Thế giới quan ? dụ vai trò thế giới quan
duy vật biện chứng?
1. Thế giới quan gì? Thế giới quan khoa học gì?
1.1 Thế giới quan gì?
thể hiểu thế giới quan toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản chất con người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế
giới đó.
Trong thế giới quan sự hòa nhập giữa tri thức niềm tin. Tri thức
sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song ch gia nhập thế giới
quan khi đã trở thành niềm tin định hướng cho hoạt động của con người.
Thế giới quan của chủ nghĩa Mác- Lenin toàn bộ các quan điểm cách
thức duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của con người về thế giới trong tính
chỉnh thể của nó - sau đây gọi tắt là thế giới quan Mác - Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh của chúng ta đã tìm thấy chủ nghĩa Mác - Lênin con đường
phương pháp giải phòng dân tộc. Cho nên, trước tiên Người chịu ảnh hưởng
của thế giới quan Mác - nin phương diện thế giới quan duy vật lịch sử.
Nói cách khác, Người tiếp cận thế giới quan Mác - Lenin trước hết từ tính đặc
trưng của triết học phương Đông, nhất của Việt Nam, tư duy trực giác
tổng hợp tập trung nhắm vào vấn đề "là người làm người" hay vấn đề
nhân sinh quan. Từ đó Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu thế giới quan
Mác -Lenin phương diện chủ nghĩa duy vật lịch sử; trong đó tập trung giải
quyết mối quan hệ giữa hoạt động tự do của con người với tính tất yêu lịch
sử theo quan điểm duy vật biện chứng. Trên sở đó, Người khắc phục
được cách giải đáp chưa khoa học, khi rơi vào duy tâm, trừu tượng
thần của thuyết Thiên - Địa - Nhân hợp nhất trong thế giới quan triết học
phương Đông.
Nguồn gốc của thế giới quan ra đời từ thực tiễn cuộc sống, kết quả trực
tiếp của quá trinh nhận thức, nhưng suy đến cùng, thế giới quan kết quả
của cả hoạt động thực tiễn với hoạt động nhận thức. của mối quan hệ giữa
khách thể nhận thức với chủ th nhận thức. Bên cạnh đó, nhắc đến nội dung
phản ánh của thế giới quan được phản ánh thế giới từ ba góc đ đó là:
(1) Các khác thể nhận thức
(2) Bản thân chủ thể nhận thức
(3) Mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức
Ba góc độ này của thế giới quan vừa thể hiện ý thức của con người về thế
giới, vừa thể hiện ý thức của con người về chính bản thân mình. hình thức
biểu hiện thế giới quan này thể qua các quan điểm, quan niệm rời rạc,
cũng thể hệ thống lý luận chặt chẽ.
1.2 Thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học một thế giới khách quan, hiện hữu độc lập với con
người, thế giới đó sẽ biến đổi chuyển theo quy luật nhân quả con người
tiềm năng hiểu được. Thế giới quan đó không trực tiếp hay gián tiếp
nằm trong tất cả uy, cảm quan xử thế của con người.
Thế giới quan khoa học hình thành gồm nhiều yếu tố, chúng phụ thuộc tất cả
về ý thức hội, đó là:
- Quan điểm triết học;
- Quan điểm tôn giáo: sản phẩm của thâm thức tả kiến thức qua trực giác
cảm nhận;
- Quan điểm khoa học, chính trị, đạo đức thẩm mỹ;
- Kiến thức khoa học nhắm đến mục tiêu phương hướng thực tiễn, trực
tiếp cho người trong tự nhận, hội dựa theo quan sát dữ kiện từ thực
tiễn, phân tích tổng hợp chắt chẽ kiểm nghiệm đối với sự khách quan
với thực tiễn;
- Nguyên tắc tiêu chuẩn đạo đức đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ qua
lại hành vi của con người;
- Những quan điểm thẩm mỹ quy định những quan hệ với i trường xung
quanh với hình thức, mục tiêu kết quả của hoạt động.
2. Phân loại thế giới quan
nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá
trình phát triển thì thể chia thế giới quan thành ba loại hình bản: thế giới
quan huyền thoại, thế giới quan n giáo thế giới quan triết học.
- Thế giới quan huyền thoại phương thức cảm nhận thế giới của người
nguyên thủy. thời kỳ này, các yếu tố tri thức cảm xúc, trí tín
ngưỡng, hiện thực tưởng tượng, cái thật cái ảo, cái thần cái
người,...v.v của con người hòa quyện o nhau thể hiện quan niệm về thế
giới.
Nguồn gốc gốc của thế giới quan huyền thoại được hình thành trong giai
đoạn khai lịch sử bằng cách xây dựng nên các huyền thoại nhằm phản
ánh các kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy về nhận thức
khách quan tự nhiên, đời sống hội. dụ như dân tộc Việt Nam truyền
thống Lạc Long Quân - Âu sinh ra bọc trăm trứng 50 xuống biền 50 lên
non đề giải thích về nguồn gốc của n tộc hay truyền thuyết n Tinh - Thủy
Tinh,...
Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại đó chính yếu tố thực ảo, cái
thần cái người, trí tín ngưỡng hòa quyền với nhau. Do con người
không giải thích được các hiện tượng đặc trưng trong hội nên thường đưa
ra các yếu tố tưởng tượng tính huyền đ giải thích. Thế giới quan huyền
thoại xuất hiện không phản ánh hiện thực một cách khách quan.
- Thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; n ngưỡng
cao hơn trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Đặc trưng bản của thế giới quan tôn giáo này đó chính niềm tin dựa vào
sự tồn tại sức mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần thánh con người
hoàn toàn bất lực hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó.
Trong thế giới quan tôn giáo, con người thực chất chỉ kẻ cầu xin phục
tùng. một khía cạnh nào đó, thế giới quan tôn giáo nhằm để th thể
hiện khát vọng được giải thoát khỏi đau khổ, hướng đến một cuộc sống hạnh
phúc. Cũng chính nguyên nhân đó, đã giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn
tại trong đời sống tinh thần ngày nay.
- Thế giới quan triết học được ra đời trong điều kiện trình độ duy thực
tiễn của con người bước phát triển cao hơn so với thế giới quan huyền
thoại tôn giáo. Điều đó làm cho tính tích cực của tư duy con người
bước chuyển về chất. Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ
thống lý luận, khái niệm, phạm trù, quy luật. Không đơn giản chỉ nói n
quan điểm của con người về thế giới, thế giới quan triết học còn nỗ lực tìm
các giải thích, chứng minh tính đúng đắn của các quan điểm đó bằng luận,
logic.
3. Tại sao lại nói triết học hạt nhân luận của thế giới quan?
Khác với huyền thoại giáo của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của
con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đống vai trò như những
bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học
được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình thành phát triển của thế
giới quan. Nếu thế giới quan được hình thành từ toàn bộ tri thức kinh
nghiệm sống của con người; trong đó tri thức của các khoa học cụ th
sở trực tiếp cho sự hình thành những quan niệm nhất định về từng mặt, từng
bộ phận của thế giới, t triết học, với phương thức duy đặc t đã tạo nên
hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư
cách một chỉnh thể. Như vậy, triết học hạt nhân luận của thế giới quan;
triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố phát triển thế giới
quan của mỗi nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
Những vấn đề được triết học đặt ra tìm lời giải đáp trước hết những vấn
đề thuộc về thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người hội loại người. Tồn tại trong thế giới,
muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới nhận thức bản
thân mình. Những tri thức này dần dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã
hình thành, thế giới quan lại trở thành nhân tố định hướng cho quá trinh con
người nhìn nhận thế giới xung quanh ng như tự xem xét chính bản thân
minh để xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách
thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng
đắn tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực trình độ phát triển của
thế giới quan tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi nhân cũng
như của mỗi cộng đồng hội nhất định.
Triết học ra đời với các hạt nhân luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển n một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn tri thức do các khoa học đưa lại. Đó chính chức năng
thế giới quan của triết học. c trường phái chính của triết học là sự diễn tả
thế giới quan khác nhau, đối lập nhau bằng lý luận; đó các thế giới quan
triết học; phân biệt với thế giới quan thông thường.
Tóm lại, qua những lập luận trên thể khẳng định rằng, Triết học là hạt nhân
luận của thế giới quan vai trò cùng quan trọng trong việc định
hướng cho quá trình củng cố phát triển thế giới quan của mỗi nhân, mỗi
cộng đồng.
4. dụ về thế giới quan duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật ch nghĩa duy m được biết đến hai trường phái triết
học lớn trong lịch sử triết học, giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm
sự đối lập căn bản trong quan niệm về nguồn gốc, bản chất tính thống
nhất của thế giới.
Để thể hiểu được dụ về thế giới quan duy vật biện chứng ta cần hiểu
bản chất ch nghĩa duy vật biện chứng gì?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng được biết đến chính hình thức bản th
ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác Ph.Angghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lenin phát triển. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng ngay từ khi mới được ra đời đã vai trò quan trọng giúp
thể khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ
nghĩa duy vật siêu hình chủ nghĩa duy vật biện chứng đỉnh cao trong sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng như đã phân tích cụ thể trên chính hình
thức cao nhất trong các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của chủ
nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện các khía cạnh sau: Giải quyết duy
vật biện chứng vấn đề bản của triết học; S thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật với phép biện chứng tạo nên ch nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa duy vật biện chứng không chỉ là phương pháp giải thích, nhận thức thế
giới, chủ nghĩa duy vật biện chứng còn phương pháp cải tạo thế gới
của giai cấp công nhân trong quá trình cải tạo xây dựng hội; Quan niệm
duy vật về lịch sử là cuộc cách mạng trong học thuyết về hội; Sự thống
nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng, luận với thực tiễn tạo nên tính
sáng tạo của triết học Mác - Lenin.
dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật phủ định của phủ định:
- dụ như một con rắn giống i được được coi cái khẳng định, nhưng khi
con rắn giống cái đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi cái
phủ định của rắn giống cái. Sau đó quả trứng rắn cũng sẽ cần phải trải qua
thời gian vận động phát triển thì quả trứng lại nở ra con rắn con. Vậy con
rắn con lúc này sẽ được coi cái phủ định của phủ định, phủ định của
phủ định thì sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận động phát triển theo quy
luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra liên tục vận động phát triển
tính chu kỳ.
- dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật chuyển hóa những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất ngược lại:
Sau khi tan làm, đối tượng V đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ
quan để thể về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quảng đường
X di chuyển từ quan đến trước khi về đến nhà được coi sự thay đổi
về lượng, cho đến thời điểm X về đến nhà thì đó thay đổi về chất. Như
vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta thể thấy sự thay đổi
về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
5. Vai trò của thế giới quan triết học đối với học viên trường
chính trị
Một thế giới quan được cho đúng đắn thì chính "la bàn" hướng cho
con người đi đến những hoạt động tích cực theo hướng phát triển của hội.
vậy thể khẳng định rằng thế giới quan chính trụ cột trong tưởng
của nhân cách, đạo đức hành vi chính trị. Tuy nhiên trong cũng tồn tại 2
mặt:
- Thế giới quan hướng cho con người đến với những nhận thức đúng hoặc
đôi khi chưa đúng. Khi thế giới quan được hướng dẫn cụ thể từ khoa học
thì con người sẽ biết được cụ thể mối quan hệ giữa họ với đối tượng. Từ đó
khả năng nhận thức đúng quy luật vận động của đối tượng đó.
- Từ khi con người nhìn nhận một cách không đúng về thế giới quan t họ sẽ
không khả năng xác định được đúng các mối quan hệ hội cũng như
không nhận thức được chính xác quy luật của các đối tượng.
Chính vậy khi đã xác định được các mối quan h hội thì con người hoàn
toàn thể xác định được mục tiêu, phương hướng cách thực hoạt động
sao cho chính xác nhất. Hay nói một cách dễ hiểu thì thế giới quan sẽ các
định hướng giúp cho cuộc sống phát triển một cách tốt đẹp nhất.
Bởi những do đấy thể thấy đối với những học viên chính trị việc giác
ngộ vận dụng linh hoạt thế giới quan cùng cần thiết. Thế giới quan
duy vật biện chứng ý nghĩa không chỉ thiên về mặt luận nhận thức
còn một ý nghĩa lớn lao về mặt thực tiễn. Sự thống nhất biện chứng của
những yếu tố tri thức, niềm tin, tưởng, giúp cho con người nhận thức cải
tạo thế giới ngày càng hiệu quả n theo sự vận động của quy luật khách
quan.
Đào tạo, bồi dưỡng khâu ý nghĩa quyết định đến trình độ, chất lượng
cán bộ. Công việc này gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó việc đào tạo,
bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng đóng một vai trò cực quan
trọng. Bởi , thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho người cán bộ
phương pháp nhận thức đúng đắn sự vật, đ ra kế hoạch, định hướng
biện pháp thực hiện khoa học hiệu quả. Vai trò của thế giới quan duy vật
biện chứng đối với học viên của trường chính trị, đồng thời cũng người cán
bộ, công chức, viên chức thế hiện một số mặt bản sau đây:
Thứ nhất, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên nâng cao ng
lực nhận thức; vận dụng sáng tạo đường lối, chính ch của Đảng Nhà
nước trong việc đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
địa phương, đơn vị.
Thứ hai, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên được niềm tin
vào sự tất thắng của chủ nghĩa hội, tin vào đường lối chính trị của đảng,
tin vào quần chúng nhân dân.
Thứ ba, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học biên nâng cao năng
lực tổng kết thực tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm, định hướng cho hoạt động
nhận thức hoạt động thực tiễn tiếp theo.
Thứ tư, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên trau dồi nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Tóm lại, thế giới quan duy vật biện chứng vai trò cùng to lớn, tác động
đến mọi hoạt động nhận thức thực tiễn của học viên. Để mỗi người cán bộ
thực sự lực lượng của Đảng. của Nhà nước nhân dân, luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất ớc, đòi hòi người học viên phải không ngừng ra sức
phấn đấu học tập, rèn luyện để nắm vững trang bị bản, vững chắc thế
giới quan duy vật biện chứng.
6. Giải pháp nâng cao công tác tưởng đối với sự hình thành
phát triển thế giới quan của học sinh, sinh viên
Với sự phát triển nhanh như bão của công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
những sinh viên hiện này một thành phần không nhỏ những suy nghĩ,
tưởng lệch lạc đi ngược với hội, trái với đạo đức pháp luật. Nhằm
thể nâng cao được tưởng đối với sự hình thành phát triển thế giới quan
của sinh viên, chúng ta thể áp dụng các giải pháp sau:
- Một nâng cao chất lượng hiệu quả công c tuyên truyền, giáo dục
luận chính trị, tạo sự thống nhất cao hơn nữa trong Đảng, sự đồng thuận
trong nhân dân.
- Hai là, đấy mạnh công tác nghiên cứu luận, tiếp tục làm sáng tỏ hơn
luận về ch nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta.
- Ba là, công tác tưởng, luận phải góp phần giải quyết những vấn đề
kinh tế - hội bức xúc, chống phá của chủ nghĩa nhân, tưởng hội
thực dụng, chặn đà suy thoái về đạo đức, lối sống.
- Bốn là, chủ động tiến công, triển khai hiệu quả cuộc đấu tranh mặt trận
tưởng, luận, làm thất bại chiến lược, âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch.
- Năm là, thực hiện nghiêm chỉ thị, ch trương, chính sách của Đảng của
Nhà nước. Tố cáo những hành vi bạo động, i sai, nói xấu không đúng sự
thật về Đảng.
- Sáu là, đối với công tác giáo dục cùng cần thiết. Cần phải đổi mới nội
dung, chương trình, giáo trình tài liệu tham khảo c môn khoa học Mác -
Lenin cho phù hợp với thực tiễn, bỏ bớt một số phần nặng về tính chất học
thuật, sách vở. Đồng thời, tạo một thư viện mở với hệ thống sách đa dạng
phong phú, đầy đủ về số lượng để cung cấp cho sinh viên.

Preview text:

Thế giới quan là gì? Ví dụ vai trò thế giới quan duy vật biện chứng?
1. Thế giới quan là gì? Thế giới quan khoa học là gì? 1.1 Thế giới quan là gì?
Có thể hiểu thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản chất con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Trong thế giới quan có sự hòa nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ
sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới
quan khi nó đã trở thành niềm tin định hướng cho hoạt động của con người.
Thế giới quan của chủ nghĩa Mác- Lenin là toàn bộ các quan điểm và cách
thức duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của con người về thế giới trong tính
chỉnh thể của nó - sau đây gọi tắt là thế giới quan Mác - Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh của chúng ta đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường và
phương pháp giải phòng dân tộc. Cho nên, trước tiên Người chịu ảnh hưởng
của thế giới quan Mác - Lênin ở phương diện thế giới quan duy vật lịch sử.
Nói cách khác, Người tiếp cận thế giới quan Mác - Lenin trước hết từ tính đặc
trưng của triết học phương Đông, nhất là của Việt Nam, là tư duy trực giác
tổng hợp và tập trung nhắm vào vấn đề "là người và làm người" hay vấn đề
nhân sinh quan. Từ đó Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu thế giới quan
Mác -Lenin ở phương diện chủ nghĩa duy vật lịch sử; trong đó tập trung giải
quyết mối quan hệ giữa hoạt động tự do của con người với tính tất yêu lịch
sử theo quan điểm duy vật biện chứng. Trên cơ sở đó, Người khắc phục
được cách giải đáp chưa khoa học, có khi rơi vào duy tâm, trừu tượng và
thần bí của thuyết Thiên - Địa - Nhân hợp nhất trong thế giới quan triết học phương Đông.
Nguồn gốc của thế giới quan ra đời từ thực tiễn cuộc sống, là kết quả trực
tiếp của quá trinh nhận thức, nhưng suy đến cùng, thế giới quan là kết quả
của cả hoạt động thực tiễn với hoạt động nhận thức. của mối quan hệ giữa
khách thể nhận thức với chủ thể nhận thức. Bên cạnh đó, nhắc đến nội dung
phản ánh của thế giới quan được phản ánh thế giới từ ba góc độ đó là:
(1) Các khác thể nhận thức
(2) Bản thân chủ thể nhận thức
(3) Mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức
Ba góc độ này của thế giới quan vừa thể hiện ý thức của con người về thế
giới, vừa thể hiện ý thức của con người về chính bản thân mình. Và hình thức
biểu hiện thế giới quan này có thể là qua các quan điểm, quan niệm rời rạc,
cũng có thể là hệ thống lý luận chặt chẽ.
1.2 Thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học là một thế giới khách quan, hiện hữu độc lập với con
người, thế giới đó sẽ biến đổi chuyển theo quy luật nhân quả mà con người
có tiềm năng hiểu được. Thế giới quan đó không trực tiếp hay gián tiếp mà
nằm trong tất cả tư uy, cảm quan và xử thế của con người.
Thế giới quan khoa học hình thành gồm nhiều yếu tố, chúng phụ thuộc tất cả
về ý thức xã hội, đó là: - Quan điểm triết học;
- Quan điểm tôn giáo: sản phẩm của thâm thức mô tả kiến thức qua trực giác cảm nhận;
- Quan điểm khoa học, chính trị, đạo đức và thẩm mỹ;
- Kiến thức khoa học nhắm đến mục tiêu và phương hướng thực tiễn, trực
tiếp cho người trong tự nhận, xã hội dựa theo quan sát và dữ kiện từ thực
tiễn, phân tích tổng hợp chắt chẽ và có kiểm nghiệm đối với sự khách quan với thực tiễn;
- Nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ qua
lại và hành vi của con người;
- Những quan điểm thẩm mỹ quy định những quan hệ với môi trường xung
quanh với hình thức, mục tiêu và kết quả của hoạt động.
2. Phân loại thế giới quan
Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá
trình phát triển thì có thể chia thế giới quan thành ba loại hình cơ bản: thế giới
quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học.
- Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới của người
nguyên thủy. Ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín
ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái
người,...v.v của con người hòa quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới.
Nguồn gốc xã gốc của thế giới quan huyền thoại được hình thành trong giai
đoạn sơ khai lịch sử bằng cách xây dựng nên các huyền thoại nhằm phản
ánh các kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy về nhận thức
khách quan tự nhiên, đời sống xã hội. Ví dụ như dân tộc Việt Nam có truyền
thống Lạc Long Quân - Âu cơ sinh ra bọc trăm trứng 50 xuống biền 50 lên
non đề giải thích về nguồn gốc của dân tộc hay truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh,..
Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại đó chính là yếu tố thực và ảo, cái
thần và cái người, lý trí và tín ngưỡng hòa quyền với nhau. Do con người
không giải thích được các hiện tượng đặc trưng trong xã hội nên thường đưa
ra các yếu tố tưởng tượng có tính huyền bí để giải thích. Thế giới quan huyền
thoại xuất hiện và nó không phản ánh hiện thực một cách khách quan.
- Thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng
cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Đặc trưng cơ bản của thế giới quan tôn giáo này đó chính là niềm tin dựa vào
sự tồn tại và sức mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần thánh và con người
hoàn toàn bất lực và hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó.
Trong thế giới quan tôn giáo, con người thực chất chỉ là kẻ cầu xin và phục
tùng. Ở một khía cạnh nào đó, thế giới quan tôn giáo là nhằm để có thể thể
hiện khát vọng được giải thoát khỏi đau khổ, hướng đến một cuộc sống hạnh
phúc. Cũng chính vì nguyên nhân đó, đã giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn
tại trong đời sống tinh thần ngày nay.
- Thế giới quan triết học được ra đời trong điều kiện trình độ tư duy và thực
tiễn của con người có bước phát triển cao hơn so với thế giới quan huyền
thoại và tôn giáo. Điều đó làm cho tính tích cực của tư duy con người có
bước chuyển về chất. Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ
thống lý luận, khái niệm, phạm trù, quy luật. Không đơn giản chỉ là nói lên
quan điểm của con người về thế giới, thế giới quan triết học còn nỗ lực tìm
các giải thích, chứng minh tính đúng đắn của các quan điểm đó bằng lý luận, logic.
3. Tại sao lại nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan?
Khác với huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của
con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đống vai trò như những
bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học
được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế
giới quan. Nếu thế giới quan được hình thành từ toàn bộ tri thức và kinh
nghiệm sống của con người; trong đó tri thức của các khoa học cụ thể là cơ
sở trực tiếp cho sự hình thành những quan niệm nhất định về từng mặt, từng
bộ phận của thế giới, thì triết học, với phương thức tư duy đặc thù đã tạo nên
hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư
cách là một chỉnh thể. Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan;
triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới
quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn
đề thuộc về thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và xã hội loại người. Tồn tại trong thế giới, dù
muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản
thân mình. Những tri thức này dần dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã
hình thành, thế giới quan lại trở thành nhân tố định hướng cho quá trinh con
người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân
minh để xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách
thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng
đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của
thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng
như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Triết học ra đời với tư các là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó chính là chức năng
thế giới quan của triết học. Các trường phái chính của triết học là sự diễn tả
thế giới quan khác nhau, đối lập nhau bằng lý luận; đó là các thế giới quan
triết học; phân biệt với thế giới quan thông thường.
Tóm lại, qua những lập luận trên có thể khẳng định rằng, Triết học là hạt nhân
lý luận của thế giới quan và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định
hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng.
4. Ví dụ về thế giới quan duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm được biết đến là hai trường phái triết
học lớn trong lịch sử triết học, giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
có sự đối lập căn bản trong quan niệm về nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới.
Để có thể hiểu được ví dụ về thế giới quan duy vật biện chứng ta cần hiểu rõ
bản chất chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng được biết đến chính là hình thức cơ bản thứ
ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Angghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lenin phát triển. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng ngay từ khi mới được ra đời đã có vai trò quan trọng và giúp có
thể khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ
nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng là đỉnh cao trong sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng như đã phân tích cụ thể ở trên chính là hình
thức cao nhất trong các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của chủ
nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở các khía cạnh sau: Giải quyết duy
vật biện chứng vấn đề cơ bản của triết học; Sự thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật với phép biện chứng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật biện chứng không chỉ là phương pháp giải thích, nhận thức thế
giới, mà chủ nghĩa duy vật biện chứng còn là phương pháp cải tạo thế gới
của giai cấp công nhân trong quá trình cải tạo và xây dựng xã hội; Quan niệm
duy vật về lịch sử là cuộc cách mạng trong học thuyết về xã hội; Sự thống
nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng, lý luận với thực tiễn tạo nên tính
sáng tạo của triết học Mác - Lenin.
Ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật phủ định của phủ định:
- Ví dụ như một con rắn giống cái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi
con rắn giống cái đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi là cái
phủ định của rắn giống cái. Sau đó quả trứng rắn cũng sẽ cần phải trải qua
thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con rắn con. Vậy con
rắn con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của phủ định, mà phủ định của
phủ định thì sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận động và phát triển theo quy
luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra liên tục vận động và phát triển và có tính chu kỳ.
- Ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật chuyển hóa những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại:
Sau khi tan làm, đối tượng V đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ cơ
quan để có thể về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quảng đường
mà X di chuyển từ cơ quan đến trước khi về đến nhà được coi là sự thay đổi
về lượng, cho đến thời điểm X về đến nhà thì đó là có thay đổi về chất. Như
vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta có thể thấy sự thay đổi
về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
5. Vai trò của thế giới quan triết học đối với học viên trường chính trị
Một thế giới quan được cho là đúng đắn thì nó chính là "la bàn" hướng cho
con người đi đến những hoạt động tích cực theo hướng phát triển của xã hội.
Vì vậy có thể khẳng định rằng thế giới quan chính là trụ cột trong tư tưởng
của nhân cách, đạo đức hành vi và chính trị. Tuy nhiên trong nó cũng tồn tại 2 mặt:
- Thế giới quan hướng cho con người đến với những nhận thức đúng hoặc
đôi khi chưa đúng. Khi mà thế giới quan được hướng dẫn cụ thể từ khoa học
thì con người sẽ biết được cụ thể mối quan hệ giữa họ với đối tượng. Từ đó
có khả năng nhận thức đúng quy luật vận động của đối tượng đó.
- Từ khi con người nhìn nhận một cách không đúng về thế giới quan thì họ sẽ
không có khả năng xác định được đúng các mối quan hệ xã hội cũng như
không nhận thức được chính xác quy luật của các đối tượng.
Chính vì vậy khi đã xác định được các mối quan hệ xã hội thì con người hoàn
toàn có thể xác định được mục tiêu, phương hướng và cách thực hoạt động
sao cho chính xác nhất. Hay nói một cách dễ hiểu thì thế giới quan sẽ là các
định hướng giúp cho cuộc sống phát triển một cách tốt đẹp nhất.
Bởi vì những lí do đấy có thể thấy đối với những học viên chính trị việc giác
ngộ và vận dụng linh hoạt thế giới quan là vô cùng cần thiết. Thế giới quan
duy vật biện chứng có ý nghĩa không chỉ thiên về mặt lý luận nhận thức mà
còn có một ý nghĩa lớn lao về mặt thực tiễn. Sự thống nhất biện chứng của
những yếu tố tri thức, niềm tin, lý tưởng, giúp cho con người nhận thức và cải
tạo thế giới ngày càng hiệu quả hơn theo sự vận động của quy luật khách quan.
Đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ, chất lượng
cán bộ. Công việc này gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó việc đào tạo,
bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng đóng một vai trò cực ký quan
trọng. Bởi vì, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho người cán bộ có
phương pháp nhận thức đúng đắn sự vật, đề ra kế hoạch, định hướng và
biện pháp thực hiện khoa học và hiệu quả. Vai trò của thế giới quan duy vật
biện chứng đối với học viên của trường chính trị, đồng thời cũng là người cán
bộ, công chức, viên chức thế hiện một số mặt cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên nâng cao năng
lực nhận thức; vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong việc đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
ở địa phương, đơn vị.
Thứ hai, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên có được niềm tin
vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội, tin vào đường lối chính trị của đảng,
tin vào quần chúng nhân dân.
Thứ ba, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học biên nâng cao năng
lực tổng kết thực tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm, định hướng cho hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn tiếp theo.
Thứ tư, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên trau dồi và nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Tóm lại, thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò vô cùng to lớn, tác động
đến mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của học viên. Để mỗi người cán bộ
thực sự lực lượng của Đảng. của Nhà nước và nhân dân, luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hòi người học viên phải không ngừng ra sức
phấn đấu học tập, rèn luyện để nắm vững và trang bị cơ bản, vững chắc thế
giới quan duy vật biện chứng.
6. Giải pháp nâng cao công tác tư tưởng đối với sự hình thành
và phát triển thế giới quan của học sinh, sinh viên
Với sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
những sinh viên hiện này có một thành phần không nhỏ có những suy nghĩ,
tư tưởng lệch lạc đi ngược với xã hội, trái với đạo đức và pháp luật. Nhằm có
thể nâng cao được tư tưởng đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan
của sinh viên, chúng ta có thể áp dụng các giải pháp sau:
- Một là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục lý
luận chính trị, tạo sự thống nhất cao hơn nữa trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân.
- Hai là, đấy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ hơn lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Ba là, công tác tư tưởng, lý luận phải góp phần giải quyết những vấn đề
kinh tế - xã hội bức xúc, chống phá của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội
thực dụng, chặn đà suy thoái về đạo đức, lối sống.
- Bốn là, chủ động tiến công, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh mặt trận tư
tưởng, lý luận, làm thất bại chiến lược, âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
- Năm là, thực hiện nghiêm chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng và của
Nhà nước. Tố cáo những hành vi bạo động, nói sai, nói xấu không đúng sự thật về Đảng.
- Sáu là, đối với công tác giáo dục là vô cùng cần thiết. Cần phải đổi mới nội
dung, chương trình, giáo trình và tài liệu tham khảo các môn khoa học Mác -
Lenin cho phù hợp với thực tiễn, bỏ bớt một số phần nặng về tính chất học
thuật, sách vở. Đồng thời, tạo một thư viện mở với hệ thống sách đa dạng
phong phú, đầy đủ về số lượng để cung cấp cho sinh viên.
Document Outline

  • Thế giới quan là gì? Ví dụ vai trò thế giới quan d
    • 1. Thế giới quan là gì? Thế giới quan khoa học là
      • 1.1 Thế giới quan là gì?
      • 1.2 Thế giới quan khoa học
    • 2. Phân loại thế giới quan
    • 3. Tại sao lại nói triết học là hạt nhân lý luận c
    • 4. Ví dụ về thế giới quan duy vật biện chứng
    • 5. Vai trò của thế giới quan triết học đối với học
    • 6. Giải pháp nâng cao công tác tư tưởng đối với sự