Thế nào là chủ nghĩa rộng và chủ nghĩa hẹp chủ của chủ nghĩa khao học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Thế nào là chủ nghĩa rộng và chủ nghĩa hẹp chủ của chủ nghĩa khao học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
THEO NGHĨA RỘNG: CNXHKH là Chủ nghĩa Mác Lênin luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của
xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
THEO NGHĨA HẸP: CNXHKH một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác – Lênin. CNXHKH là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn
sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở một số nước châu Âu đã
đạt được những bước tiến rất quan trọng. Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công
nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó
là nền đại công nghiệp. Nó thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ cả
về năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý... Đây chính điều kiện vật chất, kinh tế
quan trọng thúc đẩy xã hội loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Mặt khác lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) không ngừng phát triển
ngày càng tính chất hội hoá cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữunhân bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần phải thay đổi quan hệ sản xuất (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một quan hệ
sản xuất mới phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Điều kiện chính trị - xã hội
Cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên nền đại công nghiệp cũng đồng
nghĩa với sự phát triển của giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Giai cấp vô sản từ khi ra
đời đã bị giai cấp sản bóc lột bần cùng hóa. Điều này dẫn tới mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở lên gay gắt. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa,
nhiều phong trào đấu tranh diễn, từng bước tổ chức trên quy rộng khắp. Đó
Phong trào Hiến chương nước Anh: 1836 - 1848; phong trào đấu tranh của công nhân
dệt thành phố Li-on (Pháp): 1831 - 1834; phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành
phố Xilêdi (Đức): 1844). Sự xuất hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ăngghen
có cơ sở thực tiễn khẳng định giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc
lập, có khả năng trở thành lực lượng xã hội có vai trò cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới. Tuy nhiên các phong trào nêu trên đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu của nó, sau
này được Mác - Ăngghen chỉ rõ là chưa có một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra
được mục tiêu của cuộc đấu tranh, chưa có con đường, biện pháp đấu tranh đúng đắn.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh nhất sự thất bại của nó,
Mác - Ăngghen nhận thấy rằng, muốn cho phong trào công nhân giành được thắng lợi
phải luận cách mạng soi đường hai ông đã tập trung xây dựng học thuyết cho
phong trào công nhân, đó là lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên: đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu
to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh: Định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ); học thuyết tế bào (Svác, Slâyden) học
thuyết tiến hoá (Đácuyn). Sự ra đời của những phát minh này đã giúp cho Mác - Ăngghen
sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực hội
và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy vật lịch
sử của mình.
Tiền đề tư tưởng lí luận: thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị
học chủ nghĩa hội đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu Triết học cổ điển Đức với hai
nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi - ơ - bắc ; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của
A.Smith D.Ricácđô đặc biệt luận chủ nghĩa hội không tưởng của Xanh
Ximông, Phuriê, Ô - oen. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tưởng đã
tạo ra tiền đề tư tưởng luận để C. Mác, Ph. Ăng ghen kế thừa những hạt nhân hợp lí
xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh
tế, chính trị - xã hội, văn hoá - tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội
thực sự trở thành khoa học do Mác - Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng
tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.
2. Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuâ ~t ngữ khác nhau để chỉ giai
cấp công nhân như: giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê ~n đại; giai cấp công nhân hiê ~n đại;
giai cấp công nhân đại công nghiê ~p… Các ông còn dùng những thuâ ~t ngữ ~i dung
hp hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai
đoạn phát triển khác nhau của công nghiê ~p: công nhân khoáng sản, công nhân công
trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê ~p… Đó là những cụm từ
đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đ• của nền đại công nghiê ~p tư bản chủ nghĩa,
giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiê ~n đại.
Dù biểu đạt bằng những thuâ ~t ngữ khác nhau như ~y, song giai cấp công
nhân (giai cấp sản) được các nhà kinh điển c định trên hai phương diê n bn:
kinh tĀ - x hô i v chĀnh tr - x hô i.
Giai cấp công nhân trên phương diê ~n kinh tế - xã hô~i
Là con đ• của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao
đô ~ng công nghiê ~p ngàyng hiện đại trong nền sản xuất bản chủ nghĩa: đó l nhng
ngư i lao đô ng tr#c tiĀp hay giĀn tiĀp n hnh cĀc công c sn xuĀt cĀ tĀnh chĀt công
nghiêp ngy cng h n đi v x hô i hĀa cao.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: trong công trường thủ công trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng
công cụ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc.
Các ông nhấn mạnh rằng, “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng
với sự phát triển của đại công nghiê ~p, còn giai cấp sản lại là sản phẩm của bản thân
nền đại công nghiê ~p” và “công nhân cũng là mô ~t phát minh của thời đại mới, giống như
máy móc vâ ~y”… “công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiê ~p hiê ~n đại”.
Giai cấp công nhân trên phương diê ~n chính trị - xã hô~i
Trong quan ~ sản xuất bản chủ nghĩa, giai cĀp công nhân l nhng
ngư i lao đô ng không s- hu liê u sn xuĀt ch. yĀu c.a x i. Họ phải bán sức lao
đô ~ng cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lô ~t giá trị thă ~ng dư. Chủ nghĩa Mác – Lênin chi
rõ: Những công nhân ấy, buô ~c phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa ~t, là mô ~t hàng
hóa, tức ~t món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, thế, họ phải chịu
hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường. Lao đô ~ng sống của
công nhân là nguồn gốc cơ bản của giá trị thă ~ng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng
chủ yếu nhờ vào viê ~c bóc ~t được ngày càng nhiều hơn giá trị thă ~ng dư. Chính điều này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản về lợi ích cơ
bản.
Đnh nghĩa giai cĀp công nhân Giai cĀp công nhân l : t p đon x
hôi, h4nh thnh v phĀt tri5n c6ng v7i quĀ tr4nh phĀt tri5n c.a n9n công nghiê p hiê n đi;
đi bi5u cho phương thức sn xuĀt mang tĀnh x hội hĀa ngy cng cao. Họ l ngư i lm
thuê do không cĀ liệu sn xuĀt, buộc phi bĀn sức lao động đ5 sống v b giai cĀp
sn bĀc lột giĀ tr thặng dư; v4 vậy lợi Āch bn c.a họ đối lập v7i lợi Āch bn c.a
giai cĀp sn. ĐĀ l giai cĀp cĀ sứ mệnh ph. đnh chĀ độ bn ch. nghĩa, xây d#ng
thnh công ch. nghĩa x hội v ch. nghĩa cộng sn trên ton thĀ gi7i.
b. Đặc điểm của giai cấp công nhân.
Đă ~c điểm nổi ~t của giai cấp công nhân lao đô ~ng bằng phương thức
công nghiê ~p với đă ~c trưng công cụ lao đô ~ng máy móc, tạo ra năng suất lao đô ~ng cao,
quá trình lao đô ~ng mang tính chất xã hô~i hóa.
Giai cấp công nhân sản phẩm của bản thân nền đại công nghiê ~p, là chủ
thể của quá trình sản xuất vâ ~t chất hiê ~n đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hô ~i hiê ~n đại.
Nền sản xuất đại công nghiê ~p phương thức sản xuất tiên tiến đã r‚n
luyê ~n cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luâ ~t lao đô ~ng,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao đô ~ng công nghiê ~p.
Giai cấp công nhân giai cấp cách mạng tinh thần cách mạng triê ~t
để.
Những đă ~c điểm ấy chính những phẩm chất cần thiết để giai cấp công
nhân là mô ~t giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ mê ~nh lịch sử của một giai cấp nhiệm vụ lớn lao, cao cả của ~t giai
cấp nhằm xóa bỏ hình thái kinh tế - hội đã lỗi thời, xác ~p ~t hình thái kinh tế -
xã hô ~i mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Giai cấp có sứ mệnh lịch sử phảigiai
cấp đại biểu cho mô ~t phương thức sản xuất tiên tiến, đại diê ~n cho tiến bô ~ xã hô~i.
Sứ mê nh lch sE c.a giai cĀp công nhân chĀnh l nhng nhiê m v m giai
cĀp công nhân cFn phi th#c hiê n v7i tư cĀch l giai cĀp tiên phong, là lực lượng đi đầu
trong cuô ~c cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ người bóc lộtxoĀ bỏ
người, giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn thể nhân loại khỏi mọigii phĀng
sự áp bức, bóc lột, ngh‚o nàn lạc hậu, hội mới hội hội chủ nghĩa xây d#ng
cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:
~i dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất ~i hóa cao, giai cấp công
nhân cũng đi bi5u cho quan sn xuĀt m7i, tiên tiến nhất dựa trên chế đô~ công hữu
về tư l~u sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bô~ nhất thuô ~c về xu thế phát triển
của lịch sử~i.
~t khác, tính chất xã hô ~i hóa cao của lực lượng sản xuất đHi hỏi mô t quan
hê sn xuĀt m7i, ph6 hợp v7i tĀnh chĀt x hô i hĀa cao c.a l#c lượng sn xuất, với chế đô ~
công hữu các liê ~u sản xuất chủ yếu của ~i nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của
toàn xã hô ~i. Giai cấp công nhân thể hiê ~n vai trò chủ thể của nó, ở chỗ nó đại biểu cho lợi
ích chung của xã hô ~i.
Chỉ có giai cấp công nhân giai cấp duy nhất không lợi ích riêng với
nghĩa hữu. phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hô ~i. Nó chỉ tìm thấy lợi ích
chân chính của mình khi thực hiê ~n được lợi ích chung của cả xã hô ~i.
các nước ~i chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công
nghiê ~p hóa và thực hiê ~n “mô ~t kiểu tổ chức ~i mới về lao đô ~ng” để tăng năng suất lao
đô ~ng ~i thực hiê ~n các nguyên tắc sở hữu, quảnvà phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiê ~n tiến bô~ và công bằng xã hô~i.
Trên thực tế, hầu hết các nước ~i chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế đô ~ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiê ~n sứ ~nh lịch sử
của mình về nô ~i dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc ~u, châ ~m phát triển trong quá
khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo sở cho quan ~ sản xuất mới,
~i chủ nghĩa ra đời.
Công nghiê ~p hóa là ~t tất yếu có tính quy luâ ~t để xây dựng cơ sở vâ ~t chất
- kỹ thuâ ~t của chủ nghĩa ~i. Thực hiê ~n sứ mê ~nh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
phải lực lượng đi đầu thực hiê ~n công nghiê ~p hóa, cũng như hiê ~n nay, trong bối cảnh
đổi mới và hô~i nhâ ~p quốc tế, yêu cầu mới đă ~t ra đòi hỏi phải gắn liền công nghiê ~p hóa với
hiê ~n đại hóa, đẩy mạnh công nghiê ~p hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo ~ tài
nguyên, môi trường.
~i dung chính trị - xã hô~i
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô ~ng dưới sự lãnh đạo của Đảng
~ng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lât đI quy9n thống tr c.a giai cĀp sn,
xĀa bỏ chĀ đô bĀc lô t, Āp bức c.a ch. nghĩa tư bn, ginh quy9n l#c về tay giai cấp công
nhân nhân dân lao đô ~ng. ThiĀt p nh nư7c ki5u m7i, mang bản chất giai cấp công
nhân, xây dựng nền dân chủ xã hô ~i chủ nghĩa, thực hiê ~n quyền lực của nhân dân, quyền
dân chủ và làm chủ xã hô~i của tuyê ~t đại đa số nhân dân lao đô~ng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ~ng sử dụng nhà nước của mình, do
mình làm chủ để cải tạo xã hô ~ivà tổ chức xây dựng xã hô ~i mới, phát triển kinh tế
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hô ~i và tổ chức
đời sống xã ~i phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao đô ~ng, thực hiê ~n dân chủ, công
bằng, bình đẳng và tiến bô ~ xã hô~i, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hô~i.
~i dung văn hóa, tư tưởng
Giai cấp công nhân thực hiê ~n cuô ~c cách mạng về văn hóa, tưởng bao
gồm: cải tạo cáilỗi thời, lạc ~u, xây dựng cái mới, tiến ~ trong lĩnh vực ý thức
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần ~i. Xây dựng củng cố ý
thức hê ~ tiên tiến của giai cấp công nhân đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời đấu tranh
để khắc phục ý thức hê ~ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê ~ tư tưởng cũ.
~p trung xây dựng ~ giá trị mới: lao đô ng tự giác tích, cực vì mình và vì
lợi ích chung của ~ng đồng ~i; trong phân phối lợi ích, hài hòa giữa lợicông bKng
ích cá nhân với lợi ích tâ ~p thể và lợi ích xã hô ~i; cho số đông, tuyêdân ch. ~t đại đa số chứ
không phải dân chủ cho ~t số ít những k• giàu có; về chính trị và địa vị làmb4nh đLng
chủ của người lao đô ~ng phát triển mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mìnht# do
~ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị đã lỗi thời, lạc ~u của các ~i quá khứ,
mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản. ~ giá trị mới thể hiê ~n bản chất ưu
viê ~t của chế đô~ mới xã hô~i chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiê ~n.
Quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, tưởng
~t quá trình lâu dài, phức tạp cần chú trọng tiếp thu có chọn lọc, trên tinh thần phê phán
những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại, kể cả thời đại
tư sản trong lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Nâng cao học vấn, văn hóa, trình đô ~ giác ngô ~ luâ ~n khoa học cách
mạng của giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới ~i chủ
nghĩa, đạo đức và lối sống mới ~i chủ nghĩa là mô ~t trong những ~i dungbản mà
cách mạng văn hóa tưởng đă ~t ra đối với sứ mê ~nh lịch sử của giai cấp công nhân hiê ~n
đại.
d. ~t số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân V ~t Nam hiê ~n nay.
Một là, nâng cao nhâ ~n thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai l, xây d#ng giai cĀp công nhân l7n mnh gắn kĀt hu v7i xây
d#ng, phĀt huy sức mnh c.a liên minh giai cĀp công nhân v7i giai cĀp nông dân v đội
ngũ trĀ trĀ thức dư7i s# lnh đo c.a Đng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp hội
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng
thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế
giới.
Ba l, th#c hiê n chiĀn lược xây d#ng giai cĀp công nhân l7n mnh, gắn kĀt
chặt chẽ v7i chiĀn lược phĀt tri5n kinh tĀ - x hội, công nghiệp hĀa, hiện đi hĀa đ
nư7c, hội nhập quốc tĀ.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
công bằng hội chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước toàn hội; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề
bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn l, đo to, bồi dưỡng, nâng cao tr4nh độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trĀ thức hĀa giai cĀp công nhân l một nhiệm v chiĀn lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng thế hệ công nhân tr•, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao,
ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở
thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm l, xây d#ng giai cĀp công nhân l7n mnh l trĀch nhiệm c.a c hệ
thống chĀnh tr, c.a ton x hội v s# nỗ l#c vươn lên c.a bn thân mỗi ngư i công
nhân, s# tham gia đĀng gĀp tĀch c#c c.a ngư i sE dng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng
và quảncủa Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, xây dựng tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.
3. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa hội nêu những đặc trưng của chủ nghĩa
hội.
a. Điều kiện ra đời
Bằng luận hình thái kinh tế - hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra
qui luật vận động của hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự
báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa.
Sự ra đời của chủ nghĩa hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin hai điều kiện
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, điều kiện kinh tế
Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất
là sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản
đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất càng được khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính
hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản
xuất.
Thứ hai, đi9u kiện chĀnh tr - x hội
Mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
bản của chủ nghĩa bản, biểu hiện về mặt hội mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp khí sự
trưởng thành vượt bậc cả về số lượng chất lượng của giai cấp công nhân, con đcủa
nền đại công nghiệp.
Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất sự trưởng thành của giai cấp
công nhân là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa
bản. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên
hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, chỉ được
hình thành thông qua cách mạng vô sản - cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng con đường bạo
lực cách mạng cũngthể được tiến hành bằng con đường hòa bình - nhưng vô cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ
sở của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi ~y và
phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
b. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Một l, ch. nghĩa x hội gii phĀng giai cĀp, gii phĀng dân tộc, gii
phĀng x hội, gii phĀng con ngư i, to đi9u kiện đ5 con ngư i phĀt tri5n ton diện.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - hội ra đời trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đa~o,
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Hai l, ch. nga x hi cĀ n9n kinh tĀ phĀt tri5n cao d#a trên l#c lượng sn
xuĀt hiện đi v chĀ độ công hu v9 tư liệu sn xuĀt ch. yĀu
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người trên sở điều
kiện kinh tế - hội phát triển, xét đến cùng trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội xã hội nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất
hiện đại.
+ Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về liệu sản xuất, đ
nâng cao năng suất lao động cn phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ kỷ luật lao động nghiêm., nghĩa phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ba l, ch. nghĩa x hội cĀ nh nư7c ki5u m7i mang bn chĀt giai cĀp công
nhân, đi bi5u cho lợi Āch, quy9n l#c v ý chĀ c.a nhân dân lao động
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân trấn áp
bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
+ Nhà nước sản một công cụ, một phương tiện; đồng thời, một biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi công việc của nhà nước, sẽ tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản
Nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
Bốn l, ch. nghĩa x hội cĀ n9n văn hĀa phĀt tri5n cao, kĀ thừa v phĀt
huy nhng giĀ tr c.a văn hĀa dân tộc v tinh hoa văn nhân loi.
+ Trong ch nghĩa xã hi, văn hóa là nn tng tinh thn ca xã hi, mc
tiêu, đng lc ca phát trin xã hi.
+ Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đp của dân tộc của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm l, ch. nghĩa x hội bo đm b4nh đLng, đon kĀt gia cĀc dân tộc
v cĀ quan hệ hu ngh, hợp tĀc v7i nhân dân cĀc nư7c trên thĀ gi7i.
+ Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạch định thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc mỗi
quốc gia.
+ Chủ nghĩa hội, với bản chất tốt đp do con người, con người luôn bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời quan hệ với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội
mở rộng được ảnh hưởng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội.
4. Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu
Việt Nam.
a. Về lý luận
Những lập luận về con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái kinh
tế hội đã được trình bày trong học thuyết Mác Lênin chính là sở luận để nhận
thức về con đường phát triển của đất nước ta. Từ nghiên cứu lịch sử, chủ nghĩa Mác -
Lênin đã chỉ ra rằng, không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả
các hình thái kinh tế hội. Do những điều kiện khách quan chủ quan, bên trong
bên ngoài chi phối mà một quốc gia dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái nào đó.
Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh
điển đã chỉ ra đối với các nước tiền TBCN đi lên CNXH là: Phải có được tấm gương của
một cuộc cách mạng sản đã thắng lợi; được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của các
| 1/39

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
THEO NGHĨA RỘNG: CNXHKH là Chủ nghĩa Mác Lênin luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của
xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
THEO NGHĨA HẸP: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác – Lênin. CNXHKH là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn
sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin
a. Điều kiện kinh tế - xã hội  Điều kiện kinh tế
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở một số nước châu Âu đã
đạt được những bước tiến rất quan trọng. Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công
nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó
là nền đại công nghiệp. Nó thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ cả
về năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý... Đây chính là điều kiện vật chất, kinh tế
quan trọng thúc đẩy xã hội loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Mặt khác lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) không ngừng phát triển và
ngày càng có tính chất xã hội hoá cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một quan hệ
sản xuất mới phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
 Điều kiện chính trị - xã hội
Cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên nền đại công nghiệp cũng đồng
nghĩa với sự phát triển của giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Giai cấp vô sản từ khi ra
đời đã bị giai cấp tư sản bóc lột và bần cùng hóa. Điều này dẫn tới mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở lên gay gắt. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa,
nhiều phong trào đấu tranh diễn, từng bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Đó là
Phong trào Hiến chương ở nước Anh: 1836 - 1848; phong trào đấu tranh của công nhân
dệt thành phố Li-on (Pháp): 1831 - 1834; phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành
phố Xilêdi (Đức): 1844). Sự xuất hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ăngghen
có cơ sở thực tiễn khẳng định giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc
lập, có khả năng trở thành lực lượng xã hội có vai trò cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới. Tuy nhiên các phong trào nêu trên đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu của nó, sau
này được Mác - Ăngghen chỉ rõ là chưa có một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra
được mục tiêu của cuộc đấu tranh, chưa có con đường, biện pháp đấu tranh đúng đắn.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh và nhất là sự thất bại của nó,
Mác - Ăngghen nhận thấy rằng, muốn cho phong trào công nhân giành được thắng lợi
phải có lý luận cách mạng soi đường và hai ông đã tập trung xây dựng học thuyết cho
phong trào công nhân, đó là lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên: đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu
to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh: Định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ); học thuyết tế bào (Svác, Slâyden) và học
thuyết tiến hoá (Đácuyn). Sự ra đời của những phát minh này đã giúp cho Mác - Ăngghen
có cơ sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội
và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy vật lịch sử của mình.
Tiền đề tư tưởng lí luận: thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị
học và chủ nghĩa xã hội đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu là Triết học cổ điển Đức với hai
nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi - ơ - bắc ; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của
A.Smith và D.Ricácđô và đặc biệt là lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của Xanh
Ximông, Phuriê, Ô - oen. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tư tưởng đã
tạo ra tiền đề tư tưởng – lý luận để C. Mác, Ph. Ăng ghen kế thừa những hạt nhân hợp lí
xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh
tế, chính trị - xã hội, văn hoá - tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội
thực sự trở thành khoa học do Mác - Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng
tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.
2. Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuâ ~t ngữ khác nhau để chỉ giai
cấp công nhân như: giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê ~n đại; giai cấp công nhân hiê ~n đại;
giai cấp công nhân đại công nghiê ~p… Các ông còn dùng những thuâ ~t ngữ có nô ~i dung
h攃⌀p hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai
đoạn phát triển khác nhau của công nghiê ~p: công nhân khoáng sản, công nhân công
trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê ~p… Đó là những cụm từ
đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đ• của nền đại công nghiê ~p tư bản chủ nghĩa,
giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiê ~n đại.
Dù biểu đạt bằng những thuâ ~t ngữ khác nhau như vâ ~y, song giai cấp công
nhân (giai cấp vô sản) được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diê n cơ bn:
kinh t Ā - x hô 
i v ch椃Ānh tr椃⌀ - x hô i.
 Giai cấp công nhân trên phương diê ~n kinh tế - xã hô ~i
Là con đ• của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao
đô ~ng công nghiê ~p ngày càng hiện đại trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó l nhng
ngư i lao đô  ng tr#c ti Āp hay gi愃Ān ti Ā n p vâ 
hnh c愃Āc công c甃⌀ sn xu Āt c漃Ā t椃Ānh ch Āt công
nghiêp ngy cng hiê n đ愃⌀i v x hô
i h 漃Āa cao.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng
công cụ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc.
Các ông nhấn mạnh rằng, “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng
với sự phát triển của đại công nghiê ~p, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân
nền đại công nghiê ~p” và “công nhân cũng là mô ~t phát minh của thời đại mới, giống như
máy móc vâ ~y”… “công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiê ~p hiê ~n đại”.
 Giai cấp công nhân trên phương diê ~n chính trị - xã hô ~i
Trong quan hê ~ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai c Āp công nhân l nhng
ngư i lao đô  ng không s- hu tư liê u sn xu Āt ch. y Āu c.a x hô
i . Họ phải bán sức lao
đô ~ng cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lô ~t giá trị thă ~ng dư. Chủ nghĩa Mác – Lênin chi
rõ: Những công nhân ấy, buô ~c phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa mô ~t, là mô ~t hàng
hóa, tức là mô ~t món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ phải chịu
hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường. Lao đô ~ng sống của
công nhân là nguồn gốc cơ bản của giá trị thă ~ng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng
chủ yếu nhờ vào viê ~c bóc lô ~t được ngày càng nhiều hơn giá trị thă ~ng dư. Chính điều này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản về lợi ích cơ bản.
Đ椃⌀nh nghĩa giai c Āp công nhân: Giai
c Āp công nhân l t mô
tâ p đon x
hôi, h4nh thnh v ph愃Āt tri5n c6ng v7i qu愃Ā tr4nh ph愃Āt tri5n c.a n9n công nghiê p hiê n đ  愃⌀i;
đ愃⌀i bi5u cho phương thức sn xu Āt mang t椃Ānh x hội h漃Āa ngy cng cao. Họ l ngư i lm
thuê do không c
漃Ā tư liệu sn xu Āt, buộc phi b愃Ān sức lao động đ5 sống v b椃⌀ giai c Āp tư
sn b漃Āc lột gi愃Ā tr椃⌀ thặng dư; v4 vậy lợi 椃Āch cơ bn c.a họ đối lập v7i lợi 椃Āch cơ bn c.a
giai c
Āp tư sn. Đ漃Ā l giai c Āp c漃Ā sứ mệnh ph. đ椃⌀nh ch Ā độ tư bn ch. nghĩa, xây d#ng
thnh công ch. nghĩa x hội v ch. nghĩa cộng sn trên ton th
Ā gi7i.
b. Đặc điểm của giai cấp công nhân.
Đă ~c điểm nổi bâ ~t của giai cấp công nhân là lao đô ~ng bằng phương thức
công nghiê ~p với đă ~c trưng công cụ lao đô ~ng là máy móc, tạo ra năng suất lao đô ~ng cao,
quá trình lao đô ~ng mang tính chất xã hô ~i hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiê ~p, là chủ
thể của quá trình sản xuất vâ ~t chất hiê ~n đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hô ~i hiê ~n đại.
Nền sản xuất đại công nghiê ~p và phương thức sản xuất tiên tiến đã r‚n
luyê ~n cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luâ ~t lao đô ~ng,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao đô ~ng công nghiê ~p.
Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triê ~t để.
Những đă ~c điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công
nhân là mô ~t giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ mê ~nh lịch sử của một giai cấp là nhiệm vụ lớn lao, cao cả của mô ~t giai
cấp nhằm xóa bỏ hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời, xác lâ ~p mô ~t hình thái kinh tế -
xã hô ~i mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Giai cấp có sứ mệnh lịch sử phải là giai
cấp đại biểu cho mô ~t phương thức sản xuất tiên tiến, đại diê ~n cho tiến bô ~ xã hô ~i.
Sứ mê nh l椃⌀ch sE c.a giai c Āp công nhân ch椃Ānh l nhng m nhiê
v甃⌀  m giai
c Āp công nhân cFn phi th#c hiên v7i tư c愃Āch l giai c Āp tiên phong, là lực lượng đi đầu
trong cuô ~c cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xo愃Ā
bỏ chế độ người bóc lột
người, gii ph漃Āng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, ngh‚o nàn lạc hậu, xây d#ng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:  Nô ~i dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hô ~i hóa cao, giai cấp công
nhân cũng là đ愃⌀i bi5u cho quan hê
sn xu Āt m7i, tiên tiến nhất dựa trên chế đô ~ công hữu
về tư liê ~u sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bô ~ nhất thuô ~c về xu thế phát triển của lịch sử xã hô ~i.
Mă ~t khác, tính chất xã hô ~i hóa cao của lực lượng sản xuất đHi hỏi mô t quan
hê sn xu Āt m7i, ph6 hợp v7i t椃Ānh ch Āt x i h  hô
漃Ā a cao c.a l#c lượng sn xuất, với chế đô ~
công hữu các tư liê ~u sản xuất chủ yếu của xã hô ~i là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của
toàn xã hô ~i. Giai cấp công nhân thể hiê ~n vai trò chủ thể của nó, ở chỗ nó đại biểu cho lợi ích chung của xã hô ~i.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với
nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hô ~i. Nó chỉ tìm thấy lợi ích
chân chính của mình khi thực hiê ~n được lợi ích chung của cả xã hô ~i.
Ở các nước xã hô ~i chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công
nghiê ~p hóa và thực hiê ~n “mô ~t kiểu tổ chức xã hô ~i mới về lao đô ~ng” để tăng năng suất lao
đô ~ng xã hô ~i và thực hiê ~n các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiê ~n tiến bô ~ và công bằng xã hô ~i.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hô ~i chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế đô ~ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiê ~n sứ mê ~nh lịch sử
của mình về nô ~i dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hâ ~u, châ ~m phát triển trong quá
khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hê ~ sản xuất mới, xã hô ~i chủ nghĩa ra đời.
Công nghiê ~p hóa là mô ~t tất yếu có tính quy luâ ~t để xây dựng cơ sở vâ ~t chất
- kỹ thuâ ~t của chủ nghĩa xã hô ~i. Thực hiê ~n sứ mê ~nh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
phải là lực lượng đi đầu thực hiê ~n công nghiê ~p hóa, cũng như hiê ~n nay, trong bối cảnh
đổi mới và hô ~i nhâ ~p quốc tế, yêu cầu mới đă ~t ra đòi hỏi phải gắn liền công nghiê ~p hóa với
hiê ~n đại hóa, đẩy mạnh công nghiê ~p hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê ~ tài nguyên, môi trường.
 Nô ~i dung chính trị - xã hô ~i
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô ~ng dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cô ~ng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lât đI quy9n thống tr椃⌀ c.a giai c Āp tư sn,
x漃Āa bỏ ch Ā đô
bĀc lô
t, 愃Āp bức c.a ch. nghĩa tư bn, ginh quy9n l#c về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao đô ~ng. Thi Āt lâ
p  nh nư7c ki5u m7i, mang bản chất giai cấp công
nhân, xây dựng nền dân chủ xã hô ~i chủ nghĩa, thực hiê ~n quyền lực của nhân dân, quyền
dân chủ và làm chủ xã hô ~i của tuyê ~t đại đa số nhân dân lao đô ~ng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ~ng sử dụng nhà nước của mình, do
mình làm chủ để cải tạo xã hô ~i cũ và tổ chức xây dựng xã hô ~i mới, phát triển kinh tế và
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hô ~i và tổ chức
đời sống xã hô ~i phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao đô ~ng, thực hiê ~n dân chủ, công
bằng, bình đẳng và tiến bô ~ xã hô ~i, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hô ~i.
 Nô ~i dung văn hóa, tư tưởng
Giai cấp công nhân thực hiê ~n cuô ~c cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao
gồm: cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hâ ~u, xây dựng cái mới, tiến bô ~ trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hô ~i. Xây dựng và củng cố ý
thức hê ~ tiên tiến của giai cấp công nhân đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời đấu tranh
để khắc phục ý thức hê ~ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê ~ tư tưởng cũ.
Tâ ~p trung xây dựng hê ~ giá trị mới: lao đô ng tự giác tích, cực vì mình và vì
lợi ích chung của cô ~ng đồng xã hô ~i; công
bKng trong phân phối lợi ích, hài hòa giữa lợi
ích cá nhân với lợi ích tâ ~p thể và lợi ích xã hô ~i; dân ch. cho số đông, tuyê ~ t đại đa số chứ
không phải dân chủ cho mô ~t số ít những k• giàu có; b4nh đLng về chính trị và địa vị làm
chủ của người lao đô ~ng và t# do phát triển mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình …
Hê ~ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị đã lỗi thời, lạc hâ ~u của các xã hô ~i quá khứ,
mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản. Hê ~ giá trị mới thể hiê ~n bản chất ưu
viê ~t của chế đô ~ mới xã hô ~i chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiê ~n.
Quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng là
mô ~t quá trình lâu dài, phức tạp cần chú trọng tiếp thu có chọn lọc, trên tinh thần phê phán
những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại, kể cả thời đại
tư sản trong lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Nâng cao học vấn, văn hóa, trình đô ~ giác ngô ~ lý luâ ~n khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hô ~i chủ
nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hô ~i chủ nghĩa là mô ~t trong những nô ~i dung cơ bản mà
cách mạng văn hóa tư tưởng đă ~t ra đối với sứ mê ~nh lịch sử của giai cấp công nhân hiê ~n đại.
d. Mô ~t số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Viê ~t Nam hiê ~n nay.
Một là, nâng cao nhâ ~n thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai l, xây d#ng giai c Āp công nhân l7n m愃⌀nh gắn k Āt hu cơ v7i xây
d#ng, ph愃Āt huy sức m愃⌀nh c.a liên minh giai c Āp công nhân v7i giai c Āp nông dân v đội
ngũ tr
椃Ā tr椃Ā thức dư7i s# lnh đ愃⌀o c.a Đng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng
thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba l, th#c hiê n chi Ān lược xây d#ng giai c Āp công nhân l7n m愃⌀nh, gắn k Āt
chặt chẽ v7i chi Ān lược ph愃Āt tri5n kinh t Ā - x hội, công nghiệp h漃Āa, hiện đ愃⌀i h漃Āa đ
nư7c, hội nhập quốc t
Ā.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề
bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn l, đo t愃⌀o, bồi dưỡng, nâng cao tr4nh độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng tr椃Ā thức h漃Āa giai c Āp công nhân l một nhiệm v甃⌀ chi Ān lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng thế hệ công nhân tr•, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao,
ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở
thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm l, xây d#ng giai c Āp công nhân l7n m愃⌀nh l tr愃Āch nhiệm c.a c hệ
thống ch椃Ānh tr椃⌀, c.a ton x hội v s# nỗ l#c vươn lên c.a bn thân mỗi ngư i công
nhân, s# tham gia đ漃Āng g漃Āp t椃Āch c#c c.a ngư i sE d甃⌀ng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, xây dựng tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.
3. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. a. Điều kiện ra đời
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra
qui luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự
báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin có hai điều kiện chủ yếu sau đây:
 Thứ nhất, điều kiện kinh tế
Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất
là sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản
đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã
hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, đi9u kiện ch椃Ānh tr椃⌀ - x hội
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là sự
trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân, con đ• của nền đại công nghiệp.
Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp
công nhân là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được
hình thành thông qua cách mạng vô sản - cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng con đường bạo
lực cách mạng và cũng có thể được tiến hành bằng con đường hòa bình - nhưng vô cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ
sở của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dâ ~y và
phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
b. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Một l, ch. nghĩa x hội gii ph漃Āng giai c Āp, gii ph漃Āng dân tộc, gii
ph漃Āng x hội, gii ph漃Āng con ngư i, t愃⌀o đi9u kiện đ5 con ngư i ph愃Āt tri5n ton diện.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đa~o, vì
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Hai l, ch. nghĩa x hội c漃Ā n9n kinh t Ā ph愃Āt tri5n cao d#a trên l#c lượng sn
xu Āt hiện đ愃⌀i v ch Ā độ công hu v9 tư liệu sn xu Āt ch. y Āu
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều
kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại.
+ Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để
nâng cao năng suất lao động cầ n phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm., nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ba l, ch. nghĩa x hội c漃Ā nh nư7c ki5u m7i mang bn ch Āt giai c Āp công
nhân, đ愃⌀i bi5u cho lợi 椃Āch, quy9n l#c v ý ch椃Ā c.a nhân dân lao động
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp
bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
+ Nhà nước vô sản là một công cụ, một phương tiện; đồng thời, là một biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi công việc của nhà nước, sẽ tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
Bốn l, ch. nghĩa x hội c漃Ā n9n văn h漃Āa ph愃Āt tri5n cao, k Ā thừa v ph愃Āt
huy nhng gi愃Ā tr椃⌀ c.a văn h漃Āa dân tộc v tinh hoa văn nhân lo愃⌀i.
+ Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục
tiêu, động lực của phát triển xã hội.
+ Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đ攃⌀p của dân tộc và của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm l, ch. nghĩa x hội bo đm b4nh đLng, đon k Āt gia c愃Āc dân tộc
v c漃Ā quan hệ hu ngh椃⌀, hợp t愃Āc v7i nhân dân c愃Āc nư7c trên th Ā gi7i.
+ Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.
+ Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đ攃⌀p do con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội
mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
4. Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam. a. Về lý luận
Những lập luận về con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái kinh
tế xã hội đã được trình bày trong học thuyết Mác – Lênin chính là cơ sở lý luận để nhận
thức về con đường phát triển của đất nước ta. Từ nghiên cứu lịch sử, chủ nghĩa Mác -
Lênin đã chỉ ra rằng, không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả
các hình thái kinh tế xã hội. Do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và
bên ngoài chi phối mà một quốc gia dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái nào đó.
Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh
điển đã chỉ ra đối với các nước tiền TBCN đi lên CNXH là: Phải có được tấm gương của
một cuộc cách mạng vô sản đã thắng lợi; Có được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của các