Tiểu luận: Công nghệ lắp ráp ô tô tại Nhật

Mẫu Tiểu luận môn công nghệ sản xuất và lắp ráp với đề tài: "Công nghệ lắp ráp ô tô tại Nhật" của sinh viên trường Đại học Cần Thơ giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HC NAM CN THƠ
KHOA CƠ K ĐỘNG LC
----
TIU LUN
MÔN: CÔNG NGH SN XUT LP RÁP
ÔTÔ
Ch đề: CÔNG NGH LP RÁP Ô TI NHT
GIÁO VIÊN: NGUYN PH THƯNG LƯU
LP: DH19OTO07
Thành viên: Nhóm 12
Nguyn Trng
Cao Minh Thun
Trn Đình Vinh
Nguyn Minh Sang
MSSV: 192165
MSSV: 192060
MSSV: 192085
MSSV: 192105
Cn Thơ 2022
Trang 1
LI CM ƠN
Li đầu tiên, nhóm chúng em xin gi li cm ơn chân thành đến Trường đại
hc Nam Cn Thơ đã đưa môn Công Ngh Sn Xut Lp Ráp Ô o
chương trình ging dy. Đặc bit, nhóm chúng em xin gi li cm ơn sâu sc
đến ging viên b môn TS. Nguyn Ph Thượng Lưu, trong quá trình hc tp
tìm hiu b môn Công Ngh Sn Xut Lp Ráp Ô Tô, nhóm chúng em đã nhn
được s quan tâm, giúp đỡ hướng dn rt tn tình cùng vi tâm huyết ca thy
dành cho chúng em thông qua môn hc này. Thy đã giúp nhóm em tích lũy thêm
nhiu kiến thc để cái nhìn sâu sc hiu biết sâu hơn v ngành công nghip ô
hin nay nhng kinh nghim quý giá trong quá trình hc tp.
l kiến thc hn s tiếp thu kiến thc ca nhân mi
người luôn tn ti nhng hn chế nht định. vy, trong quá trình hoàn thành bài
báo cáo tiu lun này chc chn không tránh khi nhng thiếu sót. Nhóm em rt
mong nhn được nhng góp ý ca Thy, để bài báo cáo ca em được hoàn thin
hơn.
Li sau cùng, nhóm chúng em xin kính chúc Thy nhiu sc khe, hnh
phúc ngày càng thành công hơn na trên con đường s nghip ging dy ca
nh.
Xin cm ơn Thy!
Trang 2
MC LC
CH ĐỀ: CÔNG NGH LP RÁP Ô TI NHT
1. KI QUÁT V NGÀNH CÔNG NGHIP OTO NHT BN 7
1.1. Hin trng ca ngành sn xuấất ô ca Nht Bn 7
1.2. Xu hưng toàn cấầu hóa trong cơ cấấu ngành công nghip sn xuấất ô 7
1.3. Đánh giá các hãng xe ô Nht 9
1.3.1. Ưu
đim xe ô Nht 9
1.3.1.1. Giá
tr thương hiu cao 9
1.3.1.2. Bn
b, n đnh, độ tin cy cao 9
1.3.1.3.
Vn
hành
chắấc
chắấn
an
toàn
10
1.3.1.4. Nhi
n liu tiềất kim, chi phí vn nh bình dn 10
1.3.1.5. Chín
h sách bán hàng, hu mãi t 10
1.3.1.6. Tinh
thn trách nhim cao 10
1.3.1.7. Mc
đ ph bin cao 10
1.3.1.8. Gi
giá t, xe d bán li 10
1.3.1.9. Đi
đấầu trong công ngh xe xanh 11
1.3.2. Như
c đim xe ô Nht 11
1.3.2.1. Thiềất
k còn khá bo th 11
1.3.2.2. Tran
g b còn hn ch 11
1.4. Mt thương hiu ni bt 12
1.4.1. HON
DA 12
1.4.2. MAZ
DA 13
1.4.3. NISS
AN 14
1.4.4. MIT
SUBISHI 15
1.4.5. SUZ
UKI 16
1.4.6. ISUZ
U 17
1.5. Gii thiu v Toyota 17
1.5.1. Nhà
sáng lp 17
1.5.2. Tóm
tắất lch s phát trin ca ng Toyota qua các thi k 19
1.5.3. Bàn
đp để Toyota khng định v th trn trưng quôc t 23
1.5.4. Toyot
a vươn ra th gii 25
1.5.5. Gii
thiu v Toyota Vit Nam 27
1.5.6. Đánh
giá hãng Toyota ti Vit Nam 28
1.5.7. Đánh
giá dòng xe Toyota 29
1.5.7.1. Ưu đim ca dòng xe
Toyota 1.5.7.2.Nhược đim dòng xe
Toyota
29
29
Trang 3
2.
QUÁ
TRÌNH
THIỀẾT
K
31
2.1. Nghin cu th trưng trước khi sn xuât oto 31
2.2. Ln ý tưng thiềất k trưc khi sn xuât oto 31
2.3. Nghin cu phát trin th nghim 31
2.4. Hoàn thin thiềất k xe hơi, đảm bo tính kh thi 32
2.5. C th hóa thiềất k xe hơi trn hình đât sét 33
2.6. hình ô đây đ 33
2.7.
La
chn
chât
liu,
màu
sắấc
ô
33
2.8.
Ni thât ô
34
2.9.
Thiềất
k
taplo
lng
36
2.10. Th nghim sàng lc các vt liu đã được la chn 36
2.11. Th nghim sàng lc các chi tiềất ô phù hp 37
2.12. Ph duyt hình ô 37
2.13. Sn xuât ô hàng lot 37
3. QUY TRÌNH SN XUẤẾT 38
3.1. Chun b ph ng 38
3.1.1. Ph
tùng động cơ 38
3.1.2.
Ph
tùng
m
ô
38
3.1.3. Ph
tùng thân v 40
3.1.4. Ph
tùng đin 40
3.1.5. Ph
kin điu hòa 41
3.1.6. Các
loi ph tùng khác 41
3.2. Khung v 42
3.2.1. Ngu
yn liu 42
3.2.2. Phân
loi 45
3.2.2.1. Thân
xe khung liềần 45
3.2.2.2. Thân
xe khung ri 46
3.2.3.
C
th
phân
cơ
khí
46
3.2.4.
Phân
sơn hâp
48
3.3.
Lắấp
đặt
Khung
m,
Thân
xe
48
3.3.1. Khu
ng m 48
3.3.2. Các
loi khung m ô 49
3.3.2.1.
Khun
g
m
hình
thang
49
3.3.2.2. Khun
g m hình xương ng 50
3.3.2.3. Khun
g m nguyn khôi 51
Trang 4
3.3.2.4.
Khun
g
m
hình
ông
52
3.3.2.5.
Khun
g
m
không
gian
ng
nhôm
53
3.3.3. Thân
xe 55
3.3.4. Các
loi thân xe 55
3.3.4.1. Seda
n 55
3.3.4.2. Coup
e 56
3.3.4.3. Hatc
hback 56
3.3.4.4. Cros
sover (CUV) 57
3.3.4.5. Xe
th thao đa dng (SUV) 57
3.3.4.6. Xe
MPV 58
3.3.4.7. Xe
bán ti 58
3.4. Sơn xe 59
3.4.1. Quy
trình cơ bn ca mt dây chuyn sơn ô 60
3.4.1.1. Khung v xe đi qua dây chuyềần tiềần x lý(Pre-Treatment) đưc
sơn đin ly (E-coat) sơn ED 60
3.4.1.2. y
khô lp sơn ED trong y 61
3.4.1.3. Đánh
bóng, bơm keo làm kín m, bc tiu âm 61
3.4.1.4. Sơn primer top coat trong các buông sơn paint booth y
trong y 62
Sơn Primer 62
3.4.1.5. Base
coat: 62
3.4.1.6. Clear
coat: 62
3.4.1.7. Kim tra, sa cha, ph sáp (Inspection, Repair, Wax, Spot repair)
trưc khi chuyn sang y chuyềần p ráp. 63
3.4.2. Các
h thông, thiềất b trong dây chuyn sơn ô 63
3.4.3. Quy
trình sơn ô công ngh đin ly 63
3.4.3.1. Tin
x lý/ Pretreatment 63
3.4.3.2. Sơn
ED (sơn đin ly) 64
3.4.3.3. ED
Oven 64
3.4.3.4. Đánh
bóng, phun PVC m, phun keo làm n 64
3.4.3.5. Sơn lót Primer
3.4.3.6.y sơn lót Primer oven
3.4.3.7.Sơn màu, sơn bóng Top coat
3.4.3.8.y sơn màu, sơn ng Top oven
3.4.3.9.Kim tra
3.4.4. Mt ưu đim ca dây chuyn sơn ô
3.5. p đt máy xe ô
3.6.
p p ni thât
3.6.1. H thông đin cho xe
3.6.2. Máy phát đin
64
64
64
64
65
65
67
68
68
68
Trang 5
3.6.3. Accu
69
3.6.4. Máy
khi động 69
3.6.5. Dây
đin 70
3.6.6.
Relay
u chì
71
3.6.7. H
thông điu khin trung tâm 71
3.6.8.
H
thông
đèn
72
3.6.9.
H
thông
thông
tin
72
3.6.10.
H
thông
điềầu
hoà
72
3.6.11. H thông ph 72
3.6.11.1. H
thông gt nưc: 72
3.6.11.2. H
thông gương chnh/gp đin: 73
3.6.11.3. H
thông khóa ca & an ninh: 73
3.6.11.4. H
thông ca kính đin: 73
3.6.11.5. H
thông chnh gh đin: 73
3.6.11.6.
H
thông
y
kính/gương:
74
3.6.11.7. H
thông thông tin gii t: 74
3.6.11.8. H
thông âm thanh: 74
3.6.11.9. H
thông an toàn 74
3.6.11.10. H
thông điu khin chy t đng 75
4. KIM TRA TH NGHIM 76
4.1. H thông an tn xe ô 76
4.2. Kim tra trn thiềất b 77
4.2.1. Đ
trưt ngang bánh xe n hưng 77
4.2.2. Lc
phanh chính 77
4.2.3. Cưn
g đ ánh ng đèn chiềấu ng 77
4.2.4. Khí
thi 77
4.2.5. Âm
lượng i 77
4.3. Th chy trn đường th kín nưc 78
4.3.1. Chy
th trn đường: 78
4.3.2. Th
kín nưc 78
4.4. Kim tra va chm 78
4.4.1. Hình
nm 78
4.4.2. Vùn
g an toàn 79
4.4.3. Túi
khí dây an toàn 79
4.4.4. c bưc tin nh thí nghim an toàn trn xe
4.4.5. Các trường hp th nghim va chm ca quy trình kim
định
4.4.6. S cân thiềất ca vic th nghim va chm ô
4.4.7. Quy trình th nghim va chm xe đin
TÀI LIU THAM KHO
79
80
82
82
84
Trang 6
CH ĐỀ: CÔNG NGH LP RÁP Ô TI NHT
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ NHẬT BẢN
1.1. Hin trng ca nnh sn xut ô ca Nht Bn
Ngành ô hin nay chiếm ti 20% tng giá tr sn phm ca ngành sn xut
Nht Bn (50 nghìn t yên). trong khi hu hết các ông ln trong các lĩnh vc
khác như đin t, đồ gia dụng… đang cht vt thì ngành ô chiếm ti mt na s
lãi trong toàn nn kinh tế, s lượng lao động trong ngành ch chiếm 10% tng
s lao động trên toàn nước Nht (5,47 triu người). Nhng con s này cho chúng ta
thy v thế quan trng ca ngành công nghip ô trong nn kinh tế ca Nht Bn
nói chung công nghip sn xut Nht Bn nói riêng. Đây mt ngành công
nghip tính sáng to định hướng ng ngh cao, vi s gia tăng sn xut xe
hybrid xe đin được đưa vào th trường trong nước toàn cu, đồng thi gia
tăng cung cu trên quy quc tế.
Người ta thường dùng nhng cm t như “k diệu”, “nhanh chóng vượt
bc”, “ngoài sc tưởng tượng”, v,v… để nói đến quá trình phát trin kinh tế ca
Nht Bn t đống tro tàn chiến tranh, đi đầu các ngành chế to. ngành
sn xut ôtô ca Nht l mt trong nhng ch đề làm tn nhiu giy mc nht
vi nhiu li ngi khen, ca tng, bi mt trong nhng biu tượng v s vươn
lên ca công nghip Nht Bn, mt d nht cho câu chuyn c tích v mt
đảo quc nghèo nàn trong thi gian ngn đã vươn mình thành chàng khng l
khiến c thế gii ngưng m.
1.2. Xu ng toàn cu hóa trong cu ngành công nghip sn xut ô
Trang 7
Dưới nh hưởng ca xu hướng toàn cu hóa, cơ cu sn xut ca ngành ô
ca Nht Bn đã nhng bước thay đổi to ln trong 20 năm qua. T năm 1990
đến năm 2014, tng s xe sn xut trong nước Nht gim 3,71 triu chiếc s xe
tiêu th trong nước cũng gim 2.34 triu chiếc. Đặc bit, sau sc kinh tế
Lehman s lượng xe sn xut trong nước gim xung ch còn gn 10 triu chiếc
(biu đồ dưới).
Hình 1.1: Biu đồ công nghip sn xut ô Nht Bn giai đon (1990-2014)
Hình 1.2: Biu đồ th trưng kinh doanh ô Nht Bn giai đon (1990-2014)
Để đối phó, các tp đoàn ca Nht tăng cường xây dng chi nhánh
chuyn dây truyn sn xut ra nước ngoài, bng chng s xe sn xut ti hi
ngoi đã tăng 14,2 triu chiếc. Tng s lượng xe được sn xut trong ngoài
Trang 8
nước ca các hãng ô Nht Bn theo s liu năm 1990 gn 17 triu xe sau
hơn 20 năm s lượng xe sn xut được tăng lên đến hơn 27 triu xe.
S lượng sn xut bán ra ca ngành sn xut ô trên toàn thế gii Theo
s liu ca năm 2014 tng hp t 50 quc gia thì tng s xe hơi được sn xut trên
toàn thế gii vào khong 91,31 triu chiếc. Như vy sn lượng xe ca các hãng xe
đến t Nht Bn chiếm gn 30% dn đầu thế gii.
S lượng xe sn xut ca top 5 quc gia theo th t ln lượt : Trung
Quc (23,72 triu chiếc), (11,65 triu chiếc), Nht Bn (9,77 triu chiếc), Đức
(6.12 triu chiếc), Hàn Quc (4,52 triu chiếc). Cũng theo s liu thng kê, tng s
xe bán ra trong năm 2014 ca 85 quc gia trên toàn thế gii vào khong 87,67 triu
xe.
S lượng xe sn xut ca top 5 công ty trên thế gii theo th t ln lượt t
trên xung là: Toyota (9.998 triu chiếc), VW (9,644 triu chiếc), Renault Nissan
(8,005 triu chiếc), hyundai (7.592 triu chiếc). Chúng ta thy s độc chiếm trên
bng xếp hng ca các hãng xe hơi đến t đất nước mt tri mc, khi v trí s 1
s 3 đều thuc v các công ty Nht Bn liên doanh ca h.
1.3. Đánh giá các hãng xe ô Nht
Ngành công nghip xe hơi Nht Bn mt lch s
độc đáo vi nhiu
thương hiu chia s cách thc tương t để thành công. Thường ni lên t các tp
đoàn công nghip ln như các phân khu trong na đu ca thế k 20, các nhà sn
xut Nht Bn đáp ng yêu cu ca th trường ni địa trong xe thương mi
nhân nh. Mãi cho đến năm 1960, ngành công nghip xe hơi Nht Bn đã thành
công rt ln trên th trường quc tế, để tr thành ba nước sn xut ô hàng đầu
thế gii.
Cuc khng hong du m toàn cu năm 1973 mt s thúc đẩy mnh m
cho ngành công nghip xe hơi Nht Bn. h t ra cùng đáng tin cy quá so
vi xe M. K t khi nhng chiếc xe Nht Bn đã cho ra nhng chếc chi phí vn
hành thp độ tin cy cao.
1.3.1. Ưu đim xe ô Nht
1.3.1.1. Giá trị thương hiệu cao
Trang 9
Nht Bn đến 6 trên tng s 15 thương hiu ô ln nht toàn cu. Đây
chính yếu t giúp xe ô Nht to được sc hút mnh m.
Hình 1.3: Nht Bn đến 6 trên tng s 15 thương hiu ô ln nht toàn
cu
1.3.1.2. Bn b, n định, độ tin cy cao
Vi khu hiu “Chất lượng gn lin vi danh d quc gia”, cht lượng luôn
tiêu chí các nhà sn xut Nht Bn đề cao hàng đầu. Chính cht lượng
yếu t quan trng góp phn to nên s thành công vang di cho ngành ng
nghip ô Nht. Hin nay, cht lượng dường như đã gn lin vi hình ca
các dòng xe ô Nht.
nh
Cht lượng, độ bn mt trong nhng do sao xe Nht được chung
không ch Vit Nam trên toàn thế gii. Khi nói đến xe ô bn, người ta s
nghĩ ngay đến xe Nht. S bn b ca xe Nht đã được c thế gii công nhn.
Thm chí Vit Nam, nhiu người còn dùng cm t “ni đồng ci đá” để
t đ bn ca xe ô Nht. Ch cn xe thương hiu Nht, nhp khu
nguyên chiếc hay lp ráp trong nước đều được đánh giá cao.
Khi chn xe oto Nht, người mua được s tin cy an tâm rt ln. Đây
không phi điu hãng xe nào cũng có. Xe Nht cht lượng không ch động
cơ, hp s còn c h thng khung gm, h thng treo cùng nhiu b phn
khác. Ti Vit Nam, ô không ch mt phương tin còn mt i
sn giá tr. Do đó, yếu t bn b thường được đề cao. Đây cũng chính
nguyên nhân ti sao người Vit thích xe ca Nht.
1.3.1.3. Vn hành chc chn an toàn
Tính an toàn luôn yếu t được các hãng xe ô Nht chú trng. H thng
khung gm h thng an toàn thường đưc đu tư nhiu. Điu này mang đến
cho xe hơi Nht kh năng vn hành đằm chc, n định an toàn cao. Rt
nhiu mu xe Nht đạt chun an toàn 4 5 sao ASEAN NCAP hay EURO NCAP.
1.3.1.4. Nhiên liệu tiết kiệm, chi phí vận hành bình dân
Trang 10
Chi ps dng bình dân thế mnh ni bt đặc trưng ca xe ô Nht. Xe
Nht thường ưu tiên s dng động cơ dung tích nh hoc va phi để ti ưu mc
tiêu th nhiên liu cũng như tính kinh tế nói chung. Song song đó, các hãng xe
Nht thường ci tiến công ngh động cơ, ti ưu hp s, gim trng lượng khung
gm… nhm giúp mu xe ca mình đạt được mc tiêu hao nhiên liu tiết kim
nht.
1.3.1.5. Chính sách bán hàng, hậu mãi tốt
Các hãng xe ô ca Nht Bn không ch chú trng v cht lượng sn phm
còn quan tâm đến cht lượng dch v. Đa phn ngưi dùng đều đánh giá cao cht
lượng dch v bán hàng, sau bán hàng như chăm sóc khách hàng, bo hành, bo
dưỡng… ca các hãng oto ca Nht.
1.3.1.6. Tinh thần trách nhiệm cao
vi người Nht “Chất lượng gn lin vi danh d quc gia”, gn lin vi
lòng t tôn dân tc nên tinh thn trách nhim ca các hãng xe Nht rt cao. Điu
này th hin qua cách các hãng xe Nht x nhng s c li xe. Nếu phát hin
xe b li trong quá trình sn xut, các hãng ô Nht thường s nhanh chóng m
các đợt triu hi để khc phc, nhm đảm bo quyn li s an toàn cao nht cho
khách hàng ca mình
1.3.1.7. Mc độ ph biến cao
Xe Nht độ ph biến rt cao Vit Nam. mt nước ta t rt sm, h
thng cơ s vt cht, mng lưới đại ca các hãng xe hơi Nht phát trin mnh
hơn nhiu hãng khác. Điu này mang đến nhiu s thun tin cho người dùng khi
mua xe ng như bo hành, bo dưỡng, sa cha xe.
Các khon chi phí duy trì vn hành ca xe ô Nht cũng mc “mềm”.
Tin bo dưỡng, giá ph tùng linh kin xe Nht thp hơn nhiu so vi xe châu Âu.
1.3.1.8. Gi giá tt, xe d bán li
Ni tiếng vi độ bn b cao, chi phí s dng bình dân… xe Nht không ch
được ưa chung th trường ô mi còn rt đt hàng th trường ô cũ. Xe
Nht xe gi giá tt nht hin nay cũng xe d bán li nht. Bi mua xe mi
người ta th chn nhiu hãng khác, nhưng nếu mua xe ô thì tâm chung
vn ưu tiên xe Nht hàng đầu.
1.3.1.9. Đi đầu trong công nghệ xe xanh”
Các hãng ô Nht đi đầu trong lĩnh vc phát trin công ngh “xe xanh”, thế
mnh ln v xe đin hybrid, xe chy bng pin nhiên liu hydro. Toyota Nht Bn
công ty doanh s bán xe hybrid ln nht thế gii.
1.3.2. Nhược đim xe ô Nht
1.3.2.1. Thiết kế còn khá bo th
Các hãng xe hơi Nht Bn thường khá bo th trong thiết kế, đặc bit khi so
vi s đầu tư, trau chut bóng by ca xe Hàn. Đa phn xe Nht theo phong
Trang 11
cách trung tính, ưa nhìn. Điu này giúp xe Nht bn dáng, phù hp vi đa dng
nhóm khách hàng khác nhau, nhưng li không thc s n tượng hay đc sc.
Đây được xem mt nhược đim ln xe Nht. Bi theo xu hướng chung
hin nay, ngưi mua bt đầu quan tâm nhiu hơn đến thiết kế.
Tuy nhiên, nhng năm gn đây không ít hãng xe hơi Nht Bn cũng đã dn dn
ci tiến, thay đổi ngôn ng thiết kế ca mình nhm tăng tính hp dn cnh tranh
hơn trên th trường.
1.3.2.2. Trang bị còn hạn chế
Xe ô Nht thường s không s hu nhiu tính năng h tr lái, trang b tin
nghi, h thng an toàn hin đại…bằng xe Hàn, xe M cùng phân khúc. Trong
trường hp xe Nht s hu h thng trang b ngang nga vi xe khác thì giá bán
cũng s thường cao hơn khá nhiu.
th thy, đim mnh ca xe Nht chính tính thc tế. Xe Nht bn b, tiết
kim nhiên liu, chi pbo dưỡng bình dân, gi giá tt… đem đến tính kinh tế
cao. Bên cnh đó, xe cũng bn dáng, rng rãi, d s dng, phù hp vi đại đa s
người dùng rt tin dng.
Đim mnh ca xe Nht tính thc tế, đổi li đim hn chế ca xe Nht chính
các yếu t v mt thm m cm xúc. Vi phân khúc xe ph thông giá r,
người ta s khó tìm được thiết kế bóng by, trang b hin đại hay khi động cơ
khủng… trên nhng chiếc ô ca Nht.
thế, nếu mun tìm mt mu xe tính, ni tri hay giá bán cnh tranh thì xe
Nht s hiếm khi phù hp. Tuy nhiên nếu mun mt chiếc ô an toàn, n định,
kinh tế thì xe Nht la chn tt hàng đầu.
Vi phn đông người dùng, ô mt tài sn ln, các yếu t cht lượng, tin
dng, kinh tế… s thường tiêu chí quan trng. Do đó, đây chính do sao
người Vit thích xe Nht.
1.4. Một số thương hiệu nổi bật
Trang 12
Hình 1.4: Mt s thương hiu ô ni bt
Các thương hiu trong nước như Suzuki, Nissan, Mazda Mitsubishi…
đặc bit không th không nhc đến TOYOTA thng tr th trường ô Nht
Bn, vi xe ô sn xut nước ngoài được coi biu tượng địa v do chi phí bo
dưỡng cao ngt ngưởng so vi xe nhp khu. Các hãng sn xut ôtô Nht không
ch liên kết vi các công ty hàng đầu ca các nước ng nghip tiên tiến còn
thiết lp quan h hp tác sn xut vi công ty ca nhiu nước đang phát trin,
trong đó các nước thuc khu vc châu Á như Trung Quc, Hàn Quc, n Độ,
Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, v,v… Trong s 11 hãng sn xut ôtô ca
Nht Bn, đến 8 hãng mt ti Vit Nam Toyota, Hino, Isuzu, Mitsubishi,
Suzuki, Mazda, Daihatsu Công ty công nghip nng Fujijyuko.
1.4.1. HONDA
Honda nhà sn xut động cơ ln nht toàn cu ca Nht Bn vi s
lượng hơn 14.000.000 chiếc mi năm. T năm 2004 hãng bt đầu sn xut
động cơ chy diesel va êm va không cn b lc nhm đáp ng tiêu chun ô
nhim.
Theo đó, trong lch s hãng xe hơi Nht Bn này đã sn xut chiếc xe ô
Honda Trước tiên chính S500 ra đời vào năm 1963 ti thi đim đó hãng này
chiến thng vi vic kinh doanh xe gn máy trong gn 20 năm.
Năm 1972 doanh s bán chy nht ca công ty Honda Civic. thế h Đầu
tiên này, Honda Civic được hãng xe Nht trang b động cơ 4 xilanh cho công sut
50 lc. Xe rt nhiu phiên bn gm coupe, 3 ca, hatchback 5 ca, station
wagon 5 cửa,…
đến năm 1986 Honda chính hãng ô Nht Bn đi đầu to nên các
Chiếc xe sang trng, đưa tên thương hiu Acura vào th trường M m 1986. Đây
cũng lúc logo Honda tr thành mt trong logo các hãng xe ô Nht Bn được
thế gii biết đến nhiu nht.
Doanh s bán các loi xe ô ti Vit Nam tăng 38% so vi các năm trước
đây. đến 1.634 chiếc ô các loi được bàn giao đến tay khách hàng trong khp
c nước. Trong tt c các sn phm xe ô tô, SUV Honda CR-V 2020 doanh s
bán tt nht vi 935 chiếc xe được bán đến người dùng. Con s này chiếm đến
57% tng doanh s ca thương hiu Honda ti Vit Nam tính đến tháng 8 năm
2020.
Trang 13
Hình 1.5: Honda CR-V dòng xe được yêu thích nht ca hãng
Đim ni bt ca thương hiu Honda đó nhng chiếc ô hin đại tin
nghi. Ni tht được trang b rt đầy đ các thiết b an toàn, gii trí ghế ngi
thoi mái. Dch v ca Honda rt đa dng vi các chính sách bo hàng, gia hn bo
hành để tăng giá tr ca xe.
1.4.2. MAZDA
Mazda mt công ty đa quc gia chuyên sn xut xe hơi ca Nht Bn.
Hãng xe được thành lp vào năm 1920 thành ph Hiroshima. Chiếc xe mang đến
thành công đầu tiên ca hãng này đó R360 được sn xut vào năm 1960. Sau đó,
Mazda đối din vi nguy cơ phá sn do khng hong du m.
Hình 1.6: Mazda CX-5 vi thiết kế KODO độc đáo
Trang 14
Dòng xe Mazda CX-5 bán chy nht trong phân khúc SUV vào tháng 9 năm
2020 đạt mc 1.267 chiếc bán ra. Mazda 3 dòng xe bán chy nht trong phân
khúc hng C đạt mc 652 chiếc xe bán ra.
Đim ni bt trong thiết kế mi ca tng chiếc xe Mazda đó kiu dáng
thiết kế sang trng, ly con người làm trung tâm. Trong đó, các tính năng an toàn
ng dng công ngh Skyactiv luôn được ci tiến đi cùng thiết kế KODO sng
động.
Hình 1.7: Đng cơ Skyactiv do chính hãng phát trin
Li ích, dch v khi khách hàng mua dòng Mazda các đại ln hay nh l
đều như nhau. Ngoài cung cp chính sách bo hành, dch v sa cha bo
dưỡng thì hãng còn h tr tư vn cho khách hàng khi bt k trc trc nào xy ra.
1.4.3. NISSAN
Thương hiu Nissan rt ni tiếng trên thế gii được nhiu khách hàng yêu
thích. Nissan tp đoàn sn xut ô ln th 3 ti Nht Bn. Dòng xe bán chy
nht ca Nissan đó Sunny. Doanh s đạt được nhng năm 2015, 2016 rt cao
nhưng sau đó đã gim xung. Bây gi thương hiu đang tp trung vào dòng xe
Nissan Sentra 2020 vi nhiu ci tiến.
Trang 15
Hình 1.8: Nissan Navara được ưa chung vi kh năng off-road vượt tri
Đim ni bt tng chiếc xe ô Nissan được to ra đó cht lượng cao
luôn luôn ci tiến, thay đổi cho phù hp vi nhu cu ca người dùng. Nissan đã
xut hin vào năm 1919 khi bt đầu nhp khu máy móc để sn xut
ô tô. T đó cho đến nay thương hiu này không ngng phát trin vi nhiu
chiếc xe ngày càng cht lượng. Dch v ca Mitsubishi cũng bao gm sa cha,
bo hành, bo dưỡng tư vn h tr như các thương hiu khác.
1.4.4. MITSUBISHI
Mitsubishi mt hãng sn xut ô nm trong tp đoàn công nghip ln
nht ca Nht Bn. Thương hiu được sáng lp vào năm 1870 vi lĩnh vc đầu tiên
đóng tàu. Sau đó không lâu thì hãng xe này chuyn sang sn xut ô đã đạt
được nhiu thành công trên thế gii.
Dòng xe Xpander được bán chy nht trong tt c dòng xe Mitsubishi
sn xut. Doanh s
9.906 chiếc.
bán được ca dòng xe này tính trong 3 quý năm 2020
Thiết kế v b ngoài ca các dòng Mitsubishi rt n tượng vi phn đu
khe khon, cng cáp. Dòng xe này được trang b động cơ mnh m nên vic di
chuyn trên các dng địa hình đồi núi rt tt.
Dch v ca Mitsubishi làm hài lòng nhiu khách hàng vi chính sách bo
dưỡng, bo hành cùng cung cp ph tùng chính hiu khi nhu cu thay thế.
Trang 16
Hình 1.9: Mitsubishi Xpander Cross mi vi không gian ni tht rng
1.4.5. SUZUKI
Tp đoàn Suzuki được thành lp tháng 3/1909
o Hamamatsu (Nht Bn)
vi tên gi Suzuki Loom Manufacturing Company. Ban đầu, mt công ty
chuyên sn xut khung dt đóng góp ln cho ngành tơ la khng l ca Nht Bn.
Sau đó, Suzuki gia nhp ngành kinh doanh xe máy vi sn phm đầu tiên xe đạp
gn máy nhãn hiu “Power Free” sn xut năm 1952 tham gia vào ngành công
nghip ô t năm 1955 vi nhãn hiu xe hơi Suzulight”, góp phn vào s ra đời
ca cuc cách mng ô Nht Bn.
Năm 1996, Suzuki chính thc đặt chân vào Vit Nam vi mc tiêu tr
thành mt trong nhng hãng xe hàng đầu ti th trường đầy tim năng y.
Được đón nhn nng nhit bi người dân Vit vi dòng sn phm sành điu
Suzuki Viva, Sport, Công ty Vit Nam Suzuki tiếp tc cho ra mt nhng dòng sn
phm cht lượng trong nhng năm sau đó. Hin ti, Suzuki đang phân phi các
dòng xe ô du lch như Ciaz, Ertiga, Vitara Swift.
Vi n lc không ngng, các loi xe ô thương hiu Suzuki đã to dng
được uy tín vi các đặc trưng ni tri, như bn, tt, d bo trì sa cha, đồng
thi hot động không ch như nhng cng s đc lc trong công vic, n như
nhng người bn thân thiết trong cuc sng.
Trang 17
1.4.6. ISUZU
Công ty được mang đến t năm 1916 sau nhiu thay đổi đổi tên, đến năm
1934, B trưởng B Công thương đã đt tên cho Mu xe ti Isuzu, vi
nghĩa fifty bells” (50 cái chuông), tương t tên ca mt dòng sông Nht
Bn. Cho ti năm 1949, tên ca công ty chính thc được đổi thành Isuzu Motors
Ltd.
Ti Vit Nam, Công ty TNHH ô Isuzu Vit Nam được thiết kế y
dng năm 1995, doanh nghip liên doanh Vit Nam Nht Bn hot động trong
lĩnh vc tiến hành lp ráp phân phi nhng sn phm xe thương mi nhãn hiu
Isuzu tên thương hiu top đầu thế gii v xe thương mi đng
cơ diesel. Công ty Isuzu Vit Nam hin cung cp cho th trường nhng sn
phm phong phú đáp ng nhu cu khách hàng, gm các đời xe ti nh, xe ti
trung, xe ti nng, khung gm xe bus xe bán ti. Các mu sn phm này đang
được phân phi thông qua h thng đại chính thc (I-mark salon) tri dài t
Bc đến Nam ca Isuzu Vit Nam. k bên đó, h thng I-mark salon còn thc
hin các dch v sa cha, bo hành bo dưỡng cung cp ph tùng chính
hãng.
1.5. Giới thiệu về Toyota
Công ty Toyota Motor Corporation được thành lp ngày 28/8/1937. Nói đến
vic các hãng ô Nht Bn, phi nhc ti Toyota. Nhiu năm lin, hãng xe này
luôn đứng đầu trong các thương hiu xe ô ni tiếng thế gii. Hin ti, Toyota
đang v trí th 8 trong s nhng tên thương hiu đắt giá nht toàn thế gii
hãng xe ô duy nht luôn mt trong các bng xếp hng đánh giá bán xe hơi
ca quc tế.
Toyota gia nhp th trường Vit năm 1995. Toyota được xem tên thương
hiu hàng đầu, in đm vào tim thc ca người tiêu s dng Vit, bi s bn
chc, khc phc, hình dng đẹp nht nht gi
trng mua xe ca người Vit Nam.
giá…, phù hp vi m
Ti Vit Nam, Toyota phân phi 10 Mu xe t model c nh đến ng
SUV, MPV xe ch khách 16 ch, gm Toyota Yaris, Toyota Vios, Corolla Altis,
Camry, Innova, Land Cruiser, Land Cruiser Prado, Fortuner, Hilux Hiace. Trong
đó, xe Toyota Vios, Innova Fortuner 3 Mu xen chy nht luôn góp mt
trong bng xếp hng 10 xe ô bán tt nht hàng tháng Vit Nam.
1.5.1. Nhà sáng lập
- Năm 1896: Sakachi Toyoda phát minh xe ô t động.
- m 1890, Sakachi đã ci tiến xe ô th công bng g đã nhn được bng
chế độ phát sáng đầu tiên. Tiếp theo đó, ông chế to thành công máy Ôm động lc
kh vi chy bng hơi nước đầu tiên vào năm 1896. cùng n tượng vi các đỐi
tượng phát minh ca Sakachi, Công ty Platt Brothers & Co., Ltd ca Anh,
Trang 18
nhà sn xut máy Ôm máy si hàng đầu ca thế gii, đề ngh mua li bn quyn
ca ông. Chính s tin này đã giúp con trai ông, Kiichiro Toyoda, th trang tri
chi phí trong công vic nghiên cu chun b sn sàng tiến vào công nghip ô-tô.
- th nói, khi ngun ca Tp đoàn ô Toyota ngày nay chính chiếc xe ô
động lc chiếc máy thêu t động do ông t Sakachi Toyoda phát minh ra.
- Năm 1933: Tiến vào công nghip ô .
-
th nói,
s gia
nhp vào
công
nghip
ô-
ca Công
ty
Toyoda
AutomaticLoom Works chuyên sn xut máy thêu t động (nay tp đoàn
Toyota) chính thc bt đu vi s thành lp mt trung tâm sn xut xe hơi o
tháng 09 năm 1933 dưới s lãnh đạo ca con trai sáng lp viên công ty
Kiichiro Toyoda. Tháng 09/1934 công ty đã sn xut thành công động cơ ô- kiu
A đu tiên. Thng 05 Năm 1935, động cơ này ln đầu tiên được s dng cho loi
xe ch khách “Mu A1”. Khi đó, General Motors Ford đã thng lĩnh th trường
ô-tô, gây ra nhng quan s cho B Công Thương Nht Bn. Kết qu chính ph
Nht Bn đã ban hành lut sn xut ô- yêu cu các công ty phi
công b sn lượng sn xut thc tế để th thc hin được cp phép sn
xut theo đạo lut này. Chính do này. Kiichiro đã xúc tiến nhanh vic sn
xut hàng lot đỐi vi mu xe ti.
Toyoda Kiichiro sinh năm 1894, con trai c ca nhà phát minh ni tiếng
khi đó Toyoda Sakichi. Từ nh, do ảnh hưởng ca bố, ông đã được tiếp xúc
nhiu vi máy móc. Sau khi tt nghip trường cp 3 tnh Miyagi, ông vào hc ti
trường đại hc Tokyo Teikoku. Sau khi tt nghip, Toyota Kiichiro làm b phn
nghiên cu sn phm ca công ty ca b. Chính ông người phát minh ra máy dt
t động loi G, to nên mt k nguyên mi trong ngành dt khi đó. Hi đó, công ty
dt may ln nht thế gii tr s Anh Plat đã yêu cu đưc mua li bn quyn
sáng chế đó của ông.
Năm 1929, Toyoda Kiichiro đến Anh để hp đồng bn quyn sáng chế
nhân dịp đó ông dành thời gian để đi tham quan các nhà máy sn xut ô
Anh. Thời đó thời thế giới đang chuyển t công nghip nh sang công nghip
nặng và Kiichiro cũng đã sm nhn ra tiềm năng phát triển ca ngành công nghip
ô tô. Cũng trong năm đó, Kiichiro đã sang tận M để tham quan công ty sn xut ô
Ford Detroit. Ông đã rt ngc nhiên khi thấy phương pháp sn xut theo dòng
chy chuyên nghip ca Ford thời đó.
Sau thi gian tham quan hc tp c ngoài, Kiichiro quay v vi quyết tâm
phát trin công ty sn xut máy dt t động TOYOTA nhưng công ty ca ông hi
đó gặp khó khăn do ảnh hưởng ca suy thoái kinh tế toàn cầu. Ông đã phi nghiên
cu phát trin thêm sn phm máy kéo si khi đó để đa dng hóa kinh doanh.
Trang 19
Năm 1931, công ty đã nghiên cu ra mt sn phm máy kéo si High Draft,
chính thc tr thành nhà sn xuất đa dạng trong lĩnh vc dt may. K t năm 1931
đến 1937, Kiichiro đã 32 sáng chế liên quan đến dt may. Cùng trong thi gian
đó, ông cũng đã có nhng chun b để c chân vào ngành sn xut ô tô.
Hình 1.10: Toyoda Kiichiro
1.5.2. m tt lch s phát trin ca hãng Toyota qua các thi k
1934: chế to thành công thành công động ô tô kiu mu A đu tiên.
1935: Model đu tiên Toyota A1 đưc đưa vào sn xut đại trà. Cui năm này, mu
xe Toyota G1 chính thc ra mt th trường Nht Bn.
Trang 20
Hình 1.11: Toyota A1
1936: Chiếc sedan Toyota AA sau nhiều năm nghiên cứu đã được hoàn thành vào
tháng 5/1936 (chính chiếc A1 đổi tên), đánh du vic công ty Toyoda bt đầu sn
xuất xe thương mại, đây cũng chiếc xe đầu tiên do chính người Nht chế to
sn xut.
1937: Sau khí chiếc Toyota AA ra mt ti trin lãm Tokyo cùng bn mui xếp
(cabriolet) AB đã thúc đẩy chính ph Nht Bn trao cho Toyoda giy phép chế to
ô tô, m đưng cho vic thành lp công ty ô tô và hãng Toyota chính thức ra đời.
Sau những năm chiến tranh thế gii th hai khc lit, Nht Bn tr nên
hoang tàn và đổ nát. Nhưng may mn các nhà máy ca Toyota ti tnh Aichi không
b thit hi nhiều. Điều đó đã giúp Toyota bắt đầu quá trình hi phc bng vic sn
xut nhng chiếc ô tô thương mại đầu tiên vi mu Model SA.
1950: công ty bán l Toyota Motor Sales Co. đưc thành lp.
1955: Thành công trong vic sn xut xe con quy ln vi chiếc Toyopet Crown
hin thc hóa giấc sản xut ô của Kiichiro Toyoda. Crown cũng mẫu xe
đầu tiên của Toyota được xut khu giúp Toyota xâm nhp thành công th
trường M
Hình 1.12: Toyopet Crown mu xe đầu tiên đưc xut khu sang th trường M.
1964: Toyota vươn ra ra th trường thế gii vi mu xe Corona tr thành mu xe
bán chy nht ti Nht Bn, m đưng cho vic phát trin chiếc Corolla vào năm
Trang 21
1966. Corona cũng chiếc xe Toyota đầu tiên nhp khu sang châu Âu sau màn ra
mt ấn tượng ti triển lãm ô London năm 1965. Tính đến năm 2001 Corona đã
tri qua 11 thế h.
1966: Toyota Corolla được gii thiệu vào tháng 11/1966 đúng vào thời k hi
hóa ô ti Nht Bản và được đánh gbước nhy dài của Toyota đối vi vic sn
xut phc v phân khúc xe ph thông. Trong 6 tháng đu k t khi ra mt, Corolla
đã đạt k lc v doanh s ợt qua Datsun Sunny đ tr thành mu xe bán chy
hàng đu ti Nht Bản trong 33 năm liên tiếp (1969 - 2001). Tính đến nay, tng s
xe Corolla tiêu th trên toàn thế giới đã chạm ngưỡng 40 triu chiếc.
Hình 1.13: Toyota Corolla ln đu đưc ra mt vào năm 1966 - tin thân ca mu
Toyota Corolla Altis bây gi.
1967: Toyota 2000GT ra đi kết qu hp tác gia Toyota Yamaha nhm sn
sinh ra nhng mu xe hiu sut cao Nht Bn. S ra đời ca 2000GT đã tr thành
ngun cm hng cho Toyota sáng to nên chiếc Toyota 86 sau này - mu xe th
thao bình dân dành cho mọi người.
1984: Mu xe lng danh Camry ca Toyota lần đầu tiên được sn xut ti M, da
trên nn tng s hp tác kinh doanh gia Toyota Motor General Motors, đón
đầu xu hướng ô tiết kim nhiên liu ti th trường M sau cuc khng hong
kinh tế năm 1980. Cũng trong năm này, United Motor Manufacturing, Inc. đưc
thành lp để bắt đầu vic hp tác sn xut các mu xe nh ti nhà máy ca General
Motors ti Fremont, California.
Trang 22
1986: Toyota thành lp Toyota Motor Manufacturing U.S.A., Inc. ti Kentucky
bắt đầu đi vào sn xuất năm 1988.
1989: Gii thiu biểu tượng logo mi ca Toyota vi 3 hình e-lip lng vào nhau,
đây cũng lần duy nhất thay đổi logo ca hãng trong sut gn mt thế kỷ. Cũng
trong năm này Toyota Motor Corporation ra mắt thương hiu xe sang Lexus
gii thiu ti th trường M vi slogan"The Purusuit of Per-fection'' (Theo đuổi s
hoàn ho).
Hình 1.14: Logo Toyota biu ng cho s cam kết v cht ng sn phm.
1992: Trung tâm sn xut ca Toyota ti Anh bt đầu đio hot động.
1997: Toyota sn xut thành công mẫu xe hybrid đầu tiên trên thế gii - Toyota
Prius đã đưa khái niệm s dụng năng lượng hybrid hiu qu đến vi công chúng
nh tính thc tin, d s dng giá c phải chăng, mở đầu cho k nguyên phát
trin công ngh thân thin với môi trường.
2005: Toyota đã thành lp mt liên doanh vi PSA Peugeot Citroen để sn xut các
mu xe c nh đưa vào thị trường châu Âu dưới tên 3 thương hiu Peugeot,
Citroen và Toyota.
2012: Toyota đạt du mc k lc vi doanh s bán ra 200 triu xe cng dn trên
toàn cu.
Trải qua hơn 80 năm mặt trên th trường vi nhng biến c lch s
thách thc thời đại, Toyoa vẫn đang bước tiếp trên con đưng phát trin ca mình
và không ngng to ra nhng sn phm ngày mt hoàn thiện hơn, bền b hơn
Trang 23
1.5.3. Bàn đạp để Toyota khẳng định vị thế trên trường quốc tế
Sau thế chiến th II, đất nước Nht Bn tr nên hoang tàn đổ đ nát. May
mn nhà máy Toyota ti Aichi không b tàn phá. Đây chính cơ hi để Toyota
bt đầu quá trình phc hi vi vic sn xut chiếc ô phương mi đầu tiên tên
Model SA.
Hình 1.15: Model SA
Ch trong 5 năm đã 215 chiếc SA Toyopet xut xưởng. Mu SD, mt
phiên bn xe taxi, đã đạt doanh s đáng ngc nhiên vi 194 xe bán ra ch trong 2
năm. Mu SF Toyopet đã tr thành chiếc ô ph biến đầu tiên ca hãng xe
Nht Bn vi động cơ được nâng cp được b sung thêm phiên bn cho xe taxi.
Ngay sau đó s ra đời ca mu RH vi sc mnh động cơ 48 lc.
Trang 24
Hình 1.16: Toyota Land Cruiser
Ngoài các mu xe trên, Toyota đã bt tay vào sn xut mu xe ti ph thông
mang tên Land Cruiser. Năm 1955, Toyota tiến hành sn xut chiếc xe sang đầu
tiên vi tên gi Toyota Crown. Xe được trang b động cơ 4 xi-lanh dung tích
1.5 lít kết hp hp s 3 cp. Tiếp đến chiếc Corona s dng đng cơ dung tích
1.0 lít. Cũng trong năm 1955, ch 700 xe được sn xut mi tháng, nhưng con
s này tiếp tc tăng chóng mt vi 11.750 xe vào năm 1958 50.000 xe vào năm
1964.
1.5.4. Toyota vươn ra thế giới
khi đầu quá trình vươn ra thế gii ca Toyota vic xut khu Land
Cruiser Toyopet sang th trưng M năm 1958. li nhun thu v không
my kh quan nên Toyota quyết định rút Toyopet khi M để tp trung phát
trin cho 2 mu xe chiến lược bao gm Avaton Camry.Vào năm 1959, Toyota
đã m nhà máy đầu tiên ngoài vùng lãnh th Nht Bn ti Bra-xin.
Sn phm “M hóa” đu tiên ca Toyota Tiara, hay còn gi Toyota
Corona PT20, sn xut năm 1964. Mu xe 6 ch này s hu động cơ 70 lc
đạt vn tc ti đa 144 km/h. Sau đó mt năm, chiếc Toyota Corona ra đời giá
dưới $2000. Ngay lp tc, doanh s bán hàng đạt 6400 xe trong năm 1965 tăng
lên 71.000 vào năm 1968 “vt” lên gn gp đôi mi năm khi đạt 300.000 xe vào
năm 1971.
Hình 1.17: Toyota Tiara 1964
Trang 25
Cui nhng năm 1950, Toyota Nht Bn ch 1 công ty rt trên thế
gii. Năm 1963, Toyota hãng xe đứng th 93 trên thế gii năm 1966 vượt lên
v trí th 47.
- Đến năm 1967, Toyota đặt du mc phát trin quan trng ti th trường M vi
Corona sedan 4 ca - đỐi th chính ca chiếc Volkswagen Bettle. Đáng chú ý nht
s xut hin ca Toyota Crown vi 2 phiên bn wagon sedan. Xe s
hu động cơ 6 xi-lanh hoàn toàn mi cho công sut 115 lc ti 5200
vòng/phút. Crown được trang b hp s tay 4 cp (ti thi đim đó hp s tay 3
cp khá ph biến) hoc hp s t động 2 cp (cho phn ln người M đã quen
vi hp s t động 3 cp). Tuy Crown chưa tng đạt doanh s bán ra cao nht
nhưng luôn luôn tt hơn nhiu so vi nhng xe ngoi khác cùng phân khúc.
Hình 1.18: Toyota Crown 1967
Không lâu sau đó, Toyota li gii thiu đến người tiêu dùng M
chiếc
2000GT danh tiếng vi kiu dáng ca mt mu xe th thao ca Anh: mui xe ln,
gn như không cabin cp xe. Xe dùng động cơ 6 xi-lanh dung tích cho 150
lc đi kèm hp s tay 5 cp. Đến năm 1966, 2000GT đã lp 16 k lc thế gii
v tc độ độ bn. Xe mt đến hơn 10 giây đ gian tăng tc t 0 lên 96 km/h.
li, xe th chy trên đon đường 400 mét trong 15,9 giây rt n định
nhng khúc cua.
Năm 1969, Corolla được gii thiu chiếm được không ít cm tình ca
người M. Tiếp sau đó nhng mu pick-up ni tiếng nh s n định, bn b
đáng tin cây.
Toyota thương hiu xe hơi ln nht Thế gii, nhiu năm lin hãng xe
Nht Bn luôn gi vng ngôi v s 1 ca mình trong bng xếp hng Top 10
hãng ô bán chy nht toàn cu vi doanh s 8,75 triu chiếc vào năm 2018 b xa
đỐi th xếp th 2 Volkswagen. V ch s tín nhim, Toyota cũng xếp th 2
Trang 26
trong Top 10 hãng xe đáng tin cy nht, xếp v trí đầu tiên Lexus - thuc phân
khúc xe hng sang ca nhà sn xut ô Nht Bn (Toyota).
Hai nguyên quan trng nht ca h thng sn xut ca Toyota “Just in
Time” mc tiêu nhm gim thiu ti đa s lãng phí bng cách sn xut nhng
cn thiết, khi nào cn vi s lượng cn thiết. Th hai “Jidoka” nhm y
dng cht lượng trong tng quy trình.
Nh khoa hc công ngh phát trin cùng vi xu hướng s dng xe ô ngày
mt tinh tế tiết kim nhiên liu hơn, Toyotakhông ngng nghiên cu để cho ra
đời nhng đứa con tinh thn giá tr nht. Phi k đến nhng mu xe
đang làm mưa làm gió ti Vit như
Hybrid Crown.
Toyota Camry, Innova hay mu Toyota
Hình 1.19: Tr s chính ti thành ph cùng tên Toyota, Aichi, Nagoya
Tokyo, Nht Bn.
1.5.5. Giới thiệu về Toyota Việt Nam
Trang 27
Công ty TNHH ô Toyota Vit Nam (TMV) được thành lp vào tháng 9 năm
1995, đây liên doanh s vn đu tư ban đầu lên đến 89,6 triu USD t Tp
đoàn Toyota Nht Bn (chiếm 70% c phn) Tng công ty Máy Động Lc &
Máy Nông Nghip - VEAM (chiếm 20% c phn) Công ty TNHH KUO
Singapore (chiếm 10% c phn). Nhà máy Toyota Vit Nam được đặt ti
phường Hùng Vương, th Phúc Yên, tnh Vĩnh Phúc vi công sut lp ráp
sn xut hàng năm đạt 90.000 chiếc. Hin ti, Toyota cũng mt trong nhng
hãng xe nhiu đại nht ti Vit Nam vi hơn 50 Showroom tri dài khp các
tnh thành trên toàn quc.
Hình 1.20: Nhà máy Toyota Vit Nam được đặt ti tnh Vĩnh Phúc.
Xut hin khá sm ti Vit Nam vi nhng chiếc Toyota Crown sang trng
vn ch dành cho các quan chc cao cp vào nhng năm 90 ca thế k trước.
Hin ti, các sn phm ca Toyota đã tr n
ph
biến đa dng hơn rt
nhiu vi giá c phi chăng, độ bn vượt tri cc k "lành", cht lượng dch v
cũng đim cng hàng đầu ca hãng xe Nht Bn khi công tác chăm sóc khách
sau bán hàng rt được chú trng. Chính thế, không ngc nhiên khi trên đường
ph Vit Nam, c 10 ô thì phi đến phân na s xe mang nhãn hiu Toyota.
K t khi thành lp t năm 1995 đến nay, TMV không ngng ln mnh liên
tc phát trin c v quy sn xut doanh s bán hàng vi nhiu mu xe luôn
nm trong Top nhng ô bán chy nht ti th trường Vit Nam như Vios, Innova
Fortuner. Hin ti, Toyota Vit Nam cũng luôn gi v trí dn đầu
th trường ô trong nước vi doanh
s
bán hàng cng dn đạt gn 400.000
chiếc.
Bên cnh các hot động sn xut kinh doanh, TMV luôn n lc đóng góp tích
cc cho Ngân sách Nhà nước qua vic hoàn thành tt công tác thuế, cũng như
phn đóng góp thúc đẩy s phát trin bn vng ca cng đồng hi Vit Nam
vi nhiu hot động dài hơi, thiết thc ý nghĩa.
1.5.6. Đánh giá ng Toyota tại Việt Nam
Trang 28
Ti th trường Vit Nam, Toyota mt trong nhng thương hiu ô nhn
được nhiu s quan m cm tình nht t người tiêu dùng, bi cht lượng sn
phm đã được khng định theo năm tháng to dng được nim tin nơi khách
hàng. mt trong nhng đim cng rt ln ca Toyota Vit Nam đó chính vic
s hu h thng đại phân phi rng rãi ph khp c nước, cùng vi ph tùng,
ph kin rt d tìm kiếm sa cha.
Hình 1.21: Các dòng xe Toyota tiếng lành rt bn b, nếu sa cha t
cũng d kiếm đồ.
Hãng xe Nht đã sm bước chân vào th trường Vit Nam nên rt hiu thói
quen nhu cu ca người tiêu dùng, nên Toyota luôn đưa ra nhng chính sách
phát trin phù hp đ cnh tranh vi các đi th cùng phân khúc.
1.5.7. Đánh giá ng xe Toyota
Định nghĩa t "tt" vi dòng xe Toyota ti th trường Vit Nam thc s khó
bi theo như đánh gca người tiêu dùng các mu xe Toyota va mt tt
va mt hn chế cn phi ci thin. Chúng tôi đã tng hp ly ý kiến t nhng
khách hàng đã mua s dng xe Toyota c nhng người t chi mua các sn
phm Toyota để mua xe hãng khác, c th như sau:
1.5.7.1. Ưu điểm của dòng xe Toyota
Đầu tiên phi nói đến xe Toyota rt bn, gn như ch vic thay du, đỔ xăng
chy trong 5 - 10 năm vn tư. Điu này thc s không th ph nhn hãng xe
Nht đã làm quá tt vi các sn phm ca mình.
Xe Toyota rt ít hng vt, đây chúng tôi không nói đến vic do trang b ít
option nên không để hng đó các li hng vt liên quan đến động cơ,
hp s, điu hòa, h thng đin... Công bng nói nếu ch xét trên các yếu
t
Trang 29
này thì xác sut li, hng hóc trên dòng xe Toyota thp hơn nhiu so vi các
hãng xe khác.
Trong trường hp hng hóc cn thay thế sa cha thì ph tùng xe Toyota
cũng rt d kiếm giá thành r, gn như bn đến bt c garage nào cũng
đồ để thay thế cho các dòng xe ph thông hãng như Vios hay Toyota Atis
không cn phi ch đi đặt hàng c.
V kh năng tiết kim nhiên liu Toyota cũng làm khá tt điu này trên các
dòng xe ca mình nht Vios, Toyota Altis hay Innova đều nhng mu xe ch
lc ca hãng.
Mt đim na nhiu khách hàng ng cm nhn thy khi so sánh các dòng xe
ca Toyota vi các mu xe hãng khác ng phân khúc, xe Toyota luôn không
gian ni tht ln hơn. Vi thiết kế thc dng ca hãng xe Nht thì điu này cũng
d hiu bi các k Toyota luôn c gng ti đa hóa không gian s dng phi
hy sinh mt vài yếu t v kiu dáng.
1.5.7.2. Nhược điểm dòng xe Toyota
Option tin nghi nghèo nàn so vi các dòng xe khác cùng phân khúc điu
rt nhiu khách hàng phàn nàn khi mua xe Toyota, h thường phi b sung thêm
cho chiếc xe ca mình đầu màn hình DVD để phc v nhu cu gii trí trên xe.
Hình 1.22: Các mu xe Toyota ph thông ti Vit Nam thường option tin
nghi khá nghèo nàn.
H thng an toàn kém cũng mt trong nhng điu cng đồng mng hay
lôi ra chế giu nht đỐi vi dòng xe Toyota nht h thng túi khí được mi
người rt bn (đâm không bung). Còn v trang b h thng phanh, hãng xe
Nht đã nhiu ci tiến đáng k trong nhng năm gn đây khi ngay c nhng
mu giá r ca hãng cũng đã h thng cân bng đin t.
Trang 30
Cm giác lái chán cũng điu nhiu người chưa ưng hãng xe này, thc ra
đỐi vi phân khúc xe ph thông cũng hiếm thy hãng nào mang li được cm giác
lái tt khiến chúng tôi cm thy hài lòng, ch khi bước lên mc giá tm 1 t thì s
khác nhau v cm giác lãi gia Toyota các hãng khác mi tr nên rt đúng
các xe ca Toyota thường mng li cm giác lái kém hơn so vi hãng khác.
Dch v sau bán hàng chế đ bo - bo dưỡng ca Toyota Vit Nam tt
không ?
V dch v chăm sóc khách sau bán hàng, Toyota Vit Nam phong cách k
chuyên nghip khi nhn tin thng báo, lên lch hn bo dưỡng xe rt nghiêm
chnh, quá trình bo dưỡng xe cũng nhanh khách hàng không phi ch đợi lâu.
Chế độ bo hành 3 m hoc 100.000 km cng vi độ bn ca xe Toyota thì
thc s cũng không nhiu để nói. Trong sut quá trình hot động hơn 20
năm ca mình, Toyota Vit Nam chưa ghi nhn thy trường hp nào khách hàng
phàn nàn, kin cáo v dch v bo hành c.
2. QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ
2.1. Nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất oto
Th trường sn xut oto biến động không ngng mc cnh tranh đến
“nghẹt th”, thế trước khi tiến hành sn xut oto, cn bước nghiên cu sâu v
th trường.
Các hãng sn xut xe phi nghiên cu k lưỡng v các dòng xe đang
trên th trưng, d đoán được mu xe tiên tiến hơn người dùng s mong
mun trong khong thi gian 5 năm sp ti.
Bước nghiên cu th trường này cũng giúp các hãng xe xác định được các
đỐi th cnh tranh, hướng đi mi v thiết kế oto để không b “li mt khi va
tung ra th trường sn phm mi.
Nghiên cu th trường cũng giúp xác định được khách hàng mc tiêu t đó
hoch định phân khúc khách hàng thc hin các kế hoch cho vic đầu tư chi
phí, tính toán nguyên vt liu quy trình sn xut oto chun nht.
2.2. Lên ý ng thiết kế trưc khi sn xut oto
Sau khi đã kho sát nghiên cu k lưỡng v th trường, các hãng s tiến
hành lên ý tưởng thiết kế vi mu xe mi hi t các “tinh hoa” ca nhng dòng xe
tt nht hin nay, đồng thi nâng cp thêm nhng tính năng vượt tri để thu hút
khách hàng.
Ý tưởng thiết kế s được thc hin nhanh chóng, d dàng th điu
chnh trên ng c h tr xây dng hình 3D trong máy tính, giúp nhà thiết kế
hình dung được kiu dáng, màu sắc,… ca chiếc xe trong tương lai.
Trang 31
Da trên nhng phng ca ý tưởng 3D, hàng xe s tiến hàng đắp nh
xe bng cht liu đất sét, hình phng này s được các chuyên gia điu
chnh trc tiếp cho đến khi hoàn thin đúng vi nhu cu mong mun ca ý
tưởng thiết kế.
Để tính toán được các tham
s
chính xác hơn, xác định được kh
ng
chng chu chm, tính kh thi khi xe lăn bánh s liên kết theo t l thc gia
các b phn, linh kin ca xe,… các k sư khí đng hc s tham gia vào khâu thiết
kế này nhm đánh giá b sung nhng điu kin trên.
Sau khi hình đất sét được chp nhn, nthiết kế k sư s tiến hàng
to xe nguyên mu theo t l 1:1 vi chiếc xe này.
2.3. Nghiên cứu phát triển thử nghiệm
Chiếc xe nguyên mu đu tiên ra đời cũng lúc cn tiến hành th nghim,
quá trình th nghim thường được thc hin vi thi gian ròng lên đến 10-15
tháng tùy thuc vào dòng sn phm.
Môi trường tiến hành th nghim thường nơi vn nh o nhng khi
đường tách bit, để tránh s m ngó” ca đi th, tránh để l thông tin,
nhng chiếc xe nguyên mu này s được “ngụy trang” k bng lp decal hoc
băng dính bên ngoài.
Hình 2.1: Xe được ngy trang trong quá trình th nghim sn xut oto
Xe s được th nghim trong mi điu kin thi tiết khc nghit, địa
hình him tr, g gh,… nhm khc phc nhng khuyết đim hoàn thin xe
trước khi sn xut.
Nhng chiếc xe còn được th nghim đo h s cn khí động hc trong
hm gió. Th nghim các mc độ va chm để kim tra đ cng ca khung
gm, mc độ an toàn,…
Các quá trình th nghim xe s được tiến hành trong mi điu kin thi tiết,
địa hình để khc phc nhng khuyết đim. Các trung tâm nghiên cu liên
Trang 32
tc phân tích d liu trong quá trình th nghim để thay đỔi hoc phát trin các
công ngh mi sao cho phù hp.
Nhng chiếc xe còn được th nghim đo h s cn khí động hc trong
hm gió. Th nghim các mc độ va chm để kim tra mc đ an toàn, độ
cng ca khung gm.
2.4. Hoàn thin thiết kế xe i, đảm bo tính kh thi
Hình 2.2: Các b phn trên ô được chi tiết hoá tái cu trúc trong bước
hoàn thiết kế hình xe hơi
Vn hình ô được v trên bn tho, nhưng thay thô sơ như
bước phác ha, hình ô lúc này đã nhiu điu chnh để cân đi, hài hòa
gia sáng to ngh thut tính ng dng trong thc tế.
Da trên nhng h thng động cơ sn có, cơ cu truyn động các yêu cu
an toàn, mi b phn trên ô s được chi tiết hóa tái cu trúc trong quá trình
này.
Các b phn trên ô được chi tiết hoá tái cu trúc trong bước hoàn
thiết kế hình xe hơi
2.5. C th hóa thiết kế xe hơi trên hình đất sét
T các bn v 2D, thiết xe hơi được c th hoá bng cách chuyn thành
hình 3D thông qua các phn mm thiết kế. Nh đó, người nhìn d dàng hình dung
cu trúc ca sn phm mt cách khách quan toàn din hơn.
Trang 33
Sau đó, t các bng v hình chiếu, hình vt bng đất sét s được
dng lên. Lúc này, nh ch bn thu nh thay kích thước tht để tiết
kim thi gian. Ch khi hình la chn cui cùng mi được thc hin
kích thước thc.
Hình 2.3: hình ô bng đất sét được dng lên vi kích thưc thu nh
2.6. hình ô đầy đ
Phn ln hình giai đon này đều làm t đất sét. Tuy nhiên, mt s chi
tiết đã được thay thế bng vt liu tng hp hoc polymer để gim trng lượng.
Nếu mun tăng thêm độ chân thc cho hình đầy đủ này, các k sư
th s dng các cht liu khác thay đt sét. Mc đích cui cùng ca ng
đon này to nên sn phm hình vi kích thước thc qung hình
cnh vi công chúng.
2.7. La chn cht liu, màu sc ô
Công đon này được thc hin sau khi đã hoàn thin quá trình thiết kế ni,
ngoi tht. Tt c nhng yếu t như màu sơn, cht liu, cách trang trí các chi
tiết… đều được săn lùng la chn t m. Đây cũng công đon tìm kiếm loi
vt liu, màu sc ti ưu nht để ng dng vào hàng trăm, thm chí hàng nghìn chi
tiết nh.
Bên cnh đó, vic b trí các chi tiết trên bng táp lăng cũng được
chn lc điu chnh mt cách công phu nhm to ra mt thiết kế hoàn ho đến
tay người tiêu dùng.
Trang 34
Hình 2.4: Các nhà thiết kế cn phi săn lùng cht liu, màu sc ti ưu nht cho
tng chi tiết trên ô
Thiết kế ni tht oto
Ni tht sang trng nâng tm ni cp chiếc xe ca bn
2.8. Ni tht ô
Ni tht ô mt trong nhng thành phn quan trng giúp người dùng cm
nhn cht lượng chiếc xe ca mình, ngoài vic trông đẹp mt, ni tht ô cn phi
chc năng độ bn cao. Vy thiết kế ni tht ô nhng điu đặc bit gì?
Hãy tìm hiu cùng EMBRACE ngay nhé.
Khi đề cp đến thiết kế ni tht ô tô, hu hết mi người nghĩ người thiết
kế s v mt bn phác tho ri biến thành hin thc. Nhưng thc tế ni
tht phi được to kiu đòi hi chú ý đến chi tiết, cũng như tính thc tế thoi
mái phn ngoi tht xe.
Ni tht ô bt đầu bng bn v trên giy các hình k thut s Cũng
như thiết kế bên ngoài, thiết kế ni tht ô bt đầu bng bn phác
tho. Nhng bn tho này được thc hin đu tiên trên giy, sau đó vi thiết kế
được h tr bi máy tính (CAD). Các chi tiết nht sau đó được đưa ra trong
hình đất sét. Mc hình đất sét t nhng năm 1930, ngày nay vn được coi
phn thiết yếu, ngay c trong thi đại công ngh. Khi nhìn vào hình đất sét,
k sư s nhìn thy mi th theo t l trong hình o th h s không nhn
ra. Sau đó, h tinh chnh đây như mt s kết hp gia các quy trình k thut
s chnh sa trên hình đất sét.
Thiết kế ni tht cũng cn chú trng đến các chc năng trên xe
Trang 35
Thiết kế ni tht mt thách thc khi phi phù hp vi mt lot các trình
điu khin phù hp vi người s dng. Phi đủ công tc để kim soát các
tính năng phi đủ d dàng đ tiếp cn s dng. Các nhà thiết kế phi quyết
định màu sc vi cho ghế ngi, loi thm được dùng trên xe. Bên cnh đó,
các k sư cũng phi kết hp các tính năng an toàn như túi khí, k c hai bên ghế
phía trên ca s bên. Túi khí cho hành khách ngi phía trước cn mt bng điu
khin chuyên dng trong táp lô, được trang b vt liu mng để túi khí m ra th
đẩy qua nó. Tùy thuc vào thiết kế, bng điu khin th nm trên mt đường
may để che đi đảm bo tính thm m.
Thiết kế ni tht phi phù hp vi ch đề ca chiếc xe, mt chiếc xe sang
trng s mt din mo khác vi mt chiếc mui trn th thao hoc mt chiếc xe
gia đình. Điu này ng s nh hưởng đến các vt liu được s dng: các nh
pricier th s bc da mm, trong khi mt chiếc xe gia đình ít tn kém s
ch ngi thân thin vi tr em, d lau chùi. Bt k cht liu vi gì, bc ghế
ch tiếp xúc trc tiếp vi hành khách h s tiếp xúc vi hàng ngàn ln. Hu
hết các ghế thường s vt liu siêu bn bên cnh đệm, nơi mi người trượt vào
trong xe, cũng như trên bng điu khin ca ra vào nơi người ngi ngh tay. Tt
c các vt liu được kim tra, mài mòn, làm phai màu th nghim nhit độ
cc thp, cc cao hoc độ m cao. Nếu s dng cht liu vi, vi phi được la
chn cn thn, nếu kích thước phn dùng vi quá ln cũng s thu hút quá nhiu
s chú ý ca người dùng. Màu sc ng nh hưởng đến ni tht, màu sc quá đậm
hoc quá nht s mang đến cm giác ngt ngt hoc khi người dùng nhìn vào
nó.
Ngay c cht liu da cho ni tht xe ô cũng th khác nhau, tùy thuc
vào chiếc xe. Da t nhiên nhược đim hoc các vết so không hoàn ho. Mt
s xe pricier da trơn, trông sang trng nhưng to ra cht thi hi cho môi
trường. Các nhà thiết kế ni tht ô phi làm vic vi nhà cung cp da trong sut
quá trình thiết kế để xem xét cht liu da được ng dng trên xe s như thế nào.
Thm không ch mt phn ca thiết kế ni tht ô n thc hin chc năng
gim thiu tiếng n trên đường bên trong cabin. phi kh năng thu gp để
phù hp vi phn không gian trên sàn xe n các cnh ca bng điu khin trung
tâm. Các nhà thiết kế ni tht phi xem xét loi si cách dt thm. Cht liu
không dt thường được s dng trong thân cây, các loi vi này phi đặc bit
bn d làm sch sau khi b bám bn. Vt liu ni tht phi chc năng, nhưng
các nhà thiết kế cũng phi xem xét trng lượng ca chúng
theo tiêu chun tiết kim nhiên liu. Mi phn v không quan trng lm
nhưng mi th cng li cũng làm tăng trng lưng ca xe.
Các nhà thiết kế luôn tìm kiếm các cm hng thiết kế ngoài các mu ô
d như: phong cách thi trang, xu hướng ni thất,…vì các mt này s không b
thay đi nhanh chóng. Đây mt quá trình dài không th phát trin ch trong
vòng vài tháng như thi trang. Thiết kế ni tht ô cn s cân bng
Trang 36
gia k thut thiết kế. Hi vng nhng tin tc trong bài viết đã cung cp cho bn
đọc nhng thông tin thú v.
2.9. Thiết kế taplo lăng
Vi s phát trin ca công ngh thay đỔi v gu thm mĩ, ni tht ca
nhng mu xe cũng được ci tiến theo tng giai đon. Nhiu mu ô vn được
các hãng duy trì sn xut qua hàng thp k, thế nhưng các b phn trong khoang
điu khin, đặc bit thiết kế -lăng, bng đng h táp-lô,... đã hoàn toàn khác
bit so vi cách đây 40 năm.
Khác bit nht l các phiên bn hin nay đều được trang b đồng h
k thut s hin th đa chc năng màn hình gii trí trung tâm c ln tích hp
hàng công ngh - th cách đây 40 năm chưa h có.
-lăng ngày nay được thiết kế dày dn, mm mi vi rt nhiu phím
bm phía trên, trong khi nhng chiếc -lăng ca thp niên 80 rt đơn gin, ch
yếu dùng vi mc đích đánhi.
2.10. Th nghim sàng lc các vt liu đã đưc la chn
Mi vt liu hay màu sơn được la chn không nhng cn đạt yếu t
thm m n phi bn màu vi thi gian không qd nt v trong các
cuc kim tra v độ bn. Các cuc kim tra được tiến hành trong điu kin
khc nghit như nóng lnh, ánh sáng mt tri trc tiếp, tiếp xúc vi tay chân
con người… s cho biết kh năng chng chu ca vt liu khi s dng ng
ngày. Tuy ch din ra trong phòng tnghim nhưng các tác nhân s được
phng như tht. d như đèn nhit to môi trường ánh nng, bàn tay robot
đóng vai trò tác nhân con người không ngng tiếp xúc ct, tri mưa, tuyết rơi
nhân to, nước nóng nước lnh được x trc tiếp vào vi cường độ ngày càng
tăng... Nếu vượt qua tt c, vt liu màu sc được la chn. Ngược li, các nhà
thiết kế s phi chn vt liu màu sc khác.
Mc phn ln ô thép nguyên cht nhưng các sn phm m t du
m (nha vinyl) đã chiếm t l ngày càng ln trong các thành phn ô tô. Các vt
liu trng lượng nh ngun gc t du m đã giúp làm ni bt mt s mu xe
ti 30%. Khi giá nhiên liu hóa thch tiếp tc tăng, nhu cu s dng xe nh hơn,
tiết kim nhiên liu hơn s tr nên rt hơn.
Vic gii thiu mt mu ô mi thường mt t ba đến năm m t khi
thành lp đến khi lp ráp. Ý tưởng cho các hình mi được phát trin để đáp ng
các nhu cu s thích chưa được đáp ng. C gng d đoán th hiếu ca người
dùng trong năm năm mt k công không h nh, nhưng các công ty ô đã thiết
kế thành công nhng sn phm phù hp vi th hiếu ca công chúng. Vi s tr
giúp ca thiết b thiết kế s h tr ca máy tính, các nhà thiết kế phát trin các
bn v ý tưởng cơ bn giúp h hình dung ra din mo ca chiếc xe được đề xut.
Da trên phng này, h xây dng các hình đất sét th được nghiên cu
bi các chuyên gia. Các k sư khí động hc cũng xem xét các hình, nghiên cu
các thông s dòng khí nghiên cu tính kh thi trong
các th nghim va chm. Ch sau khi tt c các hình đã được xem xét
Trang 37
chp nhn, các nhà thiết kế công c mi được phép bt đầu xây dng các công c
s sn xut các b phn thành phn ca hình mi.
2.11. Th nghim sàng lc các chi tiết ô phù hp
Sau khi la chn được mt s cht liu, màu sc… để trang b lên ô tô, đội
ngũ k sư s tiến hành th nghim, sàng lc.
Quá trình này giúp nhà sn xut đánh giá được đ bn màu, kh
ng
chng chu, tính an toàn… ca các vt liu, t đó tìm ra được la chn ti ưu
nht.
Các cuc th nghim được tiến hành trong điu kin khc nghit như
nóng, lnh, mưa gió, ánh sáng mt tri trc tiếp, tiếp xúc vi tay chân con người…
Nếu không vượt qua nhng điu kin này, nhà thiết kế s phi la chn cht liu
màu sc khác thay thế.
Cho ti thi đim này, nhng chi tiết ni, ngoi tht vn còn ri rc nhưng
các k sư đã th mường tượng ra mu xe tương lai. Da vào đó, h s đánh giá
đưa ra quyết định nên sn xut mu xe này hay không.
2.12. Phê duyt hình ô
Khi mu thiết kế xe hơi được phê duyt, hình nh chiếc ô s được s dng
để qung rng rãi. Mc đích ca vic tiếp th hình ô này để kho sát ý
kiến ngưi tiêu dùng, tiếp th kinh doanh hoc đi xa hơn na.
2.13. Sn xut ô hàng lot
T nhng phn hi ca người tiêu dùng khi qung sn phm ra th
trường, hãng xe s quyết định vic sn xut hàng lot. T đó, h s thay đỔi
mt s chi tiết sao cho phù hp, kèm theo đó hoàn thin các thông s sn
phm, thông tin cn thiết cho dây chuyn sn xut, tiêu chun đánh giá cho
chiếc xe đầu tiên…
Mi sn phm ô đều phi tri qua quá trình lâu dài vi nhiu công đon khác
nhau. Theo đó, mi chiếc ô cn mt khong 4-6 năm đ hoàn thin. Chưa k
trong quá trình thiết kế
hướng th trường.
cn nhng thay đỔi, ci tiến để phù hp vi xu
Trang 38
3. QUY TRÌNH SN SUT
3.1. Chuẩn bị phụ ng
ĐỐi vi mi hãng xe, dòng xe khác nhau s nhng loi ph tùng xe hơi
khác nhau. Nhưng ph tùng xe ch yếu bao gm các loi sau:
3.1.1. Phụ tùng động
Động cơ trái tim ca mt chiếc xe, đây b phn phc tp nht ca xe,
s kết hp gia nhiu chi tiết để giúp chiếc xe vn hành đúng cách. Mi loi xe s
được trang b khi cng cơ khác nhau, cu to khác nhau.
Hình 3.1: Ph tùng đng cơ nhng linh kin quan trng nht cáa mt chiếc xe
Ph biến nht vn động cơ xăng đng cơ du. Bi b phn hot
động vi tn sut ln nht nên theo thi gian ph tùng động cơ s xung cp,
khiến vn hành ca chiếc xe tr nên kém hơn rt nhiu.
Mt
s
món ph tùng động cơ quan trng như: Lc du động cơ, lc
xăng, gioăng pht đại ty, cao su chân máy chân s, máy đề, đin động cơ, np
máy mt máy, két làm mát, thăm du, bugi, piston, tay biên,…
3.1.2. Ph tùng gm ô
Ph tùng gm xe bao gm 4 h thng dưới đây:
Trang 39
Trang
40
H thng phanh xe: H thng phanh rt quan trng đỐi vi mt chiếc ô tô. H
thng phanh trên xe bao gm h thng phanh dng h thng phanh chính hay
còn gi h thng phanh trước phanh sau. Phanh xe được thiết kế chú trng
đến s an toàn bo v người ngi trên xe cũng như các phương tin di
chuyn xung quanh. h thng phanh s hãm tc độ di chuyn ca ô theo s
điu khin ca người lái. H thng phanh cu to ch yếu là: đĩa phanh,
phanh kp phanh.
H thng hp s: Hp s mt b phn quan trng ca ô tô, tác dng
tăng gim mômen quay truyn lc đến các bánh xe. Không nó, xe ca bn
không th di chuyn. Ngày nay, hu hết các nhà sn xut ô đều trang b cho ô
ca mình hai loi hp s chính s t động s tay. Trên thc tế, vn mt
s loi hp s mi được phát trin trong vài năm tr li đây.
H thng treo: H thng treo hai công dng chính đảm bo an toàn cho
người lái đảm bo xe chy êm ái, thoi mái. Nguyên cơ bn ca h thng
treo cho phép các bánh xe dao động điu hòa theo phương thng đứng vi thân xe,
cn độ cng thích hp để xe chuyn động trơn tru kh năng dp tt nhanh
chóng các dao đng, đặc bit các dao động biên độ ln. H thng treo trên ô
được phân loi theo: B phn đàn hi,dn hướng gim chn.
Gim xóc ô được biết đến h thng treo trên ô tô. Nhim v chính ca h
thng gim sóc to s thoi mái cho người ngi trên xe khi xe di chuyn trên
nhng địa hình g gh. Đồng thi, trit tiêu các chn động t mt đường đỐi vi ô
tô.
H thng càng xe ô được thiết kế vi kh năng chu ti trng ln giúp
người lái d dàng mang li cm giác thoi mái cho người ngi trên xe. Giúp xe
tránh được các vn đề như trượt ngã hay giúp gim xóc khi va chm vào mt
đường mang li cm giác thoi mái cho ngưi ngi trên xe.
H thng lái: Các cu to ca tng b phn trong h thng lái ca ô s được
kết ni vi nhau để điu khin lăng điu khin hướng chuyn động ca ô tô.
Ma sát gia lp mt đường s được gim bt nh bánh đà ni vi các bánh
răng, thanh dn hướng đến đơn v phía trước.Ph tùng thân v
Đây nhng ph tùng ô cu to bên ngoài xe để to nên kiu dáng, thiết kế xe.
vy nên phng thân v rt được người s hu xe quan tâm đến
Mt s loi ph tùng xe ô thân v ph biến nht hin nay: Np ca lăng,
đèn pha, np capo, ca xe, cn trước, cn sau, np bước chân, gương đèn xe ô tô,
lưới tn nhit, lp xe, mâm xe, nóc xe…
Hình 3.2: Ph tùng gm ô
3.1.3. Phụ tùng thân vỏ
Ph tùng thân v ngoài các chc năng k thut còn mt nhim v quan
trng khác đó khiến khiến chiếc xe tr nên đẹp mt, tính mang màu sc
riêng ca ch nhân.
nơi tiếp xúc trc tiếp vi các tác động t bên ngoài nên các ph tùng
thân v rt d b try xước, bóp méo. Vy nên, nhiu người tìm đến các món ph
kin thân v để làm mi cho chiếc xe hoc h tr thêm cho tính năng chng n
khoang cabin.
Mt s món ph kin thân v quan trng như chn mưa, gương chiếu
hu, đèn pha, cánh ca, np p, ca lăng, chn bùn…
Hình 3.3: Chn mưa, gương chiếu hu, đèn pha
3.1.4. Phụ tùng điện
Hình 3.4: Ph tùng đin cũng nhng b phn rt cn đưc theo dõi, bo
ng thưng xuyên
Đây nhng ph tùng quan trng trên xe ô tô, liên quan đến dòng đin, thiết b
s dng đin trên xe. Nếu như không nhng ph tùng này th xe không th
khi động được hoc xe di chuyn không đm bo an toàn.
Trang 41
Mt s ph tùng đin ô bn cn thường xuyên kim tra như tơ qut gió,
máy phát đin, nút khi động, giàn nóng, két nước…
Ngoài các loi ph tùng trên thì còn các loi ph tùng được phân theo chc
năng, b phn khác nhau như ph tùng động cơ, ph tùng điu hòa, ph tùng
gương đèn….
3.1.5. Phụ kiện điều a
H thng điu hòa mt tin nghi quan trng ca xe ô tô, đặc bit vi
thi tiết khí hu ca Vit Nam. Trên nhiu chiếc xe hin đại, h thng điu hòa
rt được chú trng để to nên nhng tin nghi ti ưu nht cho hành khách như
chc năng đa vùng, làm m, to mùi hương, gim độ m…
Mt h thng điu hòa không khí trong xe ô s bao gm: Dàn lnh,
qut gió, dàn nóng, lc điu hòa, phin lc ga, van tiết lưu, qut gió, gas điu
hòa, hp điu khin, cm biến…
3.1.6. Các loại phụ tùng khác
Ngoài ra trên mt chiếc xe ô còn rt nhiu ph tùng linh kin khác
th k đến như: b ô van, thanh gài khp, dây cao áp, b tn nhit các cht định
v, thanh truyn, đỐi trng, bánh đà, đĩa ma sát, càng m ly hp…
Nói tóm li, vi bt k linh kin nào nh hay ln đều đóng vai trò thiết
yếu cho s vn hành ca xe. S nhng món ph tùng khi b hng s biu hin ra
ngoài rt rõ, cũng nhng ph tùng phi đến khi kim tra mi phát hin ra li.
Đó do sao các ch xe nên đưa xe đi bo dưỡng theo đúng lch định k quy
định.
Hình 3.5: thanh truyn, bánh đà, đĩa ma sát
Trang 42
3.2. Khung vỏ
Hình 3.6: Khung xe
3.2.1. Nguyên liệu
Để to nên khung xe ô thì vt liu ch yếu 4 vt liu bn:
Thép
Hình 3.7: Khung ô bng thép
Thép vt liệu dùng đ sn xut thân v ô ph biến nht. Thép mt
loi hp kim thành phn chính gm st carbon. Thép các đặc tính như
cng, d un, sc bền cao giá thành tương đi thp nên phù hợp để sn xut
thân v ô tô. Thành phn carbon trong thép giúp tăng đ cng ca thép. T l
carbon càng cao thì thép s càng cng.
Trang 43
Phn ln các dòng xe ô hiện nay đều thân v làm bng thép. Toàn b
khung xe trên, khung gầm dưới, b máy, dm ca, mái, các p tấm thân xe đu
đưc làm bng thép. Không ch thế, thép còn được dùng nhiu b phn khác trên
xe như động cơ, ống xả…
Nhựa
Hình 3.8: Khung ô bng nha
Nhựa cũng một thành phn chính ca ô tô. Nha chiếm 50% trong vic
chế to nên mt chiếc khung xe và các b phn khác trên xe.
Nha có tính bn, r, và d un nên vic s dng nhựa để chế to khung ô
là điều không có gì ngc nhiên.
Ngoài ra nhiu b phận được làm t nhựa như: tay nắm ca, dây an toàn, túi
khí, đồng h, bảng điều khin, thm sản,… nhiều b phn khác nữa được làm
t nha.
Do tính cht trọng lượng nh, nhựa đang ngày càng đưc s dng rng rãi
cho cu trúc thân, khung xe ô tô và động cơ trong sản xut ô tô.
Nhôm
Nhôm loi vt liu mi đang dn dn được s dng nhiu hơn trong
ngành sn xut ô tô. Nhôm li thế nh hơn thép đến 40%. Điu này giúp ci
thin đáng k hiu sut vn hành ca xe cũng như mc tiêu th nhiên liu. Bên
cnh đó nhôm còn ưu đim khó b ăn mòn, d chế to, th tái chế 100%…
Nhôm độ cng khá tt, kh năng chng xon cao. Mt thanh nhôm vi
cu trúc nhiu ngăn bên trong s gia tăng đáng k độ cng độ chc chn. Điu
này giúp xe đạt được độ n định tt, nht khi vào cua hay chy tc độ cao. Mt
ưu đim đc bit khác ca nhôm kh năng hp th xung lc khi va chm rt tt
nên cho độ an toàn cao
Trang 44
Hình 3.9: Khung ô bng nhôm
Si cacbon
Si carbon nhng si đường kính 5 10 micromet, thành phn ch yếu
nguyên t carbon. Ưu đim ca si carbon độ cng cao, độ bn kéo cao, kh
năng chu nhit tt đc bit trng lượng nh. Do đó đây được xem loi vt
liu rt hp dn trong chế to thân v xe ô tô.
Si carbon được xem loi vt liu rt hp dn trong chế to thân v xe
ô
Tuy nhiên do giá thành ca si carbon cao nên loi vt liu này ch đưc
s dng trên nhng mu xe th thao cao cp. Mt s hãng xe đã ng dng si
carbon trong chế to thân v xe như: Lamborghini, Bugatti, Ferrari, Pagani,
Koenigsegg, Mercedes-Benz
Hình 3.10: Khung ô bng si cacbon
Trang 45
3.2.2. Phân loại
Chúng ta thường biết, khung xe đều đi lin vi v xe. Cho nên, khi sn xut
khung xe thì người ta thường gp luôn sn xut phn khung đỡ trong các chi tiết
v xe như: np capo, cánh ca, các chn, phn đuôi…Khung đỡ ri được sn
xut 2 dây chuyn hoàn toàn khác nhau. Sau đó gn chung vi nhau t b khung
đỡ lc vi khung đỡ v:
- Vi các loi xe khung ri v. Khung đỡ được sn xut riêng bit mt b
phn. luôn mt loi thép chu lc cao. Thường dng st T hoc st ch I
(ch i hoa). Khi hàn li thành khung đỡ theo đúng thiết kế. Chúng s được đem đi
mài phng
3.2.2.1. Thân xe khung liền
Vi cu trúc thân khung lin (unibody), thân xe và khung gầm bên dưới lin
nhau to thành mt khi thng nhất. Ưu điểm cu trúc unibody là trọng lượng nh
(nh đó ci thiện đáng k hiu sut vn hành và mc tiêu hao nhiên liu), trng
tâm thấp hơn (tăng độ ổn định xe)… Nhược điểm khó sa cha, kh năng chịu
tải không cao… Các dòng xe s dng cu trúc thân khung lin: sedan, hatchback,
MPV, crossover…
Vi cu trúc thân khung lin (unibody), thân xe khung gm bên dưới
lin nhau to thành mt khi thng nht
Bên cnh phn thân khung chính, thân v xe còn gm nhiu b phn khác như: V
xe gm: np capo, lưới tn nhit, ba đờ sc, p sườn xe, cánh ca xe,
np cp, cn sau…
Kính xe gm: kính chn gió, kính hu, kính ca s
Các ph tùng thân v
gm: gương chiếu hu, đèn xe, tay nm ca
xe, gt mưa, chn bùn
Trang 46
Hình 3.11: Cu trúc khung lin (unibody)
3.2.2.2. Thân xe khung rời
Hình 3.12: Cu trúc thân khung ri (body on frame),
Vi cu trúc thân khung ri (body on frame), thân xe s được đặt trên mt
khung gm riêng bit. Thân xe khung gm tách bit hoàn toàn ch được gn
kết li vi nhau khi lp rp.
Ưu đim cu trúc body-on-frame d thiết kế sa cha, ít tiếng vng t
gm, kh năng chu ti cao (chng xon tt), bn bỉ… Nhược đim trng lượng
nng nên nh hưởng nhiu đến hiu sut vn hành cũng như mc tiêu
th nhiên liu, trng m cao… Các dòng xe s dng cu trúc thân khung
ri: SUV, xe bán ti, xe ti, xe chuyên dụng…
3.2.3. C th phn k
Khung xe thường gn lin vi v xe. Do vậy, khi nói đến sn xut khung xe
thì người ta thường nói luôn đến vic sn xut phần khung trong đỡ các chi tiết
v xe như: Nắp capo, cánh ca, các chn, phần đuôi…Với khung đỡ ri, chúng
đưc sn xut 2 dây chuyền hoàn toàn khác nhau. Sau đó gn chung vi nhau t
b khung đỡ lc với khung đỡ v xe:
Vi các loi xe khung ri vỏ. Khung đỡ đưc sn xut riêng bit mt b
phn. luôn mt loi thép chu lc cao. Thường dng st T hoc st ch
I( ch i hoa). Khi hàn li thành khung đỡ theo đúng thiết kế. Chúng s đưc đem đi
mài phẳng các điểm hàn và b mt sch. Rồi được ra qua b ăn mòn. Sau đó đem
vào hấp và sơn tĩnh điện.Chu trình ca nó diễn ra như sau:
Chn mu sắt đc cho từng đoạn ni khung -> Đo cắt -> To hình -> Đo
đim ni hàn -> Hàn ngui -> Làm sch b mt -> Làm khô -> Công đoạn sơn ->
Hp.
Khung v xe
Trong cu to ô con vi khung ri. Khung lực thường 2 thanh sắt đc
dng khỏe đi song song gn bng chiu dài của xe. Được ni vi nhau bng
nhng thanh sắt đc hoc ng chu lc nh hơn. được chy dạng hình như bên
i:
Sn xut khung v: C 2 loi khung lc ri và khung lc liền đu phi sn
xut phn khung đỡ v này. Tuy nhiên, quá trình sn xut khung gm xe ô y
Trang 47
s khác nhau v mt máy móc k thut.n v mt thuyết chúng không khác
nhau nhiu. Nên chúng tôi s nói tng hp c 2 loi khung xe trên.
Loi khung v thưng dạng thép đ dày không ln. th un thành
các hình dạng cong, vuông khác nhau. Đưc sn xut thành tng chi tiết nh trong
tng th b khung. Sau đó hàn ráp li vi nhau to thành khung hoàn chnh
được mang đi sơn – hp. Hầu như quá trình này đến 90% làm bng máy.
+ Chia ct tôn lá: Đây quá trình được thiết lp sn trong máy. Mi chi tiết s
được tính toán s dng bao nhiêu tôn lá. Đi qua máy ct s đo ct chúng theo
yêu cu đưc đưa o vi mch.
+ Đột dp: Khi tôn được ct xong s được đưa đến máy đột dp. Thường loi
máy này máy thy lc được h tr cht lng bên trong du thy lc.
giúp to hình đột các l cn thiết trong chi tiết phn nh khung.
+ Gia c chu lc: công đon này. nhng v trí cn chu lc s được hàn
hoc ép nhiu tm tôn thích hp ging nhau. Để to độ dày cho chi tiết.
Nh đó chu lc tt hơn.
+ Ct phn tha: Sau khi hoàn thành các bước trên. Chi tiết khung nào cũng tri
qua quá trình ct gt. giúp cho chi tiết đó thành hình theo đúng thiết kế. Không
còn nhng phn mép tha…
Hàn các chi tiết mi ni li vi nhau:
Hàn quá trình làm nóng các chi tiết kim loi để to mi ni. Thao tác này
thường được thc hin bi robot mi b phn cn được hàn vi độ chính xác
đáp ng yêu cu cht lượng. Hu hết các nhà lp ráp hin đại đu s dng cm
biến để đảm bo các b phn được lp đt thông s k thut phù hp. V xe
gm: nắp capo, lưới tn nhiệt, ba đờ sc, ốp sườn xe, cánh ca xe, np cp, cn
sau… đều được máy móc dập, đúc ra theo khuôn mẫu.
Hình 3.13: Np capo Hình 3.14: Ca xe
Trang 48
3.2.4. Phần sơn hấp
Khung v thường được sơn tĩnh đin. Nên sau khi hoàn thành công đon cơ
khí, chúng s được đem đi ra sch tích đin vào phn khung.
Hình 3.15Sau khi khô được tích đin, chúng được nhúng đều vào b sơn cha
đin tích trái cc.
Nh đó sơn bám thng đều đến khi mi đim trung hòa đin mi thôi. Phn nào
cũng đin tích bng nhau nên sơn rt đều.
Sau khi sơn xong chúng được đem đi hp kim tra.
Lưu ý: Sn xut khung lin v thì công đon làm sàn s được gia c chc chn hơn
loi khung không lin. Để đủ khe chu lc.
3.3. Lắp đặt Khung Gầm, Thân xe
3.3.1. Khung gm
Khung xe b phn cơ s cn được lp đặt đầu tiên trước khi lp ráp các
b phn khác. Khung xe được đt trên dây chuyn kp c định vào ng
ti để tránh dch chuyn sai v trí làm nh hưởng đến quá trình lp đặt ô tô.
Người th cơ khí s lp ln lượt, nhng b phn bên trong lp trước, phía
ngoài, thùng xe h truyn động, trc, cơ cu lái được gn sau cùng.
Vic lp ráp ti các nhà máy ô ln thường được thc hin bi cácnh
tay robot giúp đy nhanh tiến độ. Sau khi động cơ h thng truyn động
được gn lên xe, công vic còn li s do robot đảm nhim. s nhim v hàn
khung, miếng lót sàn, giúp công nhân lp h thng treo…
Trang 49
Hình 3.16: Lp đặt khung gm ô
3.3.2. Các loi khung gm ô
Mt
s
khung gm
ph
biến hin nay khung gm hình thang, khung
gm lin khi, khung xương sng, khung hình
nhôm.
ng khung không gian bng
3.3.2.1. Khung gầm hình thang
th nói, đây mt trong nhng loi khung gm lâu đời nht hin nay.
Ging như tên gi, loi khung gm này hình dáng ging như mt cái thang.
Khung xe này thường được chế to t cht liu thép được thiết kế độc đáo gm
2 thanh dc dài đỐi xng đóng vai trò chu lc chính vi nhiu thanh ngn bt
chéo gia 2 thanh. Nh kết cu cht ch như thế nên khung gm này th chu
được ti trng ln vi các lc tác động theo chiu dc khi phanh xe hoc tăng tc.
Hơn na, các b phn ca khung gm này không được gn c đnh nên vic lp
ráp, sa cha thay thế cũng dng hơn.
Tuy nhiên, nhược đim ca khung gm hình thang độ cng xon khá
yếu nên không chu được tác đng ca trng ti theo phương thng đứng hoc b
xóc ny lên. thế, khi lái xe khung gm này s không đảm bo an toàn khi đi
qua nhng đon cua him hóc.
Trang 50
Hình 3.17: Khung gm ô hình dng như cái thang
3.3.2.2. Khung gầm hình ơng sống
Khung gm xương sng hay còn được gi khung gm đơn, cu to
đơn gin ch gm mt ng hình tr mt ct dc theo trng tâm ca xe để ni
trc phía trước vi phía sau xe, trông như mt khung xương chính. Bên trong còn
mt khong trng cho trc lái. thế, loi khung gm y kh năng chng
chu vi mi địa hình phc tp, rt thích hp vi các dòng xe th thao c nh.
Nhược đim ln nht ca loi khung gm này vic lp ráp, sa cha trc
truyn động ca xe khá phc tp, dn đến chi phí sn xut bo dưỡng khung
gm hình xương sng s khá cao. Do đó, giá thành ca nhng loi xe s dng
khung này s đắt hơn nhng loi xe khác trên th trường.
Trang 51
Hình 3.18: Khung gm xe hình xương sng chi phí sn xut bo dưỡng khá
cao
3.3.2.3. Khung gầm nguyên khối
Khung gm nguyên khi được thiết kế vi mt kết cu duy nht ni lin vi
lp v bao quanh to thành mt khi trông như chiếc lng. Loi khung gm này
được cu to t các miếng nh hàn li vi nhau bng laze trong dây chuyn sn
xut hơi nước nên khung gm độ cng xon rt cao, kh năng chng chu
tt độ an toàn cao. Hơn na, nh kết cu ging chiếc lng nên sàn xe s nm
lin vi h thng gm ô tô, thế trng m ca xe s thp hơn làm tăng s n
định khi chy vào các đon cua.
Tuy nhiên, khung gm nguyên khi không thích hp đ sn xut vi s
lượng nh bi được làm t mt lượng kim loi ln nên trng lượng khá
nng chi phí để sn xut tng khung gm s rt đắt đỏ. Hơn na, vic sa cha
bo dưỡng xe s khá tn kém do các b phn gn lin vi nhau nên ch cn
khung xe hoc gm xe hư hng s dn đến toàn b h thng khung gm b nh
hưởng.
Trang 52
Hình 3.19: Khung gm ô nguyên khi không thích hp để sn xut vi s
lượng nh
3.3.2.4. Khung gầm hình ng
Khung gm xe hình ng khung xe dng ng thép. Chúng được kết cu
t nhiu ng ct hình tròn hoc vuông đặt theo các hướng khác nhau nên rt
chc chn, độ bn cao, kh năng chng chu tt. thế, loi khung gm này
được đánh giá tt nht trong các loi khung gm, đm bo được s an toàn cho
khách hàng. Do đó, loi khung gm này khá được ưa chung trong các loi xe đua
tc độ cao.
Hình 3.20: Khung gm xe ô hình ng khá được ưa chung trong các loi xe đua
tc độ cao
Trang 53
3.3.2.5. Khung gầm không gian bằng nhôm
kết cu tương t như khung gm nguyên khi, tuy nhiên, đim khác
bit loi khung gm này s dng cht liu t nhôm, trong khi khung gm
lin khi thường s dng cht liu thép nguyên tm ch yếu. Hơn na, trng
lượng ca khung gm bng nhôm cũng nh hơn khung gm lin khi rt nhiu, dn
đến giá thành sn phm cũng r hơn
Hình 3.21: Khung gm xe ô bng nhôm trng lượng nh hơn khung gm lin
khi rt nhiu
Chi tiết cu to gm xe ô con:
Nhc đến cu to ô tô, phn gm rt quan trng gi chc năng chính giúp
xe di chuyn. Nói đến phn gm thì không th tách ri b phn i đưc.
Chúng tôi cũng không nói thêm v b phn bánh lái trên xe na. Bi bn va
đọc bài cu to ô con chung trên ri.
Gm xe đưc cu to gm trc cát đăng, cm vi sai 4 bánh xe di chuyn.
- Trc cát đăng:
Trang 54
Hình 3.22: Trc cát đăng
Đây đon tr ng 2 đầu bánh răng hình qu da ni 2 b vi sai trưc
sau vi nhau. chc năng truyn động lc t động bánh trước ra bánh sau
để làm c 4 bánh xe di chuyn. Phn trc quay nhanh hay chm thì s quyết định
tc độ ca xe ô tô.
Bánh răng hình đĩa gi bánh bao răng Bánh
răng mt tri
H bánh răng hành trình.
Bánh răng mt tri đưc ni vi trc thng đến trc ca bánh xe. Bánh bao
răng s đưc ni vi các bánh răng khác trong h thng động cơ. Bên trong,
chúng đưc s dng các loi m bôi trơn chu nhit để giúp các bánh răng chy
hiu qu hơn.
- H thng bánh xe:
l, trong các b phn cu to ô con. Ai cũng thường xuyên để ý đến
h thng 4 bánh xe nht. Tuy nhiên điu chúng tôi mun bn tìm hiu không phi
hơin trong cu trúc ca chúng.
Mi bánh xe đều đưc cu to gm:
Lp bao bên ngoài (bên trong th săm rut) Vành ning
H thng phanh Trc
bánh xe
3.3.3. Thân xe
Sau khi đã lp đặt khung gm s đến phn lp đặt thân xe. Đây phn phc
tp nht ca chiếc ô bi rt nhiu b phn cn được bt vít hàn trên thân
xe.
Mt s công đon khó đòi hi s tham gia ca con người như lp ráp các
bng đin t vào táp-lô, lp đặt ghế…
Robot được s dng để ghép các mi ni, hàn cht vi nhau mt cách
chính xác con người không th đạt được. Robot th nht các tm mui
nng 90 kg đặt chúng chính xác vào v trí, chm các mi hàn vi độ chính xác
Trang 55
khong 0,0001 inch. Các k sư s tham gia vào quá trình điu khin giám sát
quá trình lp đặt ca robot, tránh để xy ra sai sót.
Hình 3.23: Lp đt thân xe ô
3.3.4. Các loại thân xe
3.3.4.1. Sedan
Kiu xe du lch, thân xe 3 khoang riêng bit gm khoang động cơ,
khoang hành khách khoang hành lý. Đây kiu xe phong cách sang
trng.
Hình 3.24: Sedan 3 khoang riêng bit
3.3.4.2. Coupe
Trang 56
Kiểu thân xe này tương t sedan nhưng có phần mái ngắn hơn và đổ dc
nhiu v phía sau hơn. Đây kiểu xe mang phong cách năng động, th thao.
Coupe mái xe đỔ dc nhiu v phía sau
Hình 3.25: Hình nh thân xe Coupe
3.3.4.3. Hatchback
Kiu thân xe này tương t
sedan nhưng ch
2 khoang gm khoang
động cơ khoang hành khách thông nhau vi khoang hành lý. Phía
sau
khoang hành ca riêng. Đây kiu xe mang phong cách nh gn, năng động,
tr trung
Hatchback 2 khoang gm khoang đng cơ khoang hành khách thông nhau
vi khoang hành
Hình 3.26: nh nh thân xe Hatchback
3.3.4.4. Crossover (CUV)
Trang 57
Kiu xe đa dng gm cao vi thân xe xây dng trên nn tng xe du
lch, cu to thân lin khung.
Hình 3.27: Hình nh thân xe Crossover
3.3.4.5. Xe thể thao đa dụng (SUV)
Kiu xe th thao đa dng gm cao, cu to thân khung ri tương t xe
ti. Xe th thao đa dng SUV cu to thân khung ri
Hình 3.28: Hình nh thân xe SUV
3.3.4.6. Xe MPV
Kiu xe đa dng, thân xe xây dng trên nn tng xe dung lch, cu to
thân lin khung. Khoang hành khách thông vi khoang hành rt
rng rãi, hướng đến đa chc năng va ch nhiu người ln va ch
nhiu hàng hoá.
Trang 58
Hình 3.29: Hình nh thân xe MPV
3.3.4.7. Xe bán tải
Kiu xe hơi hng nh, cabin kín phía trưc khu vc đểng hoá
phía sau dng m hoc đóng, cu trúc thân khung ri.
Hình 3.30: Hình nh thân xe Bán Ti
3.4. Sơn xe
Sau khi lp ráp thân xe hoàn thành, chiếc xe s được treo lên giá cao để thc
hin vic sơn xe. nhng nhà máy sn xut xe hơi ln, quá trình sơn xe s được
thc hin bng robot để đảm bo độ chính xác cao nht. Nhim v ca
các k sư lúc này ch pha màu cũng như điu khin robot. Ngược li vi
nhng dây chuyn sn xut nh thì các th sơn s phi trc tiếp thc hin công
đon này.
Trước khi bt đầu sơn, v xe được đưa qua căn phòng sơn trng ng
đèn, các công nhân s dùng vi ngâm du hi-light lau sch mi vết bn. Khi
chiếu ánh đèn, loi du này cho phép mt thường nhìn thy bt k khuyết tt
Trang 59
Tr
ang 60
nào trên tm kim loi. Các khiếm khuyết s được sa cha ngay ti ch bi nhng
người th tay ngh cao.
Khi v xe được kim tra sa nhng khiếm khuyết, băng chuyn s đưa
chiếc xe qua trm làm sch. Chiếc xe được ty mi vết bn để đưa vào bung sy.
Chiếc xe s đơn sơn chng g c bên trong ln bên ngoài.
Sau cùng chiếc xe ô s được sơn bóng chuyn qua lp nhit độ 135C
Hình 3.31: Phun sơn
3.4.1. Quy trình bn ca mt dây chuyn sơn ô
Sơn mt chiếc xe không phi d dàng như cách bn thy các nhân viên
thường làm ti các garage bn đã tng qua. Bn không th ch cm mt y c st
chà b mt bt đầu sơn xe ca mình. Bn phi chun b tiến hành rt nhiu
công đon trước khi bt đầu sơn xe. Chúng tôi s nói v tt c các bước cn thiết
để sơn mt chiếc xe hơi. Tt nhiên, tùy thuc cách xây dng quy trình công ngh
sơn ca các hãng sơn yêu cu sơn, công sut, s model xe mc độ t động
hóa ca khách hàng, mt s công đon trong dây chuyn sơn th được lược b
hoc kết hp vào trong các công đon khác, hoc thêm vào. Theo đó các h thng
ph tr th được đơn gin hóa đi. Nhưng v cơ bn quy trình sơn bao gm các
bước sau:
Hình 3.32: Quy trình sơn ô
3.4.1.1. Khung vỏ xe đi qua dây chuyền tiền xử lý(Pre-Treatment)
được sơn điện ly (E-coat) sơn ED
Quy trình làm sạch, sơn ED đưc tiến hành bi h thng b thép, b inox
khi tích vài chc tới vài trăm m3/bể-Dây chuyn PT&ED h thống bơm tuần
hoàn lọc sơn và kim soát các thông s k thut.
Trạm đầu tiên trong quy trình sơn tin x lý, nơi các vỏ xe đi qua ng
sơn được làm sch, ra c nóng, ty du m thường được pht phát hóa
b mt để chun b cho lớp sơn tiếp theo. Bước th hai của quy trình sơn tĩnh
đin sơn ED, ph mt lớp sơn lót chống ăn mòn bằng cách nhúng thùng xe trong
b dn đin. Để đảm bo rng bên trong cũng đưc x đúng cách, thùng xe đưc
ngâm trong sut quá trìnpjh này.
Tại đây khung xe từ ng hàn thân v di chuyn theo xe dolly hoặc băng
tải ch transverse, băng ti gắn đồ thân v xe được đưa vào vị trí trước dây
chuyền được gp bi h thng cu trc nhúng qua các b hoặc đồ gá trên băng
tải xoay 180 độ nhúng v xe xung b. Trong sut các công đoạn thuc dây
chuyền sơn, thân xe được đặt trên các đồ gn liền xe trolley trên ray đy hoc
băng tải xích chy bằng động (floor conveyor) hoặc băng ti treo(hanger
conveyor) được lp trình.
Công ngh sơn ED truyền thng hiện đang được s dng trong ngành ô
nhiều năm nay vi b nhúng ph FRP các bản điện cc anode. Công ngh tin
x sơn phủ tĩnh điện vi Ecopaint WetSystem da trên công ngh tiên tiến,
linh hoạt đang đưc Durr-hãng sơn ô ca Đức ng dng cho các dây chuyền sơn
ô tô mi đây.
Vic sơn mt chiếc xe hơi đòi hi mt môi trường thích hp, không bi
xung quanh độ m cao. Các b hóa cht, nước DI luôn cn được kim soát các
ch s v nhit độ, đ m, vi khun, độ PH…để đảm bo lp sơn ED tt nht.
Lớp sơn ED khung xe ô lớp sơn quyết định độ bn ca thân v xe.
Trong quá trình s dng, lớp sơn màu trang trí bạn nhìn thy bên ngoài th b
c, phá hy làm l khung xe bên trong. Nếu quy trình sơn ED không tt, kết cu
xe s b nh hưởng gây mt an toàn trong quá trình s dụng. Điều này không
đưc phép. Nó bo v xe khi b ăn mòn, đặc bit là các hc ca thân xe không th
tiếp cn dng bằng phương pháp sơn phun.
Hơn nữa, chất lượng sơn ED ảnh hưởng tới công đoạn sơn Primer và Top
Coat s nói sau đây.
3.4.1.2. Sy k lp sơn ED trong sy
Lớp sơn tĩnh điện ED bám ph trên thân xe sau khi ra khi b sơn được sy
ED trong lò sy khí nóng Oven có th lên tới 150 độ C. Các thông s nhiệt độ, thi
gian sy của được lp trình PCL kim soát theo tng model xe. Oven
đưc cp nhit t h thống đầu đốt buồng đốt gas hoc du. cui lò h
thng làm mát bng qut giúp gim nhiệt độ cho thân xe trước khi đi vào công
đon kế tiếp.
3.4.1.3. Đánh bóng, bơm keo làm kín gm, bc tiêu âm
Trang 61
Công đoạn này, nhng ch sơn chưa đạt yêu cu s đưc đánh bóng bng
các máy chà nhám trong phòng đánh bóng. Tiếp theo thân xe ô s được đưa đến
khu vc bn keo làm kín, sealant phun PVC gm, sound damper trước khi
đi vào công đon kế tiếp.
Hình 3.33: Quy trình sơn
3.4.1.4. Sơn primer top coat trong các bung sơn paint booth
sy trong sy
Đây là các công đoạn sơn xịt spray painting trong các buống sơn được kim
soát nhiệt độ, đ ẩm, ánh sáng. Sơn bởi người hoặc cánh tay robot sơn dưới s h
tr ca h thống pha sơn(mixing), dp bụi sơn, hệ thống điều hòa, thông gió…
Sơn Primer
Sơn primer làm nhn b mặt đã ca lớp sơn nền ED, bo v lớp sơn nn
chng r tăng khả năng bám dính giữa các lớp sơn, giúp phát hin ra bt k
bất thường nào ca lp nn và có th đưc chà nhám d dàng.
Sơn Top coat với công đoạn sơn basecoat và clearcoat. Hai công đoạn sơn
này v bn ging nhau, ch khác yêu cu k thut do công dng ca lp nn
và lp ph bên ngoài. Sau khi sơn xong mỗi công đoạn, v xe đều được đưa vào lò
sy nhiệt độ cao trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo. Sơn top coat thường
có 2 công đoạn là sơn lp base coat và clear coat.
3.4.1.5. Base coat:
Mang li màu sắc chính cho thân xe, do đó đóng một vai trò quan trng
trong vic to ấn tượng th giác vi khách hàng.
3.4.1.6. Clear coat:
Được sơn sau cùng. Nó bo v xe khi các yếu t bên ngoài như mưa nắng,
tuyết, bc x UV, bi bn…
Các sa cha th đưc đan xen ti các khu vc bung thuc workzone
xung quanh đó.
Tham kho chiu y các lp sơn (tóc ngưi kích thưc 0.1
millimeters=100 µm)
Trang 62
ED: 17-22 µm
Primer: 30-35 µm
Basecoat: 10-20 µm
Clearcoat 30-50 µm
3.4.1.7. Kim tra, sa cha, ph sáp (Inspection, Repair, Wax, Spot
repair) trưc khi chuyn sang dây chuyn lp ráp.
Đây là các công đon cui ca dây chuyn sơn ô tô. Hin nay công đon này
vn ch yếu s dụng con người dưới s h tr ca thiết b hoc robot cng tác.
Ngoài ra, các nhà máy sn xut lp ráp ô tô, xe máy th thêm
các dây chuyn sơn nha giúp sơn các chi tiết nha, bumper phc v lp ráp xe
hoàn
thin.
3.4.2. Các h thng, thiết b trong dây chuyn sơn ô
Dây chuyền sơn ô dây chuyền tun t đòi hỏi mỗi công đoạn phi luôn
đảm bo chất lượng để không ảnh hưởng tới công đoạn tiếp theo. vy, ngoài h
thng chính, h thng ph tr ng đóng vai trò rất quan trng trong dây chuyn.
Các h thng, thiết b trong dây chuyền sơn ô bao gm:
H thng dây chuyền sơn PT-ED. Bn, tank b cha du, cha hóa cht, b nhúng
n…
H thng cấp nước DI, RO, Boiler cấp nước nóng, Chiller gii nhit, h thng x
lý nước thi, h thống bơm tuần, h thng lc UF lọc sơn…
H thng sơn nha
H thng băng ti, xích ti (Conveyor), h thng nâng h (hoist, cranes)
sy (Oven) sau mỗi công đoạn sơn. Hệ thng buồng đốt với đầu đốt gas, đt
du burner tiếp nhiên liêu t trm du, trm LPG.
Buồng sơn (Paint booth). H thng cấp gió tươi cho dây chuyền (ASU, AHU)
điu hòa không khí, cân bng nhiệt độ áp sut. H thng dp bụi sơn, xử cn
n.
H thng pha sơn t động Mixing: 1 màu, 2 màu, 5 màu…và các thiết b sơn.
H thng, dây chuyn tẩy sơn, đốt JIG…
Khu vc các bung phun keo, đánh bóng, sa chưa (Workzone)
H thng h thng cu ha, khí nén, c cp, đin động lc, chiếu ng…
Tùy thuc mt bng thiết kế dây chuyền sơn thể đưc b trí các công
đon trên mt bng nm ni tiếp nhau hoc song song, hoc theo layers hm-sàn-
tng.
3.4.3. Quy trình sơn ô công ngh đin ly
Sơn đin ly hay sơn nhúng ED công ngh sơn hin đại đưc s dng trong
hoạt động sơn ph b mt trong các nhà máy sn xuất ô tô. Quy trình sơn gm các
c chính: Tin x Sơn ED Sy ED Đánh bóng Phun keo, PVC Sơn
lót Sy Sơn màu, sơn bóng – Sy Kim tra.
3.4.3.1. Tiền xử lý/ Pretreatment
Trang 63
Ban đầu thân xe được đưa t ởng hàn vào xưởng sơn đ bắt đầu công
đon tin x lý.
Công đoạn này có các b ra theo th t: B ty du B c công nghip
B hot hóa B pht phát B c DI. Ti đây thân xe s đưc nhúng vào các
b ra kết hp với các vòi phun để làm sch tp cht, bi bn chun b b mt
trước khi sơn ED.
Kết thúc ng đon tin x lý, thân xe đã đưc làm sch ph màng pht
phát xp tế vi để to chân bám cho màng sơn ở công đon tiếp theo.
3.4.3.2. Sơn ED (sơn điện ly)
Thân xe trải qua công đoạn tin x được đưa đến các b tiếp theo ca
công đoạn sơn ED. Tại đây thân xe đưc nhúng vào b sơn đ tạo màng sơn bng
công ngh sơn đin ly âm cc. Sau khi ra khi b sơn, thân xe đưc nhúng tiếp vào
các b UF và b DI để kết thúc công đoạn.
Trải qua công đoạn sơn điện ly, thân xe ô đã đưc ph lớp màng sơn
chng oxy a. Vi công ngh sơn điện âm cực, màng sơn độ dày đồng đu
nhau mi v trí. Đây một trong những ưu điểm ln nht ca công ngh sơn
y.
3.4.3.3. ED Oven
Thân xe ô sau sơn ED được đưa đến sy. Tại đây thân xe đi qua 2
bung sấy bộbung sy chính của lò. được cp nhit t h thống đầu đt
buồng đốt gas hoc du. cui h thng làm mát bng qut giúp gim
nhiệt độ cho thân xe trước khi đi vào công đoạn kế tiếp.
3.4.3.4. Đánh bóng, phun PVC gầm, phun keo làm kín
Công đoạn này, nhng ch sơn chưa đạt yêu cu s được đánh bóng bng
các máy chà nhám trong phòng đánh bóng. Tiếp theo thân xe ô tô s được đưa đến
khu vc bn keo làm kín và phun PVC gầm trước khi đi vào công đoạn kế tiếp.
3.4.3.5. Sơn lót Primer
Tại đây thân xe ô tô được ph mt lớp sơn lót trong buồng phun sơn Primer.
Công đon này th đưc thc hin bi Robot phun sơn hoc người th phun sơn
với súng phun sơn tĩnh đin. Buồng phun sơn h thng qut hút, hầm nước dp
bụi sơn và hệ thống Damper điều chỉnh lưu lượng gió.
3.4.3.6. Sấy sơn lót Primer oven
Thân xe tiếp tục được đưa vào Primer đ sy lớp sơn lót. Nhiệt độ ca
Primer được cài đt thấp hơn so với lò ED.
3.4.3.7. Sơn màu, sơn bóng Top coat
Sau khi ra khi sấy Primer thân xe được đưa vào buồng sơn màu Top
coat. Tại đây thân xe s đưc ph lớp áo sơn với nhng màu sc chúng ta nhìn
thy trên nhng chiếc xe xuất xưởng sau này.
Trang 64
3.4.3.8. Sy sơn màu, sơn bóng Top oven
Để kết thúc cho vic to ph sơn màu của thân xe, thân xe được đưa đến
sấy sơn màu. Sau khi đi ra khi sấy sơn màu, thân xe đã tri qua tt c các công
đon ca dây chuyền sơn ô tô.
3.4.3.9. Kiểm tra
Trước khi sang ng lp giáp, thân xe đã sơn đưc đưa vào bung kim tra.
Nếu việc sơn đã đảm bo chất lượng, thân xe được chuyển sang xưởng tiếp theo
hoc chuyển đến bung sa nếu phát hin li
3.4.4. Mt s ưu đim ca y chuyn sơn ô
Cht lượng sơn rt cao do to được màng sơn
ngách vi độ đồng đều vi các v trí khác
o c các v trí hc, ngóc
So vi các phương pháp sơn khác thì dây chuyn sơn ô công ngh đin ly
hiu sut chuyn đỔi rt cao đc bit so vi sơn phun
Lượng sơn dư tha bám dính trên b mt thu hi s dng được giúp gim chi
phí
Dung dch sơn ED loi sơn gc nước nên gim thiu được nhng nguy cơ
ô nhim môi trường, nguy cơ cháy n cũng như gim thiu chi phí xây lp h
thng x nước thi, h thng PCCC
Dây chuyn sơn ô khép kín ng suất cao, gim thiu nhân công.
Hình 3.34: K sư pha màu
Trước khi bt đầu sơn, v xe được đưa qua căn phòng sơn trng sáng
đèn.
Các công nhân sng vi ngâm du hi-light lau sch mi vết bn. Khi chiếu ánh
đèn, loi du này cho phép mt thường nhìn thy bt k khuyết tt nào trên
tm kim loi. Các khiếm khuyết s
người th tay ngh cao.
được sa cha ngay ti ch bi nhng
Trang 65
Khi v xe được kim tra sa nhng khiếm khuyết, băng chuyn s
đưa chiếc xe qua trm làm sch. Chiếc xe được ty mi vết bn đ đưa o
bung sy. Chiếc xe s được sơn chng g c bên
trong
ln
bên
ngoài.
Bước s nn, sơn lót chng g được nhúng trong các b sơn cc k k
lưỡng gn như 100% không th thiếu sót ngc ngách nào. Để to ra b mt
hoàn ho trước khi sơn màu.
Điu kin môi trường sơn: bn th để ý tt c đều trong phòng kín đảm bo
đúng nhit độ, độ m, lưu lượng gió, áp sut phun sơn đu được kim soát đạt
các con s tt nht.
Robot phun sơn: được lp trình mt cách chính xác lượng phun, áp sut phun,
tc độ phun, khong cách phhun chính xác tuyt đỐi theo tng loi màu biên
dng ca tng loi xe.
Hình 3.35: Các robot t động sơn xe trong các nhà máy hin đại
Kim tra cht lượng bng các công ngh cao như sóng siêu âm phát hin ngay li
trên b mt sơn để x lý, đo độ dày độ bóng ca sơn xe đạt các ch s theo yêu
cu.
Đặc bit toàn b quá trình được robot thc hin th làm vic 24/24
xác sut sai sót gn như bng 0. ch cho ra 2 kết qu đạt hay không đt theo
tiêu chí người lp trình đặt ra.
Trang 66
Hình 3.36, 3.37: Robot kim tra cht lượng
Bên cnh đó các linh kin nha trên xe cũng được robot thc hin công đon
sơn theo đúng quy trình đảm bo độ chính xác cao.
Sau khi sơn xong trước khi đưa đến xưởng lp ráp thân xe đã sơn được đưa
vào bun kim tra. Nếu vic sơn đã đảm bo cht lượng thân xe được chuyn sang
xưởng tiếp theo hoc chuyn đến bung sa nếu phát hin li.
Ngoài ra hãng xe đến t Nht Bn li tiếp tc đi lên tiên phong trong lĩnh
vc sơn xe vi công ngh mi. Công ngh sơn tĩnh đin nguyên t hoá hin
đang được Toyota s dng ti nhà máy Takaoka Tsutsumi, Nht Bn s được s
dng ti nhiu nhà máy hơn trong tương lai.
3.5. Lp đặt máy xe ô
Khi hoàn hành sơn xe, s tiến hành đến vic lp đặt máy ng như các h
thng dn đin bên trong ca chiếc xe hơi. Thông thường công vic này được thc
hin t động bng cánh tay robot dưới s điu khin giám sát trc tiếp ca các
k sư.
Hình 3.38: Lp đt máy xe các ph tùng bên trong
Trang 67
Lp ráp gm h thng lái, hp s, trc các đăng, vi sai, phuc nhún, các h
thng treo, h thng truyn động,…
3.6. Lắp ráp nội thất
Sau khi liên h nhn ph tùng ni tht t các nhà cung cp t nhng công
ty thược s hu ca công ty đỐi tác các công nhân s lp ráp vào xe.
Công nhân s lp ráp tt c các h thng thiết b h thng dây đin, bng
táp lô, đèn ni tht, ghế ngi, ca, trang trí, đèn pha, radio, loa tt c kính tr
kính chn gió ô tô, ct lái bánh xe, bàn đạp phanh ga, thm, cn trước sau.
Robot s dùng cánh tay hút kính chn gió khi hp vn chuyn, dùng mt lp keo
bôi xung quanh vin đặt vào khung chn gió trên thân xe. Sau quá trình này
phn v s được kim tra chng nước để đm bo chiếc xe vn hành tt trong tri
mưa.
Hình 3.39, 3.40: Ni tht ô
3.6.1. Hệ thống điện cho xe
H thống điện ô tô rt quan trọng, được ví như “hệ thng dây thần kinh” bi
cung cấp điện cho hơn 80% hệ thng, thiết b trên xe.
3.6.2. Máy phát điện
Máy phát điện giúp tạo ra dòng điện cung cp cho c quy toàn b h thng,
thiết b điện trên xe. Máy phát đin có 3 nhim v chính: phát đin, biến dòng điện
xoay chiu thành mt chiu, chnh điện áp đầu ra. Tương ng vi các nhim v
này, máy phát điện cũng 3 bộ phận chính: phát điện, chỉnh lưu hiệu chnh
đin áp.
Hoạt động của máy phát đin ô da trên nguyên cm ng điện t: Máy
phát được dẫn đng bi trc khuỷu động cơ. Khi động hoạt động, trc khuu
quay s dẫn đng nam châm điện trong máy phát quay theo. T đó to ra t trường
tác động lên cun dây ứng điện bên trong stator làm phát sinh ra dòng đin.
Trang 68
Hình 3.41: Máy phát đin ô
3.6.3. Accu
c quy (accu) ô nhim v lưu trữ ngun đin t máy phát điện và cung
cấp ngược li giúp xe khởi động cũng như duy trì hoạt động ca các thiết b đin
khi xe không n máy, máy phát điện chưa hoạt đng. Bên cạnh đó, c quy còn h
tr cp đin cho mt s thiết b trong trường hp s dng dòng t quá dòng định
mc cho phép ca máy phát.
Hình 3.42: c quy (accu) ô
Trong điu kin ng, tui th ca đa s bình c quy ô mc 100.000 km
hoc 4 5 năm. Tuy nhiên khi s dng thc tế, tui th ắc quy thường tm 2 4
năm tuỳ vào thói quen s dng xe, chế độ bảo dưỡng, nhiệt độ… Người dùng nên
lưu ý kiểm tra, bảo dưỡng và thay thế ắc quy định k.
3.6.4. Máy khởi động
Máy khi đng (còn gọi máy đề, b đ hay c đề) nhim v làm quay
trc khuỷu động để khởi động động ô tô. Bởi muốn động khởi động thì
trc khuu phải quay đến mt tốc độ nhất định.
Trang 69
Máy khi động nhim v làm quay trc khuu đng cơ để khi động
động cơ ô
Cu to máy khi động ô gm mt motor đin mt chiu. Khi người
lái bt chìa khoá xe/nhn nút khi động, c quy s cp đin, motor hot động làm
quay trc khuu động cơ. Tng thường để n máy xe, trc khuu phi quay t 40
60 vòng/phút vi xe máy xăng, 80 100 vòng/phút vi xe máy
du.
Hình 3.43: Máy khi đng
3.6.5. Dây điện
Dây đin giúp kết ni truyn ti dòng đin t máy phát hay c quy đến toàn
b h thng đin trên ô tô. Vi mi h thng, thiết b đin, dây dn s màu sc,
hiu khác nhau để d dàng phân bit khi cn kim tra, sa cha.
Dây đin giúp kết ni truyn ti dòng đin t máy phát hay c quy đến toàn
b h thng đin trên ô
Hình 3.44: Dây đin xe ô
Trang 70
3.6.6. Relay cầu c
Relay (rơ-le) mt loi công tc giúp t động đóng ngt mch đin điu khin,
điu khin hot động ca mch đin động lc. Còn cu chì nhim v t động
đóng ngt dòng đin trên h thng dây dn khi xy ra hin tượng quá dòng. C hai
thiết b này đều nhm bo v an toàn cho h thng đin trên xe ô tô.
Relay cu chì giúp bo v an toàn cho h thng đin trên xe ô
Nhà sn xuất thường b trí relay cu chì chung vi nhau thành cm nm trong
hp cầu chì. Đa phn xe ô tô có hai hp cu chì. Mt là hp cầu chì động cơ nm
bên dưới np capo, gn c quy xe. Cái còn li hp cầu chì đin thân xe nm
i taplo xe, trong khoang ni tht.
Hình 3.45: Cu chì xe ô
3.6.7. Hệ thống điều khiển trung tâm
ECU (Electronic Control Unit) h thống điu khiển điện t trung tâm ca
xe ô tô, hot đng như mt máy vi tính (computer). Đây đưc như “b não” điu
khin, chi phi, can thip gần như toàn bộ h thng trên xe ô tô. Cu to ca ECU
gm b nh trong, b x lý và đường truyn.
Trang 71
Hình 3.46: ECU
3.6.8. Hệ thống đèn
H thống đèn ô 3 chức năng chính: chiếu sáng, phát ra tín hiu
thông báo. Đây một trong các thành phn chính ca h thng điện thân xe ô tô.
Đèn xe đưc b trí nhiu khu vc như đầu xe, gương chiếu hu ngoài, đuôi xe
bên trong khoang ni tht.
3.6.9. Hệ thống thông tin
H thng thông tin ô giúp cung cp các thông s v vận hành cũng như
thông báo, cnh báo tình trng hoạt động ca xe. H thng này hin th qua cm
đồng h sau lăng bao gm các thông tin: tc độ xe, ng tua máy, nhit
độ c làm mát, mc nhiên liu, áp sut du, các đèn thông báo và cảnh báo
Hình 3.47: Bng hin th thông tin xe
H thng thông tin ô giúp cung cp các thông s v vn hành cũng như thông
báo, cnh báo tình trng hoạt động ca xe
3.6.10. Hệ thống điều h
H thống điều hoà ô (còn gi h thống điện lạnh ô tô) giúp điều hoà không
khí bên trong khoang cabin, nhm duy trì nhiệt độ mc thoi mái d chu
nhất. Điều hoà xe hoạt động theo nguyên lý biến đổi áp sut, nhiệt độ và tính
cht ca cht làm lnh để to ra hơi lnh.
3.6.11. Hệ thống phụ
Ngoài các h thng trên, ô còn mt s h thng ph nhm h tr lái xe cũng
như cung cấp các tiện nghi trên xe như:
3.6.11.1. Hệ thống gạt nước:
Trang 72
Làm sch kính lái, loi b ớc mưa giúp ngưi lái đưc tm nhìn tt nht. Mt
s xe còn tích hp thêm h thng gt mưa t động.
Hình 3.48: H thng gt c t động
3.6.11.2. Hệ thống gương chỉnh/gập điện:
Giúp chnh gương, gp gương chiếu hu ngoài nhanh chóng.
3.6.11.3. H thng khoá ca & an ninh:
Đảm bo an toàn khi xe di chuyn cũng như đảm bo an ninh khi xe đậu đ.
3.6.11.4. Hệ thống cửa kính điện:
Giúp nâng h ca kính.
3.6.11.5. Hệ thống chỉnh ghế điện:
Giúp điu chnh các hướng ca ghế để đưc thế ngi thoi mái nht.
Trang 73
Hình 3.49:H thng chnh ghế đin
3.6.11.6. Hệ thống sấy kính/gương:
Ngăn tình trạng đọng nước, đọng sương trên kính. H thng sy kính
nhiu loi: synh lái, sấy gương chiếu hu, sấy kính sau…
3.6.11.7. Hệ thống thông tin giải t:
Cung cấp các tính năng như: kết nối điện thoại thông minh (đồng b hoá),
điu khin bng ging nói, định v bn đồ dn đưng, thông tin gii trí (xem
video, nghe nhc, radio, truy cập internet…), điều khiển các tính năng khác trên
xe, kết nối tính năng an toàn (camera 360 độ, camera lùi)… Người dùng th
thao tác, s dng h thống này thông qua màn hình điều khin trung tâm.
Hình 3.50: H thng thông tin gii trí ô
3.6.11.8. Hệ thống âm thanh:
Các loa xe đưc lp nhiu v trí trong khoang cabin tu vào s ng loa.
Ngoài ra, còn nhiu h thng, thiết b điện khác trên xe như: camera hành trình, b
hin thnh lái HUD, cm biến áp sut lp, tu sc, cng sc USB
3.6.11.9. Hệ thống an toàn
H thng an toàn trên ô gm rt nhiều tính năng nhằm tăng cường bo v
ngưi lái hành khách, hn chế tối đa các ri ro khi di chuyển trên đường. Các
tính năng này đều được điều khiển điện t t ECU.
Trang 74
Hình 3.51: h thng an toàn trên xe
H thng an toàn trên ô gm rt nhiu tính năng nhm tăng cường bo v
người lái hành khách
Mt s tính năng an toàn ph biến như: túi khí, h thng chng cng
phanh, h thng cân bằng điện t, h thng h tr khi hành ngang dc, h thng
cnh báo chệch làn đường
3.6.11.10. Hệ thống điều khiển chạy tự động
H thng điu khin chy t động giúp gi ga xe bng cách t động điu khin góc
m ớm ga đ xe chy theo tốc độ người lái cài đt. Xe s t duy trì tốc độ
đưc n định, người lái không cn nhấn bàn đạp ga.
Hình 3.52: H thng điu khin t đng
H thng điu khin chy t động giúp t đng gi ga xe theo tc đ
người lái cài đặt
Trang 75
Công ngh này thường được gi h thống điều khin hành trình Cruise
Control. Ngoài ra còn mt cấp độ cao hơn hệ thng kim soát hành trình t
động Adaptive Cruise Control. Nếu Cruise Control xe ch t động chy vi tc
độ người lái cài đt, thì trên Adaptive Cruise Control xe th t động điu chnh
tăng/giảm tốc độ để gi khong cách an toàn với xe phía trước.
4. KIỂM TRA THỬ NGHIỆM
Bt k hãng xe nào khi xut xưởng mt mu xe mi đều phi đảm bo các tiêu
chun k thut mc độ an toàn. Quy trình kim định xe ô trước khi bán ra s
giúp gim thiu ti đa ri ro khi xy ra s c.
Quy trình kim định xe ô giúp các hãng xe kim tra chc chn cht lượng độ
an toàn ca tng xe trước khi đưa ra th trường. Do đó, tt c các hãng đều phi
tuân th nghiêm ngt quy định các bước kim tra theo quy chun chung, đảm
bo trang b đủ các h thng an toàn cho xe.
Khi tt c các công đon sn xut đã hoàn thành, chiếc xe được lp ráp hoàn chnh
s được kim tra k lưỡng đ đảm bo không bt k li nào trước khi gi đến
các đại ô tô. Quá trình này cũng liên quan đến vic kim tra bt k s không
hoàn ho hoc mâu thun nào vi ngoi tht hoc ni tht. Mt s kim tra bao
gm:
4.1. H thng an toàn xe ô
H thng an toàn ca ô gm hai phn an toàn ch động an toàn b
động. Trong đó:
H thng an toàn ch động: Bao gm nhng trang b trên xe vi mc đích
gim ti đa kh năng xy ra va chm, đin hình như: đèn xi nhan, đèn pha ct,
đèn hu, đèn sương mù, h thng chng phanh ABS, h thng phân phi lc
phanh đin t EBD,...
Hình 4.1: H thng an toàn trên ô giúp đảm bo an toàn cho tài xế hành
khách
H thng an toàn b động: h thng ch được kích hot khi tai nn xy ra
nhm đm bo an toàn cho tài xế hành khách trên xe. Mt s trang b ph biến
là: h thng túi khí, thanh ging hp th lc va chm, dây đai an toàn,…
Trang 76
Vic kim tra h thng an toàn th động trên xe ca các nhà sn xut
trước khi cung cp ra th trường rt cn thiết, bao gm kim định theo quy trình,
thc hin các bước thí nghim an toàn th nghim va chm. Tìm hiu v quá
trình thiết kế các bài kim tra dành cho h thng an toàn th động trên ô trước
khi xut xưởng để hiu hơn v các tiêu chun cn đảm bo cho tài xế hành
khách.
4.2. Kiểm tra trên thiết bị
4.2.1. Độ trưt ngang bánh xe dn ng
S dng thiết b đo đ trưt ngang ca bánh xe dn hướng:
-Đưa xe vào v trí kim tra (Thân xe song song vi vch chun).
-Gi vng vôlăng lái.
-Gi tc độ xe ổn định không ln n 5km/h khi đi qua thiết b.
Yêu cu: Độ trưt ngang bánh xe dn hướng không được quá 5m/km.
4.2.2. Lực phanh chính
S dng thiết b kim tra lc phanh:
- Kim tra lc phanh.
- Chênh lch lc phanh gia hai bên bánh.
- Lc phanh tay (phanh đỗ).
Yêu cu:
-Tng lc phanh chính phi ln hơn 5% trng lƣợng xe không ti (So sánh vi
bng yêu cu lc phanh).
- Chênh lch lc phanh gia hai bên bánh trên cùng mt trc phi nh hơn
25%.
- Tng lc phanh tay phi ln hơn 16% trng lƣợng xe không ti (So sánh vi
bng yêu cu lc phanh).
- B mt con lăn thiết b phi khô ráo, đủ áp sut khí nén, bt motor
quay đ n định trong 5s. Đạp bàn đạp phanh sau khi cácnh ca mt trc
trượt trên con lăn ca thiết b.
4.2.3. Cường độ ánh sáng đèn chiếu ng
S dng dng c đo cƣờng đ ánh sáng đèn chiếung:
- Đƣa xe vào v trí kim tra.
- Điu chnh khongch t mt đèn pha đến mt nhn sáng ca thiết b.
- Bt đèn chiếu xa.
- Nếu mi bên nhiu hơn mt đèn thì phi đo tng đèn, dùng tm chn
chn đèn còn li.
Yêu cu: Cƣờng độ sáng ca đèn không nh hơn 10.000Cd.
4.2.4. Khí thải
ĐỐi vi các xe mi sn xut lp ráp, kết qu đo được không được ln
hơn 51% khi đo bng máy đo kiu giy lc.
4.2.5. Âm lượng còi
Trang 77
- Bm gi liên tc trong 5s.
- Đo v trí cách đầu xe 2m, cao 1,2m.
- Độ n 90db< λ >115db.
Độ n thc tế phi nh hơn giá tr qui định ít nht 10db.
4.3. Thử chạy trên đường thử kín ớc
4.3.1. Chy th trên đưng:
( Trên đường thng, đường g gh, qui trình chy th do nhà sn xut qui đnh)
- Chy 5 lượt trên các loi đường.
- Động cơ hot động trơn, không tiếng n l.
- Tăng tc n định, không hin tượng khng động cơ.
- Ly hp đóng ngt nh nhàng, s ra vào trơn tru.
- Phanh hot động bình thưng, không b kt.
- H thng lái bình thường.
- Thân xe gương chiếu hu không lc mnh khi xe vào đường xóc
tc đ 20km/h.
- Không tiếng n l phát ra t thân, khung gm xe.
- Không r nhiên liu, cht lng.
- Không biến dng, nt gãy các mi ghép.
4.3.2. Thử kín nước
Kim tra s kín nước trong khoang xe:
- Áp lc nước 2kg/cm2.
- Thi gian th t 10-15 phút.
Yêu cu:
- Không s r nưc tt c các v trí trong khoang xe.
Sau khi tiến hành kim tra theo các danh mc như trên, phòng KCS s gi phiếu
báo li cho đội sa li ca tng xe tai khu vc kim tra cht lượng, đội sa li
trách nhim sa li được ghi trong phiếu báo li, khi đã sa cha xong báo cáo cho
nhân viên KCS kim tra li, Nếu xe sau khi sa cha đạt yêu cu ca tng danh
mc như trên thì được phòng KCS cp giy chng nhn xut xưởng được lưu
kho.
4.4. Kiểm tra va chạm
4.4.1. nh nộm
S dng hình nm cách đánh giá mc độ nh ng ca tài xế hành
khách khi xe ô gp s c. Trong quá trình kim tra, hình nm s đưc gn
Trang 78
cm biến để xác đnh mc tổn thương của các b phận trên cơ thể như mặt, tay
và chân.
Nếu các tn thương này t quá gii hn quy định, xe s không đạt tiêu
chuẩn để cung cp ra th trường.
Hình 4.2: Hình nm đánh giá mc độ tn thương con người khi va chm ô
Hình nm Hybrid III được dùng nhiu nht cho các thí nghim va chm ô tô.
Các nhà sn xut đã phng hình nm này ging vi cơ th người thông qua
vic s dng các miếng đệm cao su ct sng làm bng kim loi xen k. Để đảm
bo tính chân thc nht, hình nm Hybrid III còn được sn xut theo phn trăm
chiu cao trng lượng cơ th tng gii tính. Bên cnh vic gn cm biến, đầu
đầu gi ca hình nm th được ph mt lp sơn du m đ theo dõi v trí tiếp
xúc vi xe khi va chm.
4.4.2. Vùng an toàn
Cabin vùng an toàn khi xe gp s c va chm. Khu vc này cn đảm bo
ít tác động do va chm đ các trang b an toàn như túi khí dây đai an toàn
phát huy tác dng tt nht. Quy trình kim định xe ô s kim tra nhng tác động
th xy ra đỐi vi khu vc vùng an toàn khi xe gp tai nn.
4.4.3. Túi khí dây an tn
Ô cn tri qua bài đánh giá v tc độ bung túi khí. C th, tc độ bung túi
khí đủ nhanh để đảm bo an toàn hoc tránh được nhng chn thương nghiêm
trng cho tài xế hành khách trong trường hp xe gp tai nn. Đồng thi, cn
kim tra chc chn rng dây an toàn kh năng gi cho hình nm hn chế ti đa
va chm vi xe. Đây hai yếu t quan trng trong h thng an toàn ca ô tô.
4.4.4. Các c tiến hành thí nghim an toàn trên xe Bưc 1: Xe thí
nghim cn x hết các loi dung dch như du nht, nước làm mát... ra khi xe.
Vic này để tránh trong quá trình kim tra, các dung dch này chy ra bên ngoài
hoc thiết b khi va chm.
Trang 79
Trang 80
Bước 2: Lp các loi máy đo cm biến quanh xe. Các máy đo cm biến
này đảm bo c định cht ch vào thân xe.
Bước 3: Thc hin lp camera đèn chiếu sáng trong ngoài xe nhiu góc độ
khác nhau nhm quay li các hình nh trong quá trình thc hin va chm.
Bước 4: Đánh du các đim thí nghim trên xe bng decal thước đo nhm xác
định v trí va chm hướng va chm ca xe.
Bước 5: Đưa xe thc hin thí nghim đi cân sau khi tháo các dung dch lp các
loi máy vào xe.
Bước 6: Thc hin đặt hình nm vào trong xe. Hình nm này được gn cm biến
để đánh giá mc độ tn thương ca cơ th khi xy ra tai nn phn ánh tác động
ca các va chm thc tế lên con ngưi.
Hình 4.3: Chn hình nm đặt trong xe
4.4.5. Các trường hợp thử nghiệm va chạm của quy trình kiểm
định
Các trường hp th nghim va chm trong quy trình kim định xe ô s
bao gm: Kim tra va chm trc din t phía trước, va chm bên sườn chn
thương c ghế.
Trong đó, kim tra va chm trc din t phía trước thc hin bng cách để
xe thí nghim di chuyn vi tc độ n định đâm vào mt phng đủ cng. Sau
khi xy ra va chm, hãng tiến hành kim tra hư hi ca xe lc tác động vào hình
nm. Kim tra va chm phía trước s bao gm c bên người lái bên hành khách.
Hình 4.4: Kim tra va chm trc din xe ô
Kim tra va chm bên sườn được phng bng cách dùng mt xe ô
khác đâm vào t phía bên hông. Xe b đâm sau đó s được kim tra độ hư hi ca
bên h thng túi k ca, độ cng ca mui xe khi va chm vào nóc tn
thương hình nm.
Hình 4.5: Th nghim va chm ô t mn sườn xe
Cui cùng kim tra chn thương c ghế bng h thng phng va
chm t phía sau. Thí nghim s đo mc độ tn thương c ca hình nm
cht lượng xe.
th thy, quy trình kim định xe ô đóng vai trò quan trng đỐi vi tt
c các hãng xe ô .. Các hình th nghim ch được công nhn đủ tiêu chun
khi đáp ng đầy đủ các tiêu chun k thut an toàn theo quy đnh.
Trang 81
Hình 4.6: Th nghim va chm ô phng tình hung tai nn thc tế
4.4.6. S cn thiết ca vic th nghim va chm ô
Ch các th nghim va chm ô mi th cung cp thông tin xác minh
v cách pin s phn ng như thế nào trong trường hp xy ra va chm. Ngoài ra,
th nghim va chm ô đin mang li nhng li ích:
Cung cp thông tin xác thc v hiu sut an toàn ca các thiết b được lp
đặt trên ô đin khi xy ra va chm.
Kim tra mc độ an toàn, mc độ phù hp ca xe vi th trường tiêu th đ
nhà sn xut chnh sa cho phù hp.
Thông qua th nghim va chm ô tô, nhà sn xut th đánh giá sn
phm tìm ra nhng li phát sinh, khc phc nhng chi tiết thiếu ht, dư tha
trên xe, tránh làm gim hiu sut an toàn ca xe.
Đạt được các kết qu th nghim xác nhn ưu đim ca sn phm s phù
hp khi đưa vào ng dng thc tin.
To lòng tin vi người tiêu dùng thông qua các báo cáo th nghim va chm
ô tô, xác nhn sn phm đã hoàn thành các phng th nghim s c pin trên
din rng.
4.4.7. Quy trình thử nghiệm va chạm xe điện
Quy
trình
th
nghim
va
chm
xe
hơi
đin
được
IIHS
ANCAP
(Chương trình đánh giá ô mi ca Úc) s dng khi nhng mu xe đin đầu tiên
được gii thiu trên th trường. Khi đó, th nghim va chm ô đin chưa
hướng dn tiêu chun SAE c th. IIHS ANCAP đã la chn c
phương pháp hay nht được s dng bi các nhà sn xut ô các t chc th
nghim khác. Sau đó tiến hành th nghim phát trin chúng thành mt quy trình
th nghim va chm xe hơi đin.
Quy trình th nghim này bao gm theo dõi nhit độ c quy, cách ly đin
ca RESS khi xe xác minh rng vic ngt kết ni pin t động khi mch biến
tn đã xy ra sau mt v va chm.
Ngoài ra, RESS th xy ra cháy
n
khi va chm nên các bin pháp
phòng chng cháy n đã được thc hin. Cui cùng, các quy trình thi b phù
hp được tuân th trước khi loi b xe.
Khi tiến hành th nghim pin ô đin, nhân viên làm vic vi HEV/PEV
RESS được yêu cu s dng đồ bo h cácng c được thiết kế cho công vic
đin áp cao để đảm bo an toàn như kính bo h, găng tay, ng cách nhit.
Bên cnh đó, các dng c cm tay phi được cách nhit thích hp các
tm chn chéo để ngăn tay trượt vào bt k b phn nào không được cách nhit.
Để đảm bo an toàn tuyt đi, b dng c đin áp cao phi bao gm mt cc cách
đin móc hoc vòng lp th s dng để kéo mt k thut viên trong trường
hp người này tiếp xúc vi ngun đin cao áp.
Sau khi đảm bo an toàn HEV/PEV khi th nghim va chm, IIHS s thu
thp thông tin v h thng truyn động đin t nhà sn xut xe lp danh
sách kim tra chi tiết các quy trình cn tuân theo.
Trang 82
Mt s thông tin IIHS thu thp t nhà sn xut xe nhm to điu kin
thun li cho vic cài đt an toàn h thng giám sát x sau tai nn đỐi vi
thiết b đã th nghim xe:
V trí ngt kết ni dch v th công (MSD)
V trí ca RESS h thng dây đin cao áp
Các v tkết ni được đề xut đ giám sát cách ly RESS
Hướng dn tính phí/chuyn đỔi RESS
Thông tin v các đặc tính hóa hc ca cht làm mát c quy
Thông tin v màu sc v trí ca cht làm mát c quy
Bn sao bng d
ca c quy
liu an toàn vt liu cho c quy hoc các thành phn
Thông tin v các mi nguy him đi vi RESS ca xe th nghim
MSD được s dng để cách ly RESS khi khung xe trong khi thiết b th
nghim được lp đặt thc hin các phép đo trước khi va chm. Nhân viên kim
tra cn xác định trng thái MSD để biết khi nào xe an toàn th nghim. d, th
nghim ca IIHS c định khóa/phích cm MSD vào nóc xe bng du màu cam.
Nhân viên nên xem xét RESS được kết ni vi h thng truyn động nếu không
ch báo này.
ĐỐi vi các bài kim tra IIHS, mt mch giám sát được lp đặt trên các đạo
trình âm dương trên mt đĩa ca MSD. Phn này cho phép các phép đo
sau s
c
để xác định xem xy ra s c ngt kết ni do li khi to ca
RESS khi h thng truyn động hay không.
Các thiết b đu cui ca đu th nghim được bo v khi s va
chm ngu nhiên ca k thut viên nhân chng th nghim. Cn cn thn không
can thip vào RESS ca h thng dây đin cao áp khi lp đặt thiết b th nghim
khác.
Kim tra đầu tiên sau khi th va chm xác nhn cách ly ngun đin cao áp khi
khung xe. Điu này được thc hin bng cách đo đin áp gia các đim kim tra
khác nhau trên màn hình.
Đin tr cách ly hơn 500 Ω/V được coi an toàn s th hin s tuân th
FMVSS 305 sau các th nghim quy định. Kết qu đo này xác nhn c quy
cao áp được cách ly khi thân xe. Đồng thi t xa, các nhân viên phòng thí
nghim khác kim tra trc quan các du hiu ca khói hoc cht làm mát r. Sau
khi cách ly đin ca RESS được thiết lp, th thu gom cht làm mát b r.
Nhit độ ca v RESS được theo dõi trong sut quá trình x sau va chm. Để
phòng nga b sung, MSD cn được g b ngay khi nhân viên th nghim th
tiếp cn được.Trong trường hp bt k du hiu cháy hoc nhit độ tăng cao ti
RESS, xe th nghim phi được chuyn ra khi phòng thí nghim ngay lp tc để
đảm bo an toàn.
K t khi v cháy sau v tai nn t cuc th nghim Chevrolet Volt được
báo chí đưa tin, IIHS đã đưa thêm mt đề phòng đánh giá ri ro tim n này.
HEV/PEV đã th nghim được lưu tr trong khong thi gian 2 tun trong kho
Trang 83
bo qun nm cách xa phòng thí nghim. Điu này gim thiu ri ro thit hi tài
sn thế chp trong trường hp không xy ra ha hon. Sau khong thi gian quan
sát này, pin đin áp cao ca xe s phóng đin theo quy trình khuyến ngh ca nhà
sn xut.
Th nghim va chm ô đin giúp nhà sn xut đánh giá được đ an toàn ca pin
xe khi xy ra va chm, tránh trường hp cháy n gây nguy him cho người dùng.
TÀI LIU THAM KHO
<1> Theo tài liu ca B Phát Trin Công Nghip Nht Bn ti hi ngh v Xe Hơi
Thế H Mi, Đại Hc Công Ngh Nagoya
<2> Nhiu tác gi nhiu dch gi. T sách Nht Ngh Tinh, Chuyên ngành k
thut ô xe máy hin đại, Nhà xut bn tr
<3> H Thanh Ging. Công ngh chế to ph tùng ôtô - máy kéo Nxb GTVT,
2001.
<4> ThS.Nguyn Trường An. Giáo trình công ngh lp ráp ô trường giao
thông vn ti HCM. 2015.
<5> PGS. TS Phm Xuân Mai. Công ngh chế to ô _NXB Đại hc quc gia
Thành ph HCM. 2020
<6> Industry attractiveness_2020
<7> Tài liu nh nh tìm kiếm trên internet vi các t khóa: car assembly
process in japan, Japanese auto industry, Toyota…
Trang 84
| 1/87

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ
KHOA KHÍ ĐỘNG LỰC --✧ ✧ TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT LẮP RÁP ÔTÔ
Chủ đề: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TẠI NHẬT
GIÁO VIÊN: NGUYỄN PHỤ THƯỢNG LƯU LỚP: DH19OTO07 Thành viên: Nhóm 12 Nguyễn Trọng Dĩ MSSV: 192165 Cao Minh Thuận MSSV: 192060 Trần Đình Vinh MSSV: 192085 Nguyễn Minh Sang MSSV: 192105
Cần Thơ 2022 Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường đại
học Nam Cần Thơ đã đưa môn Công Nghệ Sản Xuất Và Lắp Ráp Ô Tô vào
chương trình giảng dạy. Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến giảng viên bộ môn TS. Nguyễn Phụ Thượng Lưu, trong quá trình học tập và
tìm hiểu bộ môn Công Nghệ Sản Xuất Và Lắp Ráp Ô Tô, nhóm chúng em đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình cùng với tâm huyết của thầy
dành cho chúng em thông qua môn học này. Thầy đã giúp nhóm em tích lũy thêm
nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hiểu biết sâu hơn về ngành công nghiệp ô
tô hiện nay và những kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập.
Có lẽ kiến thức là vô hạn và sự tiếp thu kiến thức của cá nhân mỗi
người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài
báo cáo và tiểu luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất
mong nhận được những góp ý của Thầy, để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Lời sau cùng, nhóm chúng em xin kính chúc Thầy nhiều sức khỏe, hạnh
phúc và ngày càng thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp giảng dạy của mình. Xin cảm ơn Thầy! Trang 2 MỤC LỤC
CHỦ ĐỀ: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TẠI NHẬT
1. KHÁI QUÁT V Ề Ề NGÀNH CÔNG NGHIỆP OTO NHẬT BẢN 7 1.1.
Hiện trạng của ngành sản xuấất ô tô của Nhật Bản 7 1.2.
Xu hướng toàn cấầu hóa trong cơ cấấu ngành công nghiệp sản xuấất ô tô 7 1.3.
Đánh giá các hãng xe ô tô Nhật 9 1.3.1. Ưu điểm xe ô tô Nhật 9 1.3.1.1. Giá trị thương hiệu cao 9 1.3.1.2. B ềần
bỉ, ổn định, độ tin cậy cao 9 1.3.1.3. Vận
hành chắấc chắấn và an toàn 10 1.3.1.4. Nhiề
n liệu tiềất kiệm, chi phí vận hành bình dấn 10 1.3.1.5. Chín
h sách bán hàng, hậu mãi tôất 10 1.3.1.6. Tinh thấần trách nhiệm cao 10 1.3.1.7. Mức độ phổ biềấn cao 10 1.3.1.8. Giữ
giá tôất, xe cũ d ề ễ bán lại 10 1.3.1.9. Đi
đấầu trong công nghệ “xe xanh” 11 1.3.2. Như ợc điểm xe ô tô Nhật 11 1.3.2.1. Thiềất
kề ấ còn khá bảo thủ 11 1.3.2.2. Tran g bị còn hạn c h ề ấ 11 1.4.
Một s ô ấ thương hiệu nổi bật 12 1.4.1. HON DA 12 1.4.2. MAZ DA 13 1.4.3. NISS AN 14 1.4.4. MIT SUBISHI 15 1.4.5. SUZ UKI 16 1.4.6. ISUZ U 17 1.5.
Giới thiệu v ề ầ Toyota 17 1.5.1. Nhà sáng lập 17 1.5.2. Tóm
tắất lịch sử phát triển của hãng Toyota qua các thời kỳ 19 1.5.3. Bàn
đạp để Toyota khẳng định vị thềấ trền trường quôấc t ề ấ 23 1.5.4. Toyot a vươn ra thềấ giới 25 1.5.5. Giới
thiệu v ề ầ Toyota Việt Nam 27 1.5.6. Đánh
giá hãng Toyota tại Việt Nam 28 1.5.7. Đánh giá dòng xe Toyota 29 1.5.7.1. Ưu điểm của dòng xe 29
Toyota 1.5.7.2.Nhược điểm dòng xe 29 Toyota Trang 3
2. QUÁ TRÌNH THIỀẾT K Ề Ế 31 2.1.
Nghiền cứu thị trường trước khi sản xuâất oto 31 2.2.
Lền ý tưởng thiềất kề ấ trước khi sản xuâất oto 31 2.3.
Nghiền cứu phát triển và thử nghiệm 31 2.4.
Hoàn thiện thiềất k ề ấ xe hơi, đảm bảo tính khả thi 32 2.5.
Cụ thể hóa thiềất kề ấ xe hơi trền mô hình đâất sét 33 2.6.
Mô hình ô tô đâầy đủ 33 2.7.
Lựa chọn châất liệu, màu sắấc ô tô 33 2.8. Nội thâất ô tô 34 2.9.
Thiềất k ề ấ taplo vô lắng 36
2.10. Thử nghiệm và sàng lọc các vật liệu đã được lựa chọn 36
2.11. Thử nghiệm và sàng lọc các chi tiềất ô tô phù hợp 37
2.12. Phề duyệt mô hình ô tô 37
2.13. Sản xuâất ô tô hàng loạt 37
3. QUY TRÌNH SẢN XUẤẾT 38 3.1. Chuẩn bị phụ tùng 38 3.1.1. Phụ tùng động cơ 38 3.1.2. Phụ tùng gâầm ô tô 38 3.1.3. Phụ tùng thân vỏ 40 3.1.4. Phụ tùng điện 40 3.1.5. Phụ kiện điềầu hòa 41 3.1.6. Các loại phụ tùng khác 41 3.2. Khung vỏ 42 3.2.1. Ngu yền liệu 42 3.2.2. Phân loại 45 3.2.2.1. Thân xe khung liềần 45 3.2.2.2. Thân xe khung rời 46 3.2.3. Cụ thể phâần cơ khí 46 3.2.4. Phâần sơn và h â ấp 48 3.3.
Lắấp đặt Khung Gâầm, Thân xe 48 3.3.1. Khu ng gâầm 48 3.3.2. Các loại khung gâầm ô tô 49 3.3.2.1. Khun g gâầm hình thang 49 3.3.2.2. Khun
g gâầm hình xương sôấng 50 3.3.2.3. Khun g gâầm nguyền khôấi 51 Trang 4 3.3.2.4. Khun g gâầm hình ôấng 52 3.3.2.5. Khun
g gâầm không gian băầng nhôm 53 3.3.3. Thân xe 55 3.3.4. Các loại thân xe 55 3.3.4.1. Seda n 55 3.3.4.2. Coup e 56 3.3.4.3. Hatc hback 56 3.3.4.4. Cros sover (CUV) 57 3.3.4.5. Xe thể thao đa dụng (SUV) 57 3.3.4.6. Xe MPV 58 3.3.4.7. Xe bán tải 58 3.4. Sơn xe 59 3.4.1. Quy
trình cơ bản của một dây chuyềần sơn ô tô 60 3.4.1.1.
Khung vỏ xe đi qua dây chuyềần tiềần xử lý(Pre-Treatment) và được
sơn điện ly (E-coat) sơn ED 60 3.4.1.2. Sâấy
khô lớp sơn ED trong lò sâấy 61 3.4.1.3. Đánh
bóng, bơm keo làm kín gâầm, bọc tiều âm 61 3.4.1.4.
Sơn primer và top coat trong các buôầng sơn paint booth và sâấy trong lò sâấy 62 Sơn Primer 62 3.4.1.5. Base coat: 62 3.4.1.6. Clear coat: 62 3.4.1.7.
Kiểm tra, sửa chữa, phủ sáp (Inspection, Repair, Wax, Spot repair)
trước khi chuyển sang dây chuyềần lăấp ráp. 63 3.4.2. Các
hệ thôấng, thiềất bị trong dây chuyềần sơn ô tô 63 3.4.3. Quy
trình sơn ô tô công nghệ điện ly 63 3.4.3.1. Tiềần xử lý/ Pretreatment 63 3.4.3.2. Sơn ED (sơn điện ly) 64 3.4.3.3. ED Oven 64 3.4.3.4. Đánh
bóng, phun PVC gâầm, phun keo làm kín 64 3.4.3.5. Sơn lót – Primer 64
3.4.3.6.Sâấy sơn lót – Primer oven 64
3.4.3.7.Sơn màu, sơn bóng – Top coat 64
3.4.3.8.Sâấy sơn màu, sơn bóng – Top oven 64 3.4.3.9.Kiểm tra 65 3.4.4.
Một s ô ấ ưu điểm của dây chuyềần sơn ô 65 tô 67 3.5. Lăấp đặt máy xe ô tô 68 3.6. Lăấp ráp nội thâất 68 3.6.1. Hệ thôấng điện cho xe 68 3.6.2. Máy phát điện Trang 5 3.6.3. Accu 69 3.6.4. Máy khởi động 69 3.6.5. Dây điện 70 3.6.6. Relay và câầu chì 71 3.6.7. Hệ
thôấng điềầu khiển trung tâm 71 3.6.8. Hệ thôấng đèn 72 3.6.9. Hệ thôấng thông tin 72
3.6.10. Hệ thôấng điềầu hoà 72 3.6.11. Hệ thôấ ng phụ 72 3.6.11.1. Hệ thôấng gạt nước: 72 3.6.11.2. Hệ
thôấng gương chỉnh/gập điện: 73 3.6.11.3. Hệ
thôấng khóa cửa & an ninh: 73 3.6.11.4. Hệ
thôấng cửa kính điện: 73 3.6.11.5. Hệ
thôấng chỉnh ghềấ điện: 73 3.6.11.6. Hệ
thôấng sâấy kính/gương: 74 3.6.11.7. Hệ
thôấng thông tin giải trí: 74 3.6.11.8. Hệ thôấng âm thanh: 74 3.6.11.9. Hệ thôấng an toàn 74 3.6.11.10. Hệ
thôấng điềầu khiển chạy tự động 75
4. KIỂM TRA THỬ NGHIỆM 76 4.1.
Hệ thôấng an toàn xe ô tô 76 4.2.
Kiểm tra trền thiềất bị 77 4.2.1. Độ
trượt ngang bánh xe dâễn hướng 77 4.2.2. Lực phanh chính 77 4.2.3. Cườn
g độ ánh sáng đèn chiềấu sáng 77 4.2.4. Khí thải 77 4.2.5. Âm lượng còi 77 4.3.
Thử chạy trền đường và thử kín nước 78 4.3.1. Chạy thử trền đường: 78 4.3.2. Thử kín nước 78 4.4. Kiểm tra va chạm 78 4.4.1. Hình nộm 78 4.4.2. Vùn g an toàn 79 4.4.3. Túi khí và dây an toàn 79 4.4.4.
Các bước tiềấn hành thí nghiệm an toàn trền xe 79 4.4.5.
Các trường hợp thử nghiệm va chạm của quy trình kiểm 80 định 82 4.4.6.
Sự câần thiềất của việc thử nghiệm va chạm ô tô 82 4.4.7.
Quy trình thử nghiệm va chạm xe điện 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 6
CHỦ ĐỀ: CÔNG NGHỆ LẮP RÁP Ô TẠI NHẬT
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ NHẬT BẢN
1.1. Hiện trạng của ngành sản xuất ô của Nhật Bản
Ngành ô tô hiện nay chiếm tới 20% tổng giá trị sản phẩm của ngành sản xuất
Nhật Bản (50 nghìn tỉ yên). Và trong khi hầu hết các ông lớn trong các lĩnh vực
khác như điện tử, đồ gia dụng… đang chật vật thì ngành ô tô chiếm tới một nửa số
lãi trong toàn nền kinh tế, dù số lượng lao động trong ngành chỉ chiếm 10% tổng
số lao động trên toàn nước Nhật (5,47 triệu người). Những con số này cho chúng ta
thấy vị thế quan trọng của ngành công nghiệp ô tô trong nền kinh tế của Nhật Bản
nói chung và công nghiệp sản xuất Nhật Bản nói riêng. Đây là một ngành công
nghiệp có tính sáng tạo và định hướng công nghệ cao, với sự gia tăng sản xuất xe
hybrid và xe điện được đưa vào thị trường trong nước và toàn cầu, đồng thời gia
tăng cung và cầu trên quy mô quốc tế.
Người ta thường dùng những cụm từ như “kỳ diệu”, “nhanh chóng vượt
bậc”, “ngoài sức tưởng tượng”, v,v… để nói đến quá trình phát triển kinh tế của
Nhật Bản từ đống tro tàn chiến tranh, mà đi đầu là các ngành chế tạo. Và ngành
sản xuất ôtô của Nhật có lẽ là một trong những chủ đề làm tốn nhiều giấy mực nhất
với nhiều lời ngợi khen, ca tụng, bởi nó là một trong những biểu tượng về sự vươn
lên của công nghiệp Nhật Bản, là một ví dụ rõ nhất cho câu chuyện cổ tích về một
đảo quốc nghèo nàn trong thời gian ngắn đã vươn mình thành chàng khổng lồ
khiến cả thế giới ngưỡng mộ.
1.2. Xu hướng toàn cầu hóa trong cấu ngành công nghiệp sản xuất ô Trang 7
Dưới ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa, cơ cấu sản xuất của ngành ô tô
của Nhật Bản đã có những bước thay đổi to lớn trong 20 năm qua. Từ năm 1990
đến năm 2014, tổng số xe sản xuất trong nước Nhật giảm 3,71 triệu chiếc và số xe
tiêu thụ trong nước cũng giảm 2.34 triệu chiếc. Đặc biệt, sau cú sốc kinh tế
Lehman số lượng xe sản xuất trong nước giảm xuống chỉ còn gần 10 triệu chiếc (biểu đồ dưới).
Hình 1.1: Biểu đồ công nghiệp sản xuất ô Nhật Bản giai đoạn (1990-2014)
Hình 1.2: Biểu đồ thị trường kinh doanh ô Nhật Bản giai đoạn (1990-2014)
Để đối phó, các tập đoàn của Nhật tăng cường xây dựng chi nhánh và
chuyển dây truyền sản xuất ra nước ngoài, bằng chứng là số xe sản xuất tại hải
ngoại đã tăng 14,2 triệu chiếc. Tổng số lượng xe được sản xuất trong và ngoài Trang 8
nước của các hãng ô tô Nhật Bản theo số liệu năm 1990 là gần 17 triệu xe và sau
hơn 20 năm số lượng xe sản xuất được tăng lên đến hơn 27 triệu xe.
Số lượng sản xuất và bán ra của ngành sản xuất ô tô trên toàn thế giới Theo
số liệu của năm 2014 tổng hợp từ 50 quốc gia thì tổng số xe hơi được sản xuất trên
toàn thế giới vào khoảng 91,31 triệu chiếc. Như vậy sản lượng xe của các hãng xe
đến từ Nhật Bản chiếm gần 30% và dẫn đầu thế giới.
Số lượng xe sản xuất của top 5 quốc gia theo thứ tự lần lượt : Trung
Quốc (23,72 triệu chiếc), Mĩ (11,65 triệu chiếc), Nhật Bản (9,77 triệu chiếc), Đức
(6.12 triệu chiếc), Hàn Quốc (4,52 triệu chiếc). Cũng theo số liệu thống kê, tổng số
xe bán ra trong năm 2014 của 85 quốc gia trên toàn thế giới vào khoảng 87,67 triệu xe.
Số lượng xe sản xuất của top 5 công ty trên thế giới theo thứ tự lần lượt từ
trên xuống là: Toyota (9.998 triệu chiếc), VW (9,644 triệu chiếc), Renault – Nissan
(8,005 triệu chiếc), hyundai (7.592 triệu chiếc). Chúng ta thấy sự độc chiếm trên
bảng xếp hạng của các hãng xe hơi đến từ đất nước mặt trời mọc, khi mà vị trí số 1
và số 3 đều thuộc về các công ty Nhật Bản và liên doanh của họ.
1.3. Đánh giá các hãng xe ô Nhật
Ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản có một lịch sử độc đáo với nhiều
thương hiệu chia sẻ cách thức tương tự để thành công. Thường nổi lên từ các tập
đoàn công nghiệp lớn như các phân khu trong nửa đầu của thế kỷ 20, các nhà sản
xuất Nhật Bản đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa trong xe thương mại và cá
nhân nhỏ. Mãi cho đến năm 1960, ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản đã thành
công rất lớn trên thị trường quốc tế, để trở thành ba nước sản xuất ô tô hàng đầu thế giới.
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ toàn cầu năm 1973 là một sự thúc đẩy mạnh mẽ
cho ngành công nghiệp xe hơi Nhật Bản. Và họ tỏ ra vô cùng đáng tin cậy quá so
với xe Mỹ. Kể từ khi những chiếc xe Nhật Bản đã cho ra những chếc chi phí vận
hành thấp và độ tin cậy cao.
1.3.1. Ưu điểm xe ô Nhật
1.3.1.1. Giá trị thương hiệu cao Trang 9
Nhật Bản có đến 6 trên tổng số 15 thương hiệu ô tô lớn nhất toàn cầu. Đây
chính là yếu tố giúp xe ô tô Nhật tạo được sức hút mạnh mẽ.
Hình 1.3: Nhật Bản đến 6 trên tổng số 15 thương hiệu ô lớn nhất toàn cầu
1.3.1.2. Bền bỉ, ổn định, độ tin cậy cao
Với khẩu hiệu “Chất lượng gắn liền với danh dự quốc gia”, chất lượng luôn là
tiêu chí mà các nhà sản xuất Nhật Bản đề cao hàng đầu. Chính chất lượng là
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công vang dội cho ngành công
nghiệp ô tô Nhật. Hiện nay, chất lượng dường như đã gắn liền với hình của ảnh các dòng xe ô tô Nhật.
Chất lượng, độ bền là một trong những lý do vì sao xe Nhật được chuộng
không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Khi nói đến xe ô tô bền, người ta sẽ
nghĩ ngay đến xe Nhật. Sự bền bỉ của xe Nhật đã được cả thế giới công nhận.
Thậm chí ở Việt Nam, nhiều người còn dùng cụm từ “nồi đồng cối đá” để mô
tả độ bền của xe ô tô Nhật. Chỉ cần là xe thương hiệu Nhật, dù nhập khẩu
nguyên chiếc hay lắp ráp trong nước đều được đánh giá cao.
Khi chọn xe oto Nhật, người mua có được sự tin cậy và an tâm rất lớn. Đây
không phải là điều mà hãng xe nào cũng có. Xe Nhật chất lượng không chỉ ở động
cơ, hộp số mà còn ở cả hệ thống khung gầm, hệ thống treo cùng nhiều bộ phận
khác. Tại Việt Nam, ô tô không chỉ là một phương tiện mà còn là một tài
sản có giá trị. Do đó, yếu tố bền bỉ thường được đề cao. Đây cũng chính là
nguyên nhân tại sao người Việt thích xe của Nhật.
1.3.1.3. Vận hành chắc chắn an toàn
Tính an toàn luôn là yếu tố được các hãng xe ô tô Nhật chú trọng. Hệ thống
khung gầm và hệ thống an toàn thường được đầu tư nhiều. Điều này mang đến
cho xe hơi Nhật khả năng vận hành đằm chắc, ổn định và an toàn cao. Rất
nhiều mẫu xe Nhật đạt chuẩn an toàn 4 – 5 sao ASEAN NCAP hay EURO NCAP.
1.3.1.4. Nhiên liệu tiết kiệm, chi phí vận hành bình dân Trang 10
Chi phí sử dụng bình dân là thế mạnh nổi bật đặc trưng của xe ô tô Nhật. Xe
Nhật thường ưu tiên sử dụng động cơ dung tích nhỏ hoặc vừa phải để tối ưu mức
tiêu thụ nhiên liệu cũng như tính kinh tế nói chung. Song song đó, các hãng xe
Nhật thường cải tiến công nghệ động cơ, tối ưu hộp số, giảm trọng lượng khung
gầm… nhằm giúp mẫu xe của mình đạt được mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm nhất.
1.3.1.5. Chính sách bán hàng, hậu mãi tốt
Các hãng xe ô tô của Nhật Bản không chỉ chú trọng về chất lượng sản phẩm mà
còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Đa phần người dùng đều đánh giá cao chất
lượng dịch vụ bán hàng, sau bán hàng như chăm sóc khách hàng, bảo hành, bảo
dưỡng… của các hãng oto của Nhật.
1.3.1.6. Tinh thần trách nhiệm cao
Vì với người Nhật “Chất lượng gắn liền với danh dự quốc gia”, gắn liền với
lòng tự tôn dân tộc nên tinh thần trách nhiệm của các hãng xe Nhật rất cao. Điều
này thể hiện rõ qua cách các hãng xe Nhật xử lý những sự cố lỗi xe. Nếu phát hiện
xe bị lỗi trong quá trình sản xuất, các hãng ô tô Nhật thường sẽ nhanh chóng mở
các đợt triệu hồi để khắc phục, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cao nhất cho khách hàng của mình
1.3.1.7. Mức độ phổ biến cao
Xe Nhật có độ phổ biến rất cao ở Việt Nam. Có mặt ở nước ta từ rất sớm, hệ
thống cơ sở vật chất, mạng lưới đại lý của các hãng xe hơi Nhật phát triển mạnh
hơn nhiều hãng khác. Điều này mang đến nhiều sự thuận tiện cho người dùng khi
mua xe cũng như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe.
Các khoản chi phí duy trì vận hành của xe ô tô Nhật cũng ở mức “mềm”.
Tiền bảo dưỡng, giá phụ tùng linh kiện xe Nhật thấp hơn nhiều so với xe châu Âu.
1.3.1.8. Giữ giá tốt, xe dễ bán lại
Nổi tiếng với độ bền bỉ cao, chi phí sử dụng bình dân… xe Nhật không chỉ
được ưa chuộng ở thị trường ô tô mới mà còn rất đắt hàng ở thị trường ô tô cũ. Xe
Nhật là xe giữ giá tốt nhất hiện nay cũng là xe dễ bán lại nhất. Bởi mua xe mới
người ta có thể chọn nhiều hãng khác, nhưng nếu mua xe ô tô cũ thì tâm lý chung
vẫn ưu tiên xe Nhật hàng đầu.
1.3.1.9. Đi đầu trong công nghệ “xe xanh”
Các hãng ô tô Nhật đi đầu trong lĩnh vực phát triển công nghệ “xe xanh”, có thế
mạnh lớn về xe điện hybrid, xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro. Toyota Nhật Bản là
công ty có doanh số bán xe hybrid lớn nhất thế giới.
1.3.2. Nhược điểm xe ô Nhật
1.3.2.1. Thiết kế còn khá bảo thủ
Các hãng xe hơi Nhật Bản thường khá bảo thủ trong thiết kế, đặc biệt là khi so
với sự đầu tư, trau chuốt bóng bẩy của xe Hàn. Đa phần xe Nhật theo phong Trang 11
cách trung tính, ưa nhìn. Điều này giúp xe Nhật bền dáng, phù hợp với đa dạng
nhóm khách hàng khác nhau, nhưng lại không thực sự ấn tượng hay đặc sắc.
Đây được xem là một nhược điểm lớn ở xe Nhật. Bởi theo xu hướng chung
hiện nay, người mua bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến thiết kế.
Tuy nhiên, những năm gần đây không ít hãng xe hơi Nhật Bản cũng đã dần dần
cải tiến, thay đổi ngôn ngữ thiết kế của mình nhằm tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh hơn trên thị trường.
1.3.2.2. Trang bị còn hạn chế
Xe ô tô Nhật thường sẽ không sở hữu nhiều tính năng hỗ trợ lái, trang bị tiện
nghi, hệ thống an toàn hiện đại…bằng xe Hàn, xe Mỹ cùng phân khúc. Trong
trường hợp xe Nhật sở hữu hệ thống trang bị ngang ngửa với xe khác thì giá bán
cũng sẽ thường cao hơn khá nhiều.
Có thể thấy, điểm mạnh của xe Nhật chính là tính thực tế. Xe Nhật bền bỉ, tiết
kiệm nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng bình dân, giữ giá tốt… đem đến tính kinh tế
cao. Bên cạnh đó, xe cũng bền dáng, rộng rãi, dễ sử dụng, phù hợp với đại đa số
người dùng… rất tiện dụng.
Điểm mạnh của xe Nhật là tính thực tế, đổi lại điểm hạn chế của xe Nhật chính
là các yếu tố về mặt thẩm mỹ và cảm xúc. Với phân khúc xe phổ thông giá rẻ,
người ta sẽ khó tìm được thiết kế bóng bẩy, trang bị hiện đại hay khối động cơ
khủng… trên những chiếc ô tô của Nhật.
Vì thế, nếu muốn tìm một mẫu xe cá tính, nổi trội hay giá bán cạnh tranh thì xe
Nhật sẽ hiếm khi phù hợp. Tuy nhiên nếu muốn có một chiếc ô tô an toàn, ổn định,
kinh tế thì xe Nhật là lựa chọn tốt hàng đầu.
Với phần đông người dùng, ô tô là một tài sản lớn, các yếu tố chất lượng, tiện
dụng, kinh tế… sẽ thường là tiêu chí quan trọng. Do đó, đây chính là lý do vì sao
người Việt thích xe Nhật.
1.4. Một số thương hiệu nổi bật Trang 12
Hình 1.4: Một số thương hiệu ô nổi bật
Các thương hiệu trong nước như Suzuki, Nissan, Mazda và Mitsubishi…
đặc biệt không thể không nhắc đến TOYOTA thống trị thị trường ô tô Nhật
Bản, với xe ô tô sản xuất ở nước ngoài được coi là biểu tượng địa vị do chi phí bảo
dưỡng cao ngất ngưởng so với xe nhập khẩu. Các hãng sản xuất ôtô Nhật không
chỉ liên kết với các công ty hàng đầu của các nước công nghiệp tiên tiến mà còn
thiết lập quan hệ hợp tác và sản xuất với công ty của nhiều nước đang phát triển,
trong đó có các nước thuộc khu vực châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, v,v… Trong số 11 hãng sản xuất ôtô của
Nhật Bản, đến 8 hãng có mặt tại Việt Nam là Toyota, Hino, Isuzu, Mitsubishi,
Suzuki, Mazda, Daihatsu và Công ty công nghiệp nặng Fujijyuko. 1.4.1. HONDA
Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất toàn cầu của Nhật Bản với số
lượng hơn 14.000.000 chiếc mỗi năm. Từ năm 2004 hãng bắt đầu sản xuất
động cơ chạy diesel vừa êm vừa không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm.
Theo đó, trong lịch sử hãng xe hơi Nhật Bản này đã sản xuất chiếc xe ô tô
Honda Trước tiên chính là S500 ra đời vào năm 1963 và tại thời điểm đó hãng này
chiến thắng với việc kinh doanh xe gắn máy trong gần 20 năm.
Năm 1972 doanh số bán chạy nhất của công ty là Honda Civic. Ở thế hệ Đầu
tiên này, Honda Civic được hãng xe Nhật trang bị động cơ 4 xilanh cho công suất
50 mã lực. Xe rất nhiều phiên bản gồm coupe, 3 cửa, hatchback 5 cửa, station wagon 5 cửa,…
Và đến năm 1986 Honda chính là hãng ô tô Nhật Bản đi đầu tạo nên các
Chiếc xe sang trọng, đưa tên thương hiệu Acura vào thị trường Mỹ năm 1986. Đây
cũng là lúc logo Honda trở thành một trong logo các hãng xe ô tô Nhật Bản được
thế giới biết đến nhiều nhất.
Doanh số bán các loại xe ô tô tại Việt Nam tăng 38% so với các năm trước
đây. Có đến 1.634 chiếc ô tô các loại được bàn giao đến tay khách hàng trong khắp
cả nước. Trong tất cả các sản phẩm xe ô tô, SUV Honda CR-V 2020 có doanh số
bán tốt nhất với 935 chiếc xe được bán đến người dùng. Con số này chiếm đến
57% tổng doanh số của thương hiệu Honda tại Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2020. Trang 13
Hình 1.5: Honda CR-V dòng xe được yêu thích nhất của hãng
Điểm nổi bật của thương hiệu Honda đó là những chiếc ô tô hiện đại và tiện
nghi. Nội thất được trang bị rất đầy đủ các thiết bị an toàn, giải trí và ghế ngồi
thoải mái. Dịch vụ của Honda rất đa dạng với các chính sách bảo hàng, gia hạn bảo
hành để tăng giá trị của xe. 1.4.2. MAZDA
Mazda là một công ty đa quốc gia chuyên sản xuất xe hơi của Nhật Bản.
Hãng xe được thành lập vào năm 1920 ở thành phố Hiroshima. Chiếc xe mang đến
thành công đầu tiên của hãng này đó là R360 được sản xuất vào năm 1960. Sau đó,
Mazda đối diện với nguy cơ phá sản do khủng hoảng dầu mỏ.
Hình 1.6: Mazda CX-5 với thiết kế KODO độc đáo Trang 14
Dòng xe Mazda CX-5 bán chạy nhất trong phân khúc SUV vào tháng 9 năm
2020 đạt mức 1.267 chiếc bán ra. Và Mazda 3 là dòng xe bán chạy nhất trong phân
khúc hạng C đạt mức 652 chiếc xe bán ra.
Điểm nổi bật trong thiết kế mới của từng chiếc xe Mazda đó là kiểu dáng
thiết kế sang trọng, lấy con người làm trung tâm. Trong đó, các tính năng an toàn
ứng dụng công nghệ Skyactiv luôn được cải tiến đi cùng thiết kế KODO sống động.
Hình 1.7: Động Skyactiv do chính hãng phát triển
Lợi ích, dịch vụ khi khách hàng mua dòng Mazda ở các đại lý lớn hay nhỏ lẻ
đều như nhau. Ngoài cung cấp chính sách bảo hành, dịch vụ sửa chữa và bảo
dưỡng thì hãng còn hỗ trợ tư vấn cho khách hàng khi có bất kỳ trục trặc nào xảy ra. 1.4.3. NISSAN
Thương hiệu Nissan rất nổi tiếng trên thế giới và được nhiều khách hàng yêu
thích. Nissan là tập đoàn sản xuất ô tô lớn thứ 3 tại Nhật Bản. Dòng xe bán chạy
nhất của Nissan đó là Sunny. Doanh số đạt được ở những năm 2015, 2016 rất cao
nhưng sau đó đã giảm xuống. Bây giờ thương hiệu đang tập trung vào dòng xe
Nissan Sentra 2020 với nhiều cải tiến. Trang 15
Hình 1.8: Nissan Navara được ưa chuộng với khả năng off-road vượt trội
Điểm nổi bật mà từng chiếc xe ô tô Nissan được tạo ra đó là chất lượng cao
và luôn luôn cải tiến, thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của người dùng. Nissan đã
xuất hiện vào năm 1919 khi bắt đầu nhập khẩu máy móc để sản xuất
ô tô. Từ đó cho đến nay thương hiệu này không ngừng phát triển với nhiều
chiếc xe ngày càng chất lượng. Dịch vụ của Mitsubishi cũng bao gồm sửa chữa,
bảo hành, bảo dưỡng và tư vấn hỗ trợ như các thương hiệu khác. 1.4.4. MITSUBISHI
Mitsubishi là một hãng sản xuất ô tô nằm trong tập đoàn công nghiệp lớn
nhất của Nhật Bản. Thương hiệu được sáng lập vào năm 1870 với lĩnh vực đầu tiên
là đóng tàu. Sau đó không lâu thì hãng xe này chuyển sang sản xuất ô tô và đã đạt
được nhiều thành công trên thế giới.
Dòng xe Xpander được bán chạy nhất trong tất cả dòng xe mà Mitsubishi
sản xuất. Doanh số bán được của dòng xe này tính trong 3 quý năm 2020 là 9.906 chiếc.
Thiết kế vẻ bề ngoài của các dòng Mitsubishi rất ấn tượng với phần đầu
khỏe khoắn, cứng cáp. Dòng xe này được trang bị động cơ mạnh mẽ nên việc di
chuyển trên các dạng địa hình đồi núi rất tốt.
Dịch vụ của Mitsubishi làm hài lòng nhiều khách hàng với chính sách bảo
dưỡng, bảo hành cùng cung cấp phụ tùng chính hiệu khi có nhu cầu thay thế. Trang 16
Hình 1.9: Mitsubishi Xpander Cross mới với không gian nội thất rộng 1.4.5. SUZUKI
Tập đoàn Suzuki được thành lập tháng 3/1909 o Hamamatsu (Nhật Bản)
với tên gọi Suzuki Loom Manufacturing Company. Ban đầu, là một công ty
chuyên sản xuất khung dệt đóng góp lớn cho ngành tơ lụa khổng lồ của Nhật Bản.
Sau đó, Suzuki gia nhập ngành kinh doanh xe máy với sản phẩm đầu tiên là xe đạp
gắn máy nhãn hiệu “Power Free” sản xuất năm 1952 và tham gia vào ngành công
nghiệp ô tô từ năm 1955 với nhãn hiệu xe hơi “Suzulight”, góp phần vào sự ra đời
của cuộc cách mạng ô tô ở Nhật Bản.
Năm 1996, Suzuki chính thức đặt chân vào Việt Nam với mục tiêu trở
thành một trong những hãng xe hàng đầu tại thị trường đầy tiềm năng này.
Được đón nhận nồng nhiệt bởi người dân Việt với dòng sản phẩm sành điệu
Suzuki Viva, Sport, Công ty Việt Nam Suzuki tiếp tục cho ra mắt những dòng sản
phẩm chất lượng trong những năm sau đó. Hiện tại, Suzuki đang phân phỐi các
dòng xe ô tô du lịch như Ciaz, Ertiga, Vitara và Swift.
Với nỗ lực không ngừng, các loại xe ô tô thương hiệu Suzuki đã tạo dựng
được uy tín với các đặc trưng nổi trội, như bền, tỐt, dễ bảo trì và sửa chữa, đồng
thời hoạt động không chỉ như những cộng sự đắc lực trong công việc, mà còn như
những người bạn thân thiết trong cuộc sỐng. Trang 17 1.4.6. ISUZU
Công ty được mang đến từ năm 1916 sau nhiều thay đổi và đổi tên, đến năm
1934, Bộ trưởng Bộ Công thương đã đặt tên cho Mẫu xe tải là Isuzu, với
nghĩa là “fifty bells” (50 cái chuông), tương tự tên của một dòng sông ở Nhật
Bản. Cho tới năm 1949, tên của công ty chính thức được đổi thành Isuzu Motors Ltd.
Tại Việt Nam, Công ty TNHH ô tô Isuzu Việt Nam được thiết kế xây
dựng năm 1995, là doanh nghiệp liên doanh Việt Nam – Nhật Bản hoạt động trong
lĩnh vực tiến hành lắp ráp và phân phỐi những sản phẩm xe thương mại nhãn hiệu
Isuzu – tên thương hiệu top đầu thế giới về xe thương mại và động
cơ diesel. Công ty Isuzu Việt Nam hiện cung cấp cho thị trường những sản
phẩm phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng, gồm các đời xe tải nhẹ, xe tải
trung, xe tải nặng, khung gầm xe bus và xe bán tải. Các mẫu sản phẩm này đang
được phân phỐi thông qua hệ thỐng đại lý chính thức (I-mark salon) trải dài từ
Bắc đến Nam của Isuzu Việt Nam. Ở kề bên đó, hệ thỐng I-mark salon còn thực
hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành – bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng. 1.5.
Giới thiệu về Toyota
Công ty Toyota Motor Corporation được thành lập ngày 28/8/1937. Nói đến
việc các hãng ô tô Nhật Bản, phải nhắc tới Toyota. Nhiều năm liền, hãng xe này
luôn đứng đầu trong các thương hiệu xe ô tô nổi tiếng thế giới. Hiện tại, Toyota
đang ở vị trí thứ 8 trong sỐ những tên thương hiệu đắt giá nhất toàn thế giới và là
hãng xe ô tô duy nhất luôn có mặt trong các bảng xếp hạng đánh giá bán xe hơi của quỐc tế.
Toyota gia nhập thị trường Việt năm 1995. Toyota được xem là tên thương
hiệu hàng đầu, in đậm vào tiềm thức của người tiêu sử dụng Việt, bởi sự bền
chắc, khắc phục, hình dạng đẹp nhất và nhất là giữ
giá…, phù hợp với tâm
trạng mua xe của người Việt Nam.
Tại Việt Nam, Toyota phân phỐi 10 Mẫu xe từ model cỡ nhỏ đến dòng
SUV, MPV và xe chở khách 16 chỗ, gồm Toyota Yaris, Toyota Vios, Corolla Altis,
Camry, Innova, Land Cruiser, Land Cruiser Prado, Fortuner, Hilux và Hiace. Trong
đó, xe Toyota Vios, Innova và Fortuner là 3 Mẫu xe bán chạy nhất và luôn góp mặt
trong bảng xếp hạng 10 xe ô tô bán tỐt nhất hàng tháng ở Việt Nam.
1.5.1. Nhà sáng lập
- Năm 1896: Sakachi Toyoda và phát minh xe ô tô tự động.
- Năm 1890, Sakachi đã cải tiến xe ô tô thủ công bằng gỗ và đã nhận được bằng
chế độ phát sáng đầu tiên. Tiếp theo đó, ông chế tạo thành công máy Ôm động lực
khổ vải chạy bằng hơi nước đầu tiên vào năm 1896. Vô cùng ấn tượng với các đỐi
tượng phát minh của Sakachi, Công ty Platt Brothers & Co., Ltd của Anh, Trang 18
nhà sản xuất máy Ôm và máy sợi hàng đầu của thế giới, đề nghị mua lại bản quyền
của ông. Chính sỐ tiền này đã giúp con trai ông, Kiichiro Toyoda, có thể trang trải
chi phí trong công việc nghiên cứu và chuẩn bị sẵn sàng tiến vào công nghiệp ô-tô.
- Có thể nói, khời nguồn của Tập đoàn ô tô Toyota ngày nay chính là chiếc xe ô tô
động lực và chiếc máy thêu tự động do ông tổ Sakachi Toyoda phát minh ra.
- Năm 1933: Tiến vào công nghiệp ô tô.
- Có thể nói, sự gia nhập vào công nghiệp ô-tô của Công ty Toyoda
AutomaticLoom Works chuyên sản xuất máy thêu tự động (nay là tập đoàn
Toyota) chính thức bắt đầu với sự thành lập một trung tâm sản xuất xe hơi vào
tháng 09 năm 1933 dưới sự lãnh đạo của con trai sáng lập viên công ty là
Kiichiro Toyoda. Tháng 09/1934 công ty đã sản xuất thành công động cơ ô-tô kiểu
A đầu tiên. Thắng 05 Năm 1935, động cơ này lần đầu tiên được sử dụng cho loại
xe chở khách “Mẫu A1”. Khi đó, General Motors và Ford đã thỐng lĩnh thị trường
ô-tô, gây ra những quan sợ cho Bộ Công Thương Nhật Bản. Kết quả là chính phủ
Nhật Bản đã ban hành luật sản xuất ô-tô yêu cầu các công ty phải
công bỐ sản lượng sản xuất thực tế để có thể thực hiện được cấp phép sản
xuất theo đạo luật này. Chính vì lý do này. Kiichiro đã xúc tiến nhanh việc sản
xuất hàng loạt đỐi với mẫu xe tải.
Toyoda Kiichiro sinh năm 1894, là con trai cả của nhà phát minh nổi tiếng
khi đó là Toyoda Sakichi. Từ nhỏ, do ảnh hưởng của bố, ông đã được tiếp xúc
nhiều với máy móc. Sau khi tốt nghiệp trường cấp 3 ở tỉnh Miyagi, ông vào học tại
trường đại học Tokyo Teikoku. Sau khi tốt nghiệp, Toyota Kiichiro làm ở bộ phận
nghiên cứu sản phẩm của công ty của bố. Chính ông là người phát minh ra máy dệt
tự động loại G, tạo nên một kỷ nguyên mới trong ngành dệt khi đó. Hồi đó, công ty
dệt may lớn nhất thế giới có trụ sở ở Anh – Plat đã yêu cầu được mua lại bản quyền sáng chế đó của ông.
Năm 1929, Toyoda Kiichiro đến Anh để ký hợp đồng bản quyền sáng chế và
nhân dịp đó ông dã dành thời gian để đi tham quan các nhà máy sản xuất ô tô ở
Anh. Thời đó là thời thế giới đang chuyển từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp
nặng và Kiichiro cũng đã sớm nhận ra tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp
ô tô. Cũng trong năm đó, Kiichiro đã sang tận Mỹ để tham quan công ty sản xuất ô
tô Ford ở Detroit. Ông đã rất ngạc nhiên khi thấy phương pháp sản xuất theo dòng
chảy chuyên nghiệp của Ford thời đó.
Sau thời gian tham quan và học tập ở nước ngoài, Kiichiro quay về với quyết tâm
phát triển công ty sản xuất máy dệt tự động TOYOTA nhưng công ty của ông hồi
đó gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Ông đã phải nghiên
cứu và phát triển thêm sản phẩm máy kéo sợi khi đó để đa dạng hóa kinh doanh. Trang 19
Năm 1931, công ty đã nghiên cứu và ra mắt sản phẩm máy kéo sợi High Draft,
chính thức trở thành nhà sản xuất đa dạng trong lĩnh vực dệt may. Kể từ năm 1931
đến 1937, Kiichiro đã có 32 sáng chế liên quan đến dệt may. Cùng trong thời gian
đó, ông cũng đã có những chuẩn bị để bước chân vào ngành sản xuất ô tô.
Hình 1.10: Toyoda Kiichiro
1.5.2. Tóm tắt lịch sử phát triển của hãng Toyota qua các thời kỳ
1934: chế tạo thành công thành công động cơ ô tô kiểu mẫu A đầu tiên.
1935: Model đầu tiên Toyota A1 được đưa vào sản xuất đại trà. Cuối năm này, mẫu
xe Toyota G1 chính thức ra mắt thị trường Nhật Bản. Trang 20
Hình 1.11: Toyota A1
1936: Chiếc sedan Toyota AA sau nhiều năm nghiên cứu đã được hoàn thành vào
tháng 5/1936 (chính là chiếc A1 đổi tên), đánh dấu việc công ty Toyoda bắt đầu sản
xuất xe thương mại, đây cũng là chiếc xe đầu tiên do chính người Nhật chế tạo và sản xuất.
1937: Sau khí chiếc Toyota AA ra mắt tại triển lãm Tokyo cùng bản mui xếp
(cabriolet) AB đã thúc đẩy chính phủ Nhật Bản trao cho Toyoda giấy phép chế tạo
ô tô, mở đường cho việc thành lập công ty ô tô và hãng Toyota chính thức ra đời.
Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai khốc liệt, Nhật Bản trở nên
hoang tàn và đổ nát. Nhưng may mắn các nhà máy của Toyota tại tỉnh Aichi không
bị thiệt hại nhiều. Điều đó đã giúp Toyota bắt đầu quá trình hồi phục bằng việc sản
xuất những chiếc ô tô thương mại đầu tiên với mẫu Model SA.
1950: công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập.
1955: Thành công trong việc sản xuất xe con quy mô lớn với chiếc Toyopet Crown
hiện thực hóa giấc mơ sản xuất ô tô của Kiichiro Toyoda. Crown cũng là mẫu xe
đầu tiên của Toyota được xuất khẩu và giúp Toyota xâm nhập thành công thị trường Mỹ
Hình 1.12: Toyopet Crown mẫu xe đầu tiên được xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
1964: Toyota vươn ra ra thị trường thế giới với mẫu xe Corona và trở thành mẫu xe
bán chạy nhất tại Nhật Bản, mở đường cho việc phát triển chiếc Corolla vào năm Trang 21
1966. Corona cũng là chiếc xe Toyota đầu tiên nhập khẩu sang châu Âu sau màn ra
mắt ấn tượng tại triển lãm ô tô London năm 1965. Tính đến năm 2001 Corona đã trải qua 11 thế hệ.
1966: Toyota Corolla được giới thiệu vào tháng 11/1966 đúng vào thời kỳ xã hội
hóa ô tô tại Nhật Bản và được đánh giá bước nhảy dài của Toyota đối với việc sản
xuất phục vụ phân khúc xe phổ thông. Trong 6 tháng đầu kể từ khi ra mắt, Corolla
đã đạt kỷ lục về doanh số vượt qua Datsun Sunny để trở thành mẫu xe bán chạy
hàng đầu tại Nhật Bản trong 33 năm liên tiếp (1969 - 2001). Tính đến nay, tổng số
xe Corolla tiêu thụ trên toàn thế giới đã chạm ngưỡng 40 triệu chiếc.
Hình 1.13: Toyota Corolla lần đầu được ra mắt vào năm 1966 - tiền thân của mẫu
Toyota Corolla Altis bây giờ.
1967: Toyota 2000GT ra đời là kết quả hợp tác giữa Toyota và Yamaha nhằm sản
sinh ra những mẫu xe hiệu suất cao ở Nhật Bản. Sự ra đời của 2000GT đã trở thành
nguồn cảm hứng cho Toyota sáng tạo nên chiếc Toyota 86 sau này - mẫu xe thể
thao bình dân dành cho mọi người.
1984: Mẫu xe lừng danh Camry của Toyota lần đầu tiên được sản xuất tại Mỹ, dựa
trên nền tảng là sự hợp tác kinh doanh giữa Toyota Motor và General Motors, đón
đầu xu hướng ô tô tiết kiệm nhiên liệu tại thị trường Mỹ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1980. Cũng trong năm này, United Motor Manufacturing, Inc. được
thành lập để bắt đầu việc hợp tác sản xuất các mẫu xe nhỏ tại nhà máy của General
Motors tại Fremont, California. Trang 22
1986: Toyota thành lập Toyota Motor Manufacturing U.S.A., Inc. tại Kentucky và
bắt đầu đi vào sản xuất năm 1988.
1989: Giới thiệu biểu tượng logo mới của Toyota với 3 hình e-lip lồng vào nhau,
đây cũng là lần duy nhất thay đổi logo của hãng trong suốt gần một thế kỷ. Cũng
trong năm này Toyota Motor Corporation ra mắt thương hiệu xe sang Lexus và
giới thiệu tại thị trường Mỹ với slogan"The Purusuit of Per-fection'' (Theo đuổi sự hoàn hảo).
Hình 1.14: Logo Toyota biểu tượng cho sự cam kết về chất lượng sản phẩm.
1992: Trung tâm sản xuất của Toyota tại Anh bắt đầu đi vào hoạt động.
1997: Toyota sản xuất thành công mẫu xe hybrid đầu tiên trên thế giới - Toyota
Prius đã đưa khái niệm sử dụng năng lượng hybrid hiệu quả đến với công chúng
nhờ tính thực tiễn, dễ sử dụng và giá cả phải chăng, mở đầu cho kỷ nguyên phát
triển công nghệ thân thiện với môi trường.
2005: Toyota đã thành lập một liên doanh với PSA Peugeot Citroen để sản xuất các
mẫu xe cỡ nhỏ đưa vào thị trường châu Âu dưới tên 3 thương hiệu là Peugeot, Citroen và Toyota.
2012: Toyota đạt dấu mốc kỷ lục với doanh số bán ra 200 triệu xe cộng dồn trên toàn cầu.
Trải qua hơn 80 năm có mặt trên thị trường với những biến cố lịch sử và
thách thức thời đại, Toyoa vẫn đang bước tiếp trên con đường phát triển của mình
và không ngừng tạo ra những sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, bền bỉ hơn Trang 23
1.5.3. Bàn đạp để Toyota khẳng định vị thế trên trường quốc tế
Sau thế chiến thứ II, đất nước Nhật Bản trở nên hoang tàn đổ và đổ nát. May
mắn là nhà máy Toyota tại Aichi không bị tàn phá. Đây chính là cơ hội để Toyota
bắt đầu quá trình phục hồi với việc sản xuất chiếc ô tô phương mại đầu tiên có tên Model SA.
Hình 1.15: Model SA
Chỉ trong 5 năm đã có 215 chiếc SA Toyopet xuất xưởng. Mẫu SD, một
phiên bản xe taxi, đã đạt doanh sỐ đáng ngạc nhiên với 194 xe bán ra chỉ trong 2
năm. Mẫu SF Toyopet đã trở thành chiếc ô tô phổ biến đầu tiên của hãng xe
Nhật Bản với động cơ được nâng cấp và được bổ sung thêm phiên bản cho xe taxi.
Ngay sau đó là sự ra đời của mẫu RH với sức mạnh động cơ 48 mã lực. Trang 24
Hình 1.16: Toyota Land Cruiser
Ngoài các mẫu xe trên, Toyota đã bắt tay vào sản xuất mẫu xe tải phổ thông
mang tên Land Cruiser. Năm 1955, Toyota tiến hành sản xuất chiếc xe sang đầu
tiên với tên gọi Toyota Crown. Xe được trang bị động cơ 4 xi-lanh dung tích
1.5 lít kết hợp hộp sỐ 3 cấp. Tiếp đến là chiếc Corona sử dụng động cơ dung tích
1.0 lít. Cũng trong năm 1955, chỉ có 700 xe được sản xuất mỗi tháng, nhưng con
sỐ này tiếp tục tăng chóng mặt với 11.750 xe vào năm 1958 và 50.000 xe vào năm 1964.
1.5.4. Toyota vươn ra thế giới
Và khởi đầu quá trình vươn ra thế giới của Toyota là việc xuất khẩu Land
Cruiser và Toyopet sang thị trường Mỹ năm 1958. Vì lợi nhuận thu về không
mấy khả quan nên Toyota quyết định rút Toyopet khỏi Mỹ để tập trung phát
triển cho 2 mẫu xe chiến lược bao gồm Avaton và Camry.Vào năm 1959, Toyota
đã mở nhà máy đầu tiên ngoài vùng lãnh thổ Nhật Bản tại Bra-xin.
Sản phẩm “Mỹ hóa” đầu tiên của Toyota là Tiara, hay còn gọi là Toyota
Corona PT20, sản xuất năm 1964. Mẫu xe 6 chỗ này sở hữu động cơ 70 mã lực và
đạt vận tỐc tỐi đa 144 km/h. Sau đó một năm, chiếc Toyota Corona ra đời có giá
dưới $2000. Ngay lập tức, doanh sỐ bán hàng đạt 6400 xe trong năm 1965 và tăng
lên 71.000 vào năm 1968 và “vọt” lên gần gấp đôi mỗi năm khi đạt 300.000 xe vào năm 1971.
Hình 1.17: Toyota Tiara 1964 Trang 25
CuỐi những năm 1950, Toyota Nhật Bản chỉ là 1 công ty rất bé trên thế
giới. Năm 1963, Toyota là hãng xe đứng thứ 93 trên thế giới và năm 1966 vượt lên vị trí thứ 47.
- Đến năm 1967, Toyota đặt dấu mỐc phát triển quan trọng tại thị trường Mỹ với
Corona sedan 4 cửa - đỐi thủ chính của chiếc Volkswagen Bettle. Đáng chú ý nhất
là sự xuất hiện của Toyota Crown với 2 phiên bản wagon và sedan. Xe sở
hữu động cơ 6 xi-lanh hoàn toàn mới cho công suất 115 mã lực tại 5200
vòng/phút. Crown được trang bị hộp sỐ tay 4 cấp (tại thời điểm đó hộp sỐ tay 3
cấp khá phổ biến) hoặc hộp sỐ tự động 2 cấp (cho dù phần lớn người Mỹ đã quen
với hộp sỐ tự động 3 cấp). Tuy Crown chưa từng đạt doanh sỐ bán ra cao nhất
nhưng luôn luôn tỐt hơn nhiều so với những xe ngoại khác cùng phân khúc.
Hình 1.18: Toyota Crown 1967
Không lâu sau đó, Toyota lại giới thiệu đến người tiêu dùng Mỹ chiếc
2000GT danh tiếng với kiểu dáng của một mẫu xe thể thao của Anh: mui xe lớn,
gần như không có cabin và cỐp xe. Xe dùng động cơ 6 xi-lanh dung tích cho 150
mã lực đi kèm hộp sỐ tay 5 cấp. Đến năm 1966, 2000GT đã lập 16 kỷ lục thế giới
về tỐc độ và độ bền. Xe mất đến hơn 10 giây để gian tăng tỐc từ 0 lên 96 km/h.
Bù lại, xe có thể chạy trên đoạn đường 400 mét trong 15,9 giây và rất ổn định ở những khúc cua.
Năm 1969, Corolla được giới thiệu và chiếm được không ít cảm tình của
người Mỹ. Tiếp sau đó là những mẫu pick-up nổi tiếng nhờ sự ổn định, bền bỉ và đáng tin cây.
Toyota là thương hiệu xe hơi lớn nhất Thế giới, nhiều năm liền hãng xe
Nhật Bản luôn giữ vững ngôi vị sỐ 1 của mình trong bảng xếp hạng Top 10
hãng ô tô bán chạy nhất toàn cầu với doanh sỐ 8,75 triệu chiếc vào năm 2018 bỏ xa
đỐi thủ xếp thứ 2 là Volkswagen. Về chỉ sỐ tín nhiệm, Toyota cũng xếp thứ 2 Trang 26
trong Top 10 hãng xe đáng tin cậy nhất, xếp ở vị trí đầu tiên là Lexus - thuộc phân
khúc xe hạng sang của nhà sản xuất ô tô Nhật Bản (Toyota).
Hai nguyên lí quan trọng nhất của hệ thỐng sản xuất của Toyota là “Just in
Time” mục tiêu nhằm giảm thiểu tỐi đa sự lãng phí bằng cách sản xuất những gì
cần thiết, khi nào cần và với sỐ lượng cần thiết. Thứ hai là “Jidoka” nhằm xây
dựng chất lượng trong từng quy trình.
Nhờ khoa học công nghệ phát triển cùng với xu hướng sử dụng xe ô tô ngày
một tinh tế và tiết kiệm nhiên liệu hơn, Toyotakhông ngừng nghiên cứu để cho ra
đời những đứa con tinh thần có giá trị nhất. Phải kể đến là những mẫu xe
đang làm mưa làm gió tại Việt như
Toyota Camry, Innova hay mẫu Toyota Hybrid Crown.
Hình 1.19: Trụ sở chính tại thành phố cùng tên Toyota, Aichi, Nagoya
Tokyo, Nhật Bản.
1.5.5. Giới thiệu về Toyota Việt Nam Trang 27
Công ty TNHH ô tô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập vào tháng 9 năm
1995, đây là liên doanh có sỐ vỐn đầu tư ban đầu lên đến 89,6 triệu USD từ Tập
đoàn Toyota Nhật Bản (chiếm 70% cỔ phần) và TỔng công ty Máy Động Lực &
Máy Nông Nghiệp - VEAM (chiếm 20% cỔ phần) và Công ty TNHH KUO
Singapore (chiếm 10% cỔ phần). Nhà máy Toyota Việt Nam được đặt tại
phường Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với công suất lắp ráp và
sản xuất hàng năm đạt 90.000 chiếc. Hiện tại, Toyota cũng là một trong những
hãng xe có nhiều đại lý nhất tại Việt Nam với hơn 50 Showroom trải dài khắp các
tỉnh thành trên toàn quỐc.
Hình 1.20: Nhà máy Toyota Việt Nam được đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Xuất hiện khá sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng
vỐn chỉ dành cho các quan chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước.
Hiện tại, các sản phẩm của Toyota đã trở
nên phỔ biến và đa dạng hơn rất
nhiều với giá cả phải chăng, độ bền vượt trội và cực kỳ "lành", chất lượng dịch vụ
cũng là điểm cộng hàng đầu của hãng xe Nhật Bản khi công tác chăm sóc khách
sau bán hàng rất được chú trọng. Chính vì thế, không ngạc nhiên khi trên đường
phỐ Việt Nam, cứ 10 ô tô thì phải có đến phân nửa sỐ xe mang nhãn hiệu Toyota.
Kể từ khi thành lập từ năm 1995 đến nay, TMV không ngừng lớn mạnh và liên
tục phát triển cả về quy mô sản xuất và doanh sỐ bán hàng với nhiều mẫu xe luôn
nằm trong Top những ô tô bán chạy nhất tại thị trường Việt Nam như Vios, Innova
và Fortuner. Hiện tại, Toyota Việt Nam cũng luôn giữ vị trí dẫn đầu
thị trường ô tô trong nước với doanh sỐ bán hàng cộng dồn đạt gần 400.000 chiếc.
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, TMV luôn nỗ lực đóng góp tích
cực cho Ngân sách Nhà nước qua việc hoàn thành tỐt công tác thuế, cũng như
phần đóng góp thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội Việt Nam
với nhiều hoạt động dài hơi, thiết thực và có ý nghĩa.
1.5.6. Đánh giá hãng Toyota tại Việt Nam Trang 28
Tại thị trường Việt Nam, Toyota là một trong những thương hiệu ô tô nhận
được nhiều sự quan tâm và cảm tình nhất từ người tiêu dùng, bởi chất lượng sản
phẩm đã được khẳng định theo năm tháng và tạo dựng được niềm tin nơi khách
hàng. Và một trong những điểm cộng rất lớn của Toyota Việt Nam đó chính việc
sở hữu hệ thỐng đại lý phân phỐi rộng rãi phủ khắp cả nước, cùng với phụ tùng,
phụ kiện rất dễ tìm kiếm và sửa chữa.
Hình 1.21: Các dòng xe Toyota tiếng lành rất bền bỉ, nếu sửa chữa thì
cũng dễ kiếm đồ.
Hãng xe Nhật đã sớm bước chân vào thị trường Việt Nam nên rất hiểu thói
quen và nhu cầu của người tiêu dùng, nên Toyota luôn đưa ra những chính sách
phát triển phù hợp để cạnh tranh với các đỐi thủ cùng phân khúc.
1.5.7. Đánh giá dòng xe Toyota
Định nghĩa từ "tỐt" với dòng xe Toyota tại thị trường Việt Nam thực sự khó
bởi theo như đánh giá của người tiêu dùng các mẫu xe Toyota vừa có mặt tỐt và
vừa có mặt hạn chế cần phải cải thiện. Chúng tôi đã tỔng hợp lấy ý kiến từ những
khách hàng đã mua và sử dụng xe Toyota và cả những người từ chỐi mua các sản
phẩm Toyota để mua xe hãng khác, cụ thể như sau:
1.5.7.1. Ưu điểm của dòng xe Toyota
Đầu tiên phải nói đến là xe Toyota rất bền, gần như chỉ việc thay dầu, đỔ xăng
và chạy trong 5 - 10 năm vẫn vô tư. Điều này thực sự không thể phủ nhận hãng xe
Nhật đã làm quá tỐt với các sản phẩm của mình.
Xe Toyota rất ít hỏng vặt, ở đây chúng tôi không nói đến việc do trang bị ít
option nên không có gì để hỏng mà đó là các lỗi hỏng vặt liên quan đến động cơ,
hộp sỐ, điều hòa, hệ thỐng điện... Công bằng mà nói nếu chỉ xét trên các yếu tỐ Trang 29
này thì xác suất lỗi, hỏng hóc trên dòng xe Toyota thấp hơn nhiều so với các hãng xe khác.
Trong trường hợp hỏng hóc cần thay thế sửa chữa thì phụ tùng xe Toyota
cũng rất dễ kiếm và giá thành rẻ, gần như bạn đến bất cứ garage nào cũng có
đồ để thay thế cho các dòng xe phỔ thông hãng như Vios hay Toyota Atis mà
không cần phải chờ đợi đặt hàng gì cả.
Về khả năng tiết kiệm nhiên liệu Toyota cũng làm khá tỐt điều này trên các
dòng xe của mình nhất là Vios, Toyota Altis hay Innova đều là những mẫu xe chủ lực của hãng.
Một điểm nữa nhiều khách hàng cũng cảm nhận thấy rõ khi so sánh các dòng xe
của Toyota với các mẫu xe hãng khác cùng phân khúc, xe Toyota luôn có không
gian nội thất lớn hơn. Với thiết kế thực dụng của hãng xe Nhật thì điều này cũng
dễ hiểu bởi các kỹ Toyota luôn cỐ gắng tỐi đa hóa không gian sử dụng dù có phải
hy sinh một vài yếu tỐ về kiểu dáng.
1.5.7.2. Nhược điểm dòng xe Toyota
Option tiện nghi nghèo nàn so với các dòng xe khác cùng phân khúc là điều mà
rất nhiều khách hàng phàn nàn khi mua xe Toyota, họ thường phải bỔ sung thêm
cho chiếc xe của mình đầu màn hình DVD để phục vụ nhu cầu giải trí trên xe.
Hình 1.22: Các mẫu xe Toyota phổ thông tại Việt Nam thường option tiện
nghi khá nghèo nàn.
Hệ thỐng an toàn kém cũng là một trong những điều mà cộng đồng mạng hay
lôi ra chế giễu nhất đỐi với dòng xe Toyota nhất là ở hệ thỐng túi khí được mọi
người ví nó rất bền (đâm không bung). Còn về trang bị hệ thỐng phanh, hãng xe
Nhật đã có nhiều cải tiến đáng kể trong những năm gần đây khi ngay cả những
mẫu giá rẻ của hãng cũng đã có hệ thỐng cân bằng điện tử. Trang 30
Cảm giác lái chán cũng là điều nhiều người chưa ưng ở hãng xe này, thực ra
đỐi với phân khúc xe phỔ thông cũng hiếm thấy hãng nào mang lại được cảm giác
lái tỐt khiến chúng tôi cảm thấy hài lòng, chỉ khi bước lên mức giá tầm 1 tỷ thì sự
khác nhau về cảm giác lãi giữa Toyota và các hãng khác mởi trở nên rõ rệt và đúng
là các xe của Toyota thường mạng lại cảm giác lái kém hơn so với hãng khác.
Dịch vụ sau bán hàng và chế độ bảo - bảo dưỡng của Toyota Việt Nam có tỐt không ?
Về dịch vụ chăm sóc khách sau bán hàng, Toyota Việt Nam có phong cách khá
chuyên nghiệp khi nhắn tin thỐng báo, lên lịch hẹn bảo dưỡng xe rất nghiêm
chỉnh, quá trình bảo dưỡng xe cũng nhanh khách hàng không phải chờ đợi lâu.
Chế độ bảo hành 3 năm hoặc 100.000 km cộng với độ bền của xe Toyota thì
thực sự cũng không có gì nhiều để nói. Trong suỐt quá trình hoạt động hơn 20
năm của mình, Toyota Việt Nam chưa ghi nhận thấy trường hợp nào khách hàng
phàn nàn, kiện cáo về dịch vụ bảo hành cả.
2. QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ
2.1. Nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất oto
Thị trường sản xuất oto biến động không ngừng và có mức cạnh tranh đến
“nghẹt thở”, vì thế trước khi tiến hành sản xuất oto, cần có bước nghiên cứu sâu về thị trường.
Các hãng sản xuất xe phải nghiên cứu kỹ lưỡng về các dòng xe đang có
trên thị trường, dự đoán được mẫu xe tiên tiến hơn mà người dùng sẽ mong
muỐn trong khoảng thời gian 5 năm sắp tới.
Bước nghiên cứu thị trường này cũng giúp các hãng xe xác định được các
đỐi thủ cạnh tranh, có hướng đi mới về thiết kế oto để không bị “lỗi mỐt ” khi vừa
tung ra thị trường sản phẩm mới.
Nghiên cứu thị trường cũng giúp xác định được khách hàng mục tiêu từ đó
hoạch định phân khúc khách hàng và thực hiện các kế hoạch cho việc đầu tư chi
phí, tính toán nguyên vật liệu và quy trình sản xuất oto chuẩn nhất.
2.2. Lên ý tưởng thiết kế trước khi sản xuất oto
Sau khi đã khảo sát và nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, các hãng sẽ tiến
hành lên ý tưởng thiết kế với mẫu xe mới hội tụ các “tinh hoa” của những dòng xe
tỐt nhất hiện nay, đồng thời nâng cấp thêm những tính năng vượt trội để thu hút khách hàng.
Ý tưởng thiết kế sẽ được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng và có thể điều
chỉnh trên công cụ hỗ trợ xây dựng mô hình 3D trong máy tính, giúp nhà thiết kế
hình dung được kiểu dáng, màu sắc,… của chiếc xe trong tương lai. Trang 31
Dựa trên những mô phỏng của ý tưởng 3D, hàng xe sẽ tiến hàng đắp mô hình
xe bằng chất liệu đất sét, mô hình mô phỏng này sẽ được các chuyên gia điều
chỉnh trực tiếp cho đến khi hoàn thiện đúng với nhu cầu và mong muỐn của ý tưởng thiết kế.
Để tính toán được các tham sỐ chính xác hơn, xác định được khả năng
chỐng chịu và chạm, tính khả thi khi xe lăn bánh và sự liên kết theo tỉ lệ thực giữa
các bộ phận, linh kiện của xe,… các kỹ sư khí động học sẽ tham gia vào khâu thiết
kế này nhằm đánh giá và bỔ sung những điều kiện trên.
Sau khi mô hình đất sét được chấp nhận, nhà thiết kế và kỹ sư sẽ tiến hàng
tạo xe nguyên mẫu theo tỉ lệ 1:1 với chiếc xe này.
2.3. Nghiên cứu phát triển thử nghiệm
Chiếc xe nguyên mẫu đầu tiên ra đời cũng là lúc cần tiến hành thử nghiệm,
quá trình thử nghiệm thường được thực hiện với thời gian ròng rã lên đến 10-15
tháng tùy thuộc vào dòng sản phẩm.
Môi trường tiến hành thử nghiệm thường là nơi vận hành o những khi
đường tách biệt, để tránh sự “dòm ngó” của đỐi thủ, tránh để lộ thông tin,
những chiếc xe nguyên mẫu này sẽ được “ngụy trang” kỹ bằng lớp decal hoặc băng dính bên ngoài.
Hình 2.1: Xe được ngụy trang trong quá trình thử nghiệm sản xuất oto
Xe sẽ được thử nghiệm trong mọi điều kiện thời tiết khắc nghiệt, địa
hình hiểm trở, gồ ghề,… nhằm khắc phục những khuyết điểm và hoàn thiện xe trước khi sản xuất.
Những chiếc xe còn được thử nghiệm đo hệ sỐ cản khí động học trong
hầm gió. Thử nghiệm các mức độ va chạm để kiểm tra độ cứng của khung
gầm, mức độ an toàn,…
Các quá trình thử nghiệm xe sẽ được tiến hành trong mọi điều kiện thời tiết,
địa hình để khắc phục những khuyết điểm. Các trung tâm nghiên cứu liên Trang 32
tục phân tích dữ liệu trong quá trình thử nghiệm để thay đỔi hoặc phát triển các
công nghệ mới sao cho phù hợp.
Những chiếc xe còn được thử nghiệm đo hệ sỐ cản khí động học trong
hầm gió. Thử nghiệm các mức độ va chạm để kiểm tra mức độ an toàn, độ cứng của khung gầm.
2.4. Hoàn thiện thiết kế xe hơi, đảm bảo tính khả thi
Hình 2.2: Các bộ phận trên ô được chi tiết hoá tái cấu trúc trong bước
hoàn thiết kế hình xe hơi
Vẫn là mô hình ô tô được vẽ trên bản thảo, nhưng thay vì thô sơ như
bước phác họa, mô hình ô tô lúc này đã có nhiều điều chỉnh để cân đỐi, hài hòa
giữa sáng tạo nghệ thuật và tính ứng dụng trong thực tế.
Dựa trên những hệ thỐng động cơ sẵn có, cơ cấu truyền động và các yêu cầu
an toàn, mọi bộ phận trên ô tô sẽ được chi tiết hóa và tái cấu trúc trong quá trình này.
Các bộ phận trên ô tô được chi tiết hoá và tái cấu trúc trong bước hoàn
thiết kế mô hình xe hơi
2.5. Cụ thể hóa thiết kế xe hơi trên hình đất sét
Từ các bản vẽ 2D, thiết xe hơi được cụ thể hoá bằng cách chuyển thành mô
hình 3D thông qua các phần mềm thiết kế. Nhờ đó, người nhìn dễ dàng hình dung
cấu trúc của sản phẩm một cách khách quan và toàn diện hơn. Trang 33
Sau đó, từ các bảng vẽ và hình chiếu, mô hình vật lý bằng đất sét sẽ được
dựng lên. Lúc này, mô hình chỉ là bản thu nhỏ thay vì kích thước thật để tiết
kiệm thời gian. Chỉ khi mô hình là lựa chọn cuỐi cùng mới được thực hiện ở kích thước thực.
Hình 2.3: hình ô bằng đất sét được dựng lên với kích thước thu nhỏ
2.6. Mô hình ô đầy đủ
Phần lớn mô hình ở giai đoạn này đều làm từ đất sét. Tuy nhiên, một sỐ chi
tiết đã được thay thế bằng vật liệu tỔng hợp hoặc polymer để giảm trọng lượng.
Nếu muỐn tăng thêm độ chân thực cho mô hình đầy đủ này, các kỹ sư có
thể sử dụng các chất liệu khác thay vì đất sét. Mục đích cuỐi cùng của công
đoạn này là tạo nên sản phẩm mô hình với kích thước thực và quảng bá hình cảnh với công chúng.
2.7. Lựa chọn chất liệu, màu sắc ô
Công đoạn này được thực hiện sau khi đã hoàn thiện quá trình thiết kế nội,
ngoại thất. Tất cả những yếu tỐ như màu sơn, chất liệu, cách trang trí các chi
tiết… đều được săn lùng và lựa chọn tỉ mỉ. Đây cũng là công đoạn tìm kiếm loại
vật liệu, màu sắc tỐi ưu nhất để ứng dụng vào hàng trăm, thậm chí hàng nghìn chi tiết nhỏ.
Bên cạnh đó, việc bỐ trí các chi tiết trên bảng táp lô và vô lăng cũng được
chọn lọc và điều chỉnh một cách công phu nhằm tạo ra một thiết kế hoàn hảo đến tay người tiêu dùng. Trang 34
Hình 2.4: Các nhà thiết kế cần phải săn lùng chất liệu, màu sắc tối ưu nhất cho
từng chi tiết trên ô Thiết kế nội thất oto
Nội thất sang trọng nâng tầm nội cấp chiếc xe của bạn
2.8. Nội thất ô
Nội thất ô tô là một trong những thành phần quan trọng giúp người dùng cảm
nhận chất lượng chiếc xe của mình, ngoài việc trông đẹp mắt, nội thất ô tô cần phải
có chức năng và độ bền cao. Vậy thiết kế nội thất ô tô có những điều đặc biệt gì?
Hãy tìm hiểu cùng EMBRACE ngay nhé.
Khi đề cập đến thiết kế nội thất ô tô, hầu hết mọi người nghĩ người thiết
kế sẽ vẽ một bản phác thảo rồi biến nó thành hiện thực. Nhưng thực tế nội
thất phải được tạo kiểu và đòi hỏi chú ý đến chi tiết, cũng như tính thực tế và thoải
mái ở phần ngoại thất xe.
Nội thất ô tô bắt đầu bằng bản vẽ trên giấy và các mô hình kỹ thuật sỐ Cũng
như thiết kế bên ngoài, thiết kế nội thất ô tô bắt đầu bằng bản phác
thảo. Những bản thảo này được thực hiện đầu tiên trên giấy, và sau đó với thiết kế
được hỗ trợ bởi máy tính (CAD). Các chi tiết nhất sau đó được đưa ra trong mô
hình đất sét. Mặc dù mô hình đất sét có từ những năm 1930, ngày nay vẫn được coi
là phần thiết yếu, ngay cả trong thời đại công nghệ. Khi nhìn vào mô hình đất sét,
kỹ sư sẽ nhìn thấy mọi thứ theo tỷ lệ mà trong mô hình ảo có thể họ sẽ không nhận
ra. Sau đó, họ tinh chỉnh nó và đây như một sự kết hợp giữa các quy trình kỹ thuật
sỐ và chỉnh sửa trên mô hình đất sét.
Thiết kế nội thất cũng cần chú trọng đến các chức năng trên xe Trang 35
Thiết kế nội thất là một thách thức khi nó phải phù hợp với một loạt các trình
điều khiển và phù hợp với người sử dụng. Phải có đủ công tắc để kiểm soát các
tính năng và phải đủ dễ dàng để tiếp cận và sử dụng. Các nhà thiết kế phải quyết
định màu sắc và vải cho ghế ngồi, và loại thảm được dùng trên xe. Bên cạnh đó,
các kỹ sư cũng phải kết hợp các tính năng an toàn như túi khí, kể cả ở hai bên ghế
và phía trên cửa sỔ bên. Túi khí cho hành khách ngồi phía trước cần một bảng điều
khiển chuyên dụng trong táp lô, được trang bị vật liệu mỏng để túi khí mở ra có thể
đẩy qua nó. Tùy thuộc vào thiết kế, bảng điều khiển có thể nằm trên một đường
may để che đi đảm bảo tính thẩm mỹ.
Thiết kế nội thất phải phù hợp với chủ đề của chiếc xe, và một chiếc xe sang
trọng sẽ có một diện mạo khác với một chiếc mui trần thể thao hoặc một chiếc xe
gia đình. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến các vật liệu được sử dụng: các mô hình
pricier có thể sẽ có bọc da mềm, trong khi một chiếc xe gia đình ít tỐn kém sẽ có
chỗ ngồi thân thiện với trẻ em, dễ lau chùi. Bất kể chất liệu vải là gì, bọc ghế là
chỗ tiếp xúc trực tiếp với hành khách và họ sẽ tiếp xúc với nó hàng ngàn lần. Hầu
hết các ghế thường sẽ có vật liệu siêu bền ở bên cạnh đệm, nơi mọi người trượt vào
trong xe, cũng như trên bảng điều khiển và cửa ra vào nơi người ngồi nghỉ tay. Tất
cả các vật liệu được kiểm tra, mài mòn, làm phai màu và thử nghiệm ở nhiệt độ
cực thấp, cực cao hoặc độ ẩm cao. Nếu có sử dụng chất liệu vải, vải phải được lựa
chọn cẩn thận, nếu kích thước phần dùng vải quá lớn nó cũng sẽ thu hút quá nhiều
sự chú ý của người dùng. Màu sắc cũng ảnh hưởng đến nội thất, màu sắc quá đậm
hoặc quá nhạt sẽ mang đến cảm giác ngột ngạt hoặc cũ kĩ khi người dùng nhìn vào nó.
Ngay cả chất liệu da cho nội thất xe ô tô cũng có thể khác nhau, tùy thuộc
vào chiếc xe. Da bò tự nhiên có nhược điểm hoặc các vết sẹo không hoàn hảo. Một
sỐ xe pricier có da trơn, trông sang trọng nhưng tạo ra chất thải có hại cho môi
trường. Các nhà thiết kế nội thất ô tô phải làm việc với nhà cung cấp da trong suỐt
quá trình thiết kế để xem xét chất liệu da được ứng dụng trên xe sẽ như thế nào.
Thảm không chỉ là một phần của thiết kế nội thất ô tô mà còn thực hiện chức năng
giảm thiểu tiếng ồn trên đường bên trong cabin. Nó phải có khả năng thu gấp để
phù hợp với phần không gian trên sàn xe và lên các cạnh của bảng điều khiển trung
tâm. Các nhà thiết kế nội thất phải xem xét loại sợi và cách dệt thảm. Chất liệu
không dệt thường được sử dụng trong thân cây, và các loại vải này phải đặc biệt
bền và dễ làm sạch sau khi bị bám bẩn. Vật liệu nội thất phải có chức năng, nhưng
các nhà thiết kế cũng phải xem xét trọng lượng của chúng
theo tiêu chuẩn tiết kiệm nhiên liệu. Mỗi phần có vẻ không quan trọng lắm
nhưng mỗi thứ cộng lại cũng làm tăng trọng lượng của xe.
Các nhà thiết kế luôn tìm kiếm các cảm hứng thiết kế ngoài các mẫu ô tô ví
dụ như: phong cách thời trang, xu hướng nội thất,…vì các mỐt này sẽ không bị
thay đỔi nhanh chóng. Đây là một quá trình dài mà không thể phát triển chỉ trong
vòng vài tháng như thời trang. Thiết kế nội thất ô tô cần có sự cân bằng Trang 36
giữa kỹ thuật và thiết kế. Hi vọng những tin tức trong bài viết đã cung cấp cho bạn
đọc những thông tin thú vị.
2.9. Thiết kế taplo lăng
Với sự phát triển của công nghệ và thay đỔi về gu thẩm mĩ, nội thất của
những mẫu xe cũng được cải tiến theo từng giai đoạn. Nhiều mẫu ô tô vẫn được
các hãng duy trì sản xuất qua hàng thập kỷ, thế nhưng các bộ phận trong khoang
điều khiển, đặc biệt là thiết kế vô-lăng, bảng đồng hồ táp-lô,... đã hoàn toàn khác
biệt so với cách đây 40 năm.
Khác biệt nhất có lẽ là ở các phiên bản hiện nay đều được trang bị đồng hồ
kỹ thuật sỐ hiển thị đa chức năng và màn hình giải trí trung tâm cỡ lớn tích hợp
hàng tá công nghệ - thứ mà cách đây 40 năm chưa hề có.
Vô-lăng ngày nay được thiết kế dày dặn, mềm mại với rất nhiều phím
bấm phía trên, trong khi những chiếc vô-lăng của thập niên 80 rất đơn giản, chủ
yếu dùng với mục đích đánh lái.
2.10. Thử nghiệm sàng lọc các vật liệu đã được lựa chọn
Mỗi vật liệu hay màu sơn được lựa chọn không những cần đạt yếu tỐ
thẩm mỹ mà còn phải bền màu với thời gian và không quá dễ nứt vỡ trong các
cuộc kiểm tra về độ bền. Các cuộc kiểm tra được tiến hành trong điều kiện
khắc nghiệt như nóng và lạnh, ánh sáng mặt trời trực tiếp, tiếp xúc với tay chân
con người… sẽ cho biết khả năng chỐng chịu của vật liệu khi sử dụng hàng
ngày. Tuy chỉ diễn ra trong phòng thí nghiệm nhưng các tác nhân sẽ được mô
phỏng như thật. Ví dụ như đèn nhiệt tạo môi trường ánh nắng, bàn tay robot
đóng vai trò tác nhân con người không ngừng tiếp xúc và cọ sát, trời mưa, tuyết rơi
nhân tạo, nước nóng và nước lạnh được xả trực tiếp vào với cường độ ngày càng
tăng... Nếu vượt qua tất cả, vật liệu và màu sắc được lựa chọn. Ngược lại, các nhà
thiết kế sẽ phải chọn vật liệu và màu sắc khác.
Mặc dù phần lớn ô tô là thép nguyên chất nhưng các sản phẩm làm từ dầu
mỏ (nhựa và vinyl) đã chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong các thành phần ô tô. Các vật
liệu trọng lượng nhẹ có nguồn gỐc từ dầu mỏ đã giúp làm nỔi bật một sỐ mẫu xe
tới 30%. Khi giá nhiên liệu hóa thạch tiếp tục tăng, nhu cầu sử dụng xe nhẹ hơn,
tiết kiệm nhiên liệu hơn sẽ trở nên rõ rệt hơn.
Việc giới thiệu một mẫu ô tô mới thường mất từ ba đến năm năm từ khi
thành lập đến khi lắp ráp. Ý tưởng cho các mô hình mới được phát triển để đáp ứng
các nhu cầu và sở thích chưa được đáp ứng. CỐ gắng dự đoán thị hiếu của người
dùng trong năm năm là một kỳ công không hề nhỏ, nhưng các công ty ô tô đã thiết
kế thành công những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của công chúng. Với sự trợ
giúp của thiết bị thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính, các nhà thiết kế phát triển các
bản vẽ ý tưởng cơ bản giúp họ hình dung ra diện mạo của chiếc xe được đề xuất.
Dựa trên mô phỏng này, họ xây dựng các mô hình đất sét có thể được nghiên cứu
bởi các chuyên gia. Các kỹ sư khí động học cũng xem xét các mô hình, nghiên cứu
các thông sỐ dòng khí và nghiên cứu tính khả thi trong
các thử nghiệm va chạm. Chỉ sau khi tất cả các mô hình đã được xem xét và Trang 37
chấp nhận, các nhà thiết kế công cụ mới được phép bắt đầu xây dựng các công cụ
sẽ sản xuất các bộ phận thành phần của mô hình mới.
2.11. Thử nghiệm sàng lọc các chi tiết ô phù hợp
Sau khi lựa chọn được một sỐ chất liệu, màu sắc… để trang bị lên ô tô, đội
ngũ kỹ sư sẽ tiến hành thử nghiệm, sàng lọc.
Quá trình này giúp nhà sản xuất đánh giá được độ bền màu, khả năng
chỐng chịu, tính an toàn… của các vật liệu, từ đó tìm ra được lựa chọn tỐi ưu nhất.
Các cuộc thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện khắc nghiệt như
nóng, lạnh, mưa gió, ánh sáng mặt trời trực tiếp, tiếp xúc với tay chân con người…
Nếu không vượt qua những điều kiện này, nhà thiết kế sẽ phải lựa chọn chất liệu
và màu sắc khác thay thế.
Cho tới thời điểm này, những chi tiết nội, ngoại thất vẫn còn rời rạc nhưng
các kỹ sư đã có thể mường tượng ra mẫu xe tương lai. Dựa vào đó, họ sẽ đánh giá
và đưa ra quyết định có nên sản xuất mẫu xe này hay không.
2.12. Phê duyệt hình ô
Khi mẫu thiết kế xe hơi được phê duyệt, hình ảnh chiếc ô tô sẽ được sử dụng
để quảng bá rộng rãi. Mục đích của việc tiếp thị mô hình ô tô này là để khảo sát ý
kiến người tiêu dùng, tiếp thị kinh doanh hoặc đi xa hơn nữa.
2.13. Sản xuất ô hàng loạt
Từ những phản hồi của người tiêu dùng khi quảng bá sản phẩm ra thị
trường, hãng xe sẽ quyết định việc sản xuất hàng loạt. Từ đó, họ sẽ thay đỔi
một sỐ chi tiết sao cho phù hợp, kèm theo đó là hoàn thiện các thông sỐ sản
phẩm, thông tin cần thiết cho dây chuyền sản xuất, tiêu chuẩn đánh giá cho chiếc xe đầu tiên…
Mỗi sản phẩm ô tô đều phải trải qua quá trình lâu dài với nhiều công đoạn khác
nhau. Theo đó, mỗi chiếc ô tô cần mất khoảng 4-6 năm để hoàn thiện. Chưa kể
trong quá trình thiết kế cần có những thay đỔi, cải tiến để phù hợp với xu hướng thị trường. Trang 38
3. QUY TRÌNH SẢN SUẤT
3.1. Chuẩn bị phụ tùng
ĐỐi với mỗi hãng xe, dòng xe khác nhau sẽ có những loại phụ tùng xe hơi
khác nhau. Nhưng phụ tùng xe chủ yếu bao gồm các loại sau:
3.1.1. Phụ tùng động
Động cơ là trái tim của một chiếc xe, đây là bộ phận phức tạp nhất của xe, là
sự kết hợp giữa nhiều chi tiết để giúp chiếc xe vận hành đúng cách. Mỗi loại xe sẽ
được trang bị khỐi cộng cơ khác nhau, cấu tạo khác nhau.
Hình 3.1: Phụ tùng động những linh kiện quan trọng nhất cáa một chiếc xe
PhỔ biến nhất vẫn là động cơ xăng và động cơ dầu. Bởi vì là bộ phận hoạt
động với tần suất lớn nhất nên theo thời gian phụ tùng động cơ sẽ xuỐng cấp,
khiến vận hành của chiếc xe trở nên kém hơn rất nhiều.
Một sỐ món phụ tùng động cơ quan trọng như: Lọc dầu động cơ, lọc
xăng, gioăng phớt đại ty, cao su chân máy chân sỐ, máy đề, điện động cơ, nắp
máy mặt máy, két làm mát, thăm dầu, bugi, piston, tay biên,…
3.1.2. Phụ tùng gầm ô
Phụ tùng gầm xe bao gồm 4 hệ thỐng dưới đây: Trang 39
– Hệ thỐng phanh xe: Hệ thỐng phanh rất quan trọng đỐi với một chiếc ô tô. Hệ
thỐng phanh trên xe bao gồm hệ thỐng phanh dừng và hệ thỐng phanh chính hay
còn gọi là hệ thỐng phanh trước và phanh sau. Phanh xe được thiết kế chú trọng
đến sự an toàn và bảo vệ người ngồi trên xe cũng như các phương tiện di
chuyển xung quanh. Vì hệ thỐng phanh sẽ hãm tỐc độ di chuyển của ô tô theo sự
điều khiển của người lái. Hệ thỐng phanh có cấu tạo chủ yếu là: đĩa phanh, má phanh và kẹp phanh.
– Hệ thỐng hộp sỐ: Hộp sỐ là một bộ phận quan trọng của ô tô, nó có tác dụng
tăng giảm mômen quay và truyền lực đến các bánh xe. Không có nó, xe của bạn
không thể di chuyển. Ngày nay, hầu hết các nhà sản xuất ô tô đều trang bị cho ô tô
của mình hai loại hộp sỐ chính là sỐ tự động và sỐ tay. Trên thực tế, vẫn có một
sỐ loại hộp sỐ mới được phát triển trong vài năm trở lại đây.
– Hệ thỐng treo: Hệ thỐng treo có hai công dụng chính là đảm bảo an toàn cho
người lái và đảm bảo xe chạy êm ái, thoải mái. Nguyên lý cơ bản của hệ thỐng
treo cho phép các bánh xe dao động điều hòa theo phương thẳng đứng với thân xe,
cần có độ cứng thích hợp để xe chuyển động trơn tru và có khả năng dập tắt nhanh
chóng các dao động, đặc biệt là các dao động có biên độ lớn. Hệ thỐng treo trên ô
tô được phân loại theo: Bộ phận đàn hồi,dẫn hướng và giảm chấn.
Giảm xóc ô tô được biết đến là hệ thỐng treo trên ô tô. Nhiệm vụ chính của hệ
thỐng giảm sóc là tạo sự thoải mái cho người ngồi trên xe khi xe di chuyển trên
những địa hình gồ ghề. Đồng thời, triệt tiêu các chấn động từ mặt đường đỐi với ô tô.
Hệ thỐng càng xe ô tô được thiết kế với khả năng chịu tải trọng lớn giúp
người lái dễ dàng và mang lại cảm giác thoải mái cho người ngồi trên xe. Giúp xe
tránh được các vấn đề như trượt ngã hay giúp giảm xóc khi va chạm vào mặt
đường mang lại cảm giác thoải mái cho người ngồi trên xe.
– Hệ thỐng lái: Các cấu tạo của từng bộ phận trong hệ thỐng lái của ô tô sẽ được
kết nỐi với nhau để điều khiển vô lăng và điều khiển hướng chuyển động của ô tô.
Ma sát giữa lỐp và mặt đường sẽ được giảm bớt nhờ bánh đà nỐi với các bánh
răng, thanh dẫn hướng đến đơn vị phía trước.Phụ tùng thân vỏ
Đây là những phụ tùng ô tô cấu tạo bên ngoài xe để tạo nên kiểu dáng, thiết kế xe.
Vì vậy nên phụ tùng thân vỏ rất được người sở hữu xe quan tâm đến
Một sỐ loại phụ tùng xe ô tô thân vỏ phỔ biến nhất hiện nay: Nẹp ca lăng,
đèn pha, nắp capo, cửa xe, cản trước, cản sau, nẹp bước chân, gương đèn xe ô tô,
lưới tản nhiệt, lỐp xe, mâm xe, nóc xe… 40 Trang
Hình 3.2: Phụ tùng gầm ô
3.1.3. Phụ tùng thân vỏ
Phụ tùng thân vỏ ngoài các chức năng kỹ thuật còn có một nhiệm vụ quan
trọng khác đó là khiến khiến chiếc xe trở nên đẹp mắt, cá tính và mang màu sắc riêng của chủ nhân.
Vì là nơi tiếp xúc trực tiếp với các tác động từ bên ngoài nên các phụ tùng
thân vỏ rất dễ bị trầy xước, bóp méo. Vậy nên, nhiều người tìm đến các món phụ
kiện thân vỏ để làm mới cho chiếc xe hoặc hỗ trợ thêm cho tính năng chỐng ồn khoang cabin.
Một sỐ món phụ kiện thân vỏ quan trọng như vè chắn mưa, gương chiếu
hậu, đèn pha, cánh cửa, nẹp Ốp, ca lăng, chắn bùn…
Hình 3.3: Chắn mưa, gương chiếu hậu, đèn pha
3.1.4. Phụ tùng điện
Hình 3.4: Phụ tùng điện cũng những bộ phận rất cần được theo dõi, bảo
dưỡng thường xuyên
Đây là những phụ tùng quan trọng trên xe ô tô, liên quan đến dòng điện, thiết bị
sử dụng điện trên xe. Nếu như không có những phụ tùng này có thể xe không thể
khởi động được hoặc xe di chuyển không đảm bảo an toàn. Trang 41
Một sỐ phụ tùng điện ô tô bạn cần thường xuyên kiểm tra như mô tơ quạt gió,
máy phát điện, nút khởi động, giàn nóng, két nước…
Ngoài các loại phụ tùng ở trên thì còn có các loại phụ tùng được phân theo chức
năng, bộ phận khác nhau như phụ tùng động cơ, phụ tùng điều hòa, phụ tùng gương đèn….
3.1.5. Phụ kiện điều hòa
Hệ thỐng điều hòa là một tiện nghi quan trọng của xe ô tô, đặc biệt là với
thời tiết và khí hậu của Việt Nam. Trên nhiều chiếc xe hiện đại, hệ thỐng điều hòa
rất được chú trọng để tạo nên những tiện nghi tỐi ưu nhất cho hành khách như
chức năng đa vùng, làm ấm, tạo mùi hương, giảm độ ẩm…
Một hệ thỐng điều hòa không khí trong xe ô tô sẽ bao gồm: Dàn lạnh,
quạt gió, dàn nóng, lỐc điều hòa, phin lọc ga, van tiết lưu, quạt gió, gas điều
hòa, hộp điều khiển, cảm biến…
3.1.6. Các loại phụ tùng khác
Ngoài ra trên một chiếc xe ô tô còn có rất nhiều phụ tùng linh kiện khác có
thể kể đến như: bộ ô van, thanh gài khớp, dây cao áp, bộ tản nhiệt các chỐt định
vị, thanh truyền, đỐi trọng, bánh đà, đĩa ma sát, càng mở ly hợp…
Nói tóm lại, với bất kỳ linh kiện nào dù nhỏ hay lớn đều đóng vai trò thiết
yếu cho sự vận hành của xe. Sẽ có những món phụ tùng khi bị hỏng sẽ biểu hiện ra
ngoài rất rõ, cũng có những phụ tùng phải đến khi kiểm tra mới phát hiện ra lỗi.
Đó là lý do vì sao các chủ xe nên đưa xe đi bảo dưỡng theo đúng lịch định kỳ quy định.
Hình 3.5: thanh truyền, bánh đà, đĩa ma sát Trang 42 3.2. Khung vỏ
Hình 3.6: Khung xe
3.2.1. Nguyên liệu
Để tạo nên khung xe ô tô thì vật liệu chủ yếu là 4 vật liệu cơ bản: • Thép
Hình 3.7: Khung ô bằng thép
Thép là vật liệu dùng để sản xuất thân vỏ ô tô phổ biến nhất. Thép là một
loại hợp kim có thành phần chính gồm sắt và carbon. Thép có các đặc tính như
cứng, dễ uốn, sức bền cao và giá thành tương đối thấp nên phù hợp để sản xuất
thân vỏ ô tô. Thành phần carbon trong thép giúp tăng độ cứng của thép. Tỷ lệ
carbon càng cao thì thép sẽ càng cứng. Trang 43
Phần lớn các dòng xe ô tô hiện nay đều có thân vỏ làm bằng thép. Toàn bộ
khung xe trên, khung gầm dưới, bệ máy, dầm cửa, mái, các ốp tấm thân xe đều
được làm bằng thép. Không chỉ thế, thép còn được dùng ở nhiều bộ phận khác trên
xe như động cơ, ống xả… • Nhựa
Hình 3.8: Khung ô bằng nhựa
Nhựa cũng là một thành phần chính của ô tô. Nhựa chiếm 50% trong việc
chế tạo nên một chiếc khung xe và các bộ phận khác trên xe.
Nhựa có tính bền, rẻ, và dễ uốn nên việc sử dụng nhựa để chế tạo khung ô tô
là điều không có gì ngạc nhiên.
Ngoài ra nhiều bộ phận được làm từ nhựa như: tay nắm cửa, dây an toàn, túi
khí, đồng hồ, bảng điều khiển, thảm sản,… Và nhiều bộ phận khác nữa được làm từ nhựa.
Do tính chất trọng lượng nhẹ, nhựa đang ngày càng được sử dụng rộng rãi
cho cấu trúc thân, khung xe ô tô và động cơ trong sản xuất ô tô. • Nhôm
Nhôm là loại vật liệu mới đang dần dần được sử dụng nhiều hơn trong
ngành sản xuất ô tô. Nhôm có lợi thế nhẹ hơn thép đến 40%. Điều này giúp cải
thiện đáng kể hiệu suất vận hành của xe cũng như mức tiêu thụ nhiên liệu. Bên
cạnh đó nhôm còn có ưu điểm khó bị ăn mòn, dễ chế tạo, có thể tái chế 100%…
Nhôm có độ cứng khá tỐt, khả năng chỐng xoắn cao. Một thanh nhôm với
cấu trúc nhiều ngăn bên trong sẽ gia tăng đáng kể độ cứng và độ chắc chắn. Điều
này giúp xe đạt được độ Ổn định tỐt, nhất là khi vào cua hay chạy tỐc độ cao. Một
ưu điểm đặc biệt khác của nhôm là khả năng hấp thụ xung lực khi va chạm rất tỐt nên cho độ an toàn cao Trang 44
Hình 3.9: Khung ô bằng nhôm
Sợi cacbon
Sợi carbon là những sợi có đường kính 5 – 10 micromet, thành phần chủ yếu
là nguyên tử carbon. Ưu điểm của sợi carbon là độ cứng cao, độ bền kéo cao, khả
năng chịu nhiệt tỐt và đặc biệt là trọng lượng nhẹ. Do đó đây được xem là loại vật
liệu rất hấp dẫn trong chế tạo thân vỏ xe ô tô.
Sợi carbon được xem là loại vật liệu rất hấp dẫn trong chế tạo thân vỏ xe ô tô
Tuy nhiên do giá thành của sợi carbon cao nên loại vật liệu này chỉ được
sử dụng trên những mẫu xe thể thao cao cấp. Một sỐ hãng xe đã ứng dụng sợi
carbon trong chế tạo thân vỏ xe như: Lamborghini, Bugatti, Ferrari, Pagani, Koenigsegg, Mercedes-Benz…
Hình 3.10: Khung ô bằng sợi cacbon Trang 45
3.2.2. Phân loại
❖ Chúng ta thường biết, khung xe đều đi liền với vỏ xe. Cho nên, khi sản xuất
khung xe thì người ta thường gộp luôn sản xuất phần khung đỡ trong các chi tiết ở
vỏ xe như: nắp capo, cánh cửa, các rè chắn, phần đuôi…Khung đỡ rời được sản
xuất ở 2 dây chuyền hoàn toàn khác nhau. Sau đó gắn chung với nhau từ bộ khung
đỡ lực với khung đỡ vỏ:
- Với các loại xe khung rời vỏ. Khung đỡ được sản xuất riêng biệt ở một bộ
phận. Nó luôn là một loại thép chịu lực cao. Thường là dạng sắt T hoặc sắt chữ I
(chữ i hoa). Khi hàn lại thành khung đỡ theo đúng thiết kế. Chúng sẽ được đem đi mài phẳng
3.2.2.1. Thân xe khung liền
Với cấu trúc thân khung liền (unibody), thân xe và khung gầm bên dưới liền
nhau tạo thành một khối thống nhất. Ưu điểm cấu trúc unibody là trọng lượng nhẹ
(nhờ đó mà cải thiện đáng kể hiệu suất vận hành và mức tiêu hao nhiên liệu), trọng
tâm thấp hơn (tăng độ ổn định xe)… Nhược điểm là khó sửa chữa, khả năng chịu
tải không cao… Các dòng xe sử dụng cấu trúc thân khung liền: sedan, hatchback, MPV, crossover…
Với cấu trúc thân khung liền (unibody), thân xe và khung gầm bên dưới
liền nhau tạo thành một khỐi thỐng nhất
Bên cạnh phần thân khung chính, thân vỏ xe còn gồm nhiều bộ phận khác như: Vỏ
xe gồm: nắp capo, lưới tản nhiệt, ba đờ sỐc, Ốp sườn xe, cánh cửa xe, nắp cỐp, cản sau…
Kính xe gồm: kính chắn gió, kính hậu, kính cửa sỔ…
Các phụ tùng thân vỏ gồm: gương chiếu hậu, đèn xe, tay nắm cửa
xe, gạt mưa, chắn bùn… Trang 46
Hình 3.11: Cấu trúc khung liền (unibody)
3.2.2.2. Thân xe khung rời
Hình 3.12: Cấu trúc thân khung rời (body on frame),
Với cấu trúc thân khung rời (body on frame), thân xe sẽ được đặt trên một
khung gầm riêng biệt. Thân xe và khung gầm tách biệt hoàn toàn và chỉ được gắn
kết lại với nhau khi lắp rắp.
Ưu điểm cấu trúc body-on-frame là dễ thiết kế và sửa chữa, ít tiếng vọng từ
gầm, khả năng chịu tải cao (chỐng xoắn tỐt), bền bỉ… Nhược điểm là trọng lượng
nặng nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất vận hành cũng như mức tiêu
thụ nhiên liệu, trọng tâm cao… Các dòng xe sử dụng cấu trúc thân khung
rời: SUV, xe bán tải, xe tải, xe chuyên dụng…
3.2.3. Cụ thể phần khí
Khung xe thường gắn liền với vỏ xe. Do vậy, khi nói đến sản xuất khung xe
thì người ta thường nói luôn đến việc sản xuất phần khung trong đỡ các chi tiết ở
vỏ xe như: Nắp capo, cánh cửa, các rè chắn, phần đuôi…Với khung đỡ rời, chúng
được sản xuất ở 2 dây chuyền hoàn toàn khác nhau. Sau đó gắn chung với nhau từ
bộ khung đỡ lực với khung đỡ vỏ xe:
Với các loại xe khung rời vỏ. Khung đỡ được sản xuất riêng biệt ở một bộ
phận. Nó luôn là một loại thép chịu lực cao. Thường là dạng sắt T hoặc sắt chữ
I( chữ i hoa). Khi hàn lại thành khung đỡ theo đúng thiết kế. Chúng sẽ được đem đi
mài phẳng các điểm hàn và bề mặt sạch. Rồi được rửa qua bể ăn mòn. Sau đó đem
vào hấp và sơn tĩnh điện.Chu trình của nó diễn ra như sau:
Chọn mẫu sắt đặc cho từng đoạn nối khung -> Đo cắt -> Tạo hình -> Đo
điểm nối hàn -> Hàn nguội -> Làm sạch bề mặt -> Làm khô -> Công đoạn sơn -> Hấp. Khung vỏ xe
Trong cấu tạo ô tô con với khung rời. Khung lực thường là 2 thanh sắt đặc
dạng khỏe đi song song và gần bằng chiều dài của xe. Được nối với nhau bằng
những thanh sắt đặc hoặc ống chịu lực nhỏ hơn. Nó được chạy dạng hình như bên dưới:
Sản xuất khung vỏ: Cả 2 loại khung lực rời và khung lực liền đều phải sản
xuất phần khung đỡ vỏ này. Tuy nhiên, quá trình sản xuất khung gầm xe ô tô này Trang 47
có sự khác nhau về mặt máy móc kỹ thuật. Còn về mặt lý thuyết chúng không khác
nhau nhiều. Nên chúng tôi sẽ nói tổng hợp cả 2 loại khung xe trên.
Loại khung vỏ thường là dạng thép có độ dày không lớn. Có thể uốn thành
các hình dạng cong, vuông khác nhau. Được sản xuất thành từng chi tiết nhỏ trong
tổng thể bộ khung. Sau đó hàn ráp lại với nhau tạo thành khung hoàn chỉnh và
được mang đi sơn – hấp. Hầu như quá trình này đến 90% làm bằng máy.
+ Chia cắt tôn lá: Đây là quá trình được thiết lập sẵn trong máy. Mỗi chi tiết sẽ
được tính toán sử dụng bao nhiêu tôn lá. Đi qua máy cắt sẽ đo và cắt chúng theo yêu cầu được đưa vào vi mạch.
+ Đột dập: Khi tôn lá được cắt xong sẽ được đưa đến máy đột dập. Thường loại
máy này là máy thủy lực được hỗ trợ chất lỏng bên trong là dầu thủy lực.
Nó giúp tạo hình và đột các lỗ cần thiết trong chi tiết phần nhỏ ở khung.
+ Gia cỐ chịu lực: Ở công đoạn này. Có những vị trí cần chịu lực sẽ được hàn
hoặc ép nhiều tấm lá tôn thích hợp và giỐng nhau. Để tạo độ dày cho chi tiết. Nhờ đó nó chịu lực tỐt hơn.
+ Cắt phần thừa: Sau khi hoàn thành các bước trên. Chi tiết khung nào cũng trải
qua quá trình cắt gọt. Nó giúp cho chi tiết đó thành hình theo đúng thiết kế. Không
còn những phần mép thừa…
Hàn các chi tiết mỐi nỐi lại với nhau:
Hàn là quá trình làm nóng các chi tiết kim loại để tạo mỐi nỐi. Thao tác này
thường được thực hiện bởi robot vì mỗi bộ phận cần được hàn với độ chính xác và
đáp ứng yêu cầu chất lượng. Hầu hết các nhà lắp ráp hiện đại đều sử dụng cảm
biến để đảm bảo các bộ phận được lắp đặt có thông sỐ kỹ thuật phù hợp. Vỏ xe
gồm: nắp capo, lưới tản nhiệt, ba đờ sốc, ốp sườn xe, cánh cửa xe, nắp cốp, cản
sau… đều được máy móc dập, đúc ra theo khuôn mẫu.
Hình 3.13: Nắp capo
Hình 3.14: Cửa xe Trang 48
3.2.4. Phần sơn hấp
Khung vỏ thường được sơn tĩnh điện. Nên sau khi hoàn thành công đoạn cơ
khí, chúng sẽ được đem đi rửa sạch và tích điện vào phần khung.
Hình 3.15Sau khi khô được tích điện, chúng được nhúng đều vào bể sơn chứa
điện tích trái cực.
Nhờ đó sơn bám thẳng và đều đến khi mọi điểm trung hòa điện mới thôi. Phần nào
cũng có điện tích bằng nhau nên sơn rất là đều.
Sau khi sơn xong chúng được đem đi hấp và kiểm tra.
Lưu ý: Sản xuất khung liền vỏ thì công đoạn làm sàn sẽ được gia cỐ chắc chắn hơn
loại khung không liền. Để nó đủ khỏe chịu lực.
3.3. Lắp đặt Khung Gầm, Thân xe
3.3.1. Khung gầm
Khung xe là bộ phận cơ sở cần được lắp đặt đầu tiên trước khi lắp ráp các
bộ phận khác. Khung xe được đặt trên dây chuyền và kẹp cỐ định vào băng
tải để tránh dịch chuyển sai vị trí làm ảnh hưởng đến quá trình lắp đặt ô tô.
Người thợ cơ khí sẽ lắp lần lượt, những bộ
phận bên trong lắp trước, phía
ngoài, thùng xe và hệ truyền động, trục, cơ cấu lái được gắn sau cùng.
Việc lắp ráp tại các nhà máy ô tô lớn thường được thực hiện bởi các cánh
tay robot giúp đẩy nhanh tiến độ. Sau khi động cơ và hệ thỐng truyền động
được gắn lên xe, công việc còn lại sẽ do robot đảm nhiệm. Nó sẽ có nhiệm vụ hàn
khung, miếng lót sàn, giúp công nhân lắp hệ thỐng treo… Trang 49
Hình 3.16: Lắp đặt khung gầm ô
3.3.2. Các loại khung gầm ô
Một sỐ khung gầm phỔ biến hiện nay là khung gầm hình thang, khung
gầm liền khỐi, khung xương sỐng, khung hình
Ống và khung không gian bằng nhôm.
3.3.2.1. Khung gầm hình thang
Có thể nói, đây là một trong những loại khung gầm lâu đời nhất hiện nay.
GiỐng như tên gọi, loại khung gầm này có hình dáng giỐng như một cái thang.
Khung xe này thường được chế tạo từ chất liệu thép và được thiết kế độc đáo gồm
2 thanh dọc dài đỐi xứng đóng vai trò chịu lực chính với nhiều thanh ngắn bắt
chéo ở giữa 2 thanh. Nhờ kết cấu chặt chẽ như thế nên khung gầm này có thể chịu
được tải trọng lớn với các lực tác động theo chiều dọc khi phanh xe hoặc tăng tỐc.
Hơn nữa, các bộ phận của khung gầm này không được gắn cỐ định nên việc lắp
ráp, sửa chữa và thay thế cũng dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm của khung gầm hình thang là có độ cứng xoắn khá
yếu nên không chịu được tác động của trọng tải theo phương thẳng đứng hoặc bị
xóc nảy lên. Vì thế, khi lái xe có khung gầm này sẽ không đảm bảo an toàn khi đi
qua những đoạn cua hiểm hóc. Trang 50
Hình 3.17: Khung gầm ô hình dạng như cái thang
3.3.2.2. Khung gầm hình xương sống
Khung gầm xương sỐng hay còn được gọi là khung gầm đơn, có cấu tạo
đơn giản chỉ gồm một Ống hình trụ có mặt cắt dọc theo trọng tâm của xe để nỐi
trục phía trước với phía sau xe, trông như một khung xương chính. Bên trong còn
có một khoảng trỐng cho trục lái. Vì thế, loại khung gầm này có khả năng chỐng
chịu với mọi địa hình phức tạp, rất thích hợp với các dòng xe thể thao cỡ nhỏ.
Nhược điểm lớn nhất của loại khung gầm này là việc lắp ráp, sửa chữa trục
truyền động của xe khá phức tạp, dẫn đến chi phí sản xuất và bảo dưỡng khung
gầm hình xương sỐng sẽ khá cao. Do đó, giá thành của những loại xe có sử dụng
khung này sẽ đắt hơn những loại xe khác trên thị trường. Trang 51
Hình 3.18: Khung gầm xe hình xương sống chi phí sản xuất bảo dưỡng khá cao
3.3.2.3. Khung gầm nguyên khối
Khung gầm nguyên khỐi được thiết kế với một kết cấu duy nhất nỐi liền với
lớp vỏ bao quanh tạo thành một khỐi trông như chiếc lồng. Loại khung gầm này
được cấu tạo từ các miếng nhỏ hàn lại với nhau bằng laze trong dây chuyền sản
xuất hơi nước nên khung gầm có độ cứng xoắn rất cao, có khả năng chỐng chịu
tỐt và độ an toàn cao. Hơn nữa, nhờ kết cấu giỐng chiếc lồng nên sàn xe sẽ nằm
liền với hệ thỐng gầm ô tô, vì thế trọng tâm của xe sẽ thấp hơn làm tăng sự Ổn
định khi chạy vào các đoạn cua.
Tuy nhiên, khung gầm nguyên khỐi không thích hợp để sản xuất với sỐ
lượng nhỏ bởi nó được làm từ một lượng kim loại lớn nên trọng lượng khá
nặng và chi phí để sản xuất từng khung gầm sẽ rất đắt đỏ. Hơn nữa, việc sửa chữa
và bảo dưỡng xe sẽ khá tỐn kém do các bộ phận gắn liền với nhau nên chỉ cần
khung xe hoặc gầm xe có hư hỏng sẽ dẫn đến toàn bộ hệ thỐng khung gầm bị ảnh hưởng. Trang 52
Hình 3.19: Khung gầm ô nguyên khối không thích hợp để sản xuất với số lượng nhỏ
3.3.2.4. Khung gầm hình ống
Khung gầm xe hình Ống là khung xe dạng Ống thép. Chúng được kết cấu
từ nhiều Ống cắt hình tròn hoặc vuông đặt theo các hướng khác nhau nên rất
chắc chắn, có độ bền cao, khả năng chỐng chịu tỐt. Vì thế, loại khung gầm này
được đánh giá là tỐt nhất trong các loại khung gầm, đảm bảo được sự an toàn cho
khách hàng. Do đó, loại khung gầm này khá được ưa chuộng trong các loại xe đua tỐc độ cao.
Hình 3.20: Khung gầm xe ô hình ống khá được ưa chuộng trong các loại xe đua
tốc độ cao Trang 53
3.3.2.5. Khung gầm không gian bằng nhôm
Có kết cấu tương tự như khung gầm nguyên khỐi, tuy nhiên, điểm khác
biệt là loại khung gầm này sử dụng chất liệu từ nhôm, trong khi khung gầm
liền khỐi thường sử dụng chất liệu thép nguyên tấm là chủ yếu. Hơn nữa, trọng
lượng của khung gầm bằng nhôm cũng nhẹ hơn khung gầm liền khỐi rất nhiều, dẫn
đến giá thành sản phẩm cũng rẻ hơn
Hình 3.21: Khung gầm xe ô bằng nhôm trọng lượng nhẹ hơn khung gầm liền
khối rất nhiều
Chi tiết cấu tạo gầm xe ô con:
Nhắc đến cấu tạo ô tô, phần gầm rất quan trọng và giữ chức năng chính là giúp
xe di chuyển. Nói đến phần gầm thì nó không thể tách rời bộ phận lái được.
Chúng tôi cũng không nói thêm về bộ phận bánh lái trên xe nữa. Bởi bạn vừa
đọc bài cấu tạo ô tô con chung ở trên rồi.
Gầm xe được cấu tạo gồm trục cát đăng, cụm vi sai và 4 bánh xe di chuyển. - Trục cát đăng: Trang 54
Hình 3.22: Trục cát đăng
Đây là đoạn trụ ống có 2 đầu bánh răng hình quả dứa nối 2 bộ vi sai trước –
sau với nhau. Có chức năng truyền động lực từ động cơ ở bánh trước ra bánh sau
để làm cả 4 bánh xe di chuyển. Phần trục quay nhanh hay chậm thì sẽ quyết định tốc độ của xe ô tô.
Bánh răng hình đĩa gọi là bánh bao răng Bánh răng mặt trời
Hệ bánh răng hành trình.
Bánh răng mặt trời được nối với trục thẳng đến ổ trục của bánh xe. Bánh bao
răng sẽ được nối với các bánh răng khác trong hệ thống động cơ. Bên trong,
chúng được sử dụng các loại mỡ bôi trơn chịu nhiệt để giúp các bánh răng chạy hiệu quả hơn. - Hệ thống bánh xe:
Có lẽ, trong các bộ phận cấu tạo ô tô con. Ai cũng thường xuyên để ý đến
hệ thống 4 bánh xe nhất. Tuy nhiên điều chúng tôi muốn bạn tìm hiểu không phải
là hơi bên trong mà là cấu trúc của chúng.
Mỗi bánh xe đều được cấu tạo gồm:
Lốp bao bên ngoài (bên trong có thể có săm – ruột) Vành – niềng Hệ thống phanh Trục bánh xe 3.3.3. Thân xe
Sau khi đã lắp đặt khung gầm sẽ đến phần lắp đặt thân xe. Đây là phần phức
tạp nhất của chiếc ô tô bởi có rất nhiều bộ phận cần được bắt vít và hàn trên thân xe.
Một sỐ công đoạn khó đòi hỏi sự tham gia của con người như lắp ráp các
bảng điện tử vào táp-lô, lắp đặt ghế…
Robot được sử dụng để ghép các mỐi nỐi, hàn chặt với nhau một cách
chính xác mà con người không thể đạt được. Robot có thể nhặt các tấm mui
nặng 90 kg và đặt chúng chính xác vào vị trí, chấm các mỐi hàn với độ chính xác Trang 55
khoảng 0,0001 inch. Các kỹ sư sẽ tham gia vào quá trình điều khiển và giám sát
quá trình lắp đặt của robot, tránh để xảy ra sai sót.
Hình 3.23: Lắp đặt thân xe ô
3.3.4. Các loại thân xe 3.3.4.1. Sedan
Kiểu xe du lịch, thân xe có 3 khoang riêng biệt gồm khoang động cơ,
khoang hành khách và khoang hành lý. Đây là kiểu xe phong cách sang trọng.
Hình 3.24: Sedan 3 khoang riêng biệt 3.3.4.2. Coupe Trang 56
Kiểu thân xe này tương tự sedan nhưng có phần mái ngắn hơn và đổ dốc
nhiều về phía sau hơn. Đây kiểu xe mang phong cách năng động, thể thao.
Coupe có mái xe đỔ dỐc nhiều về phía sau
Hình 3.25: Hình ảnh thân xe Coupe 3.3.4.3. Hatchback
Kiểu thân xe này tương tự sedan nhưng chỉ có 2 khoang gồm khoang
động cơ và khoang hành khách thông nhau với khoang hành lý. Phía sau
khoang hành lý có cửa riêng. Đây kiểu xe mang phong cách nhỏ gọn, năng động, trẻ trung
Hatchback có 2 khoang gồm khoang động cơ và khoang hành khách thông nhau với khoang hành lý
Hình 3.26: Hình ảnh thân xe Hatchback
3.3.4.4. Crossover (CUV) Trang 57
Kiểu xe đa dụng gầm cao với thân xe xây dựng trên nền tảng xe du
lịch, có cấu tạo thân liền khung.
Hình 3.27: Hình ảnh thân xe Crossover
3.3.4.5. Xe thể thao đa dụng (SUV)
Kiểu xe thể thao đa dụng gầm cao, cấu tạo thân khung rời tương tự xe
tải. Xe thể thao đa dụng SUV có cấu tạo thân khung rời
Hình 3.28: Hình ảnh thân xe SUV 3.3.4.6. Xe MPV
Kiểu xe đa dụng, thân xe xây dựng trên nền tảng xe dung lịch, cấu tạo
thân liền khung. Khoang hành khách thông với khoang hành lý rất
rộng rãi, hướng đến đa chức năng vừa chở nhiều người lẫn vừa chở nhiều hàng hoá. Trang 58
Hình 3.29: Hình ảnh thân xe MPV
3.3.4.7. Xe bán tải
Kiểu xe hơi hạng nhẹ, có cabin kín phía trước và khu vực để hàng hoá
phía sau dạng mở hoặc đóng, cấu trúc thân khung rời.
Hình 3.30: Hình ảnh thân xe Bán Tải 3.4. Sơn xe
Sau khi lắp ráp thân xe hoàn thành, chiếc xe sẽ được treo lên giá cao để thực
hiện việc sơn xe. ở những nhà máy sản xuất xe hơi lớn, quá trình sơn xe sẽ được
thực hiện bằng robot để đảm bảo độ chính xác cao nhất. Nhiệm vụ của
các kỹ sư lúc này chỉ là pha màu cũng như điều khiển robot. Ngược lại với
những dây chuyền sản xuất nhỏ thì các thợ sơn sẽ phải trực tiếp thực hiện công đoạn này.
Trước khi bắt đầu sơn, vỏ xe được đưa qua căn phòng sơn trắng và sáng
đèn, các công nhân sẽ dùng vải ngâm dầu hi-light lau sạch mọi vết bẩn. Khi
chiếu ánh đèn, loại dầu này cho phép mắt thường nhìn thấy bất kỳ khuyết tật Trang 59
nào trên tấm kim loại. Các khiếm khuyết sẽ được sửa chữa ngay tại chỗ bởi những
người thợ có tay nghề cao.
Khi vỏ xe được kiểm tra và sửa những khiếm khuyết, băng chuyền sẽ đưa
chiếc xe qua trạm làm sạch. Chiếc xe được tẩy mọi vết bẩn để đưa vào buồng sấy.
Chiếc xe sẽ đơn sơn chỐng gỉ cả bên trong lẫn bên ngoài.
Sau cùng chiếc xe ô tô sẽ được sơn bóng và chuyển qua lò lấp ở nhiệt độ 135⁰C
Hình 3.31: Phun sơn
3.4.1. Quy trình bản của một dây chuyền sơn ô
Sơn một chiếc xe không phải là dễ dàng như cách bạn thấy các nhân viên
thường làm tại các garage bạn đã từng qua. Bạn không thể chỉ cầm một cây cọ sắt
chà bề mặt và bắt đầu sơn xe của mình. Bạn phải chuẩn bị và tiến hành rất nhiều
công đoạn trước khi bắt đầu sơn xe. Chúng tôi sẽ nói về tất cả các bước cần thiết
để sơn một chiếc xe hơi. Tất nhiên, tùy thuộc cách xây dựng quy trình công nghệ
sơn của các hãng sơn và yêu cầu sơn, công suất, sỐ model xe và mức độ tự động
hóa của khách hàng, một sỐ công đoạn trong dây chuyền sơn có thể được lược bỏ
hoặc kết hợp vào trong các công đoạn khác, hoặc thêm vào. Theo đó các hệ thỐng
phụ trợ có thể được đơn giản hóa đi. Nhưng về cơ bản quy trình sơn bao gồm các bước sau:
Hình 3.32: Quy trình sơn ô 3.4.1.1.
Khung vỏ xe đi qua dây chuyền tiền xử lý(Pre-Treatment)
được sơn điện ly (E-coat) sơn ED Tr ang 60
Quy trình làm sạch, sơn ED được tiến hành bởi hệ thống bể thép, bể inox
khối tích vài chục tới vài trăm m3/bể-Dây chuyền PT&ED có hệ thống bơm tuần
hoàn lọc sơn và kiểm soát các thông số kỹ thuật.
Trạm đầu tiên trong quy trình sơn là tiền xử lý, nơi các vỏ xe đi qua xưởng
sơn được làm sạch, rửa nược nóng, tẩy dầu mỡ và thường được phốt phát hóa
bề mặt để chuẩn bị cho lớp sơn tiếp theo. Bước thứ hai của quy trình là sơn tĩnh
điện sơn ED, phủ một lớp sơn lót chống ăn mòn bằng cách nhúng thùng xe trong
bể dẫn điện. Để đảm bảo rằng bên trong cũng được xử lý đúng cách, thùng xe được
ngâm trong suốt quá trìnpjh này.
Tại đây khung xe từ xưởng hàn thân vỏ di chuyển theo xe dolly hoặc băng
tải xích transverse, băng tải gắn đồ gá thân vỏ xe được đưa vào vị trí trước dây
chuyền được gắp bởi hệ thống cầu trục và nhúng qua các bể hoặc đồ gá trên băng
tải xoay 180 độ nhúng vỏ xe xuống bể. Trong suốt các công đoạn thuộc dây
chuyền sơn, thân xe được đặt trên các đồ gá gắn liền xe trolley trên ray đẩy hoặc
băng tải xích chạy bằng động cơ (floor conveyor) hoặc băng tải treo(hanger
conveyor) được lập trình.
Công nghệ sơn ED truyền thống hiện đang được sử dụng trong ngành ô tô
nhiều năm nay với bể nhúng phủ FRP và các bản điện cực anode. Công nghệ tiền
xử lý và sơn phủ tĩnh điện với Ecopaint WetSystem dựa trên công nghệ tiên tiến,
linh hoạt đang được Durr-hãng sơn ô tô của Đức ứng dụng cho các dây chuyền sơn ô tô mới đây.
Việc sơn một chiếc xe hơi đòi hỏi một môi trường thích hợp, không có bụi
xung quanh và độ ẩm cao. Các bể hóa chất, nước DI luôn cần được kiểm soát các
chỉ sỐ về nhiệt độ, độ ẩm, vi khuẩn, độ PH…để đảm bảo lớp sơn ED tỐt nhất.
Lớp sơn ED khung xe ô tô là lớp sơn quyết định độ bền của thân vỏ xe.
Trong quá trình sử dụng, lớp sơn màu trang trí bạn nhìn thấy bên ngoài có thể bị
xước, phá hủy làm lộ khung xe bên trong. Nếu quy trình sơn ED không tốt, kết cấu
xe sẽ bị ảnh hưởng gây mất an toàn trong quá trình sử dụng. Điều này là không
được phép. Nó bảo vệ xe khỏi bị ăn mòn, đặc biệt là các hốc của thân xe không thể
tiếp cận dễ dàng bằng phương pháp sơn phun.
Hơn nữa, chất lượng sơn ED ảnh hưởng tới công đoạn sơn Primer và Top Coat sẽ nói sau đây. 3.4.1.2.
Sấy khô lớp sơn ED trong sấy
Lớp sơn tĩnh điện ED bám phủ trên thân xe sau khi ra khỏi bể sơn được sấy
ED trong lò sấy khí nóng Oven có thể lên tới 150 độ C. Các thông số nhiệt độ, thời
gian sấy của lò được lập trình PCL và kiểm soát theo từng model xe. Lò Oven
được cấp nhiệt từ hệ thống đầu đốt – buồng đốt gas hoặc dầu. Ở cuối lò có hệ
thống làm mát bằng quạt giúp giảm nhiệt độ cho thân xe trước khi đi vào công đoạn kế tiếp. 3.4.1.3.
Đánh bóng, bơm keo làm kín gầm, bọc tiêu âm Trang 61
Công đoạn này, những chỗ sơn chưa đạt yêu cầu sẽ được đánh bóng bằng
các máy chà nhám trong phòng đánh bóng. Tiếp theo thân xe ô tô sẽ được đưa đến
khu vực bắn keo làm kín, sealant phun PVC gầm, sound damper trước khi
đi vào công đoạn kế tiếp.
Hình 3.33: Quy trình sơn 3.4.1.4.
Sơn primer top coat trong các buồng sơn paint booth
sấy trong sấy
Đây là các công đoạn sơn xịt spray painting trong các buống sơn được kiểm
soát nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Sơn bởi người hoặc cánh tay robot sơn dưới sự hỗ
trợ của hệ thống pha sơn(mixing), dập bụi sơn, hệ thống điều hòa, thông gió… Sơn Primer
Sơn primer làm nhẵn bề mặt đã có của lớp sơn nền ED, bảo vệ lớp sơn nền
chống rỉ và và tăng khả năng bám dính giữa các lớp sơn, giúp phát hiện ra bất kỳ
bất thường nào của lớp nền và có thể được chà nhám dễ dàng.
Sơn Top coat với công đoạn sơn basecoat và clearcoat. Hai công đoạn sơn
này về cơ bản là giống nhau, chỉ khác ở yêu cầu kỹ thuật do công dụng của lớp nền
và lớp phủ bên ngoài. Sau khi sơn xong mỗi công đoạn, vỏ xe đều được đưa vào lò
sấy ở nhiệt độ cao trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo. Sơn top coat thường
có 2 công đoạn là sơn lớp base coat và clear coat. 3.4.1.5. Base coat:
Mang lại màu sắc chính cho thân xe, do đó nó đóng một vai trò quan trọng
trong việc tạo ấn tượng thị giác với khách hàng. 3.4.1.6. Clear coat:
Được sơn sau cùng. Nó bảo vệ xe khỏi các yếu tố bên ngoài như mưa nắng,
tuyết, bức xạ UV, bụi bẩn…
Các sửa chữa có thể được đan xen tại các khu vực buồng thuộc workzone xung quanh đó.
Tham khảo chiều dày các lớp sơn (tóc người có kích thước 0.1 millimeters=100 µm) Trang 62
ED: 17-22 µm
Primer:
30-35 µm
Basecoat:
10-20 µm
Clearcoat
30-50 µm 3.4.1.7.
Kiểm tra, sửa chữa, phủ sáp (Inspection, Repair, Wax, Spot
repair) trước khi chuyển sang dây chuyền lắp ráp.
Đây là các công đoạn cuối của dây chuyền sơn ô tô. Hiện nay công đoạn này
vẫn chủ yếu sử dụng con người dưới sự hỗ trợ của thiết bị hoặc robot cộng tác.
Ngoài ra, các nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy có thể có thêm
các dây chuyền sơn nhựa giúp sơn các chi tiết nhựa, bumper phục vụ lắp ráp xe hoàn thiện.
3.4.2. Các hệ thống, thiết bị trong dây chuyền sơn ô
Dây chuyền sơn ô tô là dây chuyền tuần tự đòi hỏi mỗi công đoạn phải luôn
đảm bảo chất lượng để không ảnh hưởng tới công đoạn tiếp theo. Vì vậy, ngoài hệ
thống chính, hệ thống phụ trợ cũng đóng vai trò rất quan trọng trong dây chuyền.
Các hệ thống, thiết bị trong dây chuyền sơn ô tô bao gồm:
Hệ thống dây chuyền sơn PT-ED. Bồn, tank bể chứa dầu, chứa hóa chất, bể nhúng sơn…
Hệ thống cấp nước DI, RO, Boiler cấp nước nóng, Chiller giải nhiệt, hệ thống xử
lý nước thải, hệ thống bơm tuần, hệ thống lọc UF lọc sơn… Hệ thống sơn nhựa
Hệ thống băng tải, xích tải (Conveyor), hệ thống nâng hạ (hoist, cranes)
Lò sấy (Oven) sau mỗi công đoạn sơn. Hệ thống buồng đốt với đầu đốt gas, đốt
dầu burner tiếp nhiên liêu từ trạm dầu, trạm LPG.
Buồng sơn (Paint booth). Hệ thống cấp gió tươi cho dây chuyền (ASU, AHU) và
điều hòa không khí, cân bằng nhiệt độ và áp suất. Hệ thống dập bụi sơn, xử lý cặn sơn.
Hệ thống pha sơn tự động Mixing: 1 màu, 2 màu, 5 màu…và các thiết bị sơn.
Hệ thống, dây chuyền tẩy sơn, đốt JIG…
Khu vực các buồng phun keo, đánh bóng, sửa chưa (Workzone)
Hệ thống hệ thống cứu hỏa, khí nén, nước cấp, điện động lực, chiếu sáng…
Tùy thuộc mặt bằng và thiết kế mà dây chuyền sơn có thể được bố trí các công
đoạn trên mặt bằng nằm nối tiếp nhau hoặc song song, hoặc theo layers hầm-sàn- tầng.
3.4.3. Quy trình sơn ô công nghệ điện ly
Sơn điện ly hay sơn nhúng ED là công nghệ sơn hiện đại được sử dụng trong
hoạt động sơn phủ bề mặt trong các nhà máy sản xuất ô tô. Quy trình sơn gồm các
bước chính: Tiền xử lý – Sơn ED – Sấy ED – Đánh bóng – Phun keo, PVC – Sơn
lót – Sấy – Sơn màu, sơn bóng – Sấy – Kiểm tra. 3.4.3.1.
Tiền xử lý/ Pretreatment Trang 63
Ban đầu thân xe được đưa từ xưởng hàn vào xưởng sơn để bắt đầu công đoạn tiền xử lý.
Công đoạn này có các bể rửa theo thứ tự: Bể tẩy dầu – Bể nước công nghiệp
– Bể hoạt hóa – Bể phốt phát – Bể nước DI. Tại đây thân xe sẽ được nhúng vào các
bể rửa kết hợp với các vòi phun để làm sạch tạp chất, bụi bẩn và chuẩn bị bề mặt trước khi sơn ED.
Kết thúc công đoạn tiền xử lý, thân xe đã được làm sạch và phủ màng phốt
phát xốp tế vi để tạo chân bám cho màng sơn ở công đoạn tiếp theo. 3.4.3.2.
Sơn ED (sơn điện ly)
Thân xe trải qua công đoạn tiền xử lý được đưa đến các bể tiếp theo của
công đoạn sơn ED. Tại đây thân xe được nhúng vào bể sơn để tạo màng sơn bằng
công nghệ sơn điện ly âm cực. Sau khi ra khỏi bể sơn, thân xe được nhúng tiếp vào
các bể UF và bể DI để kết thúc công đoạn.
Trải qua công đoạn sơn điện ly, thân xe ô tô đã được phủ lớp màng sơn
chống oxy hóa. Với công nghệ sơn điện âm cực, màng sơn có độ dày đồng đều
nhau ở mọi vị trí. Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất của công nghệ sơn này. 3.4.3.3. ED Oven
Thân xe ô tô sau sơn ED được đưa đến lò sấy. Tại đây thân xe đi qua 2
buồng sấy sơ bộ và buồng sấy chính của lò. Lò được cấp nhiệt từ hệ thống đầu đốt
– buồng đốt gas hoặc dầu. Ở cuối lò có hệ thống làm mát bằng quạt giúp giảm
nhiệt độ cho thân xe trước khi đi vào công đoạn kế tiếp. 3.4.3.4.
Đánh bóng, phun PVC gầm, phun keo làm kín
Công đoạn này, những chỗ sơn chưa đạt yêu cầu sẽ được đánh bóng bằng
các máy chà nhám trong phòng đánh bóng. Tiếp theo thân xe ô tô sẽ được đưa đến
khu vực bắn keo làm kín và phun PVC gầm trước khi đi vào công đoạn kế tiếp. 3.4.3.5.
Sơn lót Primer
Tại đây thân xe ô tô được phủ một lớp sơn lót trong buồng phun sơn Primer.
Công đoạn này có thể được thực hiện bởi Robot phun sơn hoặc người thợ phun sơn
với súng phun sơn tĩnh điện. Buồng phun sơn có hệ thống quạt hút, hầm nước dập
bụi sơn và hệ thống Damper điều chỉnh lưu lượng gió. 3.4.3.6.
Sấy sơn lót Primer oven
Thân xe tiếp tục được đưa vào lò Primer để sấy lớp sơn lót. Nhiệt độ của lò
Primer được cài đặt thấp hơn so với lò ED. 3.4.3.7.
Sơn màu, sơn bóng Top coat
Sau khi ra khỏi lò sấy Primer thân xe được đưa vào buồng sơn màu Top
coat. Tại đây thân xe sẽ được phủ lớp áo sơn với những màu sắc mà chúng ta nhìn
thấy trên những chiếc xe xuất xưởng sau này. Trang 64 3.4.3.8.
Sấy sơn màu, sơn bóng Top oven
Để kết thúc cho việc tạo phủ sơn màu của thân xe, thân xe được đưa đến lò
sấy sơn màu. Sau khi đi ra khỏi lò sấy sơn màu, thân xe đã trải qua tất cả các công
đoạn của dây chuyền sơn ô tô. 3.4.3.9. Kiểm tra
Trước khi sang xưởng lắp giáp, thân xe đã sơn được đưa vào buồng kiểm tra.
Nếu việc sơn đã đảm bảo chất lượng, thân xe được chuyển sang xưởng tiếp theo
hoặc chuyển đến buồng sửa nếu phát hiện lỗi
3.4.4. Một số ưu điểm của dây chuyền sơn ô
Chất lượng sơn rất cao do tạo được màng sơn
o cả các vị trí hỐc, ngóc
ngách với độ đồng đều với các vị trí khác
So với các phương pháp sơn khác thì dây chuyền sơn ô tô công nghệ điện ly
có hiệu suất chuyển đỔi rất cao đặc biệt so với sơn phun
Lượng sơn dư thừa bám dính trên bề mặt thu hồi và sử dụng được giúp giảm chi phí
Dung dịch sơn ED là loại sơn gỐc nước nên giảm thiểu được những nguy cơ
ô nhiễm môi trường, nguy cơ cháy nỔ cũng như giảm thiểu chi phí xây lắp hệ
thỐng xử lý nước thải, hệ thỐng PCCC
Dây chuyền sơn ô tô khép kín năng suất cao, giảm thiểu nhân công.
Hình 3.34: Kỹ pha màu
Trước khi bắt đầu sơn, vỏ xe được đưa qua căn phòng sơn trắng và sáng đèn.
Các công nhân sẽ dùng vải ngâm dầu hi-light lau sạch mọi vết bẩn. Khi chiếu ánh
đèn, loại dầu này cho phép mắt thường nhìn thấy bất kỳ khuyết tật nào trên
tấm kim loại. Các khiếm khuyết sẽ
được sửa chữa ngay tại chỗ bởi những
người thợ có tay nghề cao. Trang 65
Khi vỏ xe được kiểm tra và sửa những khiếm khuyết, băng chuyền sẽ
đưa chiếc xe qua trạm làm sạch. Chiếc xe được tẩy mọi vết bẩn để đưa vào
buồng sấy. Chiếc xe sẽ
được sơn chỐng gỉ cả bên trong lẫn bên ngoài.
• Bước sử lý nền, sơn lót chỐng gỉ được nhúng trong các bể sơn cực kỳ kỷ
lưỡng gần như 100% không thể thiếu sót ngỐc ngách nào. Để tạo ra bề mặt
hoàn hảo trước khi sơn màu.
• Điều kiện môi trường sơn: bạn có thể để ý tất cả đều trong phòng kín đảm bảo
đúng nhiệt độ, độ ẩm, lưu lượng gió, áp suất phun sơn đều được kiểm soát và đạt các con sỐ tỐt nhất.
• Robot phun sơn: được lập trình một cách chính xác lượng phun, áp suất phun,
tỐc độ phun, khoảng cách phhun chính xác tuyệt đỐi theo từng loại màu và biên
dạng của từng loại xe.
Hình 3.35: Các robot tự động sơn xe trong các nhà máy hiện đại
• Kiểm tra chất lượng bằng các công nghệ cao như sóng siêu âm phát hiện ngay lỗi
trên bề mặt sơn để xử lý, đo độ dày và độ bóng của sơn xe đạt các chỉ sỐ theo yêu cầu.
Đặc biệt là toàn bộ quá trình được robot thực hiện có thể làm việc 24/24 mà
xác suất sai sót gần như bằng 0. Và chỉ cho ra 2 kết quả là đạt hay không đạt theo
tiêu chí mà người lập trình đặt ra. Trang 66
Hình 3.36, 3.37: Robot kiểm tra chất lượng
Bên cạnh đó các linh kiện nhựa trên xe cũng được robot thực hiện công đoạn
sơn theo đúng quy trình đảm bảo độ chính xác cao.
Sau khi sơn xong trước khi đưa đến xưởng lắp ráp thân xe đã sơn được đưa
vào buồn kiểm tra. Nếu việc sơn đã đảm bảo chất lượng thân xe được chuyển sang
xưởng tiếp theo hoặc chuyển đến buồng sửa nếu phát hiện lỗi.
Ngoài ra hãng xe đến từ Nhật Bản lại tiếp tục đi lên tiên phong trong lĩnh
vực sơn xe với công nghệ mới. Công nghệ sơn tĩnh điện nguyên tử hoá hiện
đang được Toyota sử dụng tại nhà máy Takaoka và Tsutsumi, Nhật Bản sẽ được sử
dụng tại nhiều nhà máy hơn trong tương lai.
3.5. Lắp đặt máy xe ô
Khi hoàn hành sơn xe, sẽ tiến hành đến việc lắp đặt máy cũng như các hệ
thỐng dẫn điện bên trong của chiếc xe hơi. Thông thường công việc này được thực
hiện tự động bằng cánh tay robot dưới sự điều khiển và giám sát trực tiếp của các kỹ sư.
Hình 3.38: Lắp đặt máy xe các phụ tùng bên trong Trang 67
Lắp ráp gồm hệ thỐng lái, hỐp sỐ, trục các đăng, vi sai, phuộc nhún, các hệ
thỐng treo, hệ thỐng truyền động,…
3.6. Lắp ráp nội thất
Sau khi liên hệ và nhận phụ tùng nội thất từ các nhà cung cấp từ những công
ty thược sở hữu của công ty và đỐi tác các công nhân sẽ lắp ráp vào xe.
Công nhân sẽ lắp ráp tất cả các hệ thỐng thiết bị và hệ thỐng dây điện, bảng
táp lô, đèn nội thất, ghế ngồi, cửa, trang trí, đèn pha, radio, loa và tất cả kính trừ
kính chắn gió ô tô, cột lái và bánh xe, bàn đạp phanh và ga, thảm, cản trước và sau.
Robot sẽ dùng cánh tay hút kính chắn gió khỏi hộp vận chuyển, dùng một lớp keo
bôi xung quanh viền và đặt vào khung chắn gió trên thân xe. Sau quá trình này
phần vỏ sẽ được kiểm tra chỐng nước để đảm bảo chiếc xe vận hành tỐt trong trời mưa.
Hình 3.39, 3.40: Nội thất ô
3.6.1. Hệ thống điện cho xe
Hệ thống điện ô tô rất quan trọng, được ví như “hệ thống dây thần kinh” bởi
cung cấp điện cho hơn 80% hệ thống, thiết bị trên xe.
3.6.2. Máy phát điện
Máy phát điện giúp tạo ra dòng điện cung cấp cho ắc quy và toàn bộ hệ thống,
thiết bị điện trên xe. Máy phát điện có 3 nhiệm vụ chính: phát điện, biến dòng điện
xoay chiều thành một chiều, chỉnh điện áp đầu ra. Tương ứng với các nhiệm vụ
này, máy phát điện cũng có 3 bộ phận chính: phát điện, chỉnh lưu và hiệu chỉnh điện áp.
Hoạt động của máy phát điện ô tô dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ: Máy
phát được dẫn động bởi trục khuỷu động cơ. Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu
quay sẽ dẫn động nam châm điện trong máy phát quay theo. Từ đó tạo ra từ trường
tác động lên cuộn dây ứng điện bên trong stator làm phát sinh ra dòng điện. Trang 68
Hình 3.41: Máy phát điện ô 3.6.3. Accu
Ắc quy (accu) ô tô có nhiệm vụ lưu trữ nguồn điện từ máy phát điện và cung
cấp ngược lại giúp xe khởi động cũng như duy trì hoạt động của các thiết bị điện
khi xe không nổ máy, máy phát điện chưa hoạt động. Bên cạnh đó, ắc quy còn hỗ
trợ cấp điện cho một số thiết bị trong trường hợp sử dụng dòng vượt quá dòng định
mức cho phép của máy phát.
Hình 3.42: Ắc quy (accu) ô
Trong điều kiện lý tưởng, tuổi thọ của đa số bình ắc quy ô tô ở mức 100.000 km
hoặc 4 – 5 năm. Tuy nhiên khi sử dụng thực tế, tuổi thọ ắc quy thường tầm 2 – 4
năm tuỳ vào thói quen sử dụng xe, chế độ bảo dưỡng, nhiệt độ… Người dùng nên
lưu ý kiểm tra, bảo dưỡng và thay thế ắc quy định kỳ.
3.6.4. Máy khởi động
Máy khởi động (còn gọi là máy đề, bộ đề hay củ đề) có nhiệm vụ làm quay
trục khuỷu động cơ để khởi động động cơ ô tô. Bởi muốn động cơ khởi động thì
trục khuỷu phải quay đến một tốc độ nhất định. Trang 69
Máy khởi động có nhiệm vụ làm quay trục khuỷu động cơ để khởi động động cơ ô tô
Cấu tạo máy khởi động ô tô gồm có một motor điện một chiều. Khi người
lái bật chìa khoá xe/nhấn nút khởi động, ắc quy sẽ cấp điện, motor hoạt động làm
quay trục khuỷu động cơ. Thông thường để nỔ máy xe, trục khuỷu phải quay từ 40
– 60 vòng/phút với xe máy xăng, 80 – 100 vòng/phút với xe máy dầu.
Hình 3.43: Máy khởi động
3.6.5. Dây điện
Dây điện giúp kết nỐi và truyền tải dòng điện từ máy phát hay ắc quy đến toàn
bộ hệ thỐng điện trên ô tô. Với mỗi hệ thỐng, thiết bị điện, dây dẫn sẽ có màu sắc,
ký hiệu khác nhau để dễ dàng phân biệt khi cần kiểm tra, sửa chữa.
Dây điện giúp kết nỐi và truyền tải dòng điện từ máy phát hay ắc quy đến toàn
bộ hệ thỐng điện trên ô tô
Hình 3.44: Dây điện xe ô Trang 70
3.6.6. Relay cầu chì
Relay (rơ-le) là một loại công tắc giúp tự động đóng ngắt mạch điện điều khiển,
điều khiển hoạt động của mạch điện động lực. Còn cầu chì có nhiệm vụ tự động
đóng ngắt dòng điện trên hệ thỐng dây dẫn khi xảy ra hiện tượng quá dòng. Cả hai
thiết bị này đều nhằm bảo vệ an toàn cho hệ thỐng điện trên xe ô tô.
Relay và cầu chì giúp bảo vệ an toàn cho hệ thỐng điện trên xe ô tô
Nhà sản xuất thường bố trí relay và cầu chì chung với nhau thành cụm nằm trong
hộp cầu chì. Đa phần xe ô tô có hai hộp cầu chì. Một là hộp cầu chì động cơ nằm ở
bên dưới nắp capo, gần ắc quy xe. Cái còn lại là hộp cầu chì điện thân xe nằm ở
dưới taplo xe, trong khoang nội thất.
Hình 3.45: Cầu chì xe ô
3.6.7. Hệ thống điều khiển trung tâm
ECU (Electronic Control Unit) là hệ thống điều khiển điện tử trung tâm của
xe ô tô, hoạt động như một máy vi tính (computer). Đây được ví như “bộ não” điều
khiển, chi phối, can thiệp gần như toàn bộ hệ thống trên xe ô tô. Cấu tạo của ECU
gồm bộ nhớ trong, bộ xử lý và đường truyền. Trang 71
Hình 3.46: ECU
3.6.8. Hệ thống đèn
Hệ thống đèn ô tô có 3 chức năng chính: chiếu sáng, phát ra tín hiệu và
thông báo. Đây là một trong các thành phần chính của hệ thống điện thân xe ô tô.
Đèn xe được bố trí ở nhiều khu vực như đầu xe, gương chiếu hậu ngoài, đuôi xe và
bên trong khoang nội thất.
3.6.9. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin ô tô giúp cung cấp các thông số về vận hành cũng như
thông báo, cảnh báo tình trạng hoạt động của xe. Hệ thống này hiển thị qua cụm
đồng hồ sau vô lăng bao gồm các thông tin: tốc độ xe, vòng tua máy, nhiệt
độ nước làm mát, mức nhiên liệu, áp suất dầu, các đèn thông báo và cảnh báo…
Hình 3.47: Bảng hiển thị thông tin xe
Hệ thống thông tin ô tô giúp cung cấp các thông số về vận hành cũng như thông
báo, cảnh báo tình trạng hoạt động của xe 3.6.10.
Hệ thống điều hoà
Hệ thống điều hoà ô tô (còn gọi là hệ thống điện lạnh ô tô) giúp điều hoà không
khí bên trong khoang cabin, nhằm duy trì nhiệt độ ở mức thoải mái và dễ chịu
nhất. Điều hoà xe hoạt động theo nguyên lý biến đổi áp suất, nhiệt độ và tính
chất của chất làm lạnh để tạo ra hơi lạnh. 3.6.11.
Hệ thống phụ
Ngoài các hệ thống trên, ô tô còn có một số hệ thống phụ nhằm hỗ trợ lái xe cũng
như cung cấp các tiện nghi trên xe như:
3.6.11.1. Hệ thống gạt nước: Trang 72
Làm sạch kính lái, loại bỏ nước mưa giúp người lái có được tầm nhìn tốt nhất. Một
số xe còn tích hợp thêm hệ thống gạt mưa tự động.
Hình 3.48: Hệ thống gạt nước tự động
3.6.11.2. Hệ thống gương chỉnh/gập điện:
Giúp chỉnh gương, gập gương chiếu hậu ngoài nhanh chóng.
3.6.11.3. Hệ thống khoá cửa & an ninh:
Đảm bảo an toàn khi xe di chuyển cũng như đảm bảo an ninh khi xe đậu đỗ.
3.6.11.4. Hệ thống cửa kính điện: Giúp nâng hạ cửa kính.
3.6.11.5. Hệ thống chỉnh ghế điện:
Giúp điều chỉnh các hướng của ghế để có được tư thế ngồi thoải mái nhất. Trang 73
Hình 3.49:Hệ thống chỉnh ghế điện
3.6.11.6. Hệ thống sấy kính/gương:
Ngăn tình trạng đọng nước, đọng sương trên kính. Hệ thống sấy kính có
nhiều loại: sấy kính lái, sấy gương chiếu hậu, sấy kính sau…
3.6.11.7. Hệ thống thông tin giải trí:
Cung cấp các tính năng như: kết nối điện thoại thông minh (đồng bộ hoá),
điều khiển bằng giọng nói, định vịbản đồ dẫn đường, thông tin giải trí (xem
video, nghe nhạc, radio, truy cập internet…), điều khiển các tính năng khác trên
xe, kết nối tính năng an toàn (camera 360 độ, camera lùi)… Người dùng có thể
thao tác, sử dụng hệ thống này thông qua màn hình điều khiển trung tâm.
Hình 3.50: Hệ thống thông tin giải trí ô
3.6.11.8. Hệ thống âm thanh:
Các loa xe được lắp ở nhiều vị trí trong khoang cabin tuỳ vào số lượng loa.
Ngoài ra, còn nhiều hệ thống, thiết bị điện khác trên xe như: camera hành trình, bộ
hiển thị kính lái HUD, cảm biến áp suất lốp, tẩu sạc, cổng sạc USB…
3.6.11.9. Hệ thống an toàn
Hệ thống an toàn trên ô tô gồm rất nhiều tính năng nhằm tăng cường bảo vệ
người lái và hành khách, hạn chế tối đa các rủi ro khi di chuyển trên đường. Các
tính năng này đều được điều khiển điện tử từ ECU. Trang 74
Hình 3.51: hệ thống an toàn trên xe
Hệ thỐng an toàn trên ô tô gồm rất nhiều tính năng nhằm tăng cường bảo vệ
người lái và hành khách
Một số tính năng an toàn phổ biến như: túi khí, hệ thống chống bó cứng
phanh, hệ thống cân bằng điện tử, hệ thống hỗ trợ khỏi hành ngang dốc, hệ thống
cảnh báo chệch làn đường… 3.6.11.10.
Hệ thống điều khiển chạy tự động
Hệ thống điều khiển chạy tự động giúp giữ ga xe bằng cách tự động điều khiển góc
mở bướm ga để xe chạy theo tốc độ mà người lái cài đặt. Xe sẽ tự duy trì tốc độ
được ấn định, người lái không cần nhấn bàn đạp ga.
Hình 3.52: Hệ thống điều khiển tự động
Hệ thỐng điều khiển chạy tự động giúp tự động giữ ga xe theo tỐc độ mà người lái cài đặt Trang 75
Công nghệ này thường được gọi là hệ thống điều khiển hành trình Cruise
Control. Ngoài ra còn có một cấp độ cao hơn là hệ thống kiểm soát hành trình tự
động Adaptive Cruise Control. Nếu ở Cruise Control xe chỉ tự động chạy với tốc
độ người lái cài đặt, thì trên Adaptive Cruise Control xe có thể tự động điều chỉnh
tăng/giảm tốc độ để giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước.
4. KIỂM TRA THỬ NGHIỆM
Bất kỳ hãng xe nào khi xuất xưởng một mẫu xe mới đều phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật và mức độ an toàn. Quy trình kiểm định xe ô tô trước khi bán ra sẽ
giúp giảm thiểu tỐi đa rủi ro khi xảy ra sự cỐ.
Quy trình kiểm định xe ô tô giúp các hãng xe kiểm tra chắc chắn chất lượng và độ
an toàn của từng xe trước khi đưa ra thị trường. Do đó, tất cả các hãng đều phải
tuân thủ nghiêm ngặt quy định và các bước kiểm tra theo quy chuẩn chung, đảm
bảo trang bị đủ các hệ thỐng an toàn cho xe.
Khi tất cả các công đoạn sản xuất đã hoàn thành, chiếc xe được lắp ráp hoàn chỉnh
sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không có bất kỳ lỗi nào trước khi gửi đến
các đại lý ô tô. Quá trình này cũng liên quan đến việc kiểm tra bất kỳ sự không
hoàn hảo hoặc mâu thuẫn nào với ngoại thất hoặc nội thất. Một sỐ kiểm tra bao gồm:
4.1. Hệ thống an toàn xe ô
Hệ thỐng an toàn của ô tô gồm hai phần là an toàn chủ động và an toàn bị động. Trong đó:
Hệ thỐng an toàn chủ động: Bao gồm những trang bị trên xe với mục đích
giảm tỐi đa khả năng xảy ra va chạm, điển hình như: đèn xi nhan, đèn pha cỐt,
đèn hậu, đèn sương mù, hệ thỐng chỐng bó phanh ABS, hệ thỐng phân phỐi lực phanh điện tử EBD,...
Hình 4.1: Hệ thống an toàn trên ô giúp đảm bảo an toàn cho tài xế hành khách
Hệ thỐng an toàn bị động: Là hệ thỐng chỉ được kích hoạt khi tai nạn xảy ra
nhằm đảm bảo an toàn cho tài xế và hành khách trên xe. Một sỐ trang bị phỔ biến
là: hệ thỐng túi khí, thanh giằng hấp thụ lực va chạm, dây đai an toàn,… Trang 76
Việc kiểm tra hệ thỐng an toàn thụ động trên xe của các nhà sản xuất
trước khi cung cấp ra thị trường là rất cần thiết, bao gồm kiểm định theo quy trình,
thực hiện các bước thí nghiệm an toàn và thử nghiệm va chạm. Tìm hiểu về quá
trình thiết kế các bài kiểm tra dành cho hệ thỐng an toàn thụ động trên ô tô trước
khi xuất xưởng để hiểu rõ hơn về các tiêu chuẩn cần đảm bảo cho tài xế và hành khách.
4.2. Kiểm tra trên thiết bị
4.2.1. Độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng
Sử dụng thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng:
-Đưa xe vào vị trí kiểm tra (Thân xe song song với vạch chuẩn). -Giữ vững vôlăng lái.
-Giữ tốc độ xe ổn định không lớn hơn 5km/h khi đi qua thiết bị.
Yêu cầu: Độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng không được quá 5m/km.
4.2.2. Lực phanh chính
Sử dụng thiết bị kiểm tra lực phanh: - Kiểm tra lực phanh. -
Chênh lệch lực phanh giữa hai bên bánh. -
Lực phanh tay (phanh đỗ). Yêu cầu:
-TỔng lực phanh chính phải lớn hơn 5% trọng lƣợng xe không tải (So sánh với
bảng yêu cầu lực phanh). -
Chênh lệch lực phanh giữa hai bên bánh trên cùng một trục phải nhỏ hơn 25%.
- TỔng lực phanh tay phải lớn hơn 16% trọng lƣợng xe không tải (So sánh với
bảng yêu cầu lực phanh). -
Bề mặt con lăn và thiết bị phải khô ráo, đủ áp suất khí nén, bật motor
quay và để Ổn định trong 5s. Đạp bàn đạp phanh sau khi các bánh của một trục
trượt trên con lăn của thiết bị.
4.2.3. Cường độ ánh sáng đèn chiếu sáng
Sử dụng dụng cụ đo cƣờng độ ánh sáng đèn chiếu sáng: -
Đƣa xe vào vị trí kiểm tra. -
Điều chỉnh khoảng cách từ mặt đèn pha đến mặt nhận sáng của thiết bị. - Bật đèn chiếu xa. -
Nếu mỗi bên có nhiều hơn một đèn thì phải đo từng đèn, dùng tấm chắn chắn đèn còn lại.
Yêu cầu: Cƣờng độ sáng của đèn không nhỏ hơn 10.000Cd.
4.2.4. Khí thải
ĐỐi với các xe mới sản xuất lắp ráp, kết quả đo được không được lớn
hơn 51% khi đo bằng máy đo kiểu giấy lọc.
4.2.5. Âm lượng còi Trang 77 -
Bấm giữ liên tục trong 5s. -
Đo ở vị trí cách đầu xe 2m, cao 1,2m. -
Độ ồn 90db< λ >115db.
Độ ồn thực tế phải nhỏ hơn giá trị qui định ít nhất 10db.
4.3. Thử chạy trên đường thử kín nước
4.3.1. Chạy thử trên đường:
( Trên đường thẳng, đường gồ ghề, qui trình chạy thử do nhà sản xuất qui định) -
Chạy 5 lượt trên các loại đường. -
Động cơ hoạt động trơn, không có tiếng ồn lạ. -
Tăng tỐc Ổn định, không có hiện tượng khựng động cơ. -
Ly hợp đóng ngắt nhẹ nhàng, sỐ ra vào trơn tru. -
Phanh hoạt động bình thường, không bị kẹt. -
Hệ thỐng lái bình thường. -
Thân xe và gương chiếu hậu không lắc mạnh khi xe vào đường xóc ở tỐc độ 20km/h. -
Không có tiếng ồn lạ phát ra từ thân, khung và gầm xe. -
Không rò rỉ nhiên liệu, chất lỏng. -
Không biến dạng, nứt gãy các mỐi ghép.
4.3.2. Thử kín nước
Kiểm tra sự kín nước trong khoang xe: - Áp lực nước 2kg/cm2. -
Thời gian thử từ 10-15 phút. Yêu cầu:
- Không có sự rò rỉ nước ở tất cả các vị trí trong khoang xe.
Sau khi tiến hành kiểm tra theo các danh mục như trên, phòng KCS sẽ gửi phiếu
báo lỗi cho đội sửa lỗi của từng xe tai khu vực kiểm tra chất lượng, đội sửa lỗi có
trách nhiệm sửa lỗi được ghi trong phiếu báo lỗi, khi đã sữa chữa xong báo cáo cho
nhân viên KCS kiểm tra lại, Nếu xe sau khi sửa chữa đạt yêu cầu của từng danh
mục như trên thì được phòng KCS cấp giấy chứng nhận xuất xưởng và được lưu kho.
4.4. Kiểm tra va chạm
4.4.1. Hình nộm
Sử dụng hình nộm là cách đánh giá mức độ ảnh hưởng của tài xế và hành
khách khi xe ô tô gặp sự cố. Trong quá trình kiểm tra, hình nộm sẽ được gắn Trang 78
cảm biến để xác định mức tổn thương của các bộ phận trên cơ thể như mặt, tay và chân.
Nếu các tổn thương này vượt quá giới hạn quy định, xe sẽ không đạt tiêu
chuẩn để cung cấp ra thị trường.
Hình 4.2: Hình nộm đánh giá mức độ tổn thương con người khi va chạm ô
Hình nộm Hybrid III được dùng nhiều nhất cho các thí nghiệm va chạm ô tô.
Các nhà sản xuất đã mô phỏng hình nộm này giỐng với cơ thể người thông qua
việc sử dụng các miếng đệm cao su và cột sỐng làm bằng kim loại xen kẽ. Để đảm
bảo tính chân thực nhất, hình nộm Hybrid III còn được sản xuất theo phần trăm
chiều cao và trọng lượng cơ thể từng giới tính. Bên cạnh việc gắn cảm biến, đầu và
đầu gỐi của hình nộm có thể được phủ một lớp sơn dầu mỡ để theo dõi vị trí tiếp xúc với xe khi va chạm.
4.4.2. Vùng an toàn
Cabin là vùng an toàn khi xe gặp sự cỐ va chạm. Khu vực này cần đảm bảo
có ít tác động do va chạm để các trang bị an toàn như túi khí và dây đai an toàn
phát huy tác dụng tỐt nhất. Quy trình kiểm định xe ô tô sẽ kiểm tra những tác động
có thể xảy ra đỐi với khu vực vùng an toàn khi xe gặp tai nạn.
4.4.3. Túi khí dây an toàn
Ô tô cần trải qua bài đánh giá về tỐc độ bung túi khí. Cụ thể, tỐc độ bung túi
khí có đủ nhanh để đảm bảo an toàn hoặc tránh được những chấn thương nghiêm
trọng cho tài xế và hành khách trong trường hợp xe gặp tai nạn. Đồng thời, cần
kiểm tra chắc chắn rằng dây an toàn có khả năng giữ cho hình nộm hạn chế tỐi đa
va chạm với xe. Đây là hai yếu tỐ quan trọng trong hệ thỐng an toàn của ô tô.
4.4.4. Các bước tiến hành thí nghiệm an toàn trên xe Bước 1: Xe thí
nghiệm cần xả hết các loại dung dịch như dầu nhớt, nước làm mát... ra khỏi xe.
Việc này để tránh trong quá trình kiểm tra, các dung dịch này chảy ra bên ngoài
hoặc thiết bị khi va chạm. Trang 79
Bước 2: Lắp các loại máy đo và cảm biến ở quanh xe. Các máy đo và cảm biến
này đảm bảo cỐ định chặt chẽ vào thân xe.
Bước 3: Thực hiện lắp camera và đèn chiếu sáng trong và ngoài xe ở nhiều góc độ
khác nhau nhằm quay lại các hình ảnh trong quá trình thực hiện va chạm.
Bước 4: Đánh dấu các điểm thí nghiệm ở trên xe bằng decal và thước đo nhằm xác
định vị trí va chạm và hướng va chạm của xe.
Bước 5: Đưa xe thực hiện thí nghiệm đi cân sau khi tháo các dung dịch và lắp các loại máy vào xe.
Bước 6: Thực hiện đặt hình nộm vào trong xe. Hình nộm này được gắn cảm biến
để đánh giá mức độ tỔn thương của cơ thể khi xảy ra tai nạn và phản ánh tác động
của các va chạm thực tế lên con người.
Hình 4.3: Chọn hình nộm đặt trong xe
4.4.5. Các trường hợp thử nghiệm va chạm của quy trình kiểm định
Các trường hợp thử nghiệm va chạm trong quy trình kiểm định xe ô tô sẽ
bao gồm: Kiểm tra va chạm trực diện từ phía trước, va chạm bên sườn và chấn thương cỔ ghế.
Trong đó, kiểm tra va chạm trực diện từ phía trước thực hiện bằng cách để
xe thí nghiệm di chuyển với tỐc độ Ổn định và đâm vào mặt phẳng đủ cứng. Sau
khi xảy ra va chạm, hãng tiến hành kiểm tra hư hại của xe và lực tác động vào hình
nộm. Kiểm tra va chạm phía trước sẽ bao gồm cả bên người lái và bên hành khách. Trang 80
Hình 4.4: Kiểm tra va chạm trực diện xe ô
Kiểm tra va chạm bên sườn được mô phỏng bằng cách dùng một xe ô tô
khác đâm vào từ phía bên hông. Xe bị đâm sau đó sẽ được kiểm tra độ hư hại cửa
bên và hệ thỐng túi khí ở cửa, độ cứng của mui xe khi va chạm vào nóc và tỔn thương hình nộm.
Hình 4.5: Thử nghiệm va chạm ô từ mạn sườn xe
CuỐi cùng là kiểm tra chấn thương cỔ ghế bằng hệ thỐng mô phỏng va
chạm từ phía sau. Thí nghiệm sẽ đo mức độ tỔn thương ở cỔ của hình nộm và chất lượng xe.
Có thể thấy, quy trình kiểm định xe ô tô đóng vai trò quan trọng đỐi với tất
cả các hãng xe ô tô.. Các mô hình thử nghiệm chỉ được công nhận đủ tiêu chuẩn
khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn theo quy định. Trang 81
Hình 4.6: Thử nghiệm va chạm ô phỏng tình huống tai nạn thực tế
4.4.6. Sự cần thiết của việc thử nghiệm va chạm ô
Chỉ có các thử nghiệm va chạm ô tô mới có thể cung cấp thông tin xác minh
về cách pin sẽ phản ứng như thế nào trong trường hợp xảy ra va chạm. Ngoài ra,
thử nghiệm va chạm ô tô điện mang lại những lợi ích:
Cung cấp thông tin xác thực về hiệu suất an toàn của các thiết bị được lắp
đặt trên ô tô điện khi xảy ra va chạm.
Kiểm tra mức độ an toàn, mức độ phù hợp của xe với thị trường tiêu thụ để
nhà sản xuất chỉnh sửa cho phù hợp.
Thông qua thử nghiệm va chạm ô tô, nhà sản xuất có thể đánh giá sản
phẩm và tìm ra những lỗi phát sinh, khắc phục những chi tiết thiếu hụt, dư thừa
trên xe, tránh làm giảm hiệu suất an toàn của xe.
Đạt được các kết quả thử nghiệm xác nhận ưu điểm của sản phẩm và sự phù
hợp khi đưa vào ứng dụng thực tiễn.
Tạo lòng tin với người tiêu dùng thông qua các báo cáo thử nghiệm va chạm
ô tô, xác nhận sản phẩm đã hoàn thành các mô phỏng thử nghiệm sự cỐ pin trên diện rộng.
4.4.7. Quy trình thử nghiệm va chạm xe điện
Quy trình thử nghiệm va chạm xe hơi điện được IIHS và ANCAP
(Chương trình đánh giá ô tô mới của Úc) sử dụng khi những mẫu xe điện đầu tiên
được giới thiệu trên thị trường. Khi đó, thử nghiệm va chạm ô tô điện chưa
có hướng dẫn và tiêu chuẩn SAE cụ thể. IIHS và ANCAP đã lựa chọn các
phương pháp hay nhất được sử dụng bởi các nhà sản xuất ô tô và các tỔ chức thử
nghiệm khác. Sau đó tiến hành thử nghiệm và phát triển chúng thành một quy trình
thử nghiệm va chạm xe hơi điện.
Quy trình thử nghiệm này bao gồm theo dõi nhiệt độ ắc quy, cách ly điện
của RESS khỏi xe và xác minh rằng việc ngắt kết nỐi pin tự động khỏi mạch biến
tần đã xảy ra sau một vụ va chạm.
Ngoài ra, RESS có thể xảy ra cháy nỔ khi va chạm nên các biện pháp
phòng chỐng cháy nỔ đã được thực hiện. CuỐi cùng, các quy trình thải bỏ phù
hợp được tuân thủ trước khi loại bỏ xe.
Khi tiến hành thử nghiệm pin ô tô điện, nhân viên làm việc với HEV/PEV
RESS được yêu cầu sử dụng đồ bảo hộ và các công cụ được thiết kế cho công việc
điện áp cao để đảm bảo an toàn như kính bảo hộ, găng tay, ủng cách nhiệt.
Bên cạnh đó, các dụng cụ cầm tay phải được cách nhiệt thích hợp và có các
tấm chắn chéo để ngăn tay trượt vào bất kỳ bộ phận nào không được cách nhiệt.
Để đảm bảo an toàn tuyệt đỐi, bộ dụng cụ điện áp cao phải bao gồm một cực cách
điện có móc hoặc vòng lặp có thể sử dụng để kéo một kỹ thuật viên trong trường
hợp người này tiếp xúc với nguồn điện cao áp.
Sau khi đảm bảo an toàn HEV/PEV khi thử nghiệm va chạm, IIHS sẽ thu
thập thông tin về hệ thỐng truyền động điện từ nhà sản xuất xe và lập danh
sách kiểm tra chi tiết các quy trình cần tuân theo. Trang 82
Một sỐ thông tin IIHS thu thập từ nhà sản xuất xe nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cài đặt an toàn hệ thỐng giám sát và xử lý sau tai nạn đỐi với
thiết bị đã thử nghiệm xe: •
Vị trí ngắt kết nỐi dịch vụ thủ công (MSD) •
Vị trí của RESS và hệ thỐng dây điện cao áp •
Các vị trí kết nỐi được đề xuất để giám sát cách ly RESS •
Hướng dẫn tính phí/chuyển đỔi RESS •
Thông tin về các đặc tính hóa học của chất làm mát ắc quy •
Thông tin về màu sắc và vị trí của chất làm mát ắc quy •
Bản sao bảng dữ liệu an toàn vật liệu cho ắc quy hoặc các thành phần của ắc quy •
Thông tin về các mỐi nguy hiểm đỐi với RESS của xe thử nghiệm
MSD được sử dụng để cách ly RESS khỏi khung xe trong khi thiết bị thử
nghiệm được lắp đặt và thực hiện các phép đo trước khi va chạm. Nhân viên kiểm
tra cần xác định trạng thái MSD để biết khi nào xe an toàn thử nghiệm. Ví dụ, thử
nghiệm của IIHS là cỐ định khóa/phích cắm MSD vào nóc xe bằng dấu màu cam.
Nhân viên nên xem xét RESS được kết nỐi với hệ thỐng truyền động nếu không có chỉ báo này.
ĐỐi với các bài kiểm tra IIHS, một mạch giám sát được lắp đặt trên các đạo
trình âm và dương trên mặt Ổ đĩa của MSD. Phần này cho phép các phép đo
sau sự cỐ để xác định xem có xảy ra sự cỐ ngắt kết nỐi do lỗi khởi tạo của
RESS khỏi hệ thỐng truyền động hay không.
Các thiết bị đầu cuỐi của đầu dò thử nghiệm được bảo vệ khỏi sự va
chạm ngẫu nhiên của kỹ thuật viên và nhân chứng thử nghiệm. Cần cẩn thận không
can thiệp vào RESS của hệ thỐng dây điện cao áp khi lắp đặt thiết bị thử nghiệm khác.
Kiểm tra đầu tiên sau khi thử va chạm là xác nhận cách ly nguồn điện cao áp khỏi
khung xe. Điều này được thực hiện bằng cách đo điện áp giữa các điểm kiểm tra khác nhau trên màn hình.
Điện trở cách ly hơn 500 Ω/V được coi là an toàn và sẽ thể hiện sự tuân thủ
FMVSS 305 sau các thử nghiệm quy định. Kết quả đo này xác nhận ắc quy
cao áp được cách ly khỏi thân xe. Đồng thời từ xa, các nhân viên phòng thí
nghiệm khác kiểm tra trực quan các dấu hiệu của khói hoặc chất làm mát rò rỉ. Sau
khi cách ly điện của RESS được thiết lập, có thể thu gom chất làm mát bị rò rỉ.
Nhiệt độ của vỏ RESS được theo dõi trong suỐt quá trình xử lý sau va chạm. Để
phòng ngừa bỔ sung, MSD cần được gỡ bỏ ngay khi nhân viên thử nghiệm có thể
tiếp cận được.Trong trường hợp có bất kỳ dấu hiệu cháy hoặc nhiệt độ tăng cao tại
RESS, xe thử nghiệm phải được chuyển ra khỏi phòng thí nghiệm ngay lập tức để đảm bảo an toàn.
Kể từ khi vụ cháy sau vụ tai nạn từ cuộc thử nghiệm Chevrolet Volt được
báo chí đưa tin, IIHS đã đưa thêm một đề phòng và đánh giá rủi ro tiềm ẩn này.
HEV/PEV đã thử nghiệm được lưu trữ trong khoảng thời gian 2 tuần trong kho Trang 83
bảo quản nằm cách xa phòng thí nghiệm. Điều này giảm thiểu rủi ro thiệt hại tài
sản thế chấp trong trường hợp không xảy ra hỏa hoạn. Sau khoảng thời gian quan
sát này, pin điện áp cao của xe sẽ phóng điện theo quy trình khuyến nghị của nhà sản xuất.
Thử nghiệm va chạm ô tô điện giúp nhà sản xuất đánh giá được độ an toàn của pin
xe khi xảy ra va chạm, tránh trường hợp cháy nỔ gây nguy hiểm cho người dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<1> Theo tài liệu của Bộ Phát Triển Công Nghiệp Nhật Bản tại hội nghị về Xe Hơi
Thế Hệ Mới, Đại Học Công Nghệ Nagoya
<2> Nhiều tác giả và nhiều dịch giả. Tủ sách Nhất Nghệ Tinh, Chuyên ngành kỹ
thuật ô tô và xe máy hiện đại, Nhà xuất bản trẻ
<3> Hồ Thanh Giảng. Công nghệ chế tạo phụ tùng ôtô - máy kéo – Nxb GTVT, 2001.
<4> ThS.Nguyễn Trường An. Giáo trình công nghệ lắp ráp ô tô trường CĐ giao thông vận tải HCM. 2015.
<5> PGS. TS Phạm Xuân Mai. Công nghệ chế tạo ô tô _NXB Đại học quỐc gia Thành phỐ HCM. 2020
<6> Industry attractiveness_2020
<7> Tài liệu và hình ảnh tìm kiếm trên internet với các từ khóa: car assembly
process in japan, Japanese auto industry, Toyota… Trang 84