Thất nghiệp tự nhiên gì? Phân loại, tác động
thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp nghĩa người dân trong độ tuổi lao động, khả năng lao
động những không việc làm hoặc không tìm được việc làm. Thất nghiệp
bao gồm nhiều dạng, trong đó thất nghiệp tự nhiên một hiện tượng phổ
biến. Tuy vậy, thất nghiệp theo hình thức nào, cũng mang lại nhiều
tác động đến kinh tế - hội.
1. Thất nghiệp tự nhiên gì?
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) được dùng để chỉ mức thất
nghiệp bình thường nền kinh tế phải trải qua. Tình trạng này bao gồm thất
nghiệp tạm thời thất nghiệp cấu nhưng không bao gồm thất nghiệp
chu kỳ.
2. Phân loại thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên gồm 3 dạng, bao gồm: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp
cấu, thất nghiệp theo thuyết Cổ điển.
2.1. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời bắt nguồn từ sự dịch chuyển bình thường của thị trường
lao động. Một nền kinh tế vận hành tốt nền kinh tế sự ăn khớp giữa lao
động việc làm.
Trong một nền kinh tế phức tạp, chúng ta không thể hi vọng sự ăn khớp giữa
lao động việc làm xuất hiện trên thực tế người lao động những sở
thích năng lực khác nhau. Trong khi việc làm cũng những thuộc tính
khác nhau.
Hơn nữa, luồng thông tin về người muốn tìm việc việc làm không phải lúc
nào cũng trùng khớp cũng như sự động về mặt địa của người lao động
không thể diễn ra ngay lập tức.
Như vậy, chúng ta cần phải d nh coi mức thất nghiệp nhất định điều
hiển nhiên cần thiết trong các hội hiện đại.
2.2. Thất nghiệp cấu
Thất nghiệp cấu phát sinh t việc không trùng khớp giữa cung cầu trên
thị trường lao động. Mặc số người đang tìm việc bằng đúng số việc làm
còn trống, nhưng người tìm việc việc tìm người lại không trùng nhau về kỹ
năng, ngành nghề hoặc vị trí địa lý.
dụ: Một công nhân nh nghề thể m việc hơn 25 năm trong ngành may
mặc nhưng thể trở thành người thất nghiệp tuổi 50 khi ngành may mặc
bị thu hẹp do đối mặt với sự cạnh tranh từ nước ngoài.
2.3. Thất nghiệp theo thuyết Cổ điển
nh Cổ điển giả định rằng lương thực tế được điều chỉnh để cân bằng thị
trường lao động, đảm bảo trạng thái đầy đủ việc làm.
Các nhà kinh tế C điển cho rằng các lực lượng khác nhau trên thị trường lao
đọng, bao gồm luật pháp, thể chế truyền thống thể ngăn cản lương
thực tế điều chỉnh để duy trì trạng thái đầy đủ việc làm. Nếu lương thực tế
không thể làm việc làm được cung cấp đầy đủ thì thất nghiệp sẽ xuất hiện.
Loại thất nghiệp này thường được gọi thất nghiệp theo thuyết Cổ điển.
Ba nguyên nhân chủ yếu thể làm cho lương thực tế cao hơn mức cân
bằng thị trường trong các nền kinh tế hiện đại đó là: luật tiền lương tối thiểu,
hoạt động công đoàn tiền lương hiệu quả.
Cả ba thuyết này đều giải thích do lương thực tế thể duy t mức
"quá cao" khiến cho một số người lao động thể bị thất nghiệp.
3. Tác động của thất nghiệp tự nhiên
- Tác động đến tăng trưởng kinh tế lạm phát
Thất nghiệp tăng nghĩa lực lượng lao động hội không được huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh, đó sự lãng phí lao động hội -
nhân tố bản đ phát triển kinh tế - hội. Thất nghiệp cũng nguyên
nhân dẫn đến lạm phát.
- Ảnh hưởng đến thu nhập đời sống của người lao động
Người lao động thất nghiệp, nghĩa là không việc làm, mất đi nguồn thu
nhập. Do đó, chất lượng đời sống của bản thân người lao động người thân
của họ sẽ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực. Điều đó ảnh hưởng đến khả
năng t đào tạo lại lao động, bởi thể do thất nghiệp con i họ gặp khó
khăn trong việc học tập, chăm sóc sức khỏe, ...
- Ảnh hưởng đến trật tự hội
Thất nghiệp gia ng làm trật tự hội không ổn định, tệ nạn hội tăng lên.
Bên cạnh đó, sự ủng hộ của người dân đối với chính phủ ng suy giảm. Từ
đó thể gây ra những xáo trộn về hội, thậm chí dẫn đến biến động về
chính trị.
- Tuy nhiên thất nghiệp cũng mang đến một vài lợi ích
+ Không phải mọi bộ phận của thất nghiệp tự nhiên đều phản ánh sự lãng phí
nguồn lực. Trong một chừng mực nào đó thất nghiệp tạm thời thể một
điều tốt, người ta không chấp nhận công việc đầu tiên họ được yêu cầu,
hoặc công việc không phù hợp với họ (ví dụ vị trí địa không phù hợp).
Quá trình m việc làm sẽ giúp người lao động tìm kiếm việc làm tốt hơn,phù
hợp hơn với nguyện vọng năng lực của họ. Điều này còn mang lại một vài
lợi ích cho hội như làm cho lao động việc làm trùng khớp với nhau hơn,
các nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn, làm tăng tổng sản lượng của
nền kinh tế trong dài hạn.
+ Thất nghiệp cũng nghĩa công nhân nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
Bằng ch bớt làm việc, một số người nhận thấy rằng nghỉ ngơi mang lại cho
họ nhiều giá trị hơn so với khoản thu nhập họ thể nhận được nếu làm
việc.
Tuy nhiên chỉ một phần của thất nghiệp tự nhiên thuộc điều này. Một số công
nhân bị mất việc trong thời gian dài, không hội thực sự tìm được
việc làm. Điều quan trọng cần hiểu phải chăng những trở ngại để việc
làm do sự khiếm khuyết của thị trường liệu c khiếm khuyết này thể
được khắc phục bằng các chính sách.
4. Cách dự phòng thất nghiệp
Một người lao động c nào ng nên nghĩ tới một thời điểm nào đó mình
thể thất nghiệp, thể do chu kỳ biến động kinh tế hiện nay rất ngắn, thị
trường ngày một phức tạp.
Hình thành cho chính bản thân suy nghĩ như vậy sẽ giúp bạn bình tĩnh khi
phải đối mặt với việc thất nghiệp vượt quá chúng dễ dàng hơn. Dưới đây
một vài cách giúp bạn dự phòng thất nghiệp:
- Tích lũy tiền
Chính ph phải tích lũy ngoại tệ cho khoảng 20 tuần tức 5 tháng nhập khẩu
để đảm bảo rằng thể điều tiết được nền kinh tế mở. Nếu như gia đình bạn
một tháng trung bình chi p sinh hoạt hết 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu
Việt Nam đồng) t bạn phải tích lũy đủ ít nhất 5 x 15 = 75 (75 triệu Việt Nam
đồng). Điều này nghĩ rằng bạn đã dự trù 5 tháng để m công việc mới.
Tất nhiên việc tích lũy ng nhiều càng tốt nếu như bạn lâm vào cảnh thiếu
thốn khi thất nghiệp, bạn th cảm thấy âu lo ảnh hưởng đến việc tìm
một công việc mới tốt hơn.
- Tích lũy tri thức
Mức độ cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng khốc liệt khiến các n tuyển
dụng đòi hỏi trình độ ngày càng cao. Tích lũy tri thức thể giúp bạn tìm kiếm
công việc với mức đãi ngộ tốt .
Tích lũy tri thức hai cách, hoặc tích lũy theo chiều sâu, hoặc tích lũy
theo chiều rộng. Việc mở rộng hay đào sâu tri thức phụ thuộc vào bạn. Tuy
nhiên chúng ta luôn cần tự tạo động lực cho chính mình để nâng cao năng
lực nhân.
- Xây dựng mạng lưới công việc
Các mối quan hệ một trong những yếu tố hàng đầu giúp bạn tìm việc hiệu
quả. Chính vậy bạn cần một mạng lưới công việc để hỗ trợ bạn trong
quá trình tìm việc cũng như khi làm việc.

Preview text:

Thất nghiệp tự nhiên là gì? Phân loại, tác động thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp có nghĩa là người dân trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động những không có việc làm hoặc không tìm được việc làm. Thất nghiệp
bao gồm nhiều dạng, trong đó thất nghiệp tự nhiên là một hiện tượng phổ
biến. Tuy vậy, dù là thất nghiệp theo hình thức nào, nó cũng mang lại nhiều
tác động đến kinh tế - xã hội.
1. Thất nghiệp tự nhiên là gì?
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) được dùng để chỉ mức thất
nghiệp mà bình thường nền kinh tế phải trải qua. Tình trạng này bao gồm thất
nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu nhưng không bao gồm có thất nghiệp chu kỳ.
2. Phân loại thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên gồm 3 dạng, bao gồm: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp
cơ cấu, thất nghiệp theo lý thuyết Cổ điển.
2.1. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời bắt nguồn từ sự dịch chuyển bình thường của thị trường
lao động. Một nền kinh tế vận hành tốt là nền kinh tế có sự ăn khớp giữa lao động và việc làm.
Trong một nền kinh tế phức tạp, chúng ta không thể hi vọng sự ăn khớp giữa
lao động và việc làm xuất hiện vì trên thực tế người lao động có những sở
thích và năng lực khác nhau. Trong khi việc làm cũng có những thuộc tính khác nhau.
Hơn nữa, luồng thông tin về người muốn tìm việc và việc làm không phải lúc
nào cũng trùng khớp cũng như sự cơ động về mặt địa lý của người lao động
không thể diễn ra ngay lập tức.
Như vậy, chúng ta cần phải dự tính và coi mức thất nghiệp nhất định là điều
hiển nhiên và cần thiết trong các xã hội hiện đại.
2.2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu phát sinh từ việc không trùng khớp giữa cung và cầu trên
thị trường lao động. Mặc dù số người đang tìm việc bằng đúng số việc làm
còn trống, nhưng người tìm việc và việc tìm người lại không trùng nhau về kỹ
năng, ngành nghề hoặc vị trí địa lý.
Ví dụ: Một công nhân lành nghề có thể làm việc hơn 25 năm trong ngành may
mặc nhưng có thể trở thành người thất nghiệp ở tuổi 50 khi ngành may mặc
bị thu hẹp do đối mặt với sự cạnh tranh từ nước ngoài.
2.3. Thất nghiệp theo lý thuyết Cổ điển
Mô hình Cổ điển giả định rằng lương thực tế được điều chỉnh để cân bằng thị
trường lao động, đảm bảo trạng thái đầy đủ việc làm.
Các nhà kinh tế Cổ điển cho rằng các lực lượng khác nhau trên thị trường lao
đọng, bao gồm luật pháp, thể chế và truyền thống có thể ngăn cản lương
thực tế điều chỉnh để duy trì trạng thái đầy đủ việc làm. Nếu lương thực tế
không thể làm việc làm được cung cấp đầy đủ thì thất nghiệp sẽ xuất hiện.
Loại thất nghiệp này thường được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết Cổ điển.
Ba nguyên nhân chủ yếu có thể làm cho lương thực tế cao hơn mức cân
bằng thị trường trong các nền kinh tế hiện đại đó là: luật tiền lương tối thiểu,
hoạt động công đoàn và tiền lương hiệu quả.
Cả ba lý thuyết này đều giải thích lý do lương thực tế có thể duy trì ở mức
"quá cao" khiến cho một số người lao động có thể bị thất nghiệp.
3. Tác động của thất nghiệp tự nhiên
- Tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh, đó là sự lãng phí lao động xã hội -
nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp cũng là nguyên
nhân dẫn đến lạm phát.
- Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động
Người lao động thất nghiệp, có nghĩa là không có việc làm, mất đi nguồn thu
nhập. Do đó, chất lượng đời sống của bản thân người lao động và người thân
của họ sẽ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực. Điều đó ảnh hưởng đến khả
năng tự đào tạo lại lao động, bởi có thể do thất nghiệp con cái họ gặp khó
khăn trong việc học tập, chăm sóc sức khỏe, ...
- Ảnh hưởng đến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định, tệ nạn xã hội tăng lên.
Bên cạnh đó, sự ủng hộ của người dân đối với chính phủ cũng suy giảm. Từ
đó có thể gây ra những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
- Tuy nhiên thất nghiệp cũng mang đến một vài lợi ích
+ Không phải mọi bộ phận của thất nghiệp tự nhiên đều phản ánh sự lãng phí
nguồn lực. Trong một chừng mực nào đó thất nghiệp tạm thời có thể là một
điều tốt, người ta không chấp nhận công việc đầu tiên mà họ được yêu cầu,
hoặc công việc không phù hợp với họ (ví dụ vị trí địa lý không phù hợp).
Quá trình tìm việc làm sẽ giúp người lao động tìm kiếm việc làm tốt hơn,phù
hợp hơn với nguyện vọng và năng lực của họ. Điều này còn mang lại một vài
lợi ích cho xã hội như làm cho lao động và việc làm trùng khớp với nhau hơn,
các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn, làm tăng tổng sản lượng của
nền kinh tế trong dài hạn.
+ Thất nghiệp cũng có nghĩa công nhân có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
Bằng cách bớt làm việc, một số người nhận thấy rằng nghỉ ngơi mang lại cho
họ nhiều giá trị hơn so với khoản thu nhập mà họ có thể nhận được nếu làm việc.
Tuy nhiên chỉ một phần của thất nghiệp tự nhiên thuộc điều này. Một số công
nhân bị mất việc trong thời gian dài, mà không có cơ hội thực sự tìm được
việc làm. Điều quan trọng cần hiểu là phải chăng những trở ngại để có việc
làm là do sự khiếm khuyết của thị trường và liệu các khiếm khuyết này có thể
được khắc phục bằng các chính sách.
4. Cách dự phòng thất nghiệp
Một người lao động lúc nào cũng nên nghĩ tới một thời điểm nào đó mình có
thể thất nghiệp, có thể do chu kỳ biến động kinh tế hiện nay rất ngắn, thị
trường ngày một phức tạp.
Hình thành cho chính bản thân suy nghĩ như vậy sẽ giúp bạn bình tĩnh khi
phải đối mặt với việc thất nghiệp và vượt quá chúng dễ dàng hơn. Dưới đây
là một vài cách giúp bạn dự phòng thất nghiệp: - Tích lũy tiền
Chính phủ phải tích lũy ngoại tệ cho khoảng 20 tuần tức 5 tháng nhập khẩu
để đảm bảo rằng có thể điều tiết được nền kinh tế mở. Nếu như gia đình bạn
một tháng trung bình chi phí sinh hoạt hết 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu
Việt Nam đồng) thì bạn phải tích lũy đủ ít nhất 5 x 15 = 75 (75 triệu Việt Nam
đồng). Điều này có nghĩ rằng bạn đã dự trù 5 tháng để tìm công việc mới.
Tất nhiên việc tích lũy càng nhiều càng tốt vì nếu như bạn lâm vào cảnh thiếu
thốn khi thất nghiệp, bạn có thể cảm thấy âu lo và ảnh hưởng đến việc tìm
một công việc mới tốt hơn. - Tích lũy tri thức
Mức độ cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng khốc liệt khiến các nhà tuyển
dụng đòi hỏi trình độ ngày càng cao. Tích lũy tri thức có thể giúp bạn tìm kiếm
công việc với mức đãi ngộ tốt .
Tích lũy tri thức có hai cách, hoặc là tích lũy theo chiều sâu, hoặc là tích lũy
theo chiều rộng. Việc mở rộng hay đào sâu tri thức phụ thuộc vào bạn. Tuy
nhiên chúng ta luôn cần tự tạo động lực cho chính mình để nâng cao năng lực cá nhân.
- Xây dựng mạng lưới công việc
Các mối quan hệ là một trong những yếu tố hàng đầu giúp bạn tìm việc hiệu
quả. Chính vì vậy bạn cần có một mạng lưới công việc để hỗ trợ bạn trong
quá trình tìm việc cũng như khi làm việc.
Document Outline

  • Thất nghiệp tự nhiên là gì? Phân loại, tác động th
    • 1. Thất nghiệp tự nhiên là gì?
    • 2. Phân loại thất nghiệp tự nhiên
      • 2.1. Thất nghiệp tạm thời
      • 2.2. Thất nghiệp cơ cấu
      • 2.3. Thất nghiệp theo lý thuyết Cổ điển
    • 3. Tác động của thất nghiệp tự nhiên
    • 4. Cách dự phòng thất nghiệp