi và mua được một chiếc túi
đẹp, họ sẽ cảm thấy quyết định
của mình đúng đắn dần
tình cảm với thương hiệu
túi đó
Phạm vi
phn
ánh
Phản ánh những sự vật, hiện
tượng tác động vào giác quan
của con người một mức độ
nhất định
Vd: đụng tay vào vật nóng
con người phản ứng t
nhiên rụt tay lại
tính lựa chọn, chỉ sự vật
hiện tượng liên quan đến sự
thỏa mãn với nhu cầu động
của con người mới gây nên
tình cảm
Vd: con người phản ứng
yêu thích với những sự vật
họ nghĩ dễ thương như chó
con, mèo con...
Phương
thc
phn
ánh
Hình ảnh, những biểu tượng,
những khái niệm
Vd: định pitago, hình ảnh
cây cối
Những rung động, những trải
nghiệm của con người
Vd: cảm giác yêu thích với
một người nổi tiếng
Mức độ
thể hiện
tính chủ
th
Thp
Cao
Quá
trình
hình
thành
Ngn
Dài
Hiện
ợng
tâm lý
Quá trình tâm lý
Trạng thái m
1.3.2)
Mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm.
- Nhận thức định hướng, điều chỉnh, điều khiển tình cảm đi đúng hướng.
- Tình cảm đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhận thức sâu sắc.
Vd: nhận thức giúp học sinh biết được tầm quan trọng của việc học, những phần
thưởng giúp học sinh nhiều động lực( tình cảm) để học đạt kết quả cao.
2) VAI TRÒ CỦA TÌNH CẢM
Xúc cảm tình cảm vai trò to lớn
trong đời sống của con người cả về mặt
sinh lẫn tâm lý. Con nời không
xúc cảm thì không thể tồn tại được ( Sinh
lý: sợ -> toát mồ hôi, run, tim đập).
- Với nhận thức: Tình cảm l nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm
chân lý, ngược lại nhận thức cái của tình cảm, chỉ đạo tình.
Vd: - Với môn học yêu thích thì sẽ động lực học hơn sẽ tìm tòi khám p về môn
học đó.
- Ngược lại, với môn mình ghét nhưng vẫn phải học để qua môn.
- Cái khó cái khôn”. Ý thức được khó khan nên cố gắng vươn lên.
Ngược lại, muốn vươn lên phải nhận thức cái đúng cái sai.
- Với hoạt động: ảnh hưởng đến nhân tố động lực rồi điều chỉnh hành vi
của con người. Tình cảm nảy sinh rồi hiện hữu trong hoạt động. Thông qua đó nảy
sinh những biểu hiện bên trong của hoạt động. Nhờ thúc đẩy con người
hoạt động để vượt qua những khó khăn trở ngại đang vướng mắc.
Vd: Nếu không hoạt động thì bạn sẽ không thích hay không ghét hết, nếu tham
gia hoạt động thì tình cảm, xúc cảm sẽ được nảy sinh. Khi làm sẽ thấy làm cái đó
đem lại cho mình niềm vui, bổ ích. Ngược lại, khi làm thấy việc này khó quá không
phù hợp với mình -> xúc cảm, tình cảm nảy sinh trong hoạt động.
Giống như Edison tình yêu với khoa học trải qua hơn 2000 lần thử
nghiệm để phát minh ra bóng đèn ->“không việc khó chỉ sợ long không bền”
- Đối với đời sống: Cảm xúc tình cảm khiến cho đời sống con người thú vị
hơn. Con người không thể nào tồn tại nếu như không cảm xúc.
Vd: những người bị bệnh trầm cảm, họ không muốn giao tiếp, không bao giờ thấy
vui, luôn sợ sệt, lo lắng -> 1 ng bth phải xc,tc
- Đặc biệt trong công tác giáo dục t tình cảm giữ một vị trí cùng quan
trọng:
+ vừa điều kiện vừa phương tiện vưà nội dung của giáo dục.
Vd: người thầy không yêu nghề thì không chịu khó làm những tốt nhất cho học
sinh: soạn bài, hướng dẫn tìm mọi cách cho hs hiểu bài, kt, chấm bài…. Ngược lại,
nguồn động lực cho thầy cố gắng vượt qua khó khan hs, hs chăm học, ngoãn
ngoãn, thành tích tốt ( yêu thương thầy thì thầy mới làm tốt >< thầy yêu thương
thì hs mới làm học tốt )
+ Không chỉ thế còn liên quan đến nội dung mục đích giáo dục. Tài năng
của một học sinh bộc lộ hết hay không phụ thuộc nhiều vào lòng yêu nghề
tình thương yêu của người dạy.
Vd: không chỉ dạy kiến thức còn dạy tình cảm biết yêu thương
Thiếu đi tấm lòng yêu nghề, tình cảm với học sinh thì khó trở thành một
người thầy tốt. i như vậy một đứa trẻ đang trong giai đoạn phát triển
không sự chăm sóc của cha mẹ, thầy cô. Chúng dễ vướng phải bệnh tâm lý, xa
lánh xã hội hoặc ớng vào các t nạn.
3) CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM.
3.1) Quy luật lây lan:
- Định nghĩa: Tình cảm của người này có thể truyền “lây” từ người này sang người
khác. Trong cuộc sống hàng ngày ta thường thấy các hiện tượng vui lây buồn lây,
cảm thông chia sẻ…
-Ví dụ:
“Một con ngựa đau cả tàu b cỏ”
“Con nhớ anh nhiều đêm không ng
khóc làm em cũng khóc theo
→Ứng dụng trong dạy học
Xây dựng tập thể hòa đồng, đoàn kết, thân ái, “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn xẻ
nửa”.
Xây dựng tấm gương điển hình để học sinh học tập noi theo.
Giáo viên luôn giữ phong thái vui vẻ tạo bầu không khí thoải mái học tập tốt.
3.2) Quy luật thích ứng
-Định nghĩa: Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần với một cường
độ không thay đổi, cuối cùng bị suy yếu, thường được gọi sự chai sạn của tình
cảm.
-Ví dụ:
“Gần thường xa thương”
“Gần nhau cảm thấy bình thường
Xa nhau mới thấy tình tơng dạt o”
(Ví dụ cụ thể:
Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta gia đình đau khổ, vất
vả, nhớ nhung... nhưng năm tháng thời gian cũng lui dần vào vãng, ta cũng
phải nguôi dần để sống)
→Ứng dụng:
Tránh thích ứng tập thích ứng. Thay đổi phương pháp giảng dạy, giáo dục học
sinh. Biết làm mới mình góp phần tạo hứng thú trong tiết học. Luôn năng động,
sáng tạo, hội nhập. Biết trân trọng những mình đang có...
3.3) Quy luật tương phản
-Định nghĩa: sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một tình cảm này thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó.
-Ví dụ:
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
“Ôn cố tri tân”
nghĩa: Ôn lại chuyện hiểu tận tường nguyên nhân, gốc rễ của vấn đề
mối liên quan giữa những sự việc với nhau. Sau đó chiêm nghiệm để nhận thức
tốt hơn tiên đoán được chuyện mới sẽ xảy ra)
“Ôn nghèo nhớ khổ
→Ứng dụng trong dạy học:
Giáo viên cần xây dựng thang điểm chuẩn để chấm bài.
cái nhìn khách quan, tính, công bằng.
Vận dụng quy luật tương phản để nêu gương, trách phạt học sinh.
3.4) Quy luật di chuyển
-Định nghĩa: Xúc cảm tình cảm của con người thể di chuyển từ đối tượng này
sang đối tượng khác.
-Hiện tượng:
“Giận cá chém thớt”
“Vơ đũa cả nắm”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ ng”
Ứng dụng trong dạy học:
Giáo viên phải sự kiểm soát tình cảm của mình, luôn tạo bầu không khí lớp
học vui tươi, thoải mái.
Nhận định đánh giá vấn đề một cách khách quan.
3.5) Quy luật pha trộn
- Định nghĩa: Hiện tượng hai tình cảm đối cực nhau thể xảy ra cùng một lúc,
nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào nhau.
- VD:
+ Giận thương, thương giận
+ Sự ghen tuông trong tình cảm
+ “Có thương mới dức bẩn nhau
Không thương ai làm sao thì làm”.
- Ứng dụng:
+ Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vậy cần phải biết quy luật này để
thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
+ Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
3.6.Quy luật về sự nh thành tình cảm
Xúc cảm cùng loại--------------------------
Tình cảm
Tổng hợp hóa
Động hình hóa
Khái quát hóa
*Định nghĩa: Xúc cảm sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm cùng loại.
dụ: tình mẫu tử, tình yêu Tổ quốc, tình yêu quê hương, đất nước
-Ứng dụng trong dạy học:
+ Hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ điều đơn giản, bình dị, người thật,
việc thật, không giáo điều nói suông.
+ Người thật việc thật kích thích dễ rung động nhất
B. Ý CHÍ.
1. Ý CHÍ :
- Ý chí một phẩm chất nhân cách, khả năng vượt qua mọi thử thách, thể hiện
năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải sự nổ lực khắc
phục khó khăn .
- Ý chí được thể hiện các phẩm chất sau:
+ Tính mục đích: phẩm chất đặc biệt của ý chí. Tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác . Tính mục đích
của ý chí phụ thuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức của ý chí tính giai
cấp của người mang ý chí. Đối với từng trường hợp cụ thể ý chí sẽ xác định
mục tiêu gần hay xa dựa vào mục đích đã lập ra ý chí kiểm soát chặt chẽ hành
vi của mình.
Vd:Học sinh cuối cấp thường đặt mục tiêu vào một ngôi trường mình muốn
vào trong tương lai,từ đó các bạn học sinh sẽ ý chí thúc đẩy bản thân học sinh
ý thức học tập chăm chỉ để đạt được điểm số xét tuyển phù hợp với ngôi trường
mình mong muốn vào.
+ Tính độc lập: phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định thực hiện
hành động theo quan điểm niềm tin của mình (khả năng tự mình hoạt động
không nương tựa hay phụ thuộc vào ai, vào cái gì).
-> Tính độc lập giúp cho con người hình thành được niềm tin vào sức mạnh của
nh.
VD: bản thân tự làm bài tập về n không cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài
+ Tính quyết đoán: Đó khả năng đưa ra những quyết định kíp thời, dứt khoát,
trên sở tính toán cân nhắc kỹ càng, chắc chắn.
Quyết đoán một đức tính con người khi không quyết đoán sẽ mãi mãi luẩn
quẩn trong vòng tròn hoài nghi, do dự. Khi đó họ sẽ không thể nào thực hiện được
hành động nào một cách hoàn hảo được.
VD: khi chúng ta muốn đạt được một mục tiêu nào đó, phải cố gắng kiên định với
chính mục tiêu đó chứ không thể thấy k nản.
+ Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí , cho phép con người những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn, và kiên trì thực
hiện đến cùng mục đích đã định (khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất
phục trước khó khăn, nguy hiểm).
VD:JK Rowling cuốn sách Harry Potter: Trước khi cuốn sách đầu tiên về
Harry Potter được xuất bản, JK Rowling phải đối mặt với nhiều khó khăn. Cuộc
sống nhân tài chính của rất khó khăn, cuốn sách của bị từ chối
nhiều lần bởi các nhà xuất bản. Tuy nhiên, không bao giờ từ bỏ tiếp tục viết.
Sự kiên t của Rowling đã đưa cuốn sách Harry Potter trở thành một trong những
tác phẩm nổi tiếng nhất thế giới.
+ Tính dũng cảm: khả năng sẵn sàng nhanh chóng vươn tới mục đích bất
chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân.
VD:tấm gương chị Thị Sáu, ngay cả khi đứng trước họng súng của quân địch
vẫn cất cao tiếng hát.
+ Tính t kiềm chế: khả năng thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản
thân mình. Kìm hãm những hành động cho không cần thiết hoặc hại trong
những trường hợp cụ thể.
Vd: Những người không thể kiểm soát được sự tức giận của bản thân sẽ trở thành
người khó gần, khó kết giao. Vậy nên nếu học cách kiềm chế làm chủ được bản
thân sẽ giúp họ giao tiếp, kết giao được nhiều mối quan hệ tốt đẹp,trở thành người
tốt hơn trong mắt mọi người xung quanh.
2) HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ:
2.1) Hành động ý chí ?
- Những hành động được điều chỉnh bằng ý thức gọi hành động ý chí. Nói cách
khác hành động ý c hành động ý thức, chủ tâm đòi hỏi nổ lực khắc
phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
VD: Thầy giáo Nguyễn Ngọc tấm gương sáng về ý chí vượt khó. đã bị liệt
cả hai tay nhưng vẫn kiên trì đạt được điều mình mong muốn.
- Những đặc điểm:
+ mục đích ràng chứa đựng nội dung đạo đức.
+ Bao giờ cũng lựa chọn phương tiện biện pháp tiến hành.
+ sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn sự nổ lực khắc phục
khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đ ra.
VD:
Cũng như thầy Nguyễn Ngọc đã ý chí vượt khó. Nguyễn Ngọc khi còn
nhỏ thấy các bạn dến trường bị liệt hai tay nhưng vẫn xin đến lớp học => cho
thấy Kí đưa ra mục đích ràng là muốn được đi học.
Nguyễn Ngọc Kí hai tay không viết được nhưng đã tìm cách dùng chân để
viết ch => đã lựa chọn phương tiện biện pháp tiến hành.
Mới đầu Nguyền Ngọc đã rất khó để điều khiển viết chữ, cho khó
khăn như thế nào vẫn kiên t đến lớp. Nhờ sự kiên trì đã thành công
trở thành sinh viên trường đại học tổng hợp => Cho thấy Kí đã sự nổ lực
khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
2.2) Cấu trúc của một hành động ý chí:
Hành động trí 3 giai đoạn +Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn thực hiện
+ Giai đoạn đánh giá kết qu
Giai đoạn chuẩn b
B1: xác định mục đích của hành động
B2: lập ra kế hoạch hành động
B3: chọn ra phương tiện, biện pháp để thực hiện hành động

Preview text:

A. TÌNH CẢM. 1. KHÁI NIỆM.
1.1) Tình cảm là gì?
- Là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
+ Nhu cầu: những điều cần thiết để con người tồn tại và phát triển. Vật chất ( tự nhiên). Xã hội ( tinh thần).
+ Động cơ: những điều thúc đẩy dẫn đến hành động (làm hay không làm).
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định vì nó được hình thành trong
một quá trình lâu dài, phức tạp và diễn ra theo quy luật.
Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển cảm
xúc trong những điều kiện xã hội vì nó được nuôi dưỡng và duy trì
bằng nhiều xúc cảm khác nhau.
1.2) Xúc cảm và tình cảm.
* Xúc cảm là gì? - Xúc cảm là những thái độ, rung động nhất
thời của chủ thể này với chủ thể khác hoặc với một sự kiện ,
một sự việc, một hiện tượng nào đó. * So sánh: Xúc cảm Tình cảm Giống
- Đều do sự tác động khách quan từ yếu tố bên
ngoài mà có, đều biểu thị thái độ của con người đối với hiện thực.
- Đều mang đậm màu sắc cá nhân. Khác
- Có ở cả người và động - Chỉ có ở con người. vật.
Ví dụ: Cha mẹ sẽ nuôi con
Ví dụ: Động vật nuôi bằng tình yêu thương, lo
dưỡng, bảo vệ con bằng lắng, che chở bảo vệ con
bản năng đến một thời hết cả cuộc đời.
gian nhất định thì mẹ sẽ tách con ra.
- Là một thuộc tính tâm lý
- Là môt quá trình tâm lý (là hiện tượng tâm lý tương
(là hiện tượng tâm lý diễn đối ổn định, khó hình thành,
ra trong một thời gian khó mất đi và tạo nên nét
tương đối ngắn có mở riêng của nhân cách)
đầu, diễn biến, kết thúc rõ Ví dụ: Tình yêu gia đình, ràng ). tình yêu đất nước,…
Ví dụ: Sự tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ,…
- Có tính chất ổn định.
- Có tính chất nhất thời, Ví dụ: Con cái phải trải qua
đa dạng và phụ thuộc vào một tời gian dài được cha tình huống.
mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng
Ví dụ: Lúc đầu rất thích và yêu thương thì mới có
đôi giày màu vàng nhưng thể hình thành tình cảm với
bây giờ không thích nữa.
cha mẹ; tình cảm ấy sẽ rất khó mất đi. - Xuất hiện trước. - Xuất hiện sau
Ví dụ: Mình đi lựa trái cây Ví dụ: : Mình đi lựa trái cây
và thấy quả dâu tây có và thấy quả dâu tây có màu
màu rất bắt mắt và đã rất bắt mắt và đã mua. Khi
mua. Vậy mình đã có xúc về nhà ăn mình cảm thấy
cảm đối với quả dâu đó.
rất ngon và đã có sư thích
thú đối với loài trái cây ấy.
Vậy mình đã có tình cảm với loài dâu tây. - Thực hiện chức năng
sinh vật (giúp con người - Thực hiện chức năng xã
định hướng và thích nghi hội ( giúp con người định
với môi trường bên ngoài hướng và thích nghi với xã
với tư cách là một cá thể ) hội với tư cách là một nhân
Ví dụ: Giúp con người và cách ) sinh vật tồn tại như:
Ví dụ: Hình thành mỗi quan
● Chuột sợ mèo, vậy khi hệ tỉnh cảm giữa người với
chuột gặp mèo thì mèo người như cha mẹ với con
sẽ vồ chuột và bản cái, giữa anh chị em trong năng của chuột sẽ gia đình,… chạy trốn.
● Con người thấy cháy sẽ
bỏ chạy đó là bản năng sinh tồn của con người.
- Gắn liền với phản xạ không điều kiện.
Ví dụ: Từ khi sinh ra chuột - Gắn liền với phản xạ có đã rất sợ mèo. điều kiện.
Ví dụ: Nếu người mẹ không ở bên cạnh con chăm sóc
- Luôn ở trạng thái hiện con thì tình cảm giữa hai thực.
mẹ con sẽ không thể sâu
Ví dụ: Chuột sợ mèo nến nặng hoặc có thể sẽ không
gặp mèo thì chuôt luôn bỏ hình thành.
chạy. Sự sợ hãi ấy đã - Luôn ở trạng thái tiềm
được thể hiện ra hành tàng động bỏ chạy.
Ví dụ: Khi được hỏi cái cặp
sách của tớ có đẹp không?
Dù chiếc cặp ấy xấu nhưng
đối phương vẫn không thừa nhận.
* Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm:
- Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại và được thể hiện ra xúc cảm.
Nếu xúc cảm tiêu cực nhiều hơn tích cực thì tình cảm được
hình thành chính là tình cảm tiêu cực.
- Tình cảm có ảnh hưởng ngược trở lại chi phối các cảm xúc của con người.
1.3) Tình cảm với nhận thức.
* Nhận thức là gì? - Một trong 3 mặt cơ bản của đời sống con
người (nhận thức, tình cảm, hành động).
1.3.1) So sánh tình cảm và nhân thức.
- Giống nhau: đều phản ánh hiện thực khách quan, đều mang tính chủ thể và có bản chất xã hội. - Khác nhau: Nhận thức Tình cảm
Những thuộc tính và các mối Mối quan hệ giữa các sự vật,
liên hệ của bản thân với thế hiện tượng với nhu cầu, động giới cơ của con người
Vd: tất cả các sự vật hiện Vd: con người có nhu cầu mua
tượng, mối quan hệ xung túi và mua được một chiếc túi quanh con người
đẹp, họ sẽ cảm thấy quyết định Đối
của mình là đúng đắn và dần tượng
có tình cảm với thương hiệu phản túi đó ánh
Có tính lựa chọn, chỉ có sự vật
Phản ánh những sự vật, hiện hiện tượng có liên quan đến sự
tượng tác động vào giác quan thỏa mãn với nhu cầu động cơ
của con người ở một mức độ của con người mới gây nên nhất định tình cảm
Vd: đụng tay vào vật nóng Vd: con người có phản ứng
con người có phản ứng tự yêu thích với những sự vật mà
Phạm vi nhiên là rụt tay lại
họ nghĩ là dễ thương như chó phản con, mèo con. . ánh
Phương Hình ảnh, những biểu tượng, Những rung động, những trải thức những khái niệm nghiệm của con người phản
Vd: định lí pitago, hình ảnh
Vd: cảm giác yêu thích với ánh cây cối
một người nổi tiếng Mức độ thể hiện tính chủ Thấp Cao thể Quá trình hình Ngắn Dài thành Hiện tượng Quá trình tâm lý Trạng thái tâm lý tâm lý
1.3.2)Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm.
- Nhận thức định hướng, điều chỉnh, điều khiển tình cảm đi đúng hướng.
- Tình cảm đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhận thức sâu sắc.
Vd: nhận thức giúp học sinh biết được tầm quan trọng của việc học, những phần
thưởng giúp học sinh có nhiều động lực( tình cảm) để học và đạt kết quả cao.
2) VAI TRÒ CỦA TÌNH CẢM
Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn
trong đời sống của con người cả về mặt
sinh lý lẫn tâm lý. Con người không có
xúc cảm thì không thể tồn tại được ( Sinh
lý: sợ -> toát mồ hôi, run, tim đập).
- Với nhận thức: Tình cảm l nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm
chân lý, ngược lại nhận thức là cái lý của tình cảm, lý chỉ đạo tình.
Vd: - Với môn học yêu thích thì sẽ có động lực học hơn sẽ tìm tòi khám phá về môn học đó.
- Ngược lại, với môn mình ghét nhưng vẫn phải học để qua môn.
- “ Cái khó ló cái khôn”. Ý thức được khó khan nên cố gắng vươn lên.
Ngược lại, muốn vươn lên phải nhận thức cái đúng cái sai.
- Với hoạt động: Nó ảnh hưởng đến nhân tố động lực rồi điều chỉnh hành vi
của con người. Tình cảm nảy sinh rồi hiện hữu trong hoạt động. Thông qua đó nảy
sinh những biểu hiện bên trong của hoạt động. Nhờ có nó mà thúc đẩy con người
hoạt động để vượt qua những khó khăn và trở ngại đang vướng mắc.
Vd: Nếu không hoạt động thì bạn sẽ không thích hay không ghét gì hết, nếu tham
gia hoạt động thì tình cảm, xúc cảm sẽ được nảy sinh. Khi làm sẽ thấy làm cái đó
đem lại cho mình niềm vui, bổ ích. Ngược lại, khi làm thấy việc này khó quá không
phù hợp với mình -> xúc cảm, tình cảm nảy sinh trong hoạt động.
Giống như Edison vì tình yêu với khoa học mà trải qua hơn 2000 lần thử
nghiệm để phát minh ra bóng đèn ->“không có việc gì khó chỉ sợ long không bền”
- Đối với đời sống: Cảm xúc và tình cảm khiến cho đời sống con người thú vị
hơn. Con người không thể nào tồn tại nếu như không có cảm xúc.
Vd: những người bị bệnh trầm cảm, họ không muốn giao tiếp, không bao giờ thấy
vui, luôn sợ sệt, lo lắng -> 1 ng bth phải có xc,tc
- Đặc biệt trong công tác giáo dục thì tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng:
+ Nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện vưà là nội dung của giáo dục.
Vd: người thầy không yêu nghề thì không chịu khó làm những gì tốt nhất cho học
sinh: soạn bài, hướng dẫn tìm mọi cách cho hs hiểu bài, kt, chấm bài…. Ngược lại,
nguồn động lực cho thầy cố gắng vượt qua khó khan là hs, hs chăm học, ngoãn
ngoãn, thành tích tốt ( yêu thương thầy thì thầy mới làm tốt >< thầy yêu thương
thì hs mới làm học tốt )
+ Không chỉ thế còn liên quan đến nội dung và mục đích giáo dục. Tài năng
của một học sinh có bộc lộ hết hay không phụ thuộc nhiều vào lòng yêu nghề và
tình thương yêu của người dạy.
Vd: không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy tình cảm biết yêu thương
Thiếu đi tấm lòng yêu nghề, tình cảm với học sinh thì khó mà trở thành một

người thầy – cô tốt. Nói như vậy vì một đứa trẻ đang trong giai đoạn phát triển mà
không có sự chăm sóc của cha mẹ, thầy cô. Chúng dễ vướng phải bệnh tâm lý, xa
lánh xã hội hoặc vướng vào các tệ nạn.
3) CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM.
3.1) Quy luật lây lan:
- Định nghĩa: Tình cảm của người này có thể truyền “lây” từ người này sang người
khác. Trong cuộc sống hàng ngày ta thường thấy các hiện tượng vui lây buồn lây, cảm thông chia sẻ… -Ví dụ:
“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Con nhớ anh nhiều đêm không ngủ
Nó khóc làm em cũng khóc theo”
→Ứng dụng trong dạy và học
Xây dựng tập thể hòa đồng, đoàn kết, thân ái, “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn xẻ nửa”.
Xây dựng tấm gương điển hình để học sinh học tập và noi theo.
Giáo viên luôn giữ phong thái vui vẻ tạo bầu không khí thoải mái học tập tốt.
3.2) Quy luật thích ứng
-Định nghĩa: Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần với một cường
độ không thay đổi, cuối cùng bị suy yếu, thường được gọi là sự chai sạn của tình cảm. -Ví dụ:
“Gần thường xa thương”
“Gần nhau cảm thấy bình thường
Xa nhau mới thấy tình thương dạt dào” (Ví dụ cụ thể:
Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất
vả, nhớ nhung. . nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng
phải nguôi dần để sống) →Ứng dụng:
Tránh thích ứng và tập thích ứng. Thay đổi phương pháp giảng dạy, giáo dục học
sinh. Biết làm mới mình góp phần tạo hứng thú trong tiết học. Luôn năng động,
sáng tạo, hội nhập. Biết trân trọng những gì mình đang có. .
3.3) Quy luật tương phản
-Định nghĩa: Là sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. -Ví dụ:
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay” “Ôn cố tri tân”
(Ý nghĩa: Ôn lại chuyện cũ hiểu rõ tận tường nguyên nhân, gốc rễ của vấn đề và
mối liên quan giữa những sự việc với nhau. Sau đó chiêm nghiệm để có nhận thức
tốt hơn và tiên đoán được chuyện mới sẽ xảy ra)
“Ôn nghèo nhớ khổ”
→Ứng dụng trong dạy và học:
Giáo viên cần xây dựng thang điểm chuẩn để chấm bài.
Có cái nhìn khách quan, lý tính, công bằng.
Vận dụng quy luật tương phản để nêu gương, trách phạt học sinh.
3.4) Quy luật di chuyển
-Định nghĩa: Xúc cảm tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. -Hiện tượng: “Giận cá chém thớt” “Vơ đũa cả nắm”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
Ứng dụng trong dạy và học:
Giáo viên phải có sự kiểm soát tình cảm của mình, luôn tạo bầu không khí lớp
học vui tươi, thoải mái.
Nhận định và đánh giá vấn đề một cách khách quan.
3.5) Quy luật pha trộn
- Định nghĩa: Hiện tượng hai tình cảm đối cực nhau có thể xảy ra cùng một lúc,
nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào nhau. - VD:
+ Giận mà thương, thương mà giận
+ Sự ghen tuông trong tình cảm
+ “Có thương mới dức bẩn nhau
Không thương ai có làm sao thì làm”. - Ứng dụng:
+ Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này để
thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
+ Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
3.6.Quy luật về sự hình thành tình cảm
Xúc cảm cùng loại-------------------------- Tình cảm Tổng hợp hóa Động hình hóa Khái quát hóa
*Định nghĩa: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá
trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm cùng loại.
Ví dụ: tình mẫu tử, tình yêu Tổ quốc, tình yêu quê hương, đất nước…
-Ứng dụng trong dạy và học:
+ Hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ điều đơn giản, bình dị, người thật,
việc thật, không giáo điều nói suông.
+ Người thật việc thật là kích thích dễ rung động nhất… B. Ý CHÍ. 1. Ý CHÍ LÀ GÌ:
- Ý chí là một phẩm chất nhân cách, là khả năng vượt qua mọi thử thách, thể hiện ở
năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nổ lực khắc phục khó khăn .
- Ý chí được thể hiện ở các phẩm chất sau:
+ Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt của ý chí. Tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác . Tính mục đích
của ý chí phụ thuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức của ý chí và tính giai
cấp của người mang ý chí. Đối với từng trường hợp cụ thể mà ý chí sẽ xác định
mục tiêu gần hay xa dựa vào mục đích đã lập ra mà ý chí kiểm soát chặt chẽ hành vi của mình.
Vd:Học sinh cuối cấp thường đặt mục tiêu vào một ngôi trường mà mình muốn
vào trong tương lai,từ đó các bạn học sinh sẽ có ý chí thúc đẩy bản thân học sinh
có ý thức học tập chăm chỉ để đạt được điểm số xét tuyển phù hợp với ngôi trường
mà mình mong muốn vào.
+ Tính độc lập: Là phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện
hành động theo quan điểm và niềm tin của mình (khả năng tự mình hoạt động mà
không nương tựa hay phụ thuộc vào ai, vào cái gì).
-> Tính độc lập giúp cho con người hình thành được niềm tin vào sức mạnh của mình.
VD: bản thân tự làm bài tập về nhà mà không cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài
+ Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kíp thời, dứt khoát,
trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ càng, chắc chắn.
Quyết đoán là một đức tính mà con người khi không quyết đoán sẽ mãi mãi luẩn
quẩn trong vòng tròn hoài nghi, do dự. Khi đó họ sẽ không thể nào thực hiện được
hành động nào một cách hoàn hảo được.
VD: khi chúng ta muốn đạt được một mục tiêu nào đó, phải cố gắng kiên định với
chính mục tiêu đó chứ không thể thấy khó mà nản.
+ Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí , cho phép con người có những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn, và kiên trì thực
hiện đến cùng mục đích đã định (khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất
phục trước khó khăn, nguy hiểm).
VD:JK Rowling và cuốn sách Harry Potter: Trước khi cuốn sách đầu tiên về
Harry Potter được xuất bản, JK Rowling phải đối mặt với nhiều khó khăn. Cuộc
sống cá nhân và tài chính của cô rất khó khăn, và cuốn sách của cô bị từ chối
nhiều lần bởi các nhà xuất bản. Tuy nhiên, cô không bao giờ từ bỏ và tiếp tục viết.
Sự kiên trì của Rowling đã đưa cuốn sách Harry Potter trở thành một trong những
tác phẩm nổi tiếng nhất thế giới.

+ Tính dũng cảm: Là khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất
chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân.
VD:tấm gương chị Võ Thị Sáu, ngay cả khi đứng trước họng súng của quân địch
mà vẫn cất cao tiếng hát.
+ Tính tự kiềm chế: Là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản
thân mình. Kìm hãm những hành động cho là không cần thiết hoặc có hại trong
những trường hợp cụ thể.
Vd: Những người không thể kiểm soát được sự tức giận của bản thân sẽ trở thành
người khó gần, khó kết giao. Vậy nên nếu học cách kiềm chế và làm chủ được bản
thân sẽ giúp họ giao tiếp, kết giao được nhiều mối quan hệ tốt đẹp,trở thành người
tốt hơn trong mắt mọi người xung quanh.
2) HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ:
2.1) Hành động ý chí là gì?

- Những hành động được điều chỉnh bằng ý thức gọi là hành động ý chí. Nói cách
khác hành động có ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm đòi hỏi nổ lực khắc
phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
VD: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí là tấm gương sáng về ý chí vượt khó. Dù đã bị liệt
cả hai tay nhưng vẫn kiên trì và đạt được điều mà mình mong muốn. - Những đặc điểm:
+ Có mục đích rõ ràng và chứa đựng nội dung đạo đức.
+ Bao giờ cũng lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành.
+ Có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có sự nổ lực khắc phục
khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đề ra. VD:
Cũng như thầy Nguyễn Ngọc Kí đã có ý chí vượt khó. Nguyễn Ngọc Kí khi còn
nhỏ thấy các bạn dến trường dù bị liệt hai tay nhưng vẫn xin đến lớp học => cho
thấy Kí dã đưa ra mục đích rõ ràng là muốn được đi học.
Nguyễn Ngọc Kí dù hai tay không viết được nhưng đã tìm cách là dùng chân để
viết chữ => Kí đã lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành.
Mới đầu Nguyền Ngọc Kí đã rất khó để điều khiển và viết chữ, Dù cho có khó
khăn như thế nào kí vẫn kiên trì đến lớp. Nhờ có sự kiên trì mà Kí đã thành công
và trở thành sinh viên trường đại học tổng hợp => Cho thấy Kí đã có sự nổ lực
khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
2.2) Cấu trúc của một hành động ý chí:
Hành động lí trí có 3 giai đoạn +Giai đoạn chuẩn bị + Giai đoạn thực hiện
+ Giai đoạn đánh giá kết quả
Giai đoạn chuẩn bị
B1: xác định mục đích của hành động
B2: lập ra kế hoạch hành động
B3: chọn ra phương tiện, biện pháp để thực hiện hành động