Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp
chuẩn nhất
1. Khai nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế
nào?
Khai nhận di sản thừa kế quy trình để xác định quyền sở hữu tài sản của
người đã qua đời cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền trách nhiệm chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế
được xác định như sau:
- Phòng pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
Phòng pháp) thẩm quyền trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do quan, tổ chức
thẩm quyền của Việt Nam, quan, tổ chức thẩm quyền của nước
ngoài, quan, tổ chức thẩm quyền của Việt Nam liên kết với quan, tổ
chức thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
+ Chứng thực chữ trong các giấy tờ, văn bản.
+ Chứng thực chữ của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản động sản.
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản văn bản khai nhận di
sản trong trường hợp di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng pháp thực hiện chứng thực theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực đóng
dấu của Phòng pháp.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung Ủy ban nhân dân
cấp ) thẩm quyền trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do quan thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.
+ Chứng thực chữ trong c giấy tờ, n bản (trừ chữ của người dịch).
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản động sản.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về n theo quy định của Luật Nhà ở.
+ Chứng thực di chúc.
+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản văn bản khai nhận di
sản trong trường hợp di sản tài sản quy định tại Điểm c, d Điều 32
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Chủ tịch, Phó Ch tịch Ủy ban nhân dân cấp thực hiện chứng thực
đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người thực hiện chứng thực những nghĩa vụ quyền hạn sau đây:
- Đảm bảo tính trung thực, chính xác khách quan khi chứng thực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc chứng thực.
- Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc chữ liên quan đến tài
sản hoặc lợi ích nhân của chính mình hoặc người thân như vợ/chồng,
cha/mẹ đẻ hoặc nuôi, con ruột hoặc con rể/dâu, ông/bà, anh/chị em ruột của
vợ/chồng hoặc cháu con của con ruột hoặc con nuôi.
- Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại Điều 22, 25 Điều
32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Yêu cầu quan, tổ chức hoặc nhân liên quan cung cấp thông tin cần
thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ hoặc văn bản cần chứng thực.
- Lập biên bản tạm giữ chuyển cho quan nhà nước thẩm quyền xử
theo quy định pháp luật đối với giấy tờ hoặc văn bản cấp sai thẩm quyền,
giả mạo hoặc nội dung quy định tại Điểm 4 Điều 22 Ngh định 23/2015/NĐ-
CP.
- Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung Khiến những hồ sơ, thông
tin liên quan đến di sản thừa kế đúng, chính xác đầy đủ, tránh việc chứng
thực không chính xác hỗ trợ người yêu cầu nếu hồ chứng thực chưa
đủ hoặc hướng dẫn họ nộp hồ đến quan chứng thực đúng.
Địa điểm chứng thực
Địa điểm chứng thực thường được thực hiện tại trụ sở quan, tổ chức
thẩm quyền chứng thực. Tuy nhiên, những trường hợp đặc biệt như
chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực ch khi
người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể di chuyển, đang bị
tạm giữ, tạm giam hoặc thi hành án phạt tù, hoặc do chính đáng khác,
việc chứng thực thể được thực hiện ngoài trụ sở. Trong trường hợp đó,
cần ghi địa điểm chứng thực thời gian chứng thực.
- quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải b trí người tiếp nhận yêu cầu
chứng thực trong các ngày làm việc trong tuần công khai niêm yết lịch làm
việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, lệ phí chi phí chứng thực tại
trụ sở của quan, tổ chức.
2. Quy trình khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị hồ
Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế;
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh rằng người để lại di sản đã chết;
Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản như: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm; th ngân hàng; hợp đồng bảo hiểm;
Giấy tờ về nhân thân của khai nhận di sản như chứng minh nhân dân, căn
cước ng dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu;
Di chúc của người chết (nếu có);
Những giấy tờ chứng minh quan h nhân thân giữa người để lại di sản
người nhận di sản: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy
xác nhận việc nuôi con nuôi;
Bước 2: Nộp hồ
Người thực hiện khai nhận di sản thừa kế nộp hồ đến UBND. Cán bộ tiếp
nhận, tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ yêu cầu chứng thực việc khai
nhận di sản thừa kế. Hồ thiếu sót thì hướng dẫn sửa đổi bổ sung cho
đầy đ
Bước 3: Giải quyết
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ yêu cầu chứng
thực, nếu hồ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch tự nguyện, minh mẫn nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
thì thực hiện chứng thực.
- Các n tham gia hợp đồng, giao dịch phải trước mặt người thực hiện
chứng thực. Trường hợp người thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng chữ mẫu tại quan thực hiện
chứng thực thì thể trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực
phải đối chiếu chữ của họ trong hợp đồng với chữ mẫu trước khi thực
hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ trong hợp đồng khác với chữ mẫu
thì yêu cầu người đó trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không được thì phải điểm chỉ; nếu
người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được
thì phải 02 (hai) người m chứng. Người làm chứng phải đủ năng lực
hành vi dân sự không quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp
đồng, giao dịch.
- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp
đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của quan
thực hiện chứng thực ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch
từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, chữ
của người yêu cầu chứng thực người thực hiện chứng thực; số lượng
trang lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường
hợp hợp đồng, giao dịch t 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
- Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch trách nhiệm dịch đầy đủ,
chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người
yêu cầu chứng thực vào từng trang hợp đồng với cách người
phiên dịch.
3. Những lưu ý về pháp luật thừa kế
Từ chối nhận di sản
-. Người thừa kế quyền t chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản gửi đến người
quản di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân
chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di
sản.
Người không được quyền hưởng di sản
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
+ Người b kết án về hành vi cố ý m phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người đ lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản người thừa kế đó
quyền hưởng;
+ Người hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che
giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của
người để lại di sản.
- Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật n sự năm 2015 vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người
đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thời hiệu thừa kế
- Thời hiệu để người thừa kế u cầu chia di sản 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này
thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản di sản đó. Trường hợp không
người thừa kế đang quản di sản thì di sản được giải quyết n sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật Dân sự m 2015;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không người chiếm hữu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thời hiệu đ người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác b quyền thừa kế của người khác 10 năm, kể t thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Preview text:

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã chuẩn nhất
1. Khai nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế
nào?
Khai nhận di sản thừa kế là quy trình để xác định quyền sở hữu tài sản của
người đã qua đời cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế
được xác định như sau:
- Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.
+ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di
sản trong trường hợp di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (trừ chữ ký của người dịch).
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. + Chứng thực di chúc.
+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di
sản trong trường hợp di sản là tài sản quy định tại Điểm c, d và Điều 32
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và
đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người thực hiện chứng thực có những nghĩa vụ và quyền hạn sau đây:
- Đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan khi chứng thực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc chứng thực.
- Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc chữ ký liên quan đến tài
sản hoặc lợi ích cá nhân của chính mình hoặc người thân như vợ/chồng,
cha/mẹ đẻ hoặc nuôi, con ruột hoặc con rể/dâu, ông/bà, anh/chị em ruột của
vợ/chồng hoặc cháu là con của con ruột hoặc con nuôi.
- Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại Điều 22, 25 và Điều
32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần
thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ hoặc văn bản cần chứng thực.
- Lập biên bản tạm giữ và chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định pháp luật đối với giấy tờ hoặc văn bản cấp sai thẩm quyền,
giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Điểm 4 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ- CP.
- Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung Khiến những hồ sơ, thông
tin liên quan đến di sản thừa kế đúng, chính xác và đầy đủ, tránh việc chứng
thực không chính xác và hỗ trợ người yêu cầu nếu hồ sơ chứng thực chưa
đủ hoặc hướng dẫn họ nộp hồ sơ đến cơ quan chứng thực đúng. Địa điểm chứng thực
Địa điểm chứng thực thường được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền chứng thực. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt như
chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký khi
người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể di chuyển, đang bị
tạm giữ, tạm giam hoặc thi hành án phạt tù, hoặc có lý do chính đáng khác,
việc chứng thực có thể được thực hiện ngoài trụ sở. Trong trường hợp đó,
cần ghi rõ địa điểm chứng thực và thời gian chứng thực.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu
chứng thực trong các ngày làm việc trong tuần và công khai niêm yết lịch làm
việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, lệ phí và chi phí chứng thực tại
trụ sở của cơ quan, tổ chức.
2. Quy trình khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế;
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh rằng người để lại di sản đã chết;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản như: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm; thẻ ngân hàng; hợp đồng bảo hiểm;
– Giấy tờ về nhân thân của khai nhận di sản như chứng minh nhân dân, căn
cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu;
– Di chúc của người chết (nếu có);
– Những giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và
người nhận di sản: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy
xác nhận việc nuôi con nuôi; Bước 2: Nộp hồ sơ
Người thực hiện khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ đến UBND. Cán bộ tiếp
nhận, tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực việc khai
nhận di sản thừa kế. Hồ sơ có thiếu sót thì hướng dẫn sửa đổi bổ sung cho đầy đủ Bước 3: Giải quyết
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng
thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
thì thực hiện chứng thực.
- Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện
chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện
chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực
phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực
hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu
thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu
người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được
thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực
hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp
đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan
thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch
có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ
ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng
trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường
hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
- Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ,
chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người
yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
3. Những lưu ý về pháp luật thừa kế Từ chối nhận di sản
-. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người
quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Người không được quyền hưởng di sản
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che
giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người
đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Thời hiệu thừa kế
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này
thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không
có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Document Outline

  • Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã c
    • 1. Khai nhận di sản thừa kế được pháp luật quy địn
    • 2. Quy trình khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp
    • 3. Những lưu ý về pháp luật thừa kế