Tiếng thu Lưu Trọng
Em không nghe mùa thu
dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
hình ảnh kẻ chinh phu
trong lòng người phụ?
I.
MỞ I
II.
THÂN I
Em không nghe rừng thu.
thu kêu xào xạc,
con nai vàng ngơ ngác
đạp trên vàng khô?
(Hoài Thanh, Hoài Chân, (2007), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học)
1. Luận điểm 1: Chủ đề, th loại bài thơ.
a. Chủ đề
Bằng tình yêu thương thiên nhiên tha thiết kết hợp cùng tình cảm nhân sâu sắc, Lưu
Trọng Lư đã chọn cho mình một góc riêng để ngắm thu thể hiện tâm trạng giao cảm với đất
trời khi trời thu ùa về. Tiếng thu bài thơ mang đậm chủ đề về sự kết nối giữa nh yêu của
con người cảnh vật.
Tiếng thu vừa là nhan đề, vừa chủ đề của thi phẩm. Mùa thu hữu hình được cảm
nhận bằng thính giác qua từ “nghe” xuất hiện đầu mỗi khổ thơ. Âm thanh mùa thu được thể
hiện bằng nhiều hình ảnh như ới trăng m”, trong lòng người phụ cả tiếng thu
kêu xào xạc”.
b. Thể loại
Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, nhịp nhàng được sử dụng để diễn tả những thanh âm đầy
thơ mộng của mùa thu. Đây thể thơ hiện đại, gần như phá vỡ những quy tắc xưa để bộc lộ
nét những cảm xúc chân thành của tác giả. Nhờ thế “Tiếng thu đến gần hơn với độc giả
mang cảm giác đặc biệt so với những bài thơ cùng đề tài khác.
2. Luận điểm 2: Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
a. Chủ thể trữ tình
Bài thơ được thể hiện thông qua chủ th tr tình ẩn. Tuy ch thể không xuất hiện trực
tiếp nhưng đã gợi dẫn người đọc qua những câu hỏi mang đậm tâm tư. Đó những lời nói đầy
da diết, hướng đến đối tượng “em”. vậy, “em” đây có thể hiểu người thương, người
nhân vật trữ tình hướng đến trong mọi lời m sự.
b. Biện pháp tu từ
Tiếng thu vốn hồ nay thêm mờ ảo nhờ câu hỏi tu từ được điệp mỗi khổ thơ.
Câu hỏi đặt ra cho em không hề mong chờ lời hồi đáp. Đó phải chăng tiếng lòng ng
khuâng của chủ thể trữ tình hay do tiếng thu quá xa vắng? Dường như ta chỉ thể cảm nhận
được a thu bằng tâm hồn nhạy cảm chứ không đơn thuần cảm nhận bằng các giác quan.
Bên cạnh đó, nghệ thuật vắt dòng sáng tạo trong ý thơ cũng mang đến một góc nhìn mới
mẻ. Cả bài thơ là những cảm xúc chân thành được giải bày tưởng như tách rời nhưng lại kết nối
chặt chẽ. Câu thơ mỗi khổ như một lời thắc mắc nh nhàng biểu lộ những xao động trong lòng
nhân vật trữ tình trước cảnh thu xao xuyến.
c. Từ ng hình nh
Điểm đặc biệt trong bài thơ “Tiếng thu” đã được thể hiện qua h thống các từ láy giàu
giá trị biểu đạt. Đó một chuỗi những gợi tả nối tiếp từ tiếng khóc nhỏ bé, nén chặt trong lòng
do quá xúc động “thổn thức khi nhân vật “em” không nhận thấy mùa thu đã về trên khắp
không gian, ới ánh trăng vàng sáng. Đến những “rạo rực” trong tình yêu đôi lứa được biểu
hiện bằng cảm giác khó chịu nôn nao khi nhớ về kẻ chinh phu” của người phụ”. Không
chỉ vậy, hệ thống từ láy còn mở ra một không gian mùa thu trầm lặng với những âm thanh
nhỏ xuất hiện từ sự va chạm của cây xào xạc” khiến chú nai rơi vào trạng thái không định
thần được trước cảnh vật nơi rừng thu.
Nếu như hai khổ đầu, tiếng thu được cảm thụ một cách mơ hồ, vắng lặng qua hình
ảnh ánh sáng ảo của trăng mờ, qua sự xa xôi cách tr Trong lòng người phụ thì khổ
thơ cuối đã tạo nên điểm nhấn bằng âm thanh thu kêu xào xạc đầy chân thực. Tác giả đã
rất tinh tế khi y dựng cấu trúc đặc biệt trong khổ thơ cuối cùng. Khổ thơ dài nhất tạo âm
bằng tiếng bước chân của Con nai ng đạp lên thảm vàng khô”. Âm thanh càng rệt
người đọc ng dễ dàng nhận ra sự tinh tế trong quan t cảm nhận của nhân vật trước khung
cảnh mùa thu. Tuy nhiên, sự chân thật trong hình ảnh âm thanh ng gợi nên nỗi đơn
khắc khoải bởi lẽ đối ợng được trao gửi cảm xúc tốt đẹp không thể nhận được tín hiệu từ chủ
thể tr tình. Tiếng thu nhỏ phải dùng m để lắng nghe, người nhận tâm, tiếng thu rơi
vào miền câm lặng: Em không nghe”.
d. Cách gieo vần ngắt nhịp
Mùa thu được “ghi âm” lại qua hàng loạt thanh bằng: trăng mờ”, chinh phu”, lòng
người”, rừng thu”, con nai vàng”. Kết hợp với thanh điệu là vần chân u”, tiếng thu được cất
lên thật êm dịu, nhẹ nhàng. Vần thơ n yếu tố liên kết các khổ với nhau qua các t xào
xạc ngơ ngác”, thổn thức rạo rực”. Sự khéo léo trong cách gieo vần đã tạo nên dấu ấn
vang vọng trong lòng người thưởng thức.
Cách gieo vần liền kết hợp với các t láy đặt cuối câu đã khiến liên kết các u trong
khổ thơ cuối trở nên đều đặn. Tiếng thơ đích thực trong thơ của u Trọng không phải nghe
thấy được bằng tai phải nghe thấy qua trí tưởng tượng vang lên trong tâm hồn. Âm thanh
mùa thu của Lưu Trọng chính một thứ âm thanh thanh. Đó cái thanh thắng hữu
thanh mang lại nhiều ấn tượng cho độc giả.
thể thấy, “Tiếng thu” thể hiện nét một mùa thu gợi cảm, gợi t nh những hình
ảnh nên thơ, màng cùng với nhạc điệu miên man, lắng đọng được tạo nên qua thể thơ
vần, nhịp. Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống còn được chủ thể trữ tình biểu hiện bằng những từ
ngữ, biện pháp tu từ được chọn lọc khéo léo, tinh tế. Tất cả minh chứng cho tài năng của tác
giả.
III.
KẾT I

Preview text:

Tiếng thu – Lưu Trọng LưEmkhông nghe mùathu
dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
hình ảnh kẻ chinh phu
trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu.
lá thu kêu xào xạc,
con nai vàng ngơ ngác
đạp trên lá vàng khô?
(Hoài Thanh, Hoài Chân, (2007), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học) I.MỞ BÀI II. THÂN BÀI
1. Luận điểm 1: Chủ đề, thể loại bài thơ. a. Chủ đề

Bằng tình yêu thương thiên nhiên tha thiết kết hợp cùng tình cảm cá nhân sâu sắc, Lưu
Trọng Lư đã chọn cho mình một góc riêng để ngắm thu và thể hiện tâm trạng giao cảm với đất
trời khi trời thu ùa về. “Tiếng thu” là bài thơ mang đậm chủ đề về sự kết nối giữa tình yêu của con người và cảnh vật.
Tiếng thu” vừa là nhan đề, vừa là chủ đề của thi phẩm. Mùa thu hữu hình được cảm
nhận bằng thính giác qua từ “nghe” xuất hiện ở đầu mỗi khổ thơ. Âm thanh mùa thu được thể
hiện bằng nhiều hình ảnh như “dưới trăng mờ”, “trong lòng người cô phụ” và cả tiếng “lá thu kêu xào xạc”. b. Thể loại
Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, nhịp nhàng được sử dụng để diễn tả những thanh âm đầy
thơ mộng của mùa thu. Đây là thể thơ hiện đại, gần như phá vỡ những quy tắc xưa cũ để bộc lộ
rõ nét những cảm xúc chân thành của tác giả. Nhờ thế “Tiếng thu” đến gần hơn với độc giả và
mang cảm giác đặc biệt so với những bài thơ cùng đề tài khác.
2. Luận điểm 2: Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
a. Chủ thể trữ tình
Bài thơ được thể hiện thông qua chủ thể trữ tình ẩn. Tuy chủ thể không xuất hiện trực
tiếp nhưng đã gợi dẫn người đọc qua những câu hỏi mang đậm tâm tư. Đó là những lời nói đầy
da diết, hướng đến đối tượng “em”. Vì vậy, “em” ở đây có thể hiểu là người thương, người mà
nhân vật trữ tình hướng đến trong mọi lời tâm sự.
b. Biện pháp tu từ
Tiếng thu” vốn dĩ mơ hồ nay thêm mờ ảo nhờ câu hỏi tu từ được điệp ở mỗi khổ thơ.
Câu hỏi đặt ra cho “em” mà không hề mong chờ lời hồi đáp. Đó phải chăng là tiếng lòng bâng
khuâng của chủ thể trữ tình hay do “tiếng thu” quá xa vắng? Dường như ta chỉ có thể cảm nhận
được mùa thu bằng tâm hồn nhạy cảm chứ không đơn thuần cảm nhận bằng các giác quan.
Bên cạnh đó, nghệ thuật vắt dòng sáng tạo trong ý thơ cũng mang đến một góc nhìn mới
mẻ. Cả bài thơ là những cảm xúc chân thành được giải bày tưởng như tách rời nhưng lại kết nối
chặt chẽ. Câu thơ mỗi khổ như một lời thắc mắc nhẹ nhàng biểu lộ những xao động trong lòng
nhân vật trữ tình trước cảnh thu xao xuyến.
c. Từ ngữ và hình ảnh
Điểm đặc biệt trong bài thơ “Tiếng thu” đã được thể hiện qua hệ thống các từ láy giàu
giá trị biểu đạt. Đó là một chuỗi những gợi tả nối tiếp từ tiếng khóc nhỏ bé, nén chặt trong lòng
do quá xúc động “thổn thức” khi nhân vật “em” không nhận thấy mùa thu đã về trên khắp
không gian, dưới ánh trăng vàng sáng. Đến những “rạo rực” trong tình yêu đôi lứa được biểu
hiện bằng cảm giác khó chịu nôn nao khi nhớ về “kẻ chinh phu” của “người cô phụ”. Không
chỉ vậy, hệ thống từ láy còn mở ra một không gian mùa thu trầm lặng với những âm thanh bé
nhỏ xuất hiện từ sự va chạm của lá cây “xào xạc” khiến chú nai rơi vào trạng thái không định
thần được trước cảnh vật nơi rừng thu.
Nếu như ở hai khổ đầu, “tiếng thu” được cảm thụ một cách mơ hồ, vắng lặng qua hình
ảnh ánh sáng hư ảo của “trăng mờ”, qua sự xa xôi cách trở “Trong lòng người cô phụ” thì khổ
thơ cuối đã tạo nên điểm nhấn bằng âm thanh “Lá thu kêu xào xạc” đầy chân thực. Tác giả đã
rất tinh tế khi xây dựng cấu trúc đặc biệt trong khổ thơ cuối cùng. Khổ thơ dài nhất tạo dư âm
bằng tiếng bước chân của “Con nai vàng” đạp lên thảm “lá vàng khô”. Âm thanh càng rõ rệt
người đọc càng dễ dàng nhận ra sự tinh tế trong quan sát và cảm nhận của nhân vật trước khung
cảnh mùa thu. Tuy nhiên, sự chân thật trong hình ảnh và âm thanh cũng gợi nên nỗi cô đơn
khắc khoải bởi lẽ đối tượng được trao gửi cảm xúc tốt đẹp không thể nhận được tín hiệu từ chủ
thể trữ tình. “Tiếng thu” bé nhỏ phải dùng tâm để lắng nghe, người nhận vô tâm, tiếng thu rơi
vào miền câm lặng: “Em không nghe”.
d. Cách gieo vần và ngắt nhịp
Mùa thu được “ghi âm” lại qua hàng loạt thanh bằng: “trăng mờ”, “chinh phu”, “lòng
người”, “rừng thu”, “con nai vàng”. Kết hợp với thanh điệu là vần chân “u”, tiếng thu được cất
lên thật êm dịu, nhẹ nhàng. Vần thơ còn là yếu tố liên kết các khổ với nhau qua các từ “ xào
xạc” – “ngơ ngác”, “thổn thức” – “rạo rực”. Sự khéo léo trong cách gieo vần đã tạo nên dấu ấn
vang vọng trong lòng người thưởng thức.
Cách gieo vần liền kết hợp với các từ láy đặt ở cuối câu đã khiến liên kết các câu trong
khổ thơ cuối trở nên đều đặn. Tiếng thơ đích thực trong thơ của Lưu Trọng Lư không phải nghe
thấy được bằng tai mà phải nghe thấy qua trí tưởng tượng vang lên trong tâm hồn. Âm thanh
mùa thu của Lưu Trọng Lư chính là một thứ âm thanh vô thanh. Đó là cái vô thanh thắng hữu
thanh mang lại nhiều ấn tượng cho độc giả.
Có thể thấy, “Tiếng thu” thể hiện rõ nét một mùa thu gợi cảm, gợi tả nhờ những hình
ảnh nên thơ, mơ màng cùng với nhạc điệu miên man, lắng đọng được tạo nên qua thể thơ và
vần, nhịp. Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống còn được chủ thể trữ tình biểu hiện bằng những từ
ngữ, biện pháp tu từ được chọn lọc khéo léo, tinh tế. Tất cả là minh chứng cho tài năng của tác giả. III. KẾT BÀI
Document Outline

  • Tiếng thu – Lưu Trọng Lư
  • 1.Luận điểm 1: Chủ đề, thể loại bài thơ.
    • a.Chủ đề
    • b.Thể loại
  • 2.Luận điểm 2: Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
    • a.Chủ thể trữ tình
    • b.Biện pháp tu từ
    • c.Từ ngữ và hình ảnh
    • d.Cách gieo vần và ngắt nhịp