lOMoARcPSD| 61527594
HỆ THỐNG THỂ LOẠI VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
- Mục êu:
+ Hướng đến nhn diện, đánh giá, phân ch: lịch sdin mạo các loại hình/ thể
loại Văn học VNHĐ qua các giai đoạn, thời kì văn học.
+ Vn dụng tri thức thể loại để đọc hiểu các văn bản cth
- Nội dung: 45 ết
+ Dẫn luận: 2 ết
+ Thơ VN hiện đại: dkiến 15 ết + Truyện
ngắn VN hiện đại: 15 ết
15/6 kiểm tra giữa kì
+ Tiểu thuyết VN hiện đại (Bao gồm trong truyện)
+ Kí VN hiện đại: 8 ết
+ Kịch VN hiện đại: 5 ết
- Kiểm tra: 1 bài trên lớp
BÀI 1:
DẪN LUẬN: TRI THỨC CHUNG VỀ THLOẠI
I.
Các hướng ếp cận lịch sử văn học
- nhiều hướng LSVH khác nhau: 3 hướng chính + LSVH lịch sử của
những tác gia lớn : các tác giả đại diện cho từng giai đoạn lịch sử
Vì những tác gia lớn những người cống hiến về ởng và phong
cách nghệ thuật cho thời đại:
- Xuân Diệu với Thơ mới đã thổi một làn gió mới vào cách giải thời gian,
cách cảm nhận cuộc đời, nh yêu….
- THữu với Thơ trnh Cách mạng đã trở thành một cách tuyên truyền,
cổ động mới, đem văn thơ trở thành vũ khí chiến đấu về mặt nh thần…
Những tác gia lớn phải là những tác gia có đóng góp cả về mặt tưởng
và phong cách
+ LSVH là lịch sử phát triển của thể loại : Sẽ có sự nhìn nhận bao quá với
đầy đủ tác giả, tác phẩm và thể loại
Thơ HĐ >< Thơ TĐ
lOMoARcPSD| 61527594
Hình dung rõ hơn về sự kế thừa, ếp biến của một thể loại trong một nền
văn học.
Cho thấy vai trò, sự sáng tạo của nhà văn trong việc giữ vững hoặc phá vỡ
cấu trúc thể loại
+ LSVH là lịch sử của ếp nhận: Dựa trên phản ứng của người đọc
Sự ếp nhận dưới góc nhìn văn hóa, xã hội (Bối cảnh hội thuộc địa dưới
quyn bảo hộ của Pháp, Mĩ truyền thống bị mai một… Nguyễn Bính nhìn
thấy được sự mai một của thôn quê, của truyền thống văn hóa, Hoài
Thanh: Các nhà thơ mới họ m lại tấm hồn bạch trung của hồn dân tộc
)
II.
Đặc điểm, chức năng của thể loại
a)Đặc điểm của thể loại
- Tính loại hình: Tức là đang nói thể loại có nh n định, bền vng
+ Ngôn ngữ là một hệ thống kí tự có hữu hạn và giới hạn
+ Thể hin giới hạn ếp xúc đời sống: đưa ra một cách ếp nhận, ếp
xúc: Cùng một câu chuyện bán con Nguyễn Công Hoan (Hai thằng khốn
nạn) khác với Ngô Tất T(Tắt đèn)
- Tính lịch sử: Mỗi thể loại sẽ sự vận động, biến đổi, phát triển trong các
thời kì, giai đoạn nền văn học dân tộc hoặc khu vực.
+ Nguyên nhân:
- Khách quan: phù hợp với thực ễn văn học. Nhu cầu xã hội thay đổi, đòi
hỏi thể loại cũng phải thay đổi để phù hợp với thời đại.
Ví dụ: Tung, chèo không còn phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của số đông.
- Chủ quan: Bản chất của lao động nghệ thuật không ngừng đổi mới, nhà
văn phải m tòi, sáng tạo để thhin du ấn cá nhân trong hình thức thể
loại và nội dung thể loại.
Ví dụ: Nguyễn Trãi biến đổi, sáng tạo ra thể thơ Thất ngôn xen lục ngôn
(Thứ nhất để thhiện ý nghĩa kế thừa, biến đổi => thể hiện nh thần dân
tộc, mang thể thức thơ Đường vào và biến đổi, sáng tạo, phù hợp với văn
hóa ếp nhận đương thời: đổi mới sáng tạo. Thứ hai xét trên cấp độ bài
thơ: trên nội dung: tạo sự đọng, kết đọng về nội dung nằm câu 6;
trên hình thức: tạo sự thay đổi trong cách biểu đạt, sự linh hoạt trong cách
gieo vn)
- Tính dung hợp thể loại:
lOMoARcPSD| 61527594
+ Tất cả các thể loại không nhất thành bất biến, không đông cứng trong khuôn
khchật hẹp của thể loại
+ Giao thoa thể loại là vấn đthực ễn, sinh động, hấp dẫn có những trường
hợp ráp gianh rất khó phân biệt (Xét một bài thơ là tự do hay 7 chữ: Vũ Quần
Phương)
VD: Truyền kì mạn lục; Thơ Nguyễn Bính là thơ nh truyện rất rõ nét (Lỡ
ớc sang ngang); Trọng Phụng với ểu thuyết giao thoa với phóng sự;
Nguyễn Huy Thiệp (sử dụng thơ trong truyện ngắn, ểu thuyết) => Phá vỡ
đường biên, đạt được sự tối đa trong thể loại b)Chức năng của thể loại
- Với văn bản: là khung hình thức, là cơ sở để tạo nên nh chỉnh thể thống
nhất của tác phẩm
dụ: Nam Cao không đi m chất thơ để nói ếng đau khổ => m về
truyện ngắn
- Với quá trình sáng tác: Thhiện cái nhìn hiện thực, cảm quan của nhà văn
về thế giới, hình thành duy thể loại của nhà văn => shình thành
phong cách VD: Thạch Lam có sở trường truyện ngắn, NCH – truyện ngn
=> Tư duy thể loại là sở trường, là suy nghĩ của nhà văn.
- Với quá trình ếp nhận: giúp người đọc có chìa khóa khám phá chiều sâu
tác phẩm (đọc tuân thủ quy luật thể loại) >< hiểu sai lệch ý đồ của nhà
văn, bóp méo, xuyên tạc +mỗi người lại một sở trường trong việc đc
thloại nào đó
III. Phân chia thể loi
- Phương tây: trữ nh, tự sự, kịch - Phương đông:
+ Thơ (tự sự và trữ nh)
+ Tiểu thuyết (trường thiên và đoản thiên, trung thiên)
+ Kịch (nghệ thuật sân khấu)
+ Văn xuôi (các thể loại còn lại: tản văn, bình luận,…)
- Việt Nam: kết hợp nhưng dựa nhiều hơn vào phương
Đông
+ Thơ
+ Truyện
+ Kí
+ Kịch
- Loại và thể: 3 loại chính Tự sự, trữ nh, kịch
lOMoARcPSD| 61527594
Các thể nhhơn: Tsự (truyện ngắn, ểu thuyết); trữ nh (lục bát, thất
ngôn, tự do…);
BÀI 2: THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
1.Đặc trưng cơ bản của thloại
2.Lịch sử hình thành phát triển của thể loại
3.Một số dạng thức của loại hình
- Thơ lãng mạn
- Thơ tượng trưng
- Thơ siêu thực
- Thơ lục bát
- Trường ca
Tiến trình của mọi bài học
I. Đặc trưng cơ bản của thể loại Thơ
- Thơ là bộc lếng nói nh cảm đã được ý thức: Khác với những âm
thanh nghĩa, khác với ếng gào khóc của một đứa bé. Đặt việc bộc lộ
nh cảm hướng tới thế gii chủ quan của con người, phải những nh
cảm mang nh thẩm mĩ, nhân văn và đã được ý thức.
- Trong thơ luôn tồn tại nhân vật trữ nh:
+ Nhân vật trữ nh: Nhân vật trữ nh là hình ảnh hoặc nhân vật trong tác
phẩm thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả => Trực ếp hoặc nhập vai
+ Chủ thtrữ nh: Chủ thtrữ nh là người trực ếp bộc lộ cảm xúc.
+ Cái tôi trữ nh: cái nhìn, cảm nhận riêng của tác giả về thế giới xung
quanh.
sự khác nhau nhỏ, dung thay thế được chon nhau: người thổ lộ cảm xúc
ở trong thơ.
Thống nhất nhưng không đồng nhất với tác giả - Thơ trữ nh
giàu hình ảnh biểu tượng:
- Thơ trữ nh giàu nhạc nh: Nhạc nh bề ngoài – nhạc bên trong (nhạc
nh được tạo ra từ sthay đổi cảm xúc của nhân vật trữ nh, gắn với
cảm xúc, bề sâu…)
- Nhịp thơ luôn gắn với diễn biến của cảm xúc.
- Cách sử dụng ngôn ngữ mang nh lạ hóa (hiện tượng phá vỡ cấu trúc
ngôn ngữ thơ) - T và cấu tứ:
+ Một bài thơ hay thì cần có tứ và cấu t
+ Tứ: hiển thị trên văn bản, người đọc thể nhìn thấy trong quá trình
ếp nhận.
lOMoARcPSD| 61527594
+ Cấu tứ: là cách nhà văn tạo ra tứ ấy, nằm ở giai đoạn quá trình sáng to
của tác giả.
Cho phép sử dụng lẫn, ý nghĩa tương đương. Căn cứ vào mạch vận động
của cảm xúc, không phải bài thơ nào cũng có tứ, điều này còn phụ thuộc
vào quá trình ếp nhận của người đọc, quá trình sáng tạo của nvăn,
một yếu tố không tuyệt đối.
Căn cứ vào mạch cảm xúc để xác định tứ thơ: Buồn -> lạc quan,…
Căn cứ vào tổ chức văn bản: Những hình ảnh và ngôn từ trong bài thơ sẽ
được tổ chức theo quy luật nào: cấu tứ thời gian, cấu tứ không gian, cu
tứ theo mạch cảm xúc của tác giả (cảm xúc gì)…
Xoay quanh việc tổ chức: cảm xúc, ngôn từ, hình ảnh,…
II. Lịch sử hình thành, các giai đoạn của thơ Việt Nam hiện đại.
1.Thơ Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XX
- Các thể loại truyền thống: song thất, Đường luật được thay thê băng
những biên thê thơ ca dãn tộc, từ khúc, rõi ên tới thơ tự do.
- - Dầu vêt thơ ca trung đại còn in rõ.
Tăn Đà:
Đang ở trên cành bổng chốc rơi
Nhị mêm cánh úa
Hương nhạt màu phai
Sông chửa bao lâu đã hêt đời
Thể mà hoa lại sướng hơn người (Hoa rụng, trích Khối nh con, 1914)
Tính giao thời rõ nét thhin
- Thi liệu : Hoa rơi, cái đẹp tàn phai -> là 1 mẫu đtrở đi trở lại
- Sự đăng đối cũ: Nhị mềm >< cánh úa – Hương nhạt >< màu phai
- Số chmới: Số chữ không quy định trong một thể thơ nhất định
- Những nét phá vỡ mới: Đang trên cành bỗng chốc rơi => một cảm
thức mới, cảm thức phôi pha, cảm thức ráo riết cảm nhận thời gian,
một thế giới thời gian đang
chuyn động => ý niệm vthời gian đã bắt đầu được manh nha
1914 Nguyễn Văn Vĩnh với thơ dịch từ ngngôn của Laphonten cũng
một sự đổi mới đăng bài Con ve và con kiến trên Đông Dương tạp chí s
40, không theo thê cách thơ cũ:
Ve sâu kêu ve ve
Suốt mùa hè
Đến kỳ gió bắc thổi
lOMoARcPSD| 61527594
Nguồn cơn thật bối rồi
Một miếng cũng chẳng còn
Ruồi bọ không một con
Thành tựu: Phan Bội Châu, Tản Đà, Trần Tuấn Khải Phan Bội Châu
+ Tuyên truyền, cổ động yêu nước.
+ Tố cáo tội ác xâm lược
+ Đề cao người hào kiệt, kêu gọi đoàn kết
Phan Bội Châu
Hòn máu uất chất quanh đầy ruột
Anh em ơi!Xin tuốt gươm ra
Có giời, có đất, có ta
Đồng tâm như thế mới đồng tâm! (Hải ngoại huyết thư) Con người
đạo lí hỉ sinh vì dân vì nước đã thay thế con người đạo lí
Tính dân chủ dần được lan tỏa, yêu nước bản thân yêu chứ không phải
yêu vì quan niệm trung quân ái quốc, yêu nước nước đẹp mới yêu,
chứ không yêu bất chấp như quan niệm trung đại
Trần Tuấn Khải: Nghiêng về cm hứng yêu nước
Gánh nước đêm (1917) ợn lời người phụ nữ gánh nước, kín đảo kêu
gọi mọi người hiệp sức lo việc giang sơn. Ghi nhận vai trò của người phụ
nữ trong việc gánh vác.
ớc đêm khuya thân gái ngại ngùng
Non nước gánh nặng, cái đức ông chồng ai hỡi có hay? Tản Đà giai đoạn
sau
Muốn bứt phá khỏi những ràng buộc
Chữ nghĩa Tây, Tàu trót dờ dang Nôm Na phá nghiệp kiếm ăn xoàng (Đê
Khối nh con thứ nht)
Gió hỡi gió, phong trần ta đã chân
Cảnh chim bằng chín vạn những chờ mong Nên chăng gió
cũng chiều lòng
Không chịu bó mình trong những chiếc lồng, thể hiện ý muốn tự do của
mình
Chồng người xe ngưa người yêu
Chòng em khố dũi em chiều em thương
Phận hèn kẻm phần thua hương
lOMoARcPSD| 61527594
Phong lưu kia cũng như nhường, mặc ai (Phong dao)
Tân Đà vẫn chưa thoát khỏi luân lí Nho giáo, không quên nghiêng về đạo
Ơn nhà nợ ớc hai vai
ớc nhà ai để riêng ai nặng nềt
Trông mây nước bốn bẽ lạnh ngắt Ngàm non sông
tảm mặt sâu treo
Đường xa gảnh nặng bóng chiều
Can dồng biến lớn, mát chèo thuyền nan
(Thư lại trách người nh nhãn không quen biết)
Tuy vày, cảm hứng lãng mạn đã đấy cái tôi lên cao để nhìn đời, nhìn
người) nhìn cảnh theo sở thích nhân => tạo ra những sáng tạo độc
đảo trong nghệ thuật. - Thơ Việt Nam từ những năm 30 đến CMT8
1945 a)Những năm 30
- Ttrước những năm 30 đã có các ý kiến chống lại thơ nhưng chủ yếu
thiên về cái cách vần luật, hình thức chưa chú ý đến nội dung cảm xúc.
- Ngày 22/9/1932, báo Phong hóa của T lực văn đoàn khẳng định: "Bỏ
luật, niêm đối, bỏ điển ch sáo ngữ, nghĩa tóm tắt đừng bắt chước
cổ nhân một cách nô lệ.Thơ
ta phải mới, mới văn thể (hình thức) và mới ý tưởng”
- Lưu Trọng Lự trong diễn thuyết Học Hội Quy Nhơn ngày 16/2/1934:
"Đối với chúng ta thì nh cảm thiên hình vạn trạng, cái nh say đắm,
cái nh thoáng qua, cái nh thân thiết, cái nh ảo mộng, cái nh ngày
thơ, cải nh già dặn, cái nh trong giây phút, cái nh ngàn thu"
- Hoài Thanh: Lớp trẻ "không thế vụi cái vui ngày trước, buồn cải buòn ngày
trước, yêu, ghét, giận hờn nhất thiết như ngày trước"
- Từ trước những năm 30, đã có các ý kiến chống lại thơ cũ nhưng chủ yếu
thiên về cải cách vần luật, hình thức chưa chú ý đến nội dung cảm xúc.
- Phan Khôi nói rõ quan niệm mới về nh yêu: Ta là nhân ngãi, đâu phải vợ
chồng mà nh chuyện thủy chung.
- Thơ Mới viết về những nỗi vui buồn vô cớ, bâng quơ:
Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn (XD) Bỗng dưng buồn
bã không gian (Huy Cận)
Cái buôn là thi đề đắc địa của thơ mới.
lOMoARcPSD| 61527594
- Phong trào Thơ mới được bắt đầu từ 1932 vớới Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy
Thông, Nguyễn Nhược Pháp… - Những phong cách thơ ca độc đáo:
+ Vũ Đình Liên: phong cách thiên về hoài cổ (hai nguồn cảm hứng lớn:
nh thương người và niềm hoài cổ)
Ông đồ: dấu ch xưa của một thời đại đã qua. Lòng ta thành quách
cũ”
+ Huy Cận:Vừa bước vào làng thơ đã được người ta dành ngay cho một
chngồi yên ổn(Hoài Thanh). Khi Huy Cận xuất bản tập “Lửa thiêng
1940, tài năng vào độ chín.
Huy Cận thường thhiện nỗi buồn: sầu nhân thế, sầu trụ, miêu tả
cảnh chiều tà, bờ hoang bãi vắng: Hồn thơ mở ra với trụ, không gian
rộng lớn
Cổ điển, vừa ưa suy tưởng, triết . Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thơ
Đường.
Đối diện với hiện thực + Chế Lan
Viên:
Ai đâu mà trở lại mùa thu trước Nhặt lấy cho
tôi những lá vàng?
Với của hoa tươi, muôn cánh rã
Về đây, đem chắn nẻo xuân sang
+ Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử,...
b) Những năm đầu thập niêm 40
- Thơ ca CM phát triển, nội dung phong phú, tư tưởng, lí tưởng rõ rành.
- Hồ Chí Minh:
+ Sau khi về ớc: sáng tác nhiều thơ ca tuyên truyền đa dạng về hình
thức và thể loại: Hòn đá, Con cáo tổ ong, Bài ca sợi chỉ.
+ Thơ trữ nh viết trong khoảng thời gian ở Pác Bó (41-45)
+ Nhật kí trong tù (42-43)
- Thơ Tố Hữu, Sóng Hồng, Lê Đức Thọ, Xuân Thủy: cùng tư tưởng và phẩm
cht
+Tố Hữu: ếng hát sôi nổi của người thanh niên giác ngộ lí tưởng
lOMoARcPSD| 61527594
Lòng yêu thương với những kiếp người bị hắt hủi, đọa đày: lòng thương
mang nội dung giai cấp, gn với sự căm uất kẻ thù.
Cái tôi cộng đồng hướng về nhân dân, nguyện hiến dang tất cả.
Không chùn bước trước khó khăn Đời cách
mạng từ khi tôi đã hiểu
Dấn thân vô là phải chịu tù đày
- Thơ mới thời này phức phạp, không thuần nhất, hình thành nhiều
khuynh hướng: đa phần là lãng mạn nhưng
cả ợng trưng và siêu thực
- Khuynh hướng lãng mạn:
+ Vũ Hoàng Chương: Mây (43): ếp tục say, đắm đuối và chán chường trong
cảnh “đời tàn trong ngõ hẹp”. Hình thức, giọng thơ đậm chất cổ xưa hơn:
dùng nhiều ĐL thất ngôn bát cú, trường thiên, từ khúc, từ xưa điển c.
+ Thơ Thâm Tâm mang
+ Trần Huyền Trân: giọng ngông nghiêng khinh bạc của con người độc hành
đi m lí tưởng: Độc hành I, II, Say ca,..
Thâm Tâm và Trần Huyền Trân đều nói đến ra đi: thoát khỏi cuộc sống hiện
ạinhungw chưa hình dung được cuc sống khác nên vẫn buồn.
+ Hồ Dzenh: tập Quê ngoại 43
+ Anh Thơ: Bức tranh quê
- Khuynh hướng tượng trưng, siêu thực:
+ Nguyễn Xuân Sanh, Phạm Văn Hạnh
+ Bích Khê (Tinh hoa - Tinh huyết 1944)
+ Đình Hùng (Mê hồn ca 45)
+ Hoàng Lộc (Từ tịch dương đến bình mình)
- Thực ra yếu tợng trưng, siêu thực đã hiện rõ thơ HMT, CLV, Bích Khê
Tôi làm thơ? Nghĩa là tôi yếu đuối quá? Tôi bị cám dỗ, tôi phản lại tất cả
nhưungx lòng tôi, máu tôi, hồn tôi đều hết sức gimật. Và
cũng có nghĩa là tôi đã mất trí, tôi phát điên”
lOMoARcPSD| 61527594
- Xuân Thu NTập: chủ trương thơ thuần túy, trong trẻo, hàm súc. Thơ
chính một cách tri thức cao cấp. Thơ chỉ cần rung động, không cần hiểu
không nên giải thích. Cái quan trọng nhất của thơ là
- Đinh Hùng: Mê hồn ca
Thế giới dị biệt, một cơn hồn, sảnh dài, hoảng loạn trong quá khứ,
tuyệt đối hóa quá khứ
Sự quay lưng với thực tại, đô thị, m về hiênnhieen huyền bí, dị thảo
hoa, kiến tạo một thế giới u huyền, bao gồm cả địa ngục đy tử khí:
Trời cuối thu rồi - Em ở đâu?
Nằm trên đất lạnh chắc em sầu?
Thu ơi! Đánh thức hồn ma dậy
Ta muốn vào thăm nấm mộ sâu
(Gửi người dưới mộ)
3.Thơ VN giai đoạn 1946 – 1975
a.Thời kì 1945 – 1954
- CMT8 mở ra thời đại mới cho thơ ca. Nội dung và hình thức chủ yếu
- Lực lượng sáng tác: CM đổi mới lớp nhà thơ cũ: Xuân
Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Tế Hanh, Lưu Trọng Lư, Thâm Tâm, Trần
Huyền Trân, Vân Đài, Anh Thơ,.., đồng thời tạo ra một lớp nhà thơ mới:
Thôi Hữu, Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hoàng Trung Thông, Hồng
Nguyên, Minh Huệ, Trinh Đường, Phạm H.
- Đổi mới:
+ Đổi mới về đề tài: hướng đến những người nông dân tgiã ruộng
đồng, nhập vào Vquốc, những người vợ chung thủy đảm đang những
em bé gan dạ, nh dân quân đậm đà.
+ Đổi mới về quan niệm thẩm mĩ, hình tượng thiw, cách sử dụng
ngoonn ngữ, thể loại
- Thơ mang nh thần lạc quan, nh chiến đấu
- Thơ có giá trị hiện thực, không còn quẩn quanh trong phòng khách với
những đề tài riêng tư
- Nhớ - Hồng Nguyên
Lũ chúng tôi,
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ
lOMoARcPSD| 61527594
Quen nhau từ buổi “một hai”
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài,
Lòng vẫn cười vui kháng chiến,
Hình thức thơ tự do được triệt để sử dng
Ngôn từ không trau chuốt mà giản dị thay bằng những từ địa phương,…
=> không mất đi chất trữ nh
Thơ kháng chiến mộc mản giản dị nhưng cảm xúc chân thực nh cảm
thiết tha
Thơ từ cầu khó hiểu sang chân thành trong sáng từ chung đến cụ th
sinh động, thơ giàu hiện thực gần gũi với cuộc sống, tố cáo tội ác chiến
tranh.
b.Thời kì 1954 – 1964
- Bối cảnh: Kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, đất nước tạm
chia cắt hai miền
- Tư tưởng yêu nước và chủ nghĩa xã hội
- Hiện đại đất nước rực rtrong ngày đầu hòa bình, thế con người
chiến thắng
Đẹp vô cùng Tquốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô ếng hát
Chuyến phà dào dạt, bến nước Bình
Ca…
(Ta đi tới THữu) - Đất
ớc được thể hiện bằng nhiều cách trong thơ: thiên nhiên, chiêm
ngưỡng, ngợi ca lịch sử, khai thác tâm hồn, nh cách con người trước
những thay đổi của thời đại mới: (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
- Thơ viết về đề tài Đấu tranh thống nhất đất nước, bùng lên mạnh mẽ
khi miền Nam đồng khởi giết giặc
Đau xót trước cảnh đất nước chia ct
Trời vẫn xanh một màu xanh Quảng Trị Tận chân trời
mây núi có chia đâu?
(Tế Hanh, Nói chuyện với Hiền Lương)
Tôi đứng nghe biển quê hương gầm thét
lOMoARcPSD| 61527594
Sóng cuộn trong m gió chạy trong đầu
(Hoàng Trung Thông, Cửa Tùng) + Thơ
ghi lại niềm căm giận giặc Mỹ, nỗi nhớ thương trước những tấm gương
anh hùng: Một loạt bài thơ ra đời trước sự kiện giặc tra tấn dã man chị
Trần Thị Lý: Người con gái Việt Nam (Tố Hữu), Em tất cả quê hương
(Trần Nguyên), Thép cứng nhất là thép người
(Xuân Diệu)
+ Thương nhớ miền Nam Nhớ con sông quê hương (Tế
Hanh)
+ Lao động y dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc: Có nhiêu sáng tác hay
sau khi các nhà thơ đi thực tế, + thâm nhập vào đời sống. Thơ bắt đầu
có không khí khẩn trương, hăng say của cuộc sông lao động: Huy Cận,
Khương Hữu Dụng, Nguyên Xuân Sanh đi vùng mó; Phạm đi nhà
y dệt Nam Định; Nguyên Viết Lăm ra cảng Hải Phòng,...
Tiêu biểu:
Đoàn thuyền đánh cá, Mưa xuân trên biển (Huy Cận)
- Cảnh vật, con người,sự nghiệp xây dựng ở ớc bạn + THữu: Em
ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường bạch dương sương trắng nắng
tràn…
c. Giai đoạn 64 75
- Bối cảnh lịch sử kháng chiến chống M, giải phóng miền nam
- Thơ ca phát triển rực rỡ với nhiều đề tài:
+ Đề tài Tquốc: Tquốc bao giờ đẹp thế này chăng (Chế Lan Viên) +
Đề tài Chiến đấu: Bài thơ về ểu đội xe không kính
+ Đề tài lao động sản xuất: Cấy đêm (Lê Anh Xuân) - Thơ
thêm nét mới:
+ Tăng cường chất sống thực tế
+ Hướng về chính luận: Nguyễn Khoa Điềm
+ Bản sắc dân tộc hin đại
4.Giai đoạn 75 đến này
- Đặc điểm
+ Thơ bộc lộ rõ ý thức cá nhân cái tôi: cái tôi ý thức về mình và những
vấn đề phong phú của cuộc đời. + Khẳng định con người cá nh: thể
hiện trong nhan đề của các tập/ bài thơ:
Tôi vẽ mặt tôi (Lê Minh Quốc)
Tôi gọi tôi (Đinh Thị Thu Vân)
lOMoARcPSD| 61527594
Người đi m mặt (Hoàng Hưng)
+ Thơ trở về đời tư: Cái tôi nhận ra sự nhỏ bé hữu hạn của bản thân:
Em trở về đúng nghĩa trái m em
(Xuân Quỳnh)
+ Thơ phản ánh cái tôi bản ngã đích thực, chứ không phải con người lí
trí, bỏ quên cái riêng. Ta phải cả phần xác lẫn phần hồn” (Phùng
Khc Bắc, Con chó đá) + Khai thác nỗi buồn, sự cô độc:
Lỡ một thì con gái (Đoàn Thị Lam Luyến)
Tặng riêng một người (Lê Thị Mây) Khúc hát người xa x
(Trương Nam Hương)
+ đơn ngay trong cuộc sống bộn bề, náo nhiệt: Ta lang thang
khắp phố phưng
Người đông lòng vẫn lạnh lùng phố ơi
(Nguyễn Thị Thu Hồng, Thiếu khoảng trời xanh) + Tình yêu,
hạnh phúc gia đình được đặt trong sự éo le, bi hài của đời sống:
Lương tháng thoảng qua như chút hương
tri
Đồng nhuận bút hiếm hoi lọt vào nhà trống
Vchồng nằm ngủ với nhau đắn đo như vụng trộm
Không cái sợ nào bằng cái sợ sinh con
(Nguyễn Duy, Bán vàng)
Khẳng định con người nh nhưng không tthoả mãn, bằng ng
luôn m kiếm những giá trị nh thần
- Trở về truyền thống, quá khứ, thiên nhiên
Truyền thống thể hiện qua các ngày hội quê hương, cội nguồn lịch sử,
những vần thơ về mẹ, bà, người thân với cảm xúc vừa biết ơn, vừa ăn
ăn.
Hai mươi năm xa cách quê hương
Tóc bạc trắng lần đầu về giỗ mẹ (Xuân Tùng)
Ánh Trăng, Nguyễn Duy
- Cái tôi chiêm nghiệm về lịch sử, nhân sinh, xót xa trước nhân nh thế
thái
Thời mở cửa, cửa các nhà khép kín với nhau hơn
Ít chạy sang xin lửa hàng xóm
Chỉ có các cửa hàng là mở rộng
(Bùi Việt Phong, Thời mở cửa)
lOMoARcPSD| 61527594
Lo âu trước sxuống cấp của nhân cách: Một chấm xanh (Phùy Bắc), Sự
mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều)
- Xuất hiện những bài thơ mang xu ớng hiện đại chủ nghĩa: Ba sáu
bài nh (Lê Đạt - ơng Tường) Ngựa biển, Người đi m mặt (1993,
Hoàng Hưng): Đcao thức Bến lạ, 1991, Ô mai, 1993 (Đặng Đình
Hưng): thơ văn xuôi với lối ngôn ngữ riêng Bóng chữ (Lê Đạt 1994).
Đảo lộn ngôn ngữ pháp cổ điển, cất chữ, phân câu, theo trật tmới,
mang triết gián đoạn, đối lập với quan niệm thẩm liên tục trong
văn chương và đời sống.
Day len tranh luận
Đặc điểm chung: xóá bỏ vần luật, cú pháp, tôn thờ âm thanh.
III. Sự vận động của thơ Việt Nam thế kỉ XX
1.Sự vận động của thể loại
a.Từ thơ ca truyền thống đến Thơ mới
- Từ đầu TK 20 đến cuối thế kỉ XX có sự phát triển mạnh mẽ của các thể
loại: thơ trữ nh, thơ châm biếm, thơ không vần, thơ văn xuôi, trường
ca.
- Mỗi giai đoạn lịch sử thường sdụng những thể loại thích hợp
đó có thể thấy được sự vận động trong tư duy sáng tạo của nhà thơ:
+ Quan niệm v quan hệ giữa thơ và cuộc sống
+ Thái độ của nhà thơ với cuộc đời
+ Cách bộc lộ cảm xúc qua hệ thống nghệ thuật
- Cái tôi cá nhân bắt đầu manh nha xuất hiện ở Tản Đà: thị dân hóá các
thloại văn học. Người ên phong mở đường từ câu thơ ngâm sang
câu thơ nói.
Thơ cổ: người đọc thơ thích đọc to, ngâm nga, tận hưởng âm điệu của
ngôn ngữ văn chương, đọc thơ là cảm cái nh bên trong nhiều hơn
m cái sự của cuộc đi.
- Tản Đà: nhiều chỉ ết của cuộc đời trần tục, đời sống thị thành
đang tư sản hoá
Hình thức thơ tdo hơn => m đến những phong thì (ca dao), ca khúc
(dân ca), thuần thực song thất, lục bất, thất ngôn, ca trú. Pvỡ cấu
trúc câu ca dao truyền thống:
Chơi xuân kẻo hết xuân đi
Làm xộc xệch thơ thất ngôn, khiến thơ thất ngôn nghiêm túc trở thành
lời nói khác lạ:
lOMoARcPSD| 61527594
Chơi lâu, nhớ quê về thăm nhà
Đường xa, người vắng, bóng chiều tà
Một dãy lau cao, làn gió chạy
Mấy cây thưa lá sắc vàng pha
(Thăm mả cũ bên đường)
Nhưng vẫn không bứt lên được để hòa vào dòng thác hiện đại. tái tôi đa
nh, mơ mộng, sống theo sở thích cá nhân.
- Trn Tuấn Khải: nghiêng về cảm hứng yêu nước thương nòi. Phong phú
về hình thức biểu hiện, thành công những bài theo lối dân tộc đi
chúng.
+ Lục bát biến thể, kéo dài, ngân nga, thêm từ, chậm rãi, ý tứ linh hoạt:
Anh Khóa ơi! Lúc đêm thâu ngồi tựa chốn buồng điều
Một mình em mở quyển Kim Vân Kiều em đọc em ngâm
Đọc đến câu: "Đã nguyễn đôi chữ đồng tâm" Giật mình
ởng khách xa xăm em lại sầu.
(Mong anh Khoá)
+ Phong dao
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai giãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
TPhan Bội Châu đến Tản Đà, Trần Tuấn Khải, thơ truyền thống được tự
do hơn. Nhiều bài thơ sdụng hình thức thơ dân gian từ khúc, mở
đầu cho những cách tân mạnh mẽ trong phong trào Thơ mới sau này.
b.Thơ mới Ttruyền thống đến tự do trở về trên tâm lí, nhạc
điệu dân tộc.
giải hiện tượng: những bài thơ mới đầu ên hình thức thơ n
xuôi, nhịp điệu biền ngẫu (Tình già); thơ mang giọng điệu dân gian
(Vãng khách thơ)
Rồi ngày lại ngày
Sắc màu: phai
Lá cành: rụng
Ba gian: trống
Xuân đi
Chàng cũng đi
Năm nay xuân còn trở lại
lOMoARcPSD| 61527594
Người xưa không thấy tới (Văng khách
thơ)
Các nhà thơ muốn phá vỡ cái cũ, giọng điệu nhưng chưa kịp tạo ra
cái mới, nên cần dựa vào vốn truyền thống của dân tộc, giọng điệu
của ca dao, dân ca.
- Thơ mới sử dụng hầu hết các thể thơ truyền thống, nhưng dòng thơ,
câu thơ đã khác, để phù hợp với dòng cảm xúc.
+ Thể 7 chữ, 8 chữ: có nguồn gốc trong thơ ca dân tộc (ca trù)
+ 95 bài trong 2 tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió, có
46 bài 7 chữ, 33 bài 8 chữ
+ Lửa thiêng: chủ yếu là thơ 7 chữ, 8 chữ và lục bát cổ điển.
Thơ mới đã sáng tạo những câu thơ nghệ thuật trên cơ sở giọng điệu và
cầu trúc thơ ca dân tộc (dân gian bác học), làm bùng nổ những
ởng mới trong những chiếc áo khoác mới được kết bằng những chất
liệu quen
thuộc của truyền thống
Mầm mống: Chu Mạnh Trinh, Đào Tn…
c. Xu hướng tự do hóa hình thức thơ
- Sau 1945, bên cạnh đổi mới các thể thơ dân tộc, thơ tdo phát triển
mạnh mẽ, ến dần đến thơ không vần và thơ văn xuôi.
1946, thơ tự do
- Nguyễn Đình Thi: thơ không vần: Đường núi, Không nói, Đêm mít tỉnh,
chgiữ lại âm điệu, âm hưởng, bỏ vần.
- T1955, thơ tự do chiếm vị trí quan trọng, trở thành thể tquen
thuộc.
(Cành phong lan bể - Chế Lan Viên)
Xanh biếc màu xanh, bể như hang nghìn mùa thu qua còn để tăm
hồn nằm đọng lại
Sóng như hang nghìn trưa xanh trời đã tan xanh ra thành b
thôi không trở lại làm trời
Nếu núi con trai thì bể phần yều điệu nhất của quê hương đã
biến thành con gái.
Thơ dài và Trường ca
- Xuất hiện rằm rộ trong kháng chiến chống Mỹ
- Là thloại vận dụng tổng hợp các thể thơ: trữ nh, tự sự Trnh: bộc
lộ cảm xúc; tự sự: dáng dấp hiện thực
lOMoARcPSD| 61527594
- ớng vào những vấn đề lớn của hiện thực Cách mạng
- Dùng thủ pháp của nghệ thuật kchuyn
- Tính chất hào hùng Ba mươi năm đời ta Đảng (1960), Theo chân Bác
(1970), Bài ca chim Chơ rao (1963), Mặt đường khát vọng (1974)
2.Sự vận động của ngôn ngữ thơ
a. Từ ngôn ngữ ước lệ đến lời nói thường ngày
b. Từ ngôn ngữ thơ lãng mạn đến ngôn ngữ thơ tượng trưng, siêu thực
c. Ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ nhân dân
d. Sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ thơ sau 1975 IV. Các loại hình thơ
êu biểu
1.Thơ lãng mạn như một loại hình Thơ mới
a)Lịch sử hình thành và phát triển
+ CNLM đã mầm mống ớc ta từ cuối thế kỉ XIX + Đầu TK 20,
CNLM thể hiện khá đầy đủ đặc trưng của trong tTân Đà, văn
Hoàng Ngọc Phách (trường hợp Tố Tâm), Tương Phố (Giọt lệ thu),...
+ Giai đoạn 1932 - 1945, với lớp nhà văn Tây học trẻ tuổi, cái tôi
nhân thể thực sự được thể hiện sâu sắc, CNLM thực sự trthành
một trào lựu với đầy đủ đặc trưng trên các thể loại: thơ, ểu thuyết,
truyện ngn, kí, kịch nói.
- Khái niệm
CNLM là một khuynh hướng cảm hứng thẩm được khởi nguồn từ sự
khẳng định cái tôi nhân thể được giải phóng về tỉnh cảm, cảm
xức trí tưởng tượng. phản ứng với nh duy lĩ, nh quy phạm mc
thước của văn chương cổ điển. CNLM thích hợp với công chúng thanh
niên, vì tuổi trẻ giàu nhiệt nh, mộng mơ, thích
những điều mới là, độc đáo, khác thường.(GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
- Đặc trưng loại hình thơ lăng mạn trong phong trào Thơ mới
1. Ý thức về cái tôi
Hoài Thanh: Trước Thơ mới, chưa cái tôi, chỉ cái ta. Đến Thơ
mới mới có cái "tôi".
". Em hiểu thế nào là cái "tôi" và cái "ta"?
Thơ trung đại có cái tôi không?
Cái tôi trong thơ trung đại có gì khác với cái tôi trong Thơ mới?
Hoài Thanh: Trước Thơ mới, chưa có cái tôi, chỉ có cái ta.
Đến Thơ mới mới có cái "tôi".
+ Nhận diện "tôi" và "ta" về bản chất:
Cái tôi: ý thức cá nhân
lOMoARcPSD| 61527594
Cái ta: ý thức cộng đồng
+ Đã là thơ trữ nh thì đều là ếng nói của cái tôi trữ nh.
+ Trước thơ mới là thơ cổ: Cái tôi loại hình, cái tôi siêu cá thể.
Phong kiều dạ bạc: Với cái nhìn siêu thể nhà thơ cổ điển vừa hiện diện
như chủ thể lại vừa như khách thể (Bà Huyện Thanh Quan)=> hình nh
ợng trưng.
+ Cái tôi thơ mới:
Từ thơ trước thơ mới đến thơ mới: cái tôi có sự vận động từ cái tôi siêu
thể đến cái tôi thể. Nhưng người ta không nhìn cái tôi tỏng Thơ
mới chung chung phi lịch sử mà là một quá trình có nh lịch sử:
+Thời kì đầu: cái tôi cá thể
+ thời kì sau: cái tôi bản thể (đi m thế giới trong mình)
Thời đại nào cũng có cái tôi, biểu hiện xưng tên chỉ là một phương thức.
ọc những thế giới về nghệ thuật thơ- Trần Đình Sử) Ông phân biệt cái
tôi trung đại thơ mới. Thơ mới thời đại cái tôi trên bề mặt và vị trí
trung tâm: tôi khách bộ hành phiêu lãng”, “khách nh sicon chim
đến từ mùi lạ” con nai bị diều đánh lưới“một kiếp đi hoang” “klạc
loài” “chiếc thuyền say”.
+ Thơ cổ và thiên nhiên thì người ta m đến để trốn đi thực tại. Thiên
nhiên để chuyên chở đạo với những hình ảnh chung chung như: y
tùng, cây mai, cây cúc, gió. Hiện lên như sự nh tại, chiêm nghiệm,
tả với thuộc nh của nó. Chỉ3 có cảm giác bất lực
Vd: trăng như nào cũng đều dùng nguyệt. “cử đầu vọng minh nguyệt
+ Thơ mới thì họ đổ vỡ trở lại thiên nhiên tránh đi ồn ào bồ, nguyên
thủ. Thiên nhiên được miêu tả rất nh tế đến từng cử chnhư trăng
khuyết, trăng ngã, trăng quỳ,... miêu tả đa dạng, không chỉ đặc trưng của
được phổ vào từ cảm xúc con người vào đó. Hiện lên với tâm trạng
của con người. Dùng tâm trạng phổ vào thiên nhiên. Cảm giác chỉ
có ở thơ mới.
+ Thơ lãng mạn thể hin giàu cảm xúc cảm giác: trực ếp thể hin
cảm xúc
Vd: Bài tương tư chiều
Bữa này lạnh mặt trời đi ngủ sớm...=> cảm xúc được thể hiện hết.
Chiều sâu, cảm xúc trong thế giới đa dạng trong trái m họ.
lOMoARcPSD| 61527594
Cái tôi riêng biệt, độc đáo: ý thức cao về cái tôi chứ không phải giấu diếm
(trong thơ trước nói đến cái tôi bằng việc nhắc tên Thiên hạ
nhân khấp Tố Như”
+ Cái tôi ngỏ lòng đón nhận, lắng nghe mọi chuyển động của thế giới:
gắn với cả thiên nhiên trình diện trong thơ lãng mạn
Vd: thơ cổ “ Bữa ăn dầu có dưa muối/ Áo mặc nài chi gấm là...
Cảm xúc của Xuân Diệu- mở rộng giác quan để đón nhận cái mới.
Một thế giới muôn hình muôn vẻ.
+ Nguyên tắc to hình mới. Nguyên tắc tạo hình: Thủ pháp đối lập,
dựng lên sự đối lập quá khứ và hiện tại (Vang bóng một thời)
Cái tôi đơn ở trung đại là gắn với nh thần trách nhiệm thời đại. Độc
Tiểu Thanh kết nối cây cầu với người đọc với người trước 300 để có
sự tri âm. -> Cái tôi đơn thơ mới: cái buồn đến cùng cực, hòa
quyn với cái buồn cô đơn. Qua thiên nhiên mà bộc bạch sự cô đơn.
2.Nghệ thuật:
- Đối lập: giữa xưa với nay, hiện thực với lý tưởng, còn và mất, thôn quê
thành thị,.
- Phát huy trí tưởng tượng cao độ: phong phú ở thơ lãng mạn.
- Lấy ếng nói cá thể làm giọng điệu và nhạc điệu: kiểu câu thơ vắt dòng
(thơ cổ điển không có này), giải phóng giọng điệu, kiểu câu thơ thổ lộ
giãi bày.
BTVN: Tìm hiểu bài thơ Với bàn tay ấy và sự vận động thơ lãng mạn sau 45.
Lãng mạn CM
Với bàn tay ấy ở trong tay,
Tôi đã nguôi quên hận tháng ngày,
Một tối trăng cao gieo mộng tưng
Vào lòng gió nhẹ thn thơ bay.\
Cái tôi khao khát nh yêu, đắm chìm trong nh yêu, khao khát yêu thương
mãnh liệt
– Một tối bầu trời đắm sắc mây,
Những khoảng ngưng lại, nghệ thuật vắt dòng
lOMoARcPSD| 61527594
Cây m nghiêng xuống nhánh hoa gầy,
Hoa nghiêng xuống cỏ, trong khi cỏ
Nghiêng xuống làn rêu, một tối đầy.
Những lời huyền bí toả lên trăng,
Những ý bao la rủ xuống trần,
Những ếng ân nh hoa bảo gió, Gió đào thỏ
thẻ bảo hoa xuân.
Biến thể từ thơ cổ “Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông”, gió đông thành
hoa xuân, hoa đào thành gió đào…
Bóng chiều đi vụt, bỗng đêm nay
Tôi lại đa mang hận tháng ngày.
Sự hiện diện xuyên suốt, bền bỉ của nhân vật trữ nh
ới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi
Dấu bàn tay ấy ở trên tay.
Tiếc nuối, sợ thời gian trôi đi mất
Nội dung chính
- Bài thơ mở đầu bằng hình nh "bàn tay y", biểu tượng của sự gắn kết,
yêu thương và an ủi. Một cái nắm tay đã giúp nhân vật trữ nh "nguôi
quên hận tháng ngày", xóa đi những đau khổ trong quá khứ. Tuy nhiên,
khi nh yêu qua đi, bàn tay ấy không còn nữa, để lại một khoảng trống
vô tận trong tâm hồn.
- Thiên nhiên trong bài thơ cũng mang màu sắc mộng tưởng, vi trăng,
gió, cây, hoa, cỏ hòa quyện vào nhau, tạo nên một không gian đầy chất
thơ. Những hình ảnh y không chỉ bối cảnh còn phản ánh tâm
trạng của nhân vật trnh—sự hòa hợp khi nh yêu strống
vắng khi nh yêu mất đi.
Thiên nhiên hiện lên khác biệt với thơ cổ đin
Mang nh cảm cá nhân đưa vào thiên nhiên (Nhân hóa)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61527594
HỆ THỐNG THỂ LOẠI VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI - Mục tiêu:
+ Hướng đến nhận diện, đánh giá, phân tích: lịch sử diện mạo các loại hình/ thể
loại Văn học VNHĐ qua các giai đoạn, thời kì văn học.
+ Vận dụng tri thức thể loại để đọc hiểu các văn bản cụ thể
- Nội dung: 45 tiết + Dẫn luận: 2 tiết
+ Thơ VN hiện đại: dự kiến 15 tiết + Truyện
ngắn VN hiện đại: 15 tiết
15/6 kiểm tra giữa kì
+ Tiểu thuyết VN hiện đại (Bao gồm trong truyện)
+ Kí VN hiện đại: 8 tiết
+ Kịch VN hiện đại: 5 tiết
- Kiểm tra: 1 bài trên lớp BÀI 1:
DẪN LUẬN: TRI THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
I. Các hướng tiếp cận lịch sử văn học
- Có nhiều hướng LSVH khác nhau: 3 hướng chính + LSVH là lịch sử của
những tác gia lớn : các tác giả đại diện cho từng giai đoạn lịch sử
Vì những tác gia lớn là những người có cống hiến về tư tưởng và phong
cách nghệ thuật cho thời đại:
- Xuân Diệu với Thơ mới đã thổi một làn gió mới vào cách lí giải thời gian,
cách cảm nhận cuộc đời, tình yêu….
- Tố Hữu với Thơ trữ tình Cách mạng đã trở thành một cách tuyên truyền,
cổ động mới, đem văn thơ trở thành vũ khí chiến đấu về mặt tinh thần…
Những tác gia lớn phải là những tác gia có đóng góp cả về mặt tư tưởng và phong cách
+ LSVH là lịch sử phát triển của thể loại : Sẽ có sự nhìn nhận bao quá với
đầy đủ tác giả, tác phẩm và thể loại
 Thơ HĐ >< Thơ TĐ lOMoAR cPSD| 61527594
 Hình dung rõ hơn về sự kế thừa, tiếp biến của một thể loại trong một nền văn học.
 Cho thấy vai trò, sự sáng tạo của nhà văn trong việc giữ vững hoặc phá vỡ cấu trúc thể loại
+ LSVH là lịch sử của tiếp nhận: Dựa trên phản ứng của người đọc
 Sự tiếp nhận dưới góc nhìn văn hóa, xã hội (Bối cảnh xã hội thuộc địa dưới
quyền bảo hộ của Pháp, Mĩ truyền thống bị mai một… Nguyễn Bính nhìn
thấy được sự mai một của thôn quê, của truyền thống văn hóa,
Hoài
Thanh
: Các nhà thơ mới họ tìm lại tấm hồn bạch trung của hồn dân tộc… ) II.
Đặc điểm, chức năng của thể loại
a)Đặc điểm của thể loại
- Tính loại hình: Tức là đang nói thể loại có tính ổn định, bền vững
+ Ngôn ngữ là một hệ thống kí tự có hữu hạn và giới hạn
+ Thể hiện ở giới hạn tiếp xúc đời sống: đưa ra một cách tiếp nhận, tiếp
xúc: Cùng một câu chuyện bán con Nguyễn Công Hoan (Hai thằng khốn
nạn) khác với Ngô Tất Tố (Tắt đèn)

- Tính lịch sử: Mỗi thể loại sẽ có sự vận động, biến đổi, phát triển trong các
thời kì, giai đoạn nền văn học dân tộc hoặc khu vực. + Nguyên nhân:
- Khách quan: phù hợp với thực tiễn văn học. Nhu cầu xã hội thay đổi, đòi
hỏi thể loại cũng phải thay đổi để phù hợp với thời đại.
Ví dụ: Tuồng, chèo không còn phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của số đông.
- Chủ quan: Bản chất của lao động nghệ thuật là không ngừng đổi mới, nhà
văn phải tìm tòi, sáng tạo để thể hiện dấu ấn cá nhân trong hình thức thể
loại và nội dung thể loại.
Ví dụ: Nguyễn Trãi biến đổi, sáng tạo ra thể thơ Thất ngôn xen lục ngôn
(Thứ nhất để thể hiện ý nghĩa kế thừa, biến đổi => thể hiện tinh thần dân
tộc, mang thể thức thơ Đường vào và biến đổi, sáng tạo, phù hợp với văn
hóa tiếp nhận đương thời
: đổi mới sáng tạo. Thứ hai xét trên cấp độ bài
thơ: trên nội dung: tạo sự cô đọng, kết đọng về nội dung nằm ở câu 6;
trên hình thức: tạo sự thay đổi trong cách biểu đạt, sự linh hoạt trong cách gieo vần)
- Tính dung hợp thể loại: lOMoAR cPSD| 61527594
+ Tất cả các thể loại không nhất thành bất biến, không đông cứng trong khuôn
khổ chật hẹp của thể loại
+ Giao thoa thể loại là vấn đề thực tiễn, sinh động, hấp dẫn có những trường
hợp ráp gianh rất khó phân biệt (Xét một bài thơ là tự do hay 7 chữ: Vũ Quần Phương)
VD: Truyền kì mạn lục; Thơ Nguyễn Bính là thơ có tính truyện rất rõ nét (Lỡ
bước sang ngang); Vũ Trọng Phụng với tiểu thuyết giao thoa với phóng sự;
Nguyễn Huy Thiệp (sử dụng thơ trong truyện ngắn, tiểu thuyết) => Phá vỡ
đường biên, đạt được sự tối đa trong thể loại b)Chức năng của thể loại

- Với văn bản: là khung hình thức, là cơ sở để tạo nên tính chỉnh thể thống nhất của tác phẩm
Ví dụ: Nam Cao không đi tìm chất thơ mà để nói tiếng đau khổ => tìm về truyện ngắn
- Với quá trình sáng tác: Thể hiện cái nhìn hiện thực, cảm quan của nhà văn
về thế giới, hình thành tư duy thể loại của nhà văn => cơ sở hình thành
phong cách VD: Thạch Lam có sở trường truyện ngắn, NCH – truyện ngắn
=> Tư duy thể loại là sở trường, là suy nghĩ của nhà văn.
- Với quá trình tiếp nhận: giúp người đọc có chìa khóa khám phá chiều sâu
tác phẩm (đọc – tuân thủ quy luật thể loại) >< hiểu sai lệch ý đồ của nhà
văn, bóp méo, xuyên tạc +mỗi người lại có một sở trường trong việc đọc thể loại nào đó III.
Phân chia thể loại
- Phương tây: trữ tình, tự sự, kịch - Phương đông:
+ Thơ (tự sự và trữ tình)
+ Tiểu thuyết (trường thiên và đoản thiên, trung thiên)
+ Kịch (nghệ thuật sân khấu)
+ Văn xuôi (các thể loại còn lại: tản văn, bình luận,…)
- Việt Nam: kết hợp nhưng dựa nhiều hơn vào phương Đông + Thơ + Truyện + Kí + Kịch
- Loại và thể: 3 loại chính Tự sự, trữ tình, kịch lOMoAR cPSD| 61527594
 Các thể nhỏ hơn: Tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết); trữ tình (lục bát, thất ngôn, tự do…);
BÀI 2: THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
1.Đặc trưng cơ bản của thể loại
2.Lịch sử hình thành phát triển của thể loại
3.Một số dạng thức của loại hình - Thơ lãng mạn - Thơ tượng trưng - Thơ siêu thực - Thơ lục bát - Trường ca
 Tiến trình của mọi bài học I.
Đặc trưng cơ bản của thể loại Thơ
- Thơ là bộc lộ tiếng nói tình cảm đã được ý thức: Khác với những âm
thanh vô nghĩa, khác với tiếng gào khóc của một đứa bé. Đặt việc bộc lộ
tình cảm hướng tới thế giới chủ quan của con người, phải là những tình
cảm mang tính thẩm mĩ, nhân văn và đã được ý thức.
- Trong thơ luôn tồn tại nhân vật trữ tình:
+ Nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình là hình ảnh hoặc nhân vật trong tác
phẩm thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả => Trực tiếp hoặc nhập vai
+ Chủ thể trữ tình: Chủ thể trữ tình là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc.
+ Cái tôi trữ tình: là cái nhìn, cảm nhận riêng của tác giả về thế giới xung quanh.
 Có sự khác nhau nhỏ, dung thay thế được chon nhau: người thổ lộ cảm xúc ở trong thơ.
 Thống nhất nhưng không đồng nhất với tác giả - Thơ trữ tình
giàu hình ảnh biểu tượng:
- Thơ trữ tình giàu nhạc tính: Nhạc tính bề ngoài – nhạc bên trong (nhạc
tính được tạo ra từ sự thay đổi cảm xúc của nhân vật trữ tình, gắn với
cảm xúc, bề sâu…)
- Nhịp thơ luôn gắn với diễn biến của cảm xúc.
- Cách sử dụng ngôn ngữ mang tính lạ hóa (hiện tượng phá vỡ cấu trúc
ngôn ngữ thơ) - Tứ và cấu tứ:
+ Một bài thơ hay thì cần có tứ và cấu tứ
+ Tứ: hiển thị trên văn bản, người đọc có thể nhìn thấy trong quá trình tiếp nhận. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Cấu tứ: là cách nhà văn tạo ra tứ ấy, nằm ở giai đoạn quá trình sáng tạo của tác giả.
 Cho phép sử dụng lẫn, có ý nghĩa tương đương. Căn cứ vào mạch vận động
của cảm xúc, không phải bài thơ nào cũng có tứ, điều này còn phụ thuộc
vào quá trình tiếp nhận của người đọc, quá trình sáng tạo của nhà văn, là
một yếu tố không tuyệt đối.
Căn cứ vào mạch cảm xúc để xác định tứ thơ: Buồn -> lạc quan,…
Căn cứ vào tổ chức văn bản: Những hình ảnh và ngôn từ trong bài thơ sẽ
được tổ chức theo quy luật nào: cấu tứ thời gian, cấu tứ không gian, cấu
tứ theo mạch cảm xúc của tác giả (cảm xúc gì)…
Xoay quanh việc tổ chức: cảm xúc, ngôn từ, hình ảnh,… II.
Lịch sử hình thành, các giai đoạn của thơ Việt Nam hiện đại.
1.Thơ Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XX
- Các thể loại truyền thống: song thất, Đường luật được thay thê băng
những biên thê thơ ca dãn tộc, từ khúc, rõi tiên tới thơ tự do.
- - Dầu vêt thơ ca trung đại còn in rõ.  Tăn Đà:
Đang ở trên cành bổng chốc rơi Nhị mêm cánh úa
Hương nhạt màu phai
Sông chửa bao lâu đã hêt đời
Thể mà hoa lại sướng hơn người (Hoa rụng, trích Khối tình con, 1914)
Tính giao thời rõ nét thể hiện ở
- Thi liệu : Hoa rơi, cái đẹp tàn phai -> là 1 mẫu đề trở đi trở lại
- Sự đăng đối cũ: Nhị mềm >< cánh úa – Hương nhạt >< màu phai
- Số chữ mới: Số chữ không quy định trong một thể thơ nhất định
- Những nét phá vỡ mới: Đang ở trên cành bỗng chốc rơi => một cảm
thức mới, cảm thức phôi pha, cảm thức ráo riết cảm nhận thời gian,
một thế giới thời gian đang
chuyển động => ý niệm về thời gian đã bắt đầu được manh nha
 1914 Nguyễn Văn Vĩnh với thơ dịch từ ngụ ngôn của Laphonten cũng là
một sự đổi mới đăng bài Con ve và con kiến trên Đông Dương tạp chí số
40, không theo thê cách thơ cũ: Ve sâu kêu ve ve Suốt mùa hè
Đến kỳ gió bắc thổi lOMoAR cPSD| 61527594
Nguồn cơn thật bối rồi
Một miếng cũng chẳng còn
Ruồi bọ không một con
 Thành tựu: Phan Bội Châu, Tản Đà, Trần Tuấn Khải Phan Bội Châu
+ Tuyên truyền, cổ động yêu nước.
+ Tố cáo tội ác xâm lược
+ Đề cao người hào kiệt, kêu gọi đoàn kết Phan Bội Châu
Hòn máu uất chất quanh đầy ruột
Anh em ơi!Xin tuốt gươm ra
Có giời, có đất, có ta
Đồng tâm như thế mới là đồng tâm! (Hải ngoại huyết thư) Con người
đạo lí hỉ sinh vì dân vì nước đã thay thế con người đạo lí
Tính dân chủ dần được lan tỏa, yêu nước vì bản thân yêu chứ không phải
yêu vì quan niệm trung quân ái quốc, yêu nước vì nước đẹp mới yêu,
chứ không yêu bất chấp như quan niệm trung đại
Trần Tuấn Khải: Nghiêng về cảm hứng yêu nước
Gánh nước đêm (1917) mượn lời người phụ nữ gánh nước, kín đảo kêu
gọi mọi người hiệp sức lo việc giang sơn. Ghi nhận vai trò của người phụ nữ trong việc gánh vác.
Bước đêm khuya thân gái ngại ngùng
Non nước gánh nặng, cái đức ông chồng ai hỡi có hay? Tản Đà giai đoạn sau
Muốn bứt phá khỏi những ràng buộc
Chữ nghĩa Tây, Tàu trót dờ dang Nôm Na phá nghiệp kiếm ăn xoàng (Đê
Khối tinh con thứ nhất)
Gió hỡi gió, phong trần ta đã chân
Cảnh chim bằng chín vạn những chờ mong Nên chăng gió cũng chiều lòng
Không chịu bó mình trong những chiếc lồng, thể hiện ý muốn tự do của mình
Chồng người xe ngưa người yêu
Chòng em khố dũi em chiều em thương
Phận hèn kẻm phần thua hương lOMoAR cPSD| 61527594
Phong lưu kia cũng như nhường, mặc ai (Phong dao)
Tân Đà vẫn chưa thoát khỏi luân lí Nho giáo, không quên nghiêng về đạo lí
Ơn nhà nợ nước hai vai
Nước nhà ai để riêng ai nặng nềt
Trông mây nước bốn bẽ lạnh ngắt Ngàm non sông tảm mặt sâu treo
Đường xa gảnh nặng bóng chiều
Can dồng biến lớn, mát chèo thuyền nan
(Thư lại trách người tình nhãn không quen biết)
Tuy vày, cảm hứng lãng mạn đã đấy cái tôi lên cao để nhìn đời, nhìn
người) nhìn cảnh theo sở thích cá nhân => tạo ra những sáng tạo độc
đảo trong nghệ thuật. - Thơ Việt Nam từ những năm 30 đến CMT8 – 1945 a)Những năm 30
- Từ trước những năm 30 đã có các ý kiến chống lại thơ cũ nhưng chủ yếu
thiên về cái cách vần luật, hình thức mà chưa chú ý đến nội dung cảm xúc.
- Ngày 22/9/1932, báo Phong hóa của Tự lực văn đoàn khẳng định: "Bỏ
luật, niêm đối, bỏ điển tích sáo ngữ, nghĩa là tóm tắt đừng có bắt chước
cổ nhân một cách nô lệ.Thơ

ta phải mới, mới văn thể (hình thức) và mới ý tưởng”
- Lưu Trọng Lự trong diễn thuyết ở Học Hội Quy Nhơn ngày 16/2/1934:
"Đối với chúng ta thì tình cảm có thiên hình vạn trạng, cái tình say đắm,
cái tình thoáng qua, cái tình thân thiết, cái tình ảo mộng, cái tinh ngày
thơ, cải tình già dặn, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu
"
- Hoài Thanh: Lớp trẻ "không thế vụi cái vui ngày trước, buồn cải buòn ngày
trước, yêu, ghét, giận hờn nhất thiết như ngày trước"
- Từ trước những năm 30, đã có các ý kiến chống lại thơ cũ nhưng chủ yếu
thiên về cải cách vần luật, hình thức mà chưa chú ý đến nội dung cảm xúc.
- Phan Khôi nói rõ quan niệm mới về tình yêu: Ta là nhân ngãi, đâu phải vợ
chồng mà tính chuyện thủy chung.
- Thơ Mới viết về những nỗi vui buồn vô cớ, bâng quơ:
Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn (XD) Bỗng dưng buồn
bã không gian (Huy Cận)
 Cái buôn là thi đề đắc địa của thơ mới. lOMoAR cPSD| 61527594
- Phong trào Thơ mới được bắt đầu từ 1932 vớới Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy
Thông, Nguyễn Nhược Pháp… - Những phong cách thơ ca độc đáo:
+ Vũ Đình Liên: phong cách thiên về hoài cổ (hai nguồn cảm hứng lớn:
tình thương người và niềm hoài cổ)
Ông đồ: dấu tích xưa cũ của một thời đại đã qua. “Lòng ta là thành quách cũ”
+ Huy Cận:Vừa bước vào làng thơ đã được người ta dành ngay cho một
chỗ ngồi yên ổn” (Hoài Thanh). Khi Huy Cận xuất bản tập “Lửa thiêng”
1940, tài năng vào độ chín.
Huy Cận thường thể hiện nỗi buồn: sầu nhân thế, sầu vũ trụ, miêu tả
cảnh chiều tà, bờ hoang bãi vắng: Hồn thơ mở ra với vũ trụ, không gian rộng lớn
 Cổ điển, vừa ưa suy tưởng, triết lý. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thơ Đường.
 Đối diện với hiện thực + Chế Lan Viên:
Ai đâu mà trở lại mùa thu trước Nhặt lấy cho
tôi những lá vàng?
Với của hoa tươi, muôn cánh rã
Về đây, đem chắn nẻo xuân sang
+ Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử,...
b) Những năm đầu thập niêm 40
- Thơ ca CM phát triển, nội dung phong phú, tư tưởng, lí tưởng rõ rành. - Hồ Chí Minh:
+ Sau khi về nước: sáng tác nhiều thơ ca tuyên truyền đa dạng về hình
thức và thể loại: Hòn đá, Con cáo tổ ong, Bài ca sợi chỉ.
+ Thơ trữ tình viết trong khoảng thời gian ở Pác Bó (41-45)
+ Nhật kí trong tù (42-43)
- Thơ Tố Hữu, Sóng Hồng, Lê Đức Thọ, Xuân Thủy: cùng tư tưởng và phẩm chất
+Tố Hữu: tiếng hát sôi nổi của người thanh niên giác ngộ lí tưởng lOMoAR cPSD| 61527594
Lòng yêu thương với những kiếp người bị hắt hủi, đọa đày: lòng thương
mang nội dung giai cấp, gắn với sự căm uất kẻ thù.
Cái tôi cộng đồng hướng về nhân dân, nguyện hiến dang tất cả.
Không chùn bước trước khó khăn Đời cách
mạng từ khi tôi đã hiểu
Dấn thân vô là phải chịu tù đày
- Thơ mới thời kì này phức phạp, không thuần nhất, hình thành nhiều
khuynh hướng: đa phần là lãng mạn nhưng có
cả tượng trưng và siêu thực
- Khuynh hướng lãng mạn:
+ Vũ Hoàng Chương: Mây (43): tiếp tục say, đắm đuối và chán chường trong
cảnh “đời tàn trong ngõ hẹp”. Hình thức, giọng thơ đậm chất cổ xưa hơn:
dùng nhiều ĐL thất ngôn bát cú, trường thiên, từ khúc, từ xưa điển cổ. + Thơ Thâm Tâm mang
+ Trần Huyền Trân: giọng ngông nghiêng khinh bạc của con người độc hành
đi tìm lí tưởng: Độc hành I, II, Say ca,..
 Thâm Tâm và Trần Huyền Trân đều nói đến ra đi: thoát khỏi cuộc sống hiện
ttạinhungw chưa hình dung được cuộc sống khác nên vẫn buồn.
+ Hồ Dzenh: tập Quê ngoại 43 + Anh Thơ: Bức tranh quê
- Khuynh hướng tượng trưng, siêu thực:
+ Nguyễn Xuân Sanh, Phạm Văn Hạnh
+ Bích Khê (Tinh hoa - Tinh huyết 1944)
+ Đình Hùng (Mê hồn ca 45)
+ Hoàng Lộc (Từ tịch dương đến bình mình)
- Thực ra yếu tố tượng trưng, siêu thực đã hiện rõ thơ HMT, CLV, Bích Khê
“Tôi làm thơ? Nghĩa là tôi yếu đuối quá? Tôi bị cám dỗ, tôi phản lại tất cả
nhưungx gì mà lòng tôi, máu tôi, hồn tôi đều hết sức giữ bí mật. Và
cũng có nghĩa là tôi đã mất trí, tôi phát điên”
lOMoAR cPSD| 61527594
- Xuân Thu Nhã Tập: chủ trương thơ thuần túy, trong trẻo, hàm súc. Thơ
chính là một cách tri thức cao cấp. Thơ chỉ cần rung động, không cần hiểu
và không nên giải thích. Cái quan trọng nhất của thơ là
- Đinh Hùng: Mê hồn ca
Thế giới dị biệt, một cơn mê hồn, mê sảnh dài, hoảng loạn trong quá khứ,
tuyệt đối hóa quá khứ
 Sự quay lưng với thực tại, đô thị, tìm về tthiênnhieen huyền bí, dị thảo kì
hoa, kiến tạo một thế giới u huyền, bao gồm cả địa ngục đầy tử khí:
“Trời cuối thu rồi - Em ở đâu?
Nằm trên đất lạnh chắc em sầu?
Thu ơi! Đánh thức hồn ma dậy
Ta muốn vào thăm nấm mộ sâu
(Gửi người dưới mộ)
3.Thơ VN giai đoạn 1946 – 1975
a.Thời kì 1945 – 1954
- CMT8 mở ra thời đại mới cho thơ ca. Nội dung và hình thức chủ yếu
- Lực lượng sáng tác: CM đổi mới lớp nhà thơ cũ: Xuân
Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Tế Hanh, Lưu Trọng Lư, Thâm Tâm, Trần
Huyền Trân, Vân Đài, Anh Thơ,.., đồng thời tạo ra một lớp nhà thơ mới:
Thôi Hữu, Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hoàng Trung Thông, Hồng
Nguyên, Minh Huệ, Trinh Đường, Phạm Hồ. - Đổi mới:
+ Đổi mới về đề tài: hướng đến những người nông dân từ giã ruộng
đồng, nhập vào Vệ quốc, những người vợ chung thủy đảm đang những
em bé gan dạ, tình dân quân đậm đà.
+ Đổi mới về quan niệm thẩm mĩ, hình tượng thiw, cách sử dụng ngoonn ngữ, thể loại
- Thơ mang tinh thần lạc quan, tính chiến đấu
- Thơ có giá trị hiện thực, không còn quẩn quanh trong phòng khách với những đề tài riêng tư
- Nhớ - Hồng Nguyên Lũ chúng tôi,
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ lOMoAR cPSD| 61527594
Quen nhau từ buổi “một hai”
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài,
Lòng vẫn cười vui kháng chiến,
Hình thức thơ tự do được triệt để sử dụng
Ngôn từ không trau chuốt mà giản dị thay bằng những từ địa phương,…
=> không mất đi chất trữ tình
Thơ kháng chiến mộc mản giản dị nhưng cảm xúc chân thực tình cảm thiết tha
 Thơ từ cầu kì khó hiểu sang chân thành trong sáng từ chung đến cụ thể
sinh động, thơ giàu hiện thực gần gũi với cuộc sống, tố cáo tội ác chiến tranh.
b.Thời kì 1954 – 1964
- Bối cảnh: Kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, đất nước tạm chia cắt hai miền
- Tư tưởng yêu nước và chủ nghĩa xã hội
- Hiện đại đất nước rực rỡ trong ngày đầu hòa bình, tư thế con người chiến thắng
Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt, bến nước Bình Ca…
(Ta đi tới – Tố Hữu) - Đất
nước được thể hiện bằng nhiều cách trong thơ: thiên nhiên, chiêm
ngưỡng, ngợi ca lịch sử, khai thác tâm hồn, tính cách con người trước
những thay đổi của thời đại mới: (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
- Thơ viết về đề tài Đấu tranh thống nhất đất nước, bùng lên mạnh mẽ
khi miền Nam đồng khởi giết giặc
Đau xót trước cảnh đất nước chia cắt
Trời vẫn xanh một màu xanh Quảng Trị Tận chân trời
mây núi có chia đâu?
(Tế Hanh, Nói chuyện với Hiền Lương)
Tôi đứng nghe biển quê hương gầm thét lOMoAR cPSD| 61527594
Sóng cuộn trong tim gió chạy trong đầu
(Hoàng Trung Thông, Cửa Tùng) + Thơ
ghi lại niềm căm giận giặc Mỹ, nỗi nhớ thương trước những tấm gương
anh hùng: Một loạt bài thơ ra đời trước sự kiện giặc tra tấn dã man chị
Trần Thị Lý: Người con gái Việt Nam (Tố Hữu), Em là tất cả quê hương
(Trần Nguyên), Thép cứng nhất là thép người (Xuân Diệu)
+ Thương nhớ miền Nam Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
+ Lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc: Có nhiêu sáng tác hay
sau khi các nhà thơ đi thực tế, + thâm nhập vào đời sống. Thơ bắt đầu
có không khí khẩn trương, hăng say của cuộc sông lao động: Huy Cận,
Khương Hữu Dụng, Nguyên Xuân Sanh đi vùng mó; Phạm Hô đi nhà
máy dệt Nam Định; Nguyên Viết Lăm ra cảng Hải Phòng,... Tiêu biểu:
Đoàn thuyền đánh cá, Mưa xuân trên biển (Huy Cận)
- Cảnh vật, con người,sự nghiệp xây dựng ở nước bạn + Tố Hữu: Em
ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường bạch dương sương trắng nắng tràn…
c. Giai đoạn 64 – 75
- Bối cảnh lịch sử kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền nam
- Thơ ca phát triển rực rỡ với nhiều đề tài:
+ Đề tài Tổ quốc: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng (Chế Lan Viên) +
Đề tài Chiến đấu: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
+ Đề tài lao động sản xuất: Cấy đêm (Lê Anh Xuân) - Thơ có thêm nét mới:
+ Tăng cường chất sống thực tế
+ Hướng về chính luận: Nguyễn Khoa Điềm
+ Bản sắc dân tộc hiện đại
4.Giai đoạn 75 đến này - Đặc điểm
+ Thơ bộc lộ rõ ý thức cá nhân cái tôi: cái tôi ý thức về mình và những
vấn đề phong phú của cuộc đời. + Khẳng định con người cá tính: thể
hiện trong nhan đề của các tập/ bài thơ:
Tôi vẽ mặt tôi (Lê Minh Quốc)
Tôi gọi tôi (Đinh Thị Thu Vân) lOMoAR cPSD| 61527594
Người đi tìm mặt (Hoàng Hưng)
+ Thơ trở về đời tư: Cái tôi nhận ra sự nhỏ bé và hữu hạn của bản thân:
Em trở về đúng nghĩa trái tim em” (Xuân Quỳnh)
+ Thơ phản ánh cái tôi bản ngã đích thực, chứ không phải con người lí
trí, bỏ quên cái riêng. “Ta phải là cả phần xác lẫn phần hồn” (Phùng
Khắc Bắc, Con chó đá) + Khai thác nỗi buồn, sự cô độc:
Lỡ một thì con gái (Đoàn Thị Lam Luyến)
Tặng riêng một người (Lê Thị Mây) Khúc hát người xa xứ (Trương Nam Hương)
+ Cô đơn ngay trong cuộc sống bộn bề, náo nhiệt: Ta lang thang
khắp phố phường
Người đông lòng vẫn lạnh lùng phố ơi
(Nguyễn Thị Thu Hồng, Thiếu khoảng trời xanh) + Tình yêu,
hạnh phúc gia đình được đặt trong sự éo le, bi hài của đời sống:
Lương tháng thoảng qua như chút hương trời
Đồng nhuận bút hiếm hoi lọt vào nhà trống
Vợ chồng nằm ngủ với nhau đắn đo như vụng trộm
Không cái sợ nào bằng cái sợ sinh con (Nguyễn Duy, Bán vàng)
 Khẳng định con người cá tính nhưng không tự thoả mãn, bằng lòng mà
luôn tìm kiếm những giá trị tinh thần
- Trở về truyền thống, quá khứ, thiên nhiên
 Truyền thống thể hiện qua các ngày hội quê hương, cội nguồn lịch sử,
những vần thơ về mẹ, bà, người thân với cảm xúc vừa biết ơn, vừa ăn ăn.
Hai mươi năm xa cách quê hương
Tóc bạc trắng lần đầu về giỗ mẹ (Xuân Tùng) Ánh Trăng, Nguyễn Duy
- Cái tôi chiêm nghiệm về lịch sử, nhân sinh, xót xa trước nhân tình thế thái
Thời mở cửa, cửa các nhà khép kín với nhau hơn
Ít chạy sang xin lửa hàng xóm
Chỉ có các cửa hàng là mở rộng
(Bùi Việt Phong, Thời mở cửa) lOMoAR cPSD| 61527594
Lo âu trước sự xuống cấp của nhân cách: Một chấm xanh (Phùy Bắc), Sự
mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều)
- Xuất hiện những bài thơ mang xu hướng hiện đại chủ nghĩa: Ba sáu
bài tình (Lê Đạt - Dương Tường) Ngựa biển, Người đi tìm mặt (1993,
Hoàng Hưng): Đề cao vô thức Bến lạ, 1991, Ô mai, 1993 (Đặng Đình
Hưng): thơ văn xuôi với lối ngôn ngữ riêng – Bóng chữ (Lê Đạt 1994).
Đảo lộn ngôn ngữ pháp cổ điển, cất chữ, phân câu, theo trật tự mới,
mang triết lí gián đoạn, đối lập với quan niệm thẩm mĩ liên tục trong
văn chương và đời sống. Day len tranh luận
 Đặc điểm chung: xóá bỏ vần luật, cú pháp, tôn thờ âm thanh. III.
Sự vận động của thơ Việt Nam thế kỉ XX
1.Sự vận động của thể loại
a.Từ thơ ca truyền thống đến Thơ mới
- Từ đầu TK 20 đến cuối thế kỉ XX có sự phát triển mạnh mẽ của các thể
loại: thơ trữ tình, thơ châm biếm, thơ không vần, thơ văn xuôi, trường ca.
- Mỗi giai đoạn lịch sử thường sử dụng những thể loại thích hợp mà ở
đó có thể thấy được sự vận động trong tư duy sáng tạo của nhà thơ:
+ Quan niệm về quan hệ giữa thơ và cuộc sống
+ Thái độ của nhà thơ với cuộc đời
+ Cách bộc lộ cảm xúc qua hệ thống nghệ thuật
- Cái tôi cá nhân bắt đầu manh nha xuất hiện ở Tản Đà: thị dân hóá các
thể loại văn học. Người tiên phong mở đường từ câu thơ ngâm sang câu thơ nói.
Thơ cổ: người đọc thơ thích đọc to, ngâm nga, tận hưởng âm điệu của
ngôn ngữ văn chương, đọc thơ là cảm cái tình bên trong nhiều hơn là
tìm cái sự của cuộc đời.
- Tản Đà: có nhiều chỉ tiết của cuộc đời trần tục, đời sống thị thành đang tư sản hoá
 Hình thức thơ tự do hơn => tìm đến những phong thì (ca dao), ca khúc
(dân ca), thuần thực song thất, lục bất, thất ngôn, ca trú. Phá vỡ cấu
trúc câu ca dao truyền thống:
Chơi xuân kẻo hết xuân đi
Làm xộc xệch thơ thất ngôn, khiến thơ thất ngôn nghiêm túc trở thành lời nói khác lạ: lOMoAR cPSD| 61527594
Chơi lâu, nhớ quê về thăm nhà
Đường xa, người vắng, bóng chiều tà
Một dãy lau cao, làn gió chạy
Mấy cây thưa lá sắc vàng pha
(Thăm mả cũ bên đường)
Nhưng vẫn không bứt lên được để hòa vào dòng thác hiện đại. tái tôi đa
tình, mơ mộng, sống theo sở thích cá nhân.
- Trần Tuấn Khải: nghiêng về cảm hứng yêu nước thương nòi. Phong phú
về hình thức biểu hiện, thành công ở những bài theo lối dân tộc đại chúng.
+ Lục bát biến thể, kéo dài, ngân nga, thêm từ, chậm rãi, ý tứ linh hoạt:
Anh Khóa ơi! Lúc đêm thâu ngồi tựa chốn buồng điều
Một mình em mở quyển Kim Vân Kiều em đọc em ngâm
Đọc đến câu: "Đã nguyễn đôi chữ đồng tâm" Giật mình
tưởng khách xa xăm em lại sầu. (Mong anh Khoá) + Phong dao
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai giãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
 Từ Phan Bội Châu đến Tản Đà, Trần Tuấn Khải, thơ truyền thống được tự
do hơn. Nhiều bài thơ sử dụng hình thức thơ dân gian và từ khúc, mở
đầu cho những cách tân mạnh mẽ trong phong trào Thơ mới sau này.
b.Thơ mới Từ truyền thống đến tự do và trở về trên cơ ở tâm lí, nhạc điệu dân tộc.
Lí giải hiện tượng: những bài thơ mới đầu tiên có hình thức thơ văn
xuôi, nhịp điệu biền ngẫu (Tình già); thơ mang giọng điệu dân gian (Vãng khách thơ)
Rồi ngày lại ngày Sắc màu: phai Lá cành: rụng Ba gian: trống Xuân đi Chàng cũng đi
Năm nay xuân còn trở lại lOMoAR cPSD| 61527594
Người xưa không thấy tới (Văng khách thơ)
Các nhà thơ muốn phá vỡ cái cũ, giọng điệu cũ nhưng chưa kịp tạo ra
cái mới, nên cần dựa vào vốn truyền thống của dân tộc, giọng điệu của ca dao, dân ca.
- Thơ mới sử dụng hầu hết các thể thơ truyền thống, nhưng dòng thơ,
câu thơ đã khác, để phù hợp với dòng cảm xúc.
+ Thể 7 chữ, 8 chữ: có nguồn gốc trong thơ ca dân tộc (ca trù)
+ 95 bài trong 2 tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió, có
46 bài 7 chữ, 33 bài 8 chữ
+ Lửa thiêng: chủ yếu là thơ 7 chữ, 8 chữ và lục bát cổ điển.
Thơ mới đã sáng tạo những câu thơ nghệ thuật trên cơ sở giọng điệu và
cầu trúc thơ ca dân tộc (dân gian và bác học), làm bùng nổ những tư
tưởng mới trong những chiếc áo khoác mới được kết bằng những chất liệu quen
thuộc của truyền thống
Mầm mống: Chu Mạnh Trinh, Đào Tấn…
c. Xu hướng tự do hóa hình thức thơ
- Sau 1945, bên cạnh đổi mới các thể thơ dân tộc, thơ tự do phát triển
mạnh mẽ, tiến dần đến thơ không vần và thơ văn xuôi.  1946, thơ tự do
- Nguyễn Đình Thi: thơ không vần: Đường núi, Không nói, Đêm mít tỉnh,
chỉ giữ lại âm điệu, âm hưởng, bỏ vần.
- Từ 1955, thơ tự do chiếm vị trí quan trọng, trở thành thể thơ quen thuộc.
(Cành phong lan bể - Chế Lan Viên)
Xanh biếc màu xanh, bể như hang nghìn mùa thu qua còn để tăm
hồn nằm đọng lại
Sóng như hang nghìn trưa xanh trời đã tan xanh ra thành bề và
thôi không trở lại làm trời
Nếu núi là con trai thì bể là phần yều điệu nhất của quê hương đã
biến thành con gái.
Thơ dài và Trường ca
- Xuất hiện rằm rộ trong kháng chiến chống Mỹ
- Là thể loại vận dụng tổng hợp các thể thơ: trữ tình, tự sự Trữ tình: bộc
lộ cảm xúc; tự sự: dáng dấp hiện thực lOMoAR cPSD| 61527594
- Hướng vào những vấn đề lớn của hiện thực Cách mạng
- Dùng thủ pháp của nghệ thuật kể chuyện
- Tính chất hào hùng Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960), Theo chân Bác
(1970), Bài ca chim Chơ rao (1963), Mặt đường khát vọng (1974)
2.Sự vận động của ngôn ngữ thơ
a. Từ ngôn ngữ ước lệ đến lời nói thường ngày
b. Từ ngôn ngữ thơ lãng mạn đến ngôn ngữ thơ tượng trưng, siêu thực
c. Ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ nhân dân
d. Sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ thơ sau 1975 IV. Các loại hình thơ tiêu biểu
1.Thơ lãng mạn như một loại hình Thơ mới
a)Lịch sử hình thành và phát triển
+ CNLM đã có mầm mống ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX + Đầu TK 20,
CNLM thể hiện khá đầy đủ đặc trưng của nó trong thơ Tân Đà, văn
Hoàng Ngọc Phách (trường hợp Tố Tâm), Tương Phố (Giọt lệ thu),...
+ Giai đoạn 1932 - 1945, với lớp nhà văn Tây học trẻ tuổi, cái tôi cá
nhân cá thể thực sự được thể hiện sâu sắc, CNLM thực sự trở thành
một trào lựu với đầy đủ đặc trưng trên các thể loại: thơ, tiểu thuyết,
truyện ngắn, kí, kịch nói. - Khái niệm
CNLM là một khuynh hướng cảm hứng thẩm mĩ được khởi nguồn từ sự
khẳng định cái tôi cá nhân cá thể được giải phóng về tỉnh cảm, cảm
xức và trí tưởng tượng. Nó phản ứng với tính duy lĩ, tính quy phạm mực
thước của văn chương cổ điển. CNLM thích hợp với công chúng thanh
niên, vì tuổi trẻ giàu nhiệt tình, mộng mơ, thích

những điều mới là, độc đáo, khác thường.(GS. Nguyễn Đăng Mạnh)
- Đặc trưng loại hình thơ lăng mạn trong phong trào Thơ mới
1. Ý thức về cái tôi
Hoài Thanh: Trước Thơ mới, chưa có cái tôi, chỉ có cái ta. Đến Thơ
mới mới có cái "tôi".
". Em hiểu thế nào là cái "tôi" và cái "ta"?
Thơ trung đại có cái tôi không?
Cái tôi trong thơ trung đại có gì khác với cái tôi trong Thơ mới?
Hoài Thanh: Trước Thơ mới, chưa có cái tôi, chỉ có cái ta.
Đến Thơ mới mới có cái "tôi".
+ Nhận diện "tôi" và "ta" về bản chất:
Cái tôi: ý thức cá nhân lOMoAR cPSD| 61527594
Cái ta: ý thức cộng đồng
+ Đã là thơ trữ tình thì đều là tiếng nói của cái tôi trữ tinh.
+ Trước thơ mới là thơ cổ: Cái tôi loại hình, cái tôi siêu cá thể.
Phong kiều dạ bạc: Với cái nhìn siêu cá thể nhà thơ cổ điển vừa hiện diện
như chủ thể lại vừa như khách thể (Bà Huyện Thanh Quan)=> hình ảnh tượng trưng.
+ Cái tôi thơ mới:
Từ thơ trước thơ mới đến thơ mới: cái tôi có sự vận động từ cái tôi siêu
cá thể đến cái tôi cá thể. Nhưng người ta không nhìn cái tôi tỏng Thơ
mới chung chung phi lịch sử mà là một quá trình có tính lịch sử:
+Thời kì đầu: cái tôi cá thể
+ thời kì sau: cái tôi bản thể (đi tìm thế giới trong mình)
Thời đại nào cũng có cái tôi, biểu hiện xưng tên chỉ là một phương thức.
(Đọc những thế giới về nghệ thuật thơ- Trần Đình Sử) Ông phân biệt cái
tôi trung đại và thơ mới. Thơ mới là thời đại cái tôi trên bề mặt và vị trí
trung tâm: tôi là “khách bộ hành phiêu lãng”, “khách tình si” “con chim
đến từ mùi lạ” “con nai bị diều đánh lưới” “một kiếp đi hoang” “kẻ lạc
loài” “chiếc thuyền say”.

+ Thơ cổ và thiên nhiên thì người ta tìm đến để trốn đi thực tại. Thiên
nhiên để chuyên chở đạo lí với những hình ảnh chung chung như: cây
tùng, cây mai, cây cúc, gió. Hiện lên như sự tĩnh tại, chiêm nghiệm, mô
tả với thuộc tính của nó. Chỉ3 có cảm giác bất lực
Vd: trăng như nào cũng đều dùng nguyệt. “cử đầu vọng minh nguyệt
+ Thơ mới thì họ đổ vỡ và trở lại thiên nhiên tránh đi ồn ào xô bồ, nguyên
thủ. Thiên nhiên được miêu tả rất tinh tế đến từng cử chỉ như trăng
khuyết, trăng ngã, trăng quỳ,... miêu tả đa dạng, không chỉ đặc trưng của
nó mà được phổ vào từ cảm xúc con người vào đó. Hiện lên với tâm trạng
của con người. Dùng tâm trạng phổ vào thiên nhiên. Cảm giác hư vô chỉ có ở thơ mới.
+ Thơ lãng mạn thể hiện giàu cảm xúc và cảm giác: trực tiếp thể hiện cảm xúc
Vd: Bài tương tư chiều
Bữa này lạnh mặt trời đi ngủ sớm...=> cảm xúc được thể hiện hết.
Chiều sâu, cảm xúc trong thế giới đa dạng trong trái tim họ. lOMoAR cPSD| 61527594
Cái tôi riêng biệt, độc đáo: ý thức cao về cái tôi chứ không phải giấu diếm
(trong thơ trước có nói đến cái tôi bằng việc nhắc tên “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”
+ Cái tôi ngỏ lòng đón nhận, lắng nghe mọi chuyển động của thế giới:
gắn với cả thiên nhiên trình diện trong thơ lãng mạn
Vd: thơ cổ “ Bữa ăn dầu có dưa muối/ Áo mặc nài chi gấm là...”
Cảm xúc của Xuân Diệu- mở rộng giác quan để đón nhận cái mới.
Một thế giới muôn hình muôn vẻ.
+ Nguyên tắc tạo hình mới. Nguyên tắc tạo hình: Thủ pháp đối lập,
dựng lên sự đối lập quá khứ và hiện tại (Vang bóng một thời)
Cái tôi cô đơn ở trung đại là gắn với tinh thần trách nhiệm thời đại. Độc
Tiểu Thanh kí kết nối cây cầu với người đọc với người trước 300 để có
sự tri âm. -> Cái tôi cô đơn ở thơ mới: cái buồn đến cùng cực, hòa
quyện với cái buồn cô đơn. Qua thiên nhiên mà bộc bạch sự cô đơn. 2.Nghệ thuật:
- Đối lập: giữa xưa với nay, hiện thực với lý tưởng, còn và mất, thôn quê và thành thị,.
- Phát huy trí tưởng tượng cao độ: phong phú ở thơ lãng mạn.
- Lấy tiếng nói cá thể làm giọng điệu và nhạc điệu: kiểu câu thơ vắt dòng
(thơ cổ điển không có này), giải phóng giọng điệu, kiểu câu thơ thổ lộ giãi bày.
BTVN: Tìm hiểu bài thơ Với bàn tay ấy và sự vận động thơ lãng mạn sau 45. Lãng mạn CM
Với bàn tay ấy ở trong tay,
Tôi đã nguôi quên hận tháng ngày,
Một tối trăng cao gieo mộng tưởng
Vào lòng gió nhẹ thẩn thơ bay.\
 Cái tôi khao khát tình yêu, đắm chìm trong tình yêu, khao khát yêu thương mãnh liệt
– Một tối bầu trời đắm sắc mây,
Những khoảng ngưng lại, nghệ thuật vắt dòng lOMoAR cPSD| 61527594
Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy,
Hoa nghiêng xuống cỏ, trong khi cỏ
Nghiêng xuống làn rêu, một tối đầy.
Những lời huyền bí toả lên trăng,
Những ý bao la rủ xuống trần,
Những tiếng ân tình hoa bảo gió, Gió đào thỏ thẻ bảo hoa xuân.
Biến thể từ thơ cổ “Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông”, gió đông thành
hoa xuân, hoa đào thành gió đào…
Bóng chiều đi vụt, bỗng đêm nay
Tôi lại đa mang hận tháng ngày.
Sự hiện diện xuyên suốt, bền bỉ của nhân vật trữ tình
Dưới ánh trăng cười, tôi kiếm mãi
Dấu bàn tay ấy ở trên tay.
Tiếc nuối, sợ thời gian trôi đi mất Nội dung chính
- Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh "bàn tay ấy", biểu tượng của sự gắn kết,
yêu thương và an ủi. Một cái nắm tay đã giúp nhân vật trữ tình "nguôi
quên hận tháng ngày"
, xóa đi những đau khổ trong quá khứ. Tuy nhiên,
khi tình yêu qua đi, bàn tay ấy không còn nữa, để lại một khoảng trống vô tận trong tâm hồn.
- Thiên nhiên trong bài thơ cũng mang màu sắc mộng tưởng, với trăng,
gió, cây, hoa, cỏ hòa quyện vào nhau, tạo nên một không gian đầy chất
thơ. Những hình ảnh này không chỉ là bối cảnh mà còn phản ánh tâm
trạng của nhân vật trữ tình—sự hòa hợp khi có tình yêu và sự trống
vắng khi tình yêu mất đi.
Thiên nhiên hiện lên khác biệt với thơ cổ điển
Mang tình cảm cá nhân đưa vào thiên nhiên (Nhân hóa)