lOMoARcPSD| 61178690
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ DU LỊCH
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Khách sạn Meliã Hà Nội
NHÓM 2
:
Đặng Thị Hà
Mã lớp
:
30
HOT077_QTKS D2021 N
3
Khóa
:
2021-2025
Hà Nội, tháng 11 năm 2024
lOMoARcPSD| 61178690
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ DU LỊCH
BÀI TẬP LỚN
MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Khách sạn Meliã Hà Nội
Tên thành viên:
Trần Mai Anh
Thị Hồng Liên
Thị Mỹ Kim
Đào Khánh Huyền
Phạm Khánh Huyền
Hà Nội, tháng 11 năm 2024
lOMoARcPSD| 61178690
STT
MÃ SINH VIÊN
HỌ TÊN
1
221002073
LÊ THỊ HỒNG LIÊN
2
221002062
PHẠM KHÁNH HUYỀN
3
221002059
ĐÀO KHÁNH HUYỀN
4
221002069
VŨ THỊ MỸ KIM
5
221002024
TRẦN MAI ANH
lOMoARcPSD| 61178690
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ..............................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................
1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................................................
1.1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp........................................
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp.................................................
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp...............................................................
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp................................................. 1.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp.........................
1.2.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp............................................................
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.....................................
1.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp....................................................
1.3. Nội dung công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp......................................
1.3.1. Quản lý tài sản của doanh nghiệp.................................................................
1.3.2. Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................................
1.3.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.........................................................................................................................
1.3.4. Quản lý đầu tư dài hạn.................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH
SẠN MELIÃ HÀ NỘI......................................................................................................
2. 1. Đặc điểm chung tại khách sạn Meliã Hà Nội....................................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tại khách sạn Meliã Hà Nội.......................
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn Meliã Hà
Nội.............................................................................................................................
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại khách sạn Meliã Hà
Nội....................
lOMoARcPSD| 61178690
2.2.1. Công tác quản lý tài sản và nguồn vốn........................................................
2.2.2. Công tác quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuân............................................
2.2.3 Công tác quản lý đầu tư dài hạn....................................................................
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH
SẠN MELIÃ HÀ NỘI......................................................................................................
3.1. Nhận xét.............................................................................................................
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................................
3.2. Giải pháp...........................................................................................................
3.2.1. Giải pháp cho chi phí quản lý và vận hành cao............................................
3.2.2. Giải pháp cho nhược điểm phụ thuộc vào biến động thị trường...................
3.2.3. Giải pháp cho hệ thống quản lý tài chính chưa đồng bộ...............................
3.2.4. Giải pháp cho vấn đề chưa khai thác hiệu quả nguồn thu từ các dịch v
bổ sung.......................................................................................................................
3.2.5. Giải pháp cho quản lý đầu tư thiếu hiệu quả................................................
3.2.6. Giải pháp về khó khăn trong việc tối ưu hóa ngân sách trong ngắn hạn......
3.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lí tài chính và đầu tư.................................
3.2.8. Quản trị rủi ro tài chính................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................
PHỤ LỤC.....................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, quản trị tài chính không còn đơn thuần là vấn đề số liệu
đã trthành một nghệ thuật quản phức tạp, yếu tố sống còn ảnh ởng đến sự
phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn, nơi sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, việc tối ưu hóa công c quản tài chính sẽ quyết định sự thành
bại của một thương hiệu. Khách sạn Meliã Hà Nội không ch một địa điểm nghỉ dưỡng
sang trọng còn một đơn vị kinh doanh điển hình với những thách thức hội
riêng trong quản lý tài chính.
lOMoARcPSD| 61178690
Bài tập lớn này được thực hiện nhằm phân tích toàn diện công tác quản tài chính
tại khách sạn MelHà Nội, từ việc nghiên cứu các nguyên lý luận về quản lý tài chính
tại doanh nghiệp đến thực trạng và những thực tiễn áp dụng tại đơn vị. Ngoài việc trình
bày những điểm mạnh cũng như hạn chế trong quản lý tài chính, bài viết còn đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này trong tương lai.
Cuối cùng nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn quản
trị tài chính cô Đặng Thị Hà đã cung cấp những kiến thức quý báu và hướng dẫn tận tình
trong suốt quá trình học tập. Những chỉ dẫn sự hỗ trợ từ đã giúp chúng em
hội tiếp cận và tìm hiểu sâu rộng về chủ đề này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
ST
T
Tên bảng biểu, sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể
kinh tế khác
8
2
Sơ đồ 1.2. Đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế
hoạch kinh doanh
11
3
Sơ đồ 1.3. Xác định nhu cầu vỗn, tổ chức huy động vốn
12
4
Sơ đồ 1.4. Tổ chức sử dụng có hiệu quả
12
5
Sơ đồ 1.5. Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp
13
6
Sơ đồ 1.6. Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
14
7
Sơ đồ 1.7. Dự báo và kế hoạch hóa tài chính
14
8
Sơ đồ 1.8. Tính chất ngành kinh doanh
20
9
Sơ đồ 1.9. Tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh
doanh
21
10
Sơ đồ 2.1. Quy trình kinh doanh dịch vụ của khách sạn
Meliã Hà Nội
56
lOMoARcPSD| 61178690
11
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn Melia
Hà Nội
58
12
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn của khách sạn Meliã
Hà Nội giai đoạn 2021-2023
62
13
Bảng 2.2. Bảng chi phí kinh doanh khách sạn Meliã
Nội
64
14
Bảng 2.3. Bảng doanh thu của khách sạn Meliã Hà Nội
giai đoạn 2021-2023
66
15
Bảng 2.4. Bảng lợi nhuận của khách sạn Meliã Hà Nội
67
giai đoạn 2021-2023
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa
1
DTT
Doanh thu thuần
2
TSCĐ
Tài sản cố định
3
DT
Doanh thu
4
DN
Doanh nghiệp
5
VLĐ
Vốn lưu động
6
VCĐ
Vốn cố định
7
CP
Chi phí
8
LN
Lợi nhuận
lOMoARcPSD| 61178690
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
- Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp tổ chức kinh tế tên riêng,
tàisản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Từ số vốn tiền tệ ban đầu, doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: T−H...SX...H′−T′
Đối với doanh nghiệp thương mại: T−H−T′
Trong đó: T: Tiền tệ; H: Hàng hóa; SX: Sản xuất; H′: Hàng hóa sau sản xuất; T′: Tiền tệ
thu hồi được từ việc tiêu thụ hàng hóa
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng
quỹ tiền tệ.
=> Như vậy, xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng quỹ tiền tệ gắn liên với hoạt động của doanh nghiệp.
- Quá trình tạo lập, phân phối sử dụng quỹ tiền tệ của DN đã nảy sinh các quan
hệkinh tế, bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Quan hệ thông qua phân phối phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thu
nhập quốc nội (GDP) chủ yếu chịu sự chi phối của pháp luật, thông qua các quy định về
thuế mà mọi doanh nghiệp đều phải tuân thủ.
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn sản xuất kinh doanh ban đầu do ngân
sách nhà nước cấp hoặc từ công ty đầu tư tài chính nhà nước. Các doanh nghiệp này nhận
hỗ trợ tài chính để thực hiện mục tiêu kinh tế - hội của nhà ớc. Doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 61178690
trách nhiệm quản , sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời nộp đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính theo quy định. Trong trường hợp này, vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước,
còn quyền sử dụng được giao cho doanh nghiệp.
Ngược lại, trong các doanh nghiệp cổ phần hoặc nhân, ngân sách nhà nước không
cấp phát vốn ban đầu nhưng thể tham gia góp vốn, cho vay, trợ giá, miễn hoặc hoàn
thuế. Nnước hưởng cổ tức theo tỷ lệ vốn p trong công ty cổ phần và chịu chia sẻ rủi
ro nếu doanh nghiệp thua lỗ, tương ứng với phần vốn góp.
=> Các mối quan hệ này gắn liền với việc phân phối sản phẩm xã hội, hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu ngân sách, trong khi trợ
vốn từ ngân sách lại hình thành các quỹ tài chính của doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường:
Mối quan hệ này phát sinh từ hoạt động huy động vốn, cho vay vốn với các doanh
nghiệp khác… Khi đã thực hiện các quan hệ này để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì quan hệ mua bán cũng nảy sinh như mua bán hàng hóa, vật tư, chứng chỉ bảo
hiểm... Tất cả các quan hệ này phụ thuộc vào các điều kiện của thị trường hàng hóa, thị
trường vốn và lao động. Nói đúng hơn các quan hệ này luôn bị chi phối bởi các quy luật
kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và cạnh tranh. Tuy nhiên, chúng luôn nằm
dưới sự quản lý của pháp luật nhà nước. Về lý luận và thực tiễn, các nhà kinh tế học cho
rằng việc hiểu nắm vững các quan hệ kinh tế này yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
lOMoARcPSD| 61178690
Các quan hệ kinh tế trong doanh nghiệp phát sinh trong quá trình phân phối thu nhập giữa
doanh nghiệp với người lao động và giữa các bộ phận nội bộ, cụ thể như sau:
Quan hệ giữa doanh nghiệp các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc: Thể hiện qua việc điều
hòa, phân phối vốn, chi phí các quỹ nghiệp. Việc này dựa trên quy mô, nhiệm vụ
của từng đơn vị, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, các hình thức thưởng phạt vật chất
theo kết quả thực hiện.
Quan hệ giữa doanh nghiệp cán bộ nhân viên: Thể hiện qua việc chi trả lương,
thưởng, trợ cấp, bảo hiểm hội, quản các khoản tạm ứng, thanh toán thu các khoản
phạt từ nhân viên.
Những quan hệ này phản ánh việc luân chuyển giá trị, tài sản và vốn trong nội bộ doanh
nghiệp, góp phần duy trì sự hoạt động hiệu quả và cân bằng.
=> Về bản chất: i chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị,
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối
- Chức năng phân phối của tài chính: chức năng nhờ vào đó các nguồn tài
lựcđược đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau.
- Sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp tạo ra thu nhập bằng tiền doanh
nghiệpcần phân phối để duy trì sản xuất liên tục.
Doanh nghiệp huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau (đi vay,
Doanh nghiệp bỏ vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc, doanh nghiệp thu được tiền (từ doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác)
=> Để tiến hành tái sản xuất, thu nhập của DN tiếp tục được phân phối.
- Ý nghĩa của chức năng phân phối:
Đảm bảo đắp chi phí, duy trì nguồn vốn liên tục cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
lOMoARcPSD| 61178690
Phát huy vai trò đòn bẩy của tài chính, cân đối lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người lao động, qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
=> Phân phối là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy luật
tái sản xuất giản đơn và mở rộng của bản thân doanh nghiệp
Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân
phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp thể phát hiện thấy những khuyết
tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã
được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ c chi tiêu phản ánh
bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất
– kinh doanh và hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Cụ thể:
Qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động;
Việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông;
Việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người n, với tín dụng
ngân hàng, với công nhân viên;
Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng
của doanh nghiệp.
Trên sở đó giúp cho chủ thể quản phát hiện những khâu mất cân đối, những
hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính toàn diện thường xuyên suốt
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư trong doanh nghiệp đòi hỏi sự phối hợp
giữa các bộ phận. Từ góc độ tài chính, yếu tố quan trọng nhất là cân nhắc giữa chi phí
đầu tư, các rủi ro tiềm ẩn và khả năng mang lại lợi nhuận của dự án. Khi phân tích và
lOMoARcPSD| 61178690
đánh giá để chọn ra những dự án tối ưu, mang lại lợi nhuận cao, nhà quản trị tài chính
cần đặc biệt chú trọng đến cách thức sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả.
Sơ đồ 1.2. Đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
1.1.2.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi vỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo kịp thời đầy đủ cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
Huy động vốn: Các phương pháp huy động vốn bao gồm:
Vốn tự có: Có thể là lợi nhuận giữ lại hoặc các khoản đầu tư từ các nhà đầu tư.
Vay nợ: Chẳng hạn như trái phiếu hoặc vay ngân hàng, mỗi hình thức có ưu điểm
và nhược điểm riêng về chi phí lãi suất và quyền kiểm soát.
Phát hành cổ phiếu: Có thể giúp tăng vốn nhưng lại làm giảm tỷ lệ kiểm soát của
cổ đông hiện tại.
lOMoARcPSD| 61178690
Sơ đồ 1.3. Xác định nhu cầu vỗn, tổ chức huy động vốn
1.1.2.3. Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả
Tài chính doanh nghiệp cần tìm giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn hiện có cho
hoạt động kinh doanh, đồng thời xử các khoản vốn đang bị ứ đọng. Bên cạnh đó, cần
giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động, đưa ra các biện
pháp cân đối ng tiền thu chi, nhằm đảm bảo doanh nghiệp luôn duy trì khả năng
thanh toán.
Sơ đồ 1.4. Tổ chức sử dụng có hiệu quả
lOMoARcPSD| 61178690
1.1.2.4. Tổ chức tốt việc phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận mục tiêu cốt lõi trong hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô. Vì vậy, việc phân phối hợp lý lợi nhuận
sau thuế, cùng với việc trích lập sử dụng hiệu quả các quỹ của doanh nghiệp, sẽ góp
phần quan trọng vào sphát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như cải thiện đời
sống của người lao động.
Sơ đồ 1.5. Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
1.1.2.5. Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính
cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong
việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những điểm mạnh cũng
như điểm yếu trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thanh toán, tình hình luân
chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó thể đưa ra các quyết
định đúng đắn về sản xuất tài chính, xây dựng được một hệ kế hoạch tài chính khoa
học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng
một cách hiệu quả nhất.
lOMoARcPSD| 61178690
Sơ đồ 1.6. Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.6. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7. Dự báo và kế hoạch hóa tài chính
- Xác định Mục tiêu Tài chính
Bước đầu tiên trong xây dựng kế hoạch TCDN xác định ràng các mục tiêu i
chính. Những mục tiêu này cần phải cụ thể, đo lường được, khả thi, liên quan và có thời
hạn (SMART). dụ, doanh nghiệp thể đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu 15% trong
năm nay hay giảm chi phí hoạt động xuống 10%. Việc xác định mục tiêu ràng không
chỉ ớng dẫn các quyết định tài chính mà còn thúc đẩy toàn bộ bộ phận tài chính hướng
đến các kết quả cuối cùng.
- Phân tích Tình hình Tài chính Hiện tại
Sau khi xác định mục tiêu, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích tình hình tài chính
hiện tại của mình. Điều này bao gồm việc xem xét báo cáo tài chính, dòng tiền, các
lOMoARcPSD| 61178690
chỉ số tài chính để hiểu sở tài chính doanh nghiệp đang điều hành. Việc phân
tích này giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các hội
thách thức trong môi trường tài chính hiện tại. Thông tin này sẽ là sở vững chắc cho
việc lập kế hoạch tài chính trong tương lai.
- Xây dựng Chiến lược Tài chính
Dựa trên các mục tiêu đã xác định phân tích tình hình tài chính hiện tại, doanh nghiệp
tiến hành xây dựng chiến lược tài chính để đạt được các mục tiêu này. Chiến lược có thể
bao gồm việc tăng cường nguồn lực tài chính, thay đổi cấu trúc vốn, tối ưu hóa chi p
hoặc mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp cthể để theo đuổi
từng mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các chiến lược này. Một
kế hoạch hành động ràng sẽ giúp cải thiện khả năng thực hiện đạt được các mục
tiêu đã đặt ra.
- Lập Kế hoạch Ngân sách
Khi chiến lược tài chính đã được xác định, ớc tiếp theo lập kế hoạch ngân sách.
Doanh nghiệp cần phân bổ ngân sách cho từng phần của kế hoạch tài chính, bao gồm các
chi phí cố định, chi phí biến đổi các khoản đầu cần thiết. Kế hoạch ngân sách cần
phản ánh các mục tiêu tài chính chiến lược đã đề ra, đồng thời đảm bảo rằng nguồn
lực tài chính được sử dụng một cách hiệu quả hợp lý. Việc lập ngân sách cũng giúp
doanh nghiệp theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch một cách chính xác.
- Triển khai và Tổ chức Thực hiện Kế hoạch
Sau khi lập kế hoạch ngân sách, doanh nghiệp cần triển khai tổ chức thực hiện kế
hoạch TCDN. Điều này bao gồm việc phân ng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận hoặc
nhân liên quan thiết lập thời gian biểu cho các hoạt động cụ thể. Việc tổ chức
thực hiện cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để đảm bảo mọi hoạt động
diễn ra theo đúng kế hoạch. Doanh nghiệp cũng nên tổ chức các buổi đào tạo hoặc hội
nghị để đảm bảo tất cả các bên liên quan hiểu kế hoạch vai trò của họ trong quá
trình thực hiện.
- Theo dõi và Đánh giá Tiến độ
Sau khi triển khai, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi đánh giá tiến độ thực
hiện kế hoạch tài chính. Việc này có thể được thực hiện thông qua các báo cáo tài chính
lOMoARcPSD| 61178690
định kỳ các chỉ số hiệu suất chính (KPI). Theo dõi giúp doanh nghiệp phát hiện sớm
những vấn đề điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Việc đánh giá định kỳ cũng đảm bảo
rằng doanh nghiệp đang đi đúng hướng để đạt được các mục tiêu tài chính đã đặt ra, đồng
thời ghi nhận những cải tiến cần thiết.
- Điều chỉnh và Cải tiến Kế hoạch
Cuối cùng, dựa trên quá trình theo dõi và đánh giá, doanh nghiệp cần thực hiện các điều
chỉnh cần thiết cho kế hoạch tài chính. Những thay đổi trong môi trường kinh doanh, thị
trường hoặc các điều kiện khác thể yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh mục tiêu hoặc
chiến lược tài chính ban đầu. Việc điều chỉnh kịp thời và linh hoạt sẽ giúp doanh nghiệp
duy trì sự phù hợp hiệu quả trong các chiến lược tài chính, đồng thời tối ưu hóa việc
sử dụng nguồn lực.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, vai trò của vốn không được nhận thức
một cách đầy đủ. Tuy nhiên, chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại phát triển nên nhu cầu về vốn tất yếu. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp luôn cần vốn ngắn hạn dài hạn để duy trì kinh doanh đầu phát
triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lựa chọn phương
thức huy động vốn phù hợp từ cả nguồn nội bộ bên ngoài, đảm bảo đáp ứng kịp thời
các yêu cầu vốn. Với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều hình thức huy động vốn mới,
khiến quản trị tài chính càng trở nên quan trọng, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động
hiệu quả và tiết kiệm chi phí huy động vốn.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Khi nhu cầu vốn kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc sử dụng vốn như thế nào
cho hiệu quả là vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Quản trị tài chính doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, phân tích khả năng sinh
lời và rủi ro để chọn dự án tối ưu. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc lớn vào việc sử dụng
vốn hợp lý. Việc huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt hội kinh doanh.
lOMoARcPSD| 61178690
Đồng thời, việc quản lý quỹ và áp dụng các chính sách thưởng, phạt hợp lý giúp gắn kết
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kich thích và điều tiết
kinh doanh
Tạo ra sức mua hợp để thu hút vốn, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời xác định giá
bán hợp lý của hàng hóa, dịch vụ
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp
Thông qua tình hình tài chính dựa trên các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính như hệ
số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, cấu nguồn vốn, phân phối sử dụng vốn,… =>
Người quản lý có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể
đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Nhằm đảm bảo phát triển kinh tế cân đốikhai thác hiệu quả nguồn lực trong doanh
nghiệp cần thiết quán triệt nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng
nhất trong quản lý.
Mọi hoạt động tài chính, từ lập đến thực hiện dự án, phải tuân theo các chính sách
quy định của nhà nước như thuế, khấu hao tài sản, lãi suất, khai thác vốn, hợp đồng
kinh tế. Đồng thời, nhà nước trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, cho phép linh hoạt
khai thác, quảnvà sử dụng vốn, phân phối thu nhập, lập quỹ, và tự quyết định phương
án đầu tư, tài chính theo khuôn khổ pháp luật.
Hiện nay các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp
thể lợi nhuận kinh doanh trái pháp luật. => Vì vậy cần bàn tay của nhà nước
để điều chỉnh nền kinh tế: bằng các công cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ…
=> Nguyên tắc hàng đầu là phải tôn trọng pháp luật
Nguyên tắc hạch toán kinh doanh
lOMoARcPSD| 61178690
Hạch toán kinh doanh nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống còn của
doanh nghiệp
Yêu cầu của nguyên tắc: lấy thu bù chi, có lãi.
Hạch toán kinh doanh không chỉ điều kiện để thực hiện còn yêu cầu bắt buộc
đối với doanh nghiệp nếu không muốn bị phá sản
Hạch toán kinh doanh chỉ phát huy tác dụng trong nền kinh tế thị trường: doanh nghiệp
được tự chủ về tài chính, tự chủ trong kinh doanh.
Nguyên tắc giữ chữ tín
Giữ chữ tín là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức tài
chính doanh nghiệp nói riêng. Mất chữ tín sẽ bị bạn hàng xa lánh có thể dẫn tới phá sản.
=> Doanh nghiệp cần tôn trọng kỷ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, cam kết
về vốn góp, đầu tư, phân chia lợi nhuận…
Doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật…để giữ giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro
Đảm bảo an toàn là cơ sở cững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả.
An toàn trong lựa chọn nguồn vốn
An toàn trong lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh
An toàn trong việc sử dụng vốn…
-> Doanh nghiệp cần phải có quyết định đúng đắn để lựa chọn phương án đầu tư vừa an
toàn vừa hiệu quả.
Doanh nghiệp cần lập quỹ dự phòng hoặc tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra, phát hành cổ phiếu biện pháp vừa tập trung vốn, vừa san sẻ rủi ro cho
các cổ đông.
1. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 61178690
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sản sinh ra nhiều loại hình doanh nghiệp như:
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh,…
Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, chịu
trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ. Công ty cócách pháp nhân, không được phát
hành cổ phần nhưng được phát hành trái phiếu. Quản theo hình Chủ tịch công ty
Giám đốc/Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng thành viên Giám đốc/Tổng giám đốc.
Nếu chủ sở hữu là doanh nghiệp Nhà nước, phải thành lập Ban kiểm soát.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên từ 2 đến 50 thành viên, chịu trách nhiệm trong phạm
vi vốn góp. Công ty cách pháp nhân, không phát hành cổ phần nhưng được phát
hành trái phiếu. Quản bởi Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, và Giám
đốc/Tổng giám đốc. Doanh nghiệp Nhà nước phải có Ban kiểm soát.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần có vốn điều lệ chia thành cổ phần, với ít nhất 3 cổ đông, không giới
hạn tối đa. Cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp được tự do chuyển
nhượng cổ phần. Công ty cách pháp nhân, được phát hành cổ phần, trái phiếu
chứng khoán. Quản theo hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám
đốc/Tổng giám đốc, có thể có Ban kiểm soát hoặc Ủy ban kiểm toán.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh ít nhất 2 thành viên hợp danh chịu trách nhiệm hạn thể
thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty cách pháp nhân nhưng
không được phát hành chứng khoán. Thành viên hợp danh trực tiếp quản điều hành
công ty.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản. Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, không được phát hành chứng khoán

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61178690
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ DU LỊCH BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Khách sạn Meliã Hà Nội NHÓM 2 Giảng viên : Đặng Thị Hà Mã lớp :
30 HOT077_QTKS D2021 N 3 Khóa : 2021-2025
Hà Nội, tháng 11 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61178690
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ DU LỊCH BÀI TẬP LỚN
MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Khách sạn Meliã Hà Nội Tên thành viên: Trần Mai Anh Lê Thị Hồng Liên Vũ Thị Mỹ Kim Đào Khánh Huyền Phạm Khánh Huyền
Hà Nội, tháng 11 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61178690 STT MÃ SINH VIÊN HỌ TÊN 1 221002073 LÊ THỊ HỒNG LIÊN 2 221002062 PHẠM KHÁNH HUYỀN 3 221002059 ĐÀO KHÁNH HUYỀN 4 221002069 VŨ THỊ MỸ KIM 5 221002024 TRẦN MAI ANH lOMoAR cPSD| 61178690 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................
1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................................................
1.1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp........................................
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp.................................................
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp...............................................................
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp................................................. 1.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp.........................
1.2.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp............................................................
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.....................................
1.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp....................................................
1.3. Nội dung công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp......................................
1.3.1. Quản lý tài sản của doanh nghiệp.................................................................
1.3.2. Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................................
1.3.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.........................................................................................................................
1.3.4. Quản lý đầu tư dài hạn.................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH
SẠN MELIÃ HÀ NỘI......................................................................................................
2. 1. Đặc điểm chung tại khách sạn Meliã Hà Nội....................................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển tại khách sạn Meliã Hà Nội.......................
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn Meliã Hà
Nội.............................................................................................................................
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại khách sạn Meliã Hà Nội.................... lOMoAR cPSD| 61178690
2.2.1. Công tác quản lý tài sản và nguồn vốn........................................................
2.2.2. Công tác quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuân............................................
2.2.3 Công tác quản lý đầu tư dài hạn....................................................................
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH
SẠN MELIÃ HÀ NỘI......................................................................................................
3.1. Nhận xét.............................................................................................................
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................................
3.2. Giải pháp...........................................................................................................
3.2.1. Giải pháp cho chi phí quản lý và vận hành cao............................................
3.2.2. Giải pháp cho nhược điểm phụ thuộc vào biến động thị trường...................
3.2.3. Giải pháp cho hệ thống quản lý tài chính chưa đồng bộ...............................
3.2.4. Giải pháp cho vấn đề chưa khai thác hiệu quả nguồn thu từ các dịch vụ
bổ sung.......................................................................................................................
3.2.5. Giải pháp cho quản lý đầu tư thiếu hiệu quả................................................
3.2.6. Giải pháp về khó khăn trong việc tối ưu hóa ngân sách trong ngắn hạn......
3.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lí tài chính và đầu tư.................................
3.2.8. Quản trị rủi ro tài chính................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................
PHỤ LỤC..................................................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, quản trị tài chính không còn đơn thuần là vấn đề số liệu
mà đã trở thành một nghệ thuật quản lý phức tạp, là yếu tố sống còn ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn, nơi sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, việc tối ưu hóa công tác quản lý tài chính sẽ quyết định sự thành
bại của một thương hiệu. Khách sạn Meliã Hà Nội không chỉ là một địa điểm nghỉ dưỡng
sang trọng mà còn là một đơn vị kinh doanh điển hình với những thách thức và cơ hội
riêng trong quản lý tài chính. lOMoAR cPSD| 61178690
Bài tập lớn này được thực hiện nhằm phân tích toàn diện công tác quản lý tài chính
tại khách sạn Meliã Hà Nội, từ việc nghiên cứu các nguyên lý lý luận về quản lý tài chính
tại doanh nghiệp đến thực trạng và những thực tiễn áp dụng tại đơn vị. Ngoài việc trình
bày những điểm mạnh cũng như hạn chế trong quản lý tài chính, bài viết còn đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này trong tương lai.
Cuối cùng nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn quản
trị tài chính cô Đặng Thị Hà đã cung cấp những kiến thức quý báu và hướng dẫn tận tình
trong suốt quá trình học tập. Những chỉ dẫn và sự hỗ trợ từ cô đã giúp chúng em có cơ
hội tiếp cận và tìm hiểu sâu rộng về chủ đề này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ST
Tên bảng biểu, sơ đồ Trang T
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể 1 8 kinh tế khác
Sơ đồ 1.2. Đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế 2 11 hoạch kinh doanh 3
Sơ đồ 1.3. Xác định nhu cầu vỗn, tổ chức huy động vốn 12 4
Sơ đồ 1.4. Tổ chức sử dụng có hiệu quả 12
Sơ đồ 1.5. Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các 5 13 quỹ của doanh nghiệp 6
Sơ đồ 1.6. Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp 14 7
Sơ đồ 1.7. Dự báo và kế hoạch hóa tài chính 14 8
Sơ đồ 1.8. Tính chất ngành kinh doanh 20
Sơ đồ 1.9. Tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh 9 21 doanh
Sơ đồ 2.1. Quy trình kinh doanh dịch vụ của khách sạn 10 56 Meliã Hà Nội lOMoAR cPSD| 61178690
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn Melia 11 58 Hà Nội
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn của khách sạn Meliã 12 62
Hà Nội giai đoạn 2021-2023
Bảng 2.2. Bảng chi phí kinh doanh khách sạn Meliã Hà 13 64 Nội
Bảng 2.3. Bảng doanh thu của khách sạn Meliã Hà Nội 14 66 giai đoạn 2021-2023
15 Bảng 2.4. Bảng lợi nhuận của khách sạn Meliã Hà Nội 67 giai đoạn 2021-2023
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa 1 DTT Doanh thu thuần 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 DT Doanh thu 4 DN Doanh nghiệp 5 VLĐ Vốn lưu động 6 VCĐ Vốn cố định 7 CP Chi phí 8 LN Lợi nhuận lOMoAR cPSD| 61178690
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp -
Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tàisản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. -
Từ số vốn tiền tệ ban đầu, doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh:
• Đối với doanh nghiệp sản xuất: T−H...SX...H′−T′
• Đối với doanh nghiệp thương mại: T−H−T′
Trong đó: T: Tiền tệ; H: Hàng hóa; SX: Sản xuất; H′: Hàng hóa sau sản xuất; T′: Tiền tệ
thu hồi được từ việc tiêu thụ hàng hóa
⇒ Quá trình hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ.
=> Như vậy, xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng quỹ tiền tệ gắn liên với hoạt động của doanh nghiệp. -
Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của DN đã nảy sinh các quan hệkinh tế, bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Quan hệ thông qua phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và thu
nhập quốc nội (GDP) chủ yếu chịu sự chi phối của pháp luật, thông qua các quy định về
thuế mà mọi doanh nghiệp đều phải tuân thủ.
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn sản xuất kinh doanh ban đầu do ngân
sách nhà nước cấp hoặc từ công ty đầu tư tài chính nhà nước. Các doanh nghiệp này nhận
hỗ trợ tài chính để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước. Doanh nghiệp có lOMoAR cPSD| 61178690
trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời nộp đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính theo quy định. Trong trường hợp này, vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước,
còn quyền sử dụng được giao cho doanh nghiệp.
Ngược lại, trong các doanh nghiệp cổ phần hoặc tư nhân, ngân sách nhà nước không
cấp phát vốn ban đầu nhưng có thể tham gia góp vốn, cho vay, trợ giá, miễn hoặc hoàn
thuế. Nhà nước hưởng cổ tức theo tỷ lệ vốn góp trong công ty cổ phần và chịu chia sẻ rủi
ro nếu doanh nghiệp thua lỗ, tương ứng với phần vốn góp.
=> Các mối quan hệ này gắn liền với việc phân phối sản phẩm xã hội, hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu ngân sách, trong khi trợ
vốn từ ngân sách lại hình thành các quỹ tài chính của doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường:
Mối quan hệ này phát sinh từ hoạt động huy động vốn, cho vay vốn với các doanh
nghiệp khác… Khi đã thực hiện các quan hệ này để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì quan hệ mua bán cũng nảy sinh như mua bán hàng hóa, vật tư, chứng chỉ bảo
hiểm... Tất cả các quan hệ này phụ thuộc vào các điều kiện của thị trường hàng hóa, thị
trường vốn và lao động. Nói đúng hơn các quan hệ này luôn bị chi phối bởi các quy luật
kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và cạnh tranh. Tuy nhiên, chúng luôn nằm
dưới sự quản lý của pháp luật nhà nước. Về lý luận và thực tiễn, các nhà kinh tế học cho
rằng việc hiểu và nắm vững các quan hệ kinh tế này là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 61178690
Các quan hệ kinh tế trong doanh nghiệp phát sinh trong quá trình phân phối thu nhập giữa
doanh nghiệp với người lao động và giữa các bộ phận nội bộ, cụ thể như sau:
Quan hệ giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc: Thể hiện qua việc điều
hòa, phân phối vốn, chi phí và các quỹ xí nghiệp. Việc này dựa trên quy mô, nhiệm vụ
của từng đơn vị, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, và các hình thức thưởng phạt vật chất
theo kết quả thực hiện.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ nhân viên: Thể hiện qua việc chi trả lương,
thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, quản lý các khoản tạm ứng, thanh toán và thu các khoản phạt từ nhân viên.
Những quan hệ này phản ánh việc luân chuyển giá trị, tài sản và vốn trong nội bộ doanh
nghiệp, góp phần duy trì sự hoạt động hiệu quả và cân bằng.
=> Về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị,
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp  Chức năng phân phối
- Chức năng phân phối của tài chính: Là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn tài
lựcđược đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau.
- Sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp tạo ra thu nhập bằng tiền doanh
nghiệpcần phân phối để duy trì sản xuất liên tục.
• Doanh nghiệp huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau (đi vay,
• Doanh nghiệp bỏ vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi.
• Chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc, doanh nghiệp thu được tiền (từ doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác)
=> Để tiến hành tái sản xuất, thu nhập của DN tiếp tục được phân phối.
- Ý nghĩa của chức năng phân phối:
• Đảm bảo bù đắp chi phí, duy trì nguồn vốn liên tục cho hoạt động sản xuất kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61178690
• Phát huy vai trò đòn bẩy của tài chính, cân đối lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người lao động, qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
=> Phân phối là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy luật
tái sản xuất giản đơn và mở rộng của bản thân doanh nghiệp  Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân
phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những khuyết
tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chi tiêu phản ánh
bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất – kinh doanh, tình hình sản xuất
– kinh doanh và hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Cụ thể:
• Qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động;
• Việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông;
• Việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng
ngân hàng, với công nhân viên;
• Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ
hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên suốt
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư trong doanh nghiệp đòi hỏi sự phối hợp
giữa các bộ phận. Từ góc độ tài chính, yếu tố quan trọng nhất là cân nhắc giữa chi phí
đầu tư, các rủi ro tiềm ẩn và khả năng mang lại lợi nhuận của dự án. Khi phân tích và lOMoAR cPSD| 61178690
đánh giá để chọn ra những dự án tối ưu, mang lại lợi nhuận cao, nhà quản trị tài chính
cần đặc biệt chú trọng đến cách thức sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả.
Sơ đồ 1.2. Đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
1.1.2.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi vỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo kịp thời đầy đủ cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
Huy động vốn: Các phương pháp huy động vốn bao gồm:
• Vốn tự có: Có thể là lợi nhuận giữ lại hoặc các khoản đầu tư từ các nhà đầu tư.
• Vay nợ: Chẳng hạn như trái phiếu hoặc vay ngân hàng, mỗi hình thức có ưu điểm
và nhược điểm riêng về chi phí lãi suất và quyền kiểm soát.
• Phát hành cổ phiếu: Có thể giúp tăng vốn nhưng lại làm giảm tỷ lệ kiểm soát của cổ đông hiện tại. lOMoAR cPSD| 61178690
Sơ đồ 1.3. Xác định nhu cầu vỗn, tổ chức huy động vốn
1.1.2.3. Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả
Tài chính doanh nghiệp cần tìm giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn hiện có cho
hoạt động kinh doanh, đồng thời xử lý các khoản vốn đang bị ứ đọng. Bên cạnh đó, cần
giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động, đưa ra các biện
pháp cân đối dòng tiền thu và chi, nhằm đảm bảo doanh nghiệp luôn duy trì khả năng thanh toán.
Sơ đồ 1.4. Tổ chức sử dụng có hiệu quả lOMoAR cPSD| 61178690
1.1.2.4. Tổ chức tốt việc phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cốt lõi trong hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô. Vì vậy, việc phân phối hợp lý lợi nhuận
sau thuế, cùng với việc trích lập và sử dụng hiệu quả các quỹ của doanh nghiệp, sẽ góp
phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như cải thiện đời
sống của người lao động.
Sơ đồ 1.5. Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
1.1.2.5. Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính
cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong
việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những điểm mạnh cũng
như điểm yếu trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thanh toán, tình hình luân
chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết
định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng được một hệ kế hoạch tài chính khoa
học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng
một cách hiệu quả nhất. lOMoAR cPSD| 61178690
Sơ đồ 1.6. Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.6. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7. Dự báo và kế hoạch hóa tài chính
- Xác định Mục tiêu Tài chính
Bước đầu tiên trong xây dựng kế hoạch TCDN là xác định rõ ràng các mục tiêu tài
chính. Những mục tiêu này cần phải cụ thể, đo lường được, khả thi, liên quan và có thời
hạn (SMART). Ví dụ, doanh nghiệp có thể đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu 15% trong
năm nay hay giảm chi phí hoạt động xuống 10%. Việc xác định mục tiêu rõ ràng không
chỉ hướng dẫn các quyết định tài chính mà còn thúc đẩy toàn bộ bộ phận tài chính hướng
đến các kết quả cuối cùng.
- Phân tích Tình hình Tài chính Hiện tại
Sau khi xác định mục tiêu, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích tình hình tài chính
hiện tại của mình. Điều này bao gồm việc xem xét báo cáo tài chính, dòng tiền, và các lOMoAR cPSD| 61178690
chỉ số tài chính để hiểu rõ cơ sở tài chính mà doanh nghiệp đang điều hành. Việc phân
tích này giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các cơ hội và
thách thức trong môi trường tài chính hiện tại. Thông tin này sẽ là cơ sở vững chắc cho
việc lập kế hoạch tài chính trong tương lai.
- Xây dựng Chiến lược Tài chính
Dựa trên các mục tiêu đã xác định và phân tích tình hình tài chính hiện tại, doanh nghiệp
tiến hành xây dựng chiến lược tài chính để đạt được các mục tiêu này. Chiến lược có thể
bao gồm việc tăng cường nguồn lực tài chính, thay đổi cấu trúc vốn, tối ưu hóa chi phí
hoặc mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp cụ thể để theo đuổi
từng mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các chiến lược này. Một
kế hoạch hành động rõ ràng sẽ giúp cải thiện khả năng thực hiện và đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
- Lập Kế hoạch Ngân sách
Khi chiến lược tài chính đã được xác định, bước tiếp theo là lập kế hoạch ngân sách.
Doanh nghiệp cần phân bổ ngân sách cho từng phần của kế hoạch tài chính, bao gồm các
chi phí cố định, chi phí biến đổi và các khoản đầu tư cần thiết. Kế hoạch ngân sách cần
phản ánh các mục tiêu tài chính và chiến lược đã đề ra, đồng thời đảm bảo rằng nguồn
lực tài chính được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý. Việc lập ngân sách cũng giúp
doanh nghiệp theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch một cách chính xác.
- Triển khai và Tổ chức Thực hiện Kế hoạch
Sau khi lập kế hoạch ngân sách, doanh nghiệp cần triển khai và tổ chức thực hiện kế
hoạch TCDN. Điều này bao gồm việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận hoặc
cá nhân có liên quan và thiết lập thời gian biểu cho các hoạt động cụ thể. Việc tổ chức
thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để đảm bảo mọi hoạt động
diễn ra theo đúng kế hoạch. Doanh nghiệp cũng nên tổ chức các buổi đào tạo hoặc hội
nghị để đảm bảo tất cả các bên liên quan hiểu rõ kế hoạch và vai trò của họ trong quá trình thực hiện.
- Theo dõi và Đánh giá Tiến độ
Sau khi triển khai, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và đánh giá tiến độ thực
hiện kế hoạch tài chính. Việc này có thể được thực hiện thông qua các báo cáo tài chính lOMoAR cPSD| 61178690
định kỳ và các chỉ số hiệu suất chính (KPI). Theo dõi giúp doanh nghiệp phát hiện sớm
những vấn đề và điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Việc đánh giá định kỳ cũng đảm bảo
rằng doanh nghiệp đang đi đúng hướng để đạt được các mục tiêu tài chính đã đặt ra, đồng
thời ghi nhận những cải tiến cần thiết.
- Điều chỉnh và Cải tiến Kế hoạch
Cuối cùng, dựa trên quá trình theo dõi và đánh giá, doanh nghiệp cần thực hiện các điều
chỉnh cần thiết cho kế hoạch tài chính. Những thay đổi trong môi trường kinh doanh, thị
trường hoặc các điều kiện khác có thể yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh mục tiêu hoặc
chiến lược tài chính ban đầu. Việc điều chỉnh kịp thời và linh hoạt sẽ giúp doanh nghiệp
duy trì sự phù hợp và hiệu quả trong các chiến lược tài chính, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, vai trò của vốn không được nhận thức
một cách đầy đủ. Tuy nhiên, chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển nên nhu cầu về vốn là tất yếu. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp luôn cần vốn ngắn hạn và dài hạn để duy trì kinh doanh và đầu tư phát
triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là xác định đúng nhu cầu vốn và lựa chọn phương
thức huy động vốn phù hợp từ cả nguồn nội bộ và bên ngoài, đảm bảo đáp ứng kịp thời
các yêu cầu vốn. Với sự phát triển của nền kinh tế, có nhiều hình thức huy động vốn mới,
khiến quản trị tài chính càng trở nên quan trọng, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động
hiệu quả và tiết kiệm chi phí huy động vốn.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Khi nhu cầu vốn kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc sử dụng vốn như thế nào
cho hiệu quả là vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Quản trị tài chính doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, phân tích khả năng sinh
lời và rủi ro để chọn dự án tối ưu. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc lớn vào việc sử dụng
vốn hợp lý. Việc huy động vốn kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61178690
Đồng thời, việc quản lý quỹ và áp dụng các chính sách thưởng, phạt hợp lý giúp gắn kết
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kich thích và điều tiết kinh doanh
Tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời xác định giá
bán hợp lý của hàng hóa, dịch vụ
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp
Thông qua tình hình tài chính dựa trên các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính như hệ
số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn, phân phối sử dụng vốn,… =>
Người quản lý có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể
đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
 Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Nhằm đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và khai thác hiệu quả nguồn lực trong doanh
nghiệp cần thiết quán triệt nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý.
Mọi hoạt động tài chính, từ lập đến thực hiện dự án, phải tuân theo các chính sách và
quy định của nhà nước như thuế, khấu hao tài sản, lãi suất, khai thác vốn, và hợp đồng
kinh tế. Đồng thời, nhà nước trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, cho phép linh hoạt
khai thác, quản lý và sử dụng vốn, phân phối thu nhập, lập quỹ, và tự quyết định phương
án đầu tư, tài chính theo khuôn khổ pháp luật.
Hiện nay các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp
có thể vì lợi nhuận mà kinh doanh trái pháp luật. => Vì vậy cần có bàn tay của nhà nước
để điều chỉnh nền kinh tế: bằng các công cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ…
=> Nguyên tắc hàng đầu là phải tôn trọng pháp luật
 Nguyên tắc hạch toán kinh doanh lOMoAR cPSD| 61178690
Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp
Yêu cầu của nguyên tắc: lấy thu bù chi, có lãi.
Hạch toán kinh doanh không chỉ là điều kiện để thực hiện mà còn là yêu cầu bắt buộc
đối với doanh nghiệp nếu không muốn bị phá sản
Hạch toán kinh doanh chỉ phát huy tác dụng trong nền kinh tế thị trường: doanh nghiệp
được tự chủ về tài chính, tự chủ trong kinh doanh.
 Nguyên tắc giữ chữ tín
Giữ chữ tín là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức tài
chính doanh nghiệp nói riêng. Mất chữ tín sẽ bị bạn hàng xa lánh có thể dẫn tới phá sản.
=> Doanh nghiệp cần tôn trọng kỷ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, cam kết
về vốn góp, đầu tư, phân chia lợi nhuận…
Doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật…để giữ giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro
Đảm bảo an toàn là cơ sở cững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả.
• An toàn trong lựa chọn nguồn vốn
• An toàn trong lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh
• An toàn trong việc sử dụng vốn…
-> Doanh nghiệp cần phải có quyết định đúng đắn để lựa chọn phương án đầu tư vừa an toàn vừa hiệu quả.
• Doanh nghiệp cần lập quỹ dự phòng hoặc tham gia bảo hiểm.
• Ngoài ra, phát hành cổ phiếu là biện pháp vừa tập trung vốn, vừa san sẻ rủi ro cho các cổ đông.
1. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61178690
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sản sinh ra nhiều loại hình doanh nghiệp như:
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh,…
• Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, chịu
trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ. Công ty có tư cách pháp nhân, không được phát
hành cổ phần nhưng được phát hành trái phiếu. Quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty
và Giám đốc/Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng thành viên và Giám đốc/Tổng giám đốc.
Nếu chủ sở hữu là doanh nghiệp Nhà nước, phải thành lập Ban kiểm soát.
• Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên có từ 2 đến 50 thành viên, chịu trách nhiệm trong phạm
vi vốn góp. Công ty có tư cách pháp nhân, không phát hành cổ phần nhưng được phát
hành trái phiếu. Quản lý bởi Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, và Giám
đốc/Tổng giám đốc. Doanh nghiệp Nhà nước phải có Ban kiểm soát. • Công ty cổ phần
Công ty cổ phần có vốn điều lệ chia thành cổ phần, với ít nhất 3 cổ đông, không giới
hạn tối đa. Cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp và được tự do chuyển
nhượng cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân, được phát hành cổ phần, trái phiếu và
chứng khoán. Quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và Giám
đốc/Tổng giám đốc, có thể có Ban kiểm soát hoặc Ủy ban kiểm toán. • Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có ít nhất 2 thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và có thể
có thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty có tư cách pháp nhân nhưng
không được phát hành chứng khoán. Thành viên hợp danh trực tiếp quản lý và điều hành công ty. • Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản. Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, không được phát hành chứng khoán