-
Thông tin
-
Quiz
Thực hành tiếng Việt trang 42 | Soạn văn 7 Cánh diều
Bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 42. Tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 sẽ có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo ngay sau đây.
Bài 8: Nghị luận xã hội (CD) 15 tài liệu
Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Thực hành tiếng Việt trang 42 | Soạn văn 7 Cánh diều
Bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 42. Tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 sẽ có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo ngay sau đây.
Chủ đề: Bài 8: Nghị luận xã hội (CD) 15 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Ngữ Văn 7
Preview text:
Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt (trang 42)
Câu 1. Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
(Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này
đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí. Gợi ý:
Các phần, các đoạn, các câu văn đều nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước
Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu
nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 2. Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a. Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ
hai (từ “Lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ
ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó. - Phép thế:
“lòng nồng nàn yêu nước” được thay thế bằng từ “Đó, tinh thần ấy, nó”.
“các vị anh hùng dân tộc” được thay thế bằng “các vị ấy”.
- Phép lặp: yêu nước, chúng ta
- Phép nối: “Từ… đến”
- Phép liên tưởng: đồng bào, cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng, kiều bào, nhân dân
miền ngược miền xuôi…
b. Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn
đứng trước trong văn bản trên.
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Câu 3. Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính
giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị
trong mỗi cụm động từ đó.
a. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất
của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)
b. Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo
kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng) Gợi ý: a.
Cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con
người và kính trọng như thế nào người phục vụ.
Động từ trung tâm: thấy
Cụm chủ vị: Bác/quý trọng… b.
Cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành,
thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật
Động từ trung tâm: hiểu lầm
Cụm chủ vị: Bác/sống…
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn
bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó. Gợi ý: Mẫu 1
Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp
người đọc hiểu được lối sống giản dị của Bác. Trước hết, tác giả đưa ra nhận
định chung về đức tính giản dị của Bác: “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật
là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình
thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”. Tiếp đến, Phạm Văn Đồng
đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho lối sống giản dị của Bác trên
nhiều mặt. Về nơi ở của Bác chỉ là một chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh cái ao.
Căn nhà chỉ có vài phòng để tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ nghỉ, đồ
đạc trong phòng cũng rất mộc mạc, đơn sơ. Từ nơi ở đến trang phục cũng “hết sức
giản dị” - Bác chỉ có bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.
Cuối cùng là việc ăn uống của Bác cũng thật đam bạc, món ăn toàn là: cá kho, rau
luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa… những món ăn dân dã của vùng quê Việt
Nam. Trong công việc hay trong quan hệ với mọi người, Bác cũng sống vô cùng
giản dị. Xung quanh đều có rất ít người giúp việc. Bác yêu thương người dân như
người thân trong gia đình. Cuối cùng tác giả khẳng định tầm ảnh hưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đối với nhân dân Việt Nam. Có thể thấy, văn bản “Đức tính giản
dị của Bác Hồ” vừa có những chứng cứ cụ thể, nhận xét sâu sắc và thấm đượm tình cảm chân thành.
=> Tính mạch lạc và liên kết:
- Các câu văn đều bình luận về văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Phép liên kết được sử dụng:
Phép nối: “Trước hết… Tiếp đến… Cuối cùng…”
Phép lặp: giản dị, Bác Mẫu 2
Đoạn trích “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
giúp người đọc hiểu được truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Mở đầu đoạn trích, tác
giả đã đưa ra nhận định chung về tinh thần yêu nước một cách ngắn gọn, cụ thể:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân
tộc ta”. Lời khẳng định khiến chúng ta thêm tự hào. Tiếp theo với hình ảnh so sánh:
“Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”,
Bác đã cho thấy sức mạnh và khí thế của lòng yêu nước. Và để tiếp tục minh
chứng cho tinh thần yêu nước là những dẫn chứng cụ thể, từ quá khứ đến hiện tại.
Cuối cùng, Bác đã đưa ra nhiệm vụ dành cho nhân dân Việt Nam. Hình ảnh so
sánh độc đáo: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý” cho thấy tầm quan
trọng của lòng yêu nước. Với vai trò như vậy, Bác yêu cầu mọi người cần “phải ra
sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi
người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Có
nghĩa là tinh thần yêu nước phải được thể hiện qua các hành động cụ thể, thiết thực.
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” quả là một mẫu mực về lập luận, bố
cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
=> Tính mạch lạc và liên kết:
- Các câu văn đều nói thể hiện đánh giá, cảm nghĩ về văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Các phép liên kết được sử dụng:
Phép lặp: tinh thần yêu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Phép nối: “Tiếp theo…”; “Và…”
Phép thế: “Tác giả”, “Bác”, “Người” thay cho “Chủ tịch Hồ Chí Minh” Mẫu 3
Bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp tôi
hiểu hơn về lối sống giản dị của Bác Hồ. Mở đầu bài viết, tác giả đã đưa ra những
nhận định: “Điều quan trọng cần phải làm nổi bật sự thống nhất giữa đời sống
chính trị và phong cách sống thanh bạch của Bác”, đó là hai yếu tố vừa đối lập, vừa
bổ sung cho nhau. Lời đánh giá hết sức sâu sắc: “Rất lạ lùng, rất kì diệu… Bác Hồ
vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một chiến sĩ cách mạng, tất cả vì dân, vì
nước, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”. Có thể thấy rằng, phải
rất gắn bó và thấu hiểu Bác, tác giả mới đưa ra được lời nhận định và đánh giá như
vậy. Tiếp đến, Phạm Văn Đồng đưa ra những dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho
lối sống giản dị của Bác trên nhiều mặt. Trong cuộc sống hằng ngày, cho đến trong
quan hệ với mọi người, hay trong lời nói và bài viết. Những dẫn chứng được đưa ra
một cách cụ thể, sinh động giúp tôi thấy được rõ ràng lối sống giản dị của Bác. Có
thể thấy rằng, nghệ thuật lập luận của tác giả rất giàu sức thuyết phục với hệ thống
luận điểm rõ ràng, dẫn chứng toàn diện, phong phú kết hợp với những lời bình luận
nhẹ nhàng mà sâu sắc. Tóm lại, qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” đã
giúp người đọc hiểu được lối sống giản dị mà thanh cao của Bác Hồ.
=> Tính mạch lạc và liên kết:
- Các câu văn đều nêu ra những đánh giá về văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Phép liên kết được sử dụng:
Phép lặp: giản dị, Bác Hồ
Phép thế: “tác giả” thay cho “Phạm Văn Đồng”