lOMoARcPSD| 45734214
Vấn đề 1: Tổng quan về luật so sánh I. Khái niệm luật so sánh
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Luật so sánh bao gồm: So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau (nếu giải thích
rộng hơn, Pháp luật quốc tế cũng được xem một hệ thống pháp luật nằm ngoài pháp
luật quốc gia. dụ: Khi kết phải thông qua giai đoạn so sánh pháp luật trong nước
và pháp luật quốc tế) nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt, dựa trên cơ sở sự tương
đồng và khác biệt đó để:
- Giải thích nguồn gốc của chúng: Biết được các hệ thống pháp luật trên thế giới
thuộc về dòng họ pháp luật nào
- Đánh giá những giải pháp được sdụng trong các HTPL khác nhau: Đánh giá giải
pháp pháp lý. Ví dụ: Điều kiện kết hôn đồng tính, thông qua đánh giá giải pháp trong
các hệ thống khác nhau để tìm hiểu các quan điểm.
- Phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật
- Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của các Hệ thống pháp luật
Xử những vấn đmang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh
luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu luật nước ngoài
(Định nghĩa của Micheal Bogdan)
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa hoàn hảo về luật so sánh, có rất nhiều khái
niệm được đưa ra nhưng đều hạn chế, định nghĩa của Micheal Bogdan chưa chỉ
Luật so sánh là ngành khoa học độc lập, chưa chỉ ra đủ phương pháp luật so sánh. Tuy
nhiên lai định nghĩa mang tính hữu ích nhất, tả được nội dung công việc
bản.
1.2. Đặc điểm
(1) Luật so sánh không phải một ngành luật thực định, không chứa đựng các
quyphạm pháp luật trong đó
(2) Luật so sánh một ngành khoa học pháp độc lập, không đơn thuần
một phương pháp nghiên cứu, có đối tượng nghiên cứu riêng, phương pháp nghiên cứu
riêng, sự đóng góp riêng (chỉ ra thông tin mới về stương đồng khác biệt giữa
các hệ thống pháp luật riêng trên thế giới)
(3) Luật so sánh được sử dụng để nghiên cứu sự giống nhau sự khác nhau
củahệ thống pháp luật
lOMoARcPSD| 45734214
(4) Nghiên cứu của luật so sánh khác với nghiên cứu luật nước ngoài (yêu
cầunghiên cứu của nhiều hệ thống pháp luật)
(5) Phạm vi nghiên cứu Luật so sánh rất rộng (hiện nay hơn 200 quốc gia
vàvùng lãnh thổ, mỗi quốc gia vùng lãnh thổ chứa đựng các hệ thống pháp luật khác
nhau)
2. Đối tượng
(1) Bao gồm các quan hệ của 04 đối tượng nghiên cứu
(i) Quan hệ giữa hệ thống pháp luật (legal system)
+ Tổng thể các quy phạm pháp luật của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ
+ Bao gồm cả các thiết chế pháp luật của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ (Toà án, cơ quan
lập pháp, cơ quan hành chính, đào tạo luật, luật gia. Ví dụ: có những quốc gia đào tạo
luật sư, thẩm phán chung, luật sư, thẩm phán riêng)
+ Chỉ 1 nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ Hệ thống pháp luật của chúng những
điểm chung nhất định. Ví dụ: hệ thống pháp luật Pháp - Đức (Civil Law)
(?) Trong quá trình so sánh, luôn phải tiến hành so sánh pháp luật của nhiều
quốc gia khác nhau
Một số quốc gia tồn tại trong đó nhiều hệ thống pháp luật:
- Liên hợp vương quốc anh Bắc Ireland: So sánh luật giưuax Wales,
Scotland(đi theo dòng civil law, do Scotland từng bắt tay với Pháp, hiện nay, pháp
luật
Scotland có sự pha trộn và mang tính chất hỗn hợp), Northern Ireland, England
- Canada: Với vùng quebek
- Trung Quốc: Macao
- Mỹ: Cấu trúc liên bang
(2) Quan hệ giữa các dòng họ pháp luật (Legal Family)
Nhóm các hệ thống pháp luật sự giống nhau từ trong nguồn gốc lịch sử, vai trò
của pháp luật trong xã hội và trong ý thức của người dân
Thuật ngữ dòng họ pháp luật và truyền thống pháp luật thể sử dụng thay thế cho
nhau song gần đây truyền thống pháp luật được sử dụng rộng rãi hơn
Lưu ý: Nếu đnói hiện nay dòng họ pháp luật XHCN thì câu trả lời không do
nhóm các nước XHCN không đủ để tập hợp thành một dòng họ
lOMoARcPSD| 45734214
(3) Quan hệ giữa các truyền thống pháp luật (Legal tradition)
Hệ quan điểm có nguồn gốc sâu xa, được quy định bởi điều kiện lịch sử về bản chất
pháp luật, về vai trò của pháp luật trong xã hội và thể chế chính trị, cấu trúc và sự vận
hành riêng biệt của HTPL cáhc thức pháp luật được làm ra, được áp dụng, được
nghiên cứu, được hoàn thiện và được giảng dạy
dụ: Trong dòng họ Commond law với chế định Bồi thẩm đoàn, tương đương
Việt Nam là Hội thẩm nhân dân (song các quy định pháp lý về thủ tục, số lượng, … có
nhiều sự khác biệt)
(4) Quan hệ giữa các Văn hoá pháp luật (Legal Cultural)
Văn hoá pháp luật những tưởng, giá trị, những mong muốn những quan điểm
về pháp luật và các thiết chế pháp luật của một bộ phận hoặc một phần công chứng
Lưu ý: Việc sử dụng các thuật ngữ hệ thống pháp luật, dòng họ pháp luật, truyền
thống pháp luật
(2) Lý do dẫn đến sự tơng đồng hay khác biệt giữa các hệ thống pháp luật hay nhóm
hệ thống pháp luật đó
b. Phạm vi nghiên cứu của Luật so sánh
- Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ Nguyên tắc pháp luật, qiuy phạm pháp luật, cách thức tư duy pháp lý
+ Kỹ thuật áp dụng pháp luật
+ Đào tạo luật và nghề luật
- Nghiên cứu so sánh các dòng họ pháp luật với nhau
+ Nguồn luật
+ các chế định pháp lý đặc thù
- Nghiên cứu pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế
+ Nhằm tìm hiểu, đánh giá tính tương thích của pháp luật quốc gia với pháp luật quốc
tế
c. Cấp độ so sánh
Bao gồm cấp độ so sánh
+ So sánh nghiên cứumô: So sánh giữa các hệ thống pháp luật, dòng họ pháp luật
lOMoARcPSD| 45734214
+ So sánh nghiên cứu vi mô: So sánh giữa các nguyên tắc pháp lý, các quy phạm
pháp luật
Mối quan hệ của 2 cấp độ so sánh: Gắn liền bổ trợ cho nhau, trong bất bài nghiên
cứu nào cũng có sự kết hợp của hai cấp độ này
dụ: So sánh hệ thống pháp luật Việt Nam Hoa kỳ. (cấp độ so sánh nhưng
từng bước nhỏ mang tính vi mô)
Tình huống: Phạm vi và cấp độ công trình nghiên cứu
(1) Hệ thống hình phạt trong luật hình sViệt Nam tgóc độ so sánh với
hệthống hình phạt một số nước trên thế giới
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(2) Trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo luật Canada và kinh nghiệm cho
Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(3) Tham nhũng trong lĩnh vực tư theo quy định của Bộ luật hình sự Việt
Namnăm 2015 so sánh với pháp luật quốc tế
+ Nghiên cứu pháp luật quốc gia và pháp luật quốc
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(4) Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên toà hình sthẩm Nhật Bản
gợimở cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(5) Quyền miễn trừ quốc gia: Quan điểm cua một số quốc gia trên thế giới
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(6) Xu hướng mới trong đào tạo luật tại Nhật Bản gợi mở cho đổi mới đàotạo
luật ở Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô
(7) Hai hệ thống pháp luật Commond law Civil Law+ Nghiên cứu so sánh
các dòng họ pháp luật với nhau + So sánh nghiên cứu vĩ mô:
lOMoARcPSD| 45734214
(8) Theo dõi thi hành pháp luật Singapore, Indonesia kinh nghiệm cho Việt
Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hthống pháp luật của các quốc gia với nhau +
So sánh nghiên cứu vi mô:
(9) Thủ tục truy cứu Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân một số quốc
giavà những gợi mở cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hthống pháp luật của các quốc gia với nhau +
So sánh nghiên cứu vi mô:
(10) Pháp luật về hợp đồng của Anh, Mỹ pháp đức dưới góc độ so sánh+ So
sánh nghiên cứu vi mô:
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
Phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới
1. Tiêu chí nào để phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới
(1) Tiêu chí nguồn luật (Án lệ - văn bản pháp luật thành văn – giáo lý đạo hồi)
(2) Mối quan. hệ giữa pháp luật và các quan hệ kinh tế cơ bản
Lịch sử cảu mâu thuẫn giâi cấp trong xã hội
Khái niệm cấu trúc pháp luật
Kỹ thuật pháp lý (các quốc gia sử dụng các kthuật khác nhau, ví dụ các quốc gia sử
dụng ngôn từ dễ hiệu, cũng có nhóm sử dụng các thuật ngữ khoa học pháp lý khó hiểu,
chỉ có giới luật gia mới có thể áp dụng - luật dành cho giới tinh anh)
Ý thức hệ hình thành từ các nhân tố triết học, chính trị và kinh tế (Ví dụ: Khổng giáo)
Đào tạo luật và hành nghề luật
Bối cảnh lịch sử sự phát triển của HTPL (Ví dụ: Khi nước Anh tiến hành xâm lược
các nuốc thuộc địa và áp dụng pháp luật Anh quốc; Chung nguồn gốc luật la mã)
Cách tư duy đặc trưng và nổi tội về các vấn đề pháp lý (Ví dụ: Civil law: diễn dịch,
đi từ luận đến thực tiễn, các quốc gia commond law theo cơ squy nạp, đi từ các nh
tiết thực tiễn để tìm kiếm án lệ tiêu biểu áp dụng)
Các chế định pháp luật tiêu biểu (Civil law: Chế định tiêu biểu, nghĩa vụ; commond
law là chế định uỷ thác; các chế định của luật hồi giáo về hình phạt, hôn nhân gia đình
rất khác biệt (dụ: Indonesia, Malaysia,…)) Lưu ý:
+ Sự kết hợp của nhiều tiêu chí và mục đích khi so sánh
lOMoARcPSD| 45734214
+ Việc phân nhóm các HTPL trên thế giới chỉ tương đối 2
cách phân nhóm
Tiêu chí
Rene David
Zweigert & Kotz
Tiêu chí
phân nhóm
Kỹ thuật pháp lý và hệ tư tưởng
Kiểu pháp luật (bao
gồm bối cảnh lịch sử, cách
duy đặc trưng, các chế
định pháp luật tiêu biểu,
loại nguồn luật ý thức
hệ)
Kết quả
Dòng họ pháp luật La Mã
Giécmanh
Dòng họ commond law
Dòng họ pháp luật XHCN
Nhóm HTPL nhỏ khác là
+ Luật hồi giáo
+ Luật hindu
+ Pháp luật một số nước đông á
+ Pháp luật các nước châu phi (hỗn
hợp không có điểm chung)
DHPL La Mã:
Dòng họ pháp luật
giéc-manh
Dòng họ bắc âu
(cùng trong dòng họ
nhưng các nhóm này
sự khác biệt nhỏ, nhưng
cách phân chia chỉ cụ thể
hoá hơn các nhóm châu
âu)
Dòng họ Commond
law
Nhóm HTPL khác (Các
HTPL chịu ảnh hưởng của
các khái niệm pháp
trật tự xã hội
khác)
+ Luật Hồi giáo
+ Luật Hindu
+ Pháp luật một số
nước Đông Á
2. Các truyền thống pháp lớn trên thế giới
3. Phương pháp nghiên cứu
Luật so sánh sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp so sánh
là phương pháp chủ đạo
lOMoARcPSD| 45734214
Một công trình nghiên cứu luật so sánh thường phải tác động so sánh, đánh giá, bình
luận luật nước ngoài, nhưng nếu nghiên cứu luật nước ngoài một công trình nghiên
cứu của luật so sánh thì là sai.
Phương pháp so sánh chức năng: Người nghiên cứu tập trung vào chức năng của quy
phạm, chế định không cần quan tâm đến hình thức hay biểu hiện ra bên ngoài của
quy phạm chế định đó.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
II. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh
1. Trên thế giới
1.1. Trước thế kỉ 10
- Trước thế kỉ 1 trước Công nguyên: Mầm mống luật so sánh ra đời ở nhà nướcHy
lạp cổ đại (so sánh học thuật) (thời kì này các nhà triết học kinh điển) và Nhà nước La
cổ đại (so sánh lập pháp) (Nvua la cử người sang các nước để học hỏi xây
dựng phá luật)
- Thế kỉ 1 trước Công nghiệp đến thế kỉ 6 sau công nguyên (thời đế chế La Mãphát
triển hùng mạnh nhất): Nhà nước La (cộng hoà La Mã) phát triển mạnh mẽ nhất,
song luật so sánh thời kì này không phát triển, do luật La đã quá phát triển, người
ta cho rằng luật la mã là đủ thiêng liêng và cao quý
- Thế k6 đến Thế kỉ 14 (Trung cổ): Luật so sánh phát triển, trừ nước Anh (thế kỉ13
đã ra đời Commond Law, chưa phải dòng họ pháp luật chỉ 1 thứ luật được xây
dựng Anh, họ tiến hành 1 loạt các công trình so sánh) so sánh học thuật. Thời
này Châu Âu chìm trong chiến tranh dịch bệnh, trong bối cảnh như vậy các quốc gia
không chú trọng phát triển luật so sánh
- Thế kỉ 14 đến Thế kỉ 14 (Chủ nghĩa nhân văn): So sánh học thuật phát triển ít ở
Đức
- Thế kỉ 17, 18 (Ánh sáng và phá pluajat tự. nhiên - cận đại): Không phát triển,tuy
nhiên vị học gỉa (Montesquier) đã đưa vào giảng dạy nghiên cứu môn luật so sánh
Luật so sánh chưa phát triển nhưng đã mầm mống, trong đó so sánh học thuật
chiếm ưu thế hơn so với so sánh lập pháp
1.2. Từ thế kỉ 19 đến nay
lOMoARcPSD| 45734214
Từ thế kỉ 19 đến 20, các nước tư bản phát triển mạnh mẽ hơn.
Ở các khối xã hội chủ nghĩa, về mặt khách quan, không óc điều kiện ra ngoài để học
hỏi so sánh. Trong khối hội chủ nghĩa, nhu cầu không nhiều, các khối xã hội chủ
nghĩa được học hỏi, dập khuôn theo Liên , do đó luật so sánh mờ nhạt 2. Tại Việt
Nam
Trước 1943: So sánh lập pháp (trung quốc): các bộ luật hồng đức và gia long của nhà
lê nhà nguyễn đã có sự học hỏi pháp luật trung quốc Từ năm 1945 – 1975:
Chính quyền Nguỵ là thành viên hiệp hội so sánh thế giới
Năm 1986: thời đổi mới, nghị quyết đại hội đảng lần thứ 6 đã cải cách, đổi mới,
mở cửa
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luật so sánh
Chương II: Khái quát về các truyền thống pháp luật trên thế giới
I. Sự phân nhóm các hệ thống pháp luật
1. Mục đích phân nhóm
+ Nắm được sự tương đồng giữa các hệ thống pháp luật sẽ giúp nghiên cứu pháp luật
nước ngoài trở nên dễ dàng hơn
Mục đích chủ yếu của việc phân nhóm các Hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm
mục đích sư phạm
2. Tiêu chí phân nhóm các Hệ thống pháp luật
a. Quan niệm về việc sử dụng một hay nhiều tiêu chí phân nhóm
Trước đây, nhiều học giả luật so sánh đã cố tìm ra tiêu chí duy nhất để phân chia các
hệ thống pháp luật thành các nhóm. Ví dụ: tiêu chí hệ thống kinh tế hay tiêu chí nguồn
gốc lịch sử của Hệ thống pháp luật
Ngày nay, phần lớn các học giả đều cho rằng để việc phân nhóm ý nghĩa, cần dựa
trên một vài tiêu chí khác nhau
4. Tính tương đối của việc phân nhóm
+ Sử dụng những tiêu chí phân nhóm khác nhau, cho ra kết quả phân nhóm khác nhau
+ Mặc sử dụng những tiêu chí phân nhóm giống nhau nhưng tiến hành tại thời
điểm khác nhau sẽ cho ra kết quả phân nhóm khác nhau. Ví dụ, sau sự sụp đổ của Hệ
thống xã hội chủ nghĩa chính Rene David cũng đã xoá dòng họ pháp luật hội
chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45734214
+ Trong nhiều cách phân nhóm Hệ thống pháp luật phổ biến, một số hệ thống pháp
luật khó xếp vào bất cứ nhóm nào trong số các nhóm được phân chia.
Ví dụ: Hệ thống pháp luật ở Quebek, Louisiana, HTPL Nam Phi
Hệ quả: Không thể khẳng định cách phân nhóm của học giả nào là chính xác nhất
cách phân nhóm nào là không chính xác
II. Các truyền thống pháp luật lớn trên thế giới
I. Truyền thống Civil Law
1.1. Tên gọi truyền thống của Civil law
Mỗi tên gọi phản ánh một khía cạnh của truyền thống Civil Law:
(i) Truyền thống pháp luật Châu âu lục địa: Bắt nguồn từ châu âu, nhưng hiện nay
truyền thống này đã vươn ra hầu hết các châu lục trên thế giới (Trừ Châu Úc), không
còn bó hẹp trong Châu Âu lục địa. Tên gọi này không còn phản ánh hết được bối cảnh
của dòng họ này
(ii) Truyền thống pháp luật La Mã – Giéc Manh: Luật La tập quán Giéc
Manh 02 loại luật ảnh hưởng đến sự ra đời của dòng họ Civil Law, nhưng đến thời
điểm hiện tại, ngoài luật La tập quán Giéc Manh, truyền thống pháp luật Civil
Law còn chịu ảnh hưởng bởi luật giáo hội, tập quán pháp (Ví dụ: tập quán thương mại
Châu Âu). Do đó, tên gọi này không còn đúng và đủ cho đến thời điểm hiện tại
(iii) Truyền thống pháp luật thành văn: Luật thành văn là một nguồn luật quan
trọng, chủ yếu đối với truyền thống pháp luật này. Tuy nhiên hiện nay cũng không còn
là nguồn luật duy nhất, song cũng đã có một thời các quốc gia theo truyền thống luật
Civil Law tôn sùng vai trò của pháp luật thành văn, thời điểm đấy cho rằng cả 1 hệ
thống luật chỉ cần xây dựng 1 loại nguồn duy nhất để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên,
đến nay thực tiễn đã chứng minh chỉ loại nguồn thành văn không còn đủ khả năng bao
quát.
(iv) Truyền thống Civil Law: Đây là tên gọi truyền thống đến nay vẫn được
sử dụng rộng rãi
1.2. Một số đặc điểm truyền thống Civil law
(1) Thứ nhất, truyền thống Civil Law là TTPL trong đó các HTPL trực thuộc ít
nhiều chịu ảnh hưởng của luật La : Khi nói đến dòng họ Civil Law, không thể không
nhắc đến vai trò luật la mã. Luật La Mã chỉ ảnh hưởng về mặt tư tưởng, quan điểm,
lOMoARcPSD| 45734214
không còn câu chuyện lấy nguyên quy định của Luật La trước đây đưa vào luật các
quốc gia.
(2) Thứ hai, pháp luật c nước Civil Law chủ yếu kế thừa luật La
nhưngkhông bằng con đường sao chép máy móc mà là kết quả của quá tình tiếp thu
chọn lọc của Luật La Mã: Luật La được xây dựng thời nhà nước La Mã theo
hình thái nhà nước chủ nô, mang đặc điểm bất công, bất bình đẳng giữa các giai cấp,
do đó, hiện nay không còn câu chuyện học tập một cách y nguyên, cứng nhắc, tuy nhiên
vẫn còn chịu tưởng nguyên tắc đến từ luật La . (Lưu ý: khi nhắc đến dòng họ
Civil Law, thường hướng đến nguồn gốc bắt đầu từ Luật La Mã)
(3) Thứ ba, Luật của các nước trong truyền thống Civil Law mặc cấu
trúctương đồng (cụ thể sự phân chia luật công luật tư) nhưng khác nhiều giữa
các QPPL nội dung
(4) Thứ tư, chế định pháp luật tiêu biểu của tuyền thống Civil Law chế
địnhnghĩa vụ (chế định tiêu biểu của Commond Law là chế định uỷ thác): người ta cho
rằng 02 nội dung cơ bản tạo nên chế định tiêu biểu của các quốc gia này các chế định
nghĩa vụ hợp đồng nghĩa vụ ngoài hợp đồng
(5) Thứ năm, sau khi hình thành châu Âu lục địa, Truyền thống Civil Law
đãdần được mở rộng và ngày nay đã mặt ở hầu khắp các châu lục trên thế giới (trừ
châu Úc)
1.3. Sự hình thành và phát triển của truyền thống Civil Law
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về luật La Mã
Thuật ngữ Luật La ” được ng để chỉ toàn bộ khối lượng pháp luật la được
ban hành trong hơn một thiên niên kỷ (Kéo dài từ năm 450 TCN cho đến những cuộc
biên soạn pháp luật của hoàng đế Justinian năm 534 SCN)
(Theo: M.A. Glendon, comparative legal traditions in a nutshell, 1999)
Các thành tố chính của luật La Mã bao gồm:
(1) Luật 12 bảng
(2) Tác phẩm “các chế định” (Institutes)
(3) Tuyển tập các nguồn luật La Mã (Bộ luật Justinian hay Corpus juris Civilic)
Luật 12 bảng
+ Được coi như pháp luật thành văn đầu tiên của nhà nước La
+ Nội dung không dài không nhiều quy định, tính ứng dụng không cao: Đxét xử
vào lúc bấy giờ thì phải kết hợp luật 12 bảng các tập quán thì mới có thể giải quyết
lOMoARcPSD| 45734214
các tranh chấp. Tuy nhiên vẫn được xem nền móng đầu tiên để bắt đầu xây dựng luật
La Mã.
+ Ra đời khoảng năm 451- 449 TCN, trong quá trình xây dựng Luật 12 bảng, các
nhà lập pháp la mã đã sử dụng luật so sánh, nhà vua đã cử các Đại phát quan so sánh
luật của thành bang Athen, được xem một bộ luật khá phá triển vào thời bấy giừ
(là biểu tượng đầu tiên trên thế giới so sánh lập pháp)
Đặc điểm Luật 12 bảng:
(i) Chứa đựng nhiều tập quán Latin nhiều quy định giống pháp luật Hy Lạp
(ii) Phạm vi điều chỉnh hẹp, sau khi ra đời nnước La vẫn phải sử dụng
tập quán pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội
(iii) Mặc ra đời sớm hơn, bên cạnh một số quy định còn lạc hậu, mang
đậmtính chất của xã hội chủ nô, Luật 12 bảng vẫn được đánh giá có rất nhiều quy định
được rất tiến bộ, về thừa kế
Tác phẩm “Các chế định” (Institutes)
Tác phẩm không phải văn bản QPPL do nhà vua ban hành, không phải do các
Phát quan ban hành nhưng vẫn được xếp thành một thành tố của luật La Mã
Đặc điểm
Được coi là một thành tố
của Luật La Mã, do:
Ra đời từ thế kỉ III TCN, nhưng
sang thế kỉ thứ II TCN mới được
tìm thấy
Đây cuốn sách đầu tiên tập hợp đầy đủ,
thống nhất về luật La Mã trước đây
Đến nay chưa biết tác giả chính xác
là ai
Không chỉ sao chép luật cổ còn phân tích,
giải thích phạm vi áp dụng của các quy định,
đồng thời hệ thống, phân chia các quy định
thành các phần khác nhau làm tiền đề cho
các chế định dân sự sau này
lOMoARcPSD| 45734214
Không phải văn bản quy phạm
pháp luật, đây một tác phẩm
khoa học luật
Các nhóm quy định gồm:
+ Nhóm quy định về người - chế định địa vị
pháp lý của cá nhân
+ Nhóm các quy định về vật - chế định sở
hữu
+ Nhóm c quy định về nh động - chế
định hợp đồng, bồi thường ngoài hợp đồng
Bộ tuyển tập các nguồn luật La Mã (Bộ luật Justinian hay Corpus juris Civilic
- CJC)
Bao gồm 04 phần, mỗi phần cần 20 48 cuốn (bản đầu tiên ra đời vào năm 534
nhưng về sau vẫn tiếp tục tổng hợp ở các đời vua tiếp theo).
Bộ tuyển tập bao gồm 04 phần:
(1) Codex
(2) Digest
(3) Insitutes
(4) Novels
(?) Xác định nội dung của từng phần
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của truyền thống Civil Law
(1) Từ thế kỷ V đến nửa đầu thế kỷ XI
(2) Từ nửa cuối thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XVII
(3) Từ cuối thế kỉ XVII đến giữa thế kỷ XX
(?) Làm rõ từng thời kì phát triển
1.4. Sự mở rộng của truyền thống Civil Law
a. Lý do mở rộng
+ Lý do cưỡng bức (con đường thuộc địa hoá): Thông qua quá trình mở rộng thuộc
địa của các cường quốc châu âu lục địa. Các quốc gia trong quá trình khai phá thế
giới, khai thác thuộc địa, họ đem pháp luật Civil law đến các quốc gia đấy.
Các quốc gia không có sự tự nguyện nhưng vẫn tiếp nhận
+ do tự nguyện: Các quốc gia các châu lục khác tự nguyện học hỏi văn minh
pháp châu âu lục địa. Chứng minh cho sự tiến bộ, chứng minh cho ưu điểm, ưu
lOMoARcPSD| 45734214
việt của Civil Law (Lưu ý: Commond law hoàn toàn được mở rộng thông qua con
đường thuộc địa hoá)
b. Quy mô mở rộng
Mức độ ảnh hưởng của pháp luật Châu Âu lục địa đến pháp luật của các châu lục
khác có sự khác biệt giữa Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á
+ Mức độ ảnh hưởng đến pháp luật ở Châu Mỹ: Phân biệt giữa Bắc Mỹ và Nam
Mỹ
+ Mức độ ảnh hưởng đến pháp luật ở Châu Phi: Phân biệt giữa 03 khu vực Bắc Phi,
Trung Phi và Madagascar Nam Phi
+ Mức độ ảnh hưởng đến Pháp luật Châu Á: Hầu hết hệ thống pháp luật Châu Á
là HTPL hỗn hợp (Lưu ý: không quốc gia nào là hỗn hợp giữa Commond Law và Civil
Law, sự hỗn hợp thể hiện sự pha trộn Civil law pháp luật quốc gia, dụ như Trung
Quốc, Nhật Bản)
II. Truyền thống Commond Law
2.1. Tên gọi của truyền thống Commond Law
(i) Truyền thống pháp luật Anh - Mỹ: Bắt nguồn từ Anh, là nơi ra đời, gốc gác của sự
phát triển của truyền thống pháp luật đó.
(ii) Truyền thống pháp luật Anglo Saxon: Anglo Saxon để chỉ 1 thời
của
Anh, chỉ sự ảnh hưởng của người gốc Anh
(iii) Truyền thống Án Lệ: (Lưu ý: Pháp luật thành văn án lệ hầu như các nước
đều thừa nhận, sự khác nhau chủ yếu ở cách thức sử dụng, thứ tự ưu tiên sử dụng giữa
pháp luật thành văn và án lệ)
(iv) Truyền thống Commond Law: Là tên gọi truyền thống đến nay vẫn được
sử dụng rộng rãi.
lOMoARcPSD| 45734214
2.2. Thuật ngữ Commond Law:
(1) Nếu đặt cạnh thuật ngữ Equity: Commond Law được hiểu luật chung
hoặc thông luật (Equity Law và Commond Law là 2 loại luật được xây dựng bởi 2 toà
án bản khác nhau Anh) (Equity Law: luật công bằng). Sau này, từ Commond
law được lấy lên để đặt tên cho 1 dòng họ, ban đầu chỉ là tên của 1 loại luật
(2) Khi Commond Law đặt cạnh Civil Law: thì Commond Law được hiểu
một truyền thống pháp luật
(3) Khi Commond Law đứng cạnh thuật ngữ Statute Law: Commond Law
1 loại luật bất thành văn, hay án lệ nói chung, không quan trọng án lệ làm ra
toà nào mà được hiểu là luật bất thành văn nói chung ở Anh (Statue law:luật thành
văn, được thông qua nghị viện (Parliament))
(4) Khi đặt cạnh Roman Law: Lúc này CL luật của người anh, còn roman
law là luật của châu âu lục địa nói chung
2.3. Một số đặc điểm truyền thống Commond Law
(1) Thứ nhất, Commond Law TTPL trong đó các HTPL trực thuộc ít
nhiềuchịu ảnh hưởng của HTPL Anh: Các nước theo truyền thống Commond Law chính
thức thừa nhận học thuyết Tiền lệ pháp (Doctrine of Precendent) – Trong khi các dòng
họ Civil Law đi theo tư tưởng tam quyền phân lập
(2) Thứ hai, khởi thuỷ, luật của Anh quốc, cội nguồn của truyề thống
CommondLaw là luật do thẩm phán làm ra: Nếu luật la được nhắc đến nhiều nhất
trong nội dung Civil Law thì đây nói đến vai trò của thẩm phán, luật đầu tiên được
thừa nhận Anh án lệ, án lđược làm ra bởi các thẩm phán, do đó vai trò rất
khác với dòng họ Civil Law
(3) Thứ ba, nhìn chung các HTPL thuộc truyền thống Common Law không
sựphân biệt giữa luật công và luật tư (trừ HTPL Anh trong giai đoạn đầu hình thành):
sự phân chia công xuất phát từ luật la trong dòng họ Civil Law, còn Anh
không phân chia công tư
(4) Thứ tư, chế định pháp luật tiêu biểu của TTPL Commond law chế định
uỷthác: Trust law – sinh ra theo bối cảnh riêng ở nước Anh, ban đầu uỷ thác việc quản
lý đất đai, quản lý tài sản, sau rời khỏi nước Anh và phát triển ra các quốc gia khác thì
người ta uỷ thác trong rất nhiều hoạt động như buôn bán, thương mại,…, có cội nguồn
từ HTPL Anh, do hoàn cảnh lịch sử riêng của nước Anh, sau đó được tiếp thu bởi
lOMoARcPSD| 45734214
các thuộc địa của Anh (Lưu ý: Chế định uỷ thác sinh ra ra đời đi kèm với chế định
Equity)
(5) Thứ năm, sau khi hình thành Anh quốc, hệ thống Common law lan
rộngsang các châu lục khác trong quá trình vương quốc anh thực hiện chính sách thuộc
địa hoá (không tự nguyện áp dụng nhưng cũng không con đường tự nguyện rời
bỏ)
2.3. Các giai đoạn hình thành của Commond Law
(1) Pháp luật Anh thời đế quốc La mã trị vì
(từ giữa thế kỉ 1 TCN đến đầu thế kỉ V SCN)
Đế quốc La khoảng 400 năm cai trị cả Châu Âu cả nước Anh, tuy nhiên,
trái ngược với châu lục địa, làm ảnh hưởng sâu sắc lên hệ thống luật Châu Âu lục
địa, nhưng không để lại dấu ấn gì trong pháp luật anh (tuy nhiên vẫn để lại dấu ấn con
người, văn hoá)
(2) Pháp luật anh thời Anglo – Saxon
(từ giữa thế kỉ V đến thế kỉ X)
Ban đầu ở Anh, tộc người sinh sống người Celtics, sau đó bị đánh đuổi bởi tộc
người Angles, người Saxon, Người Jutes, Danes, nhưng chủ yếu người Angles
người Saxon, trong thời này, vùng đất của nước Anh được chia làm 4 vùng của 4
tộc người này. Mỗi ông vua của mỗi bộ tộc chỉ xây bộ luật của họ, không tạo thành hệ
thống và không tác động vào luật Anh sau này.
(3) Pháp luật Anh sau cuộc chinh phục của người Norman
(từ thế kỉ XI đến thế kì XIV)
Vào năm 1066, với cuộc chiến Hastings kết thúc, người Norman chinh phục cả 4
bộ tộc (Norman: Tộc man di của người Pháp), ông lên ngôi vua ở Anh và lấy niên hiệu
vua Wiliam đệ nhất. Thời kì này, Vua William đã làm 3 việc:
lOMoARcPSD| 45734214
(i) Xây dựng một nhà nước phong kiến tập trung, để tạo 1 hệ thống tập trung thìphải
tạo 1 nhà nước tập trung.
(ii) Giữ vai trò chánh án tối cao trong lĩnh vực tư pháp
(iii) Lập sổ điền thổ, thu thuế đất (Tạo ngân sách, thu tiền cho nhà vua): dẫn
đến câu chuyện hình thành hệ thống tán mới Anh (Tán hoàng gia Royal Court).
William chỉ thành lập toà án đgiải quyết các tranh chấp (Do khi mới chinh phục
nước Anh, ông lo sợ việc thành lập một chế đmới thẻ ảnh hưởng tới vtrí của mình,
nên quyết định giữ lại những gì đang có)
(Giải thích) Khi tạo thu thuế đất, ông đã thành lập Ban cố vấn hoàng gia, giải quyết
các tranh chấp về thuế. Tuy nhiên, ban đầu chban cố vấn của nvua, sau đó người
dân mới mong muốn có 1 hệ thống toà giải quyết các vụ việc khác, từ đó thành lập các
toà khác như:
- Toà án tài chính
- Toà án có thẩm quyền chung
- Tán Quốc vương: Toà nhân danh nhà vua để xét xử (Đây toà duy nhất
nhân danh và xử dụng quyền lực nhà vua để xét xử)
Bên cạnh toà Hoàng gia, còn các loại toà khác được thành lập, tiêu biểu Tán
phong kiến (Baronial Courts: toà do các lãnh chúa thành lập, xuất phát từ việc người
dân nhờ lãnh chúa xét xử); bên cạnh đấy còn Tgiáo hội (Tcủa nhà thờ đốc giáo,
luật của đạo cơ đốc, người phân giải trên toà giáo hội là cha sứ, toà giáo hội xét xử dựa
trên luật giáo hội và nhân danh giáo hoàng)
Sự ra đời của Common Law: Thế kỉ XII
Tán Hoàng gia được nhà vua cử đi xét xlưu động: Ban đầu các thẩm phán áp
dụng tập quán pháp địa phương, sau đó người ta quay lại Wellington để bàn bạc, họ
thấy rằng ở các địa phương khác nhau sẽ tập quán khác nhau, do đó kết quả phân xử
cũng khác nhau. Từ đó họ đã họp với nhau, ngồi lại nâng các tập quán phù hợp thành
tập quán pháp, tạo thành một bản luật quốc gia và dần dần áp dụng vào các bản án và
về sau họ chỉ dẫn chiếu các bản án để xét xử
Do đó, truyền thống Commond Law được cho rằng sinh ra trong quá trình xét x
của toà Hoàng gia và dựa trên các quy phạm của tập quán pháp
lOMoARcPSD| 45734214
Đặc điểm của Common Law (?)
(4) Giai đoạn hình thành và phát triển của Equity
(Từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII)
Lý do ra đời của Equity: Trong các vụ kiện, thi thoảng có bên là bên thua kiện, khi
thua kiện sẽ kháng cáo lên Nhà vua, và ông đã chuyển đơn kiện này cho Đại pháp quan
(Chancellor) - trợ cấp cao của Nhà vua (vẫn tồn tại trong cấu trúc giúp việc của hoàng
gia Anh)
Dần đần người dân không đem kiện lên vua chuyển thẳng cho Đại pháp quan,
Sau đó, khi xét xử nhiều việc hơn đã biến văn phòng thành Tđại pháp, xét xử dựa
trên nguyên tắc lẽ phải (vì các Đại phát quan quan niệm pháp luật là tạo ra công bằng,
lấy lại công bằng các bên, nên không quan tâm các nguyên tắc đã mà quan trọng là
xem xét sự công bằng, mục tiêu là đem lại công bằng cho các bên)
Lưu ý: Khi Toà đại pháp ra đời, không nghĩa toà hoàng gia biến mất hay commond
law biến mất
(?) Equity ra đời đkhắc phục khiếm khuyết, nhược điểm của Commond law:
Đúng, nhưng nếu Equity ra đời để thay thế Commond Law thì là sai. Thoàng gia chỉ
áp dụng nguyên tắc của commond Law, toà Đại pháp chỉ áp dụng nguyên tắc Equity
(Lưu ý: Commond Law Equity Law02 loại luật và là 02 giai đoạn hoàn toàn tách
biệt)
(5) Giai đoạn cải cách hệ thống toà án và thủ tục tố tụng (cuối
thế kỉ XIX)
Cuộc cải tổ cuối thế kỉ XIX cuộc cải tổ đầu tiên (cuộc cải tổ thứ hai xảy ra vào
năm 2005)
Cuộc cải tổ có lí do xuất phát từ:
- Nhu cầu cải tổ
- Người đề xướng cải tổ: Jeremy Bentham
- Nội dung cải tổ
+ Cải tổ hệ thống toà án và thủ tục tố tung dân sự
lOMoARcPSD| 45734214
+ Cải tổ luật nội dung
(?) Làm rõ nội dung cải tổ
2.4. Sự mở rộng hệ thống Commond Law ở Anh
- Chủ yếu mở rộng bằng con đường cưỡng bức
- Tuy nhiên không phải bất cứ quốc gia nào từng là thuộc địa của Anh đều có
HTPL giống Anh (một số thuộc địa mua lại của pháp)
Mức độ ảnh hưởng của pháp luật Anh đến các khu vực thuộc địa
(1) Một , những lãnh thổ thời điểm người Anh chiếm làm thuộc địa chưa
hề người ngụ hoặc chưa cuộc sống văn minh, chỉ thổ dân sinh sống vào
thừoi kìg đầu khái sáng văn minh, chưa được tổ chức vmặt chính trị chưa nhà
nước (Úc, New Zealand, Bắc Mỹ) (Ví dụ: Hồng Kong nền pháp luật kém hiện
đại nên Anh vẫn có thể lấy luật Anh để thay thế)
(2) Hai là, những miền đất đã từng bị kiểm soát bởi thủ lĩnh bản địa hoặc bởi
một cường quốc thực dân Châu âu, sau đố bị người anh giành quyền kiểm soát, chiếm
làm thuộc địa, hoặc được chuyển nhượng cho người Anh
VẤN ĐỀ 3: CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VÀ NGUỒN LUẬT I. CẤU TRÚC
PHÁP LUẬT 1. DÒNG HỌ CIVIL LAW
Do xuất phát từ Luật La quy định luật tư. Sau đó TK 17 18 trường phái
pháp luâtj tự nhiên ra đời (PL cao hơn PL NN PL của tự nhiên ra đời nhóm quyền
con người) nghiên cứu về luật công
1. LUẬT CÔNG
- Tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ hội, luôn sự hiện diện của Nhà
nước.
- VD: quan NN vs nhau, giữa quan NN với các tổ chức, nhân phi nhà nước.
lOMoARcPSD| 45734214
Đăc điểm
(1): bảo vệ lợi ích chung, lợi ích toàn xã hội
? Luật hình sự có phải luật công hay ko. Có nhé. hướng đến cộng đồng
(2): phương pháp đặc thù: mệnh lệnh - phục tùng
bất bình đẳng cho các chủ thể tham gia
(3) được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại cơ quan tài phán công
Ví dụ: toà án hiến pháp, toà án tài chính, toà án hành chính
Nguyên tắc
(1)Đảm bảo mọi quyền lực phải thuộc về các tầng lớp nhân dân
-Bắt nguồn thọc thuyết của Học giả người Pháp thông qua tác phẩm của mình -Thường
dựa trên 1 học thuýet nào đó.
(2)Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng cho mọi công dân
-Ở châu Âu đặt bình đẳng cạnh tự do. dụ: luật biểu tình, luật tiếp cận thông tin tự do,
dân chủ cao hơn
-VN tách ra thành 2 vấn đề: hiến pháp quy định nguyên tắc
-Chú ý nếu được nêu ở Hiến pháp thì cần được cụ thể ban hành qua các luật cụ thể
(3)Nguyên tắc pháp chế
-Nguyên tắc xương sống trong xây dựng nhà nước pháp quyền
(4)Nguyên tắc chịu trách nhiệm của nhà nước
-Cá nhân hoặc cơ quan thẩm quyền xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của các
nhân, tổ chức phi nhà nước thì phải trách nhiệm bồi thường (vật chất hoặc phi
vật chất: xin lỗi, từ chức…)
+ Phương tây sử dụng nhiều tchức: quyền khiếu nại hoặc khởi kiện, người đứng đầu
quan NN giảm uy tín NN ko xuống đáy, đợi kết luận cơ quan NN thẩm quyền)
2. LUẬT
Khái niệm
-Tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH các quan hệ hội ko có sự hiện diện của
NN.
-Điều chỉnh cá nhân – cá nhân; cá nhân – tổ chức, tổ chức – tổ chức (tất cả phải phi NN)
-Ví dụ: dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, doanh nghiệp (trừ DN NN về vấn đề vốn
góp)
Đặc điểm
lOMoARcPSD| 45734214
(1): Được sử dụng bảo vệ lợi ích cá nhân hoặc tập thể
(2): Phương pháp sử dụng: bình đẳng - thỏa thuận
(3) Được sử dụng giải quyết tranh chấp tại quan tài phán VD:
trọng tài thương mại,…
Nguyên tắc
(1): Tự do ý chí, tự do thoả thuận
- Không trái PL, đạo đức, trật tự công cộng hội trật tự xã hội
Lưu ý: sự phân chia cấu trúc pháp luật chỉ mang tính tương đối
-Ví dụ luật mang tính chất vừa công vừa tư: luật lao động (NLĐ – NSDLĐ)
Hệ quả phân chia thành luật công – luật tư
-Hình thành các cơ quan tài phán công và tài phán tư
-Phân công lao động trong nghề luật
-Thiết kế các môn học trong các cơ sở đào tạo luật
2. CẤU TRÚC PL COMMON LAW
-Không có sự phân chia thành luật công và luật tư
-Trừ hệ thống PL Vương Quốc Anh (UK) nhưng sự phân chia ở đây cũng chỉ dừng lại
luật hình thức (các loại luật tố tụng)
II. NGUỒN LUẬT
-Nguồn luật sở PL để những ngừoi thẩm quyền áp dụng PL làm căn cứ đưa ra
phán quyết
1. DÒNG HỌ CIVIL LAW
I.1. Pháp luật thành văn
-Là các văn bản QPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành (lập pháp, hành pháp)
-Gồm: Hiến pháp, điều ước QT, bộ luật, luật, các văn bản dưới luật khác
? Hiến pháp và điều ước có hiệu lực pháp lý cao hơn
? So sánh luâtj và bộ luật
I.2. Tập quán pháp luật
-Là tập quán được NN nâng lên thành pháp luật và là nguồn của PL.
-Hiệu lực của tập quán so với PL thành văn thấp hơn hay ngay bằng tuỳ thuộc vào từng
QG quy định
? Sự việc có 2 nguồn điều chỉnh tập quán PL thành văn thì sử dụng cái nào. Trả
lời: Ưu tiên PL thành văn (phạm vi điều chỉnh toàn lãnh thổ, được quy định rõ ràng)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
Vấn đề 1: Tổng quan về luật so sánh I. Khái niệm luật so sánh 1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Luật so sánh bao gồm: So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau (nếu giải thích
rộng hơn, Pháp luật quốc tế cũng được xem là một hệ thống pháp luật nằm ngoài pháp
luật quốc gia. Ví dụ: Khi ký kết phải thông qua giai đoạn so sánh pháp luật trong nước
và pháp luật quốc tế)
nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt, dựa trên cơ sở sự tương
đồng và khác biệt đó để:
- Giải thích nguồn gốc của chúng: Biết được các hệ thống pháp luật trên thế giới
thuộc về dòng họ pháp luật nào
- Đánh giá những giải pháp được sử dụng trong các HTPL khác nhau: Đánh giá giải
pháp pháp lý. Ví dụ: Điều kiện kết hôn đồng tính, thông qua đánh giá giải pháp trong
các hệ thống khác nhau để tìm hiểu các quan điểm.
- Phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật
- Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của các Hệ thống pháp luật
Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh
luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu luật nước ngoài
(Định nghĩa của Micheal Bogdan)
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa hoàn hảo về luật so sánh, có rất nhiều khái
niệm được đưa ra nhưng đều có hạn chế, định nghĩa của Micheal Bogdan chưa chỉ rõ
Luật so sánh là ngành khoa học độc lập, chưa chỉ ra đủ phương pháp luật so sánh. Tuy
nhiên lai là định nghĩa mang tính hữu ích nhất, vì mô tả được nội dung công việc cơ bản.
1.2. Đặc điểm (1)
Luật so sánh không phải một ngành luật thực định, không chứa đựng các
quyphạm pháp luật trong đó (2)
Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lý độc lập, không đơn thuần là
một phương pháp nghiên cứu, có đối tượng nghiên cứu riêng, phương pháp nghiên cứu
riêng, có sự đóng góp riêng (chỉ ra thông tin mới về sự tương đồng và khác biệt giữa
các hệ thống pháp luật riêng trên thế giới) (3)
Luật so sánh được sử dụng để nghiên cứu sự giống nhau và sự khác nhau
củahệ thống pháp luật lOMoAR cPSD| 45734214 (4)
Nghiên cứu của luật so sánh khác với nghiên cứu luật nước ngoài (yêu
cầunghiên cứu của nhiều hệ thống pháp luật) (5)
Phạm vi nghiên cứu Luật so sánh rất rộng (hiện nay có hơn 200 quốc gia
vàvùng lãnh thổ, mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ chứa đựng các hệ thống pháp luật khác nhau) 2. Đối tượng
(1) Bao gồm các quan hệ của 04 đối tượng nghiên cứu
(i) Quan hệ giữa hệ thống pháp luật (legal system)
+ Tổng thể các quy phạm pháp luật của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ
+ Bao gồm cả các thiết chế pháp luật của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ (Toà án, cơ quan
lập pháp, cơ quan hành chính, đào tạo luật, luật gia. Ví dụ: có những quốc gia đào tạo
luật sư, thẩm phán chung, luật sư, thẩm phán riêng)
+ Chỉ 1 nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ mà Hệ thống pháp luật của chúng có những
điểm chung nhất định. Ví dụ: hệ thống pháp luật Pháp - Đức (Civil Law)
(?) Trong quá trình so sánh, luôn phải tiến hành so sánh pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau
Một số quốc gia tồn tại trong đó nhiều hệ thống pháp luật: -
Liên hợp vương quốc anh và Bắc Ireland: So sánh luật giưuax Wales,
Scotland(đi theo dòng civil law, do Scotland từng bắt tay với Pháp, hiện nay, pháp luật
Scotland có sự pha trộn và mang tính chất hỗn hợp), Northern Ireland, England - Canada: Với vùng quebek - Trung Quốc: Macao - Mỹ: Cấu trúc liên bang
(2) Quan hệ giữa các dòng họ pháp luật (Legal Family)
Nhóm các hệ thống pháp luật có sự giống nhau từ trong nguồn gốc lịch sử, vai trò
của pháp luật trong xã hội và trong ý thức của người dân
Thuật ngữ dòng họ pháp luật và truyền thống pháp luật có thể sử dụng thay thế cho
nhau song gần đây truyền thống pháp luật được sử dụng rộng rãi hơn
Lưu ý: Nếu để nói hiện nay có dòng họ pháp luật XHCN thì câu trả lời không do
nhóm các nước XHCN không đủ để tập hợp thành một dòng họ lOMoAR cPSD| 45734214
(3) Quan hệ giữa các truyền thống pháp luật (Legal tradition)
Hệ quan điểm có nguồn gốc sâu xa, được quy định bởi điều kiện lịch sử về bản chất
pháp luật, về vai trò của pháp luật trong xã hội và thể chế chính trị, cấu trúc và sự vận
hành riêng biệt của HTPL và cáhc thức pháp luật được làm ra, được áp dụng, được
nghiên cứu, được hoàn thiện và được giảng dạy
Ví dụ: Trong dòng họ Commond law với chế định Bồi thẩm đoàn, tương đương ở
Việt Nam là Hội thẩm nhân dân (song các quy định pháp lý về thủ tục, số lượng, … có nhiều sự khác biệt)
(4) Quan hệ giữa các Văn hoá pháp luật (Legal Cultural)
Văn hoá pháp luật là những tư tưởng, giá trị, những mong muốn và những quan điểm
về pháp luật và các thiết chế pháp luật của một bộ phận hoặc một phần công chứng
Lưu ý: Việc sử dụng các thuật ngữ hệ thống pháp luật, dòng họ pháp luật, truyền thống pháp luật
(2) Lý do dẫn đến sự tơng đồng hay khác biệt giữa các hệ thống pháp luật hay nhóm
hệ thống pháp luật đó
b. Phạm vi nghiên cứu của Luật so sánh
- Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ Nguyên tắc pháp luật, qiuy phạm pháp luật, cách thức tư duy pháp lý
+ Kỹ thuật áp dụng pháp luật
+ Đào tạo luật và nghề luật
- Nghiên cứu so sánh các dòng họ pháp luật với nhau + Nguồn luật
+ các chế định pháp lý đặc thù
- Nghiên cứu pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế
+ Nhằm tìm hiểu, đánh giá tính tương thích của pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế
c. Cấp độ so sánh
Bao gồm cấp độ so sánh
+ So sánh nghiên cứu vĩ mô: So sánh giữa các hệ thống pháp luật, dòng họ pháp luật lOMoAR cPSD| 45734214
+ So sánh nghiên cứu vi mô: So sánh giữa các nguyên tắc pháp lý, các quy phạm pháp luật
Mối quan hệ của 2 cấp độ so sánh: Gắn liền bổ trợ cho nhau, trong bất kì bài nghiên
cứu nào cũng có sự kết hợp của hai cấp độ này
Ví dụ: So sánh hệ thống pháp luật Việt Nam và Hoa kỳ. (cấp độ so sánh vĩ mô nhưng
từng bước nhỏ mang tính vi mô)
Tình huống: Phạm vi và cấp độ công trình nghiên cứu (1)
Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam từ góc độ so sánh với
hệthống hình phạt một số nước trên thế giới
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô (2)
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo luật Canada và kinh nghiệm cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô (3)
Tham nhũng trong lĩnh vực tư theo quy định của Bộ luật hình sự Việt
Namnăm 2015 so sánh với pháp luật quốc tế
+ Nghiên cứu pháp luật quốc gia và pháp luật quốc
+ So sánh nghiên cứu vi mô (4)
Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên toà hình sự sơ thẩm ở Nhật Bản và
gợimở cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô (5)
Quyền miễn trừ quốc gia: Quan điểm cua một số quốc gia trên thế giới
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô (6)
Xu hướng mới trong đào tạo luật tại Nhật Bản và gợi mở cho đổi mới đàotạo luật ở Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
+ So sánh nghiên cứu vi mô (7)
Hai hệ thống pháp luật Commond law và Civil Law+ Nghiên cứu so sánh
các dòng họ pháp luật với nhau + So sánh nghiên cứu vĩ mô: lOMoAR cPSD| 45734214 (8)
Theo dõi thi hành pháp luật ở Singapore, Indonesia và kinh nghiệm cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau +
So sánh nghiên cứu vi mô: (9)
Thủ tục truy cứu Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân ở một số quốc
giavà những gợi mở cho Việt Nam
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau +
So sánh nghiên cứu vi mô: (10)
Pháp luật về hợp đồng của Anh, Mỹ pháp đức dưới góc độ so sánh+ So sánh nghiên cứu vi mô:
+ Nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp luật của các quốc gia với nhau
Phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới
1. Tiêu chí nào để phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới
(1) Tiêu chí nguồn luật (Án lệ - văn bản pháp luật thành văn – giáo lý đạo hồi)
(2) Mối quan. hệ giữa pháp luật và các quan hệ kinh tế cơ bản
Lịch sử cảu mâu thuẫn giâi cấp trong xã hội
Khái niệm cấu trúc pháp luật
Kỹ thuật pháp lý (các quốc gia sử dụng các kỹ thuật khác nhau, ví dụ các quốc gia sử
dụng ngôn từ dễ hiệu, cũng có nhóm sử dụng các thuật ngữ khoa học pháp lý khó hiểu,
chỉ có giới luật gia mới có thể áp dụng - luật dành cho giới tinh anh)
Ý thức hệ hình thành từ các nhân tố triết học, chính trị và kinh tế (Ví dụ: Khổng giáo)
Đào tạo luật và hành nghề luật
Bối cảnh lịch sử và sự phát triển của HTPL (Ví dụ: Khi nước Anh tiến hành xâm lược
các nuốc thuộc địa và áp dụng pháp luật Anh quốc; Chung nguồn gốc luật la mã)
Cách tư duy đặc trưng và nổi tội về các vấn đề pháp lý (Ví dụ: Civil law: diễn dịch,
đi từ lí luận đến thực tiễn, các quốc gia commond law theo cơ sở quy nạp, đi từ các tình
tiết thực tiễn để tìm kiếm án lệ tiêu biểu áp dụng)
Các chế định pháp luật tiêu biểu (Civil law: Chế định tiêu biểu, nghĩa vụ; commond
law là chế định uỷ thác; các chế định của luật hồi giáo về hình phạt, hôn nhân gia đình
rất khác biệt (Ví dụ: Indonesia, Malaysia,…)) Lưu ý:
+ Sự kết hợp của nhiều tiêu chí và mục đích khi so sánh lOMoAR cPSD| 45734214
+ Việc phân nhóm các HTPL trên thế giới chỉ là tương đối 2
cách phân nhóm Tiêu chí Rene David Zweigert & Kotz Tiêu chí
Kỹ thuật pháp lý và hệ tư tưởng Kiểu pháp luật (bao phân nhóm
gồm bối cảnh lịch sử, cách
tư duy đặc trưng, các chế
định pháp luật tiêu biểu,
loại nguồn luật và ý thức hệ) Kết quả
Dòng họ pháp luật La Mã DHPL La Mã: Giécmanh Dòng họ pháp luật Dòng họ commond law giéc-manh Dòng họ pháp luật XHCN Dòng họ bắc âu Nhóm HTPL nhỏ khác là (cùng trong dòng họ + Luật hồi giáo nhưng các nhóm này có + Luật hindu
sự khác biệt nhỏ, nhưng
+ Pháp luật một số nước đông á
cách phân chia chỉ cụ thể
+ Pháp luật các nước châu phi (hỗn hoá hơn các nhóm ở châu
hợp không có điểm chung) âu) Dòng họ Commond law Nhóm HTPL khác (Các
HTPL chịu ảnh hưởng của
các khái niệm pháp lý và trật tự xã hội khác) + Luật Hồi giáo + Luật Hindu + Pháp luật một số nước Đông Á
2. Các truyền thống pháp lớn trên thế giới
3. Phương pháp nghiên cứu
Luật so sánh sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp so sánh
là phương pháp chủ đạo lOMoAR cPSD| 45734214
Một công trình nghiên cứu luật so sánh thường phải tác động so sánh, đánh giá, bình
luận luật nước ngoài, nhưng nếu nghiên cứu luật nước ngoài là một công trình nghiên
cứu của luật so sánh thì là sai.
Phương pháp so sánh chức năng: Người nghiên cứu tập trung vào chức năng của quy
phạm, chế định mà không cần quan tâm đến hình thức hay biểu hiện ra bên ngoài của
quy phạm chế định đó.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
II. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh 1. Trên thế giới 1.1. Trước thế kỉ 10
- Trước thế kỉ 1 trước Công nguyên: Mầm mống luật so sánh ra đời ở nhà nướcHy
lạp cổ đại (so sánh học thuật) (thời kì này các nhà triết học kinh điển) và Nhà nước La
Mã cổ đại (so sánh lập pháp) (Nhà vua la mã cử người sang các nước để học hỏi và xây dựng phá luật)
- Thế kỉ 1 trước Công nghiệp đến thế kỉ 6 sau công nguyên (thời kì đế chế La Mãphát
triển hùng mạnh nhất): Nhà nước La Mã (cộng hoà La Mã) phát triển mạnh mẽ nhất,
song luật so sánh thời kì này không phát triển, do luật La Mã đã quá phát triển, người
ta cho rằng luật la mã là đủ thiêng liêng và cao quý
- Thế kỉ 6 đến Thế kỉ 14 (Trung cổ): Luật so sánh phát triển, trừ nước Anh (thế kỉ13
đã ra đời Commond Law, chưa phải dòng họ pháp luật mà chỉ là 1 thứ luật được xây
dựng ở Anh, họ tiến hành 1 loạt các công trình so sánh) có so sánh học thuật. Thời kì
này Châu Âu chìm trong chiến tranh và dịch bệnh, trong bối cảnh như vậy các quốc gia
không chú trọng phát triển luật so sánh
- Thế kỉ 14 đến Thế kỉ 14 (Chủ nghĩa nhân văn): So sánh học thuật phát triển ít ở Đức
- Thế kỉ 17, 18 (Ánh sáng và phá pluajat tự. nhiên - cận đại): Không phát triển,tuy
nhiên có vị học gỉa (Montesquier) đã đưa vào giảng dạy và nghiên cứu môn luật so sánh
Luật so sánh chưa phát triển nhưng đã có mầm mống, trong đó so sánh học thuật
chiếm ưu thế hơn so với so sánh lập pháp
1.2. Từ thế kỉ 19 đến nay lOMoAR cPSD| 45734214
Từ thế kỉ 19 đến 20, các nước tư bản phát triển mạnh mẽ hơn.
Ở các khối xã hội chủ nghĩa, về mặt khách quan, không óc điều kiện ra ngoài để học
hỏi so sánh. Trong khối xã hội chủ nghĩa, nhu cầu không nhiều, các khối xã hội chủ
nghĩa được học hỏi, dập khuôn theo Liên Xô , do đó luật so sánh mờ nhạt 2. Tại Việt Nam
Trước 1943: So sánh lập pháp (trung quốc): các bộ luật hồng đức và gia long của nhà
lê nhà nguyễn đã có sự học hỏi pháp luật trung quốc Từ năm 1945 – 1975:
Chính quyền Nguỵ là thành viên hiệp hội so sánh thế giới
Năm 1986: thời kì đổi mới, nghị quyết đại hội đảng lần thứ 6 đã cải cách, đổi mới, mở cửa
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luật so sánh
Chương II: Khái quát về các truyền thống pháp luật trên thế giới
I. Sự phân nhóm các hệ thống pháp luật

1. Mục đích phân nhóm
+ Nắm được sự tương đồng giữa các hệ thống pháp luật sẽ giúp nghiên cứu pháp luật
nước ngoài trở nên dễ dàng hơn
Mục đích chủ yếu của việc phân nhóm các Hệ thống pháp luật trên thế giới nhằm mục đích sư phạm
2. Tiêu chí phân nhóm các Hệ thống pháp luật
a. Quan niệm về việc sử dụng một hay nhiều tiêu chí phân nhóm
Trước đây, nhiều học giả luật so sánh đã cố tìm ra tiêu chí duy nhất để phân chia các
hệ thống pháp luật thành các nhóm. Ví dụ: tiêu chí hệ thống kinh tế hay tiêu chí nguồn
gốc lịch sử của Hệ thống pháp luật
Ngày nay, phần lớn các học giả đều cho rằng để việc phân nhóm có ý nghĩa, cần dựa
trên một vài tiêu chí khác nhau
4. Tính tương đối của việc phân nhóm
+ Sử dụng những tiêu chí phân nhóm khác nhau, cho ra kết quả phân nhóm khác nhau
+ Mặc dù sử dụng những tiêu chí phân nhóm giống nhau nhưng tiến hành tại thời
điểm khác nhau sẽ cho ra kết quả phân nhóm khác nhau. Ví dụ, sau sự sụp đổ của Hệ
thống xã hội chủ nghĩa mà chính Rene David cũng đã xoá dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 45734214
+ Trong nhiều cách phân nhóm Hệ thống pháp luật phổ biến, có một số hệ thống pháp
luật khó xếp vào bất cứ nhóm nào trong số các nhóm được phân chia.
Ví dụ: Hệ thống pháp luật ở Quebek, Louisiana, HTPL Nam Phi
Hệ quả: Không thể khẳng định cách phân nhóm của học giả nào là chính xác nhất và
cách phân nhóm nào là không chính xác
II. Các truyền thống pháp luật lớn trên thế giới
I. Truyền thống Civil Law
1.1. Tên gọi truyền thống của Civil law

Mỗi tên gọi phản ánh một khía cạnh của truyền thống Civil Law:
(i) Truyền thống pháp luật Châu âu lục địa: Bắt nguồn từ châu âu, nhưng hiện nay
truyền thống này đã vươn ra hầu hết các châu lục trên thế giới (Trừ Châu Úc), không
còn bó hẹp trong Châu Âu lục địa
. Tên gọi này không còn phản ánh hết được bối cảnh của dòng họ này (ii)
Truyền thống pháp luật La Mã – Giéc Manh: Luật La Mã và tập quán Giéc
Manh là 02 loại luật ảnh hưởng đến sự ra đời của dòng họ Civil Law, nhưng đến thời
điểm hiện tại, ngoài luật La mã và tập quán Giéc Manh, truyền thống pháp luật Civil
Law còn chịu ảnh hưởng bởi luật giáo hội, tập quán pháp (Ví dụ: tập quán thương mại
Châu Âu). Do đó, tên gọi này không còn đúng và đủ cho đến thời điểm hiện tại (iii)
Truyền thống pháp luật thành văn: Luật thành văn là một nguồn luật quan
trọng, chủ yếu đối với truyền thống pháp luật này. Tuy nhiên hiện nay cũng không còn
là nguồn luật duy nhất, song cũng đã có một thời kì các quốc gia theo truyền thống luật
Civil Law tôn sùng vai trò của pháp luật thành văn, thời điểm đấy cho rằng cả 1 hệ
thống luật chỉ cần xây dựng 1 loại nguồn duy nhất để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên,
đến nay thực tiễn đã chứng minh chỉ loại nguồn thành văn không còn đủ khả năng bao quát. (iv)
Truyền thống Civil Law: Đây là tên gọi truyền thống và đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi
1.2. Một số đặc điểm truyền thống Civil law (1)
Thứ nhất, truyền thống Civil Law là TTPL trong đó các HTPL trực thuộc ít
nhiều chịu ảnh hưởng của luật La Mã: Khi nói đến dòng họ Civil Law, không thể không
nhắc đến vai trò luật la mã. Luật La Mã chỉ ảnh hưởng về mặt tư tưởng, quan điểm, lOMoAR cPSD| 45734214
không còn câu chuyện lấy nguyên quy định của Luật La Mã trước đây đưa vào luật các quốc gia. (2)
Thứ hai, pháp luật ở các nước Civil Law chủ yếu kế thừa luật La Mã
nhưngkhông bằng con đường sao chép máy móc mà là kết quả của quá tình tiếp thu có
chọn lọc của Luật La Mã:
Luật La Mã được xây dựng ở thời kì nhà nước La Mã theo
hình thái nhà nước chủ nô, mang đặc điểm bất công, bất bình đẳng giữa các giai cấp,
do đó, hiện nay không còn câu chuyện học tập một cách y nguyên, cứng nhắc, tuy nhiên
vẫn còn chịu tư tưởng nguyên tắc đến từ luật La Mã. (Lưu ý: khi nhắc đến dòng họ
Civil Law, thường hướng đến nguồn gốc bắt đầu từ Luật La Mã) (3)
Thứ ba, Luật của các nước trong truyền thống Civil Law mặc dù có cấu
trúctương đồng (cụ thể là sự phân chia luật công và luật tư) nhưng khác nhiều giữa các QPPL nội dung (4)
Thứ tư, chế định pháp luật tiêu biểu của tuyền thống Civil Law là chế
địnhnghĩa vụ (chế định tiêu biểu của Commond Law là chế định uỷ thác): người ta cho
rằng 02 nội dung cơ bản tạo nên chế định tiêu biểu của các quốc gia này là các chế định
nghĩa vụ hợp đồng
nghĩa vụ ngoài hợp đồng (5)
Thứ năm, sau khi hình thành ở châu Âu lục địa, Truyền thống Civil Law
đãdần được mở rộng và ngày nay đã có mặt ở hầu khắp các châu lục trên thế giới (trừ châu Úc)
1.3. Sự hình thành và phát triển của truyền thống Civil Law
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về luật La Mã
Thuật ngữ “Luật La Mã” được dùng để chỉ toàn bộ khối lượng pháp luật la mã được
ban hành trong hơn một thiên niên kỷ (Kéo dài từ năm 450 TCN cho đến những cuộc
biên soạn pháp luật của hoàng đế Justinian năm 534 SCN
)
(Theo: M.A. Glendon, comparative legal traditions in a nutshell, 1999)
Các thành tố chính của luật La Mã bao gồm:
(1) Luật 12 bảng
(2) Tác phẩm “các chế định” (Institutes)
(3) Tuyển tập các nguồn luật La Mã (Bộ luật Justinian hay Corpus juris Civilic) Luật 12 bảng
+ Được coi như pháp luật thành văn đầu tiên của nhà nước La Mã
+ Nội dung không dài và không nhiều quy định, tính ứng dụng không cao: Để xét xử
vào lúc bấy giờ thì phải kết hợp luật 12 bảngcác tập quán thì mới có thể giải quyết lOMoAR cPSD| 45734214
các tranh chấp. Tuy nhiên vẫn được xem là nền móng đầu tiên để bắt đầu xây dựng luật La Mã.
+ Ra đời khoảng năm 451- 449 TCN, trong quá trình xây dựng Luật 12 bảng, các
nhà lập pháp la mã đã sử dụng luật so sánh, nhà vua đã cử các Đại phát quan so sánh
luật của thành bang Athen, được xem là một bộ luật khá phá triển vào thời kì bấy giừ
(là biểu tượng đầu tiên trên thế giới so sánh lập pháp)
Đặc điểm Luật 12 bảng:
(i) Chứa đựng nhiều tập quán Latinnhiều quy định giống pháp luật Hy Lạp (ii)
Phạm vi điều chỉnh hẹp, sau khi ra đời nhà nước La mã vẫn phải sử dụng
tập quán pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội (iii)
Mặc dù ra đời sớm hơn, bên cạnh một số quy định còn lạc hậu, mang
đậmtính chất của xã hội chủ nô, Luật 12 bảng vẫn được đánh giá có rất nhiều quy định
được rất tiến bộ, về thừa kế

Tác phẩm “Các chế định” (Institutes)
Tác phẩm không phải văn bản QPPL do nhà vua ban hành, không phải do các
Phát quan ban hành nhưng vẫn được xếp thành một thành tố của luật La Mã
Được coi là một thành tố Đặc điểm
của Luật La Mã, do:
Ra đời từ thế kỉ III TCN, nhưng Đây là cuốn sách đầu tiên tập hợp đầy đủ,
sang thế kỉ thứ II TCN mới được thống nhất về luật La Mã trước đây tìm thấy
Không chỉ sao chép luật cổ mà còn phân tích,
giải thích phạm vi áp dụng của các quy định,

Đến nay chưa biết tác giả chính xác đồng thời hệ thống, phân chia các quy định là ai
thành các phần khác nhau – làm tiền đề cho
các chế định dân sự sau này lOMoAR cPSD| 45734214 Các nhóm quy định gồm:
+ Nhóm quy định về người - chế định địa vị
Không phải là văn bản quy phạm pháp lý của cá nhân
pháp luật, đây là một tác phẩm + Nhóm các quy định về vật - chế định sở khoa học luật hữu
+ Nhóm các quy định về hành động - chế
định hợp đồng, bồi thường ngoài hợp đồng
Bộ tuyển tập các nguồn luật La Mã (Bộ luật Justinian hay Corpus juris Civilic - CJC)
Bao gồm 04 phần, mỗi phần cần 20 – 48 cuốn (bản đầu tiên ra đời vào năm 534
nhưng về sau vẫn tiếp tục tổng hợp ở các đời vua tiếp theo).
Bộ tuyển tập bao gồm 04 phần: (1) Codex (2) Digest (3) Insitutes (4) Novels
(?) Xác định nội dung của từng phần
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của truyền thống Civil Law
(1) Từ thế kỷ V đến nửa đầu thế kỷ XI
(2) Từ nửa cuối thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XVII
(3) Từ cuối thế kỉ XVII đến giữa thế kỷ XX
(?) Làm rõ từng thời kì phát triển
1.4. Sự mở rộng của truyền thống Civil Law a. Lý do mở rộng
+ Lý do cưỡng bức (con đường thuộc địa hoá): Thông qua quá trình mở rộng thuộc
địa của các cường quốc ở châu âu lục địa. Các quốc gia trong quá trình khai phá thế
giới, khai thác thuộc địa, họ đem pháp luật Civil law đến các quốc gia đấy.
Các quốc gia không có sự tự nguyện nhưng vẫn tiếp nhận
+ Lý do tự nguyện: Các quốc gia ở các châu lục khác tự nguyện học hỏi văn minh
pháp lý ở châu âu lục địa. Chứng minh cho sự tiến bộ, chứng minh cho ưu điểm, ưu lOMoAR cPSD| 45734214
việt của Civil Law (Lưu ý: Commond law hoàn toàn được mở rộng thông qua con
đường thuộc địa hoá) b. Quy mô mở rộng
Mức độ ảnh hưởng của pháp luật Châu Âu lục địa đến pháp luật của các châu lục
khác có sự khác biệt giữa Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á
+ Mức độ ảnh hưởng đến pháp luật ở Châu Mỹ: Phân biệt giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ
+ Mức độ ảnh hưởng đến pháp luật ở Châu Phi: Phân biệt giữa 03 khu vực Bắc Phi,
Trung Phi và Madagascar Nam Phi
+ Mức độ ảnh hưởng đến Pháp luật ở Châu Á: Hầu hết hệ thống pháp luật ở Châu Á
là HTPL hỗn hợp (Lưu ý: không quốc gia nào là hỗn hợp giữa Commond Law và Civil
Law, sự hỗn hợp là thể hiện sự pha trộn Civil law và pháp luật quốc gia, ví dụ như Trung Quốc, Nhật Bản)
II. Truyền thống Commond Law
2.1. Tên gọi của truyền thống Commond Law

(i) Truyền thống pháp luật Anh - Mỹ: Bắt nguồn từ Anh, là nơi ra đời, gốc gác của sự
phát triển của truyền thống pháp luật đó. (ii)
Truyền thống pháp luật Anglo – Saxon: Anglo – Saxon là để chỉ 1 thời kì của
Anh, chỉ sự ảnh hưởng của người gốc Anh (iii)
Truyền thống Án Lệ: (Lưu ý: Pháp luật thành văn và án lệ hầu như các nước
đều thừa nhận, sự khác nhau chủ yếu ở cách thức sử dụng, thứ tự ưu tiên sử dụng giữa
pháp luật thành văn và án lệ) (iv)
Truyền thống Commond Law: Là tên gọi truyền thống và đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi. lOMoAR cPSD| 45734214
2.2. Thuật ngữ Commond Law: (1)
Nếu đặt cạnh thuật ngữ Equity: Commond Law được hiểu là luật chung
hoặc thông luật (Equity Law và Commond Law là 2 loại luật được xây dựng bởi 2 toà
án cơ bản khác nhau ở Anh
) (Equity Law: là luật công bằng). Sau này, từ Commond
law được lấy lên để đặt tên cho 1 dòng họ, ban đầu chỉ là tên của 1 loại luật (2)
Khi Commond Law đặt cạnh Civil Law: thì Commond Law được hiểu
một truyền thống pháp luật (3)
Khi Commond Law đứng cạnh thuật ngữ Statute Law: Commond Law là
1 loại luật bất thành văn, hay án lệ nói chung, không quan trọng nó là án lệ làm ra ở
toà nào mà được hiểu là luật bất thành văn nói chung ở Anh (Statue law: là luật thành
văn, được thông qua nghị viện (Parliament)) (4)
Khi đặt cạnh Roman Law: Lúc này CL là luật của người anh, còn roman
law là luật của châu âu lục địa nói chung
2.3. Một số đặc điểm truyền thống Commond Law (1)
Thứ nhất, Commond Law là TTPL trong đó các HTPL trực thuộc ít
nhiềuchịu ảnh hưởng của HTPL Anh: Các nước theo truyền thống Commond Law chính
thức thừa nhận học thuyết Tiền lệ pháp (Doctrine of Precendent) – Trong khi các dòng
họ Civil Law đi theo tư tưởng tam quyền phân lập (2)
Thứ hai, khởi thuỷ, luật của Anh quốc, cội nguồn của truyề thống
CommondLaw là luật do thẩm phán làm ra: Nếu luật la mã được nhắc đến nhiều nhất
trong nội dung Civil Law thì ở đây nói đến vai trò của thẩm phán, luật đầu tiên được
thừa nhận ở Anh là án lệ
, mà án lệ được làm ra bởi các thẩm phán, do đó vai trò rất
khác với dòng họ Civil Law (3)
Thứ ba, nhìn chung các HTPL thuộc truyền thống Common Law không có
sựphân biệt giữa luật công và luật tư (trừ HTPL Anh trong giai đoạn đầu hình thành):
sự phân chia công tư xuất phát từ luật la mã trong dòng họ Civil Law, còn ở Anh là
không phân chia công tư
(4)
Thứ tư, chế định pháp luật tiêu biểu của TTPL Commond law là chế định
uỷthác: Trust law – sinh ra theo bối cảnh riêng ở nước Anh, ban đầu uỷ thác việc quản
lý đất đai, quản lý tài sản
, sau rời khỏi nước Anh và phát triển ra các quốc gia khác thì
người ta uỷ thác trong rất nhiều hoạt động như buôn bán, thương mại,…, có cội nguồn
từ HTPL Anh, do hoàn cảnh lịch sử riêng có của nước Anh, sau đó được tiếp thu bởi lOMoAR cPSD| 45734214
các thuộc địa của Anh (Lưu ý: Chế định uỷ thác sinh ra và ra đời đi kèm với chế định Equity) (5)
Thứ năm, sau khi hình thành ở Anh quốc, hệ thống Common law lan
rộngsang các châu lục khác trong quá trình vương quốc anh thực hiện chính sách thuộc
địa hoá (không có tự nguyện áp dụng nhưng cũng không có con đường tự nguyện rời bỏ)

2.3. Các giai đoạn hình thành của Commond Law
(1) Pháp luật Anh thời đế quốc La mã trị vì
(từ giữa thế kỉ 1 TCN đến đầu thế kỉ V SCN)
Đế quốc La Mã có khoảng 400 năm cai trị cả Châu Âu và cả nước Anh, tuy nhiên,
trái ngược với châu lục địa, nó làm ảnh hưởng sâu sắc lên hệ thống luật Châu Âu lục
địa, nhưng không để lại dấu ấn gì trong pháp luật anh (tuy nhiên vẫn để lại dấu ấn con người, văn hoá)
(2) Pháp luật anh thời Anglo – Saxon
(từ giữa thế kỉ V đến thế kỉ X)
Ban đầu ở Anh, tộc người sinh sống là người Celtics, sau đó bị đánh đuổi bởi tộc
người Angles, người Saxon, Người Jutes, Danes, nhưng chủ yếu là người Angles và
người Saxon, trong thời kì này, ở vùng đất của nước Anh được chia làm 4 vùng của 4
tộc người này.
Mỗi ông vua của mỗi bộ tộc chỉ xây bộ luật của họ, không tạo thành hệ
thống và không tác động vào luật Anh sau này.
(3) Pháp luật Anh sau cuộc chinh phục của người Norman
(từ thế kỉ XI đến thế kì XIV)
Vào năm 1066, với cuộc chiến Hastings kết thúc, người Norman chinh phục cả 4
bộ tộc (Norman: Tộc man di của người Pháp), ông lên ngôi vua ở Anh và lấy niên hiệu
vua Wiliam đệ nhất. Thời kì này, Vua William đã làm 3 việc: lOMoAR cPSD| 45734214
(i) Xây dựng một nhà nước phong kiến tập trung, để tạo 1 hệ thống tập trung thìphải
tạo 1 nhà nước tập trung. (ii)
Giữ vai trò chánh án tối cao trong lĩnh vực tư pháp (iii)
Lập sổ điền thổ, thu thuế đất (Tạo ngân sách, thu tiền cho nhà vua): dẫn
đến câu chuyện hình thành hệ thống toà án mới ở Anh (Toà án hoàng gia – Royal Court).
William chỉ thành lập toà án để giải quyết các tranh chấp (Do khi mới chinh phục
nước Anh, ông lo sợ việc thành lập một chế độ mới có thẻ ảnh hưởng tới vị trí của mình,
nên quyết định giữ lại những gì đang có)
(Giải thích) Khi tạo thu thuế đất, ông đã thành lập Ban cố vấn hoàng gia, giải quyết
các tranh chấp về thuế. Tuy nhiên, ban đầu chỉ là ban cố vấn của nhà vua, sau đó người
dân mới mong muốn có 1 hệ thống toà giải quyết các vụ việc khác, từ đó thành lập các toà khác như: - Toà án tài chính -
Toà án có thẩm quyền chung -
Toà án Quốc vương: Toà nhân danh nhà vua để xét xử (Đây là toà duy nhất
nhân danh và xử dụng quyền lực nhà vua để xét xử)
Bên cạnh toà Hoàng gia, còn các loại toà khác được thành lập, tiêu biểu là Toà án
phong kiến (Baronial Courts: là toà do các lãnh chúa thành lập, xuất phát từ việc người
dân nhờ lãnh chúa xét xử); bên cạnh đấy còn Toà giáo hội (Toà của nhà thờ cơ đốc giáo,
luật của đạo cơ đốc, người phân giải trên toà giáo hội là cha sứ, toà giáo hội xét xử dựa
trên luật giáo hội và nhân danh giáo hoàng)
Sự ra đời của Common Law: Thế kỉ XII
Toà án Hoàng gia
được nhà vua cử đi xét xử lưu động: Ban đầu các thẩm phán áp
dụng tập quán pháp địa phương, sau đó người ta quay lại Wellington để bàn bạc, họ
thấy rằng ở các địa phương khác nhau sẽ có tập quán khác nhau, do đó kết quả phân xử
cũng khác nhau. Từ đó họ đã họp với nhau, ngồi lại nâng các tập quán phù hợp thành
tập quán pháp
, tạo thành một bản luật quốc gia và dần dần áp dụng vào các bản án và
về sau họ chỉ dẫn chiếu các bản án để xét xử
Do đó, truyền thống Commond Law được cho rằng sinh ra trong quá trình xét xử
của toà Hoàng gia và dựa trên các quy phạm của tập quán pháp lOMoAR cPSD| 45734214
Đặc điểm của Common Law (?)
(4) Giai đoạn hình thành và phát triển của Equity
(Từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII)
Lý do ra đời của Equity: Trong các vụ kiện, thi thoảng có bên là bên thua kiện, khi
thua kiện sẽ kháng cáo lên Nhà vua, và ông đã chuyển đơn kiện này cho Đại pháp quan
(Chancellor) -
trợ lý cấp cao của Nhà vua (vẫn tồn tại trong cấu trúc giúp việc của hoàng gia Anh)
Dần đần người dân không đem kiện lên vua mà chuyển thẳng cho Đại pháp quan,
Sau đó, khi xét xử nhiều việc hơn đã biến văn phòng thành Toà đại pháp, xét xử dựa
trên nguyên tắc lẽ phải
(vì các Đại phát quan quan niệm pháp luật là tạo ra công bằng,
lấy lại công bằng các bên, nên không quan tâm các nguyên tắc đã có mà quan trọng là
xem xét sự công bằng, mục tiêu là đem lại công bằng cho các bên)
Lưu ý: Khi Toà đại pháp ra đời, không có nghĩa toà hoàng gia biến mất hay commond law biến mất
(?) Equity ra đời để khắc phục khiếm khuyết, nhược điểm của Commond law:
Đúng, nhưng nếu Equity ra đời để thay thế Commond Law thì là sai. Toà hoàng gia chỉ
áp dụng nguyên tắc của commond Law, toà Đại pháp chỉ áp dụng nguyên tắc Equity
(Lưu ý: Commond Law và Equity Law là 02 loại luật và là 02 giai đoạn hoàn toàn tách biệt)
(5) Giai đoạn cải cách hệ thống toà án và thủ tục tố tụng (cuối thế kỉ XIX)
Cuộc cải tổ cuối thế kỉ XIX Là cuộc cải tổ đầu tiên (cuộc cải tổ thứ hai xảy ra vào năm 2005)
Cuộc cải tổ có lí do xuất phát từ: - Nhu cầu cải tổ
- Người đề xướng cải tổ: Jeremy Bentham - Nội dung cải tổ
+ Cải tổ hệ thống toà án và thủ tục tố tung dân sự lOMoAR cPSD| 45734214
+ Cải tổ luật nội dung
(?) Làm rõ nội dung cải tổ
2.4. Sự mở rộng hệ thống Commond Law ở Anh
- Chủ yếu mở rộng bằng con đường cưỡng bức
- Tuy nhiên không phải bất cứ quốc gia nào từng là thuộc địa của Anh đều có
HTPL giống Anh (một số thuộc địa mua lại của pháp)
Mức độ ảnh hưởng của pháp luật Anh đến các khu vực thuộc địa (1)
Một là, những lãnh thổ mà ở thời điểm người Anh chiếm làm thuộc địa chưa
hề có người cư ngụ hoặc chưa có cuộc sống văn minh, chỉ có thổ dân sinh sống vào
thừoi kìg đầu khái sáng văn minh, chưa được tổ chức về mặt chính trị và chưa có nhà
nước (Úc, New Zealand, và Bắc Mỹ) (Ví dụ: Hồng Kong có nền pháp luật kém hiện
đại nên Anh vẫn có thể lấy luật Anh để thay thế) (2)
Hai là, những miền đất đã từng bị kiểm soát bởi thủ lĩnh bản địa hoặc bởi
một cường quốc thực dân Châu âu, sau đố bị người anh giành quyền kiểm soát, chiếm
làm thuộc địa, hoặc được chuyển nhượng cho người Anh
VẤN ĐỀ 3: CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VÀ NGUỒN LUẬT I. CẤU TRÚC
PHÁP LUẬT 1. DÒNG HỌ CIVIL LAW
Do xuất phát từ Luật La Mã quy định luật tư. Sau đó TK 17 – 18 có trường phái
pháp luâtj tự nhiên ra đời (PL cao hơn PL NN là PL của tự nhiên ra đời nhóm quyền
con người) nghiên cứu về luật công 1. LUẬT CÔNG -
Tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội, luôn có sự hiện diện của Nhà nước. -
VD: cơ quan NN vs nhau, giữa cơ quan NN với các tổ chức, cá nhân phi nhà nước. lOMoAR cPSD| 45734214 • Đăc điểm
(1): bảo vệ lợi ích chung, lợi ích toàn xã hội
? Luật hình sự có phải luật công hay ko. Có nhé. hướng đến cộng đồng
(2): phương pháp đặc thù: mệnh lệnh - phục tùng
bất bình đẳng cho các chủ thể tham gia
(3) được sử dụng để giải quyết tranh chấp tại cơ quan tài phán công
Ví dụ: toà án hiến pháp, toà án tài chính, toà án hành chính • Nguyên tắc
(1)Đảm bảo mọi quyền lực phải thuộc về các tầng lớp nhân dân
-Bắt nguồn từ học thuyết của Học giả người Pháp thông qua tác phẩm của mình -Thường
dựa trên 1 học thuýet nào đó.
(2)Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng cho mọi công dân
-Ở châu Âu đặt bình đẳng cạnh tự do. Ví dụ: luật biểu tình, luật tiếp cận thông tin tự do, dân chủ cao hơn
-VN tách ra thành 2 vấn đề: hiến pháp quy định nguyên tắc
-Chú ý nếu được nêu ở Hiến pháp thì cần được cụ thể ban hành qua các luật cụ thể
(3)Nguyên tắc pháp chế
-Nguyên tắc xương sống trong xây dựng nhà nước pháp quyền
(4)Nguyên tắc chịu trách nhiệm của nhà nước
-Cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức phi nhà nước thì phải có trách nhiệm bồi thường (vật chất hoặc phi
vật chất: xin lỗi, từ chức…)
+ Phương tây sử dụng nhiều từ chức: quyền khiếu nại hoặc khởi kiện, người đứng đầu
cơ quan NN giảm uy tín NN ko xuống đáy, đợi kết luận cơ quan NN có thẩm quyền) 2. LUẬT TƯ • Khái niệm
-Tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH mà các quan hệ xã hội ko có sự hiện diện của NN.
-Điều chỉnh cá nhân – cá nhân; cá nhân – tổ chức, tổ chức – tổ chức (tất cả phải phi NN)
-Ví dụ: dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, doanh nghiệp (trừ DN NN về vấn đề vốn góp) • Đặc điểm lOMoAR cPSD| 45734214
(1): Được sử dụng bảo vệ lợi ích cá nhân hoặc tập thể
(2): Phương pháp sử dụng: bình đẳng - thỏa thuận
(3) Được sử dụng giải quyết tranh chấp tại cơ quan tài phán tư VD:
trọng tài thương mại,… Nguyên tắc
(1): Tự do ý chí, tự do thoả thuận
- Không trái PL, đạo đức, trật tự công cộng xã hội trật tự xã hội
• Lưu ý: sự phân chia cấu trúc pháp luật chỉ mang tính tương đối
-Ví dụ luật mang tính chất vừa công vừa tư: luật lao động (NLĐ – NSDLĐ)
• Hệ quả phân chia thành luật công – luật tư
-Hình thành các cơ quan tài phán công và tài phán tư
-Phân công lao động trong nghề luật
-Thiết kế các môn học trong các cơ sở đào tạo luật
2. CẤU TRÚC PL COMMON LAW
-Không có sự phân chia thành luật công và luật tư
-Trừ hệ thống PL Vương Quốc Anh (UK) nhưng sự phân chia ở đây cũng chỉ dừng lại ở
luật hình thức (các loại luật tố tụng) II. NGUỒN LUẬT
-Nguồn luật là cơ sở PL để những ngừoi có thẩm quyền áp dụng PL làm căn cứ đưa ra phán quyết 1. DÒNG HỌ CIVIL LAW
I.1. Pháp luật thành văn
-Là các văn bản QPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành (lập pháp, hành pháp)
-Gồm: Hiến pháp, điều ước QT, bộ luật, luật, các văn bản dưới luật khác
? Hiến pháp và điều ước có hiệu lực pháp lý cao hơn
? So sánh luâtj và bộ luật
I.2. Tập quán pháp luật
-Là tập quán được NN nâng lên thành pháp luật và là nguồn của PL.
-Hiệu lực của tập quán so với PL thành văn thấp hơn hay ngay bằng tuỳ thuộc vào từng QG quy định
? Sự việc có 2 nguồn điều chỉnh tập quán và PL thành văn thì sử dụng cái nào. Trả
lời: Ưu tiên PL thành văn (phạm vi điều chỉnh toàn lãnh thổ, được quy định rõ ràng)