Thủ tục sang tên sổ đ phải nộp các khoản thuế
lệ phí nào?
1. Lệ phí phải nộp làm thủ tục sang tên sổ đỏ?
Trả lời:
Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật của Chúng tôi nghiên cứu
vấn cụ thể như sau:
Bước 1 : Đặt cọc sau khi bên mua bên bán thống nhất giá cả mua bán,
thông thường bên mua sẽ đặt cọc cho bên bán một phần tiền. Việc đặt cọc
phải lập thành Hợp đồng không bắt buộc công chứng, tuy nhiên đ cho đảm
bảo an toàn pháp người dân nên công chứng Hợp đồng đặt cọc đó.
Bước 2: Các bên đến quan ng chứng lập hợp đồng chuyển nhượng,
thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên
phải khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ
bị phạt theo quy định của n nước.
Hồ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
1. Tờ khai lệ p trước bạ (02 bản do bên mua Mẫu 01/LPTB - nếu có).
2.
Tờ khai thuế thu nhập nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp
cho tặng bổ sung 04 bản mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
3. Hợp đồng mua bán n đất công chứng đã lập (01 bản chính).
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà tài sản
gắn liền với đất (01 bản sao chứng thực của quan thẩm quyền).
5.
CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua bên bán (01 bản sao chứng
thực của quan thẩm quyền).
6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải giấy tờ chứng minh quan hệ
nhân thân của người cho người nhận để được miễn thuế thu nhập
nhân.
Bước 3: 10 ngày Sau khi thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân
sách nhà nước nộp lệ p trước bạ. Thông tin cụ thể như sau:
- Thuế thu nhập nhân: 2% x giá chuyển nhượng
- Lệ phí trước bạ: lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính
lệ phí trước bạ giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành), trừ
trường hợp được miễn
Bước 4, nộp Hồ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
Đơn đề nghị đăng biến động
Hợp đồng chuyển nhượng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà tài sản
gắn liền với đất (bản gốc).
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng
2. Hưng dn đăng sang n s đỏ?
Kính chào các luật sư! Nhà tôi 2 anh em: tôi anh trai 1 em gái, không
bố, hiện giờ cả 2 đã lập gia đình được khá lâu. Năm ngoái m tôi đã mất
di chúc đ lại mảnh đất đang sử dụng cho tôi (có cả sự đồng ý của em gái
tôi).
Vừa rồi tôi đi làm lại thủ tục sang tên quyền sử dụng mảnh đất t tên mẹ
sang n tôi.Lúc này tôi mới hỏa phát hiện số diện tích đất đai gia đình tôi
đang sử dụng sổ ghi của địa chính sai khác về diện tích so với số
diện tích ghi trong sổ đỏ của gia đình tôi khoảng 100 m2. ràng trong bao
nhiêu năm nhà tôi không sự biến động về đất hay tranh chấp đất đai (có
thể làm chứng). Câu trả lời của bên địa chính về sự trách nhiệm trong
việc đo đất ghi chép ẩu của họ khẳng định gia đình tôi đã lấn chiếm đất
đai. Họ từ chối việc cấp sổ đỏ cho rằng sai quy định của Pháp luật giữ
không giải quyết.
Vậy xin hỏi c quý luật trong chuyện này bên nào mới sai pháp luật?
Trách nhiệm thuộc về ai? Chúng tôi chỉ những người dân bình thường
hoàn toàn không biết về việc đo đạc,ghi chép kia?
Liệu đây phải cố tình lợi bởi trước đó anh địa chính liên lạc cho
gia đình tôi bảo đưa 2.000.000VNĐ sẽ giải quyết vụ việc cấp lại sổ đỏ
cho, bảo đó lệ p cần thiết theo quy định? Vậy xin cho hỏi lệ p của
trường hợp gia đình tôi đến 2.000.000VNĐ? Họ còn bảo do căn nhà do
mẹ tôi xây nên thêm 1.000.000VNĐ nhưng tôi nói do vợ chồng tôi y họ vẫn
bảo vẫn mất 1.000.000VNĐ. Điều đó lý,họ nói theo pháp luật.
Do không hiểu biết về luật đất đai nên tôi kính mong quý luật tư vấn giúp
để người dân như chúng tôi không bị thiệt thòi trong trường hợp này. Nhà tôi
gia cảnh khó khăn ,rất cần sổ đỏ để vay tiền giúp con gái thực hiện ước
học Đại học. Chúng tôi đang rất cần sự trợ giúp đáng quý này.
Mong sớm nhận được thư trả lời sớm nhất!
Xin chân thành cảm ơn,kính chúc ban luật dồi dào sức khỏe,thành công
giúp đỡ nhiều người hơn nữa. Kính thư
Trả lời:
Thứ nhất, về việc số đất thực tế sử dụng nhỏ hơn số đất ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 98 của Luật đất đai s
45/2013/QH13 của Quốc hội n sau:
''
Đ
i
u 98. Nguyên t
c c
p Gi
y ch
ng nh
n quy
n s
d
ng
đấ
t, quy
n s
h
u n
tài s
n khác g
n li
n v
i
đấ
t....
5. Tr
ư
ng h
p s
chênh l
ch di
n tích gi
a s
li
u
đ
o
đạ
c th
c t
ế
v
i s
li
u ghi trên gi
y t
quy
đị
nh t
i
Đ
i
u 100 c
a Lu
t này ho
c Gi
y ch
ng nh
n
đ
ã c
p
ranh gi
i th
a
đ
t
đ
ang s
d
ng không thay
đ
i so v
i
ranh gi
i th
a
đấ
t t
i th
i
đ
i
m gi
y t
v
quy
n s
d
ng
đấ
t, không tranh ch
p v
i nh
ng ng
ườ
i s
d
ng
đ
t li
n k
thì khi c
p ho
c c
p
đ
i Gi
y ch
ng nh
n
quy
n s
d
ng
đấ
t, quy
n s
h
u nhà
tài s
n khác g
n li
n v
i
đấ
t di
n tích
đấ
t
đượ
c xác
đị
nh theo s
li
u
đ
o
đạ
c th
c t
ế
. Ng
ườ
i s
d
ng
đấ
t không ph
i n
p ti
n
s
d
ng
đấ
t
đố
i v
i ph
n di
n tích chênh l
ch nhi
u h
ơ
n
n
ế
u có.
Tr
ườ
ng h
p
đ
o
đạ
c l
i ranh gi
i th
a
đấ
t thay
đổ
i
so v
i ranh gi
i th
a
đ
t t
i th
i
đ
i
m gi
y t
v
quy
n s
d
ng
đấ
t di
n tích
đấ
t
đ
o
đạ
c th
c t
ế
nhi
u
h
ơ
n di
n tích ghi trên gi
y t
v
quy
n s
d
ng
đấ
t thì
ph
n di
n tích chênh l
ch nhi
u h
ơ
n (n
ế
u có)
đư
c xem
xét c
p Gi
y ch
ng nh
n quy
n s
d
ng
đấ
t, quy
n s
h
u
nhà
tài s
n khác g
n li
n v
i
đấ
t theo quy
đị
nh t
i
Đ
i
u 99 c
a Lu
t này.''
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi sự chênh lệch diện tích đất thực tế
nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì diện tích đất sẽ được tính theo diện tích
đất thực tế. Đống thời thì quan thẩm quyền vẫn phải tiến hành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Việc h từ chối cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đúng với quy định của pháp luật.
Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần làm Hồ xin
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều
10 Thông 24/2014/TT-BNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau:
''
Đ
i
u 10. H
s
ơ
n
p khi th
c hi
n th
t
c c
p
đổ
i, c
p l
i,
đ
ính chính, thu h
i Gi
y ch
ng nh
n
1. H
s
ơ
n
p khi th
c hi
n th
t
c c
p
đ
i Gi
y ch
ng
nh
n, Gi
y ch
ng nh
n quy
n s
h
u nhà
, Gi
y ch
ng nh
n quy
n s
h
u công trình xây d
ng g
m có:
a)
Đơ
n
đ
ngh
c
p
đ
i Gi
y ch
ng nh
n theo M
u s
10/
Đ
K;
b) B
n g
c Gi
y ch
ng nh
n
đ
ã c
p;
c) B
n sao h
p
đồ
ng th
ế
ch
p quy
n s
d
ng
đấ
t, tài s
n
g
n li
n v
i
đấ
t thay cho b
n g
c Gi
y ch
ng nh
n
đ
ã c
p
đố
i v
i tr
ườ
ng h
p c
p
đổ
i Gi
y ch
ng nh
n sau khi d
n
đ
i
n
đổ
i th
a,
đ
o
đạ
c l
p b
n
đ đị
a chính Gi
y ch
ng nh
n
đ
ã c
p
đ
ang th
ế
ch
p t
i t
ch
c tín d
ng.
Sau khi làm hồ cấp đổi nhận được giấy chứng nhận QSDD sau cấp đổi,
bạn thực hiện các bước sau:
Bước 1: Bạn cần đến UBND m thủ tục m thừa kế
Bước 2: Tiến hành khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng ĐKDĐ-UBND
cấp quận/ huyện nơi nhà, đất, hồ bao gồm c giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước b (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp
cho tặng 04 bản).
- Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc xác nhận của UBND
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu n tài sản
gắn liền với đất (01 bản sao chứng thực của quan thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của bạn
+ Thuế lệ phí trước trong trường hợp bạn nhận thừa kế tứ mẹ thì không
phải nộp
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi nhà,
đất
Hồ khai gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị đăng biến động (do bên bán ký);
- Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc xác nhận của UBND
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu n tài sản
gắn liền với đất (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ h khẩu của bạn
Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:
+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang n) chuyển
nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường
hợp);
Bước 4: Nộp đủ lệ p theo quy định nhận sổ đỏ.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập nhân, thu nhập được miễn
thuế bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, nội với cháu nội;
ông ngoại, ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập t
nhận thừa kế, quà tặng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, nội với cháu nội; ông ngoại, ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Theo các quy định nêu trên thì phí lệ phí bạn phải nộp không đến
1.000.000 đồng. Việc yêu cầu lệ p của cán bộ địa chính trái với quy
định của pháp luật.
3. Khi chưa làm th tc sang tên s đ nên giao hết tin
mua đt?
Kính chào Luật sư, em u hỏi xin được vấn: Hiên vợ chồng em mua
1 mảnh đất để y nhà ở, mảnh đất đó hiện tại chưa sổ đỏ. Theo thỏa
thuận 2 bên chúng em đã cho bên bán tạm ứng 1 đợt 90 triệu.
Trong đó 40 triệu hộ đã đưa cho địa chính giữ để làm sổ đỏ tạm ng
đợt 2 50 triệu. 2 đợt tạm ng đều biên bản viết bằng tay chữ của 2
bên chữ xác nhận địa chính , chứ không xác nhận của chính
quyền địa phương . Giờ bọn em muốn làm nhà thì bên n bảo phải trả hết
tiền mới cho làm nhà,nhưng bọn em chưa 1 giấy tờ cầm trong tay nên
bọn em muốn giữ lại 1 ít tiền nhưng bên bán không chịu. Họ bảo nếu không
chấp nhận h sẽ trả lại tiền không bán nữa trả lại tiền. Vậy giờ em
nên đưa hết tiền cho họ không em sợ nếu đưa hết tiền nếu vấn đề
xảy ra bọn em sẽ không biết làm sao?
Xin luật vấn. Em xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất bạn mua hiện không sổ
đỏ, điều này ẩn chứa nhiều rủi ro về mặt pháp như sau:
Thứ nhất, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó
khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. thể dụ một
vài trường hợp hay gặp như: đất lấn chiếm, đất đang tranh chấp, đất phần
trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã
quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới thể phải đối mặt với tranh
chấp pháp bất cứ lúc nào.
Thứ hai, căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất n sau:
a) Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Hơn nữa, điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015:
Đ
i
u 503. Hi
u l
c c
a vi
c chuy
n quy
n s
d
ng
đấ
t
Vi
c chuy
n quy
n s
d
ng
đấ
t hi
u l
c k
t
th
i
đ
i
m
đă
ng quy
n s
d
ng
đấ
t theo quy
đị
nh c
a pháp lu
t
v
đấ
t
đ
ai."
Như vậy, trong trường hợp mua bán đất không sổ đỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro,
không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai 2013 theo quy định của BLDS thì thời điểm sang tên sổ đỏ đối
với bất động sản mới thời điểm xác lập quyền sở hữu của bạn đối với
mảnh đất trên. Theo đó, tại thời điểm công chứng hợp đồng không nên giao
toàn bộ tiền hai bên đã thỏa thuận, chỉ nên giao một phần (cao nhất
95%), đến khi thực hiện sang tên thì giao số tiền còn lại.
4. Xin tư vn v Th tc sang tên s Đỏ ?
Cảm ơn công ty đã trả lời câu hỏi trước của mình. Mình còn một vấn đề muốn
hỏi: Bây giờ mình đang nhờ người đứng n Sổ Đỏ sang tên cho mình
mình đã làm hồ đầy đủ. Nhưng khi mình chủ sổ đỏ nộp h cho
đóng dấu t Chủ tịch đòi giấy mua bán giữa chủ đất người đứng tên
sổ đỏ nhưng mình không giấy đó. Anh ta nói không giấy đó thì anh ta
không thể đóng dấu sang tên.
Vậy cho mình hỏi bây giờ mình phải làm gì. Trường hợp của mình phải
nộp đơn Huyện để được sang tên không hay chỉ Xã mới quyền đó?
Xin chân thành cảm ơn quý ng ty!
Trả lời:
Thứ nhất, về thủ tục sang tên sổ đỏ
Hai bên cần đến quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, cho
tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải khai
lệ phí trước bạ, thuế thu nhập nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo
quy định của nhà nước.
Sau đó, bạn thực hiện thủ tục khai hồ sang tên tại quan thẩm
quyền, hồ bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng biến động (do bên bán ký);
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu n tài sản
gắn liền với đất (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ h khẩu của bạn
Thứ hai, về thẩm quyền cấp GCN QSDD
Điều 37 Nghị định s 43/2014/NĐ-CP cũng quy định về thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất:
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng đất đai
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài
nguyên Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà , Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các
trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu i sản gắn liền với
đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng đất đai
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này thực hiện như sau:
a) S Tài nguyên Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, sở tôn giáo; người Việt Nam định nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, nhân nước ngoài;
doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài;
b) y ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về các trường hợp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất việc xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp.
Như vậy, pháp luật không yêu cầu hồ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phải giấy mua bán giữa chủ đất người đứng n sổ đỏ. Đồng thời
thể nộp h sang tên tại Sở Tài Nguyên môi trường hoặc UBND cấp
Huyện y nơi nhà, đất trường hợp của địa phương bạn để thuận tiện nhất
cho bạn.

Preview text:

Thủ tục sang tên sổ đỏ phải nộp các khoản thuế lệ phí nào?
1. Lệ phí phải nộp làm thủ tục sang tên sổ đỏ? Trả lời:
Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu
và tư vấn cụ thể như sau:
Bước 1 : Đặt cọc sau khi bên mua và bên bán thống nhất giá cả mua bán,
thông thường bên mua sẽ đặt cọc cho bên bán một phần tiền. Việc đặt cọc
phải lập thành Hợp đồng không bắt buộc công chứng, tuy nhiên để cho đảm
bảo an toàn pháp lý người dân nên công chứng Hợp đồng đặt cọc đó.
Bước 2: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng,
thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên
phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ
bị phạt theo quy định của nhà nước.
Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký Mẫu 01/LPTB - nếu có).
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp
cho tặng bổ sung 04 bản mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
3. Hợp đồng mua bán nhà đất công chứng đã lập (01 bản chính).
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền).
6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ
nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bước 3: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân
sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Thông tin cụ thể như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân: 2% x giá chuyển nhượng
- Lệ phí trước bạ: lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính
lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành), trừ
trường hợp được miễn
Bước 4, nộp Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: 
Đơn đề nghị đăng ký biến động 
Hợp đồng chuyển nhượng 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất (bản gốc). 
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc) 
Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng
2. Hướng dn đăng ký sang tên sổ đỏ?
Kính chào các luật sư! Nhà tôi có 2 anh em: tôi là anh trai và 1 em gái, không
có bố, hiện giờ cả 2 đã lập gia đình được khá lâu. Năm ngoái mẹ tôi đã mất
và di chúc để lại mảnh đất đang sử dụng cho tôi (có cả sự đồng ý của em gái tôi).
Vừa rồi tôi đi làm lại thủ tục sang tên quyền sử dụng mảnh đất từ tên mẹ
sang tên tôi.Lúc này tôi mới tá hỏa phát hiện số diện tích đất đai gia đình tôi
đang sử dụng ở sổ ghi của địa chính xã có sai khác về diện tích so với số
diện tích ghi trong sổ đỏ của gia đình tôi khoảng 100 m2. Rõ ràng là trong bao
nhiêu năm nhà tôi không có sự biến động về đất hay tranh chấp đất đai (có
thể làm chứng). Câu trả lời của bên địa chính xã về sự vô trách nhiệm trong
việc đo đất và ghi chép ẩu của họ là khẳng định gia đình tôi đã lấn chiếm đất
đai. Họ từ chối việc cấp sổ đỏ vì cho rằng sai quy định của Pháp luật và giữ không giải quyết.
Vậy xin hỏi các quý luật sư trong chuyện này bên nào mới là sai pháp luật?
Trách nhiệm thuộc về ai? Chúng tôi chỉ là những người dân bình thường
hoàn toàn không biết gì về việc đo đạc,ghi chép kia?
Liệu đây có phải là cố tình vì lợi bởi trước đó anh địa chính xã có liên lạc cho
gia đình tôi và bảo đưa 2.000.000VNĐ sẽ giải quyết vụ việc và cấp lại sổ đỏ
cho, bảo đó là lệ phí cần thiết theo quy định? Vậy xin cho hỏi lệ phí của
trường hợp gia đình tôi có đến 2.000.000VNĐ? Họ còn bảo do căn nhà là do
mẹ tôi xây nên thêm 1.000.000VNĐ nhưng tôi nói do vợ chồng tôi xây họ vẫn
bảo là vẫn mất 1.000.000VNĐ. Điều đó có gì vô lý,họ nói là theo pháp luật.
Do không hiểu biết về luật đất đai nên tôi kính mong quý luật sư tư vấn giúp
để người dân như chúng tôi không bị thiệt thòi trong trường hợp này. Nhà tôi
gia cảnh khó khăn ,rất cần sổ đỏ để vay tiền giúp con gái thực hiện ước mơ
học Đại học. Chúng tôi đang rất cần sự trợ giúp đáng quý này.
Mong sớm nhận được thư trả lời sớm nhất!
Xin chân thành cảm ơn,kính chúc ban luật sư dồi dào sức khỏe,thành công
và giúp đỡ nhiều người hơn nữa. Kính thư Trả lời:
Thứ nhất, về việc số đất thực tế sử dụng nhỏ hơn số đất ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 98 của Luật đất đai số
45/2013/QH13 của Quốc hội
như sau:
'' Điu 98. Nguyên tc cp Giy chng nhn quyn sd
ng đất, quyn shu nhà và tài sn khác gn lin v
i đất....
5. Trường hp có schênh lch din tích gia sliu
đo đạc thc tế vi sliu ghi trên giy tquy định ti
Điu 100 ca Lut này hoc Giy chng nhn đã cp mà
ranh gii tha đất đang sdng không thay đổi so vi
ranh gii tha đất ti thi đim có giy tvquyn s
dng đất, không có tranh chp vi nhng người sdng đ
t lin kthì khi cp hoc cp đổi Giy chng nhn
quyn sdng đất, quyn shu nhà và tài sn khác g
n lin vi đất din tích đất được xác định theo sli
u đo đạc thc tế. Người sdng đất không phi np tin
sdng đất đối vi phn din tích chênh lch nhiu hơn nếu có.
Trường hp đo đạc li mà ranh gii tha đất có thay đổi
so vi ranh gii tha đất ti thi đim có giy tv
quyn sdng đất và din tích đất đo đạc thc tế nhiu
hơn din tích ghi trên giy tvquyn sdng đất thì
phn din tích chênh lch nhiu hơn (nếu có) được xem
xét cp Giy chng nhn quyn sdng đất, quyn shu
nhà và tài sn khác gn lin vi đất theo quy định ti
Điu 99 ca Lut này.''
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi có sự chênh lệch diện tích đất thực tế
nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì diện tích đất sẽ được tính theo diện tích
đất thực tế. Đống thời thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiến hành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Việc họ từ chối cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là chưa đúng với quy định của pháp luật.
Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần làm Hồ sơ xin
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều
10 Thông tư 24/2014/TT-BNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau:
'' Điu 10. Hsơ np khi thc hin thtc cp đổi, c
p li, đính chính, thu hi Giy chng nhn
1. Hsơ np khi thc hin thtc cp đổi Giy chng
nhn, Giy chng nhn quyn shu nhà , Giy chng nh
n quyn shu công trình xây dng gm có:
a) Đơn đề nghcp đổi Giy chng nhn theo Mu s10/ĐK;
b) Bn gc Giy chng nhn đã cp;
c) Bn sao hp đồng thế chp quyn sdng đất, tài sn
gn lin vi đất thay cho bn gc Giy chng nhn đã c
p đối vi trường hp cp đổi Giy chng nhn sau khi d
n đin đổi tha, đo đạc lp bn đồ địa chính mà Giy ch
ng nhn đã cp đang thế chp ti tchc tín dng.
Sau khi làm hồ sơ cấp đổi nhận được giấy chứng nhận QSDD sau cấp đổi,
bạn thực hiện các bước sau:
Bước 1: Bạn cần đến UBND xã làm thủ tục mở thừa kế
Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng ĐKDĐ-UBND
cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
- Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc có xác nhận của UBND xã
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của bạn
+ Thuế và lệ phí trước trong trường hợp bạn nhận thừa kế tứ mẹ thì không phải nộp
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất
Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);
- Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc có xác nhận của UBND xã
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bạn
Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:
+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển
nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập được miễn
thuế bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Theo các quy định nêu trên thì phí và lệ phí bạn phải nộp không đến
1.000.000 đồng. Việc yêu cầu lệ phí của cán bộ địa chính xã là trái với quy định của pháp luật.
3. Khi chưa làm thtc sang tên sổ đỏ có nên giao hết tin mua đất?
Kính chào Luật sư, em có câu hỏi xin được tư vấn: Hiên vợ chồng em có mua
1 mảnh đất để xây nhà ở, mảnh đất đó hiện tại chưa có sổ đỏ. Theo thỏa
thuận 2 bên chúng em đã cho bên bán tạm ứng 1 đợt là 90 triệu.
Trong đó 40 triệu hộ đã đưa cho địa chính xã giữ để làm sổ đỏ và tạm ứng
đợt 2 là 50 triệu. 2 đợt tạm ứng đều biên bản viết bằng tay có chữ ký của 2
bên và có chữ ký xác nhận địa chính xã, chứ không có xác nhận của chính
quyền địa phương . Giờ bọn em muốn làm nhà thì bên bán bảo phải trả hết
tiền mới cho làm nhà,nhưng bọn em chưa có 1 giấy tờ gì cầm trong tay nên
bọn em muốn giữ lại 1 ít tiền nhưng bên bán không chịu. Họ bảo nếu không
chấp nhận họ sẽ trả lại tiền và không bán nữa và trả lại tiền. Vậy giờ em có
nên đưa hết tiền cho họ không vì em sợ nếu đưa hết tiền nếu có vấn đề gì
xảy ra bọn em sẽ không biết làm sao?
Xin luật sư tư vấn. Em xin cảm ơn! Trả lời:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất bạn mua hiện không có sổ
đỏ, điều này ẩn chứa nhiều rủi ro về mặt pháp lý như sau:
Thứ nhất, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó
khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một
vài trường hợp hay gặp như: đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần
trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có
quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh
chấp pháp lý bất cứ lúc nào.
Thứ hai, căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Hơn nữa, điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015:
Điu 503. Hiu lc ca vic chuyn quyn sdng đất
Vic chuyn quyn sdng đất có hiu lc ktthi đi
m đăng ký quyn sdng đất theo quy định ca pháp lut
về đất đai."
Như vậy, trong trường hợp mua bán đất không có sổ đỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro,
không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai 2013 và theo quy định của BLDS thì thời điểm sang tên sổ đỏ đối
với bất động sản mới là thời điểm xác lập quyền sở hữu của bạn đối với
mảnh đất trên. Theo đó, tại thời điểm công chứng hợp đồng không nên giao
toàn bộ tiền mà hai bên đã thỏa thuận, mà chỉ nên giao một phần (cao nhất
95%), đến khi thực hiện sang tên thì giao số tiền còn lại.
4. Xin tư vn vThtc sang tên sổ Đỏ ?
Cảm ơn công ty đã trả lời câu hỏi trước của mình. Mình còn một vấn đề muốn
hỏi: Bây giờ mình đang nhờ người đứng tên Sổ Đỏ sang tên cho mình và
mình đã làm hồ sơ đầy đủ. Nhưng khi mình và chủ sổ đỏ nộp hồ sơ cho xã ký
đóng dấu thì Chủ tịch xã đòi giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên
sổ đỏ nhưng mình không có giấy đó. Anh ta nói không có giấy đó thì anh ta
không thể ký và đóng dấu sang tên.
Vậy cho mình hỏi bây giờ mình phải làm gì. Trường hợp của mình có phải
nộp đơn ở Huyện để được sang tên không hay chỉ có Xã mới có quyền đó?
Xin chân thành cảm ơn quý công ty! Trả lời:
Thứ nhất, về thủ tục sang tên sổ đỏ
Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, cho
tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai
lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo
quy định của nhà nước.
Sau đó, bạn thực hiện thủ tục Kê khai hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bạn
Thứ hai, về thẩm quyền cấp GCN QSDD
Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định về thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, pháp luật không yêu cầu hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phải có giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên sổ đỏ. Đồng thời có
thể nộp hồ sơ sang tên tại Sở Tài Nguyên và môi trường hoặc UBND cấp
Huyện tùy nơi có nhà, đất trường hợp của địa phương bạn để thuận tiện nhất cho bạn.
Document Outline

  • Thủ tục sang tên sổ đỏ phải nộp các khoản thuế lệ
    • 1. Lệ phí phải nộp làm thủ tục sang tên sổ đỏ?
    • 2. Hướng dẫn đăng ký sang tên sổ đỏ?
    • 3. Khi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ có nên giao
    • 4. Xin tư vấn về Thủ tục sang tên sổ Đỏ ?