Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam hiện nay- Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội

 

Nhận thức của toàn xã hội về di sản văn hóa, về vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa từng bước được nâng cao.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 47882337
1
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN
HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tác giả: TS Nguyễn Tiến Thư
(Nguồn: Tạp chí VHNT số 467, tháng 7-2021)
Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng ịnh: “Động lực
nguồn lực phát triển quan trọng của ất nước khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí
tự ờng dân tộc, sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc khát vọng phát triển ất nước phồn
vinh, hạnh phúc” (1). Nguồn lực nói ếnây nguồn lực tinh thần, tức các giá trị văn hóa
truyền thống ược kết tinh, phản ánh trong di sản văn hóa. Với ý nghĩa ó, chúng ta thể
nhận thấy vai trò to lớn của di sản văn hóa trong quá trình phát triển ấtớc hiện nay.
1. Một số thành tựu trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt
Nam hiện nay
Nhận thức của toàn hội về di sản văn hóa, về vai trò của công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa từng bước ược nâng cao
Sự nghiệp ổi mới ã mang lại nhiều thành tựu to lớn, cùng với những thành tựu về
kinh tế, nhận thức của người dân về vốn di sản văn hóa dân tộc ngày càng ược nâng cao,
ặc biệt từ khi Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, Quốc hội thông qua Luật Di sản văn hóa Nhà
nước chọn ngày 23-11 hằng năm (ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh Sắc lệnh số 65/SL về bảo
tồn cổ tích) làm Ngày Di sản văn hóa Việt Nam, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa ã trở nên rộng khắp.
Ở tầm vĩ mô, ã ớng sự phát triển ất nước gắn liền với việc phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác
bảo tồn, phát huy di sản văn hóa tiếp tục ược quan tâm, góp phần thúc ẩy phát triển du lịch.
Đã tổ chức tốt công c thông tin ối ngoại tuyên truyền, quảng hình ảnh ất nước, con
người, văn hóa Việt Nam ra thế giới” (2).
lOMoARcPSD| 47882337
2
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Ở cấp vi mô, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ngày càng gắn kết chặt chẽ
hơn với các hoạt ộng kinh tế - hội của ịa phương, với các sinh hoạt cộng ồng. Bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa ngoài việc gắn với công tác giáo dục truyền thống và bảo vệ
môi trường, còn hướng tới xây dựng thành các sản phẩm du lịch ặc thù, hấp dẫn du khách.
Người dân ý thức ược tầm quan trọng và lợi ích của hoạt ộng này ể nâng cao mức sống vật
chất tinh thần, cho nên ngày ng nhận thức hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo
vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách về di sản văn hóa từng bước ược xây
dựng, bổ sung làm căn cứ triển khai các hoạt ộng tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di sản
văn hóa của dân tộc
Trong thời kỳ ổi mới, Quốc hội và Chính phủ ã ban hành Luật Di sản Văn hóa năm
2001; Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009. Đồng thời, ban
hành 8 Nghị ịnh về lĩnh vực bảo tồn phát huy di sản văn hóa, gồm: Nghị ịnh số
86/2005/NĐ ngày 8-7-2005 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước;
Nghị ịnh số 98/2010/NĐ-CP ngày 21-9-2010 quy ịnh chi tiết thi hành một số iều của Luật
Di sản Văn hóa và Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Di sản Văn hóa;
Nghị ịnh số 62/2014/NĐ-CP ngày 25-6-2014 quy ịnh về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; Nghị ịnh số
109/2015/NĐ-CP ngày 28-10-2015 quy ịnh về việc hỗ trợ ối với nghệ nhân nhân dân, nghệ
nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn; Nghị ịnh số 61/2016/NĐ-CP ngày 1-7-
2016 quy ịnh iều kiện kinh doanh giám ịnh cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị ịnh số 109/2017/NĐ-CP ngày 21-9-
2017 quy ịnh về bảo vệ quản di sản văn hóa thiên nhiên thế giới; Nghị ịnh số
110/2018/NĐ-CP ngày 29-8-2018 quy ịnh về quản tổ chức lễ hội; Nghị ịnh số
116/2018/NĐ-CP ngày 25-12-2018 quy ịnh thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm ịnh, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
lOMoARcPSD| 47882337
3
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Chính phủ ã xây dựng và triển khai thực hiện một loạt chiến lược, chương trình, các
án bảo tồn phát huy di sản n hóa, tiêu biểu như: Chiến ợc phát triển văn hóa ến
năm 2020; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam ến năm 2020, tầm nhìn ến năm 2030;
Đề án Bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số ến năm 2020; Đề án Đào tạo tài năng lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật giai oạn 2016-2025, tầm nhìn 2030; Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài ến năm 2030; Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt
Nam ến năm 2020; Quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn Việt Nam ến năm 2020; Quy
hoạch phát triển ngành Thư viện Việt Nam ến năm 2010 và ịnh hướng ến năm 2020…
Để ảm bảo hoạt ộng bảo tồn phát huy di sản ược thực hiện thống nhất trên toàn
quốc, Bộ VHTTDL ã xây dựng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh
vực di sản văn hóa, ồng thời trình Thủ tướng Chính phủ các chương trình, án nhằm giữ
gìn, bảo quản lâu dài tài sản văn hóa của dân tộc. Tính ến thời iểm này, hầu hết các di sản
văn hóa cấp quốc gia ặc biệt, di sản văn hóa ược UNESCO công nhận ã ược lập quy hoạch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong ó thể kể tới: Khu di tích lịch sử ền Hùng,
Khu di tích thành Cổ Loa, Khu di tích lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng, Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long - Nội, Thành Nhà Hồ, Quần thể Di tích Cố ô Huế, Khu Phố cổ Hội
An, Khu di tích Phố Hiến, Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông Triều, Khu di tích lịch sử
và danh thắng Yên Tử...
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về di sản văn hóa ã ngày
càng hoàn thiện chặt chẽ, từng bước xác ịnh trách nhiệm của quan Nhà nước từ
Trung ương tới ịa phương, quyền nghĩa vụ của các nhân, tổ chức hội, qua ó tạo
hành lang pháp lý và ịnh hướng thống nhất cho các hoạt ộng trong lĩnh vực này trên phạm
vi cả nước.
Công tác bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa nhiều khởi sắc ạt ược
những thành tựu quan trọng
Theo thống của Cục Di sản văn hóa, tính ến cuối năm 2020, Việt Nam 28 di
sản văn hóa ược UNESCO ghi danh, trong ó 8 di sản văn hóa và thiên nhiên, 13 di sản
văn hóa phi vật thể ại diện của nhân loại và di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp,
lOMoARcPSD| 47882337
4
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
7 di sản liệu. Cả nước hiện 3.551 di tích ược xếp hạng cấp quốc gia (112 di tích ược
xếp hạng cấp quốc gia ặc biệt); 191 bảo vật quốc gia; 364 di sản văn hóa phi vật thể ược ưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Nhiều lễ hội truyền thống lớn ược khôi
phục, như: lễ hội ền Hùng, chùa Yên Tử, chùa Thầy, lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), Tây
Sơn (Bình Định), ền Chúa Xứ (An Giang), chùa Đen (Tây Ninh), lễ hội cầu n
miền Trung…
Các lễ hội có tập tục mang yếu tố bạo lực, không còn phù hợp với thời ại ã ược iều
chỉnh kịp thời, như: lễ hội Ném Thượng (Bắc Ninh) không tổ chức chém lợn giữa sân ình;
hội phết ình Đông Lai, Bàn Giản (Vĩnh Phúc) ã thay ổi hình thức ớp phết sang nghi
thức thực hành trình diễn; lễ hội Cầu Trâu xã Hương Nha (Phú Thọ), nghi thức ập ầu trâu
ược thay bằng nghi thức thực hành trình diễn; lễ hội Đông Cuông (xã Thanh
Khương, Văn Yên, Yên Bái) bỏ tục treo cổ trâu; các làng Tu thuộc huyện Tây Giang
(tỉnh Quảng Nam) bỏ tục âm Tu; lễ hội ền Trần Thái Bình không tổ chức lễ phát ấn...
Một số nghề thủ công truyền thống có nguy cơ thất truyền bước ầu ược phục hồi, ó
nghề dệt thổ cẩm của người Tu (Quảng Nam), nghề dệt thủ công truyền thống của
người Tày (Bắc Kạn), nghệ thuật trang trí hoa văn trên trang phục của người Xá Phó (Lào
Cai), nghề dệt Dèng (thổ cẩm) của người Tà Ôi (Thừa Thiên Huế), nghề úc ồng cổ truyền
làng Chè Trà Đông (Thanh Hóa).
Phần lớn di sản văn hóa sau khi ược tôn tạo, phục hồi hoặc ược UNESCO ghi danh
ã trở thành iểm ến ược mong chờ trong công tác giáo dục truyền thống, là ịa chỉ du lịch hấp
dẫn, thu hút ngày càng nhiều khách tới tham quan, óng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế, hội. Theo số liệu thống của Bộ VHTTDL, năm 2018, khu di tích ền Hùng ón 8
triệu khách (không bán vé); Văn Miếu - Quốc Tử Giám ón 1,6 triệu khách, thu từ khoảng
46 tỷ ồng (chưa kể 300 lượt miễn cho các hoạt ộng giáo dục truyền thống); quần thể di
tích cố ô Huế ón 3,5 triệu khách, thu từ 375 tỷ ồng; vịnh Hạ Long ón 4,1 triệu khách,
thu từ vé 1.184 tỷ ồng; Quần thể danh thắng Tràng An ón 6,25 triệu khách, thu gần 666 tỷ
ồng (phí danh lam và phí chở ò); Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ón 900 lượt khách,
thu 231 tỷ ồng; phố cổ Hội An ón 2,32 triệu khách, thu hơn 266 tỷ ồng…
lOMoARcPSD| 47882337
5
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Công tác hội hóa trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa ã
nhiều chuyển biến tích cực, ã huy ộng ược nhiều nguồn lực xã hội dành cho công tác bảo
vệ, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di sản văn hóa
Nhờ huy ộng ược các nguồn lực, hoạt ộng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
ã mang lại những hiệu quả thiết thực, trở thành iểm nhấn của ịa phương trong phát triển du
lịch dịch vụ, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao ời sống của cộng ồng dân
cư, óng góp tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội của các ịa phương có di sản.
Chẳng hạn, năm 2011 lượng khách du lịch ến Quần thể danh thắng Tràng An khoảng
hơn 1 triệu người, nhưng ến năm 2018 lượng du khách ến ây gần 6,3 triệu người (riêng
du khách quốc tế gần 735.000 người). Du lịch phát triển tất nhiên sẽ góp phần tạo việc làm
cho hàng ngàn lao ộng ịa phương. Chỉ tính riêng dịch vụ chở ò, bảo vệ, làm vệ sinh môi
trường, trông coi xe… các doanh nghiệp ã giải quyết việc làm cho gần 7.000 lao ộng ịa
phương. Như vậy, du lịch phát triển góp phần tích cực vào chuyển dịch cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang dịch vụ du lịch, tạo ộng lực mạnh mẽ thúc ẩy phát triển kinh tế, hội
của tỉnh Ninh Bình.
Công tác xã hội hóa ã góp phần phục dựng và truyền dạy nhiều loại hình di sản văn
hóa phi vật thể, như nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật trình diễn dân gian, thực hành
nghi lễ trong hoạt ộng tín ngưỡng lễ hội truyền thống, ặc biệt truyền dạy tiếng nói, chữ
viết, tri thức dân gian cho thế hệ trẻ của các dân tộc ít người. Nhiều trung tâm câu lạc
bộ, như câu lạc bộ Cồng chiêng, Ca trù, Quan họ, hát Xoan, dân ca Ví, Giặm, Đờn ca tài
tử... ã hoạt ộng khởi sắc trở lại là nhờ sự góp sức của các nghệ nhân, doanh nghiệp, các nhà
hoạt ộng xã hội.
Hợp tác quốc tế về bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa ược tăng cường, mở
rộng. Thông qua các hoạt ộng hợp tác quốc tế, Việt Nam ã thu hút ược sự hỗ trợ và ầu
từ nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế dành cho lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa
Việt Nam cũng tham khảo, học tập ược các bài học kinh nghiệm trong việc xử lý các
vấn liên quan ến di sản văn hóa, ồng thời tranh thủ ược sự ồng thuận của các quốc gia,
lOMoARcPSD| 47882337
6
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
của tổ chức UNESCO các nước thành viên Liên hợp quốc trong bảo vệ lợi ích, ch
quyền toàn vẹn lãnh thổ cũng như quảng hình ảnh ất nước, con người Việt Nam bằng
những giá trị di sản văn hóa dân tộc.
2. Hạn chế trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Bên cạnh những thành tựu ạt ược, công tác bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa
ở nước ta trong thời gian qua còn tồn tại một số hạn chế sau ây:
Một là, hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa còn thiếu ồng bộ, vì vậy chưa
xử lý ược ầy ủ những phát sinh, vướng mắc trong quá trình quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa. Chẳng hạn, trong lĩnh vực tu bổ, tôn tạo di sản n hóa vật thể, một số
quy ịnh pháp luật về ầu công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường
còn chồng chéo với pháp luật về di sản văn hóa.
Luật Di sản n hóa hiện hành của ớc ta chưa iều khoản nào cập ến di sản
văn hóa phi vật thể thuộc Chương trình ức thế giới của UNESCO. Tất nhiên, chúng ta
cần sửa ổi, bổ sung loại hình này vào Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, trong
quá trình chờ sửa ổi, bổ sung chúng ta cần một văn bản pháp quy quy ịnh trách nhiệm,
quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa trung ương ịa phương trong việc quản nhà
nước loại hình di sản này.
Hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa còn những iểm chưa cthể, chưa ầy
ủ, chưa phù hợp với tình hình mới. Chẳng hạn như chế, chính sách huy ộng các nguồn
lực xã hội tham gia bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa; các quy ịnh về trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức, nhân khi ược tham gia bảo tồn phát huy
giá trị di sản văn hóa. Đây chính một trong những nguyên nhân dẫn ến tình trạng khai
thác di sản văn hóa một cách ồ ạt ở các ịa phương trong thời gian qua.
Hai , công tác quản trong hoạt ộng bảo tồn phát huy di sản văn hóa ạt hiệu
quả chưa cao. Tình trạng xâm lấn di sản văn hóa vật thể, di chỉ khảo cổ; việc buôn bán, lấy
trộm, săn lùng cổ vật hay giả lập các ịa iểm thờ cúng trong khuôn viên di sản văn hóa; vấn
quản tiền công ức các sở tôn giáo; hiện tượng tín dị oan trong các sở thờ
lOMoARcPSD| 47882337
7
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
tự, trong các hoạt ộng lễ hội… ã ược ngăn chặn nhưng vẫn còn tồn tại khá nhiều ịa
phương.
Thời gian vừa qua, một số ơn vị, tổ chức hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện việc cấp các bằng chứng nhận như: “Đền thiêng linh ứng ạt tiêu chuẩn văn hóa ền thờ
Tam, Tứ phủ theo nghi lễ văn hóa truyền thống Việt Nam”, “Phong tặng nghệ nhân ưu
văn hóa dân gian trong nghi lễ chầu n của người Việt”, “Việt Nam linh thiêng cổ tự”,
“Tôn vinh nghệ nhân”, “Nghệ nhân văn hóa dân gian”, “Công nhận cây di sản Việt Nam”,
“Cây di sản”, “Công nhận cây di tích lịch sử văn hóa Việt Nam” công nhận các ạo sắc
phong tại các sở thờ tự/di tích tài liệu quý, hiếm... Đây những chứng nhận không
có căn cứ pháp lý hay quy ịnh của Nhà nước nhưng các tổ chức, cá nhân vẫn thực hiện một
cách công khai.
Ba là, nhận thức về phát huy giá trị di sản văn hóa trong mối quan hệ với bảo tồn
phát triển chưa thật sự sâu sắc và toàn diện. Nhiều ịa phương, nhiều nơi còn khá lúng túng
trong việc xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển
kinh tế, xã hội, dẫn ến tình trạng xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ một cách tùy
tiện, lộn xộn gây ảnh hưởng và làm biến dạng di sản văn hóa.
Vấn ề tận thu, khoán thu cũng như việc sửa chữa, tu bổ di sản văn hóa vật thể sai
quy cách; việc trình diễn thực hành di sản văn hóa phi vật thể vì mục ích lợi nhuận hay bị
tác ộng bởi các lợi ích kinh tế… dẫn ến tình trạng tiếp nhận những ồ thờ tự không phù
hợp, hay phục hồi sai lệch các giá trị của lễ hội truyền thống.
Một số cá nhân, doanh nghiệp quá chú trọng khai thác di sản ể phát triển du lịch mà
quên i nhiệm vụ cốt lõi bảo tồn, bảo vdi sản văn hóa. luận ã nhiều lần cảnh báo
những vụ việc xâm phạm nghiêm trọng các di sản, như công trình ường lên núi Cái Hạ
trong khu vực di sản Tràng An (Ninh Bình), tổ hợp nhà hàng, nhà nghỉ Panorama trên èo
Lèng (Mèo Vạc, tỉnh Giang), việc dựng tượng Chúa Xứ tại Núi Sam ở An
Giang, sự khai thác quá mức của làng nghề á mỹ nghệ Non ớc Đà Nẵng hay tình trạng
ô nhiễm môi trường các di sản văn hóa (do du lịch phát triển), ặc biệt những lễ hội
lOMoARcPSD| 47882337
8
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
quy lớn, diễn ra nhiều ngày... Đó những thách thức ang ặt ra ối với công tác bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở nước ta hiện nay.
3. Một số ịnh hướng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo tồn phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức tôn trọng, trách nhiệm bảo tồn phát
huy giá trị di sản văn hóa cho mọi tầng lớp nhân dân, ặc biệt ối với thế hệ trẻ. Đây không
chỉ là nhiệm vụ của ngành Văn hóa mà là của các ngành, các cấp và toàn xã hội, trong ó
quan văn hóa và giáo dục giữ vai trò chủ ạo. Để lan tỏa, phổ biến các giá trị văn hóa truyền
thống tốt ẹp của dân tộc, cần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục truyền
thống trong nhà trường. Trước hết cần ổi mới nội dung chương trình, hình thức thể hiện sao
cho hấp dẫn giới trẻ. Chẳng hạn, có thể sản xuất những chương trình, ấn phẩm Multimedia
tiếp cận từ nhiều góc ộ về những giá trị văn hóa tốt ẹp ẩn chứa trong di sản văn hóa. Hoặc
tổ chức các cuộc thi, trò chơi dân gian, biểu diễn n hóa dân gian, trình diễn nghề truyền
thống những sự kiện liên quan ến di sản văn hóa phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ sở
thích của giới trẻ (có thể mời người dẫn chương trình những nhân vật nổi tiếng ang
thần tượng của giới trẻ hoặc tổ chức các hoạt ộng trên nền tảng công nghệ và thực nghiệm
ngay tại di sản văn hóa hoặc/ và tại nhà trường).
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phát huy tính tích cực của hệ thống
thông tin ại chúng, mạng hội trong công c tuyên truyền, lan tỏa các giá trị di sản văn
hóa, những phong tục, truyền thống tốt ẹp của con người Việt Nam… Thực hiện tốt ng
tuyên truyền, không chỉ góp phần lan tỏa các giá trị tốt ẹp, mà còn ngăn chặn hiệu quả
sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa ộc hại hay những trào lưu văn hóa không phù hợp
với thuần phong, mỹ tục và truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh ó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa. Văn bản
pháp luật càng ầy ủ, chi tiết, cụ thể càng tạo thuận lợi ể công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa ạt hiệu quả. Thực tiễn công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở
nước ta trong thời gian qua ã xảy ra một số trục trặc và những vướng mắc ến nay vẫn chưa
ược giải quyết thỏa áng. Chẳng hạn như vấn ề quản lý hoạt ộng xã hội hóa trong bảo vệ và
lOMoARcPSD| 47882337
9
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
phát huy giá trị di sản văn hóa, việc tôn tạo, tu bổ, phục dựng di sản văn hóa, thậm chí cả
việc một số nhân vi phạm quy chế quản cũng như pháp luật của Nhà văn hóa, việc tôn
tạo, tu bổ, phục dựng di sản văn hóa, thậm ccả việc một số nhân vi phạm quy chế
quản cũng như pháp luật của Nhà nước về bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa
nhưng ến nay vẫn chưa có một chế tài xử lý phù hợp, ảm bảo tính răn e.
Để áp ứng yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phù hợp với thực tiễn của thời
kỳ mới, cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ quản
lý di sản văn hóa, như tiếp tục sửa ổi Luật Di sản văn hóa, ồng thời rà soát lại hệ thống văn
bản pháp luật ể khắc phục những iểm chưa cụ thể, chưa ầy ủ, chưa phù hợp trong các văn
bản này.
Cần tổng kết, lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản hoạt ộng văn hóa
cũng như người dân về các nội dung quản lý di sản ở cơ sở. Chẳng hạn, quy ịnh về tên gọi,
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy; cơ chế phối hợp quản lý di sản
văn hóa trong phạm vi ịa phương giữa ơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ di sản văn hóa và các
tổ chức, cá nhân liên quan; cơ chế tài chính trong việc trích lại phần trăm từ nguồn thu bán
của các di sản văn hóa cho việc quản lý, bảo vệ, cho các hoạt ộng tuyên truyền, quảng
bá và công tác bảo tồn di sản văn hóa.
Cần chú trọng công tác quy hoạch, ào tạo, bồi dưỡng ội ngũ cán bộ lãnh ạo, quản lý,
những người làm công tác di sản văn hóa. Thực hiện nghiêm Quy ịnh số 284-QĐ/TW ngày
5-2-2010 của Ban thư về Tiêu chuẩn, chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh ạo, quản lý,
tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật năng lực, trình phẩm chất ảm
ương công việc Thông số 09/2019/TT-BVHTTDL ngày 9-9-2019 của Bộ VHTTDL
quy ịnh tiêu chuẩn chức danh Giám ốc, Phó Giám ốc Sở VHTTDL.
Coi trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn; ịnh kỳ kết, tổng kết việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, gắn với sự phát
triển bền vững ất nước. Sử dụng, bổ nhiệm cán bộ phẩm chất, năng lực trình chuyên
môn phù hợp. Nghiên cứu tổng kết những mô hình ban quản lý di sản (di tích) hoạt ộng có
hiệu quả và phù hợp với từng loại di tích ể nhân rộng trong toàn quốc.
lOMoARcPSD| 47882337
10
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Ngoài ra, cần xây dựng, bổ sung chính sách xã hội hóa hoạt ộng bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa; chính sách ưu ãi, miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp có óng góp
trực tiếp cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; iều chỉnh chính sách ãi ngộ ối
với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu nhằm tạo iều kiện nhiều hơn nữa nghệ nhân
trao truyền kỹ năng, quyết; tặng thưởng cho những nhân, tập thể những óng góp
trực tiếp hoặc gián tiếp cho công tác bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc (hiến
tặng cổ vật, tài trợ cho các chương trình nghiên cứu, tuyên truyền, quảng về di sản văn
hóa, kể cả những cá nhân, doanh nghiệp có thành tích cao trong việc phát huy giá trị di sản
văn hóa)...
Di sản văn hóa vốn thuộc về cộng ồng, do vậy bảo tồn phát huy di sản phải hướng
tới cộng ồng. Trong quá trình triển khai các hoạt ộng này, cần chú trọng nâng cao nhận thức
sự hiểu biết về giá trị di sản văn hóa cho cộng ồng sở tại, mỗi người dân trở thành
những nhân tố tích cực, tham gia có trách nhiệm vào các hoạt ộng bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa. Chính cộng ồng dân cư tại chỗ là người trực tiếp bảo vệ, thực hành cũng
như phát hiện sự xuống cấp, những hành vi xâm hại di sản văn hóa.
Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn phát huy giá trị di sản n hóa trên các
lĩnh vực nghiên cứu, ào tạo, hợp tác về bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa, các
hoạt ộng trưng bày giới thiệu di sản văn hóa… Thông qua các hoạt ộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, chúng ta thtiếp cận ược những
quan iểm mới, những cách làm hay của các nước trong việc xử lý các vấn ề chung của thế
giới về di sản văn hóa, ồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các quốc gia, tổ chức quốc tế ối
với di sản văn hóa Việt Nam.
___________________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.34.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
2, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.49.
Tài liệu tham khảo
lOMoARcPSD| 47882337
11
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
1. Bộ VHTTDL, Báo cáo số 91/BC-BVHTTDL về một số vấn quản nhà
nước ối với lĩnh vực bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa; quản nhà nước ối với hoạt
ộng lễ hội, Hà Nội, 12-4-2019.
2. Bộ VHTTDL, Cục Di sản văn hóa, Báo cáo số 883/BC-DSVH về công tác
bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa năm 2020 nhiệm vụ trọng tâm năm 2021,
Nội,
15-12-2020.
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47882337
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN
HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tác giả: TS Nguyễn Tiến Thư
(Nguồn: Tạp chí VHNT số 467, tháng 7-2021)
Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng ịnh: “Động lực và
nguồn lực phát triển quan trọng của ất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí
tự cường dân tộc, sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển ất nước phồn
vinh, hạnh phúc” (1). Nguồn lực nói ến ở ây là nguồn lực tinh thần, tức các giá trị văn hóa
truyền thống ược kết tinh, phản ánh trong di sản văn hóa. Với ý nghĩa ó, chúng ta có thể
nhận thấy vai trò to lớn của di sản văn hóa trong quá trình phát triển ất nước hiện nay.
1. Một số thành tựu trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam hiện nay
Nhận thức của toàn xã hội về di sản văn hóa, về vai trò của công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa từng bước ược nâng cao
Sự nghiệp ổi mới ã mang lại nhiều thành tựu to lớn, cùng với những thành tựu về
kinh tế, nhận thức của người dân về vốn di sản văn hóa dân tộc ngày càng ược nâng cao,
ặc biệt từ khi Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, Quốc hội thông qua Luật Di sản văn hóa và Nhà
nước chọn ngày 23-11 hằng năm (ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 65/SL về bảo
tồn cổ tích) làm Ngày Di sản văn hóa Việt Nam, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa ã trở nên rộng khắp.
Ở tầm vĩ mô, ã hướng sự phát triển ất nước gắn liền với việc phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác
bảo tồn, phát huy di sản văn hóa tiếp tục ược quan tâm, góp phần thúc ẩy phát triển du lịch.
Đã tổ chức tốt công tác thông tin ối ngoại tuyên truyền, quảng bá hình ảnh ất nước, con
người, văn hóa Việt Nam ra thế giới” (2). 1
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Ở cấp vi mô, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ngày càng gắn kết chặt chẽ
hơn với các hoạt ộng kinh tế - xã hội của ịa phương, với các sinh hoạt cộng ồng. Bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa ngoài việc gắn với công tác giáo dục truyền thống và bảo vệ
môi trường, còn hướng tới xây dựng thành các sản phẩm du lịch ặc thù, hấp dẫn du khách.
Người dân ý thức ược tầm quan trọng và lợi ích của hoạt ộng này ể nâng cao mức sống vật
chất và tinh thần, cho nên ngày càng nhận thức rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo
vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách về di sản văn hóa từng bước ược xây
dựng, bổ sung làm căn cứ ể triển khai các hoạt ộng tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di sản
văn hóa của dân tộc
Trong thời kỳ ổi mới, Quốc hội và Chính phủ ã ban hành Luật Di sản Văn hóa năm
2001; Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009. Đồng thời, ban
hành 8 Nghị ịnh về lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, gồm: Nghị ịnh số
86/2005/NĐ ngày 8-7-2005 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước;
Nghị ịnh số 98/2010/NĐ-CP ngày 21-9-2010 quy ịnh chi tiết thi hành một số iều của Luật
Di sản Văn hóa và Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Di sản Văn hóa;
Nghị ịnh số 62/2014/NĐ-CP ngày 25-6-2014 quy ịnh về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; Nghị ịnh số
109/2015/NĐ-CP ngày 28-10-2015 quy ịnh về việc hỗ trợ ối với nghệ nhân nhân dân, nghệ
nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn; Nghị ịnh số 61/2016/NĐ-CP ngày 1-7-
2016 quy ịnh iều kiện kinh doanh giám ịnh cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị ịnh số 109/2017/NĐ-CP ngày 21-9-
2017 quy ịnh về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới; Nghị ịnh số
110/2018/NĐ-CP ngày 29-8-2018 quy ịnh về quản lý và tổ chức lễ hội; Nghị ịnh số
116/2018/NĐ-CP ngày 25-12-2018 quy ịnh thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm ịnh, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. 2
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Chính phủ ã xây dựng và triển khai thực hiện một loạt chiến lược, chương trình, các
ề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, tiêu biểu như: Chiến lược phát triển văn hóa ến
năm 2020; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam ến năm 2020, tầm nhìn ến năm 2030;
Đề án Bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số ến năm 2020; Đề án Đào tạo tài năng lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật giai oạn 2016-2025, tầm nhìn 2030; Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài ến năm 2030; Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt
Nam ến năm 2020; Quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn Việt Nam ến năm 2020; Quy
hoạch phát triển ngành Thư viện Việt Nam ến năm 2010 và ịnh hướng ến năm 2020…
Để ảm bảo hoạt ộng bảo tồn và phát huy di sản ược thực hiện thống nhất trên toàn
quốc, Bộ VHTTDL ã xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh
vực di sản văn hóa, ồng thời trình Thủ tướng Chính phủ các chương trình, ề án nhằm giữ
gìn, bảo quản lâu dài tài sản văn hóa của dân tộc. Tính ến thời iểm này, hầu hết các di sản
văn hóa cấp quốc gia ặc biệt, di sản văn hóa ược UNESCO công nhận ã ược lập quy hoạch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong ó có thể kể tới: Khu di tích lịch sử ền Hùng,
Khu di tích thành Cổ Loa, Khu di tích lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng, Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long - Hà Nội, Thành Nhà Hồ, Quần thể Di tích Cố ô Huế, Khu Phố cổ Hội
An, Khu di tích Phố Hiến, Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông Triều, Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử...
Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về di sản văn hóa ã ngày
càng hoàn thiện và chặt chẽ, từng bước xác ịnh rõ trách nhiệm của cơ quan Nhà nước từ
Trung ương tới ịa phương, quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức xã hội, qua ó tạo
hành lang pháp lý và ịnh hướng thống nhất cho các hoạt ộng trong lĩnh vực này trên phạm vi cả nước.
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa có nhiều khởi sắc và ạt ược
những thành tựu quan trọng
Theo thống kê của Cục Di sản văn hóa, tính ến cuối năm 2020, Việt Nam có 28 di
sản văn hóa ược UNESCO ghi danh, trong ó có 8 di sản văn hóa và thiên nhiên, 13 di sản
văn hóa phi vật thể ại diện của nhân loại và di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, 3
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
7 di sản tư liệu. Cả nước hiện có 3.551 di tích ược xếp hạng cấp quốc gia (112 di tích ược
xếp hạng cấp quốc gia ặc biệt); 191 bảo vật quốc gia; 364 di sản văn hóa phi vật thể ược ưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Nhiều lễ hội truyền thống lớn ược khôi
phục, như: lễ hội ền Hùng, chùa Yên Tử, chùa Thầy, lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), Tây
Sơn (Bình Định), ền Bà Chúa Xứ (An Giang), chùa Bà Đen (Tây Ninh), lễ hội cầu ngư ở miền Trung…
Các lễ hội có tập tục mang yếu tố bạo lực, không còn phù hợp với thời ại ã ược iều
chỉnh kịp thời, như: lễ hội Ném Thượng (Bắc Ninh) không tổ chức chém lợn giữa sân ình;
hội phết ình Đông Lai, xã Bàn Giản (Vĩnh Phúc) ã thay ổi hình thức cướp phết sang nghi
thức thực hành trình diễn; lễ hội Cầu Trâu xã Hương Nha (Phú Thọ), nghi thức ập ầu trâu
ược thay bằng nghi thức thực hành trình diễn; lễ hội Đông Cuông (xã Thanh
Khương, Văn Yên, Yên Bái) bỏ tục treo cổ trâu; các làng Cơ Tu thuộc huyện Tây Giang
(tỉnh Quảng Nam) bỏ tục âm Trâu; lễ hội ền Trần Thái Bình không tổ chức lễ phát ấn...
Một số nghề thủ công truyền thống có nguy cơ thất truyền bước ầu ược phục hồi, ó
là nghề dệt thổ cẩm của người Cơ Tu (Quảng Nam), nghề dệt thủ công truyền thống của
người Tày (Bắc Kạn), nghệ thuật trang trí hoa văn trên trang phục của người Xá Phó (Lào
Cai), nghề dệt Dèng (thổ cẩm) của người Tà Ôi (Thừa Thiên Huế), nghề úc ồng cổ truyền
làng Chè Trà Đông (Thanh Hóa).
Phần lớn di sản văn hóa sau khi ược tôn tạo, phục hồi hoặc ược UNESCO ghi danh
ã trở thành iểm ến ược mong chờ trong công tác giáo dục truyền thống, là ịa chỉ du lịch hấp
dẫn, thu hút ngày càng nhiều khách tới tham quan, óng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế, xã hội. Theo số liệu thống kê của Bộ VHTTDL, năm 2018, khu di tích ền Hùng ón 8
triệu khách (không bán vé); Văn Miếu - Quốc Tử Giám ón 1,6 triệu khách, thu từ vé khoảng
46 tỷ ồng (chưa kể 300 lượt miễn vé cho các hoạt ộng giáo dục truyền thống); quần thể di
tích cố ô Huế ón 3,5 triệu khách, thu từ vé 375 tỷ ồng; vịnh Hạ Long ón 4,1 triệu khách,
thu từ vé 1.184 tỷ ồng; Quần thể danh thắng Tràng An ón 6,25 triệu khách, thu gần 666 tỷ
ồng (phí danh lam và phí chở ò); Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ón 900 lượt khách,
thu 231 tỷ ồng; phố cổ Hội An ón 2,32 triệu khách, thu hơn 266 tỷ ồng… 4
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa ã có
nhiều chuyển biến tích cực, ã huy ộng ược nhiều nguồn lực xã hội dành cho công tác bảo
vệ, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di sản văn hóa
Nhờ huy ộng ược các nguồn lực, hoạt ộng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
ã mang lại những hiệu quả thiết thực, trở thành iểm nhấn của ịa phương trong phát triển du
lịch và dịch vụ, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao ời sống của cộng ồng dân
cư, óng góp tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội của các ịa phương có di sản.
Chẳng hạn, năm 2011 lượng khách du lịch ến Quần thể danh thắng Tràng An khoảng
hơn 1 triệu người, nhưng ến năm 2018 lượng du khách ến ây là gần 6,3 triệu người (riêng
du khách quốc tế gần 735.000 người). Du lịch phát triển tất nhiên sẽ góp phần tạo việc làm
cho hàng ngàn lao ộng ịa phương. Chỉ tính riêng dịch vụ chở ò, bảo vệ, làm vệ sinh môi
trường, trông coi xe… các doanh nghiệp ã giải quyết việc làm cho gần 7.000 lao ộng ịa
phương. Như vậy, du lịch phát triển góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang dịch vụ du lịch, tạo ộng lực mạnh mẽ thúc ẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Ninh Bình.
Công tác xã hội hóa ã góp phần phục dựng và truyền dạy nhiều loại hình di sản văn
hóa phi vật thể, như nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật trình diễn dân gian, thực hành
nghi lễ trong hoạt ộng tín ngưỡng và lễ hội truyền thống, ặc biệt truyền dạy tiếng nói, chữ
viết, tri thức dân gian cho thế hệ trẻ của các dân tộc ít người. Nhiều trung tâm và câu lạc
bộ, như câu lạc bộ Cồng chiêng, Ca trù, Quan họ, hát Xoan, dân ca Ví, Giặm, Đờn ca tài
tử... ã hoạt ộng khởi sắc trở lại là nhờ sự góp sức của các nghệ nhân, doanh nghiệp, các nhà hoạt ộng xã hội.
Hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ược tăng cường, mở
rộng. Thông qua các hoạt ộng hợp tác quốc tế, Việt Nam ã thu hút ược sự hỗ trợ và ầu tư
từ nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế dành cho lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Việt Nam cũng tham khảo, học tập ược các bài học kinh nghiệm trong việc xử lý các
vấn ề liên quan ến di sản văn hóa, ồng thời tranh thủ ược sự ồng thuận của các quốc gia, 5
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
của tổ chức UNESCO và các nước thành viên Liên hợp quốc trong bảo vệ lợi ích, chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ cũng như quảng bá hình ảnh ất nước, con người Việt Nam bằng
những giá trị di sản văn hóa dân tộc.
2. Hạn chế trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Bên cạnh những thành tựu ạt ược, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
ở nước ta trong thời gian qua còn tồn tại một số hạn chế sau ây:
Một là, hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa còn thiếu ồng bộ, vì vậy chưa
xử lý ược ầy ủ những phát sinh, vướng mắc trong quá trình quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa. Chẳng hạn, trong lĩnh vực tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa vật thể, một số
quy ịnh pháp luật về ầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường
còn chồng chéo với pháp luật về di sản văn hóa.
Luật Di sản văn hóa hiện hành của nước ta chưa có iều khoản nào ề cập ến di sản
văn hóa phi vật thể thuộc Chương trình ký ức thế giới của UNESCO. Tất nhiên, chúng ta
cần sửa ổi, bổ sung loại hình này vào Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, trong
quá trình chờ sửa ổi, bổ sung chúng ta cần có một văn bản pháp quy quy ịnh trách nhiệm,
quyền hạn cũng như mối quan hệ giữa trung ương và ịa phương trong việc quản lý nhà
nước loại hình di sản này.
Hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa còn những iểm chưa cụ thể, chưa ầy
ủ, chưa phù hợp với tình hình mới. Chẳng hạn như cơ chế, chính sách huy ộng các nguồn
lực xã hội tham gia bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa; các quy ịnh về trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khi ược tham gia bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn ến tình trạng khai
thác di sản văn hóa một cách ồ ạt ở các ịa phương trong thời gian qua.
Hai là, công tác quản lý trong hoạt ộng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ạt hiệu
quả chưa cao. Tình trạng xâm lấn di sản văn hóa vật thể, di chỉ khảo cổ; việc buôn bán, lấy
trộm, săn lùng cổ vật hay giả lập các ịa iểm thờ cúng trong khuôn viên di sản văn hóa; vấn
ề quản lý tiền công ức ở các cơ sở tôn giáo; hiện tượng mê tín dị oan trong các cơ sở thờ 6
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
tự, trong các hoạt ộng lễ hội… dù ã ược ngăn chặn nhưng vẫn còn tồn tại ở khá nhiều ịa phương.
Thời gian vừa qua, một số ơn vị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện việc cấp các bằng chứng nhận như: “Đền thiêng linh ứng ạt tiêu chuẩn văn hóa ền thờ
Tam, Tứ phủ theo nghi lễ văn hóa truyền thống Việt Nam”, “Phong tặng nghệ nhân ưu tú
văn hóa dân gian trong nghi lễ chầu văn của người Việt”, “Việt Nam linh thiêng cổ tự”,
“Tôn vinh nghệ nhân”, “Nghệ nhân văn hóa dân gian”, “Công nhận cây di sản Việt Nam”,
“Cây di sản”, “Công nhận cây di tích lịch sử văn hóa Việt Nam” và công nhận các ạo sắc
phong tại các cơ sở thờ tự/di tích là tài liệu quý, hiếm... Đây là những chứng nhận không
có căn cứ pháp lý hay quy ịnh của Nhà nước nhưng các tổ chức, cá nhân vẫn thực hiện một cách công khai.
Ba là, nhận thức về phát huy giá trị di sản văn hóa trong mối quan hệ với bảo tồn và
phát triển chưa thật sự sâu sắc và toàn diện. Nhiều ịa phương, nhiều nơi còn khá lúng túng
trong việc xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển
kinh tế, xã hội, dẫn ến tình trạng xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ một cách tùy
tiện, lộn xộn gây ảnh hưởng và làm biến dạng di sản văn hóa.
Vấn ề tận thu, khoán thu cũng như việc sửa chữa, tu bổ di sản văn hóa vật thể sai
quy cách; việc trình diễn thực hành di sản văn hóa phi vật thể vì mục ích lợi nhuận hay bị
tác ộng bởi các lợi ích kinh tế… dẫn ến tình trạng tiếp nhận những ồ thờ tự không phù
hợp, hay phục hồi sai lệch các giá trị của lễ hội truyền thống.
Một số cá nhân, doanh nghiệp quá chú trọng khai thác di sản ể phát triển du lịch mà
quên i nhiệm vụ cốt lõi là bảo tồn, bảo vệ di sản văn hóa. Dư luận ã nhiều lần cảnh báo
những vụ việc xâm phạm nghiêm trọng ở các di sản, như công trình ường lên núi Cái Hạ
trong khu vực di sản Tràng An (Ninh Bình), tổ hợp nhà hàng, nhà nghỉ Panorama trên èo
Mã Pì Lèng (Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang), việc dựng tượng Bà Chúa Xứ tại Núi Sam ở An
Giang, sự khai thác quá mức của làng nghề á mỹ nghệ Non Nước ở Đà Nẵng hay tình trạng
ô nhiễm môi trường ở các di sản văn hóa (do du lịch phát triển), ặc biệt là ở những lễ hội 7
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
có quy mô lớn, diễn ra nhiều ngày... Đó là những thách thức ang ặt ra ối với công tác bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở nước ta hiện nay.
3. Một số ịnh hướng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức tôn trọng, trách nhiệm bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa cho mọi tầng lớp nhân dân, ặc biệt là ối với thế hệ trẻ. Đây không
chỉ là nhiệm vụ của ngành Văn hóa mà là của các ngành, các cấp và toàn xã hội, trong ó cơ
quan văn hóa và giáo dục giữ vai trò chủ ạo. Để lan tỏa, phổ biến các giá trị văn hóa truyền
thống tốt ẹp của dân tộc, cần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục truyền
thống trong nhà trường. Trước hết cần ổi mới nội dung chương trình, hình thức thể hiện sao
cho hấp dẫn giới trẻ. Chẳng hạn, có thể sản xuất những chương trình, ấn phẩm Multimedia
tiếp cận từ nhiều góc ộ về những giá trị văn hóa tốt ẹp ẩn chứa trong di sản văn hóa. Hoặc
tổ chức các cuộc thi, trò chơi dân gian, biểu diễn văn hóa dân gian, trình diễn nghề truyền
thống và những sự kiện liên quan ến di sản văn hóa phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ và sở
thích của giới trẻ (có thể mời người dẫn chương trình là những nhân vật nổi tiếng ang là
thần tượng của giới trẻ hoặc tổ chức các hoạt ộng trên nền tảng công nghệ và thực nghiệm
ngay tại di sản văn hóa hoặc/ và tại nhà trường).
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và phát huy tính tích cực của hệ thống
thông tin ại chúng, mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, lan tỏa các giá trị di sản văn
hóa, những phong tục, truyền thống tốt ẹp của con người Việt Nam… Thực hiện tốt công
tuyên truyền, không chỉ góp phần lan tỏa các giá trị tốt ẹp, mà còn ngăn chặn có hiệu quả
sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa ộc hại hay những trào lưu văn hóa không phù hợp
với thuần phong, mỹ tục và truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh ó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa. Văn bản
pháp luật càng ầy ủ, chi tiết, cụ thể càng tạo thuận lợi ể công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa ạt hiệu quả. Thực tiễn công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở
nước ta trong thời gian qua ã xảy ra một số trục trặc và những vướng mắc ến nay vẫn chưa
ược giải quyết thỏa áng. Chẳng hạn như vấn ề quản lý hoạt ộng xã hội hóa trong bảo vệ và 8
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
phát huy giá trị di sản văn hóa, việc tôn tạo, tu bổ, phục dựng di sản văn hóa, thậm chí cả
việc một số cá nhân vi phạm quy chế quản lý cũng như pháp luật của Nhà văn hóa, việc tôn
tạo, tu bổ, phục dựng di sản văn hóa, thậm chí cả việc một số cá nhân vi phạm quy chế
quản lý cũng như pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
nhưng ến nay vẫn chưa có một chế tài xử lý phù hợp, ảm bảo tính răn e.
Để áp ứng yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phù hợp với thực tiễn của thời
kỳ mới, cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ và quản
lý di sản văn hóa, như tiếp tục sửa ổi Luật Di sản văn hóa, ồng thời rà soát lại hệ thống văn
bản pháp luật ể khắc phục những iểm chưa cụ thể, chưa ầy ủ, chưa phù hợp trong các văn bản này.
Cần tổng kết, lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý và hoạt ộng văn hóa
cũng như người dân về các nội dung quản lý di sản ở cơ sở. Chẳng hạn, quy ịnh về tên gọi,
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy; cơ chế phối hợp quản lý di sản
văn hóa trong phạm vi ịa phương giữa ơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ di sản văn hóa và các
tổ chức, cá nhân liên quan; cơ chế tài chính trong việc trích lại phần trăm từ nguồn thu bán
vé của các di sản văn hóa cho việc quản lý, bảo vệ, cho các hoạt ộng tuyên truyền, quảng
bá và công tác bảo tồn di sản văn hóa.
Cần chú trọng công tác quy hoạch, ào tạo, bồi dưỡng ội ngũ cán bộ lãnh ạo, quản lý,
những người làm công tác di sản văn hóa. Thực hiện nghiêm Quy ịnh số 284-QĐ/TW ngày
5-2-2010 của Ban Bí thư về Tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh ạo, quản lý,
tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật có ủ năng lực, trình ộ và phẩm chất ảm
ương công việc và Thông tư số 09/2019/TT-BVHTTDL ngày 9-9-2019 của Bộ VHTTDL
quy ịnh tiêu chuẩn chức danh Giám ốc, Phó Giám ốc Sở VHTTDL.
Coi trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn; ịnh kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, gắn với sự phát
triển bền vững ất nước. Sử dụng, bổ nhiệm cán bộ có phẩm chất, năng lực và trình ộ chuyên
môn phù hợp. Nghiên cứu tổng kết những mô hình ban quản lý di sản (di tích) hoạt ộng có
hiệu quả và phù hợp với từng loại di tích ể nhân rộng trong toàn quốc. 9
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Ngoài ra, cần xây dựng, bổ sung chính sách xã hội hóa hoạt ộng bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa; chính sách ưu ãi, miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp có óng góp
trực tiếp cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; iều chỉnh chính sách ãi ngộ ối
với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú nhằm tạo iều kiện nhiều hơn nữa ể nghệ nhân
trao truyền kỹ năng, bí quyết; tặng thưởng cho những cá nhân, tập thể có những óng góp
trực tiếp hoặc gián tiếp cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc (hiến
tặng cổ vật, tài trợ cho các chương trình nghiên cứu, tuyên truyền, quảng bá về di sản văn
hóa, kể cả những cá nhân, doanh nghiệp có thành tích cao trong việc phát huy giá trị di sản văn hóa)...
Di sản văn hóa vốn thuộc về cộng ồng, do vậy bảo tồn và phát huy di sản phải hướng
tới cộng ồng. Trong quá trình triển khai các hoạt ộng này, cần chú trọng nâng cao nhận thức
và sự hiểu biết về giá trị di sản văn hóa cho cộng ồng sở tại, ể mỗi người dân trở thành
những nhân tố tích cực, tham gia có trách nhiệm vào các hoạt ộng bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa. Chính cộng ồng dân cư tại chỗ là người trực tiếp bảo vệ, thực hành cũng
như phát hiện sự xuống cấp, những hành vi xâm hại di sản văn hóa.
Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên các
lĩnh vực nghiên cứu, ào tạo, hợp tác về bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa, các
hoạt ộng trưng bày giới thiệu di sản văn hóa… Thông qua các hoạt ộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, chúng ta có thể tiếp cận ược những
quan iểm mới, những cách làm hay của các nước trong việc xử lý các vấn ề chung của thế
giới về di sản văn hóa, ồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các quốc gia, tổ chức quốc tế ối
với di sản văn hóa Việt Nam. ___________________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.34.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
2, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.49. Tài liệu tham khảo 10
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337 1.
Bộ VHTTDL, Báo cáo số 91/BC-BVHTTDL về một số vấn ề quản lý nhà
nước ối với lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; quản lý nhà nước ối với hoạt
ộng lễ hội, Hà Nội, 12-4-2019. 2.
Bộ VHTTDL, Cục Di sản văn hóa, Báo cáo số 883/BC-DSVH về công tác
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa năm 2020 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2021, Hà Nội, 15-12-2020. 11
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)