Tàng tữ trái phép ? Quy định về tội tàng tr
trái phép chất ma túy
1. Khái niệm tàng tr trái phép
Tàng trữ trái phép (Hành vi) cất giữ trái phép đối tượng c thể (trong người,
nơi ở, nơi làm việc hoặc một nơi nào khác).
Tàng trữ trong từ điển tiếng Việt được hiểu “cất giữ lại” hay cất giấu lại, để
không ai biết. Tuy nhiên, việc cất giấu này không nhằm mục đích mua bán,
vận chuyển hay sản xuất.
Trái phép việc làm những việc pháp luật không cho phép, trái với quy
định pháp luật
Từ đó thể hiểu tàng trữ trái phép cất giữ một số lượng hàng hóa, vật thể
nhất định, việc cất giấu này trái với quy định của pháp luật.
2. Các tội về tàng trữ trái phép
Do tính chất đặc biệt của một số đối tượng nên hành vi tàng trữ trái phép một
trong những đối tượng này bị luật hình sự Việt Nam coi tội phạm. Đó là:
1) Tội tàng trữ trái phép khí quân dụng, phương tiện thuật quân sự;
2) Tội tàng trữ trái phép vật liệu nổ;
3) Tội tàng trữ trái phép khí t hoặc công cụ hỗ trợ;
4) Tội tàng trữ trái phép chất phóng xạ;
5) Tội tàng trữ trái phép chất cháy, chất độc.
6) Tội tàng trữ trái phép n hóa phẩm đồi trụy;
7) Tội tàng trữ trái phép c chất ma tuý;
8) Tội tàng trữ trái phép c tiền chất dùng vào việc sản xuất ma tuý;
9) Tội tàng trữ trái phép các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử
dụng chất ma tuý.
3. Khái niệm tàng tr trái phép chất ma túy
Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp
pháp chất ma túy ( như cất giấu trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất,…)
không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất
ma túy, không cần xác định thời gian tàng trữ bao lâu.
4. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng
trữ trái phép chất ma y tại Điều 249, theo đó nội dung quy định như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào ng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251
252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao ca khối lượng t 01 gam
đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác thể rắn khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác thể lỏng thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) 02 chất ma túy trở lên tổng khối lượng hoặc thể tích của c chất đó
tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong
các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, t bị phạt từ 05 năm
đến 10 năm:
a) tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca khối lượng từ 500 gam
đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi khối lượng t 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác thể rắn khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác thể lỏng thể tích từ 100 mililít đến dưới 250
mililít;
n) 02 chất ma túy trở lên tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm t điểm e đến điểm m Khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, t bị phạt từ 10 năm
đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) cây côca; khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi khối lượng 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác thể rắn khối lượng từ 100 gam đến dưới 300
gam;
g) Các chất ma túy khác thể lỏng thể tích từ 250 mililít đến dưới 750
mililít;
h) 02 chất ma túy trở lên tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm t điểm a đến điểm g Khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, t bị phạt từ 15 năm
đến 20 năm hoặc chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca khối lượng 05 kilôgam
trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
khối lượng 100 gam trở lên;
c) cây côca; khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác thể rắn khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác thể lỏng thể tích 750 mililít trở lên;
h) 02 chất ma túy trở lên tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm t điểm a đến điểm g Khoản này.
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
5. Dấu hiệu phạm tội cấu thành tội phạm tội tàng trữ chất ma
túy
Về dấu hiệu chất ma túy theo quy định của luật
Chất ma túy, theo quy định tại Luật Phòng, chống ma túy quy định: “Chất ma
túy các chất gây nghiện, chất ớng thần được quy định trong các danh
mục do Chính phủ ban hành”, “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức
chế thần kinh, gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.” “Chất hướng
thần chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây o giác, nếu sử dụng nhiều
lần thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng” ( Điều 2, Luật
Phòng, chống ma túy)
Hiện nay, Danh mục chất ma túy tiền chất được ban hành tại Nghị định số
82/2013/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bằng Ngh định số
126/2015/NĐ- CP của Chính phủ. Theo danh mục này, 250 chất ma túy
43 tiền chất ma túy, được chia thành 4 danh mục:
Danh mục I gồm các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng, việc sử
dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều
tra tội phạm theo quy định đặc biệt của quan thẩm quyền, gồm 45 chất.
Danh mục II, các chất ma túy độc hại, được dùng trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo
yêu cầu điều trị
Danh mục III, các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu
điều trị
Danh mục IV: Các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất
ma túy
Về hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi trái phép chất ma túy bao gồm hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp
chất ma túy bất cứ nơi nào không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển
hay sản xuất trái phép chất ma túy.
Cần lưu ý, trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy cho người khác biết
người này mua bán trái phép chất ma túy đó thì hành vi cất giữ ma túy không
phải hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Trường hợp hành vi tàng trữ
trái phép chất ma túy nhằm mục đích bán trái phép chất ma túy thì định tội
mua bán trái phép chất ma túy.
Dấu hiệu lỗi
Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy t người phạm tội thực hiện hành vi
phạm tội của mình do cố ý. Người phạm tội nhận thức hành vi của mình
cất giữ, cất giấu chất ma túy- thuộc danh mục hàng cấm tàng trữ, cấm lưu
thông.
Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm người năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi
luật định. Ch thể không bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức làm chủ hành vi.
Phạm tội tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 249
Khi phạm tội tổ chức, những người đồng phạm cùng bàn bạc, cấu kết chặt
chẽ với nhau, vạch kế hoạch, phân công, sắp đặt vai trò của những người
tham gia, trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi phải chịu
sự điều khiển của người cầm đầu. phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy
tổ chức bắt buộc phải người thực hành người tổ chức.
Phạm tội nhiều lần được hiểu đã hai lần phạm tội trở lên, mỗi lần phạm
tội đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định, đồng thời trong số các lần phạm
tội đó chưa lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp đã hai lần tàng trữ trái phép chất
ma túy, trong đó đã một lần bị kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự
hoặc miễn hình phạt thì không bị coi phạm tội nhiều lần, còn nếu từ ba,
bốn, năm… lần tàng trữ trái phép chất ma túy trong đó một lần kết án hoặc
được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì vẫn bị coi phạm tội
nhiều lần.
Lợi dụng chức vụ quyền hạn
việc do người chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi phạm tội đó
liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu h không chức vụ,
quyền hạn thì họ khó th thực hiện việc tàng trữ trái phép chất ma túy;
chức vụ quyền hạn điều kiện thuận lợi đ người phạm tội thực hiện tội
phạm một cách d dàng.
Lợi dung danh nghĩa quan, tổ chức
Tình tiết lợi dung danh nghĩa quan, tổ chức được hiểu người phạm tội
đã lợi dụng danh nghĩa quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc công tác để
thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã
thông qua quan, tổ chức mà mình thành viên để thực hiện hành vi phạm
tội.
Sử dụng trẻ em dưới 16 tuổi
Đây trường hợp người phạm tội đã d dỗ, xúi giục, mua chuộc, hăm dọa,
khống chế, i kéo,… dưới dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tàng trữ trái phép
chất ma túy.
Tái phạm nguy hiểm
Tái phạm nguy hiểm được hiểu dưới hai trường hợp
Người phạm tội đã bị kết án về tội nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý chưa được xóa án tích lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, người phạm tội khi bị tòa án
kết luận tái phạm, đã bị kết án chưa được xóa án tích mà lại phạm tội
thì sẽ bị coi tái phạm nguy hiểm, không phân biệt tội ít nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt
Hình phạt bản của tội tàng trữ tái phép phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
theo quy định tại Khoản 1 Điều 249
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 2 phạt từ 05 năm đến 10
năm
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 3 phạt từ 10 năm đến 15
năm
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 4 phạt từ 15 năm đến 20
năm hoặc chung thân.
Hình phạt bổ sung phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Preview text:

Tàng tữ trái phép là gì ? Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Khái niệm tàng trữ trái phép
Tàng trữ trái phép là (Hành vi) cất giữ trái phép đối tượng cụ thể (trong người,
ở nơi ở, ở nơi làm việc hoặc ở một nơi nào khác).
Tàng trữ trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “cất giữ lại” hay cất giấu lại, để
không ai biết. Tuy nhiên, việc cất giấu này không nhằm mục đích mua bán,
vận chuyển hay sản xuất.
Trái phép là việc làm những việc mà pháp luật không cho phép, trái với quy định pháp luật
Từ đó có thể hiểu tàng trữ trái phép là cất giữ một số lượng hàng hóa, vật thể
nhất định, mà việc cất giấu này trái với quy định của pháp luật.
2. Các tội về tàng trữ trái phép
Do tính chất đặc biệt của một số đối tượng nên hành vi tàng trữ trái phép một
trong những đối tượng này bị luật hình sự Việt Nam coi là tội phạm. Đó là:
1) Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự;
2) Tội tàng trữ trái phép vật liệu nổ;
3) Tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
4) Tội tàng trữ trái phép chất phóng xạ;
5) Tội tàng trữ trái phép chất cháy, chất độc.
6) Tội tàng trữ trái phép văn hóa phẩm đồi trụy;
7) Tội tàng trữ trái phép các chất ma tuý;
8) Tội tàng trữ trái phép các tiền chất dùng vào việc sản xuất ma tuý;
9) Tội tàng trữ trái phép các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng chất ma tuý.
3. Khái niệm tàng trữ trái phép chất ma túy
Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp
pháp chất ma túy ( như cất giấu ở trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất,…)
mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất
ma túy, không cần xác định thời gian tàng trữ là bao lâu.
4. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng
trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249, theo đó nội dung quy định như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251
và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó
tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong
các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm e đến điểm m Khoản này; o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm
đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của
cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ
quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất
đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
5. Dấu hiệu phạm tội và cấu thành tội phạm tội tàng trữ chất ma túy
Về dấu hiệu chất ma túy theo quy định của luật
Chất ma túy, theo quy định tại Luật Phòng, chống ma túy quy định: “Chất ma
túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh
mục do Chính phủ ban hành”, “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức
chế thần kinh, dê gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.” “Chất hướng
thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều
lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng” ( Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy)
Hiện nay, Danh mục chất ma túy và tiền chất được ban hành tại Nghị định số
82/2013/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số
126/2015/NĐ- CP của Chính phủ. Theo danh mục này, có 250 chất ma túy và
43 tiền chất ma túy, được chia thành 4 danh mục:
Danh mục I gồm các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng, việc sử
dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều
tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền, gồm 45 chất.
Danh mục II, các chất ma túy độc hại, được dùng trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị
Danh mục III, các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị
Danh mục IV: Các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất ma túy
Về hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi trái phép chất ma túy bao gồm hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp
chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển
hay sản xuất trái phép chất ma túy.
Cần lưu ý, trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy cho người khác biết rõ
người này mua bán trái phép chất ma túy đó thì hành vi cất giữ ma túy không
phải là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Trường hợp hành vi tàng trữ
trái phép chất ma túy nhằm mục đích bán trái phép chất ma túy thì định tội
mua bán trái phép chất ma túy. Dấu hiệu lỗi
Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội thực hiện hành vi
phạm tội của mình do cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là
cất giữ, cất giấu chất ma túy- thuộc danh mục hàng cấm tàng trữ, cấm lưu thông.
Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
luật định. Chủ thể không bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Phạm tội có tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 249
Khi phạm tội có tổ chức, những người đồng phạm cùng bàn bạc, cấu kết chặt
chẽ với nhau, vạch kế hoạch, phân công, sắp đặt vai trò của những người
tham gia, trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu
sự điều khiển của người cầm đầu. Và phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy
có tổ chức bắt buộc phải có người thực hành và người tổ chức.
Phạm tội nhiều lần được hiểu là đã có hai lần phạm tội trở lên, mỗi lần phạm
tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định, đồng thời trong số các lần phạm
tội đó chưa lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp đã có hai lần tàng trữ trái phép chất
ma túy, trong đó đã có một lần bị kết án hoặc được miễn trách nhiệm hình sự
hoặc miễn hình phạt thì không bị coi là phạm tội nhiều lần, còn nếu có từ ba,
bốn, năm… lần tàng trữ trái phép chất ma túy trong đó có một lần kết án hoặc
được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì vẫn bị coi phạm tội nhiều lần.
Lợi dụng chức vụ quyền hạn
Là việc do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi phạm tội đó có
liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ,
quyền hạn thì họ khó có thể thực hiện việc tàng trữ trái phép chất ma túy;
chức vụ quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện tội phạm một cách dễ dàng.
Lợi dung danh nghĩa cơ quan, tổ chức
Tình tiết lợi dung danh nghĩa cơ quan, tổ chức được hiểu là người phạm tội
đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc công tác để
thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã
thông qua cơ quan, tổ chức mà mình thành viên để thực hiện hành vi phạm tội.
Sử dụng trẻ em dưới 16 tuổi
Đây là trường hợp người phạm tội đã dụ dỗ, xúi giục, mua chuộc, hăm dọa,
khống chế, lôi kéo,… dưới dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Tái phạm nguy hiểm
Tái phạm nguy hiểm được hiểu dưới hai trường hợp
Người phạm tội đã bị kết án về tội nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý chưa được xóa án tích mà lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, người phạm tội khi bị tòa án
kết luận có tái phạm, đã bị kết án và chưa được xóa án tích mà lại phạm tội
thì sẽ bị coi là tái phạm nguy hiểm, không phân biệt tội ít nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt
Hình phạt cơ bản của tội tàng trữ tái phép là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
theo quy định tại Khoản 1 Điều 249
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 2 là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 3 là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm
Hình phạt tăng nặng theo quy định tại Khoản 4 là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Document Outline

  • Tàng tữ trái phép là gì ? Quy định về tội tàng trữ
    • 1. Khái niệm tàng trữ trái phép
    • 2. Các tội về tàng trữ trái phép
    • 3. Khái niệm tàng trữ trái phép chất ma túy
    • 4. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
    • 5. Dấu hiệu phạm tội và cấu thành tội phạm tội tàn