



Preview text:
Tập đọc lớp 5 - Luật tục xưa của người Ê-đê
1. Tập đọc Luật tục xưa của người Ê-đê
LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ Về cách xử phạt
Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà
con, anh em cũng xử như vậy.
Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co.
Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì
người phạm tội phải chịu chết.
Về tang chứng và nhân chứng:
Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi,
khăn, áo, dao,.. của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc
một dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây
rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.
Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người
tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn.
Luật tục xưa của người Ê-đê Về các tội: - Tội không hỏi cha mẹ:
Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi
mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với
mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử. - Tội ăn cắp:
Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ
giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp. - Tội giúp kẻ có tội:
Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.
- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình:
Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không
biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng
bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác
hắn cho diều tha quạ mổ.
Theo NGÔ ĐỨC THỊNH - CHU THÁI SƠN
- Luật tục: những quy định, phép tắc phải tuân theo trong buôn làng, bộ tộc,…
- Ê-đê: tên một dân tộc thiểu số sống ở vùng Tây Nguyên
- Song, co: các đơn vị tiền cổ của người Ê-đê; hai song bằng một co
- Tang chứng: sự vật, sự việc chứng tỏ hành động phạm tội
- Nhân chứng: người làm chứng
- Trả lại đủ giá: trả lại đủ số lượng và giá trị 2. Cách đọc
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài
- Chú ý đọc rõ ràng, rành mạch, dứt khoát giữa các câu, đoạn, thể hiện tính
chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục.
3. Gợi ý tìm hiểu bài
1. Người xưa đặt ra luật tục nhằm để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
2. Những việc mà người Ê-đê xem là có tội là: tội không hỏi cha mẹ, tội ăn
cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
3. Những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng là:
- Tội nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song), chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền
một co). Người phạm tội là người bà con, anh em cũng xử vậy.
- Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay, lấy và giữ được
gùi, khăn, áo, dao... của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mới được
kết tội; phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mất thấy thì đối chứng mới có giá trị.
4. Một số luật của nước ta mà em biết là: Luật giáo dục, luật phổ cập tiểu học,
luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật bảo vệ môi trường, luật giao thông đường bộ...
Nội dung: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất nghiêm
minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục
của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi
người phải sống và làm việc theo pháp luật.
4. Nội dung bài tập đọc Luật tục xưa của người Ê-đê
- Nội dung bài tập đọc: văn bản Luật tục xưa của người Ê-đê đã nêu rất cụ
thể và rõ ràng về cách mà người dân tộc Ê-đê xưa trừng phạt những kẻ có tội,
về cách xác nhận nhân chứng và vật chứng để định tội. Đặc biệt, còn có cả
danh sách sắp xếp các tội theo thứ tự từ nhẹ đến nặng vô cùng hợp lí.
- Ý nghĩa văn bản: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất
nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ
luật tục của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và
mọi người phải sống và làm việc theo pháp luật.
5. Trả lời câu hỏi bài tập đọc Luật tục xưa của người Ê-đê
Câu 1 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Người xưa đặt ra luật tục để làm gì? Trả lời
Người xưa đặt xa luật tục để mọi người tuân theo mà sống cho đúng; nhằm
giữ gìn và bảo vệ cuộc sống thanh bình cho cộng đồng.
Câu 2 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Kể những việc mà người Ê- đê xem là có tội? Trả lời:
Những việc mà người Ê- đê xem là có tội: Tội không hỏi cha mẹ, tội ăn cắp,
tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho giặc.
Câu 3 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Tìm những chi tiết trong bài thơ cho thấy đồng bào Ê- đê quy định xử phạt rất công bằng. Trả lời:
Những chi tiết trong bài thơ cho thấy đồng bào Ê- đê quy định xử phạt rất công bằng:
Chuyện nhỏ thì xử nhỏ, phạt tiền một song.
Chuyện lớn thì xử nặng, phạt tiền một co.
Chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì xử tội chết.
Chuyện nội bộ trong gia đình, dòng tộc cũng xử như vậy.
Tang chứng phải đầy đủ, chắc chắn, có nhiều người chứng kiến sự việc.
Câu 4 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết. Trả lời:
Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Lao động, luật Báo chí, luật Bảo vệ môi
trường, luật Giáo dục, luật Hôn nhân và gia đình.
6. Trắc nghiệm Tập đọc: Luật tục xưa của người ê-đê (có đáp án)
Câu 1: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
A. Để phạt tiền và xung quỹ
B. Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
C. Để cho con ma buôn làng phải sợ không dám lại gần.
D. Để tránh sự gia tăng dân số.
Câu 2: Chuyện giữa những người bà con, anh em thì cách xử phạt như thế nào?
A. Thì xử theo quy định riêng trong gia đình.
B. Thì xử theo qui định của dòng họ.
C. Do già làng quyết định cách xử phạt.
D. Thì vẫn xử theo luật tục của buôn làng.
Câu 3: Người Ê-đê quy định về tang chứng như thế nào?
☐ Phải nhìn tận mắt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội.
☐ Phải lấy được gùi, khăn, áo, dao… của kẻ phạm tội.
☐ Tang chứng là thứ khi nhìn thấy phải cũng trừ ma ngay lập tức để tránh nó gây hậu họa về sau.
☐ Phải khoanh được vòng tròn dưới đất, khắc một dấu trên cột nhà.
☐ Nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.
☐ Tang chứng là thứ có hay không không quan trọng.
Câu 4: Người Ê-đê quy định về nhân chứng như thế nào?
☐ Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra.
☐ Chỉ cần một người có mặt khi sự việc xảy ra là tội trạng của người đó đã được công nhận.
☐ Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy.
☐ Chỉ cần có người dám đứng ra lập lời thề thì người đó được coi là nhân chứng.
Câu 5: Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng?
☐ Các mức xử phạt rất công bằng: chuyện nhỏ xử nhẹ, chuyện lớn xử nặng,
chuyện nhẹ phạt một song, chuyện lớn phạt một co. Chuyện quá sức con
người thì xử tử hình. Chuyện anh em, bà con cũng xử đúng theo luật.
☐ Các mức xử phạt rất công bằng: chuyện nhỏ xử nhẹ, chuyện lớn xử nặng,
chuyện nhẹ phạt một song, chuyện lớn phạt một co. Chuyện quá sức con
người thì xử tử hình. Chuyện anh em, bà con thì xử theo quy định trong dòng họ.
☐ Tang chứng phải chắc chắn, nhìn tận mặt bắt tận tay. Phải thu giữ được
những vật dụng trên người của đối tượng tình nghi, phải đánh dấu được nơi xảy ra sự việc.
☐ Tang chứng khi bắt được phải lập tức cúng trình ma.
☐ Nhân chứng phải có bốn năm người hoặc vài ba người chứng kiến, mọi
người đều phải tai nghe mắt thấy.
☐ Nhân chứng chỉ cần một người lập lời thề là đã đủ để cấu thành tội trạng.
Document Outline
- Tập đọc lớp 5 - Luật tục xưa của người Ê-đê
- 1. Tập đọc Luật tục xưa của người Ê-đê
- 2. Cách đọc
- 3. Gợi ý tìm hiểu bài
- 4. Nội dung bài tập đọc Luật tục xưa của người Ê-đ
- 5. Trả lời câu hỏi bài tập đọc Luật tục xưa của ng
- 6. Trắc nghiệm Tập đọc: Luật tục xưa của người ê-đ