



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61557159
CHÚ Ý:Phần tô màu xanh là lời dẫn,nêu ví dụ chỉ để thuyết trình mà không
trình bày vào nội dung trên slide. I.THỰC TIỄN.
1.Thực tiễn là gì?
-Thực tiến là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt
động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. - Là hoạt động
có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật. - Có tính lịch sử - xã
hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. (nêu VD và minh họa bằng hình ảnh.)
2.Những biểu hiện của thực tiễn.
Nhìn chung, thực tiễn được biểu hiện trong cuộc sống tương đối đa dạng
về cả mặt hình thức và cách thức thực hiện. Tuy nhiên, nếu xem xét một
cách tổng thể thì chúng ta có thể chia hoạt động thực tiễn thành 3 hình thức cơ bản bao gồm:
1. Hoạt động sản xuất vật chất:
Đây là những hoạt động cơ bản nhất và xuất hiện đầu tiên nhất của thực
tiễn. Trong các hoạt động này, con người sẽ sử dụng công cụ lao động và
sức lao động để tác động vào tự nhiên, từ đó tạo ra những của cải vật chất,
điều kiện thiết yếu nhằm du trì sự tồn tại cũng như phát triển của bản thân, của xã hội.
(Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong
cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe
máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì: lOMoAR cPSD| 61557159 –
Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. –
Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt
động thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống
của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
(Đính kèm hình ảnh minh họa)).
2. Hoạt động chính trị – xã hội.
-Đây là những hoạt động thực tiễn mang tính cộng đồng. Các tổ chức sẽ
kết nối những người khác nhau trong xã hội, từ đó thảo luận, làm việc và
góp phần cải biến mối quan hệ trong xã hội. Từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội.
=>Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
(Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.)-Đi kèm hình ảnh minh họa
3. Hoạt động thực nghiệm khoa học
Khác với hoạt động sản xuất vật chất thông thường, thực nghiệm khoa học
được tính là hình thức tương đối đặc biệt của thực tiễn.
-Đây là những hoạt động được tiến hành thực hiện trong điều kiện cụ thể
do con người tạo ra. Những điều kiện này có thể mô phỏng giống, gần
giống hoặc lặp lại các trạng thái của tự nhiên, xã hội nhằm mục tiêu tìm
ra những quy luật của về sự phát triển và biến đổi của những đối tượng được nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61557159
Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0),
hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự
phát triển của xã hội.
II.VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.
Có thể nói rằng, thực tiễn là những hoạt động liên quan mật thiết và có
vai trò quan trọng với nhận thức. Những điều này thể hiện ở việc thực
tiễn vừa là cơ sở, vừa là động lực, vừa là mục đích và cũng là tiêu chuẩn
để kiểm tra những chân lý khách quan. Cụ thể, vai trò của thực tiễn với
nhận thức sẽ được thể hiện như sau:
1.Thực tiễn với vai trò là cơ sở của nhận thức
Thực tiễn sẽ đóng vai trò đề ra những nhiệm vụ, nhu cầu cũng như cách
thức và khuynh hướng phát triển của nhận thức.
Con người luôn có nhu cầu, mong muốn được giải thích những điều diễn
ra trong cuộc sống và tự nhiên. Đồng thời cũng có nhu cầu được cải tạo
thế giới. Vì vậy, con người phải tác động vào thiên nhiên, sự vật, hiện
tượng… bằng những hoạt động thực tiễn. Những sự tác động đó khiến
sự vật, hiện tượng bộc lộ được thuộc tính bản chất cũng như các mối liên
hệ với nhau. Tạo ra cơ sở để nhận thức phát triển.
2.Thực tiễn đóng vai trò là động lực của nhận thức
Các hoạt động thực tiễn cũng góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện
các giác quan, khả năng phản xạ của con người. Đồng thời tạo ra những
công cụ và phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người với sự
vật, hiện tượng. Từ đó đem lại động lực và kích thích những quá trình nhận thức tiếp theo.
Chẳng hạn, vì nhu cầu nên con người đã phải thực hiện các hoạt động
thực tiễn như đo diện tích, chiều dài, chiều rộng… từ đó có sự ra đời của toán học.
3.Thực tiễn đóng vai trò là mục đích của nhận thức lOMoAR cPSD| 61557159
Mục đích cuối cùng nhận thức hướng đến là thực hiện các hoạt động
thực tiễn, từ đó cải biến thế giới tốt đẹp hơn.
Có thể nói rằng, nhận thức không chỉ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu hiểu
biết mà còn nâng cao năng lực hoạt động của con người, từ đó đem lại
hiệu quả cao. Chỉ thông qua các hoạt động thực tiễn, con người mới thể
hiện được sức mạnh tri thức của mình, sự hiểu biết, các kiến thức mới
tạo ra giá trị phục vụ cuộc sống.
4.Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
Bạn có thể hiểu đơn giản, thực tiễn chính là những hoạt động tạo nên
thước đo giá trị trí thức vô hình mà con người đạt được trong quá trình
nhận thức. Đồng thời, nhận thức sẽ không ngừng được bổ sung, sửa
chữa, điều chỉnh và phát triển qua các hoạt động thực tiễn.
Hy vọng qua những nội dung này, bạn đọc đã hiểu thực tiễn là gì qua ví
dụ cụ thể. Đồng thời hiểu được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
của con người nói chung.