lOMoARcPSD| 48302938
2.1 Thc trng v các hình thc xúc tiến thương mi
2.1.1 Các hình thc xúc tiến
2.1.1.1 . Hình thc qung cáo
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dng sn phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông
tin v hàng hóa dch v đến khách hàng bng cách truyn ti nhng thông tin bng hình nh, tiếng nói, ch viết v hàng
hóa, dch v cn gii thiệu thông qua phương tiện truyn thanh, truyn hình, n phm . Đây là đặc điểm khác bit ca
quảng cáo thương mại vi gii thiu hàng hóa dch v như trưng bày, hội ch trin lãm.
Vit Nam, qung cáo trc tuyến được phát trin mnh theo các hình thc ph biến như: quảng cáo hin th, qung cá
zalo công c tìm kiếm, qua video hay trên mng xã hội,.... Trong đó, xu hướng qung cáo trên các kênh mng xã hi và báo
online đượ doanh nghip tập trung đầu tư hơn cả vì việc đến và mua hàng trc tuyến đang là hình thức được nhiều người
Việt ưa chuộng la trn.
Theo thng kê, mc chi của các thương hiệu ti Vit Nam cho qung cáo trc tuyến tăng đều qua mỗi năm. Cụ thể, năm
2019 là 22,5%, đến năm 2020 tăng lên 23,4%, năm 2021 là 24,2% và năm 2022 là 24,7%. Ngoài ra, doanh thu t qung cáo
trc tuyến ti Vit Nam d báo vào năm 2022 đạt mc xp x 400 triệu USD, tăng gần 116 triu USD so với năm 2019. Có
th thy trong thời đại 4.0, mọi lĩnh vực, ngành ngh đều chuyn dịch theo hướng khai thác, s dng các ng dng công
ngh s và qung cáo trc tuyến .
Hoạt động quảng cáo đang rất phát trin và là mt trong nhng biện pháp được s dng rng rãi nhm nâng cao kh năng
cạnh tranh để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trưng ca doanh nghip. Thông qua qung cáo s giúp doanh nghip
gii thiu, khuếch trương v hàng hóa, dch v ca mình mt cách nhanh chóng ti những người có nhu cầu đối vi sn
phm .
ến dch qung cáo trên mng xã hi ca mt nhãn hàng thi trang Việt và các hãng nước
ung ni tiếng.
2.1.1.2 . Hình thc khuyến mi
Luật Thương mại, Ngh định s 81/2018/NĐ-CP và các văn bản liên quan quy định ch tiết Lut v hoạt động khuyến mại đã
to một hành lang pháp lý cơ bản và tương đổi đầy đủ trong hoạt động khuyến mi. To ra một cơ chế thông thoáng, minh
bch cho hoạt động khuyến mi của thương nhân cũng như yêu cầu quản lý nhà nước v hoạt động khuyến mi.
Bên cạnh đó, giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác qun lý hoạt động khuyến mi và đưa hoạt động này đi
vào nn nếp, ngăn chặn các hành vi vi phm pháp lut, gian lận thương mại, cnh tranh không lành mạnh, qua đó góp
phn bo v quyn li của người tiêu dùng và th hin tính nghiêm minh ca pháp luật. Qua 14 năm thực hin, hoạt động
khuyến mại đã đạt được nhiu thành tích lớn, đem lại hiu qu tích cc cho mục đích kinh doanh hàng hóa,
dch v của thương nhân, đóng góp nhiều trong phát trin kinh tế c c
lOMoARcPSD| 48302938
V thương nhân tham gia hoạt đng khuyến mại ngày càng tăng, tỉnh riêng kết qu đăng ký thực
hin khuyến mi của cơ quan cấp trung ương, trung bình mỗi năm quan quản lý nhà nước thc
hin xác nhận đăng ký thực hin khuyến mi mang tính may rủi cho hơn 300 chương trình với tng giá tr khuyến mi lên
tới hàng trăm tỉ đồng mỗi năm.
Trong giai đoạn t năm 2016 đến 2019, đã xác nhận đăng ký cho trên 1834 chương trình khuyến, ban hành Quyết định thu
nộp ngân sách nhà nước các giải thưởng tồn đọng gn 50 t đồng gi tr ca các giải thưởng không có người trúng thưởng
của các chương trình khuyến mi.
Trong giai đoạn 2017-2019, đã xác nhận đăng ký các chương trình khuyến mi vi tng giá tr giải thưởng đăng ký khoảng
3.000 t đồng; trong đó, thu nộp ngân sách nhà nước trên 40 t đồng t 50% giá tr ca giải thưởng không có người trúng
thưởng. Riêng năm 2013, xác nhận đăng ký trên 500 chương trình khuyến mi vi tng giá tr giải thưởng hơn 700 tỷ
đồng; ban hành Quyết định thu nộp Ngân sách Nhà nước trên 25 t đồng là 50% giá tr ca các giải thưởng không có người
trúng thưởng. V cơ cấu nhóm hàng hóa, dch v dùng để khuyến mi và hàng hóa, dch v đưc khuyến mại tương đối vi
rõ ràng và ngày càng phong phú và đa dạng
Như vậy, có th thy rng hoạt động khuyến mại đã đạt được nhiu thành tu trong công tác quản lý nhà nước cũng như
li ích kinh tế, là mt hoạt động góp phần thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại nói chung đạt hiu qu cao c v kinh
tế và xã hi và nhm tối đa hóa mọi ngun lực để h tr cho các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thi
bo v li ích chỉnh đáng của doanh nghip, của người tiêu dung.
VD. Chương trình khuyến mại “Mua 1 tặng 1” của mt nhà hàng pizza ca ,mt nhà
hàng pizza ni tiếng quyết định trin khai một chương trình khuyến mãi mua mt
2.1.1.3. Hình thức trưng bày , giới thiu hàng hóa dch v
Trưng bày, giới thiu là mt trong nhng hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng được các thương nhân quan tâm và lựa
chn bi l nhu cu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, s giao lưu thương mại trong và ngoài nước ngày càng được
m rng. Việc trưng bày , gii thiệu hàng hóa còn được coi là mt xích quan trng nht trong chặng đường đưa sản phm
ca doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Đó là nơi mà cung – cu gp nhau mt cách hu hình nhất, nơi chủ ca hàng
tìm mọi cách để “móc hầu bao” người mua còn người mua sống trong thiên đường trong mơ của chính bn thân.
Nghiên cu v hành vi mua sm của khách hàng đã chỉ ra rằng: 83% hành vi mua hàng được quyết định bi cái nhìn, 11%
chi phi bởi âm thanh, 3,5% tác động bi khi khách hàng chm; 1,5% khi ngi thấy mùi hương và chỉ 1% khi tri nghim
sn phm. Con s này càng có ý nghĩa khi người mua hàng ngày càng dành ít thi gian cho vic mua sm nên vic tìm cách
thu hút h đến vi sn phm ca mình trên k trưng bày, tối ưu hóa giỏ hàng là điều đặt lên cao hơn cả.
tng mt nhằm tăng doanh s bán hàng và thu hút s quan tâm t phía khá
ch hàng
lOMoARcPSD| 48302938
Việc trưng bày hàng hóa thường mang đến 2 tác động chính: Một là hướng đến s tin li nht dành cho khách hàng trong
vic tìm kiếm và chn mua sn phm. Tuy nhiên mc tiêu này có th làm gim th gian mua sm ca khách hàng và
thường được s dng ph biến đim bán nh l truyn thống; còn đối vi siêu th hay trung tâm mua sm, nó ch yếu
phc v
nhóm khách hàng không có nhiu thi gian mua sm. Hai là tp trung vào vic kéo dài thi gian mua sm ca khách hàng
đó, tăng thời gian khách hàng tiếp xúc vi sn phẩm và làm tăng khả năng mua hàng.
Bng các hình thức trưng bày, giới thiệu thương nhân sẽ thông tin đến khách hàng v loi hàng hóa, dch v mới, tính năng
ưu việt v chất lượng, giá c, kh năng đáp ứng nhu cu s dụng… Từ đó có thể thu hút khách hàng để h tiếp cn và s
dng các sn phẩm giúp tăng thị phn ca doanh nghip trên th trường. Tuy nhiên, khi thc hin hoạt động xúc tiến
thương mại nêu trên thì thương nhân phải tuân th các hình thức trưng bày, giới thiu hàng hoá, dch v do luật thương
mại quy định.
n phm trong ca hàng thi trang ni tiếng Anh đã sử dng thiết kế
trưng bày sáng tạo để làm ni bt sn phm mi.
2.1.1.4. Hình thc t chức cho khách hàng tham gia các chương trình hi tr, trin lãm
Trong bi cnh các mi quan h maketÝng trên th trường ngày càng phc tp, việc thường xuyên t chức các chương
trình khuyến khích dành cho khách hàng là mt công c qung bá khá hiu quả. Thương nhân cần th hin s quan tâm
đặc biệt đối vi những khách hàng thường xuyên ti mua hàng.
Xúc tiến thương mại ngày càng trên đà phát triển ca các hoạt động sn xut kinh doanh, xut nhp khu, và ngày càng tr
nên đa dạng, phong phú dưới nhiu hình thức khác nhau. Trong đó phải nói đến các hoạt động t chc Hi ch Trin lãm
Thương mại (HCTLTM)- mt công c đắc lc, có hiu qu cao phc v các hoạt động xúc tiến thương mại hiện đại.
Vit Nam hình thc xúc tiến thương mại này bắt đầu thu hút s quan tâm chú ý ca các nhà t chc, các doanh nghip,
khách tham quan cũng như các cơ quan quản lý t năm 1994 trở lại đây. Từ ch một năm chỉ có mt ti hai Hi ch Trin
lãm Thương mại và một, hai đơn vị t chức đến nay đã có hàng chục đơn vị tham gia vào vic t chức hàng năm trên 200
hi ch triển lãm trong nước, tham gia trên 50 Hi ch Trin lãm c ngoài. Quy mô và hình thc ngày càng phát trin
đòi hỏi phi có s ch đạo, hướng dn và qun lý nhằm đưa hoạt động Hi ch Triển lãm Thương mại tr thành mt công
c thc s ca hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy sn xuất, kinh doanh tăng kim ngạch xut nhp khu và góp phn
nâng cao đời sng nhân dân
Đây là lượng khách hàng thc s tiêm năng và có khả năng mang lại nhiu li nhun cho hạt động kinh doanh. Các chương
trình văn hóa nghệ thut, giải trí là cách mà thương nhân dành sự ưu đãi cho những khách hàng này. Mc tiêu chính ca
lOMoARcPSD| 48302938
hình thức này là mang chương trình văn hóa nghệ thuật đền cho khách hàng t đó thu hút được s chú ý ca h ti hàng
hóa, dch v thương nhân cung ứng.
i ch du lịch và văn hóa tổ chc ti trung tâm hi ngh và trin lãm Sài Gòn to
ra không gian triển lãm để các doanh nghip và t chức địa phương có thể trưng bày
sn phm và dch v ca mình.
2.2 Ưu điểm và nhược điểm ca các hình thc xúc tiến thương mại
2.2.1 . Hình thc qung cáo
Ưu điểm ca qung cáo bao gm:
1. *Tăng nhận thức thương hiệu*: Giúp sn phm/dch v đưc biết đến nhiều hơn thông qua sự tiếp
cn của đại chúng.
2. *To nhu cu*: Thông qua vic gii thiệu tính năng, ưu điểm ca sn phm/dch v, qung cáo có th
khơi dậy nhu cu mua hàng.
3. *Tăng doanh số bán hàng*: Khi nhu cầu tăng lên, doanh số bán hàng cũng có thể tăng cao.
4. *To s tin cy và uy tín*: Quảng cáo đặc bit là qua các kênh uy tín có th giúp xây dng hình nh
tích cc v thương hiệu.
lOMoARcPSD| 48302938
Nhược điểm ca qung cáo bao gm:
1. *Chi phí cao*: Qung cáo có th tn kém, đặc bit là trên các kênh ph biến như truyền hình và
truyn thanh.
2. *Kh năng mất hiu quả*: Đôi khi quảng cáo không đt đưc mục tiêu dù đã chi trả s tin ln.
3. *Gây mt nim tin*: Qung cáo quá mnh m hoặc quá thường xuyên có thm cho khách hàng cm
thy quy ri và mt niềm tin vào thương hiệu.
4. *Khó đo lường kết qu*: Mc dù có các công c để đo lường hiu sut quảng cáo, nhưng không phải
lúc nào cũng dễ dàng đo lường được mức độ ảnh hưởng thc s ca quảng cáo đối vi doanh s bán
hàng.
2.2.2 . Hình thc khuyến mi
Ưu điểm ca khuyến mi bao gm:
1. *Tăng doanh số bán hàng*: Khuyến mi có th kích thích nhu cầu mua hàng và tăng doanh số
bán hàng ngay lp tc.
2. *Thu hút khách hàng mới*: Các chương trình khuyến mại thường thu hút s chú ý ca khách
hàng mới, đặc bit là những người chưa từng mua hàng t thương hiệu đó trước đây.
3. *To lòng trung thành t khách hàng*: Khách hàng thường cm thấy hài lòng khi được hưng
li t các ưu đãi và khuyến mi, và có th tr thành khách hàng trung thành với thương hiệu đó.
4. *Xoá b hàng tn kho*: Khuyến mi có th giúp tiêu th hàng tn kho nhanh chóng, giúp doanh
nghip gim thiu tn tht.
Nhược điểm ca khuyến mi bao gm:
1. *Gim li nhun*: Vic cung cấp ưu đãi và giảm giá có th làm gim li nhun ca doanh nghip.
2. *Gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiu*: Khuyến mại quá thường xuyên hoc quá mnh
m có th làm gim giá tr của thương hiệu trong mt khách hàng.
3. *Thúc đẩy hành vi mua hàng ngn hn*: Khuyến mại thường ch kích thích vic mua hàng ngn hn
mà không to ra mi quan h lâu dài vi khách hàng.
4. *Cnh tranh v giá c*: Nếu các đi th cạnh tranh cũng áp dụng các chương trình khuyến mại tương
t, có th dẫn đến mt cuộc đua giảm giá không lành mnh, làm gim giá tr ca c ngành hàng.
lOMoARcPSD| 48302938
2.2.3 . Hình thức trưng bày giới thiu hàng hóa dch v
Ưu điểm ca hình thc trưng bày giới thiu hàng hóa dch v bao gm:
1. Thu hút s chú ý: Một trưng bày hấp dn có th thu hút s chú ý ca khách hàng, giúp sn phm
ni bt giữa đám đông.
2. Tăng cường nhn thức thương hiệu: Trưng bày sản phẩm đặc biệt làm tăng cường nhn thc
thương hiệu, giúp khách hàng ghi nh sn phẩm và thương hiệu.
3. To ra tri nghim mua sm: Một trưng bày tốt có th to ra tri nghim mua sắm độc đáo và
thoải mái cho khách hàng, thúc đẩy vic mua hàng.
Tuy nhiên, cũng có nhược điểm:
1. Chi phí: Xây dng và duy trì một trưng bày đòi hỏi chi phí không nh, t vic thuê mt bằng đến
trang thiết b trưng bày.
2. Không gian hn chế: Trong mt không gian hn chế, việc trưng bày có thể tr nên ri và khó
nhìn, làm gim hiu qu ca chiến lược trưng bày.
3. Cạnh tranh: Trong môi trường cnh tranh cao, s khác bit trong cách trưng bày sản phm có
th không đủ để thu hút s chú ý ca khách hàng.
2.2.4. . Hình thc t chức cho khách hàng tham gia các chương trình hội tr, trin lãm
Ưu điểm ca hi ch trin lãm bao gm:
1. *Gp g và Kết nối:* Cơ hội gp g và kết ni vi các doanh nghip, khách hàng tiềm năng và
đối tác trong ngành công nghip.
2. *Quảng bá thương hiệu:* Hi ch trin lãm cung cp mt nn tảng lý tưởng để qung bá
thương hiệu và sn phm ca bn.
3. *Nghiên cu th trường:* Cho phép bn nm bắt xu hướng mi và nghiên cu th trường để ci
thin sn phm hoc dch v ca mình.
lOMoARcPSD| 48302938
4. *Giao dịch thương mại:* Cơ hội đ thc hin giao dch trc tiếp và đàm phán hợp đồng vi
khách hàng mới và cũ.
Nhược điểm có th bao gm:
1. *Chi phí:* Tham gia mt hi ch trin lãm có th tn kém v chi phí, bao gm tin thuê gian
hàng, trang trí, và chi phí du lch.
2. *Cnh tranh:* Có th có nhiu công ty cùng ngành tham gia, làm cho vic thu hút s chú ý ca
khách hàng tr nên khó khăn hơn.
3. *Hiu qu không cao:* Đôi khi, sự hiu qu ca vic tham gia hi ch trin lãm có th không đạt
được như mong đợi, đặc bit nếu không có chiến lưc tiếp th hoc trình bày hiu qu.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
2.1 Thực trạng về các hình thức xúc tiến thương mại
2.1.1 Các hình thức xúc tiến
2.1.1.1 . Hình thức quảng cáo
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông
tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng bằng cách truyền tải những thông tin bằng hình ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng
hóa, dịch vụ cần giới thiệu thông qua phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm . Đây là đặc điểm khác biệt của
quảng cáo thương mại với giới thiệu hàng hóa dịch vụ như trưng bày, hội chợ triển lãm. •
Ở Việt Nam, quảng cáo trực tuyến được phát triển mạnh theo các hình thức phổ biến như: quảng cáo hiển thị, quảng cá
zalo công cụ tìm kiếm, qua video hay trên mạng xã hội,.... Trong đó, xu hướng quảng cáo trên các kênh mạng xã hội và báo
online đượ doanh nghiệp tập trung đầu tư hơn cả vì việc đến và mua hàng trực tuyến đang là hình thức được nhiều người
Việt ưa chuộng lựa trọn. •
Theo thống kê, mức chi của các thương hiệu tại Việt Nam cho quảng cáo trực tuyến tăng đều qua mỗi năm. Cụ thể, năm
2019 là 22,5%, đến năm 2020 tăng lên 23,4%, năm 2021 là 24,2% và năm 2022 là 24,7%. Ngoài ra, doanh thu từ quảng cáo
trực tuyến tại Việt Nam dự báo vào năm 2022 đạt mức xấp xỉ 400 triệu USD, tăng gần 116 triệu USD so với năm 2019. Có
thể thấy trong thời đại 4.0, mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chuyển dịch theo hướng khai thác, sử dụng các ứng dụng công
nghệ số và quảng cáo trực tuyến . •
Hoạt động quảng cáo đang rất phát triển và là một trong những biện pháp được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Thông qua quảng cáo sẽ giúp doanh nghiệp
giới thiệu, khuếch trương về hàng hóa, dịch vụ của mình một cách nhanh chóng tới những người có nhu cầu đối với sản phẩm .
ến dịch quảng cáo trên mạng xã hội của một nhãn hàng thời trang Việt và các hãng nước uống nổi tiếng.
2.1.1.2 . Hình thức khuyến mại
Luật Thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP và các văn bản liên quan quy định chỉ tiết Luật về hoạt động khuyến mại đã
tạo một hành lang pháp lý cơ bản và tương đổi đầy đủ trong hoạt động khuyến mại. Tạo ra một cơ chế thông thoáng, minh
bạch cho hoạt động khuyến mại của thương nhân cũng như yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại.

Bên cạnh đó, giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác quản lý hoạt động khuyến mại và đưa hoạt động này đi
vào nền nếp, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh, qua đó góp
phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Qua 14 năm thực hiện, hoạt động

khuyến mại đã đạt được nhiều thành tích lớn, đem lại hiệu quả tích cực cho mục đích kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân, đóng góp nhiều trong phát triển kinh tế cả nước
lOMoAR cPSD| 48302938 •
Về thương nhân tham gia hoạt động khuyến mại ngày càng tăng, tỉnh riêng kết quả đăng ký thực
hiện khuyến mại của cơ quan cấp trung ương, trung bình mỗi năm cơ quan quản lý nhà nước thực

hiện xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại mang tính may rủi cho hơn 300 chương trình với tổng giá trị khuyến mại lên
tới hàng trăm tỉ đồng mỗi năm.

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, đã xác nhận đăng ký cho trên 1834 chương trình khuyến, ban hành Quyết định thu
nộp ngân sách nhà nước các giải thưởng tồn đọng gần 50 tỷ đồng giả trị của các giải thưởng không có người trúng thưởng
của các chương trình khuyến mại.

Trong giai đoạn 2017-2019, đã xác nhận đăng ký các chương trình khuyến mại với tổng giá trị giải thưởng đăng ký khoảng
3.000 tỷ đồng; trong đó, thu nộp ngân sách nhà nước trên 40 tỷ đồng từ 50% giá trị của giải thưởng không có người trúng
thưởng. Riêng năm 2013, xác nhận đăng ký trên 500 chương trình khuyến mại với tổng giá trị giải thưởng hơn 700 tỷ
đồng; ban hành Quyết định thu nộp Ngân sách Nhà nước trên 25 tỷ đồng là 50% giá trị của các giải thưởng không có người
trúng thưởng. Về cơ cấu nhóm hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại tương đối với
rõ ràng và ngày càng phong phú và đa dạng

Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động khuyến mại đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác quản lý nhà nước cũng như
lợi ích kinh tế, là một hoạt động góp phần thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại nói chung đạt hiệu quả cao cả về kinh
tế và xã hội và nhằm tối đa hóa mọi nguồn lực để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời
bảo vệ lợi ích chỉnh đáng của doanh nghiệp, của người tiêu dung.

VD. Chương trình khuyến mại “Mua 1 tặng 1” của một nhà hàng pizza của ,một nhà
hàng pizza nổi tiếng quyết định triển khai một chương trình khuyến mãi mua một
tặng một nhằm tăng doanh số bán hàng và thu hút sự quan tâm từ phía khá ch hàng
2.1.1.3. Hình thức trưng bày , giới thiệu hàng hóa dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng được các thương nhân quan tâm và lựa
chọn bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sự giao lưu thương mại trong và ngoài nước ngày càng được
mở rộng. Việc trưng bày , giới thiệu hàng hóa còn được coi là mắt xích quan trọng nhất trong chặng đường đưa sản phẩm
của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Đó là nơi mà cung – cầu gặp nhau một cách hữu hình nhất, nơi chủ cửa hàng
tìm mọi cách để “móc hầu bao” người mua còn người mua sống trong thiên đường trong mơ của chính bản thân. •
Nghiên cứu về hành vi mua sắm của khách hàng đã chỉ ra rằng: 83% hành vi mua hàng được quyết định bởi cái nhìn, 11%
chi phối bởi âm thanh, 3,5% tác động bởi khi khách hàng chạm; 1,5% khi ngửi thấy mùi hương và chỉ 1% khi trải nghiệm
sản phẩm. Con số này càng có ý nghĩa khi người mua hàng ngày càng dành ít thời gian cho việc mua sắm nên việc tìm cách
thu hút họ đến với sản phẩm của mình trên kệ trưng bày, tối ưu hóa giỏ hàng là điều đặt lên cao hơn cả. lOMoAR cPSD| 48302938 •
Việc trưng bày hàng hóa thường mang đến 2 tác động chính: Một là hướng đến sự tiện lợi nhất dành cho khách hàng trong
việc tìm kiếm và chọn mua sản phẩm. Tuy nhiên mục tiêu này có thể làm giảm thụ gian mua sắm của khách hàng và
thường được sử dụng phổ biến ở điểm bán nhỏ lẻ truyền thống; còn đối với siêu thị hay trung tâm mua sắm, nó chủ yếu phục vụ
nhóm khách hàng không có nhiều thời gian mua sắm. Hai là tập trung vào việc kéo dài thời gian mua sắm của khách hàng
đó, tăng thời gian khách hàng tiếp xúc với sản phẩm và làm tăng khả năng mua hàng. •
Bằng các hình thức trưng bày, giới thiệu thương nhân sẽ thông tin đến khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính năng
ưu việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng… Từ đó có thể thu hút khách hàng để họ tiếp cận và sử
dụng các sản phẩm giúp tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại nêu trên thì thương nhân phải tuân thủ các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ do luật thương mại quy định.
ản phẩm trong cửa hàng thời trang nổi tiếng ở Anh đã sử dụng thiết kế
trưng bày sáng tạo để làm nổi bật sản phẩm mới.
2.1.1.4. Hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình hội trợ, triển lãm
Trong bối cảnh các mối quan hệ maketÝng trên thị trường ngày càng phức tạp, việc thường xuyên tổ chức các chương
trình khuyến khích dành cho khách hàng là một công cụ quảng bá khá hiệu quả. Thương nhân cần thể hiện sự quan tâm
đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên tới mua hàng. •
Xúc tiến thương mại ngày càng trên đà phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, và ngày càng trở
nên đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó phải nói đến các hoạt động tổ chức Hội chợ Triển lãm
Thương mại (HCTLTM)- một công cụ đắc lực, có hiệu quả cao phục vụ các hoạt động xúc tiến thương mại hiện đại. •
Ở Việt Nam hình thức xúc tiến thương mại này bắt đầu thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà tổ chức, các doanh nghiệp,
khách tham quan cũng như các cơ quan quản lý từ năm 1994 trở lại đây. Từ chỗ một năm chỉ có một tới hai Hội chợ Triển
lãm Thương mại và một, hai đơn vị tổ chức đến nay đã có hàng chục đơn vị tham gia vào việc tổ chức hàng năm trên 200
hội chợ triển lãm trong nước, tham gia trên 50 Hội chợ Triển lãm ở nước ngoài. Quy mô và hình thức ngày càng phát triển
đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý nhằm đưa hoạt động Hội chợ Triển lãm Thương mại trở thành một công
cụ thực sự của hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tăng kim ngạch xuất nhập khẩu và góp phần
nâng cao đời sống nhân dân •
Đây là lượng khách hàng thực sự tiêm năng và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận cho hạt động kinh doanh. Các chương
trình văn hóa nghệ thuật, giải trí là cách mà thương nhân dành sự ưu đãi cho những khách hàng này. Mục tiêu chính của lOMoAR cPSD| 48302938
hình thức này là mang chương trình văn hóa nghệ thuật đền cho khách hàng từ đó thu hút được sự chú ý của họ tới hàng
hóa, dịch vụ thương nhân cung ứng.
ội chợ du lịch và văn hóa tổ chức tại trung tâm hội nghị và triển lãm Sài Gòn tạo
ra không gian triển lãm để các doanh nghiệp và tổ chức địa phương có thể trưng bày
sản phẩm và dịch vụ của mình. 2.2
Ưu điểm và nhược điểm của các hình thức xúc tiến thương mại
2.2.1 . Hình thức quảng cáo
Ưu điểm của quảng cáo bao gồm:
1. *Tăng nhận thức thương hiệu*: Giúp sản phẩm/dịch vụ được biết đến nhiều hơn thông qua sự tiếp cận của đại chúng.
2. *Tạo nhu cầu*: Thông qua việc giới thiệu tính năng, ưu điểm của sản phẩm/dịch vụ, quảng cáo có thể
khơi dậy nhu cầu mua hàng.
3. *Tăng doanh số bán hàng*: Khi nhu cầu tăng lên, doanh số bán hàng cũng có thể tăng cao.
4. *Tạo sự tin cậy và uy tín*: Quảng cáo đặc biệt là qua các kênh uy tín có thể giúp xây dựng hình ảnh
tích cực về thương hiệu. lOMoAR cPSD| 48302938
Nhược điểm của quảng cáo bao gồm:
1. *Chi phí cao*: Quảng cáo có thể tốn kém, đặc biệt là trên các kênh phổ biến như truyền hình và truyền thanh.
2. *Khả năng mất hiệu quả*: Đôi khi quảng cáo không đạt được mục tiêu dù đã chi trả số tiền lớn.
3. *Gây mất niềm tin*: Quảng cáo quá mạnh mẽ hoặc quá thường xuyên có thể làm cho khách hàng cảm
thấy quấy rối và mất niềm tin vào thương hiệu.
4. *Khó đo lường kết quả*: Mặc dù có các công cụ để đo lường hiệu suất quảng cáo, nhưng không phải
lúc nào cũng dễ dàng đo lường được mức độ ảnh hưởng thực sự của quảng cáo đối với doanh số bán hàng.
2.2.2 . Hình thức khuyến mại
Ưu điểm của khuyến mại bao gồm: 1.
*Tăng doanh số bán hàng*: Khuyến mại có thể kích thích nhu cầu mua hàng và tăng doanh số bán hàng ngay lập tức. 2.
*Thu hút khách hàng mới*: Các chương trình khuyến mại thường thu hút sự chú ý của khách
hàng mới, đặc biệt là những người chưa từng mua hàng từ thương hiệu đó trước đây. 3.
*Tạo lòng trung thành từ khách hàng*: Khách hàng thường cảm thấy hài lòng khi được hưởng
lợi từ các ưu đãi và khuyến mại, và có thể trở thành khách hàng trung thành với thương hiệu đó. 4.
*Xoá bỏ hàng tồn kho*: Khuyến mại có thể giúp tiêu thụ hàng tồn kho nhanh chóng, giúp doanh
nghiệp giảm thiểu tổn thất.
Nhược điểm của khuyến mại bao gồm:
1. *Giảm lợi nhuận*: Việc cung cấp ưu đãi và giảm giá có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. *Gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu*: Khuyến mại quá thường xuyên hoặc quá mạnh
mẽ có thể làm giảm giá trị của thương hiệu trong mắt khách hàng.
3. *Thúc đẩy hành vi mua hàng ngắn hạn*: Khuyến mại thường chỉ kích thích việc mua hàng ngắn hạn
mà không tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
4. *Cạnh tranh về giá cả*: Nếu các đối thủ cạnh tranh cũng áp dụng các chương trình khuyến mại tương
tự, có thể dẫn đến một cuộc đua giảm giá không lành mạnh, làm giảm giá trị của cả ngành hàng. lOMoAR cPSD| 48302938
2.2.3 . Hình thức trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ
Ưu điểm của hình thức trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ bao gồm: 1.
Thu hút sự chú ý: Một trưng bày hấp dẫn có thể thu hút sự chú ý của khách hàng, giúp sản phẩm
nổi bật giữa đám đông. 2.
Tăng cường nhận thức thương hiệu: Trưng bày sản phẩm đặc biệt làm tăng cường nhận thức
thương hiệu, giúp khách hàng ghi nhớ sản phẩm và thương hiệu. 3.
Tạo ra trải nghiệm mua sắm: Một trưng bày tốt có thể tạo ra trải nghiệm mua sắm độc đáo và
thoải mái cho khách hàng, thúc đẩy việc mua hàng.
Tuy nhiên, cũng có nhược điểm: 1.
Chi phí: Xây dựng và duy trì một trưng bày đòi hỏi chi phí không nhỏ, từ việc thuê mặt bằng đến
trang thiết bị trưng bày. 2.
Không gian hạn chế: Trong một không gian hạn chế, việc trưng bày có thể trở nên rối và khó
nhìn, làm giảm hiệu quả của chiến lược trưng bày. 3.
Cạnh tranh: Trong môi trường cạnh tranh cao, sự khác biệt trong cách trưng bày sản phẩm có
thể không đủ để thu hút sự chú ý của khách hàng.
2.2.4. . Hình thức tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình hội trợ, triển lãm
Ưu điểm của hội chợ triển lãm bao gồm: 1.
*Gặp gỡ và Kết nối:* Cơ hội gặp gỡ và kết nối với các doanh nghiệp, khách hàng tiềm năng và
đối tác trong ngành công nghiệp. 2.
*Quảng bá thương hiệu:* Hội chợ triển lãm cung cấp một nền tảng lý tưởng để quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của bạn. 3.
*Nghiên cứu thị trường:* Cho phép bạn nắm bắt xu hướng mới và nghiên cứu thị trường để cải
thiện sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. lOMoAR cPSD| 48302938 4.
*Giao dịch thương mại:* Cơ hội để thực hiện giao dịch trực tiếp và đàm phán hợp đồng với khách hàng mới và cũ.
Nhược điểm có thể bao gồm: 1.
*Chi phí:* Tham gia một hội chợ triển lãm có thể tốn kém về chi phí, bao gồm tiền thuê gian
hàng, trang trí, và chi phí du lịch. 2.
*Cạnh tranh:* Có thể có nhiều công ty cùng ngành tham gia, làm cho việc thu hút sự chú ý của
khách hàng trở nên khó khăn hơn. 3.
*Hiệu quả không cao:* Đôi khi, sự hiệu quả của việc tham gia hội chợ triển lãm có thể không đạt
được như mong đợi, đặc biệt nếu không có chiến lược tiếp thị hoặc trình bày hiệu quả.