Thương mại gì? Buôn bán gì? Trao đổi hay
mậu dịch (trade) gì?
Thương mi hay buôn bán hay trao đi hay mu dch (trade) khái ni
m dùng đ ch hot đng trao đi hàng hoá trc tiếp gia các nhân
hay nhóm ngưi i hình thc hin vt, hay gián tiếp thông qua mt
phương tiện trung gian như tiền. Ích lợi của thương mại ch mở
rng kh năng tiêu dùng nâng cao năng sut lao đng thông qua
chuyên môn hoá. Nếu không thương mại, mọi người buộc phải sử dụ
ng ngun lc riêng ca mình đ đáp ng tt c các nhu cu. H thng
thương mại t nguyện cho phép mọi người tham gia vào quá trình phân
công lao động theo hướng cùn1. Thương mại gì?
Thương mại trong tiếng Anh nghĩa Trade, vừa ý nghĩa kinh doanh,
vừa ý nghĩa trao đi hàng a dịch vụ. Ngoài ra, trong tiếng Anh, người
ta còn dùng một thuật ngữ khác Business hoặc commerce để chỉ thương
mại với nghĩa buôn n hàng hóa, kinh doanh ng hóa hay mậu dịch.
Trong lĩnh vực kinh tế, thương mại thể hiểu theo cả nghĩa rộng nghĩa
hẹp như sau:
- Nghĩa rộng: Thương mại toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại được hiểu như các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lợi của c chủ thể kinh doanh trên thị trường.
- Nghĩa hẹp: Thương mại quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, lĩnh vực phân phối lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực pháp người ta không đnh nghĩa cụ thể về thương mại gì,
thay vào đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra định
nghĩa về hoạt động thương mại như sau:
1. Hoạt đng thương mại hoạt đng nhằm mục đích sinh lợi, bao gm mua
bán ng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu , xúc tiến thương mại các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo đó, hot động thương mại được giải là hoạt đng nhằm mục đích
sinh lợi với các hoạt động cụ thể mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại hoạt đng nhằm mc đích sinh lợi khác.
1.1 Hoạt động thương mại gồm những hoạt động nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005, hoạt động thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
- Mua bán hàng hóa: hoạt động mà trong đó tồn tại n mua bên bán.
Bên bán nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua nhận thanh toán; còn bên mua phải thanh toán cho bên bán, nhận
hàng quyền sở hữu hàng hóa theo thảo thuận.
- Cung ứng dịch vụ: là hoạt động àm trong đó tồn tại 02 bên bên cung ứng
dịch vụ bên sử dụng dịch vụ (còn gọi khách hàng). Trong đó, bên cung
ứng dịch vụ nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác nhận thanh
toán; còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ
sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
- Xúc tiến thương mại hoạt đng thúc đẩy, tìm kiếm hội mua bán ng
hóa cung ứng dịch vụ. Hoạt đng y bao gồm khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu ng hóa, dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại.
- Các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác thể kể đến như: Hoạt động
trung gian thương mại (Đại diện thương nhân, i giới thương mại, ủy thác
mua bán hàng hóa, đại thương mi), gia công trong thương mi, đấu giá
hàng hóa, đấu giá hàng hóa, dịch vụ, dch vụ logistic,...
1.2 Đặc điểm của hoạt động thương mại gì?
Hoạt động thương mại mang một số đặc điểm sau đây:
- Chủ thể tham gia hoạt động thương mại: Chủ thể tham gia hoạt động
thương mại được gọi chung thương nhân. Trong một quan hệ thương mại
phải ít nhất một bên thương nhân.
- Mục đích hoạt động thương mại: Mục đích tạo ra lợi nhuận, lợi ích kinh tế.
- Nội dung chính của hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại gồm: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại hoạt động nhằm múc đích sinh lợi khác.
- Phạm vi hoạt động của thương mại.
Các chủ thể được kinh doanh tất cả các dịnh vụ, hàng hóa pháp luật
không cấm. Phạm vi của hoạt động thương mại ng không bị hạn chế trong
lãnh thổ Việt Nam mà còn thể tiến nh trên phạm vi quốc tế.
1.3 Vai trò của thương mại gì?
Thương mại đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường nước
ta. Cụ thể:
- Thương mại điều kiện để thúc đẩy sản xuất. Thông qua hoạt động thương
mại trên th trường, các chủ thể kinh doanh mua bán được các hàng hóa,
dịch vụ, từ đó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường,
lưu thông hàng hóa dch vụ thông suốt.
- Thương mại mở rộng khả năng tu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các
nhân doanh nghiệp, góp phần thúc đy sản xuất.
- Thương mại cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế
giưới, thực hiện chính sách mở cửa.
- Thương mại góp phần thúc đy doanh nghiệp năng động sáng tạo trong sản
xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên th trường.
1.4 Pháp nhân thương mại gì?
Theo khoản 1 ĐIều 75 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp nhân thương mại
pháp nhân mục tiêu chính tìm kiến lợi nhuận, lợi nhuận này sẽ được
chia cho các thành viên của pháp nhân đó. Pháp nhân thương mại bao gồm
doanh nghiệp các tổ chức kinh tế khác.
Pháp nhân thương mại mang c đc điểm sau:
- Pháp nhân thương mi trước hết một pháp nhân.
Theo điều 74 B luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi đáp ứng đủ c điều kiện sau:
+ Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự lut khác liên quan.
+ cấu chức với quan điều hành một số quan khác.
+ tài sản độc lập với nhân pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của chính pháp nhân được thành lập.
+ Nhân danh chính pháp nhân tham gia quan hệ pháp luật độc lập.
- Mục đích hoạt động của pháp nhân thương mại chủ yếu tìm kiếm lợi
nhuận.
2. Buôn bán gì?
Hoạt độn buôn bán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống,
thúc đy mạnh mẽ hoạt động sản xuất. Từ đó, thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa
- tiền tệ, đưa nền kinh tế phát triển.
Trước hết, thuật ngữ "kinh doanh" đưc quy định như sau:
"Kinh doanh việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi."
Như vậy, hoạt động kinh doanh được coi việc thực hiện một, mt số hoặc
tất cả quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm bao gồm buôn bán.
Đồng thời hoạt động buôn bán còn liên quan đến mật thiết đến hot động
mua bán hàng hóa được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005:
"Mua bán hàng hóa hoạt động thương mại, theo đó bên bán nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua nhận thanh toán;
bên mua nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận."
Như vậy, thể thấy rằng, buôn bán hình thức của kinh doanh với hoạt
động mua bán hàng hóa nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Hoạt động mua bán đưc diễn ra trên rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, nếu t góc đ hình thức tiến hành, được tiến hành dưới
hai hình thức phổ biến: bán buôn bán lẻ.
Về hai hình thức bán buôn bán lẻ được định nghĩa tại Nghị định
09/2018/NĐ-CP như sau:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, quy định về
thuật ngữ bán buôn như sau:
"Bán buôn hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán
buôn, thương nhân bán lẻ thương nhân, tổ chức khác; không
bao gồm hoạt động bán lẻ."
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 09/2018/NP-CP, quy định về
thuật ngữ bán lẻ như sau:
"Bán lẻ hot động bán hàng hóa cho nhân, hộ gia đình, tổ
chức khác để sử dụng o mục đích tiêu dùng."
Sự khác nhau bản giữa hai hình thức bán buôn bán lẻ đi ợng
phục vụ của mỗi hình thức. Nếu như bán buôn phục vụ chủ yếu c tổ
chức quy lớn như đại lý, tổng đại lý, doanh nghiệp khác thì bán lẻ phục
vụ đối tượng nhân/ hộ gia đình nhu cầu mua sắm cho mục đích tiêu
dùng.
Như vậy, th kết lun rằng: buôn bán hoạt động kinh doanh với hoạt
động chủ yếu mua bán hàng hóa được thể hiện dưới hình thức bán buôn
bán lẻ.
3. Trao đổi gì?
Trao đổi trong tiếng anh được gọi exchange.
- Trao đổi việc tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người khác
đưa cho họ một thứ khác.
Trong đó:
- Sản phẩm tất cả c hàng hóa dịch vụ khả năng thảo mãn một nhu
cầu hay mong muốn của con người th đem chào bán trên thị trường
với mục đích gây sự chú ý, kích thích mua hay tiêu dùng.
- Mong muốn nhu cầu tự nhiên của con ngưi dạng đặc thù, đòi hỏi
được đáp ứng bằng một hình thức đc thù phù hợp với trình độ văn hóa
tính cách nhân của mỗi con người.
dụ: Khi cần nghỉ ngơi giải trí thì mỗi người tìm đến một cách thức khác
nhau như đi du lịch, chơi thể thao, đọc sách o,...
Như vậy, chỉ khi phát hiện ra được mong muốn của từng người hay từng
nhóm người thì doanh nghiệp mới tạo ra được những sản phẩm dịch vụ đặc
thù thích hợp cho họ.
- Nhu cầu tự nhiên cảm giác thiếu ht một cái đó con người cảm
nhận được. được hình thành từ trạng thái ý thức một sự thiếu ht. Trạng
thái này thể phát sinh do đòi hỏi của sinh lý, tri thc hay do môi trường.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có. Marketing sẽ góp phần phát hiện ra các nhu cầu
tự nhiên mới. Nhu cầu tự nhiên nguồn gốc sinh ra mong muốn.
Điều kiện để trao đổi
Để việc trao đổi th xảy ra cần các điều kiện sau:
- Ít nhất phải hai bên
- Mỗi bên phải một cái đó giá trị đối với bên kia
- Mỗi bên đều khả năng giao dịch, chuyển giao thứ mình
- Mỗi bên đều quyền chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của bên kia
- Mỗi bên đều tin tưởng mình nên giao dịch với bên kia
Một cuộc trao đổi chỉ thực sự diễn ra khi hai bên đã thỏa thuận được với
nhau các điều kiện trao đổi lợi (hoặc chí ít không hi) cho cả hai bên.
Trao đổi được hiểu một quá trình. hai bên được xem đang thực hiện trao
đổi nếu họ đang thương lượng đi đến những thỏa thuận.
Khi đạt được sự thỏa thuận, người ta i rằng một giao dch đã hoàn thành.
Giao dịch đơn vị đo lường bn của trao đổi.
4. Mậu dịch ?
Mậu dịch hàng hóa được kinh doanh do nhà nước trực tiếp quản lý. hàng
hóa này được vận chuyển t nơi này sang nơi khác, t quốc gia y sang
quốc gia khác.
Hàng mậu dịch nhập nhẩu được xem những loại hàng hóa hợp đồng,
văn bản kết đàng hoàng. Số lượng mậu dịch hàng hóa trong 1 năm không
giới hạn còn được loại hàng a hạn ngạch.
Trong quá trình nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, người mua hoặc người bán
cần cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ, thủ tục cũng như nộp đầy đủ thuế xuất
nhập kèm theo thuế giá trị tăng.
4.1 Hàng phi mậu dịch gì?
Hàng hóa phi mậu dịch bao gồm các loại hàng mẫu, hàng nhân, hàng
quảng cáo, hàng biếu tặng, hàng vin trợ. Do đó hàng hóa mậu dịch thể
được hiểu các loại hàng hóa được phép kinh doanh, không phải thanh tn.
Nhứng mặt hàng này sẽ không cần phải xuất trình hay thực hiện các hợp
đồng bởi l các mặt hàng này vốn không phải nhập khẩu mục đích mua
bán. Cụ thể các loại hàng hóa phi mậu dịch nước ta sẽ là:
+ Nhứng hàng hóa thuộc quyền sở hữu của các tổ chức quốc tế, các quan
ngoại giao tại Việt Nam.
+ Nhng món quà, đồ biếu tặng được gửi từ các nhân, t chức nước
ngoài dành tặng cho c tổ chức, các viện trợ nhân đạo Việt nam ngược
lại.
+ Những mặt hàng được xuất nhập khẩu với mục đích nhân đạo, tài trợ.
+ Các loại ng hóa được nhà nước cho phép miễn thuộc quyền sở hữu
nhân, những hàng mẫu không thanh toán.
+ Dụng cụ sử dụng cho công việc, phương tiện gioa thông đi lại của những
người xuất nhp cảnh.
+ Hành của những người xuất nhập cảnh theo hình thức vận chuyển đơn.
4.2 Phân biệt hàng hóa mậu dịch hàng hóa phi mậu dịch
Giống nhau
Hai loại hàng hóa này hai điểm chung nổi bật đó là:
+ Thứ nhất, cả hai loại hàng hóa phi mậu dịch hàng hóa mậu dịch đều
phải trả phó giá trị gia tăng cho n nước các khoản phí quc tế kèm
theo quy định.
+ Thứ hai cả hai loại hàng này đều phải kèm theo hóa đơn để các quan
tổ chức thể kiểm soát được giá trị kiểm định tính chính xác. Tránh
những trường hợp vận chuyển phi pháp danh làm các hàng hóa mậu dịch
hay phi mậu dịch.
Khác nhau:
Đúng vậy, hai hàng hóa này cũng hai điểm khác biệt bản về thời gian
mục đích:
+ Mục đích: Hàng mu dịch được xuất nhập với mục đích mua bán, kinh
doanh, phục vụ cho sản xuất, còn hàng hóa phi mậu dịch chỉ được phép xuất
nhẩu khẩu với mục đích biểu tặng, viện trợ, không được phép trao đổi, mua
bán mục đích thương mại.
+ Thời gian: Thời gian thanh toán của hàng phi mậu dch nhanh hơn, do đó
thời gian nhận hàng của loại hàng hóa này cũng được rút ngắn hơn so với
các hàng hóa mậu dịch.
Như vậy, Thương mại hay buôn bán hay trao đổi hay mậu dịch (trade) khái
niệm dùng để chỉ hoạt động trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa các nhân hay
nhóm người dưới nh thức hình vật, hay gián tiếp thông qua một phương
tiện trung gian như tiền. Li ích của thương mi chỗ mở rộng khả
năng tu ng nâng cao năng suất lao động thông qua chuyên môn hóa.
Nếu không thương mại, mọi người buộc phải sử dụng nguồn nhân lực
riêng của mình để đáp ứng tất cả các nhu cầu. Hệ thống thương mại tự
nguyện cho phép cho phép mọi người tham gia vào quá trình phân công lao
động theo hướng cùng lợi.
g lợi.

Preview text:

Thương mại là gì? Buôn bán là gì? Trao đổi hay
mậu dịch (trade) là gì?
Thương mại hay buôn bán hay trao đổi hay mậu dịch (trade) là khái niệ

m dùng để chỉ hoạt động trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa các cá nhân
hay nhóm người dưới hình thức hiện vật, hay gián tiếp thông qua một
phương tiện trung gian như tiền. Ích lợi của thương mại là ở chỗ nó mở
rộng khả năng tiêu dùng và nâng cao năng suất lao động thông qua
chuyên môn hoá. Nếu không có thương mại, mọi người buộc phải sử dụ
ng nguồn lực riêng của mình để đáp ứng tất cả các nhu cầu. Hệ thống
thương mại tự nguyện cho phép mọi người tham gia vào quá trình phân
công lao động theo hướng cùn1. Thương mại là gì?
Thương mại trong tiếng Anh có nghĩa là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh,
vừa có ý nghĩa là trao đổi hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, trong tiếng Anh, người
ta còn dùng một thuật ngữ khác là Business hoặc commerce để chỉ thương
mại với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay mậu dịch.
Trong lĩnh vực kinh tế, thương mại có thể hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
- Nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
- Nghĩa hẹp: Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực pháp lý người ta không định nghĩa cụ thể về thương mại là gì,
thay vào đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra định
nghĩa về hoạt động thương mại như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo đó, hoạt động thương mại được lý giải là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi với các hoạt động cụ thể là mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.1 Hoạt động thương mại gồm những hoạt động nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005, hoạt động thương mại bao gồm các hoạt động sau:
- Mua bán hàng hóa: là hoạt động mà trong đó tồn tại bên mua và bên bán.
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua và nhận thanh toán; còn bên mua phải thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thảo thuận.
- Cung ứng dịch vụ: là hoạt động àm trong đó tồn tại 02 bên là bên cung ứng
dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ (còn gọi là khách hàng). Trong đó, bên cung
ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh
toán; còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và
sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
- Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
hóa và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này bao gồm khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
- Các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác có thể kể đến như: Hoạt động
trung gian thương mại (Đại diện thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác
mua bán hàng hóa, đại lý thương mại), gia công trong thương mại, đấu giá
hàng hóa, đấu giá hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ logistic,...
1.2 Đặc điểm của hoạt động thương mại là gì?
Hoạt động thương mại mang một số đặc điểm sau đây:
- Chủ thể tham gia hoạt động thương mại: Chủ thể tham gia hoạt động
thương mại được gọi chung là thương nhân. Trong một quan hệ thương mại
phải có ít nhất một bên là thương nhân.
- Mục đích hoạt động thương mại: Mục đích là tạo ra lợi nhuận, lợi ích kinh tế.
- Nội dung chính của hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại gồm: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và hoạt động nhằm múc đích sinh lợi khác.
- Phạm vi hoạt động của thương mại.
Các chủ thể được kinh doanh tất cả các dịnh vụ, hàng hóa mà pháp luật
không cấm. Phạm vi của hoạt động thương mại cũng không bị hạn chế trong
lãnh thổ Việt Nam mà còn có thể tiến hành trên phạm vi quốc tế.
1.3 Vai trò của thương mại là gì?
Thương mại đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Cụ thể:
- Thương mại là điều kiện để thúc đẩy sản xuất. Thông qua hoạt động thương
mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua bán được các hàng hóa,
dịch vụ, từ đó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường,
lưu thông hàng hóa dịch vụ thông suốt.
- Thương mại mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các
cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất.
- Thương mại là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế
giưới, thực hiện chính sách mở cửa.
- Thương mại góp phần thúc đẩy doanh nghiệp năng động sáng tạo trong sản
xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
1.4 Pháp nhân thương mại là gì?
Theo khoản 1 ĐIều 75 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp nhân thương mại là
pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiến lợi nhuận, lợi nhuận này sẽ được
chia cho các thành viên của pháp nhân đó. Pháp nhân thương mại bao gồm
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Pháp nhân thương mại mang các đặc điểm sau:
- Pháp nhân thương mại trước hết là một pháp nhân.
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
+ Có cơ cấu tô chức với cơ quan điều hành và một số cơ quan khác.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của chính pháp nhân được thành lập.
+ Nhân danh chính pháp nhân tham gia quan hệ pháp luật độc lập.
- Mục đích hoạt động của pháp nhân thương mại là chủ yếu tìm kiếm lợi nhuận. 2. Buôn bán là gì?
Hoạt độn buôn bán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống,
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất. Từ đó, thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa
- tiền tệ, đưa nền kinh tế phát triển.
Trước hết, thuật ngữ "kinh doanh" được quy định như sau:
"Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi."

Như vậy, hoạt động kinh doanh được coi là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm có bao gồm buôn bán.
Đồng thời hoạt động buôn bán còn liên quan đến mật thiết đến hoạt động
mua bán hàng hóa được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005:
"Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận."
Như vậy, có thể thấy rằng, buôn bán là hình thức của kinh doanh với hoạt
động mua và bán hàng hóa nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Hoạt động mua bán được diễn ra trên rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, nếu xét ở góc độ hình thức tiến hành, được tiến hành dưới
hai hình thức phổ biến: bán buôn và bán lẻ.
Về hai hình thức bán buôn và bán lẻ được định nghĩa tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, quy định về
thuật ngữ bán buôn như sau:
"Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán
buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác; không
bao gồm hoạt động bán lẻ."

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 09/2018/NP-CP, quy định về
thuật ngữ bán lẻ như sau:
"Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng."

Sự khác nhau cơ bản giữa hai hình thức bán buôn và bán lẻ là đối tượng
phục vụ của mỗi hình thức. Nếu như bán buôn phục vụ chủ yếu là các tổ
chức có quy mô lớn như đại lý, tổng đại lý, doanh nghiệp khác thì bán lẻ phục
vụ đối tượng là cá nhân/ hộ gia đình có nhu cầu mua sắm cho mục đích tiêu dùng.
Như vậy, có thể kết luận rằng: buôn bán là hoạt động kinh doanh với hoạt
động chủ yếu là mua bán hàng hóa được thể hiện dưới hình thức là bán buôn và bán lẻ. 3. Trao đổi là gì?
Trao đổi trong tiếng anh được gọi là exchange.
- Trao đổi là việc tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người khác và
đưa cho họ một thứ khác. Trong đó:
- Sản phẩm là tất cả các hàng hóa và dịch vụ có khả năng thảo mãn một nhu
cầu hay mong muốn của con người và có thể đem chào bán trên thị trường
với mục đích gây sự chú ý, kích thích mua hay tiêu dùng.
- Mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người có dạng đặc thù, Nó đòi hỏi
được đáp ứng bằng một hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hóa và
tính cách cá nhân của mỗi con người.
Ví dụ: Khi cần nghỉ ngơi giải trí thì mỗi người tìm đến một cách thức khác
nhau như đi du lịch, chơi thể thao, đọc sách báo,. .
Như vậy, chỉ khi phát hiện ra được mong muốn của từng người hay từng
nhóm người thì doanh nghiệp mới tạo ra được những sản phẩm dịch vụ đặc thù thích hợp cho họ.
- Nhu cầu tự nhiên là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm
nhận được. Nó được hình thành từ trạng thái ý thức một sự thiếu hụt. Trạng
thái này có thể phát sinh do đòi hỏi của sinh lý, tri thức hay do môi trường.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có. Marketing sẽ góp phần phát hiện ra các nhu cầu
tự nhiên mới. Nhu cầu tự nhiên là nguồn gốc sinh ra mong muốn.
Điều kiện để có trao đổi
Để việc trao đổi có thể xảy ra cần có các điều kiện sau:
- Ít nhất phải có hai bên
- Mỗi bên phải có một cái gì đó có giá trị đối với bên kia
- Mỗi bên đều có khả năng giao dịch, chuyển giao thứ mình có
- Mỗi bên đều có quyền chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của bên kia
- Mỗi bên đều tin tưởng là mình nên giao dịch với bên kia
Một cuộc trao đổi chỉ thực sự diễn ra khi hai bên đã thỏa thuận được với
nhau các điều kiện trao đổi có lợi (hoặc chí ít không có hại) cho cả hai bên.
Trao đổi được hiểu là một quá trình. hai bên được xem là đang thực hiện trao
đổi nếu họ đang thương lượng đi đến những thỏa thuận.
Khi đạt được sự thỏa thuận, người ta nói rằng một giao dịch đã hoàn thành.
Giao dịch là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi. 4. Mậu dịch là gì?
Mậu dịch là hàng hóa được kinh doanh do nhà nước trực tiếp quản lý. hàng
hóa này được vận chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ quốc gia bày sang quốc gia khác.
Hàng mậu dịch nhập nhẩu được xem là những loại hàng hóa có hợp đồng, có
văn bản ký kết đàng hoàng. Số lượng mậu dịch hàng hóa trong 1 năm không
giới hạn và còn được là loại hàng hóa có hạn ngạch.
Trong quá trình nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, người mua hoặc người bán
cần cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ, thủ tục cũng như nộp đầy đủ thuế xuất
nhập kèm theo thuế giá trị tăng.
4.1 Hàng phi mậu dịch là gì?
Hàng hóa phi mậu dịch bao gồm các loại hàng mẫu, hàng cá nhân, hàng
quảng cáo, hàng biếu tặng, hàng viện trợ. Do đó hàng hóa mậu dịch có thể
được hiểu là các loại hàng hóa được phép kinh doanh, không phải thanh toán.
Nhứng mặt hàng này sẽ không cần phải xuất trình hay thực hiện các hợp
đồng bởi lẽ các mặt hàng này vốn không phải nhập khẩu vì mục đích mua
bán. Cụ thể các loại hàng hóa phi mậu dịch ở nước ta sẽ là:
+ Nhứng hàng hóa thuộc quyền sở hữu của các tổ chức quốc tế, các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
+ Những món quà, đồ biếu tặng được gửi từ các cá nhân, tổ chức ở nước
ngoài dành tặng cho các tổ chức, các viện trợ nhân đạo Việt nam và ngược lại.
+ Những mặt hàng được xuất nhập khẩu với mục đích nhân đạo, tài trợ.
+ Các loại hàng hóa được nhà nước cho phép miễn thuộc quyền sở hữu cá
nhân, những hàng mẫu không thanh toán.
+ Dụng cụ sử dụng cho công việc, phương tiện gioa thông đi lại của những người xuất nhập cảnh.
+ Hành lý của những người xuất nhập cảnh theo hình thức vận chuyển đơn.
4.2 Phân biệt hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch Giống nhau
Hai loại hàng hóa này có hai điểm chung nổi bật đó là:
+ Thứ nhất, cả hai loại hàng hóa phi mậu dịch và hàng hóa mậu dịch đều
phải trả phó giá trị gia tăng cho nhà nước và các khoản phí quốc tế có kèm theo quy định.
+ Thứ hai là cả hai loại hàng này đều phải kèm theo hóa đơn để các cơ quan
tổ chức có thể kiểm soát được giá trị và kiểm định tính chính xác. Tránh
những trường hợp vận chuyển phi pháp danh làm các hàng hóa mậu dịch hay phi mậu dịch. Khác nhau:
Đúng vậy, hai hàng hóa này cũng có hai điểm khác biệt cơ bản về thời gian và mục đích:
+ Mục đích: Hàng mậu dịch được xuất nhập với mục đích mua bán, kinh
doanh, phục vụ cho sản xuất, còn hàng hóa phi mậu dịch chỉ được phép xuất
nhẩu khẩu với mục đích biểu tặng, viện trợ, không được phép trao đổi, mua
bán vì mục đích thương mại.
+ Thời gian: Thời gian thanh toán của hàng phi mậu dịch nhanh hơn, do đó
thời gian nhận hàng của loại hàng hóa này cũng được rút ngắn hơn so với các hàng hóa mậu dịch.
Như vậy, Thương mại hay buôn bán hay trao đổi hay mậu dịch (trade) là khái
niệm dùng để chỉ hoạt động trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa các cá nhân hay
nhóm người dưới hình thức hình vật, hay gián tiếp thông qua một phương
tiện trung gian như tiền. Lợi ích của thương mại là ở chỗ nó mở rộng khả
năng tiêu dùng và nâng cao năng suất lao động thông qua chuyên môn hóa.
Nếu không có thương mại, mọi người buộc phải sử dụng nguồn nhân lực
riêng của mình để đáp ứng tất cả các nhu cầu. Hệ thống thương mại tự
nguyện cho phép cho phép mọi người tham gia vào quá trình phân công lao
động theo hướng cùng có lợi. g có lợi.
Document Outline

  • Thương mại là gì? Buôn bán là gì? Trao đổi hay mậu
    • Thương mại hay buôn bán hay trao đổi hay mậu dịch
      • 1.1 Hoạt động thương mại gồm những hoạt động nào?
      • 1.2 Đặc điểm của hoạt động thương mại là gì?
      • 1.3 Vai trò của thương mại là gì?
      • 1.4 Pháp nhân thương mại là gì?
    • 2. Buôn bán là gì?
    • 3. Trao đổi là gì?
    • 4. Mậu dịch là gì?
      • 4.1 Hàng phi mậu dịch là gì?
      • 4.2 Phân biệt hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậ