Thông liên tịch gì? Thẩm quyền ban hành
thông liên tịch
1. Thông liên tịch gì?
Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì
các Thông liên tịch sau đây văn bản quy phạm pháp luật
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Thông liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân n tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Trước đây theo quy định tại Luật ban hành n bản quy phạm pháp luật năm
2008 còn thông liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan
ngang bộ (khoản 11 Điều 2). Với chủ trương tinh gọn hệ thống n bản quy
phạm pháp luật giảm bớt cồng kềnh thì không ghi nhận thông liên tịch này
văn bản quy phạm pháp luật nữa.
Cho đến nay, tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (2020) đã sửa đổi về nội dung này như sau:
“Thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán n nước, B trưởng, Thủ trưởng
quan ngang bộ. Không ban hành thông liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang bộ.”
Theo đó, hiện hành chỉ Thông liên tịch giữa Chánh án toàn án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ văn bản quy phạm pháp
luật. Không được ban hành thông tư liên tịch giữa B trường, Thủ trưởng
quan ngang bộ nữa.
Lưu ý: Không được quy định thủ tục hành chính trong thông liên tịch giữa
Chánh án tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối
cao.
2. Mục đích ban hành thông liên tịch gì?
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối cao ban hành thông tư liên
tịch để quy định về việc phối hợp giữa các quan y trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục t tụng.
Mục đích này đã được sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật ban
hành n bản quy phạm pháp luật (2020) trở thành như sau: “Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán n nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ ban hành thông
liên tịch để quy định về việc phối hợp của các quan này trong việc thực
hiện trình tự, thủ tục t tụng phòng, chống tham nhũng”. Như vậy, mục
đích của việc ban hành thông liên tịch bổ sung thêm đó phòng, chống
tham nhũng.
3. Xây dựng, ban nh thông liên tịch
Điều 110 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định về
xây dựng, ban hành thông liên tịch. Theo đó;
- Dự thảo thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông liên tịch giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối cao với B
trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan
ngang bộ thỏa thuận, phân công quan chủ trì soạn thảo.
- quan chủ t soạn thảo trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
- Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của quan chủ trì soạn
thảo trong thời gian ít nhất 60 ngày để quan, tổ chức, nhân tham gia
ý kiến.
Dự thảo thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- quan chủ trì soạn thảo trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh
dự thảo.
- Dự thảo được thông qua khi sự thống nhất ý kiến của các quan
thẩm quyền ban hành thông liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ ng ban hành thông
liên tịch.
Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định
Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang bộ văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành trước ngày Luật này hiệu lực thì tiếp tục hiệu lực
cho đến khi văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng n bản quy phạm pháp
luật khác.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(2020) sửa đổi quy định về y dựng, ban hành thông liên tịch như sau:
1. D thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án a án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán n nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang bộ thỏa thuận, phân công quan chủ trì
soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo trách nhiệm tổ chức soạn thảo
dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất 60 ngày để
quan, tổ chức, nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông liên tịch sự tham gia của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông liên tịch
sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
4. quan chủ t soạn thảo trách nhiệm nghiên cứu ý kiến
góp ý để chỉnh d thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi sự thống nhất ý kiến của các
quan thẩm quyền ban hành thông liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang b cùng ban hành thông liên tịch.
Theo đó, về mặt thủ tục soạn thảo, ban hành không thay đổi, chỉ thay
đổi tên gọi thông liên tịch sự thay đổi về đối tượng được ban hành
như đã nêu mục 1.
4. Xác định hiệu lực Thông liên tịch theo quy định hiện hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật ban hành VBQPPL 2015)
hiệu lực thi hành, kể từ đó câu chuyện xác định tình trạng hiệu lực của các
Thông liên tịch hướng dẫn chi tiết cho Nghị định (đã hết hiệu lực) gặp
nhiều khó khăn.
Hiện nay, hai nhóm quan điểm chính về việc c định tình trạng hiệu lực
của các Thông liên tịch hướng dẫn cho các Nghị định (hết hiệu lực) như
sau:
4.1. Quan điểm 1- Một số Thông liên tịch hướng dẫn cho Nghị định hết hiệu
lực vẫn còn hiệu lực
Theo Khoản 4 Điều 154, về bản một văn bản đã hết hiệu lực thì n bản
hướng dẫn chi tiết nó đồng thời hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 172 của Luật ban hành VBQPPL 2015.
Khoản 2 Điều 172 quy định: “Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang
bộ, chỉ thị của UBND các cấp VBQPPL được ban hành trước ngày Luật này
hiệu lực thì tiếp tục hiệu lực cho đến khi văn bản bãi bỏ hoặc bị thay
thế bằng VBQPPL khác”.
Như vậy, nếu các văn bản thuộc Khoản 2 Điều 172 hướng dẫn cho một văn
bản đã hết hiệu lực thì vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến khi văn bản
mới chỉ định hết hiệu lực.
Mặt khác, Khoản 4 Điều 154, quy định: “VBQPPL hết hiệu lực thì VBQPPL
quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực” ch áp dụng
đối với các VBQPPL theo Luật ban hành VBQPPL 2015 không áp dụng
đối với Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang bộ, chỉ thị của UBND
các cấp VBQPPL được ban hành trước ngày 01/7/2016 nên các Thông tư
liên tịch của các bộ, quan ngang bộ hướng dẫn cho Ngh định (hết hiệu
lực) thì vẫn còn hiệu lực cho đến khi văn bản mới chỉ định hết hiệu
lực.
Còn những Thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm t nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao nếu hướng dẫn chi tiết thi hành cho một văn bản đã hết
hiệu lực thì sẽ hết hiệu lực.
4.2. Quan điểm 2 - Mọi Thông liên tịch hướng dẫn cho Nghị định hết hiệu
lực thì hết hiệu lực
Tinh thần ch đạo của Quốc hội làm hệ thống văn bản QPPL được logic,
tinh gọn thống nhất, nên tại Khoản 4 Điều 154 quy định: “Văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực t văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”.
Với quy định này, thể hiểu một khi văn bản “mẹ” hết hiệu lực thì văn bản
“con” đồng thời hết hiệu lực. Như vậy, các Thông liên tịch hướng dẫn cho
một văn bản hết hiệu lực thì hết hiệu lực.
Việc Khoản 2 Điều 172 quy định: “Thông liên tịch giữa c bộ, quan
ngang bộ, chỉ thị của UBND c cấp VBQPPL được ban hành trước ngày
Luật này hiệu lực thì tiếp tục hiệu lực cho đến khi văn bản bãi bỏ
hoặc bị thay thế bằng VBQPPL khác” không phải quy định ngoại lệ đ duy
trì tính hiệu lực cho những Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang bộ,
chỉ thị của UBND cấp tỉnh trong trường hợp hướng dẫn thi hành cho văn
bản đã hết hiệu lực để làm “Theo Luật thì những văn bản này
VBQPPL, theo Luật mới thì VBQPPL không còn các loại này; nên trong thời
gian chờ đợi VBQPPL theo Luật mới ra đời để bãi bỏ, thay thế cho những
văn bản đó thì vẫn còn hiệu lực thi hành”. Điều đó nghĩa là:
- Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang bộ, chỉ thị của UBND cấp tỉnh
VBQPPL trước ngày 01/7/2016 vẫn còn hiệu lực thi nh cho đến khi
văn bản chỉ định hết hiệu lực nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ VBQPPL đó được ban hành theo thẩm quyền (không hướng dẫn bất kỳ văn
bản nào).
+ VBQPPL đó ban hành để hướng dẫn chi tiết một n bản văn bản này
còn hiệu lực thi hành.
- Thông liên tịch giữa các bộ, quan ngang bộ, chỉ thị của UBND cấp tỉnh
VBQPPL trước ngày 01/7/2016 sẽ hết hiệu lực nếu hướng dẫn thi
hành cho một văn bản đã hết hiệu lực.
Cùng một vấn đề nhưng hai cách hiểu khác nhau như trên nên thực tế
việc xác định hiệu lực, áp dụng pháp luật đối với Thông tư liên tịch nói riêng
các văn bản QPPL khác nói chung cực kỳ khó khăn. Rất mong, Bộ
pháp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sớm ban hành văn bản để việc áp dụng
pháp luật diễn ra một cách thống nhất hiệu quả.
Về vấn đề này, chúng tôi thấy rằng quan điểm thứ nhất phần hợp
đúng tinh thần của điều luật.

Preview text:

Thông tư liên tịch là gì? Thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch
1. Thông tư liên tịch là gì?
Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì
các Thông tư liên tịch sau đây là văn bản quy phạm pháp luật
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Trước đây theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008 còn có thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ (khoản 11 Điều 2). Với chủ trương tinh gọn hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật giảm bớt cồng kềnh thì không ghi nhận thông tư liên tịch này
là văn bản quy phạm pháp luật nữa.
Cho đến nay, tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (2020) đã có sửa đổi về nội dung này như sau:
“Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.”
Theo đó, hiện hành chỉ có Thông tư liên tịch giữa Chánh án toàn án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp
luật. Không được ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trường, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ nữa.
Lưu ý: Không được quy định thủ tục hành chính trong thông tư liên tịch giữa
Chánh án tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mục đích ban hành thông tư liên tịch là gì?
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên
tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục tố tụng.
Mục đích này đã được sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (2020) trở thành như sau: “Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư
liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực
hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng”. Như vậy, mục
đích của việc ban hành thông tư liên tịch có bổ sung thêm đó là phòng, chống tham nhũng.
3. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
Điều 110 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định về
xây dựng, ban hành thông tư liên tịch. Theo đó;
- Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
- Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn
thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
- Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có
thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định
Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực
cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(2020) sửa đổi quy định về xây dựng, ban hành thông tư liên tịch như sau:
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch
có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến
góp ý để chỉnh lý dự thảo.

5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các
cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.

Theo đó, về mặt thủ tục soạn thảo, ban hành không có gì thay đổi, chỉ thay
đổi tên gọi thông tư liên tịch vì có sự thay đổi về đối tượng được ban hành như đã nêu ở mục 1.
4. Xác định hiệu lực Thông tư liên tịch theo quy định hiện hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật ban hành VBQPPL 2015)
có hiệu lực thi hành, kể từ đó câu chuyện xác định tình trạng hiệu lực của các
Thông tư liên tịch hướng dẫn chi tiết cho Nghị định (đã hết hiệu lực) gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, có hai nhóm quan điểm chính về việc xác định tình trạng hiệu lực
của các Thông tư liên tịch hướng dẫn cho các Nghị định (hết hiệu lực) như sau:
4.1. Quan điểm 1- Một số Thông tư liên tịch hướng dẫn cho Nghị định hết hiệu
lực vẫn còn hiệu lực
Theo Khoản 4 Điều 154, về cơ bản một văn bản đã hết hiệu lực thì văn bản
hướng dẫn chi tiết nó đồng thời hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 172 của Luật ban hành VBQPPL 2015.
Khoản 2 Điều 172 quy định: “Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang
bộ, chỉ thị của UBND các cấp là VBQPPL được ban hành trước ngày Luật này
có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay
thế bằng VBQPPL khác”
.
Như vậy, nếu các văn bản thuộc Khoản 2 Điều 172 hướng dẫn cho một văn
bản đã hết hiệu lực thì nó vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến khi có văn bản
mới chỉ định nó hết hiệu lực.
Mặt khác, Khoản 4 Điều 154, quy định: “VBQPPL hết hiệu lực thì VBQPPL
quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”
chỉ áp dụng
đối với các VBQPPL theo Luật ban hành VBQPPL 2015 và không áp dụng
đối với Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của UBND
các cấp là VBQPPL được ban hành trước ngày 01/7/2016 nên các Thông tư
liên tịch của các bộ, cơ quan ngang bộ dù hướng dẫn cho Nghị định (hết hiệu
lực) thì nó vẫn còn hiệu lực cho đến khi có văn bản mới chỉ định nó hết hiệu lực.
Còn những Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao nếu hướng dẫn chi tiết thi hành cho một văn bản đã hết
hiệu lực thì nó sẽ hết hiệu lực.
4.2. Quan điểm 2 - Mọi Thông tư liên tịch hướng dẫn cho Nghị định hết hiệu
lực thì hết hiệu lực
Tinh thần chủ đạo của Quốc hội là làm hệ thống văn bản QPPL được logic,
tinh gọn và thống nhất, nên tại Khoản 4 Điều 154 quy định: “Văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”
.
Với quy định này, có thể hiểu một khi văn bản “mẹ” hết hiệu lực thì văn bản
“con” đồng thời hết hiệu lực. Như vậy, các Thông tư liên tịch hướng dẫn cho
một văn bản hết hiệu lực thì hết hiệu lực.
Việc Khoản 2 Điều 172 quy định: “Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, chỉ thị của UBND các cấp là VBQPPL được ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ
hoặc bị thay thế bằng VBQPPL khác”
không phải là quy định ngoại lệ để duy
trì tính hiệu lực cho những Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,
chỉ thị của UBND cấp tỉnh trong trường hợp nó hướng dẫn thi hành cho văn
bản đã hết hiệu lực mà là để làm rõ “Theo Luật cũ thì những văn bản này là
VBQPPL, theo Luật mới thì VBQPPL không còn các loại này; nên trong thời
gian chờ đợi VBQPPL theo Luật mới ra đời để bãi bỏ, thay thế cho những
văn bản đó thì nó vẫn còn hiệu lực thi hành”. Điều đó có nghĩa là:
- Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của UBND cấp tỉnh
là VBQPPL trước ngày 01/7/2016 vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến khi có
văn bản chỉ định nó hết hiệu lực nếu nó thuộc một trong các trường hợp sau:
+ VBQPPL đó được ban hành theo thẩm quyền (không hướng dẫn bất kỳ văn bản nào).
+ VBQPPL đó ban hành để hướng dẫn chi tiết một văn bản và văn bản này còn hiệu lực thi hành.
- Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của UBND cấp tỉnh
là VBQPPL trước ngày 01/7/2016 sẽ hết hiệu lực nếu nó hướng dẫn thi
hành cho một văn bản đã hết hiệu lực.
Cùng một vấn đề nhưng có hai cách hiểu khác nhau như trên nên thực tế
việc xác định hiệu lực, áp dụng pháp luật đối với Thông tư liên tịch nói riêng
và các văn bản QPPL khác nói chung cực kỳ khó khăn. Rất mong, Bộ Tư
pháp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sớm ban hành văn bản để việc áp dụng
pháp luật diễn ra một cách thống nhất và hiệu quả.
Về vấn đề này, chúng tôi thấy rằng quan điểm thứ nhất có phần hợp lý và
đúng tinh thần của điều luật.
Document Outline

  • Thông tư liên tịch là gì? Thẩm quyền ban hành thôn
    • 1. Thông tư liên tịch là gì?
    • 2. Mục đích ban hành thông tư liên tịch là gì?
    • 3. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
    • 4. Xác định hiệu lực Thông tư liên tịch theo quy đ
      • 4.1. Quan điểm 1- Một số Thông tư liên tịch hướng
      • 4.2. Quan điểm 2 - Mọi Thông tư liên tịch hướng dẫ