Thanh (LIQUIDATION) ?
1. Thế nào thanh lý?
Thanh lý (liquidation) quá trình dẫn tới việc chấm dứt sự tồn tại của công ty
với cách một pháp nhân. Quá trình như thế thể do chủ n yêu cầu khi
công ty vỡ nợ hay mất khả năng thanh toán (giải thể bắt buộc), hoặc do hội
đồng quản trị hay cổ đông của Công ty yêu cầu (giải th tự nguyện). Thanh
viên, thể do hội đồng quản trị, cổ đông hoặc chủ nợ chỉ định, sẽ bán tài
sản công ty với giá ng cao càng tốt. Số tiền bán tài sản được dùng đ hoàn
trả cho các chủ nợ, Nếu không đủ tiền để trả cho tất cả các chủ nợ, các
chủ nợ ưu đãi sẽ được trả trước, dụ nộp thuế nợ đọng, sau đó đến các chủ
nợ được xếp hạng theo một tiêu chuẩn nào đó. Nếu sau khi thanh toán cho
các chủ nợ vẫn còn thừa, số tiền còn lại sẽ được chia cho cổ đông của
công ty (trước hết là cổ đông ưu đãi, sau đó đến cổ đông thông thường) theo
một tỷ lệ nào đó.
Thuật ngữ "thanh lý" đôi khi cũng được sử dụng không chính thức để tả
một công ty đang tìm ch thoái vốn khỏi một số tài sản của mình. dụ, một
chuỗi bán lẻ thể muốn đóng cửa một số cửa hàng của mình. lợi ích của
hiệu quả, nó thường sẽ bán những thứ này với giá chiết khấu cho một công
ty chuyên thanh bất động sản thay tham gia vào một lĩnh vực ng ty
thể không đủ chuyên môn để hoạt động với lợi nhuận tối đa.
- Thanh trong Tiếng Anh Liquidation.Ngoài ra, thanh tiếng Anh được
định nghĩa là:
Liquidation is the process of selling off assets to fulfill its financial obligations
to rights holders. Sometimes, liquidation can mean the disposal of assets
when there is no need to use.
Usually the term liquidation is used in civil contracts. During the conclusion of
the contract, the parties proceeded to implement the agreement on terms and
conditions of their rights and obligations in civil contracts.
The term liquidation is often regarded as the act of mobilizing its capital and
assets to fulfill the financial obligations in the contract when the time for
performance is reached.
For example: Liquidation of assets: means the sale of all properties to fulfill
the obligation to pay ground rents. Liquidation of the contract: is the payment
of the financial obligations they are currently obliged, and confirming the
obligations the parties have completed.
2. Đặc đim ca cơ s thanh
Các căn cứ pháp nhân thể nộp đơn lên tòa án để xin lệnh thanh bắt
buộc cũng khác nhau giữa các khu vực tài phán, nhưng thông thường bao
gồm:
- Công ty tán thành với phương pháp giải quyết
- Công ty được thành lập như một tập đoàn chưa được cấp giấy chứng
nhận giao dịch (hoặc giấy chứng nhận tương đương) trong vòng 12 tháng kể
từ khi đăng
- "Công ty đại chúng cũ" (một công ty chưa đăng thành công ty đại chúng
hoặc trở thành công ty nhân theo điều luật mới yêu cầu điều này)
- Công ty tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh trong thời gian quy định
theo luật định (thường một năm) kể từ khi thành lập, hoặc không hoạt động
kinh doanh trong một khoảng thời gian theo luật định.
- Số lượng thành viên đã giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định của
pháp luật
- Công ty không khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn
- Việc thành lập công ty là công bằng bình đẳng, chẳng hạn như một dụ
được chỉ định bởi Đạo luật về phá sản
Trên thực tế, phần lớn các điều khoản bắt buộc quay vòng được thực hiện
theo một trong hai do cuối cùng. Thông thường, một lệnh sẽ không được
thực hiện nếu mục đích của đơn buộc thanh toán một khoản nợ bị tranh
chấp xác thực.
Một sự kết thúc "công bằng bình đẳng" tạo điều kiện cho các quyền hợp
pháp chặt chẽ của các cổ đông được xem t một cách công bằng. thể
tính đến c mối quan hệ nhân về sự tin cậy lẫn nhau. Một lệnh thể
được đưa ra khi các cổ đông tán thành tước b quyền bổ nhiệm bãi nhiệm
giám đốc của chính họ.
3. Thanh tự nguyện xảy ra khi nào?
Thanh tự nguyện xảy ra khi các thành viên của công ty hoàn toàn tự
nguyện kết thúc công việc giải thể. Việc thanh lý tự nguyện bắt đầu khi
công ty thông qua nghị quyết công ty sẽ ngừng hoạt động kinh doanh tại thời
điểm đó (nếu công ty chưa làm như vậy).
Thanh tự nguyện của các chủ nợ một quy trình được thiết kế để cho
phép một công ty mất khả năng thanh toán tự nguyện đóng cửa. Quyết định
thanh được đưa ra bởi một nghị quyết của hội đồng quản trị khi đ 75% cổ
đông của công ty tán thành. Nếu các khoản nợ phải trả của một ng ty lớn
hơn tài sản nó sở hữu hoặc công ty không thể thanh toán các hóa đơn khi
đến hạn, công ty sẽ mất khả năng thanh toán.
Nếu công ty khả năng thanh toán các thành viên trong công đã tuyên
bố về khả ng thanh toán theo luật, thì việc thanh sẽ được tiến hành dưới
dạng thanh tự nguyện của các thành viên. Trong trường hợp đó, công ty sẽ
chỉ định người thanh lý. Nếu không, việc thanh sẽ được tiến hành dựa trên
tiêu chí tự nguyện của các chủ nợ một cuộc họp của các chủ nợ sẽ được
triệu tập để giám đốc báo cáo về các hoạt động của công ty.
Trong trường hợp bắt đầu tự nguyện thanh công ty, lệnh thanh bắt buộc
vẫn thể thực hiện được, nhưng người đóng góp kiến nghị sẽ cần phải
đáp ứng với tòa án rằng việc thanh tự nguyện sẽ gây một số thiệt hại cho
các cổ đông thành phần liên quan.
Người thanh thông thường sẽ nhiệm vụ c định liệu bất kỳ hành vi
sai trái nào được thực hiện bởi những người kiểm soát công ty gây ra thành
kiến đến tập thể chủ nợ nói chung hay không. Trong một số hệ thống pháp
luật, những trường hợp đặc biệt, người thanh thể khởi kiện các bên
quản giao dịch sai trái hoặc gian lận.
Người thanh phải xác định xem các khoản thanh toán do công ty thực hiện
hoặc các giao dịch đã tham gia b hiệu hóa do giao dịch định giá thấp
hơn hay các điều khoản chưa hợp hay không.
4. Giá trị thanh được thể hiện như thế nào?
Nhìn chung bốn cấp độ để định giá tài sản kinh doanh: giá trị thị trường,
giá trị sổ sách, giá trị thanh lý giá trị còn lại (giá trị thu hồi). Mỗi cấp độ giá
trị cung cấp cách thức khác nhau để kế toán viên nhà phân tích phân loại
tổng giá trị của tài sản. Giá trị thanh đặc biệt quan trọng trong trường hợp
phá sản hoãn nợ.
- Giá trị thị trường toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp được giao dịch,
mua bán trên thị trường. Giá trị thị trường của doanh nghiệp thường cao
hơn giá trị thanh doanh nghiệp.
- Giá trị thanh thường thấp hơn giá trị sổ ch nhưng lớn hơn giá tr còn lại.
Trên thực tế, các tài sản bị thanh vẫn còn giá trị, nhưng chúng bị bán lỗ
chúng phải được bán nhanh chóng.
- Giá trị thanh không bao gồm các tài sản hình như tài sản trí tuệ của
công ty, lợi thế thương mại nhận diện thương hiệu. Tuy nhiên, nếu một
công ty được bán thay thanh lý, thì giá trị thanh giá trị tài sản hình
sẽ quyết định giá trị hoạt động của ng ty đó.
- Nói cách khác, giá trị hoạt động của một doanh nghiệp giá trị hay số tiền
thu được khi người ta bán một doanh nghiệp còn thể tiếp tục hoạt động
kinh doanh. Một doanh nghiệp đang hoạt động thường giá trị lớn hơn giá
trị doanh nghiệp khi bị thanh lý, giải thể hoặc p sản.
- Các nhà đầu giá trị xem xét sự khác biệt giữa vốn hóa thị trường của
công ty giá trị hoạt động của công ty để xác định xem cổ phiếu của công ty
đang giao dịch thuận lợi hay không.

Preview text:

Thanh lý (LIQUIDATION) là gì ? 1. Thế nào là thanh lý?
Thanh lý (liquidation) là quá trình dẫn tới việc chấm dứt sự tồn tại của công ty
với tư cách một pháp nhân. Quá trình như thế có thể do chủ nợ yêu cầu khi
công ty vỡ nợ hay mất khả năng thanh toán (giải thể bắt buộc), hoặc do hội
đồng quản trị hay cổ đông của Công ty yêu cầu (giải thể tự nguyện). Thanh lý
viên, có thể do hội đồng quản trị, cổ đông hoặc chủ nợ chỉ định, sẽ bán tài
sản công ty với giá càng cao càng tốt. Số tiền bán tài sản được dùng để hoàn
trả cho các chủ nợ, Nếu không có đủ tiền để trả cho tất cả các chủ nợ, các
chủ nợ ưu đãi sẽ được trả trước, ví dụ nộp thuế nợ đọng, sau đó đến các chủ
nợ được xếp hạng theo một tiêu chuẩn nào đó. Nếu sau khi thanh toán cho
các chủ nợ mà vẫn còn thừa, số tiền còn lại sẽ được chia cho cổ đông của
công ty (trước hết là cổ đông ưu đãi, sau đó đến cổ đông thông thường) theo một tỷ lệ nào đó.
Thuật ngữ "thanh lý" đôi khi cũng được sử dụng không chính thức để mô tả
một công ty đang tìm cách thoái vốn khỏi một số tài sản của mình. Ví dụ, một
chuỗi bán lẻ có thể muốn đóng cửa một số cửa hàng của mình. Vì lợi ích của
hiệu quả, nó thường sẽ bán những thứ này với giá chiết khấu cho một công
ty chuyên thanh lý bất động sản thay vì tham gia vào một lĩnh vực mà công ty
có thể không đủ chuyên môn để hoạt động với lợi nhuận tối đa.
- Thanh lý trong Tiếng Anh là Liquidation.Ngoài ra, thanh lý tiếng Anh được định nghĩa là:
Liquidation is the process of sel ing off assets to fulfil its financial obligations
to rights holders. Sometimes, liquidation can mean the disposal of assets when there is no need to use.
Usual y the term liquidation is used in civil contracts. During the conclusion of
the contract, the parties proceeded to implement the agreement on terms and
conditions of their rights and obligations in civil contracts.
The term liquidation is often regarded as the act of mobilizing its capital and
assets to fulfil the financial obligations in the contract when the time for performance is reached.
For example: Liquidation of assets: means the sale of al properties to fulfil
the obligation to pay ground rents. Liquidation of the contract: is the payment
of the financial obligations they are currently obliged, and confirming the
obligations the parties have completed. 2.
Đặc đim ca cơ sthanh lý
Các căn cứ mà pháp nhân có thể nộp đơn lên tòa án để xin lệnh thanh lý bắt
buộc cũng khác nhau giữa các khu vực tài phán, nhưng thông thường bao gồm:
- Công ty tán thành với phương pháp giải quyết
- Công ty được thành lập như một tập đoàn và chưa được cấp giấy chứng
nhận giao dịch (hoặc giấy chứng nhận tương đương) trong vòng 12 tháng kể từ khi đăng ký
- "Công ty đại chúng cũ" (một công ty chưa đăng ký thành công ty đại chúng
hoặc trở thành công ty tư nhân theo điều luật mới yêu cầu điều này)
- Công ty tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh trong thời gian quy định
theo luật định (thường là một năm) kể từ khi thành lập, hoặc không hoạt động
kinh doanh trong một khoảng thời gian theo luật định.
- Số lượng thành viên đã giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định của pháp luật
- Công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn
- Việc thành lập công ty là công bằng và bình đẳng, chẳng hạn như một ví dụ
được chỉ định bởi Đạo luật về phá sản
Trên thực tế, phần lớn các điều khoản bắt buộc quay vòng được thực hiện
theo một trong hai lý do cuối cùng. Thông thường, một lệnh sẽ không được
thực hiện nếu mục đích của đơn là buộc thanh toán một khoản nợ bị tranh chấp xác thực.
Một sự kết thúc "công bằng và bình đẳng" tạo điều kiện cho các quyền hợp
pháp chặt chẽ của các cổ đông được xem xét một cách công bằng. Nó có thể
tính đến các mối quan hệ cá nhân về sự tin cậy lẫn nhau. Một lệnh có thể
được đưa ra khi các cổ đông tán thành tước bỏ quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm
giám đốc của chính họ.
3. Thanh lý tự nguyện xảy ra khi nào?
Thanh lý tự nguyện xảy ra khi các thành viên của công ty hoàn toàn tự
nguyện kết thúc công việc và giải thể. Việc thanh lý tự nguyện bắt đầu khi
công ty thông qua nghị quyết công ty sẽ ngừng hoạt động kinh doanh tại thời
điểm đó (nếu công ty chưa làm như vậy).
Thanh lý tự nguyện của các chủ nợ là một quy trình được thiết kế để cho
phép một công ty mất khả năng thanh toán tự nguyện đóng cửa. Quyết định
thanh lý được đưa ra bởi một nghị quyết của hội đồng quản trị khi đủ 75% cổ
đông của công ty tán thành. Nếu các khoản nợ phải trả của một công ty lớn
hơn tài sản nó sở hữu hoặc công ty không thể thanh toán các hóa đơn khi
đến hạn, công ty sẽ mất khả năng thanh toán.
Nếu công ty có khả năng thanh toán và các thành viên trong công đã tuyên
bố về khả năng thanh toán theo luật, thì việc thanh lý sẽ được tiến hành dưới
dạng thanh lý tự nguyện của các thành viên. Trong trường hợp đó, công ty sẽ
chỉ định người thanh lý. Nếu không, việc thanh lý sẽ được tiến hành dựa trên
tiêu chí tự nguyện của các chủ nợ và một cuộc họp của các chủ nợ sẽ được
triệu tập để giám đốc báo cáo về các hoạt động của công ty.
Trong trường hợp bắt đầu tự nguyện thanh lý công ty, lệnh thanh lý bắt buộc
vẫn có thể thực hiện được, nhưng người đóng góp kiến ​ ​ nghị sẽ cần phải
đáp ứng với tòa án rằng việc thanh lý tự nguyện sẽ gây một số thiệt hại cho
các cổ đông và thành phần liên quan.
Người thanh lý thông thường sẽ có nhiệm vụ xác định liệu có bất kỳ hành vi
sai trái nào được thực hiện bởi những người kiểm soát công ty gây ra thành
kiến đến tập thể chủ nợ nói chung hay không. Trong một số hệ thống pháp
luật, những trường hợp đặc biệt, người thanh lý có thể khởi kiện các bên
quản lý vì giao dịch sai trái hoặc gian lận.
Người thanh lý phải xác định xem các khoản thanh toán do công ty thực hiện
hoặc các giao dịch đã tham gia có bị vô hiệu hóa do giao dịch định giá thấp
hơn hay các điều khoản chưa hợp lý hay không.
4. Giá trị thanh lý được thể hiện như thế nào?
Nhìn chung có bốn cấp độ để định giá tài sản kinh doanh: giá trị thị trường,
giá trị sổ sách, giá trị thanh lý và giá trị còn lại (giá trị thu hồi). Mỗi cấp độ giá
trị cung cấp cách thức khác nhau để kế toán viên và nhà phân tích phân loại
tổng giá trị của tài sản. Giá trị thanh lý đặc biệt quan trọng trong trường hợp phá sản và hoãn nợ.
- Giá trị thị trường là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp được giao dịch,
mua bán trên thị trường. Giá trị thị trường của doanh nghiệp thường cao
hơn giá trị thanh lý doanh nghiệp.
- Giá trị thanh lý thường thấp hơn giá trị sổ sách nhưng lớn hơn giá trị còn lại.
Trên thực tế, các tài sản bị thanh lý vẫn còn giá trị, nhưng chúng bị bán lỗ vì
chúng phải được bán nhanh chóng.
- Giá trị thanh lý không bao gồm các tài sản vô hình như tài sản trí tuệ của
công ty, lợi thế thương mại và nhận diện thương hiệu. Tuy nhiên, nếu một
công ty được bán thay vì thanh lý, thì giá trị thanh lý và giá trị tài sản vô hình
sẽ quyết định giá trị hoạt động của công ty đó.
- Nói cách khác, giá trị hoạt động của một doanh nghiệp là giá trị hay số tiền
thu được khi người ta bán một doanh nghiệp còn có thể tiếp tục hoạt động
kinh doanh. Một doanh nghiệp đang hoạt động thường có giá trị lớn hơn giá
trị doanh nghiệp khi bị thanh lý, giải thể hoặc phá sản.
- Các nhà đầu tư giá trị xem xét sự khác biệt giữa vốn hóa thị trường của
công ty và giá trị hoạt động của công ty để xác định xem cổ phiếu của công ty
có đang giao dịch thuận lợi hay không.
Document Outline

  • Thanh lý (LIQUIDATION) là gì ?
    • 1. Thế nào là thanh lý?
    • 2. Đặc điểm của cơ sở thanh lý
    • 3. Thanh lý tự nguyện xảy ra khi nào?
      • 4. Giá trị thanh lý được thể hiện như thế nào?