















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61686166
Thảo luận vấn đề 1-2: Thảo luận vấn đề 3:
Câu 1: Tầm quan trọng của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất? Nêu hệ thống QH KH sử dụng đất. Tại sao
không có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
(Chuẩn bị: Điều 36 Luật Đất đai 2013,
Câu 2: tại sao đã có QH, KH sử dụng đất quốc gia, tỉnh, Huyện còn có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và an ninh
(- về quân sự an ninh:Vì Việt Nam là một nước có lịch sử chiến tranh kháng chiến, dễ bị các nước khác
“dòm ngó” nên các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng rất quan trọng để đảm bảo quốc phòng
vững chắc thì cần có quy định riêng để quy định về vấn đề này.
-về an ninh: trong nước có nhiều địa bàn phát sinh ra nhiều tội phạm làm mất an ninh trật tự nên cần có
kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất an ninh nhằm phát huy hiệu quả quản lý an ninh và tính kịp thời trấn áp
tội phạm nhằm giữ gìn an ninh trật tự và đời sống nhân dân).
Câu 3: Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì? Tại sao thời kỳ Sử dụng đất cấp huyện được lập hằng
năm khác với thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế
hoạch đất an ninh là 05 năm.
(chuẩn bị: vì tình hình phát triển của cấp huyện rất nhanh cần sự thay đổi thật sự phù hợp, linh hoạt cho
kế hoạch nhằm đảm bảo định hướng quy hoạch của quốc gia và tỉnh và đây cũng là đơn vị ở gần với người
sử dụng đất nhất nên cần có sự thay đổi để giúp phát triển kinh tế - xã hội)
Câu 4: Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào? Tại sao cần công khai,
minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(chuẩn bị: quy định Khoản 1,2,3 Điều 48 Luật đất đai 2013. Vì để thuận tiện cho người sử dụng đất về mặt
đăng ký, chuyển nhượng, thừa kế,…và các thủ tục cần thiết với mục đích đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
người sử dụng đất đồng thời còn nhằm giúp người sử dụng đất biết được thông tin cần thiết của đất mà
mình có quyền sử dụng; Và còn hạn chế việc lưu truyền cục bộ thông tin trong các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền dẫn đến trục lợi gây mất công bằng cho người sử dụng đất) Trả lời: Câu 4: -Tránh tham nhũng
-Thúc đẩy kinh tế phát triển
-thuận tiện cho người dân Phần 2:
Câu 1: tại sao không đưa ra khả năng được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê đối với đơn vị lực lượng vũ trang sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 2: Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất Câu 3☹hình điện thoại: Câu 4: lOMoAR cPSD| 61686166
Chuẩn bị: ĐIỀU 74;75;101 Điều 66 Vấn đề 5: Câu hỏi thả luận:
Câu 1,Các khẳng định sau đúng ha sai. Vì sao:
A, đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là bắt buột đối với người sử dụng đất, sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.(Sai Khoản 1 Điều 95) lOMoAR cPSD| 61686166
B,Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. là tài sản chung của
vợ và chồng thì bắt buột phải ghi cả họ tên chồng và họ tên vợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
QSHNO và TSK gắn liền với đất( Sai,Khoản 3 Điều 98)
C, Giấy CNQSD Đ Không thể đứng tên bởi 1 dòng họ,.(Sai Khoản 3 Điều 5; Khoản 5 Điều 100).
Câu 2: nhận định đúng sai.Vì sao?
A, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.(Sai Điều 105; Điều 59)
B, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được cấp theo từng thửa đất( 1 thửa đất cấp 1 giấy chứng
nhận)(Sai; Khoản 1 Điều 98)
C, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính(Sai Khoản 3 điều 98)
Cây hỏi 3: Năm 1990 A nhận chuyển nhượng 500m2 đất có giấy tờ chuyển nhượng và xác nhận của ủy ban
nhân dân phường, năm 2015 A muốn chuyển nhượng quyền SD Đ trên nên muốn làm giấy chứng nhận.
Hỏi A có đủ điều kiện để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và phải thực hiện những thủ tục
nào(Điểm d Khoản 1 Điều 100.)
Câu hỏi 4: Năm 1990 gia đình ông A được chính quyền giao đất làm nhà ở nay làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận thì được trả lời là giao sai thẩm quyền nên không cấp giấy được vấn đề này giải quyết đúng hay sai
giả sử đất gia đình ông A nằm trong quy hoạch thì ông A có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không.(điều 23/ Nghị định 43/2014)(Nếu nằm trong diện quy hoạch TH 1 Khoản 6 Điều 19 Nghị định 43
Không được cấp giấy chứng nhận và vẫn được nhận bồi thường; TH2 thuộc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.)
Câu 5: Nhận định đúng /sai .vì sao:
A, các chủ thể sử dụng đất để xây dựng, kinh doanh nhà ở đều được giao đất có thu tiền sử dụng đất. (Sai
vì có trường hợp thuê đất)(VD Điểm đ Khoản 1 Điểu 56)
B,Trưng dụng đất và thu hồi đất đều dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất(Sai
vì trưng dụng đất chỉ làm gián đoạn một số quyền của người sử dụng đất chứ không chấm dứt hẳn).
C, Khi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong cùng nhóm đất, người sử dụng đất không cần
phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.(Sai Khoản 1 điều 57)
D, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
(đúng Khoản 27 Điều 3; Điều 54). lOMoAR cPSD| 61686166 lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 4:SAI Thông tư 85/2019/ BTC Nghị định 10/2022
Câu 5: SAI. Lệ phí trước bạ của giá đất khôgn phải giá cụ thể (Thông tư 13/2022 BTC)
Câu 6:Sai.vì phải đóng thuế sử dụng đất trong nhiều trường hợp Câu 7:Sai. Vì: -TH1: giữa gia đình lOMoAR cPSD| 61686166 -TH2:
(Điều 3 Thông tư 11/2013 BTC)
Câu 8: sai. Vì nếu giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trong bảng giá đất nhà nước thì áp dụng bản giá đất nhà nc ( Điều 3/2022 BTC)
Câu 9: sai. Có trường hợp tặng cho.
C, Vẫn phải đóng tiền sử dụng đất phi nông nghiệp, nộp lệ phí trước bạ, thuế 0000 Thảo luận vấn đề 6: lOMoAR cPSD| 61686166 z -Trả lời câu 6: Vì:
-xét về phạm vi địa lý của các đối tượng được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất: nếu trong trường hợp
mở rộng đối tượng trên địa bàn lớn hơn rất khó để quản lý và cũng dẫn đến tình trạng trao đổi không cân
xứng giá trị đất tạo ra lỗ hổng làm cho các chủ thể có thẩm quyền và người sử dụng đất lợi dụng để trục
lợi( Vd: lấy một thửa đất ở một xã có giá trị thấp đổi với một thửa đất có giá trị cao hơn rất nhiều tại địa
bàn tỉnh nhằm bán để lấy chênh lệch hay thậm chí là rửa tiền)
-Xét về chủ thể :nếu mở rộng phạm vi cho các chủ thể khác như tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo có quyền trên rất khó để xác định giá trị của mảnh đất thậm chí là ảnh hưởng đến an ninh,
quốc phòng và khó quản lý lOMoAR cPSD| 61686166
-Xét về loại đất: nếu mở rộng phạm vi chuyển đổi không chỉ đất nông nghiệp mà cả những loại đất khác là
Đất phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch và quy hoạch của cơ quan nhà nước và có lỗ hổng làm
cho một số thành phần lợi dụng (VD: lấy một thửa đất nông nghiệp đổi với đất Ở nhằm không chuyển đổi
đất nông nghiệp sang đất ở có giá trị cao hơn (Có thể có dấu hiệu lừa đảo nhằm trục lợi từ niềm tin của chủ đất).
-Và còn vì mục đích của quy định này là để đảm bảo thuận tiện cho người sử dụng đất nông nghiệp vì đặc
thù của loại đất này nên không thể áp dụng cho đất phi nông nghiệp với đặc thù khác.(Vd: đất thổ cư nếu
cho phép đổi thì sẽ dẫn đến tình trạng tập trung đất ở của cả 1 vùng vào tay 1 chủ sở hữu gây bất công bằng)
-Khó khăn trong công tác đền bù dễ bị lợi dụng( VD: đổi đất với đất trong diện quy hoạch để lấy tiền bồi
thường hoặc đổi đất trong quy hoạch mà người còn lại không biết). Câu 1: lOMoAR cPSD| 61686166
A,sai. Khoản 1 điều 3 Thông tư 111 b,sai. Khoản
2, khoản 3 Điều 183 c,sai.Điều 174. d,sai. Luật
quốc tịch e,Sai. Cơ sở Điểm b khoản 1 điều 179, Điều 190. A,đúng.
B,sai. ngoại lệ tại điểm d Khoản 1 Điều 175 Luật ĐẤt đai 2013. C,sai.Điều 5
D,sai:vd: quyền của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Câu 3 lOMoAR cPSD| 61686166 A, Sai(khoản 9 điều 3)
B, Sai .Điểm đ khoản 1 điều 179 C, sai.khoản 2 điều 183
D, sai. Khoản 1 điều 181.
Câu 7: Hộ gia đình ông X đang có quyền sử dụng 0,9 ha đất trồng lúa và đã được cấp giấy chứng nhânj
quyền sử dụng đất. thời hạn sử dụng đất còn lại theo GCN là 13 năm do không còn nhu cầu sử dụng đất .
Hộ gia đình ông ký hợp đồng cho hộ gia đình ông Y thuê diện tích nói trên. Hỏi việc này có hợp pháp không
(khoản 2 điều 179; TH 2 Khoản 3 điều 179)(Điều 188)
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm không có quyền
Câu 8: A đang có quyền sử dụng 2000 m2 đất trồng lúa A muốn đổi lấy 200 m2 đất ở của B. A và B là nông
dân trong cùng 1 thôn thuộc xã, hỏi A và B có chuyển đổi QSD Đ cho nhau đc không.( Điều 190)
Câu 9: Công ty A có thuê đất ở Khu công nghiệp với thời hạn thuê đất là 50 Năm và trả tiền 1 lần cho cả
thời gian thuê, A là công ty may mặc có xây dựng xưởng trên phần đất thuê, năm 2021 công ty ngừng hoạt lOMoAR cPSD| 61686166
động và muốn chuyển nhượng phần đất thuê cho công ty khác. Hỏi công ty A có được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê hay không.(công ty A là tổ chức trong nước);
Trả lời câu 9: Điểm a khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013
Câu 10: doanh nghiệp X dự kiến đầu tư trên địa bàn Huyện A Tỉnh B dự án nằm ngoài khu công nghiệp
trên địa bàn huyện A. Doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất của nhà nước để thực hiện đầu tư. Hỏi cơ quan
nào có thẩm quyền cho thuê Đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này. ( UBND
tỉnh B cho thuê (điều 59) cấp giấy sở tài nguyên môi trường (điều 105)
-Doanh nghiệp có được thế chấp tài sản trên đất để huy động vốn hay không(Điểm d khoản 2 Điều 174)
-Giả sử Doanh nghiệp không dùng hết phần đất đã thuê doanh nghiệp có được cho Doanh nghiệp khác
thuê lại phần diện tích đất không dùng hay không.(TH1: điểm b khoản 2 Điều 174 ) Thảo luận V Đ 7:
Câu 1: Luật đất đai 2013 quy định như thế nào về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. ý nghĩa của việ quy
định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Câu 2: phân biệt hạn mức giao đất và hạn mức nhận quyền sử dụng đất. mục đích ý nghĩa của việc quy định hạn mức
Câu3 :trinh bày khai niệm, phân loại, tầm quan trọng của nhôm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp
Câu4: ông A đang sử dụng 500m2 đất làm nhà ở tại huyện X tỉnh Y . diện tích đất này trc đây vốn là vùng
đất thuộc hành lang bảo vệ đường giao thông qua huyện X. Năm 1990 ông A tự sang lấp mặt bằng và xây
dựng công trinh phụ năm 2000 nhà nước điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong đó quy hoạch phần diện
tích 500 m2 đất do ông A sử dụng thanh đất khu dân cư. Năm 2016 ông A làm đơn xin được cấp giấy
chứng nhận QSD Đ quyền tài sản và nhà ở gắn liền. biết hạn mức công nhận đất ở địa phương là 300 m2
hỏi ông A phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định như thế nào. Nghị định 45/2014
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá
nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a)
Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang
sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công
nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 61686166 b)
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay
nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn
mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn
mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài
thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất: a)
Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia
đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao
đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia
đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở
hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê
khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. b)
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định
tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau: lOMoAR cPSD| 61686166 -
Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất
có giá trị(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ
10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường
hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức. -
Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các
tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này. Chương II Nghị định 43/2014
Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 1.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã
công bố,cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ
giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình
công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không
thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và
công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 2.
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông
trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện
xử lý theo quy định như sau: lOMoAR cPSD| 61686166 a)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử
dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng
vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; b)
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi
triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên
hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định; c)
Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và
không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng
thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường
quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
(Các trường hợp lấn chiếm được cấp giấy chứng nhận: khoản 1 điều 22 và một số điểm của khoản 2 điều 22 nghị định 43/2014)
Thuyết trinh: câu hỏi nhóm 1: vai trò của người dân trong quản lý, sử
dụng đất đai câu hỏi nhóm 1 : mục đích và ý nghĩa có khác nhau không, Vấn đề 8: câu1:
Ông A có tranh chấp đất đai với ông B sau nhiều lần hòa giải ko thanh có lập biên bản ông A gửi đơn khởi
kiện đến tòa án nhân dân để giải quyết tuy nhiên hồ sơ của ông không được thụ lý yêu cầu ông phải qua
thủ tục hòa giải tại ủy ban nhân dân xã hỏi việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở và ở UBND xã khác
nhau như thế nào? Ông A có cần hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND xã như tòa án đã giải thích hay không.
Câu 2: Hộ gia đinh bà C và ông D có tranh chấp đất đai vụ việc sau khi hòa giải tại tổ hòa giải của thôn
không thành, đã được UBND xã tiếp nhận và tổ chức hòa giải theo đề nghị của bà C. Tuy nhiên việc hòa
giải lần thứ nhất không tiến hanh đc do ông D ko có mặt.
Hỏi: nếu ông D tiếp tục vắng mặt trong lần hòa giải tiếp theo phải giải quyết như thế nào. lOMoAR cPSD| 61686166
b. giả sử bà C và ông D hòa giải tại UBND xã ko thanh anh chị hãy tư vấn thanh tựu thủ tục giải quyết tranh
chấp trong trường hợp này.(không ghi rõ có giấy tờ ko TH có: thẩm quyền TAND; TH không có: TAND và UBND)