









Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59184203
Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội 
Khoa Công Nghệ Thông Tin  -----**----- 
 ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU  Quản Lý Sinh Viên   Sinh viên :   Lớp :   MSV :  HàNội – 2023          lOMoAR cPSD| 59184203 MỤC LỤC   Trang 
Chương 1. Tổng quan Quản trị cơ sở dữ liệu 
1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL…………… 03 
1.2 Hệ quản trị SQL server………… 04 
Chương 2. Phân tích và thiết kế CSDL…… 05 
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý……… 05 
2.2 Thiết kế các bảng…… 06 
Chương 3. Chương trình thử nghiệm 07 
3.1 Một số kết quả truy vấn………… 07 
3.2 Kết luận……………………… 15                          lOMoAR cPSD| 59184203
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 
1.1 Ngôn ngữ lập trình SQL 
*SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn mang  tính cấu trúc. 
Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu  quan hệ (RDBMS). 
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu, 
lấy các hàng và sửa đổi các hàng, … 
Tất cả DBMS như MySQL, Oracle, MS Access, Sybase, Informix, Postgres và 
SQL Server sử dụng SQL như là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn. 
*Ngôn ngữ SQL được ANSI (American National Standards Institute) – Viện 
tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ tiêu chuẩn hóa trở thành ngôn ngữ được sử dụng 
một cách phổ biến trong các hệ thống quan hệ và hỗ trợ sử dụng trong các 
công ty công nghệ quy mô lớn. 
Ngôn ngữ SQL đóng vai trò là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn cho các hệ thống 
quản lý dữ liệu quan hệ RDBMS như Oracle, MS Access, MySQL, Informix, 
SQL Sever,… *Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao SQL là cần thiết?  SQL là cần thiết để: 
• Tạo cơ sở dữ liệu, bảng và view mới. 
• Để chèn các bản ghi vào trong một cơ sở dữ liệu. 
• Để xóa các bản ghi từ một cơ sở dữ liệu. 
• Để lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu.  Chức năng của SQL 
• Với SQL, chúng ta có thể truy vấn Database theo nhiều cách khác nhau, 
bởi sử dụng các lệnh. 
• Với SQL, người dùng có thể truy cập dữ liệu từ RDBMS. 
• SQL cho phép người dùng miêu tả dữ liệu. 
• SQL cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu trong một Database và 
thao tác nó khi cần thiết. 
• Cho phép người dùng tạo, xóa Database và bảng. 
• Cho phép người dùng tạo view, Procedure, hàm trong một Database. 
• Cho phép người dùng thiết lập quyền truy cập vào bảng, thủ tục và  view.      lOMoAR cPSD| 59184203
1.2 Hệ quản trị SQL server 
*Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một khái niệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. 
Đây là thuật ngữ được dùng để chỉ các chương trình, phần mềm có tác dụng lưu 
trữ dữ liệu mà vẫn đảm bảo được các tính chất của cấu trúc trong cơ sở dữ liệu. 
Bên cạnh đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng cung cấp cho người sử dụng nhiều 
tính năng hữu ích để hỗ trợ quá trình đọc, thêm, xóa, sửa dữ liệu trên cơ sở dữ  liệu. 
*SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database 
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao 
đổi dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm 
databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ 
phận khác nhau trong RDBMS. 
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn 
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng 
lúc cho hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác 
như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy  Server…. 
*Các thành cơ bản trong SQL Server 
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting 
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service…. 
Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh 
giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng. 
• Database Engine (Cái lõi của SQL Server). 
• Replication (Cơ chế tạo bản sao (Replica). 
• Integration Services (DTS) :Integration Services là một tập hợp các công 
cụ đồ họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và  chuyển đổi dữ liệu. 
• Analysis Services: Dịch vụ phân tích dữ liệu . 
• Notification Services: Dịch vụ thông báo. 
• Reporting Services: bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo, 
quản lý và triển khai các báo cáo. 
• SQL Server Full Text Search: là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ mục và 
truy vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL  SQL Server 
• Service Broker: là môi trường lập trình cho việc các ứng dụng nhảy qua các  Instance.      lOMoAR cPSD| 59184203
 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CSDL   Cấu trúc của SQL Server 
SQL Server bao gồm 5 cơ sở dữ liệu (CSDL) hệ thống (system databases) và 
một hay nhiều user database. Các system databases bao gồm: 
• Cơ sở dữ liệu Master 
• Cơ sở dữ liệu Tempdb 
• Cơ sở dữ liệu Model  • Cơ sở dữ liệu Msdb 
• Cơ sở dữ liệu Resource 
2.1 Thiết kế CSDL logic và vật lý 
Thiết kế một CSDL được phân thành các mức khác nhau: 
-Thiết kế các thành phần dữ liệu mức khái niệm. 
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức logic. 
- Thiết kế các thành phần dữ liệu mức vật lý. 
2.1.1.Thiết kế CSDL mức logic 
*Hầu như mọi thứ trong SQL Server được tổ chức thành những objects ví dụ 
như tables, views, stored procedures, indexes, constraints…. Những system 
objects trong SQL Server thường có bắt đầu bằng chữ sys hay sp. Các objects 
trên sẽ được nghiên cứu lần lượt trong các bài sau do đó trong phần này chúng 
ta chỉ bàn sơ qua một số system object thông dụng trong CSDL SQL Server 
mà thôi. *Sau giai đoạn thiết kế ở mức khái niệm ta đã thu được lược đồ thực 
thể - liên kết, là sự trình bày cấu trúc chung của cơ sở dữ liệu ở mức đơn giản. 
Tuy nhiên ở mức khái niệm, ta chưa xem xét chi tiết các thành phần của cấu 
trúc ấy, chưa lưu ý tới những điểm đặc thù của những thành phần này, chưa 
quan tâm đến các ràng buộc mà những thành phần ấy phải đáp ứng. Vì thể các 
hệ quản trị cơ sở dữ liệu chưa thể sử dụng lược đồ này để xây dựng nên cơ sở 
dữ liệu. Do đó ta cần tiến hành giai đoạn tiếp theo: thiết kế ở mức logic. 
*Trong giai đoạn thiết kế ở mức logic, ta phải chuyển hóa từ lược đồ quan hệ 
thực thể - liên kết ở mức khái niệm thành lược đồ quan hệ ở mức logic. Để 
làm được điều ấy, ta cần xem xét chi tiết hơn các thành phần của cơ sở dữ liệu, 
xử lý các trường hợp chuyên biệt, và giải quyết các ràng buộc. Nhìn chung 
quá trình chuyển hóa này gồm 6 bước sau: 
B1:Chuyển hóa các thực thể thường, 
B2:Chuyển hóa các thực thể yếu, 
B3:Chuyển hóa các liên kết bậc 2, 
B4:Chuyển hóa các liên kết bậc 1,      lOMoAR cPSD| 59184203
B5:Chuyển hóa các liên kết bật 3 và cao hơn 
B6:Chuyển hóa các thực thể chung / thực thể nhóm riêng 
2.1.2.Thiết kế CSDL mức vật lý 
Mỗi một database trong SQL Server đều chứa ít nhất một data file chính 
(primary), có thể có thêm một hay nhiều data file phụ (Secondary) và một  transaction log file. 
 Primary data file (thường có phần mở rộng .mdf) : đây là file chính chứa data  và những system tables. 
 Secondary data file (thường có phần mở rộng .ndf) : đây là file phụ thường 
chỉ sử dụng khi database được phân chia để chứa trên nhiều dĩa. 
 Transaction log file (thường có phần mở rộng .ldf) : đây là file ghi lại tất cả 
những thay đổi diễn ra trong một database và chứa đầy đủ thông tin để có thể 
roll back hay roll forward khi cần. 
Là xây dựng CSDL quan hệ gồm các bảng từ các quan hệ đã được chuẩn hóa. 
Thêm các ràng buộc và toàn vẹn dữ liệu. 
2.2 Thiết kế các bảng 
Là bước đầu tiên trong thiết kế CSDL vật lý. 
Mỗi bảng được biểu diễn một quan hệ đã được chuẩn hóa. 
2.3 Một số bảng và ràng buộc giữa chúng 
+ Tạo mối quan hệ giữa các bảng        lOMoAR cPSD| 59184203
Chương 3. Chương trình chạy thử nghiệm 
3.1 Một số kết quả truy vấn 
*Cú pháp truy vấn dữ liệu tổng quát  SELECT  FROM  WHERE  GROUP BY 
HAVING <Điều kiện dựa trên GROUP BY>  ORDER BY 
Bảng 1: Dữ liệu bảng Sinh Viên   
Bảng 2: Dữ liệu bảng môn học      lOMoAR cPSD| 59184203  
Bảng 3: Dữ liệu bảng Khoa   
-Tạo form chính và các form của table      lOMoAR cPSD| 59184203
Một số hình ảnh của form chính và form table  + form chính    + các form table  1. Form Sinh Viên    2. Form Môn học      lOMoAR cPSD| 59184203     I.  KẾT LUẬN 
- Từ mô hình quản lý sinh viên, và thông qua đó chúng ta có thể dùng mô 
hình này để xử lý cho những mô hình có cách tổ chức tương tự như quản lý  bán 
hàng, quản lý điểm,... Từ đó, có thể thấy rằng cấu trúc dữ liệu tương đối 
đầy đủ và gần gũi với thực tế giúp mọi người nắm bắt được dễ dàng hơn. 
- Nhưng do thời gian ngắn, nên còn nhiều chức năng, ứng dụng mà em chưa  thể tìm hiểu hết. 
- Hay là hệ thống dữ liệu chưa thật sự đầy đủ.- Giao diện thiết kế với thẩm  mỹ chưa cao.  Em xin chân thành cảm ơn