



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
H Ọ C VI Ệ N HÀNH CHÍNH QU Ố C GIA
KHOA QU Ả N TR Ị NGU Ồ N NHÂN L Ự C
BÀI TH Ả O LU Ậ N NHÓM 1
TÊN Đ Ề TÀI:
TH Ự C TR Ạ NG HÚT THU Ố C C Ủ A TR Ẻ V Ị THÀNH NIÊN
T Ạ I CÁC Đ Ị A ĐI Ể M CÔNG C Ộ NG HI Ệ N NAY
H ọ c ph ầ n : Xã h ộ i h ọ c đ ạ i cương
HÀ N Ộ I – 2023 lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên,nhóm 1 chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Đinh Thị
Nguyệt. Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn Xã hội học đại cương nhóm
em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô. Cô đã
giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những kiến thức
mà cô truyền đạt, nhóm em xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về “Thực
trạng hút thước ở trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng hiện nay” gửi đến cô.
Tuy nhiên, kiến thức về môn học của nhóm em vẫn còn những hạn chế nhất
định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài thảo
luận này. Mong cô xem và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc cô hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người Nhóm
1 chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 23136115 LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 1 xin cam đoan toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả quan sát do
nhóm 1 tự làm. Các dữ liệu trong đề tài nhóm làm đều là kiến thức trong quá trình
học tập và quan sát được, các tài liệu được lấy từ nguồn tin cậy đảm bảo và độ
chính xác cao. Nhóm 1 xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
2.Nguyễn Xuân Trà - 2105QTND063 3. Nguyễn Lê Thuỳ Dương2105QTND016
4. Mai Đức Hải - 2105QTNC020
5. Hà Thanh Hảo - 2105QTNC021
6. Nguyễn Văn Thi - 2105QTVA054
7. Lê Thị Hồng Bích - 2105QTNB009
8 .Phan Thị Thu Hiền - 2105QTNB024
Danh sách thành viên nhóm 1
9. Nguyễn Gia Huy - 2105QTNC026
10. Nguyễn Bảo Hưng - 2105QTNC025
1.Bùi Xuân Mai - 2105QTND042
(Trưởng nhóm) - 0375028629 lOMoAR cPSD| 23136115 MỤC LỤC
Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 5
I. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................. 6
1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 6
2. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 6
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
5. Mục đích, nhiệm vụ của cuộc điều tra .................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 9
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 10
1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 10
2. Chính sách của nhà nước về vấn đề hút thuốc ở trẻ vị thành niên ............... 12
3. Khó khăn trong việc điều tra ...................................................................... 16
III. PHIẾU QUAN SÁT, KẾT QUẢ QUAN SÁT ...................................... 17
1. Phiếu quan sát ............................................................................................ 17
2. Kết quả quan sát ......................................................................................... 21
IV.TỔNG KẾT ............................................................................................ 31
1.Tổng hợp .................................................................................................... 31
2.Kết luận ....................................................................................................... 32
3. Kiến nghị, giải pháp ................................................................................... 34
Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu về thực trạng hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm
công cộng là quan trọng để nắm rõ vấn đề bên dưới và đưa ra giải pháp và tạo ra
môi trường lành mạnh hơn cho thế hệ trẻ trong tương lai. Cụ thể như: lOMoAR cPSD| 23136115 -
Vấn đề sức khỏe: Hút thuốc là một thói quen có hại cho sức khỏe, và đặc
biệt đối với trẻ vị thành niên, nó có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe trọng yếu,
bao gồm việc tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến hút thuốc như bệnh phổi,
ung thư và các vấn đề tim mạch. -
Thực trạng hiện tại: Hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công
cộng đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi sự
quan tâm và nghiên cứu để hiểu rõ tình hình cụ thể, quy mô và nguyên nhân gây ra tình trạng này. -
Tác động xã hội: Hút thuốc của trẻ vị thành niên không chỉ ảnh hưởng đến
sức khỏe cá nhân mà còn tạo ra những vấn đề xã hội như tạo áp lực cho bạn bè và
tạo ra mô hình xấu cho thế hệ trẻ khác. -
Hiểu rõ thực trạng hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng
giúp chính phủ và các tổ chức xã hội hiểu được tình hình thực tế và phát triển các
chính sách và biện pháp quản lý hiệu quả để kiểm soát tình trạng này. lOMoAR cPSD| 23136115
I. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về thực trạng hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm
công cộng có thể bao gồm những mục tiêu sau:
- Đo lường và mô tả thực trạng: Mục tiêu cơ bản của nghiên cứu là xác định
được các biểu hiện, hành vi thái độ khi hút thuốc trong nhóm trẻ vị thành
niên tại các địa điểm công cộng. Điều này bao gồm việc thu thập dữ liệu về
tần suất, loại thuốc, địa điểm và ngữ cảnh hút thuốc. Dựa trên kết quả của
nghiên cứu, mục tiêu này là đề xuất các biện pháp kiểm soát và ngăn chặn
hút thuốc trong nhóm trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng, bao gồm
các chính sách, chiến dịch tạo ý thức, và biện pháp giáo dục.
- Đóng góp kiến thức: Nghiên cứu cũng nên góp phần vào việc nâng cao kiến
thức khoa học về tình trạng này, giúp tạo ra cơ sở thông tin cho các nghiên
cứu tương lai và chính sách công cộng.
Mục tiêu nghiên cứu nêu trên giúp làm sáng tỏ vấn đề hút thuốc của trẻ vị thành
niên tại các địa điểm công cộng, từ đó tạo ra cơ sở cho việc phát triển các biện
pháp hiệu quả để giảm thiểu hút thuốc trong nhóm trẻ này và bảo vệ sức khỏe và tương lai của họ.
2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết chính (A): Thực trạng hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa
điểm công cộng hiện nay không có sự khác biệt đáng kể.
- Giả thuyết phụ (B): Thực trạng hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa
điểm công cộng hiện nay có sự khác biệt đáng kể.
Cụ thể, giả thuyết nghiên cứu có thể phân tích một hoặc nhiều khía cạnh sau:
*Giả thuyết về yếu tố nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 23136115
A: Không có sự liên quan giữa kiến thức về hại của thuốc lá và hút thuốc của
trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng.
B: Có sự liên quan giữa kiến thức về hại của thuốc lá và hút thuốc của trẻ vị
thành niên tại các địa điểm công cộng.
*Giả thuyết về yếu tố xã hội:
A: Không có sự liên quan giữa áp lực từ bạn bè và hút thuốc của trẻ vị thành
niên tại các địa điểm công cộng.
B: Có sự liên quan giữa áp lực từ bạn bè và hút thuốc của trẻ vị thành niên tại
các địa điểm công cộng.
*Giả thuyết về tác động sức khỏe:
A: Hút thuốc không gây ra tác động sức khỏe đáng kể đối với trẻ vị thành niên
tại các địa điểm công cộng.
B: Hút thuốc gây ra tác động sức khỏe đáng kể đối với trẻ vị thành niên tại
các địa điểm công cộng.
*Giả thuyết về tác động xã hội:
A: Hút thuốc không có tác động tiêu cực đối với quan hệ xã hội và học tập
của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng.
B: Hút thuốc có tác động tiêu cực đối với quan hệ xã hội và học tập của trẻ vị
thành niên tại các địa điểm công cộng.
Mục tiêu của việc xây dựng các giả thuyết này là để kiểm tra và chứng minh các
tuyên bố được đề ra trong nghiên cứu, từ đó cung cấp các kết luận về thực trạng
hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng hiện nay và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố khác nhau đối với tình trạng này. lOMoAR cPSD| 23136115
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng thuốc lá của trẻ vị thành niên
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng
hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng, bao gồm trường
học, công viên, các quán cà phê, trung tâm mua sắm, và bến xe…
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này sẽ diễn ra trong khoảng 1 tuần, bắt
đầu từ ngày 29/10 đến ngày 5/11 năm 2023
5. Mục đích, nhiệm vụ của cuộc điều tra Mục đích:
Mục đích chính của cuộc điều tra này là đánh giá thực trạng hút thuốc của
trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng hiện nay trong một khu vực cụ thể, để
nắm rõ tình hình và cung cấp cơ sở thông tin cho các quyết định chính trị và các
chương trình kiểm soát hút thuốc dành cho nhóm trẻ vị thành niên. Nhiệm vụ: -
Thu thập dữ liệu về tần suất hút thuốc: Điều tra phải thu thập thông
tin về tần suất hút thuốc của trẻ vị thành niên tại các địa điểm công cộng, bao gồm
số lượng trẻ vị thành niên tham gia, tần suất hút thuốc hàng ngày hoặc hàng tuần,
và loại thuốc họ sử dụng. -
Phân tích phong cách hút thuốc: Nghiên cứu cần phân tích các phong
cách hút thuốc, bao gồm sử dụng lá thuốc lá, thuốc điện tử hoặc các sản phẩm
khác liên quan đến thuốc lá. lOMoAR cPSD| 23136115 -
Xác định môi trường và yếu tố xã hội: Cần xác định các yếu tố môi
trường và xã hội tại các địa điểm công cộng, như phong cách sống của cộng đồng,
quy định về hút thuốc, và sự có mặt của người quan sát -
Đánh giá hiệu quả của chính sách hiện tại: cần xem xét các chính
sách kiểm soát hút thuốc hiện tại ở các địa điểm công cộng và đánh giá hiệu quả
của chúng đối với trẻ vị thành niên. -
Đề xuất biện pháp kiểm soát mới: cần đề xuất các biện pháp kiểm
soát mới hoặc cải thiện chính sách hiện tại để giảm tần suất hút thuốc của trẻ vị
thành niên tại các địa điểm công cộng
6. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát theo hình thức từ bên ngoài và dưới dạng quan sát bí mật : Trong
trường hợp này, đối tượng quan sát không hề biết về người quan sát và cũng không
biết họ đang quan sát mình.
- Quan sát bí mật có khả năng đạt tới những hiệu quả lớn, nhưng lại là một
công việc khó khăn. Nếu như cán bộ quan sát không phải là những cán bộ
đứng đắn, thận trọng và được đào tạo thì quan sát ẩu sẽ gây ra những sự
hiểu lầm và không đạt được kết quả.
- Sử dụng dữ liệu quan sát trực quan (Visual Observation): Sử dụng hình ảnh
hoặc video để ghi lại hành vi hút thuốc của người trẻ và phân tích chúng để
hiểu rõ hơn về ngữ cảnh và tác động. lOMoAR cPSD| 23136115
II. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các khái niệm liên quan 1.1.
Khái niệm thuốc lá truyền thống
* Thuốc lá là tên gọi một loại sản phẩm được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu lá
thuốc lá đã thái sợi, được cuốn hay nhồi định hình bằng giấy, có dạng hình trụ
(thường có độ dài dưới 120mm, đường kính khoảng 10mm). Thuốc lá điếu
thường được đốt cháy ở một đầu, để cháy âm ỉ nhằm mục đích tạo ra khói và
khói này theo dòng khí vào miệng người hút từ đầu đối diện (thường có gắn đầu
lọc). Trong khói thuốc lá có chứa hơn 7.000 chất hóa học, trong đó có 70 chất
gây ung thư, và nhiều chất gây ra những căn bệnh nguy hiểm điển hình như: ung
thư phổi, bệnh tim mạch, phổi tắc nghẽn mạn tính, vô sinh và nhiều bệnh nan y khác.
* Hút thuốc là sự thiêu đốt hoàn toàn các sợi thuốc lá trải qua hai giai đoạn: -
Giai đoạn hút thuốc lá chủ động: xảy ra khi người nghiện hít khói thuốc vào cơ thể mình. -
Giai đoạn hút thuốc lá thụ động: những người có mặt xung quanh sẽ hít phải
lượng khói thừa mà người hút thải ra. lOMoAR cPSD| 23136115 1.2.
Thuốc lá điện tử *
Thuốc lá điện tử là thiết bị chạy bằng pin dùng để làm nóng dung dịch lỏng
(thường chứa nicotine), biến dung dịch này thành hơi cùng những luồng khói có
hương thơm để người hút có thể hít vào phổi. Hầu hết các mẫu thuốc lá điện tử
hiện nay sử dụng ống chứa dung dịch – loại dùng một lần hoặc có thể bơm dịch
vào để dùng tiếp. Thuốc lá điện tử là thiết bị mô phỏng hình dạng và chức năng
của thuốc lá truyền thống. *
Thuốc lá điện tử có rất nhiều tên gọi khác nhau như vape, thuốc lá vaporizer,
ecigs, e-hookahs, vape, bút vape, ENDS (hệ thống điện tử cung cấp nicotin),
ENNDS (hệ thống phân phối không chứa nicotin),pod., … được thiết kế đa dạng
với hình dáng bắt mắt: có thể giống điếu thuốc lá truyền thống hoặc giống như
bút, ổ đĩa, hình thỏi son,… 1.3. Vị thành niên
Vị thành niên có nghĩa là "chưa đủ tuổi trưởng thành" hay "chưa là người lớn" là
một khái niệm chưa được thống nhất.
Trên thế giới, các nước có quy định về độ tuổi thanh niên khác nhau: nhiều nước
quy định từ 18 đến 24 tuổi hoặc 15 - 24 tuổi, một số nước quy định từ 15 - 30 tuổi.
Tại Việt Nam quy định vị thành niên được xem là lứa tuổi từ 10 đến 18 tuổi (luật
bảo vệ trẻ em 2016). Trẻ em được luật pháp bảo vệ chăm sóc giáo dục là dưới 16
tuổi. Về mặt luật pháp vị thành niên là dưới 18 tuổi.
1.4. Địa điểm công cộng
* Địa điểm công cộng là nơi mọi người tụ họp lại để có các hoạt động xã hội. Các
hoạt động này có thể diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên, và chúng
cung cấp cho mọi người các quyền và lợi ích mà họ cần để tham gia vào xã hội.
Điều này là do các địa điểm công cộng cung cấp khả năng tiếp cận nhiều dịch lOMoAR cPSD| 23136115
vụ quan trọng, chẳng hạn như giáo dục, chăm sóc sức khỏe và giải trí. Pháp luật
có quy định cụ thể về địa điểm công cộng nên mọi công dân đều có quyền tiếp
cận bình đẳng như nhau.
Những nơi công cộng là một nơi tuyệt vời cho mọi cá nhân có nhu cầu tham gia
và vui chơi. Tuy nhiên, họ phải tuân thủ các quy định chung để đảm bảo mọi người
đều có trải nghiệm an toàn và thú vị. Các sự kiện được tổ chức ở những nơi công
cộng phổ biến với nhiều người ở mọi lứa tuổi và thường không có sự phân biệt
đối xử về việc ai được phép tham gia.
* Những địa điểm công cộng: -
Địa điểm công cộng là các khu vực kín hoặc mở: có thể là những địa điểm
kín như nhà hát, rạp chiếu phim, câu lạc bộ đêm, nhà hàng và những nơi khác mà
mọi người tụ tập. Cũng có thể là những địa điểm mở - nơi tổ chức các sự kiện mở
rộng cho công chúng như sân vận động, công viên, đường phố, bến xe. -
Địa điểm công cộng có thể diễn ra hoạt động thường xuyên hoặc không
thường xuyên: Các hoạt động thường xuyên được tổ chức gần như suốt tuần, trong
khi các hoạt động không thường xuyên chỉ được tổ chức vào một số ngày nhất
định. Một số địa điểm công cộng không giới hạn thời gian, chẳng hạn như đường
phố, bệnh viện và công viên giải trí. Các hoạt động diễn ra không thường xuyên,
có nghĩa là có giới hạn về thời gian tổ chức các sự kiện, chẳng hạn như tại các nhà hàng, khu vui chơi,...
2. Chính sách của nhà nước về vấn đề hút thuốc ở trẻ vị thành niên
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam không cấm sản xuất,
buôn bán và sử dụng thuốc lá. Tuy nhiên, theo Luật Phòng, chống tác hại của thuốc
lá và Nghị định 117/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
y tế, bất kỳ ai khi sử dụng thuốc lá không đúng quy định đều là vi phạm pháp luật
và sẽ bị xử phạt nghiêm minh. lOMoAR cPSD| 23136115
Những nơi cấm hút thuốc
Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, địa điểm cấm hút thuốc lá
hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: Cơ sở y tế; Cơ sở giáo
dục; Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; Cơ sở
hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
Trong khi đó, địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: Nơi làm
việc; Trường cao đẳng, đại học, học viện; Địa điểm công cộng.
Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Vị thành niên hút thuốc có thể bị phạt đến 500 nghìn đồng
Cũng theo Điều 11, địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi
dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Khu vực cách ly của sân bay; Quán
bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; Phương tiện giao thông
công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
Cần lưu ý, những nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều
kiện sau: Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lOMoAR cPSD| 23136115
lá; Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ
quan sát; Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Vị thành niên hút thuốc bị phạt đến 500.000 đồng
Khi vi phạm các quy định về địa điểm hút thuốc lá như trên, người vi phạm sẽ bị
xử phạt nghiêm khắc theo đúng quy định tại Tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Theo
đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút
thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực
hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá sẽ bị cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Ngoài ra, người vận động,
ép buộc người khác sử dụng thuốc lá hoặc sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua
thuốc lá sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh các mức phạt đối với cá nhân người hút thuốc như trên, Nghị định
117/2020/NĐ-CP còn quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây: Không có chữ hoặc biểu tượng "cấm hút
thuốc lá" tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; không tổ chức
thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút
thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
Đồng thời, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: Không có phòng và hệ
thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; không có dụng cụ chứa
mẩu, tàn thuốc lá; không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; không có thiết
bị phòng cháy, chữa cháy.
Đối với hành vi vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá, Nghị định
117/2020/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối lOMoAR cPSD| 23136115
với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại
đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá; Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi; Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao
bì thuốc lá theo quy định của pháp luật.
Nghị định cũng quy định rõ, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá
nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
Theo Thông tư số 11/2023/TT-BYT của Bộ Y tế có hiệu lực từ ngày 01/8/2023,
các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: - Cơ sở y tế; - Cơ sở giáo dục;
- Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
- Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao theo quy định của pháp luật.
Theo Thông tư số 11/2023/TT-BYT của Bộ Y tế có hiệu lực từ ngày 01/8/2023,
các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: 1) Cơ sở y tế; 2) Cơ sở giáo dục;
3) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
4) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao theo quy định tại Phụ lục số II lOMoAR cPSD| 23136115
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ ban hành kèm theo Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: 1)
Nơi làm việc trong nhà của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nơi làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác, trừ các địa điểm quy định tại khoản 2 và khoản 5 điều này; 2)
Khu vực trong nhà của các địa điểm công cộng: cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ
sở dịch vụ vui chơi giải trí, nhà ga, bến tàu, bến xe, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
trung tâm hội nghị, trung tâm thương mại, chợ, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu
phim, rạp xiếc, câu lạc bộ, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, nhà sinh hoạt cộng
đồng và các khu vực sinh hoạt chung của khu chung cư và địa điểm công cộng
khác, trừ các địa điểm quy định tại khoản 2 và khoản 5 điều này.
Phương tiện giao thông công cộng cấm hút thuốc lá hoàn toàn: 1) Ô tô. 2) Tàu bay. 3) Tàu điện.
Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho
người hút thuốc lá:
1) Khu vực cách ly của sân bay.
2) Quán bar, quán karaoke, vũ trường.
3) Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng (resort) và cơ sở lưu trú du lịch khác.
4) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. lOMoAR cPSD| 23136115
3. Khó khăn trong việc điều tra
- Không gian, thời gian quan sát còn gặp nhiều hạn chế: cổng trường, quán
cà phê, không gian mở,… chưa thực sự lý tưởng để quan sát đối tượng trong
một khoảng thời gian dài.
- Khi quan sát đối tượng, người quan sát còn dễ tiếp xúc gần với khói thuốc, có hại cho sức khoẻ.
- Một số không gian đặc thù không có sự xuất hiện của các đối tượng cần
quan sát, người lập phiếu sẽ phải di chuyển để có thể tìm được tư liệu phù hợp.
- Ngoài việc quan sát đối tượng, người lập phiếu còn phải khảo sát thị trường
xung quanh để phục vụ cho phiếu ghi kết quả.
- Nhiều đối tượng thu về kết quả quan sát chưa phong phú nên cần thời gian nghiên cứu dài hơn.
III. PHIẾU QUAN SÁT, KẾT QUẢ QUAN SÁT 1. Phiếu quan sát
Đề tài: Quan sát thực trạng hút thuốc ở trẻ vị thành niên tại các địa điểm
công cộng hiện nay
I. Giới thiệu chung
Người quan sát: ...............................................................................................
Lớp: .................................................................................................................
Ngày … Tháng … Năm ….
Thời gian bắt đầu quan sát đối tượng:.................................................................
Thời gian kết thúc quan sát đối tượng:................................................................ lOMoAR cPSD| 23136115
II. Nội dung quan sát
Câu 1: Quan sát đối tượng ở đâu ?
.................................................................................................................................. .........................
Câu 2: Không gian đối tượng đang hút thuốc là không gian kín hay mở? A. Kín B. Mở
Câu 3: Đối tượng đang sử dụng:
A. Thuốc lá truyền thống B. Thuốc lá điện tử
Câu 4: Loại thuốc mà mà đối tượng đang sử dụng:
.........................................................................................................................
Câu 5: Đối tượng được quan sát là: A. Nam B. Nữ C. Khác
Câu 6: Đối tượng trong khoảng độ tuổi nào? A. 12- dưới 15 tuổi B. 15 – dưới 18 tuổi C. Dưới 12 tuổi
Câu 7: Khi hút có nhóm bạn bè xung quanh không? A. Có lOMoAR cPSD| 23136115 B. Không
- Nếu có thì thái độ của bạn bè xung quanh khi đối tượng đang hút thuốc như thế nào?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Câu 8: Khi hút thì có rủ rê/mời gọi mọi người xung quanh hút cùng không? A. Có B. Không
- Nếu có thì thái độ của mọi người khi nhận được lời rủ rê/mời gọi như thế nào?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu 9: Khi hút xung quanh đối tượng có người lớn xung quanh không: A. Có B. Không
Nếu có thì thái độ của người lớn xung quanh như thế nào?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Câu 10: Thái độ của đối tượng khi thấy có người lớn khi đối tượng đang hút thuốc như thế nào?
.........................................................................................................................
......................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 23136115
.........................................................................................................................
Câu 11: Thái độ của đối tượng khi có người tỏ ra không vui, khó chịu vì khói thuốc từ đối tượng?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Câu 12: Khi hút có tạo thành nhóm hút hay không? A. Có B. Không
Câu 13: Khi hút có hành vi thể hiện thu hút chú ý như nhả khói hình sứa/chữ o,… không? A. Có B. Không
Câu 14:Xung quanh khu vực đối tượng đang hút thuốc có biển cảnh báo tác hại
thuốc là/ thuốc lá điện tử hay biển cấm hút thuốc không? A. Có B. Không
Câu 15: Trong thời gian quan sát đối tượng, đối tượng hút bao nhiêu lần?
...........................................................................................................................
Câu 16: Xung quanh khu vực đối tượng có địa điểm bán thuốc lá/ thuốc lá điện tử không? A. Có B. Không
- Nếu có thì địa điểm ấy có bán cho trẻ vị thành niên không?